S3S1: TCF 223-231
(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR) |
(Hầu hết văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt ở cỡ chữ 16 để dễ đọc hơn khi trình chiếu trong các lớp học. Chú thích và tham chiếu từ các Sách AAB khác và từ các trang khác của TCF được đặt ở cỡ chữ 14. Lời bình xuất hiện ở cỡ chữ 12. Gạch dưới, In đậm và Tô sáng bởi MDR) |
1. This is the beginning of the Second Section of a Treatise on Cosmic Fire, Solar Fire. We will be engaged with the study of the Fire of Mind for the next three and a half years! Our foundation is laid through our study of the fires of matter. |
1. Đây là phần mở đầu của Phần Hai của Luận về Lửa Vũ Trụ, Lửa Thái dương. Chúng ta sẽ bận rộn với việc khảo cứu Lửa của Thể trí trong ba năm rưỡi tới! Nền tảng của chúng ta đã được đặt qua việc học về các loại lửa của chất liệu. |
SECTION TWO. The Fire of Mind – Solar Fire |
PHẦN HAI. Lửa của Thể trí – Lửa Thái dương |
SOLAR FIRE |
LỬA THÁI DƯƠNG |
(The Fire of Mind) |
(Lửa của Thể trí) |
Division A. Manas or mind, and its nature. |
Phần A. Manas hay thể trí, và bản tính của nó. |
Division B. Manas as a cosmic, systemic and human factor. |
Phần B. Manas như một yếu tố vũ trụ, hệ thống và nhân loại. |
Division C. The egoic ray and solar fire. |
Phần C. Cung chân ngã và lửa Thái dương. |
Division D. Thought elementals and fire elementals. |
Phần D. Các tinh linh tư tưởng và các tinh linh lửa. |
Division E. Motion on the plane of mind. |
Phần E. Sự chuyển động trên cõi trí. |
Division F. The Law of Attraction. |
Phần F. Định luật Hấp Dẫn. |
2. The scope of our forthcoming subjects will be huge. |
2. Phạm vi của những đề tài sắp tới của chúng ta sẽ vô cùng rộng lớn. |
3. We must remember that the fire of mind, as presented in this section, will mean, primarily, solar fire emanating from the cosmic mental plane and finding its microcosmic expression on what humanity calls the higher mental plane, systemically considered. |
3. Chúng ta phải ghi nhớ rằng lửa của thể trí, như được trình bày trong phần này, trước hết, sẽ hàm ý lửa Thái dương xuất lộ từ cõi trí vũ trụ và tìm thấy biểu hiện vi mô của nó trên điều mà nhân loại gọi là cõi thượng trí, xét theo hệ thống. |
4. The aspect of mind called solar fire is directly related to the Law of Attraction, even though mind, per se, is usually considered related to the third aspect of divinity and, hence, the Law of Economy. |
4. Phương diện trí được gọi là lửa Thái dương liên hệ trực tiếp với Định luật Hấp Dẫn, dù rằng thể trí, tự thân, thường được xem là liên quan đến phương diện thứ ba của thiên tính và, do đó, đến Định luật Tiết Kiệm. |
[223] |
|
INTRODUCTORY QUESTIONS |
NHỮNG CÂU HỎI DẪN NHẬP |
1. What is the relation of the Son to the Sun? |
1. Mối liên hệ giữa Con và Mặt Trời là gì? |
5. This is a powerful question relating the subjective Son to the objective Sun. |
5. Đây là một câu hỏi đầy uy lực nối kết Con chủ quan với Mặt Trời khách quan. |
2. What is evolution, and how does it proceed? |
2. Tiến hóa là gì, và nó tiến hành như thế nào? |
6. The question will relate primarily to that which occurs within our solar system and on the cosmic physical plane, yet we can understand from occultism that evolution is a dynamic which necessarily occurs throughout the cosmos. |
6. Câu hỏi chủ yếu sẽ liên hệ đến những gì xảy ra trong hệ mặt trời của chúng ta và trên cõi hồng trần vũ trụ, nhưng từ huyền học chúng ta hiểu rằng tiến hóa là một động lực tất yếu diễn ra khắp vũ trụ. |
