S1S13: TCF 122-127
(Most of the Tibetan’s text is put in
font 16, to provide better legibility when projected during classes.
Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are
put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and
Highlighting by MDR for Emphasis) |
(Phần lớn
văn bản của vị Tây Tạng được
đặt ở cỡ chữ 16, để dễ đọc
hơn khi trình chiếu trong các lớp học. Chú thích và
tham chiếu từ các Sách của AAB khác và từ các trang
khác của TCF được đặt ở cỡ chữ
14. Lời bình ở cỡ chữ 12. Gạch dưới,
In đậm và Tô sáng do MDR thực hiện để nhấn
mạnh) |
[122] |
|
3. The Protective Purpose of the Etheric
Body. |
3. Mục đích Bảo Hộ của
Thể Dĩ thái. |
Now let us,
after this somewhat lengthy digression, leave things cosmic and
incomprehensible, and come down to practical evolution, and to the study of
the matter of man’s etheric body, and of the harm that may ensue to him
should that body (through the breaking of the law) no longer perform its
protective function. Let us see first of all what those protective functions
are: |
Giờ
đây, sau phần rẽ ngang khá dài này, chúng ta hãy rời
những điều thuộc vũ trụ và bất khả
thông, và trở về với tiến hóa thực tiễn,
và nghiên cứu chất liệu của thể dĩ thái
nơi con người, cũng như tác hại có thể
xảy ra cho y nếu thể ấy (do phá vỡ định
luật) không còn thực hiện chức năng bảo hộ
của nó. Trước hết, chúng ta hãy xem những chức
năng bảo hộ ấy là gì: |
1.
One of the beauties of A Treatise on
Cosmic Fire is the frequency with which Master DK switches from the large
picture to that which is eminently practical. |
1. Một trong những nét đẹp của
Luận về Lửa Vũ
Trụ là tần suất mà Chân sư DK chuyển từ
bức tranh lớn sang điều cực kỳ thực
tiễn. |
2.
All proceeds according to law. If we abide by the law, we shall develop
safely. |
2. Mọi sự diễn tiến theo định
luật. Nếu chúng ta thuận theo định luật,
chúng ta sẽ phát triển một cách an toàn. |
First. The etheric web acts as a separator
or a dividing web between the astral and the dense physical body. |
Thứ nhất. Lưới dĩ thái hoạt động
như một lớp ngăn cách hay một mạng chia
cách giữa thể cảm dục và thể hồng trần
đậm đặc. |
3.
The maintenance of the web is an absolute necessity (especially in the
relatively early days of spiritual development) as the forces of the astral
plane (the “plane of illusion” will prove overwhelming if released in
fullness into the brain consciousness. |
3. Việc duy trì lưới này là điều
tuyệt đối cần thiết (đặc biệt
trong những ngày tương đối sớm của
phát triển tinh thần) vì các mãnh lực của cõi cảm
dục (cõi của ảo tưởng) sẽ tỏ ra áp
đảo nếu được giải phóng trọn vẹn
vào tâm thức bộ não. |
4.
In this web we have nature’s method of protecting the incarnated human
consciousness. |
4. Trong mạng này, chúng ta có phương thức
của thiên nhiên để bảo vệ tâm thức con
người đang nhập thể. |
5.
Here is a diagram of these webs taken from EH 186: |
5. Đây là một sơ đồ về
các mạng này lấy từ EH 186: |
|
|
6.
The etheric divisions in the head are listed shows as follows on TWM: 592: |
6. Các phân khu dĩ thái trong đầu
được liệt kê như sau trên TWM: 592: |
|
|
7.
We note that the figure known as the “St. Andrew’s Cross” is related to the
etheric divisions in the head. This cross is (astrologically) created by
uniting the mid-points of the signs on the Fixed Cross (Taurus, Leo, Scorpio,
Aquarius). The horizontal line is also present, astrologically uniting the
equinoctial points on the Cardinal Cross (Aries, Libra) |
7. Chúng ta lưu ý rằng hình được
biết là “Thập Giá Thánh Andrew” liên hệ với các phân
khu dĩ thái trong đầu. Thập giá này (chiêm tinh học)
được tạo bởi việc nối các điểm
giữa của các dấu trên Thập Giá Cố Định
(Kim Ngưu, Sư Tử, Hổ Cáp, Bảo Bình). Đường
ngang cũng xuất hiện, về mặt chiêm tinh nối
các điểm xuân thu phân trên Thập Giá Chủ yếu (Bạch
Dương, Thiên Bình) |
8.
Much has occurred in the modern world due to the effect of great sounds (such
as the sound of warfare) to tear this web open. As the release of atomic
energy through the atomic and hydrogen bombs have also created great rents in
the web. About these rents we can do nothing but learn the methods of repair
as relates to our own energy system. The greater sorts of repair on a
planet-wide basis must be undertaken under hierarchical instruction. |
8. Nhiều điều đã xảy ra trong
thế giới hiện đại do tác động của
những âm thanh lớn (như âm thanh của chiến
tranh) xé toạc mạng này. Việc phóng thích năng lượng
hạt nhân qua bom nguyên tử và bom khinh khí cũng đã tạo
nên những vết rách lớn trong mạng. Về các vết
rách này chúng ta không thể làm gì ngoài việc học các
phương pháp tu bổ liên quan đến hệ năng
lượng riêng của mình. Những kiểu tu bổ lớn
hơn mang tầm hành tinh phải được thực
hiện theo chỉ dẫn của Thánh đoàn. |
9.
Should the door to the astral plane be opened unadvisedly (or have been
opened in a previous incarnation with resulting intrusions in this
incarnation) attempts must be made to close the door. Studies of a mental
nature prove useful in this process as well as much use of the color yellow—a
mental and buddhic color. It is also a color associated with Gemini and Virgo
(two Mercurial signs) and Mercury, we realize, is a planet of mentality. |
9. Nếu cánh cửa vào cõi cảm dục bị
mở một cách thiếu khôn ngoan (hoặc đã
được mở trong một tiền kiếp dẫn
tới những xâm nhập trong kiếp này) thì phải tìm
cách đóng cửa lại. Nghiên cứu có tính chất trí
tuệ tỏ ra hữu ích trong tiến trình này cũng
như việc sử dụng nhiều màu vàng—một màu
trí và Bồ đề. Đây cũng là một màu liên hệ
với Song Tử và Xử Nữ (hai dấu hiệu của
Sao Thủy) và Sao Thủy, như chúng ta hiểu, là hành tinh
của trí tuệ. |
10.
The Aryan Race is meant to be a mentally focussed race. Development for those
of the Aryan consciousness does not lie in a return to Atlantean ways
characterized by psychism, often uncontrolled. |
10. Giống dân Arya được định
là giống dân tập trung vào trí. Sự phát triển đối
với những ai có tâm thức Arya không nằm ở việc
quay về những lối Atlantean được đặc
trưng bởi thông linh, vốn thường không
được kiểm soát. |
Second. It circulates the inflowing vitality
or pranic fluid and carries on its work in three stages. |
Thứ hai. Nó tuần hoàn sinh lực tuôn nhập hay
dịch prana và tiến hành công việc của mình qua ba
giai đoạn. |
11.
We remember from earlier sections and commentaries that the vitality or
pranic fluid is received from solar and planetary sources. |
11. Chúng ta nhớ từ các phần trước
và các bình luận rằng sinh lực hay dịch prana
được tiếp nhận từ các nguồn Thái
dương và hành tinh. |
12.
The circulation occurs along the pranic triangle which includes a center
between the shoulder blades (not the heart center), a center above the
diaphragm (not the heart center) and the splenic center. |
12. Sự tuần hoàn diễn ra dọc theo
tam giác prana gồm một trung tâm giữa hai bả vai
(không phải luân xa tim), một trung tâm trên cơ hoành (không
phải luân xa tim) và luân xa lá lách. |
13.
This circulation is all part of what we call the “Divine Circulatory Flow”
which is related to Aquarius, the sign of flow. |
13. Sự tuần hoàn này là một phần của
cái mà chúng ta gọi là “Dòng Lưu Thông Thiêng Liêng” liên hệ
với Bảo Bình, dấu hiệu của lưu thông. |
The first stage is that wherein the
pranic fluid and [123] solar radiations are received, and
circulated three times
around the triangle, thence being distributed to the periphery of the
body, animating and vitalising all the physical
organs and conducing to the automatic subconscious workings of the body of dense matter. |
Giai
đoạn thứ nhất
là giai đoạn trong đó dịch prana và [123] bức xạ
Thái dương được tiếp nhận, và
được tuần hoàn ba lần quanh tam giác, rồi từ
đó được phân phối ra chu vi thân thể, hoạt
hóa và tiếp sinh lực cho mọi cơ quan hồng trần
và góp phần vào các vận hành tự động, vô thức
của thân thể vật chất đậm đặc. |
14.
This is an excellent review of the process. DK says the same thing in a
number of different ways and in different places. Occasionally, He will give
a summary which brings together what He has said in a less consolidated
manner. |
14. Đây là một ôn tập tuyệt hảo
về tiến trình. Chân sư DK nói cùng một điều
theo nhiều cách khác nhau và ở những nơi khác nhau.
Đôi khi, Ngài sẽ đưa ra một bản tóm lược
kết nối những điều Ngài nói theo cách kém cô
đọng hơn. |
15.
We note a circulation of three times around the triangle. The exact reason
for this is not available to us, but we recognize three as a number of
preliminary completion. We also realize that every aspect (such as the
etheric-physical aspect of the personality) has three subdivisions, and
perhaps in the triple circulation, these three aspects are activated and
vitalized. |
15. Chúng ta lưu ý sự tuần hoàn ba lần
quanh tam giác. Lý do chính xác cho điều này chưa có sẵn
cho chúng ta, nhưng chúng ta nhận ra số ba là một con
số của sự hoàn tất sơ bộ. Chúng ta
cũng hiểu rằng mọi phương diện (chẳng
hạn phương diện dĩ thái-hồng trần của
phàm ngã) đều có ba phân bộ, và có lẽ trong sự
tuần hoàn ba lần, ba phương diện này được
hoạt hóa và được tiếp sinh lực. |
When
perfectly accomplishing its object it protects from disease, and the ills of the flesh are unknown
to the man who absorbs and distributes prana with accuracy. This hint
is recommended to all physicians, and when properly comprehended, will result
in a basic change in medicine, from a curative to a preventive foundation. |
Khi hoàn
tất trọn vẹn mục tiêu của mình, nó bảo vệ
khỏi bệnh tật, và các tật bệnh của xác
phàm là điều không ai biết tới đối với
người hấp thu và phân phối prana một cách chính
xác. Gợi ý này được giới thiệu đến
mọi y sĩ, và khi được thấu hiểu
đúng, sẽ dẫn đến một thay đổi nền
tảng trong y học, từ nền tảng trị bệnh
sang nền tảng phòng bệnh. |
16.
We note the marvellous preventative promised with
the correct absorption and accurate distribution of prana. |
16. Chúng ta lưu ý sự phòng ngừa kỳ
diệu được hứa hẹn với việc hấp
thu đúng và phân phối chính xác prana. |
17.
It is the high initiate, however, “who absorbs and distributes prana with
accuracy” (at least as things now stand in the world). Perhaps when more is
known the average human being will come much closer to this correct
absorption and accurate distribution and humanity will be far healthier. |
17. Tuy nhiên, hiện nay chính vị điểm
đạo đồ “hấp thu và phân phối prana một
cách chính xác” (ít nhất là như tình hình thế giới hiện
thời). Có lẽ khi người ta biết nhiều
hơn, con người trung bình sẽ tiến rất gần
đến việc hấp thu đúng và phân phối chính
xác này, và nhân loại sẽ khỏe mạnh hơn nhiều. |
18.
Two quotations are given below telling us something of importance about the
perfect health of the initiate: |
18. Dưới đây là hai trích dẫn cho
chúng ta biết điều gì đó quan trọng về sức
khỏe hoàn hảo của vị điểm đạo: |
Where there is the free flow
of the life force and no impediment to the circulation of the life fluid, via
the blood, there will consequently and normally be the presence of perfect
health. It is the understanding of this law which produces in the initiate
the condition of controlled health and chosen immortality which is the stated
objective of many schools of mental healing. (EH 366) |
Khi
dòng chảy của sinh lực tự do và không có chướng
ngại đối với sự lưu thông của dịch
sự sống qua huyết mạch, thì hệ quả tự
nhiên sẽ là sự hiện diện của sức khỏe
hoàn hảo. Chính sự hiểu biết định luật
này tạo nên nơi vị điểm đạo trạng
thái sức khỏe được kiểm soát và sự
trường sinh được chọn lựa, vốn
là mục tiêu đã được nêu của nhiều
trường phái trị liệu bằng tâm trí. (EH 366) |
Where there is complete
unobstructed inflow from the soul to the seven vitalising
centres, you have the perfect health which the initiate of the fourth degree
demonstrates, unless some disciplinary, experimental or initiating karma is
being tried out in his case. However, as a general rule apart from these or
planetary conditions, an initiate of high degree needs no healer; there is
nothing in him requiring healing. (EH 539) |
Khi có
dòng tuôn nhập hoàn toàn không bị ngăn trở từ
linh hồn đến bảy trung tâm tiếp sinh lực,
bạn có sức khỏe hoàn hảo mà vị điểm
đạo bậc bốn biểu lộ, trừ khi có nghiệp
kỷ luật, nghiệp thí nghiệm hoặc nghiệp
điểm đạo đang được thử nghiệm
trong trường hợp của y. Tuy nhiên, như một
quy tắc chung ngoại trừ những điều kiện
này hoặc các điều kiện hành tinh, một điểm
đạo đồ thượng thặng không cần
đến y sĩ; nơi y không có gì cần được
chữa lành. (EH 539) |
19.
The study of the etheric body is the very basis of the preventive medicine of
the future. How much more economical to ward off a disease before it starts
than to work on a cure after the disease has taken root! |
19. Nghiên cứu về thể dĩ thái chính
là nền tảng của y học phòng ngừa trong
tương lai. Ngăn bệnh trước khi nó khởi
phát kinh tế hơn biết bao so với việc tìm cách
chữa trị sau khi bệnh đã bén rễ! |
The second stage is that in which the
pranic fluids begin to blend
with the fire at the base of the spine and to drive that fire slowly upwards,
transferring its heat from the centres below the solar plexus to the three
higher centres—that of the heart, the throat and the head. |
Giai
đoạn thứ hai là
giai đoạn trong đó các dịch prana bắt đầu
hòa quyện với lửa
ở đáy cột sống và chậm rãi đẩy ngọn
lửa ấy đi lên, chuyển nhiệt của nó từ
các trung tâm dưới tùng thái dương lên ba trung tâm cao
hơn—tim, cổ họng và đầu. |
20.
We are dealing here with an important stage of energy transference. |
20. Ở đây chúng ta đang xét một giai
đoạn chuyển dịch năng lượng quan trọng. |
21.
Since it is what is here called the “second stage”, the dynamic of blending occurs, since blending,
merging and fusing are all activities occurring in large part under the
second ray. |
21. Vì đây được gọi là “giai
đoạn thứ hai”, nên động lực của hòa quyện xuất hiện,
vì hòa quyện, dung hợp và hợp nhất đều là
những hoạt động phần lớn diễn ra
dưới cung hai. |
22.
