Commentary S1S10 (97-103)

Tải xuống định dạng:

DOCXPDF
📘DOCX📕PDF

S1S10: TCF 97-103

(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR)

III. THE FUNCTION OF THE ETHERIC BODY

We will now continue with the discussion of the etheric body, and take up the consideration of its function and its relation to the physical body.

Chúng ta sẽ tiếp tục với phần thảo luận về thể dĩ thái, và xem xét đến chức năng của nó và mối liên hệ của nó với thể xác.

The two may wisely be considered together, for the inter-relation is so close that it is not possible to discuss them separately.

Hai thể này nên được xem xét cùng nhau, vì mối tương quan giữa chúng quá mật thiết đến nỗi không thể thảo luận một cách tách biệt.

1. Long ago in Lemuria the integration between the two was made for the majority of mankind, and they have been functioning largely as a unit since.

1. Từ lâu trong thời kỳ Lemuria, sự tích hợp giữa hai thể này đã được thiết lập đối với phần lớn nhân loại, và kể từ đó chúng đã hoạt động phần lớn như một thể thống nhất.

Primarily the functions of the etheric body are three in number:

Chức năng chính yếu của thể dĩ thái có ba điểm:

1. It is the receiver of prana.

1. Nó là bộ phận tiếp nhận prana.

2. It is the assimilator of prana.

2. Nó là bộ phận đồng hóa prana.

3. It is the transmitter of prana.

3. Nó là bộ phận truyền dẫn prana.

2. In summary, three words are to be remembered:

2. Tóm lại, cần ghi nhớ ba từ:

a. Receiver

a. Tiếp nhận

b. Assimilator

b. Đồng hóa

c. Transmitter

c. Truyền dẫn

d. The three aspects are suggested by these three processes:

d. Ba phương diện được biểu thị qua ba tiến trình này:

i. Receiver, ray three

i. Tiếp nhận, cung ba

ii. Assimilator, ray two

ii. Đồng hóa, cung hai

iii. Transmitter, ray one

iii. Truyền dẫn, cung một

1. The receiver of prana.

1. Bộ phận tiếp nhận prana.

The etheric body may therefore be described as negative or receptive in respect to the rays of the sun, and as [98] positive and expulsive in respect to the dense physical body.

Do đó, thể dĩ thái có thể được mô tả là âm hay tiếp nhận đối với các tia của mặt trời, và là [98] dương và đẩy ra đối với thể xác đậm đặc.

3. Lesser beings are usually negative to greater beings. The dense physical body is negative to the etheric body which is positive and expulsive with respect to it.

3. Các sinh linh kém hơn thường là âm đối với các sinh linh cao hơn. Thể xác đậm đặc là âm đối với thể dĩ thái, thể này thì dương và có tính đẩy ra đối với nó.

4. A vital etheric body can expel that which is not needed in the dense physical body.

4. Một thể dĩ thái tràn đầy sinh lực có thể loại trừ những gì không cần thiết trong thể xác đậm đặc.

The second function—that of assimilation—is strictly balanced or internal. As stated earlier, the pranic emanations of the sun are absorbed by the etheric body, via certain centres which are found principally in the upper part of the body, from whence they are directed downwards to the centre which is called the etheric spleen, as it is the counterpart in etheric matter of that organ.

Chức năng thứ hai — đó là sự đồng hóa — hoàn toàn có tính cân bằng hoặc nội tại. Như đã nói trước đó, các dòng prana phát xuất từ mặt trời được thể dĩ thái hấp thu thông qua các trung tâm nhất định nằm chủ yếu ở phần trên của cơ thể, từ đó được hướng xuống trung tâm được gọi là lá lách dĩ thái, vì nó là đối phần bằng chất liệu dĩ thái của cơ quan này.

5. A little review. Note the factor of balance suggesting Libra. Assimilation, per se, is associated with Virgo. In any case, the middle part of the zodiac is involved in the process of assimilation.

5. Một sự ôn tập nhỏ. Hãy lưu ý yếu tố cân bằng gợi ý đến dấu hiệu Thiên Bình. Sự đồng hóa, tự thân nó, có liên quan đến dấu hiệu Xử Nữ. Dù thế nào, phần giữa của hoàng đạo đều liên quan đến tiến trình đồng hóa này.

6. That which is useable is assimilated.

6. Những gì có thể sử dụng được sẽ được đồng hóa.

The main centre for the reception of prana at present is a centre between the shoulder blades.

Trung tâm chính hiện nay để tiếp nhận prana là một trung tâm nằm giữa hai xương bả vai.

7. The fact that center between the shoulder blades is the “main center” has implications for how we dress, for this center must be exposed to the rays of the Sun.

7. Thực tế rằng trung tâm giữa hai xương bả vai là “trung tâm chính” có ý nghĩa trong cách chúng ta ăn mặc, vì trung tâm này phải được phơi ra trước các tia mặt trời.

8. While the center between the shoulder blades may be the main center for the reception of prana, the main center for the assimilation of prana is the spleen.

8. Trong khi trung tâm giữa hai xương bả vai có thể là trung tâm chính để tiếp nhận prana, thì trung tâm chính để đồng hóa prana là lá lách.

“The main organ of assimilation is the spleen—the etheric centre and the dense physical organ.” (TCF 99)

“Cơ quan chính của sự đồng hóa là lá lách—trung tâm dĩ thái và cơ quan thể xác đậm đặc.” (Luận về Lửa Vũ Trụ, tr. 99)

Another has been allowed to become partially dormant in man through the abuses of so-called civilisation , and is situated slightly above the solar plexus.

Một trung tâm khác đã trở nên phần nào ngủ yên trong con người qua những sự lạm dụng của nền văn minh gọi là hiện đại, và ở ngay phía trên tùng thái dương.

9. These abuses may include dietary habits and a sedentary life style.

9. Những sự lạm dụng này có thể gồm thói quen ăn uống và lối sống ít vận động.

10. We see how the human being can adversely affect even his subtle physical nature through wrong habit.

10. Chúng ta thấy con người có thể ảnh hưởng tiêu cực đến ngay cả bản chất vật chất vi tế của y thông qua thói quen sai lầm.

In the coming rootrace, and increasingly in this, the necessity for the exposure of these two centres to the rays of the sun, will be appreciated, with a corresponding improvement in physical vitality and adaptability.

Trong giống dân gốc sắp tới, và ngày càng gia tăng trong giống dân hiện nay, sự cần thiết của việc phơi bày hai trung tâm này ra các tia mặt trời sẽ được nhận thức, với hệ quả là sự cải thiện tương ứng về sinh lực thể xác và khả năng thích nghi.

11. If DK is speaking of the sixth root race, the wait seems long. If of the sixth subrace, a beginning can be made.

11. Nếu Chân sư DK đang nói đến giống dân gốc thứ sáu, thì ta còn phải chờ lâu. Nhưng nếu là giống dân phụ thứ sáu, thì ta có thể bắt đầu được rồi.

12. The number six can be considered as solar— Kabbalistically .

12. Con số sáu có thể được xem là mang tính thái dương—theo quan điểm Kabbalah.

These three centres,

Ba trung tâm này,

1. Between the shoulder blades,

1. Giữa hai xương bả vai,

2. Above the diaphragm,

2. Trên cơ hoành,

3. And the spleen

3. Và lá lách

make, if one could but see it, a radiant etheric triangle, which triangle is the originating impulse for the later pranic circulation throughout the entire system.

tạo thành, nếu người ta có thể thấy được, một tam giác dĩ thái rực rỡ, và tam giác này là xung lực khởi nguyên cho sự lưu thông prana về sau trong toàn hệ thống.

13. Again, these three are called the “pranic triangle”.

13. Một lần nữa, ba trung tâm này được gọi là “tam giác pranic.”

14. We note that pranic circulation begins with the this “radiant etheric triangle”, the “pranic triangle”, before reaching the entire system. Probably, each type of atom (solar, planetary, human and the atom of matter) has a correspondence to this pranic triangle.

14. Ta ghi nhận rằng sự lưu thông prana bắt đầu từ “tam giác dĩ thái rực rỡ” này, tức “tam giác pranic”, trước khi đến toàn thể hệ thống. Có lẽ, mỗi loại nguyên tử (thái dương, hành tinh, nhân loại và nguyên tử vật chất) đều có một tương đồng với tam giác pranic này.

15. As the center between the shoulder blades is near the lungs, the relationship between breathing and vitality can be graphically seen.

15. Vì trung tâm giữa hai xương bả vai nằm gần phổi, mối liên hệ giữa việc hít thở và sinh lực có thể được thấy một cách sinh động.

The etheric body is really a net-work of fine channels, which are the component parts of one interlacing fine cord, —one portion of this cord being the magnetic link which unites the physical and the astral bodies and which is snapped or broken after the withdrawal of the etheric body from the dense physical body at the time of death. The silver cord is loosed, as the Bible expresses it 44 [44: The Bible. Ecc : XII, 6.] and this is the basis of the legend of the fateful sister who cuts the thread of life with the dreaded shears.

