COMMENTARY S1S13 (TCF 122-127)

Tải xuống định dạng:

DOCXPDF
📘DOCX📕PDF

S1S13: TCF 122-127

(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR for Emphasis)

(Phần lớn văn bản của vị Tây Tạng được đặt ở cỡ chữ 16, để dễ đọc hơn khi trình chiếu trong các lớp học. Chú thích và tham chiếu từ các Sách của AAB khác và từ các trang khác của TCF được đặt ở cỡ chữ 14. Lời bình ở cỡ chữ 12. Gạch dưới, In đậm và Tô sáng do MDR thực hiện để nhấn mạnh)

[122]

[122]

3. The Protective Purpose of the Etheric Body.

3. Mục đích Bảo Hộ của Thể Dĩ thái.

Now let us, after this somewhat lengthy digression, leave things cosmic and incomprehensible, and come down to practical evolution, and to the study of the matter of man’s etheric body, and of the harm that may ensue to him should that body (through the breaking of the law) no longer perform its protective function. Let us see first of all what those protective functions are:

Giờ đây, sau phần rẽ ngang khá dài này, chúng ta hãy rời những điều thuộc vũ trụ và bất khả thông, và trở về với tiến hóa thực tiễn, và nghiên cứu chất liệu của thể dĩ thái nơi con người, cũng như tác hại có thể xảy ra cho y nếu thể ấy (do phá vỡ định luật) không còn thực hiện chức năng bảo hộ của nó. Trước hết, chúng ta hãy xem những chức năng bảo hộ ấy là gì:

1. One of the beauties of A Treatise on Cosmic Fire is the frequency with which Master DK switches from the large picture to that which is eminently practical.

1. Một trong những nét đẹp của Luận về Lửa Vũ Trụ là tần suất mà Chân sư DK chuyển từ bức tranh lớn sang điều cực kỳ thực tiễn.

2. All proceeds according to law. If we abide by the law, we shall develop safely.

2. Mọi sự diễn tiến theo định luật. Nếu chúng ta thuận theo định luật, chúng ta sẽ phát triển một cách an toàn.

First. The etheric web acts as a separator or a dividing web between the astral and the dense physical body.

Thứ nhất. Lưới dĩ thái hoạt động như một lớp ngăn cách hay một mạng chia cách giữa thể cảm dục và thể hồng trần đậm đặc.

3. The maintenance of the web is an absolute necessity (especially in the relatively early days of spiritual development) as the forces of the astral plane (the “plane of illusion” will prove overwhelming if released in fullness into the brain consciousness.

3. Việc duy trì lưới này là điều tuyệt đối cần thiết (đặc biệt trong những ngày tương đối sớm của phát triển tinh thần) vì các mãnh lực của cõi cảm dục (cõi của ảo tưởng) sẽ tỏ ra áp đảo nếu được giải phóng trọn vẹn vào tâm thức bộ não.

4. In this web we have nature’s method of protecting the incarnated human consciousness.

4. Trong mạng này, chúng ta có phương thức của thiên nhiên để bảo vệ tâm thức con người đang nhập thể.

5. Here is a diagram of these webs taken from EH 186:

5. Đây là một sơ đồ về các mạng này lấy từ EH 186:

Etheric Webs

6. The etheric divisions in the head are listed shows as follows on TWM: 592:

6. Các phân khu dĩ thái trong đầu được liệt kê như sau trên TWM: 592:

Etheric Divisions in the Head TWM 592

7. We note that the figure known as the “St. Andrew’s Cross” is related to the etheric divisions in the head. This cross is (astrologically) created by uniting the mid-points of the signs on the Fixed Cross (Taurus, Leo, Scorpio, Aquarius). The horizontal line is also present, astrologically uniting the equinoctial points on the Cardinal Cross (Aries, Libra)

7. Chúng ta lưu ý rằng hình được biết là “Thập Giá Thánh Andrew” liên hệ với các phân khu dĩ thái trong đầu. Thập giá này (chiêm tinh học) được tạo bởi việc nối các điểm giữa của các dấu trên Thập Giá Cố Định (Kim Ngưu, Sư Tử, Hổ Cáp, Bảo Bình). Đường ngang cũng xuất hiện, về mặt chiêm tinh nối các điểm xuân thu phân trên Thập Giá Chủ yếu (Bạch Dương, Thiên Bình)

8. Much has occurred in the modern world due to the effect of great sounds (such as the sound of warfare) to tear this web open. As the release of atomic energy through the atomic and hydrogen bombs have also created great rents in the web. About these rents we can do nothing but learn the methods of repair as relates to our own energy system. The greater sorts of repair on a planet-wide basis must be undertaken under hierarchical instruction.

8. Nhiều điều đã xảy ra trong thế giới hiện đại do tác động của những âm thanh lớn (như âm thanh của chiến tranh) xé toạc mạng này. Việc phóng thích năng lượng hạt nhân qua bom nguyên tử và bom khinh khí cũng đã tạo nên những vết rách lớn trong mạng. Về các vết rách này chúng ta không thể làm gì ngoài việc học các phương pháp tu bổ liên quan đến hệ năng lượng riêng của mình. Những kiểu tu bổ lớn hơn mang tầm hành tinh phải được thực hiện theo chỉ dẫn của Thánh đoàn.

9. Should the door to the astral plane be opened unadvisedly (or have been opened in a previous incarnation with resulting intrusions in this incarnation) attempts must be made to close the door. Studies of a mental nature prove useful in this process as well as much use of the color yellow—a mental and buddhic color. It is also a color associated with Gemini and Virgo (two Mercurial signs) and Mercury, we realize, is a planet of mentality.

9. Nếu cánh cửa vào cõi cảm dục bị mở một cách thiếu khôn ngoan (hoặc đã được mở trong một tiền kiếp dẫn tới những xâm nhập trong kiếp này) thì phải tìm cách đóng cửa lại. Nghiên cứu có tính chất trí tuệ tỏ ra hữu ích trong tiến trình này cũng như việc sử dụng nhiều màu vàng—một màu trí và Bồ đề. Đây cũng là một màu liên hệ với Song Tử và Xử Nữ (hai dấu hiệu của Sao Thủy) và Sao Thủy, như chúng ta hiểu, là hành tinh của trí tuệ.

10. The Aryan Race is meant to be a mentally focussed race. Development for those of the Aryan consciousness does not lie in a return to Atlantean ways characterized by psychism, often uncontrolled.

10. Giống dân Arya được định là giống dân tập trung vào trí. Sự phát triển đối với những ai có tâm thức Arya không nằm ở việc quay về những lối Atlantean được đặc trưng bởi thông linh, vốn thường không được kiểm soát.

Second. It circulates the inflowing vitality or pranic fluid and carries on its work in three stages.

Thứ hai. Nó tuần hoàn sinh lực tuôn nhập hay dịch prana và tiến hành công việc của mình qua ba giai đoạn.

11. We remember from earlier sections and commentaries that the vitality or pranic fluid is received from solar and planetary sources.

11. Chúng ta nhớ từ các phần trước và các bình luận rằng sinh lực hay dịch prana được tiếp nhận từ các nguồn Thái dương và hành tinh.

12. The circulation occurs along the pranic triangle which includes a center between the shoulder blades (not the heart center), a center above the diaphragm (not the heart center) and the splenic center.

12. Sự tuần hoàn diễn ra dọc theo tam giác prana gồm một trung tâm giữa hai bả vai (không phải luân xa tim), một trung tâm trên cơ hoành (không phải luân xa tim) và luân xa lá lách.

13. This circulation is all part of what we call the “Divine Circulatory Flow” which is related to Aquarius, the sign of flow.

13. Sự tuần hoàn này là một phần của cái mà chúng ta gọi là “Dòng Lưu Thông Thiêng Liêng” liên hệ với Bảo Bình, dấu hiệu của lưu thông.

The first stage is that wherein the pranic fluid and [123] solar radiations are received, and circulated three times around the triangle, thence being distributed to the periphery of the body, animating and vitalising all the physical organs and conducing to the automatic subconscious workings of the body of dense matter.

Giai đoạn thứ nhất là giai đoạn trong đó dịch prana và [123] bức xạ Thái dương được tiếp nhận, và được tuần hoàn ba lần quanh tam giác, rồi từ đó được phân phối ra chu vi thân thể, hoạt hóa và tiếp sinh lực cho mọi cơ quan hồng trần và góp phần vào các vận hành tự động, vô thức của thân thể vật chất đậm đặc.

14. This is an excellent review of the process. DK says the same thing in a number of different ways and in different places. Occasionally, He will give a summary which brings together what He has said in a less consolidated manner.

14. Đây là một ôn tập tuyệt hảo về tiến trình. Chân sư DK nói cùng một điều theo nhiều cách khác nhau và ở những nơi khác nhau. Đôi khi, Ngài sẽ đưa ra một bản tóm lược kết nối những điều Ngài nói theo cách kém cô đọng hơn.

15. We note a circulation of three times around the triangle. The exact reason for this is not available to us, but we recognize three as a number of preliminary completion. We also realize that every aspect (such as the etheric-physical aspect of the personality) has three subdivisions, and perhaps in the triple circulation, these three aspects are activated and vitalized.

15. Chúng ta lưu ý sự tuần hoàn ba lần quanh tam giác. Lý do chính xác cho điều này chưa có sẵn cho chúng ta, nhưng chúng ta nhận ra số ba là một con số của sự hoàn tất sơ bộ. Chúng ta cũng hiểu rằng mọi phương diện (chẳng hạn phương diện dĩ thái-hồng trần của phàm ngã) đều có ba phân bộ, và có lẽ trong sự tuần hoàn ba lần, ba phương diện này được hoạt hóa và được tiếp sinh lực.

When perfectly accomplishing its object it protects from disease, and the ills of the flesh are unknown to the man who absorbs and distributes prana with accuracy. This hint is recommended to all physicians, and when properly comprehended, will result in a basic change in medicine, from a curative to a preventive foundation.

Khi hoàn tất trọn vẹn mục tiêu của mình, nó bảo vệ khỏi bệnh tật, và các tật bệnh của xác phàm là điều không ai biết tới đối với người hấp thu và phân phối prana một cách chính xác. Gợi ý này được giới thiệu đến mọi y sĩ, và khi được thấu hiểu đúng, sẽ dẫn đến một thay đổi nền tảng trong y học, từ nền tảng trị bệnh sang nền tảng phòng bệnh.

16. We note the marvellous preventative promised with the correct absorption and accurate distribution of prana.

16. Chúng ta lưu ý sự phòng ngừa kỳ diệu được hứa hẹn với việc hấp thu đúng và phân phối chính xác prana.

17. It is the high initiate, however, “who absorbs and distributes prana with accuracy” (at least as things now stand in the world). Perhaps when more is known the average human being will come much closer to this correct absorption and accurate distribution and humanity will be far healthier.

17. Tuy nhiên, hiện nay chính vị điểm đạo đồ “hấp thu và phân phối prana một cách chính xác” (ít nhất là như tình hình thế giới hiện thời). Có lẽ khi người ta biết nhiều hơn, con người trung bình sẽ tiến rất gần đến việc hấp thu đúng và phân phối chính xác này, và nhân loại sẽ khỏe mạnh hơn nhiều.

18. Two quotations are given below telling us something of importance about the perfect health of the initiate:

18. Dưới đây là hai trích dẫn cho chúng ta biết điều gì đó quan trọng về sức khỏe hoàn hảo của vị điểm đạo:

Where there is the free flow of the life force and no impediment to the circulation of the life fluid, via the blood, there will consequently and normally be the presence of perfect health. It is the understanding of this law which produces in the initiate the condition of controlled health and chosen immortality which is the stated objective of many schools of mental healing. (EH 366)

Khi dòng chảy của sinh lực tự do và không có chướng ngại đối với sự lưu thông của dịch sự sống qua huyết mạch, thì hệ quả tự nhiên sẽ là sự hiện diện của sức khỏe hoàn hảo. Chính sự hiểu biết định luật này tạo nên nơi vị điểm đạo trạng thái sức khỏe được kiểm soát và sự trường sinh được chọn lựa, vốn là mục tiêu đã được nêu của nhiều trường phái trị liệu bằng tâm trí. (EH 366)

Where there is complete unobstructed inflow from the soul to the seven vitalising centres, you have the perfect health which the initiate of the fourth degree demonstrates, unless some disciplinary, experimental or initiating karma is being tried out in his case. However, as a general rule apart from these or planetary conditions, an initiate of high degree needs no healer; there is nothing in him requiring healing. (EH 539)

Khi có dòng tuôn nhập hoàn toàn không bị ngăn trở từ linh hồn đến bảy trung tâm tiếp sinh lực, bạn có sức khỏe hoàn hảo mà vị điểm đạo bậc bốn biểu lộ, trừ khi có nghiệp kỷ luật, nghiệp thí nghiệm hoặc nghiệp điểm đạo đang được thử nghiệm trong trường hợp của y. Tuy nhiên, như một quy tắc chung ngoại trừ những điều kiện này hoặc các điều kiện hành tinh, một điểm đạo đồ thượng thặng không cần đến y sĩ; nơi y không có gì cần được chữa lành. (EH 539)

19. The study of the etheric body is the very basis of the preventive medicine of the future. How much more economical to ward off a disease before it starts than to work on a cure after the disease has taken root!

19. Nghiên cứu về thể dĩ thái chính là nền tảng của y học phòng ngừa trong tương lai. Ngăn bệnh trước khi nó khởi phát kinh tế hơn biết bao so với việc tìm cách chữa trị sau khi bệnh đã bén rễ!

The second stage is that in which the pranic fluids begin to blend with the fire at the base of the spine and to drive that fire slowly upwards, transferring its heat from the centres below the solar plexus to the three higher centres—that of the heart, the throat and the head.

Giai đoạn thứ hai là giai đoạn trong đó các dịch prana bắt đầu hòa quyện với lửa ở đáy cột sống và chậm rãi đẩy ngọn lửa ấy đi lên, chuyển nhiệt của nó từ các trung tâm dưới tùng thái dương lên ba trung tâm cao hơn—tim, cổ họng và đầu.

20. We are dealing here with an important stage of energy transference.

20. Ở đây chúng ta đang xét một giai đoạn chuyển dịch năng lượng quan trọng.

21. Since it is what is here called the “second stage”, the dynamic of blending occurs, since blending, merging and fusing are all activities occurring in large part under the second ray.

21. Vì đây được gọi là “giai đoạn thứ hai”, nên động lực của hòa quyện xuất hiện, vì hòa quyện, dung hợp và hợp nhất đều là những hoạt động phần lớn diễn ra dưới cung hai.

