TCF 1013-1021: S8S7 Part I
(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR) |
(Phần lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt cỡ chữ 16, để dễ đọc hơn khi trình chiếu trong các lớp học. Chú thích và tham chiếu từ các Sách AAB khác và từ các trang khác của TCF đặt cỡ chữ 14. Lời bình xuất hiện ở cỡ chữ 12. Gạch dưới, In đậm và Tô sáng do MDR) |
It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph. So please read an entire paragraph and then study the Commentary |
Đề nghị Bản Chú Giải này được đọc cùng với TCF trong tay, vì lợi ích của tính liên tục. Khi tiến hành phân tích văn bản, nhiều đoạn văn được tách ra, và cách trình bày cô đọng trong sách, tự nó, sẽ truyền đạt ý nghĩa tổng quát của đoạn văn. Vì vậy, xin hãy đọc trọn một đoạn rồi mới học phần Chú Giải |
RULE VII. The dual forces on the plane whereon the vital power must be sought, are seen; the two paths face the Solar Angel; the poles vibrate. A choice confronts the one who meditates. |
QUY LUẬT VII. Các lực lưỡng nguyên trên cõi mà ở đó phải tìm cho ra năng lực sinh động, được thấy; hai con đường đối diện Thái dương Thiên Thần; các cực rung động. Người tham thiền đối diện với một sự chọn lựa. |
1. Here we have two figures at work—the Solar Angel and the “one who meditates”. |
1. Ở đây chúng ta có hai hình bóng đang hoạt động—Thái dương Thiên Thần và “người tham thiền”. |
2. Two paths face the Solar Angel. Choice confronts the one who meditates. |
2. Hai con đường đối diện Thái dương Thiên Thần. Sự chọn lựa đối diện với người tham thiền. |
3. It would seem that the Solar Angel, facing the two paths (right and left) will always choose the “right”. |
3. Có vẻ như Thái dương Thiên Thần, khi đối diện hai con đường (phải và trái), sẽ luôn chọn “con đường phải”. |
4. The “one who meditates” (i.e., the human soul or disciple) is far less illumined and must wisely deliberate so he chooses aright. |
4. “Người tham thiền” (tức là linh hồn nhân loại hay đệ tử) kém soi sáng hơn nhiều và phải suy xét khôn ngoan để y chọn đúng đắn. |
5. Probably no plane is more dualistic that the astral plane. |
5. Có lẽ không cõi nào lưỡng nguyên hơn cõi cảm dục. |
6. The following is an important excerpt from TWM on the “dual forces”. It is required that we have a clear idea of the meaning of the pairs of opposites. Speaking of the astral plane, Chân sư DK says: |
6. Sau đây là một trích đoạn quan trọng từ Luận về Chánh Thuật (TWM) về “các lực lưỡng nguyên”. Cần chúng ta nắm rõ ý nghĩa của các cặp đối ứng. Nói về cõi cảm dục, Chân sư DK viết: |
It is first of all the plane of dual forces. The first thing the aspirant becomes aware of is duality. The little evolved man is aware of synthesis, but it is the synthesis of his material nature. The highly spiritual man is aware also of synthesis but it is that in his soul, whose consciousness is that of unity. But in between is the wretched aspirant, conscious of duality above all else and pulled hither and thither between the two. His first step has, for its objective, to make him aware of the pairs of opposites and of the necessity to choose between them. Through the light, which he has discovered in himself, he becomes aware of the dark. Through the good which attracts him, he sees the evil which is for him the line of least resistance. Through the activity of pain, he can visualize and become aware of pleasure, and heaven and hell become to him realities. Through the activity of the attractive life of his soul, he realizes the attraction of matter and of form, and is forced to recognize the urge and pull of both of them. He learns to feel himself as “pendant ‘twixt the two great forces”, and, once the dualities are grasped, it dawns on him slowly and surely that the deciding factor in the struggle is his divine will, in contradistinction to his selfish will. [229] Thus the dual forces play their part until they are seen as two great streams of divine energy, pulling in opposite directions, and he becomes then aware of the two paths, mentioned in our rule. One path leads back into the dreary land of rebirth, and the other leads through the golden gate to the city of free souls. One is therefore involutionary and involves him in deepest matter; the other leads him out of the body nature, and makes him eventually aware of his spiritual body, through which he can function in the kingdom of the soul. One path, later on (when he is a true and pledged chela) is known to him as the left hand path and the other the path of right activity. On one path, he becomes proficient in black magic, which is only the developed powers of the personality, subordinated to the selfish purposes of a man whose motives are those of self interest and worldly ambition. These confine him to the three worlds and shut the door which opens on to life. On the other path, he subordinates his personality and exercises the magic of the White Brotherhood, working always in the light of the soul with the soul in all forms, and laying no emphasis upon the ambitions of the personal self. Clear discrimination of these two paths reveals what is called in some occult books that “narrow razor-edged Path” which lies between the two. This is the “noble middle Path” of the Buddha and marks the fine line of demarcation between the pairs of opposites, and between the two streams which he has learnt to recognize—one going up unto the gates of heaven, and the other passing down into the nethermost hell. (TWM 228-229) |
Trước hết, đó là cõi của các lực lưỡng nguyên. Điều đầu tiên mà người chí nguyện nhận biết là tính nhị nguyên. Người kém tiến hóa thì nhận biết hợp nhất, nhưng đó là hợp nhất của bản tính vật chất của y. Người rất tinh thần cũng nhận biết hợp nhất nhưng đó là hợp nhất trong linh hồn y, vốn có tâm thức hợp nhất. Nhưng ở khoảng giữa là người chí nguyện khốn khổ, ý thức trên hết về nhị nguyên tính và bị kéo giằng đây đó giữa hai phía. Bước đầu tiên của y nhằm làm cho y nhận biết các cặp đối ứng và sự cần thiết phải chọn lựa giữa chúng. Nhờ ánh sáng mà y đã khám phá trong chính mình, y nhận biết bóng tối. Nhờ điều thiện hấp dẫn y, y thấy điều ác vốn là con đường ít trở ngại nhất đối với y. Nhờ hoạt động của đau khổ, y có thể hình dung và nhận biết khoái lạc, và thiên đàng cũng như địa ngục trở thành các thực tại đối với y. Nhờ sức hút của sự sống hấp dẫn nơi linh hồn y, y nhận ra sức hút của vật chất và của hình tướng, và buộc phải thừa nhận sự thôi thúc và lực kéo của cả hai. Y học cách cảm thấy mình “treo lửng giữa hai đại lực”, và, một khi đã nắm bắt được các nhị nguyên, dần dần và chắc chắn y nhận ra rằng nhân tố quyết định trong cuộc chiến là ý chí thiêng liêng của y, đối lập với ý chí ích kỷ của y. [229] Như thế các lực lưỡng nguyên đóng vai trò của chúng cho đến khi chúng được thấy là hai dòng năng lượng thiêng liêng vĩ đại, kéo theo hai hướng đối nghịch, và rồi y nhận biết hai con đường được nói đến trong quy luật của chúng ta. Một con đường dẫn trở lại miền đất u ám của tái sinh, còn con đường kia dẫn qua cổng vàng đến thành phố của các linh hồn tự do. Vậy nên, một con đường là giáng hạ tiến hoá và nhận chìm y vào vật chất đậm đặc nhất; còn con đường kia đưa y ra khỏi bản tính thể xác, và cuối cùng làm cho y nhận biết thể tinh thần của y, qua đó y có thể hoạt động trong giới của linh hồn. Một con đường, về sau (khi y là đệ tử chân thực và đã tận hiến), được y biết như con đường tay trái, còn con kia là con đường hành động đúng đắn. Trên một con đường, y thành thạo Hắc thuật, vốn chỉ là các quyền năng phát triển của phàm ngã, bị khuất phục trước các mục đích ích kỷ của một người có động cơ là tư lợi và tham vọng thế gian. Những điều này giam hãm y trong ba cõi và đóng cánh cửa mở ra sự sống. Trên con đường kia, y khuất phục phàm ngã mình và thực hành huyền thuật của Huynh đệ Đoàn Chánh đạo, luôn làm việc trong ánh sáng của linh hồn với linh hồn trong mọi hình tướng, và không đặt trọng tâm vào tham vọng của cái ngã cá nhân. Phân biện rõ ràng hai con đường này phơi bày cái được gọi trong một số sách huyền môn là “Con Đường lưỡi dao hẹp” nằm giữa hai bên. Đó là “Trung Đạo cao quý” của Đức Phật và đánh dấu đường ranh mảnh giữa các cặp đối ứng, và giữa hai dòng mà y đã học biết—một đi lên đến các cổng thiên đàng, và một đi xuống tận địa ngục sâu thẳm. (TWM 228-229) |
7. We understand how the power of choice under Libra must be applied to this plane to achieve the necessary balance. We must learn to decide using the spiritual will which is a reflection of the Divine Will. |
7. Chúng ta hiểu cách năng lực chọn lựa dưới dấu hiệu Thiên Bình phải được áp dụng cho cõi này để đạt cân bằng cần thiết. Chúng ta phải học cách quyết định bằng ý chí tinh thần, vốn là phản chiếu của Ý Chí thiêng liêng. |
8. The “vital power” that power which will further vitalize the thoughtform in process of construction and will render it sufficiently vital to descend onto the next plane—the etheric plane while remaining viable. |
8. “Năng lực sinh động” ấy là quyền lực sẽ tiếp tục tiếp sinh lực cho hình tư tưởng đang được tạo dựng và làm cho nó đủ sinh khí để hạ xuống cõi kế tiếp—cõi dĩ thái—mà vẫn giữ được tính khả dụng. |
9. A much fuller elaboration would be possible by consulting A Treatise on White Magic where these ideas are quite thoroughly explored. |
9. Có thể triển khai phong phú hơn bằng cách tham chiếu Luận về Chánh Thuật, nơi các ý tưởng này được khảo sát khá thấu suốt. |
Upon the astral plane the thought form must now function, and a body must be provided so as to make this possible. |
Trên cõi cảm dục, hình tư tưởng giờ đây phải hoạt động, và phải cung cấp một thể để điều đó có thể thành hiện thực. |
10. We notice that we still call the descending form a ‘thoughtform’ even though its sphere of functioning has now become the astral plane. |
10. Chúng ta lưu ý rằng chúng ta vẫn gọi hình tướng đang đi xuống là ‘hình tư tưởng ’ dù lĩnh vực hoạt động của nó giờ đã trở thành cõi cảm dục. |
11. We note that we retain the idea of thought as the form descends to the dense physical plane. Every form on the physical plane is known occultly as a ‘thoughtform’. |
11. Chúng ta ghi nhận rằng chúng ta giữ lại ý niệm về tư tưởng khi hình tướng hạ xuống cõi hồng trần đậm đặc. Mọi hình tướng trên cõi hồng trần, theo huyền môn, đều được gọi là ‘hình tư tưởng ’. |
The energy of desire enters it, |
Năng lượng của dục vọng đi vào nó, |
12. We note that the thoughtform can be penetrated by the energy of desire from the astral plane. |
12. Chúng ta lưu ý rằng hình tư tưởng có thể bị xuyên nhập bởi năng lượng của dục vọng từ cõi cảm dục. |
13. All the planes, as we know, are interpenetrating and can thus occupy the same ‘space’. |
13. Như chúng ta biết, mọi cõi đều xuyên thấu lẫn nhau và vì thế có thể chiếm cùng một “không gian”. |
and “he who meditates” has to energise the form with one of two types of force before it passes into objectivity. |
và “người tham thiền” phải tiếp sinh lực cho hình tướng bằng một trong hai loại lực trước khi nó bước vào trạng thái hiện hình khách quan. |
14. The two types of force are found upon the astral plane—the “dual” forces. |
14. Hai loại lực này được tìm thấy trên cõi cảm dục—các lực “lưỡng nguyên”. |
15. One type of force operates under the influence of the personality; the other operates under the influence of the soul. One type of force leads into the world of form and the other into the worlds of soul and Spirit. |
15. Một loại lực vận hành dưới ảnh hưởng của phàm ngã; loại kia vận hành dưới ảnh hưởng của linh hồn. Một loại lực dẫn vào thế giới của hình tướng, còn loại kia dẫn vào các thế giới của linh hồn và Tinh thần. |
16. We see that the human being, the disciple, the soul-in-incarnation has the responsibility of energizing the thoughtform in a certain manner—according to the choice which has been made. |
16. Chúng ta thấy rằng con người, đệ tử, linh hồn-đang-nhập-thể có trách nhiệm tiếp sinh lực cho hình tư tưởng theo một cách thức nhất định—tùy theo sự chọn lựa đã được thực hiện. |
Upon the action taken depends the construction of the etheric body, |
Hành động được thực hiện sẽ quyết định việc kiến tạo thể dĩ thái, |
17. In this instance, the etheric body of the thoughtform, if the human magician is the one who constructs. |
17. Trong trường hợp này, là thể dĩ thái của hình tư tưởng, nếu nhà huyền thuật là con người đang kiến tạo. |
18. Whatever Chân sư DK says of thoughtform construction can be applied to the creation of that thoughtform we call the incarnated human being. |
18. Bất cứ điều gì Chân sư DK nói về kiến tạo hình tư tưởng đều có thể áp dụng cho việc tạo ra hình tư tưởng mà chúng ta gọi là con người nhập thể. |
and the consequent physical manifestation. |
và sự hiện hình hồng trần kéo theo đó. |
19. Choice upon the astral plane lies behind the type of physical manifestation which will result. |
19. Sự chọn lựa trên cõi cảm dục nằm đằng sau loại hiện hình hồng trần sẽ xảy ra. |
20. However the etheric body of a thoughtform or of a man is constructed, so will be the resultant dense physical manifestation. |
20. Dù thể dĩ thái của một hình tư tưởng hay của một con người được kiến tạo thế nào, thì hình tướng hồng trần đậm đặc hệ quả cũng sẽ như thế. |
This point is but little realised by the average thinker, but the parallel with his own life experience is exact, as is the correspondence with the cosmic process. |
Điểm này rất ít được người tư duy trung bình nhận ra, nhưng sự song hành với kinh nghiệm đời sống của chính y là hoàn toàn chính xác, cũng như sự tương ứng với tiến trình vũ trụ. |
21. As always, Chân sư DK takes us into the realm of analogy, paralleling the microcosmic process with that of the macrocosm. |
21. Như thường lệ, Chân sư DK đưa chúng ta vào lĩnh vực của tương đồng, đặt tiến trình tiểu thiên địa song hành với tiến trình đại thiên địa. |
22. Whenever we are faced with choice, we are faced with responsibility. |
22. Bất cứ khi nào đối diện chọn lựa, chúng ta đối diện trách nhiệm. |
23. We are also faced with the type of will which we shall employ. |
23. Chúng ta cũng đối diện với loại ý chí mà chúng ta sẽ sử dụng. |
The “nature of the deva” (as it is called), enters in, and upon the quality of its love nature, and the specific type of that which is the object of love will depend the nature of the thought form. |
“Bản tính của thiên thần” (như nó được gọi), chen vào, và tùy theo phẩm tính Tình thương của vị ấy, và loại đặc thù của đối tượng được yêu, mà bản tính của hình tư tưởng sẽ phụ thuộc. |
24. We are here offered a very occult piece of information. The “nature of the deva”, its quality, will determine the destiny of the thoughtform when that thoughtform precipitates finally upon the physical plane. |
24. Ở đây chúng ta được trao một mẩu thông tin rất huyền bí. “Bản tính của thiên thần”, phẩm tính của vị ấy, sẽ quyết định định mệnh của hình tư tưởng khi hình tư tưởng đó rốt cuộc ngưng tụ trên cõi hồng trần. |
25. When we speak above of the “love nature” of the deva we are speaking very much of the quality of desire which it evidences. |
25. Khi chúng ta nói ở trên về “bản tính Tình thương” của vị thiên thần, chúng ta đang nói nhiều về phẩm chất của dục vọng mà vị ấy biểu lộ. |
26. It also seems clear that the nature of the thoughtform itself will be influential in attracting a deva of a certain quality. |
26. Cũng có vẻ rõ ràng rằng bản tính của chính hình tư tưởng sẽ có tác động trong việc thu hút một vị thiên thần có phẩm tính nhất định. |
If the deva, or solar Angel, is as yet in love with manifestation, and has a desire for objective existence, thus identifying himself voluntarily with substance, there ensues the phenomenon of reincarnated physical life. |
Nếu vị thiên thần, hay Thái dương Thiên Thần, vẫn còn yêu sự biểu hiện, và có ước muốn cho hiện hữu khách quan, như thế tự ý đồng hóa với chất liệu, thì hiện tượng đời sống tái lâm phàm hồng trần sẽ xảy ra. |
27. Here we have a fascinating idea concerning the desire nature of the astral deva who is to ensoul a thoughtform. And yet, we can hardly consider such a deva as a ‘solar Angel” |
27. Ở đây chúng ta có một ý niệm hấp dẫn liên quan đến bản tính dục vọng của vị thiên thần cảm dục sẽ phú linh một hình tư tưởng. Thế nhưng, chúng ta khó có thể xem một vị như vậy là một “Thái dương Thiên Thần”. |
28. Has Master Chân sư DK now changed the focus and is He speaking of the general quality of the Ego of the magician? |
28. Phải chăng Chân sư DK giờ đã chuyển trọng tâm và đang nói về phẩm chất chung của Chân ngã của nhà huyền thuật? |
29. This section of text is perplexing in as much as the very presence of a Solar Angel associated with a man assures the phenomenon of “reincarnated physical life”. This is so whether there have been few incarnations or many. |
29. Đoạn văn này gây bối rối ở chỗ chính sự hiện diện của một Thái dương Thiên Thần liên hệ với con người bảo đảm hiện tượng “đời sống tái lâm phàm hồng trần”. Điều này đúng dù có ít hay nhiều lần lâm phàm. |
30. A Solar Angel who was no longer in love with manifestation would, it seems, be a ‘liberated’ Solar Angel (i.e., one who had been released from its supervisory duties over an evolving human being). |
30. Một Thái dương Thiên Thần không còn yêu sự biểu hiện dường như sẽ là một Thái dương Thiên Thần “được giải thoát” (tức là vị đã được giải trừ khỏi nhiệm vụ giám hộ trên một con người đang tiến hóa). |
31. So, strangely, it seems, we are now speaking of a very high type of deva, when originally we were speaking the effect upon a descending thoughtform of an astral deva. |
31. Vậy nên, thật lạ là dường như chúng ta giờ đang nói về một loại thiên thần rất cao, trong khi khởi đầu ta đang nói về ảnh hưởng trên một hình tư tưởng đi xuống của một thiên thần cảm dục. |
32. Using his analogical mode of thought, Chân sư DK often switches contexts without informing us. |
32. Bằng lối tư duy tương đồng, Chân sư DK thường chuyển ngữ cảnh mà không báo trước. |
33. Solar Angels, we understand, are not astral devas, so their mention in this context will require close interpretive analysis. |
33. Các Thái dương Thiên Thần, như chúng ta hiểu, không phải là các thiên thần cảm dục, nên việc nhắc đến Các Ngài trong văn cảnh này sẽ đòi hỏi một phân giải diễn dịch kỹ lưỡng. |
34. Of course, if the Solar Angel is, in a certain sense, the Ego and if the true Ego is the spiritual triad, then, once the man has absorbed that which the Solar Angel came to give, it might be possible to consider the spiritual triad as the Solar Angel or as the substitute for the qualities of the Solar Angel. |
34. Dĩ nhiên, nếu Thái dương Thiên Thần, theo một nghĩa nào đó, là Chân ngã và nếu Chân ngã chân thực là Tam Nguyên Tinh Thần, thì khi con người đã hấp thụ điều mà Thái dương Thiên Thần đến để ban tặng, cũng có thể xem Tam Nguyên Tinh Thần như Thái dương Thiên Thần hoặc như sự thay thế cho các phẩm tính của Thái dương Thiên Thần. |
35. It is certainly possible to be focused in the spiritual triad (as are the Great Ones) and have no attraction towards physical incarnation. For such a being there need not recur the phenomenon of “reincarnated physical life”. |
35. Rõ ràng có thể trụ tâm trong Tam Nguyên Tinh Thần (như các Đấng Cao Cả) và không còn hấp dẫn đối với lâm phàm hồng trần. Đối với một hữu thể như vậy, hiện tượng “đời sống tái lâm phàm hồng trần” không nhất thiết tái diễn. |
If the deva, or solar Angel, is no longer attracted by matter, then there is no identification, and objective life is no longer the law of his existence. |
Nếu vị thiên thần, hay Thái dương Thiên Thần, không còn bị vật chất hấp dẫn, thì không có sự đồng nhất hóa, và đời sống khách quan không còn là quy luật cho sự tồn tại của Ngài. |
36. Here Chân sư DK continues to speak of the Solar Angel and its general orientation to physical incarnation. |
36. Ở đây Chân sư DK tiếp tục nói về Thái dương Thiên Thần và định hướng tổng quát của Ngài đối với sự lâm phàm hồng trần. |
37. The two processes—that of human physical incarnation and that of creating a manifested thoughtform—are often considered in a parallel manner. Perhaps he is speaking of both types of beings—both astral devas and Solar Angels. |
37. Hai tiến trình—tiến trình lâm phàm hồng trần của con người và tiến trình tạo ra một hình tư tưởng biểu hiện—thường được xem song hành. Có lẽ Ngài đang nói về cả hai loại hữu thể—cả thiên thần cảm dục lẫn Thái dương Thiên Thần. |
38. Perhaps the type of astral deva which is likely to ensoul a descending mental thoughtform depends very much on the basic orientation of the Solar Angel which informs the Ego on the higher mental plane. |
38. Có lẽ loại thiên thần cảm dục có khả năng phú linh một hình tư tưởng trí tuệ đang đi xuống phụ thuộc rất nhiều vào định hướng căn bản của Thái dương Thiên Thần vốn thấm nhuần Chân ngã trên cõi thượng trí. |
39. At a certain point in the process, the orientation of the Ego is not towards experience in physical incarnation but towards service within physical incarnation and for gradual extrication from incarnation. |
39. Ở một điểm nào đó của tiến trình, định hướng của Chân ngã không còn hướng về kinh nghiệm trong lâm phàm hồng trần mà hướng về phụng sự trong lâm phàm hồng trần và dần dần thoát khỏi lâm phàm. |
40. This more spiritual orientation will affect the choice made by the “one who meditates”, for that one is really the ‘Ego-in-extension’. |
40. Định hướng tinh thần hơn này sẽ ảnh hưởng đến sự chọn lựa của “người tham thiền”, vì người ấy thực sự là “Chân ngã-trong-sự-mở-rộng”. |
He identifies himself then with quality, or energy, and becomes an expression of the divine attributes. |
Rồi y đồng hóa với phẩm tính, hay năng lượng, và trở thành một biểu đạt của các thuộc tính thiêng liêng. |