Thể dĩ thái thật sự là một mạng lưới các kênh vi tế, là các phần cấu thành của một sợi dây đan xen tinh vi —một phần của sợi dây này chính là mối nối từ tính liên kết thể xác và thể cảm dục, và bị đứt sau khi thể dĩ thái rút ra khỏi thể xác đậm đặc vào lúc chết. Sợi dây bạc bị nới lỏng, như Kinh Thánh đã diễn tả [44: Kinh Thánh, Truyền Đạo XII, 6] và điều này là cơ sở của huyền thoại về người chị em định mệnh cắt sợi chỉ sự sống bằng chiếc kéo đáng sợ.

16. It is significant that for all its ramifying diversity, the etheric body is but “one interlacing fine cord”. It is, therefore, a ‘diversifying unity’. This is another example of ‘the many in the one’.

16. Điều đáng chú ý là dù có sự phân nhánh đa dạng, thể dĩ thái chỉ là “một sợi dây đan xen tinh vi.” Vì Do đó, nó là một ‘nhất thể đa dạng’. Đây là một ví dụ khác về ‘cái nhiều trong cái một’.

17. The cord has portions. DK mentions one important portion—the “silver cord” or “silver thread” which is snapped or broken at death, when the etheric body withdraws from the dense physical.

16. Sợi dây này có các phần. Chân sư DK đề cập một phần quan trọng—“sợi dây bạc” hay “sợi chỉ bạc” bị đứt khi chết, khi thể dĩ thái rút ra khỏi thể xác đậm đặc.

18. The “fateful sister” is related to Pluto who “cuts the thread”—not only this thread but others of a higher nature (binding together soul and personality).

17. “Người chị em định mệnh” liên quan đến Diêm Vương (Pluto) là đấng “cắt sợi dây”—không chỉ sợi dây này mà còn cả những sợi dây cao hơn (liên kết giữa linh hồn và phàm ngã).

19. The “silver cord” is a “magnetic link”. One way to think of such subtle “threads” is as magnetic currents.

18. “Sợi dây bạc” là một “mối nối từ tính.” Một cách để hình dung các “sợi dây” vi tế này là như những dòng từ trường.

The etheric web is composed of the intricate weaving of this vitalised cord , and apart from the seven centres [99] within the web (which correspond to the sacred centres, and of which the spleen is frequently counted as one) it has the two above mentioned, which make—with the spleen—a triangle of activity.

19. Lưới dĩ thái được tạo thành từ sự đan xen tinh vi của sợi dây được tiếp sinh lực này, và ngoài bảy trung tâm [99] trong mạng lưới (tương ứng với các trung tâm thiêng liêng, trong đó lá lách thường được tính là một) còn có hai trung tâm đã nêu trên, tạo thành cùng với lá lách một tam giác hoạt động.

20. We note the use of the term “intricate weaving”. Immediately, this suggests the Third Ray Lord Who is knows at the “Weaver”. (cf. EP II Law of Repulse, The Direction of Ray III, p. 167)

20. Ta ghi nhận việc dùng từ “sự đan xen tinh vi”. Ngay lập tức điều này gợi đến Đấng Chúa Tể Cung Ba, Đấng được biết là “Người Thợ Dệt.” (xem Cung và Điểm đạo II – Định luật Đẩy Lùi, Hướng của Cung Ba, tr. 167)

21. The weavings of the vitalized cord connect the various centers or chakras in the etheric body. The seven centers (and the other chakras) are considered to be “within the web”.

20. Các đan xen của sợi dây được tiếp sinh lực này kết nối các trung tâm hay luân xa khác nhau trong thể dĩ thái. Bảy trung tâm (và các luân xa khác) được xem là “nằm trong mạng lưới.”

22. There are usually considered to be seven major centers in the etheric body. The spleen is the eighth, or the seventh if the sacral center is not counted, as is sometimes the case.

21. Thường được cho là có bảy trung tâm chính trong thể dĩ thái. Lá lách là trung tâm thứ tám, hoặc là trung tâm thứ bảy nếu không tính trung tâm xương cùng, như đôi khi được hiểu.

23. If all centers are counted, we have a major seven, plus three—the spleen, the center above the diaphragm and the center between the shoulder blades. This makes ten—seven major and three lesser. There are also centers which are higher than the seven major centers—such as the seven head centers (by some estimates, within the head) and the two many-petalled lotuses.

22. Nếu tính tất cả các trung tâm, ta có bảy trung tâm chính, cộng với ba trung tâm phụ—lá lách, trung tâm trên cơ hoành và trung tâm giữa hai xương bả vai. Tổng cộng là mười trung tâm—bảy chính và ba phụ. Cũng có những trung tâm cao hơn bảy trung tâm chính—chẳng hạn như bảy trung tâm trong đầu (theo một số đánh giá, nằm trong đầu) và hai hoa sen nhiều cánh.

The etheric web of the solar system is of an analogous nature, and likewise has its three receptive centres for cosmic prana. The mysterious band in the heavens, which we call the Milky Way, (S. D. II.250) is closely connected with cosmic prana, or that cosmic vitality or nourishment which vitalises the solar etheric system.

23. Lưới dĩ thái của Thái dương hệ có bản chất tương đồng, và tương tự cũng có ba trung tâm tiếp nhận prana vũ trụ. Dải ngân hà huyền bí trên bầu trời, mà chúng ta gọi là Dải Ngân Hà, (Giáo Lý Bí Nhiệm II, tr. 250) có mối liên hệ chặt chẽ với prana vũ trụ, hay sinh lực vũ trụ hay dưỡng chất vũ trụ mà nó tiếp sinh lực cho hệ dĩ thái thái dương.

24. What may be the centers within the solar system which received cosmic prana? If we follow analogy, they may well be planets, though minor ones.

24. Có thể trung tâm nào trong Thái dương hệ tiếp nhận prana vũ trụ? Nếu theo phép tương đồng, có thể đó là các hành tinh, mặc dù là hành tinh phụ.

25. The Earth is connected to the etheric body and the spleen:

25. Trái Đất có liên hệ với thể dĩ thái và lá lách:

1. Two of the non-sacred planets (the Earth itself and the Moon) are connected with two centres which in the highly evolved man are not of dominating importance:

1. Hai hành tinh không thiêng liêng (chính Trái Đất và Mặt Trăng) có liên hệ với hai trung tâm không chiếm vị trí quan trọng trong con người tiến hóa cao:

a. The spleen receiving pranic emanations from the planet on which we live and concerned with the etheric and physical bodies and their physical relation.

a. Lá lách tiếp nhận các dòng prana từ hành tinh mà chúng ta đang sống, và liên quan đến thể dĩ thái và thể xác cùng mối liên hệ thể lý của chúng.

b. A centre in the chest related to the thymus gland. This centre becomes inactive in the advanced man but has a connection with the vagus nerve, prior to the awakening of the heart centre. (EA 78)

b. Một trung tâm trong ngực liên quan đến tuyến ức. Trung tâm này trở nên không hoạt động trong con người tiến hóa cao nhưng có liên hệ với dây thần kinh phế vị, trước khi trung tâm tim được đánh thức. (Chiêm Tinh Học Nội Môn, tr. 78)

26. May the fertile Earth (remembering what a fertile demonstration of life is connected with the point near the Earth’s pole where solar prana is said to be received) be a member of the solar systemic pranic triangle?

26. Có thể Trái Đất trù phú (nhớ rằng một biểu hiện trù phú của sự sống liên kết với điểm gần cực Trái Đất nơi prana thái dương được cho là tiếp nhận) là một thành phần của tam giác pranic trong Thái dương hệ?

27. One of the functions of the Earth, of course, is in relation to the solar system “base of the spine”, but this function is likely to be more accentuated in the solar system following this one when the monadic ray of the Earth becomes more expressive.

27. Một trong những chức năng của Trái Đất, dĩ nhiên, là liên quan đến “trung tâm đáy cột sống” của Thái dương hệ, nhưng chức năng này có lẽ sẽ nổi bật hơn trong Thái dương hệ kế tiếp khi cung chân thần của Trái Đất biểu lộ rõ hơn.

28. Remembering the following statement from TCF 86: The organ of the spleen has an interesting correspondence to the umbilical cord which attaches an infant to the mother for purposes of nourishment, and which is separated at birth”, we can view the Milky Way as a comic umbilical cord and see it as having a function related to the cosmic spleen.

28. Nhớ lại phát biểu sau từ Luận về Lửa Vũ Trụ, tr. 86: “Cơ quan lá lách có một sự tương đồng thú vị với dây rốn nối liền đứa trẻ với mẹ để tiếp nhận dưỡng chất, và bị cắt đứt khi sinh ra,” ta có thể xem Dải Ngân Hà như một dây rốn vũ trụ và thấy nó có một chức năng liên quan đến lá lách vũ trụ.

29. Within the periphery of the Seven Solar Systems of which Ours is One, (SSSOWOIO), there is likely to be a solar system which plays the role of splenic center (and others for the other two centers in the solar pranic triangle). The same can be said of the system of the One About Whom Naught May Be Said (OAWNMBS). In this case a minor (not major) constellation would play the role of splenic center, and the same of the other two minor cosmic centers (between the shoulder blades and above the diaphragm).

