Đọc các trang Cosmic Fire liên quan ở đây
TCF S6S10 (698-707)—Part II
14 – 21 February 2008
(c.) The Solar Angels and the Fifth Principle. We can now study the Entities concerned with this fifth principle and their effect upon the evolution of consciousness. |
(c.) Thái dương Thiên Thần và Nguyên khí thứ năm . Giờ đây chúng ta có thể khảo sát các Đấng liên quan đến nguyên khí thứ năm này và ảnh hưởng của Các Ngài lên sự tiến hoá của tâm thức. |
1. We have seen the fifth principle associated with the mental unit of the Solar Logos. We know that the Solar Angels are carriers of the fifth principle, but shall we consider them associated only with the mental unit of the Logos or with the causal body of the Solar Logos on the cosmic higher mental plane? Certainly the higher Prototypes of the Solar Angels must be associated with the Egoic Lotus of the Solar Logos and thus, perhaps the same for Their reflections—i.e., for the Solar Angels who have associated themselves with man. Let us be alert to the possibility of answering this question. |
1. Chúng ta đã thấy nguyên khí thứ năm được liên kết với đơn vị hạ trí của Thái dương Thượng đế. Chúng ta biết rằng Thái dương Thiên Thần là những Đấng mang nguyên khí thứ năm, nhưng liệu chúng ta chỉ xét Các Ngài gắn với đơn vị hạ trí của Logos hay gắn với thể nguyên nhân của Thái dương Thượng đế trên cõi thượng trí vũ trụ? Chắc chắn rằng các Nguyên Mẫu cao hơn của Thái dương Thiên Thần phải gắn với Hoa Sen Chân Ngã của Thái dương Thượng đế, và như vậy, có lẽ điều tương tự đúng cho các Phản Ảnh của Các Ngài—tức các Thái dương Thiên Thần đã liên kết với con người. Chúng ta hãy cảnh tỉnh trước khả năng trả lời câu hỏi này. |
Where man is concerned these solar Angels, the Agnishvattas, produce the union of the spiritual Triad, or divine Self, and the Quaternary, or lower self. |
Liên quan đến con người, các Thái dương Thiên Thần, các Agnishvattas, tạo ra sự hiệp nhất của Tam Nguyên Tinh Thần, hay Tự Ngã thiêng liêng, và Bộ bốn, tức phàm ngã. |
2. From this perspective, the Solar Angels are not concerned with the substance of the lower mental plane. They act as the bridge between the spiritual triad and the lower mental plane and are not, in this context, considered the ‘substantial’ in relation to the lower mental plane. |
2. Từ phối cảnh này, Thái dương Thiên Thần không bận tâm đến chất liệu của cõi hạ trí. Các Ngài làm chiếc cầu nối giữa Tam Nguyên Tinh Thần và cõi hạ trí và, trong bối cảnh này, không được xem như “yếu tố chất” liên quan đến cõi hạ trí. |
3. We note that the “spiritual Triad” is called the “divine Self” and the Quaternary the “lower self”. Sometimes the term “divine Ego” is used as equivalent to the “spiritual Triad” or “divine Self”. |
3. Chúng ta nhận thấy “Tam Nguyên Tinh Thần” được gọi là “Tự Ngã thiêng liêng” và Bộ bốn là “phàm ngã”. Đôi khi thuật ngữ “chân ngã thiêng liêng” được dùng tương đương với “Tam Nguyên Tinh Thần” hay “Tự Ngã thiêng liêng”. |
4. From another perspective, the Monad, itself, can be called the “divine Self”. |
4. Từ một phối cảnh khác, chính Chân thần cũng có thể được gọi là “Tự Ngã thiêng liêng”. |
Where the Logos is concerned, whether solar or planetary, they produce conditions whereby the etheric, and the dense physical become a unit. |
Liên quan đến Logos, dù là Thái dương hay Hành tinh, Các Ngài tạo ra những điều kiện nhờ đó thể dĩ thái và thể hồng trần đậm đặc trở thành một đơn vị. |
5. The Solar Angels are Beings responsible for integration and fusion. They are working within the realm of systemic Agni and within the cosmic body of the greater Raja Deva Lord Who is the higher correspondence on the cosmic etheric-physical plane to the Lord Kshiti on the systemic physical plane. |
5. Thái dương Thiên Thần là Những Đấng chịu trách nhiệm cho sự tích hợp và dung hợp. Các Ngài làm việc trong phạm vi Agni hệ thống và trong thân vũ trụ của vị Đại Thiên Thần Raja, Đấng là sự tương ứng cao hơn trên cõi dĩ thái–hồng trần vũ trụ đối với Chúa tể Kshiti trên cõi hồng trần hệ thống. |
A clue to the mystery lies also in the relation of this fifth group to the two contracting poles. They are the fivefold Links, the “Benign Uniters” and “the Producers of the Atonement.” Esoterically, they are the “Saviours of the Race” and from Them emanates that principle which—in conjunction with the highest aspect—lifts the lower aspect up to Heaven. (TCF 1204) |
Một manh mối cho huyền nhiệm này cũng nằm trong mối liên hệ của nhóm thứ năm này với hai cực thu hút nhau. Họ là những Liên kết ngũ phân, “Những Đấng Hợp Nhất Hiền Hoà” và “Những Đấng Tạo ra Sự Hợp Nhất”. Về mặt nội môn, họ là “Những Đấng Cứu Độ Nhân Loại” và từ Các Ngài xuất lộ nguyên khí vốn—phối hiệp với phương diện cao nhất—nâng phương diện thấp lên Thiên giới. (TCF 1204) |
6. We can see how the Solar Angels are instrumental in the appropriation of a dense physical body by a Planetary Logos and also by a Solar Logos. This appropriation is a kind of initiation for these great logoic Beings. |
6. Chúng ta có thể thấy Thái dương Thiên Thần đóng vai trò then chốt trong việc Hành Tinh Thượng đế và cả Thái dương Thượng đế tiếp nhận một thể hồng trần đậm đặc. Sự tiếp nhận này là một loại điểm đạo đối với các Đấng logoic vĩ đại ấy. |
a. One type of initiation is the ‘Initiation of Incarnation’, simply producing physical plane appearance (considering the lower three systemic planes as the dense physical body of the Solar Logos and the lower two and a half systemic planes as the dense physical body of the Planetary Logos). |
a. Một dạng điểm đạo là “Điểm đạo Lâm phàm”, đơn giản tạo ra sự xuất hiện trên cõi hồng trần (xem ba cõi hệ thống thấp như thể hồng trần đậm đặc của Thái dương Thượng đế và hai cõi rưỡi hệ thống thấp như thể hồng trần đậm đặc của Hành Tinh Thượng đế). |
b. The later type of initiation is the ‘Initiation of the Infusing Presence’, as we can call it. This signals the ‘descent’ of the higher aspects of the Solar Logos or Planetary Logos at least into the cosmic ethers so that a new and more intimate relationship is developed between Them and their dense physical body. This is what is means for the etheric and dense physical bodies of these Beings become a “unit”. |
b. Dạng điểm đạo sau đó là “Điểm đạo của Hiện Diện Thấm Nhuần”, như chúng ta có thể gọi. Điều này báo hiệu “sự giáng hạ” của các phương diện cao của Thái dương Thượng đế hay Hành Tinh Thượng đế ít nhất là vào các cõi dĩ thái vũ trụ để một mối liên hệ mới và mật thiết hơn được phát triển giữa Các Ngài và thể hồng trần đậm đặc của Các Ngài. Đây là ý nghĩa của việc thể dĩ thái và thể hồng trần đậm đặc của các Đấng này trở thành một “đơn vị”. |
c. We realize that when this union happens in the life of the human being it signals the first initiation. The etheric body exerts control over the dense physical body. |
c. Chúng ta nhận ra rằng khi sự hiệp nhất này xảy ra trong đời sống của con người, nó báo hiệu lần điểm đạo thứ nhất . Thể dĩ thái chế ngự thể hồng trần đậm đặc. |
7. So the Solar Angels become active when the Planetary Logoi and Solar Logos are undergoing (or, perhaps, recapitulating) a certain initiation. |
7. Như vậy Thái dương Thiên Thần trở nên tích cực khi các Hành Tinh Thượng đế và Thái dương Thượng đế đang (hoặc có lẽ, tái diễn) một cuộc điểm đạo nào đó. |
They represent a peculiar type of electrical force; |
Các Ngài biểu trưng một kiểu lực điện đặc dị; |
8. Can we call it ‘equilibrizing electrical force’? It seems associated with the neutral type of electricity which contributes to bridging and balance. |
8. Chúng ta có thể gọi đó là “điện lực quân bình” chăng? Có vẻ nó liên hệ với loại điện trung tính giúp bắc cầu và cân bằng. |
their work is to blend and fuse, and above all else they are the “transmuting fires” of the system, and are those agents who pass the life of God through their bodies of flame as it descends from the higher into the lower, and again as it ascends from the lower into the higher. |
công việc của Các Ngài là hoà trộn và dung hợp, và trên hết thảy Các Ngài là “những ngọn lửa chuyển hoá” của hệ thống, và là các tác nhân truyền Sự sống của Thượng đế xuyên qua các thân lửa của Các Ngài khi Sự sống ấy giáng từ cao xuống thấp, và rồi lại thăng từ thấp lên cao. |
9. Here we have a vivid description of the work of the Solar Angels within the solar system. |
9. Ở đây chúng ta có một mô tả sống động về công việc của Thái dương Thiên Thần trong hệ mặt trời. |
10. What do the Solar Angels do? |
10. Thái dương Thiên Thần làm gì? |
a. They blend and fuse |
a. Các Ngài hoà trộn và dung hợp |
b. They transmute |
b. Các Ngài chuyển hoá |
c. The pass the life of God through their bodies of flame |
c. Các Ngài cho Sự sống của Thượng đế đi qua những thân lửa của Các Ngài |
11. They are closely connected with alchemy. We may think of them as future Lipika Lords and in connection with the second and (eventually) seventh Cosmic Paths on the Way of Higher Evolution. |
11. Các Ngài liên hệ mật thiết với thuật luyện kim. Chúng ta có thể coi Các Ngài như các Đấng Lipika tương lai và có liên hệ với Con Đường Vũ Trụ thứ hai và (rốt cuộc) thứ bảy trên Con đường Tiến Hóa Cao Siêu. |
12. Through transmutation they elevate the lower fires making the ascent of these fires possible. They also modify and modulate the higher fires so the can be applied constructively in lower spheres. |
12. Thông qua chuyển hoá, Các Ngài nâng những lửa thấp, khiến sự thăng thượng của các lửa này thành khả hữu. Các Ngài cũng điều biến và điều hoà các lửa cao để có thể được áp dụng một cách xây dựng trong các cảnh giới thấp. |
13. The transmutative powers of the Solar Angels relate them to the alchemical, transmutative planet, Uranus, the planet of Selfhood. |
13. Quyền năng chuyển hoá của Thái dương Thiên Thần liên kết Các Ngài với Sao Thiên Vương, hành tinh luyện kim chuyển hoá và là hành tinh của tính Tự Ngã. |
14. We see how absorbent are the Solar Angels. They do not just manipulate fires. They offer themselves as channels or conduits for the passage of fires. They are bridging Beings, serving both a Mercurial and Venusian function. Mercury transmits and Venus transmutes. |
14. Chúng ta thấy Thái dương Thiên Thần có tính hấp thu mạnh. Các Ngài không chỉ thao tác các lửa. Các Ngài tự cống hiến như những kênh dẫn cho sự lưu thông của các lửa. Các Ngài là Những Đấng bắc cầu, phụng sự đồng thời chức năng Thuỷ Tinh và Kim Tinh. Thuỷ Tinh truyền dẫn còn Kim Tinh chuyển hoá. |
They are connected in their highest groups with that portion of the logoic head centre which corresponds to the heart, and here is the clue to the mystery of kama-manas. |
Các Ngài liên hệ trong những nhóm cao nhất của mình với phần của trung tâm đầu của Logos vốn tương ứng với tim, và ở đây là manh mối cho huyền nhiệm của trí-cảm (kama-manas). |
15. We have to pay careful attention as some of the mystery of the Solar Angels is slowly being revealed. |
15. Chúng ta phải chú tâm kỹ lưỡng vì một phần huyền nhiệm về Thái dương Thiên Thần đang dần được hé lộ. |
16. They manifest, just as any Creative Hierarchy does, in higher and lower groups. |
16. Cũng như bất kỳ Huyền Giai Sáng Tạo nào, Các Ngài biểu lộ thành các nhóm cao và thấp. |
17. We are being told something about connections which pertain to “their highest groups”. |
17. Chúng ta đang được nói về những mối liên hệ thuộc “các nhóm cao nhất” của Các Ngài. |
18. When the word “connected” is used it may not mean the same thing as ‘resident within’. A being can focus on a lower p and be connected with centers and sources on higher planes. |
18. Khi dùng từ “liên hệ” có thể không đồng nghĩa với “trú ngụ trong”. Một Đấng có thể tập trung ở một cảnh giới thấp hơn mà vẫn liên hệ với các trung tâm và nguồn lực trên các cõi cao hơn. |
19. From one perspective, they appear to be connected with the heart in the head center of the Solar Logos. If analogy from Chart VIII holds good, the heart in the head center will be found upon the logoic plane and this is probably the case for the entire logoic head center as well. |
19. Từ một phối cảnh, dường như Các Ngài liên hệ với “tim trong trung tâm đầu” của Thái dương Thượng đế. Nếu phép loại suy từ Biểu đồ VIII đúng, “tim trong trung tâm đầu” sẽ ở trên cõi logoic và có lẽ toàn bộ trung tâm đầu logoic cũng vậy. |
20. From another perspective, there are seven head centers within (or associated with) the major head center of the Solar Logos, and the Solar Angels here mentioned could also be connected with one of those seven head centers of the Solar Logos—the center which corresponds to the heart center. |
20. Từ một phối cảnh khác, có bảy trung tâm đầu ở trong (hoặc liên hệ với) trung tâm đầu chính của Thái dương Thượng đế, và các Thái dương Thiên Thần được nêu có thể cũng liên hệ với một trong bảy trung tâm đầu ấy—trung tâm tương ứng với trung tâm tim . |
21. We do not know which of these options is correct. |
21. Chúng ta không biết chọn lựa nào trong hai điều trên là đúng. |
22. Whichever is correct, it would seem that the Solar Angels are necessarily connected with the logoic plane. Often we wonder about the number of higher systemic planes on which the Solar Angels are active. We know they are active on the higher mental plane, that they embody much buddhic energy and so are related to the buddhic plane, but we do not have many references which associated them with still higher cosmic ethers. We also do not know whether these Solar Angels (monadically considered) form any part of the centers of a Planetary Logos. Probably the devic Monads, who with the human Monads form part of those centers, are other than Solar Angels. This must be researched further. |
22. Dù điều nào đúng, có vẻ Thái dương Thiên Thần tất yếu liên hệ với cõi logoic. Chúng ta thường băn khoăn về số lượng các cõi hệ thống cao hơn mà Thái dương Thiên Thần hoạt động. Chúng ta biết Các Ngài hoạt động trên cõi thượng trí, rằng Các Ngài hàm chứa nhiều năng lượng Bồ đề nên liên hệ với cõi Bồ đề, nhưng chúng ta không có nhiều dẫn chiếu liên hệ Các Ngài với những dĩ thái vũ trụ còn cao hơn nữa. Chúng ta cũng không biết liệu các Thái dương Thiên Thần này (xét theo chân thần) có tạo thành bất kỳ phần nào của các trung tâm của một Hành Tinh Thượng đế không. Có lẽ các Chân thần thiên thần, cùng với các Chân thần nhân loại tạo thành các trung tâm ấy, là khác với Thái dương Thiên Thần. Điều này cần được nghiên cứu thêm. |
23. While the Solar Angels may be active triadally (and especially buddhically) they seem to be connected with and vitalized from still higher planes. |
23. Dù Thái dương Thiên Thần có thể hoạt động trên bình diện Tam Nguyên (đặc biệt là bình diện Bồ đề), dường như Các Ngài lại liên hệ và được tiếp sinh lực từ những cõi còn cao hơn nữa. |
24. The First Creative Hierarchy expresses through the logoic plane and is ruled by Leo. This rulership links them directly to the Solar Angels. |
24. Huyền Giai Sáng Tạo thứ nhất biểu lộ qua cõi logoic và được Sư Tử cai quản. Sự cai quản này nối kết trực tiếp họ với Thái dương Thiên Thần. |
25. The planet Vulcan which can be considered a ruler of this First Creative Hierarchy is also associated with the logoic plane and thus with the Solar Angels. Vulcan, we are told, is associated with the Heart of the Sun. |
25. Hành tinh Vulcan—có thể được xem là chủ tinh của Huyền Giai thứ nhất—cũng liên hệ với cõi logoic và do đó với Thái dương Thiên Thần. Chúng ta được cho biết Vulcan liên hệ với Trái Tim của Mặt Trời. |
26. We can see that the mystery of the origin of the Solar Angels and their association with various cosmic planes and subplanes is not easy to unravel. |
26. Chúng ta có thể thấy rằng huyền nhiệm về nguồn gốc của Thái dương Thiên Thần và sự liên hệ của Các Ngài với các cõi và cõi phụ vũ trụ khác nhau không dễ tháo gỡ. |
2. Vulcan.—The one who reveals that which is deeply hidden and brings it up into the light. Esoterically—the heart of the Sun. (EA 393) |
2. Vulcan.—Đấng hiển lộ điều bị ẩn tàng sâu xa và đem nó ra ánh sáng. Về nội môn—Trái Tim của Mặt Trời. (EA 393) |
27. In other ways, both Uranus and Neptune have links to this First Creative Hierarchy and, thus, to the Solar Angels. |
27. Ở các phương diện khác, cả Sao Thiên Vương và Sao Hải Vương đều có các mối liên kết với Huyền Giai Sáng Tạo thứ nhất và, vì thế, với Thái dương Thiên Thần. |
28. This is not to say that the Solar Angels (as usually described) are the First Creative Hierarchy, but the links are definitely there. |
28. Điều này không có nghĩa rằng Thái dương Thiên Thần (theo mô tả thường thấy) là Huyền Giai Sáng Tạo thứ nhất, nhưng mối liên kết thì rõ ràng hiện hữu. |
29. Some Solar Angels are connected with the Central Spiritual Sun as is the First Creative Hierarchy (of the manifested Hierarchies). |
29. Một số Thái dương Thiên Thần liên hệ với Mặt trời Tinh thần Trung Ương cũng như Huyền Giai Sáng Tạo thứ nhất (trong các Huyền Giai đã biểu lộ). |
30. The heart in the head center is clearly related to the Heart of the Sun. As well, that particular one of the seven logoic head centers related to the heart center found in the ‘torso’, must also be related to the Heart of the Sun. |
30. “Tim trong trung tâm đầu” hiển nhiên liên đới với Trái Tim của Mặt Trời. Đồng thời, chính trung tâm trong bảy trung tâm đầu logoic tương ứng với trung tâm tim ở “thân mình” cũng tất phải liên hệ với Trái Tim của Mặt Trời. |
31. Regarding the association of the Solar Angels with kama manas, the head center as a whole is related to manas and the central portion of it (the heart in the head center) is related to kama. Or, from the other perspective we have been considering, that particular one of the seven logoic head centers related to the heart may be considered related to kama, yet it must also be related to manas because it is in the head. |
31. Về mối liên hệ của Thái dương Thiên Thần với trí-cảm, trung tâm đầu như một toàn thể liên hệ với manas, và phần trung tâm của nó (tim trong trung tâm đầu) liên hệ với kama. Hoặc, theo phối cảnh khác mà chúng ta đang xét, trung tâm trong bảy trung tâm đầu logoic tương ứng với tim có thể được coi là liên hệ với kama (dục cảm), nhưng nó cũng tất liên hệ với manas vì nó nằm trong đầu. |
32. Both Venus and Sirius (as two great sources conditioning the Solar Angels) are said to be sources of kama-manas. |
32. Cả Kim Tinh lẫn Sirius (như hai đại nguồn điều kiện hoá Thái dương Thiên Thần) đều được nói là các nguồn của trí-cảm. |
33. There is a type of mind in man which is midway between the lower concrete mind and the abstract mind. We can call it ‘unitive mind’ or the “Son of Mind”. It is the higher correspondence of what we usually call kama-manas. |
33. Có một loại trí trong con người ở nơi trung đạo giữa trí cụ thể thấp và trí trừu tượng. Chúng ta có thể gọi nó là “trí hợp nhất” hay “Con của Trí Tuệ”. Nó là sự tương ứng cao hơn của cái mà chúng ta thường gọi là trí-cảm. |
2. Venus—planetary astral vehicle, or Kama-manas. (EA 362) |
2. Kim Tinh—vận cụ cảm dục hành tinh, hay Kama-manas. (EA 362) |
This particular group of devas emanate from a great force centre which we generalise by calling it by the name of the sun Sirius. Sirius-kama-manas—the cosmic astral plane—and the systemic astral plane—make a close interlocking chain, and form the line of least resistance for a particular type of negative force to pour through. (TCF 624) |
Nhóm đặc thù các deva này xuất lộ từ một trung tâm lực vĩ đại mà chúng ta khái quát gọi tên là Sirius. Sirius–kama-manas—cõi cảm dục vũ trụ—và cõi cảm dục hệ thống—tạo thành một chuỗi liên khoá chặt chẽ, và hình thành con đường ít trở ngại nhất cho một kiểu lực âm đặc biệt tuôn đổ. (TCF 624) |
34. DK tells us that there is a “mystery of kama-manas”. It is related to the “mystery” of the Solar Angels. These two mysteries are both ‘mysteries of the middle principle’ and relate to the present mystery of equilibrizing electricity. |
34. Chân sư DK nói với chúng ta rằng có một “huyền nhiệm của trí-cảm”. Nó liên hệ với “huyền nhiệm” của Thái dương Thiên Thần. Cả hai huyền nhiệm này đều là “huyền nhiệm của nguyên khí giữa” và liên quan đến huyền nhiệm hiện thời của điện lực quân bình. |
The kamic angels are vitalised from the “heart” centre and the manasic angels from the logoic head centre, via the point within that centre connected with the heart. |
Các thiên thần kamic được tiếp sinh lực từ trung tâm “tim” và các thiên thần manasic từ trung tâm đầu logoic, thông qua điểm ở trong trung tâm ấy vốn liên hệ với tim. |
35. This is an extraordinary piece of occultism. |
35. Đây là một mảnh tri thức huyền linh phi thường. |
36. We are being told something about the different orders of Solar Angels within the Fifth Creative Hierarchy. |
36. Chúng ta đang được chỉ dạy về những đẳng cấp khác nhau của Thái dương Thiên Thần trong Huyền Giai Sáng Tạo thứ năm. |
37. It is quite clear that certain Solar Angels are connected with the solar logoic heart center (probably to be found on the systemic monadic plane), for, as we learn microcosmically on Chart VIII, TCF 817, heart centers are found on the second ether. The monadic plane is the second ether cosmically considered. |
37. Rất rõ ràng rằng một số Thái dương Thiên Thần liên hệ với trung tâm tim của Thái dương Thượng đế (nhiều phần nằm trên cõi chân thần hệ thống), vì, như chúng ta học được ở phương diện vi mô trên Biểu đồ VIII, TCF 817, các trung tâm tim nằm trên dĩ thái thứ hai. Cõi chân thần là dĩ thái thứ hai nếu xét theo vũ trụ. |
38. The buddhic plane as well would have a close relationship to the logoic heart center. Solar Angels could be principally active upon the buddhic plane yet connected to the monadic or logoic planes. |
38. Cõi Bồ đề cũng sẽ có một mối liên hệ gần gũi với trung tâm tim logoic. Thái dương Thiên Thần có thể chủ yếu hoạt động trên cõi Bồ đề nhưng lại liên hệ với các cõi chân thần hay logoic. |
39. But DK uses the word “point” when it comes to describing the manasic angels. The heart in the head center is far more than a “point” for it has twelve petals. But, perhaps that one of the seven head center of the Solar Logos which corresponds to the heart center in the torso could be called a “point”. |
39. Nhưng Chân sư DK dùng từ “điểm” khi mô tả các thiên thần manasic. “Tim trong trung tâm đầu” hơn hẳn một “điểm” vì nó có mười hai cánh. Nhưng có lẽ trung tâm trong bảy trung tâm đầu của Thái dương Thượng đế tương ứng với trung tâm tim trong thân mình có thể được gọi là một “điểm”. |
40. In any case, even the manasic angels are connected with the energy of “heart”. |
40. Dù thế nào, ngay cả các thiên thần manasic cũng liên hệ với năng lượng của “tim”. |
41. When we say that the Solar Angels are “vitalised” from these logoic centers, we are speaking, probably, of vitalization from the logoic and monadic planes. This is, again, not the same thing as saying that the Solar Angels are ‘resident upon’ the monadic and logoic planes. |
41. Khi chúng ta nói rằng Thái dương Thiên Thần được “tiếp sinh lực” từ các trung tâm logoic này, có lẽ chúng ta đang nói về sự tiếp sinh lực từ các cõi logoic và chân thần. Điều này, một lần nữa, không đồng nghĩa với việc nói rằng Thái dương Thiên Thần “trú ngụ trên” các cõi chân thần và logoic. |
42. If it is correct to say that one of the seven head centers of the Solar Logos is the source of the more manasically conditioned Solar Angels, then Vulcan (which rules the seven head centers) is definitely involved with these Angels. |
42. Nếu đúng khi nói rằng một trong bảy trung tâm đầu của Thái dương Thượng đế là nguồn của các Thái dương Thiên Thần được điều kiện hoá manas mạnh hơn, thì Vulcan (Đấng cai quản bảy trung tâm đầu) chắc chắn có liên dự với các Thiên Thần này. |
43. Since Venus is one of the ‘homes’ of the Solar Angels and since Vulcan is, in Greek Mythology, the ‘husband’ of Venus, this is a reasonable association. |
43. Vì Kim Tinh là một trong những “ngôi nhà” của Thái dương Thiên Thần và vì trong Thần thoại Hy Lạp, Vulcan là “phu quân” của Kim Tinh, đây là một liên hệ hợp lý. |
44. Note we may infer that these two types of Solar Angels are “vitalised” from two respective sources on the logoic and monadic planes—the first and second cosmic ethers. This does not mean that the Solar Angels actually “come” from these planes. |
44. Lưu ý rằng chúng ta có thể suy ra hai loại Thái dương Thiên Thần này được “tiếp sinh lực” từ hai nguồn tương ứng trên các cõi logoic và chân thần—hai dĩ thái vũ trụ thứ nhất và thứ hai. Điều này không có nghĩa rằng Thái dương Thiên Thần thực sự “đến” từ các cõi ấy. |
These two dominating groups are the sumtotal of kama-manas in all its manifestations. |
Hai nhóm chi phối này là tổng thể của trí-cảm trong mọi biểu lộ của nó. |
45. We are being told that the Solar Angels are responsible for the appearance of kama-manas in all its manifestations. |
45. Chúng ta đang được cho biết rằng Thái dương Thiên Thần chịu trách nhiệm cho sự xuất hiện của trí-cảm trong mọi biểu lộ của nó. |
46. Kama-manas, as we usually experience it in relation to the astral plane and lower mental plane, is something quite a bit lower than any energy which emanates from Solar Angels. We have only to understand that that which radiates from these Angels is both manasic and kamic. Since they have a definite relation to the fifth and second rays this is understandable. As well, they have a relation to the kamic sixth ray as do Venus and Sirius on a much higher turn of the spiral. |
46. Trí-cảm, như chúng ta thường kinh nghiệm nó trong liên hệ với cõi cảm dục và cõi hạ trí, là điều thấp hơn khá nhiều so với bất kỳ năng lượng nào phát xuất từ Thái dương Thiên Thần. Chúng ta chỉ cần hiểu rằng cái toả chiếu từ các Thiên Thần này vừa mang tính manasic vừa mang tính kamic. Vì Các Ngài có liên hệ xác định với cung năm và cung hai nên điều này dễ hiểu. Đồng thời, Các Ngài cũng có liên hệ với cung sáu kamic như Kim Tinh và Sirius ở vòng xoáy cao hơn nhiều của đường xoắn ốc. |
47. There may be a number of kinds of Solar Angels, but these two kinds are the “dominating groups”. |
47. Có thể có nhiều loại Thái dương Thiên Thần, nhưng hai loại này là các “nhóm chi phối”. |
The solar angels exist in three groups, all of which are concerned with the self-consciousness aspect, all of which are energised and connected with the fifth spirilla of the logoic permanent atom, and all of which work as a unit. |
Thái dương Thiên Thần tồn tại trong ba nhóm, tất cả đều liên quan đến phương diện tự ý thức, tất cả đều được năng truyền và liên hệ với xoáy ốc thứ năm của nguyên tử trường tồn logoic, và tất cả đều làm việc như một đơn vị. |
48. We now begin a focal study of the groups of Solar Angels. |
48. Giờ đây chúng ta bắt đầu một khảo cứu tập trung về các nhóm của Thái dương Thiên Thần. |
49. We are told certain things about these Angels: |
49. Chúng ta được cho biết vài điều về các Thiên Thần này: |
a. All of the members of these three groups are concerned with the self-consciousness aspect. |
a. Tất cả thành viên của ba nhóm này đều liên hệ với phương diện tự ý thức. |
b. All of them are energized by the fifth spirilla of the logoic permanent atom |
b. Tất cả đều được năng truyền từ xoáy ốc thứ năm của nguyên tử trường tồn logoic. |
c. All of them are connected with the fifth spirilla of the logoic permanent atom. We add to this connection the previously discussed connection of the Angels with the heart center of the Logos and a point within the logoic head center corresponding to the heart. These are all connections. |