The circulation in the pranic triangle occurs first and then the blending
with the (etheric) fire at the base of the spine. This blending is
responsible, apparently, for driving that fire slowly upwards. |
22. Sự lưu chuyển trong tam giác prana xảy
ra trước, rồi sau đó mới hòa trộn với
lửa (dĩ thái) ở đáy cột sống. Sự hòa
trộn này rõ ràng là nguyên nhân khiến ngọn lửa ấy
được đẩy lên trên một cách chậm rãi. |
23.
There should be emphasis upon the word, “slowly”, as the whole process may
required lifetimes. |
23. Cần nhấn mạnh nơi từ “chậm
rãi”, vì toàn bộ tiến trình có thể đòi hỏi nhiều
kiếp sống. |
24.
The transference is the usual one: sacral center to the throat center; solar
plexus to the heart; and base of the spine to the head. |
24. Sự chuyển dịch là lộ trình
thông thường: trung tâm xương cùng đến trung
tâm cổ họng; tùng thái dương đến tim; và
đáy cột sống đến đầu. |
25.
The ajna center (the major center of direction) is left out of this
enumeration, but other treatments of triangles and energy transference do
involve it. |
25. Trung tâm ajna (trung tâm chỉ đạo chủ
yếu) bị bỏ qua trong phép liệt kê này, nhưng các
triển khai khác về tam giác và sự chuyển dịch
năng lượng thì có đề cập đến nó. |
26.
The “fire at the base of the spine” should be considered etheric, but
wherever etheric fire is activated a reflex activation of the latent fires of
matter also occurs. |
26. “Ngọn lửa ở đáy cột sống”
nên được coi là dĩ thái, nhưng bất cứ
nơi nào lửa dĩ thái được kích hoạt thì
cũng xảy ra một sự kích hoạt phản xạ
đối với các lửa tiềm tàng của chất
liệu. |
This is a
long and slow process when left to the unaided force of nature, but it is
just here that (in a few cases) a quickening of the process is permitted in
order to equip workers in the field of human service. |
Đây
là một tiến trình dài và chậm khi để mặc
cho mãnh lực tự nhiên không được trợ giúp,
nhưng chính ở đây (trong một số ít trường
hợp) sự gia tốc tiến trình được cho
phép để trang bị cho những người công tác
trong lĩnh vực phụng sự nhân loại. |
27.
We are dealing with a long, slow, natural process which is best left to
itself in most cases. In fact, it is not permitted to tamper with this
process unless the motive for doing so is correct and the necessary
supervisory expertise is available. |
27. Chúng ta đang đề cập đến
một tiến trình tự nhiên dài lâu và chậm rãi mà trong
đa số trường hợp, tốt nhất là để
nó tự vận hành. Thực Do đó, không được
phép can thiệp vào tiến trình này trừ khi động
cơ làm như vậy là đúng đắn và có chuyên gia
giám sát cần thiết. |
28.
The motive for a quickening of the raising of the fire is entirely selfless;
such quickening is only permitted to “equip workers in the field of human
service”. The present times are most critical and so, it can be imagined that
such supervised quickening will become more common. This will especially be
the case when the Masters of the Wisdom are available in physical form to act
as supervisors. |
28. Động cơ cho việc gia tốc
nâng lửa là hoàn toàn vô ngã; sự gia tốc như vậy
chỉ được cho phép để “trang bị cho những
người công tác trong lĩnh vực phụng sự nhân
loại”. Thời hiện tại là hết sức trọng
yếu, vì thế có thể hình dung rằng sự gia tốc
có giám sát như vậy sẽ trở nên phổ biến
hơn. Điều này đặc biệt đúng khi các
Chân sư của Minh Triết hiện diện trong nhục
thể để làm người giám sát. |
This is the object of all occult training. This angle of
the matter we will take up in still greater detail when we handle our next
point of “Kundalini and the Spine.” |
Đây là mục
đích của mọi huấn luyện huyền bí. Khía cạnh này của vấn đề
chúng ta sẽ đề cập chi tiết hơn nữa
khi bàn đến điểm kế tiếp “Kundalini và Cột
sống”. |
29.
This raising of the fire is the object of all occult training and can only be
attempted in the individual who is an advanced disciple or initiate. A strong
mental polarization is required if there is to be success and if many evident
dangers are to be minimized. |
29. Việc nâng lửa này là mục đích của
mọi huấn luyện huyền bí và chỉ có thể
được nỗ lực nơi cá nhân là đệ tử
cao cấp hoặc điểm đạo đồ. Cần
có một sự phân cực trí tuệ mạnh mẽ nếu
muốn thành công và giảm thiểu nhiều nguy hiểm
hiển nhiên. |
30.
Occult training is far more than moving energy through the centers, but such
movement is a definite accompaniment of the spiritual, meditative and
psychological processes which are part and parcel of occult training. |
30. Huấn luyện huyền bí còn vượt
xa việc di chuyển năng lượng qua các trung tâm,
nhưng sự di chuyển như vậy là sự đi
kèm xác thực của các tiến trình tinh thần, tham thiền
và tâm lý, vốn là phần thiết yếu của huấn
luyện huyền bí. |
31. The raising of the fire at the
base of the spine will hasten evolution as well as the capacity to serve: the
two are complementary. |
31. Việc
nâng lửa ở đáy cột sống sẽ thúc đẩy
tiến hóa cũng như năng lực phụng sự:
hai điều ấy bổ sung cho nhau. |
32.
In all initiatory processes the regulated rising of the fires is involved. |
32. Trong mọi tiến trình điểm
đạo, sự thăng dâng điều hòa của các lửa
đều được bao hàm. |
33.
Some of the students in FCF will have studied the Tibetan’s group meditations
given in DINA II. They will have noted that the blending of the chakric
energies forms, at certain points, an important part of these meditations.
However, attention to the base of the spine (though present in one instance)
is minimal. This would naturally be
so as concerted attention on this center must be reserved for those who have
passed the third degree. The basal chakra is not even fully activated until
the fifth degree is in process—such is its latent potency. |
33. Một số đạo sinh trong FCF hẳn
đã học các thiền nhóm của Chân sư Tây Tạng
được ban trong DINA II. Họ sẽ nhận thấy
rằng sự hòa trộn các năng lượng luân xa, tại
một số điểm, là phần quan trọng của
các thiền ấy. Tuy nhiên, sự chú tâm vào đáy cột
sống (dù có nêu trong một trường hợp) là tối
thiểu. Việc này dĩ
nhiên là như vậy vì sự chú tâm đồng loạt
vào trung tâm này phải dành cho những ai đã vượt
qua đệ tam điểm đạo. Luân xa nền thậm
chí chưa được kích hoạt trọn vẹn cho
đến khi đệ ngũ điểm đạo
đang diễn tiến—đó là do tiềm lực tiềm
ẩn của nó quá lớn. |
34.
It is recommended that students review the DINA II meditations for evidences
of the processes of blending and raising. |
34. Khuyến nghị các đạo sinh ôn lại
các thiền DINA II để thấy các chứng tích của
những tiến trình hòa trộn và nâng lên. |
The third stage is that in which active radiatory matter or prana is
blended ever more perfectly with the fire latent in matter; this results (as
will be brought out later) in certain effects. |
giai đoạn thứ ba là
giai đoạn trong đó vật
chất bức xạ hoạt động hay prana ngày
càng hòa trộn hoàn hảo hơn với lửa tiềm
tàng trong vật chất; điều này đưa tới
(như sẽ được chỉ rõ sau) một số
hiệu quả nhất định. |
35.
We remember, in relation to the terminology we have been using, that active
radiatory matter is prana—the fires of the etheric body; latent fire is the
fire of matter. These fires are also called “active heat” and “latent heat”. |
35. Chúng ta ghi nhớ, liên quan đến thuật
ngữ đã dùng, rằng vật chất bức xạ hoạt
động là prana—các lửa của thể dĩ thái; lửa
tiềm tàng là lửa của vật chất. Các lửa
này cũng được gọi là “nhiệt hoạt
động” và “nhiệt tiềm tàng”. |
36.
In stage two, the fire circulating in the pranic triangle began its blending
with the fires at the base of the spine. A slow rising of the fires was
thereby produced. |
36. Ở giai đoạn hai, lửa lưu
chuyển trong tam giác prana bắt đầu hòa trộn với
các lửa ở đáy cột sống. Nhờ đó sinh
ra sự thăng dâng chậm rãi của các lửa. |
37.
This third stage stresses the blending of the prana with the latent fires of
matter, thus activating the physical body in a more dynamic (and sometimes
dangerous) manner. |
37. Giai đoạn ba này nhấn mạnh sự
hòa trộn của prana với các lửa tiềm tàng của
vật chất, do đó kích hoạt thể xác theo một
cách năng động hơn (và đôi khi nguy hiểm
hơn). |
38.
We are still dealing with the fires of matter in two categories, and not yet
with the fires of the still more inward personality vehicles—the astral and
mental bodies. |
38. Chúng ta vẫn đang đề cập
đến các lửa của vật chất trong hai hạng
mục, và chưa phải là các lửa của những vận
cụ phàm ngã nội tại hơn—thể cảm dục
và thể trí. |
39.
The latent fires or latent heat are the “ancient fires” of matter. When the
transformative process begins to involve such fires, the process becomes
acute and critical as these ancient fires throw up much resistance to etheric
re-patterning. |
39. Các lửa tiềm tàng hay nhiệt tiềm
tàng là “những lửa cổ xưa” của vật chất.
Khi tiến trình chuyển hóa bắt đầu can dự
đến những lửa này, tiến trình trở nên gay
gắt và trọng yếu vì các lửa cổ xưa ấy
chống cự mạnh mẽ đối với việc
tái định mẫu dĩ thái. |
40.
That which is destroyed in this process is what we call “dross” or impurity. |
40. Điều bị hủy bỏ trong tiến
trình này là cái mà chúng ta gọi là “cặn bã” hay ô trọc. |
41.
Now we will deal with some physical and also etheric effects. |
41. Giờ đây chúng ta sẽ đề cập
đến một số hiệu
ứng thuộc thể chất và cả dĩ thái. |
It produces a
quickening of the normal
vibration of the physical body so that it responds with more readiness to the
higher note of the Ego, and causes a steady rising of the blending fires
through the threefold channel in the
spinal column. |
Nó tạo
ra một sự tăng tốc của rung động bình
thường của thể xác để thể xác
đáp ứng sẵn sàng hơn với âm điệu cao
hơn của Chân ngã, và gây nên sự thăng dâng đều
đặn của các lửa hòa trộn xuyên qua kênh tam phân trong cột sống. |
42.
The word “quickening” suggests an increase in the rate of vibration of the
atoms of the physical body. |
42. Từ “tăng tốc” gợi ý sự
gia tăng tốc độ rung động của các
nguyên tử của thể xác. |
43.
The idea of “quickening” is related to initiation in which the “quickening”
of the vibratory presence of the Christ-Child within matter is achieved. |
43. Ý niệm về “tăng tốc” liên quan
đến điểm đạo, trong đó đạt
được sự “tăng tốc” của hiện diện
rung động của Hài Nhi Christ bên trong vật chất. |
44.
The initiatory process is, itself, a quickening. When, in addition, there is
(under right supervision) a forcing of the fires, the quickening is ever
greater. |
44. Bản thân tiến trình điểm đạo
là một sự tăng tốc. Khi thêm vào đó (dưới
sự giám sát đúng đắn) có sự cưỡng bức
các lửa, sự tăng tốc lại càng lớn
hơn. |
45.
Does the Ego naturally have a higher note, or is there a higher note within
the Ego? It seems that we are speaking of response to the Ego, which has a
higher note. |
45. Chân ngã vốn có âm điệu cao hơn,
hay có một âm điệu cao hơn bên trong Chân ngã? Có vẻ
chúng ta đang nói về sự đáp ứng đối với
Chân ngã, Đấng có âm điệu cao hơn. |
46.
We realize that the physical body is composed of the dense matter of the
previous solar system and so, in its own nature, is very resistant to the
repatterning energy of the Ego, vibrating as it does to the note of the
second solar system. |
46. Chúng ta nhận ra rằng thể xác
được cấu tạo từ chất đậm
đặc của hệ mặt trời trước, nên
tự bản tánh của nó rất kháng cự đối
với năng lượng tái mẫu của Chân ngã, bởi
Chân ngã rung lên theo âm điệu của hệ mặt trời
thứ hai. |
47.
This quickening process will not be painless due to the inherent quality of
first solar system matter. |
47. Tiến trình tăng tốc này sẽ
không không-đau đớn, do phẩm tính vốn có của
chất liệu thuộc hệ mặt trời thứ nhất. |
In the second stage this vitalising
blended fire reaches a centre between the lower part of the shoulder blades, which is the
point of conjunction, and of complete merging, of the fire from the base of
the [124] spine [cf.
TCF 135] and the fire circulating along the pranic triangle. It will
be remembered how one point of this triangle originates there. |
Trong
giai đoạn thứ hai
ngọn lửa sinh lực đã hòa trộn này đến
một trung tâm ở giữa phần dưới hai
xương bả vai, ấy là điểm hợp nhất,
và là sự hòa nhập trọn vẹn, của lửa từ
đáy [124] cột sống [x. TCF 135] và lửa lưu chuyển
dọc theo tam giác prana. Cần nhớ rằng một
đỉnh của tam giác này khởi nguyên tại đó. |
48.
What merges at the pranic center between the shoulder blades? Fire from the
base of the spine (both active and latent) and fire from the pranic triangle
merge in this center. |
48. Cái gì hòa nhập tại trung tâm prana giữa
hai bả vai? Lửa từ đáy cột sống (vừa
hoạt động vừa tiềm tàng) và lửa từ
tam giác prana hòa nhập trong trung tâm này. |
49.
We note that the center in question is “between the lower part(s) of the shoulder blades”. Presumably, the
heart center is higher. There may also be a lung center which is even higher. |
49. Chúng ta ghi nhận trung tâm được
nói đến là “giữa phần dưới của hai xương bả vai”. Ắt
hẳn trung tâm tim ở cao hơn. Cũng có thể có một
trung tâm phổi còn cao hơn nữa. |
50.
In the pranic triangle, it is as if the shoulder center plays the role of the
first aspect. |
50. Trong tam giác prana, như thể trung tâm ở
bả vai đóng vai trò phương diện thứ nhất. |
51.
We note that the shoulder center is the point of “complete merging” of the
fires in question—those of the pranic triangle and those from the base of the
spine area. |
51. Chúng ta ghi nhận trung tâm ở bả vai
là điểm “hòa nhập trọn vẹn” của các lửa
đang xét—những lửa của tam giác prana và những lửa
từ vùng đáy cột sống. |
52.
Again, during the second stage, blending and merging occurs. Although
“blending” is often associated with the second ray, there is a reference
which speaks of the “blending power of the third Logos”… felt at the fifth
initiation” (TCF 422) |
52. Một lần nữa, trong giai đoạn
hai, sự hòa trộn và hòa nhập diễn ra. Dù “hòa trộn”
thường được gán cho cung hai, có một tham
chiếu nói về “quyền năng hòa trộn của
Đấng Logos thứ ba”… được cảm nhận
ở đệ ngũ điểm đạo” (TCF 422) |
53.
In this process relating to the base of the spine and the pranic center, we
will expect the planets involved to the Earth, Mars, Mercury and Pluto—all
for different reasons. |
53. Trong tiến trình liên quan đến
đáy cột sống và trung tâm prana này, chúng ta sẽ kỳ
vọng các hành tinh liên quan là Trái Đất, Sao Hỏa, Sao
Thủy và Pluto—mỗi vì những lý do khác nhau. |
When the threefold basic fire |
Khi lửa cơ bản
tam phân |
54.