29. Trong chu vi của Bảy Thái dương hệ mà hệ của chúng ta là một, có thể có một Thái dương hệ đóng vai trò trung tâm lá lách (và các trung tâm khác trong tam giác pranic thái dương). Điều tương tự cũng áp dụng cho hệ thống của Đấng Bất Khả Tư Nghị. Trong trường hợp này, một chòm sao phụ (không phải chính) sẽ đóng vai trò trung tâm lá lách, và các trung tâm phụ khác (giữa hai xương bả vai và trên cơ hoành) cũng tương ứng như vậy.

30. Interestingly, the Milky Way has a close connection to Taurus and to “Vach”, the Divine Cow, and to the “Word” (related to the throat which Taurus rules). Microcosmically, Taurus in the chart is known as a reservoir of prana and is frequently found in the charts of healers with abundant vitality to share.

29. Thật thú vị, Dải Ngân Hà có mối liên hệ gần gũi với cung Kim Ngưu và với “Vach”, Con Bò Thiêng, và với “Linh Từ” (liên quan đến cổ họng mà Kim Ngưu cai quản). Ở vi mô, cung Kim Ngưu trong lá số chiêm tinh được xem là nơi chứa prana và thường được tìm thấy trong lá số của các nhà trị liệu có sinh lực dồi dào để chia sẻ.

2. The assimilator of prana.

The process of assimilation is carried on in this triangle, and the prana which enters into either centre, circulates three times around the triangle before being transmitted to all parts of the etheric vehicle and from thence to the dense physical body.

Quá trình đồng hóa được tiến hành trong tam giác này, và prana đi vào bất kỳ trung tâm nào, sẽ lưu chuyển ba vòng quanh tam giác trước khi được truyền đến mọi phần của thể dĩ thái và từ đó đến thể xác đậm đặc.

1. When dealing with triangles, we often find the number nine associated, for each part of a triangle is threefold.

1. Khi nghiên cứu các tam giác, chúng ta thường thấy số chín được liên kết, vì mỗi phần của một tam giác đều có ba mặt.

2. The pranic triangle is thus used for both reception and assimilation.

2. Do đó, tam giác pranic được dùng cho cả sự tiếp nhận và đồng hóa.

3. The widest distribution is therefore preceded by a definite focalized process.

3. Sự phân phối rộng khắp được đi trước bởi một tiến trình tập trung rõ ràng.

The main organ of assimilation is the spleen—the etheric centre and the dense physical organ. The vital essence from the sun is passed into the etheric spleen, and is there subjected to a process of intensification or devitalisation , according to the condition, healthy or not, of that organ. If the man is in a healthy state the emanation received will be augmented by his own individual vibration, and its rate of vibration will be keyed up before it is passed on into the physical spleen; or it will be slowed down and lowered if the man is in a poor condition of health.

Cơ quan chính của sự đồng hóa là lá lách—trung tâm dĩ thái và cơ quan thể xác đậm đặc. Tinh chất sinh lực từ mặt trời được truyền vào lá lách dĩ thái, và ở đó được đưa vào một tiến trình tăng cường hoặc giảm sinh lực, tùy theo tình trạng của cơ quan đó là khỏe mạnh hay không. Nếu người đó đang ở trạng thái khỏe mạnh, thì phát xạ nhận được sẽ được tăng cường bởi rung động riêng biệt của y, và tốc độ rung động sẽ được nâng cao trước khi được truyền sang lá lách thể xác; hoặc nó sẽ bị làm chậm và giảm đi nếu người đó đang ở trong tình trạng sức khỏe kém.

4. We remember, however, that the main organ for the “reception” of prana is the center between the shoulder blades.

4. Tuy nhiên, chúng ta cần nhớ rằng cơ quan chính của việc “tiếp nhận” prana là trung tâm giữa hai xương bả vai.

5. The question of how “vital essence from the sun” reaches the physical spleen is here addressed. It is in the etheric spleen that the vital essence from the Sun is either intensified or devitalized. The health of the spleen is the determining factor.

5. Câu hỏi về cách “tinh chất sinh lực từ mặt trời” đi đến lá lách thể xác được nêu ra ở đây. Chính ở lá lách dĩ thái mà tinh chất sinh lực từ mặt trời được tăng cường hoặc giảm thiểu. Tình trạng sức khỏe của lá lách là yếu tố quyết định.

6. A healthy splenic center intensifies the vibration of the received vital solar essence. An unhealthy splenic center subjects the vital essence to a process of devitalization.

6. Một trung tâm lá lách khỏe mạnh sẽ tăng cường rung động của tinh chất sinh lực thái dương được tiếp nhận. Một trung tâm lá lách không khỏe sẽ khiến tinh chất sinh lực đó bị làm giảm sinh lực.

7. It may be presumed that an unhealthy etheric body (and splenic center) may be revitalized by right exposure to pranic streams.

7. Có thể giả định rằng một thể dĩ thái (và trung tâm lá lách) không khỏe mạnh có thể được hồi sinh thông qua việc tiếp xúc đúng đắn với các dòng pranic.

These three centres are in the form that all centres take, of saucer-like depressions, resembling somewhat the appearance of small whirlpools, and which draw within their sphere of influence the currents that come their way.

Ba trung tâm này có hình dạng mà tất cả các trung tâm đều có—dạng lõm như cái đĩa, giống như những xoáy nước nhỏ, và chúng hút vào trong phạm vi ảnh hưởng của mình những dòng năng lượng đi ngang qua.

8. Descriptions of these three centers (and, to a degree, of all centers) are here given.

8. Mô tả về ba trung tâm này (và phần nào là của tất cả các trung tâm) được đưa ra ở đây.

9. Vorticular movement is found in relation to the chakras. They are like “small whirlpools” and like whirlpools have a drawing action upon energy currents in their general vicinity.

9. Chuyển động dạng xoáy được tìm thấy trong mối liên hệ với các luân xa. Chúng giống như “những xoáy nước nhỏ” và giống như các xoáy nước, chúng có tác động hút năng lượng trong khu vực xung quanh.

10. Another term which is most graphic is “whirling vortices”.

10. Một thuật ngữ khác rất sinh động là “các xoáy cuộn quay”.

The centres should be pictured as whirling vortices with a closely woven threefold channel passing from each centre to the other, and forming an almost separate circulatory system.

Các trung tâm nên được hình dung như các xoáy cuộn quay với một kênh ba chiều được dệt kín kết nối từ mỗi trung tâm đến trung tâm khác, tạo thành một hệ thống lưu thông gần như riêng biệt.

11. We remember (in connection with Sun and other atoms) the triple channel which connects the inner latent fire with the surface of the sphere in which it is contained:

11. Chúng ta nhớ lại (liên quan đến Mặt Trời và các nguyên tử khác) kênh ba chiều kết nối lửa tiềm ẩn bên trong với bề mặt của hình cầu mà nó cư ngụ:

12. “ There exists in the Sun, in the planet, in man, and in the atom, a central point of heat, or (if I might use so limiting and inappropriate a term) a central cavern of fire, or nucleus of heat, and this central nucleus reaches the bounds of its sphere of influence, its ring-pass-not by means of a threefold channel. (TCF 58)

12. “Trong Mặt Trời, trong hành tinh, trong con người, và trong nguyên tử, có một điểm trung tâm của nhiệt, hoặc (nếu tôi có thể dùng một thuật ngữ hạn chế và không phù hợp) một hang động lửa trung tâm, hay một hạch nhiệt trung tâm, và hạch nhiệt trung tâm này đạt tới ranh giới phạm vi ảnh hưởng của nó, vòng-giới-hạn, thông qua một kênh ba chiều.” (Luận về Lửa Vũ Trụ, tr. 58)

13. Again we see a threefold channel, this time connecting the chakras within the etheric body. The chakras specifically mentioned are the ones in the “pranic triangle”, but a diagram of the chakra system by C.W. Leadbeater in his monograph, The Chakras, shows a threefold channel connecting all chakras to each other.

13. Một lần nữa ta thấy một kênh ba chiều, lần này kết nối các luân xa trong thể dĩ thái. Các luân xa được đề cập cụ thể là các luân xa trong “tam giác pranic”, nhưng một sơ đồ về hệ thống luân xa của C.W. Leadbeater trong chuyên khảo The Chakras cho thấy có một kênh ba chiều kết nối tất cả các luân xa với nhau.

14. There a number of circulatory systems in man; the threefold channels connecting the various chakras comprise one of them. The interplay between the chakras must depend very much upon these threefold channels.

14. Có nhiều hệ thống lưu thông trong con người; các kênh ba chiều kết nối các luân xa khác nhau là một trong số đó. Sự tương tác giữa các luân xa phải phụ thuộc rất nhiều vào các kênh ba chiều này.

This finds its point of departure for [100] the entire system at the further side of the spleen to that at which the prana entered.

Điểm khởi đầu cho toàn hệ thống này [100] là ở phía xa của lá lách so với phía mà prana đi vào.

15. We are speaking of the “point of departure” for the triple channels connecting the chakras.

15. Chúng ta đang nói đến “điểm khởi hành” của các kênh ba chiều kết nối các luân xa.

16. Prana enter on one side of the spleen and the threefold channel departs from the other side.

16. Prana đi vào từ một phía của lá lách và kênh tam phân khởi hành từ phía còn lại.

The vital fluid circulates through and between these three centres three times, before it finally passes out from them to the periphery of its little system.