22. The circulation in the pranic triangle occurs first and then the blending with the (etheric) fire at the base of the spine. This blending is responsible, apparently, for driving that fire slowly upwards.

22. Sự lưu chuyển trong tam giác prana xảy ra trước, rồi sau đó mới hòa trộn với lửa (dĩ thái) ở đáy cột sống. Sự hòa trộn này rõ ràng là nguyên nhân khiến ngọn lửa ấy được đẩy lên trên một cách chậm rãi.

23. There should be emphasis upon the word, “slowly”, as the whole process may required lifetimes.

23. Cần nhấn mạnh nơi từ “chậm rãi”, vì toàn bộ tiến trình có thể đòi hỏi nhiều kiếp sống.

24. The transference is the usual one: sacral center to the throat center; solar plexus to the heart; and base of the spine to the head.

24. Sự chuyển dịch là lộ trình thông thường: trung tâm xương cùng đến trung tâm cổ họng; tùng thái dương đến tim; và đáy cột sống đến đầu.

25. The ajna center (the major center of direction) is left out of this enumeration, but other treatments of triangles and energy transference do involve it.

25. Trung tâm ajna (trung tâm chỉ đạo chủ yếu) bị bỏ qua trong phép liệt kê này, nhưng các triển khai khác về tam giác và sự chuyển dịch năng lượng thì có đề cập đến nó.

26. The “fire at the base of the spine” should be considered etheric, but wherever etheric fire is activated a reflex activation of the latent fires of matter also occurs.

26. “Ngọn lửa ở đáy cột sống” nên được coi là dĩ thái, nhưng bất cứ nơi nào lửa dĩ thái được kích hoạt thì cũng xảy ra một sự kích hoạt phản xạ đối với các lửa tiềm tàng của chất liệu.

This is a long and slow process when left to the unaided force of nature, but it is just here that (in a few cases) a quickening of the process is permitted in order to equip workers in the field of human service.

Đây là một tiến trình dài và chậm khi để mặc cho mãnh lực tự nhiên không được trợ giúp, nhưng chính ở đây (trong một số ít trường hợp) sự gia tốc tiến trình được cho phép để trang bị cho những người công tác trong lĩnh vực phụng sự nhân loại.

27. We are dealing with a long, slow, natural process which is best left to itself in most cases. In fact, it is not permitted to tamper with this process unless the motive for doing so is correct and the necessary supervisory expertise is available.

27. Chúng ta đang đề cập đến một tiến trình tự nhiên dài lâu và chậm rãi mà trong đa số trường hợp, tốt nhất là để nó tự vận hành. Thực Do đó, không được phép can thiệp vào tiến trình này trừ khi động cơ làm như vậy là đúng đắn và có chuyên gia giám sát cần thiết.

28. The motive for a quickening of the raising of the fire is entirely selfless; such quickening is only permitted to “equip workers in the field of human service”. The present times are most critical and so, it can be imagined that such supervised quickening will become more common. This will especially be the case when the Masters of the Wisdom are available in physical form to act as supervisors.

28. Động cơ cho việc gia tốc nâng lửa là hoàn toàn vô ngã; sự gia tốc như vậy chỉ được cho phép để “trang bị cho những người công tác trong lĩnh vực phụng sự nhân loại”. Thời hiện tại là hết sức trọng yếu, vì thế có thể hình dung rằng sự gia tốc có giám sát như vậy sẽ trở nên phổ biến hơn. Điều này đặc biệt đúng khi các Chân sư của Minh Triết hiện diện trong nhục thể để làm người giám sát.

This is the object of all occult training. This angle of the matter we will take up in still greater detail when we handle our next point of “Kundalini and the Spine.”

Đây là mục đích của mọi huấn luyện huyền bí. Khía cạnh này của vấn đề chúng ta sẽ đề cập chi tiết hơn nữa khi bàn đến điểm kế tiếp “Kundalini và Cột sống”.

29. This raising of the fire is the object of all occult training and can only be attempted in the individual who is an advanced disciple or initiate. A strong mental polarization is required if there is to be success and if many evident dangers are to be minimized.

29. Việc nâng lửa này là mục đích của mọi huấn luyện huyền bí và chỉ có thể được nỗ lực nơi cá nhân là đệ tử cao cấp hoặc điểm đạo đồ. Cần có một sự phân cực trí tuệ mạnh mẽ nếu muốn thành công và giảm thiểu nhiều nguy hiểm hiển nhiên.

30. Occult training is far more than moving energy through the centers, but such movement is a definite accompaniment of the spiritual, meditative and psychological processes which are part and parcel of occult training.

30. Huấn luyện huyền bí còn vượt xa việc di chuyển năng lượng qua các trung tâm, nhưng sự di chuyển như vậy là sự đi kèm xác thực của các tiến trình tinh thần, tham thiền và tâm lý, vốn là phần thiết yếu của huấn luyện huyền bí.

31. The raising of the fire at the base of the spine will hasten evolution as well as the capacity to serve: the two are complementary.

31. Việc nâng lửa ở đáy cột sống sẽ thúc đẩy tiến hóa cũng như năng lực phụng sự: hai điều ấy bổ sung cho nhau.

32. In all initiatory processes the regulated rising of the fires is involved.

32. Trong mọi tiến trình điểm đạo, sự thăng dâng điều hòa của các lửa đều được bao hàm.

33. Some of the students in FCF will have studied the Tibetan’s group meditations given in DINA II. They will have noted that the blending of the chakric energies forms, at certain points, an important part of these meditations. However, attention to the base of the spine (though present in one instance) is minimal. This would naturally be so as concerted attention on this center must be reserved for those who have passed the third degree. The basal chakra is not even fully activated until the fifth degree is in process—such is its latent potency.

33. Một số đạo sinh trong FCF hẳn đã học các thiền nhóm của Chân sư Tây Tạng được ban trong DINA II. Họ sẽ nhận thấy rằng sự hòa trộn các năng lượng luân xa, tại một số điểm, là phần quan trọng của các thiền ấy. Tuy nhiên, sự chú tâm vào đáy cột sống (dù có nêu trong một trường hợp) là tối thiểu. Việc này dĩ nhiên là như vậy vì sự chú tâm đồng loạt vào trung tâm này phải dành cho những ai đã vượt qua đệ tam điểm đạo. Luân xa nền thậm chí chưa được kích hoạt trọn vẹn cho đến khi đệ ngũ điểm đạo đang diễn tiến—đó là do tiềm lực tiềm ẩn của nó quá lớn.

34. It is recommended that students review the DINA II meditations for evidences of the processes of blending and raising.

34. Khuyến nghị các đạo sinh ôn lại các thiền DINA II để thấy các chứng tích của những tiến trình hòa trộn và nâng lên.

The third stage is that in which active radiatory matter or prana is blended ever more perfectly with the fire latent in matter; this results (as will be brought out later) in certain effects.

giai đoạn thứ ba là giai đoạn trong đó vật chất bức xạ hoạt động hay prana ngày càng hòa trộn hoàn hảo hơn với lửa tiềm tàng trong vật chất; điều này đưa tới (như sẽ được chỉ rõ sau) một số hiệu quả nhất định.

35. We remember, in relation to the terminology we have been using, that active radiatory matter is prana—the fires of the etheric body; latent fire is the fire of matter. These fires are also called “active heat” and “latent heat”.

35. Chúng ta ghi nhớ, liên quan đến thuật ngữ đã dùng, rằng vật chất bức xạ hoạt động là prana—các lửa của thể dĩ thái; lửa tiềm tàng là lửa của vật chất. Các lửa này cũng được gọi là “nhiệt hoạt động” và “nhiệt tiềm tàng”.

36. In stage two, the fire circulating in the pranic triangle began its blending with the fires at the base of the spine. A slow rising of the fires was thereby produced.

36. Ở giai đoạn hai, lửa lưu chuyển trong tam giác prana bắt đầu hòa trộn với các lửa ở đáy cột sống. Nhờ đó sinh ra sự thăng dâng chậm rãi của các lửa.

37. This third stage stresses the blending of the prana with the latent fires of matter, thus activating the physical body in a more dynamic (and sometimes dangerous) manner.

37. Giai đoạn ba này nhấn mạnh sự hòa trộn của prana với các lửa tiềm tàng của vật chất, do đó kích hoạt thể xác theo một cách năng động hơn (và đôi khi nguy hiểm hơn).

38. We are still dealing with the fires of matter in two categories, and not yet with the fires of the still more inward personality vehicles—the astral and mental bodies.

38. Chúng ta vẫn đang đề cập đến các lửa của vật chất trong hai hạng mục, và chưa phải là các lửa của những vận cụ phàm ngã nội tại hơn—thể cảm dục và thể trí.

39. The latent fires or latent heat are the “ancient fires” of matter. When the transformative process begins to involve such fires, the process becomes acute and critical as these ancient fires throw up much resistance to etheric re-patterning.

39. Các lửa tiềm tàng hay nhiệt tiềm tàng là “những lửa cổ xưa” của vật chất. Khi tiến trình chuyển hóa bắt đầu can dự đến những lửa này, tiến trình trở nên gay gắt và trọng yếu vì các lửa cổ xưa ấy chống cự mạnh mẽ đối với việc tái định mẫu dĩ thái.

40. That which is destroyed in this process is what we call “dross” or impurity.

40. Điều bị hủy bỏ trong tiến trình này là cái mà chúng ta gọi là “cặn bã” hay ô trọc.

41. Now we will deal with some physical and also etheric effects.

41. Giờ đây chúng ta sẽ đề cập đến một số hiệu ứng thuộc thể chất và cả dĩ thái.

It produces a quickening of the normal vibration of the physical body so that it responds with more readiness to the higher note of the Ego, and causes a steady rising of the blending fires through the threefold channel in the spinal column.

Nó tạo ra một sự tăng tốc của rung động bình thường của thể xác để thể xác đáp ứng sẵn sàng hơn với âm điệu cao hơn của Chân ngã, và gây nên sự thăng dâng đều đặn của các lửa hòa trộn xuyên qua kênh tam phân trong cột sống.

42. The word “quickening” suggests an increase in the rate of vibration of the atoms of the physical body.

42. Từ “tăng tốc” gợi ý sự gia tăng tốc độ rung động của các nguyên tử của thể xác.

43. The idea of “quickening” is related to initiation in which the “quickening” of the vibratory presence of the Christ-Child within matter is achieved.

43. Ý niệm về “tăng tốc” liên quan đến điểm đạo, trong đó đạt được sự “tăng tốc” của hiện diện rung động của Hài Nhi Christ bên trong vật chất.

44. The initiatory process is, itself, a quickening. When, in addition, there is (under right supervision) a forcing of the fires, the quickening is ever greater.

44. Bản thân tiến trình điểm đạo là một sự tăng tốc. Khi thêm vào đó (dưới sự giám sát đúng đắn) có sự cưỡng bức các lửa, sự tăng tốc lại càng lớn hơn.

45. Does the Ego naturally have a higher note, or is there a higher note within the Ego? It seems that we are speaking of response to the Ego, which has a higher note.

45. Chân ngã vốn có âm điệu cao hơn, hay có một âm điệu cao hơn bên trong Chân ngã? Có vẻ chúng ta đang nói về sự đáp ứng đối với Chân ngã, Đấng có âm điệu cao hơn.

46. We realize that the physical body is composed of the dense matter of the previous solar system and so, in its own nature, is very resistant to the repatterning energy of the Ego, vibrating as it does to the note of the second solar system.

46. Chúng ta nhận ra rằng thể xác được cấu tạo từ chất đậm đặc của hệ mặt trời trước, nên tự bản tánh của nó rất kháng cự đối với năng lượng tái mẫu của Chân ngã, bởi Chân ngã rung lên theo âm điệu của hệ mặt trời thứ hai.

47. This quickening process will not be painless due to the inherent quality of first solar system matter.

47. Tiến trình tăng tốc này sẽ không không-đau đớn, do phẩm tính vốn có của chất liệu thuộc hệ mặt trời thứ nhất.

In the second stage this vitalising blended fire reaches a centre between the lower part of the shoulder blades, which is the point of conjunction, and of complete merging, of the fire from the base of the [124] spine [cf. TCF 135] and the fire circulating along the pranic triangle. It will be remembered how one point of this triangle originates there.

Trong giai đoạn thứ hai ngọn lửa sinh lực đã hòa trộn này đến một trung tâm ở giữa phần dưới hai xương bả vai, ấy là điểm hợp nhất, và là sự hòa nhập trọn vẹn, của lửa từ đáy [124] cột sống [x. TCF 135] và lửa lưu chuyển dọc theo tam giác prana. Cần nhớ rằng một đỉnh của tam giác này khởi nguyên tại đó.

48. What merges at the pranic center between the shoulder blades? Fire from the base of the spine (both active and latent) and fire from the pranic triangle merge in this center.

48. Cái gì hòa nhập tại trung tâm prana giữa hai bả vai? Lửa từ đáy cột sống (vừa hoạt động vừa tiềm tàng) và lửa từ tam giác prana hòa nhập trong trung tâm này.

49. We note that the center in question is “between the lower part(s) of the shoulder blades”. Presumably, the heart center is higher. There may also be a lung center which is even higher.

49. Chúng ta ghi nhận trung tâm được nói đến là “giữa phần dưới của hai xương bả vai”. Ắt hẳn trung tâm tim ở cao hơn. Cũng có thể có một trung tâm phổi còn cao hơn nữa.

50. In the pranic triangle, it is as if the shoulder center plays the role of the first aspect.

50. Trong tam giác prana, như thể trung tâm ở bả vai đóng vai trò phương diện thứ nhất.

51. We note that the shoulder center is the point of “complete merging” of the fires in question—those of the pranic triangle and those from the base of the spine area.

51. Chúng ta ghi nhận trung tâm ở bả vai là điểm “hòa nhập trọn vẹn” của các lửa đang xét—những lửa của tam giác prana và những lửa từ vùng đáy cột sống.

52. Again, during the second stage, blending and merging occurs. Although “blending” is often associated with the second ray, there is a reference which speaks of the “blending power of the third Logos”… felt at the fifth initiation” (TCF 422)

52. Một lần nữa, trong giai đoạn hai, sự hòa trộn và hòa nhập diễn ra. Dù “hòa trộn” thường được gán cho cung hai, có một tham chiếu nói về “quyền năng hòa trộn của Đấng Logos thứ ba”… được cảm nhận ở đệ ngũ điểm đạo” (TCF 422)

53. In this process relating to the base of the spine and the pranic center, we will expect the planets involved to the Earth, Mars, Mercury and Pluto—all for different reasons.

53. Trong tiến trình liên quan đến đáy cột sống và trung tâm prana này, chúng ta sẽ kỳ vọng các hành tinh liên quan là Trái Đất, Sao Hỏa, Sao Thủy và Pluto—mỗi vì những lý do khác nhau.