3. Why is the solar system evolving along the lines of duality? |
3. Vì sao hệ mặt trời đang tiến hóa theo các đường lối nhị nguyên? |
7. We live in a dual solar system characterized by the quality of Love-Wisdom. The degree of evolvement of our Solar Logos will be discussed, His relation to the sign Gemini, and His relation to the solar system preceding our own. |
7. Chúng ta đang sống trong một hệ mặt trời nhị nguyên được đặc trưng bởi phẩm tính Bác Ái – Minh Triết. Mức độ tiến hóa của Thái dương Thượng đế của chúng ta sẽ được bàn đến, mối liên hệ của Ngài với dấu hiệu Song Tử, và mối liên hệ của Ngài với hệ mặt trời có trước hệ của chúng ta. |
4. What is consciousness and what is its place in the scheme? |
4. Tâm thức là gì và vị trí của nó trong đồ hình là gì? |
8. What type of scheme may be meant? For there are planetary schemes and the entire solar system on its own level may be considered a solar scheme. |
8. Thuật ngữ “đồ hình” ở đây hàm ý loại nào? Vì có các hệ hành tinh và toàn bộ hệ mặt trời ở cấp độ riêng của nó cũng có thể được xem như một đồ hình Thái dương. |
9. The nature of consciousness is a matter of great subtlety. We shall find it a foundational aspect throughout cosmos. It is the second aspect of the primal Cosmic Trinity. |
9. Bản tính của tâm thức là điều vô cùng vi tế. Chúng ta sẽ nhận thấy nó là một phương diện nền tảng khắp cùng vũ trụ. Nó là phương diện thứ hai của Bộ Ba Nguyên Thủy Vũ Trụ. |
5. Is there a direct analogy between a system, a planet, man and an atom? |
5. Có một tương đồng trực tiếp giữa một hệ, một hành tinh, con người và một nguyên tử không? |
10. The question seems rhetorical, as the entire premise of TCF is that such an analogy most definitely exists. We have been dealing with some of the intricacies of this analogy and many more lie ahead. |
10. Câu hỏi dường như mang tính tu từ, vì toàn bộ tiền đề của TCF là một tương đồng như vậy chắc chắn tồn tại. Chúng ta đã xử lý vài tinh vi trong tương đồng này và còn nhiều điều ở phía trước. |
6. What is the mind aspect? Who are the Manasaputras? |
6. Phương diện thể trí là gì? Manasaputra là ai? |
11. We will learn of Manasaputras of various grades, some of them intra-planetary and others systemic. They are known in their various categories as Mind-born Sons and particularly, the Mind-born Sons of Brahma. |
11. Chúng ta sẽ tìm hiểu về các Manasaputra ở nhiều cấp bậc, một số nội-hành tinh và số khác thuộc hệ thống. Trong các phân loại khác nhau, họ được biết như các Con Sinh bởi Trí và đặc biệt là các Con Sinh bởi Trí của Brahma. |
7. Why is the progress of evolution cyclic? |
7. Vì sao tiến trình tiến hóa mang tính chu kỳ? |
12. This will have to do with the fact that we are living in a second ray solar system the characteristic motion of which is spiral-cyclic. |
12. Điều này liên quan đến thực tế rằng chúng ta đang sống trong một hệ mặt trời cung hai có chuyển động đặc trưng là xoắn ốc-chu kỳ. |
8. Why is knowledge both exoteric and esoteric? |
8. Vì sao tri thức vừa ngoại môn vừa nội môn? |
13. We will study the true nature of subjectivity. Subjectivity is a relative term and does not mean the same thing to a man, a Planetary Logos and a Solar Logos. |
13. Chúng ta sẽ khảo sát bản chất đích thực của tính chủ quan. Tính chủ quan là một thuật ngữ tương đối và không có cùng ý nghĩa đối với một người, một Hành Tinh Thượng đế và một Thái dương Thượng đế. |
9. What is the relation between— |
9. Mối quan hệ giữa— |
a. The ten schemes, |
a. Mười hệ hành tinh, |