c. Tất cả đều liên hệ với xoáy ốc thứ năm của nguyên tử trường tồn logoic. Chúng ta bổ sung vào mối liên hệ này mối liên hệ đã bàn trước đó của các Thiên Thần với trung tâm tim của Logos và một điểm bên trong trung tâm đầu logoic tương ứng với tim. Tất cả đều là những mối liên hệ . |
d. All of them work “as a unit” |
d. Tất cả đều làm việc “như một đơn vị” |
50. If systemic planes are logoic spirillae, then the fifth spirillae should be the fifth plane. |
50. Nếu các cõi hệ thống là những xoáy ốc logoic, thì xoáy ốc thứ năm phải là cõi thứ năm. |
51. Again we are faced with the problem of knowing from which direction to count—whether from ‘above’ or ‘below’. |
51. Một lần nữa chúng ta gặp bài toán đếm từ hướng nào—từ “trên” hay “dưới”. |
52. It would seem that the systemic mental plane is the logoic spirilla linked to the Solar Angels. But there are references which speak of the dire fate of those to reject the “Triads”. The Solar Angels are definitely linked to these Triads (which express through the third systemic plane (counting from ‘above’) even if they are not the Triads just as they are not assumed to be the members of the First Creative Hierarchy. |
52. Dường như cõi trí hệ thống là xoáy ốc logoic liên đới với Thái dương Thiên Thần. Nhưng có những dẫn chiếu nói về số phận khốc liệt của những ai khước từ “Tam Nguyên”. Thái dương Thiên Thần chắc chắn liên hệ với những Tam Nguyên này (vốn biểu lộ qua cõi hệ thống thứ ba nếu đếm từ “trên”) dù Các Ngài không phải là Tam Nguyên cũng như không được giả định là các thành viên của Huyền Giai Sáng Tạo thứ nhất. |
It is the rejection of the Triadal lives by units in the fourth Hierarchy, that of the human Monads, which precipitates a man eventually into the eighth sphere. He refuses to become a Christ, a Saviour and remains self-centred. (EA 41) |
Chính sự khước từ các Sự sống Tam Nguyên bởi các đơn vị trong Huyền Giai thứ tư, tức các Chân thần nhân loại, mới đẩy con người cuối cùng vào bát cầu. Y từ chối trở thành một Đấng Christ, một Đấng Cứu Độ và vẫn tự tâm trung ngã. (EA 41) |
53. Finding the exact placement for the Solar Angels (the higher aspects of the Fifth Creative Hierarchy) on the Tabulation of Creative Hierarchies is not an entirely straightforward task. |
53. Tìm vị trí chính xác cho Thái dương Thiên Thần (các phương diện cao của Huyền Giai Sáng Tạo thứ năm) trên Bảng Hệ Thống các Huyền Giai Sáng Tạo không phải là công việc hoàn toàn đơn giản. |
One group, the highest, is connected with the logoic head centre, whether solar or planetary. |
Một nhóm, nhóm cao nhất, được liên hệ với trung tâm đầu logoic, dù là Thái dương hay Hành tinh. |
54. This may be the manasic group (of the two “dominating groups”) which we were discussing above. |
54. Đây có thể là nhóm manasic (trong hai “nhóm chi phối”) mà chúng ta vừa bàn. |
55. We know that the solar logoic head center should analogically be associated with the systemic logoic plane. |
55. Chúng ta biết rằng trung tâm đầu của Thái dương Thượng đế nên được loại suy liên hệ với cõi logoic hệ thống. |
56. Is the head center of the Planetary Logos to be associated with the systemic logoic plane or with the systemic monadic plane? The Planetary Logos always seems to be focussed one level ‘lower’ than the Solar Logos. |
56. Trung tâm đầu của Hành Tinh Thượng đế nên được liên hệ với cõi logoic hệ thống hay với cõi chân thần hệ thống? Hành Tinh Thượng đế dường như luôn tập trung thấp hơn một cấp so với Thái dương Thượng đế. |
They work with the manasic permanent atoms and embody the will-to-be in dense physical incarnation. |
Họ làm việc với các nguyên tử trường tồn manasic và hàm nhiếp ý chí-tồn tại trong sự lâm phàm hồng trần đậm đặc. |
57. We are speaking of the highest group of Solar Angels. |
57. Chúng ta đang nói về nhóm Thái dương Thiên Thần cao nhất. |
58. Let us tabulate their connections: |
58. Hãy liệt kê các mối liên hệ của họ: |
a. They are connected with the logoic head center |
a. Họ liên hệ với trung tâm đầu logoic |
b. They work with the manasic permanent atoms |
b. Họ làm việc với các nguyên tử trường tồn manasic |
c. They embody the will-to-be in dense physical incarnation |
c. Họ hàm nhiếp ý chí-tồn tại trong sự lâm phàm hồng trần đậm đặc |
59. We remember the discussion concerning the entrance into the Kingdom of God and how the fifth spirilla of the human permanent atoms related to the lower worlds were stimulated at the point of such entrance.(In fact, the fifth spirilla of all atoms in the lower three vehicles were thus stimulated.) We also remember that the Solar Angels are always associated with the fifth human spirilla (and the sixth). We wondered about the stimulation of the third and lower spirilla of the manasic permanent atom at the point of entry into the Kingdom of God. These ideas can be put together when we see that certain Solar Angels are related to the manasic permanent atoms. |
59. Chúng ta nhớ lại cuộc bàn luận về sự đi vào và cách xoáy ốc thứ năm của các nguyên tử trường tồn con người liên hệ với các thế giới thấp được kích thích tại thời điểm đi vào đó. (Thực vậy, xoáy ốc thứ năm của mọi nguyên tử trong ba hiện thể thấp đều được kích thích như thế.) Chúng ta cũng nhớ rằng Thái dương Thiên Thần luôn được liên kết với xoáy ốc thứ năm (và thứ sáu) của con người. Chúng ta đã băn khoăn về sự kích thích các xoáy ốc thứ ba và thấp hơn của nguyên tử trường tồn manasic tại thời điểm đi vào . Những ý niệm này có thể được quy nạp với nhau khi ta thấy rằng một số Thái dương Thiên Thần liên hệ với các nguyên tử trường tồn manasic. |
60. Earlier in TCF we saw how the will aspect was represented on the highest levels of the systemic mental plane. All three aspects of divinity can be found expressing on the systemic mental plane (and this is probably true of the cosmic mental plane as well). The first aspect is expressive through the manasic permanent atom. |
60. Trước đây trong TCF chúng ta đã thấy phương diện ý chí được thể hiện trên các tầng cao nhất của cõi trí hệ thống. Cả ba phương diện của Thiêng liêng đều có thể được tìm thấy biểu lộ trên cõi trí hệ thống (và điều này có lẽ cũng đúng với cõi trí vũ trụ). Phương diện thứ nhất biểu lộ qua nguyên tử trường tồn manasic. |
Their power is felt on the atomic subplane and on the second; they are the [Page 699] substance and the life of those planes. |
Quyền năng của họ được cảm nhận trên cõi phụ nguyên tử và trên cõi phụ thứ hai; Các Ngài là [699] chất liệu và là Sự sống của các cõi ấy. |
61. This highest group of Solar Angels, interestingly, has an influence on both the first subplane of the mental plane and on the second. The manasic permanent atom is found on the first subplane. The causal bodies of those who have taken initiation (or are close to doing so) are found on the second subplane. |
61. Nhóm Thái dương Thiên Thần cao nhất này, điều thú vị là có ảnh hưởng trên cả cõi phụ thứ nhất của cõi trí và trên cõi phụ thứ hai. Nguyên tử trường tồn manasic nằm trên cõi phụ thứ nhất. Các thể nguyên nhân của những ai đã, hoặc gần, thọ điểm đạo nằm trên cõi phụ thứ hai. |
62. There is matter of a mental kind found on those subplanes, but these devas are the evolutionary devas who substand evolutionary process on those planes and who stimulate the plane to new forms of life expression. |
62. Có chất liệu thuộc trí có mặt trên các cõi phụ ấy, nhưng các deva này là các deva tiến hoá, những Đấng làm nền cho tiến trình tiến hoá trên các cõi đó và kích thích các cõi thành những hình thức biểu lộ mới của Sự sống . |
63. It seems that this highest group is not connected so much with form as with the life which sustains and empowers those forms. |
63. Có vẻ nhóm cao nhất này không liên hệ nhiều với hình tướng bằng với Sự sống nâng đỡ và trao quyền cho các hình tướng ấy. |
64. We fix in our minds that this group is connected with the logoic head center. |
64. Chúng ta khắc ghi rằng nhóm này liên hệ với trung tâm đầu logoic. |
Another group is connected definitely with the causal bodies of all Egos and are of prime importance in this solar system. |
Một nhóm khác chắc chắn liên hệ với các thể nguyên nhân của mọi Chân ngã và có tầm trọng yếu bậc nhất trong hệ mặt trời này. |
65. Here we are speaking of the second of two groups of Solar Angels. |
65. Ở đây chúng ta đang nói về nhóm thứ hai trong số ba nhóm Thái dương Thiên Thần. |
66. Even though some members of the first group were connected with the second subplane of the systemic higher mental plane, they were not directly connected with the causal bodies found on that second subplane. |
66. Dẫu một số thành viên của nhóm thứ nhất liên hệ với cõi phụ thứ hai của cõi thượng trí hệ thống, họ không trực tiếp liên hệ với các thể nguyên nhân nằm trên cõi phụ thứ hai ấy. |
67. During this solar system, the second aspect of divinity is being brought into full expression and the causal body is one of the principle vehicles in human development for the second aspect. |
67. Trong hệ mặt trời này, phương diện thứ hai của Thiêng liêng đang được đưa vào biểu lộ viên mãn và thể nguyên nhân là một trong những vận cụ chủ yếu trong phát triển nhân loại đối với phương diện thứ hai. |
They come from the heart centre, and express that force. |
Các Ngài đến từ trung tâm tim, và biểu lộ lực ấy. |
68. Apparently, this is the second of the “dominating groups”, emanating from the logoic heart center. |
68. Hiển nhiên, đây là nhóm thứ hai trong các “nhóm chi phối”, xuất lộ từ trung tâm tim logoic. |
69. Just as there are many type of human beings in the Fourth Creative Hierarchy, so there are many kinds of Solar Angels in the solar angelic Creative Hierarchy—ostensibly the fifth. |
69. Cũng như có nhiều loại con người trong Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư, có nhiều loại Thái dương Thiên Thần trong Huyền Giai thiên thần thái dương—hiển nhiên là Huyền Giai thứ năm. |
70. When we think of the Solar Angels sustaining the life and structures to be fond on the systemic higher mental plane, we should think of the factor of logoic sustainment—the role played by the solar logoic and planetary logoic head and heart centers in the energizing and vitalizing of these Solar Angels. |
70. Khi chúng ta nghĩ về Thái dương Thiên Thần duy trì sự sống và các cấu trúc trên cõi thượng trí hệ thống, chúng ta nên nghĩ đến yếu tố sự nâng đỡ logoic— vai trò của các trung tâm đầu và tim của Thái dương Thượng đế và Hành Tinh Thượng đế trong việc năng hoá và sinh hoá các Thái dương Thiên Thần này. |
The third group, corresponding to the throat centre, show forth their power on the fourth subplane through the mental units. |
Nhóm thứ ba, tương ứng với trung tâm cổ họng, biểu lộ quyền năng của họ trên cõi phụ thứ tư thông qua các đơn vị hạ trí. |
71. These three groups of Solar Angels naturally correspond to the three aspects of divinity. |
71. Ba nhóm Thái dương Thiên Thần này tự nhiên tương ứng với ba phương diện của Thiêng liêng. |
72. Interestingly, although it is usually thought that Solar Angels are active only in relation to the higher mental plane, we see them here definitely expressive on a subplane which pertains to the worlds of the dense physical body of the Planetary Logos. |
72. Thật thú vị, dẫu thường nghĩ rằng Thái dương Thiên Thần chỉ hoạt động liên hệ cõi thượng trí, ở đây ta thấy Các Ngài rõ ràng biểu lộ trên một cõi phụ thuộc vào các thế giới của thể hồng trần đậm đặc của Hành Tinh Thượng đế. |
73. Our ongoing question has been, “To what extent are the devas active on the levels of concrete mind to be called Agnishvattas?”. Here we find that some Agnishvattas are thus active. |
73. Câu hỏi kéo dài của chúng ta là: “Ở mức độ nào các deva hoạt động trên các tầng trí cụ thể được gọi là Agnishvattas?”. Ở đây chúng ta thấy rằng một số Agnishvattas quả thật như thế. |
74. This does not mean that the usual evolutionary devas of the lower mental plane are to be called Agnishvattas |
74. Điều này không có nghĩa rằng các deva tiến hoá thông thường của cõi hạ trí đều được gọi là Agnishvattas. |
They are the sumtotal of the power of the Ego to see, to hear and to speak (or sound) in the strictly occult sense. |
Các Ngài là tổng thể quyền năng của Chân ngã để thấy, để nghe và để nói (hay xướng) theo nghĩa huyền bí nghiêm cẩn. |
75. Here are some very definite occult properties of this third group of Agnishvattas: |
75. Đây là vài thuộc tính huyền linh rất xác định của nhóm Agnishvattas thứ ba: |
e. The power of the Ego to see |
e. Quyền năng của Chân ngã để thấy |
f. The power of the Ego to hear |
f. Quyền năng của Chân ngã để nghe |
g. The power of the Ego to speak or sound in the strictly occult sense |
g. Quyền năng của Chân ngã để nói hay xướng theo nghĩa huyền bí nghiêm cẩn |
76. Toward of these potencies—to hear and to speak—are definitely associated with the throat center. The power to see is associated with the ajna center. Can some of these devas be associated with the logoic ajna center as well as the throat center? |
76. Trong các quyền năng này—nghe và nói—rõ ràng liên hệ với trung tâm cổ họng. Quyền năng để thấy liên hệ với trung tâm ajna. Liệu một số deva này có liên hệ với trung tâm ajna logoic cũng như trung tâm cổ họng không? |
77. The Solar Angels and the Ego are, technically, different from each other. We see that the power of the Ego arises from the Solar Angels. The Ego, itself, has much of man in it. It is not the Solar Angel, per se, but there is such a close blending of the Solar Angel and man on the higher mental plane, that the term Ego or soul is often used as if it were the Solar Angel. |
77. Thái dương Thiên Thần và Chân ngã, về mặt kỹ thuật, khác nhau. Chúng ta thấy quyền năng của Chân ngã phát sinh từ Thái dương Thiên Thần. Bản thể Chân ngã tự có nhiều yếu tố của con người trong đó. Nó không phải là Thái dương Thiên Thần tự thân, nhưng có sự hoà trộn gần gũi đến mức trên cõi thượng trí, thuật ngữ Chân ngã hay linh hồn thường được dùng như thể đó là Thái dương Thiên Thần. |
78. What the Solar Angel does for man is rather well catalogued, but the “true plane” of the Solar Angel remains ambiguous. |
78. Điều Thái dương Thiên Thần làm cho con người thì đã được liệt kê khá đầy đủ, nhưng “cõi chân chính” của Thái dương Thiên Thần vẫn còn mơ hồ. |
A hint may here be given to those who have power to see. |
Một gợi ý có thể được nêu ra ở đây cho những ai có quyền năng thấy. |
79. The third group of Solar Angels is, among other things, the Ego’s power to see. Those who are developing the “power to see” are doing so in coordination with this group of Solar Angels. |
79. Nhóm Thái dương Thiên Thần thứ ba là, ngoài những điều khác, quyền năng thấy của Chân ngã. Những ai đang phát triển “quyền năng thấy” đang làm điều đó trong sự phối hợp với nhóm Thái dương Thiên Thần này. |
80. We may be able to relate this third type of Solar Angel with the three faculties which man may develop in the higher mental plane: |
80. Chúng ta có thể liên hệ loại thứ ba của Thái dương Thiên Thần này với ba năng lực mà con người có thể phát triển trên cõi thượng trí: |
a. Spiritual telepathy |
a. Viễn cảm tinh thần |
b. Response to group vibration |
b. Đáp ứng với rung động nhóm |
c. Spiritual discernment |
c. Phân biện tinh thần |
Three constellations are connected with the fifth logoic principle in its threefold manifestation: |
Ba chòm sao liên hệ với nguyên khí logoic thứ năm trong sự biểu lộ tam phân của nó : |
81. The threefold manifestation is through three focal points on the systemic mental plane but are essentially cosmic in nature. |
81. Biểu lộ tam phân là qua ba tiêu điểm trên cõi trí hệ thống nhưng về bản chất vốn là vũ trụ . |
Sirius, two of the Pleiades, and a small constellation whose name must be ascertained by the intuition of the student. |
Sirius, hai trong số các Pleiades, và một chòm sao nhỏ mà tên gọi phải được trực giác của đạo sinh xác quyết. |
82. Some have wondered whether the constellation Leo Minor is involved. |
82. Có người đã tự hỏi liệu chòm Leo Minor có liên hệ không. |
83. If we think of Leo and Leo Minor we may have pictured for ourself a constellational relationship between higher mind and lower mind. |
83. Nếu chúng ta nghĩ đến Sư Tử và Tiểu Sư Tử, có thể chúng ta phác hoạ cho mình một mối liên hệ cấp chòm sao giữa thượng trí và hạ trí. |
84. We may wonder whether the small constellation has three principal parts to it, to correspond to the members of the atomic triangle. |
84. Chúng ta có thể băn khoăn liệu chòm sao nhỏ này có ba phần chính, tương ứng với các thành viên của tam giác nguyên tử. |
85. Sirius, we may suppose, is connected with the higher grouping in the collection of three groups. |
85. Sirius, chúng ta có thể phỏng đoán, liên hệ với nhóm cao hơn trong ba nhóm. |
86. The two Pleiades may be connected with the second group as the smaller constellation (probably to be associated with the third aspect of divinity) with the third grouping. |
86. Hai Pleiades có thể liên hệ với nhóm thứ hai, còn chòm sao nhỏ (có lẽ liên hệ với phương diện thứ ba của Thiêng liêng) với nhóm thứ ba. |
87. This is speculative, however, and largely based upon the reasonableness of associating Sirius with the first aspect within the Sirian Solar System of seven Suns. |
87. Tuy nhiên, điều này vẫn còn suy đoán, chủ yếu dựa trên sự hợp lẽ khi liên hệ Sirius với phương diện thứ nhất trong “Hệ Sirius” gồm bảy Mặt Trời. |
88. The Pleiades are usually associated with the third aspect of divinity, but, they are also closely associated with cosmic buddhi and, thus, with the second aspect, cosmically. |
88. Pleiades thường liên hệ với phương diện thứ ba của Thiêng liêng, nhưng chúng cũng liên hệ mật thiết với Bồ đề vũ trụ, và như thế với phương diện thứ hai xét trên bình diện vũ trụ. |
These three govern the appropriation by the Logos of His dense body. |
Ba chòm này cai quản việc Logos tiếp nhận thể đậm đặc của Ngài. |
89. Three constellations govern the appropriation by the Logos of His dense body. Apparently this appropriation demands work with the cosmic manasic permanent atom, with the causal body and with the members of the atomic triangle—all logoically considered. |
89. Ba chòm sao cai quản sự tiếp nhận thể đậm đặc của Ngài bởi Logos. Rõ ràng sự tiếp nhận này đòi hỏi công việc với nguyên tử trường tồn manasic vũ trụ, với thể nguyên nhân và với các thành viên của tam giác nguyên tử—tất cả đều xét theo bình diện logoic . |
90. We are dealing with the three aspects of the fifth principle as these aspects are used to relate the etheric body of the Solar Logos to His dense physical body. |
90. Chúng ta đang xử lý ba phương diện của nguyên khí thứ năm như các phương diện này được dùng để liên hệ thể dĩ thái của Thái dương Thượng đế với thể hồng trần đậm đặc của Ngài. |
91. The human being began the process of incarnation as a human being when the Solar Angel became involved with his inner structure. Can we say the same about a Solar Logos or Planetary Logos—did They begin to incarnate as Logoi when a superordinate Solar Angel became involved with Their inner structure—i.e., with Their mental unit and manasic permanent atom? |
91. Con người bắt đầu tiến trình lâm phàm như một con người khi Thái dương Thiên Thần can dự vào cấu trúc nội tại của y. Liệu chúng ta có thể nói điều tương tự về một Thái dương Thượng đế hay Hành Tinh Thượng đế—rằng Các Ngài bắt đầu lâm phàm như các Logos khi một Thái dương Thiên Thần siêu việt can dự vào cấu trúc nội tại của Các Ngài—tức với đơn vị hạ trí và nguyên tử trường tồn manasic của Các Ngài? |
When the last pralaya ended, and the etheric body had been co-ordinated, |
Khi Giai kỳ qui nguyên sau cùng kết thúc, và thể dĩ thái đã được phối kết, |
92. DK seems to be telling us something about the physical-etheric accomplishments of the last solar system. |
92. Chân sư DK có vẻ đang nói với chúng ta điều gì đó về thành tựu thuộc thể hồng trần–dĩ thái của hệ trước. |
a triangle in the Heavens was formed under law which permitted a flow of force, producing vibration on the fifth systemic plane. |
một tam giác trên Thiên không được hình thành theo Định luật, điều này cho phép một dòng lực tuôn chảy, tạo nên rung động trên cõi hệ thống thứ năm. |
93. This appears to be the very constellational triangle we are discussing. |
93. Dường như đây chính là tam giác thuộc các chòm sao mà chúng ta đang bàn luận. |
That triangle still persists, and is the cause of the continued inflow of manasic force; it is connected with the spirillae in the logoic mental unit |
Tam giác đó vẫn còn tồn tại, và là nguyên nhân của dòng tràn vào liên tục của lực manasic; nó được li ên hệ với các xoáy ốc trong đơn vị trí tuệ logoic |
94. This means that the triangle is connected with the four lower subplanes of the cosmic mental plane. |
94. Điều này có nghĩa tam giác ấy liên hệ với bốn cõi phụ thấp của cõi trí vũ trụ. |
95. Could the planet Uranus be involved here? |
95. Liệu Sao Thiên Vương có tham dự ở đây chăng? |
and as long as His will-to-be persists, the energy will continue to flow through. In the fifth round, it will be felt at its height. |
và chừng nào Ý chí-tồn tại của Ngài còn bền bỉ, năng lượng sẽ tiếp tục tuôn chảy xuyên qua. Trong cuộc tuần hoàn thứ năm, nó sẽ được cảm nhận ở cao điểm. |
96. The occult, cosmological hints are profound and probably, for us, impenetrable. |
96. Những gợi chỉ huyền linh, vũ trụ học này thực sâu xa và có lẽ bất khả thấu triệt đối với chúng ta. |
97. The triangle could consist of the three constellations just mentioned. |
97. Tam giác có thể gồm ba chòm sao vừa được nêu. |
98. Or perhaps the triangle could consist of sources of a different nature and status, such as Sirius, Gemini and Mercury. |
98. Hoặc có lẽ tam giác có thể gồm các nguồn ở bản chất và địa vị khác, như Sirius, Song Tử và Thuỷ Tinh. |
99. Another important manasic triangle would be Leo, Gemini and Venus. |
99. Một tam giác manasic quan trọng khác có thể là Sư Tử, Song Tử và Kim Tinh. |
100. Does the solar logoic mental unit also have only four spirillae? If so, these four spirillae are the four cosmic mental subplanes. Energy from these subplanes would correlate with the four lower systemic mental subplanes. |
100. Liệu đơn vị hạ trí logoic của Thái dương Thượng đế cũng chỉ có bốn xoáy ốc? Nếu vậy, bốn xoáy ốc này là bốn cõi phụ của cõi trí vũ trụ. Năng lượng từ các cõi phụ này sẽ tương ứng với bốn cõi phụ thấp của cõi trí hệ thống. |
101. It sounds as if the force of the triangle under discussion is responsible for sustaining the physical incarnation of the Solar Logos. |
101. Dường như lực của tam giác đang bàn chịu trách nhiệm duy trì sự lâm phàm hồng trần của Thái dương Thượng đế. |
102. Because the etheric body of the Solar Logos is involved in the expression of this triangle, the constellation Gemini and the planet Mercury come to mind. They both have a strong etheric connection and are also conduits for the energy of manas. |
102. Bởi vì thể dĩ thái của Thái dương Thượng đế có liên can trong sự biểu lộ của tam giác này, chòm Song Tử và hành tinh Thuỷ Tinh được gợi nhắc. Cả hai đều có liên hệ dĩ thái mạnh mẽ và cũng là các kênh dẫn cho năng lượng của manas. |
103. In this instance, we must also remember the connection of the constellation Aquarius to “Universal Mind” (which we can regard as the Mind of the Solar Logos), and also to the etheric body in general. |
103. Trong trường hợp này, chúng ta cũng phải nhớ mối liên hệ của chòm Bảo Bình với “Vũ Trụ Trí” (mà ta có thể xem là Trí của Thái dương Thượng đế), và cũng với thể dĩ thái nói chung. |
104. These cosmological studies will be undertaken in the early and later fifth round! As well, those in the advanced schools of occultism (one day to emerge) will address themselves to such matters. |
104. Những nghiên cứu vũ trụ học này sẽ được thực hiện trong cuộc tuần hoàn thứ năm sớm và muộn! Đồng thời, những người trong các trường huyền bí học cao cấp (một ngày nào đó sẽ xuất hiện) sẽ chuyên tâm vào các vấn đề như thế. |
105. In any case, when thinking of the Fifth Logoic Principle, we can think of these three constellations. As there are seven major Pleiades as far as humanity I concerned, perhaps the Pleiads related to the third and fifth rays are the ones involved. |
105. Dù sao, khi suy tưởng về Nguyên khí Logoic thứ năm, chúng ta có thể nghĩ đến ba chòm sao này. Vì có bảy ngôi Pleiades chính yếu xét theo nhân loại, có lẽ các Pleiades liên hệ với cung ba và cung năm là những ngôi được tham dự. |
In considering the Entities33 who gave the manasic principle to man, we must remember that they are the beings who, in earlier manvantaras have achieved, and who—in this round—waited for a specific moment at [Page 700] which to enter, and so continue their work. |
Khi xét đến các Đấng33 đã ban nguyên khí manasic cho con người, chúng ta phải nhớ rằng Các Ngài là những Vị đã thành tựu trong các giai kỳ sinh hóa trước kia, và—trong cuộc tuần hoàn này —đã chờ đợi một khoảnh khắc xác định [700] để đi vào, và như vậy tiếp tục công việc của Các Ngài. |
106. We now return to considering the Solar Angels—those “who gave the manasic principle to man”. |
106. Giờ đây chúng ta trở lại với việc xét các Thái dương Thiên Thần—những Đấng “đã ban nguyên khí manasic cho con người”. |
107. That the Solar Angels had achieved much in the previous mahamanvantara is often mentioned. Here a general description is given and we are told that they achieved “in earlier manvantaras”. Whether or not the achievement was in this mahamanvantara is not specified but other references indicate that this is the case. |
107. Rằng Thái dương Thiên Thần đã đạt thành nhiều trong Đại giai kỳ sinh hóa trước thường được nhắc đến. Ở đây một mô tả khái quát được nêu và chúng ta được cho biết rằng Các Ngài thành tựu “trong các giai kỳ sinh hóa trước kia”. Việc thành tựu có nằm trong Đại giai kỳ sinh hóa này hay không thì không được xác định nhưng các dẫn chiếu khác cho thấy là có. |
108. When we speak of the word “round” in this context, we must know what type of round we are discussing: it could be an ordinary chain round, or perhaps a scheme round or, perhaps, even a solar round. If this latter round, it would relate to a point is solar systemic development when, from the solar perspective, it was fitting that the Solar Angels begin their work. |
108. Khi chúng ta nói đến từ “cuộc tuần hoàn” trong bối cảnh này, chúng ta phải biết đang bàn về loại tuần hoàn nào: có thể là một cuộc tuần hoàn dãy thông thường, hoặc có lẽ là tuần hoàn hệ hay thậm chí là một tuần hoàn Thái dương . Nếu là loại sau, nó sẽ liên hệ đến một điểm trong phát triển hệ mặt trời khi mà, từ phối cảnh thái dương , thích hợp để Thái dương Thiên Thần khởi sự công việc của Các Ngài. |
109. If we think only of the relationship of the Solar Angels to our Planetary Logos, then in a certain scheme round (the fourth) and in relation to a certain chain (the fourth, when it was in its fourth round), the Solar Angels undertook their work. |
109. Nếu chúng ta chỉ nghĩ đến mối liên hệ của Thái dương Thiên Thần với Hành Tinh Thượng đế của chúng ta, thì trong một tuần hoàn hệ nào đó (thứ tư) và liên quan đến một Dãy nào đó (thứ tư, khi nó ở trong cuộc tuần hoàn thứ tư), Thái dương Thiên Thần đã đảm nhận công việc của Các Ngài. |
110. The relationship of the Solar Angels to the number four should not be overlooked for they are very buddhic beings and in the Tabulation in EA 35, they are named in relation to the fourth systemic plane. |