Lưu chất sinh lực lưu chuyển qua và giữa ba trung tâm này ba lần, trước khi cuối cùng thoát ra khỏi chúng đến chu vi của hệ thống nhỏ bé của nó.

17. The circulatory dynamics are clearly given: three circulations between the three centers of the pranic triangle and then a passing from them to the periphery (of whatever system).

17. Động lực học của sự lưu thông được trình bày rõ ràng: ba vòng lưu chuyển giữa ba trung tâm của tam giác pranic, và sau đó truyền ra chu vi (của bất kỳ hệ thống nào đó).

This final circulation carries the prana, via the fine interlacing channels, to every part of the body, which becomes entirely impregnated by these emanations, if it might be so expressed.

Sự lưu thông cuối cùng này truyền prana, thông qua các kênh dệt vi tế, đến mọi phần của cơ thể, cơ thể trở nên hoàn toàn được thấm nhuần bởi các phát xạ này, nếu có thể diễn đạt như vậy.

18. The “final circulation” is the one that carries the prana from the triangle to the periphery and “to every part of the body”.

18. “Sự lưu thông cuối cùng” là sự lưu thông mang prana từ tam giác đến chu vi và “đến mọi phần của cơ thể”.

19. These vital pranic emanations entirely impregnate the body (with vitality).

19. Các phát xạ pranic sinh lực này hoàn toàn thấm nhuần cơ thể (với sinh lực).

These emanations find their way finally out of the etheric system by means of surface radiation. The pranic essence escapes from the circumference of its temporary ring-pass-not as emanative human prana, which is the same prana as earlier received, plus the peculiar quality that any single individual may convey to it during its transitory circulation. The essence escapes, plus individual quality.

Các phát xạ này cuối cùng thoát ra khỏi hệ thống dĩ thái bằng cách bức xạ trên bề mặt. Tinh chất pranic thoát ra khỏi chu vi của vòng-giới-hạn tạm thời của nó như là prana nhân loại phát xạ, vốn là cùng một prana như trước đó đã được tiếp nhận, cộng thêm phẩm chất đặc thù mà từng cá nhân có thể truyền vào đó trong quá trình lưu thông tạm thời của nó. Tinh chất này thoát ra, cùng với phẩm chất cá nhân.

20. The human body does not retain excess prana. That which is not absorbed and assimilated escapes through surface radiation called “emanative human prana”

20. Cơ thể con người không giữ lại lượng prana dư thừa. Những gì không được hấp thu và đồng hóa sẽ thoát ra ngoài qua bức xạ bề mặt gọi là “prana nhân loại phát xạ”.

21. To the original essence is added a peculiar individual quality. Thus all beings tincture that which they receive as prana with their own quality.

21. Vào nguyên thủy, prana mang theo phẩm chất riêng biệt. Vì Do đó, tất cả các sinh linh đều nhuốm màu prana mà họ tiếp nhận bằng phẩm chất riêng của họ.

22. All this reveals that human pranic emanation is tinctured by distinctive quality. It does not leave through surface radiation in the same state it entered the human system. The same is true for the other atoms under consideration.

22. Tất cả điều này cho thấy rằng phát xạ pranic của con người mang dấu ấn phẩm chất đặc trưng. Nó không rời khỏi cơ thể giống như lúc nó được tiếp nhận vào. Điều tương tự cũng đúng với các nguyên tử khác đang được nghiên cứu.

Here again can be seen the correspondence to the escape of all essences from within any ring-pass-not when the cycle has been completed.

Một lần nữa, có thể thấy sự tương đồng với sự thoát ra của mọi tinh chất khỏi bất kỳ vòng-giới-hạn nào khi chu kỳ đã hoàn tất.

23. The “escape of all essences” has an alchemical ring to it. The one principle in action is that of constant circulation.

23. “Sự thoát ra của mọi tinh chất” có âm hưởng của thuật luyện kim. Nguyên lý hoạt động ở đây là lưu thông không ngừng.

24. Death, also, is an “escape of essence”—“once the cycle has been completed”.

24. Cái chết, cũng Do đó, là một “sự thoát ra của tinh chất”—“khi chu kỳ đã được hoàn tất”.

25. All these dynamics occur under the direction of the Law of Periodicity related to the Law of Attraction and Repulsion.

25. Tất cả các động lực học này diễn ra dưới sự chi phối của Định luật Chu kỳ liên hệ đến Định luật Hấp Dẫn và Đẩy Lùi.

This matter of the etheric body is of a very practical interest, and when its importance is better realised , men will attend to the distribution of prana within the body with closer attention, and will see that the vitalisation of the body, via the three centres, proceeds unhindered.

Vấn đề về thể dĩ thái là điều có ý nghĩa thực tiễn rất lớn, và khi tầm quan trọng của nó được nhận thức rõ hơn, con người sẽ chú tâm hơn đến việc phân phối prana trong cơ thể, và sẽ bảo đảm rằng quá trình tiếp sinh lực cho cơ thể, thông qua ba trung tâm, diễn ra không bị cản trở.

26. The three centers of the pranic triangle will have to receive definite careful and intelligent attention if man is to have a fully vital, healthy physical expression.

26. Ba trung tâm của tam giác pranic cần được chú tâm một cách rõ ràng, cẩn trọng và thông minh nếu con người muốn có một biểu hiện thể xác đầy sinh lực và khỏe mạnh.

27. From what is here said, one may assume that, presently, the circulation within the pranic triangle is hindered for many.

27. Từ những gì được nói ở đây, ta có thể giả định rằng hiện nay sự lưu thông trong tam giác pranic bị cản trở ở nhiều người.

The subject has necessarily to be handled in a superficial manner, and only outlines and scattered hints can be given. Nevertheless, it will be found that if this teaching is studied with care, it will convey a knowledge of truths whose calibre and content will prove invaluable and of a kind hitherto not given out.

Chủ đề này tất yếu phải được xử lý một cách bề mặt, và chỉ có thể đưa ra các đề cương và các gợi ý rải rác. Tuy nhiên, nếu giáo lý này được nghiên cứu kỹ lưỡng, nó sẽ truyền đạt một tri thức có phẩm chất và nội dung vô giá, và thuộc loại mà trước đây chưa từng được công bố.

28. DK points to the value of what He has discussed, sketchy though it may seem to be. Apparently much of great value is compressed into a small space, and should lead to practical results.

28. Chân sư DK chỉ ra giá trị của những gì Ngài đã bàn luận, dù có vẻ sơ sài. Rõ ràng, có nhiều điều quý giá được cô đọng trong một không gian nhỏ, và điều đó nên dẫn đến những kết quả thực tiễn.

The place of the etheric sheath as a separator or ring-pass-not, and its functions as a receiver and distributor of prana, are dealt with here in a larger sense than heretofore, and the subject may later be enlarged.

Vị trí của lớp vỏ dĩ thái như là một tấm ngăn cách hay vòng-giới-hạn, và các chức năng của nó như là bộ phận tiếp nhận và phân phối prana, được trình bày ở đây một cách bao quát hơn so với trước đây, và chủ đề này có thể sẽ được mở rộng sau này.

29. We note several functions of the etheric body discussed in the last several pages:

29. Chúng ta ghi nhận một số chức năng của thể dĩ thái được bàn trong vài trang vừa qua:

a. A separator of the astral body from the dense physical body

a. Một lớp ngăn cách giữa thể cảm dục và thể xác đậm đặc

b. A receiver of prana

b. Bộ phận tiếp nhận prana

c. An assimilator of prana (through the splenic center)

c. Bộ phận đồng hóa prana (thông qua trung tâm lá lách)

d. A distributor of prana (through the find network of nadis and eventually through surface radiation).

d. Bộ phận phân phối prana (thông qua mạng lưới tinh vi của các nadis và cuối cùng thông qua bức xạ trên bề mặt).

Two fundamental truths stand out from the aggregate of facts so slightly dealt with here:

Hai chân lý nền tảng nổi bật từ tổng hợp các sự kiện được đề cập sơ lược ở đây:

[101]

[101]

First . The fourth etheric subplane of the physical plane is the immediate concern of

Thứ nhất. Cõi phụ dĩ thái thứ tư của cõi hồng trần là mối quan tâm trực tiếp của:

a. Man, the Microcosm,

a. Con người, Tiểu thiên địa,

b. The Heavenly Man, the planetary Logos,

b. Đấng Thiên Nhân, Hành Tinh Thượng đế,

c. The Grand Man of the Heavens, the solar Logos.

c. Đấng Vĩ Đại Trên Trời, Thái dương Thượng đế.

30. We find a very interesting parallel between the three entities considered. All of them have their struggles (for the number four is the number of struggle).

30. Chúng ta thấy một sự tương đồng rất thú vị giữa ba thực thể được đề cập. Tất cả đều có những nỗ lực vật lộn riêng của họ (vì số bốn là con số của sự vật lộn).

31. We have been told that the Planetary Logos is struggling on the fourth subplane of the cosmic astral plane, attempting (like the Logos of Venus) to polarize on the fifth. By analogy, this may also be true of man and of the Solar Logos. The reflection of this astral struggle may be their focus upon the fourth etheric subplane. In any case, the number four (with all that that number implies) is important for all of them.