b. The seven sacred planets, |
b. Bảy hành tinh thiêng liêng, |
c. The seven chains in a scheme, |
c. Bảy dãy trong một hệ, |
d. The seven globes in a chain, |
d. Bảy bầu trong một dãy, |
e. The seven rounds of a chain, |
e. Bảy vòng tuần hoàn của một dãy, |
f. The seven rootraces and subraces? |
f. Bảy giống dân gốc và các giống dân phụ? |
14. The true and intricate relations between these fields, time periods and forms, lies far beyond the scope of any normal reader of TCF. We shall at least explore some of the intricacies as we have been given to understand them through our study of Master DK’s works. |
14. Những mối quan hệ chân thực và tinh vi giữa các trường, các chu kỳ thời gian và các hình tướng này nằm xa ngoài tầm của bất kỳ độc giả bình thường nào của TCF. Ít nhất chúng ta sẽ khảo sát vài tinh vi như chúng ta được cho hiểu qua việc học các tác phẩm của Chân sư DK. |
Before taking up the subject of the fire of mind under the schedule already outlined, it might be of profit if certain facts are here pointed out, and one or two points clarified. The subject we are undertaking to elucidate is one of profound mystery, and is the basis of all that is now seen and known, both objectively and subjectively. |
Trước khi đề cập đến đề tài lửa của thể trí theo dàn bài đã phác, sẽ hữu ích nếu chỉ ra ở đây vài sự kiện, và làm sáng tỏ một hai điểm. Đề tài mà chúng ta đang nỗ lực minh giải là một huyền nhiệm thâm sâu, và là nền tảng của tất cả những gì hiện nay được thấy và được biết, cả khách quan lẫn chủ quan. |
15. This is another way of saying that mind is responsible for all appearance on the cosmic physical plane, which plane includes areas of the divine life which man, the microcosm, usually considers deeply subjective. Yet, the cosmic physical plane is, with the life of the Solar Logos (and Logoi of still greater development) an objectivity. |
15. Đây là một cách khác để nói rằng thể trí chịu trách nhiệm cho mọi biểu hiện trên cõi hồng trần vũ trụ, cõi này bao hàm những khu vực của sự sống thiêng liêng mà con người, tiểu thiên địa, thường xem là hết sức chủ quan. Tuy nhiên, cõi hồng trần vũ trụ, đối với sự sống của Thái dương Thượng đế (và các Thượng đế phát triển còn cao hơn nữa) là một khách quan tính. |
We have somewhat studied that pole of manifestation called matter. |
Chúng ta đã có phần khảo cứu cực kia của biểu lộ được gọi là chất liệu. |
16. Poles would not be poles unless they were magnetically related. They are not separated and isolated centers of force. |
16. Các cực sẽ không là cực nếu chúng không liên hệ từ tính. Chúng không phải là những trung tâm lực tách biệt và cô lập. |
The subject we are now entering upon concerns several things which might be considered in general terms as Consciousness, and in specified terms as including the following subjects,—hence its fundamental importance. |
Đề tài mà chúng ta đang bước vào liên quan đến vài điều có thể được xem, theo nghĩa tổng quát, là Tâm thức, và theo nghĩa chuyên biệt là bao gồm những chủ đề sau—vì thế nó có tầm quan trọng nền tảng. |
17. We must prepare for considering the whole subject of consciousness from a far wider angle than heretofore. We shall discover that consciousness is responsible for the creation of all objectivity. |
17. Chúng ta phải chuẩn bị để khảo cứu toàn thể chủ đề tâm thức từ một góc nhìn rộng hơn nhiều so với trước đây. Chúng ta sẽ phát hiện rằng tâm thức chịu trách nhiệm cho sự hình thành mọi khách quan tính. |