110. Mối liên hệ của Thái dương Thiên Thần với con số bốn không nên bị bỏ qua vì Các Ngài là những Đấng rất Bồ đề và trong Bảng ở EA 35, Các Ngài được đặt liên hệ với cõi hệ thống thứ tư . |
111. Their work in connection with our planet would be but a aspect of the greater solar systemic work. |
111. Công việc của Các Ngài liên quan đến hành tinh chúng ta chỉ là một phương diện của công việc lớn hơn ở cấp độ toàn hệ thái dương. |
33: A very natural question might here be asked:—Why do we consider this matter of the devas of the middle system (as we might call those connected with this system and with buddhi and kama-manas) in our consideration of thought forms? |
33: Ở đây một câu hỏi rất tự nhiên có thể được đặt ra:—Tại sao chúng ta xét vấn đề các deva của hệ giữa (như chúng ta có thể gọi những vị liên quan đến hệ này và với Bồ đề và trí-cảm) trong lúc chúng ta khảo sát các Hình tư tưởng? |
112. Our solar system is the “middle system”. The devas under discussion are connected both with kama-manas and with buddhi. There are linking devas. |
112. Hệ mặt trời của chúng ta là “hệ giữa”. Các deva đang được bàn vừa liên quan đến trí-cảm vừa liên quan đến Bồ đề. Họ là các deva bắc cầu. |
113. The human being is, from one perspective, a thoughtform, and the Solar Angels are instrumental in the creation of individualized and manifesting man. |
113. Con người, từ một phối cảnh, là một hình tư tưởng, và Thái dương Thiên Thần đóng vai trò công cụ trong việc tạo ra con người đã được biệt ngã hoá và biểu lộ. |
For two reasons:—One is that all that is in the solar system is but substance energised from the cosmic mental and astral planes, and built into form through the power of electrical Law; |
Vì hai lý do:—Một là tất cả những gì trong hệ mặt trời chỉ là chất liệu được năng hoá từ các cõi trí và cảm dục vũ trụ, và được kiến tạo thành hình tướng qua quyền năng của Định luật điện lực; |
114. This is a very succinct way of considering all happenings in our solar system. |
114. Đây là một cách rất cô đọng để xem mọi sự trong hệ mặt trời của chúng ta. |
115. All form within our solar system (on the cosmic physical plane) is, in a way, thought-form. |
115. Mọi hình tướng trong hệ mặt trời (trên cõi hồng trần vũ trụ) đều, ở một phương diện nào đó, là hình tư tưởng . |
116. It is arresting to read that it is “the power of electrical Law” which builds form. |
116. Thật gây chú ý khi đọc rằng chính “quyền năng của Định luật điện lực” kiến tạo hình tướng. |
117. Solar Angels working within the seven systemic planes of our solar system obviously work with “the power of electrical Law”. This would also be true of the higher types of Solar Angels assisting in the individualized manifestation of the Solar Logos on the cosmic etheric-physical plane. |
117. Các Thái dương Thiên Thần hoạt động trong bảy cõi hệ thống của hệ mặt trời chúng ta hiển nhiên làm việc bằng “quyền lực của Định luật điện”. Điều này cũng đúng với các Thái dương Thiên Thần thượng đẳng trợ giúp cho sự biểu hiện đã được biệt ngã hóa của Thái dương Thượng đế trên cõi dĩ thái–hồng trần vũ trụ. |
all that can be known is but forms ensouled by ideas. |
tất cả những gì có thể biết chỉ là các hình tướng được phú linh bởi các ý niệm. |
118. From whence do ideas arise? We can hardly say that ideas have their point of origin only on the cosmic physical plane. Why not the cosmic astral plane, or even more reasonably the cosmic mental plane…or even above that level of focus? |
118. Ý niệm phát sinh từ đâu? Chúng ta khó có thể nói rằng ý niệm chỉ có điểm khởi nguyên trên cõi hồng trần vũ trụ. Tại sao không phải là cõi cảm dục vũ trụ, hoặc hợp lý hơn là cõi trí vũ trụ… hay thậm chí ở trên cả cấp độ tập trung đó? |
119. We ask, “What is the birthplace of ideas?” Normally we would answer in terms of locations on the cosmic etheric-physical plane, but if we search more deeply, we shall see that the entire solar system is only a form ensouled by an idea—an idea which must have originated on still higher cosmic planes. |
119. Chúng ta hỏi: “Quê hương của ý niệm là đâu?” Thông thường chúng ta sẽ trả lời theo các vị trí trên cõi dĩ thái–hồng trần vũ trụ, nhưng nếu tìm sâu hơn, chúng ta sẽ thấy toàn bộ hệ mặt trời chỉ là một hình tướng được phú linh bởi một ý niệm—một ý niệm ắt hẳn đã khởi xuất trên những cõi vũ trụ còn cao hơn nữa. |
Secondly, that in the knowledge of the creative processes of the system, man learns for himself how in time to become a creator. |
Thứ đến, trong sự hiểu biết về các tiến trình sáng tạo của hệ thống, con người tự học được cách theo thời gian trở thành một nhà sáng tạo. |
120. We are within a great Creation, and from studying and living within its patterns man learns how to create. |
120. Chúng ta đang ở trong một Sáng Tạo vĩ đại, và nhờ học hỏi, sống trong các mô hình của Sáng Tạo đó, con người học cách kiến tạo. |
121. The greater is reflected in the lesser. Eventually, any capacity resident within the greater is transferred (though with much reduction of energy) to the lesser. |
121. Cái lớn phản chiếu trong cái nhỏ. Rốt cuộc, mọi năng lực cư trú trong cái lớn đều được chuyển sang cái nhỏ (dù năng lượng giảm sút rất nhiều). |
We might illustrate this by remarking that one of the main functions of the Theosophical movement in all its many branches is to build a form which can be ensouled, in due time, by the idea of Brotherhood. |
Chúng ta có thể minh họa điều này bằng nhận xét rằng một trong những chức năng chủ yếu của phong trào Thông Thiên Học trong tất cả các chi nhánh của nó là xây dựng một hình tướng có thể, đúng thời điểm, được phú linh bởi ý niệm Huynh đệ. |
122. The many branches of the Theosophical movement include the Theosophical Society but are not limited to this Society. |
122. Nhiều chi nhánh của phong trào Thông Thiên Học bao gồm Hội Thông Thiên Học nhưng không giới hạn ở Hội này. |
123. We in the AAB Movement are part of this building process. |
123. Chúng ta trong Phong trào AAB là một phần của tiến trình xây dựng này. |
124. What is “due time”? Will we have to wait as long as the third decanate of the Aquarian Age—the Age of Brotherhood under Venus? That would be a long wait. |
124. “Đúng thời điểm” là gì? Chúng ta sẽ phải đợi lâu như đến thập độ thứ ba của Kỷ nguyên Bảo Bình—Kỷ nguyên Huynh đệ dưới ảnh hưởng Sao Kim—hay sao? Đó sẽ là một quãng đợi dài. |
A parallel case can be seen at the entry—in Atlantean days—of Egos from the moon-chain. The parallel is not exact, as a peculiar condition prevailed on the moon, and a peculiar karmic purpose brought them all in at that time. |
Một trường hợp song song có thể thấy ở thời điểm—trong những ngày Atlantis—các Chân ngã từ Dãy Mặt Trăng đi vào. Sự song song không hoàn toàn chính xác, vì một điều kiện đặc dị đã tồn tại trên Mặt Trăng, và một mục đích nghiệp quả đặc thù đã đưa tất cả các vị ấy vào đúng lúc đó. |
125. DK is relating the entry of the Solar Angels into our planetary scheme (fourth chain and fourth globe) to the entry of Moon-chain Egos into our fourth chain and globe. |
125. Chân sư DK đang liên hệ việc các Thái dương Thiên Thần đi vào hệ hành tinh của chúng ta (dãy thứ tư và bầu thứ tư) với việc các Chân ngã thuộc Dãy Mặt Trăng đi vào dãy thứ tư và bầu thứ tư của chúng ta. |
126. The Solar Angels (in relation to our planetary chain) came in during the middle of the fourth round. |
126. Các Thái dương Thiên Thần (liên quan đến dãy hành tinh của chúng ta) đi vào vào giữa cuộc tuần hoàn thứ tư. |
127. It may be that the Egos from the Moon-chain came in during the third sub-race of the fourth rootrace of the fourth round. So the entry of the Solar Angels preceded the entry onto our globe of Moon-chain Egos. |
127. Có thể các Chân ngã từ Dãy Mặt Trăng đã đi vào trong giống dân phụ thứ ba của Giống dân gốc thứ tư thuộc cuộc tuần hoàn thứ tư. Như thế, sự đi vào của các Thái dương Thiên Thần có trước sự đi vào địa cầu của chúng ta của các Chân ngã Dãy Mặt Trăng. |
128. In any case, entries of energy units are timed, both karmically and dharmically. Entries must serve the purposes of the E/entity within which, and in relation to which, the entry occurs. |
128. Dù thế nào đi nữa, các sự đi vào của những đơn vị năng lượng đều được định thời, cả theo nghiệp lẫn theo pháp. Sự đi vào phải phục vụ các mục đích của Thực thể mà trong và liên hệ với Thực thể đó, sự đi vào xảy ra. |
It should here be remembered that in the moon the fifth principle of manas incubated normally, |
Cần nhớ ở đây rằng trên Mặt Trăng, nguyên lý thứ năm là manas được ấp dưỡng một cách bình thường, |
129. The word “incubated” is suggestive. Incubation is a process in which heat is slowly applied to produce a manifestation of vitality. |
129. Từ “ấp dưỡng” gợi nhiều ý. Ấp dưỡng là tiến trình áp dụng nhiệt chậm rãi để tạo sinh biểu hiện của sinh lực. |
130. By normal incubation, we mean a process in which there was no intervention of Solar Angels to produce the expression of the fifth principle in the animal man of that earlier sphere of activity. |
130. “Ấp dưỡng bình thường” nghĩa là một tiến trình trong đó không có sự can dự của các Thái dương Thiên Thần nhằm tạo ra sự biểu lộ của nguyên lý thứ năm nơi người thú trong vòng hoạt động sớm hơn đó. |
and instinct gradually developed until it imperceptibly merged into manas, being of a similar nature; |
và bản năng đã từ từ phát triển cho đến khi không thể nhận ra được điểm chuyển, hòa nhập vào manas, vì vốn đồng tính chất; |
131. The movement from instinct to intellect was a gradual process, not a relatively sudden on as was the case in our present solar system. Instinct is unconscious intelligence. When intelligence becomes conscious, it becomes intellect. |
131. Sự chuyển từ bản năng sang trí năng diễn tiến dần dần, không tương đối đột ngột như đã xảy ra trong hệ mặt trời hiện tại của chúng ta. Bản năng là trí thông minh vô thức. Khi trí thông minh trở nên tự thức, nó trở thành trí năng. |
132. It is interesting that the two of them—instinct and intellect—were considered of a similar nature. The common denominator here is intelligence. |
132. Điều thú vị là hai năng lực—bản năng và trí năng—được xem là có bản chất tương đồng. Mẫu số chung ở đây là trí thông minh. |
133. The gradual merging probably took place over an incredibly lengthy period when compared with the period in which the emergence of manas occurred in our chain. |
133. Sự hòa nhập dần dần hẳn đã diễn ra trong một giai đoạn dài không thể tưởng tượng nếu so với thời đoạn mà manas trỗi hiện trong dãy của chúng ta. |
in this round a peculiar condition necessitated extra-planetary stimulation, |
trong cuộc tuần hoàn này, một điều kiện đặc dị đã bắt buộc phải có kích thích ngoại hành tinh, |
134. Conditions were of a karmic nature and involved the so-called “Moon-chain failure” and the retardation of planetary development which arose due to that “failure”. |
134. Các điều kiện mang tính nghiệp quả và liên hệ đến cái gọi là “thất bại của Dãy Mặt Trăng” và sự chậm trễ phát triển hành tinh phát sinh do “thất bại” đó. |
and this special group of Pitris effected a transition of the lower into the higher through a downflow of energy via the Earth’s Primary from an extra-systemic centre. |
và nhóm Pitris đặc biệt này đã thực hiện một cuộc chuyển tiếp từ thấp lên cao qua một luồng năng lượng đổ xuống thông qua Chủ tinh của Địa Cầu từ một trung tâm ngoại hệ. |
135. We recall that the Solar Angels are the “transmutative fires” which, by passing higher energy through themselves, set up conditions in which that lower energy can be raised. |
135. Chúng ta nhớ rằng các Thái dương Thiên Thần là “các lửa chuyển hoá”, vốn bằng cách truyền các năng lượng cao hơn qua chính Các Ngài, thiết lập những điều kiện trong đó năng lượng thấp hơn được nâng lên. |
136. Animal man was raised into the human kingdom due to the stimulation of Venus, the “Earth’s Primary”. |
136. Người thú đã được nâng vào giới nhân loại nhờ kích thích từ Sao Kim, “Chủ tinh của Địa Cầu”. |
137. Via the energy of Venus, an new kingdom of nature was created. |
137. Thông qua năng lượng của Sao Kim, một giới mới của thiên nhiên đã được tạo thành. |
138. When we speak of “an extras-systemic centre” involved in the process, that centre is, very reasonably, Sirius. |
138. Khi chúng ta nói đến một “trung tâm ngoại hệ” tham dự vào tiến trình này, trung tâm đó, rất hợp lý, là Sirius. |
The central three rounds, as in the planes and principles, are the most important for the evolution of the self-conscious units in this system, and this working towards perfection of the three, the four, and the five, mark, for the planetary Logos, as for man, the cycle of maturity. |
Ba cuộc tuần hoàn trung tâm, như trong các cõi và các nguyên khí, là quan trọng nhất đối với sự tiến hoá của các đơn vị tự thức trong hệ thống này, và việc vận hành hướng tới sự hoàn hảo của ba, bốn và năm, đánh dấu—đối với Hành Tinh Thượng đế, cũng như đối với con người—chu kỳ trưởng thành. |
139. Of seven rounds, third, fourth and fifth are “central”. |
139. Trong bảy cuộc tuần hoàn, thứ ba, thứ tư và thứ năm là “trung tâm”. |
140. We are in the midst of a solar system in which the “middle principle” is up for development. This is the principle associated with the second aspect and with soul. |
140. Chúng ta đang ở giữa một hệ mặt trời trong đó “trung nguyên” đang được phát triển. Đây là nguyên khí liên hệ với phương diện thứ hai và với linh hồn. |
141. The middlemost planes are the mental, buddhic and atmic, and upon these three planes, that which we call the human kingdom undergoes its normal and spiritual development. That which distinguishes man from the animal occurs upon the third plane. |
141. Ba cõi trung tâm nhất là cõi trí, cõi Bồ đề và cõi atma; trên ba cõi này, cái mà chúng ta gọi là giới nhân loại trải qua sự phát triển bình thường và tinh thần của mình. Cái phân biệt con người với giới thú xảy ra trên cõi thứ ba. |
142. As for the three central principles, we may understand them as lower manas, the “Son of Mind” and higher manas. By the time buddhi and atma are pivotal expressions for the human being, he is already more than merely a human being—he is a member of the fifth kingdom of nature, the Kingdom of Souls. |
142. Còn về ba nguyên khí trung tâm, chúng ta có thể hiểu là hạ manas, “Con của Trí Tuệ” và thượng manas. Đến khi Bồ đề và atma trở thành các biểu lộ then chốt đối với con người, thì y đã hơn hẳn một con người thuần túy—y là một phần tử của giới thứ năm của thiên nhiên, Thiên Giới của các Linh hồn. |
The earlier and later cycles mark that of growth towards maturity, and the garnering of the fruits of earlier experience. |
Các chu kỳ sớm hơn và muộn hơn đánh dấu giai đoạn tăng trưởng hướng đến trưởng thành, và sự thu hoạch các hoa trái của kinh nghiệm trước. |
143. Buddhi and atma are synthetic principles. |
143. Bồ đề và atma là các nguyên khí tổng hợp. |
144. The etheric body, prana, kama and kama-manas are preparatory; they are the foundation upon which humanity is built. Their development is large associated with two planes. Kama-manas is considered kama faintly tinged with manas. |
144. Thể dĩ thái, prana, và trí-cảm là những phần chuẩn bị; chúng là nền tảng trên đó nhân loại được xây đắp. Sự phát triển của chúng phần lớn liên hệ với hai cõi. Trí-cảm được xem là có vệt nhuốm mờ nhạt của manas. |
The three Halls again can be here considered from this aspect, and the central period allocated to the Hall of Learning. |
Ba Phòng lại có thể được xét ở đây từ khía cạnh này, và giai đoạn trung tâm được phân bổ cho Phòng Học hỏi. |
145. Everything about development on our planet and in our solar system suggests an emphasis on centrality. |
145. Mọi điều về sự phát triển trên hành tinh chúng ta và trong hệ mặt trời chúng ta đều gợi ý một sự nhấn mạnh vào tính trung tâm. |
146. The three Halls the Hall of Ignorance, the Hall of Learning and the Hall of Wisdom. |
146. Ba Phòng là Phòng Vô Minh, Phòng Học hỏi và Phòng Minh triết. |
147. The Hall of Learning is naturally correlated with the love petals of the egoic lotus. The learning which occurs is not so much about the outer world of the senses as about the inner, subjective world, involving focus on the higher of the pairs of opposites as well as upon the lower. |
147. Phòng Học hỏi tự nhiên tương ứng với các cánh hoa bác ái của Hoa Sen Chân Ngã. Việc học hỏi diễn ra không quá nhắm đến thế giới bên ngoài của giác quan mà là thế giới chủ quan bên trong, liên hệ đến sự tập trung vào cặp đối đãi ở bậc cao cũng như ở bậc thấp. |
On all the planets these manasadevas are found working, |
Trên tất cả các hành tinh đều có các manasadeva đang làm việc, |
148. We note this—on all the planets. |
148. Chúng ta ghi nhận điều này—trên mọi hành tinh. |
149. Are the manasadevas committed to intervention as on Earth, or are there other methods for them to work on the other planets? |
149. Liệu các manasadeva cam kết can thiệp như trên Địa Cầu, hay có những phương pháp khác cho các Ngài làm việc trên các hành tinh khác? |
150. The way it occurred on Earth seems to have been an emergency intervention. |
150. Cách thức đã xảy ra trên Địa Cầu dường như là một cuộc can thiệp cấp cứu. |
ever in their three groups but varying the methods employed according to the stage of the evolution of the planet concerned, and the karma of its planetary Lord. |
luôn luôn trong ba nhóm của Các Ngài, nhưng thay đổi các phương pháp được dùng tùy theo giai đoạn tiến hoá của hành tinh liên hệ, và nghiệp của vị Chúa Tể hành tinh của hành tinh ấy. |
151. There will be differences in how they function on the different planets. |
151. Sẽ có những khác biệt trong cách Các Ngài vận hành trên các hành tinh khác nhau. |
152. Yet the three groups—expressing through manasic permanent atoms, causal bodies and atomic triangles—will always be found. |
152. Tuy vậy, ba nhóm—biểu hiện qua các nguyên tử trường tồn manas, các thể nguyên nhân và các tam giác nguyên tử—sẽ luôn luôn hiện diện. |
153. With respect to the Planetary Logos of the Earth, the reason for the quite spectacular intervention of the Solar Angels was certainly karmic, but also had to do with the necessity for the awakening of the planetary heart. |
153. Đối với Hành Tinh Thượng đế của Địa Cầu, lý do cho cuộc can thiệp thật ngoạn mục của các Thái dương Thiên Thần hẳn nhiên là nghiệp quả, nhưng cũng liên quan đến nhu yếu đánh thức trái tim hành tinh. |
154. We presume that as these Angels are “Hearts of Fiery Love”, they would be instrumental in assisting with the awakening of all the planetary heart within all planets. |
154. Chúng ta suy rằng vì các Thiên Thần này là “Những Trái Tim của Tình thương Rực Lửa”, nên Các Ngài sẽ giữ vai trò chủ yếu trong việc trợ giúp đánh thức trái tim hành tinh trong mọi hành tinh. |
Their method of work on the Earth can be studied in the Secret Doctrine and has a most significant interest for men at this time.34 [See all earlier part of the Secret Doctrine, V. II] |
Phương pháp làm việc của Các Ngài trên Địa Cầu có thể được nghiên cứu trong Giáo Lý Bí Nhiệm và hiện có một mối quan tâm vô cùng trọng yếu cho nhân loại lúc này.34 [Xem toàn bộ phần trước của Giáo Lý Bí Nhiệm, Q. II] |
155. One of the great contributions of The Secret Doctrine relates precisely to the invaluable information on the coming of the Solar Angels which it conveys. |
155. Một trong những đóng góp lớn lao của Giáo Lý Bí Nhiệm liên quan chính xác đến thông tin vô giá mà sách truyền đạt về sự đến của các Thái dương Thiên Thần. |
The three groups should be carefully considered from the standpoint of their occult work, which is hinted at under the terms of: |
Ba nhóm này nên được cân nhắc cẩn trọng từ lập trường công tác huyền môn của họ, vốn được ám chỉ bằng các thuật ngữ: |
156. It is not that the three groups discussed above are exactly those described immediately below, but there is a connection. |
156. Không phải ba nhóm được bàn ở trên chính xác là những nhóm được mô tả ngay dưới đây, nhưng có một mối liên hệ. |
a. Those who refused to incarnate. |
a. Những vị đã khước từ lâm phàm. |
157. This group is to be associated with those who express upon the highest two subplanes of the mental plane. Work upon those planes cannot be considered incarnation in the usual sense. |
157. Nhóm này cần được liên hệ với những vị biểu hiện trên hai cõi phụ cao nhất của cõi trí. Công tác trên các cõi phụ ấy không thể xem là lâm phàm theo nghĩa thông thường. |
b. Those who implanted the spark of manas. |
b. Những vị đã gieo mồi lửa manas. |
158. Perhaps the second group who express through the causal bodies of man has much to do with the implantation of the spark of mind. |
158. Có lẽ nhóm thứ hai, những vị biểu hiện qua các thể nguyên nhân của nhân loại, có liên hệ nhiều đến việc gieo mồi lửa trí tuệ. |
c. Those who took bodies and moulded the type. |
c. Những vị đã thọ nhận thể xác và uốn nắn loại hình. |
159. We must see, however, whether those who work through the atomic triangle are the same as those who took bodies and moulded the racial type. |
159. Tuy nhiên, chúng ta phải xem liệu những vị làm việc qua tam giác nguyên tử có đồng nhất với những vị đã thọ thân và uốn nắn loại hình giống dân hay không. |
160. Type “c.” had a most distinctive method of service. |
160. Loại “c.” có một phương pháp phụng sự rất đặc thù. |
161. Let us tabulate the types of Solar Angels thus far listed looking for relationship between them: |
161. Chúng ta hãy lập bảng các loại Thái dương Thiên Thần đã liệt kê đến đây để tìm kiếm mối liên hệ giữa họ: |
a. Those connected to the logoic head center, and especially to a point within that head center representing the heart. These work in relation to the manasic permanent atom and upon the first and second subplanes of the higher mental plane. |
a. Những vị liên hệ với trung tâm đầu của Logos, và đặc biệt với một điểm trong trung tâm đầu đó đại diện cho trái tim. Các vị này làm việc liên hệ với nguyên tử trường tồn manas và trên cõi phụ thứ nhất và thứ hai của cõi thượng trí. |
b. Those connected to the logoic heart center. These work in connection with the egoic lotus. |
b. Những vị liên hệ với trung tâm tim của Logos. Các vị này làm việc liên hệ với Hoa Sen Chân Ngã. |
c. Those connected to the logoic throat center. These work with the members of the atomic triangle—the mental unit, the astral permanent atom and the physical permanent atom- |
c. Những vị liên hệ với trung tâm cổ họng của Logos. Các vị này làm việc với các thành phần của tam giác nguyên tử—đơn vị hạ trí, nguyên tử trường tồn cảm dục và nguyên tử trường tồn thể xác- |
d. Those who refused to incarnate. We may link them with those under “a.” |
d. Những vị đã khước từ lâm phàm. Chúng ta có thể liên kết họ với nhóm “a.” |
e. Those who implanted the spark of manas. Are these linked with those under “b.”? |
e. Những vị đã gieo mồi lửa manas. Liệu họ có liên hệ với nhóm “b.”? |
f. Those who took bodies and moulded the type. These seem to be in their own special category. |
f. Những vị đã thọ nhận thân xác và uốn nắn loại hình. Họ dường như thuộc một nhóm đặc thù riêng. |
g. Although not listed here, there are those who “fanned” the germ of intelligence—presumably the mental unit. We see below that they really belong to the second group under “e.” |
g. Dù không được liệt kê ở đây, có những vị đã “quạt bùng” mầm trí thông minh—có lẽ là đơn vị hạ trí. Chúng ta sẽ thấy dưới đây rằng họ thực ra thuộc nhóm thứ hai dưới “e.” |
[Page 701] |
|
The second group, the intermediate, can be subdivided into two lesser groups: |
Nhóm thứ hai, nhóm trung gian, có thể phân thành hai nhóm nhỏ: |
a. Those who implant the spark of manas, |
a. Những vị gieo mồi lửa manas, |
b. Those who fan and feed the latent flame in the best types of animal man, |
b. Những vị quạt bùng và nuôi dưỡng ngọn lửa tiềm ẩn nơi những kiểu người thú thượng hạng, |
162. This is a very important distinction relating as it does to two great classifications of human beings upon our planet |
162. Đây là một phân biệt rất quan trọng vì nó liên hệ đến hai phân loại lớn của con người trên hành tinh chúng ta |
h. We are not speaking of the distinction between Moon-chain humanity and Earth-chain humanity. |
h. Chúng ta không nói về sự phân biệt giữa nhân loại Dãy Mặt Trăng và nhân loại Dãy Địa Cầu. |
i. Rather we are speaking of relatively advanced Moon-chain and normal Earth-chain humanity (on the one hand) and of those very primitive groups which consists of many of those belonging to the aboriginal races and those still remaining in the savage state. |
i. Đúng hơn, chúng ta nói về nhân loại Dãy Mặt Trăng tương đối tiến bộ và nhân loại Dãy Địa Cầu bình thường (một bên), và về những nhóm rất nguyên thủy gồm nhiều người thuộc các chủng tộc bản địa và những nhóm vẫn còn ở trạng thái man dã (bên kia). |
j. Of course there are quite a number of advanced souls who have incarnated in the least developed races. The more advanced souls are those in whom the spark of mind has been implanted. Some of them may even be those who individualized on the Moon-chain and later became associated with a Solar Angel, once they begin to incarnate on the Earth-chain and who have undertaken a special piece of service in relation to the lower races. |
j. Dĩ nhiên có khá nhiều linh hồn tiến bộ đã lâm phàm trong các chủng tộc kém phát triển nhất. Những linh hồn tiến bộ hơn là những người nơi đó mồi lửa trí đã được gieo. Một số thậm chí có thể là những vị đã biệt ngã hóa trên Dãy Mặt Trăng và về sau liên kết với một Thái dương Thiên Thần khi họ bắt đầu lâm phàm trên Dãy Địa Cầu, và đã đảm nhận một công việc phụng sự đặc thù liên hệ với các chủng tộc hạ đẳng. |
thus again making five. |
do đó một lần nữa thành năm. |
163. We have been told of three major types, with the second type subdivided into two. It seems we have four instead of five. How is the Tibetan counting? |
163. Chúng ta đã được nói về ba loại chủ yếu, với loại thứ hai chia thành hai. Có vẻ như chúng ta có bốn thay vì năm. Chân sư Tây Tạng đếm như thế nào? |
164. Perhaps, we can find five types in the following way, by incorporating a category found in another list: |
164. Có lẽ, chúng ta có thể tìm ra năm loại theo cách sau, bằng cách đưa vào một hạng mục tìm thấy trong danh sách khác: |
a. Those who refused to incarnate and express upon the first subplanes of the higher mental plane |
a. Những vị khước từ lâm phàm và biểu hiện trên các cõi phụ thứ nhất của cõi thượng trí |
b. Those who implanted the spark of mind and are associated with the development of the causal bodies of men |
b. Những vị đã gieo mồi lửa trí và liên hệ với sự phát triển của các thể nguyên nhân của nhân loại |
c. Those who fanned the spark (and, in a way, are also to be associated with the causal bodies of man). |
c. Những vị đã quạt bùng mồi lửa (và theo cách nào đó, cũng liên hệ với các thể nguyên nhân của con người). |
d. Those associated with and tending the atomic triangle (this group comes from another list). |
d. Những vị liên hệ và chăm nom tam giác nguyên tử (nhóm này đến từ danh sách khác). |
e. Those who incarnated in the racial form and moulded it. This is a particular grouping and probably very much a minority. |
e. Những vị đã lâm phàm trong hình tướng giống dân và uốn nắn nó. Đây là một nhóm đặc thù và có lẽ là thiểu số rất nhỏ. |
These statements have been accepted at their face value, but little attention is paid to the real meaning. |
Những phát biểu này lâu nay được chấp nhận theo bề mặt, nhưng ít ai lưu tâm đến ý nghĩa thực sự. |