31. Chúng ta đã được nói rằng Hành Tinh Thượng đế đang vật lộn trên cõi phụ thứ tư của cõi cảm dục vũ trụ, cố gắng (như Thượng đế của sao Kim) đạt đến sự phân cực trên cõi thứ năm. Theo phép tương đồng, điều này cũng có thể đúng với con người và với Thái dương Thượng đế. Phản ảnh của sự vật lộn cảm dục này có thể là sự tập trung vào cõi phụ dĩ thái thứ tư. Dù sao, con số bốn (với tất cả những gì nó gợi ý) đều quan trọng với tất cả các vị ấy.

Second . In this fourth chain and fourth round, the fourth ether is beginning to be studied, and—viewed as a separating web—it permits occasional exit to those of suitable vibration.

Thứ hai. Trong dãy thứ tư và cuộc tuần hoàn thứ tư này, dĩ thái thứ tư đang bắt đầu được nghiên cứu, và—khi được xem như một mạng lưới tách biệt—nó cho phép một lối thoát đôi khi đối với những ai có rung động phù hợp.

32. This study is not confined to the esotericists of the world. The advanced physicists of our day are penetrating the phenomena of this ether.

32. Nghiên cứu này không chỉ giới hạn trong giới huyền môn trên thế giới. Các nhà vật lý học tiên tiến ngày nay đang thâm nhập vào các hiện tượng của dĩ thái này.

33. What is “suitable vibration”? It must represent a certain degree of soul culture.

33. Thế nào là “rung động phù hợp”? Nó hẳn phải thể hiện một mức độ văn hóa linh hồn nhất định.

3. The Transmitter of Prana.

We have touched but little on the subject of the fire, the purpose of the etheric body being to convey it and distribute it to all parts of its system.

Chúng ta mới chỉ đề cập rất ít đến đề tài lửa, trong khi mục đích của thể dĩ thái là dẫn truyền và phân phối nó đến tất cả các phần của hệ thống.

1. This is another epitomized function of the etheric body which should be remembered: the distribution of “fire” to all parts of the system.

1. Đây là một chức năng khác, đã được cô đọng lại, của thể dĩ thái mà chúng ta cần ghi nhớ: sự phân phối “lửa” đến tất cả các phần của hệ thống.

We have dwelt on facts which might stimulate interest and emphasise the utility of this pranic vehicle. Certain facts need emphasis and consideration as we study this static ring and its circulating fires. Let me briefly recapitulate for the sake of clarity:

Chúng ta đã bàn đến những sự kiện có thể khơi dậy sự quan tâm và nhấn mạnh đến tính hữu dụng của thể pranic này. Một vài điểm cần được nhấn mạnh và xem xét khi chúng ta nghiên cứu vòng tĩnh và các lửa luân lưu của nó. Hãy để tôi tóm lược ngắn gọn để làm rõ:

2. A statement of interest is made: the etheric body is called a “static ring” possessing “circulating fires”. Does this mean that, like the dense physical body, the etheric body does not rotate? An important and impending study concerns the rotation of the vehicles of man upon their axis (just as planets, suns and atoms rotate).

2. Một phát biểu thú vị được đưa ra: thể dĩ thái được gọi là một “vòng tĩnh” sở hữu các “lửa luân lưu.” Điều này có nghĩa là, giống như thể xác đậm đặc, thể dĩ thái không quay tròn? Một nghiên cứu quan trọng sắp tới liên quan đến việc quay quanh trục của các thể của con người (cũng như hành tinh, mặt trời và nguyên tử quay).

Excellent Summary:

Tóm lược tuyệt vời:

The System receives prana from cosmic sources via three centres, and redistributes it to all parts of its extended influence, or to the bounds of the solar etheric web.

Hệ thống tiếp nhận prana từ các nguồn vũ trụ thông qua ba trung tâm, và phân phối nó đến tất cả các phần trong phạm vi ảnh hưởng mở rộng của nó, hay đến ranh giới của mạng dĩ thái thái dương.

3. It can be presumed that this “solar etheric web” (like the etheric web of man in relation to his dense physical body) extends beyond the confines of the densely material solar system.

3. Có thể giả định rằng “mạng dĩ thái thái dương” này (giống như mạng dĩ thái của con người trong mối liên hệ với thể xác đậm đặc của y) vượt ra ngoài phạm vi vật chất đậm đặc của Thái dương hệ.

4. The three receptive centers are the analogy to man’s pranic triangle.

4. Ba trung tâm tiếp nhận này là sự tương đồng với tam giác pranic của con người.

This cosmic prana becomes colored by solar quality and reaches the furthest confines of the system. Its mission might be described as the vitalisation of the vehicle which is the physical material expression of the solar Logos.

Prana vũ trụ này trở nên nhuốm màu bởi phẩm chất thái dương và lan tới tận cùng của hệ thống. Sứ mệnh của nó có thể được mô tả là tiếp sinh lực cho thể vốn là biểu hiện vật chất của Thái dương Thượng đế.

5. The material expression of the Solar Logos is vitalized by cosmic prana colored by solar quality.

5. Biểu hiện vật chất của Thái dương Thượng đế được tiếp sinh lực bởi prana vũ trụ đã được nhuộm phẩm chất thái dương.

The Planet receives prana from the solar centre, and redistributes it via the three receiving centres to all parts of its sphere of influence. This solar prana becomes colored by the planetary quality and is absorbed by all evolutions found within the planetary ring-pass-not. Its mission might be described as the vitalisation of the vehicle which is the physical material expression of one or other of the seven Heavenly Men.

Hành tinh tiếp nhận prana từ trung tâm thái dương, và phân phối nó qua ba trung tâm tiếp nhận đến tất cả các phần trong phạm vi ảnh hưởng của nó. Prana thái dương này trở nên nhuốm màu bởi phẩm chất hành tinh và được mọi sự tiến hóa trong vòng-giới-hạn hành tinh hấp thụ. Sứ mệnh của nó có thể được mô tả là tiếp sinh lực cho thể vốn là biểu hiện vật chất của một trong bảy Đấng Thiên Nhân.

6. The analogy holds good for a Planetary Logos.

6. Sự tương đồng cũng đúng với một Hành Tinh Thượng đế.

7. We note the coloring of the received prana by the quality of the recipient.

7. Chúng ta ghi nhận sự nhuốm màu của prana được tiếp nhận bởi phẩm chất của thực thể tiếp nhận.

8. Similarly, the dense physical planet is vitalized by planetary prana.

8. Tương tự, hành tinh thể xác đậm đặc được tiếp sinh lực bởi prana hành tinh.

[102]

[102]

The Microcosm receives prana from the sun after it has permeated the planetary etheric vehicle, so that it is solar prana, plus planetary quality. Each planet is the embodiment of some one ray aspect, and its quality is marked predominantly on all its evolution.

Tiểu thiên địa tiếp nhận prana từ mặt trời sau khi nó đã thấm nhập vào thể dĩ thái hành tinh, do đó nó là prana thái dương cộng với phẩm chất hành tinh. Mỗi hành tinh là hiện thân của một khía cạnh cung nào đó, và phẩm chất của nó in đậm lên toàn bộ sự tiến hóa của hành tinh đó.

9. We will need to enter into a point of clarification. Does man, the microcosm, receive solar prana only after it has permeated the planetary etheric vehicle (and is thus colored by planetary quality), or do solar pranic devas distribute solar vitality directly to the etheric body of man.

9. Ta cần làm rõ một điểm. Liệu con người, tiểu thiên địa, chỉ tiếp nhận prana thái dương sau khi nó đã thấm nhập vào thể dĩ thái hành tinh (và vì thế mang phẩm chất hành tinh), hay các deva pranic thái dương phân phối sinh lực thái dương trực tiếp đến thể dĩ thái của con người?

10. The following section shows us the need for caution in this regard:

10. Phần sau cho thấy chúng ta cần thận trọng trong điểm này:

This is that vital and magnetic fluid which radiates from the sun, and which is transmitted to man’s etheric body through the agency of certain deva entities of a very high order, and of a golden hue. It is passed through their bodies and emitted as powerful radiations, which are applied direct through certain plexi in the uppermost part of the etheric body, the head and shoulders, and passed down to the etheric correspondence of the physical organ, the spleen, and from thence forcibly transmitted into the spleen itself. (TCF 90)

Đây là chất lỏng từ lực và sinh lực tỏa ra từ mặt trời, và được truyền đến thể dĩ thái của con người qua trung gian của các thực thể deva cấp rất cao, có sắc vàng kim. Nó đi qua thân thể của các vị ấy và được phát ra dưới dạng các phát xạ mạnh mẽ, được ứng dụng trực tiếp qua một số đám rối ở phần trên cùng của thể dĩ thái, phần đầu và vai, và được dẫn xuống đến đối phần dĩ thái của cơ quan thể lý, tức là lá lách, rồi từ đó được truyền mạnh vào lá lách thể xác. ( Luận về Lửa Vũ Trụ , tr. 90)

11. From this paragraph, it would seem that the pranic solar devas pass solar vitality directly to the etheric body of man. But since that etheric body is part of the planetary etheric body, it may stand to reason that solar prana must first permeate the planetary etheric vehicle before reaching man.