41. Chân sư DK seems to be speaking about the level of identification of man as the Ego. |
41. Chân sư DK dường như đang nói về cấp độ đồng nhất hóa của con người như Chân ngã. |
42. We know that there must come a time when every human being does just as this sentence describes—“identifies himself…with quality, or energy, and becomes an expression of the divine attributes”. Obviously, a true white magician must do so. |
42. Chúng ta biết phải đến lúc mọi con người đều làm đúng như câu này mô tả—“đồng hóa với phẩm tính, hay năng lượng, và trở thành một biểu đạt của các thuộc tính thiêng liêng”. Hiển nhiên một nhà huyền thuật bạch pháp chân chính phải như thế. |
43. One could think that an Ego (which the Solar Angel substands) always would do so, but obviously a man (considered as an Ego) is always evolving and has differing orientations towards physical manifestation depending upon his evolutionary progress. |
43. Ta có thể nghĩ rằng một Chân ngã (mà Thái dương Thiên Thần nâng đỡ) sẽ luôn như vậy, nhưng rõ ràng con người (xét như Chân ngã) luôn tiến hóa và có những định hướng khác nhau đối với biểu hiện hồng trần tùy theo tiến bộ tiến hóa của y. |
44. Let us pause to realize: |
44. Hãy tạm dừng để nhận ra: |
a. There is the Ego as higher man. We might call this ‘transpersonal human consciousness’. |
a. Có Chân ngã như con người cao hơn. Chúng ta có thể gọi đó là ‘tâm thức con người siêu cá nhân’. |
b. There is the Ego as the instrument of the Solar Angel. An aspect of the consciousness of the Solar Angel infuses the egoic nature and guides it. |
b. Có Chân ngã như khí cụ của Thái dương Thiên Thần. Một phương diện của tâm thức Thái dương Thiên Thần thấm nhuần bản tính chân ngã và hướng dẫn nó. |
c. The Ego, per se, is not omniscient. Consciousnesses within causal bodies continue to develop and their orientation to physical plane life evolves over time. |
c. Chân ngã, tự thân, không toàn tri. Các tâm thức trong các thể nguyên nhân vẫn tiếp tục phát triển và định hướng của chúng đối với đời sống cõi hồng trần tiến hóa theo thời gian. |
d. The Solar Angel, however, is, with respect to the customary knowledge of man, relatively omniscient and will always be oriented toward the better choice within the lower worlds. |
d. Tuy nhiên, Thái dương Thiên Thần, xét theo tri thức thông thường của con người, tương đối toàn tri và sẽ luôn hướng về chọn lựa tốt đẹp hơn trong các cõi thấp. |
Objectivity may then ensue as a voluntary offering to the good of the group or planetary existence, but identification with the separated form is no longer the case. |
Khách thể tính rồi có thể xảy ra như một sự hiến dâng tự nguyện vì lợi ích của tập thể hay sự tồn tại hành tinh, nhưng sự đồng nhất hóa với hình tướng tách biệt không còn nữa. |
45. Here we would have entry into incarnation for service purposes. It would be, as stated, a “voluntary offering to the good of the group of planetary existence”. |
45. Ở đây, chúng ta có việc nhập thể vì mục đích phụng sự. Nó sẽ là, như đã nói, một “sự hiến dâng tự nguyện vì lợi ích của tập thể hay sự tồn tại hành tinh”. |
46. This can occur even after the Solar Angel, per se, has returned to the Heart of the Sun or the Central Spiritual Sun (the monadic nature of the Solar Logos), for the true Ego is the spiritual triad and there are those who have achieved the fourth degree who voluntarily offer themselves through the process of physical incarnation to serve the good of the group or the planet. |
46. Điều này có thể xảy ra ngay cả sau khi chính Thái dương Thiên Thần đã trở về Tâm của Mặt Trời hay Mặt trời Tinh thần Trung Ương (bản tính chân thần của Thái dương Thượng đế), vì Chân ngã chân thực là Tam Nguyên Tinh Thần và có những vị đã đạt lần điểm đạo thứ tư tự nguyện hiến mình qua tiến trình lâm phàm hồng trần để phụng sự lợi ích tập thể hay của hành tinh. |
47. We could ponder well the differences and similarities between the Solar Angel and the spiritual triad of man. Most men, as we realize, are ‘apprentice Solar Angels’. |
47. Chúng ta có thể suy niệm kỹ về những khác biệt và tương đồng giữa Thái dương Thiên Thần và Tam Nguyên Tinh Thần của con người. Phần lớn nhân loại, như chúng ta nhận ra, là những “Thái dương Thiên Thần tập sự”. |
The human vehicle then created is as much a thought form in this case as any other particularised idea, |
Vận cụ con người được tạo ra khi ấy cũng là một hình tư tưởng trong trường hợp này như bất kỳ ý niệm cá biệt nào khác, |
48. Yes, Master Chân sư DK has been working analogically: the orientation of the Solar Angel/Ego and its effect upon the production of a manifested human being has been compared to the tendency of an astral deva (of a specific quality) to ensoul a thoughtform and thus determine the physical plane destiny of that thoughtform. |
48. Vâng, Chân sư DK đã làm việc theo lối tương đồng: định hướng của Thái dương Thiên Thần/Chân ngã và ảnh hưởng của nó đối với việc tạo ra một con người biểu hiện hồng trần đã được so sánh với xu hướng của một thiên thần cảm dục (có phẩm tính đặc thù) phú linh một hình tư tưởng và qua đó quyết định định mệnh trên cõi hồng trần của hình tư tưởng ấy. |
and [1014] the greatest act of conscious magic is to be seen. All other magical creations are subsidiary to this. |
và [1014] hành vi huyền thuật có ý thức vĩ đại nhất được thấy. Mọi sáng tạo huyền thuật khác là thứ yếu so với điều này. |
49. Here we have an idea of real importance. The process of human incarnation is the “greatest act of conscious magic”. The creation of thoughtforms by human beings reflect this greater process and is definitely subsidiary to it. |
49. Ở đây chúng ta có một ý niệm thật quan trọng. Tiến trình con người nhập thể là “hành vi huyền thuật có ý thức vĩ đại nhất”. Việc con người tạo hình tư tưởng phản ánh tiến trình lớn hơn này và đích thực là thứ yếu so với nó. |
Through manipulation of negative and positive energy, thus bringing them to the point of equilibrium before informing them, the perfected body of the Adept is formed. |
Thông qua sự thao tác các năng lượng âm và dương, do đó đưa chúng tới điểm quân bình trước khi thấm nhuần chúng, thân thể hoàn mãn của vị Chân sư được hình thành. |
50. If an “Adept” is a Master, is Chân sư DK here speaking technically of the method of creating a mayavirupa? |
50. Nếu một “Chân sư” là một Bậc Thầy, liệu ở đây Chân sư DK đang nói kỹ thuật tạo mayavirupa? |
51. One can also become an Adept while still in a body which has been created by normal generative means. Master Chân sư DK appears to have done this. Perhaps while in such a normal body, negative and positive energies can be manipulated until a state of equilibrium is achieved. |
51. Người ta cũng có thể trở thành Chân sư trong khi vẫn ở trong một thể được tạo bằng phương tiện sinh sản thông thường. Chân sư DK dường như đã làm như vậy. Có lẽ khi ở trong một thể bình thường như thế, có thể thao tác các năng lượng âm và dương cho đến khi đạt trạng thái quân bình. |
52. Later in this text, Chân sư DK will focus on the contrast between desire and will. Probably it is these two energies which the adept must manipulate. In one way, Kriyashakti, as it found on the sixth or monadic plane, is has a close relation to the energy of desire. |
52. Về sau trong văn bản này, Chân sư DK sẽ tập trung vào tương phản giữa dục vọng và ý chí. Có lẽ chính hai năng lượng này là những gì vị chân sư phải thao tác. Ở một phương diện, Kriyashakti, như nó hiện hữu trên cõi chân thần, có liên hệ gần gũi với năng lượng của dục vọng. |
53. However, the manner in which this sentence is worded seems to suggest that such a body is prepared before being informed. This would strongly suggest the creation of a mayavirupa. |
53. Tuy nhiên, cách câu văn được diễn đạt dường như gợi ý rằng một thể như vậy được chuẩn bị trước khi được phú linh. Điều này mạnh mẽ gợi ý việc tạo một mayavirupa. |
54. The mayavirupa, as well, is a thoughtform. |
54. Mayavirupa, cũng vậy, là một hình tư tưởng. |
55. It is often the way of Master Chân sư DK to seem to be speaking of one thing while speaking of several, giving a variety of hints all the time. |
55. Chân sư DK thường có lối nói tưởng như đề cập một điều trong khi thực ra nói về nhiều điều, liên tục đưa ra các ám chỉ đa dạng. |
All magical work on the astral plane has to be along the line of equilibrising activity, |
Mọi công việc huyền thuật trên cõi cảm dục đều phải diễn tiến theo hướng hoạt động tạo quân bình, |
56. The importance of Libra (a sign through which the third ray is conveyed) is emphasized. Along with this, fifth ray Venus and seventh Ray Uranus will be important. Saturn as the strongest ruler in Libra will be a dominant equilibrizing force. |
56. Tầm quan trọng của Thiên Bình (một dấu hiệu qua đó cung ba được truyền) được nhấn mạnh. Cùng với đó, Sao Kim cung năm và Sao Thiên Vương cung bảy sẽ quan trọng. Sao Thổ như chủ tinh mạnh mẽ nhất ở Thiên Bình sẽ là một lực tạo quân bình chủ đạo. |
57. The skillful magician, we realize, is a controlled and controlling individual, and Saturn is the planet of control. We often hear of the “magical controls” which the magician must master. |
57. Nhà huyền thuật lành nghề, chúng ta nhận ra, là người được kiểm soát và biết kiểm soát, và Sao Thổ là hành tinh của kiểm soát. Chúng ta thường nghe nói về “các kiểm soát huyền thuật” mà nhà huyền thuật phải tinh thông. |
and the distinctive nature of this type of work on the three planes in the three worlds might be summed up as follows: |
và bản chất đặc thù của loại công việc này trên ba cõi trong ba thế giới có thể được tóm lại như sau: |
58. In the three examples below we seem, again, to be speaking of the task of creating a human physical manifestation, with the Solar Angel standing in the role of the magician. The other interpretation, however, is always possible, with the Solar Angel strongly influencing all that the magician carries out in the process of creative thoughtform building. |
58. Trong ba ví dụ dưới đây chúng ta dường như, một lần nữa, đang nói về nhiệm vụ tạo nên một biểu hiện hồng trần của con người, với Thái dương Thiên Thần đóng vai nhà huyền thuật. Tuy nhiên, diễn giải khác cũng luôn khả hữu, với Thái dương Thiên Thần ảnh hưởng mạnh mẽ mọi điều mà nhà huyền thuật thực hiện trong tiến trình xây dựng hình tư tưởng sáng tạo. |
On the mental plane, the positive force of the solar Angel drives the substance needed into the correct form. |
Trên cõi trí, lực dương của Thái dương Thiên Thần dồn chất liệu cần thiết vào đúng hình thái. |
59. Are we speaking of creating the mental body of the incarnated man? If so, the Solar Angel is working through the mental unit. |
59. Chúng ta đang nói về việc tạo thể trí của con người nhập thể chăng? Nếu vậy, Thái dương Thiên Thần làm việc qua đơn vị hạ trí. |
60. If we are speaking of man as magician, then under the influence of the Solar Angel, the substance to be utilized in created a mental thoughtform is driven into the correct form. |
60. Nếu chúng ta đang nói về con người như nhà huyền thuật, thì dưới ảnh hưởng của Thái dương Thiên Thần, chất liệu cần dùng để tạo một hình tư tưởng trí tuệ được dồn vào hình dạng đúng. |
61. The Solar Angel, we realize, is still influential in the creative process of the human magician. Actually, the Solar Angel instigates even the process which creates thoughtforms in line with its own purposes, so, in a way, is present and active in the creative process of the white magician. |
61. Chúng ta nhận ra rằng Thái dương Thiên Thần vẫn có ảnh hưởng trong tiến trình sáng tạo của nhà huyền thuật nhân loại. Thực ra, Thái dương Thiên Thần còn khởi xướng cả tiến trình tạo hình tư tưởng phù hợp với các mục đích của Ngài, do đó, theo cách nào đó, vẫn hiện diện và hoạt động trong tiến trình sáng tạo của nhà huyền thuật bạch pháp. |
On the astral plane, the equilibrising force of the solar Angel gathers the needed material and energy from all directions and builds it into the necessary astral sheath. |
Trên cõi cảm dục, lực tạo quân bình của Thái dương Thiên Thần gom góp chất liệu và năng lượng cần thiết từ mọi hướng và xây chúng thành cái vỏ cảm dục tất yếu. |
62. Yes, it is clear that we are speaking principally of the creation of the human astral body. |
62. Vâng, rõ ràng chúng ta đang nói chính yếu về việc tạo thể cảm dục của con người. |
63. The Solar Angel, in this instance, is definitely the magician and must work through the atomic triangle. The work, in this case, is magnetic, and comes under the second aspect. |
63. Trong trường hợp này, Thái dương Thiên Thần đích thực là nhà huyền thuật và phải làm việc qua tam giác nguyên tử. Công việc, trong trường hợp này, là từ tính, và thuộc phương diện thứ hai. |
64. We must remember that the members of the atomic triangle are within the causal body and thus the Solar Angel has immediate access to them. We can say that the Angel can work through them without ever ‘leaving’ the causal body. |
64. Chúng ta phải nhớ rằng các phần tử của tam giác nguyên tử nằm trong thể nguyên nhân, do đó Thái dương Thiên Thần có thể tiếp cận trực tiếp chúng. Ta có thể nói rằng Ngài có thể làm việc qua chúng mà không bao giờ “rời” thể nguyên nhân. |
On the physical plane the negative force of the solar Angel is all that is needed to gather the desired etheric substance. By this I mean the form has now achieved a vitality and distinction of its own, so that no aggressive action emanating from the egoic centre is required to continue the work. The note and vibration of the form itself suffices. |
Trên cõi hồng trần lực âm của Thái dương Thiên Thần là tất cả những gì cần để gom chất dĩ thái mong muốn. Ý tôi là hình tướng giờ đã đạt được sinh khí và sắc thái riêng, đến mức không cần hành động mang tính công kích nào phát xuất từ trung tâm chân ngã để tiếp tục công việc. Chỉ chủ âm và rung động của chính hình tướng là đủ. |
65. We see we have three types of force expressed by the Solar Angel through the sheaths: positive (in relation to the mental body), equilibrizing (in relation to the astral body) and negative (in relation to the physical body). |
65. Chúng ta thấy có ba loại lực được Thái dương Thiên Thần biểu lộ qua các vỏ: dương (đối với thể trí), tạo quân bình (đối với thể cảm dục) và âm (đối với thể hồng trần). |
66. On the astral and physical planes, the Solar Angel “gathers”, using its magnetism. On the mental plane, the Solar Angel “drives” substance into correct form rather than gathering it. |
66. Trên các cõi cảm dục và hồng trần, Thái dương Thiên Thần “gom góp”, dùng từ tính của Ngài. Trên cõi trí, Thái dương Thiên Thần “dồn” chất liệu vào hình dạng đúng thay vì gom góp. |
67. We note that the Solar Angel does not have to work aggressively in order to create the dense physical form. This implies that the action on the two higher planes is more “aggressive”. Apparently, the negative force of the Solar Angel is the least aggressive of the three types of forces used to create the vehicles. We would expect the driving method on the mental plane to be the most aggressive. |
67. Chúng ta lưu ý rằng Thái dương Thiên Thần không cần làm việc một cách công kích để tạo hình tướng hồng trần đậm đặc. Điều này hàm ý rằng hành động trên hai cõi cao hơn mang tính “công kích” hơn. Rõ ràng, lực âm của Thái dương Thiên Thần là ít công kích nhất trong ba loại lực dùng để tạo các vận cụ. Chúng ta có thể kỳ vọng phương pháp “dồn” trên cõi trí là công kích nhất. |
68. From what is here said it is as if the “distinction” of the thoughtform is created largely on the mental plane and its “vitality” (considering that word in its non-etheric meaning—shall we call it ‘attractive vibrancy’) is generated on the astral plane. |
68. Từ điều được nói ở đây, dường như “sắc thái riêng” của hình tư tưởng được tạo chủ yếu trên cõi trí và “sinh khí” của nó (hiểu từ này ngoài nghĩa dĩ thái—chúng ta tạm gọi là ‘sức hấp dẫn rực rỡ’) được phát sinh trên cõi cảm dục. |
69. We are given a hint regarding the creation of a dense physical form. Such a form is created by a “note” and by a “vibration”. It is as if the Solar Angel is minimally involved in this process. |
69. Chúng ta được gợi ý về việc tạo một hình tướng hồng trần đậm đặc. Một hình tướng như vậy được tạo bởi một “chủ âm” và bởi một “rung động”. Như thể Thái dương Thiên Thần chỉ can dự tối thiểu trong tiến trình này. |
RULE VIII. The Agnisuryans respond to the sound. The waters ebb and flow. |
QUY LUẬT VIII. Các Agnisuryans đáp ứng với âm thanh. Nước rút và dâng. |
70. Always we will have dual motion on this plane—in this case, contracting and expanding. |
70. Trên cõi này, chúng ta sẽ luôn có chuyển động lưỡng nguyên—trong trường hợp này là co lại và giãn ra. |
Let the magician guard himself from drowning at the point where land and water meet. The midway spot which is neither dry nor wet must provide the standing place whereon his feet are set. When water, land and air meet there is the place for magic to be wrought. |
Người huyền thuật hãy giữ mình khỏi bị chìm đắm ở nơi đất và nước gặp nhau. Nơi giữa đường không khô cũng không ướt phải cung cấp chỗ đứng để y đặt chân. Khi nước, đất và không khí gặp nhau, đó là nơi để phép thuật được thực hiện. |
71. Here, in relation to the Agnisuryans, we must discover whether Chân sư DK is indicating the devas of the astral plane or the elemental lives. Sometimes they are considered together under the term “Agnisuryans” and sometimes differentiated. |
71. Ở đây, liên hệ với các Agnisuryans, chúng ta phải tìm hiểu liệu Chân sư DK đang chỉ các thiên thần của cõi cảm dục hay các sự sống hành khí. Đôi khi chúng được xem chung dưới thuật ngữ “Agnisuryans” và đôi khi được phân biệt. |
72. Upon the astral plane we will always find dual forces, ebbs and flows. |
72. Trên cõi cảm dục, chúng ta sẽ luôn thấy các lực lưỡng nguyên, triều xuống và triều lên. |
73. We must determine the occult significance of “drowning”. References below indicate its nature. |
73. Chúng ta phải xác định ý nghĩa huyền môn của “chìm đắm”. Các tham chiếu dưới đây sẽ chỉ rõ bản chất của nó. |
74. As well it will be necessary to determine the occult meaning of the “midway spot”. One suspects that the dense physical plane is “dry” and the astral plane is “wet”, but as we are not yet dealing with the Rules of Magic for the etheric subplanes, there may be other and more specific meanings. |
74. Đồng thời cũng cần xác định ý nghĩa huyền môn của “Nơi giữa đường”. Có thể nghi ngờ rằng cõi hồng trần đậm đặc là “khô” và cõi cảm dục là “ướt”, nhưng vì chúng ta chưa đề cập các Quy luật Huyền thuật cho các cõi phụ dĩ thái, có thể có những ý nghĩa khác đặc thù hơn. |
75. In fact, if we do not consult A Treatise on White Magic we will be in no position fully to understand “the midway spot”, so this we shall do below. |
75. Thực tế, nếu chúng ta không tham chiếu Luận về Chánh Thuật, chúng ta sẽ không đủ khả năng hiểu trọn “Nơi giữa đường”, vì vậy chúng ta sẽ làm điều này ở dưới. |
76. In A Treatise on White Magic the Tibetan gives a very full analysis of this rule. The pertinent sections of A Treatise on Cosmic Fire and A Treatise on White Magic must be read carefully in conjunction with each other. |
76. Trong Luận về Chánh Thuật, Chân sư Tây Tạng đưa ra một phân tích rất đầy đủ về quy luật này. Cần đọc kỹ các phần liên hệ trong cả Luận về Lửa Vũ Trụ và Luận về Chánh Thuật phối hợp với nhau. |
It will be noted that in this rule, no mention is made of the fourth element, fire. The reason for this is that the magician has to accomplish the stupendous task of generating the needed fire at this triple “meeting place.” |
Cần lưu ý rằng trong quy luật này, không có nhắc đến nguyên tố thứ tư, lửa. Lý do là nhà huyền thuật phải hoàn tất nhiệm vụ phi thường là tự phát sinh ngọn lửa cần thiết tại “điểm gặp gỡ” tam phân này. |
77. The occultism is deep. |
77. Huyền học ở đây thâm sâu. |
78. What is the meaning of “fire” in this context? What will such fire accomplish? We gather the implication that fire will make the magical work effective. We may also gather that the production of magic is a fiery act. |
78. “Lửa” trong văn cảnh này nghĩa là gì? Ngọn lửa đó sẽ làm gì? Chúng ta hiểu hàm ý rằng lửa sẽ làm cho công việc huyền thuật hiệu lực. Ta cũng có thể suy ra rằng sản sinh huyền thuật là một hành vi mang tính hỏa. |
79. We may infer that the magician must generate the needed “fire” from within himself. This, will be substantiated by stanzas from the Old Commentary below. |
79. Ta có thể suy rằng nhà huyền thuật phải phát sinh “lửa” cần thiết từ chính nội tâm y. Điều này sẽ được các đoạn trong Cổ Luận bên dưới xác chứng. |
This is one of the most occult and most puzzling of the [1015] rules. |
Đây là một trong những quy luật [1015] huyền bí nhất và gây bối rối nhất. |
80. Surely, on first reading, many of us thought the same. |
80. Chắc hẳn, khi đọc lần đầu, nhiều người trong chúng ta cũng nghĩ vậy. |
Some light is thrown on it by the following three sentences from the old Commentary: |
Một ít ánh sáng được soi vào bởi ba câu sau đây từ Cổ Luận: |
81. The following three excerpts deal with the origins of the fire to be used in the magical creative process. |
81. Ba trích dẫn sau đây bàn về nguồn gốc của lửa sẽ được dùng trong tiến trình sáng tạo huyền thuật. |
82. Perhaps, if we extend the analogy, fire must be drawn upon the Ego when it creates its personal reflection—the incarnated human being. |
82. Có lẽ, nếu ta mở rộng tương đồng, lửa phải được rút từ Chân ngã khi Chân ngã tạo phản ảnh cá nhân của mình—con người nhập thể. |
“When the fire is drawn from the inmost point within the heart the waters suffice not to subdue it. Like a stream of flame it issues forth, and traverses the waters, which disappear before it. Thus the goal is found.” |