165. We will learn much about the different types of human beings if we understand how the various types of Solar Angels acted to stimulate them. |
165. Chúng ta sẽ học được nhiều về các loại người khác nhau nếu hiểu cách các loại Thái dương Thiên Thần đã hành động để kích thích họ. |
166. It begins to become evident that we have not just one Solar Angels working with the human being but a number of them, of different scope and status. Perhaps all of them are but emanations of a higher, superordinate type. |
166. Dần dần trở nên hiển lộ rằng chúng ta không chỉ có một Thái dương Thiên Thần làm việc với con người mà là nhiều vị, với tầm mức và địa vị khác nhau. Có lẽ tất cả các vị chỉ là các xuất lộ của một loại thượng đẳng, bao trùm hơn. |
Much profit would come if the student would study the subject from the standpoint of energy, and of magnetic interaction. |
Nhiều lợi lạc sẽ đến nếu đạo sinh nghiên cứu đề tài này từ lập trường năng lượng, và của sự tương tác từ tính. |
167. DK is trying to keep us from our tendency to anthropomorphism. |
167. Chân sư DK đang cố giữ chúng ta khỏi khuynh hướng nhân hình hóa. |
168. We are not so much dealing with personalities as with energy interplay. The interplay of the Solar Angels with man is a fifth ray science. |
168. Chúng ta không quá liên hệ đến các phàm ngã mà là đến sự tương tác năng lượng. Sự tương tác giữa các Thái dương Thiên Thần và con người là một khoa học cung năm. |
Those who refused to incarnate or to energise with their life the prepared forms, were acting under Law, and their opposition to incarnation in these forms was based on magnetic repulsion. |
Những vị đã khước từ lâm phàm hoặc khước từ tiếp sinh lực bằng sự sống của mình cho các hình tướng đã được chuẩn bị, đều hành động theo Định luật, và sự chống đối của họ với việc lâm phàm trong những hình tướng này dựa trên sự đẩy lui từ tính . |
169. This is an important realization and prevents us from attaching moral judgments to the ‘behavior’ of certain of the Agnishvattas. The tone of judgment, however, does seem to appear in The Secret Doctrine |
169. Đây là một nhận thức quan trọng và ngăn chúng ta gán các phán quyết đạo đức cho ‘hành vi’ của một số Agnishvattas. Tuy nhiên, giọng điệu phán xét dường như xuất hiện trong Giáo Lý Bí Nhiệm . |
They could not energise the forms provided, for it involved the opposition of that which is occultly the same. The lesser was not negative to the greater Life. |
Họ không thể tiếp sinh lực cho các hình tướng đã cấp sẵn, vì điều đó kéo theo sự đối kháng của cái huyền bí mà nói là đồng nhất. Cái thấp hơn không hề là âm đối với Sự Sống cao hơn. |
170. We recall that negativity (in this context) is equivalent to receptivity. The lower forms could not receive the impulse from the Agnishvattas associated with the manasic permanent atom because that form was not “negative to the greater Life”. |
170. Chúng ta nhớ rằng tính âm (trong ngữ cảnh này) tương đương với tính tiếp thụ. Các hình thể thấp không thể tiếp nhận xung lực từ các Agnishvattas liên hệ với nguyên tử trường tồn manas vì hình thể đó không “âm đối với Sự Sống cao hơn”. |
171. DK seems to be telling us that the lower life form and the Agnishvattas concerned were both electrically of the same polarity, though their relative status was vastly different. |
171. Chân sư DK dường như nói rằng hình tướng sự sống thấp hơn và các Agnishvattas liên hệ đều cùng điện cực, dù vị thế tương đối của họ vô cùng khác biệt. |
172. It must be the case, however, that the “lesser” was negative to certain of the Agnishvattas who implanted the spark of mind. |
172. Tuy nhiên, hẳn là cái “thấp hơn” đã âm đối với một số Agnishvattas khác—những vị gieo mồi lửa trí. |
Where the Spark was implanted we have the receptivity of the negative aspect to the positive force and therefore the progress of the work. |
Ở nơi mồi Lửa được gieo, chúng ta có sự tiếp thụ của phương diện âm đối với lực dương, và do đó công việc tiến triển. |
173. The suggestion is that the form of animal man (and, we may infer, the mental unit which arose on the fourth subplane of the mental plane through the approximation of instinct to intellect) was negative to the second order of Agnishvattas. |
173. Gợi ý là hình thể của người thú (và, chúng ta có thể suy, đơn vị hạ trí vốn phát sinh trên cõi phụ thứ tư của cõi trí qua sự tiệm cận của bản năng với trí năng) đã âm đối với trật tự thứ hai của các Agnishvattas. |
174. It is not easy to see why the mental unit and the manasic permanent atom (at that time) should have been of the same polarity and, thus, occultly repulsive to each other. |
174. Không dễ để thấy tại sao đơn vị hạ trí và nguyên tử trường tồn manas (vào thời điểm đó) lại cùng cực tính, và như thế, đẩy lui lẫn nhau về mặt huyền môn. |
175. We might say, speculatively, that, with respect to animal man, the mental unit carried the energy of the first ray and that this was the case for the manasic permanent atom as well. |
175. Ta có thể nói, một cách giả định, rằng, xét riêng đối với người thú, đơn vị hạ trí mang năng lượng của cung một và điều này lúc ấy cũng đúng với nguyên tử trường tồn manas. |
In every case we have deva substance of one polarity energised by another polarity with the goal in view of producing—through their mutual interaction—a balancing of forces, and the attainment of a third type of electrical phenomena. |
Trong mọi trường hợp, chúng ta có chất liệu deva thuộc một cực tính được tiếp sinh lực bởi cực tính kia, với mục tiêu hướng tới—thông qua sự tương tác hỗ tương của chúng—một sự quân bình lực, và đạt đến một kiểu hiện tượng điện thứ ba. |
176. How may we conceive of polarity in simple terms? Perhaps as the tendency to move out and towards (positive) or the tendency to remain ‘in position’ and receive (negative). |
176. Chúng ta có thể quan niệm cực tính theo cách đơn giản thế nào? Có lẽ như xu hướng vươn ra và tiến đến (dương) hoặc xu hướng ở yên ‘tại vị’ và tiếp nhận (âm). |
177. The “third type of electrical phenomena” is, we may infer, equilibrizing electricity about man knows little of anything—according to DK. We may imagine this as ‘relational electricity’. |
177. “Kiểu hiện tượng điện thứ ba” là, chúng ta có thể suy, điện lực quân bình mà về nó nhân loại biết rất ít—theo lời DK. Ta có thể hình dung nó như ‘điện lực liên hệ’. |
The question of the coming of the Lords of Flame is discussed hereafter under the heading “Individualisation.” At this point we are only dealing with the work of these chohanic forces in a systemic and cosmic sense. |
Vấn đề về sự đến của các Chúa Tể Ngọn Lửa sẽ được bàn sau dưới đầu đề “Biệt ngã hóa”. Tại điểm này, chúng ta chỉ đang đề cập đến công tác của những lực lượng chohan ấy trong nghĩa hệ thống và vũ trụ. |
178. There are two ways to study the coming of the Lords of Flame: one is from the macrocosmic perspective and the other in relation to man—i.e., the microcosmic perspective. |
178. Có hai cách để nghiên cứu sự đến của các Chúa Tể Ngọn Lửa: một là từ viễn tượng đại thiên địa và một là liên quan đến con người—tức tiểu thiên địa. |
179. We note that the Solar Angels are to be considered a “chohanic forces” or as Chohans—of very high degree, so it would seem, as they are initiates of all degrees (at least with respect to man). |
179. Chúng ta lưu ý rằng các Thái dương Thiên Thần nên được xem như “các lực lượng chohan”, hay như các Chohan—có vẻ là ở cấp độ rất cao, vì họ là các điểm đạo đồ ở mọi cấp (ít nhất là xét trong tương quan với con người). |
These solar entities, being liberated intelligent Essences were in pralaya of a secondary nature when the time came for their reappearance in manifestation. |
Các thực thể thái dương này, vì là những Tinh túy trí tuệ đã được giải thoát đang ở trong Giai kỳ qui nguyên thuộc loại thứ cấp khi thời điểm đến cho sự tái xuất hiện của họ trong biểu hiện. |
180. Other names or terms for Solar Angels are given: |
180. Các tên gọi hay thuật ngữ khác cho các Thái dương Thiên Thần được nêu ra: |
a. Solar entities |
a. Các thực thể thái dương |
b. Liberated intelligent Essences (and we note the capitalization of the term, “Essences”). Devas are often called E/essences. |
b. Những Tinh túy trí tuệ đã được giải thoát (và chúng ta lưu ý việc viết hoa thuật ngữ “Tinh túy”). Chư thiên thần thường được gọi là tinh túy. |
181. What is “pralaya of a secondary nature”? Were they called from Sirius or were they already in a state of suspension or pralaya within our solar system? |
181. “Giai kỳ qui nguyên thuộc loại thứ cấp” là gì? Họ được gọi từ Sirius hay họ đã ở trong trạng thái đình chỉ hay qui nguyên bên trong hệ mặt trời của chúng ta? |
182. Obviously there are many kinds of pralayas, depending upon the type of B/being who has entered pralaya. A planetary pralaya is not the same as a solar systemic pralaya, or the pralaya of a Cosmic Logos or a Galactic Logos. |
182. Rõ ràng có nhiều loại qui nguyên, tùy theo loại Hữu thể đã đi vào qui nguyên. Một qui nguyên hành tinh không giống một qui nguyên hệ mặt trời, hay qui nguyên của một Thái dương Thượng đế Vũ trụ hay của một Thượng đế Ngân Hà. |
183. Chains, globes and rounds have has pralayas associated with them. |
183. Các Dãy, các Bầu và các Cuộc tuần hoàn đều có những giai kỳ qui nguyên đi kèm. |
184. The kind of pralaya concerned is probably an inter-systemic pralaya—the kind found between the manifestation of two solar systems. |
184. Kiểu qui nguyên nói đến ở đây có lẽ là một qui nguyên liên hệ giữa các hệ—loại diễn ra giữa hai lần biểu hiện của hai hệ mặt trời. |
When the WORD sounded forth which produced desire in the Triad for self-expression, |
Khi LINH TỪ cất vang khiến Tam nguyên tinh thần khởi sinh dục vọng muốn tự biểu hiện, |
185. Note, this suggests the intelligent will of the spiritual triad before the time of individualization. |
185. Lưu ý, điều này gợi ý ý chí thông tuệ của Tam nguyên tinh thần trước thời kỳ biệt ngã hóa. |
186. We see the term “desire” associated with the spiritual triad, compelling us to recognize desire as a factor which may reach from below to above or from above to below. |
186. Chúng ta thấy thuật ngữ “dục vọng” được liên hệ với Tam nguyên tinh thần, buộc chúng ta phải nhận ra dục vọng như một yếu tố có thể vươn từ dưới lên trên hoặc từ trên xuống dưới. |
187. The factor within the spiritual triad to be related to desire is the buddhic faculty. |
187. Yếu tố trong Tam nguyên tinh thần liên hệ với dục vọng là năng lực Bồ đề. |
188. The desire of the spiritual triad is really an extension into triplicity of the desire of the Monad. |
188. Dục vọng của Tam nguyên tinh thần thật ra là sự mở rộng trong tính tam phân của dục vọng của Chân thần. |
189. The “WORD” may have been a planetary Word or a solar logoic Word, or both. The likelihood is that the “WORD” was primarily solar logoic in nature. |
189. “Linh từ” có thể là Linh từ của một Hành Tinh Thượng đế hay của một Thái dương Thượng đế, hoặc cả hai. Nhiều khả năng “Linh từ” chủ yếu mang bản chất của Thái dương Thượng đế. |
and when the sound of the lower manifestation had blended with it, and had risen up into the Heavens, as the occult books express it, |
và khi âm thanh của biểu hiện thấp hòa lẫn với Linh từ ấy, rồi dâng lên các Tầng Trời, như các sách huyền môn diễn đạt, |
190. We may be speaking in cosmic terms and of events which concern the Solar Logos on His own level. |
190. Chúng ta có thể đang nói theo thuật ngữ vũ trụ và về các sự kiện liên hệ đến Thái dương Thượng đế ở chính cấp độ của Ngài. |
191. Such processes would, of course, have microcosmic reflections. |
191. Dĩ nhiên, các tiến trình như vậy sẽ có những phản ánh tiểu vũ trụ. |
192. But let us confine our thoughts to the cosmic physical plane. Something is occurring within the energy system of the Solar Logos which is intended to relate His cosmic etheric nature to His dense physical body. |
192. Nhưng chúng ta hãy giới hạn tư tưởng vào cõi hồng trần vũ trụ. Một điều gì đó đang xảy ra trong hệ năng lượng của Thái dương Thượng đế, nhằm liên kết bản chất dĩ thái vũ trụ của Ngài với thể xác đậm đặc của Ngài. |
193. A “WORD” goes forth which evokes the blending of sounds representing different aspects of the Solar Logos’ nature. That blended sound (having arisen in response to a “WORD”) becomes invocative—apparently in a cosmic sense for it is constellations which respond to the blended sound. |
193. Một “Linh từ” phát ra, gợi lên sự hòa phối các âm thanh đại diện cho những phương diện khác nhau của bản chất Thái dương Thượng đế. Âm thanh hỗn hợp đó (phát sinh để đáp ứng “Linh từ”) trở nên khẩn cầu— rõ ràng là theo nghĩa vũ trụ, vì các chòm sao đáp ứng với âm thanh hỗn hợp ấy. |
[Page 702] an effect was produced which caused a response in certain allied constellations; |
[Page 702] một hiệu ứng được tạo ra khiến một số chòm sao liên đới đáp ứng; |
194. We have been given the name of certain constellations involved with the descent of the fifth principle into our solar system: |
194. Chúng ta đã được nêu tên một số chòm sao liên quan đến sự giáng nhập của nguyên lý thứ năm vào hệ mặt trời chúng ta: |
a. Sirius |
a. Sirius |
b. Two of the stars of the Pleiades |
b. Hai ngôi sao trong Pleiades |
c. A smaller constellation the name of which has not been given |
c. Một chòm sao nhỏ hơn mà tên chưa được tiết lộ |
195. Even though we may be speaking of human individualization, we must remember that the origin of such an event is both planetary and solar logoic in origin. |
195. Dẫu chúng ta có thể đang nói về biệt ngã hóa của nhân loại, ta phải nhớ rằng nguyên ủy của biến cố như vậy vừa mang tính hành tinh vừa mang tính Thái dương Thượng đế. |
196. As well the three air constellations—Gemini, Libra and Aquarius—are all closely related to the manifestation of the Mind aspect within the Solar Logos. |
196. Đồng thời, ba chòm sao khí—Song Tử, Thiên Bình và Bảo Bình—đều liên hệ mật thiết với sự biểu hiện của Phương diện Trí trong Thái dương Thượng đế. |
197. One cannot forget, as well, the constellation Draco, the Dragon. |
197. Ta cũng không thể quên chòm Draco, Rồng Thiên. |
198. DK has spoken in very veiled terms about the sources of Manas to our solar system. A number of constellations or stars are either named or implied, but the differences in their functions are not elaborated. |
198. Chân sư DK đã nói một cách rất kín ẩn về các nguồn của Manas đối với hệ mặt trời chúng ta. Một số chòm sao hay tinh tú được nêu hoặc ám chỉ, nhưng sự khác biệt trong các chức năng của chúng chưa được triển khai. |
this set loose energy which swept into the solar system, carrying with it those solar angels who “rested in the Heart of God until the hour was come.” |
điều này phóng thích năng lượng quét vào hệ mặt trời, mang theo các Thái dương Thiên Thần là những vị “đã an nghỉ trong Trái Tim của Thượng đế cho đến khi giờ điểm đến.” |
199. We have been given an answer to the question whether the secondary pralaya in which the Solar Angels were resting was intra-systemic or extra-systemic. Since the Solar Angels were carried into the solar system, the pralaya was extra-systemic. |
199. Chúng ta đã được trả lời cho câu hỏi liệu giai kỳ qui nguyên thứ cấp trong đó các Thái dương Thiên Thần nghỉ ngơi là nội hệ hay ngoại hệ. Bởi vì các Thái dương Thiên Thần được mang vào hệ mặt trời, nên qui nguyên là ngoại hệ. |
200. On TCF 844, it is clearly that training to become a Solar Angel is offered on Sirius. |
200. Ở TCF 844, rõ ràng rằng việc đào luyện để trở thành Thái dương Thiên Thần được cung cấp tại Sirius. |
201. From this perspective, Sirius can be considered as an extra-systemic “God” within Whom the Solar Angels rested until their time had come to enter our solar system. |
201. Từ viễn tượng này, Sirius có thể được xem như một “Thượng đế” ngoại hệ, trong Ngài các Thái dương Thiên Thần đã nghỉ ngơi cho đến khi thời điểm đến để vào hệ mặt trời chúng ta. |
202. The factor of “rest” however suggests a pralaya in which no star need be manifest. It is also possible that the Solar Angels, trained on Sirius, could have re-associated with our Solar Logos during the time that Logos was in pralaya. The causal body of the Solar Logos would not disappear during such a pralaya, but the personality of the Logos would disappear. The causal body of a Logos (whether our Solar Logos or the Sirian Logos) could be considered the “Heart of God” for the egoic lotus is a heart center within the monadic auric egg. |
202. Tuy nhiên, yếu tố “nghỉ ngơi” gợi ý một qui nguyên trong đó không cần một tinh tú biểu hiện. Cũng có thể các Thái dương Thiên Thần, sau khi được đào luyện ở Sirius, có thể đã tái liên kết với Thái dương Thượng đế của chúng ta trong thời kỳ Ngài ở trong qui nguyên. Thể nguyên nhân của Thái dương Thượng đế sẽ không biến mất trong một qui nguyên như vậy, nhưng phàm ngã của Ngài sẽ tan rã. Thể nguyên nhân của một Thượng đế (dù là Thái dương Thượng đế của chúng ta hay Thượng đế Sirius) có thể được xem là “Trái Tim của Thượng đế” vì Hoa Sen Chân Ngã là một trung tâm tim trong noãn hào quang chân thần. |
203. Since the manasadevas are active in relation to all planets in our solar system, we cannot call the coming of the Lords of the Flame (as described here generically) an event which pertained only to the Earth-scheme. |
203. Vì các manasadeva hoạt động liên hệ với mọi hành tinh trong hệ mặt trời chúng ta, chúng ta không thể gọi sự đến của các Chúa Tể Ngọn Lửa (như được mô tả ở đây một cách tổng quát) là một biến cố chỉ thuộc về Hệ Địa Cầu. |
204. The term “God” is, in occultism, generic and applicable to many possible levels of life and consciousness. We must follow the hints if we wish to know the occult ‘location’ of the “Heart of God”. |
204. Thuật ngữ “Thượng đế” trong huyền học là từ chung và áp dụng cho nhiều cấp độ sự sống và tâm thức khả dĩ. Chúng ta phải theo các ám chỉ nếu muốn biết ‘địa điểm’ huyền bí của “Trái Tim của Thượng đế”. |
205. Whatever this “God” may be (whether the Sirian Logos or our own Solar Logos), it is significant that the Solar Angels rested in its “Heart”. We remember, in this connection, the connection of the Solar Angels with the logoic heart center and with that portion of the logoic head center which corresponds to the heart center. |
205. Dù “Thượng đế” này là ai (dù là Thượng đế Sirius hay Thái dương Thượng đế của chúng ta), điều có ý nghĩa là các Thái dương Thiên Thần nghỉ ngơi trong “Trái Tim” của Ngài. Về điều này, chúng ta nhớ mối liên hệ của các Thái dương Thiên Thần với trung tâm tim của Logos và với phần trong trung tâm đầu của Logos tương ứng với trung tâm tim. |
206. The Solar Angels are “Hearts of Fiery Love” and will always be associated with the heart in one way or another. |
206. Các Thái dương Thiên Thần là “Những Trái Tim của Tình thương Rực Lửa” và sẽ luôn được liên hệ với trái tim theo cách này hay cách khác. |
207. If the Solar Angels rested in the causal body of our own Solar Logos until their time had arrived, they had already returned to our solar system from their training on Sirius. |
207. Nếu các Thái dương Thiên Thần nghỉ ngơi trong thể nguyên nhân của chính Thái dương Thượng đế chúng ta cho đến khi giờ điểm của các Ngài đến, thì Các Ngài đã hồi quy hệ mặt trời của chúng ta sau thời gian được đào luyện tại Sirius. |
208. Putting a possible chronology together: |
208. Lắp ghép một trình tự khả dĩ: |
a. The Solar Angel worked as human beings in the last solar system through which our Solar Logos expressed |
a. Thái dương Thiên Thần đã làm việc như con người trong hệ mặt trời trước, hệ mà Thái dương Thượng đế của chúng ta biểu hiện qua |
b. They went to Sirius for training to become Solar Angels |
b. Các Ngài đến Sirius để được đào luyện thành Thái dương Thiên Thần |
c. Our Solar Logos underwent a pralaya. Perhaps the Logos of Sirius also, in the interim, underwent a pralaya. |
c. Thái dương Thượng đế của chúng ta bước vào một giai kỳ qui nguyên. Có lẽ trong quãng đó, Thượng đế Sirius cũng bước vào một giai kỳ qui nguyên. |
d. The Solar Angels rested in pralaya either within the pralaya of our Solar Logos or in the pralaya of Sirius |
d. Các Thái dương Thiên Thần nghỉ trong qui nguyên hoặc trong qui nguyên của Thái dương Thượng đế chúng ta, hoặc trong qui nguyên của Sirius |
e. Our Solar Logos emerged from His pralaya and created a new solar system. |
e. Thái dương Thượng đế của chúng ta xuất khỏi qui nguyên của Ngài và tạo dựng một hệ mặt trời mới. |
f. When the time was right the Solar Angels (now trained) |
f. Khi thời điểm thích hợp đến, các Thái dương Thiên Thần (lúc này đã được đào luyện) |
i. Either came in from Sirius into our solar system and through the Central Spiritual Sun and Heart of the Sun of our Solar Logos, thence to the planetary spheres where they were needed. |
i. Hoặc từ Sirius đi vào hệ mặt trời của chúng ta và qua Mặt trời Tinh thần Trung Ương và Trái Tim của Mặt Trời của Thái dương Thượng đế chúng ta, rồi từ đó đến các cầu hành tinh nơi họ được cần đến. |
ii. Or, participated in the pralaya of our Solar Logos (after having been trained on Sirius) and remained associated with the solar logoic causal body on the cosmic mental plane, entering the planetary spheres at the right time |
ii. Hoặc, tham dự vào qui nguyên của Thái dương Thượng đế chúng ta (sau khi đã được đào luyện tại Sirius) và vẫn liên kết với thể nguyên nhân của Thái dương Thượng đế trên cõi trí vũ trụ, rồi đi vào các cầu hành tinh vào thời điểm đúng |
g. We remember that during stellar pralayas the causal body of the Logoi concerned would not disappear but would be the source from which a fresh incarnation on the lower eighteen cosmic subplanes would be generated. |
g. Chúng ta nhớ rằng trong các giai kỳ qui nguyên tinh tú, thể nguyên nhân của các Thượng đế liên hệ sẽ không biến mất mà sẽ là nguồn từ đó một lần lâm phàm mới trên mười tám cõi phụ vũ trụ thấp được phát sinh. |
Their appearance upon the mental plane brought about the union of Spirit and matter, and from this union was born a self-conscious Identity, the Ego. |
Sự xuất hiện của Các Ngài trên cõi trí đã đưa đến cuộc hợp nhất giữa Tinh thần và vật chất, và từ cuộc hợp nhất này một Bản ngã tự thức được sinh ra, tức Chân ngã. |
209. Here is an important definition of the Ego. The Ego is not the Solar Angel but is a center of self-consciousness within the entire range of the consciousness of man. The consciousness of the Solar Angel, however, participates in the consciousness if the Ego. That solar angelic consciousness is, as it were, ‘loaned’ to the human Monad so that self-consciousness within the lower three worlds can be achieved. |
209. Đây là một định nghĩa quan trọng về Chân ngã. Chân ngã không phải là Thái dương Thiên Thần mà là một trung tâm tự thức trong toàn bộ phạm vi tâm thức của con người. Tuy nhiên, tâm thức của Thái dương Thiên Thần tham dự vào tâm thức của Chân ngã. Tâm thức thiên sứ ấy, như thể, được ‘cho mượn’ cho Chân thần con người để sự tự thức trong ba cõi thấp có thể đạt được. |
210. When studying occultism we have to understand how one type of consciousness can be present within another and how a lower type of consciousness can be expanded because it focuses within the presence of a higher consciousness. |
210. Khi học huyền học, chúng ta phải hiểu cách một loại tâm thức có thể hiện diện trong một loại tâm thức khác, và cách một tâm thức thấp hơn có thể được mở rộng vì nó tập trung bên trong sự hiện diện của một tâm thức cao hơn. |
211. The Solar Angel in its own way and on its own plane is already an Ego (as are all the greater Self-conscious Beings). The Solar Angel is therefore in a position to confer upon the limited consciousness of unindividualised animal-man, ‘Egoship’. |
211. Thái dương Thiên Thần theo cách của Ngài và trên cõi của Ngài vốn đã là một Chân ngã (cũng như tất cả các Hữu thể Tự thức lớn hơn). Do đó, Thái dương Thiên Thần ở vào vị thế có thể ban cho Chân thần con người chưa biệt ngã hóa ‘tính Chân ngã’. |
212. The consciousness of the human Monad is confined and made individual and the consciousness of the lower man (which is essentially the unself-conscious consciousness of the Monad-in-extension), is elevated to the state of self-consciousness. |
212. Tâm thức của Chân thần con người bị giới hạn và được làm thành cá thể, còn tâm thức của con người thấp (vốn về bản chất là tâm thức vô tự thức của Chân thần-trong-sự-mở-rộng) được nâng lên trạng thái tự thức. |
On cosmic levels, |
Trên các cấp vũ trụ, |
213. This tells us that DK has been speaking of matters which transpire on the systemic plane and concern the microcosm, man. |
213. Điều này cho biết Chân sư DK vừa nói về những điều xảy ra trên cõi hệ thống và liên quan đến tiểu vũ trụ là con người. |
an analogous process occurs in connection with such stupendous Identities as a solar Logos, and the septenary Lives. |
một tiến trình tương tự xảy ra liên quan đến những Bản thể siêu việt như một Thái dương Thượng đế, và các Sự Sống thất phân. |
214. DK is telling us of the birth of the planetary logoic Ego and of the solar logoic Ego. |
214. Chân sư DK đang nói với chúng ta về sự “sinh nhật” của Chân ngã Hành Tinh Thượng đế và của Chân ngã Thái dương Thượng đế. |
215. As we study these great Entities we have to gain some idea of what it means to come to Self-realization (i.e., cosmic Individualization) as a Group Entity (i.e., a Planetary Logos) or as a Super-Group Entity (i.e., as a Solar Logos). |
215. Khi nghiên cứu các Vị vĩ đại này, chúng ta phải manh nha ý niệm về việc đạt đến Tự tri (tức Biệt ngã hóa vũ trụ) như một Thực thể Nhóm (tức một Hành Tinh Thượng đế) hoặc như một Siêu Thực thể Nhóm (tức một Thái dương Thượng đế). |
216. It is difficult enough for us to grasp what it means for unindividualised animal man to acquire a sense of distinct identity through individualization. What is the real meaning, in consciousness, for a Planetary Logos or a Solar Logos to acquire a higher sense of identity which corresponds to human individualization? |
216. Đối với chúng ta, việc nắm bắt ý nghĩa của chuyện người thú chưa biệt ngã hóa đạt được cảm thức về một định tính riêng biệt thông qua biệt ngã hóa đã đủ khó. Vậy ý nghĩa thực sự, về mặt tâm thức, đối với một Hành Tinh Thượng đế hay một Thái dương Thượng đế khi đạt đến cảm thức định tính cao hơn tương ứng với biệt ngã hóa của con người là gì? |
As the energy of a human being [the egoic energy] seeking incarnation passes down from the plane of intensive purpose, the mental plane, into the physical vehicle on the gaseous or fifth subplane, so a somewhat analogous stimulation takes place in the body logoic. |
Khi năng lượng của một con người [năng lượng chân ngã] tìm kiếm lâm phàm đi xuống từ cõi của chủ ý mãnh liệt, tức cõi trí, vào vận cụ thể chất trên cõi phụ khí hay cõi phụ thứ năm, thì một kích thích tương tự phần nào diễn ra trong thân thể logoic. |
217. We are offered an analogy comparing the incarnational process of a human being and that of a Solar Logos. |
217. Chúng ta được đưa một tương đồng so sánh tiến trình nhập thể của con người và của Thái dương Thượng đế. |
218. It is illuminating to consider the mental plane as the “plane of intensive purpose”. We presume that we can include the entire mental plane in the concept of “intensive purpose”. |
218. Thật khai sáng khi xem cõi trí như là “cõi của chủ ý mãnh liệt”. Chúng ta suy rằng có thể bao gồm toàn bộ cõi trí trong khái niệm “chủ ý mãnh liệt”. |