When the threefold basic fire

Khi lửa cơ bản tam phân

54. This fire works through a center very low at the base (“a point at the bottom of the spinal column”) and the two sex glands. (cf. TCF 135)

54. Ngọn lửa này hoạt động qua một trung tâm rất thấp ở đáy (“một điểm ở cuối cột sống”) và qua hai tuyến dục. (x. TCF 135)

55. This basic fire should not be considered the full powers of the base of the spine center per se.

55. Lửa cơ bản này không nên được coi là toàn bộ quyền năng của riêng trung tâm đáy cột sống.

and the threefold pranic fire meet and merge, then evolution proceeds with greatly increased velocity.

và lửa prana tam phân gặp gỡ và hòa nhập, thì tiến hóa diễn tiến với tốc độ gia tăng rất lớn.

56. We have here one of the technical indications of an increased velocity of the evolutionary process. When we see such an acceleration, we may wonder if the technical process is being fulfilled.

56. Ở đây chúng ta có một chỉ báo kỹ thuật về sự gia tăng tốc độ của tiến trình tiến hóa. Khi thấy một sự tăng tốc như Do đó, chúng ta có thể tự hỏi liệu tiến trình kỹ thuật đang được hoàn mãn không.

This is effected definitely at the first Initiation [probably the birth initiation] when the polarisation [focus] becomes fixed in one or other of the three higher centres,—which centre being dependent upon a man’s ray.

Điều này được thành tựu một cách xác định ở lần Điểm đạo thứ nhất [có lẽ là điểm đạo Giáng sinh] khi sự phân cực [tập trung] trở nên cố định ở một trong ba trung tâm cao,—trung tâm nào phụ thuộc vào cung của người ấy.

57. We have yet another technical reference to energy occurrences at the first initiation.

57. Chúng ta lại có một tham chiếu kỹ thuật khác về các biến cố năng lượng ở lần điểm đạo thứ nhất.

58. We are later told of the “immense staying power” which results from this merging. We can, therefore, predict that staying power will begin increasing dramatically from the time of the first initiation, growing more and more powerful as we approach the fourth.

58. Sau này chúng ta được cho biết về “năng lực bền bỉ to lớn” phát sinh từ sự hòa nhập này. Vậy nên, có thể dự đoán rằng sức bền bỉ sẽ bắt đầu tăng lên một cách ngoạn mục kể từ lần điểm đạo thứ nhất, và mạnh mẽ dần khi chúng ta tiến gần đến lần thứ tư.

59. It is almost certain that master DK means the planetary first initiation (the “Birth”), and not the third. Energy developments are far more advanced at the third.

59. Hầu như chắc chắn Chân sư DK nói về lần điểm đạo thứ nhất cấp hành tinh (sự “Giáng sinh”), chứ không phải lần thứ ba. Các phát triển năng lượng nơi lần thứ ba đã cao hơn rất nhiều.

60. What is a man’s ray? In this case, there is reason to believe that we are speaking of the monadic ray. This does not mean that the soul ray is not influential. A search on the words “man’s ray” reveals twenty-three hits. Sometimes the references pertain to the soul ray but, there are also definite references to the monadic ray. The following reference is interesting in regard to determining which ray may be meant by a “man’s ray”.

60. “Cung của một người” là gì? Trong trường hợp này, có lý do tin rằng chúng ta đang nói về cung chân thần. Điều này không có nghĩa là cung linh hồn không có ảnh hưởng. Tìm kiếm cụm “cung của một người” cho ra hai mươi ba lần. Đôi khi các tham chiếu thuộc về cung linh hồn, nhưng cũng có những tham chiếu rõ ràng đến cung chân thần. Tham chiếu sau đây thú vị khi xác định cung nào có thể được ngụ ý bởi “cung của một người”.

“The planetary influences must be studied to find out the quality of a man’s Ray, and this in the above indicated threefold manner. Man is the Monad, therefore, he expresses a small part of his enfolding life. In this solar system he is essentially the Ego. (TCF 1191)

“Các ảnh hưởng hành tinh phải được khảo sát để tìm ra phẩm tính của cung của một người, và điều này theo ba cách thức đã ám chỉ ở trên. Con người là Chân thần, do đó, y biểu lộ một phần nhỏ của sự sống bao trùm y. Trong hệ mặt trời này bản chất y là Chân ngã. (TCF 1191)

61. What are the three higher centers? In this case, probably the throat, heart, and head, representing, respectively, the third, second and first rays.

61. Ba trung tâm cao là gì? Trong trường hợp này, có lẽ là cổ họng, tim và đầu, lần lượt tượng trưng cho cung ba, cung hai và cung một.

62. If we cannot decide whether to focus on the soul or the monad, we could say that first ray souls or monads polarize in the head center; second ray souls or monad polarize in the heart center; and third ray souls or monads in the throat center.

62. Nếu chúng ta không thể quyết định nên tập trung vào linh hồn hay chân thần, chúng ta có thể nói: các linh hồn hay chân thần cung một phân cực ở trung tâm đầu; các linh hồn hay chân thần cung hai phân cực ở trung tâm tim; và các linh hồn hay chân thần cung ba phân cực ở trung tâm cổ họng.

63. We remember that the first initiation is important in relation to the patterning of the etheric body. At that initiation, the desirable etheric pattern, responsive to will and mind, must go a long way towards overcoming appetite and instinct. Thus, it is fitting that the pranic triangle should be involved.

63. Chúng ta nhớ rằng lần điểm đạo thứ nhất quan trọng đối với việc định mẫu thể dĩ thái. Ở lần điểm đạo ấy, mẫu dĩ thái đáng mong muốn, đáp ứng với ý chí và thể trí, phải tiến rất xa trong việc chế ngự dục vọng và bản năng. Do đó, việc tam giác prana được can dự là thích đáng.

64. We are being told that at the first initiation, evolution proceeds with greatly increased velocity. The assessment of this velocity is made in comparison with the long, slow evolutionary process. At the second initiation the velocity is dramatically increased as spiritual will overcome the expression of selfish desire.

64. Chúng ta được cho biết rằng ở lần điểm đạo thứ nhất, tiến hóa diễn tiến với tốc độ gia tăng rất lớn. Sự đánh giá tốc độ này được thực hiện so với tiến trình tiến hóa dài lâu và chậm rãi. Ở lần điểm đạo thứ hai tốc độ được tăng lên kịch liệt khi ý chí tinh thần chế ngự sự biểu lộ của dục vọng ích kỷ.

The result of this merging leads to a change in the action of the centres.

Hệ quả của sự hòa nhập này dẫn đến một thay đổi trong hoạt động của các trung tâm.

65. Another piece of technical information. From it, we are learning that there is a change in the action of the centers around the time of the first initiation.

65. Một mẩu thông tin kỹ thuật khác. Qua đó, chúng ta biết rằng có một thay đổi trong hoạt động của các trung tâm quanh thời điểm lần điểm đạo thứ nhất.

66. Interestingly, it is the monad that begins to have a definite effect upon the soul/Ego at the time of the first initiation.

66. Thật thú vị, chính chân thần bắt đầu có ảnh hưởng xác định lên linh hồn/Chân ngã vào thời điểm lần điểm đạo thứ nhất.

The stimulation, for instance, that is the result of the action of the monadic Ray upon the mental unit is only felt when the aspirant treads the Path, or after he has taken the first Initiation. (TCF 71)

“Sự kích thích, chẳng hạn, là kết quả của tác động của Cung chân thần lên đơn vị hạ trí chỉ được cảm nhận khi người chí nguyện bước trên Thánh Đạo, hay sau khi y đã thọ lần Điểm đạo thứ nhất. (TCF 71)

“The centres are formed entirely of streams of force, pouring down from the Ego, who transmits it from the Monad. In this we have the secret of the gradual vibratory quickening of the centres as the Ego first comes into control, or activity, and later (after initiation) the Monad, thus bringing about changes and increased vitality within these spheres of fire or of pure life force.” (TCF 166)

“Các trung tâm được hình thành hoàn toàn từ các dòng lực tuôn xuống từ Chân ngã, Đấng truyền đạt nó từ Chân thần. Trong điều này ẩn giấu bí nhiệm của sự tăng tốc rung động dần dần của các trung tâm khi Chân ngã lần đầu đến nắm quyền, hay hoạt động, và về sau (sau điểm đạo) là Chân thần, nhờ vậy đem lại những thay đổi và sinh lực gia tăng trong các cầu lửa hay của sinh lực thuần khiết này.” (TCF 166)

“The word Know, in relation to the initiate-consciousness, concerns the certainty of the initiate, and his profound conviction of the fact of the Christ in the hearts it is at the same time coupled with a reaction which emanates from the sacrifice petals in the egoic lotus—those petals which are composed of the will quality of the Monad and relate the soul to the emanating Monad. The first faint tremor of the impact of monadic “destiny” (I know not how else to express this concept) makes itself felt, but is registered only by the soul of the initiate and on the level of soul consciousness; it is never registered by the man on the physical plane who is taking the first initiation; his brain cannot respond to this high vibration.” (R&I 312-313)

“Từ Biết, liên hệ với tâm thức điểm đạo đồ, liên quan đến sự chắc chắn của điểm đạo đồ, và xác tín sâu xa của y về sự thực của Đấng Christ trong các tâm; đồng thời nó đi kèm với một phản ứng phát xuất từ các cánh hoa hi sinh trong hoa sen chân ngã—những cánh hoa được cấu thành bởi phẩm tính ý chí của Chân thần và liên kết linh hồn với Chân thần phát xạ. Sự rung động mơ hồ đầu tiên của tác động ‘định mệnh’ chân thần (tôi không biết diễn đạt khái niệm này theo cách nào khác) tự nó làm cho cảm nhận được, nhưng chỉ được ghi nhận bởi linh hồn của điểm đạo đồ và trên cấp độ tâm thức linh hồn; nó không bao giờ được ghi nhận bởi con người trên cõi hồng trần đang thọ đệ nhất điểm đạo; bộ não y không thể đáp ứng với rung động cao này.” (R&I 312-313)

67. In considering the blending of water and fire, we are considering the blending of the blue and the orange, which are compliments.

67. Khi xét sự hòa trộn của nước và lửa, chúng ta đang xét sự hòa trộn của lam và cam, là hai màu bổ sung.

68. Why does the merging lead to a change of action in the centers? Because the streams impacting the centers are greatly empowered and presumably of a different quality (due to the inclusion of the fires from the region at the base of the spine).

68. Vì sao sự hòa nhập dẫn đến sự thay đổi hoạt động nơi các trung tâm? Bởi vì các dòng chảy tác động lên các trung tâm được đại lực hóa rất nhiều và ắt hẳn có phẩm tính khác biệt (do có thêm các lửa từ vùng đáy cột sống).

They become [but when] “wheels turning upon themselves,” and from a purely rotary movement become fourth dimensional in action, and manifest as radiant whirling centres of living fire.

Chúng trở thành [nhưng khi] “những bánh xe tự xoay trên chính mình”, và từ một vận động thuần túy quay tròn trở thành hành động thuộc chiều thứ tư, và biểu lộ như những trung tâm xoáy rực rỡ của lửa sống.

69. Do centers turn upon themselves at the first initiation? Or is this fourth dimensional turning a later development? It seems more reasonable as a later development.

69. Các trung tâm có tự xoay trên chính mình ở lần điểm đạo thứ nhất không? Hay sự xoay thuộc chiều thứ tư này là một phát triển muộn hơn? Có vẻ hợp lý hơn khi xem đó là một phát triển muộn hơn.

70. There is an analogy of pure reason/or inclusive reason to the “wheel turning on itself”. This motion transcends the uni-directionality and sequentiality of Saturn.

70. Có một tương đồng của lý trí thuần túy/hay lý trí bao gồm với “bánh xe tự xoay trên chính mình”. Vận động này vượt trên tính một chiều và tính tuần tự của Sao Thổ.

“The reason here referred to is that pure intuitional infallible comprehension which grasps cause and effect simultaneously, and sees why and whence and to what end all things are moving.” (EP II 395)

“Lý trí được nói đến ở đây là sự thấu triệt trực giác thuần khiết và vô ngộ, nắm bắt nhân và quả đồng thời, và thấy được vì sao, từ đâu và đến mục đích gì mọi sự đang chuyển động.” (EP II 395)

71. Is Uranus the planet of the fourth dimension? It is certainly the planet of “revolution” and the planet of simultaneity. It seems to have a definite place in the process by which the wheels begin to turn upon themselves.

71. Phải chăng Sao Thiên Vương là hành tinh của chiều thứ tư? Chắc chắn đó là hành tinh của “cách mạng” và của tính đồng thời. Nó dường như có vị trí xác định trong tiến trình nhờ đó các bánh xe bắt đầu tự xoay trên chính mình.

The three major head centres (the sequence varying according to ray [monadic ray?]) become active and a similar process is effected between them as was effected in the pranic triangle.

Ba trung tâm đầu chính (trình tự thay đổi tùy theo cung [cung chân thần?]) trở nên hoạt động và một tiến trình tương tự được thành tựu giữa chúng như đã được thành tựu trong tam giác prana.

72. The three major head centers must here be considered the thousand petalled lotus, the ajna and the alta major centers.

72. Ba trung tâm đầu chính ở đây phải được xem là liên hoa nghìn cánh, ajna và alta major.

73. If the alta major center is not consider “major” (though that word is in its name), then the three major head centers would be the crowning twelve-petalled lotus, the remainder of the “thousand-petalled lotus” consisting of 960 petals; and the ajna center. It is hard, however, to conceive of a triangle operating between the tree just stated, and easy to think of a triangle operating between the thousand-petalled lotus, the ajna center and alta major center.

73. Nếu trung tâm alta major không được xem là “chính” (dù chữ đó nằm trong tên của nó), thì ba trung tâm đầu chính sẽ là liên hoa mười hai cánh trên đỉnh, phần còn lại của “liên hoa nghìn cánh” gồm 960 cánh; và trung tâm ajna. Tuy nhiên, thật khó hình dung một tam giác vận hành giữa ba điểm vừa nêu, và lại dễ hình dung một tam giác vận hành giữa liên hoa nghìn cánh, trung tâm ajna và trung tâm alta major.

74. At various points in this commentary, we deal with hypotheses re the sequential activation of the different points of the triangle. Although the third aspect is always activated first by all ray types, the third ray types find the third ray center easiest to activate, while the second ray types find the second ray center easiest and the first ray types the first ray center. This is obvious.