18. Some words, phrases and concepts which relate to consciousness are: touch, being in touch, knowing, awareness, sentiency, relating, the intermediary factor, blending, love. |
18. Một vài từ, cụm từ và khái niệm liên hệ với tâm thức là: tiếp xúc, được tiếp xúc, biết, tỉnh biết, cảm biết, liên hệ, yếu tố trung gian, hòa hợp, tình thương. |
[224] |
|
a. The science of objectivity. |
a. Khoa học về khách quan tính. |
19. In simple terms this science entails the method by which the subjective becomes the objective. |
19. Nói giản dị, khoa học này bao hàm phương pháp nhờ đó cái chủ quan trở nên khách quan. |
20. It is, presumably, that science which deals with the appearance and functioning of all aspects of manifestation ‘beneath’ the higher three subplanes planes of the cosmic mental plane. |
20. Ắt hẳn đây là khoa học xử lý sự xuất hiện và vận hành của mọi phương diện của biểu lộ ‘bên dưới’ ba cõi phụ cao của cõi trí vũ trụ. |
21. From a lower perspective, the entire cosmic physical plane is considered objective. From a still lower perspective the lower eighteen subplanes of the cosmic physical plane are considered objective. These are the gaseous, liquid and dense subplanes of the cosmic physical plane—i.e. our usual lower mental, astral and etheric-physical planes. From the lowest possible perspective, the gaseous, liquid and dense subplanes of the systemic physical-etheric plane should also be considered objective. |
21. Từ một quan điểm thấp hơn, toàn bộ cõi hồng trần vũ trụ được xem là khách quan. Từ một quan điểm còn thấp hơn nữa, mười tám cõi phụ thấp của cõi hồng trần vũ trụ được xem là khách quan. Đó là các cõi phụ khí, lỏng và đặc của cõi hồng trần vũ trụ—tức là các cõi hạ trí, cảm dục và dĩ thái-thể xác thường nhật của chúng ta. Từ quan điểm thấp nhất có thể, các cõi phụ khí, lỏng và đặc của cõi dĩ thái-thể xác hệ thống cũng nên được xem là khách quan. |
b. The manifestation of the Son through the Sun and its attendant spheres, or the solar system in its entirety. |
b. Sự biểu hiện của Con qua Mặt Trời và các cầu đi kèm, hay toàn thể hệ mặt trời. |
22. Although Master DK looks at this subject from varying perspectives, it is clear that, fundamentally, the Son is a subjective being and the Sun is the vehicle of that Being. |
22. Dù Chân sư DK khảo sát đề tài này từ nhiều góc độ, rõ ràng rằng, về nền tảng, Con là một hữu thể chủ quan và Mặt Trời là vận cụ của Hữu thể ấy. |
23. Planets are “attendant spheres”. They are attendants of the Solar Logos and wait upon His will. |
23. Các hành tinh là “các cầu đi kèm”. Chúng là những kẻ cận vệ của Thái dương Thượng đế và chờ đợi để phục dịch theo Ý của Ngài. |
24. We are given the impression of the King and his attendants, as these attendants work out the Will of the King. He is King over His seven primary brothers and His name, from the Secret Doctrine, is Martanda. |
24. Hình ảnh Vua và các cận thần được gợi lên, khi các cận thần này thực thi Ý Chí của Vua. Ngài là Vua trên bảy huynh đệ chính yếu của Ngài và tên của Ngài, theo Giáo Lý Bí Nhiệm, là Martanda. |
c. The evolutionary development of consciousness in time and space, therefore, the evolution of spirit and matter. |
c. Sự phát triển tiến hóa của tâm thức trong thời gian và không gian, do đó, tiến hóa của tinh thần và chất liệu. |
25. Consciousness exists, as well, ‘outside’ time and space, but when spirit and matter engage, the field of development for consciousness is within time and space (i.e., within the world of illusion). |