219. As the energy of the Solar Logos passes from the cosmic mental plane it reaches the gaseous subplane of the cosmic physical plane (the systemic mental plane) and confers the stimulation which make the individualization process possible. |
219. Khi năng lượng của Thái dương Thượng đế chuyển từ cõi trí vũ trụ, nó chạm đến cõi phụ khí của cõi hồng trần vũ trụ (tức cõi trí hệ thống) và ban kích thích khiến tiến trình biệt ngã hóa trở nên khả hữu. |
220. Microcosmically, energy passes from the human Ego to the gaeous subplane of the systemic physical plane and causes a type of stimulation which makes life possible upon the dense physical subplanes—it becomes possible then to draw breath and for the dense physical plane to be vitalized by the breath. |
220. Về tiểu vũ trụ, năng lượng chuyển từ Chân ngã con người xuống cõi phụ khí của cõi hồng trần hệ thống và tạo ra một loại kích thích khiến sự sống trên các cõi phụ đậm đặc trở nên khả hữu—lúc ấy mới có thể hít thở và để cõi hồng trần đậm đặc được sinh khí bởi hơi thở. |
A somewhat similar process can also be seen in connection with this energy in a human body as it stimulates the life of the individual cell, and brings about relatively its intelligent co-operation in group work, and its ability to take its place in the body corporate. It is so with the human Monads, the cells in the body logoic. |
Một tiến trình tương tự phần nào cũng có thể thấy liên hệ đến năng lượng này trong một thân người khi nó kích thích sự sống của từng tế bào, và tương đối khiến tế bào hợp tác một cách thông minh trong công việc nhóm, và có khả năng chiếm lấy vị trí của mình trong toàn thân thể. Với các Chân thần con người cũng như vậy; họ là những tế bào trong thân thể của Logos. |
221. It is the energy of the human Ego on the higher mental plane which has, relatively, the ultimate responsible for stimulating the life of the individual cell within the human body. |
221. Chính năng lượng của Chân ngã con người trên cõi thượng trí rốt ráo chịu trách nhiệm kích hoạt sự sống của từng tế bào trong thân thể con người. |
222. The solar logoic Ego (via the planetary logoic Ego) stimulates, similarly, the human Monads who are as “cells in the body logoic”. |
222. Chân ngã Thái dương Thượng đế (thông qua Chân ngã Hành Tinh Thượng đế) kích thích, một cách tương tự, các Chân thần con người, những tế bào trong thân thể logoic. |
223. We may infer that the energy of life always derives from higher planes than the planes on which animation occurs. |
223. Ta có thể suy rằng năng lượng của sự sống luôn có nguồn từ các cõi cao hơn những cõi mà trên đó sự hoạt hoá diễn ra. |
When science recognizes this fact (which will scarcely be yet awhile) attention will be turned to the volatile essences of the body, to the heart centre particularly, and its relation to these gaseous elements. |
Khi khoa học thừa nhận sự kiện này (điều sẽ chưa xảy ra trong một chốc lát nữa), sự chú ý sẽ được chuyển sang các tinh chất bay hơi của thân thể, đặc biệt là trung tâm tim, và mối liên hệ của nó với các yếu tố khí này. |
224. The “vital airs” appear to be etheric in nature but have effects within the gaseous elements or “volatile essences” of the physical body. Perhaps when the “vital airs” contact the gaseous elements of the body, these elements become “volatile”. |
224. “Sinh khí” dường như có bản chất dĩ thái nhưng gây hiệu ứng trong các yếu tố khí hay “tinh chất bay hơi” của thể xác. Có lẽ khi “sinh khí” tiếp xúc các yếu tố khí của thân thể, các yếu tố này trở nên “bay hơi”. |
225. Interestingly, the “vital airs” are pranic in nature, even though a term related to the gaseous element is used (namely “airs”) and the “volatile essences” seem to be gaseous even thought devas, which are etheric (i.e., subtler than densely physical) are often called “essences”. |
225. Điều đáng chú ý là “sinh khí” có bản chất pranic, dù thuật ngữ liên hệ đến yếu tố khí được dùng (tức “khí”) và “các tinh chất bay hơi” có vẻ thuộc khí mặc dù chư thiên thần, vốn là dĩ thái (tức vi tế hơn hẳn vật chất đậm đặc), thường được gọi là “tinh chất”. |
The student will not go far astray if he regards the sum total of prana in the human body as constituting the vital or etheric body. This etheric body is formed entirely of energy currents, and is the substratum of living substance which underlies the dense physical form. |
Đạo sinh sẽ không đi chệch mấy nếu xem tổng số prana trong thân thể con người là cấu thành nên thể sinh lực hay thể dĩ thái. Thể dĩ thái này hoàn toàn được cấu thành bởi các dòng năng lượng và là tầng nền của chất liệu sống dưới nằm bên dưới hình thể hồng trần đậm đặc. |
One term applied to this energy is the “vital airs.” Prana is fivefold in its manifestation, thus corresponding to the five states of mind, the fifth principle and to the five modifications of the thinking principle. (LOS 329) |
Một thuật ngữ được áp dụng cho năng lượng này là “khí sinh mệnh.” Prana biểu hiện theo năm phương diện, do đó tương ứng với năm trạng thái của tâm, nguyên lý thứ năm và năm biến tướng của nguyên lý tư duy. (LOS 329) |
226. We should note how the words “essence” or “essences” are used both in connection with devic life (of the Solar Angels were called “Essences” as are other devas) and in relation to both pranic and gaseous flows within the body. |
226. Chúng ta nên lưu ý cách các từ “tinh chất” hay “các tinh chất” được dùng cả trong liên hệ với sự sống deva (các Thái dương Thiên Thần được gọi là “Tinh túy”, cũng như các thiên thần khác), và trong liên hệ với cả các lưu chuyển pranic lẫn khí trong thân thể. |
The heart will be found to be not only the engine which circulates the life fluids, but also the generator of a certain type of intelligent essence which is the positive factor in the life of the cell. |
Quả tim sẽ được thấy không chỉ là bộ máy lưu chuyển các dịch thể sự sống, mà còn là máy phát một loại tinh chất trí tuệ nhất định vốn là nhân tố dương trong sự sống của tế bào. |
227. We cannot tell whether DK is speaking in strictly physical terms or whether He is including the etheric body. Is the “intelligent essence which is the positive factor in the life of the cell” to be considered etheric? In one respect, it would seem that there would be justification for this. But as He is talking about heart and not the heart center per se, it may be that the “intelligent essence” is related to the gaseous level. |
227. Chúng ta không thể biết liệu Chân sư DK đang nói một cách nghiêm ngặt theo các thuật ngữ hồng trần hay Ngài đang bao gồm cả thể dĩ thái. “Tinh chất thông tuệ vốn là yếu tố dương trong sự sống của tế bào” có nên được xem là dĩ thái không? Xét về một phương diện, có vẻ có cơ sở cho điều này. Nhưng vì Ngài đang nói về trái tim chứ không phải trung tâm tim tự thân, có thể “tinh chất thông tuệ” liên hệ với tầng khí thể. |
228. Can we say that the dense physical body is moulded by “intelligent essence”? If “essence” is etheric rather than gaseous, then yes. It is patterned prana which moulds the dense physical body. |
228. Chúng ta có thể nói rằng thể xác đậm đặc được nhào nặn bởi “tinh chất thông tuệ” không? Nếu “tinh chất” là dĩ thái hơn là khí thể, thì có. Chính prana có mô thức nhào nặn thể xác đậm đặc. |
229. We know that the ‘morphogenic field” produces form in dense physical matter. What are the devic properties of the morphogenic field? |
229. Chúng ta biết “trường hình thái” sản sinh hình tướng trong chất liệu hồng trần đậm đặc. Các phẩm tính thiên thần của trường hình thái là gì? |
Some idea can be gathered from this as to the microcosmic process, for the individualization of the units is brought about through a macrocosmic happening which produces effects in the microcosm. |
Có thể rút ra một ý niệm nào đó từ điều này về tiến trình tiểu thiên địa, vì sự biệt ngã hóa của các đơn vị được tạo nên thông qua một biến cố đại thiên địa vốn sản sinh các hiệu ứng trong tiểu thiên địa. |
230. This is exactly the point. DK was speaking of large, macrocosmic events even when discussing the individualization of the human being. The process begins far ‘above’ and has an eventual microcosmic effect. |
230. Đây chính là điểm then chốt. Chân sư DK đang nói về những biến cố lớn, tầm đại thiên địa ngay cả khi bàn về sự biệt ngã hóa của con người. Tiến trình khởi đầu từ rất “cao” và sau cùng tạo hiệu ứng tiểu thiên địa. |
231. We are comparing microcosmic and macrocosmic methods of individualization and trying to learn about each as we examine the other. |
231. Chúng ta đang so sánh các phương pháp biệt ngã hóa ở cấp tiểu thiên địa và đại thiên địa, và cố gắng học hỏi về mỗi phương diện khi khảo sát phương diện kia. |
232. We are establishing the fact that it is a macrocosmic happening which produces the microcosmic effect called the individualization of animal man. |
232. Chúng ta đang xác lập thực tế rằng chính một biến cố đại thiên địa tạo ra hiệu ứng tiểu thiên địa được gọi là sự biệt ngã hóa của người thú. |
233. This reminds us that we are definitely part of “One in Whom we live and move and have our being”. |
233. Điều này nhắc chúng ta rằng chúng ta chắc chắn là một phần của “Đấng trong Ngài chúng ta sống, chuyển động và có Hiện Hữu của mình”. |
A final point here needs emphasising. Occultly understood, the five Kumaras or the five Mind-born Sons of Brahma are the embodiers of this manasic force on [Page 703] our planet; |
Một điểm sau cuối ở đây cần được nhấn mạnh. Hiểu theo huyền bí học, năm Kumara hay năm Các Con Sinh Bởi Trí của Brahma là những Đấng hiện thân mãnh lực manas này trên [Page 703] hành tinh của chúng ta; |
234. Here we are dealing with intra-planetary Kumaras. We might consider these Kumaras as the expressions of the Rays of Brahma—the third through seventh rays. |
234. Ở đây chúng ta đang đề cập đến các Kumara nội -hành tinh. Chúng ta có thể xem các Kumara này như những biểu lộ của các cung của Brahma—từ cung ba đến cung bảy. |
but They only reflect (in the Hierarchy of our planet) |
nhưng Các Ngài chỉ phản chiếu (trong Thánh Đoàn của hành tinh chúng ta) |
235. Note that the Kumaras (Who are Shamballa Beings) are considered Members of the Hierarchy of our planet. |
235. Cần lưu ý rằng các Kumara (Các Ngài là những Đấng của Shamballa) được xem là các Thành viên của Thánh Đoàn của hành tinh chúng ta. |
236. The idea of the Spiritual Hierarchy is not confined to the Masters of the Wisdom, the Chohans and the Christ but includes Beings Who are focused within Shamballa. |
236. Ý niệm về Huyền Giai Tinh Thần không giới hạn nơi các Chân sư Minh triết, các Chohan và Đức Christ mà còn bao gồm các Đấng đang tập trung trong Shamballa. |
the function of the five Kumaras or Rishis who are the Lords of the five Rays manifesting through the four lesser planets and the synthesising planet. |
chức năng của năm Kumara hay các Rishi vốn là các Chúa Tể của năm cung biểu lộ qua bốn hành tinh “phụ” và hành tinh tổng hợp. |
237. Our planetary Kumaras are reflections of the solar systemic Kumaras—the Lords of the “four lesser planets and the synthesizing planet”. This synthesizing planet must be Saturn. |
237. Các Kumara thuộc hành tinh của chúng ta là những phản ảnh của các Kumara thuộc hệ mặt trời—các Chúa Tể của “bốn hành tinh phụ và hành tinh tổng hợp”. Hành tinh tổng hợp này hẳn là Saturn. |
238. There are complications which arise when we try to determine which Planetary Logoi are the Lords of the “four lesser planets”. Uranus, in our solar system, is the Lord of the Seventh Ray, but Uranus hardly manifests through a “lesser” planet. We have dealt with these matters quite exhaustively in earlier commentaries which focussed on planetary interrelationships. |
238. Có những phức tạp nảy sinh khi chúng ta cố xác định những Hành Tinh Thượng đế nào là các Chúa Tể của “bốn hành tinh phụ”. Uranus, trong hệ mặt trời của chúng ta, là Chúa Tể của Cung bảy, nhưng Uranus khó có thể biểu lộ qua một hành tinh “phụ”. Chúng ta đã bàn khá đầy đủ các vấn đề này trong các phần bình luận trước đây tập trung vào các liên hệ liên-hành tinh. |
239. In any case, each of the planetary Kumaras reflects an extra-planetary Kumara Who is a Planetary Logos or Heavenly Man. |
239. Dù thế nào, mỗi Kumara nội-hành tinh phản chiếu một Kumara ngoại-hành tinh là một Hành Tinh Thượng đế hoặc |
240. We may be fairly certain that the Lords of Saturn, Mercury, Venus and Mars are included among these Brahmic Kumaras of the Earth-scheme. It is difficult to asses which Planetary Logos is reflected in the Earth-scheme Kumara of the seventh ray. |
240. Chúng ta có thể khá chắc rằng các Chúa Tể của Saturn, Mercury, Venus và Mars nằm trong số các Kumara thuộc Brahma của hệ hành tinh Trái Đất. Khó mà đánh giá Hành Tinh Thượng đế nào được phản chiếu nơi Kumara cung bảy của hệ Trái Đất. |
241. We can judge that the intra-planetary Kumaras are active at a globe level, a chain level and, as seems a necessity, at the scheme level. |
241. Các Kumara nội-hành tinh hoạt động ở cấp bầu hành tinh, cấp dãy, và, như có vẻ tất yếu, ở cấp hệ hành tinh. |
242. The intra-systemic Kumaras are Planetary Logoi. |
242. Các Kumara nội-hệ là các Hành Tinh Thượng đế. |
These five Kumaras are the channels for this force and one of Them, the Lord of the planet Venus, embodies in Himself the function of the fifth Hierarchy. |
Năm Kumara này là các kênh dẫn cho mãnh lực này, và một Vị trong số Các Ngài, Chúa Tể của hành tinh Venus, hiện thân trong Chính Ngài chức năng của Huyền Giai thứ năm. |
243. The fact that Venus is one of the extra-planetary Kumaras is confirmed. |
243. Sự kiện Venus là một trong các Kumara ngoại-hành tinh được xác nhận. |
244. The Fifth Creative Hierarchy of Solar Angels is intimately related to Venus. |
244. Huyền Giai Sáng Tạo thứ năm của các Thái dương Thiên Thần có liên hệ mật thiết với Venus. |
245. We may look at Venus as the planetary source which stimulates the functions of the Fifth Creative Hierarchy within the Earth-scheme. |
245. Chúng ta có thể xem Venus như nguồn lực hành tinh kích thích các chức năng của Huyền Giai Sáng Tạo thứ năm trong hệ Trái Đất. |
This accounts for the activity of Venus at the moment of individualisation in this round. |
Điều này giải thích hoạt động của Venus vào thời điểm biệt ngã hóa trong cuộc tuần hoàn này. |
246. The esoteric approach of Venus to our Planetary Logos at the time of the individualization of animal man on our chain and globe parallels the lesser approach of certain members of the Fifth Creative Hierarchy (the Solar Angels) to animal man at the same time. This event, we realize, occurred during the third rootrace of our globe and during the fourth round. |
246. Sự tiếp cận huyền bí của Venus đối với Hành Tinh Thượng đế của chúng ta vào thời điểm biệt ngã hóa của người thú trên dãy và bầu của chúng ta song song với sự tiếp cận thấp hơn của một số thành viên thuộc Huyền Giai Sáng Tạo thứ năm (các Thái dương Thiên Thần) đến với người thú vào cùng thời điểm. Chúng ta biết rằng biến cố này xảy ra trong giống dân gốc thứ ba của bầu địa cầu chúng ta và trong cuộc tuần hoàn thứ tư. |
247. On a macrocosmic level, we have one Planetary Logos (more developed) approaching another (less developed). |
247. Ở cấp đại thiên địa, chúng ta có một Hành Tinh Thượng đế (phát triển hơn) tiếp cận một Hành Tinh Thượng đế khác (kém phát triển hơn). |
In the next round, this fifth Hierarchy will be utilising our Earth scheme in this way, and we shall then see manas in full fruition working out in the human family. |
Trong cuộc tuần hoàn kế tiếp, Huyền Giai thứ năm này sẽ sử dụng hệ Trái Đất của chúng ta theo cách như vậy, và khi ấy chúng ta sẽ thấy manas đạt kết quả viên mãn biểu hiện trong gia đình nhân loại. |
248. The work of the Fifth Creative Hierarchy relates to our entire planetary scheme. |
248. Công việc của Huyền Giai Sáng Tạo thứ năm liên quan đến toàn bộ hệ hành tinh của chúng ta. |
249. Apparently the mode of approach at that time will be similar to the approach during our present round. |
249. Rõ ràng phương thức tiếp cận khi ấy sẽ tương tự như sự tiếp cận trong cuộc tuần hoàn hiện tại. |
250. As the next round is the fifth, the factor of manas will be highly emphasized and the Fifth Creative Hierarchy will be more empowered than it is presently. We are not to expect the full fruition of manas (as the Fifth Creative Hierarchy can stimulate it) until the next round—probably during the middle of the round at the time of the “Judgment Day”. |
250. Vì cuộc tuần hoàn kế tiếp là thứ năm, yếu tố manas sẽ được nhấn mạnh cao độ và Huyền Giai Sáng Tạo thứ năm sẽ có quyền năng lớn hơn hiện nay. Chúng ta không nên kỳ vọng sự thành tựu trọn vẹn của manas (như Huyền Giai Sáng Tạo thứ năm có thể kích thích) trước cuộc tuần hoàn kế—có lẽ vào giữa cuộc tuần hoàn, vào thời “Ngày Phán Xét”. |
251. We have been told that Manas will reach its efflorescence in the next five hundred years, but this only concerns the present round. |
251. Chúng ta đã được cho biết rằng Manas sẽ đạt thời kỳ cực thịnh trong năm trăm năm tới, nhưng điều này chỉ liên quan đến cuộc tuần hoàn hiện tại. |
and it is worth while to note particularly that as far as the evolution of manas in this round is concerned its highest efflorescence may be looked for during the next five hundred years. (TCF 498) |
và đáng lưu ý đặc biệt rằng, xét về sự tiến hóa của manas trong cuộc tuần hoàn này, sự cực thịnh cao nhất của nó có thể được trông đợi trong năm trăm năm tới. (TCF 498) |
252. We see that “efflorescence” is not the same as “full fruition”. |
252. Chúng ta thấy rằng “cực thịnh” không đồng nhất với “kết quả viên mãn”. |
This fifth Hierarchy of Agnishvattas in their many grades embody the “I principle” and are the producers of self-consciousness, and the builders of man’s body of realisation. |
Huyền Giai thứ năm của các Agnishvattas, với nhiều đẳng cấp khác nhau, hiện thân “nguyên khí Ta” và là những nhà sản xuất tự-ngã-thức, và những người kiến tạo thân thể chứng ngộ của con người. |
253. The causal body is the body of self-realization. |
253. Thể nguyên nhân là thân thể của tự- chứng ngộ. |
254. We note that there are “many” grades of Agnishvattas, just as there are many grades of human beings. |
254. Chúng ta ghi nhận rằng có “nhiều” đẳng cấp Agnishvattas, cũng như có nhiều đẳng cấp con người. |
255. The embodiment of the “I principle” means that the energy of these devas promotes that type of reflexive perception which reveals a center seen as an “I” in the midst of the field of consciousness. |
255. Việc hiện thân “nguyên khí Ta” có nghĩa là năng lượng của các chư thiên này thúc đẩy kiểu nhận thức phản chiếu, vốn hiển lộ một trung tâm được thấy như một “Ta” ở giữa trường tâm thức. |
In time and space, and on the mental plane, they are Man himself in essential essence; |
Trong thời gian và không gian, và trên cõi trí, họ chính là Con Người, ở ngay bản chất tinh yếu; |
256. At least this is their mode of expression. We realize that because they are “returning Nirvanis” they are far more than man. |
256. Ít nhất đó là phương thức biểu hiện của họ. Chúng ta hiểu rằng vì họ là “các Nirvani trở lại” nên họ còn vượt xa con người. |
257. For all practical purposes man is, “in essential essence” a soul. Still more essentially, He is a Monad. |
257. Xét về mọi mục đích thực tiễn, con người, “trong bản chất tinh yếu”, là một linh hồn. Sâu xa hơn nữa, Ngài là một Chân thần. |
258. DK is qualifying His statement, however, by telling us that it relates to “time and space” and is confined to the “mental plane”. On the planes of the spiritual triad and of the Monad man is ‘more himself’ and does not depend upon the Solar Angel to assist in the establishment of his identity as he does upon the mental plane. |
258. Tuy nhiên, Chân sư DK đang định tính phát biểu của Ngài khi nói rằng nó liên hệ đến “thời gian và không gian” và bị giới hạn ở “cõi trí”. Trên các cõi của Tam Nguyên Tinh Thần và của Chân thần, con người “là chính mình” hơn và không còn lệ thuộc vào Thái dương Thiên Thần để hỗ trợ xác lập bản ngã như y đã lệ thuộc trên cõi trí. |
they enable him to build his own body of causes, |
họ giúp y xây dựng chính thân thể của các nguyên nhân của mình, |
259. Whereas the Solar Angels were responsible for the original construction of the causal body, man, through experience in the three worlds, can be said to “build his own body of causes”. |
259. Trong khi các Thái dương Thiên Thần chịu trách nhiệm cho sự kiến tạo ban đầu của thể nguyên nhân, thì con người, qua kinh nghiệm trong ba cõi, có thể được nói là “tự xây dựng thân thể các nguyên nhân” của mình. |
to unfold his own egoic lotus, and gradually to free himself from the limitations of the form which he has constructed, |
để khai mở chính Hoa Sen Chân Ngã của y, và dần dần giải thoát mình khỏi các giới hạn của hình tướng mà y đã kiến tạo, |
260. He has constructed the qualitative aspect of causal body (or at least brought to it that which the Solar Angel builds in as quality) and must free himself, eventually, from this construct. |
260. Y đã kiến tạo phương diện phẩm tính của thể nguyên nhân (hoặc ít nhất đã mang đến cho nó những gì Thái dương Thiên Thần xây vào như phẩm chất) và rốt cuộc phải tự giải thoát khỏi cấu trúc này. |
and thus to put himself—in due course of time — into the line of another type of energy, that of buddhi. |
và nhờ đó đặt mình—đến đúng thời—vào dòng của một loại năng lượng khác, tức là Bồ đề. |
261. When the initiate is freed from the influence of the causal body, he is liberated into the world of buddhi—a world in which the realization of divine harmony becomes possible. |
261. Khi vị điểm đạo đồ được giải phóng khỏi ảnh hưởng của thể nguyên nhân, y được giải thoát vào thế giới của Bồ đề—một thế giới trong đó sự nhận ra hòa điệu thiêng liêng trở nên khả hữu. |
262. Through the conscious ministration of the Solar Angels, man is led into the realization of buddhi—a divine principle with which the Solar Angels are abundantly endowed for they are embodiments of the buddhic energy. |
262. Thông qua sự phụng sự có ý thức của các Thái dương Thiên Thần, con người được dẫn vào chứng đắc Bồ đề—một nguyên khí thiêng liêng mà các Ngài được ban cho dồi dào, vì các Ngài là hiện thân của năng lượng Bồ đề. |
To word it otherwise, through Their work man can become conscious without the manasic vehicle, for manas is but the form through which a higher principle is making itself known. |
Nói cách khác, nhờ Công tác của Các Ngài, con người có thể trở nên có tâm thức mà không cần vận cụ manas, vì manas chỉ là hình thức qua đó một nguyên khí cao hơn đang tự hiển lộ. |
263. Via the work of the Solar Angels man supersedes the need for a manasic vehicle. He still retains (for a period) the mind of the spiritual triad (the abstract mind) but focusses increasingly in the “transcendental mind” (the intuition) which transcends the faculty of abstract mind. |
263. Thông qua công tác của các Thái dương Thiên Thần, con người vượt khỏi nhu cầu về một vận cụ manas. Y vẫn còn giữ (trong một thời kỳ) cái trí của Tam Nguyên Tinh Thần (trí trừu tượng) nhưng ngày càng tập trung vào “trí siêu việt” (trực giác) vốn siêu vượt năng lực của trí trừu tượng. |
264. We note that formal nature of manas as simply the vehicle for a higher and formless principle. |
264. Chúng ta lưu ý bản chất hình thức của manas như chỉ là vận cụ cho một nguyên khí cao hơn và vô tướng. |
265. As we see from the ‘positioning’ of the Fourth Creative Hierarchy, it is intended to express itself primarily upon the buddhic plane. |
265. Như chúng ta thấy từ “định vị” của Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư, nó được định để tự biểu lộ chủ yếu trên cõi Bồ đề. |
The life of God |
Sự sống của Thượng đế |
266. This life is the very being of God, destined for various kinds of limited experiences through form or objectivity. |
266. Sự sống này chính là bản thể của Thượng đế, được an bài cho nhiều loại kinh nghiệm giới hạn khác nhau qua hình tướng hay khách quan tính, |
comes cyclically under the influence of the different Hierarchies or forces, all of which temporarily build for it a vehicle, |
đến theo chu kỳ dưới ảnh hưởng của các Huyền Giai hay các mãnh lực khác nhau, tất cả trong một thời gian tạm thời kiến tạo cho Sự Sống ấy một vận cụ, |
267. The Creative Hierarchies are builders. They build vehicles for the experience and expression of the Life of God. |
267. Các Huyền Giai Sáng Tạo là những nhà kiến tạo. Họ kiến tạo các vận cụ cho kinh nghiệm và biểu lộ của Sự Sống của Thượng đế. |
pass it through their substance, give to it in this way a certain quality or colouring, and increase thereby its vibratory capacity until eventually the life is set free from hierarchical limitation. |
chuyển Sự Sống ấy qua chất liệu của chính họ, trao cho Sự Sống theo cách này một phẩm tính hay màu sắc nào đó, và do đó gia tăng năng lực rung động của Sự Sống cho đến khi rốt cuộc Sự Sống được giải phóng khỏi giới hạn của Huyền Giai. |
268. Let us tabulate the relationship of the Creative Hierarchies to the Life of God: |
268. Chúng ta hãy liệt kê mối liên hệ giữa các Huyền Giai Sáng Tạo và Sự Sống của Thượng đế: |
a. The Creative Hierarchies bring the Life of God cyclically under their influence |
a. Các Huyền Giai Sáng Tạo đưa Sự Sống của Thượng đế theo chu kỳ vào dưới ảnh hưởng của họ |
b. The Creative Hierarchies build temporary vehicles for the Life of God |
b. Các Huyền Giai Sáng Tạo kiến tạo những vận cụ tạm thời cho Sự Sống của Thượng đế |
c. The Creative Hierarchies pass the Life of God through their own substance |
c. Các Huyền Giai Sáng Tạo chuyển Sự Sống của Thượng đế qua chất liệu riêng của họ |
d. The Creative Hierarchies impart to the Life of God a certain quality of coloring |
d. Các Huyền Giai Sáng Tạo truyền cho Sự Sống của Thượng đế một phẩm tính hay sắc thái nhất định |
e. The Creative Hierarchies increase the vibratory capacity of the Life of God |
e. Các Huyền Giai Sáng Tạo gia tăng năng lực rung động của Sự Sống của Thượng đế |
f. The Creative Hierarchies make possible the liberation of the Life of God from their own influence, exchanging the degree of limitation to which they have subjected the Life of God for a lesser degree of limitation under another and higher Creative Hierarchy. |
f. Các Huyền Giai Sáng Tạo làm cho việc giải thoát Sự Sống của Thượng đế khỏi ảnh hưởng của chính họ trở nên khả hữu, đổi lấy mức độ giới hạn mà họ đã áp đặt cho Sự Sống của Thượng đế bằng một mức giới hạn ít hơn dưới một Huyền Giai Sáng Tạo khác và cao hơn. |
It then returns to its eternal Source plus the gain of its experiences and with the increased energy which is the result of its various transitions. |
Sự Sống ấy rồi trở về Nguồn vĩnh cửu của mình cộng thêm phần thu hoạch từ các kinh nghiệm và với năng lượng tăng thêm là kết quả của các lần chuyển tiếp khác nhau. |
269. By means of the Creative Hierarchies, the Life of God returns to its Source enriched in quality. |
269. Nhờ các Huyền Giai Sáng Tạo, Sự Sống của Thượng đế trở về Nguồn của mình được phong phú thêm về phẩm chất. |
270. Below, we are given an important relationship between the Rays and the Creative Hierarchy. Elsewhere in TCF, however, a different and apparently quite opposite relationship is suggested. |
270. Ở dưới đây, chúng ta được ban cho một liên hệ quan trọng giữa các Cung và Huyền Giai Sáng Tạo. Tuy nhiên, ở chỗ khác trong TCF, một liên hệ khác và dường như hoàn toàn trái ngược lại được gợi ý. |