74. Ở nhiều điểm trong chú giải này, chúng ta xử lý các giả thuyết về trình tự kích hoạt những điểm khác nhau của tam giác. Tuy phương diện ba luôn được kích hoạt trước nơi mọi loại cung, người cung ba thấy trung tâm cung ba dễ kích hoạt nhất, trong khi người cung hai thấy trung tâm cung hai là dễ nhất, và người cung một thì là trung tâm cung một. Điều này là hiển nhiên.

75. When discussing the activation of centers in the head, analogies may be borrowed from the way the different ray types approach activation of the petals of the egoic lotus.

75. Khi thảo luận việc kích hoạt các trung tâm trong đầu, có thể vay mượn các tương đồng từ cách các loại cung khác nhau tiếp cận việc kích hoạt các cánh hoa của hoa sen chân ngã.

76. That “similar process” must be a merging and blending as was experienced within the pranic triangle.

76. “Tiến trình tương tự” ấy hẳn phải là sự hòa nhập và hòa trộn như đã được trải nghiệm trong tam giác prana.

77. Since we are dealing with the head centers at this point, their relation to the monadic ray type is very reasonable, for the monad (as the directing faculty) works primarily through the head (considered to be the directing center of the body).

77. Vì giờ đây chúng ta đang bàn đến các trung tâm đầu, sự liên hệ của chúng với loại cung chân thần là rất hợp lý, vì chân thần (như năng lực chỉ đạo) vận hành chủ yếu qua cái đầu (được xem là trung tâm chỉ đạo của thân thể).

From being three centres that react faintly to each other’s vibratory movement (feeling the warmth and rhythm of each other, yet separated), the fire leaps from centre to centre, and each whirling wheel becomes linked by a chain of fire till there is a triangle of fire through which the kundalini and pranic fires radiate back and forth. Circulation is also carried on. The fire of kundalini produces the heat of the centre, and its intense radiance and brilliance, while the pranic emanatory fire produces ever increasing activity and rotation.

Từ chỗ là ba trung tâm chỉ phản ứng mờ nhạt với vận động rung động của nhau (cảm thấy hơi ấm và nhịp điệu của nhau, nhưng vẫn tách biệt), ngọn lửa nhảy từ trung tâm này sang trung tâm kia, và mỗi bánh xe xoáy trở nên liên kết bởi một chuỗi lửa cho đến khi có một tam giác lửa mà qua đó các lửa kundalini và prana xạ chiếu qua lại. Đồng thời cũng diễn ra sự lưu thông. Lửa kundalini tạo nên sức nóng của trung tâm, và sự rực rỡ chói lòa của nó, trong khi lửa prana phát xạ tạo nên hoạt động và sự quay ngày càng tăng.

78. All of this process is carried on in the head. We are discussing the creation of a triangle in the head.

78. Tất cả tiến trình này diễn ra trong đầu. Chúng ta đang thảo luận sự hình thành một tam giác trong đầu.

79. It is the third process in the sequence we have bee describing: first comes the circulation of the fires in the pranic triangle; next comes the merging and blending of the of the pranic and basal fires with a complete merging (for this stage) occurring in the lower shoulder-blade center; the third process adds the head to this merging and blending.

79. Đây là tiến trình thứ ba trong chuỗi mà chúng ta đã mô tả: đầu tiên là sự lưu chuyển của các lửa trong tam giác prana; kế đến là sự hòa nhập và hòa trộn của lửa prana và lửa nền tảng, với một sự hòa nhập trọn vẹn (cho giai đoạn này) diễn ra ở trung tâm dưới bả vai; tiến trình thứ ba thêm cái đầu vào sự hòa nhập và hòa trộn này.

80. The three head centers were not, before this process was inaugurated, a real triangle. Each center only felt the presence of the other two centers, feeling the warmth and rhythm of the other centers but remaining separated.

80. Ba trung tâm đầu trước khi tiến trình này được khởi động chưa phải là một tam giác thực sự. Mỗi trung tâm chỉ cảm được sự hiện diện của hai trung tâm kia, cảm hơi ấm và nhịp điệu của nhau nhưng vẫn tách biệt.

81. Distinction between the function of kundalini and the pranic emanatory fires.

81. Cần phân biệt giữa chức năng của kundalini và các lửa prana phát xạ.

82. A great change occurs so energizing each center that “the fire leaps from centre to centre”.

82. Một biến chuyển lớn diễn ra, năng lực hóa mỗi trung tâm đến nỗi “ngọn lửa nhảy từ trung tâm này sang trung tâm kia”.

83. We note that DK continues to make a distinction between the “kundalini and pranic fires”. They are different though they have merged.

83. Chúng ta ghi nhận rằng DK tiếp tục phân biệt giữa “các lửa kundalini và prana”. Chúng khác nhau dù đã hòa nhập.

84. We can witness something analogous to this process in group work amongst, let us say, three people. At first they may feel each other and react only slightly; later as their relationship continues, and as they are simulated from without, within and from each other, they begin carrying on an active, reciprocal communication. Lines of fire then exist between them and their rotary motion increases in their growing state of interactive stimulation.

84. Chúng ta có thể chứng kiến một điều tương tự trong công việc nhóm giữa, giả sử, ba người. Lúc đầu họ có thể chỉ cảm biết nhau và phản ứng rất ít; về sau khi mối tương quan tiếp diễn, và khi họ được kích thích từ bên ngoài, từ bên trong và từ nhau, họ bắt đầu duy trì một giao tiếp qua lại tích cực. Khi ấy có những đường lửa tồn tại giữa họ và chuyển động quay của họ tăng lên trong trạng thái kích thích tương tác ngày càng gia tăng.

As time elapses between the first and fourth Initiation, the threefold channel in the spine [Ida to the left, Pingala to the right, and Sushumna in the middle], and the entire etheric body is gradually cleansed and purified by the action of the fire till all “dross” (as the Christian expresses it) is burnt away, and naught remains to impede the progress of this flame.

Khi thời gian trôi qua giữa đệ nhất và đệ tứ Điểm đạo, kênh tam phân trong cột sống [ Ida ở trái, Pingala ở phải, và Sushumna ở giữa], và toàn bộ thể dĩ thái dần dần được tẩy sạch và tinh luyện bởi tác động của lửa cho đến khi mọi “cặn bã” (như người Kitô hữu gọi) đều bị thiêu rụi, và không còn gì cản trở tiến trình của ngọn lửa này.

85. We are speaking of a gradual purification process occurring between the first and fourth initiation (during which interval the monad becomes active in relation to the Ego in a new way, and eventually in relation to the disciple in the three worlds).

85. Chúng ta đang nói về một tiến trình thanh lọc dần dần diễn ra giữa đệ nhất và đệ tứ điểm đạo (trong khoảng đó chân thần trở nên hoạt động đối với Chân ngã theo một cách mới, và rồi cuối cùng đối với người đệ tử trong ba cõi).

86. There is a cleansing by water and by fire (the blue and the orange—in this case the six and the five).

86. Có sự thanh lọc bằng nước và bằng lửa (lam và cam—trong trường hợp này là sáu và năm).

87. Another way of conceiving the meaning of “dross” is—left over impurities.

87. Một cách khác để quan niệm “cặn bã” là—những ô trọc còn sót lại.

88. The ash which remains after the fire burns is not considered the dross. Dross is that which mixes with that which of pure quality and renders pure quality difficult to extract.

88. Tro còn lại sau khi lửa đốt không được xem là cặn bã. Cặn bã là thứ trộn lẫn với phẩm chất tinh ròng và làm cho phẩm chất tinh ròng khó được trích ly.

89. Changing vibration correctly is like getting rid of dross.

89. Thay đổi rung động một cách đúng đắn giống như loại bỏ cặn bã.

90. From a subtle perspective, wrong vibration is dross; wrong relationship is dross; bad internal force patterns are dross; incorrect rhythms of relationship are dross.

90. Từ vi tế mà nói, rung động sai là cặn bã; mối tương giao sai là cặn bã; các mẫu lực nội tại sai là cặn bã; nhịp điệu liên hệ không đúng là cặn bã.

91. Uranus is the alchemist, raising vibration and repatterning. Uranus is very active at the first initiation when the first great merging has occurred, between the pranic and kundalinic fires.

91. Sao Thiên Vương là nhà luyện kim, nâng cao rung động và tái định mẫu. Sao Thiên Vương hoạt động rất mạnh ở đệ nhất điểm đạo khi sự hòa nhập lớn lao đầu tiên đã xảy ra giữa các lửa prana và kundalini.

92. Uranus is the purifier in that it restores conditioned patterns to archetypal form. It reorganizes such patterns according to archetypal configuration.

92. Sao Thiên Vương là tác nhân thanh lọc vì nó phục hồi các mẫu đã bị điều kiện hóa về dạng thức nguyên mẫu. Nó tái tổ chức các mẫu ấy theo cấu hình nguyên mẫu.

93. Uranus, a seventh ray planet, affects rhythms, and rhythmic repatterning is one of the most important kinds of reorganization undergone by the one treading the Path. Indeed, there are both good and bad rhythmic patterns; constructive and destructive.

93. Sao Thiên Vương, một hành tinh cung bảy, ảnh hưởng đến các nhịp điệu, và tái định mẫu có tính nhịp điệu là một trong những loại tái tổ chức quan trọng nhất mà người đang bước trên Thánh Đạo trải qua. Quả Do đó, có cả những mẫu nhịp điệu tốt và xấu; xây dựng và hủy hoại.

94. Changing vibrations or vibrational patterns is the key for many kinds of improvement. We often use music for this effect.

94. Việc thay đổi các rung động hay các mẫu rung động là then chốt cho nhiều dạng cải thiện. Chúng ta thường dùng âm nhạc cho hiệu ứng này.

95. It is correct to realize that once a fire burns the pyre remains dirty with ash. But this ash or residue is not the real dross; it is in a condition that can be carried away by the fluid purifying systems of the body. It is easily dissolved and cast from the system.

95. Nhận thức đúng rằng khi một ngọn lửa thiêu đốt, dàn hỏa vẫn bẩn bởi tro. Nhưng tro hay cặn này không phải là cặn bã thực sự; nó ở trong tình trạng có thể được mang đi bởi các hệ thống thanh lọc lưu chất của thân thể. Nó dễ dàng được hòa tan và thải khỏi hệ thống.

96. There are also certain types of burning (very hot) that leave very little such residue. The analogy can be applied to the purificatory process as it affects us.

96. Cũng có những kiểu đốt (rất nóng) để lại rất ít cặn như vậy. Tương đồng này có thể áp dụng cho tiến trình thanh lọc tác động lên chúng ta.

97. Purification is ‘pattern-correction’ and is related to the second ray—the Ray of the Divine Pattern. ‘Destruction” is related to the first ray and “organization” to the third.

97. Thanh lọc là ‘sửa mẫu’ và thuộc về cung hai—Cung của Mẫu mực Thiêng liêng. “Hủy diệt” thuộc về cung một và “tổ chức” thuộc về cung ba.

98. At this point in the discussion certain questions arose:

98. Ở điểm này của thảo luận, nảy sinh một số câu hỏi:

a. Does the etheric body rotate differently for men and women? From outside-inside, or from inside-outside? Is there a different polarization for a man or woman in relation to the planes?

a. Thể dĩ thái có xoay khác nhau đối với nam và nữ không? Từ ngoài-vào-trong, hay từ trong-ra-ngoài? Có một sự phân cực khác nhau nào cho nam hay nữ liên quan đến các cõi chăng?

b. Do etheric fields turn? Rotate? It would seem so, but because the etheric field is more directly related to the physical body, imagining the means of rotation is perhaps more difficult.

b. Các trường dĩ thái có xoay không? Quay không? Có vẻ là có, nhưng bởi trường dĩ thái liên hệ trực tiếp hơn với thể xác, việc hình dung cơ chế quay có lẽ khó hơn.

c. There is a potential ‘pure-reason correlation’ between the “Word”, Vishnu, the second ray and the Finnish Sage and National Deva, Väinämöinen (who was considered the great Magical Singer).

c. Có một khả năng ‘tương liên lý trí thuần túy’ giữa “Linh từ”, Vishnu, cung hai và vị Hiền triết, Quốc Thiên thần Phần Lan, Väinämöinen (được xem là Đại Ca Sĩ Huyền Thuật).

99. In all rotary processes both centrifugal and centripetal forces have to be considered. Centrifugal forces relate to Mars and centripetal to Venus.

99. Trong mọi tiến trình quay tròn, phải xét cả lực ly tâm và lực hướng tâm. Lực ly tâm liên hệ với Sao Hỏa và lực hướng tâm với Sao Kim.

100. Through centripality, beneficent forces are dawn into the system; through centrifugal forces negative forces are cast out. The use of the Sacred Word, OM, is both centripetal and centrifugal

100. Qua tính hướng tâm, các lực lành được kéo vào hệ thống; qua lực ly tâm, các lực tiêu cực bị tống ra. Việc xướng Linh từ thiêng OM vừa có tính hướng tâm vừa có tính ly tâm.

As the fire of kundalini and prana proceed with their work, and the channel becomes more and more cleared,

Khi lửa kundalini và prana tiếp tục công việc của chúng, và kênh ngày càng được khai thông,

101. We can see that this is a gradual process and not just a final climactic rising of kundalini.

101. Chúng ta có thể thấy đây là một tiến trình tiệm tiến chứ không chỉ là một lần thăng dâng tối hậu của kundalini.

the centres more active, and the body purer, the flame [125] of spirit, or the fire from the Ego [could mean the monad], comes more actively downwards till a flame of real brilliance issues from the top of the head. This flame surges upwards through the bodies towards its source, the causal body.

các trung tâm trở nên hoạt động hơn, và thân thể được tinh sạch hơn, ngọn lửa [125] của tinh thần, hay lửa từ Chân ngã [có thể là chân thần], đi xuống một cách tích cực hơn cho đến khi một ngọn lửa có độ chói thực sự phát ra từ đỉnh đầu. Ngọn lửa này dâng trào đi lên xuyên qua các thể hướng về nguồn của nó, tức thể nguyên nhân.

102. It becomes clear that he causal body is located ‘upwards’ in relation to the body and lower vehicles.

102. Rõ ràng thể nguyên nhân tọa lạc ‘ở bên trên’ so với thân xác và các hiện thể thấp.

103. Note that we may be talking here of the flame of the monad for the flame is called, “the flame of spirit”. Is this one of those instances in which the term “Ego”, when capitalized, means the spirit/monad?

103. Lưu ý rằng ở đây chúng ta có thể đang nói về ngọn lửa của chân thần vì ngọn lửa được gọi là “ngọn lửa của tinh thần”. Có phải đây là một trường hợp trong đó thuật ngữ “Chân ngã”, khi viết hoa, chỉ tinh thần/chân thần?