25. Tâm thức cũng hiện hữu ‘bên ngoài’ thời gian và không gian, nhưng khi tinh thần và chất liệu tương giao, thì trường phát triển của tâm thức nằm trong thời gian và không gian (tức là, trong thế giới của ảo tưởng). |
26. We note that in discussing spirit and matter, DK uses the lower case for “spirit”. Does this mean, then, that we are not here talking about ultimate Spirit and ultimate Matter (Mulaprakriti)? |
26. Chúng ta lưu ý rằng khi bàn về tinh thần và chất liệu, DK dùng chữ thường cho “tinh thần” (spirit). Vậy điều này có nghĩa chúng ta không nói đến Tinh thần Tối hậu và Vật Chất Tối hậu (Mulaprakriti) chăng? |
27. It can be questioned whether Spirit (let us use the higher case which is more appropriate) can ever evolve. If Spirit is pure being it cannot evolve. What can evolve, however, are the vehicles through which Spirit manifests, such as the monadic vehicle and other greater vehicles which will be employed when Spirit is extracted from the second subplane of the cosmic physical plane and, then, from the cosmic physical plane altogether. |
27. Có thể đặt vấn đề rằng Tinh thần (chúng ta hãy dùng chữ hoa vốn thích đáng hơn) có bao giờ tiến hóa được chăng. Nếu Tinh thần là hữu thể thuần túy thì Tinh thần không thể tiến hóa. Điều có thể tiến hóa, tuy vậy, là các vận cụ mà qua đó Tinh thần biểu lộ, như vận cụ chân thần và các vận cụ lớn hơn khác sẽ được dùng khi Tinh thần được trích ly khỏi cõi phụ thứ hai của cõi hồng trần vũ trụ và, rồi, khỏi toàn bộ cõi hồng trần vũ trụ. |
28. Thus, Spirit in relation to its vestures of expression can be considered to evolve, but NOT the core of Spirit. The essence of Spirit is Pure Being which, because it is perfection itself, cannot evolve. Of course, these are philosophical points and can be debated. |
28. Như thế, Tinh thần xét trong liên hệ với các y phục biểu hiện của mình có thể được xem là tiến hóa, nhưng KHÔNG phải lõi của Tinh thần. Yếu tính của Tinh thần là Hữu Thể Tinh Tuyền, bởi vì nó là sự toàn hảo tự thân, nên không thể tiến hóa. Tất nhiên, đây là những điểm triết học và có thể tranh luận. |
29. Matter as well (considered as Matter and not matter—lower case) cannot evolve. Only form can evolve—neither Spirit nor Matter. Yet for practical purposes we identify Spirit and Matter with the forms which Matter constitutes and through which Spirit expresses, and therefore, because the forms evolve, Spirit and Matter (spirit and matter) are said to evolve. |
29. Vật Chất (được xét như Vật Chất, không phải vật chất—chữ thường) cũng không thể tiến hóa. Chỉ có hình tướng là có thể tiến hóa—không phải Tinh thần cũng chẳng phải Vật Chất. Tuy nhiên, về mặt thực hành, chúng ta đồng nhất Tinh thần và Vật Chất với các hình tướng mà Vật Chất cấu thành và qua đó Tinh thần biểu hiện, và bởi lẽ các hình tướng tiến hóa, nên nói rằng Tinh thần và Vật Chất (spirit và matter) tiến hóa. |
30. We might say that forms made of matter and which reflect spirit-ideation evolve, but not the essences—Spirit and Matter. |
30. Có thể nói rằng các hình tướng được cấu thành bởi vật chất và phản ánh tư niệm tinh thần thì tiến hóa, nhưng không phải các yếu tính—Tinh thần và Vật Chất. |
31. It can be questioned whether the terms Spirit and Matter should ever be used in the lower case, yet it is conventional to do so. |
31. Có thể đặt vấn đề rằng các thuật ngữ Tinh thần và Vật Chất có nên bao giờ viết bằng chữ thường hay không, dẫu rằng đó là quy ước thường thấy. |