Let us bear carefully in mind, that the Rays are the positive aspect in manifestation and pass down into [Page 704] negative matter, deva or hierarchical substance, thus causing certain evidences of activity. The Hierarchies are the negative aspect as far as the Rays are concerned and are responsive to Ray impulse. |
Chúng ta hãy ghi nhớ thật cẩn trọng rằng, các Cung là phương diện dương trong biểu lộ và đi xuống vào [Page 704] chất liệu âm, tức chất liệu thiên thần hay chất liệu của Huyền Giai, do đó gây nên những biểu hiện hoạt động nhất định. Các Huyền Giai là phương diện âm xét theo các Cung và đáp ứng với xung lực của Cung. |
271. In the section immediately above we are told of the positivity of the Rays when compared with “negative matter, deva or hierarchical substance”. The Creative Hierarchy are the “negative aspect as far as the Rays are concerned and responsive to Ray impulse”. |
271. Ở đoạn ngay trên, chúng ta được nói về tính dương của các Cung khi so với “chất liệu âm, tức chất liệu thiên thần hay chất liệu của Huyền Giai”. Các Huyền Giai Sáng Tạo là “phương diện âm xét theo các Cung và đáp ứng với xung lực của Cung”. |
272. However, quite a different perspective is given in the following section: |
272. Tuy nhiên, một quan điểm khá khác biệt được đưa ra trong đoạn bên dưới: |
There must not be confusion as to the distinction between the hierarchies of Beings and the seven Rays, for though there is close connection, there is no resemblance. The “Rays” are but the primordial forms of certain Lives who “carry in their Hearts” all the Seeds of Form. The Hierarchies are the manifold groups of lives, at all stages of unfoldment and growth who will use the forms.31 (TCF 1194-1195) |
Không được lẫn lộn về sự phân biệt giữa các Huyền Giai của các Đấng và bảy Cung, vì tuy có mối liên kết mật thiết, nhưng không hề tương tự. “Các Cung” chỉ là những dạng nguyên sơ của một số sự sống “mang trong Tim” mọi Hạt Giống của Hình tướng. Các Huyền Giai là những nhóm sự sống đa tạp, ở mọi giai đoạn khai mở và tăng trưởng, những kẻ sẽ sử dụng các hình tướng. 31 (TCF 1194-1195) |
273. If we confine ourselves to the cosmic physical plane, we can associate the Rays with the monadic plane and the Hierarchies with the logoic plane. Seven primordial forms are to be found on the monadic plane. |
273. Nếu chúng ta giới hạn mình trong cõi hồng trần vũ trụ, chúng ta có thể liên hệ các Cung với cõi chân thần và các Huyền Giai với cõi logoic. Bảy dạng nguyên sơ được tìm thấy trên cõi chân thần. |
274. From this perspective, the Rays are the Planetary Logoi and the Creative Hierarchy are the lives which are resident within the causal body of the Solar Logos. |
274. Từ phối cảnh này, các Cung là các Hành Tinh Thượng đế và các Huyền Giai Sáng Tạo là những sự sống cư ngụ trong thể nguyên nhân của Thái dương Thượng đế. |
275. Seven primordial sounds (inducing seven primordial geometrical relationships) are the “Seeds of Form”. |
275. Bảy âm nguyên sơ (gây nên bảy liên hệ hình học nguyên sơ) là những “Hạt Giống của Hình tướng”. |
The Rays are vehicles and are, therefore, negative receivers. The Hierarchies are the users of the vehicles, and it is the nature of these lives and the quality of their vibration which under this great Law of Attraction brings to them the needed forms. These are the two primal distinctions, Life and Form, and these two are the “Son of God,” the second Person of the Trinity in His form-building aspect. They are the Builders and equally exist in three groups with their lesser differentiations. It is not necessary here to place these groups on certain planes in the solar system. (TCF 1194-1195) |
Các Cung là những vận cụ và vì thế là những kẻ tiếp nhận âm. Các Huyền Giai là những kẻ sử dụng các vận cụ, và chính bản tính của những sự sống này cùng phẩm chất rung động của họ, dưới tác động của đại Định luật Hấp Dẫn, mang đến cho họ các hình tướng cần thiết. Đây là hai phân biệt nguyên thủy, Sự Sống và Hình tướng, và cả hai chính là “Con của Thượng đế”, Ngôi Hai của Ba Ngôi, trong phương diện kiến tạo hình tướng của Ngài. Họ là các Nhà Kiến Tạo và hiện hữu đồng đều trong ba nhóm với những biến phân thứ yếu của họ. Ở đây không cần đặt những nhóm này trên các cõi nhất định trong hệ mặt trời. (TCF 1194-1195) |
276. We will have to think very carefully in the attempt to understand how both points of view can be correct. |
276. Chúng ta sẽ phải suy tư rất cẩn trọng để cố hiểu làm sao cả hai quan điểm đều đúng. |
277. It could not be more clearly stated that “the Rays are vehicles and are, therefore, negative receivers. The Hierarchies are the users of the vehicles, and it is the nature of these lives and the quality of their vibration which under this great Law of Attraction brings to them the needed forms.” |
277. Không thể được phát biểu rõ hơn rằng “các Cung là những vận cụ và vì thế là những kẻ tiếp nhận âm. Các Huyền Giai là những kẻ sử dụng các vận cụ, và chính bản tính của những sự sống này cùng phẩm chất rung động của họ, dưới tác động của đại Định luật Hấp Dẫn, mang đến cho họ các hình tướng cần thiết.” |
278. In the attempt to resolve this very evident (though, doubtlessly, only apparent contradiction), we may think of the Creative Hierarchies in relation to both the third and first aspects of divinity, but not in relation to the second—except, in another context, as expressions of vibrations emanating from the second row of petals in the solar logoic lotus on the cosmic mental plane. |
278. Trong nỗ lực hóa giải sự mâu thuẫn rất hiển nhiên này (dù chắc chắn chỉ là biểu kiến ), chúng ta có thể nghĩ về các Huyền Giai Sáng Tạo trong liên hệ với cả phương diện thứ ba và thứ nhất của thiên tính, nhưng không trong liên hệ với phương diện thứ hai—trừ phi, trong một ngữ cảnh khác , như những biểu hiện của các rung động phát xuất từ hàng cánh hoa thứ hai trong hoa sen logoic của Thái dương Thượng đế trên cõi trí vũ trụ. |
They are also the expression of a vibration emanating from the second row of petals in the logoic Lotus on the cosmic mental plane. (TCF 1225) |
Họ cũng là biểu lộ của một rung động phát xuất từ hàng cánh hoa thứ hai trong Hoa Sen của Thái dương Thượng đế trên cõi trí vũ trụ. (TCF 1225) |
279. According to this hypothesis, when the Hierarchies represent the third aspect, the Rays are positive to them. We are then speaking of the substance aspect of the Hierarchies. The Rays, generically, always represent the second aspect of divinity. |
279. Theo giả thuyết này, khi các Huyền Giai đại diện cho phương diện thứ ba , các Cung là dương đối với họ. Lúc đó chúng ta đang nói về phương diện chất liệu của các Huyền Giai. Các Cung, nói chung, luôn đại diện cho phương diện thứ hai của thiên tính. |
280. When we speak of the Creative Hierarchies in their first aspect, or consider them as Monads, then they are to be considered as positive to the second aspect represented by the Rays (which, when compared to the lives, are qualitative—representing aspects and attributes of those lives). |
280. Khi chúng ta nói về các Huyền Giai Sáng Tạo trong phương diện thứ nhất của họ, hay xét họ như các Chân thần, thì họ được xem là dương đối với phương diện thứ hai do các Cung đại diện (mà, so với các sự sống, là mang tính phẩm chất— đại diện cho các phương diện và thuộc tính của những sự sống ấy). |
281. The Creative Hierarchies of Monads are the Lives. The Rays are the geometrized forms used by the Monads or Lives. The Hierarchies in their substance aspect are that which the Rays geometrize, thus creating form-substance vehicles for the expression of the Creative Hierarchies of Monads. |
281. Các Huyền Giai Sáng Tạo của các Chân thần chính là các Sự Sống. Các Cung là những hình thức được hình học hóa mà các Chân thần hay Sự Sống sử dụng. Các Huyền Giai trong phương diện chất liệu là cái mà các Cung hình học hóa, nhờ vậy kiến tạo các vận cụ hình-chất để biểu lộ cho các Huyền Giai Sáng Tạo của các Chân thần. |
282. We must remember that groups of lesser Hierarchies can be informed by greater Hierarchies in such a way that the lesser Hierarchies become vehicular to the greater. |
282. Chúng ta phải nhớ rằng các nhóm Huyền Giai thấp hơn có thể được các Huyền Giai cao hơn thấm nhuần theo cách khiến các Huyền Giai thấp trở thành vận cụ cho các Huyền Giai cao. |
283. All Hierarchies are structured by greater Rays and all Rays are the geometrical expression of still greater Hierarchies. |
283. Mọi Huyền Giai đều được cấu trúc bởi các Cung lớn hơn, và mọi Cung đều là biểu hiện hình học của những Huyền Giai còn lớn hơn nữa. |
284. The Rays can only be simultaneously superior and inferior to the Creative Hierarchies if the Creative Hierarchies can be seen from two different perspectives. |
284. Các Cung chỉ có thể đồng thời vừa cao hơn vừa thấp hơn các Huyền Giai Sáng Tạo nếu các Huyền Giai Sáng Tạo có thể được nhìn từ hai phối cảnh khác nhau. |
285. We seem to have a never ending ladder of life and form, and life and form—superior Rays structuring lesser Hierarchies and greater Hierarchies informing and expressing through Rays which are lesser to these greater Hierarchies and which express them. |
285. Có vẻ như chúng ta có một chiếc thang bất tận của sự sống và hình tướng, và sự sống và hình tướng—các Cung cao hơn cấu trúc các Huyền Giai thấp hơn, và các Huyền Giai lớn hơn thấm nhuần và biểu lộ qua các Cung vốn thấp hơn đối với các Huyền Giai lớn ấy và biểu hiện các Ngài. |
But within each Ray and each Hierarchy in this system a dual force again will be found. The Sons of God are bisexual. |
Nhưng trong mỗi Cung và mỗi Huyền Giai trong hệ thống này, lại tìm thấy một lưỡng lực. Các Con của Thượng đế là lưỡng tính. |
286. Independently of the positive or negative nature of the Rays and Hierarchies with respect to each other, they are in themselves dual. |
286. Bất kể bản chất dương hay âm của các Cung và Huyền Giai đối với nhau, tự thân chúng đều lưỡng phân. |
The deva substance is also dual, for the evolutionary devas are the positive energy of the atom, cell or subhuman form, for instance, while the electrons or lesser lives within the form are negative. |
Chất liệu thiên thần cũng lưỡng phân, vì các thiên thần tiến hóa là năng lượng dương của nguyên tử, tế bào hay hình tướng tiền nhân loại, chẳng hạn, trong khi các điện tử hay các sự sống nhỏ hơn bên trong hình tướng là âm. |
287. Deva substance seems to be contrasted with both the Rays and the Hierarchies and, thus, to make a third factor. |
287. Chất liệu thiên thần dường như được đối chiếu với cả các Cung lẫn các Huyền Giai và, như vậy, tạo thành yếu tố thứ ba. |
a. Evolutionary devas are the positive energy of the atom, cell or subhuman form |
a. Các thiên thần tiến hóa là năng lượng dương của nguyên tử, tế bào hay hình tướng tiền nhân loại |
b. The electrons are the lesser lives within the form and are negative. |
b. Các điện tử là những sự sống nhỏ hơn bên trong hình tướng và là âm. |
288. DK suggests that there exists a positive and negative polarity within each Ray and each Creative Hierarchy. |
288. Chân sư DK gợi ý rằng tồn tại một cực dương và một cực âm trong mỗi Cung và mỗi Huyền Giai Sáng Tạo. |
289. May it be that the positive aspect of the Ray is positive to the negative aspect of the Creative Hierarchy and that the positive aspect of the Creative Hierarchy is positive to the negative aspect of the Ray? |
289. Có thể rằng phương diện dương của Cung là dương đối với phương diện âm của Huyền Giai Sáng Tạo, và phương diện dương của Huyền Giai Sáng Tạo là dương đối với phương diện âm của Cung? |
290. If we combine the three dualities we shall have a six-pointed star. |
290. Nếu chúng ta kết hợp ba nhị nguyên, chúng ta sẽ có một ngôi sao sáu cánh. |
a. Rays are dual |
a. Các Cung là lưỡng phân |
b. Hierarchies are dual |
b. Các Huyền Giai là lưỡng phân |
c. The deva kingdom is dual |
c. Giới thiên thần là lưỡng phân |
291. When DK speaks of devas as the positive energy of the atom, we are reminded of the following. |
291. Khi Chân sư DK nói về các thiên thần như năng lượng dương của nguyên tử, chúng ta được gợi nhớ điều sau. |
For purposes of clarification and of generalisation, it might be noted that the seventh Hierarchy is the life or energy found at the heart of every atom, its positive aspect, and the sixth Hierarchy is the life of the forms of all the etheric bodies of every tangible object. (EA 49-50) |
Để làm sáng tỏ và tổng quát hóa, có thể lưu ý rằng Huyền Giai thứ bảy là sự sống hay năng lượng được tìm thấy ở tâm của mọi nguyên tử, phương diện dương của nó, và Huyền Giai thứ sáu là sự sống của các hình tướng của mọi thể dĩ thái của mọi vật thể hữu hình. (EA 49-50) |
292. We judge, then, that Creative Hierarchy Seven must be seen as composed of “evolutionary devas” |
292. Vậy chúng ta phán đoán rằng Huyền Giai Sáng Tạo thứ bảy phải được xem như gồm các “thiên thần tiến hóa”. |
293. The question is far from solved. We have a few threads which we can pursue. |
293. Vấn đề còn xa mới được giải quyết. Chúng ta có vài đầu mối có thể lần theo. |
294. There are so many kinds of interactive lives, however; |
294. Tuy nhiên, có quá nhiều loại sự sống tương tác: |
a. We are rarely given complete a complete picture of the membership of any group of lives |
a. Chúng ta hiếm khi được cho một bức tranh đầy đủ về thành phần của bất kỳ nhóm sự sống nào |
b. We are rarely told how they interact with others groups of lives, of whom we have, again, only an incomplete picture |
b. Chúng ta hiếm khi được nói cách họ tương tác với các nhóm sự sống khác, về những nhóm mà một lần nữa chúng ta chỉ có bức tranh không đầy đủ |
295. We emerge with the thought that for every Creative Hierarchy there will be a greater Ray or greater Rays, and for each such Ray or group of Rays, there will be a greater Creative Hierarchy which expresses through it. |
295. Chúng ta đi đến ý tưởng rằng với mỗi Huyền Giai Sáng Tạo sẽ có một Cung lớn hơn hay nhiều Cung lớn hơn, và với mỗi Cung như vậy hay nhóm Cung như vậy, sẽ có một Huyền Giai Sáng Tạo lớn hơn biểu lộ qua nó. |
296. Depending upon the perspective taken, a Creative Hierarchy can either be a vehicle to a Ray or can be the informing life of the Ray which expresses that Creative Hierarchy in form. |
296. Tùy theo phối cảnh được chọn, một Huyền Giai Sáng Tạo có thể là một vận cụ cho một Cung, hoặc có thể là sự sống thấm nhuần của Cung vốn biểu hiện Huyền Giai Sáng Tạo ấy trong hình tướng. |
The mystery of the Manasaputras is hidden in this, and in the function of the fifth Hierarchy, and it is not possible to reveal more of it. |
Huyền bí của các Manasaputra ẩn giấu trong điều này, và trong chức năng của Huyền Giai thứ năm, và không thể tiết lộ thêm. |
297. When DK speaks of the Manasaputras He may be speaking of the Solar Angels or of the Divine Manasaputras (the Heavenly Men). The foregoing material, however, has been mostly focussed on the Agnishvattas. |
297. Khi Chân sư DK nói về các Manasaputra, Ngài có thể đang nói về các Thái dương Thiên Thần hoặc về các Manasaputra Thiêng liêng (các Đấng Thiên Nhân). Tuy nhiên, tài liệu vừa qua chủ yếu tập trung vào các Agnishvattas. |
298. Every Divine Manasaputra appropriates a dense physical vehicle through the use of both lesser Manasaputras or Solar Angels and super Solar Angels or greater Manasaputras. |
298. Mỗi Manasaputra Thiêng liêng chiếm hữu một vận cụ hồng trần đậm đặc bằng cả việc sử dụng các Manasaputra thấp hơn hay các Thái dương Thiên Thần và các Thái dương Thiên Thần siêu việt hay các Manasaputra vĩ đại hơn. |
299. The two methods of appropriation must again be remembered: |
299. Cần nhớ lại hai phương pháp chiếm hữu: |
a. When speaking of creating a physical body or appearance the super Solar Angels are required |
a. Khi nói về việc kiến tạo một thân thể hồng trần hay sự xuất hiện thì cần đến các Thái dương Thiên Thần siêu việt |
b. When informing (with higher principles) the lower vehicles already created, the lesser Solar Angels are utilized. The body of appearance already exists; it has but to be informed with higher principles. |
b. Khi thấm nhuần (bằng các nguyên khí cao) các hiện thể thấp đã được kiến tạo, thì sử dụng các Thái dương Thiên Thần thấp hơn. Thân thể xuất hiện đã hiện hữu; nó chỉ cần được thấm nhuần bằng các nguyên khí cao. |
300. We have been through some very obscure material reminding us that the mystery of the Solar Angels is indeed, a mystery. |
300. Chúng ta đã đi qua một tài liệu rất tối nghĩa, nhắc chúng ta rằng huyền bí của các Thái dương Thiên Thần quả thật là một huyền bí . |
The secret of Buddhi, the sixth or Christ principle, which concerns these Sons of God, and the secret of the fifth Hierarchy which is the vehicle or recipient of buddhi, cannot be mentioned outside initiated circles. |
Bí mật của Bồ đề, nguyên khí thứ sáu hay nguyên khí của Đấng Christ, vốn liên quan đến các Con của Thượng đế, và bí mật của Huyền Giai thứ năm vốn là vận cụ hay kẻ tiếp nhận Bồ đề , không thể được đề cập ngoài các vòng tròn đã được điểm đạo. |
301. What is being mentioned to us is not the “secret” of Buddhi or of the Fifth Creative Hierarchy, but merely the fact that there are such secrets. |
301. Điều đang được nhắc đến với chúng ta không phải là “bí mật” của Bồ đề hay của Huyền Giai Sáng Tạo thứ năm, mà chỉ là thực tế rằng có những bí mật như thế. |
302. Since mention is restricted to “initiated circles”, it would not be possible to include such material in a book which can be purchased by the general public. |
302. Vì việc nhắc đến bị hạn chế trong “các vòng tròn đã được điểm đạo”, nên không thể đưa loại tài liệu này vào một cuốn sách có thể được công chúng mua. |
303. The important thing to gather from this section of text is that the Fifth Creative Hierarchy is the “vehicle or recipient of buddhi”. |
303. Điều quan trọng cần nắm bắt từ đoạn văn này là Huyền Giai Sáng Tạo thứ năm là “vận cụ hay kẻ tiếp nhận Bồ đề”. |
304. We are dealing with a mystery of buddhi-manas. If the cosmic mental plane is involved with the expression of the Solar Angels can the cosmic buddhic plane also be involved when dealing with the secret of buddhi of the Christ Principle? |
304. Chúng ta đang xử lý một huyền bí của Bồ đề-manas. Nếu cõi trí vũ trụ có liên hệ đến sự biểu hiện của các Thái dương Thiên Thần, liệu cõi Bồ đề vũ trụ cũng được liên hệ khi bàn về bí mật của Bồ đề, tức Nguyên khí của Đấng Christ? |
305. Is energy from the cosmic astral plane involved in the Solar Angel’s reception and distribution of buddhi? |
305. Năng lượng từ cõi cảm dục vũ trụ có được liên hệ trong việc tiếp nhận và phân phối Bồ đề của Thái dương Thiên Thần không? |
306. DK tells gives us a hint about where spiritual conversation may be pursued—or not pursued. |
306. Chân sư DK gợi ý cho chúng ta biết nơi nào cuộc đàm đạo tinh thần có thể được tiếp tục—hoặc không được tiếp tục. |
It holds hid the possibility of egoic unfoldment, and keeps secret the karma of the Heavenly Men, the five Kumaras. |
Nó che giấu khả tính của sự khai mở chân ngã, và giữ kín nghiệp quả của các Đấng Thiên Nhân, năm Kumara. |
307. The occultism only deepens. |
307. Huyền bí học chỉ càng thêm sâu. |
308. The word “it” is used and yet there are two secrets. May we consider the “it” as referring to the combined secrets? |
308. Từ “nó” được dùng, thế nhưng lại có hai bí mật. Chúng ta có thể xem “nó” là chỉ về các bí mật kết hợp không? |
309. If so, then the combined secrets of buddhi and of the Fifth Creative Hierarchy “hold hid the possibility of egoic unfoldment”. This unfoldment is achieved through the steady and intensifying application (through initiation) of the principle of buddhi. |
309. Nếu vậy, thì các bí mật kết hợp của Bồ đề và của Huyền Giai Sáng Tạo thứ năm “che giấu khả tính của sự khai mở chân ngã”. Sự khai mở này được thành tựu qua việc áp dụng đều đặn và tăng cường (thông qua điểm đạo) nguyên khí Bồ đề. |
310. Every Heavenly Man has karma. The karma of even our own Heavenly Man is secret to us. |
310. Mỗi Đấng Thiên Nhân đều có nghiệp. Nghiệp của ngay cả Đấng Thiên Nhân của chính hành tinh chúng ta cũng là điều bí mật đối với chúng ta. |
311. DK is telling us that in these two secrets (of buddhi and of the Fifth Creative Hierarchy) the karma of the Heavenly Men is concealed. |
311. Chân sư DK bảo rằng trong hai bí mật này (của Bồ đề và của Huyền Giai Sáng Tạo thứ năm) nghiệp quả của các Đấng Thiên Nhân được ẩn giấu. |
312. In this respect, we should remember that Solar Angels are agents of karma as (for our purposes) they emanate from Sirius wherefrom the Intermediary Law of Karma emanates. |
312. Về điểm này, chúng ta nên nhớ rằng các Thái dương Thiên Thần là tác nhân của nghiệp quả vì (trong giới hạn mục đích của chúng ta) các Ngài phát xuất từ Sirius, nơi Định luật Trung gian của Nghiệp quả phát khởi. |
313. Buddhi has much to do with the power of harmonization. Karma is to be intelligently balanced (requiring manas) and harmonized (requiring buddhi). Perhaps on the buddhic plane, there lies the secret of exactly what must be harmonized with respect to each of the Heavenly Men. |
313. Bồ đề có nhiều liên hệ với quyền năng hòa điệu hóa. Nghiệp cần được cân xứng một cách thông tuệ (đòi hỏi manas) và được hòa điệu (đòi hỏi Bồ đề). Có lẽ trên cõi Bồ đề nằm bí mật về chính xác cái gì phải được hòa điệu đối với mỗi Đấng Thiên Nhân. |
314. We note that in this section of text, the Five Kumaras are no longer intra-planetary, but, rather, Heavenly Men. The same term, “Five Kumaras” is frequently used to designate both types of Kumaras, thus it is necessary to read carefully. |
314. Chúng ta lưu ý rằng trong đoạn văn này, Năm Kumara không còn là nội-hành tinh nữa, mà đúng hơn là các Đấng Thiên Nhân. Cùng một thuật ngữ “Năm Kumara” thường được dùng để chỉ cả hai loại Kumara, do đó cần đọc cẩn thận. |
The fifth principle of manas is embodied in the five Kumaras, and if the student studies the significance of the first five petals which are unfolded in the egoic lotus, he may touch upon the fringe of the mystery |
Nguyên khí thứ năm, manas, được hiện thân trong năm Kumara, và nếu đạo sinh nghiên cứu thâm nghĩa của năm cánh hoa đầu tiên được khai mở trong Hoa Sen Chân Ngã , y có thể chạm đến viền mép của huyền bí |
315. Five of the seven Kumaras express fivefold manas. |
315. Năm trong bảy Kumara biểu lộ manas ngũ phân. |
316. We are dealing with Kumaras as Planetary Logoi. |
316. Chúng ta đang xử lý các Kumara như các Hành Tinh Thượng đế. |
317. Again, we have fivefold Brahma related to the unfoldment of the first five petals. |
317. Một lần nữa, có manas ngũ phân của Brahma liên hệ với sự khai mở năm cánh hoa đầu tiên. |
318. The complete unfoldment of the fifth petal of the egoic lotus brings us to the point where the personality is integrated and the first initiation may be taken. At the commencement of that initiation, the first state of manasic unfoldment is completed. |
318. Sự khai mở hoàn toàn cánh hoa thứ năm của Hoa Sen Chân Ngã đưa chúng ta đến điểm mà phàm ngã được tích hợp và lần điểm đạo thứ nhất có thể được thọ lãnh. Vào lúc khởi đầu cuộc điểm đạo đó, trạng thái thứ nhất của sự khai mở manasic được hoàn tất. |
319. The personality is fivefold in the following manner: |
319. Phàm ngã là ngũ phân theo cách sau: |
c. Three lunar vehicles |
c. Ba hiện thể nguyệt tính |
d. One synthesizing lunar vehicle—the personality |
d. Một hiện thể nguyệt tính tổng hợp—phàm ngã |
e. One uniting personal-solar factor called ahamkara. |
e. Một yếu tố hợp nhất cá nhân-thái dương gọi là ahamkara. |
320. Leo is the fifth sign and rules, in one respect, the personality integrated in relation to the third aspect of divinity. |
320. Leo là dấu hiệu thứ năm và, theo một phương diện, cai quản phàm ngã tích hợp trong liên hệ với phương diện thứ ba của thiên tính. |
321. Leo can also represent a higher aspect of manas which is provided by solar angelic contact. |
321. Leo cũng có thể đại diện cho một phương diện cao hơn của manas vốn được cung ứng bởi tiếp xúc thái dương thiên thần. |
322. The fifth petal is both ahamkaric (selfishly solar) and unitively solar. |
322. Cánh hoa thứ năm vừa mang tính ahamkara (tính thái dương vị kỷ) vừa mang tính thái dương hiệp nhất. |
323. It would seem that the influence of the first five Kumaras lead man to the point of the first initiation. |
323. Có vẻ như ảnh hưởng của năm Kumara đầu tiên dẫn con người đến điểm của lần điểm đạo thứ nhất. |
. The fifth Ray, which is the Ray of the fifth Kumara, is potently responsive to the energy flowing through the fifth Hierarchy. |
. The fifth Ray, which is the Ray of the fifth Kumara, is potently responsive to the energy flowing through the fifth Hierarchy. |
324. What we may grasp from the above is that the fifth ray (as if functions in the lower three worlds) is very responsive to the energy flowing through the Fifth Creative Hierarchy of Solar Angels. |
324. Điều chúng ta có thể nắm được từ trên là cung năm (như nó vận hành trong ba cõi thấp) đáp ứng rất mạnh với năng lượng chảy qua Huyền Giai Sáng Tạo thứ năm của các Thái dương Thiên Thần. |
325. We could also be speaking of the influence of the higher prototype of the Fifth Creative Hierarchy and its influence upon the Fifth Kumara and Fifth Ray Lord. |
325. Chúng ta cũng có thể đang nói về ảnh hưởng của nguyên mẫu cao hơn của Huyền Giai Sáng Tạo thứ năm và ảnh hưởng của nó trên Vị Kumara thứ năm và Đấng Chúa Tể Cung năm. |
326. There is naturally a link between the liberated Taurus Creative Hierarchy which is associated with the fifth ray and the unliberated Capricorn Creative Hierarchy of Solar Angels which is also associated with the fifth ray. (One could therefore naturally link: |
326. Một cách tự nhiên có mối nối giữa Huyền Giai Sáng Tạo được giải thoát cung Taurus vốn liên hệ với cung năm và Huyền Giai Sáng Tạo chưa giải thoát Capricorn của các Thái dương Thiên Thần cũng liên hệ với cung năm. (Vì vậy, người ta có thể tự nhiên nối kết: |
a. The Third liberated Creative Hierarchy under Pisces with the third manifested Hierarchy under Libra |
a. Huyền Giai Sáng Tạo được giải thoát thứ ba dưới Pisces với Huyền Giai Sáng Tạo đã biểu lộ thứ ba dưới Libra |
b. The Fourth liberated Creative Hierarchy under Aries with the Fourth manifested Creative Hierarchy under Scorpio. |
b. Huyền Giai Sáng Tạo được giải thoát thứ tư dưới Aries với Huyền Giai Sáng Tạo đã biểu lộ thứ tư dưới Scorpio. |
c. The Fifth liberated Creative Hierarchy under Taurus with the Fifth manifested Creative Hierarchy under Capricorn. |
c. Huyền Giai Sáng Tạo được giải thoát thứ năm dưới Taurus với Huyền Giai Sáng Tạo đã biểu lộ thứ năm dưới Capricorn. |
d. The Sixth liberated Creative Hierarchy under Gemini with the Sixth manifested Creative Hierarchy under Sagittarius. |
d. Huyền Giai Sáng Tạo được giải thoát thứ sáu dưới Gemini với Huyền Giai Sáng Tạo đã biểu lộ thứ sáu dưới Sagittarius. |
e. The Seventh almost liberated Creative Hierarchy under Cancer with the Seventh manifested Creative Hierarchy under Aquarius. |
e. Huyền Giai Sáng Tạo gần như được giải thoát thứ bảy dưới Cancer với Huyền Giai Sáng Tạo đã biểu lộ thứ bảy dưới Aquarius. |
327. There are many energy flows which can be studied through a close examination of the two charts found in EA, 34 and 35. |
327. Có nhiều dòng lưu chuyển năng lượng có thể được nghiên cứu qua việc khảo sát kỹ hai biểu đồ ở EA, 34 và 35. |