11. Từ đoạn này, có vẻ như các deva pranic thái dương truyền sinh lực thái dương trực tiếp đến thể dĩ thái của con người. Nhưng vì thể dĩ thái đó là một phần của thể dĩ thái hành tinh, điều hợp lý là prana thái dương trước tiên phải thấm nhập vào thể dĩ thái hành tinh trước khi đến con người.

12. These pranic solar devas are, apparently, within the etheric body of the Earth, and so, they too, may be receiving solar prana not directly from the Sun, but in a mediated manner.

12. Các deva pranic thái dương này rõ ràng ở trong thể dĩ thái của Trái Đất, vì thế, có thể chính họ cũng nhận prana thái dương không trực tiếp từ Mặt Trời, mà qua một cách trung gian.

Prana, therefore, which is active radiatory heat, varies in vibration and quality according to the receiving Entity. Man passes the prana through his etheric vehicle, colors it with his own peculiar quality, and so transmits it to the lesser lives that make up his little system.

Do đó, prana—lửa tỏa bức xạ đang hoạt động—thay đổi theo rung động và phẩm chất tùy thuộc vào Thực Thể tiếp nhận. Con người truyền prana qua thể dĩ thái của y, nhuộm nó bằng phẩm chất riêng biệt của y, và truyền nó cho các sinh linh thấp hơn tạo thành tiểu hệ thống của y.

13. The process continues into man, the microcosm.

13. Tiến trình này tiếp diễn vào trong con người, tiểu thiên địa.

14. A succinct definition of prana is given: “active radiatory heat”.

14. Một định nghĩa súc tích về prana được đưa ra: “lửa tỏa bức xạ đang hoạt động”.

15. Transmitted prana is always qualified by the by the quality of the transmitter.

15. Prana được truyền luôn mang phẩm chất của người truyền.

16. In the section above, “vibration” seems to be differentiated from “quality”, though both are undoubtedly related.

16. Trong đoạn trên, “rung động” dường như được phân biệt với “phẩm chất”, dù cả hai rõ ràng có liên hệ.

Thus, the great interaction goes on, and all parts blend, merge and are interdependent; and all parts receive, color, qualify and transmit.

Vì thế, sự tương tác vĩ đại tiếp diễn, và tất cả các phần hòa quyện, dung hợp và phụ thuộc lẫn nhau; và tất cả các phần tiếp nhận, nhuộm màu, làm cho có phẩm chất và truyền đạt.

17. A succinct sequence is given with respect to the flow of prana:

17. Một trình tự súc tích được đưa ra liên quan đến dòng chảy của prana:

a. Receive

a. Tiếp nhận

b. Color

b. Nhuộm màu

c. Qualify

c. Làm cho có phẩm chất

d. Transmit

d. Truyền đạt

18. This sequence holds for all types of atoms we are studying.

18. Trình tự này đúng với tất cả các loại nguyên tử đang được chúng ta nghiên cứu.

An endless circulation goes on that has neither a conceivable beginning nor possible end from the point of view of finite man, for its source and end are hid in the unknown cosmic fount.

Một dòng lưu chuyển bất tận tiếp diễn không có khởi đầu hay kết thúc có thể hình dung được từ quan điểm của con người hữu hạn, vì nguồn và điểm kết của nó được ẩn giấu trong suối nguồn vũ trụ vô danh.

19. This is a profound statement. It is not that there is no beginning or end; it is simply that such are inconceivable to the finite consciousness of man.

19. Đây là một phát biểu thâm sâu. Không phải là không có khởi đầu hay kết thúc; mà là chúng không thể hình dung được đối với tâm thức hữu hạn của con người.

20. The phrase “unknown cosmic fount” is the cosmic origin of all universal contents. We might call that “fount” the Universal Logos. The ultimate ORIGIN (and END) is the ABSOLUTE.

20. Cụm từ “suối nguồn vũ trụ vô danh” là cội nguồn vũ trụ của mọi hiện hữu. Ta có thể gọi “suối nguồn” đó là Thượng đế Vũ Trụ. NGUỒN GỐC và KẾT THÚC tối hậu là ĐẤNG TUYỆT ĐỐI.

Were conditions everywhere perfected this circulation would proceed unimpeded and might result in a condition of almost endless duration, but limitation and termination result as the effects of imperfection giving place to a gradual perfection.

Nếu mọi điều kiện đều được hoàn hảo, thì sự lưu thông này sẽ tiếp diễn không bị cản trở và có thể dẫn đến trạng thái gần như bất tận, nhưng giới hạn và sự kết thúc là kết quả của sự bất toàn nhường chỗ cho sự hoàn hảo dần dần .

21. The Tibetan is linking perfected conditions (and consequence unimpeded circulation) to immortality. Imperfection and impediment are the causes of mortality. There is, however, a gradual approach to perfection.

21. Chân sư DK đang liên kết các điều kiện hoàn hảo (và do đó, sự lưu thông không bị cản trở) với sự bất tử. Sự bất toàn và trở ngại là nguyên nhân của sự tử vong. Tuy nhiên, có một sự tiến gần dần đến sự hoàn hảo.

Every cycle originates from another cycle of a relative completeness, and will give place ever to a higher spiral; thus eventuate periods of apparent relative perfection leading to those which are still greater.

Mỗi chu kỳ bắt nguồn từ một chu kỳ khác tương đối hoàn thiện, và sẽ nhường chỗ cho một chu kỳ cao hơn; do đó sẽ phát sinh các giai đoạn hoàn thiện tương đối dẫn đến những giai đoạn còn vĩ đại hơn nữa.

22. We are being told that ‘in universe’ there is no completion and perfection. That which we imagine to be perfect or complete is only relatively so and will give way to that which is more perfect, more complete.

22. Chúng ta được bảo rằng trong vũ trụ không có sự hoàn tất và hoàn hảo tuyệt đối. Những gì chúng ta tưởng là hoàn hảo hay hoàn tất chỉ là tương đối, và sẽ được thay thế bằng những gì hoàn hảo hơn, toàn vẹn hơn.

23. It is spiral-cyclic motion which preserves the Law of Analogy, for, as a result of such motion, there is similitude on all levels of the spiral ladder of ascent.

23. Chính chuyển động xoắn ốc theo chu kỳ duy trì Định luật Tương đồng, vì do kết quả của chuyển động như vậy mà có sự tương tự trên mọi cấp độ của chiếc thang xoắn ốc đi lên.

The aim for this greater cycle is the blending, as we know, of the two fires of matter, latent and active, and their merging with the fires of mind and spirit till they are lost from sight in the general flame; the fires of mind and spirit burn up matter and thereby bring about liberation from the confining vehicles. The altar of earth is the birthplace of spirit, its liberator from the mother (matter), and its entrance into higher realms.

Mục tiêu của chu kỳ vĩ đại này là sự hợp nhất, như chúng ta đã biết, của hai lửa của vật chất, lửa tiềm tàng và lửa hoạt động, và sự dung hợp của chúng với lửa của trí tuệ và tinh thần cho đến khi chúng tan biến khỏi tầm nhìn trong ngọn lửa tổng hợp; lửa của trí tuệ và tinh thần thiêu cháy vật chất và qua đó đem lại sự giải thoát khỏi các thể hạn chế. Bàn thờ trái đất là nơi sinh ra tinh thần, là đấng giải thoát nó khỏi mẫu thể (vật chất), và là ngưỡng cửa vào các cõi giới cao hơn.

24. We are speaking of greater and lesser cycles. There is a cycle (a current cycle) which has for its objective the development of the fires of matter and their eventual harmonious blending, followed by the merging of the fires of matter with the fires of mind and spirit.

24. Chúng ta đang nói về các chu kỳ lớn và nhỏ. Có một chu kỳ (chu kỳ hiện tại) có mục tiêu là phát triển các lửa của vật chất và sự hòa hợp cuối cùng của chúng, rồi sau đó là sự dung hợp với lửa của trí tuệ và tinh thần.

25. What is the “cycle” of which we are speaking? May it be the cycle known as the second solar system? The objective for the first solar system certainly did not involve the blending of the fires of matter with the fires of higher mind, and a merging with spirit was far from being part of the picture.

25. Chu kỳ mà ta đang nói đến là gì? Có thể đó là chu kỳ được biết đến như là hệ thống thái dương thứ hai? Mục tiêu của hệ thống thái dương thứ nhất chắc chắn không bao gồm việc dung hợp các lửa của vật chất với lửa của trí tuệ cao hơn, và việc hòa nhập với tinh thần thì còn xa mới xuất hiện trong bức tranh.

26. In considering the relationship between the fires of mind and spirit to the fires of matter, the following is significant: “the fires of mind and spirit burn up matter”. Another way of saying this is that the fires of mind and spirit release the higher, inner life/consciousness from confinement within the lower frequencies of matter. The magnetic integrity of the lower forms is shattered (following the achievement of the relative perfection of those forms).

26. Khi xem xét mối liên hệ giữa lửa của trí tuệ và tinh thần với lửa của vật chất, điều sau đây rất đáng chú ý: “lửa của trí tuệ và tinh thần thiêu cháy vật chất”. Nói cách khác, lửa của trí tuệ và tinh thần giải phóng sự sống/tâm thức nội tại cao hơn khỏi sự giam giữ trong các tần số thấp của vật chất. Sự toàn vẹn từ tính của các hình thể thấp hơn bị phá vỡ (sau khi các hình thể đó đạt được sự hoàn thiện tương đối).