32. There are lesser and greater worlds of illusion. From one perspective, the greater World of Illusion comprises the eighteen lower subplanes of the super-cosmic plane (which comprises what we usually call the seven cosmic planes). This super-cosmic plane, of course, might be simply the super-cosmic physical plane of some super-cosmic Entity. |
32. Có các thế giới ảo tưởng nhỏ hơn và lớn hơn. Từ một viễn cảnh, Thế giới Ảo tưởng lớn hơn bao trùm mười tám cõi phụ thấp của cõi siêu-vũ-trụ (bao gồm điều mà chúng ta thường gọi là bảy cõi vũ trụ). Cõi siêu-vũ-trụ này, dĩ nhiên, có thể chỉ là cõi hồng trần siêu-vũ-trụ của một Thực Thể siêu-vũ-trụ nào đó. |
33. Evolution is related to changing forms as well as the purposes and methods of the changes. |
33. Tiến hóa liên hệ đến các hình tướng đổi thay cũng như các mục đích và phương pháp của những đổi thay ấy. |
If the above three fundamentals are studied, it will be noted that they are very comprehensive, and, therefore, from the immensity of the theme, it will not be possible to do more than attempt to bring a general clarity of conception as to the broad outline of the process, and as to the gradual development of consciousness. |
Nếu khảo cứu ba nền tảng nói trên, cần lưu ý rằng chúng rất bao quát, và, vì tính mênh mông của đề tài, chúng ta sẽ không thể làm gì hơn là cố gắng mang lại một minh định tổng quát về phác đồ chung của tiến trình, và về sự phát triển tiệm tiến của tâm thức. |
34. As complicated and difficult as A Treatise on Cosmic Fire may appear, it is ever the Tibetan’s method to look at vast subjects in general. |
34. Dù Luận về Lửa Vũ Trụ xem ra phức tạp và khó, phương pháp của Chân sư Tây Tạng vẫn luôn là khảo sát các đề tài mênh mông một cách tổng quát. |
For the sake of an intelligent following of this matter, it might be wise first to lay down a number of propositions which—(even if already known and appreciated)—will serve students as the scaffolding on which to erect the intended structure of knowledge. |
Vì lợi ích của việc theo dõi thấu hiểu vấn đề này, có lẽ khôn ngoan khi trước hết xác lập một số mệnh đề—(dẫu đã được biết và trân trọng)—sẽ làm giàn giáo để dựng nên cấu trúc tri thức dự định. |
35. We are erecting an edifice of thought. The rules which apply to building upon the physical plane have definite applicability to building on the mental plane. |
35. Chúng ta đang dựng một tòa kiến trúc tư tưởng. Những quy luật áp dụng cho việc xây dựng trên cõi hồng trần cũng có tính áp dụng minh nhiên cho việc xây dựng trên cõi trí. |
36. The term “scaffolding” translates to principles. |
36. Thuật ngữ “giàn giáo” có thể hiểu là các nguyên tắc. |
If a student of the Wisdom can grasp the nature of the general theme, he can then more easily and accurately fit the detailed information into its appropriate niche. |
Nếu một đạo sinh của Minh Triết nắm được bản chất của chủ đề tổng quát, thì người ấy có thể dễ dàng và chính xác hơn ghép thông tin chi tiết vào đúng chỗ của nó. |
37. The building process involves both the first and second rays, and interestingly, the energy of Vulcan, a planet intimately involved in the building process (and also the process of destruction). Vulcan has aspects to its nature which are definitely of a first ray nature (is probable soul ray), but Vulcan is also associated with the “Heart of the Sun” and therefore with the second ray (cf. EH 393) |
37. Tiến trình xây dựng hàm chứa cả cung một và cung hai, và điều thú vị là năng lượng của Vulcan, một hành tinh gắn bó mật thiết với tiến trình xây dựng (và cả tiến trình hủy diệt). Vulcan có các phương diện mang tính cung một rõ rệt (có lẽ là cung linh hồn), nhưng Vulcan cũng được liên kết với “Trái Tim của Mặt Trời” và do đó với cung hai (x. EH 393) |