328. It is very clear that there is a close connection between the five liberated Creative Hierarchies (liberated from the cosmic physical plane—except for the Cancer Creative Hierarchy which is not entirely liberated), the five intra-planetary Kumaras, and the five Divine Kumaras or Heavenly Man Who were liberated from the previous solar system. |
328. Rất rõ ràng có một liên hệ mật thiết giữa năm Huyền Giai Sáng Tạo được giải thoát (được giải thoát khỏi cõi hồng trần vũ trụ—ngoại trừ Huyền Giai Cancer chưa được hoàn toàn giải thoát), năm Kumara nội-hành tinh, và năm Kumara Thiêng liêng hay Đấng Thiên Nhân vốn được giải thoát từ hệ mặt trời trước. |
The statement has been made with entire accuracy that five Hierarchies out of the twelve have passed out and that seven remain. Of these seven, our human Hierarchy is the fourth, making it literally the ninth when counting the entire twelve. In this connection it would be well to link up the statements that have been made to the effect that the five Kumaras or Heavenly Men Who definitely embody the manasic principle (or the five Rays over which the systemic correspondence to the Mahachohan presides) developed manas in an earlier system; They passed out of the wave of manasic influence as far as their own Nature is concerned. (TCF 363-364) |
Lời xác quyết đã được đưa ra với độ chính xác hoàn toàn rằng năm Huyền Giai trong mười hai đã thoát ra và bảy còn lại . Trong bảy số ấy, Huyền Giai nhân loại của chúng ta là thứ tư, làm cho nó theo nghĩa đen trở thành thứ chín khi đếm cả mười hai. Trong liên hệ này, sẽ tốt nếu nối kết các phát biểu đã được đưa ra rằng năm Kumara hay các Đấng Thiên Nhân, Những Đấng chắc chắn hiện thân nguyên khí manasic (hoặc năm Cung trên đó vị tương ứng hệ thống của Mahachohan chủ trì) đã phát triển manas trong một hệ trước; Các Ngài đã thoát khỏi làn sóng ảnh hưởng manasic xét theo Bản Tính riêng của Các Ngài . (TCF 363-364) |
329. What is the “systemic correspondence to the Mahachohan”? Can we say it is Saturn? |
329. “Vị tương ứng hệ thống của Mahachohan” là gì? Chúng ta có thể nói đó là Saturn chăng? |
330. Can we definitely say that the five liberated Creative Hierarchies focussed on the cosmic astral plane—or, in one case, nearly so—are equivalent to the five intra-planetary Kumaras? This is a profound question and with no easy answer. |
330. Chúng ta có thể xác quyết rằng năm Huyền Giai Sáng Tạo được giải thoát tập trung trên cõi cảm dục vũ trụ—hoặc, trong một trường hợp, gần như vậy—là tương đương với năm Kumara nội-hành tinh không? Đây là một câu hỏi thâm sâu và không có câu trả lời dễ dàng. |
331. If one can link the five liberated Creative Hierarchies along with the five intra-planetary Kumaras, then one of the Creative Hierarchies is Sanat Kumara (in one of His forms of expression). Could this be the Pisces Creative Hierarchy? |
331. Nếu có thể nối năm Huyền Giai Sáng Tạo được giải thoát cùng với năm Kumara nội-hành tinh, thì một trong các Huyền Giai Sáng Tạo là Sanat Kumara (trong một hình thái biểu lộ của Ngài). Liệu đó có thể là Huyền Giai Pisces? |
332. We are told that the fifth ray is the ray of the Fifth Kumara. When we look at the Table of Liberated Hierarchies (EA 34), how can we justify the Taurus Creative Hierarchy as the fifth. We can only do so if two more Hierarchies (found above the Third Liberated Creative Hierarchy) are not designated. |
332. Chúng ta được bảo rằng cung năm là cung của Vị Kumara thứ năm. Khi nhìn vào Bảng các Huyền Giai được giải thoát (EA 34), làm sao chúng ta có thể biện minh Huyền Giai Taurus là thứ năm. Chúng ta chỉ có thể làm vậy nếu hai Huyền Giai nữa (nằm phía trên Huyền Giai Sáng Tạo được giải thoát thứ ba) không được chỉ định. |
333. It is not yet clear whether this line of thought is warranted. It is far from substantiated. |
333. Hiện chưa rõ liệu hướng suy nghĩ này có xác đáng không. Nó còn xa mới được chứng thực. |
334. In the section below, VSK offers much food for thought. These matters will be taken up in greater detail when we reach the section of text indicated. |
334. Ở đoạn dưới đây, VSK nêu ra nhiều điều đáng suy ngẫm. Những vấn đề này sẽ được bàn kỹ hơn khi chúng ta đến đoạn văn được chỉ định. |
VSK offers some thoughts for pondering: The fifth ray Kumara is associated with the sign Taurus, and we note that its symbol (TCF1225) and the symbol of all liberated Hierarchies involve a bird. These are the only two living symbols. Taurus is “a bird with plumage dark and the eye of radiant fire”. All five taken as one is “a bird of green and gold plumage with five wings outspread” and escaping from a blazing altar. Are they not the same bird? The five is in a way an eye or way of escape and entrance for the bird, the spirit out of time and space, to enter from liberated life, back into the seventh subplane. Taurus would be the mind on the cosmic astral . Therefore, would all subplanes be controlled ‘vitally’ (e.g. an eye from the astral plane) — via the mind of the cosmic astral? (Gemini then would be the sacral; Cancer base — physical. Aries, fourth ray Kumara, the buddhic vision, and Pisces, the third ray Kumara, as the most evolved (arguably) and so that which is, third solar system excellence, third ray, or atmic running in control (for this world period.) Anyway, in some way / level Taurus is the astral midway point — the love-love petal, which is mind. Light through Knowledge. |
VSK nêu một số ý để chiêm ngưỡng: Vị Kumara cung năm liên hệ với dấu hiệu Taurus, và chúng ta lưu ý rằng ký hiệu của nó (TCF1225) và ký hiệu của mọi Huyền Giai đã giải thoát đều bao hàm một con chim. Đây là hai ký hiệu sống duy nhất. Taurus là “một con chim với bộ lông tối và con mắt của lửa rực rỡ”. Tất cả năm, khi được xem như một, là “một con chim với bộ lông xanh và vàng với năm cánh dang rộng” và đang thoát ra khỏi một bàn thờ rực cháy. Chúng có phải là cùng một con chim không? Con số năm , theo một cách nào đó, là một con mắt hay một lối thoát và lối vào cho con chim, tinh thần vượt ngoài thời gian và không gian, để đi vào từ đời sống đã giải thoát, trở lại cõi phụ thứ bảy. Taurus sẽ là tâm trí trên cõi cảm dục vũ trụ. Do đó, liệu mọi cõi phụ có được cai quản ‘một cách sinh động’ (ví dụ một con mắt từ cõi cảm dục)—thông qua tâm trí của cõi cảm dục vũ trụ? (Gemini khi ấy sẽ là xương cùng; Cancer là đáy cột sống—hồng trần. Aries, Vị Kumara cung bốn, là thị kiến Bồ đề, và Pisces, Vị Kumara cung ba, như Đấng tiến hóa nhất (có thể nói) và vì thế cái mà, sự ưu tú của hệ mặt trời thứ ba, cung ba, hay atma điều hành kiểm soát (đối với chu kỳ thế giới này). Dù sao, theo một cách/thang mức nào đó Taurus là điểm giữa cảm dục—cánh hoa bác ái–bác ái, vốn là tâm trí. Ánh sáng qua Tri thức. |
As the student of occultism knows, the Lord of the fifth Ray holds that place in the Septenary enumeration, |
Như người học huyền bí học biết, Chúa Tể của Cung năm giữ vị trí đó trong sự liệt kê thất phân, |
335. “That place” is the fifth place. |
335. “Vị trí đó” là vị trí thứ năm. |
but under the fivefold classification, he holds the third or middle place. |
nhưng theo phân loại ngũ phân, Ngài giữ vị trí thứ ba hay vị trí giữa. |
1. The cosmic Lord of Will or Power. |
1. Đấng Chúa Tể vũ trụ của Ý chí hay Quyền năng. |
2. The cosmic Lord of Love-Wisdom. |
2. Đấng Chúa Tể vũ trụ của Bác Ái – Minh Triết. |
3. The cosmic Lord of Active Intelligence……….1. |
3. Đấng Chúa Tể vũ trụ của Trí tuệ Linh động……….1. |
4. The cosmic Lord of Harmony……………………2. |
4. Đấng Chúa Tể vũ trụ của Hài hòa……………………2. |
5. The cosmic Lord of Concrete Knowledge…..3. |
5. Đấng Chúa Tể vũ trụ của Tri thức Cụ thể…..3. |
6. The cosmic Lord of Abstract Idealism………..4. |
6. Đấng Chúa Tể vũ trụ của Lý tưởng Trừu tượng………..4. |
7. The cosmic Lord of Ceremonial Magic……….5. |
7. Đấng Chúa Tể vũ trụ của Huyền thuật Nghi lễ……….5. |
336. We studied this table earlier in our commentaries. |
336. Chúng ta đã nghiên cứu bảng này trước đó trong các phần bình luận của mình. |
337. It is important to realize the implications of the following relations: |
337. Điều quan trọng là nhận ra các hệ thuộc sau: |
f. 3—1 |
f. 3—1 |
g. 4—2 |
g. 4—2 |
h. 5—3 |
h. 5—3 |
i. 6—4 |
i. 6—4 |
j. 7—5 |
j. 7—5 |
338. These relationships have been quite thoroughly developed in an earlier Commentary. |
338. Những liên hệ này đã được triển khai khá triệt để trong một Phần Bình luận trước. |
339. The atmic plane expresses both third and first ray energies |
339. Cõi atma biểu hiện cả năng lượng cung ba và cung một. |
340. The buddhic plane expresses both fourth and second ray energies. |
340. Cõi Bồ đề biểu lộ cả hai loại năng lượng cung bốn và cung hai. |
341. The mental plane expresses both fifth and third ray energies |
341. Cõi trí biểu lộ cả hai loại năng lượng cung năm và cung ba. |
342. The astral plane expresses both sixth and fourth ray energies |
342. Cõi cảm dục biểu lộ cả hai loại năng lượng cung sáu và cung bốn. |
343. Does the dense physical plane express fifth ray energies as well as the usual seventh ray energies? Perhaps, as the fifth ray is one of the major rays of concretion. Vulcan, is much associated with the physical plane, with mineral kingdom, with the fifth ray of concretion and density and with the seventh ray of rhythm. |
343. Cõi hồng trần đậm đặc có biểu lộ năng lượng cung năm cũng như năng lượng cung bảy thông thường không? Có lẽ, vì cung năm là một trong những cung chủ về sự kết đặc . Vulcan có liên hệ rất nhiều với cõi hồng trần, với giới kim thạch, với cung năm của sự kết đặc và đậm đặc, và với cung bảy của nhịp điệu. |
344. For a more thorough discussion consult the appropriate earlier commentary. |
344. Muốn khảo luận kỹ lưỡng hơn, hãy tham khảo phần luận giải trước đó. |
[Page 705] |
|
This should be pondered on, and His close connection therefore, as a transmitter of force within the Moon chain, the third chain, in connection with the third kingdom, the animal, and with the third round, must be borne in mind. |
Điều này cần được suy gẫm, và do đó cần ghi nhớ mối liên hệ gần gũi của Ngài như một kẻ truyền dẫn mãnh lực trong Dãy Mặt Trăng, dãy thứ ba, liên hệ với giới thứ ba, giới thú vật, và với cuộc tuần hoàn thứ ba. |
345. DK is noting the link between the brahmic link between the Fifth Ray Lord and the number three. |
345. Chân sư DK đang ghi nhận mối liên kết brahmic giữa Đấng Chúa Tể Cung năm và con số ba. |
346. DK links the Fifth Ray Lord to: |
346. Chân sư DK liên kết Đấng Chúa Tể Cung năm với: |
k. The Moon-chain—the third chain |
k. Dãy Mặt Trăng — dãy thứ ba |
l. The third kingdom, the animal kingdom |
l. Giới thứ ba , giới động vật |
m. The third round |
m. Cuộc tuần hoàn thứ ba |
347. The relationship between the numbers five and three (in relation to the Moon) are also evident in the following: |
347. Mối liên hệ giữa số năm và số ba (liên hệ với Mặt Trăng) cũng hiển nhiên qua điều sau: |
1. Individualisation upon the moon chain took place in the fifth race of the third round. (EP II 209) |
1. Biệt ngã hóa trên Dãy Mặt Trăng diễn ra trong giống dân gốc thứ năm của cuộc tuần hoàn thứ ba. (EP II 209) |
One symbol that may be found in the archaic records in lieu of His Name or description is an inverted five-pointed star, with the luminous Triangle at the centre. |
Một biểu tượng có thể tìm thấy trong các kỷ lục cổ thay cho Danh Ngài hay mô tả Ngài là một ngôi sao năm cánh lộn ngược , với Tam giác sáng chói ở trung tâm. |
348. Since this symbol stands for the Lord of Concrete Knowledge, we cannot consider it a negative symbol. |
348. Vì biểu tượng này đại diện cho Chúa Tể của Kiến Thức Cụ Thể, chúng ta không thể xem nó là một biểu tượng tiêu cực. |
349. The inverted five-pointed star suggests concretion and is related to the most concrete of all the signs—Capricorn. |
349. Ngôi sao năm cánh lộn ngược gợi ý sự kết đặc và liên quan tới dấu hiệu cụ thể nhất trong mọi dấu hiệu — Ma Kết. |
350. Two of the potentials found within the Fifth Ray Lord are indicated in this symbol: |
350. Hai tiềm năng được tìm thấy nơi Đấng Chúa Tể Cung năm được ám chỉ trong biểu tượng này: |
a. The inverted five-pointed star stands for the concrete mind |
a. Ngôi sao năm cánh lộn ngược biểu trưng cho trí cụ thể |
b. The “luminous Triangle at the center” stands for the soul and the soul potentials which arise when the concrete mind is properly used in relation to the principle of love. |
b. “Tam giác sáng chói ở trung tâm” biểu trưng cho linh hồn và các tiềm năng của linh hồn nảy sinh khi trí cụ thể được sử dụng đúng đắn trong liên hệ với nguyên khí Bác Ái. |
c. We must ask, however, if the triangle is also inverted? If so, the meaning could be conceived as very negative and form-bound. |
c. Tuy nhiên, chúng ta phải hỏi: tam giác ấy cũng có lộn ngược không? Nếu vậy, ý nghĩa có thể được hiểu là rất tiêu cực và bị trói buộc vào hình tướng. |
It will be noted that the points involved in this symbol number eight—a picture of that peculiar state of consciousness brought about when the mind is seen to be the slayer of the Real. |
Cần lưu ý rằng số điểm dính líu trong biểu tượng này là tám — một bức họa về trạng thái tâm thức đặc thù xuất hiện khi trí được thấy là kẻ sát hại Thực Tại. |
351. The eight suggests Scorpio and the Black Lodge. We remember the importance of the mental planet Mercury in relation to the sign Scorpio. Mercury can stand for the concrete mind and its amoral misuse. Mercury can represent deceit and illusion. |
351. Con số tám gợi dấu hiệu Hổ Cáp và Hắc Đoàn. Chúng ta nhớ tầm quan trọng của linh tinh Mercury liên hệ với dấu hiệu Hổ Cáp. Mercury có thể tượng trưng cho trí cụ thể và sự lạm dụng phi đạo đức của nó. Mercury có thể đại diện cho xảo trá và ảo tưởng. |
352. However, the number eight is also the number of the Christ, showing the close relation of the Lord of the Fifth Ray (planetarily Venus) to the Christ Principle. |
352. Tuy nhiên, số tám cũng là con số của Đức Christ, cho thấy mối liên hệ gần gũi của Chúa Tể Cung Năm (xét theo hành tinh là Kim Tinh) với Nguyên khí Christ. |
The secret of planetary avitchi35 is hidden here, |
Bí ẩn của avitchi hành tinh35 ẩn tàng ở đây, |
353. If there is a “planetary avitchi” there must also be a ‘systemic avitchi’. |
353. Nếu có “avitchi hành tinh” hẳn cũng phải có “avitchi hệ thống”. |
354. Avitchi is the “eighth sphere” for which this eightfold symbol may stand. |
354. Avitchi là “cầu thứ tám” mà biểu tượng bát phân này có thể đại diện. |
355. One is plunged into planetary Avitchi when one rejects the Triads (who are the eighth Creative Hierarchy). |
355. Người ta bị ném vào Avitchi hành tinh khi khước từ các Tam Nguyên (vốn là Huyền Giai Sáng Tạo thứ tám ). |
It is the rejection of the Triadal lives by units in the fourth Hierarchy, that of the human Monads, which precipitates a man eventually into the eighth sphere. He refuses to become a Christ, a Saviour and remains self-centred. (EA 41) |
Chính sự khước từ các sự sống Tam Nguyên bởi các đơn vị thuộc Huyền Giai thứ tư, tức các Chân Thần nhân loại, là điều rốt cuộc khiến con người bị ngưng tụ vào cầu thứ tám. Y từ chối trở thành một Đấng Christ, một Đấng Cứu Rỗi và vẫn tự kỷ trung tâm. (EA 41) |
356. This inverted pentagram stands for the depth of human selfishness. When the luminous triangle is included at the center of the star, the promising prospects are offered. |
356. Ngôi sao năm cánh lộn ngược này đại diện cho độ sâu của tính vị kỷ nhân loại. Khi tam giác sáng chói được thêm vào trung tâm ngôi sao, những viễn ảnh đầy hứa hẹn được mở ra. |
357. If the downward pointing five-pointed star reverses itself and stands upright (the luminous triangle still at its center) we have a definite symbol of redemption. |
357. Nếu ngôi sao năm cánh chúc xuống tự đảo ngược và đứng thẳng (tam giác sáng chói vẫn ở trung tâm), chúng ta có một biểu tượng xác thực về sự cứu chuộc. |
358. Presumably the triangle would also be upward-pointing. |
358. Có lẽ tam giác cũng sẽ hướng lên trên. |
just as the third major scheme can be viewed as systemic avitchi, |
cũng như dãy chính thứ ba có thể được xem như avitchi hệ thống, |
359. The third major scheme can be understood as the Saturn scheme. |
359. Dãy chính thứ ba có thể được hiểu là hệ Sao Thổ. |
360. In the Agni Yoga Teaching we are told that there is a brown spot on Saturn which is prepared for the reception of those who do great evil on Earth. |
360. Trong Giáo Lý Agni Yoga, chúng ta được cho biết rằng trên Sao Thổ có một đốm nâu được chuẩn bị để tiếp nhận những kẻ làm điều đại ác trên Trái Đất. |
361. Saturn can represent the utterly material sphere which suffocates all spiritual life. |
361. Sao Thổ có thể đại diện cho cảnh giới tuyệt đối vật chất vốn bế nghẹt mọi sự sống tinh thần. |
and the moon at one time held an analogous position in connection with our scheme. |
và Mặt Trăng đã từng giữ một vị trí tương tự liên hệ với hệ của chúng ta. |
362. This is an important statement. The Moon is closely associated with the Black Lodge as is the number eight. |
362. Đây là một khẳng định quan trọng. Mặt Trăng gắn chặt với Hắc Đoàn cũng như với con số tám. |
363. We notice that the Saturn chain (and the Saturn-scheme is associated with solar systemic avitchi) has taken the place of the Moon-chain—once the third chain even as the Saturn-chain is now the third. |
363. Chúng ta để ý rằng chuỗi của Sao Thổ (và hệ Sao Thổ gắn với avitchi thái dương hệ) đã thay thế chuỗi của Mặt Trăng — vốn từng là dãy thứ ba cũng như chuỗi Sao Thổ hiện nay là dãy thứ ba. |
364. There are seven principles plus the dense physical body (the symbol for which is the Moon). The Moon is the ‘rind of life’, standing for that level of matter which was inherited from an earlier solar system and which is both unprincipled and unredeemed. |
364. Có bảy nguyên khí cộng thêm thể hồng trần đậm đặc (biểu tượng của nó là Mặt Trăng). Mặt Trăng là “vỏ bọc của sự sống”, đại diện cho cấp độ vật chất được thừa kế từ một hệ mặt trời trước và vốn không phải là một nguyên khí, chưa được cứu chuộc. |
365. Mercury and the Moon are related through the number eight and both have a close connection with the previous solar system. |
365. Mercury và Mặt Trăng liên hệ qua con số tám và cả hai đều có mối liên hệ gần gũi với hệ mặt trời trước. |
366. The Moon presently is a decaying and evil presence in relation to the Earth. When we think of that which was prematurely released from captivity on the Moon-chain, could it be forms of life who were confined to Earth-scheme avitchi? |
366. Hiện nay Mặt Trăng là một hiện diện mục rữa và ác hại đối với Trái Đất. Khi chúng ta nghĩ về điều đã được phóng thích sớm khỏi giam cầm nơi Dãy Mặt Trăng, liệu đó có thể là những dạng sự sống bị giam cầm trong avitchi thuộc hệ Địa Cầu? |
Footnote 35: Avitchi. A state of consciousness, not necessarily after death or between births for it can take place on earth as well. Literally it means “uninterrupted hell.” The last of the eight hells we are told where “the culprits die and are reborn without interruption—yet not without hope of final redemption.” See S. D., III, 510, 521, 528, 529. |
Chú thích 35: Avitchi. Một trạng thái tâm thức, không nhất thiết là sau khi chết hay giữa các lần sinh, vì nó cũng có thể diễn ra ngay trên trần thế. Theo nghĩa đen, nó có nghĩa là “địa ngục không gián đoạn.” Chúng ta được nói rằng đây là địa ngục thứ tám, nơi “những kẻ phạm tội chết rồi tái sinh không gián đoạn — tuy nhiên không phải là không còn hy vọng cứu chuộc sau cùng.” Xem S. D., III, 510, 521, 528, 529. |
367. The “culprits” are severed from the possibility of redemption. The Solar Angel is no longer related to them. The Christ principle can no longer permeate their substance. |
367. “Những kẻ phạm tội” bị cắt lìa khỏi khả năng cứu chuộc. Thái dương Thiên Thần không còn liên hệ với họ. Nguyên khí Christ không còn có thể thấm nhuần chất liệu của họ. |
368. Is this section of text suggesting that the process of reincarnation continues throughout Avitchi? If so, this thought must be correlated with the thought that the black magician has destroyed or severed his connection with the physical permanent atom and, thus, can no longer reincarnate. We are told that the true black magician is found on the astral plane and that no true black magician is found incarnating on the physical plane |
368. Đoạn này có đang gợi ý rằng tiến trình luân hồi vẫn tiếp diễn xuyên suốt Avitchi không? Nếu vậy, ý tưởng này phải được liên hệ với ý tưởng rằng nhà hắc thuật đã hủy hoại hoặc cắt lìa liên hệ của y với Nguyên tử trường tồn hồng trần và, như thế, không còn có thể tái lâm phàm. Chúng ta được nói rằng nhà hắc thuật thực thụ được tìm thấy trên cõi cảm dục và không có nhà hắc thuật thực thụ nào đang lâm phàm trên cõi hồng trần. |
Let it be remembered that the true black magician (I refer not here to a person with a tendency to black magic) is a soulless entity. He is a being in whom the Ego is – as we understand the term today – non-existent. It is oft overlooked and seldom grasped or told that they, therefore, do not exist in physical bodies.. (TWM 544-545) |
Cần ghi nhớ rằng nhà hắc thuật thực thụ (tôi không nói ở đây về một người có khuynh hướng hắc thuật) là một thực thể vô linh hồn. Hắn là một hữu thể mà Chân ngã — như chúng ta hiểu thuật ngữ hiện nay — là không hiện hữu. Người ta thường bỏ qua và hiếm khi nắm bắt hay nói ra rằng vì vậy, họ không hiện hữu trong các thể xác .. (TWM 544-545) |
What the ignorant call a black magician on the physical plane is only some man or woman sensitive to or en rapport with a true black magician on the astral plane. This relationship is only possible when there have been many lives of selfishness, low desire, perverted intellectual aspiration, and love of the lower psychism, and this only when the man has been held willingly in thrall by them. Such men and women are few and far between, for unadulterated selfishness is rare indeed. Where it exists, it is exceedingly potent, as are all one-pointed tendencies. (TWM 545) |
Điều mà kẻ vô minh gọi là một nhà hắc thuật trên cõi hồng trần chỉ là một người nam hay nữ mẫn cảm với, hoặc đồng khí tương cầu với một nhà hắc thuật thực thụ trên cõi cảm dục. Mối liên hệ này chỉ khả hữu khi đã có nhiều đời vị kỷ, dục vọng thấp, khát vọng trí tuệ bị xuyên tạc, và yêu thích thông linh thấp, và chỉ khi người đó đã bị trói buộc một cách tự nguyện bởi các xu hướng ấy. Những người nam và nữ như vậy rất hiếm hoi, vì tính vị kỷ thuần túy quả là hiếm có. Nơi nào nó hiện hữu, nó vô cùng mãnh liệt, như mọi khuynh hướng nhất tâm khác. (TWM 545) |
This must be interpreted in terms of consciousness, and not of locality. |
Điều này phải được giải thích theo phương diện tâm thức, chứ không phải theo địa điểm. |
369. Localities are given (the Moon and Saturn—the “third major scheme”), but Avitchi is truly a state of degenerate, hopeless consciousness—a consciousness hopelessly imprisoned in matter—until the next cycle (whether planetary or systemic) offers new opportunity. |
369. Địa điểm được nêu (Mặt Trăng và Sao Thổ — “hệ chính thứ ba”), nhưng Avitchi thực sự là một trạng thái tâm thức suy đồi, vô vọng — một tâm thức tuyệt vọng bị giam cầm trong vật chất — cho đến khi chu kỳ kế tiếp (dù là hành tinh hay hệ thống) mở ra cơ hội mới. |
370. Next we are told of developments in the fifth round. This information should be put together with information on the “Judgment Day” already given earlier in the text. |
370. Kế đó chúng ta được nói về những phát triển trong cuộc tuần hoàn thứ năm. Thông tin này nên được đặt cạnh thông tin về “Ngày Phán Xét” đã nêu trước trong văn bản. |
In the fifth round, at its middle point, certain things will eventuate. |
Trong cuộc tuần hoàn thứ năm, tại điểm giữa của nó, một số việc sẽ xảy ra. |
The fifth Hierarchy will rise to its full power. |
Huyền Giai thứ năm sẽ trỗi dậy đến toàn quyền năng của mình . |
371. By this we mean the Creative Hierarchy of Solar Angels. |
371. Ý nói Huyền Giai Sáng Tạo của các Thái dương Thiên Thần. |
This will precede the Judgment Day, and will mark a point of tremendous struggle, for the manasic vehicle “manas” (which they embody) will rebel against the translation of the life within (the buddhi). |
Điều này sẽ đi trước Ngày Phán Xét, và sẽ đánh dấu một điểm của cuộc tranh đấu ghê gớm, vì hiện thể manasic “manas” (mà họ hiện thân) sẽ nổi loạn chống lại sự chuyển dịch của sự sống bên trong (Bồ đề). |
372. We must determine which aspect of the manasic vehicle we are discussing: |
372. Chúng ta phải xác định đang nói về phương diện nào của hiện thể manasic: |
a. Is it the manasic vehicle in its entirety? |
a. Có phải là hiện thể manasic trong toàn thể ? |
b. The lower manasic vehicle? |
b. Hiện thể manasic thấp ? |
c. The higher manasic vehicle? |
c. Hiện thể manasic cao ? |
373. We would expect a rebellion of the lower manasic vehicle against the influence of the Solar Angels on the higher mental plane, but would we expect a rebellion of the higher manasic vehicle against the translation of the life from the Jewel in the Lotus into onto the buddhic plane and beyond? |
373. Chúng ta có thể dự kiến một cuộc nổi loạn của hiện thể manasic thấp chống lại ảnh hưởng của các Thái dương Thiên Thần trên cõi thượng trí, nhưng liệu chúng ta có dự kiến một cuộc nổi loạn của hiện thể manasic cao chống lại sự chuyển dịch của sự sống từ Viên Ngọc trong Hoa Sen sang cõi Bồ đề và vượt hơn nữa không? |
374. Perhaps there will be two rebellions: one at the border land between the personality and the soul on the higher mental plane, and the other at the borderland between the higher mental plane and the buddhic plane. |
374. Có lẽ sẽ có hai cuộc nổi loạn: một ở vùng biên giữa phàm ngã và linh hồn trên cõi thượng trí, và cuộc kia ở vùng biên giữa cõi thượng trí và cõi Bồ đề. |
375. Those who are focussed on the plane of higher mind but are not yet buddhically responsive are certainly on the Path, and all those who are on the Path are allowed to remain with the Earth after the “Judgment Day”. |
375. Những ai tập trung trên cõi thượng trí nhưng chưa đáp ứng Bồ đề hẳn nhiên là trên Thánh Đạo , và tất cả những ai trên Thánh Đạo đều được phép ở lại Trái Đất sau “Ngày Phán Xét”. |
376. Speaking of “translation” the following excerpt from Rule XI for Disciples and Initiates is relevant: |
376. Nói về “chuyển dịch” đoạn trích sau từ Quy Luật XI dành cho các Đệ tử và các Điểm đạo đồ là thích hợp: |
Let the group together move the fire within the Jewel in the Lotus into the Triad and let them find the Word which will carry out that task. (R&I22-23) |
Hãy để nhóm cùng nhau chuyển ngọn lửa trong Viên Ngọc trong Hoa Sen vào Tam Nguyên và hãy để họ tìm ra Linh từ sẽ thi hành công tác ấy. (R&I22-23) |
There will, therefore, be seen on a racial scale and involving millions simultaneously, a repetition of the self-same struggle which embroils the man who seeks to transcend mind and to live the life of Spirit. |
Bởi vậy, sẽ thấy trên quy mô chủng tộc và liên quan đồng thời đến hàng triệu người, một sự lặp lại cuộc tranh đấu y hệt vốn dìm người đang tìm cách vượt khỏi trí và sống đời Sống Tinh thần vào chỗ rối ren. |
377. We can see that the level of this struggle will be very high. Those who struggle in this way today are few and DK is speaking of a time when millions will be struggling simultaneously. |
377. Chúng ta có thể thấy cấp độ của cuộc tranh đấu này sẽ rất cao. Những người tranh đấu như vậy ngày nay rất ít, và Chân sư DK đang nói về một thời kỳ khi hàng triệu người sẽ đồng thời tranh đấu. |