This fire works through a center very low at the base (“a point at the bottom
of the spinal column”) and the two sex glands. (cf. TCF 135) |
54. Ngọn lửa này hoạt động
qua một trung tâm rất thấp ở đáy (“một
điểm ở cuối cột sống”) và qua hai tuyến
dục. (x. TCF 135) |
55.
This basic fire should not be considered the full powers of the base of the
spine center per se. |
55. Lửa cơ bản này không nên được
coi là toàn bộ quyền năng của riêng trung tâm đáy
cột sống. |
and the threefold pranic fire meet and merge,
then evolution proceeds with greatly increased velocity. |
và lửa prana tam phân gặp
gỡ và hòa nhập, thì tiến hóa diễn tiến với
tốc độ gia tăng rất lớn. |
56.
We have here one of the technical indications of an increased velocity of the
evolutionary process. When we see such an acceleration, we may wonder if the
technical process is being fulfilled. |
56. Ở đây chúng ta có một chỉ báo kỹ
thuật về sự gia tăng tốc độ của
tiến trình tiến hóa. Khi thấy một sự tăng
tốc như Do đó, chúng ta có thể tự hỏi liệu
tiến trình kỹ thuật đang được hoàn mãn
không. |
This is
effected definitely at the first Initiation [probably
the birth initiation] when the polarisation [focus]
becomes fixed in one or other of the three higher centres,—which
centre being dependent upon a man’s ray. |
Điều
này được thành tựu một cách xác định ở
lần Điểm đạo thứ nhất [có lẽ là
điểm đạo Giáng sinh] khi sự phân cực [tập
trung] trở nên cố định ở một trong ba
trung tâm cao,—trung tâm nào phụ thuộc vào cung của
người ấy. |
57.
We have yet another technical reference to energy occurrences at the first
initiation. |
57. Chúng ta lại có một tham chiếu kỹ
thuật khác về các biến cố năng lượng ở
lần điểm đạo thứ nhất. |
58.
We are later told of the “immense staying power” which results from this
merging. We can, therefore, predict that staying power will begin increasing
dramatically from the time of the first initiation, growing more and more
powerful as we approach the fourth. |
58. Sau này chúng ta được cho biết về
“năng lực bền bỉ to lớn” phát sinh từ sự
hòa nhập này. Vậy nên, có thể dự đoán rằng
sức bền bỉ sẽ bắt đầu tăng lên
một cách ngoạn mục kể từ lần điểm
đạo thứ nhất, và mạnh mẽ dần khi
chúng ta tiến gần đến lần thứ tư. |
59.
It is almost certain that master DK means the planetary first initiation (the
“Birth”), and not the third. Energy developments are far more advanced at the
third. |
59. Hầu như chắc chắn Chân sư
DK nói về lần điểm đạo thứ nhất
cấp hành tinh (sự “Giáng sinh”), chứ không phải lần
thứ ba. Các phát triển năng lượng nơi lần
thứ ba đã cao hơn rất nhiều. |
60.
What is a man’s ray? In this case, there is reason to believe that we are
speaking of the monadic ray. This does not mean that the soul ray is not
influential. A search on the words “man’s ray” reveals twenty-three hits.
Sometimes the references pertain to the soul ray but, there are also definite
references to the monadic ray. The following reference is interesting in
regard to determining which ray may be meant by a “man’s ray”. |
60. “Cung của một người” là gì?
Trong trường hợp này, có lý do tin rằng chúng ta
đang nói về cung chân thần. Điều này không có
nghĩa là cung linh hồn không có ảnh hưởng. Tìm kiếm
cụm “cung của một người” cho ra hai
mươi ba lần. Đôi khi các tham chiếu thuộc về
cung linh hồn, nhưng cũng có những tham chiếu rõ
ràng đến cung chân thần. Tham chiếu sau đây thú vị
khi xác định cung nào có thể được ngụ
ý bởi “cung của một người”. |
“The
planetary influences must be studied to find out the quality of a man’s Ray, and this in the
above indicated threefold manner. Man is the Monad, therefore, he expresses a
small part of his enfolding life. In this solar system he is essentially the
Ego. (TCF 1191) |
“Các
ảnh hưởng hành tinh phải được khảo
sát để tìm ra phẩm tính của cung của một người, và điều này
theo ba cách thức đã ám chỉ ở trên. Con người
là Chân thần, do đó, y biểu lộ một phần nhỏ
của sự sống bao trùm y. Trong hệ mặt trời
này bản chất y là Chân ngã. (TCF 1191) |
61.
What are the three higher centers? In this case, probably the throat, heart,
and head, representing, respectively, the third, second and first rays. |
61. Ba trung tâm cao là gì? Trong trường hợp
này, có lẽ là cổ họng, tim và đầu, lần
lượt tượng trưng cho cung ba, cung hai và cung một. |
62.
If we cannot decide whether to focus on the soul or the monad, we could say
that first ray souls or monads polarize in the head center; second ray souls
or monad polarize in the heart center; and third ray souls or monads in the
throat center. |
62. Nếu chúng ta không thể quyết định
nên tập trung vào linh hồn hay chân thần, chúng ta có thể
nói: các linh hồn hay chân thần cung một phân cực ở
trung tâm đầu; các linh hồn hay chân thần cung hai
phân cực ở trung tâm tim; và các linh hồn hay chân thần
cung ba phân cực ở trung tâm cổ họng. |
63.
We remember that the first initiation is important in relation to the
patterning of the etheric body. At that initiation, the desirable etheric
pattern, responsive to will and mind, must go a long way towards overcoming
appetite and instinct. Thus, it is fitting that the pranic triangle should be
involved. |
63. Chúng ta nhớ rằng lần điểm
đạo thứ nhất quan trọng đối với
việc định mẫu thể dĩ thái. Ở lần
điểm đạo ấy, mẫu dĩ thái đáng
mong muốn, đáp ứng với ý chí và thể trí, phải
tiến rất xa trong việc chế ngự dục vọng
và bản năng. Do đó, việc tam giác prana được
can dự là thích đáng. |
64.
We are being told that at the first initiation, evolution proceeds with
greatly increased velocity. The assessment of this velocity is made in
comparison with the long, slow evolutionary process. At the second initiation
the velocity is dramatically increased as spiritual will overcome the
expression of selfish desire. |
64. Chúng ta được cho biết rằng
ở lần điểm đạo thứ nhất, tiến
hóa diễn tiến với tốc độ gia tăng rất
lớn. Sự đánh giá tốc độ này được
thực hiện so với tiến trình tiến hóa dài lâu và
chậm rãi. Ở lần điểm đạo thứ
hai tốc độ được tăng lên kịch liệt
khi ý chí tinh thần chế ngự sự biểu lộ của
dục vọng ích kỷ. |
The result of
this merging leads to a change in the action of the centres. |
Hệ
quả của sự hòa nhập này dẫn đến một
thay đổi trong hoạt động của các trung tâm. |
65.
Another piece of technical information. From it, we are learning that there
is a change in the action of the centers around the time of the first
initiation. |
65. Một mẩu thông
tin kỹ thuật khác. Qua đó, chúng ta biết rằng có
một thay đổi trong hoạt động của các
trung tâm quanh thời điểm lần điểm đạo
thứ nhất. |
66.
Interestingly, it is the monad that begins to have a definite effect upon the
soul/Ego at the time of the first initiation. |
66. Thật thú vị, chính chân thần bắt
đầu có ảnh hưởng xác định lên linh hồn/Chân
ngã vào thời điểm lần điểm đạo
thứ nhất. |
“The
stimulation, for instance, that is the result of the action of the monadic
Ray upon the mental unit is only felt when the aspirant treads the Path, or after he has taken the first
Initiation. (TCF 71) |
“Sự kích thích, chẳng hạn, là kết
quả của tác động của Cung chân thần lên
đơn vị hạ trí chỉ được cảm
nhận khi người chí nguyện bước trên Thánh
Đạo, hay sau khi y đã
thọ lần Điểm đạo thứ nhất.
(TCF 71) |
“The centres
are formed entirely of streams of force, pouring down from the Ego, who
transmits it from the Monad. In this we have the secret of the gradual
vibratory quickening of the centres as the Ego first comes into control, or
activity, and later (after
initiation) the Monad, thus bringing about changes and increased
vitality within these spheres of fire or of pure life force.” (TCF 166) |
“Các
trung tâm được hình thành hoàn toàn từ các dòng lực
tuôn xuống từ Chân ngã, Đấng truyền đạt
nó từ Chân thần. Trong điều này ẩn giấu bí
nhiệm của sự tăng tốc rung động dần
dần của các trung tâm khi Chân ngã lần
đầu đến nắm quyền, hay hoạt động,
và về sau (sau điểm
đạo) là Chân thần, nhờ vậy đem lại
những thay đổi và sinh lực gia tăng trong các cầu
lửa hay của sinh lực thuần khiết này.” (TCF
166) |
“The word Know, in relation to the
initiate-consciousness, concerns the certainty of the initiate, and his
profound conviction of the fact of the Christ in the hearts it is at the same
time coupled with a reaction which emanates from the sacrifice petals in the
egoic lotus—those petals which are composed of the will quality of the Monad
and relate the soul to the emanating Monad. The first faint tremor of the impact of monadic
“destiny” (I know not how else to express this concept) makes itself felt, but is registered
only by the soul of the initiate and on the level of soul consciousness; it
is never registered by the man on the physical plane who is taking the first
initiation; his brain cannot respond to this high vibration.”
(R&I 312-313) |
“Từ
Biết, liên hệ với
tâm thức điểm đạo đồ, liên quan đến
sự chắc chắn của điểm đạo
đồ, và xác tín sâu xa của y về sự thực của
Đấng Christ trong các tâm; đồng thời nó đi
kèm với một phản ứng phát xuất từ các
cánh hoa hi sinh trong hoa sen chân ngã—những cánh hoa được
cấu thành bởi phẩm tính ý chí của Chân thần và
liên kết linh hồn với Chân thần phát xạ. Sự rung động mơ hồ
đầu tiên của tác động ‘định mệnh’
chân thần (tôi không biết diễn đạt khái niệm
này theo cách nào khác) tự nó
làm cho cảm nhận được, nhưng chỉ
được ghi nhận bởi linh hồn của
điểm đạo đồ và trên cấp độ
tâm thức linh hồn; nó không bao giờ được
ghi nhận bởi con người trên cõi hồng trần
đang thọ đệ nhất điểm đạo;
bộ não y không thể đáp ứng với rung động
cao này.” (R&I 312-313) |
67.
In considering the blending of water and fire, we are considering the
blending of the blue and the orange, which are compliments. |
67. Khi xét sự hòa trộn của nước
và lửa, chúng ta đang xét sự hòa trộn của lam và
cam, là hai màu bổ sung. |
68.
Why does the merging lead to a change of action in the centers? Because the
streams impacting the centers are greatly empowered and presumably of a
different quality (due to the inclusion of the fires from the region at the
base of the spine). |
68. Vì sao sự hòa nhập dẫn đến
sự thay đổi hoạt động nơi các trung
tâm? Bởi vì các dòng chảy tác động lên các trung tâm
được đại lực hóa rất nhiều và ắt
hẳn có phẩm tính khác biệt (do có thêm các lửa từ
vùng đáy cột sống). |
They become [but when] “wheels turning upon
themselves,” and from a purely rotary movement become fourth dimensional
in action, and manifest as radiant whirling centres of living fire. |
Chúng
trở thành [nhưng khi] “những bánh xe tự xoay trên
chính mình”, và từ một vận động thuần túy
quay tròn trở thành hành động thuộc chiều thứ
tư, và biểu lộ như những trung tâm xoáy rực
rỡ của lửa sống. |
69.
Do centers turn upon themselves at the first initiation? Or is this fourth
dimensional turning a later development? It seems more reasonable as a later
development. |
69. Các trung tâm có tự xoay trên chính mình ở
lần điểm đạo thứ nhất không? Hay sự
xoay thuộc chiều thứ tư này là một phát triển
muộn hơn? Có vẻ hợp lý hơn khi xem đó là một
phát triển muộn hơn. |
70.
There is an analogy of pure reason/or inclusive reason to the “wheel turning
on itself”. This motion transcends the uni-directionality
and sequentiality of Saturn. |
70. Có một tương đồng của
lý trí thuần túy/hay lý trí bao gồm với “bánh xe tự
xoay trên chính mình”. Vận động này vượt trên
tính một chiều và tính tuần tự của Sao Thổ. |
“The reason
here referred to is that pure intuitional infallible comprehension which
grasps cause and effect simultaneously, and sees why and whence and to what
end all things are moving.” (EP II 395) |
“Lý
trí được nói đến ở đây là sự thấu
triệt trực giác thuần khiết và vô ngộ, nắm
bắt nhân và quả đồng thời, và thấy
được vì sao, từ đâu và đến mục
đích gì mọi sự đang chuyển động.” (EP
II 395) |
71.
Is Uranus the planet of the fourth dimension? It is certainly the planet of
“revolution” and the planet of simultaneity. It seems to have a definite
place in the process by which the wheels begin to turn upon themselves. |
71. Phải chăng Sao Thiên Vương là
hành tinh của chiều thứ tư? Chắc chắn
đó là hành tinh của “cách mạng” và của tính đồng
thời. Nó dường như có vị trí xác định
trong tiến trình nhờ đó các bánh xe bắt đầu
tự xoay trên chính mình. |
The three
major head centres (the sequence varying according to ray [monadic ray?]) become active and a similar process
is effected between them as was effected in the pranic triangle. |
Ba
trung tâm đầu chính (trình tự thay đổi tùy theo
cung [cung chân thần?]) trở nên hoạt động và một
tiến trình tương tự được thành tựu
giữa chúng như đã được thành tựu trong
tam giác prana. |
72.
The three major head centers must here be considered the thousand petalled
lotus, the ajna and the alta major centers. |
72. Ba trung tâm đầu chính ở đây phải
được xem là liên hoa nghìn cánh, ajna và alta major. |
73.
If the alta major center is not consider “major” (though that word is in its
name), then the three major head centers would be the crowning
twelve-petalled lotus, the remainder of the “thousand-petalled lotus”
consisting of 960 petals; and the ajna center. It is hard, however, to
conceive of a triangle operating between the tree just stated, and easy to
think of a triangle operating between the thousand-petalled lotus, the ajna
center and alta major center. |
73. Nếu trung tâm alta major không được
xem là “chính” (dù chữ đó nằm trong tên của nó), thì
ba trung tâm đầu chính sẽ là liên hoa mười hai
cánh trên đỉnh, phần còn lại của “liên hoa nghìn
cánh” gồm 960 cánh; và trung tâm ajna. Tuy nhiên, thật khó hình
dung một tam giác vận hành giữa ba điểm vừa
nêu, và lại dễ hình dung một tam giác vận hành giữa
liên hoa nghìn cánh, trung tâm ajna và trung tâm alta major. |
74.
At various points in this commentary, we deal with hypotheses re the
sequential activation of the different points of the triangle. Although the
third aspect is always activated first by all ray types, the third ray types
find the third ray center easiest to activate, while the second ray types
find the second ray center easiest and the first ray types the first ray
center. This is obvious. |
74. Ở nhiều điểm trong chú giải
này, chúng ta xử lý các giả thuyết về trình tự
kích hoạt những điểm khác nhau của tam giác. Tuy
phương diện ba luôn được kích hoạt
trước nơi mọi loại cung, người cung ba
thấy trung tâm cung ba dễ kích hoạt nhất, trong khi
người cung hai thấy trung tâm cung hai là dễ nhất,
và người cung một thì là trung tâm cung một. Điều
này là hiển nhiên. |
75.