“Khi lửa được rút từ điểm thâm sâu nhất trong trái tim thì nước không đủ để dập tắt nó. Tựa dòng hỏa quang nó tuôn ra, băng qua các làn nước, và nước biến mất trước nó. Như thế mục tiêu được tìm thấy.” |
83. In this context, the “heart” may have more than one meaning. One occult meaning would be the soul or egoic lotus. In this case, the “inmost point within the heart” would be the Jewel in the Lotus. If so, the fire drawn forth would have its point of origin in the Monad. |
83. Trong văn cảnh này, “trái tim” có thể mang hơn một ý nghĩa. Một ý nghĩa huyền môn là linh hồn hay Hoa Sen Chân Ngã. Khi đó, “điểm thâm sâu nhất trong trái tim” sẽ là Viên ngọc trong Hoa Sen. Nếu vậy, lửa được kéo ra sẽ có nguồn gốc tại Chân thần. |
84. Should the waters “subdue” the fire, drowning would ensue. |
84. Nếu các làn nước “dập tắt” lửa, thì chìm đắm sẽ xảy ra. |
85. In reading this section of text, one is reminded of the first words from Formula I from DINA II—“A line of fire between two blazing points.” The “blazing points” can be interpreted as the Monad and the Jewel in the Lotus |
85. Khi đọc đoạn này, ta nhớ đến những lời đầu tiên trong Công Thức I từ DINA II—“Một đường lửa giữa hai điểm rực cháy.” “Hai điểm rực cháy” có thể được hiểu là Chân thần và Viên ngọc trong Hoa Sen. |
86. The fire issuing forth from the heart has the effect of negating any harm which might be perpetrated by the water devas—whether harm to the thoughtform or harm to the magician. |
86. Ngọn lửa tuôn ra từ trái tim có hiệu quả vô hiệu hóa mọi tổn hại có thể do các thiên thần nước gây ra—dù là hại hình tư tưởng hay hại nhà huyền thuật. |
87. The “inmost point within the heart” might also have a more anatomical meaning related to the heart center of the creator. Surely, however, it suggests the presence of the energy of the first aspect. The heart, let us remember, is the seat for both the second aspect of divinity and the first as well. |
87. “Điểm thâm sâu nhất trong trái tim” cũng có thể mang nghĩa cơ thể học hơn, liên quan đến luân xa tim của người tạo. Chắc chắn, dù sao, nó gợi sự hiện diện của năng lượng phương diện thứ nhất. Hãy nhớ, trái tim là tòa ngự của cả phương diện thứ hai lẫn phương diện thứ nhất của Thượng đế. |
88. If we are to relate the “inmost point within the heart” to the etheric heart center, that point should probably be considered the jewel within that heart center. |
88. Nếu ta liên hệ “điểm thâm sâu nhất trong trái tim” với luân xa tim dĩ thái, thì điểm đó có lẽ nên được xem là viên ngọc trong luân xa tim. |
89. Uniting the two perspectives, we could say that the jewel in the heart center is definitely connected to the Jewel in the Lotus. Further, every jewel in every chakra is ultimately connected to the Monad. |
89. Liên hợp hai viễn kiến, ta có thể nói viên ngọc trong luân xa tim chắc chắn liên kết với Viên ngọc trong Hoa Sen. Hơn nữa, mọi viên ngọc trong mọi luân xa rốt lại đều liên kết với Chân thần. |
“When the fire descends from the One Who watches above, the wind suffices not to blow it out. |
“Khi lửa giáng xuống từ Đấng dõi nhìn từ trên cao, gió không đủ để thổi tắt nó. |
90. It is becoming clear that the fire is to be drawn from the higher Ego on the higher mental plane. The Solar Angel/Ego is the “One who watches from above”. |
90. Rõ dần rằng lửa phải được rút từ Chân ngã cao trên cõi thượng trí. Thái dương Thiên Thần/Chân ngã là “Đấng dõi nhìn từ trên cao”. |
91. While the lower mental plane is rightfully associated with fire, mental currents can also be associated with air and, thus, with wind. |
91. Dù cõi hạ trí đúng ra liên hệ với lửa, nhưng các lưu động trí tuệ cũng có thể liên hệ với khí, và do đó, với gió. |
92. In this sentence, then, we can see a relation between the higher mental plane and the lower four mental subplanes. The fire originates on the higher mental plane and the wind can be understood as forces upon the lower mental plane which could blow out the higher fire or some how blow out the descending idea emanating from the higher mental plane. |
92. Trong câu này, ta có thể thấy mối liên hệ giữa cõi thượng trí và bốn cõi phụ hạ trí. Lửa khởi nguyên trên cõi thượng trí và “gió” có thể được hiểu là các lực trên cõi hạ trí vốn có thể thổi tắt ngọn lửa cao hoặc bằng cách nào đó thổi tắt tư tưởng giáng hạ phát xuất từ cõi thượng trí. |
The very winds protect, shield and aid the work, guiding the falling fire unto the point of entrance.” |
Chính các làn gió bảo hộ, che chở và trợ lực cho công việc, dẫn ngọn lửa rơi xuống đến điểm nhập môn.” |
93. This is a very occult passage and there is no way we can be certain as we attempt to interpret it. |
93. Đây là một đoạn rất huyền bí và không cách nào chúng ta có thể chắc chắn khi cố diễn giải. |
94. We could say that the fire from the higher mental plane has such an effect upon the lower mental plane that the mental currents guard rather than disrupt the thoughtform in process of creation. |
94. Ta có thể nói rằng ngọn lửa từ cõi thượng trí có tác động lên cõi hạ trí đến mức các lưu động trí tuệ canh giữ thay vì làm rối loạn hình tư tưởng đang được tạo. |
95. What might be the “point of entrance”? Are we speaking of the point of entrance onto the astral plane? If so, then the thought currents of the lower mental plane assist the passage of fire from the higher mental plane as it enters and descends through the lower planes towards the magician on the physical plane. |
95. “Điểm nhập môn” là gì? Chúng ta đang nói về điểm nhập vào cõi cảm dục chăng? Nếu vậy, thì các lưu động tư tưởng của cõi hạ trí trợ giúp đường đi của lửa từ cõi thượng trí khi nó đi vào và hạ xuống qua các cõi thấp hướng đến nhà huyền thuật trên cõi hồng trần. |
96. Since in this chapter we are dealing with the Rules of Magic for the astral plane, the “point of entrance” might be considered more physical. The guarding of the thought form by the winds would occur then on the astral plane and the “point of entrance” would lead into etheric-physical manifestation. |
96. Vì trong chương này chúng ta đang bàn các Quy luật Huyền thuật cho cõi cảm dục, “điểm nhập môn” có thể được xem là mang tính hồng trần hơn. Sự canh giữ hình tư tưởng bởi các làn gió sẽ diễn ra trên cõi cảm dục và “điểm nhập môn” sẽ dẫn đến hiện hình dĩ thái-hồng trần. |
“When the fire emanates from the mouth of the one who thinks and sees, |
“Khi lửa phát xuất từ miệng của kẻ tư duy và thấy, |
97. We may gather that “the one who thinks and sees” is the magician upon the physical plane. |
97. Chúng ta có thể hiểu “kẻ tư duy và thấy” là nhà huyền thuật trên cõi hồng trần. |
98. The fire has been drawn from occult sources: either from the Jewel in the Lotus (fed by the fire of the Monad) or, we suggest, the jewel at the center of the heart chakra—or both. |
98. Ngọn lửa đã được rút từ các nguồn huyền vi: hoặc từ Viên ngọc trong Hoa Sen (được nuôi bởi hỏa của Chân thần) hoặc, chúng ta đề nghị, từ viên ngọc nơi trung tâm luân xa tim— hoặc cả hai. |
99. It makes its way towards the throat center of the magician as is released in magical words and creative mantrams. |
99. Nó tiến đến luân xa cổ họng của nhà huyền thuật và được phóng thích trong các lời huyền thuật và các mantram sáng tạo. |
then the earth sufficeth not to hide or kill the flame. |
thì đất không đủ để che giấu hay giết chết ngọn lửa. |
100. The forces of the dense physical plane could suffocate or bury the flame, halting the further progress of the magical process. |
100. Các lực của cõi hồng trần đậm đặc có thể làm ngạt hay vùi lấp ngọn lửa, chặn đứng tiến trình huyền thuật. |
101. Since the physical plane includes both an etheric and dense physical aspect, we could consider the etheric energies to be those of “earth”. This may make sense in the context of the next sentence. |
101. Vì cõi hồng trần bao gồm cả phương diện dĩ thái lẫn đậm đặc, ta có thể xem các năng lượng dĩ thái là “đất”. Điều này có thể hợp lý trong văn cảnh câu tiếp theo. |
102. We have seen so far, when speaking of the fire which has issued forth, that wind could not blow it out, water could not drown it and earth could not kill or suffocate it. |
102. Cho đến giờ, khi nói về ngọn lửa đã tuôn ra, ta thấy gió không thể thổi tắt nó, nước không thể dìm nó và đất không thể giết hay làm nó ngạt. |
103. The normal antagonism of the elements is moderated and, instead, they are made to become supportive of the descending fire. |
103. Sự đối kháng bình thường giữa các nguyên tố được điều hoà và, thay vào đó, chúng được làm cho hỗ trợ ngọn lửa đang giáng hạ. |
It feeds the flame, causing a growth and magnitude of fire which reaches to the narrow door of entrance.” |
Nó nuôi dưỡng ngọn lửa, khiến lửa tăng trưởng và trở nên hùng mạnh, đạt đến cánh cửa hẹp của sự đi vào.” |
104. What feeds the flame? It would seem that “earth” can be made to feed the flame. If this is the case, then “earth” will have a closer connection to the ethers of the systemic physical plane than to the densest aspects of that plane. |
104. Cái gì nuôi dưỡng ngọn lửa? Có vẻ như “đất” có thể được làm cho nuôi dưỡng ngọn lửa. Nếu thế, “đất” sẽ có liên hệ gần hơn với các dĩ thái của cõi hồng trần hệ thống hơn là các phương diện đặc dày nhất của cõi ấy. |
105. One can rather easily envision the ethers feeding the flame and augmenting the intensity of fire. The ethers are connected with “air” just as it the buddhic plane. “Air” feeds “fire”. |
105. Người ta có thể dễ dàng hình dung các dĩ thái nuôi dưỡng ngọn lửa và làm tăng cường độ của lửa. Các dĩ thái liên kết với “khí” cũng như cõi Bồ đề. “Khí” nuôi “lửa”. |
106. As for the “narrow door of entrance” it can be conceived as entrance upon the dense physical plane which final manifestation must occur. This, ultimately, is probably the best interpretation. |
106. Còn “cánh cửa hẹp của sự đi vào” có thể được hiểu là đi vào cõi hồng trần đậm đặc nơi sự biểu hiện sau cùng phải xảy ra. Rốt cuộc, có lẽ đây là diễn giải tốt nhất. |
107. As well we have the suggestion of the birth canal through which all human beings find entrance into incarnated life. |
107. Đồng thời, ta cũng liên tưởng đến ống sinh sản mà qua đó mọi con người đi vào đời sống nhập thể. |
Under this symbology much is hidden anent the life-giving energy, the centres symbolised to focalise it, and to drive it forth, and the place the various types of receptive matter play in the magical work. |
Dưới biểu tượng này ẩn giấu nhiều điều liên hệ đến năng lượng ban sự sống, các trung tâm tượng trưng để hội tụ nó, và để phát động nó, cũng như vai trò mà các loại chất liệu thụ cảm khác nhau đảm nhận trong công việc huyền thuật. |
108. In discussing what is hidden in the arcane symbology, Chân sư DK offers us hints. |
108. Khi bàn điều ẩn giấu trong biểu tượng bí truyền, Chân sư DK gợi mở cho chúng ta. |
109. We are definitely speaking of certain centers or chakras. As well, the energy of the fire is to be associated with life and, thus, with the first aspect. |
109. Chúng ta dứt khoát đang nói về một số trung tâm hay luân xa nhất định. Đồng thời, năng lượng của lửa phải được liên kết với sự sống và, vì vậy, với phương diện thứ nhất. |
110. The chakras, and especially the jewels within the chakras, act as focal points for the descending life energy. Centers focalize and drive forth this energy. These functions are most significant to the magician engaged in the creative process. |
110. Các luân xa, và đặc biệt là các viên ngọc trong luân xa, hoạt động như các điểm hội tụ cho năng lượng sự sống giáng hạ. Các trung tâm hội tụ và phát động năng lượng này. Những chức năng này hết sức quan trọng đối với nhà huyền thuật trong tiến trình sáng tạo. |
111. The elements discussed—the wind, the waters, the earth—are all in the category of “receptive matter”. This receptive matter is to be used by the descending fire and is not to present a hindrance to that fire as might usually be the case. |
111. Các nguyên tố đã bàn—gió, nước, đất—đều thuộc hạng mục “chất liệu thụ cảm”. Chất liệu thụ cảm này phải được ngọn lửa giáng hạ sử dụng và không được trở thành chướng ngại đối với lửa như thường lệ. |
112. Certain secret formulas prevent the elemental matter through which the descending idea must pass from overwhelming the thoughtform which represents that idea. |
112. Một số công thức bí mật ngăn cản chất liệu hành khí mà ý niệm giáng hạ phải đi qua khỏi việc áp đảo hình tư tưởng đại diện cho ý niệm đó. |
113. Now let us look at an excerpt from A Treatise on White Magic to better understand the meaning of the “midway spot”. |
113. Giờ chúng ta hãy xem một trích đoạn từ Luận về Chánh Thuật để hiểu rõ hơn ý nghĩa của “Nơi giữa đường”. |
114. At each of the following categories of “midway spot” different types of students find their point of focus and their labor. |
114. Ở mỗi hạng mục “Nơi giữa đường” sau đây, các loại đạo sinh khác nhau tìm thấy điểm tập trung và lao tác của mình. |
Most true aspirants are now at the midway spot, and can either drown (and so make no further progress this life), stand and so hold the ground gained, or become true practicing magicians, efficient in white magic, which is based on love, animated by wisdom and intelligently applied to forms. (TWM 235-236) |
Phần lớn những người chí nguyện chân chính hiện ở Nơi giữa đường, và hoặc có thể bị chìm đắm (và như thế không tiến thêm trong kiếp này), hoặc đứng vững và giữ lấy địa vị đã đạt, hoặc trở thành những nhà huyền thuật thực hành chân chính, hữu hiệu trong bạch pháp, vốn được dựa trên Tình thương, được sinh động bởi Minh triết và được áp dụng một cách thông tuệ vào các hình tướng. (TWM 235-236) |
115. Chân sư DK’s use of the word “drown” in relation to aspirants is a much milder use than its meaning in connection with certain errant magicians. |
115. Cách dùng từ “chìm đắm” của Chân sư DK liên hệ với người chí nguyện nhẹ hơn rất nhiều so với ý nghĩa của nó khi liên hệ với một số nhà huyền thuật lạc hướng. |
You ask for a clearer definition of the “midway” spot. |
Bạn hỏi một định nghĩa rõ hơn về “Nơi giữa đường”. |
For the probationer it is the emotional plane, the Kurukshetra, or the plane of illusion, where land (physical nature) and water (emotional nature) meet. |
Đối với người dự bị, đó là cõi cảm xúc, Kurukshetra, hay cõi ảo tưởng, nơi đất (bản tính hồng trần) và nước (bản tính cảm xúc) gặp nhau. |
For the disciple it is the mental plane where form and soul make contact and the great transition becomes possible. For the advanced disciple and the initiate, the midway spot is the causal body, the karana sarira, the spiritual body of the soul, standing as the intermediary between Spirit and matter, Life and form, the monad and the personality. |
Đối với đệ tử, đó là cõi trí, nơi hình tướng và linh hồn tiếp xúc và cuộc chuyển tiếp vĩ đại trở nên khả hữu. Đối với đệ tử cao cấp và điểm đạo đồ, Nơi giữa đường là thể nguyên nhân, karana sarira, thể tinh thần của linh hồn, đứng làm trung giới giữa Tinh thần và vật chất, Sự Sống và hình tướng, chân thần và phàm ngã. |
This can also be discussed and understood in terms of the centres. |
Điều này cũng có thể được bàn và hiểu theo bình diện các trung tâm. |
As every student knows, there are two centres in the head. One centre is between the eyebrows and has the pituitary body as its objective manifestation. The other is in the region at the top of the head and has the pineal gland as its concrete aspect. The pure mystic has his consciousness centred in the top of the head, almost entirely in the etheric body. The advanced worldly man is centred in the pituitary region. When, through occult unfoldment and esoteric knowledge, the relation between the personality and the soul is established there is a midway spot in the centre of the head in the magnetic field which is called the “light in the head”, and it is here that the aspirant takes his stand. This is the spot of vital import. It is neither land or physical, nor water or emotional. It might be regarded as the vital or etheric body which has become the field of conscious service, of directed control, and of force utilisation towards specific ends. |
Như mọi đạo sinh đều biết, có hai trung tâm trong đầu. Một trung tâm nằm giữa hai chân mày và có thể tuyến yên là hiện lộ khách quan. Trung tâm kia ở vùng đỉnh đầu và có tuyến tùng là phương diện cụ thể. Nhà thần bí thuần túy đặt tâm thức ở đỉnh đầu, gần như hoàn toàn trong thể dĩ thái. Người đời cao cấp thì đặt tâm thức ở vùng tuyến yên. Khi, qua sự khai mở huyền môn và tri thức bí truyền, mối liên hệ giữa phàm ngã và linh hồn được thiết lập thì có một Nơi giữa đường ở trung tâm đầu trong trường từ tính gọi là “ánh sáng trong đầu”, và chính ở đây người chí nguyện đứng vào vị trí của mình. Đây là điểm có tầm trọng yếu sinh lực. Nó chẳng phải đất hay hồng trần, cũng chẳng phải nước hay cảm xúc. Có thể xem đó là thể dĩ thái đã trở thành lĩnh vực của phụng sự có ý thức, của kiểm soát được định hướng và của sử dụng lực hướng tới các mục đích chuyên biệt. |
Here the magician takes his stand and through the [248] medium of his force or energy body performs the magical creative work. (TWM 247-248) |
Tại đây nhà huyền thuật đứng vững và qua [248] trung gian thể lực hay thể năng lượng của mình mà thực thi công việc sáng tạo huyền thuật. (TWM 247-248) |
116. Master Chân sư DK’s words from TWM are self-explanatory. We are dealing with the occultism of the head. |
116. Lời của Chân sư DK trong TWM đã tự giải thích. Chúng ta đang xử lý huyền học của vùng đầu. |
117. It is clear that it is not sufficient to work exclusively from either the top of the head (as does the mystic) or from the area of the pituitary body (as does the worldly man). A point ‘midway’ between the two is needed and at the point the magician takes his stand. |
117. Rõ ràng không đủ nếu chỉ làm việc độc nhất từ đỉnh đầu (như nhà thần bí) hoặc từ vùng tuyến yên (như người đời). Cần một điểm ‘ở giữa’ giữa hai nơi ấy, và tại điểm đó nhà huyền thuật đứng vào vị trí. |
118. We will learn later that from a point of soul focus the advanced magician can influence the process undertaken at the “midway spot”. |
118. Về sau, chúng ta sẽ học rằng từ một điểm trụ tâm trong linh hồn, nhà huyền thuật cao cấp có thể ảnh hưởng đến tiến trình được tiến hành tại “Nơi giữa đường”. |
119. The occultist, then, focuses within that magnetic field called the light in the head and from this ‘place’ performs his work. |
119. Nhà huyền bí học, như vậy, tập trung trong trường từ tính gọi là ánh sáng trong đầu và từ ‘nơi’ này mà hành sứ mệnh. |
120. Here also from TWM is a useful summary of the work covered to this point: |
120. Cũng trong TWM, có một tóm lược hữu ích về công việc đã bao quát đến điểm này: |
The situation might be stated in the following terse statements. The rules already studied convey the truth anent the magician. |
Tình huống có thể được phát biểu bằng những mệnh đề súc tích sau. Các quy luật đã học truyền đạt chân lý liên quan đến nhà huyền thuật. |
1. The soul has communicated with his instrument in the three worlds. |
1. Linh hồn đã truyền đạt với khí cụ của mình trong ba thế giới. |
2. The man on the physical plane recognises the contact, and the light in the head shines forth, sometimes recognised and sometimes unrecognised by the aspirant. |
2. Con người trên cõi hồng trần nhận biết tiếp xúc ấy, và ánh sáng trong đầu tỏa rạng, đôi khi được người chí nguyện nhận ra và đôi khi không. |
3. The soul sounds forth its note. A thought-form is created in consonance with the united meditation of the soul and the man, his instrument. |
3. Linh hồn xướng lên âm điệu của mình. Một hình tư tưởng được tạo ra phù hợp với sự tham thiền hợp nhất của linh hồn và con người, vận cụ của y. |
4. This thought-form, embodying the will of the ego or soul, cooperating with the personality, takes to itself a triple form, constituted of the matter of all three planes, and vitalized through the activity and by the emanations from the heart, throat and [237] ajna centres of the white magician—the soul in conjunction with its instrument. |
4. Hình tư tưởng này, hiện thân ý chí của chân ngã hay linh hồn, phối hợp với phàm ngã, tự khoác lấy một hình tướng tam phân, cấu thành bằng chất liệu của cả ba cõi, và được tiếp sinh lực nhờ hoạt năng và bởi các phát xạ từ các trung tâm tim, cổ họng và [237] ajna của nhà huyền thuật chánh đạo—linh hồn trong phối hiệp với vận cụ của mình. |
5. The personality sheaths, each with its own individual life, feel they are losing their power and the battle between the forces of matter and the force of the soul is violently renewed. |
5. Các bao thể của phàm ngã, mỗi cái với sự sống riêng của mình, cảm thấy chúng đang đánh mất quyền lực và trận chiến giữa các mãnh lực của vật chất và mãnh lực của linh hồn lại bùng nổ dữ dội. |
6. This battle must be fought out on the astral plane and will decide three things: |
6. Trận chiến này phải được chiến đấu trên cõi cảm dục và sẽ quyết định ba điều: |
a. Whether the soul will, in any one life (for some life holds the critical stage), be the dominant factor and the personality from henceforth be the servant of the soul. |
a. Liệu ý chí của linh hồn sẽ, trong bất kỳ một kiếp sống nào (vì có kiếp giữ giai đoạn then chốt), trở thành yếu tố chi phối, và từ đó phàm ngã trở thành kẻ phụng sự linh hồn. |
b. Whether the astral plane is no longer the plane of illusion, but can become the field of service. |
b. Liệu cõi cảm dục không còn là cõi của ảo tưởng nữa, mà có thể trở thành lĩnh vực phụng sự. |
c. Whether the man can become an active co-operator with the Hierarchy, able to create and to wield mental matter, and so work out the purposes of the Universal Mind, which are prompted by boundless and infinite love, and are the expression of the One Life. (TWM 236-237) |