378. It is not simply the lower mind which is being transcended but the higher mind as well. The “life of the Spirit” is centered in the spiritual triad and especially in those parts of the triad which have their focus on the cosmic ethers (excluding the manasic permanent atom). |
378. Không chỉ là trí thấp đang được vượt qua mà còn là trí cao . “Đời Sống Tinh thần” đặt trung tâm nơi Tam Nguyên Tinh Thần và đặc biệt nơi những phần của Tam Nguyên có tiêu điểm trên các dĩ thái vũ trụ (trừ Nguyên tử trường tồn manas). |
This will be the final Armageddon, |
Đây sẽ là Armageddon cuối cùng, |
379. The suggestion is that there is more that one Armageddon. Perhaps we are entering a prelude to the final Armageddon now. |
379. Hàm ý là có hơn một Armageddon. Có lẽ hiện nay chúng ta đang bước vào khúc dạo đầu của Armageddon tối hậu. |
the planetary kurukshetra, |
kurukshetra hành tinh, |
380. The earlier kurukshetra fought in Atlantean days was not planetary in scope. |
380. Kurukshetra trước kia diễn ra trong thời Atlantis không có tầm mức hành tinh. |
and will be succeeded by the Judgment Day when the Sons of Manas will be cast out and the Dragons of Wisdom rule. |
và sẽ được tiếp nối bởi Ngày Phán Xét khi những Người Con của Manas bị loại ra và các Rồng của Minh Triết cai quản. |
381. When we think of the “Sons of Manas”, we may also think of those who are ruled only by the concrete mind and for whom soul influence means nothing. |
381. Khi nghĩ về “Những Người Con của Manas”, chúng ta cũng có thể nghĩ về những kẻ chỉ bị trí cụ thể cai trị và với họ ảnh hưởng của linh hồn không có ý nghĩa. |
382. Those who remain with the Earth will minimally be “On the Path”, but there are many “On the Path” who are not living the “life of the Spirit” but are simply learning the life of the soul. |
382. Những ai ở lại Trái Đất tối thiểu phải “Trên Thánh Đạo”, nhưng có nhiều người “Trên Thánh Đạo” chưa sống “đời Sống Tinh thần” mà chỉ đang học đời sống của linh hồn. |
383. The following tells us something of those who will remain on our planet. |
383. Đoạn sau cho chúng ta biết đôi điều về những người sẽ ở lại hành tinh chúng ta. |
One fifth will mantrically sound the words “I am That I am. ” (This suggests the sixth initiation). |
Một phần năm sẽ xướng mantram “Ta là Cái Ta là.” (Điều này gợi lần điểm đạo thứ sáu). |
Two fifths will achieve the fifth Initiation and will know themselves as “I am That.” They will also be cultivating response to the higher note. |
Hai phần năm sẽ đạt lần Điểm đạo thứ năm và sẽ biết mình là “Ta là Cái Ấy.” Họ cũng sẽ đang tu dưỡng sự đáp ứng với âm điệu cao hơn. |
One fifth and a half will attain the third Initiation, and will know themselves as “I am That” in full consciousness. (These, however, will not be cultivating a response to the higher note of “I Am That I Am”) |
Một phần năm rưỡi sẽ đạt lần Điểm đạo thứ ba, và sẽ biết mình là “Ta là Cái Ấy” trong tâm thức trọn vẹn. (Tuy nhiên, những vị này sẽ không tu dưỡng sự đáp ứng với âm điệu cao hơn của “Ta là Cái Ta là”) |
The remaining units will be those who are treading the Path, and beginning to know themselves as the group. (TCF 422) |
Các đơn vị còn lại sẽ là những người đang dẫm bước Thánh Đạo và đang bắt đầu biết mình như là nhóm. (TCF 422) |
384. As we can see, all of those who remain will be minimally on the Path, but far from all will be living the “life of the Spirit” (i.e., focussing consciously in the spiritual triad). |
384. Như chúng ta có thể thấy, tất cả những ai ở lại tối thiểu sẽ ở trên Thánh Đạo, nhưng còn xa mới phải tất cả đều sống “đời Sống Tinh thần” (tức là, tập trung một cách tự thức trong Tam Nguyên Tinh Thần). |
This only means that those in whom the manasic principle is over-potent or under-developed will be considered as failures and will [Page 706] have to wait for a more suitable period for development, |
Điều này chỉ có nghĩa là những ai ở nơi đó nguyên khí manasic quá mạnh hoặc kém phát triển sẽ bị xem là thất bại và sẽ [Page 706] phải đợi một thời kỳ thích hợp hơn để phát triển, |
385. Those in whom the manasic principle is underdeveloped cannot tread the Path. Those in whom the manasic principle is over-potent are in danger of treading the left hand path. |
385. Những ai mà nguyên khí manasic còn kém phát triển thì không thể dẫm bước Thánh Đạo. Những ai mà nguyên khí manasic quá mạnh thì có nguy cơ đi con đường tả đạo. |
while those who are living the buddhic life, and in whom it is waxing stronger—spiritual men, aspirants, disciples of various degrees, initiates and adepts—will be left to pursue the natural course of evolution on this scheme. |
trong khi những kẻ đang sống đời Bồ đề, và nơi họ đời sống ấy đang lớn mạnh — những người tinh thần, những người chí nguyện, các đệ tử nhiều cấp độ, các điểm đạo đồ và các chân sư — sẽ được để mặc cho theo đuổi tiến trình tiến hóa tự nhiên trên hệ này. |
386. We see that it is not necessary for those who remain on our planet to be focussed entirely within the spiritual triad (which may have been the impression received from reading some of the foregoing text). Even advanced human beings who have spiritual inclination will be allowed to remain. |
386. Chúng ta thấy rằng không cần thiết những ai ở lại hành tinh chúng ta phải tập trung toàn bộ trong Tam Nguyên Tinh Thần (điều mà có thể đã là ấn tượng được nhận khi đọc một số đoạn trên). Ngay cả những người nhân loại tiến bộ có thiên hướng tinh thần cũng sẽ được phép ở lại. |
387. It is important to realize that when soul-influence is present, the energy of buddhi is making its presence felt. From the time of the first reversal of the wheel, at the time of concentration upon the development of the later fifth petal, buddhic influence is entering the life and consciousness via the Solar Angel. |
387. Điều quan trọng là nhận ra rằng khi ảnh hưởng của linh hồn hiện diện, năng lượng của Bồ đề đang làm cho sự hiện diện của nó được cảm nhận. Kể từ lúc đảo ngược bánh xe lần thứ nhất, vào thời kỳ tập trung vào phát triển cánh hoa thứ năm sau, ảnh hưởng Bồ đề đi vào đời sống và tâm thức qua Thái dương Thiên Thần. |
388. So if human beings of that period are responsive to the soul focused on the higher mental plane, they will be receiving buddhic impression and will be, for practical purposes, minimally, “on the Path”. |
388. Vậy nên nếu con người ở thời kỳ ấy đáp ứng với linh hồn tập trung trên cõi thượng trí, họ sẽ đón nhận ấn tượng Bồ đề và, trên phương diện thực tiễn, tối thiểu là “trên Thánh Đạo”. |
389. From this perspective, those who are called “Sons of Manas” are not recipients of buddhic energy as are aspirants, disciples and initiates. |
389. Từ góc nhìn này, những ai được gọi là “Những Người Con của Manas” không phải là những người tiếp nhận năng lượng Bồ đề như các người chí nguyện, đệ tử và điểm đạo đồ. |
The mystery of Capricorn is hidden in these five and in the Biblical words “the sheep and the goats.”36 |
Bí ẩn của Ma Kết ẩn trong năm hạng người này và trong lời Kinh Thánh “chiên và dê.”36 |
390. Which are “these five”? DK has just spoken of those who may remain—i.e., the “goats”: |
390. “Năm” hạng người nào? Chân sư DK vừa nói về những ai có thể ở lại — tức là “dê”: |
a. Spiritual men |
a. Người tinh thần |
b. Aspirants |
b. Người chí nguyện |
c. Disciples of various degrees |
c. Các đệ tử nhiều cấp độ |
d. Initiates |
d. Các điểm đạo đồ |
e. Adepts |
e. Các chân sư |
The Christian hints at this when he speaks of the Christ reigning on earth a thousand years during which the serpent is imprisoned. |
Người Kitô hữu gợi điều này khi nói về Đức Christ trị vì trên đất một ngàn năm trong khi con rắn bị giam cầm. |
391. There are many kinds of “serpents”. The “serpent” indicated here is the lower serpent of personality. |
391. Có nhiều loại “rắn”. “Con rắn” được nói đến ở đây là con rắn thấp của phàm ngã. |
The Christ principle will triumph for the remainder of the manvantara, |
Nguyên khí Christ sẽ chiến thắng trong quãng còn lại của giai kỳ sinh hóa, |
392. Note, we are not speaking of the mahamanvantara, but either of the duration of the Earth-scheme or the Earth-chain, or perhaps merely of the duration of the fifth round. |
392. Lưu ý, chúng ta không nói về Đại giai kỳ sinh hóa, mà là hoặc về thời hạn của hệ Địa Cầu hay của dãy Địa Cầu, hoặc có lẽ chỉ là về thời hạn của cuộc tuần hoàn thứ năm. |
and the lower material nature and mind will be held in abeyance until the next round, when fresh opportunity will arise for certain groups of the discarded, though the majority will be held over until another system. |
và bản chất vật chất thấp và trí sẽ bị đình lại cho đến cuộc tuần hoàn kế tiếp, khi cơ hội mới sẽ đến với vài nhóm trong những kẻ bị loại bỏ, dẫu đa số sẽ phải chờ cho đến một hệ khác. |
393. The next round would the sixth round. The chain concerned would still be the fourth or Earth-chain. |
393. Cuộc tuần hoàn kế tiếp sẽ là cuộc tuần hoàn thứ sáu . Dãy có liên quan vẫn là dãy thứ tư hay Dãy Địa Cầu. |
394. Of course, there are also scheme rounds, and development within our Earth-scheme still requires three more such rounds. Perhaps the “fresh opportunity” of which DK speaks may be associated with such a larger round. |
394. Tất nhiên, cũng có những cuộc tuần hoàn của hệ hành tinh , và sự phát triển trong hệ Địa Cầu của chúng ta vẫn còn cần thêm ba cuộc tuần hoàn như thế. Có lẽ “cơ hội mới” mà Chân sư DK nói tới có thể gắn với một cuộc tuần hoàn lớn như vậy. |
395. It has been suggested that 2/5ths of Earth humanity will not continue their evolution with our planet, but may be transferred to another planet (probably Mars under Aries, home of the “sheep”) for a developmental ‘curriculum’ more suitable to their qualifications. |
395. Người ta đã gợi ý rằng 2/5 nhân loại Địa Cầu sẽ không tiếp tục tiến hóa cùng hành tinh chúng ta, mà có thể được chuyển sang một hành tinh khác (có lẽ là Sao Hỏa dưới Bạch Dương, quê hương của “chiên”) để theo một “chương trình” phát triển phù hợp hơn với tư cách của họ. |
These two fifths will pass into temporary pralaya, preparatory to their transference to another scheme, as the Earth scheme will no longer provide for them an adequate place of nurture. (TCF 391) |
Hai phần năm này sẽ bước vào Giai kỳ qui nguyên tạm thời, chuẩn bị cho sự chuyển dịch của họ sang một hệ hành tinh khác , vì hệ Địa Cầu sẽ không còn cung ứng cho họ một nơi dưỡng nuôi thích đáng nữa. (TCF 391) |
Something similar again will take place on the fifth chain but as it concerns a centre in the planetary Logos of which we know but little, we need not here enlarge upon it. |
Một điều tương tự nữa sẽ xảy ra trên dãy thứ năm, nhưng vì nó liên quan đến một trung tâm trong Hành Tinh Thượng đế mà chúng ta biết rất ít, nên ở đây chúng ta không cần khai triển thêm. |
396. Developments within the Earth-scheme move from chain to chain. |
396. Các phát triển bên trong hệ Địa Cầu chuyển dịch từ dãy này sang dãy khác. |
397. We have been speaking of developments in the fourth or Earth-chain. |
397. Chúng ta đã nói về các phát triển trong dãy thứ tư hay Dãy Địa Cầu. |
398. Each chain is a chakra within the Planetary Logos. The fifth chain may well be the ajna center, easily associated with the planet Mercury. The fifth chain in our Earth-scheme is the Mercurian chain. |
398. Mỗi dãy là một luân xa bên trong Hành Tinh Thượng đế. Dãy thứ năm rất có thể là trung tâm ajna, dễ liên hệ với hành tinh Mercury. Dãy thứ năm trong hệ Địa Cầu là dãy của Mercury. |
399. It is interesting that “Judgment Days” are not limited to our own chain. |
399. Thật thú vị là các “Ngày Phán Xét” không giới hạn trong riêng dãy của chúng ta. |
400. We can see that, though much unfoldment still lies ahead within our Earth-chain, still more unfoldment lies ahead for the Earth-scheme as a whole and this development will take place on chains other than our own. |
400. Chúng ta có thể thấy rằng, tuy còn rất nhiều khai mở ở phía trước trong dãy Địa Cầu, thì còn nhiều hơn nữa ở phía trước cho toàn hệ Địa Cầu, và sự phát triển ấy sẽ diễn ra trên các dãy khác chứ không chỉ dãy của chúng ta. |
401. Beyond our own fourth chain are three more on which, presumably, there has been little focussed expression. |
401. Vượt khỏi dãy thứ tư của chúng ta còn có ba dãy nữa mà trên đó, giả định là, chưa có biểu lộ tập trung. |
The planetary chains embody centres, and as they are awakened and come under stimulation, they swing into physical incarnation certain types of manasaputras. |
Các dãy hành tinh hiện thân các trung tâm, và khi chúng được đánh thức và đi vào kích thích, chúng “đưa vào” hiện thân hồng trần những kiểu manasaputra nào đó. |
402. It is interesting that different types of manasaputras are associated with the different chains. |
402. Thật thú vị khi biết rằng các kiểu manasaputra khác nhau liên hệ với những dãy khác nhau. |
403. It is as if the manasaputras associated with the other chains are still held in a state of latency—a state which cannot be considered physical incarnation. |
403. Như thể các manasaputra liên hệ với các dãy khác hiện vẫn còn ở trong trạng thái tiềm tàng — một trạng thái không thể được xem là hiện thân hồng trần. |
404. We do not know how many types of manasaputras there are, but we know we do not know them all. We are, after all, dealing with a complete Creative Hierarchy consisting of billions of units. We know how complex humanity is and the Fourth Creative Hierarchy, so we can only try to imagine the complexity of the Fifth Creative Hierarchy. |
404. Chúng ta không biết có bao nhiêu kiểu manasaputra, nhưng chúng ta biết rằng chúng ta không biết hết. Sau rốt, chúng ta đang xử lý một Huyền Giai Sáng Tạo hoàn chỉnh gồm hàng tỉ đơn vị. Chúng ta biết nhân loại phức tạp ra sao và Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư, nên chúng ta chỉ có thể cố hình dung độ phức tạp của Huyền Giai Sáng Tạo thứ năm. |
The type dominated by the fifth chain energy is little known as it is yet in process of evolution within another scheme, the fifth, so it is waste of our time to consider it. |
Kiểu bị chi phối bởi năng lượng dãy thứ năm ít được biết đến vì nó còn đang trong tiến trình tiến hóa bên trong một hệ khác, hệ thứ năm, vậy nên bàn về nó lúc này là lãng phí thời giờ. |
405. The fifth scheme is the Mercurian scheme just as the fifth chain is the Mercurian chain. |
405. Hệ thứ năm là hệ của Mercury cũng như dãy thứ năm là dãy của Mercury. |
406. DK is telling us that the manasaputras (are they to be called Solar Angels?) which will focus within the fifth chain of the Earth-scheme are still evolving within the fifth scheme of the solar system. |
406. Chân sư DK đang nói với chúng ta rằng các manasadeva (chúng có được gọi là các Thái dương Thiên Thần không?) sẽ tập trung trong dãy thứ năm của hệ Địa Cầu vẫn đang tiến hóa bên trong hệ thứ năm của thái dương hệ. |
407. We certainly see the connection between schemes of a certain number and the chains and globes (of other schemes) which share the same number. |
407. Chúng ta hẳn thấy mối liên hệ giữa các hệ có cùng chỉ số với những dãy và các bầu (của các hệ khác) chia sẻ cùng chỉ số ấy. |
408. How interesting that those who will be manasaputras on various schemes grow and develop on certain specific schemes before they emerge into their roles. Various planets, then, can be considered nurseries for manasaputras. |
408. Thật đáng chú ý là những ai sẽ là manasaputra trên các hệ khác nhau lại trưởng thành và phát triển trên vài hệ chuyên biệt trước khi họ bước vào vai trò của mình. Như vậy, các hành tinh khác nhau có thể được coi là những “vườn ươm” cho các manasaputra. |
409. Let us say that Venusian development within our solar system will climax (at least with respect to our scheme, the fourth) before Mercurian development will be the focus. However, the Venus-chain within our scheme is the second. In any case, development on Mercury, though Mercury is older, is behind that of development upon Venus. |
409. Chúng ta hãy nói rằng sự phát triển Kim Tinh trong thái dương hệ của chúng ta sẽ đạt đỉnh (ít nhất xét đối với hệ thứ tư của chúng ta) trước khi sự phát triển của Mercury trở thành tiêu điểm. Tuy nhiên, dãy Kim Tinh bên trong hệ của chúng ta là dãy thứ hai . Dù sao, sự phát triển trên Mercury, dù Mercury “già” hơn, vẫn ở phía sau so với sự phát triển trên Kim Tinh. |
It is connected with the unfoldment of the fifth egoic petal of a planetary Logos on His Own plane and consequently with the activity of the fifth spirilla. |
Nó liên hệ với sự khai mở cánh hoa chân ngã thứ năm của một Hành Tinh Thượng đế trên Chính cõi của Ngài và hệ quả là với hoạt động của spirilla thứ năm. |
410. Are we speaking of the Planetary Logos of the planet Mercury? |
410. Chúng ta có đang nói về Hành Tinh Thượng đế của hành tinh Mercury không? |
411. We recall from earlier text that the complete unfoldment of the fifth petal (for man) signified the first initiation, at least as an individual achievement even if not yet confirmed by the application of the Rod in the seventh petal. |
411. Chúng ta nhớ từ phần trước rằng sự khai mở trọn vẹn cánh hoa thứ năm (đối với con người) biểu thị lần điểm đạo thứ nhất, chí ít như một thành tựu cá nhân dẫu chưa được xác nhận bằng việc ứng dụng Thần Trượng nơi cánh hoa thứ bảy. |
412. A Planetary Logos of this type would be entering the Kingdom of God, cosmically considered. |
412. Một Hành Tinh Thượng đế thuộc loại này sẽ đang bước vào , về phương diện vũ trụ . |
413. Yet, since Mercury is a sacred planet, it would certainly seem that it had taken the first initiation. |
413. Tuy nhiên, vì Mercury là một hành tinh thiêng liêng, hẳn nhiên có vẻ như Ngài đã thọ lần điểm đạo thứ nhất. |
414. Can this be said of the Planetary Logos of Mars, however? Qualitatively, Mars does not seem quite correct, but there is much fifth ray energy in Mars. |
414. Nhưng điều này có thể nói về Hành Tinh Thượng đế của Sao Hỏa không? Về phẩm tính, Sao Hỏa xem ra không hoàn toàn thích đáng, nhưng nơi Sao Hỏa có nhiều năng lượng cung năm. |
415. One can look ahead to the days of the advanced schools and see the intensive pondering which will be required to move a little closer to solving these abstruse issues. |
415. Người ta có thể hình dung những ngày của các trường học cao cấp và thấy việc quán tưởng sâu xa sẽ cần thiết thế nào để tiến gần hơn đôi chút tới việc giải các vấn đề thâm áo này. |
When the hour strikes, these units of energy will “come in” from another scheme on a stream of cosmic energy which will swing through a particular systemic triangle, just as when the egos came in this round. |
Khi giờ điểm định, các đơn vị năng lượng này sẽ “đi vào” từ một hệ khác trên một dòng năng lượng vũ trụ sẽ quét qua một tam giác hệ thống đặc thù, đúng như khi các chân ngã “đi vào” cuộc tuần hoàn này. |
416. We are speaking of the entry of certain manasadevas into the fifth chain of our Earth-scheme. |
416. Chúng ta đang nói về sự đi vào của các manasadeva nào đó vào dãy thứ năm của hệ Địa Cầu chúng ta. |
417. The stream of cosmic energy may still be Sirian. As for the systemic triangle, it will involve three planets. |
417. Dòng năng lượng vũ trụ có thể vẫn đến từ Sirius. Còn tam giác hệ thống, nó sẽ gồm ba hành tinh. |
418. Would it be reasonable to think that Mercury and Venus would be involved, or Mercury and Saturn. We are speaking of the Earth as a major point of reception, and specifically of the Earth’s fifth chain. |
418. Có hợp lý không khi nghĩ rằng Mercury và Kim Tinh sẽ có liên can, hoặc Mercury và Sao Thổ. Chúng ta đang nói về Địa Cầu như một điểm tiếp nhận chính, và cụ thể là dãy thứ năm của Địa Cầu. |
It might here be pointed out that the solar Angels concerned with the fifth Hierarchy are naturally a potent factor in the evolution of the fifth or spiritual kingdom; |
Có thể lưu ý ở đây rằng các Thái dương Thiên Thần liên hệ với Huyền Giai thứ năm tự nhiên là một yếu tố hùng mạnh trong sự tiến hóa của giới thứ năm hay giới tinh thần; |
419. The Fifth Creative Hierarchy and the “spiritual kingdom” or Kingdom of Souls are not the same. |
419. Huyền Giai Sáng Tạo thứ năm và “giới tinh thần” hay không đồng nhất. |
420. The members of the Fifth Creative Hierarchy have a much greater spiritual status than do the members of the Kingdom of God. |
420. Các thành viên của Huyền Giai Sáng Tạo thứ năm có địa vị tinh thần cao hơn rất nhiều so với các thành viên của . |
they are that which make it possible, for they not only [Page 707] bridge the gap between the fourth and third kingdoms, but bridge that found between the fourth and fifth. |
Các Ngài làm cho điều đó trở nên khả hữu, vì Các Ngài không những [Page 707] bắc cầu vượt khoảng cách giữa giới thứ tư và thứ ba, mà còn bắc cầu vượt khoảng cách giữa giới thứ tư và thứ năm. |
421. The Solar Angels are active in relation to the human being for many millions of years. First of all, they create the human being; at least this is the case in our chain and on our globe. Secondly, they help the being who is well established in the fourth kingdom of nature to reach towards participation in the fifth kingdom. The members of the fifth kingdom (especially those of the first, second and third initiations) are particularly inspired by them. |
421. Các Thái dương Thiên Thần hoạt động liên hệ với con người trong hàng triệu năm. Trước hết, Các Ngài kiến tạo con người; chí ít điều này là trường hợp trong dãy của chúng ta và trên bầu của chúng ta. Kế đến, Các Ngài giúp hữu thể vốn đã thành tựu vững vàng trong giới thứ tư hướng tới việc tham dự vào giới thứ năm. Các thành viên của giới thứ năm (đặc biệt những vị thuộc lần điểm đạo thứ nhất, thứ hai và thứ ba) được Các Ngài truyền cảm đặc biệt. |
422. In a way then, the Solar Angels help that member of the Fourth Creative Hierarchy who becomes man, to span almost two kingdoms—the fourth and (in terms of years spent within a kingdom) the greater part of the fifth. |
422. Theo một nghĩa nào đó, vậy thì, các Thái dương Thiên Thần giúp thành viên của Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư là kẻ trở thành người, bắc cầu hầu như qua hai giới — giới thứ tư và (xét theo số năm lưu lại trong một giới) phần lớn của giới thứ năm. |
We need not consider any further this question of the fifth principle, for two reasons: |
Chúng ta không cần xét thêm câu hỏi về nguyên khí thứ năm, vì hai lý do: |
First, that the subject has been sufficiently covered for our purpose in an earlier section, |
Thứ nhất, chủ đề đã được đề cập đủ cho mục đích của chúng ta trong một phần trước, |
423. Yet repetition seems to be necessary. |
423. Tuy vậy, dường như sự lặp lại là cần thiết. |
and secondly, that the full revelation in connection with cosmic manas and the entities who come in on that influence may not further be revealed at this moment. |
và thứ hai, sự mặc khải đầy đủ liên hệ với manas vũ trụ và các thực thể đi vào trên ảnh hưởng ấy không thể được tiết lộ thêm vào lúc này. |
424. When we speak of “cosmic manas” we are speaking of Intelligences of a cosmic kind such as Planetary Logoi and Solar Logoi. Particular Logoi are more related to cosmic manas, per se, than others. Sirius, as a stellar God, is one such—certainly more related than is our Solar Logos. |
424. Khi nói đến “manas vũ trụ” là chúng ta đang nói đến các Trí Tuệ thuộc cấp vũ trụ như các Hành Tinh Thượng đế và Thái dương Thượng đế. Những vị Thượng đế đặc thù có liên hệ với manas vũ trụ, tự thân, nhiều hơn những vị khác. Sirius, như một Thần Tinh, là một vị như thế — chắc chắn có liên hệ hơn Thái dương Thượng đế của chúng ta. |
That which is given in the Secret Doctrine, and supplemented here by further details, will suffice for the investigations of students for another generation. |
Những gì được trình bày trong Giáo Lý Bí Nhiệm , và được bổ sung ở đây bằng các chi tiết thêm, sẽ đủ để các đạo sinh khảo cứu trong một thế hệ nữa. |
425. Do we know the true meaning of the term “generation”? Can DK mean the usual twenty-five years or so? Or can He mean a “generation of enquirers”, a kind of ‘crop’ of enquirers spread out over many centuries. |
425. Chúng ta có biết ý nghĩa đích thực của thuật ngữ “thế hệ” không? Chân sư DK có ý nói khoảng hai mươi lăm năm thường lệ chăng? Hay Ngài muốn nói đến một “thế hệ người truy tầm”, một kiểu “mùa vụ” người truy tầm trải suốt nhiều thế kỷ. |
426. Some of the material given in this book will, He says, not be studied with widespread interest until the early part of the fifth round. |
426. Một số tài liệu được trình bày trong sách này, Ngài nói, sẽ không được nghiên cứu một cách rộng rãi cho tới phần đầu của cuộc tuần hoàn thứ năm. |
Each generation should produce those able to ascertain subjective fact for themselves; they will utilize that which is exoteric and known as stepping stones on the path to perfect knowledge. |
Mỗi thế hệ nên sản sinh ra những người có thể tự mình xác quyết các sự kiện chủ quan; họ sẽ sử dụng cái gì là ngoại hiện và đã biết như những bậc thang trên con đường hướng đến tri thức hoàn hảo. |
427. Exoteric knowledge is to be used as the basis for esoteric approach. Knowledge, per se, is not the objective of the quest. Knowledge is meant to further realization and identification. |
427. Tri thức ngoại hiện phải được dùng làm nền cho tiếp cận nội môn. Tri thức, tự thân, không phải là mục đích của cuộc truy cầu. Tri thức là để thúc đẩy sự chứng ngộ và đồng nhất. |
They will know, and they will give out, and only the next cycle of fifty years after their work is accomplished will see the recognition by the many of the truth revealed by the few. |
Họ sẽ biết, và họ sẽ truyền đạt, và chỉ chu kỳ năm mươi năm kế tiếp sau khi công trình của họ hoàn tất mới chứng kiến sự nhìn nhận của số đông đối với chân lý do số ít tiết lộ. |
428. Have we entered the period in which recognition by the many is now possible? Certainly there are many who recognize as reasonable and probably true that which is presented in this book. This does not mean, however, that they recognize as true that which they recognize as reasonable. |
428. Chúng ta đã bước vào thời kỳ trong đó sự nhìn nhận của số đông nay là khả hữu chưa? Chắc chắn có nhiều người nhìn nhận là hợp lý và có lẽ là chân thật những gì được trình bày trong quyển sách này. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là họ nhìn nhận là chân thật cái mà họ nhìn nhận là hợp lý . |
In the case of H. P. B. this is apparent. On the tide of the present endeavour, the Secret Doctrine will be vindicated and her work justified. |
Trong trường hợp của Bà H. P. B. điều này là hiển nhiên. Trên làn sóng của nỗ lực hiện tại, Giáo Lý Bí Nhiệm sẽ được biện minh và công trình của Bà sẽ được chính đáng hóa. |
429. DK is saying that the second dispensation of the Teaching given by Him through AAB will vindicate the work of HPB in The Secret Doctrine. |
429. Chân sư DK đang nói rằng lần ban truyền thứ hai của Giáo Huấn do Ngài ban qua Bà AAB sẽ biện minh cho công trình của Bà HPB trong Giáo Lý Bí Nhiệm . |
430. We may ask whether this has occurred. Certainly there are many believers throughout the world. Has The Secret Doctrine, however, been vindicated in the minds of the intelligentsia? Certainly, not completely so. |
430. Chúng ta có thể hỏi liệu điều này đã xảy ra chưa. Chắc chắn có nhiều tín đồ trên khắp thế giới. Tuy nhiên, Giáo Lý Bí Nhiệm đã được biện minh trong tâm trí giới trí thức chưa? Chắc chắn, chưa hoàn toàn như vậy. |
431. The next twenty or so years, however, may confirm much that has been awaiting confirmation. |
431. Tuy nhiên, đôi mươi năm sắp tới có thể xác nhận nhiều điều vốn đợi chờ sự xác nhận. |