When discussing the activation of centers in the head, analogies may be
borrowed from the way the different ray types approach activation of the
petals of the egoic lotus. |
75. Khi thảo luận việc kích hoạt
các trung tâm trong đầu, có thể vay mượn các
tương đồng từ cách các loại cung khác nhau
tiếp cận việc kích hoạt các cánh hoa của hoa
sen chân ngã. |
76.
That “similar process” must be a merging and blending as was experienced
within the pranic triangle. |
76. “Tiến trình tương tự” ấy hẳn
phải là sự hòa nhập và hòa trộn như đã
được trải nghiệm trong tam giác prana. |
77.
Since we are dealing with the head centers at this point, their relation to
the monadic ray type is very reasonable, for the monad (as the directing
faculty) works primarily through the head (considered to be the directing
center of the body). |
77. Vì giờ đây chúng ta đang bàn đến
các trung tâm đầu, sự liên hệ của chúng với
loại cung chân thần là rất hợp lý, vì chân thần
(như năng lực chỉ đạo) vận hành chủ
yếu qua cái đầu (được xem là trung tâm chỉ
đạo của thân thể). |
From being
three centres that react faintly to each other’s vibratory movement (feeling
the warmth and rhythm of each other, yet separated), the fire leaps
from centre to centre, and each
whirling wheel becomes linked by a chain of fire till there is a triangle of
fire through which the kundalini and pranic fires radiate back and forth. Circulation
is also carried on. The
fire of kundalini produces the heat of the centre, and its intense radiance
and brilliance, while the pranic emanatory fire produces ever increasing
activity and rotation. |
Từ
chỗ là ba trung tâm chỉ phản ứng mờ nhạt
với vận động rung động của nhau (cảm
thấy hơi ấm và nhịp điệu của nhau,
nhưng vẫn tách biệt), ngọn
lửa nhảy từ trung tâm này sang trung tâm kia, và mỗi
bánh xe xoáy trở nên liên kết bởi một chuỗi lửa
cho đến khi có một tam giác lửa mà qua đó các lửa
kundalini và prana xạ chiếu qua lại. Đồng thời
cũng diễn ra sự lưu thông. Lửa kundalini tạo
nên sức nóng của trung tâm, và sự rực rỡ chói
lòa của nó, trong khi lửa prana phát xạ tạo nên hoạt
động và sự quay ngày càng tăng. |
78.
All of this process is carried on in the head. We are discussing the creation
of a triangle in the head. |
78. Tất cả tiến trình này diễn ra
trong đầu. Chúng ta đang thảo luận sự hình
thành một tam giác trong đầu. |
79.
It is the third process in the sequence we have bee describing: first comes
the circulation of the fires in the pranic triangle; next comes the merging
and blending of the of the pranic and basal fires with a complete merging
(for this stage) occurring in the lower shoulder-blade center; the third
process adds the head to this merging and blending. |
79. Đây là tiến trình thứ ba trong chuỗi
mà chúng ta đã mô tả: đầu tiên là sự lưu
chuyển của các lửa trong tam giác prana; kế đến
là sự hòa nhập và hòa trộn của lửa prana và lửa
nền tảng, với một sự hòa nhập trọn
vẹn (cho giai đoạn này) diễn ra ở trung tâm
dưới bả vai; tiến trình thứ ba thêm cái đầu
vào sự hòa nhập và hòa trộn này. |
80.
The three head centers were not, before this process was inaugurated, a real
triangle. Each center only felt the presence of the other two centers,
feeling the warmth and rhythm of the other centers but remaining separated. |
80. Ba trung tâm đầu trước khi tiến
trình này được khởi động chưa phải
là một tam giác thực sự. Mỗi trung tâm chỉ cảm
được sự hiện diện của hai trung tâm
kia, cảm hơi ấm và nhịp điệu của nhau
nhưng vẫn tách biệt. |
81.
Distinction between the function of kundalini and the pranic emanatory fires. |
81. Cần phân biệt giữa chức
năng của kundalini và các lửa prana phát xạ. |
82.
A great change occurs so energizing each center that “the fire leaps from
centre to centre”. |
82. Một biến chuyển lớn diễn
ra, năng lực hóa mỗi trung tâm đến nỗi “ngọn
lửa nhảy từ trung tâm này sang trung tâm kia”. |
83.
We note that DK continues to make a distinction between the “kundalini and
pranic fires”. They are different though they have merged. |
83. Chúng ta ghi nhận rằng DK tiếp tục
phân biệt giữa “các lửa kundalini và prana”. Chúng khác
nhau dù đã hòa nhập. |
84.
We can witness something analogous to this process in group work amongst, let
us say, three people. At first they may feel each other and react only
slightly; later as their relationship continues, and as they are simulated
from without, within and from each other, they begin carrying on an active,
reciprocal communication. Lines of fire then exist between them and their
rotary motion increases in their growing state of interactive stimulation. |
84. Chúng ta có thể chứng kiến một
điều tương tự trong công việc nhóm giữa,
giả sử, ba người. Lúc đầu họ có thể
chỉ cảm biết nhau và phản ứng rất ít; về
sau khi mối tương quan tiếp diễn, và khi họ
được kích thích từ bên ngoài, từ bên trong và từ
nhau, họ bắt đầu duy trì một giao tiếp qua
lại tích cực. Khi ấy có những đường lửa
tồn tại giữa họ và chuyển động quay
của họ tăng lên trong trạng thái kích thích
tương tác ngày càng gia tăng. |
As time
elapses between the first and fourth
Initiation, the threefold channel in the spine [Ida to the left, Pingala to the right, and Sushumna
in the middle], and the entire etheric body is gradually cleansed and
purified by the action of the fire till all “dross” (as the
Christian expresses it) is burnt away, and naught remains to impede the
progress of this flame. |
Khi
thời gian trôi qua giữa đệ
nhất và đệ tứ Điểm đạo, kênh
tam phân trong cột sống [ Ida
ở trái, Pingala ở phải,
và Sushumna ở giữa], và
toàn bộ thể dĩ thái dần dần
được tẩy sạch và tinh luyện bởi tác
động của lửa cho đến khi mọi “cặn
bã” (như người Kitô hữu gọi) đều bị
thiêu rụi, và không còn gì cản trở tiến trình của
ngọn lửa này. |
85.
We are speaking of a gradual purification process occurring between the first
and fourth initiation (during which interval the monad becomes active in
relation to the Ego in a new way, and eventually in relation to the disciple
in the three worlds). |
85. Chúng ta đang nói về một tiến
trình thanh lọc dần dần diễn
ra giữa đệ nhất và đệ tứ điểm
đạo (trong khoảng đó chân thần trở nên hoạt
động đối với Chân ngã theo một cách mới,
và rồi cuối cùng đối với người đệ
tử trong ba cõi). |
86.
There is a cleansing by water and by fire (the blue and the orange—in this
case the six and the five). |
86. Có sự thanh lọc bằng nước
và bằng lửa (lam và cam—trong trường hợp này là
sáu và năm). |
87.
Another way of conceiving the meaning of “dross” is—left over impurities. |
87. Một cách khác để quan niệm “cặn
bã” là—những ô trọc còn sót lại. |
88.
The ash which remains after the fire burns is not considered the dross. Dross
is that which mixes with that which of pure quality and renders pure quality
difficult to extract. |
88. Tro còn lại sau khi lửa đốt
không được xem là cặn bã. Cặn bã là thứ trộn
lẫn với phẩm chất tinh ròng và làm cho phẩm chất
tinh ròng khó được trích ly. |
89.
Changing vibration correctly is like getting rid of dross. |
89. Thay đổi rung động một
cách đúng đắn giống như loại bỏ cặn
bã. |
90.
From a subtle perspective, wrong
vibration is dross; wrong relationship is dross; bad internal force
patterns are dross; incorrect rhythms of relationship are dross. |
90. Từ vi tế mà nói, rung động sai là cặn bã; mối
tương giao sai là cặn bã; các mẫu lực nội tại
sai là cặn bã; nhịp điệu liên hệ không đúng
là cặn bã. |
91.
Uranus is the alchemist, raising vibration and repatterning. Uranus is very
active at the first initiation when the first great merging has occurred,
between the pranic and kundalinic fires. |
91. Sao Thiên Vương là nhà luyện kim, nâng
cao rung động và tái định mẫu. Sao Thiên
Vương hoạt động rất mạnh ở
đệ nhất điểm đạo khi sự hòa nhập
lớn lao đầu tiên đã xảy ra giữa các lửa
prana và kundalini. |
92.
Uranus is the purifier in that it restores conditioned patterns to archetypal
form. It reorganizes such patterns according to archetypal configuration. |
92. Sao Thiên Vương là tác nhân thanh lọc
vì nó phục hồi các mẫu đã bị điều kiện
hóa về dạng thức nguyên mẫu. Nó tái tổ chức
các mẫu ấy theo cấu hình nguyên mẫu. |
93.
Uranus, a seventh ray planet, affects rhythms, and rhythmic repatterning is
one of the most important kinds of reorganization undergone by the one
treading the Path. Indeed, there are both good and bad rhythmic patterns;
constructive and destructive. |
93. Sao Thiên Vương, một hành tinh cung bảy,
ảnh hưởng đến các nhịp điệu, và
tái định mẫu có tính nhịp điệu là một
trong những loại tái tổ chức quan trọng nhất
mà người đang bước trên Thánh Đạo trải
qua. Quả Do đó, có cả những mẫu nhịp
điệu tốt và xấu; xây dựng và hủy hoại. |
94.
Changing vibrations or vibrational patterns is the key for many kinds of
improvement. We often use music for this effect. |
94. Việc thay đổi các rung động
hay các mẫu rung động là then chốt cho nhiều dạng
cải thiện. Chúng ta thường dùng âm nhạc cho hiệu
ứng này. |
95.
It is correct to realize that once a fire burns the pyre remains dirty with
ash. But this ash or residue is not the real dross; it is in a condition that
can be carried away by the fluid purifying systems of the body. It is easily
dissolved and cast from the system. |
95. Nhận thức đúng rằng khi một
ngọn lửa thiêu đốt, dàn hỏa vẫn bẩn
bởi tro. Nhưng tro hay cặn này không phải là cặn
bã thực sự; nó ở trong tình trạng có thể
được mang đi bởi các hệ thống thanh lọc
lưu chất của thân thể. Nó dễ dàng được
hòa tan và thải khỏi hệ thống. |
96.
There are also certain types of burning (very hot) that leave very little
such residue. The analogy can be applied to the purificatory process as it
affects us. |
96. Cũng có những kiểu đốt (rất
nóng) để lại rất ít cặn như vậy.
Tương đồng này có thể áp dụng cho tiến
trình thanh lọc tác động lên chúng ta. |
97.
Purification is ‘pattern-correction’ and is related to the second ray—the Ray
of the Divine Pattern. ‘Destruction” is related to the first ray and
“organization” to the third. |
97. Thanh lọc là ‘sửa mẫu’ và thuộc
về cung hai—Cung của Mẫu mực Thiêng liêng. “Hủy
diệt” thuộc về cung một và “tổ chức” thuộc
về cung ba. |
98.
At this point in the discussion certain questions arose: |
98. Ở điểm này của thảo luận,
nảy sinh một số câu hỏi: |
a.
Does the etheric body rotate differently for men and women? From
outside-inside, or from inside-outside? Is there a different polarization for
a man or woman in relation to the planes? |
a. Thể dĩ thái có xoay khác nhau đối
với nam và nữ không? Từ ngoài-vào-trong, hay từ
trong-ra-ngoài? Có một sự phân cực khác nhau nào cho nam
hay nữ liên quan đến các cõi chăng? |
b.
Do etheric fields turn? Rotate? It would seem so, but because the etheric
field is more directly related to the physical body, imagining the means of
rotation is perhaps more difficult. |
b. Các trường dĩ thái có xoay không? Quay
không? Có vẻ là có, nhưng bởi trường dĩ thái
liên hệ trực tiếp hơn với thể xác, việc
hình dung cơ chế quay có lẽ khó hơn. |
c.
There is a potential ‘pure-reason correlation’ between the “Word”, Vishnu,
the second ray and the Finnish Sage and National Deva, Väinämöinen (who was
considered the great Magical Singer). |
c. Có một khả năng ‘tương liên
lý trí thuần túy’ giữa “Linh từ”, Vishnu, cung hai và vị
Hiền triết, Quốc Thiên thần Phần Lan,
Väinämöinen (được xem là Đại Ca Sĩ Huyền
Thuật). |
99.
In all rotary processes both centrifugal and centripetal forces have to be
considered. Centrifugal forces relate to Mars and centripetal to Venus. |
99. Trong mọi tiến trình quay tròn, phải
xét cả lực ly tâm và lực hướng tâm. Lực ly
tâm liên hệ với Sao Hỏa và lực hướng tâm với
Sao Kim. |
100.
Through centripality, beneficent forces are dawn
into the system; through centrifugal forces negative forces are cast out. The
use of the Sacred Word, OM, is both centripetal and centrifugal |
100. Qua tính hướng tâm, các lực lành
được kéo vào hệ thống; qua lực ly tâm, các
lực tiêu cực bị tống ra. Việc xướng
Linh từ thiêng OM vừa có tính hướng tâm vừa có
tính ly tâm. |
As the fire of kundalini and prana
proceed with their work, and the channel becomes more and more cleared, |
Khi
lửa kundalini và prana tiếp tục công việc của
chúng, và kênh ngày càng được khai thông, |
101.
We can see that this is a gradual process and not just a final climactic
rising of kundalini. |
101. Chúng ta có thể thấy đây là một
tiến trình tiệm tiến chứ không chỉ là một
lần thăng dâng tối hậu của kundalini. |
the centres
more active, and the body purer, the flame [125] of spirit, or the fire from the Ego [could mean the monad], comes more actively
downwards till a flame
of real brilliance issues from the top of the head. This flame surges
upwards through the bodies towards its source, the causal body. |
các
trung tâm trở nên hoạt động hơn, và thân thể
được tinh sạch hơn, ngọn lửa [125] của
tinh thần, hay lửa từ
Chân ngã [có thể là chân thần], đi xuống một
cách tích cực hơn cho đến khi một ngọn lửa
có độ chói thực sự phát ra từ đỉnh
đầu. Ngọn lửa này dâng trào đi lên xuyên qua các
thể hướng về nguồn của nó, tức thể
nguyên nhân. |
102.
It becomes clear that he causal body is located ‘upwards’ in relation to the
body and lower vehicles. |
102. Rõ ràng thể nguyên nhân tọa
lạc ‘ở bên trên’ so với thân xác và các hiện thể
thấp. |
103.
Note that we may be talking here of the flame of the monad for the flame is
called, “the flame of spirit”. Is this one of those instances in which the
term “Ego”, when capitalized, means the spirit/monad? |
103. Lưu ý rằng ở đây chúng ta có thể
đang nói về ngọn lửa của chân thần vì ngọn
lửa được gọi là “ngọn lửa của
tinh thần”. Có phải đây là một trường hợp
trong đó thuật ngữ “Chân ngã”, khi viết hoa, chỉ
tinh thần/chân thần? |
104.