104. In this case the “flame of spirit” is equated with the “fire from the Ego”, thus the implication is that it is monadic.

104. Trong trường hợp này “ngọn lửa của tinh thần” được đồng nhất với “lửa từ Chân ngã”, do đó ngụ ý là thuộc chân thần.

105. Is the process here described one of the end results of the rising of kundalini? Maybe the rising of this flame from the top of the head is one of the factors in the destruction of the causal body?

105. Tiến trình được mô tả ở đây có phải là một trong những kết quả cuối cùng của sự thăng dâng kundalini không? Có thể việc ngọn lửa này trỗi dậy từ đỉnh đầu là một trong những yếu tố dẫn tới sự hủy diệt của thể nguyên nhân?

106. This is one of those instances when the term “flame” means (also) that which is evoked rather than that which is the agent of evocation. In this example we notice two flames and one fire!

106. Đây là một trong những trường hợp mà từ “ngọn lửa” cũng chỉ cái được gợi mở chứ không chỉ tác nhân gợi mở. Trong ví dụ này, chúng ta nhận ra có hai ngọn lửa và một lửa!

107. It is clear that the flame will only rise when the body is sufficiently pure. One cannot force the ‘efflorescence of fire’ through impure vehicles without distortion, ugliness and damage.

107. Rõ ràng ngọn lửa chỉ trỗi dậy khi thân thể đủ tinh sạch. Không thể cưỡng bức ‘hoa lửa nở bừng’ xuyên qua các hiện thể ô trược mà không gây méo mó, xấu xí và tổn hại.

108. An anatomical question arises: “How far is the jewel in the lotus (the center of the causal body) from the center at the top of the head?” One can say that the causal body is located on the formless levels and that, hence, this question is meaningless, but often the form of the causal body (is it an ovoid or a sphere) is discussed, so it is, indeed, meaningful to discuss the causal body in terms of form.

108. Nảy sinh một câu hỏi giải phẫu: “Viên ngọc trong hoa sen (trung tâm của thể nguyên nhân) cách trung tâm ở đỉnh đầu bao xa?” Có thể nói rằng thể nguyên nhân tọa lạc trên các cõi vô sắc và vì thế câu hỏi này vô nghĩa, nhưng hình thể của thể nguyên nhân (nó là bầu dục hay hình cầu) vẫn thường được bàn luận, vậy nên nói về thể nguyên nhân bằng ngôn ngữ của hình thể quả thật là có nghĩa.

109. We note that nothing is said about this ‘distance’ between two points, though perhaps some pictures by psychics do give hints. We might begin with an assessment of where we ‘feel’ the points to be. That might offer some indications (which is not to say that we are literally correct).

109. Chúng ta ghi nhận không có điều gì được nói về ‘khoảng cách’ giữa hai điểm, dù có lẽ một số hình vẽ của các nhà thông nhãn có gợi ý. Chúng ta có thể khởi đầu bằng cách định lượng nơi ta ‘cảm’ các điểm ấy. Điều đó có thể cung cấp vài chỉ dẫn (dù không nói rằng ta đúng theo nghĩa đen).

110. Why is that the flame of spirit (at the point of this process) comes more actively downward? May we say that it has been evoked by the change in the relationship between the three main head centers. The dynamism of these head centers has summoned the flame of spirit, indicating the readiness of the form for descent.

110. Vì sao tại điểm này của tiến trình “ngọn lửa của tinh thần” lại đi xuống tích cực hơn? Ta có thể nói rằng nó đã được gợi lên bởi thay đổi trong mối liên hệ giữa ba trung tâm chính của đầu. Tính năng động của các trung tâm đầu đã triệu thỉnh ngọn lửa của tinh thần, biểu thị sự sẵn sàng của hình tướng cho sự giáng hạ.

Simultaneously with the activity of these fires of matter and of Spirit, the fires of mind, or manas, burn with greater intensity. These are the fires given at individualisation.

Đồng thời với hoạt động của các lửa của vật chất và của Tinh thần, các lửa của thể trí, hay manas, bừng cháy với cường độ lớn hơn. Đây là các lửa được ban ở sự biệt ngã hóa.

111. The fires of manas are given by the Solar Angel at individualization. The Solar Angel is the great ‘Bestower’. We do not normally speak of “fires” (plural) given at individualization, but of the “spark of mind”. Yet all these terms are very symbolic, and it may well be that multiple fires are bestowed at that time. In another reference, we learn that the spark contained not only manasic potential, but love and will potential as well—the bestowal, in miniature, of the qualities of the Solar Angel

111. Các lửa của manas được Thái dương Thiên Thần ban lúc biệt ngã hóa. Thái dương Thiên Thần là Đấng ‘Ban Phát’ vĩ đại. Chúng ta không thường nói về “các lửa” (số nhiều) được ban ở biệt ngã hóa, mà là “tia lửa của trí”. Tuy nhiên, mọi thuật ngữ này đều rất biểu tượng, và có thể thực sự là có nhiều lửa được ban khi ấy. Ở một tham chiếu khác, chúng ta biết tia lửa ấy không chỉ hàm chứa tiềm năng manasic, mà còn cả tiềm năng bác ái và ý chí—sự ban tặng, ở dạng vi tiểu, các phẩm tính của Thái dương Thiên Thần.

112. From another perspective, the fire of mind and fire of love are similar or the same. This is the middle fire under the rulership of Venus which is both love and mind.

112. Ở một góc nhìn khác, lửa của trí và lửa của bác ái là tương tự hay đồng nhất. Đây là lửa trung gian dưới sự cai quản của Sao Kim, hành tinh của cả bác ái lẫn trí tuệ.

They are fed continuously by the fire of matter, and their heat is augmented by solar emanatory fire, which originates on the cosmic levels of mind.

Chúng liên tục được nuôi dưỡng bởi lửa của vật chất, và nhiệt của chúng được gia tăng bởi lửa Thái dương phát xạ, vốn phát nguyên trên các cấp vũ trụ của cõi trí.

113. We remember the high source of the fire dispensed by the Solar Angel emanating (in more ultimate form) from the cosmic mental plane.

113. Chúng ta nhớ nguồn tối cao của lửa do Thái dương Thiên Thần phân phát, xuất lộ (ở hình thức tối hậu hơn) từ cõi trí vũ trụ.

114. The heat of the fires given at individualization is augmented by the fires emanating from the cosmic mental plane.

114. Nhiệt của các lửa được ban ở biệt ngã hóa được gia tăng bởi các lửa phát xạ từ cõi trí vũ trụ.

115. In this short section we are dealing with the increase of intensity of the fires of mind, fed by two sources: the fires of matter and “solar emanatory fire, which originates on the cosmic levels of mind:

115. Trong đoạn ngắn này, chúng ta đang nói về sự gia tăng cường độ của các lửa của thể trí, được nuôi từ hai nguồn: các lửa của vật chất và “lửa Thái dương phát xạ, phát nguyên trên các cấp vũ trụ của cõi trí”.

It is this aspect of the manasic fire [a fire which has, apparently, a number of aspects] that develops under the forms of instinct, animal memory, and functional recollection which are so apparent in the little evolved man.

Chính là phương diện này của lửa manasic [một ngọn lửa dường như có nhiều phương diện] phát triển dưới các hình thức bản năng, ký ức động vật, và hồi tưởng chức năng vốn quá hiển nhiên nơi người kém tiến hóa.

116. What is being said here is that the fire given at individualization develops normally as instinct, animal memory and functional recollection.

116. Điều được nói ở đây là: lửa được ban tại biệt ngã hóa phát triển một cách tự nhiên thành bản năng, ký ức động vật và hồi tưởng chức năng.

117. The type of rapid, forced development, which is here our focus, comes much later.

117. Kiểu phát triển nhanh, cưỡng bức—là trọng tâm của chúng ta ở đây—đến muộn hơn rất nhiều.

As time progresses the fire of mind burns more brightly and thus reaches a point where it begins to burn through the etheric webthat portion of the web that can be found guarding the centre at the very top of the head, and admitting entrance to the downflow from the Spirit. By its means certain things are brought about:

Theo thời gian, lửa của thể trí bừng sáng hơn và như vậy đạt tới điểm nơi nó bắt đầu thiêu xuyên mạng lưới dĩ thái—phần của mạng lưới có thể được thấy đang canh giữ trung tâm ngay trên đỉnh đầu, và cho phép tiếp nhận dòng giáng hạ từ Tinh thần. Nhờ đó mà một số điều sau được đưa lại:

118. There is little doubt that the “Spirit”, as here given, means “monad” and that the “fire from the Ego” is the fire of spirit. There seems to be no consistency in the capitalization of the word spirit. There is, however, fair consistency in the capitalization of “Monad”, though I often choose to leave both “monad” and “spiritual triad” in lower case.

118. Khó có điều gì nghi ngờ rằng “Tinh thần”, như nêu ở đây, có nghĩa là “chân thần” và rằng “lửa từ Chân ngã” là lửa của tinh thần. Có vẻ không có sự nhất quán trong việc viết hoa chữ tinh thần. Tuy nhiên, khá nhất quán khi viết hoa “Chân thần”, dẫu tôi thường chọn để cả “chân thần” và “tam nguyên tinh thần” ở dạng chữ thường.

119. The center at the top of the head is guarded from penetration by the astral plane. This center must be guarded (which is the symbolism of the “skull cap” worn in various religions (Jewish and Catholic), for it not obsession or possession is possible.

119. Trung tâm ở đỉnh đầu được bảo vệ khỏi sự xuyên nhập từ cõi cảm dục. Trung tâm này phải được canh giữ (đó là biểu tượng của “mũ sọ” đội trong vài tôn giáo—Do Thái và Công giáo), nếu không ám nhập hay bị chiếm hữu sẽ có thể xảy ra.

120. We note a matter of importance; it is the “fire of mind” which begins to burn through the etheric web, preparing for the downflow of Spirit. We remember, however, that the fires of mind burn more fiercely because they are fed by the fires of matter and the “solar emanatory fire”.

120. Chúng ta ghi nhận một điều quan trọng; chính “lửa của thể trí” bắt đầu thiêu xuyên mạng lưới dĩ thái, chuẩn bị cho dòng giáng hạ của Tinh thần. Tuy nhiên, chúng ta nhớ rằng các lửa của thể trí bừng mạnh hơn vì chúng được nuôi bởi các lửa của vật chất và “lửa Thái dương phát xạ”.

121. All these fires are engaged in mutual supplementation, strengthening and augmenting each other.

121. Mọi lửa này đều tham gia vào sự bổ sung lẫn nhau, làm mạnh và gia tăng cho nhau.

122. We are speaking of the downflow of the spirit which can make penetration when the web is worn thin. Probably, the fire of spirit would have its destructive effect upon the web. The web would be challenged from ‘two directions’, as it were.

122. Chúng ta đang nói về dòng giáng hạ của tinh thần, có thể xuyên nhập khi mạng lưới bị bào mòn. Có lẽ, lửa của tinh thần sẽ có hiệu ứng hủy giải đối với mạng lưới. Mạng lưới sẽ bị thách thức từ ‘hai phương’, như thế.

The kundalini fire is consciously directed and controlled by the mind or will aspect from the mental plane. The two fires of matter by the power of the mind of man are blended first with each other, and, secondly, with the fire of mind.

Lửa kundalini được điều khiển và kiểm soát một cách có ý thức bởi phương diện thể trí hay ý chí từ cõi trí. Hai lửa của vật chất, nhờ quyền năng của thể trí con người, trước hết được hòa trộn với nhau, và thứ đến, với lửa của thể trí.

123. This source of direction must never be forgotten. The ajna center (by many standards a mental center) is involved as a directing agency.

123. Nguồn chỉ đạo này không bao giờ được quên. Trung tâm ajna (theo nhiều tiêu chuẩn là một trung tâm trí tuệ ) được can dự như một cơ quan chỉ đạo.

124. The two fires of matter are, in this case, the pranic fires and the fires from the basal area.

124. Hai lửa của vật chất, trong trường hợp này, là lửa prana và các lửa từ vùng đáy.

125. Note the sequential blending—the second blending (with the fires of mind) following the blending of the fires of matter.

125. Lưu ý sự hòa trộn theo trình tự—sự hòa trộn thứ hai (với các lửa của thể trí) theo sau sự hòa trộn của các lửa thuộc vật chất.

The united result of this blending is the destruction (under rule and order), of the etheric web, and the consequent production of continuity of consciousness [continuous awareness] and the admission into the personal life of man of “Life more abundant,” or the third fire of Spirit.

Kết quả hợp nhất của sự hòa trộn này là sự hủy giải (dưới quy luật và trật tự) mạng lưới dĩ thái, và do đó sản sinh tính liên tục của tâm thức [sự nhận biết liên tục] cùng với sự đi vào đời sống cá nhân của con người của “Sự sống dồi dào hơn,” hay lửa thứ ba của Tinh thần.

126. Note that all destruction occurs “under rule and order”, bringing the seventh ray influence (of order and sequence) firmly into this destructive process.

126. Lưu ý rằng mọi hủy giải đều diễn ra “dưới quy luật và trật tự”, đưa ảnh hưởng cung bảy (của trật tự và trình tự) vào vững chắc trong tiến trình hủy giải này.

127. The etheric web is challenged first the by the united fires of matter and of mind (fed by the fires of matter).

127. Mạng lưới dĩ thái trước tiên bị thách thức bởi các lửa hợp nhất của vật chất và của thể trí (được nuôi bởi các lửa của vật chất).

128. A web prevents one from knowing what is happening ‘elsewhere’. When the web is burnt or penetrated, continuity of consciousness supervenes.

128. Một mạng lưới ngăn ta biết điều đang xảy ra ‘ở nơi khác’. Khi mạng lưới bị thiêu rụi hay bị xuyên thủng, tính liên tục của tâm thức sẽ thắng thế.

129. There is no question but that “Life more abundant” is the “fire of Spirit”.

129. Không nghi ngờ gì “Sự sống dồi dào hơn” là “lửa của Tinh thần”.

130. We are pursuing the link which naturally exists between the first and third aspects.

130. Chúng ta đang lần theo mối liên kết tự nhiên giữa phương diện thứ nhất và thứ ba.

131. Is the “fire of Spirit” the third fire, or are we dealing with that fire which is the third fire of the three fires of Spirit?

131. “Lửa của Tinh thần” là ngọn lửa thứ ba, hay chúng ta đang nói về ngọn lửa vốn là ngọn lửa thứ ba trong ba lửa của Tinh thần?

132. The descent of the fire of Sprit is the consequence of the burning of the etheric web by the combined fires of mind and matter. They must first do their work before Sprit can effectively descend.