c. Liệu con người có thể trở thành một cộng tác viên tích cực với Thánh Đoàn, có khả năng tạo tác và sử dụng chất liệu trí tuệ, nhờ đó triển khai các mục đích của Vũ Trụ Trí, vốn được thôi thúc bởi Tình thương vô biên vô tận, và là sự biểu lộ của Sự sống Duy Nhất. (TWM 236-237) |
121. Let us include another paragraph which deals with the nature of “air” and the relation between the soul and the midway point. It becomes increasingly clear that this section of A Treatise on Cosmic Fire cannot be fully understood without recourse to the Tibetan’s explanations found in A Treatise on White Magic. |
121. Chúng ta hãy đưa vào một đoạn khác vốn đề cập đến bản chất của “khí” và mối liên hệ giữa linh hồn và điểm ở giữa. Ngày càng rõ ràng rằng phần này của Luận về Lửa Vũ Trụ không thể được thấu hiểu trọn vẹn nếu không tham chiếu đến các giải thích của Chân sư Tây Tạng được tìm thấy trong Luận về Chánh Thuật. |
One point is rather abstrusely dealt with in this rule, but it clarifies, if the words are studied with care. At the close of the rule we are told that when “water, land and air meet” there is the place for the working of magic. Curiously in these phrases the idea of location is omitted and only the time equation considered. |
Có một điểm được trình bày khá uyên áo trong quy luật này, nhưng nó sẽ trở nên rõ ràng nếu chịu khó suy xét câu chữ. Ở cuối quy luật, chúng ta được cho biết rằng khi “nước, đất và khí gặp nhau” thì đó là nơi cho công cuộc huyền thuật vận hành. Lạ thay, trong những cụm từ này, ý niệm về địa điểm bị lược bỏ và chỉ cân nhắc phương trình thời gian. |
Air is the symbol of the buddhic vehicle, of the plane of spiritual love, and when the three above enumerated (in their energy aspects) meet, it is indicative of a focussing in the soul consciousness and a centralisation of the man in the spiritual body. From that point of power, outside of form, from the central sphere of unification and from the focussed point within that circle of consciousness, the spiritual man projects his consciousness into the midway spot within the brain cavity where the magical work must, in relation to the physical plane, be carried out. This ability to project the consciousness from the plane of soul realisation into that of creative magical work on the etheric subplanes is gradually made possible as the student in his meditation work develops facility in focussing his attention in one or other of the centres in the body. This is accomplished through the medium of the force centres in the etheric body. He gradually gains that plasticity and that fluidity of the self-directed consciousness which will enable him to play on the centres, as a musician utilises the seven notes of music. When this has been achieved he can begin to train himself in wider and more extended focussings and must learn to withdraw his consciousness, not only to the brain, but to the soul on its own plane and thence re-direct his energies in the performance of the magical work of the soul. (TWM 248) |
Khí là biểu tượng của hiện thể Bồ đề, của cõi Bác Ái tinh thần, và khi ba điều liệt kê bên trên (trong các phương diện năng lượng của chúng) gặp nhau, điều đó chỉ thị một điểm hội tụ trong tâm thức linh hồn và một sự tập trung của con người vào thể tinh thần. Từ điểm quyền năng ấy, bên ngoài hình tướng, từ quả cầu trung tâm của hợp nhất và từ điểm hội tụ bên trong vòng tròn tâm thức đó, con người tinh thần phóng chiếu tâm thức của mình vào Nơi giữa đường trong khoang não, nơi công tác huyền thuật, xét trong liên hệ với cõi hồng trần, phải được tiến hành. Khả năng phóng chiếu tâm thức từ cõi thực chứng linh hồn vào cõi thực hiện công tác huyền thuật sáng tạo trên các cõi phụ dĩ thái dần dần trở nên khả hữu khi đạo sinh trong công việc tham thiền của mình phát triển được sự thành thục trong việc tập trung sự chú ý vào trung tâm này hay trung tâm khác trong thân thể. Điều này được thực hiện thông qua môi giới của các trung tâm lực trong thể dĩ thái. Y dần đạt được tính dẻo và tính linh động của tâm thức tự chỉ đạo, điều sẽ giúp y có thể “chơi” trên các trung tâm như một nhạc sĩ sử dụng bảy nốt nhạc. Khi việc này đã đạt thành, y có thể bắt đầu tự rèn luyện trong các kiểu tập trung rộng và mở rộng hơn, và phải học cách rút tâm thức của mình, không chỉ về bộ não, mà còn về linh hồn trên chính cõi của linh hồn và từ đó tái điều hướng các năng lượng của mình trong việc thi hành công tác huyền thuật của linh hồn. (TWM 248) |
122. Continuing now with the text on which this commentary is based— |
122. Tiếp tục với văn bản làm nền cho phần bình giảng này— |
As is ever the case in all white magic, the activity of the solar Angel is the primary factor and the work of the man upon the physical plane is regarded as secondary; |
Như vẫn luôn là trường hợp trong mọi Chánh Thuật, hoạt động của Thái dương Thiên Thần là yếu tố sơ khởi, và công việc của con người trên cõi hồng trần được xem là thứ yếu; |
123. This thought is recommended to the consideration of egocentric magicians who think of themselves (in the lower sense) as the center of the magical process. |
123. Tư tưởng này được khuyến nghị để các nhà huyền thuật lấy phàm ngã làm trung tâm, những kẻ nghĩ về chính mình (theo nghĩa thấp) như là trung tâm của tiến trình huyền thuật, suy ngẫm. |
his physical body, and the work engendered therein, being frequently referred to as “fuel and its warmth.” |
thể xác của y, và công việc được tạo nên trong đó, thường được gọi là “nhiên liệu và hơi nóng của nó.” |
124. We see how peripheral the physical body is to the actual work of magic. The physical body allows the magic to manifest on the physical plane, but it is, in the last analysis, only a final conduit for a process originating on higher planes. |
124. Chúng ta thấy thể xác nằm ở ngoại vi đến mức nào đối với công việc huyền thuật đích thực. Thể xác cho phép huyền thuật hiển lộ trên cõi hồng trần, nhưng xét đến cùng, nó chỉ là ống dẫn sau cùng cho một tiến trình khởi nguyên trên các cõi cao hơn. |
125. We are speaking here of the “latent fires” of the dense physical vehicle. |
125. Ở đây chúng ta đang đề cập đến “các ngọn lửa tiềm ẩn” của hiện thể hồng trần đậm đặc. |
This needs careful remembering, and will give the clue to the necessity of egoic alignment, and to the problem of the extinction of certain workers in magic, who were “destroyed by their own fire” or energy. |
Điều này cần được ghi nhớ kỹ, và sẽ cho manh mối về sự cần thiết của sự chỉnh hợp chân ngã, và về vấn đề sự tuyệt diệt của một số người làm việc trong huyền thuật, những kẻ “bị hủy diệt bởi chính ngọn lửa” hay năng lượng của mình. |
126. Without the proper egoic alignment, danger lurks for the magician. |
126. Không có sự chỉnh hợp chân ngã đúng đắn, hiểm nguy rình rập nhà huyền thuật. |
127. The word “extinction” is a arresting. It is a rather drastic word and suggests the putting out of a flame (“extinguished”) but even more the elimination of such workers, leaving in doubt their ability to return to the process even in another incarnation. Some, on the left hand path, can never return. |
127. Từ “sự tuyệt diệt” gây ấn tượng mạnh. Đó là một từ khá quyết liệt và gợi ý việc dập tắt một ngọn lửa (“tắt ngấm”) nhưng hơn thế nữa, là việc loại trừ những người làm công việc như thế, khiến nghi ngờ khả năng của họ có thể trở lại tiến trình ấy ngay cả trong một lần lâm phàm khác. Một số kẻ, trên con đường “tay trái”, không bao giờ có thể trở lại. |
128. The word also suggests that the methods which contributed to their “extinction” were old, form-bound methods, now surpassed by the methods associated with white magic. |
128. Từ này cũng gợi ý rằng những phương pháp góp phần vào “sự tuyệt diệt” của họ là những phương pháp cũ, bị trói buộc vào hình tướng, nay đã bị vượt qua bởi các phương pháp gắn với Chánh Thuật. |
129. The section of text seems to suggest that such magicians were destroyed by their own latent fires—the “ancient fires” which are among the most dangerous with which the magician has to deal. |
129. Đoạn văn dường như gợi cho thấy rằng những nhà huyền thuật như thế bị hủy diệt bởi chính các ngọn lửa tiềm ẩn của họ—“các lửa cổ xưa” vốn là những thứ nguy hiểm bậc nhất mà nhà huyền thuật phải đương đầu. |
130. The implication is that this fate would not have befallen them had they been properly aligned with the Ego/Solar Angel. |
130. Hàm ý là số phận đó đã không giáng xuống họ nếu họ đã được chỉnh hợp đúng đắn với Chân ngã/Thái dương Thiên Thần. |
The discreet magician is one who sees to the readiness of his lowest vehicle to carry the fire wherewith he works, and this he accomplishes through discipline and strict purity. |
Nhà huyền thuật thận trọng là người liệu lo cho sự sẵn sàng của hiện thể thấp nhất của mình để mang lửa mà với nó y làm việc, và điều này y thực hiện bằng kỷ luật và sự thanh khiết nghiêm ngặt. |
131. Even that which is not a principle is not ignored by the “discreet magician”. Such a magician is characterized by great caution. His knowledge of all the vehicles is extensive. He is aware of many pitfalls and he avoids them scrupulously. |
131. Ngay cả cái vốn không phải là một nguyên khí cũng không bị “nhà huyền thuật thận trọng” bỏ qua. Một nhà huyền thuật như vậy được đặc trưng bởi sự cẩn trọng lớn lao. Sự hiểu biết của y về mọi vận cụ là sâu rộng. Y ý thức về nhiều cái bẫy và y tránh chúng một cách hết sức cẩn trọng. |
132. We notice the importance of discipline, and not only of purity, but of strict purity. No point of entry must be given to lower forces which could overcome the magician or force him to lose control of the delicate processes with which he is engaged. |
132. Chúng ta nhận thấy tầm quan trọng của kỷ luật, và không chỉ của thanh khiết, mà là sự thanh khiết nghiêm ngặt. Không được để bất kỳ cửa ngõ nào cho các lực thấp xâm nhập, vốn có thể khuất phục nhà huyền thuật hoặc buộc y đánh mất sự kiểm soát các tiến trình tinh tế mà y đang tiến hành. |
133. We realize that the elemental lives on every level of descent must be controlled and the impurity gives these elementals an opportunity to seize control. |
133. Chúng ta hiểu rằng các sự sống hành khí trên mọi tầng bậc giáng hạ đều phải được chế ngự và sự ô uế trao cho các hành khí này một cơ hội để đoạt quyền kiểm soát. |
The magician guards himself from “drowning” or from coming under the influence of the water or astral elementals, |
Nhà huyền thuật tự bảo hộ khỏi “chết đuối” hay khỏi rơi dưới ảnh hưởng của các hành khí nước hay hành khí cảm dục, |
134. This, then, is the occult definition of “drowning”. It means to come under the control of the “water or astral elementals”. Here, apparently, we are not speaking of the Agnisuryans as devas on the evolutionary path but strictly of water elementals. |
134. Như vậy, đây là định nghĩa huyền môn của “chết đuối”. Nó có nghĩa là rơi dưới sự khống chế của “các hành khí nước hay hành khí cảm dục”. Ở đây, rõ ràng, chúng ta không nói về các Agnisuryan như những thiên thần trên con đường thăng thượng tiến hoá, mà chỉ nói về các hành khí nước. |
135. In less drastic cases, if a man came increasingly under the control of the water or astral elementals, he would find himself under the constant sway of desires which were contrary to his soul purposes. He would be overcome by feeling and emotion and would not be able to sustain his mental focus. |
135. Trong các trường hợp ít kịch liệt hơn, nếu một người ngày càng rơi dưới sự khống chế của các hành khí nước hay hành khí cảm dục, y sẽ thấy mình bị chi phối thường hằng bởi những dục vọng trái với các mục đích của linh hồn. Y sẽ bị cảm tình và xúc cảm lấn át và sẽ không thể duy trì Tập trung trí tuệ. |
136. While the term “Agnisuryans” can be used broadly, perhaps including water elementals, so often, in the books, the term indicates devas on the evolutionary path. |
136. Dẫu thuật ngữ “Agnisuryan” có thể được dùng theo nghĩa rộng, có lẽ bao hàm cả hành khí nước, nhưng thường, trong các sách, thuật ngữ này chỉ các thiên thần trên con đường thăng thượng tiến hoá. |
through a knowledge of certain formulas, and until these sounds and mantrams are imparted and known, it is not safe for the man on the physical plane to attempt magical creation. |
thông qua tri thức về một số công thức, và cho đến khi các âm và các mantram này được truyền dạy và được am tường, thì người ở trên cõi hồng trần chưa nên mưu toan tạo tác huyền thuật. |
137. This is a point blank statement. There is no way to evade its implications. “Do not attempt magical work until the protective formulas have been imparted and until they are assimilated.” Readers of this book cannot say they have not been warned. |
137. Đây là một tuyên bố thẳng thừng. Không cách nào né tránh các hàm ý của nó. “Đừng mưu toan công tác huyền thuật cho đến khi các công thức bảo hộ đã được truyền dạy và cho đến khi chúng được thấu triệt.” Độc giả của cuốn sách này không thể nói rằng họ đã không được cảnh báo. |
138. Below are some hints regarding the formulas but naturally, they are not imparted.. |
138. Dưới đây là vài gợi ý liên quan đến các công thức nhưng dĩ nhiên, chúng không được truyền dạy trọn vẹn. |
These formulas are three in number: [1016] |
Các công thức này gồm ba loại: [1016] |
First, those which blend the two notes, add a third, and thus call into activity the builders of the astral plane, the Agnisuryans, in some one or other of their grades. |
Thứ nhất, những công thức hòa trộn hai âm điệu, thêm một âm thứ ba, và nhờ đó gọi các nhà kiến tạo của cõi cảm dục, các Agnisuryan, trong một cấp bậc nào đó của họ, vào hoạt động. |
139. In this section of text the Agnisuryans are indicated as “builders” and thus, most probably, as evolutionary devas. Earlier in the text Chân sư DK discussed the difference between the dangerous elementals and the devas who are evolutionary builders. Far greater purity of life was needed to contact the latter. |
139. Trong phần văn bản này, các Agnisuryan được chỉ thị như “các nhà kiến tạo” và do đó, rất có thể, là các thiên thần tiến hóa. Trước đó trong văn bản, Chân sư DK đã bàn về sự khác biệt giữa các hành khí nguy hiểm và các thiên thần vốn là những nhà kiến tạo tiến hóa. Đòi hỏi một mức thanh khiết đời sống cao hơn nhiều để có thể tiếp xúc với nhóm sau. |
140. Below we have the nature of the three notes sounded. |
140. Dưới đây là bản chất của ba âm được xướng. |
These are based on the initiatory sound of the Ego, |
Chúng dựa trên âm điểm đạo khởi đầu của Chân ngã, |
141. Given the sequence of notes discussed in the section of text above, this is the first note. |
141. Xét theo chuỗi âm đã được bàn ở phần trên, đây là âm thứ nhất. |
and distinguish between it and the sound of the note of the builders |
và phân biệt giữa nó và âm của nốt của các nhà kiến tạo |
142. This is the third note, calling into activity the Agnisuryans. |
142. Đây là âm thứ ba, gọi các Agnisuryan vào hoạt động. |
and lives of the tiny thought form already formed. |
và các sự sống của hình tư tưởng nhỏ bé đã được hình thành. |
143. The note emanating from these tiny elemental lives is presumably the second note. |
143. Âm phát lộ từ những sự sống hành khí nhỏ bé này được giả định là âm thứ hai. |
The formula is chanted on a basis of these three notes, |
Công thức được ngâm xướng trên cơ sở ba âm này, |
144. Though exactly how it is chanted we are not told. We see that the voice is involved and an ability to sing or chant on certain pitches. |
144. Tuy nhiên, cách ngâm xướng chính xác như thế nào thì chúng ta không được cho biết. Chúng ta thấy rằng giọng nói có tham dự và cần có khả năng ca xướng theo những cao độ nào đó. |
variation of tone and note, though not of formula, producing the types of forms. |
có biến đổi về âm sắc và nốt, nhưng không đổi công thức, tạo ra các loại hình tướng. |
145. Probably, in this context, “tone” is not the equivalent of “note”. Tone may have more to do with quality of voice and with the pitch of the note. The “note” is probably one of the notes of the scale. As we know, the same note can be intoned in different octaves. |
145. Có lẽ, trong ngữ cảnh này, “âm sắc” không đồng nghĩa với “nốt”. Âm sắc có thể liên quan nhiều hơn đến phẩm chất giọng và đến cao độ của nốt. “Nốt” có lẽ là một trong các nốt của thang âm. Như chúng ta biết, cùng một nốt có thể được xướng ở những quãng tám khác nhau. |
146. We see there is much to be learned. Such knowledge must be imparted by One who knows. Can the soul itself impart such detail? |
146. Chúng ta thấy còn rất nhiều điều phải học. Tri thức như vậy phải được truyền dạy bởi Một Vị đã biết. Liệu chính linh hồn có thể truyền đạt chi tiết như thế chăng? |
147. We might think that such a formula would control any relationship developing between these three factors. |
147. Chúng ta có thể nghĩ rằng một công thức như vậy sẽ kiểm soát mọi mối liên hệ phát sinh giữa ba yếu tố này. |
148. The formula would remain the same but the notes and their relationship could change. Much would depend upon the vibratory notes of the subplanes upon which magical work was being attempted. |
148. Công thức sẽ vẫn như cũ nhưng các nốt và mối liên hệ giữa chúng có thể thay đổi. Rất nhiều điều sẽ tùy thuộc vào các nốt rung động của các cõi phụ trên đó công tác huyền thuật đang được mưu toan. |
149. Different kinds of forms would result from the use of different notes, but the formula for chanting would remain the same. |
149. Các loại hình tướng khác nhau sẽ là kết quả của việc dùng những nốt khác nhau, nhưng công thức ngâm xướng sẽ vẫn như nhau. |
Second, those which are of a purely protective nature, and which, through a knowledge of the laws of sound as they are known in connection with water (or the astral plane), place a vacuum between the magician and the waters, as well as between him and his creation. |
Thứ hai, những công thức thuần túy mang tính bảo hộ, và nhờ tri thức về các định luật của âm thanh như được biết trong liên hệ với nước (hay cõi cảm dục), đặt một chân không giữa nhà huyền thuật và các làn nước, cũng như giữa y và tạo phẩm của y. |
150. Perhaps the most important thought to be extracted from the second paragraph is that through a knowledge of sound, protective vacuums can be created. |
150. Có lẽ tư tưởng quan trọng nhất cần rút ra từ đoạn thứ hai là nhờ tri thức về âm thanh, có thể tạo ra các chân không bảo hộ. |
151. A vacuum is a protective barrier preventing the elementals of water from reaching and disrupting the magician. |
151. Chân không là một rào chắn bảo hộ ngăn các hành khí của nước tới gần và phá rối nhà huyền thuật. |
152. Why the vacuum between the magician and the thoughtform he is in process of creating? We have read of the need to keep the magician distinct from that which he creates. It is disastrous to the magician for the thoughtform to return and lodge within the aura of the magician or be absorbed by that aura. There it would act as a vampire and obsessing agent. It would seem that the vacuum created is one of the methods to prevent this ‘return to sender’. |
152. Tại sao lại có chân không giữa nhà huyền thuật và hình tư tưởng y đang trong tiến trình tạo tác? Chúng ta đã đọc về nhu cầu giữ cho nhà huyền thuật phân biệt với cái mà y tạo ra. Thật tai hại cho nhà huyền thuật nếu hình tư tưởng quay trở lại và trú ngụ trong hào quang của y hoặc bị hào quang ấy hấp thu. Ở đó, nó sẽ hành động như ma cà rồng và như một tác nhân ám nhập. Có vẻ như chân không được tạo ra là một trong những phương pháp để ngăn chặn việc ‘quay về với người gửi’. |
This formula is based on the sounds connected with air as well, |
Công thức này cũng dựa trên các âm thanh liên hệ với khí, |
153. We are learning that there are sounds connected with all the elements. |
153. Chúng ta đang học rằng có các âm thanh gắn với mọi nguyên tố. |
for it is through placing around himself a protecting shell of air atoms, esoterically understood, that the magician guards himself from the approach of the water builders. |
vì chính bằng cách đặt quanh mình một vỏ bọc bảo hộ bằng các nguyên tử không khí, theo nghĩa nội môn, mà nhà huyền thuật tự bảo hộ khỏi sự áp sát của các nhà kiến tạo của nước. |
154. This seems to be a definition of what it means to create a vacuum between the magician and the waters. |
154. Dường như đây là một định nghĩa về việc tạo chân không giữa nhà huyền thuật và các làn nước. |
155. Perhaps at this point we should remember that the element of “air” is associated with the buddhic plane. Are buddhic atoms involved in creating this protective shell? We have often been told of the necessity for the astral plane to become responsive to the buddhic plane and of the close interplay between the two planes. |
155. Có lẽ đến điểm này chúng ta nên nhớ rằng nguyên tố “khí” gắn với cõi Bồ đề. Liệu các nguyên tử Bồ đề có tham dự vào việc tạo vỏ bọc bảo hộ này không? Chúng ta thường được dạy về sự cần thiết để cõi cảm dục trở nên đáp ứng với cõi Bồ đề và về sự tương tác gần gũi giữa hai cõi này. |
156. Here again we find the term “builders”—the “water builders”. We have to determine whether Chân sư DK is referencing the elementals of water or the Agnisuryans. |
156. Lại nữa, chúng ta gặp thuật ngữ “các nhà kiến tạo”—“các nhà kiến tạo của nước”. Chúng ta phải xác định liệu Chân sư DK đang nhắc đến các hành khí nước hay các Agnisuryan. |
157. We know that the magician can be menaced by the elementals of the various elements in which he is working? To what degree is he menaced by the Agnisuryans? |
157. Chúng ta biết rằng nhà huyền thuật có thể bị đe dọa bởi các hành khí của những nguyên tố khác nhau trong đó y đang làm việc. Ở mức độ nào y bị các Agnisuryan đe dọa? |