In this case the “flame of spirit” is equated with the “fire from the Ego”,
thus the implication is that it is monadic. |
104. Trong trường hợp này “ngọn lửa
của tinh thần” được đồng nhất với
“lửa từ Chân ngã”, do đó ngụ ý là thuộc chân thần. |
105.
Is the process here described one of the end results of the rising of
kundalini? Maybe the rising of this flame from the top of the head is one of
the factors in the destruction of the causal body? |
105. Tiến trình được mô tả ở
đây có phải là một trong những kết quả cuối
cùng của sự thăng dâng kundalini không? Có thể việc
ngọn lửa này trỗi dậy từ đỉnh đầu
là một trong những yếu tố dẫn tới sự
hủy diệt của thể nguyên nhân? |
106.
This is one of those instances when the term “flame” means (also) that which
is evoked rather than that which is the agent of evocation. In this example
we notice two flames and one fire! |
106. Đây là một trong những trường
hợp mà từ “ngọn lửa” cũng chỉ cái
được gợi mở chứ không chỉ tác nhân gợi
mở. Trong ví dụ này, chúng ta nhận ra có hai ngọn lửa
và một lửa! |
107.
It is clear that the flame will only rise when the body is sufficiently pure.
One cannot force the ‘efflorescence of fire’ through impure vehicles without
distortion, ugliness and damage. |
107. Rõ ràng ngọn lửa chỉ trỗi dậy
khi thân thể đủ tinh sạch. Không thể cưỡng
bức ‘hoa lửa nở bừng’ xuyên qua các hiện thể
ô trược mà không gây méo mó, xấu xí và tổn hại. |
108.
An anatomical question arises: “How far is the jewel in the lotus (the center
of the causal body) from the center at the top of the head?” One can say that
the causal body is located on the formless levels and that, hence, this
question is meaningless, but often the form of the causal body (is it an
ovoid or a sphere) is discussed, so it is, indeed, meaningful to discuss the
causal body in terms of form. |
108. Nảy sinh một câu hỏi giải phẫu:
“Viên ngọc trong hoa sen (trung tâm của thể nguyên nhân)
cách trung tâm ở đỉnh đầu bao xa?” Có thể
nói rằng thể nguyên nhân tọa lạc
trên các cõi vô sắc và vì thế câu hỏi này vô nghĩa,
nhưng hình thể của thể nguyên nhân (nó là bầu dục
hay hình cầu) vẫn thường được bàn luận,
vậy nên nói về thể nguyên nhân bằng ngôn ngữ của
hình thể quả thật là có nghĩa. |
109.
We note that nothing is said about this ‘distance’ between two points, though
perhaps some pictures by psychics do give hints. We might begin with an
assessment of where we ‘feel’ the points to be. That might offer some
indications (which is not to say that we are literally correct). |
109. Chúng ta ghi nhận không có điều gì
được nói về ‘khoảng cách’ giữa hai điểm,
dù có lẽ một số hình vẽ của các nhà thông nhãn
có gợi ý. Chúng ta có thể khởi đầu bằng
cách định lượng nơi ta ‘cảm’ các điểm
ấy. Điều đó có thể cung cấp vài chỉ dẫn
(dù không nói rằng ta đúng theo nghĩa đen). |
110.
Why is that the flame of spirit (at the point of this process) comes more
actively downward? May we say that it has been evoked by the change in the
relationship between the three main head centers. The dynamism of these head
centers has summoned the flame of spirit, indicating the readiness of the
form for descent. |
110. Vì sao tại điểm này của tiến
trình “ngọn lửa của tinh thần” lại đi xuống
tích cực hơn? Ta có thể nói rằng nó đã
được gợi lên bởi thay đổi trong mối
liên hệ giữa ba trung tâm chính của đầu. Tính
năng động của các trung tâm đầu đã triệu
thỉnh ngọn lửa của tinh thần, biểu thị
sự sẵn sàng của hình tướng cho sự giáng hạ. |
Simultaneously
with the activity of these fires of matter and of Spirit, the fires of mind,
or manas, burn with greater intensity. These are the fires given at
individualisation. |
Đồng
thời với hoạt động của các lửa của
vật chất và của Tinh thần, các lửa của thể
trí, hay manas, bừng cháy với cường độ lớn
hơn. Đây là các lửa được ban ở sự
biệt ngã hóa. |
111.
The fires of manas are given by the Solar Angel at individualization. The
Solar Angel is the great ‘Bestower’. We do not normally speak of “fires”
(plural) given at individualization, but of the “spark of mind”. Yet all
these terms are very symbolic, and it may well be that multiple fires are
bestowed at that time. In another reference, we learn that the spark
contained not only manasic potential, but love and will potential as well—the
bestowal, in miniature, of the qualities of the Solar Angel |
111. Các lửa của manas được
Thái dương Thiên Thần ban lúc biệt ngã hóa. Thái
dương Thiên Thần là Đấng ‘Ban Phát’ vĩ đại.
Chúng ta không thường nói về “các lửa” (số nhiều)
được ban ở biệt ngã hóa, mà là “tia lửa của
trí”. Tuy nhiên, mọi thuật ngữ này đều rất
biểu tượng, và có thể thực sự là có nhiều
lửa được ban khi ấy. Ở một tham chiếu
khác, chúng ta biết tia lửa ấy không chỉ hàm chứa
tiềm năng manasic, mà còn cả tiềm năng bác ái và
ý chí—sự ban tặng, ở dạng vi tiểu, các phẩm
tính của Thái dương Thiên Thần. |
112.
From another perspective, the fire of mind and fire of love are similar or
the same. This is the middle fire under the rulership of Venus which is both
love and mind. |
112. Ở một góc nhìn khác, lửa của
trí và lửa của bác ái là tương tự hay đồng
nhất. Đây là lửa trung gian dưới sự cai quản
của Sao Kim, hành tinh của cả bác ái lẫn trí tuệ. |
They are fed
continuously by the fire of matter, and their heat is augmented by solar emanatory fire, which
originates on the cosmic levels of mind. |
Chúng
liên tục được nuôi dưỡng bởi lửa
của vật chất, và nhiệt của chúng được
gia tăng bởi lửa Thái dương phát xạ, vốn
phát nguyên trên các cấp vũ trụ của cõi trí. |
113.
We remember the high source of the fire dispensed by the Solar Angel
emanating (in more ultimate form) from the cosmic mental plane. |
113. Chúng ta nhớ nguồn tối cao của
lửa do Thái dương Thiên Thần phân phát, xuất lộ
(ở hình thức tối hậu hơn) từ cõi trí
vũ trụ. |
114.
The heat of the fires given at individualization is augmented by the fires
emanating from the cosmic mental plane. |
114. Nhiệt của các lửa được
ban ở biệt ngã hóa được gia tăng bởi
các lửa phát xạ từ cõi trí vũ trụ. |
115.
In this short section we are dealing with the increase of intensity of the
fires of mind, fed by two sources: the fires of matter and “solar emanatory
fire, which originates on the cosmic levels of mind: |
115. Trong đoạn ngắn này, chúng ta
đang nói về sự gia tăng cường độ
của các lửa của thể trí, được nuôi từ
hai nguồn: các lửa của vật chất và “lửa
Thái dương phát xạ, phát nguyên trên các cấp vũ trụ
của cõi trí”. |
It is this
aspect of the manasic fire [a fire which has,
apparently, a number of aspects] that develops under the forms of instinct, animal memory, and
functional recollection which are so apparent in the little evolved
man. |
Chính
là phương diện này của lửa manasic [một ngọn
lửa dường như có nhiều phương diện]
phát triển dưới các hình thức bản năng, ký ức
động vật, và hồi tưởng chức năng
vốn quá hiển nhiên nơi người kém tiến hóa. |
116.
What is being said here is that the fire given at individualization develops
normally as instinct, animal memory and functional recollection. |
116. Điều được nói ở
đây là: lửa được ban tại biệt ngã hóa
phát triển một cách tự nhiên thành bản năng, ký ức
động vật và hồi tưởng chức năng. |
117.
The type of rapid, forced development, which is here our focus, comes much
later. |
117. Kiểu phát triển nhanh, cưỡng bức—là
trọng tâm của chúng ta ở đây—đến muộn
hơn rất nhiều. |
As time progresses the fire of mind burns more
brightly and thus reaches a point where it begins to burn through the etheric
web—that portion of the web that
can be found guarding the centre at the very top of the head, and
admitting entrance to the downflow from the Spirit. By its means certain
things are brought about: |
Theo thời gian, lửa của
thể trí bừng sáng hơn và như vậy đạt tới
điểm nơi nó bắt đầu thiêu xuyên mạng
lưới dĩ thái—phần của mạng lưới
có thể được thấy đang canh giữ trung
tâm ngay trên đỉnh đầu, và cho phép tiếp nhận
dòng giáng hạ từ Tinh thần. Nhờ đó mà một
số điều sau được đưa lại: |
118.
There is little doubt that the “Spirit”, as here given, means “monad” and
that the “fire from the Ego” is the fire of spirit. There seems to be no
consistency in the capitalization of the word spirit. There is, however, fair consistency in the capitalization
of “Monad”, though I often choose to leave both “monad” and “spiritual triad”
in lower case. |
118. Khó có điều gì nghi ngờ rằng
“Tinh thần”, như nêu ở đây, có nghĩa là “chân thần”
và rằng “lửa từ Chân ngã” là lửa của tinh thần.
Có vẻ không có sự nhất quán trong việc viết hoa
chữ tinh thần. Tuy
nhiên, khá nhất quán khi viết hoa “Chân thần”, dẫu
tôi thường chọn để cả “chân thần” và
“tam nguyên tinh thần” ở dạng chữ thường. |
119.
The center at the top of the head is guarded from penetration by the astral
plane. This center must be guarded (which is the symbolism of the “skull cap”
worn in various religions (Jewish and Catholic), for it not obsession or
possession is possible. |
119. Trung tâm ở đỉnh đầu
được bảo vệ khỏi sự xuyên nhập
từ cõi cảm dục. Trung tâm này phải được
canh giữ (đó là biểu tượng của “mũ sọ”
đội trong vài tôn giáo—Do Thái và Công giáo), nếu không ám
nhập hay bị chiếm hữu sẽ có thể xảy
ra. |
120.
We note a matter of importance; it is the “fire of mind” which begins to burn
through the etheric web, preparing for the downflow of Spirit. We remember,
however, that the fires of mind burn more fiercely because they are fed by
the fires of matter and the “solar emanatory fire”. |
120. Chúng ta ghi nhận một điều
quan trọng; chính “lửa của thể trí” bắt đầu
thiêu xuyên mạng lưới dĩ thái, chuẩn bị cho
dòng giáng hạ của Tinh thần. Tuy nhiên, chúng ta nhớ
rằng các lửa của thể trí bừng mạnh
hơn vì chúng được nuôi bởi các lửa của
vật chất và “lửa Thái dương phát xạ”. |
121.
All these fires are engaged in mutual supplementation, strengthening and
augmenting each other. |
121. Mọi lửa này đều tham gia vào sự
bổ sung lẫn nhau, làm mạnh và gia tăng cho nhau. |
122.
We are speaking of the downflow of the spirit which can make penetration when
the web is worn thin. Probably, the fire of spirit would have its destructive
effect upon the web. The web would be challenged from ‘two directions’, as it
were. |
122. Chúng ta đang nói về dòng giáng hạ của
tinh thần, có thể xuyên nhập khi mạng lưới
bị bào mòn. Có lẽ, lửa của tinh thần sẽ
có hiệu ứng hủy giải đối với mạng
lưới. Mạng lưới sẽ bị thách thức
từ ‘hai phương’, như thế. |
The kundalini
fire is consciously directed and controlled by the mind or will aspect from the mental plane. The
two fires of matter by the power of the mind of man are blended first with
each other, and, secondly, with the fire of mind. |
Lửa
kundalini được điều khiển và kiểm soát
một cách có ý thức bởi phương diện thể
trí hay ý chí từ cõi trí. Hai lửa của vật chất,
nhờ quyền năng của thể trí con người,
trước hết được hòa trộn với
nhau, và thứ đến, với lửa của thể
trí. |
123.
This source of direction must never be forgotten. The ajna center (by many
standards a mental center) is
involved as a directing agency. |
123. Nguồn chỉ đạo này không bao giờ
được quên. Trung tâm ajna (theo nhiều tiêu chuẩn
là một trung tâm trí tuệ
) được can dự như một cơ quan chỉ
đạo. |
124.
The two fires of matter are, in this case, the pranic fires and the fires
from the basal area. |
124. Hai lửa của vật chất, trong
trường hợp này, là lửa prana và các lửa từ
vùng đáy. |
125.
Note the sequential blending—the second blending (with the fires of mind)
following the blending of the fires of matter. |
125. Lưu ý sự hòa trộn theo trình tự—sự
hòa trộn thứ hai (với các lửa của thể
trí) theo sau sự hòa trộn của các lửa thuộc vật
chất. |
The united
result of this blending is the destruction (under rule and order), of the
etheric web, and the consequent
production of continuity
of consciousness [continuous awareness]
and the admission into the personal life of man of “Life more
abundant,” or the third fire of Spirit. |
Kết
quả hợp nhất của sự hòa trộn này là sự
hủy giải (dưới quy luật và trật tự)
mạng lưới dĩ thái, và do đó sản sinh tính liên tục của tâm thức
[sự nhận biết liên tục] cùng với sự
đi vào đời sống cá nhân của con người
của “Sự sống dồi dào hơn,” hay lửa thứ
ba của Tinh thần. |
126.
Note that all destruction occurs “under rule and order”, bringing the seventh
ray influence (of order and sequence) firmly into this destructive process. |
126. Lưu ý rằng mọi hủy giải
đều diễn ra “dưới quy luật và trật tự”,
đưa ảnh hưởng cung bảy (của trật
tự và trình tự) vào vững chắc trong tiến trình
hủy giải này. |
127.
The etheric web is challenged first the by the united fires of matter and of
mind (fed by the fires of matter). |
127. Mạng lưới dĩ thái trước
tiên bị thách thức bởi các lửa hợp nhất của
vật chất và của thể trí (được nuôi bởi
các lửa của vật chất). |
128.
A web prevents one from knowing what is happening ‘elsewhere’. When the web
is burnt or penetrated, continuity of consciousness supervenes. |
128. Một mạng lưới ngăn ta biết
điều đang xảy ra ‘ở nơi khác’. Khi mạng
lưới bị thiêu rụi hay bị xuyên thủng, tính
liên tục của tâm thức sẽ thắng thế. |
129.
There is no question but that “Life more abundant” is the “fire of Spirit”. |
129. Không nghi ngờ gì “Sự sống dồi
dào hơn” là “lửa của Tinh thần”. |
130.
We are pursuing the link which naturally exists between the first and third
aspects. |
130. Chúng ta đang lần theo mối liên kết
tự nhiên giữa phương diện thứ nhất và
thứ ba. |
131.
Is the “fire of Spirit” the third
fire, or are we dealing with that fire which is the third fire of the three
fires of Spirit? |
131. “Lửa của Tinh thần” là ngọn lửa
thứ ba, hay chúng ta
đang nói về ngọn lửa vốn là ngọn lửa
thứ ba trong ba lửa của Tinh thần? |
132.