132. Sự giáng hạ của lửa Tinh thần là hệ quả của việc mạng lưới dĩ thái bị thiêu rụi bởi các lửa kết hợp của thể trí và vật chất. Chúng phải hoàn tất phần việc của mình trước khi Tinh thần có thể giáng hạ một cách hữu hiệu.

The downrush of Spirit, and the uprising of the inner fires of matter (controlled and directed by the conscious action of the fire of mind [from the ajna center]) produce corresponding results on the same levels on the astral and mental planes, so that a paralleling contact is brought about, and the great work of liberation proceeds in an ordered manner.

Dòng giáng hạ của Tinh thần, và dòng thăng dâng của các lửa nội tại của vật chất (được thể trí—từ trung tâm ajna—điều khiển và chỉ đạo một cách có ý thức) sinh ra các hiệu quả tương ứng trên cùng các cấp ở cõi cảm dục và cõi trí, để tạo nên một tiếp xúc song song, và công cuộc giải thoát vĩ đại diễn tiến theo một cách thức có trật tự.

133. There is much of the seventh ray in this process, with the highest and the lowest meeting.

133. Có rất nhiều cung bảy trong tiến trình này, với việc cao nhất và thấp nhất tương ngộ.

134. The modus operandi of a climactic period of initiatic development is given.

134. Phương thức vận hành của một thời kỳ cao trào trong phát triển điểm đạo được chỉ rõ.

135. Although it is not here stated, it is clear from other references that the directing center in this process is the ajna center.

135. Tuy không được nêu ở đây, nhưng rõ ràng từ các tham chiếu khác rằng trung tâm chỉ đạo trong tiến trình này là trung tâm ajna.

136. Little is said about the fires on the astral and mental planes that correspond to active and latent heat in the physical body.

136. Ít có điều được nói về các lửa trên cõi cảm dục và cõi trí tương ứng với nhiệt hoạt động và nhiệt tiềm tàng trong thể xác.

137. It is sufficient for us to know that there are such fires and that the downrush of the fires of spirit and the uprising of the fires of matter have a stimulating effect upon these astral and mental fires which get into the process and probably produce much cleansing and purification of those vehicles. A certain amount of cleansing and purification would, however, have to have been accomplished before this type of activation.

137. Chỉ cần biết rằng có những lửa như Do đó, và rằng dòng giáng hạ của các lửa của tinh thần cùng dòng thăng dâng của các lửa của vật chất có tác động kích thích lên các lửa cảm dục và trí tuệ này, khiến chúng tham gia vào tiến trình và có lẽ tạo ra nhiều thanh lọc, tinh luyện cho các vận cụ ấy. Tuy nhiên, một mức độ thanh lọc và tinh luyện nhất định ắt đã phải được thành tựu trước khi xảy ra kiểu kích hoạt này.

The three first initiations see these results perfected, [126] and lead to the fourth, where the intensity of the united fires results in the complete burning away of all barriers, and the liberation of the Spirit by conscious directed effort from out its threefold lower sheath.

Ba lần điểm đạo đầu chứng kiến những kết quả này được hoàn thiện, [126] và dẫn đến lần thứ tư, nơi cường độ của các lửa hợp nhất đưa đến sự thiêu rụi hoàn toàn mọi chướng ngại, và sự giải phóng Tinh thần bằng nỗ lực có ý thức và có chỉ đạo từ trong lớp bao thể thấp tam phân của nó.

138. Let us keep the sequence clear. Earlier we were talking about a process occurring between the first and fourth initiations.

138. Hãy giữ cho trình tự được rõ ràng. Trước đó chúng ta đã nói về một tiến trình diễn ra giữa đệ nhất và đệ tứ điểm đạo.

139. Although there is a continuous process of cleansing and purification between the first and third initiations, barriers to spirit still exist. These must be removed by the very intense, fiery process preceding and occurring at the fourth initiation. The fiery and often destructive energies of Vulcan are then very active.

139. Dù có một tiến trình thanh lọc và tinh luyện liên tục giữa đệ nhất và đệ tam điểm đạo, những chướng ngại đối với tinh thần vẫn còn. Chúng phải được dỡ bỏ bởi tiến trình hỏa biến mãnh liệt và thường mang tính hủy hoại trước và trong đệ tứ điểm đạo. Khi ấy các năng lượng hỏa biến và thường hủy hoại của Vulcan hoạt động rất mạnh.

140. Here the larger interval is divided into an interval between the first and second initiations and a shorter interval between the third and fourth.

140. Ở đây khoảng lớn hơn được chia thành một khoảng giữa đệ nhất và đệ nhị điểm đạo và một khoảng ngắn hơn giữa đệ tam và đệ tứ.

141. “Spirit” descends and “Spirit” is liberated.

141. “Tinh thần” giáng hạ và “Tinh thần” được giải phóng.

142. The Spirit not only descends from above but is recognized as housed within the form. Thus, Spirit “comes to itself” within its imprisoning vehicles and is able to assert itself towards liberation in response to that greater aspect of itself which descends to meet its uprising.

142. Tinh thần không chỉ giáng hạ từ bên trên mà còn được nhận ra là cư ngụ trong hình tướng. Do Do đó, Tinh thần “đến với chính mình” trong các vận cụ giam hãm và có thể tự khẳng định để hướng đến giải phóng, đáp ứng với phương diện cao hơn của chính nó đang giáng hạ để tương ngộ với dòng thăng dâng của nó.

143. The threefold lower sheath belongs, really and essentially, to the “Spirit”. The Spirit is the ‘Owner’ of its projection.

143. Lớp bao thể thấp tam phân thực sự và bản lai thuộc về “Tinh thần”. Tinh thần là ‘Chủ sở hữu’ của sự phóng chiếu của chính mình.

Man has consciously to bring about his own liberation.

Con người phải tự ý thức mang lại sự giải phóng của chính mình.

144. Man is spirit, and spirit awakens within its prison and “wants out”!

144. Con người là tinh thần, và tinh thần thức tỉnh trong ngục tù của mình và “muốn thoát ra”!

These results are self-induced by the man himself, as he is emancipated from the three worlds, and has broken the wheel of rebirth himself instead of being broken upon it.

Các kết quả này là tự thân tạo nên bởi chính con người, vì y được giải phóng khỏi ba cõi, và đã tự mình bẻ gãy bánh xe luân hồi thay vì bị nó nghiền nát.

145. The Law breaks a man if he does not conform.

145. Định luật sẽ bẻ gãy một con người nếu y không thuận ứng.

146. It is the power of Vulcan (its hammer blows) that breaks the chains attaching the an to the wheel of rebirth; in fact, as here stated, the wheel of rebirth is broken—for the man.

146. Chính quyền năng của Vulcan (với những nhát búa của nó) bẻ gãy các xiềng xích trói buộc con người vào bánh xe luân hồi; thực Do đó, như ở đây đã nói, bánh xe luân hồi bị bẻ gãy— đối với người ấy.

147. The Buddha, under Vulcan (esoteric and hierarchical ruler of Taurus) sough to break the wheel of rebirth for humanity.

147. Đức Phật, dưới Vulcan (chủ tinh nội môn và chủ tinh Huyền Giai của Kim Ngưu) đã tìm cách bẻ gãy bánh xe luân hồi cho nhân loại.

148. This whole idea is so vivid. It calls to consciousness images of one being “broken on the rack” until such great strength is developed that the wheel or rack can no longer restrain the newly empowered man—empowered by illusion-destroying illumination, particularly.

148. Toàn bộ ý niệm này sống động đến vậy. Nó gọi lên trong tâm thức những hình ảnh về một người bị “kéo căng trên giá tra tấn” cho đến khi sức mạnh lớn lao được phát triển đến mức bánh xe hay giá tra tấn không còn có thể kiềm hãm được người vừa được trao quyền—đặc biệt là được trao quyền nhờ sự soi sáng phá hủy ảo tưởng.

It will be apparent from this elucidation that the exceeding importance of the etheric vehicle as the separator of the fires has been brought forward, and consequently we have brought to our notice the dangers that must ensue should man tamper injudiciously, ignorantly or willfully with these fires.

Từ sự giải minh này, sẽ hiển nhiên rằng tầm quan trọng tột bực của vận cụ dĩ thái như chất phân cách các lửa đã được nêu ra, và do đó, các mối nguy tất yếu sẽ phát sinh nếu con người can thiệp một cách thiếu khôn ngoan, ngu muội hoặc cố ý vào các lửa này cũng đã được lưu ý đến.

149. Any mode of tampering is dangerous. This tampering, if conscious, is one of the great temptations of the Path.

149. Mọi cách thức can thiệp đều nguy hiểm. Nếu có ý thức, sự can thiệp ấy là một trong những cám dỗ lớn của Thánh Đạo.

150. The fires are to be liberated at climactic moments of initiation. Great preparation is involved before liberation is possible. Should the protective barrier be breached through injudicious behaviour, nothing but delay and disaster will result.

150. Các lửa phải được giải phóng vào những thời khắc đỉnh điểm của các cuộc điểm đạo. Phải có sự chuẩn bị vĩ đại trước khi việc giải phóng trở nên khả hữu. Nếu hàng rào bảo hộ bị phá vỡ bởi hành vi thiếu khôn ngoan, thì chỉ có chậm trễ và tai hoạ là kết quả.

151. One of the great lessons of occultism is simply this: “Be Prepared!”

151. Một trong những bài học vĩ đại của huyền bí học đơn giản là: “Hãy Sẵn Sàng!”

152. Sections from Letters on Occult Meditation also refer to these dangers.

152. Các đoạn trong “Letters on Occult Meditation” cũng đề cập đến những hiểm nguy này.

Should a man, by the power of will or through an over-development of the mental side of his character,

Nếu một người, bằng quyền lực của ý chí hoặc qua sự phát triển quá mức phương diện trí tuệ của Tính cách mình,

153. This is the great liability of the black master—he has created the lower mental vehicle as an independent sphere (the thirteenth sphere! or the eighth, depending on the mode of counting).

153. Đây là đại nhược điểm của bậc thầy hắc đạo—y đã tạo ra vận cụ hạ trí như một khu vực độc lập (quả cầu thứ mười ba! hoặc thứ tám, tuỳ theo cách tính).

154. Mind and will are correlated and mind becomes an instrument of loveless will.

154. Thể trí và ý chí tương quan, và thể trí trở thành khí cụ của ý chí vô ái.

acquire the power to blend these fires of matter and to drive them forward,

đắc được quyền năng dung hợp các lửa của chất liệu này và thúc đẩy chúng tiến lên,

155. For the first ray is a driving energy, and most members of the “Black Lodge” are on the first ray, we are told.

155. Vì cung một là một năng lượng thúc đẩy, và chúng ta được cho biết rằng đa số thành viên của “Hắc Đoàn” ở trên cung một.

“Most of the members of this centre of cosmic evil are upon the first ray itself, and some of the divine purpose is known to a few of them, for—in their due place and in the initiatory regime—they too are initiates of high degree, but dedicated to selfishness and separativeness.” (R&I 716)

“Đa số các thành viên của trung tâm ác lực vũ trụ này ở ngay trên cung một, và một phần Thiên Cơ cũng được một vài vị trong số họ biết đến, vì—ở đúng vị trí của họ và trong trật tự điểm đạo—các vị ấy cũng là những điểm đạo đồ bậc cao, nhưng tận hiến cho tính vị kỷ và khuynh hướng phân ly.” (R&I 716)

156. The energy is driven forward unaccompanied by the energy of love, wisdom and harmony. Its path is unlawfully straight and in considerate of the structural integrity of patterns of energy into which it is forcing itself.

156. Năng lượng bị thúc đẩy tiến lên mà không đi kèm năng lượng của Tình thương, Minh triết và Hài hòa. Lộ trình của nó thẳng một cách phi pháp và không đoái hoài đến sự toàn vẹn cấu trúc của các mô thức năng lượng mà nó đang cưỡng bức đi vào.

he stands in danger of obsession, insanity, physical death, or of dire disease in some part of his body, and he also runs the risk of an over-development of the sex impulse through the driving of the force in an uneven [unbalanced]manner upwards, or in forcing its radiation to undesirable centres.

y sẽ đứng trước nguy cơ bị ám nhiễm, loạn trí, chết thể xác, hoặc mắc phải bệnh hoạn trầm trọng ở một phần nào đó của thân thể, và y cũng có nguy cơ phát triển quá mức xung lực tính dục do thúc đẩy lực theo một cách bất quân bình [mất quân bình] đi lên, hoặc do cưỡng ép sự phóng xạ của nó đến các trung tâm không mong muốn.

157. Let us tabulate the dangers for easier reference:

157. Chúng ta hãy liệt kê các mối nguy để tiện tham chiếu:

a. Obsession

a. Ám nhiễm

b. Insanity

b. Loạn trí

c. Physical death

c. Chết thể xác

d. Dire disease

d. Bệnh tật trầm trọng

e. Overdevelopment of the sex impulse

e. Phát triển quá mức xung lực tính dục

i. Through the uneven driving of force

i. Do thúc đẩy lực một cách bất quân bình

ii. Through focussing force in undesirable centers

ii. Do tập trung lực vào các trung tâm không mong muốn

158. These dangers arise from too great an intensity of energy in an unprepared vehicle which cannot stand that degree of intensity.

158. Những mối nguy này phát sinh từ cường độ năng lượng quá lớn trong một vận cụ chưa được chuẩn bị, vốn không thể chịu nổi mức cường độ ấy.

159. We gather that the members of the “Black Lodge” have succumbed to some of these problems, but have overcome them in an unlawful manner.

159. Chúng ta hiểu rằng các thành viên của “Hắc Đoàn” đã từng khuất phục trước một vài vấn nạn này, nhưng đã vượt qua chúng theo một cách phi pháp.

160. There are also certain ‘places’ where the energy must not go. The informed spiritual guide knows now to avoid activating those centers.

160. Cũng có những ‘nơi’ nhất định mà năng lượng không được phép đi tới. Vị hướng đạo tinh thần am tường biết cách tránh kích hoạt các trung tâm đó.

161. Black Masters on the first ray have an energy which drives forward. Perhaps they have managed to avoid insanity? Or have they

161. Các bậc thầy hắc đạo trên cung một có một năng lượng thúc đẩy tiến lên. Có lẽ họ đã xoay xở để tránh bị loạn trí? Hay là họ

162. When considering the question of unevenness and balance, we thought of Libra and its relationship to equilibrizing chakric triangles.

162. Khi xét đến vấn đề bất quân bình và quân bình, chúng ta đã nghĩ đến Thiên Bình và mối liên hệ của nó với các tam giác luân xa cân bằng.