Third, those which, when sounded, produce two results: the sending forth of the perfected creation, so that it may take to itself a physical body, and next, the dispersal of the building forces, now that their work is completed. |
Thứ ba, những công thức mà khi được xướng sẽ tạo nên hai kết quả: sự phóng xuất tạo phẩm đã hoàn thiện, để nó có thể tự khoác lấy một thể xác, và tiếp đến, sự phân tán các lực kiến tạo, nay công việc của chúng đã hoàn tất. |
158. Let us tabulate the results of this third kind of formula: |
158. Chúng ta hãy liệt kê các kết quả của loại công thức thứ ba: |
a. The sending forth of the perfected creation. It is clear that this creation is etheric in nature. Such an etheric form naturally takes to itself a physical body. |
a. Sự phóng xuất tạo phẩm đã hoàn thiện. Rõ ràng tạo phẩm này có bản chất dĩ thái. Một hình tướng dĩ thái như vậy sẽ tự nhiên khoác lấy một thể xác. |
b. The dispersal of the building forces. These devas must not be bound once their work is completed. So much in the magical process consists of binding and then releasing. Naturally, there would be both binding and releasing formulas. |
b. Sự phân tán các lực kiến tạo. Những thiên thần này không được trói buộc sau khi công việc của họ đã hoàn thành. Rất nhiều trong tiến trình huyền thuật bao gồm việc trói buộc rồi giải phóng. Dĩ nhiên sẽ có cả các công thức trói buộc và giải phóng. |
This last set of formulas is of exceeding interest, and were they not so powerful the magician might find himself cumbered with the produce of his thought, and the prey of a vital form, and of certain “devas of the waters” who would never leave him until they had completely drained from him all the “waters of his nature,” absorbing it into their own nature, and producing his astral death. |
Loạt công thức sau cùng này có mối quan tâm vô cùng lớn, và nếu chúng không hùng mạnh đến thế thì nhà huyền thuật có thể thấy mình bị chất chồng bởi sản phẩm của tư tưởng mình, trở thành mồi cho một hình thể sinh động, và cho một số “các thiên thần của các làn nước” vốn sẽ chẳng bao giờ rời y cho đến khi chúng hoàn toàn rút cạn khỏi y mọi “làn nước của bản tánh y”, hấp thu nó vào bản tánh của chính chúng, và gây nên cái chết cảm dục của y. |
159. Here we have a fascinating section. Chân sư DK tells us how fortunate the magician is that the third type of formula is so powerful. |
159. Ở đây chúng ta có một đoạn rất hấp dẫn. Chân sư DK cho chúng ta biết nhà huyền thuật may mắn dường nào vì loại công thức thứ ba này mạnh mẽ như vậy. |
160. What does this type of formula prevent? |
160. Loại công thức này ngăn điều gì? |
a. Becoming the prey of a vital form—presumably, a vital thought form. This, we know, leads often to obsession. |
a. Trở thành mồi của một hình thể sinh động—có lẽ, một hình tư tưởng sinh động. Như chúng ta biết, điều này thường dẫn đến ám nhập. |
b. Becoming the prey of certain “devas of the waters” who would induce his astral death. Would this mean the magician had become completely incapable of sensitive response or of normal desire? Or would it mean the death of the incarnated personality? The link between the mental body and the etheric-physical body would be broken. |
b. Trở thành mồi của một số “thiên thần của các làn nước” vốn sẽ khiến y chết cảm dục. Điều này có nghĩa là nhà huyền thuật trở nên hoàn toàn bất năng đáp ứng nhạy cảm hoặc hết khả năng ham muốn bình thường? Hay nó có nghĩa là sự chết của phàm ngã đang lâm phàm? Mối nối giữa thể trí và thể dĩ thái-thể xác sẽ bị bẻ gãy. |
161. Regarding these “devas of the waters”, Chân sư DK is being purposely obscure. Are they elemental forces? If so, why does He use the word “devas”. Are they, then, certain devic forces on the evolutionary path, but still dangerous to the magician if not controlled? One day when we are practical white magicians, a mastery of these technicalities will be ours. |
161. Về các “thiên thần của các làn nước” này, Chân sư DK cố ý nói mơ hồ. Đó là các lực hành khí chăng? Nếu vậy, tại sao Ngài dùng từ “thiên thần”. Vậy chúng là một số lực thiên thần trên con đường thăng thượng tiến hoá, nhưng vẫn nguy hiểm cho nhà huyền thuật nếu không được chế ngự? Một ngày nào đó khi chúng ta là những nhà huyền thuật chánh đạo thực hành, sự tinh thông các kỹ thuật tế vi này sẽ thuộc về chúng ta. |
162. Subtle forms of interplay are at work here. Our vehicles are composed of subtle substances, and subtle beings will have their inevitable effect upon such substances. It is our ignorance of these matters which makes us at times, foolhardy. |
162. Những hình thái tương giao tinh vi đang hoạt động ở đây. Các vận cụ của chúng ta được cấu thành bằng các chất liệu tinh tế, và các hữu thể tinh tế sẽ tất yếu tác động lên các chất liệu như vậy. Chính sự vô tri của chúng ta về các vấn đề này đôi lúc khiến chúng ta liều lĩnh. |
The curious phenomenon would then be seen of the Ego or solar Angel |
Hiện tượng lạ lùng sau đó sẽ được thấy là Chân ngã hay Thái dương Thiên Thần |
163. Note here again the equivalence between the term “Ego” and the term “solar Angel”. |
163. Lưu ý một lần nữa sự tương đương giữa thuật ngữ “Chân ngã” và thuật ngữ “Thái dương Thiên Thần”. |
being incarnated in the mental sheath, yet separated from the physical body, owing to the occult “drowning” of the magician. |
đang lâm phàm trong bao thể trí, nhưng lại bị tách rời khỏi thể xác, do sự “chết đuối” huyền môn của nhà huyền thuật. |
164. “Drowning” we see, in this instance (different from the normal “drowning” of the aspirant), is much more drastic than merely being overcome by the astral devas and compelled by them. It is as if the astral body is completely destroyed. Naturally, the astral permanent atom would remain. |
164. Chúng ta thấy rằng “chết đuối” trong trường hợp này (khác với “chết đuối” thường gặp của người chí nguyện) kịch liệt hơn nhiều so với chỉ bị các thiên thần cảm dục lấn át và cưỡng chế. Cứ như thể thể cảm dục bị hủy diệt hoàn toàn. Dĩ nhiên, Nguyên tử trường tồn cảm dục vẫn tồn tại. |
165. This could create an easily ‘obsessable’ physical vehicle if the vehicle endured for long. |
165. Điều này có thể tạo ra một hiện thể thể xác dễ bị ám nhập nếu hiện thể đó tồn tại lâu. |
There is nothing left for the Ego to do then but to snap the sutratma [1017] or thread, and sever all connection with the lowest sheath. |
Không còn gì để Chân ngã làm lúc ấy ngoài việc bẻ gãy sợi sutrat ma [1017] hay tuyến, và chặt đứt mọi liên kết với bao thể thấp nhất. |
166. We should note that this option is well within the capacity of the Ego. It can control the death process. |
166. Chúng ta nên lưu ý rằng lựa chọn này nằm trọn trong khả năng của Chân ngã. Chân ngã có thể kiểm soát tiến trình tử vong. |
167. Apparently, without the astral vehicle the lowest sheath is useless to the Ego. All communication between the lower and the higher would be severed. |
167. Rõ ràng, không có thể cảm dục, bao thể thấp nhất trở nên vô dụng đối với Chân ngã. Mọi thông giao giữa hạ và thượng sẽ bị cắt đứt. |
This lowest sheath then may persist for a short time, according to the strength of the animal life, |
Bao thể thấp nhất này sau đó có thể tồn tại một thời gian ngắn, tùy theo sức mạnh của sự sống thú tính, |
168. The physical vehicle, we realize, has a life of its own. There are many more normal cases in which the vegetative life of the physical vehicle persists but “no one is at home”. |
168. Chúng ta nhận ra rằng hiện thể thể xác có sự sống riêng của nó. Có rất nhiều trường hợp bình thường trong đó sự sống sinh thực vật của thể xác còn tồn tại nhưng “không còn ai ở nhà”. |
but more probably death would immediately ensue.4 Several magicians have perished thus. |
nhưng rất có thể cái chết sẽ ngay lập tức xảy đến.4 Vài nhà huyền thuật đã vong mạng như vậy. |
169. Master Chân sư DK has access to the records. |
169. Chân sư DK có tiếp cận các hồ sơ. |
170. How would such a death appear to the onlooker? As a heart attack? As a stroke? |
170. Một cái chết như vậy sẽ hiện ra thế nào với người ngoài? Như một cơn đau tim? Như một cơn đột quỵ? |
171. Below are some footnotes from The Secret Doctrine telling of what may result following the separation of the Ego from the physical body. We must note carefully—when are we speaking of a temporary separation (if the footnotes deal with this at all) and when of a permanent separation. |
171. Dưới đây là vài chú thích từ Giáo Lý Bí Nhiệm cho biết điều gì có thể xảy ra sau khi Chân ngã tách rời khỏi thể xác. Chúng ta phải ghi nhớ kỹ—khi nào chúng ta nói về một sự tách rời tạm thời (nếu các chú thích có đề cập đến điều này) và khi nào là sự tách rời vĩnh viễn. |
Footnote 4: |
Chú thích 4: |
The courses open to the Divine Ego after separation are two.—S. D., III, 524. |
Những con đường mở ra cho Chân ngã Thiêng liêng sau khi tách rời có hai.—S. D., III, 524. |
a. It can start a fresh series of incarnations. |
a. Chân ngã có thể khởi một chuỗi lâm phàm mới. |
172. We note that a “series” may begin. It may be that such a series would be characterized by a ‘corrective theme’—some trend or pursuit which would not lead the magician into the same fatal predicament again. |
172. Chúng ta lưu ý rằng một “chuỗi” có thể khởi. Có thể chuỗi như vậy sẽ được đặc trưng bởi một ‘chủ đề hiệu chỉnh’—một xu hướng hay một theo đuổi nào đó sẽ không đưa nhà huyền thuật vào cùng một tình thế chí tử lần nữa. |
173. To start such a series would be the normal course of action and would not suggest the Ego’s retreat due to the moral turpitude of its personality. |
173. Khởi một chuỗi như vậy sẽ là hành động bình thường và không hàm ý việc Chân ngã thoái lui do sự đồi bại đạo đức của phàm ngã. |
174. The separation which preceded this “fresh series” was obviously not permanent. |
174. Sự tách rời đi trước “chuỗi mới” này hiển nhiên không phải là vĩnh viễn. |
b. It can return to the ‘bosom of the Father’ and be gathered back to the Monad. |
b. Chân ngã có thể trở về “lòng của Cha” và được thu hồi về Chân thần. |
175. Why would this occur? And if it did occur, would it not interrupt the overall evolution of the Ego from individualization to initiation? |
175. Tại sao điều này lại xảy ra? Và nếu nó xảy ra, chẳng phải nó sẽ gián đoạn tiến trình tiến hoá tổng thể của Chân ngã từ biệt ngã hóa đến điểm đạo sao? |
176. However, is Chân sư DK hinting that periodically the Ego is gathered back to the “bosom of the Father”? |
176. Tuy nhiên, Chân sư DK có phải đang ám chỉ rằng định kỳ Chân ngã được thâu hồi về “lòng của Cha” chăng? |
177. If this should occur on any periodic basis according to egoic cycles, would it not mean the premature destruction of the causal body? Factors mysterious to us seem to be involved. |
177. Nếu điều này xảy ra trên bất kỳ cơ sở chu kỳ nào theo các chu kỳ của Chân ngã, chẳng phải nó sẽ đồng nghĩa với sự hủy hoại sớm của thể nguyên nhân sao? Có những yếu tố huyền bí đối với chúng ta đang can dự. |
178. Before considering these footnotes, we seemed to have been speaking of a calamity which could befall an unwise magician. Yet, in this context, we seem most likely to be speaking of those who have chosen the left hand path, as a result of which the Ego has given up its association with the evil-tending personality. |
178. Trước khi xét các chú thích này, chúng ta dường như đang nói về một tai họa có thể giáng xuống một nhà huyền thuật thiếu khôn ngoan. Thế nhưng, trong bối cảnh này, chúng ta có vẻ đang nói nhiều khả năng về những kẻ đã chọn con đường tay trái, do đó Chân ngã đã từ bỏ mối liên hệ với phàm ngã xu hướng tà ác của nó. |
179. These do not seem to be the same subjects. The appended footnote, then, (at least in point b.) is interesting but not directly explanatory of calamity encountered through the faulty execution of the magical process. |
179. Dường như đây không phải là cùng một đối tượng. Vậy chú thích đính kèm (ít nhất ở điểm b.) thú vị nhưng không trực tiếp giải minh tai họa gặp phải do thi hành sai lạc tiến trình huyền thuật. |
Two courses are open to the lower discarded self.—S. D., III, 525, 527. |
Hai con đường mở ra cho cái ngã thấp bị loại bỏ.—S. D., III, 525, 527. |
180. Here we are speaking of the second course of action and not of the self which is given the opportunity of a fresh series of incarnations. |
180. Ở đây chúng ta đang nói về con đường thứ hai và không phải về cái ngã được trao cơ hội một chuỗi lâm phàm mới. |
a. If with a physical body it becomes a soulless man. In this case there is hope. |
a. Nếu còn có một thể xác, y trở thành một con người vô hồn. Trong trường hợp này vẫn còn hy vọng. |
181. How long can a discarded self survive? How long can the physical body of a discarded self survive? Can a discarded self reincarnate? It would seem not as this would require the soul. Does a discarded self, once death ensures, persist upon the astral plane? This is possible. |
181. Cái ngã bị loại bỏ có thể tồn tại bao lâu? Thể xác của một cái ngã bị loại bỏ có thể tồn tại bao lâu? Một cái ngã bị loại bỏ có thể tái lâm phàm chăng? Có vẻ không, vì điều đó đòi hỏi linh hồn. Một cái ngã bị loại bỏ, khi cái chết xảy đến, có tiếp tục tồn tại trên cõi cảm dục chăng? Điều này có thể. |
182. The instances in this footnote seem to suggest the survival of the personality once the sutratma has been snapped. Or, in the case here discussed, has the sutratma actually been snapped. Perhaps not. Perhaps there is still a sutratma, otherwise the physical body would immediately die and the other vehicles in short order. Perhaps in the case here discussed, the soul has merely turned away for a time. Perhaps discarding does mean the fatal snapping of the sutratma, otherwise how could there be the kind of case discussed above—i.e., “with a physical body”. |
182. Các trường hợp trong chú thích này dường như gợi ý sự tồn tại của phàm ngã sau khi sợi sutratma đã bị bẻ gãy. Hoặc, trong trường hợp đang bàn, liệu sợi sutratma đã thực sự bị bẻ gãy chưa? Có lẽ chưa. Có lẽ vẫn còn sợi sutratma, nếu không thể xác sẽ chết ngay và các vận cụ khác sẽ lần lượt tan rã. Có lẽ trong trường hợp này, linh hồn chỉ mới quay lưng trong một thời gian. Có lẽ “bị loại bỏ” không có nghĩa là bẻ gãy chí tử sợi sutratma, nếu không thì làm sao có trường hợp nói trên—tức là “còn có một thể xác”. |
183. The term “discarded self” needs examination. Before taking up the footnote, Chân sư DK was speaking of a discarded physical body, probably followed by a fresh series of incarnations. But when H.P.B. speaks of a “discarded self” she could be speaking of the Ego’s dissociation from the atomic triangle and, thus, its dissociation from the remaining personality. This would produce, then, in the words of the footnote, the “soulless man”. |
183. Thuật ngữ “cái ngã bị loại bỏ” cần được khảo sát. Trước khi chuyển sang chú thích, Chân sư DK nói về một thể xác bị loại bỏ, có lẽ sau đó là một chuỗi lâm phàm mới. Nhưng khi Bà H.P.B. nói về “cái ngã bị loại bỏ”, Bà có thể đang nói về sự cắt lìa của Chân ngã khỏi tam giác nguyên tử và, như thế, khỏi phần phàm ngã còn lại. Khi ấy sẽ phát sinh, theo lời chú thích, “con người vô hồn”. |
b. If without a physical body it becomes a spook, or one form of the Dweller on the Threshold. |
b. Nếu không có thể xác, nó trở thành một vong linh vất vưởng, hoặc một hình thái của Kẻ Chận Ngõ. |
184. A “soulless man” has a physical body. A “spook” does not. We still need to solve the problem of the condition of the sutratma in the soulless man. |
184. “Con người vô hồn” có một thể xác. “Vong linh” thì không. Chúng ta vẫn cần giải quyết vấn đề tình trạng của sợi sutratma trong con người vô hồn. |
185. We see that it is possible for the Ego/Solar Angel either to ‘snap the cord’ or dissociated itself when the lower center of consciousness is focussed upon the astral plane and there is no physical body. |
185. Chúng ta thấy rằng Chân ngã/Thái dương Thiên Thần có thể hoặc ‘bẻ gãy sợi dây’ hoặc tự cắt lìa khi trung tâm ý thức thấp đặt trọng tâm trên cõi cảm dục và không có thể xác. |
186. Reviewing, then, two types of disaster seem to have been discussed above: |
186. Tóm lại, dường như hai kiểu tai họa đã được bàn ở trên: |
a. The ‘drowning’ of the magician and the subsequent “astral death”, followed by a deliberate snapping of the sutratma by the Ego. This process does not necessarily imply moral wickedness—perhaps only foolishness on the part of the magician. |
a. Sự ‘chết đuối’ của nhà huyền thuật và “cái chết cảm dục” sau đó, tiếp theo là hành động cố ý bẻ gãy sợi sutratma bởi Chân ngã. Tiến trình này không nhất thiết hàm ý tà đức—có lẽ chỉ là sự dại dột của nhà huyền thuật. |
b. The discarding by the Ego of the personality (whether focussed in a physical body or upon the astral plane) for reasons other than failed magic. Such reasons usually involve focus on the left hand path and wickedness. In the first place we have only a temporary discarding of the personality, perhaps only for an incarnational period. In the second case, we seem to have a more permanent dissociation, perhaps for many lives, or even for a monadic cycle. |
b. Sự loại bỏ bởi Chân ngã đối với phàm ngã (dù đang quy tụ trong một thể xác hay ở trên cõi cảm dục) vì các lý do khác với huyền thuật thất bại. Những lý do như vậy thường liên quan đến trọng tâm trên con đường tay trái và tà ác. Trong trường hợp thứ nhất, chúng ta chỉ có một sự loại bỏ tạm thời phàm ngã, có lẽ chỉ trong một kiếp. Trong trường hợp thứ hai, chúng ta có vẻ có một sự cắt lìa bền vững hơn, có lẽ trong nhiều kiếp, hoặc thậm chí trong một chu kỳ của Chân thần. |
c. That to which the second footnote and its elaborations refer are, therefore, much more serious cases. |
c. Do đó, điều mà chú thích thứ hai và các triển khai của nó đề cập đến là những trường hợp nghiêm trọng hơn nhiều. |
d. Perhaps this discarding of the lower self, especially when permanent or of lengthy duration, is the real occult meaning of “excommunication”. |
d. Có lẽ việc loại bỏ cái ngã thấp, nhất là khi vĩnh viễn hoặc dai dẳng lâu dài, chính là nghĩa huyền môn đích thực của “tuyệt thông”. |
RULE IX. Condensation next ensues. The fire and waters meet, the form swells and grows. Let the magician set his form upon the proper path. |
QUY LUẬT IX. Kế đến là sự ngưng tụ. Lửa và các làn nước gặp nhau, hình tướng trương nở và lớn lên. Hãy để nhà huyền thuật đặt hình tướng của mình lên con đường thích hợp. |
187. It is clear that we are in the midst of an alchemical process. |
187. Rõ ràng chúng ta đang ở giữa một tiến trình luyện kim. |
188. In the meeting of fire and water lies much difficulty for the average aspirant. We will see its result in relation to the magical process. |
188. Trong sự gặp nhau của lửa và nước chất chứa nhiều khó khăn cho người chí nguyện trung bình. Chúng ta sẽ thấy hệ quả của nó trong liên hệ với tiến trình huyền thuật. |
This rule is very briefly summed up in the injunction: Let desire and mind be so pure and so equally apportioned and the created form so justly balanced that it cannot be attracted towards the destructive or “left-hand” path. |
Quy luật này được tóm rất ngắn trong mệnh lệnh: Hãy để dục vọng và thể trí thuần khiết đến vậy và được phân bổ cân xứng đến vậy, và hình tướng được tạo ra cân đối đến vậy, đến nỗi nó không thể bị lôi kéo về phía con đường phá hoại hay “tay trái”. |
189. Here we have one of the shortest synopses. |
189. Ở đây chúng ta có một tóm lược ngắn nhất. |
190. There is a very important indication—imbalance within the created form may attract it to the left hand path. |
190. Có một chỉ thị rất quan trọng—mất cân bằng bên trong hình tướng được tạo ra có thể lôi kéo nó về con đường tay trái. |
191. We may also say that imbalance within the thoughtform which is man may attract him to the left hand path. |
191. Chúng ta cũng có thể nói rằng sự mất cân bằng trong hình tư tưởng gọi là con người có thể lôi kéo y về con đường tay trái. |
192. As well we see that the left hand path is the “destructive” path. |
192. Đồng thời chúng ta thấy rằng con đường tay trái là con đường “phá hoại”. |
RULE X. As the waters bathe the form created, they are absorbed and used. |
QUY LUẬT X. Khi các làn nước tắm gội hình tướng được tạo ra, chúng được hấp thu và được sử dụng. |
193. This bathing seems a gentle act and not disruptive to the welfare of the thoughtform. |
193. Sự tắm gội này dường như là một hành động dịu êm và không gây xáo trộn cho phúc lợi của hình tư tưởng. |
The form increases in its strength; let the magician thus continue until the work suffices. |
Hình tướng gia tăng sức mạnh; hãy để nhà huyền thuật tiếp tục như vậy cho đến khi công việc đủ đầy. |
194. We have a slow and balanced process. The factor of balance has been much emphasized in the discussion of magical work upon the astral plane. |
194. Chúng ta có một tiến trình chậm rãi và cân bằng. Yếu tố cân bằng đã được nhấn mạnh nhiều trong thảo luận về công tác huyền thuật trên cõi cảm dục. |
195. Upon the astral plane the thoughtform is gradually increasing in strength. |
195. Trên cõi cảm dục, hình tư tưởng đang dần gia tăng sức mạnh. |
Let the outer builders cease their labors then, and let the inner workers enter on their cycle. |
Hãy để những nhà kiến tạo bên ngoài ngừng lao tác, và hãy để những người công tác nội tâm bước vào chu kỳ của họ. |
196. Here is a quotation from A Treatise on White Magic which clarifies the meaning of “the outer builders” |
196. Sau đây là một trích dẫn từ Luận về Chánh Thuật làm rõ ý nghĩa của “các nhà kiến tạo bên ngoài” |
There is first the group of forces which concerns purely the form side, that are the work of the outer Builders, and which are the predominant factors right up to the stage of the Probationary Path. These are the forces inherent in matter itself; they deal with the body nature…(TWM 281) |