The descent of the fire of Sprit is the consequence of the burning of the
etheric web by the combined fires of mind and matter. They must first do
their work before Sprit can effectively descend. |
132. Sự giáng hạ của lửa Tinh thần
là hệ quả của việc mạng lưới dĩ
thái bị thiêu rụi bởi các lửa kết hợp của
thể trí và vật chất. Chúng phải hoàn tất phần
việc của mình trước khi Tinh thần có thể
giáng hạ một cách hữu hiệu. |
The downrush of Spirit, and the uprising of the inner fires
of matter (controlled and directed by the conscious action of the fire of
mind [from the ajna center]) produce corresponding results on the
same levels on the astral and mental planes, so that a paralleling
contact is brought about, and the great work of liberation proceeds in an
ordered manner. |
Dòng
giáng hạ của Tinh thần, và dòng thăng dâng của
các lửa nội tại của vật chất
(được thể trí—từ trung tâm ajna—điều
khiển và chỉ đạo một cách có ý thức) sinh ra các hiệu quả
tương ứng trên cùng các cấp ở cõi cảm dục
và cõi trí, để tạo nên một tiếp xúc song song, và công cuộc giải thoát vĩ đại
diễn tiến theo một cách thức có trật tự. |
133.
There is much of the seventh ray in this process, with the highest and the
lowest meeting. |
133. Có rất nhiều cung bảy trong tiến
trình này, với việc cao nhất và thấp nhất
tương ngộ. |
134.
The modus operandi of a climactic period of initiatic
development is given. |
134. Phương thức vận hành của
một thời kỳ cao trào trong phát triển điểm
đạo được chỉ rõ. |
135.
Although it is not here stated, it is clear from other references that the
directing center in this process is the ajna center. |
135. Tuy không được nêu ở đây,
nhưng rõ ràng từ các tham chiếu khác rằng trung tâm chỉ
đạo trong tiến trình này là trung tâm ajna. |
136.
Little is said about the fires on the astral and mental planes that
correspond to active and latent heat in the physical body. |
136. Ít có điều được nói về
các lửa trên cõi cảm dục và cõi trí tương ứng
với nhiệt hoạt động và nhiệt tiềm
tàng trong thể xác. |
137.
It is sufficient for us to know that there are such fires and that the downrush of the fires of spirit and the uprising of the
fires of matter have a stimulating effect upon these astral and mental fires
which get into the process and probably produce much cleansing and
purification of those vehicles. A certain amount of cleansing and
purification would, however, have to have been accomplished before this type
of activation. |
137. Chỉ cần biết rằng có những
lửa như Do đó, và rằng dòng giáng hạ của
các lửa của tinh thần cùng dòng thăng dâng của
các lửa của vật chất có tác động kích
thích lên các lửa cảm dục và trí tuệ này, khiến
chúng tham gia vào tiến trình và có lẽ tạo ra nhiều
thanh lọc, tinh luyện cho các vận cụ ấy. Tuy
nhiên, một mức độ thanh lọc và tinh luyện
nhất định ắt đã phải được
thành tựu trước khi xảy ra kiểu kích hoạt
này. |
The three
first initiations see these results perfected, [126] and lead to the fourth, where the intensity of the united
fires results in the complete burning away of all barriers, and the
liberation of the Spirit by conscious directed effort from out its threefold
lower sheath. |
Ba
lần điểm đạo đầu chứng kiến
những kết quả này được hoàn thiện,
[126] và dẫn đến lần thứ tư, nơi
cường độ của các lửa hợp nhất
đưa đến sự thiêu rụi hoàn toàn mọi
chướng ngại, và sự giải phóng Tinh thần bằng
nỗ lực có ý thức và có chỉ đạo từ
trong lớp bao thể thấp tam phân của nó. |
138.
Let us keep the sequence clear. Earlier we were talking about a process
occurring between the first and fourth initiations. |
138. Hãy giữ cho trình tự được
rõ ràng. Trước đó chúng ta đã nói về một tiến
trình diễn ra giữa đệ nhất và đệ tứ
điểm đạo. |
139.
Although there is a continuous process of cleansing and purification between
the first and third initiations, barriers to spirit still exist. These must
be removed by the very intense, fiery process preceding and occurring at the
fourth initiation. The fiery and often destructive energies of Vulcan are
then very active. |
139. Dù có một tiến trình thanh lọc và
tinh luyện liên tục giữa đệ nhất và đệ
tam điểm đạo, những chướng ngại
đối với tinh thần vẫn còn. Chúng phải
được dỡ bỏ bởi tiến trình hỏa
biến mãnh liệt và thường mang tính hủy hoại
trước và trong đệ tứ điểm đạo.
Khi ấy các năng lượng hỏa biến và thường
hủy hoại của Vulcan hoạt động rất mạnh. |
140.
Here the larger interval is divided into an interval between the first and
second initiations and a shorter interval between the third and fourth. |
140. Ở đây khoảng lớn hơn
được chia thành một khoảng giữa đệ
nhất và đệ nhị điểm đạo và một
khoảng ngắn hơn giữa đệ tam và đệ
tứ. |
141.
“Spirit” descends and “Spirit” is liberated. |
141. “Tinh thần” giáng hạ và “Tinh thần”
được giải phóng. |
142.
The Spirit not only descends from above but is recognized as housed within
the form. Thus, Spirit “comes to itself” within its imprisoning vehicles and
is able to assert itself towards liberation in response to that greater
aspect of itself which descends to meet its uprising. |
142. Tinh thần không chỉ giáng hạ từ
bên trên mà còn được nhận ra là cư ngụ trong
hình tướng. Do Do đó, Tinh thần
“đến với chính mình” trong các vận cụ giam hãm
và có thể tự khẳng định để hướng
đến giải phóng, đáp ứng với
phương diện cao hơn của chính nó đang giáng hạ
để tương ngộ với dòng thăng dâng của
nó. |
143.
The threefold lower sheath belongs, really and essentially, to the “Spirit”.
The Spirit is the ‘Owner’ of its projection. |
143. Lớp bao thể thấp tam phân thực
sự và bản lai thuộc về “Tinh thần”. Tinh thần
là ‘Chủ sở hữu’ của sự phóng chiếu của
chính mình. |
Man has
consciously to bring about his own liberation. |
Con
người phải tự ý thức mang lại sự giải
phóng của chính mình. |
144.
Man is spirit, and spirit awakens within its prison and “wants out”! |
144. Con người là tinh thần, và tinh thần
thức tỉnh trong ngục tù của mình và “muốn thoát
ra”! |
These results
are self-induced by the man himself, as he is emancipated from the three
worlds, and has broken
the wheel of rebirth himself instead of being broken upon it. |
Các
kết quả này là tự thân tạo nên bởi chính con
người, vì y được giải phóng khỏi ba
cõi, và đã tự mình bẻ gãy bánh xe luân hồi thay vì bị
nó nghiền nát. |
145.
The Law breaks a man if he does not conform. |
145. Định luật sẽ bẻ gãy một
con người nếu y không thuận ứng. |
146.
It is the power of Vulcan (its hammer blows) that breaks the chains attaching
the an to the wheel of rebirth; in fact, as here stated, the wheel of rebirth
is broken—for the man. |
146. Chính quyền năng của Vulcan (với
những nhát búa của nó) bẻ gãy các xiềng xích trói buộc
con người vào bánh xe luân hồi; thực Do đó,
như ở đây đã nói, bánh xe luân hồi bị bẻ
gãy— đối với người
ấy. |
147.
The Buddha, under Vulcan (esoteric and hierarchical ruler of Taurus) sough to
break the wheel of rebirth for humanity. |
147. Đức Phật, dưới Vulcan (chủ
tinh nội môn và chủ tinh Huyền Giai của Kim
Ngưu) đã tìm cách bẻ gãy bánh xe luân hồi cho nhân loại. |
148.
This whole idea is so vivid. It calls to consciousness images of one being
“broken on the rack” until such great strength is developed that the wheel or
rack can no longer restrain the newly empowered man—empowered by
illusion-destroying illumination, particularly. |
148. Toàn bộ ý niệm này sống động
đến vậy. Nó gọi lên trong tâm thức những
hình ảnh về một người bị “kéo căng
trên giá tra tấn” cho đến khi sức mạnh lớn
lao được phát triển đến mức bánh xe
hay giá tra tấn không còn có thể kiềm hãm được
người vừa được trao quyền—đặc
biệt là được trao quyền nhờ sự soi
sáng phá hủy ảo tưởng. |
It will be
apparent from this elucidation that the exceeding importance of the etheric
vehicle as the separator of the fires has been brought forward, and
consequently we have brought to our notice the dangers that must ensue should
man tamper injudiciously,
ignorantly or willfully with these fires. |
Từ
sự giải minh này, sẽ hiển nhiên rằng tầm
quan trọng tột bực của vận cụ dĩ
thái như chất phân cách các lửa đã được
nêu ra, và do đó, các mối nguy tất yếu sẽ phát
sinh nếu con người can thiệp một cách thiếu
khôn ngoan, ngu muội hoặc cố ý vào các lửa này
cũng đã được lưu ý đến. |
149.
Any mode of tampering is dangerous. This tampering, if conscious, is one of
the great temptations of the Path. |
149. Mọi cách thức can thiệp đều
nguy hiểm. Nếu có ý thức, sự can thiệp ấy
là một trong những cám dỗ lớn của Thánh Đạo. |
150.
The fires are to be liberated at climactic moments of initiation. Great
preparation is involved before liberation is possible. Should the protective
barrier be breached through injudicious behaviour,
nothing but delay and disaster will result. |
150. Các lửa phải được giải
phóng vào những thời khắc đỉnh điểm của
các cuộc điểm đạo. Phải có sự chuẩn
bị vĩ đại trước khi việc giải
phóng trở nên khả hữu. Nếu hàng rào bảo hộ
bị phá vỡ bởi hành vi thiếu khôn ngoan, thì chỉ
có chậm trễ và tai hoạ là kết quả. |
151.
One of the great lessons of occultism is simply this: “Be Prepared!” |
151. Một trong những bài học vĩ
đại của huyền bí học đơn giản
là: “Hãy Sẵn Sàng!” |
152.
Sections from Letters on Occult Meditation also refer to these dangers. |
152. Các đoạn trong “Letters on Occult
Meditation” cũng đề cập đến những hiểm
nguy này. |
Should a man,
by the power of will or through an over-development of the mental side of his character, |
Nếu
một người, bằng quyền lực của ý chí
hoặc qua sự phát triển quá mức phương diện
trí tuệ của Tính cách mình, |
153.
This is the great liability of the black master—he has created the lower
mental vehicle as an independent sphere (the thirteenth sphere! or the
eighth, depending on the mode of counting). |
153. Đây là đại nhược điểm
của bậc thầy hắc đạo—y đã tạo
ra vận cụ hạ trí như một khu vực độc
lập (quả cầu thứ mười ba! hoặc thứ
tám, tuỳ theo cách tính). |
154.
Mind and will are correlated and mind becomes an instrument of loveless will. |
154. Thể trí và ý chí tương quan, và thể
trí trở thành khí cụ của ý chí vô ái. |
acquire the
power to blend these fires of matter and to drive them forward, |
đắc
được quyền năng dung hợp các lửa của
chất liệu này và thúc đẩy chúng tiến lên, |
155.
For the first ray is a driving energy, and most members of the “Black Lodge”
are on the first ray, we are told. |
155. Vì cung một là một năng lượng
thúc đẩy, và chúng ta được cho biết rằng
đa số thành viên của “Hắc Đoàn” ở trên cung
một. |
“Most of the
members of this centre of cosmic evil are upon the first ray itself, and some
of the divine purpose is known to a few of them, for—in their due place and
in the initiatory regime—they too are initiates of high degree, but dedicated
to selfishness and separativeness.” (R&I 716) |
“Đa
số các thành viên của trung tâm ác lực vũ trụ
này ở ngay trên cung một, và một phần Thiên Cơ
cũng được một vài vị trong số họ
biết đến, vì—ở đúng vị trí của họ
và trong trật tự điểm đạo—các vị ấy
cũng là những điểm đạo đồ bậc
cao, nhưng tận hiến cho tính vị kỷ và khuynh
hướng phân ly.” (R&I 716) |
156.
The energy is driven forward unaccompanied by the energy of love, wisdom and
harmony. Its path is unlawfully straight and in considerate of the structural
integrity of patterns of energy into which it is forcing itself. |
156. Năng lượng bị thúc đẩy
tiến lên mà không đi kèm năng lượng của Tình
thương, Minh triết và Hài hòa. Lộ trình của nó thẳng
một cách phi pháp và không đoái hoài đến sự toàn
vẹn cấu trúc của các mô thức năng lượng
mà nó đang cưỡng bức đi vào. |
he stands in
danger of obsession, insanity, physical death, or of dire disease in some
part of his body, and he also runs the risk of an over-development of the sex
impulse through the driving of the force in an uneven [unbalanced]manner upwards, or in forcing its radiation to undesirable centres. |
y
sẽ đứng trước nguy cơ bị ám nhiễm,
loạn trí, chết thể xác, hoặc mắc phải bệnh
hoạn trầm trọng ở một phần nào đó của
thân thể, và y cũng có nguy cơ phát triển quá mức
xung lực tính dục do thúc đẩy lực theo một
cách bất quân bình [mất quân bình] đi lên, hoặc do
cưỡng ép sự phóng xạ của nó đến các
trung tâm không mong muốn. |
157.
Let us tabulate the dangers for easier reference: |
157. Chúng ta hãy liệt kê các mối nguy để
tiện tham chiếu: |
a.
Obsession |
a. Ám nhiễm |
b.
Insanity |
b. Loạn trí |
c.
Physical death |
c. Chết thể xác |
d.
Dire disease |
d. Bệnh tật trầm trọng |
e.
Overdevelopment of the sex impulse |
e. Phát triển quá mức xung lực tính dục |
i.
Through the uneven driving of force |
i. Do thúc đẩy lực một cách bất
quân bình |
ii.
Through focussing force in undesirable centers |
ii. Do tập trung lực vào các trung tâm không
mong muốn |
158.
These dangers arise from too great an intensity of energy in an unprepared
vehicle which cannot stand that degree of intensity. |
158. Những mối nguy này phát sinh từ
cường độ năng lượng quá lớn trong
một vận cụ chưa được chuẩn bị,
vốn không thể chịu nổi mức cường
độ ấy. |
159.
We gather that the members of the “Black Lodge” have succumbed to some of
these problems, but have overcome them in an unlawful manner. |
159. Chúng ta hiểu rằng các thành viên của
“Hắc Đoàn” đã từng khuất phục trước
một vài vấn nạn này, nhưng đã vượt qua
chúng theo một cách phi pháp. |
160.
There are also certain ‘places’ where the energy must not go. The informed
spiritual guide knows now to avoid activating those centers. |
160. Cũng có những ‘nơi’ nhất định
mà năng lượng không được phép đi tới.
Vị hướng đạo tinh thần am tường
biết cách tránh kích hoạt các trung tâm đó. |
161.
Black Masters on the first ray have an energy which drives forward. Perhaps
they have managed to avoid insanity? Or have they |
161. Các bậc thầy hắc đạo
trên cung một có một năng lượng thúc đẩy
tiến lên. Có lẽ họ đã xoay xở để
tránh bị loạn trí? Hay là họ |
162.
When considering the question of unevenness and balance, we thought of Libra
and its relationship to equilibrizing chakric triangles. |
162. Khi xét đến vấn đề bất
quân bình và quân bình, chúng ta đã nghĩ đến Thiên Bình
và mối liên hệ của nó với các tam giác luân xa cân bằng. |
163.