27. DK refers to the “altar of earth”. Upon this altar is to be found fire. Upon that altar, lower form is offered to the consuming fires of mind and spirit. Without a voluntary “offering up” (i.e., sacrifice) there will be no liberation from the fires of matter.

27. Chân sư DK đề cập đến “bàn thờ trái đất”. Trên bàn thờ đó có lửa. Trên bàn thờ đó, hình tướng thấp được hiến dâng cho các ngọn lửa thiêu đốt của trí tuệ và tinh thần. Nếu không có sự “hiến dâng” tự nguyện (tức là hy sinh), sẽ không có sự giải thoát khỏi lửa của vật chất.

Hence, when the pranic vehicle is working perfectly in all three groups, human, planetary and solar, the union with latent fire will be accomplished.

Do đó, khi thể pranic hoạt động hoàn hảo trong cả ba cấp độ—nhân loại, hành tinh và thái dương—sự hợp nhất với lửa tiềm tàng sẽ được thành tựu.

28. Although in man, the etheric and dense physical bodies were coordinated long ago (in Lemuria, we are told), there is not yet a fulfilled union of active, radiatory fire (prana) with latent fire. This is, apparently, still an objective in this second solar system (one in which the etheric body as reflector of the soul aspect is emphasized).

28. Mặc dù nơi con người, thể dĩ thái và thể xác đậm đặc đã được phối hợp từ lâu (trong thời Lemuria, như chúng ta đã được nói), nhưng vẫn chưa có sự hợp nhất viên mãn giữa lửa tỏa hoạt động (prana) với lửa tiềm tàng. Điều này, rõ ràng, vẫn là một mục tiêu trong hệ thống thái dương thứ hai (hệ thống mà trong đó thể dĩ thái như một phản ảnh của phương diện linh hồn được nhấn mạnh).

29. We are considering a very large picture. We are not considering what consummation may mean for the human unit. We are seeking to understand the meaning of macrocosmic consummation.

29. Chúng ta đang xem xét một bức tranh rất lớn. Chúng ta không đang nói đến điều viên mãn có thể có cho đơn vị con người. Chúng ta đang cố gắng hiểu ý nghĩa của sự viên mãn ở cấp độ vũ trụ.

Here lies [103] the reason for the emphasis laid on the necessity for building pure, refined physical vehicles. The more refined and rarefied the form, the better a receiver of prana will it be, and the less will be the resistance found to the uprising of kundalini at the appointed time. Coarse matter and crude immature physical bodies are a menace to the occultist, and no true seer will be found with a body of a gross quality. The dangers of disruption are too great, and the menace of disintegration by fire too awful.

Tại đây [103] là lý do cho sự nhấn mạnh đến sự cần thiết của việc xây dựng các thể xác tinh khiết, tinh luyện. Thể càng tinh tế và vi tế bao nhiêu thì càng là bộ phận tiếp nhận prana tốt bấy nhiêu, và sức cản đối với sự trỗi dậy của kundalini tại thời điểm được chỉ định càng ít bấy nhiêu. Chất liệu thô và các thể xác chưa trưởng thành là mối nguy đối với nhà huyền môn, và không một nhà thông nhãn chân chính nào lại có một thể xác thô trược. Nguy cơ đổ vỡ là quá lớn, và hiểm họa của sự phân hủy bởi lửa là quá kinh khiếp.

30. DK now speaks of the importance of building dense physical vehicles of quality and refinement. We have learned that the health of the etheric body determines the extent to which prana can be absorbed. We now focus on the physical body and its ability to receive and absorb prana. The “more refined and rarefied” the physical form, the better receiver and assimilator of prana it will be. Further, a refined and rarefied physical form will offer less resistance to the rising of kundalini, when the time for that rising comes.

30. Chân sư DK nay nói đến tầm quan trọng của việc xây dựng thể xác đậm đặc có phẩm chất và tinh luyện. Chúng ta đã học rằng sức khỏe của thể dĩ thái quyết định mức độ prana có thể được hấp thu. Nay chúng ta chú tâm đến thể xác và khả năng của nó trong việc tiếp nhận và hấp thụ prana. Hình thể thể xác càng tinh tế và vi tế, thì càng là bộ phận tiếp nhận và đồng hóa prana tốt hơn. Hơn nữa, một hình thể thể xác tinh luyện sẽ ít cản trở hơn đối với sự trỗi dậy của kundalini khi đến thời điểm.

31. This means that the physical body is important in the process of fiery transformation. We are told that disruption and disintegration are the fate of occultists who fail to refine the physical vehicle.

31. Điều này có nghĩa là thể xác rất quan trọng trong tiến trình chuyển hóa bằng lửa. Chúng ta được bảo rằng đổ vỡ và phân hủy là số phận của những nhà huyền môn không chịu tinh luyện thể xác.

32. Another important hint is given: “no true seer will be found with a body of a gross quality”. What is suggested is that the seeing of such a seer will be false, glamorous, full of illusion. General grossness and bodily impurities will prevent true reception.

32. Một gợi ý quan trọng khác được đưa ra: “không có nhà thông nhãn chân chính nào có thể được tìm thấy trong một thân thể có chất lượng thô trược.” Điều được gợi ý là cái nhìn thấy của một “nhà thông nhãn” như vậy sẽ là sai lạc, đầy ảo tưởng và mê lầm. Sự thô kệch nói chung và các ô nhiễm thể xác sẽ ngăn cản sự tiếp nhận chân thực.

33. It is also hinted that the proper rising of the kundalini will lead to seership.

33. Cũng có một gợi ý rằng sự trỗi dậy đúng đắn của kundalini sẽ dẫn đến năng lực thông nhãn.

34. There is an equivalence between the true occultist and the true seer.

34. Có một sự tương đồng giữa nhà huyền môn chân chính và nhà thông nhãn chân chính.

Once in the history of the race (in Lemurian days) this was seen in the destruction of the race and the continents by means of fire. 45 The Guides of the race at that time availed Themselves of just this very thing to bring about the finish of an inadequate form. The latent fire of matter (as seen in volcanic display, for instance) and the radiatory fire of the system were combined. Planetary kundalini and solar emanation rushed into conjunction, and the work of destruction was accomplished.

Một lần trong lịch sử của nhân loại (vào thời Lemuria), điều này đã được thấy trong sự hủy diệt giống dân và các lục địa thông qua lửa. Các Vị Hướng đạo của nhân loại vào thời điểm đó đã sử dụng chính điều này để mang lại sự kết thúc cho một hình thể bất xứng. Lửa tiềm tàng của vật chất (như được thấy trong các hiện tượng núi lửa, chẳng hạn) và lửa tỏa của hệ thống đã được kết hợp. Kundalini hành tinh và phát xạ thái dương đã vội vã hội tụ, và công việc hủy diệt đã được hoàn tất.

(45: In the Secret Doctrine, Vol. I, p. 473, footnote, the destruction of Lemuria by fire is hinted at, and in the Secret Doctrine, II, 149, footnote, the words occur, “Lemuria was not submerged but was destroyed by volcanic action, and afterward sank.”)

(Chú thích: Trong Giáo Lý Bí Nhiệm , Tập I, tr. 473, chú thích, sự hủy diệt Lemuria bởi lửa được ám chỉ, và trong Tập II, tr. 149, chú thích, có đoạn: “Lemuria không bị nhấn chìm mà bị phá hủy bởi hoạt động núi lửa, và sau đó mới chìm xuống.”)

35. The Tibetan speaks of the destruction of Lemuria by fire.

35. Chân sư DK đề cập đến sự hủy diệt Lemuria bằng lửa.

36. We note that the Guides of the race do not permit the perpetuation of inadequate forms. Such correction through destruction is the responsibility of the Manu and His Department.

36. Chúng ta ghi nhận rằng các Vị Hướng đạo của giống dân không cho phép duy trì các hình thể bất xứng. Sự chỉnh sửa bằng phá hủy là trách nhiệm của Đức Manu và Cơ Quan của Ngài.

37. If we are seeking to understand a graphic example of the “latent fire of matter” we have but to look to volcanic action.

37. Nếu chúng ta muốn hiểu một ví dụ sinh động về “lửa tiềm tàng của vật chất”, ta chỉ cần nhìn vào hoạt động núi lửa.

38. In this context, “planetary kundalini” is equated to the “latent fire of matter”.

38. Trong bối cảnh này, “kundalini hành tinh” được xem là đồng nghĩa với “lửa tiềm tàng của vật chất.”

39. We note, however, that it took two fires to bring about the necessary destruction—both planetary kundalini and solar emanation.

39. Tuy nhiên, chúng ta lưu ý rằng cần có hai loại lửa để mang lại sự hủy diệt cần thiết—cả kundalini hành tinh và phát xạ thái dương.

40. The civilization on Lemuria was, we are told, very materially oriented. It seems justifiable, then, that this civilization and probably many lands on which it occurred, should be destroyed by the fires of matter.