Trước tiên là nhóm các lực liên hệ thuần túy với mặt hình tướng, vốn là công việc của các Nhà Kiến Tạo bên ngoài, và là các yếu tố chi phối cho đến tận giai đoạn Con Đường Dự Bị. Đó là các lực vốn có trong chất liệu tự thân; chúng xử lý với bản chất của thân thể… (TWM 281) |
197. These “outer builders” concern both the physical and etheric forces. |
197. Những “nhà kiến tạo bên ngoài” này liên hệ cả đến các lực hồng trần và dĩ thái. |
198. The section immediately following tells us how outer and inner builders are directed: |
198. Phần ngay sau đây cho chúng ta biết các nhà kiến tạo bên ngoài và bên trong được điều khiển ra sao: |
Let him withdraw the builders of the outer form, and let the inner builders of dynamic force push it forth into manifestation. Through the eye of the creator are these inner builders brought to functioning, directed action. Through the word of the creator were the outer builders guided. (TWM 279) |
Hãy để y rút các nhà kiến tạo của hình tướng bên ngoài, và hãy để các nhà kiến tạo nội tại của lực động đẩy nó vào biểu lộ. Qua con mắt của đấng tạo tác, các nhà kiến tạo nội tại này được đưa vào hoạt động có định hướng. Qua linh từ của đấng tạo tác, các nhà kiến tạo bên ngoài đã được dẫn dắt. (TWM 279) |
199. There comes a time for every evolving Son of God when he must learn to build from within rather than only labor on the periphery manually moving and arranging the most material building forces. |
199. Đến một thời điểm đối với mọi Con của Thượng đế đang tiến hóa, y phải học cách kiến tạo từ bên trong thay vì chỉ lao tác ở ngoại vi, di chuyển và sắp đặt bằng tay các lực kiến tạo vật chất nhất. |
One of the fundamental concepts which is grasped by all magical workers, is that both will and desire are force emanations. |
Một trong những khái niệm nền tảng được mọi nhà công tác huyền thuật nắm bắt là rằng cả ý chí và dục vọng đều là các sự phóng xạ của mãnh lực. |
200. As occultists we are workers within fields of energy. We have to realize that energy goes forth from energy centers. Will and desire are different types of emanations and their impact will be different. The first is impressive. The second is attractive. |
200. Là những nhà huyền bí học, chúng ta là những công nhân trong các trường năng lượng. Chúng ta phải nhận ra rằng năng lượng phát ra từ các trung tâm năng lượng. Ý chí và dục vọng là những dạng phóng xạ khác nhau và tác động của chúng sẽ khác nhau. Dạng thứ nhất là ấn thị. Dạng thứ hai là hấp dẫn. |
They differ in quality and vibration, but are essentially currents of energy, one forming an initial vortex or centre of activity, being centrifugal, and the other being centripetal, and the main factor in the accretion of matter into a form around the central vortex. |
Chúng khác nhau về phẩm tính và nhịp rung, nhưng về bản chất đều là những dòng năng lượng, một dạng hình thành một xoáy hay trung tâm hoạt động ban sơ, mang tính ly tâm, còn dạng kia mang tính hướng tâm, và là nhân tố chính trong việc tích tụ chất liệu vào một hình tướng quanh xoáy trung tâm. |
201. Chân sư DK is speaking of centrifugal and centripetal force. In this context, we can think of desire as related to Mars and centrifugal. Will emphasizes the center and gathers to the center. |
201. Chân sư DK đang nói về lực ly tâm và hướng tâm. Trong bối cảnh này, chúng ta có thể nghĩ dục vọng liên hệ với Sao Hỏa và ly tâm. Ý chí nhấn mạnh trung tâm và quy tụ về trung tâm. |
202. Desire rushes outwards. Will “holds the center”. |
202. Dục vọng lao ra ngoại vi. Ý chí “giữ trung tâm”. |
203. However we find ourselves interpreting these statements, we find will emphasizing the center and desire, the periphery. |
203. Dù chúng ta diễn giải các mệnh đề này ra sao, chúng ta thấy ý chí nhấn mạnh trung tâm và dục vọng, ngoại vi. |
204. The will is involved in a number of motions. When a line of energy leaves the center and imposes itself upon the surroundings, will can be seen as the propelling factor. Also, when the center is emphasized and ‘held’, sustaining coherently all related circumstantial factors, again it is the will. |
204. Ý chí dính dáng đến nhiều chuyển động. Khi một tuyến năng lượng rời trung tâm và áp đặt lên môi trường, ý chí có thể được thấy như yếu tố đẩy. Đồng thời, khi trung tâm được nhấn mạnh và được “giữ”, duy trì mạch lạc mọi yếu tố chu biên liên hệ, thì một lần nữa, đó là ý chí. |
This can be seen demonstrating in an interesting way in the case of the egoic lotus, where we have the will aspect forming the “jewel in the lotus,” or the inner [1018] centre of electrical energy, and the desire or love aspect forming the egoic lotus itself, or the form which hides the centre. |
Điều này có thể được thấy biểu hiện theo một cách lý thú trong trường hợp của Hoa Sen Chân Ngã, nơi chúng ta có phương diện ý chí hình thành “bảo châu trong hoa sen”, hay [1018] trung tâm nội tại của năng lượng điện, còn phương diện dục vọng hay bác ái hình thành chính Hoa Sen Chân Ngã, tức cái hình tướng che giấu trung tâm. |
205. Desire/love is always structurally peripheral–external to the will. |
205. Dục vọng/bác ái luôn có tính cơ cấu ngoại vi—bên ngoài ý chí. |
206. We have a planetary contrast here between Vulcan and Mars—two planets often in contention in the life of the disciple. Vulcan represents the will and the Jewel in the Lotus and Mars represents the factor of desire and all that is peripheral to will. |
206. Chúng ta có một tương phản hành tinh ở đây giữa Vulcan và Sao Hỏa—hai hành tinh thường đối kháng trong đời sống của người đệ tử. Vulcan biểu trưng cho ý chí và Bảo châu trong Hoa Sen, còn Sao Hỏa biểu trưng cho yếu tố dục vọng và mọi cái thuộc ngoại vi đối với ý chí. |
207. As well they emphasize the difference between centralization (Vulcan) and outgoing (Mars). |
207. Đồng thời, chúng nhấn mạnh sự khác biệt giữa tập trung hóa (Vulcan) và hướng ngoại (Sao Hỏa). |
The analogy in all form building holds good for gods, men and atoms. The solar system is (from the higher cosmic planes), seen as a vast blue lotus, and so on down the scale; |
Sự tương đồng trong mọi kiến tạo hình tướng đều đúng cho chư Thần, con người và các nguyên tử. Hệ mặt trời (nhìn từ các cõi vũ trụ cao hơn) được thấy như một đóa hoa sen xanh thẳm mênh mông, và cứ thế xuống thang; |
208. We are presented with a beautiful and powerful image. We note that this perception requires a vantage point on higher cosmic planes. How high? From the cosmic mental plane? The solar system is seen as a chakra—a heart chakra, presumably? From what vantage point are the human chakras clearly seen? Is a correspondence to the “Eye of the Soul” involved? |
208. Chúng ta được trình bày một hình ảnh vừa đẹp vừa mạnh. Chúng ta lưu ý rằng sự tri giác này đòi hỏi một điểm quan sát trên các cõi vũ trụ cao hơn. Cao đến đâu? Từ cõi trí vũ trụ? Hệ mặt trời được thấy như một luân xa—có lẽ là một luân xa tim? Từ điểm quan sát nào thì các luân xa con người được thấy rõ? Có phải một tương ứng với “Con Mắt của Linh Hồn” tham dự ở đây? |
209. Are we also to think that every being, grand or minute, can be perceived, from a certain vantage point, as a “lotus”? The implication seems to be here. |
209. Chúng ta cũng nên nghĩ rằng mọi hữu thể, từ vĩ đại đến vi tế, đều có thể được tri nhận, từ một điểm nhìn nào đó, như một “hoa sen”? Hàm ý dường như là vậy. |
even the tiny atom of substance can be so considered. |
ngay cả nguyên tử nhỏ bé nhất của chất liệu cũng có thể được xét như thế. |
210. These visions will open up to properly trained psychics. When it comes to observation of the “tiny atom of substance”, perhaps Master H., Who seeks to relate science and psychism, will play an important role. |
210. Những thị kiến này sẽ mở ra cho các nhà ngoại cảm được huấn luyện đúng đắn. Khi đến quan sát “nguyên tử nhỏ bé của chất liệu”, có lẽ Chân sư H., Đấng mưu toan liên hợp khoa học và thông linh, sẽ đóng một vai trò quan yếu. |
The distinction between these various lotuses exists in the number and arrangement of the petals. The solar system is literally a twelve-petalled lotus, each petal being formed of forty-nine lesser petals. |
Sự phân biệt giữa các hoa sen này nằm ở số lượng và cách sắp xếp cánh hoa. Hệ mặt trời theo nghĩa đen là một hoa sen mười hai cánh, mỗi cánh được cấu thành bởi bốn mươi chín cánh nhỏ hơn. |
211. Here we have a very important statement. |
211. Ở đây chúng ta có một mệnh đề rất quan trọng. |
212. If all beings can be conceived, from a certain vantage point, as lotuses, the number of petals in each lotus and their arrangement will be of the greatest interest when determining the nature and function of the being. This matter obviously touches on the deeper secrets of occultism. |
212. Nếu mọi hữu thể có thể được quan niệm, từ một điểm nhìn nào đó, như là hoa sen, thì số lượng cánh trong mỗi hoa sen và cách sắp xếp chúng sẽ là điều tối quan trọng khi xác định bản chất và chức năng của hữu thể ấy. Vấn đề này hiển nhiên chạm đến các bí nhiệm sâu xa của huyền bí học. |
213. We note the use of the word “literally” telling us that we are not here dealing with symbolism but with fact. |
213. Chúng ta lưu ý việc dùng từ “theo nghĩa đen” cho biết rằng chúng ta không xử lý biểu tượng mà là sự kiện. |
214. From what is here said we may imagine that there are or will be twelve major planets (one connected with each sign of the zodiac), each one of them considered as a major petal. Each of these planets or petals will be understood as forty-nine-fold. The forty nine lesser petals would indicate the globes within planetary schemes. |
214. Từ điều vừa nêu, chúng ta có thể hình dung sẽ có mười hai hành tinh chủ yếu (mỗi hành tinh liên hệ với một dấu hiệu hoàng đạo), mỗi hành tinh được xem như một cánh hoa chính. Mỗi hành tinh hay mỗi cánh hoa sẽ được hiểu là bốn mươi chín phân. Bốn mươi chín cánh nhỏ sẽ chỉ các bầu trong các hệ hành tinh. |
215. One would wonder (when considering the forty-nine), whether seven petals, more prominent than any of the forty-nine and representing planetary chains would not also be seen. The chain is a significant structure in the planetary scheme and one can hardly emphasize the globe-level without emphasizing the chain-level which is superordinate to the globe level. |
215. Người ta sẽ tự hỏi (khi xét con số bốn mươi chín), liệu bảy cánh hoa, nổi bật hơn bất kỳ cánh nào trong bốn mươi chín và đại diện cho các dãy hành tinh, cũng sẽ được thấy. Dãy là một cấu trúc quan trọng trong hệ hành tinh, và thật khó nhấn mạnh cấp bầu mà không nhấn mạnh cấp dãy vốn ở bậc cao hơn. |
The planetary lotuses differ in each scheme, |
Các hoa sen hành tinh thì khác nhau trong mỗi hệ hành tinh, |
216. Much will depend upon the chakric function of each planet within the solar system. Would we be justified in relating the number of petals in a human chakra to the number of petals in a solar systemic chakra—i.e., in a planet? |
216. Rất nhiều điều sẽ tùy thuộc vào chức năng luân xa của mỗi hành tinh trong hệ mặt trời. Liệu chúng ta có được phép liên hệ số cánh của một luân xa con người với số cánh của một luân xa cấp thái dương—tức trong một hành tinh? |
and one of the secrets of initiation is revealed when the number of the petals of |
và một trong những bí mật của điểm đạo được khai mở khi số cánh của |
a. Our earth planet, |
a. Hành tinh Trái Đất của chúng ta, |
b. Our planetary polar opposite, |
b. Hành tinh đối cực của chúng ta, |
217. This is probably Venus. |
217. Nhiều khả năng đây là Kim Tinh. |
c. Our complementary or equilibrising planet, |
c. Hành tinh bổ sung hay hành tinh quân bình của chúng ta, |
218. This is probably Mars. |
218. Nhiều khả năng đây là Hỏa Tinh. |
is committed to the initiate. |
được trao truyền cho vị điểm đạo. |
219. If we consider Earth as a base of the spine center, Mars as related to the sacral and Venus as the solar plexus center of our Solar Logos, and if we further relate to these planetary centers the numbers of petals in the human energy system, we have 4 + 6 + 10 = 20. The human base of the spine center has four petals; the human sacral center has six petals; the human solar plexus has ten petals. |
219. Nếu chúng ta xem Trái Đất là luân xa đáy cột sống, Hỏa Tinh liên hệ với xương cùng và Kim Tinh là luân xa tùng thái dương của Thái dương Thượng đế của chúng ta, và nếu chúng ta lại liên hệ với các luân xa hành tinh này các con số cánh hoa trong hệ năng lượng con người, thì ta có 4 + 6 + 10 = 20. Luân xa đáy cột sống của con người có bốn cánh; luân xa xương cùng có sáu cánh; luân xa tùng thái dương có mười cánh. |
220. It is interesting that the numbers associated with the base of the spine center and the sacral center sum to the number associated with the solar plexus center. |
220. Điều thú vị là các con số gắn với luân xa đáy cột sống và luân xa xương cùng cộng lại bằng con số gắn với luân xa tùng thái dương. |
221. While we so not know whether it would be legitimate to reckon using the numbers of petals in the human chakras when dealing with planetary chakras, the total number of petals (taking Earth, Mars and Venus as chakras) would be most significant. Even more fundamentally, the number of petals associated with each of these planets (considering them as chakras within the system of the Solar Logos) would be of great importance. |
221. Dù chúng ta chưa biết liệu có hợp lệ không khi dùng số cánh hoa của các luân xa con người để xử lý các luân xa hành tinh, thì tổng số cánh hoa (khi xem Trái Đất, Hỏa Tinh và Kim Tinh như các luân xa) sẽ rất có ý nghĩa. Căn bản hơn nữa, số cánh hoa gắn với mỗi hành tinh này (khi xem chúng như các luân xa trong hệ của Thái dương Thượng đế) sẽ là điều vô cùng quan trọng. |
222. At the moment we can only attempt to understand the function of these planets within the solar system, and speculate upon the number of petals based on that function. |
222. Hiện tại, chúng ta chỉ có thể mưu toan thấu hiểu chức năng của các hành tinh này trong hệ mặt trời, và suy đoán về số cánh hoa dựa trên chức năng đó. |
223. If Venus represents a heart rather than a solar plexus, the number would more likely be twelve than ten and the total would be the master number 22. Six is a number always associated with Mars (“Mars was called the six-faced planet.” SD I. 399.), and the number four is easily associated with Earth (the fourth major planet from the Sun, counting Vulcan) and a planet the symbol of which includes and emphasizes the cross. |
223. Nếu Kim Tinh biểu trưng một trái tim hơn là tùng thái dương, con số rất có thể là mười hai chứ không phải mười, và tổng cộng sẽ là con số chủ 22. Số sáu luôn gắn với Hỏa Tinh (“Hỏa Tinh được gọi là hành tinh sáu diện.” SD I. 399.), và số bốn dễ gắn với Trái Đất (hành tinh chủ yếu thứ tư tính từ Mặt Trời, nếu tính cả Vulcan) và là một hành tinh có biểu tượng bao gồm và nhấn mạnh Thập Giá. |
Armed with this knowledge, he can then work out certain formulas of magic which enable him to create in the three spheres. |
Được trang bị tri thức này, y có thể triển khai các công thức huyền thuật nhất định cho phép y sáng tạo trong ba cõi giới. |
224. Here we have an amazing thought. Knowledge of planetary function and of petal numbers and petal arrangement will equip the magician with creative powers within and upon those planets to which the numbers and arrangement pertain. |
224. Đây là một tư tưởng kỳ diệu. Sự hiểu biết về chức năng hành tinh và về các con số cánh hoa cùng cách sắp xếp cánh hoa sẽ trang bị cho nhà huyền thuật các quyền năng sáng tạo trong và trên những hành tinh mà các con số và cách sắp xếp ấy tương ứng. |
225. We can begin with the Earth and relate magical, creative possibilities on our planet to the factors under discussion. |
225. Chúng ta có thể bắt đầu với Trái Đất và liên hệ các khả thể sáng tạo-huyền thuật trên hành tinh của chúng ta với các yếu tố đang được bàn. |
226. When dealing with magic upon the Earth, the function of the base of the spine center has certainly to be considered, but the Earth can also be understood in relation to the sacral center and the spleen. |
226. Khi xử lý huyền thuật trên Địa cầu, chắc chắn phải cân nhắc chức năng của luân xa đáy cột sống, nhưng Trái Đất cũng có thể được hiểu trong liên hệ với luân xa xương cùng và lá lách. |
227. What seems to be suggested is that a knowledge of number, and of rhythm based on number, will be very important in the magical creative process. |
227. Có vẻ điều được gợi ý là tri thức về con số, và về nhịp dựa trên con số, sẽ rất quan trọng trong tiến trình sáng tạo huyền thuật. |
228. Each chakra will as well have it note and its color and these will be important factors in the devising or discovery of magical formulas. Each chakra will also have a rhythm of pulsation and this will be important to know when using the energy of that chakra for purposes of magic. |
228. Mỗi luân xa cũng sẽ có nốt và màu riêng, và đó sẽ là các yếu tố quan trọng trong việc thiết lập hay khám phá các công thức huyền thuật. Mỗi luân xa cũng có nhịp đập, và việc hiểu nhịp này sẽ là điều quan trọng khi sử dụng năng lượng của luân xa ấy cho mục đích huyền thuật. |
It is the same basic concept which governs thought form building, and which enables a magician of white magic to produce objective phenomena on the physical plane. |
Cùng một khái niệm cơ bản ấy chi phối việc kiến tạo hình tư tưởng, và nhờ đó cho phép một nhà huyền thuật chánh đạo sản sinh hiện tượng khách quan trên cõi hồng trần. |
229. There is surely a hint here. Can we penetrate it? That is another matter. |
229. Ắt hẳn có một gợi ý ở đây. Liệu chúng ta có thấu nhập nó? Đó lại là chuyện khác. |
230. Certain mantric rhythms, notes and colors will probably be involved in working with the creative process on certain planes. Upon each plane, the use of a different chakra may be necessitated. The nature of the chakra will give hints concerning the mantrams, rhythms, colors and notes to be used. The matter is complex but will be rendered into scientific technique as the centuries unfold. |
230. Chắc hẳn sẽ có các nhịp mantram nhất định, các nốt và màu sắc được dùng khi làm việc với tiến trình sáng tạo trên các cõi nhất định. Trên mỗi cõi, có thể cần dùng một luân xa khác nhau. Bản chất của luân xa sẽ cho các gợi ý liên quan đến các mantram, nhịp, sắc màu và nốt cần dùng. Vấn đề rất phức tạp nhưng sẽ được chuyển hóa thành kỹ thuật khoa học khi các thế kỷ trôi qua. |
He works with the two types of energy, will and desire, and their equilibrising is what leads to the balancing of the pairs of opposites, and the subsequent release of energy-substance in the formation of the physical plane structure. |
Y làm việc với hai loại năng lượng là ý chí và dục vọng, và sự quân bình chúng dẫn đến việc cân bằng cặp đối cực, và sự phóng thích tiếp theo của chất-năng lượng trong sự hình thành cấu trúc cõi hồng trần. |
231. Chân sư DK is emphasizing the importance of will and desire as fundamental energies in the magical process. |
231. Chân sư DK đang nhấn mạnh tầm quan trọng của ý chí và dục vọng như những năng lượng nền tảng trong tiến trình huyền thuật. |
232. If we consider the three planets discussed above, perhaps the Earth (with its base of the spine associations) can be considered a source of will; Mars always relates to desire. Is Venus, then, the equilibrizing, balancing force? Its relation to the equilibrizing sign, Libra, makes this a reasonable thought. |
232. Nếu chúng ta xét ba hành tinh đã bàn ở trên, có lẽ Trái Đất (với các liên tưởng về đáy cột sống) có thể được xem như một nguồn của ý chí; Mars luôn liên hệ với dục vọng. Vậy Venus có phải là mãnh lực quân bình, cân bằng? Mối liên hệ của Venus với dấu hiệu cân bằng, Thiên Bình, khiến điều này trở nên một ý nghĩ hợp lý. |
233. When we think of the egoic lotus, and of Vulcan/Mars, and of will/desire, perhaps the creation for which the Ego is responsible (i.e., the incarnated human being) requires an equilibrizing between the forces of the Jewel in the Lotus (Vulcan) and the forces of the petals (related to desire). |
233. Khi chúng ta nghĩ về Hoa Sen Chân Ngã, và về Vulcan/Mars, và về ý chí/dục vọng, có lẽ sáng tạo mà Chân ngã chịu trách nhiệm (tức là, con người nhập thể) đòi hỏi một sự quân bình giữa các lực của Bảo châu trong Hoa Sen (Vulcan) và các lực của những cánh hoa (liên hệ với dục vọng). |
234. What is interesting here is the idea that the appearance of physical plane structure is dependent upon the equilibrization of forces. |
234. Điều thú vị ở đây là ý niệm rằng sự xuất hiện của cấu trúc trên cõi hồng trần tùy thuộc vào sự quân bình của các lực. |
235. There is also suggested a kind of ‘etheric release’ (the “release of energy substance”) which, arising from the equilibrization of will and desire, results in the production of dense physical form. |
235. Cũng được gợi ý một loại “phóng thích dĩ thái” (“phóng thích chất liệu năng lượng”) vốn, phát sinh từ sự quân bình giữa ý chí và dục vọng, đưa đến việc sản xuất hình thể hồng trần đậm đặc. |
The magician has to know the following facts: |
Nhà huyền thuật phải biết các sự kiện sau: |
The formulas for the two aspects of logoic energy, will and desire. |
Các công thức cho hai phương diện của năng lượng thuộc Thượng đế, ý chí và dục vọng. |
236. This is the magician as he works with solar and planetary energy. The term “logoic” refers to the Solar Logos. |
236. Đây là nhà huyền thuật khi y làm việc với năng lượng thái dương và hành tinh. Từ “logoic” dùng để chỉ Thái dương Thượng đế. |
237. Chân sư DK seems to hint that the magician must understand these energies and be able to wield them if he is to work effectively upon a certain planet. |