True ascent must be achieved through the powers of harmonization. |
163. Sự thăng vượt chân chính phải
đạt được qua các quyền năng hòa hợp. |
The reason of
this is that the matter of his body is not pure enough to stand the uniting
of the flames, |
Lý
do của điều này là vì chất liệu nơi thân
xác y chưa đủ thanh tịnh để chịu
đựng sự hợp nhất các ngọn lửa, |
164.
Of matter and of mind. |
164. Của chất liệu và của thể
trí. |
that the
channel up the spine is still clogged and blocked, |
rằng
ống dẫn dọc xương sống vẫn còn đầy
cặn bã và bị tắc nghẽn, |
165.
By dross. |
165. Bởi cặn trược. |
and therefore
acts as a barrier, turning
the flame backwards and downwards, |
và
do đó hành xử như một hàng rào, khiến ngọn
lửa quay ngược lại và đổ xuống
dưới, |
166.
This is the real liability of unwise driving forward. The driven energy often
cannot get through and, returning upon itself, wrecks havoc in the lower
areas of the system. |
166. Đây là nhược điểm thật
sự của việc thiếu khôn ngoan mà vẫn thúc đẩy
tiến lên. Năng lượng bị thúc đẩy
thường không thể xuyên qua, và khi quay trở lại
chính nó, nó tàn phá dữ dội ở các khu vực thấp
hơn của hệ thống. |
and that the
flame (being united by the power of mind and not being accompanied by a simultaneous downflow from the plane of
spirit), permits the entrance, through the burning etheric, of undesirable and extraneous forces,
currents, and even entities. |
và
ngọn lửa ấy (vì được hợp nhất bằng
quyền năng của thể trí và không đi kèm một dòng tuôn xuống đồng thời
từ cõi chân thần ), cho phép những mãnh lực, lưu lưu, và thậm
chí cả các thực thể không mong muốn và ngoại
lai xâm nhập qua tầng dĩ thái đang bị cháy. |
167.
The beneficently repelling power of
“spirit” is here hinted. Spirit is a protection and it is missing because the
two fires have not yet merged with it. |
167. Ở đây ám chỉ quyền năng đẩy lùi đầy lợi
ích của “Thần Linh”. Thần Linh là một hàng che chở
và nó vắng mặt vì hai lửa chưa hợp nhất với
Ngài. |
168.
The etheric web would be burnt in any case, but he presence of Spirit would
cast out the undesirable entities. For that matter, a sufficient presence of
love would do the same. But those who force in this manner do so through
lower will, lower mind and are driven by the forces of matter. True love and
higher will are missing. |
168. Dù thế nào, mạng lưới dĩ
thái cũng sẽ bị cháy thủng, nhưng sự Hiện
Diện của Chân Thần sẽ xua đuổi các thực
thể không mong muốn. Xét cho cùng, một sự hiện
diện đủ đầy của Tình thương
cũng làm điều tương tự. Nhưng những
kẻ cưỡng bức theo cách này làm thế bởi ý
chí thấp và hạ trí, và bị các lực của chất
liệu xua đẩy. Tình thương chân thực và ý chí
cao vắng mặt. |
169.
Though one wonders, however, how power of Shamballa negatively inspired its
agents during the Second World War and at other times when cosmic evil
penetrated the circle of human civilization. Perhaps, there was some access
to sprit but only in its third aspect as that affected the concrete mind and
personal will. |
169. Tuy nhiên, người ta vẫn băn
khoăn về việc quyền năng của Shamballa
đã tác động tiêu cực lên các tác nhân của nó
trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai như thế
nào, và vào những thời điểm khác khi ác lực
vũ trụ xuyên nhập vòng tròn văn minh nhân loại.
Có lẽ đã có một mức tiếp cận nào đó với
Thần Linh nhưng chỉ ở Phương diện Thứ
ba của Ngài, như thế tác động lên trí cụ thể
và ý chí cá nhân. |
170.
We are being given here a prescription for the onset of obsession or
possession. |
170. Ở đây chúng ta đang được
trao một “toa chẩn” cho sự khởi phát của ám nhiễm
hoặc bị chiếm hữu. |
171.
One of the injunctions to be gathered from what is said is, “Don’t force,
except under expert supervision.” |
171. Một trong những điều răn
có thể rút ra từ những gì được nói là:
“Đừng cưỡng bức, trừ khi dưới sự
giám sát của bậc chuyên gia.” |
172.
When desires control the mind, one thinks one is permitted to do anything. |
172. Khi dục vọng điều khiển
thể trí, người ta tưởng mình được
phép làm bất cứ điều gì. |
These wreck
and tear and ruin what is left of the etheric vehicle, of the brain tissue
and even of the dense physical body itself. |
Những
điều này xé nát và hủy hoại phần còn lại của
vận cụ dĩ thái, của mô não và thậm chí cả
chính thể xác đậm đặc. |
173.
DK could not be more definite about the liabilities of an unwise raising of
the fires. |
173. Chân sư DK không thể nói rõ ràng hơn
về tai hoạ của việc nâng lửa một cách thiếu
khôn ngoan. |
174.
Unbalanced burning has already destroyed many protective structures and the
forces or entities which are admitted, do the rest. |
174. Sự đốt cháy mất quân bình
đã phá hủy nhiều cấu trúc bảo hộ, và các lực
hay thực thể được thu nạp vào sẽ làm
nốt phần còn lại. |
175.
Not only is the etheric body destroyed but the brain tissue and other parts
of the dense physical body. |
175. Không chỉ thể dĩ thái bị hủy
hoại mà cả mô não và những phần khác của thể
xác đậm đặc cũng vậy. |
176.
This is advice to foolish, unwary or unlawfully willful personalities. |
176. Đây là lời khuyên dành cho những
phàm ngã dại dột, thiếu cảnh giác hay cố chấp
một cách phi pháp. |
The unwary
man, being unaware of his Ray and therefore of the proper geometrical form of triangle that
is [127] the correct method of circulation
from centre to centre, will drive the fire in unlawful progression and thus burn up tissue; |
Người
thiếu cảnh giác, do không biết Cung của mình và vì thế
không biết hình thể hình học tam giác đúng đắn,
[127] tức phương pháp lưu thông đúng đắn
từ trung tâm đến trung tâm, sẽ thúc đẩy lửa
theo một tiến trình phi pháp và như vậy đốt
cháy mô; |
177.
In order wisely to raise the fires and create the possibility of liberation
from the form (instead of mere destruction of the form) on must be aware of
his Ray. |
177. Để nâng lửa một cách khôn
ngoan và tạo ra khả tính giải phóng khỏi hình tướng
(thay vì chỉ phá hủy hình tướng) người ta
phải biết Cung của mình. |
178.
We note that the word Ray is capitalized, possibly suggesting the monadic
ray. |
178. Chúng ta lưu ý rằng chữ Cung
được viết hoa, có thể gợi ý đến
cung chân thần. |
179.
It is suggested that lawful progression lessens obstruction. |
179. Gợi ý rằng tiến trình hợp
pháp làm giảm bớt chướng ngại. |
180.
The term “Ray” again seems to suggest the monadic ray. Elsewhere we learn
that the circulation of the fires in the etheric body proceeds according to
the nature of the monadic ray. |
180. Từ “Cung” ở đây một lần
nữa dường như ám chỉ cung chân thần. Ở
nơi khác, chúng ta được biết sự lưu
thông của các lửa trong thể dĩ thái diễn ra tùy
theo bản chất của cung chân thần. |
181.
Three types of triangles—the Equilateral, Isosceles, |
181. Ba loại tam giác—tam giác đều, tam
giác cân, tam giác thường—tương thuộc ba cung chân
thần, theo thứ tự. |
182.
Different ray types will activate the third, second and first aspects of a
triangle in different sequences. |
182. Các loại cung khác nhau sẽ kích hoạt
phương diện thứ ba, thứ hai và thứ nhất
của một tam giác theo những trình tự khác nhau. |
a.
Third ray types may activate in this order: 3, 1, 2 |
a. Người cung ba có thể kích hoạt
theo thứ tự: 3, 1, 2 |
b.
Second ray types in this order: 2, 1, 3 |
b. Người cung hai theo thứ tự: 2,
1, 3 |
c.
First ray types in this order: 1, 3, 2 |
c. Người cung một theo thứ tự:
1, 3, 2 |
183.
However, things are not so simple, for the knowledge level is always first to
be activated and the spirit or life level, the last. |
183. Tuy nhiên, sự việc không giản
đơn như thế, vì tầng mức tri thức luôn
là phần được kích hoạt trước, và tầng
mức tinh thần hay sự sống là phần sau cùng. |
184.
In any case, we want to avoid doing things out of order and if we do not know
our “Ray” or proceed in an unsupervised manner, we are courting disaster. |
184. Dù thế nào, chúng ta muốn tránh làm những
việc trái trật tự và nếu chúng ta không biết
“Cung” của mình hoặc tiến hành mà không được
giám sát, thì chúng ta đang rước hoạ vào thân. |
this will
result then (if in nothing worse), in a
setting back for several lives of the clock of his progress, for he
will have to spend much time in rebuilding where he destroyed, and with
recapitulating on right lines all the work to be done. |
điều
này khi ấy sẽ dẫn tới (dù không có gì tệ
hơn), việc kim đồng
hồ của tiến trình tiến bộ của y bị
đẩy lùi lại nhiều kiếp, vì y sẽ phải
dành nhiều thời gian để xây dựng lại
nơi mình đã phá huỷ, và phải tái diễn từng
bước đúng đắn tất cả công việc cần
làm. |
185.
Many people “come in” with obvious need for rebuilding. We do not realize how
easily we can do damage to our lower nature. |
185. Nhiều người “đi vào” với
nhu cầu hiển nhiên là tái thiết. Chúng ta không nhận
ra rằng mình có thể dễ dàng gây tổn hại cho bản
tánh thấp của mình đến thế nào. |
186.
We have, perhaps, seen these cases. Their energy systems appear disorganized
or even chaotic, and the cleavages between the functioning of the various
personality vehicles are wide. |
186. Có lẽ chúng ta đã thấy những
trường hợp này. Hệ năng lượng của
họ có vẻ bị vô tổ chức hoặc thậm
chí hỗn loạn, và các chỗ rạn vỡ giữa chức
năng của các vận cụ phàm ngã khác nhau thì rộng. |
187.
Evolution is a building process and that which is unwisely destroyed, must
simply be rebuilt. |
187. Tiến hoá là một quá trình xây dựng,
và cái gì bị phá huỷ một cách thiếu khôn ngoan thì
đơn giản phải được xây lại. |
188.
Do any of us have the impression that we are busy rebuilding as a result of
unwise action (not necessarily along this line) in the past? |
188. Có ai trong chúng ta có cảm tưởng rằng
mình đang bận rộn tái thiết do những hành động
thiếu khôn ngoan (không nhất thiết theo hướng
này) trong quá khứ? |
If a man
persists from life to life in this line of action, |
Nếu
một người cứ dai dẳng từ kiếp này
sang kiếp khác theo đường lối hành động
này, |
189.
Such persistence would prove his unlawful willfulness. |
189. Sự dai dẳng như thế sẽ
chứng tỏ ý chí phi pháp cố chấp của y. |
if he
neglects his spiritual development and concentrates on intellectual effort
turned to the manipulation of matter for selfish ends, |
nếu
y bỏ bê sự phát triển tinh thần của mình và tập
trung vào nỗ lực trí tuệ nhằm thao túng chất liệu
vì những mục đích vị kỷ, |
190.
That which is spiritual is not necessarily intellectual and that which is
strictly intellectual may be different, indeed, from that which is spiritual.
That which is spiritual contains the element of love. |
190. Cái gì là tinh thần thì không tất yếu
là trí tuệ, và cái gì thuần trí tuệ có thể thật
sự khác với cái gì là tinh thần. Cái gì là tinh thần
thì chứa yếu tố bác
ái. |
if he
continues this in spite of the promptings of his inner self, |
nếu
y vẫn tiếp tục làm vậy bất chấp lời
thôi thúc của nội ngã, |
191.
For the Solar Angel and even his own experience will prompt. |
191. Vì Thái dương Thiên Thần và ngay cả
kinh nghiệm riêng của y cũng sẽ thúc giục. |
and in spite
of the warnings that may reach him from Those who watch, |
và
bất chấp những cảnh báo có thể đến với
y từ Những Vị canh chừng, |
192.
For they do care and seek to assist seekers avoid disaster |
192. Vì Các Ngài thực sự quan tâm và tìm cách
trợ giúp người tìm đạo tránh thảm hoạ |
and if this
is carried on for a long period |
và
nếu điều này được tiếp tục trong
một thời kỳ dài |
193.
How many lives? Perhaps the equation is very individual/ |
193. Bao nhiêu kiếp? Có lẽ phương
trình này rất cá nhân? |
he may bring
upon himself a destruction that is final for this manvantara or cycle. |
y
có thể tự chuốc lấy một sự hủy diệt
mang tính chung cuộc cho giai kỳ sinh hóa hay chu kỳ này. |
194.
By “manvantara”, DK may mean the entire cycle of manifestation for a solar
system. |
194. Khi nói “manvantara”, Chân sư DK có thể muốn
nói đến toàn bộ chu kỳ biểu lộ của một
hệ mặt trời. |
195.
He cannot mean a Mahamanvantara (the duration of
the entire cosmos), for under the theory of ‘Universal Redemption’, no one
and nothing can be left out of the ‘Ultimate Universal Pralaya’. Debate may
arise in relation to this statement. |
195. Ngài không thể muốn nói đến Mahamanvantara (thời lượng của
toàn thể vũ trụ), vì theo thuyết ‘Cứu Chuộc
Phổ Quát’, không một ai và không một vật gì có thể
bị bỏ lại ngoài ‘Đại Giai kỳ Qui Nguyên Tối
Hậu’. Có thể sẽ có tranh luận quanh tuyên bố
này. |
196.
There are many possible cycles for the duration of which a relative
destruction may ensue. Severing from the soul is a less dire severance than
severing from the monad. |
196. Có nhiều chu kỳ khác nhau mà trong thời
lượng của chúng, một sự hủy diệt
tương đối có thể xảy ra. Bị cắt
lìa khỏi linh hồn là một sự cắt lìa ít kinh khủng
hơn so với bị cắt lìa khỏi chân thần. |
197.
We are here discussing the fact that the mind (untempered
by spiritual development) is truly the “slayer of the real”. |
197. Ở đây chúng ta đang bàn đến
sự kiện rằng thể trí (khi không được
tôi luyện bởi phát triển tinh thần) thật sự
là “kẻ sát hại cái thực”. |
He may, by
the uniting of the two fires of matter and the dual expression of mental
fire, succeed in the complete
destruction of the physical permanent atom, and thereby sever his connection with
the higher self for aeons of time. |
Y
có thể, bằng cách hợp nhất hai lửa của chất
liệu và biểu lộ nhị phân của lửa thể
trí, thành công trong việc hủy diệt hoàn toàn Nguyên tử
trường tồn thể xác, và do đó cắt lìa mối
liên hệ của y với chân ngã trong những chuỗi thời
gian dài vô lượng. |
198.
Four is again emphasized—two and two: two fires of matter and a “dual
expression of the mental fire”. |
198. Số bốn lại được nhấn
mạnh—hai và hai: hai lửa của chất liệu và “biểu
lộ nhị phân của lửa thể trí”. |
199.