40. Nền văn minh ở Lemuria, như được biết, mang đậm tính vật chất. Vì Do đó, sự hủy diệt của nền văn minh này và có lẽ của nhiều vùng đất nơi nó từng phát triển, bằng lửa vật chất, là điều hợp lý.

The same thing may again be seen, only in matter of the second ether, and the effects therefore will be less severe owing to the rarity of this ether and the comparatively greater refinement of the vehicles.

Điều tương tự có thể lại được thấy, chỉ là trong vật chất của dĩ thái thứ hai, và vì thế các hậu quả sẽ nhẹ hơn do độ vi tế của dĩ thái này và sự tinh luyện tương đối lớn hơn của các thể.

41. DK turns prophetic, but does not give much detail regarding the type of destruction which may occur or when it may be expected.

41. Chân sư DK chuyển sang giọng tiên tri, nhưng không đưa ra nhiều chi tiết về loại hình phá hủy có thể xảy ra hoặc khi nào điều đó sẽ diễn ra.

42. The causal body is found for advanced man, disciples and initiates upon the second subplane of the systemic mental plane. A great destruction occurs on this second subplane (at the time of the fourth initiation), and there may be an analogy between this destruction and the destruction in matter of the second ether here hinted.

42. Thể nhân quả được tìm thấy, đối với người tiến hóa, các đệ tử và điểm đạo đồ, trên cõi phụ thứ hai của cõi trí hệ thống. Một sự hủy diệt lớn xảy ra trên cõi phụ thứ hai (vào lúc điểm đạo lần thứ tư), và có thể có một sự tương đồng giữa sự hủy diệt đó và sự hủy diệt trong vật chất của dĩ thái thứ hai như được gợi ý ở đây.

43. Will such a destruction occur in this round or in a future round (for instance, at the “Judgment Day”)?

43. Liệu một sự hủy diệt như vậy sẽ xảy ra trong cuộc tuần hoàn này hay trong một cuộc tuần hoàn tương lai (chẳng hạn như vào “Ngày Phán Xét”)?

We might here note a fact of interest, though of a mystery insoluble as yet to most of us, and that is, that these destructions by fire are part of the tests by fire of an initiation of that one of the Heavenly Men Whose karma is bound up with our earth.

Tại đây, chúng ta có thể lưu ý một sự kiện đầy thú vị, dù vẫn còn là điều bí ẩn chưa thể giải mã đối với phần lớn chúng ta, đó là: những sự hủy diệt bằng lửa này là một phần của các cuộc thử thách bằng lửa trong một lần điểm đạo của Đấng Thiên Nhân mà nghiệp quả của Ngài có liên hệ mật thiết với Trái Đất của chúng ta.

44. This is a most interesting hint, and, as the Tibetan says, “insoluble as yet to most of us”.

44. Đây là một gợi ý hết sức thú vị, và như Chân sư DK nói, “vẫn chưa thể giải mã đối với phần lớn chúng ta.”

45. There are a number of Heavenly Men whose karma may be considered bound up with our Earth. Really, all the Heavenly Men would seem to be karmically bound to each other. But the Logos most related to the Logos of Earth, is the Logos of Venus, and perhaps it is the Venusian Heavenly Man Who is referenced here.

45. Có nhiều Đấng Thiên Nhân mà nghiệp quả của các Ngài có thể được xem là gắn kết với Trái Đất chúng ta. Thật ra, tất cả các Đấng Thiên Nhân dường như đều liên kết nghiệp quả với nhau. Nhưng Vị Thượng đế liên hệ mật thiết nhất với Thượng đế của Trái Đất chính là Thượng đế của sao Kim, và có lẽ chính là Đấng Thiên Nhân của sao Kim đang được đề cập ở đây.

46. The Lemurian civilization had much to do with Venus and fifth ray (the ray largely responsible for the individualization process, which occurred in middle period of the Lemurian rootrace).

46. Nền văn minh Lemuria có mối liên hệ mật thiết với sao Kim và cung năm (cung chịu trách nhiệm chủ yếu cho tiến trình biệt ngã hóa, vốn xảy ra vào giai đoạn giữa của giống dân gốc Lemuria).

47. The Aryan rootrace is the fifth and its manner of eventual destruction is not fully given, though the manner of its attempted destruction is discussed.

47. Giống dân Arya là giống dân gốc thứ năm và hình thức hủy diệt cuối cùng của nó chưa được tiết lộ đầy đủ, mặc dù hình thức hủy diệt được cố gắng thực hiện thì đã được bàn đến.

Fire was an outstanding aspect [587] of the war. Fire is produced by physical means and the aid of the mineral kingdom and this was the great menacing and chosen means of destruction in this war. This is a fulfilment of the ancient prophecy that the attempt to destroy the Aryan race will be by means of fire, just as ancient Atlantis was destroyed by water. But, fiery goodwill and the conscious focussed use of the Shamballa force can counter fire by fire and this must be done. (EA 586-587)

Lửa là yếu tố nổi bật [587] trong cuộc chiến tranh. Lửa được tạo ra bằng các phương tiện vật lý và với sự hỗ trợ của giới khoáng, và đây chính là phương tiện phá hủy lớn lao và được chọn lựa trong cuộc chiến này. Đây là sự ứng nghiệm của lời tiên tri cổ xưa rằng nỗ lực để hủy diệt giống dân Arya sẽ là bằng lửa, cũng như Atlantis cổ xưa đã bị hủy diệt bằng nước. Nhưng, thiện chí cháy bỏng và việc sử dụng có ý thức và tập trung mãnh lực Shamballa có thể lấy lửa đối kháng lại lửa, và điều này phải được thực hiện. ( Chiêm Tinh Học Nội Môn , tr. 586–587)

48. Venus has a close connection to the Aryan rootrace, because it is the fifth rootrace.

48. Sao Kim có mối liên hệ mật thiết với giống dân Arya, vì đây là giống dân gốc thứ năm.

49. There are ways in which Venus will also be related to the sixth rootrace, because there is much of the numbers two and six in the constitution of Venus. It will be a rootrace in which the monad will come into greater prominence. The monad, we realize, is located on the second subplane of the cosmic physical plane, and this subplane has a natural relation to the second ether mentioned by DK as the location of a later process of destruction.

49. Có những cách mà sao Kim cũng sẽ liên hệ đến giống dân gốc thứ sáu, bởi vì có rất nhiều yếu tố của con số hai và sáu trong cấu trúc của sao Kim. Đó sẽ là một giống dân gốc mà trong đó chân thần sẽ trở nên nổi bật hơn. Chúng ta biết rằng chân thần hiện diện trên cõi phụ thứ hai của cõi hồng trần vũ trụ, và cõi phụ này có một mối liên hệ tự nhiên với dĩ thái thứ hai được Chân sư DK đề cập như là nơi xảy ra một quá trình phá hủy sau này.

50. Interestingly, modern investigation of Venus has revealed its physical nature as hot, volcanic and fiery.

50. Thật thú vị, các nghiên cứu hiện đại về sao Kim đã tiết lộ bản chất thể lý của nó là nóng, có núi lửa và đầy lửa.

Each destruction of a portion of the web results in a greater facility of exit, and is in reality (when seen from the higher planes) a step forward and an expansion. A repetition of this takes place likewise in the system at the stated cycles.

Mỗi lần hủy diệt một phần của mạng lưới đều dẫn đến khả năng thoát ly lớn hơn, và thực ra (khi nhìn từ các cõi cao hơn) đó là một bước tiến và một sự mở rộng. Một sự lặp lại điều này cũng xảy ra trong toàn hệ thống theo các chu kỳ đã định.

51. Venus and Sirius figure prominently in the initiatory process of man. Venus is also related to the initiatory process of our Planetary Logos and Sirius to the initiatory process of our Solar Logos.

51. Sao Kim và Sirius đóng vai trò nổi bật trong tiến trình điểm đạo của con người. Sao Kim cũng liên quan đến tiến trình điểm đạo của Hành Tinh Thượng đế của chúng ta, và Sirius thì liên quan đến tiến trình điểm đạo của Thái dương Thượng đế của chúng ta.

52. Initiation connotes liberation through the agency of fire. It may be that the fiery influences of Venus and Sirius are active in destroying (however gradually) the etheric web so that man may gain a greater facility of exit.

52. Điểm đạo hàm nghĩa sự giải thoát thông qua tác động của lửa. Có thể rằng các ảnh hưởng lửa của sao Kim và Sirius đang hoạt động trong việc phá hủy (dù là dần dần) mạng lưới dĩ thái để con người có thể đạt được khả năng thoát ly cao hơn.

53. We note that the web is not destroyed all at once. Every initiation promotes greater facility of exit. By the time the fourth initiation is reached, all matter in the personality vehicles is atomic matter, and there exists the possibility of escape onto the buddhic plane (a higher correspondence to the astral plane).

53. Chúng ta lưu ý rằng mạng lưới không bị phá hủy ngay lập tức. Mỗi lần điểm đạo thúc đẩy khả năng thoát ly lớn hơn. Vào lúc đạt đến lần điểm đạo thứ tư, toàn bộ chất liệu của các thể trong phàm ngã đều là chất liệu nguyên tử, và có khả năng thoát lên cõi bồ đề (một tương đồng cao hơn của cõi cảm dục).

Scroll to Top