237. Chân sư DK dường như ám chỉ rằng nhà huyền thuật phải thấu hiểu các năng lượng này và có thể vận dụng chúng nếu y muốn làm việc hiệu quả trên một hành tinh nào đó. |
238. Each of these aspects (both will and desire) interestingly, has a formula associated with it. |
238. Thú vị thay, mỗi phương diện này (cả ý chí lẫn dục vọng) đều có một công thức liên kết với nó. |
This is literally apprehension of the note and formula of the Brahma or substance aspect, and the note and formula of the Vishnu, or building aspect. |
Đây thực sự là sự nắm bắt âm điệu và công thức của phương diện Brahma hay chất liệu, và âm điệu và công thức của Vishnu, hay phương diện kiến tạo. |
239. This may come as a surprise. One can understand desire as related to Brahma but the real source of will—the Shiva aspect—is not included. Vishnu takes His place. |
239. Điều này có thể làm ta ngạc nhiên. Người ta có thể hiểu dục vọng liên hệ với Brahma nhưng nguồn đích thực của ý chí—phương diện Shiva—lại không được bao gồm. Vishnu đảm nhiệm vị trí ấy. |
240. It seems that the magician is using the constructive aspect of will as it expresses through the Vishnu aspect. The energy of Vulcan, though strongly upon the first ray, also has its constructive aspect and can be related to the Heart of the Sun, over which Vishnu rules. |
240. Có vẻ như nhà huyền thuật đang dùng phương diện kiến tạo của ý chí khi nó biểu lộ qua phương diện Vishnu. Năng lượng của Vulcan, tuy mạnh mẽ thuộc Cung một, cũng có phương diện kiến tạo và có thể liên hệ với Trái Tim của Mặt Trời, nơi Vishnu cai quản. |
2. Vulcan.—The one who reveals that which is deeply hidden and brings it up into the light. Esoterically—the heart of the Sun. (EA 393) |
2. Vulcan.—Đấng tiết lộ điều vốn ẩn sâu và đưa nó ra ánh sáng. Xét theo nội môn—trái tim của Mặt Trời. (EA 393) |
One he ascertains because he has mastered matter; the other is revealed to him when he has achieved group consciousness. [1019] |
Một điều y xác định vì y đã làm chủ chất liệu; điều kia được mặc khải cho y khi y đã đạt được tâm thức nhóm. [1019] |
241. The formula for the energy of desire comes to the magician through the mastery of matter, i.e., of the third aspect. |
241. Công thức cho năng lượng của dục vọng đến với nhà huyền thuật thông qua sự làm chủ chất liệu, tức là phương diện thứ ba. |
242. The formula for the energy of will (as will is expressed in this process) comes to the magician through soul consciousness which is here called “group consciousness”. We note that we have related Vulcan to “group consciousness” and to the soul. |
242. Công thức cho năng lượng của ý chí (như ý chí được biểu lộ trong tiến trình này) đến với nhà huyền thuật qua tâm thức linh hồn vốn ở đây được gọi là “tâm thức nhóm”. Chúng ta ghi nhận rằng chúng ta đã liên hệ Vulcan với “tâm thức nhóm” và với linh hồn. |
243. It is apparent that every formula is closely associated with a “note”. This is a hint. If the formula is a form of words or sounds, the note on which it is chanted or intoned will be required if the formula is to be effective. |
243. Rõ ràng mọi công thức đều gắn chặt với một “âm điệu”. Đây là một gợi ý. Nếu công thức là một dạng lời hay âm thanh, thì âm điệu mà trên đó nó được xướng hay ngân sẽ là điều kiện cần nếu công thức muốn hiệu nghiệm. |
244. Of course, there are formulas which are not used through the throat center but through the ajna center through the process of visualization. We have seen this in relation to some of the formulas presented in DINA II. |
244. Tất nhiên, có những công thức không dùng qua luân xa cổ họng mà qua luân xa ajna bằng tiến trình hình dung. Chúng ta đã thấy điều này liên hệ với một số công thức được trình bày trong DINA II. |
245. We see that these formulas are not lightly conferred and come into the possession of the magician only which certain types of masteries or achievements are his. |
245. Chúng ta thấy rằng các công thức này không được ban phát một cách nhẹ dạ và chỉ đến với nhà huyền thuật khi y có những loại sở đắc hay thành tựu nhất định. |
246. Note—we are dealing with ascertainment (a more mental process) and revelation (which the soul confers). |
246. Lưu ý—chúng ta đang xử lý sự xác định (một tiến trình trí tuệ hơn) và sự mặc khải (do linh hồn ban). |
The formula for the particular type of energy substance which he is seeking to employ. |
Công thức cho loại chất liệu năng lượng riêng biệt mà y đang tìm cách vận dụng. |
247. This appears to be a different type of formula than the formula for will or for desire. Rather, it depends upon the type of energy-substance in which the magician is working and which he seeks to utilize. |
247. Điều này dường như là một loại công thức khác với công thức cho ý chí hay cho dục vọng. Đúng hơn, nó tùy thuộc vào loại chất liệu-năng lượng mà nhà huyền thuật đang làm việc trong đó và y tìm cách sử dụng. |
This will have relation to that particular petal in the solar lotus from which the desired force emanates. |
Điều này sẽ có liên hệ tới cánh hoa đặc thù trong hoa sen thái dương mà từ đó lực mong muốn phóng xuất. |
248. The magician is becoming a selective manipulator of emanating forces. |
248. Nhà huyền thuật đang trở thành một người điều khiển có chọn lọc các lực phát xạ. |
249. Chân sư DK uses the interesting term “solar lotus”. Is He speaking of the lotus of the Solar Logos and of a particular planet (solar chakra) which is the source of that type of force? He does not seem to be speaking of the egoic lotus of the Solar Logos, but of course there would be a connection between this vast egoic lotus and the blue “solar lotus” of twelve petals. |
249. Chân sư DK dùng thuật ngữ thú vị “hoa sen thái dương”. Có phải Ngài đang nói về hoa sen của Thái dương Thượng đế và về một hành tinh đặc thù (luân xa thái dương) vốn là nguồn của loại lực ấy? Ngài dường như không nói về hoa sen chân ngã của Thái dương Thượng đế, nhưng tất nhiên sẽ có mối liên hệ giữa hoa sen chân ngã bao la này và “hoa sen thái dương” màu lam mười hai cánh. |
250. If so, there will be a solar and planetary correspondence within the human egoic lotus and the greater forces can make their way through corresponding petals within the human egoic lotus. |
250. Nếu vậy, sẽ có một sự tương ứng thái dương và hành tinh bên trong Hoa Sen Chân Ngã của con người và các lực lớn hơn có thể lần đường đi vào qua các cánh hoa tương ứng bên trong Hoa Sen Chân Ngã của con người. |
251. We are learning that the magician must be solar-systemically attuned—understanding the solar and planetary sources from which certain energies emanate. He must have the ability to appropriate these forces. This appropriation is accomplished through correct formulas. |
251. Chúng ta đang học rằng nhà huyền thuật phải được chỉnh âm theo hệ thái dương—thấu hiểu các nguồn thái dương và hành tinh từ đó các năng lượng nào đó phóng xuất. Y phải có khả năng chiếm dụng các lực này. Sự chiếm dụng được thực hiện thông qua các công thức đúng đắn. |
252. We can see how important a knowledge of astrology and rayology would be to the white magician. |
252. Chúng ta có thể thấy tầm quan trọng của tri thức về chiêm tinh học và cung học đối với nhà huyền thuật trắng. |
The formula for the particular type of energy which is transmitted to him via one or other of the three circles of petals in his own egoic lotus. |
Công thức cho loại năng lượng riêng biệt được truyền đạt đến y qua một trong ba vòng cánh hoa trong chính Hoa Sen Chân Ngã của y. |
253. Yes, as stated above. These types of energy will be correlated with the types of solar and planetary forces he is accessing. |
253. Vâng, như đã nêu trên. Các loại năng lượng này sẽ tương liên với các loại lực thái dương và hành tinh mà y đang tiếp cận. |
254. When we wish to access various higher energies, visualizations involving the three tiers of petals in our egoic lotus and even certain petals within the tiers are recommended—once we know what we are doing. |
254. Khi chúng ta muốn tiếp cận các năng lượng cao khác nhau, các hình dung có liên quan đến ba vòng cánh hoa trong Hoa Sen Chân Ngã của chúng ta và thậm chí những cánh hoa nhất định trong các vòng ấy được khuyến nghị—một khi chúng ta biết mình đang làm gì. |
The formula for the particular petal in a circle of petals with which he may choose to work. |
Công thức cho cánh hoa riêng biệt trong một vòng cánh hoa mà với nó y có thể chọn làm việc. |
255. We have been told of a number of formulas which a man must use in accessing the energies necessary to render the magical process effective: |
255. Chúng ta đã được cho biết về một số công thức mà con người phải dùng để tiếp cận các năng lượng cần có nhằm khiến tiến trình huyền thuật hiệu quả: |
a. The formula related to a particular petal in the solar lotus from which the force to be used emanates. This suggests a formula for a particular type of planetary forces, for the major planets are petals within the solar lotus. (Parenthetically, we must learn to discriminate between the egoic lotus of the Solar Logos and the blue, twelve-petalled lotus mentioned above. Though related, they are not the same.) |
a. Công thức liên hệ với một cánh hoa đặc thù trong hoa sen thái dương từ đó lực sẽ dùng phóng xuất. Điều này gợi ý một công thức cho một loại lực hành tinh đặc thù, vì các hành tinh chính là các cánh hoa trong hoa sen thái dương. (Nói thêm, chúng ta phải học cách phân biện giữa Hoa Sen Chân Ngã của Thái dương Thượng đế và hoa sen màu lam mười hai cánh đã nêu ở trên. Dù có liên hệ, chúng không đồng nhất.) |
b. The formula which emanates from one or other of the three tiers of the human egoic lotus. |
b. Công thức phóng xuất từ một trong ba vòng của Hoa Sen Chân Ngã con người. |
c. The formula which emanates from a particular petal within any tier of the human egoic lotus. |
c. Công thức phóng xuất từ một cánh hoa riêng biệt trong bất kỳ vòng nào của Hoa Sen Chân Ngã con người. |
256. Formulas are used for the correct access of energy. There will be different formulas for every source of energy and each formula will be related to a different quality and intensity of energy. |
256. Các công thức được dùng để tiếp cận năng lượng đúng đắn. Sẽ có những công thức khác nhau cho mỗi nguồn năng lượng và mỗi công thức sẽ liên hệ với một phẩm tính và cường độ năng lượng khác nhau. |
257. We can see how much we have to learn about scientific magic. Our knowledge of these factors is in its infancy. |
257. Chúng ta có thể thấy chúng ta còn phải học quá nhiều về huyền thuật khoa học. Tri thức của chúng ta về những yếu tố này còn ở thời kỳ sơ khai. |
All these concern primarily the will aspect, as far as the thought form to be produced is concerned, for the magician is the will, or purpose, or spirit behind the objective phenomenon which he is in process of producing. |
Tất cả những điều này chủ yếu liên quan đến phương diện của ý chí, xét về phương diện hình tư tưởng sẽ được tạo ra, vì nhà huyền thuật chính là ý chí, hay mục đích, hay tinh thần đứng sau hiện tượng khách quan mà y đang tiến hành tạo ra. |
258. Previously we spoke of will-related formulas and desire-related formulas. |
258. Trước đây chúng ta đã nói về các công thức liên hệ với ý chí và các công thức liên hệ với dục vọng. |
259. The types of formulas noted above (related to the solar lotus and to the human egoic lotus) concern, therefore, the Vishnu aspect, which Chân sư DK relates to the will. |
259. Do đó, các loại công thức vừa nêu (liên hệ với hoa sen thái dương và với Hoa Sen Chân Ngã của con người) là thuộc phương diện Vishnu, vốn Chân sư DK liên hệ với ý chí. |
260. The white magician is soul-infused and a representative of the solar forces, and, thus, of the second aspect of divinity. |
260. Nhà huyền thuật trắng là phàm ngã được linh hồn thấm nhuần và là đại diện của các lực thái dương, và vì thế, của phương diện thứ hai của thiên tính. |
261. With regard to the thoughtform to be produce, however, the magician represents the directing will aspect. |
261. Tuy nhiên, liên hệ với hình tư tưởng sẽ được tạo ra, nhà huyền thuật đại diện cho phương diện ý chí chỉ đạo. |
262. Thus far, then, we have been enumerating formulas related to the will aspect. |
262. Đến đây, chúng ta đã liệt kê các công thức liên hệ với phương diện ý chí. |
263. Now, it seems, we will be discussing formulas related to the factor of desire. |
263. Giờ đây, có vẻ như chúng ta sẽ bàn về các công thức liên hệ với yếu tố dục vọng. |
The formula which sweeps into activity (and thus produces a form), those Agnisuryans who are energised by any particular aspect of solar force. |
Công thức quét cuốn vào hoạt động (và như vậy tạo ra một hình thể) những Agnisuryan được năng lực hóa bởi bất kỳ phương diện nào của lực thái dương. |
264. We are still dealing with the astral plane. |
264. Chúng ta vẫn đang xử lý cõi cảm dục. |
265. Chân sư DK now discusses formulas related to the activity aspect—the Brahma aspect. |
265. Chân sư DK nay bàn về các công thức liên hệ với khía cạnh hoạt động— phương diện Brahma. |
266. There is a definite line of connection between the forces of the Agnisuryans and solar forces. This relationship occurs along the “soft line”—the 2—4—6 line. |
266. Có một tuyến liên kết xác định giữa các lực của những Agnisuryan và các lực thái dương. Mối quan hệ này diễn ra dọc theo “đường mềm”—đường 2—4—6. |
267. Each type of Agnisuryan, we are leaning, is responsive to a particular type of “solar” force. |
267. Mỗi loại Agnisuryan, như chúng ta đang học, đáp ứng với một loại lực “thái dương” đặc thù. |
268. Microcosmically, the various types of Agnisuryans in our astral body are responsive to different types of forces from our egoic lotus—i.e., microcosmic solar forces. |
268. Về tiểu vũ trụ, các loại Agnisuryan khác nhau trong thể cảm dục của chúng ta đáp ứng với các loại lực khác nhau đến từ Hoa Sen Chân Ngã của chúng ta—tức là, các lực thái dương cấp tiểu vũ trụ. |
269. Less is said about the formula which sweeps the Agnisuryans into activity. |
269. Ít điều được nói về công thức quét cuốn các Agnisuryan vào hoạt động. |
Where the two forces [the force of will and the force of desire] are brought into contact, the form is produced, or the third energy centre appears or manifests: |
Nơi mà hai lực [lực của ý chí và lực của dục vọng] được đưa vào tiếp xúc, hình thể được sản xuất, hay trung tâm năng lượng thứ ba xuất hiện hoặc hiển lộ: |
270. The will force corresponds to the Father; the desire force (in this instance) to the Mother; and the resultant thoughtform to the Son. |
270. Lực ý chí tương ứng với Ngôi Cha; lực dục vọng (trong trường hợp này) với Ngôi Mẹ; và hình tư tưởng kết quả với Ngôi Con. |
a. The energy of the will aspect. |
a. Năng lượng của phương diện ý chí. |
b. The energy of the desire or love aspect. |
b. Năng lượng của phương diện dục vọng hay bác ái. |
c. The energy of the consequent thought form. |
c. Năng lượng của hình tư tưởng hệ quả. |
271. In this particular creative process, however, the unmodified energy of Shiva is not to be seen. Perhaps we could say that for the time being it manifests through the Vishnu aspect. |
271. Tuy nhiên, trong tiến trình sáng tạo đặc thù này, năng lượng chưa sửa đổi của Shiva không xuất hiện. Có lẽ chúng ta có thể nói rằng tạm thời nó biểu lộ qua phương diện Vishnu. |
There is no contradiction here to the occult teaching that Father and Mother, or Spirit and Matter, when brought into contact, produce the Son. |
Không có mâu thuẫn nào ở đây với giáo huấn huyền môn rằng Cha và Mẹ, hay Tinh thần và Chất liệu, khi được đưa vào tiếp xúc, sản sinh Con. |
272. Chân sư DK knows that we, working with our understanding of the usual correspondences, will pause and wonder at the apparent rearrangement of aspects. Desire is usually not associated with Mother. |
272. Chân sư DK biết rằng chúng ta, làm việc với sự thấu hiểu các tương ứng thông thường, sẽ dừng lại và lấy làm lạ trước sự sắp đặt phương diện có vẻ như đảo lộn này. Dục vọng thường không liên hệ với Mẹ. |
273. The section of text immediately above is foundational to all occult understanding. |
273. Đoạn văn ngay phía trên là nền tảng cho mọi thấu hiểu huyền môn. |
The difficulty which students have to surmount consists in the true interpretation of the three terms: Mother—Matter—Moisture (or the waters). |
Khó khăn mà các đạo sinh phải vượt qua nằm ở sự giải nghĩa đúng đắn ba thuật ngữ: Mẹ—Chất liệu—Ẩm chất (hay các thủy giới). |
274. Here the alchemical aspect is introduced. |
274. Ở đây phương diện luyện kim được đưa vào. |
275. When the term “Mother” is expanded to mean “Moisture”, we can understand the link between desire (found upon the astral plane, the plane of “water”) and the Mother aspect. |
275. Khi thuật ngữ “Mẹ” được mở rộng để có nghĩa là “Ẩm chất”, chúng ta có thể hiểu mối liên kết giữa dục vọng (tìm thấy trên cõi cảm dục, cõi của “nước”) và phương diện Mẹ. |
In creation, the three vibratory spheres: |
Trong sáng tạo, ba cầu rung động: |
1. The dense physical Mother…… Matter, |
1. Mẹ hồng trần đậm đặc…… Chất liệu, |
2. The etheric…………….. Matter……. Holy Spirit, |
2. Dĩ thái……………………. Chất liệu……. Chúa Thánh Thần, |
3. The astral………………. Moisture… Water, |
3. Cảm dục…………………… Ẩm chất… Nước, |
work as a unit, and in the occult teaching, during the earlier stages of creation, must not be separated or distinguished apart. |
hoạt động như một đơn vị, và trong giáo huấn huyền môn, trong các giai đoạn sơ khai của sáng tạo, không được tách rời hay phân biệt riêng rẽ. |
276. Here is yet another set of important correspondences. We see that, in Chân sư DK’s understanding, matter is etheric. |
276. Đây lại là một tập hợp tương ứng quan trọng khác. Chúng ta thấy rằng, trong cái nhìn của Chân sư DK, chất liệu là dĩ thái. |
277. Yet “Mother” and “Matter” have elsewhere, in different sets of correspondences, been considered equivalent and “Water” has also been considered as “Matter”. |
277. Tuy nhiên “Mẹ” và “Chất liệu” ở nơi khác, trong những hệ tương ứng khác, đã được xem là đồng nhất và “Nước” cũng từng được xem là “Chất liệu”. |
278. We have been given a kind of lower Trinity which must not be separated. Indeed there is often to be seen an equivalence between Mother, Matter and Moisture. |
278. Chúng ta vừa được ban cho một loại Tam vị thấp hơn vốn không được tách rời. Quả vậy, người ta thường thấy một sự đồng nhất giữa Mẹ, Chất liệu và Ẩm chất. |
279. The excerpt below establishes the equivalence between “water” and “matter”. |
279. Trích đoạn dưới đây xác lập sự đồng nhất giữa “nước” và “chất liệu”. |
As we well know, water stands for matter, and the substances of the astral plane which are now under consideration are of prime importance in all form-building. According to the substance used and the nature of the Builders who respond to the note of the form in mental matter, will the purpose be accomplished. (TCF 1005) |
Như chúng ta đều biết, nước tượng trưng cho chất liệu, và các chất của cõi cảm dục hiện đang được khảo cứu là tối hệ trọng trong mọi kiến tạo hình thể. Tuỳ theo chất liệu được dùng và bản chất của các Nhà Kiến Tạo đáp ứng với âm điệu của hình tướng trong chất trí, mục đích sẽ được hoàn thành ra sao. (TCF 1005) |
On the path of involution, if the subject may be approached from a different angle, and thus [1020] somewhat clarify, distinctions are made, and on the path of evolution, or of return, they are, as we well know, surmounted; |
Trên con đường giáng hạ tiến hoá, nếu có thể tiếp cận đề tài theo một góc khác, và như vậy [1020] phần nào làm sáng tỏ, sự phân biệt được đặt ra, và trên con đường thăng thượng tiến hoá, hay của trở về, như chúng ta đều biết, chúng được vượt qua; |
280. This simple sentence summarizes all outgoing and incoming. |
280. Câu đơn giản này tóm lược mọi sự tuôn đổ và quay về. |
281. To diversify is the way of involution. To re-unite is the way of evolution. |
281. Đa dạng hoá là cách của giáng hạ tiến hoá. Tái hiệp nhất là cách của thăng thượng tiến hoá. |
282. This statement touches on Chân sư DK’s earlier statement that the three in this Trinity—Mother, Matter and Moisture—work as a unit and must not be separated. |
282. Lời tuyên này chạm đến phát biểu trước đó của Chân sư DK rằng ba yếu tố trong Tam vị này—Mẹ, Chất liệu và Ẩm chất—hoạt động như một đơn vị và không được tách rời. |
on the middle point of equilibrium, as on our globe, for instance, confusion ensues in the mind of the student owing to the occult fact that the various formulas are being employed simultaneously, |
tại điểm giữa của cân bằng, như trên địa cầu của chúng ta, chẳng hạn, sự bối rối nảy sinh trong tâm trí của đạo sinh do sự kiện huyền bí rằng các công thức khác nhau đang được vận dụng đồng thời, |
283. Presumably, both will formulas and desire formulas. |
283. Suy đoán là, cả các công thức về ý chí lẫn các công thức về dục vọng. |
284. On our planet, the forces if involution and evolution are somewhat balanced. |
284. Trên hành tinh của chúng ta, các lực của giáng hạ và thăng thượng tiến hoá phần nào được quân bình. |
285. Who, we may ask, is applying these formulas? Most men can only apply them unconsciously if at all. |
285. Ta có thể hỏi, ai đang áp dụng các công thức này? Hầu hết con người chỉ có thể áp dụng chúng một cách vô thức nếu có thể. |
286. Chân sư DK is telling us that on our planet, we have reached “the middle point of equilibrium”. |
286. Chân sư DK đang cho chúng ta biết rằng trên hành tinh chúng ta, chúng ta đã đạt tới “điểm giữa của cân bằng”. |
the thought-forms are at all stages of construction, and the ensuing chaos is terrible. |
các hình tư tưởng đang ở mọi giai đoạn kiến tạo, và sự hỗn loạn kéo theo là khủng khiếp. |