Number four and the square. Without the base you cannot erect anything
higher—you cannot touch the soul. |
199. Con số bốn và hình vuông. Không có nền
tảng thì bạn không thể dựng cao hơn—bạn
không thể chạm đến linh hồn. |
200.
There are no true black magicians on the physical plane. Are they then those
whose physical permanent atom has been destroyed? |
200. Không có chân sư hắc thuật chân
chính nào ở cõi hồng trần. Vậy họ có phải
là những kẻ mà Nguyên tử trường tồn thể
xác của họ đã bị phá huỷ? |
201.
One can imagine the ill effect of the misuse of the two fires of matter and
of the mental fire associated with lower mind. Is it more difficult to
imagine that the type of mental fire we usually call “solar fire” could also
be misused. This fourth type of fire need not be used for loving purposes,
but rather for the aggrandizement of the lower ego. This is a mystery, and
relates, I think, to the mystery of Lucifer—a bestowed faculty of mind that
is at once the saviour and nemesis of humanity. |
201. Người ta có thể hình dung
được hiệu ứng tai hại của việc
lạm dụng hai lửa của chất liệu và lửa
thể trí liên đới với hạ trí. Còn khó hình dung
hơn chăng là loại lửa thể trí mà chúng ta vẫn
gọi là “Lửa Thái dương” cũng có thể bị
lạm dụng. Loại lửa thứ tư này không nhất
thiết được dùng cho mục đích yêu
thương, mà có thể dùng để khuếch
trương phàm ngã thấp. Đây là một huyền bí,
và theo tôi, liên hệ đến huyền bí của Lucifer—một
năng lực trí tuệ được ban cho, vừa là
vị cứu tinh vừa là kẻ báo oán của nhân loại. |
202.
It is very interesting to realize that connection with the “higher self”
could be severed for aeons of time because of the destruction of the physical
permanent atom. We remember that the Solar Angel drives the “spark of mind”
(or its extension) into the brain of animal man (thereby causing much
destruction of ancient animal forms). There is also an etheric brain, and
here we seem to be discussing the destruction of the permanent etheric atom which is probably closely associated with
the etheric brain. |
202. Điều rất đáng chú ý là mối
liên hệ với “chân ngã” có thể bị cắt lìa trong
những chuỗi thời gian dài vô lượng vì sự hủy
diệt Nguyên tử trường tồn thể xác. Chúng
ta nhớ rằng Thái dương Thiên Thần xua “tia lửa
của trí tuệ” (hay phần mở rộng của nó)
vào bộ não của người thú (từ đó gây ra nhiều
hủy diệt các hình thể động vật cổ
xưa). Cũng có một bộ não dĩ thái, và ở
đây dường như chúng ta đang bàn đến sự
phá hủy nguyên tử dĩ
thái trường tồn vốn rất có thể liên hệ
mật thiết với não dĩ thái. |
203.
Is it correct to think that the “spark of mind” (or its extension) is
implanted in the physical brain, the etheric brain, the astral brain and
whatever on the mental plane corresponds to the brain? |
203. Có đúng chăng khi nghĩ rằng “tia
lửa của trí tuệ” (hay phần mở rộng của
nó) được ghép vào bộ não hồng trần, bộ
não dĩ thái, bộ não cảm dục, và bất cứ
đối phần nào trên cõi trí tương ứng với
bộ não? |
204.
The question could arise, “Why would could not the higher self be connected
to the man through his astral permanent atom and his mental unit. |
204. Câu hỏi có thể nảy sinh: “Vì sao
chân ngã không thể nối kết với con người
qua Nguyên tử trường tồn cảm dục và
đơn vị hạ trí của y?” |
205.
One thing we do understand is that without a physical permanent atom (on the
atomic subplane of the physical plane) it will no longer be possible for the
man to incarnate. Thus, since physical incarnation is necessary for
initiatory advancement (in almost all cases), there will be no progressive
initiation for such a man. |
205. Có một điều chúng ta hiểu:
không có Nguyên tử trường tồn thể xác (ở
cõi phụ nguyên tử của cõi hồng trần) thì
người đó sẽ không còn khả năng nhập thể.
Do Do đó, vì hầu như trong mọi
trường hợp, nhập thể hồng trần là cần
thiết cho sự tấn tiến điểm đạo,
sẽ không có tiến bộ điểm đạo nào cho
người ấy. |
206.
How long is an aeon? The term is perhaps used
figuratively, but Master DK surely knows how long such a disastrous condition
of “excommunication” could last. |
206. Một chuỗi thời gian dài vô lượng
là bao lâu? Thuật ngữ này có lẽ được dùng
theo lối ẩn dụ, nhưng Chân sư DK chắc chắn
biết tình trạng “bị tuyệt thông” tai hại
như vậy có thể kéo dài bao lâu. |
207.
We are, in fact, dealing with real excommunication (not the paltry reflection
invented by the Church of Rome). The human consciousness is excommunicated
from the “higher self”. This is a terrible fate, but less dire that
excommunication from the monad itself. |
207. Thật Do đó, chúng ta đang xử lý
sự tuyệt thông đích thực (không phải phản ảnh
tầm thường do Giáo hội La Mã bày ra). Tâm thức
con người bị tuyệt thông khỏi “chân ngã”.
Đây là một số phận kinh khủng, nhưng vẫn
đỡ hơn sự tuyệt thông khỏi chính chân thần. |
208.
For the first of these disasters there is a cure, and at one point another
“higher self” (of Solar Angel—or its equivalent) will again establish
connection with such a being (such a monadic projection). But should the
severance be complete (of the monadic emanation from its monad—though a
tenuous relation would have to remain just to preserve life an presence) a
far greater span of time would result before any remediation were possible.
How long? The Masters know. |
208. Đối với tai hoạ thứ nhất
này có một phương thuốc, và tại một thời
điểm nào đó một “chân ngã” khác (của Thái
dương Thiên Thần—hoặc tương
đương) sẽ lại thiết lập mối liên
hệ với một hữu thể như vậy (một
phóng chiếu của chân thần như vậy). Nhưng nếu
sự cắt lìa là hoàn toàn (tức là sự xuất lộ
của chân thần bị cắt lìa khỏi chính chân thần—dẫu
vẫn phải duy trì một dây nối mỏng manh chỉ
để bảo tồn sự sống và sự hiện
diện) thì một thời đoạn dài hơn rất
nhiều sẽ phải trôi qua trước khi bất kỳ
biện pháp khắc phục nào khả hữu. Bao lâu? Các
Chân sư biết. |
H. P. B. has
somewhat touched on this when speaking of “lost souls”;5859 we must here emphasise the reality of this dire disaster and sound a
warning note to those who approach this subject of the fires of matter with
all its latent dangers. |
Bà
H. P. B. đã phần nào chạm đến điều này
khi nói về “những
linh hồn lạc lối”; 5859 chúng ta phải ở
đây nhấn mạnh tính hiện thực của tai hoạ
khủng khiếp này và gióng lên một lời cảnh báo
cho những ai tiếp cận chủ đề các lửa
của chất liệu cùng toàn bộ các nguy cơ tiềm
ẩn của nó. |
209.
DK is telling us that not only might a man succeed in doing himself great
damage (to be slowly repaired over many lives) but that he might, through the
pursuit of a willful driving forward of the fires, become a “lost soul”—lost,
temporarily (for an aeon) to the “higher self”. He
would thus, for the duration, be without hope of elevation or redemption. |
209. Chân sư DK đang nói với chúng ta rằng
không chỉ một người có thể tự làm cho mình
bị tổn hại lớn lao (để rồi phải
chậm rãi sửa chữa qua nhiều kiếp), mà y còn có
thể, do thúc đẩy các lửa một cách cố ý và
phi pháp, trở thành một “linh hồn lạc lối”—tạm
thời (trong một chuỗi thời gian rất dài) lạc
mất với “chân ngã”. Như thế, trong thời lượng
ấy, y sẽ vô vọng trước sự thăng
vượt hay cứu chuộc. |
The blending
of these fires must be the result of spiritualised
knowledge, and must be directed
solely by the Light of the Spirit, who works through love and is love,
and who seeks this unification and this utter merging not from the point of
view of sense or of material gratification, but because liberation and purification is desired in order that the higher
union with the Logos may be effected; |
Sự
dung hợp các lửa này phải là kết quả của
tri kiến đã được tinh thần hoá, và phải được dẫn
dắt duy nhất bởi Ánh Sáng của Chân Thần, Đấng
hành xử qua Tình thương và là Tình thương, và
Đấng tìm kiếm sự hợp nhất và sự dung
thông trọn vẹn này không từ quan điểm cảm
quan hay thỏa mãn vật chất, mà bởi vì sự giải thoát và thanh lọc
được mong cầu hầu có thể đạt tới
mối hợp nhất cao hơn với Thái dương
Thượng đế; |
210.
Here is given the necessary link between Spirit, light and love. Spirit is
not only will, but is a Trinity of
aspects. |
210. Ở đây mối liên hệ tất yếu
giữa Chân Thần, ánh sáng và tình thương được
nêu rõ. Chân Thần không chỉ là ý chí, mà là một Tam vị phương diện. |
211.
The proper motivation for blending the fires is reiterated. The requirement
is selflessness: |
211. Động cơ đúng đắn cho
việc dung hợp các lửa được nhắc lại.
Điều kiện tất yếu là vô ngã: |
a.
Direction by the Light of Spirit |
a. Được dẫn dắt bởi Ánh
Sáng của Chân Thần |
b.
The Light of Sprit works through love |
b. Ánh Sáng của Chân Thần hành xử qua
tình thương |
c.
The Light of Spirit is love. |
c. Ánh Sáng của Chân Thần chính là tình thương. |
d.
Sense gratification and material gratification are never to be the motive for
this blending and merging |
d. Thỏa mãn giác quan và hưởng thụ
vật chất không bao giờ được là động
cơ cho sự dung hợp và hoà nhập này |
212.
The Logos here mentioned is the Solar Logos. |
212. “Thượng đế” ở đây
được nói đến là Thái dương Thượng
đế. |
213.
Since the Solar Logos is a “God of Love” and our monad has “its home within
the sun”, the “Spirit” or monad is essentially love no matter what its ray. Its placement upon the second subplane of the cosmic physical
plane should reveal this. |
213. Vì Thái dương Thượng đế
là “Vị Thần của Tình thương” và chân thần của
chúng ta “an gia trong Thái dương”, “Chân Thần” hay chân thần
về bản chất là tình
thương bất kể Cung của nó. Vị trí của
nó trên cõi phụ thứ hai
của cõi vật chất vũ trụ sẽ bộc lộ
điều này. |
214.
“Higher union with the Logos” must mean a return to monadic awareness. |
214. “Mối hợp nhất cao hơn với
Thượng đế” ắt có nghĩa là trở về
với nhận thức chân thần. |
this union
must be desired, not for selfish ends, but because group perfection is the
goal and scope for greater service to the race must be achieved. |
sự
hợp nhất này phải được ước muốn,
không vì các mục đích vị kỷ, mà bởi vì hoàn thiện
nhóm là cứu cánh và cần đạt được phạm
vi phụng sự lớn lao hơn cho nhân loại. |
215.
Pure altruism must substand this dangerous work. Thus the need for moral
perfecting along all lines if the later stages of the Occult Path are to be
pursued with safety to the seeker and benefit to humanity. |
215. Chủ nghĩa vị tha thuần khiết
phải làm nền cho công việc nguy hiểm này. Do đó
sự cần thiết của việc hoàn thiện đạo
đức trên mọi phương diện nếu các giai
đoạn sau của Thánh Đạo Huyền Môn
được tiến hành một cách an toàn cho người
tìm đạo và đem lại lợi ích cho nhân loại. |
216.
The Plan requires of a man true service to the race of men. Any other motive
(no matter how cloaked in self-deluding idealism) will become a great danger
both to him and (as power is added) to humanity. Let us reflection upon
Hitler (a probationary initiate gone wrong) as an example. |
216. Thiên Cơ đòi hỏi nơi con
người sự phụng sự chân thực đối
với chủng loại loài người. Bất kỳ
động cơ nào khác (dù được che đậy
bằng lý tưởng tự dối mình) sẽ trở
thành một hiểm họa lớn cho y và (khi quyền
năng gia tăng) cho nhân loại. Hãy suy ngẫm về
Hitler (một kẻ điểm đạo dự bị
đi lạc đường) như một ví dụ. |
58: Lost
Souls. See |
58:
Linh Hồn Lạc Lối. Xem Unveiled, Quyển II, tr. 368;
cũng xem S. D., I, 255, và S. D., III 493, 513-516, 521, 525, 527. |
59: See S.
D., III, 523-529. |
59:
Xem S. D., III, 523-529. |
217.
Some speculations were included at the end of this discussion: |
217. Một vài suy đoán được nêu
vào cuối phần thảo luận này: |
a.
When our Solar Logos takes His fifth initiation, the Earth will be a very
important planet (or systemic chakra) in that process.. This will occur in
this solar system (perhaps). |
a. Khi Thái dương Thượng đế
của chúng ta thọ lần điểm đạo thứ
năm, Địa Cầu sẽ là một hành tinh (hay một
luân xa hệ thống) rất quan trọng trong tiến
trình ấy. Điều này sẽ xảy ra trong ngay hệ
mặt trời này (có lẽ). |
b.
The monadic ray of our Earth Logos is ray one. |
b. Cung chân thần của Hành Tinh Thượng
đế Địa Cầu của chúng ta là cung một. |
c.
Uranus and Earth can be understood as head and spine, monadically connected.
Both have to do with systemic kundalini. The kundalini will rise (in its
ultimate systemic form) at the Solar Logos’ mastership, probably to be
achieve in this present solar mahamanvantara. |
c. Thiên Vương Tinh và Địa Cầu
có thể được hiểu như đầu và cột
sống, được nối kết theo bình diện
chân thần. Cả hai đều liên quan đến
kundalini hệ thống. Kundalini sẽ thăng (trong dạng
hệ thống tối hậu của nó) ở cấp bậc
làm chủ của Thái dương Thượng đế,
có lẽ sẽ đạt được trong Đại
giai kỳ sinh hoá hiện tại của Thái dương hệ
này. |
d.
The monadic ray of our Planetary Logos will become powerful even in this
solar system, because we will become a sacred planet. |
d. Cung chân thần của Hành Tinh Thượng
đế của chúng ta sẽ trở nên mạnh mẽ
ngay trong hệ mặt trời này, vì chúng ta sẽ trở
thành một hành tinh thiêng liêng. |
e.
The monadic ray of our Solar Logos will also become more powerful than it is
now, because He will, minimally, be undergoing the fourth cosmic initiation
in this mahamanvantara. |
e. Cung chân thần của Thái dương
Thượng đế chúng ta cũng sẽ trở nên mạnh
mẽ hơn hiện nay, vì Tối Thiêng Ngài, tối thiểu,
sẽ đang trải qua lần điểm đạo
vũ trụ thứ tư trong Đại giai kỳ sinh
hoá này. |
f.
May it be that there are no pure first ray souls on Earth (or at least very
few) because Earth is not a sacred planet and thus its first ray monad is
still ineffective and almost completely unexpressed |
f. Có thể chăng rằng không có các linh hồn
cung một thuần túy trên Địa Cầu (hoặc ít
nhất là rất ít) bởi vì Địa Cầu chưa
là một hành tinh thiêng liêng và do đó chân thần cung một
của nó còn kém hiệu năng và hầu như hoàn toàn
chưa biểu lộ. |