163. True ascent must be achieved through the powers of harmonization.

163. Sự thăng vượt chân chính phải đạt được qua các quyền năng hòa hợp.

The reason of this is that the matter of his body is not pure enough to stand the uniting of the flames,

Lý do của điều này là vì chất liệu nơi thân xác y chưa đủ thanh tịnh để chịu đựng sự hợp nhất các ngọn lửa,

164. Of matter and of mind.

164. Của chất liệu và của thể trí.

that the channel up the spine is still clogged and blocked,

rằng ống dẫn dọc xương sống vẫn còn đầy cặn bã và bị tắc nghẽn,

165. By dross.

165. Bởi cặn trược.

and therefore acts as a barrier, turning the flame backwards and downwards,

và do đó hành xử như một hàng rào, khiến ngọn lửa quay ngược lại và đổ xuống dưới,

166. This is the real liability of unwise driving forward. The driven energy often cannot get through and, returning upon itself, wrecks havoc in the lower areas of the system.

166. Đây là nhược điểm thật sự của việc thiếu khôn ngoan mà vẫn thúc đẩy tiến lên. Năng lượng bị thúc đẩy thường không thể xuyên qua, và khi quay trở lại chính nó, nó tàn phá dữ dội ở các khu vực thấp hơn của hệ thống.

and that the flame (being united by the power of mind and not being accompanied by a simultaneous downflow from the plane of spirit), permits the entrance, through the burning etheric, of undesirable and extraneous forces, currents, and even entities.

và ngọn lửa ấy (vì được hợp nhất bằng quyền năng của thể trí và không đi kèm một dòng tuôn xuống đồng thời từ cõi chân thần ), cho phép những mãnh lực, lưu lưu, và thậm chí cả các thực thể không mong muốn và ngoại lai xâm nhập qua tầng dĩ thái đang bị cháy.

167. The beneficently repelling power of “spirit” is here hinted. Spirit is a protection and it is missing because the two fires have not yet merged with it.

167. Ở đây ám chỉ quyền năng đẩy lùi đầy lợi ích của “Thần Linh”. Thần Linh là một hàng che chở và nó vắng mặt vì hai lửa chưa hợp nhất với Ngài.

168. The etheric web would be burnt in any case, but he presence of Spirit would cast out the undesirable entities. For that matter, a sufficient presence of love would do the same. But those who force in this manner do so through lower will, lower mind and are driven by the forces of matter. True love and higher will are missing.

168. Dù thế nào, mạng lưới dĩ thái cũng sẽ bị cháy thủng, nhưng sự Hiện Diện của Chân Thần sẽ xua đuổi các thực thể không mong muốn. Xét cho cùng, một sự hiện diện đủ đầy của Tình thương cũng làm điều tương tự. Nhưng những kẻ cưỡng bức theo cách này làm thế bởi ý chí thấp và hạ trí, và bị các lực của chất liệu xua đẩy. Tình thương chân thực và ý chí cao vắng mặt.

169. Though one wonders, however, how power of Shamballa negatively inspired its agents during the Second World War and at other times when cosmic evil penetrated the circle of human civilization. Perhaps, there was some access to sprit but only in its third aspect as that affected the concrete mind and personal will.

169. Tuy nhiên, người ta vẫn băn khoăn về việc quyền năng của Shamballa đã tác động tiêu cực lên các tác nhân của nó trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai như thế nào, và vào những thời điểm khác khi ác lực vũ trụ xuyên nhập vòng tròn văn minh nhân loại. Có lẽ đã có một mức tiếp cận nào đó với Thần Linh nhưng chỉ ở Phương diện Thứ ba của Ngài, như thế tác động lên trí cụ thể và ý chí cá nhân.

170. We are being given here a prescription for the onset of obsession or possession.

170. Ở đây chúng ta đang được trao một “toa chẩn” cho sự khởi phát của ám nhiễm hoặc bị chiếm hữu.

171. One of the injunctions to be gathered from what is said is, “Don’t force, except under expert supervision.”

171. Một trong những điều răn có thể rút ra từ những gì được nói là: “Đừng cưỡng bức, trừ khi dưới sự giám sát của bậc chuyên gia.”

172. When desires control the mind, one thinks one is permitted to do anything.

172. Khi dục vọng điều khiển thể trí, người ta tưởng mình được phép làm bất cứ điều gì.

These wreck and tear and ruin what is left of the etheric vehicle, of the brain tissue and even of the dense physical body itself.

Những điều này xé nát và hủy hoại phần còn lại của vận cụ dĩ thái, của mô não và thậm chí cả chính thể xác đậm đặc.

173. DK could not be more definite about the liabilities of an unwise raising of the fires.

173. Chân sư DK không thể nói rõ ràng hơn về tai hoạ của việc nâng lửa một cách thiếu khôn ngoan.

174. Unbalanced burning has already destroyed many protective structures and the forces or entities which are admitted, do the rest.

174. Sự đốt cháy mất quân bình đã phá hủy nhiều cấu trúc bảo hộ, và các lực hay thực thể được thu nạp vào sẽ làm nốt phần còn lại.

175. Not only is the etheric body destroyed but the brain tissue and other parts of the dense physical body.

175. Không chỉ thể dĩ thái bị hủy hoại mà cả mô não và những phần khác của thể xác đậm đặc cũng vậy.

176. This is advice to foolish, unwary or unlawfully willful personalities.

176. Đây là lời khuyên dành cho những phàm ngã dại dột, thiếu cảnh giác hay cố chấp một cách phi pháp.

The unwary man, being unaware of his Ray and therefore of the proper geometrical form of triangle that is [127] the correct method of circulation from centre to centre, will drive the fire in unlawful progression and thus burn up tissue;

Người thiếu cảnh giác, do không biết Cung của mình và vì thế không biết hình thể hình học tam giác đúng đắn, [127] tức phương pháp lưu thông đúng đắn từ trung tâm đến trung tâm, sẽ thúc đẩy lửa theo một tiến trình phi pháp và như vậy đốt cháy mô;

177. In order wisely to raise the fires and create the possibility of liberation from the form (instead of mere destruction of the form) on must be aware of his Ray.

177. Để nâng lửa một cách khôn ngoan và tạo ra khả tính giải phóng khỏi hình tướng (thay vì chỉ phá hủy hình tướng) người ta phải biết Cung của mình.

178. We note that the word Ray is capitalized, possibly suggesting the monadic ray.

178. Chúng ta lưu ý rằng chữ Cung được viết hoa, có thể gợi ý đến cung chân thần.

179. It is suggested that lawful progression lessens obstruction.

179. Gợi ý rằng tiến trình hợp pháp làm giảm bớt chướng ngại.

180. The term “Ray” again seems to suggest the monadic ray. Elsewhere we learn that the circulation of the fires in the etheric body proceeds according to the nature of the monadic ray.

180. Từ “Cung” ở đây một lần nữa dường như ám chỉ cung chân thần. Ở nơi khác, chúng ta được biết sự lưu thông của các lửa trong thể dĩ thái diễn ra tùy theo bản chất của cung chân thần.

181. Three types of triangles—the Equilateral, Isosceles, 3/4/5 Triangle pertain to the three monadic rays, respectively.

181. Ba loại tam giác—tam giác đều, tam giác cân, tam giác thường—tương thuộc ba cung chân thần, theo thứ tự.

182. Different ray types will activate the third, second and first aspects of a triangle in different sequences.

182. Các loại cung khác nhau sẽ kích hoạt phương diện thứ ba, thứ hai và thứ nhất của một tam giác theo những trình tự khác nhau.

a. Third ray types may activate in this order: 3, 1, 2

a. Người cung ba có thể kích hoạt theo thứ tự: 3, 1, 2

b. Second ray types in this order: 2, 1, 3

b. Người cung hai theo thứ tự: 2, 1, 3

c. First ray types in this order: 1, 3, 2

c. Người cung một theo thứ tự: 1, 3, 2

183. However, things are not so simple, for the knowledge level is always first to be activated and the spirit or life level, the last.

183. Tuy nhiên, sự việc không giản đơn như thế, vì tầng mức tri thức luôn là phần được kích hoạt trước, và tầng mức tinh thần hay sự sống là phần sau cùng.

184. In any case, we want to avoid doing things out of order and if we do not know our “Ray” or proceed in an unsupervised manner, we are courting disaster.

184. Dù thế nào, chúng ta muốn tránh làm những việc trái trật tự và nếu chúng ta không biết “Cung” của mình hoặc tiến hành mà không được giám sát, thì chúng ta đang rước hoạ vào thân.

this will result then (if in nothing worse), in a setting back for several lives of the clock of his progress, for he will have to spend much time in rebuilding where he destroyed, and with recapitulating on right lines all the work to be done.

điều này khi ấy sẽ dẫn tới (dù không có gì tệ hơn), việc kim đồng hồ của tiến trình tiến bộ của y bị đẩy lùi lại nhiều kiếp, vì y sẽ phải dành nhiều thời gian để xây dựng lại nơi mình đã phá huỷ, và phải tái diễn từng bước đúng đắn tất cả công việc cần làm.

185. Many people “come in” with obvious need for rebuilding. We do not realize how easily we can do damage to our lower nature.

185. Nhiều người “đi vào” với nhu cầu hiển nhiên là tái thiết. Chúng ta không nhận ra rằng mình có thể dễ dàng gây tổn hại cho bản tánh thấp của mình đến thế nào.

186. We have, perhaps, seen these cases. Their energy systems appear disorganized or even chaotic, and the cleavages between the functioning of the various personality vehicles are wide.

186. Có lẽ chúng ta đã thấy những trường hợp này. Hệ năng lượng của họ có vẻ bị vô tổ chức hoặc thậm chí hỗn loạn, và các chỗ rạn vỡ giữa chức năng của các vận cụ phàm ngã khác nhau thì rộng.

187. Evolution is a building process and that which is unwisely destroyed, must simply be rebuilt.

187. Tiến hoá là một quá trình xây dựng, và cái gì bị phá huỷ một cách thiếu khôn ngoan thì đơn giản phải được xây lại.

188. Do any of us have the impression that we are busy rebuilding as a result of unwise action (not necessarily along this line) in the past?

188. Có ai trong chúng ta có cảm tưởng rằng mình đang bận rộn tái thiết do những hành động thiếu khôn ngoan (không nhất thiết theo hướng này) trong quá khứ?

If a man persists from life to life in this line of action,

Nếu một người cứ dai dẳng từ kiếp này sang kiếp khác theo đường lối hành động này,

189. Such persistence would prove his unlawful willfulness.

189. Sự dai dẳng như thế sẽ chứng tỏ ý chí phi pháp cố chấp của y.

if he neglects his spiritual development and concentrates on intellectual effort turned to the manipulation of matter for selfish ends,

nếu y bỏ bê sự phát triển tinh thần của mình và tập trung vào nỗ lực trí tuệ nhằm thao túng chất liệu vì những mục đích vị kỷ,

190. That which is spiritual is not necessarily intellectual and that which is strictly intellectual may be different, indeed, from that which is spiritual. That which is spiritual contains the element of love.

190. Cái gì là tinh thần thì không tất yếu là trí tuệ, và cái gì thuần trí tuệ có thể thật sự khác với cái gì là tinh thần. Cái gì là tinh thần thì chứa yếu tố bác ái.

if he continues this in spite of the promptings of his inner self,

nếu y vẫn tiếp tục làm vậy bất chấp lời thôi thúc của nội ngã,

191. For the Solar Angel and even his own experience will prompt.

191. Vì Thái dương Thiên Thần và ngay cả kinh nghiệm riêng của y cũng sẽ thúc giục.

and in spite of the warnings that may reach him from Those who watch,

và bất chấp những cảnh báo có thể đến với y từ Những Vị canh chừng,

192. For they do care and seek to assist seekers avoid disaster

192. Vì Các Ngài thực sự quan tâm và tìm cách trợ giúp người tìm đạo tránh thảm hoạ

and if this is carried on for a long period

và nếu điều này được tiếp tục trong một thời kỳ dài

193. How many lives? Perhaps the equation is very individual/

193. Bao nhiêu kiếp? Có lẽ phương trình này rất cá nhân?

he may bring upon himself a destruction that is final for this manvantara or cycle.

y có thể tự chuốc lấy một sự hủy diệt mang tính chung cuộc cho giai kỳ sinh hóa hay chu kỳ này.

194. By “manvantara”, DK may mean the entire cycle of manifestation for a solar system.

194. Khi nói “manvantara”, Chân sư DK có thể muốn nói đến toàn bộ chu kỳ biểu lộ của một hệ mặt trời.

195. He cannot mean a Mahamanvantara (the duration of the entire cosmos), for under the theory of ‘Universal Redemption’, no one and nothing can be left out of the ‘Ultimate Universal Pralaya’. Debate may arise in relation to this statement.

195. Ngài không thể muốn nói đến Mahamanvantara (thời lượng của toàn thể vũ trụ), vì theo thuyết ‘Cứu Chuộc Phổ Quát’, không một ai và không một vật gì có thể bị bỏ lại ngoài ‘Đại Giai kỳ Qui Nguyên Tối Hậu’. Có thể sẽ có tranh luận quanh tuyên bố này.

196. There are many possible cycles for the duration of which a relative destruction may ensue. Severing from the soul is a less dire severance than severing from the monad.

196. Có nhiều chu kỳ khác nhau mà trong thời lượng của chúng, một sự hủy diệt tương đối có thể xảy ra. Bị cắt lìa khỏi linh hồn là một sự cắt lìa ít kinh khủng hơn so với bị cắt lìa khỏi chân thần.

197. We are here discussing the fact that the mind (untempered by spiritual development) is truly the “slayer of the real”.

197. Ở đây chúng ta đang bàn đến sự kiện rằng thể trí (khi không được tôi luyện bởi phát triển tinh thần) thật sự là “kẻ sát hại cái thực”.

He may, by the uniting of the two fires of matter and the dual expression of mental fire, succeed in the complete destruction of the physical permanent atom, and thereby sever his connection with the higher self for aeons of time.

Y có thể, bằng cách hợp nhất hai lửa của chất liệu và biểu lộ nhị phân của lửa thể trí, thành công trong việc hủy diệt hoàn toàn Nguyên tử trường tồn thể xác, và do đó cắt lìa mối liên hệ của y với chân ngã trong những chuỗi thời gian dài vô lượng.

198. Four is again emphasized—two and two: two fires of matter and a “dual expression of the mental fire”.

198. Số bốn lại được nhấn mạnh—hai và hai: hai lửa của chất liệu và “biểu lộ nhị phân của lửa thể trí”.

199. Number four and the square. Without the base you cannot erect anything higher—you cannot touch the soul.

199. Con số bốn và hình vuông. Không có nền tảng thì bạn không thể dựng cao hơn—bạn không thể chạm đến linh hồn.

200. There are no true black magicians on the physical plane. Are they then those whose physical permanent atom has been destroyed?