287. Chân sư DK is a Thinker Who is not given to exaggeration. |
287. Chân sư DK là một Bậc Tư duy không hề phóng đại. |
288. On our planet we are passing through a stage strongly characterized by the fourth ray with its “confused [and confusing] combat”. |
288. Trên hành tinh chúng ta, chúng ta đang đi qua một giai đoạn mang đặc tính Cung bốn rất mạnh với “cuộc giao tranh đầy [và gây] bối rối”. |
289. We see that before magic can be safely and sanely practiced, confusion in the mind of the practitioner must be brought to an end. |
289. Chúng ta thấy rằng trước khi huyền thuật có thể được thực hành một cách an toàn và tỉnh táo, sự lẫn lộn trong tâm trí người hành giả phải chấm dứt. |
The rule [Rule X] which we are commenting upon may be interpreted as stating that in the magical work, the energy of the waters becomes paramount, and desire for the form and the fulfilment of its objective increases. |
Quy luật [Quy luật X] mà chúng ta đang bình giảng có thể được hiểu là nói rằng trong công việc huyền thuật, năng lượng của nước trở nên tối thượng, và dục vọng đối với hình tướng và việc thành tựu mục đích của nó gia tăng. |
290. Certainly this is true of the stage of the creative process under discussion. |
290. Chắc chắn điều này đúng với giai đoạn của tiến trình sáng tạo đang được bàn. |
291. The thoughtform will not see the light of day unless the desire for it to manifest is sufficient. Many good ideas are born but do not manifest for just this reason. The creator has insufficient desire to manifest his idea. |
291. Hình tư tưởng sẽ không được thấy ánh sáng ban ngày trừ khi dục vọng cho nó hiển lộ là đủ mạnh. Nhiều ý tưởng hay được sinh ra nhưng không biểu lộ chính vì lý do này. Người sáng tạo thiếu dục vọng để biểu lộ ý tưởng của mình. |
This takes place after the will energy has formed the central nucleus by being brought into contact with the desire force. |
Điều này xảy ra sau khi năng lượng ý chí đã hình thành hạch tâm trung ương bằng việc được đưa vào tiếp xúc với lực dục vọng. |
292. We cannot dissociate will from centralization. |
292. Chúng ta không thể tách rời ý chí khỏi sự trung tâm hoá. |
293. We might as well be speaking of the formation of the egoic lotus. The jewel or nucleus relates to the will force. The tiers of petals are related to love or desire force. Love and desire are, of course, closely related. |
293. Chúng ta cũng có thể đang nói về sự hình thành của Hoa Sen Chân Ngã. Bảo châu hay hạch tâm liên hệ với lực ý chí. Các vòng cánh hoa liên hệ với lực bác ái hay dục vọng. Tình thương và dục vọng, dĩ nhiên, liên hệ mật thiết. |
294. Are we speaking of the central nucleus of the thoughtform to be manifested? If so, why is the formation of this nucleus dependent on contact with desire force? It would seem that the nucleus was present once the idea from the Solar Angel had been apprehended and once a thoughtform on the lower mental plane had been constructed around that idea. Does not the nucleus pre-exist contact with the “desire force”. |
294. Chúng ta có đang nói về hạch tâm trung ương của hình tư tưởng sẽ được biểu lộ chăng? Nếu vậy, vì sao sự hình thành hạch tâm này lại lệ thuộc vào tiếp xúc với lực dục vọng? Hình như hạch tâm đã hiện hữu ngay khi ý tưởng từ Thái dương Thiên Thần được nắm bắt và khi một hình tư tưởng trên cõi hạ trí đã được kiến thiết quanh ý tưởng ấy. Hạch tâm chẳng phải đã tiền hữu trước khi tiếp xúc với “lực dục vọng” sao? |
295. Of course, what is the central nucleus? When considering the formation of the egoic lotus, both atmic and buddhic forces unite to form the Jewel in the Lotus (atmic) and the three synthesizing petals (buddhic). Can buddhic forces be related to the quality of desire? We must remember that Agnisuryans (usually considered devas of desire) are definitely found upon the buddhic plane. |
295. Tất nhiên, hạch tâm trung ương là gì? Khi xét sự hình thành của Hoa Sen Chân Ngã, cả các mãnh lực atma và Bồ đề hợp nhất để hình thành Bảo châu trong Hoa Sen (atma) và ba cánh hoa tổng hợp (Bồ đề). Liệu các mãnh lực Bồ đề có thể liên hệ với phẩm tính của dục vọng chăng? Chúng ta phải nhớ rằng các Agnisuryan (thường được coi là các deva của dục vọng) chắc chắn hiện diện trên cõi Bồ đề. |
296. Nevertheless, we have to accept the sentence just as Chân sư DK presents it and ponder its meaning. |
296. Dẫu sao, chúng ta phải chấp nhận câu văn như Chân sư DK trình bày và chiêm nghiệm ý nghĩa của nó. |
The magician, through desire (or strong motive), increases the vitality of the form until it is so powerful and intense in its own separated life that it is ready to go forth on its mission upon the physical plane. |
Nhà huyền thuật, thông qua dục vọng (hay động cơ mạnh), gia tăng sinh lực của hình tướng cho đến khi nó trở nên mạnh mẽ và mãnh liệt đến mức trong đời sống tách biệt của riêng nó, nó sẵn sàng lên đường làm sứ mạng của nó trên cõi hồng trần. |
297. This is very straightforward. |
297. Điều này rất trực chỉ. |
298. We see that, in this sense, vitalization is produced upon the astral plane. We are not speaking of etheric vitality, but of the induction of a vibrant tendency towards manifestation. |
298. Chúng ta thấy rằng, theo nghĩa này, tiếp sinh lực được thực hiện trên cõi cảm dục. Chúng ta không nói về sinh lực dĩ thái, mà về gây nên một xu thế rung động hướng tới hiện lộ. |
299. The thoughtform must achieve a certain degree of astral vitality before it can be viable upon the physical plane. |
299. Hình tư tưởng phải đạt một mức sinh lực cảm dục nhất định trước khi nó có thể khả dụng trên cõi hồng trần. |
The building devas who have been impelled to construct the form out of the myriads of elemental lives available, |
Các thiên thần xây dựng đã được thôi thúc kiến tạo hình tướng từ vô số sự sống hành khí sẵn có, |
300. This is clear. Both types of water beings are involved—water devas (Agnisuryans) and water elementals. |
300. Điều này rõ ràng. Cả hai loại thủy tộc đều có liên quan—các thiên thần nước (Agnisuryan) và các hành khí nước. |
301. Sometimes it is unclear whether Chân sư DK is speaking of devas or elementals, but in this instance, it is clear. |
301. Đôi khi khó phân biệt Chân sư DK đang nói về thiên thần hay hành khí, nhưng trong trường hợp này, điều đó rõ. |
302. We note that the “building devas” have been “impelled”, which is not the same as “compelled”. We could say with justification that the elementals are compelled. |
302. Chúng ta lưu ý rằng “các thiên thần xây dựng” đã được “thôi thúc”, điều này không đồng nghĩa với “cưỡng bức”. Chúng ta có thể nói với sự biện minh rằng các hành khí bị cưỡng bức. |
303. To be impelled is to be stimulated into activity, to be urged along, to be given an irresistible impulse to act. To be compelled is to be forced. The blind, lower lives (i.e., the elementals) are forced. |
303. Được thôi thúc là được kích hoạt, được thúc đẩy, được ban cho một xung lực khó cưỡng để hành động. Bị cưỡng bức là bị bắt buộc. Các sự sống thấp mù quáng (tức là các hành khí) bị bắt buộc. |
have completed their work, and now cease from constructing; |
đã hoàn tất công việc của họ, và giờ ngừng kiến tạo; |
304. It is the “building devas” who have completed their work. The passive elementals have been built into a completed from |
304. Chính là “các thiên thần xây dựng” đã hoàn tất công việc. Các hành khí thụ động đã được xây dựng thành một hình tướng hoàn chỉnh. |
this particular type of energy no longer drives the lesser lives in any specific direction, |
loại năng lượng riêng biệt này không còn thúc đẩy các sự sống thấp hơn theo bất kỳ hướng cụ thể nào nữa, |
305. We are speaking of the type of astral energy used in the constructive process. |
305. Chúng ta đang nói về loại năng lượng cảm dục được dùng trong tiến trình kiến tạo. |
and the final cycle of work upon the astral plane is entered upon. |
và chu kỳ cuối cùng của công việc trên cõi cảm dục được khởi sự. |
306. On every level there comes a termination of the construction process. This occurs when sufficiency is reached. The astrally-enhanced thoughtform is now vibrant enough to make its way onto the next lower plane. |
306. Trên mọi cõi đều có sự chấm dứt tiến trình kiến tạo. Điều này xảy ra khi đạt tới mức đủ đầy. Hình tư tưởng đã được gia cường cảm dục giờ đây đủ rung động để tiến xuống cõi thấp kế tiếp. |
This is summed up in the next rule. |
Điều này được tóm kết trong quy luật kế tiếp. |
RULE XI. Three things the worker with the law must now accomplish. First, ascertain the formula which will confine the lives within the ensphering wall; |
QUY LUẬT XI. Ba điều người công tác với định luật phải hoàn tất lúc này. Trước hết, xác định công thức sẽ giam giữ các sự sống trong bức tường bao hình cầu; |
307. Martian energy is always seeking to break through. Neptunian energy (also associated with the astral plane) is useless in the attempt to maintain ring-pass-nots. |
307. Năng lượng của Mars luôn tìm cách bứt phá. Năng lượng của Neptune (cũng liên hệ với cõi cảm dục) vô ích trong nỗ lực duy trì các vòng-giới-hạn. |
308. We note that the true magician is the “worker with the law”. If the worker does not work with and under the law, he cannot be a white magician. |
308. Chúng ta lưu ý rằng nhà huyền thuật chân chính là “người công tác với Định luật”. Nếu người công tác không làm việc với và theo Định luật, y không thể là nhà huyền thuật trắng. |
next, pronounce the words which will tell them what to do and where to carry that which has been made; |
kế đến, xướng lên những lời sẽ bảo cho chúng biết phải làm gì và phải mang cái đã được làm đi đâu; |
309. The magician does not only think the words, but pronounces them This involves the throat center and a physical act. |
309. Nhà huyền thuật không chỉ nghĩ các lời, mà còn phát âm chúng. Điều này liên quan đến luân xa cổ họng và một hành động vật lý. |
and finally, to utter forth the mystic phrase which will save him from their work. |
và sau cùng, phát ra câu huyền ngữ bí nhiệm sẽ cứu y khỏi công việc của chúng. |
310. The phrase is “mystic” which means that it is arcane in its nature. |
310. Câu này là “bí nhiệm”, nghĩa là nó có bản chất huyền ẩn. |
311. We are told clearly that danger is ever present. |
311. Chúng ta được nói rõ ràng rằng hiểm nguy luôn hiện diện. |
The embodied idea has now form and shape upon the astral plane; but all is as yet in a state of flux, |
Ý tưởng đã nhập thể nay có hình dạng trên cõi cảm dục; nhưng tất cả vẫn đang ở trong trạng thái biến động, |
312. Instability characterizes the state of the form. An unstable form is unready for further descent. It would not maintain its integrity. It would disintegrate. |
312. Tính bất ổn đặc trưng cho trạng thái của hình tướng. Một hình tướng bất ổn chưa sẵn sàng cho sự giáng hạ tiếp. Nó sẽ không giữ được toàn vẹn của mình. Nó sẽ phân rã. |
and the lives are only held in place through the fixed attention [1021] of the magician, working through the greater builders. |
và các sự sống chỉ được giữ tại chỗ nhờ sự chú tâm cố định [1021] của nhà huyền thuật, làm việc thông qua các nhà xây dựng lớn hơn. |
313. Again there are two types of lives: |
313. Lại có hai loại sự sống: |
a. Those that are held in form |
a. Những sự sống được giữ trong hình tướng |
b. Those who are the “greater builders”. “Greater than what?” we might ask. The term “greater builders” is applied in so many contexts. In this case, they are certainly greater than the confined elemental lives. They are evolutionary devas, and, though unconscious, are not blind, elemental lives. |
b. Những sự sống là “các nhà xây dựng lớn hơn”. “Lớn hơn cái gì?” chúng ta có thể hỏi. Thuật ngữ “các nhà xây dựng lớn hơn” được dùng trong nhiều bối cảnh. Trong trường hợp này, họ chắc chắn lớn hơn các sự sống hành khí bị giam kín. Họ là các thiên thần tiến hoá, và tuy vô thức, không phải là những sự sống hành khí mù quáng. |
314. We see that the willful “fixed attention” of the magician must be relieved. He cannot keep his mind on his creation forever. It must achieve some degree of independent life. |
314. Chúng ta thấy rằng “sự chú tâm cố định” đầy ý chí của nhà huyền thuật cần được giải toả. Y không thể giữ tâm mình mãi trên sáng tạo của y. Nó phải đạt một mức độ sinh mệnh độc lập nào đó. |
315. Further, we note that the magician works through the greater builders, directing and impelling them, though not in the full sense compelling them. |
315. Hơn nữa, chúng ta lưu ý rằng nhà huyền thuật làm việc thông qua các nhà xây dựng lớn hơn, chỉ đạo và thôi thúc họ, dù không cưỡng bức họ theo nghĩa đầy đủ. |
316. It is through these greater builders that the magician controls the elemental lives which, in this context, should be called “lesser builders”. |
316. Chính thông qua các nhà xây dựng lớn hơn này mà nhà huyền thuật kiểm soát các sự sống hành khí vốn, trong bối cảnh này, nên được gọi là “các nhà xây dựng nhỏ hơn”. |
317. We should bear in mind that those called “greater builders” in this context would be called “lesser builders” in other contexts. |
317. Chúng ta nên ghi nhớ rằng những ai được gọi là “các nhà xây dựng lớn hơn” trong bối cảnh này sẽ được gọi là “các nhà xây dựng nhỏ hơn” trong bối cảnh khác. |
He must, through knowledge of certain magical phrases, make the work more permanent and independent and fix the place of the vitalising elements within the form, and give them an impetus that will result in more settled concretion. |
Y phải, thông qua tri thức về các câu huyền thuật nhất định, làm cho công việc bền vững và độc lập hơn và ấn định vị trí của các yếu tố tiếp sinh lực trong hình tướng, và ban cho chúng một xung lực sẽ đưa tới sự kết đặc ổn định hơn. |
318. Yes, the thoughtform must achieve greater permanence and independence. A creator cannot be tied to his creation. It must not forever demand his attention or he will be bound and constricted by that thoughtform. |
318. Đúng vậy, hình tư tưởng phải đạt được tính bền vững và độc lập cao hơn. Một người sáng tạo không thể bị trói buộc vào sáng tạo của mình. Nó không được vĩnh viễn đòi hỏi sự chú ý của y nếu không y sẽ bị chính hình tư tưởng ấy ràng buộc và thắt chặt. |
319. Let us tabulate what the magician must do at this point: |
319. Chúng ta hãy liệt kê những gì nhà huyền thuật phải làm ở điểm này: |
a. He must make the thoughtform more permanent and more independent. |
a. Y phải làm cho hình tư tưởng bền vững hơn và độc lập hơn. |
b. He must “fix the place of the vitalising elements within the form”. What these elements may be Chân sư DK does not discuss, but they have to be permanently associated with the form. This is fixation. If he had called the “vitalizing elements” by the name “vitalized elements or elementals” understanding would come more easily. |
b. Y phải “ấn định vị trí của các yếu tố tiếp sinh lực trong hình tướng”. Chân sư DK không bàn các yếu tố này là gì, nhưng chúng phải được liên kết vĩnh viễn với hình tướng. Đây là sự cố định. Nếu Ngài gọi “các yếu tố tiếp sinh lực” bằng tên “các yếu tố hay hành khí đã được tiếp sinh lực” thì sự hiểu biết sẽ dễ đến hơn. |
c. He must impel these vitalizing elements towards more permanent concretion. The concretion thus far achieved is tangible but insufficient. |
c. Y phải thôi thúc các yếu tố tiếp sinh lực này hướng tới sự kết đặc bền ổn hơn. Sự kết đặc đạt được cho đến nay là hữu hình nhưng chưa đủ. |
Having accomplished that, he becomes, if it might so be expressed, an agent of Karma, and sends forth the dual thought form (clothed in mental and astral matter), to fulfil its mission, whatever that may be. |
Làm xong điều đó, y trở thành, nếu có thể diễn đạt như vậy, một tác nhân của Nghiệp quả, và phái đi hình tư tưởng nhị phân (được khoác bằng chất liệu trí tuệ và cảm dục), để hoàn thành sứ mạng của nó, bất cứ sứ mạng ấy là gì. |
320. Why an “agent of Karma”? May we say that he has created a form which will affect the environment and thus produced harmony or disharmony? That which he has created will either accord with the Plan or not. If it does not, it will attract to itself the ‘Karma of adjustment’. |
320. Vì sao là “tác nhân của Nghiệp quả”? Chúng ta có thể nói rằng y đã tạo ra một hình tướng sẽ ảnh hưởng đến môi trường và như thế sản sinh hòa điệu hay bất hòa? Điều mà y đã tạo hoặc sẽ phù hợp với Thiên Cơ hoặc không. Nếu không, nó sẽ tự hấp dẫn “Nghiệp quả của điều chỉnh”. |
321. The word “karma” is based on “karman”—to act. If we do not act, no karma is produced. If we act when identified with the greater Life, then the karma produced is the karma of the greater Life, and our participation in it is as one identified with that greater Life. We could call this “planetary Karma”, or the “karma of humanity” depending on our level of identification. |
321. Từ “nghiệp” bắt nguồn từ “karman”— hành. Nếu chúng ta không hành động, không có nghiệp nào được tạo. Nếu chúng ta hành động khi đồng hoá với Sự Sống lớn hơn, thì nghiệp được tạo là nghiệp của Sự Sống lớn hơn, và sự tham dự của chúng ta trong đó là như một kẻ đồng nhất với Sự Sống lớn hơn ấy. Chúng ta có thể gọi đó là “Nghiệp quả hành tinh”, hoặc “nghiệp của nhân loại” tuỳ theo mức độ đồng nhất của chúng ta. |
322. The term “mission” is important as it suggests the impelling force of the sixth ray acquired upon the astral plane. |
322. Thuật ngữ “sứ mạng” quan trọng vì nó gợi ý mãnh lực thôi thúc của Cung sáu được thủ đắc trên cõi cảm dục. |
Finally, he has to take steps to protect himself from the attractive forces of his own nature, which might eventuate in his holding the thought form so closely within the radius of his own influence that it would be rendered useless, its own inherent energy neutralised, and its purpose negated. |
Sau cùng, y phải thực hiện các bước để tự bảo vệ mình khỏi các lực hấp dẫn của chính bản tánh y, những lực có thể khiến y giữ hình tư tưởng quá gần trong bán kính ảnh hưởng riêng của y đến nỗi nó sẽ trở nên vô dụng, năng lượng cố hữu của nó bị trung hoà, và mục đích của nó bị phủ định. |
323. This is surely interesting. There is something within the magician which may not wish to release the prepared thoughtform. There are attractive forces with the astral body which desire to withhold that which has been created. |
323. Điều này hẳn thú vị. Có cái gì đó trong nhà huyền thuật có thể không muốn giải phóng hình tư tưởng đã được chuẩn bị. Có các lực hấp dẫn trong thể cảm dục ham giữ lại điều đã được tạo. |
324. Through this final set of formulas, the magician seeks to protect the creative process from futility. |
324. Thông qua bộ công thức cuối cùng này, nhà huyền thuật tìm cách bảo vệ tiến trình sáng tạo khỏi trở nên vô ích. |
325. There are many analogies to the human birth process and early child rearing, and to the mother, for instance, who does not want to let go. |
325. Có nhiều tương đồng với tiến trình sinh nở của con người và giai đoạn nuôi dưỡng ban đầu, và với người mẹ, chẳng hạn, người không muốn buông tay. |
They might also produce such a powerful, attractive force that he would draw the form so closely to himself that he would be forced to absorb it. |
Chúng cũng có thể tạo ra một lực hấp dẫn mạnh đến mức y sẽ kéo hình tướng lại gần mình đến nỗi y sẽ buộc phải hấp thụ nó. |
326. This is like having to ‘eat’ one’s own creation. |
|
This can be harmlessly accomplished by the man who knows how, but results, nevertheless, in a waste of energy which is forbidden under the Law of Economy. |
Điều này có thể được thực hiện một cách vô tổn hại bởi người biết cách, nhưng dẫu vậy, dẫn đến sự lãng phí năng lượng vốn bị cấm theo Định luật Tiết Kiệm. |
327. It is interesting that laws cannot be violated—ultimately. The Law of Karma enforces adherence to law in general. |
327. Thật thú vị khi các định luật rốt cuộc không thể bị vi phạm. Định luật Nghiệp quả cưỡng hành sự tuân thủ định luật nói chung. |
328. It is wasteful to create and then fail to utilize that which has been created. |
328. Thật lãng phí khi tạo ra mà rồi lại không sử dụng điều đã được tạo. |
329. Chân sư DK seems to suggest that absorption may also be a harmful process. |
329. Chân sư DK dường như gợi ý rằng sự hấp thụ cũng có thể là một tiến trình gây hại. |
With the majority of men, who are oft unconscious magicians, many thought forms are malicious or destructive, and react back upon their creators in a disastrous manner. |
Đối với đa số con người, vốn thường là những nhà huyền thuật vô thức, nhiều hình tư tưởng là ác ý hay phá hoại, và phản kích lại những người tạo ra chúng theo một cách thức tai hại. |
330. Here something of real importance is said. There is a type of absorption which can bring real harm to the generator. |
330. Ở đây có điều thật sự hệ trọng được nói ra. Có một loại hấp thụ có thể mang lại tổn hại thực cho người kết sinh. |
331. The minute we begin to think, we are engaged in a karmic process. |
331. Ngay khi chúng ta bắt đầu tư duy, chúng ta đang dấn thân vào một tiến trình nghiệp quả. |
332. The Fifteen Counsels given in A Treatise on White Magic, p. 473, are invaluable in this respect. |
332. Mười lăm Lời Khuyên được ban trong Luận về Chánh Thuật, tr. 473, là vô giá về phương diện này. |
333. It must be brought home to us that we are definitely responsible for our creations. |
333. Cần phải khắc sâu vào chúng ta rằng chúng ta chắc chắn chịu trách nhiệm về các sáng tạo của mình. |
334. As long as we cannot help but be magicians (though largely unconscious) we had best with all due deliberate speed become conscious white magicians. |
334. Chừng nào chúng ta không thể không là những nhà huyền thuật (dù phần lớn vô thức) thì tốt nhất chúng ta, với tất cả sự cẩn trọng mau lẹ cần có, hãy trở thành những nhà huyền thuật trắng có ý thức. |