200. Không có chân sư hắc thuật chân chính nào ở cõi hồng trần. Vậy họ có phải là những kẻ mà Nguyên tử trường tồn thể xác của họ đã bị phá huỷ?

201. One can imagine the ill effect of the misuse of the two fires of matter and of the mental fire associated with lower mind. Is it more difficult to imagine that the type of mental fire we usually call “solar fire” could also be misused. This fourth type of fire need not be used for loving purposes, but rather for the aggrandizement of the lower ego. This is a mystery, and relates, I think, to the mystery of Lucifer—a bestowed faculty of mind that is at once the saviour and nemesis of humanity.

201. Người ta có thể hình dung được hiệu ứng tai hại của việc lạm dụng hai lửa của chất liệu và lửa thể trí liên đới với hạ trí. Còn khó hình dung hơn chăng là loại lửa thể trí mà chúng ta vẫn gọi là “Lửa Thái dương” cũng có thể bị lạm dụng. Loại lửa thứ tư này không nhất thiết được dùng cho mục đích yêu thương, mà có thể dùng để khuếch trương phàm ngã thấp. Đây là một huyền bí, và theo tôi, liên hệ đến huyền bí của Lucifer—một năng lực trí tuệ được ban cho, vừa là vị cứu tinh vừa là kẻ báo oán của nhân loại.

202. It is very interesting to realize that connection with the “higher self” could be severed for aeons of time because of the destruction of the physical permanent atom. We remember that the Solar Angel drives the “spark of mind” (or its extension) into the brain of animal man (thereby causing much destruction of ancient animal forms). There is also an etheric brain, and here we seem to be discussing the destruction of the permanent etheric atom which is probably closely associated with the etheric brain.

202. Điều rất đáng chú ý là mối liên hệ với “chân ngã” có thể bị cắt lìa trong những chuỗi thời gian dài vô lượng vì sự hủy diệt Nguyên tử trường tồn thể xác. Chúng ta nhớ rằng Thái dương Thiên Thần xua “tia lửa của trí tuệ” (hay phần mở rộng của nó) vào bộ não của người thú (từ đó gây ra nhiều hủy diệt các hình thể động vật cổ xưa). Cũng có một bộ não dĩ thái, và ở đây dường như chúng ta đang bàn đến sự phá hủy nguyên tử dĩ thái trường tồn vốn rất có thể liên hệ mật thiết với não dĩ thái.

203. Is it correct to think that the “spark of mind” (or its extension) is implanted in the physical brain, the etheric brain, the astral brain and whatever on the mental plane corresponds to the brain?

203. Có đúng chăng khi nghĩ rằng “tia lửa của trí tuệ” (hay phần mở rộng của nó) được ghép vào bộ não hồng trần, bộ não dĩ thái, bộ não cảm dục, và bất cứ đối phần nào trên cõi trí tương ứng với bộ não?

204. The question could arise, “Why would could not the higher self be connected to the man through his astral permanent atom and his mental unit.

204. Câu hỏi có thể nảy sinh: “Vì sao chân ngã không thể nối kết với con người qua Nguyên tử trường tồn cảm dục và đơn vị hạ trí của y?”

205. One thing we do understand is that without a physical permanent atom (on the atomic subplane of the physical plane) it will no longer be possible for the man to incarnate. Thus, since physical incarnation is necessary for initiatory advancement (in almost all cases), there will be no progressive initiation for such a man.

205. Có một điều chúng ta hiểu: không có Nguyên tử trường tồn thể xác (ở cõi phụ nguyên tử của cõi hồng trần) thì người đó sẽ không còn khả năng nhập thể. Do Do đó, vì hầu như trong mọi trường hợp, nhập thể hồng trần là cần thiết cho sự tấn tiến điểm đạo, sẽ không có tiến bộ điểm đạo nào cho người ấy.

206. How long is an aeon? The term is perhaps used figuratively, but Master DK surely knows how long such a disastrous condition of “excommunication” could last.

206. Một chuỗi thời gian dài vô lượng là bao lâu? Thuật ngữ này có lẽ được dùng theo lối ẩn dụ, nhưng Chân sư DK chắc chắn biết tình trạng “bị tuyệt thông” tai hại như vậy có thể kéo dài bao lâu.

207. We are, in fact, dealing with real excommunication (not the paltry reflection invented by the Church of Rome). The human consciousness is excommunicated from the “higher self”. This is a terrible fate, but less dire that excommunication from the monad itself.

207. Thật Do đó, chúng ta đang xử lý sự tuyệt thông đích thực (không phải phản ảnh tầm thường do Giáo hội La Mã bày ra). Tâm thức con người bị tuyệt thông khỏi “chân ngã”. Đây là một số phận kinh khủng, nhưng vẫn đỡ hơn sự tuyệt thông khỏi chính chân thần.

208. For the first of these disasters there is a cure, and at one point another “higher self” (of Solar Angel—or its equivalent) will again establish connection with such a being (such a monadic projection). But should the severance be complete (of the monadic emanation from its monad—though a tenuous relation would have to remain just to preserve life an presence) a far greater span of time would result before any remediation were possible. How long? The Masters know.

208. Đối với tai hoạ thứ nhất này có một phương thuốc, và tại một thời điểm nào đó một “chân ngã” khác (của Thái dương Thiên Thần—hoặc tương đương) sẽ lại thiết lập mối liên hệ với một hữu thể như vậy (một phóng chiếu của chân thần như vậy). Nhưng nếu sự cắt lìa là hoàn toàn (tức là sự xuất lộ của chân thần bị cắt lìa khỏi chính chân thần—dẫu vẫn phải duy trì một dây nối mỏng manh chỉ để bảo tồn sự sống và sự hiện diện) thì một thời đoạn dài hơn rất nhiều sẽ phải trôi qua trước khi bất kỳ biện pháp khắc phục nào khả hữu. Bao lâu? Các Chân sư biết.

H. P. B. has somewhat touched on this when speaking of “lost souls”;5859 we must here emphasise the reality of this dire disaster and sound a warning note to those who approach this subject of the fires of matter with all its latent dangers.

Bà H. P. B. đã phần nào chạm đến điều này khi nói về “những linh hồn lạc lối”; 5859 chúng ta phải ở đây nhấn mạnh tính hiện thực của tai hoạ khủng khiếp này và gióng lên một lời cảnh báo cho những ai tiếp cận chủ đề các lửa của chất liệu cùng toàn bộ các nguy cơ tiềm ẩn của nó.

209. DK is telling us that not only might a man succeed in doing himself great damage (to be slowly repaired over many lives) but that he might, through the pursuit of a willful driving forward of the fires, become a “lost soul”—lost, temporarily (for an aeon) to the “higher self”. He would thus, for the duration, be without hope of elevation or redemption.

209. Chân sư DK đang nói với chúng ta rằng không chỉ một người có thể tự làm cho mình bị tổn hại lớn lao (để rồi phải chậm rãi sửa chữa qua nhiều kiếp), mà y còn có thể, do thúc đẩy các lửa một cách cố ý và phi pháp, trở thành một “linh hồn lạc lối”—tạm thời (trong một chuỗi thời gian rất dài) lạc mất với “chân ngã”. Như thế, trong thời lượng ấy, y sẽ vô vọng trước sự thăng vượt hay cứu chuộc.

The blending of these fires must be the result of spiritualised knowledge, and must be directed solely by the Light of the Spirit, who works through love and is love, and who seeks this unification and this utter merging not from the point of view of sense or of material gratification, but because liberation and purification is desired in order that the higher union with the Logos may be effected;

Sự dung hợp các lửa này phải là kết quả của tri kiến đã được tinh thần hoá, và phải được dẫn dắt duy nhất bởi Ánh Sáng của Chân Thần, Đấng hành xử qua Tình thương và là Tình thương, và Đấng tìm kiếm sự hợp nhất và sự dung thông trọn vẹn này không từ quan điểm cảm quan hay thỏa mãn vật chất, mà bởi vì sự giải thoát và thanh lọc được mong cầu hầu có thể đạt tới mối hợp nhất cao hơn với Thái dương Thượng đế;

210. Here is given the necessary link between Spirit, light and love. Spirit is not only will, but is a Trinity of aspects.

210. Ở đây mối liên hệ tất yếu giữa Chân Thần, ánh sáng và tình thương được nêu rõ. Chân Thần không chỉ là ý chí, mà là một Tam vị phương diện.

211. The proper motivation for blending the fires is reiterated. The requirement is selflessness:

211. Động cơ đúng đắn cho việc dung hợp các lửa được nhắc lại. Điều kiện tất yếu là vô ngã:

a. Direction by the Light of Spirit

a. Được dẫn dắt bởi Ánh Sáng của Chân Thần

b. The Light of Sprit works through love

b. Ánh Sáng của Chân Thần hành xử qua tình thương

c. The Light of Spirit is love.

c. Ánh Sáng của Chân Thần chính là tình thương.

d. Sense gratification and material gratification are never to be the motive for this blending and merging

d. Thỏa mãn giác quan và hưởng thụ vật chất không bao giờ được là động cơ cho sự dung hợp và hoà nhập này

212. The Logos here mentioned is the Solar Logos.

212. “Thượng đế” ở đây được nói đến là Thái dương Thượng đế.

213. Since the Solar Logos is a “God of Love” and our monad has “its home within the sun”, the “Spirit” or monad is essentially love no matter what its ray. Its placement upon the second subplane of the cosmic physical plane should reveal this.

213. Vì Thái dương Thượng đế là “Vị Thần của Tình thương” và chân thần của chúng ta “an gia trong Thái dương”, “Chân Thần” hay chân thần về bản chất là tình thương bất kể Cung của nó. Vị trí của nó trên cõi phụ thứ hai của cõi vật chất vũ trụ sẽ bộc lộ điều này.

214. “Higher union with the Logos” must mean a return to monadic awareness.

214. “Mối hợp nhất cao hơn với Thượng đế” ắt có nghĩa là trở về với nhận thức chân thần.

this union must be desired, not for selfish ends, but because group perfection is the goal and scope for greater service to the race must be achieved.

sự hợp nhất này phải được ước muốn, không vì các mục đích vị kỷ, mà bởi vì hoàn thiện nhóm là cứu cánh và cần đạt được phạm vi phụng sự lớn lao hơn cho nhân loại.

215. Pure altruism must substand this dangerous work. Thus the need for moral perfecting along all lines if the later stages of the Occult Path are to be pursued with safety to the seeker and benefit to humanity.

215. Chủ nghĩa vị tha thuần khiết phải làm nền cho công việc nguy hiểm này. Do đó sự cần thiết của việc hoàn thiện đạo đức trên mọi phương diện nếu các giai đoạn sau của Thánh Đạo Huyền Môn được tiến hành một cách an toàn cho người tìm đạo và đem lại lợi ích cho nhân loại.

216. The Plan requires of a man true service to the race of men. Any other motive (no matter how cloaked in self-deluding idealism) will become a great danger both to him and (as power is added) to humanity. Let us reflection upon Hitler (a probationary initiate gone wrong) as an example.

216. Thiên Cơ đòi hỏi nơi con người sự phụng sự chân thực đối với chủng loại loài người. Bất kỳ động cơ nào khác (dù được che đậy bằng lý tưởng tự dối mình) sẽ trở thành một hiểm họa lớn cho y và (khi quyền năng gia tăng) cho nhân loại. Hãy suy ngẫm về Hitler (một kẻ điểm đạo dự bị đi lạc đường) như một ví dụ.

58: Lost Souls. See Isis Unveiled, Vol. II, p. 368; also S. D., I, 255, and S. D., III 493, 513-516, 521, 525, 527.

58: Linh Hồn Lạc Lối. Xem Unveiled, Quyển II, tr. 368; cũng xem S. D., I, 255, và S. D., III 493, 513-516, 521, 525, 527.

59: See S. D., III, 523-529.

59: Xem S. D., III, 523-529.

217. Some speculations were included at the end of this discussion:

217. Một vài suy đoán được nêu vào cuối phần thảo luận này:

a. When our Solar Logos takes His fifth initiation, the Earth will be a very important planet (or systemic chakra) in that process.. This will occur in this solar system (perhaps).

a. Khi Thái dương Thượng đế của chúng ta thọ lần điểm đạo thứ năm, Địa Cầu sẽ là một hành tinh (hay một luân xa hệ thống) rất quan trọng trong tiến trình ấy. Điều này sẽ xảy ra trong ngay hệ mặt trời này (có lẽ).

b. The monadic ray of our Earth Logos is ray one.

b. Cung chân thần của Hành Tinh Thượng đế Địa Cầu của chúng ta là cung một.

c. Uranus and Earth can be understood as head and spine, monadically connected. Both have to do with systemic kundalini. The kundalini will rise (in its ultimate systemic form) at the Solar Logos’ mastership, probably to be achieve in this present solar mahamanvantara.

c. Thiên Vương Tinh và Địa Cầu có thể được hiểu như đầu và cột sống, được nối kết theo bình diện chân thần. Cả hai đều liên quan đến kundalini hệ thống. Kundalini sẽ thăng (trong dạng hệ thống tối hậu của nó) ở cấp bậc làm chủ của Thái dương Thượng đế, có lẽ sẽ đạt được trong Đại giai kỳ sinh hoá hiện tại của Thái dương hệ này.

d. The monadic ray of our Planetary Logos will become powerful even in this solar system, because we will become a sacred planet.

d. Cung chân thần của Hành Tinh Thượng đế của chúng ta sẽ trở nên mạnh mẽ ngay trong hệ mặt trời này, vì chúng ta sẽ trở thành một hành tinh thiêng liêng.

e. The monadic ray of our Solar Logos will also become more powerful than it is now, because He will, minimally, be undergoing the fourth cosmic initiation in this mahamanvantara.

e. Cung chân thần của Thái dương Thượng đế chúng ta cũng sẽ trở nên mạnh mẽ hơn hiện nay, vì Tối Thiêng Ngài, tối thiểu, sẽ đang trải qua lần điểm đạo vũ trụ thứ tư trong Đại giai kỳ sinh hoá này.

f. May it be that there are no pure first ray souls on Earth (or at least very few) because Earth is not a sacred planet and thus its first ray monad is still ineffective and almost completely unexpressed

f. Có thể chăng rằng không có các linh hồn cung một thuần túy trên Địa Cầu (hoặc ít nhất là rất ít) bởi vì Địa Cầu chưa là một hành tinh thiêng liêng và do đó chân thần cung một của nó còn kém hiệu năng và hầu như hoàn toàn chưa biểu lộ.

Scroll to Top