38. When we speak of “detailed information” we are not only speaking of the fifth ray but of the second—the “Ray of Detailed Unity” or the “Ray of Detailed Knowledge”. |
38. Khi nói đến “thông tin chi tiết” chúng ta không chỉ nói về cung năm mà còn về cung hai—“Cung của Hợp Nhất Chi Tiết” hay “Cung của Tri thức Chi Tiết”. |
39. There is so much detail to be incorporated if that scaffolding is to be properly erected, otherwise great confusion will result. |
39. Có vô vàn chi tiết cần được tích hợp nếu giàn giáo ấy phải được dựng cho đúng; nếu không, sẽ dẫn đến đại hỗn loạn. |
Perhaps the best plan would be to formulate certain questions, and then proceed to answer them,—the answers to embody therefore the propositions that will be laid down. |
Có lẽ kế hoạch tốt nhất là hình thành một số câu hỏi, rồi tiếp tục trả lời chúng—và các câu trả lời sẽ bao hàm, do đó, những mệnh đề sẽ được nêu ra. |
40. The Tibetan is choosing the age-old method of “Enquiring the Way”—proposing important questions and then attempting to answer them. |
40. Chân sư Tây Tạng đang chọn phương pháp cổ xưa “Hỏi Đường”—đưa ra các câu hỏi trọng yếu rồi cố gắng trả lời chúng. |
These questions arise naturally to the student of the Secret Doctrine, when he has reached the point where the big plan is becoming visible to him, but the pile of detailed material to be built in remains, as yet, inchoate. The questions we might ask and study are the following: |
Những câu hỏi này tự nhiên nảy sinh đối với đạo sinh của Giáo Lý Bí Nhiệm, khi y đã đến điểm mà đại đồ hình bắt đầu hiển lộ với y, nhưng đống tư liệu chi tiết cần xây dựng vẫn còn, cho đến nay, chưa định hình. Những câu hỏi chúng ta có thể đặt ra và khảo sát là: |
41. DK is writing for students who have reached a certain point of development. Such students are student of the Secret Doctrine—both the book and the greater body of knowledge/wisdom. |
41. DK đang viết cho những đạo sinh đã đạt một mức phát triển nào đó. Những đạo sinh như vậy là đạo sinh của Giáo Lý Bí Nhiệm— vừa là cuốn sách, vừa là kho tri thức/minh triết rộng lớn hơn. |
42. For such students, the Plan is emerging in outline, but the detail is not yet placed according to pure reason. |
42. Đối với những đạo sinh ấy, Thiên Cơ đang nổi lên theo đường nét, nhưng chi tiết vẫn chưa được xếp đặt theo lý trí thuần khiết. |
43. Perhaps DK thinks that the average reader of this book will be just such a student. The word “pile” alerts us to the danger of accumulating knowledge and information without knowing the greater principles to which it is to be related. |
43. Có lẽ DK nghĩ rằng độc giả trung bình của cuốn sách này sẽ là một đạo sinh như vậy. Từ “đống” cảnh báo chúng ta về mối nguy tích lũy tri thức và thông tin mà không biết các nguyên tắc lớn hơn để quy chiếu. |
44. I am recalling that Master Morya stated, in effect, that a ‘pile of thought’ was not a ‘castle of thought’. Sometimes I wonder if He did not have HPB in mind. The accumulation she presented was amazing; later theosophical students took upon themselves the task of bringing more order to the accumulation. |
44. Tôi nhớ rằng Chân sư Morya đã nói, đại ý, rằng một ‘đống tư tưởng’ không phải là một ‘lâu đài tư tưởng’. Đôi lúc tôi tự hỏi liệu Ngài có nghĩ đến Bà HPB. Sự tích lũy mà Bà trình bày thật kinh ngạc; về sau các môn đồ Thông Thiên Học đảm nhận sứ mệnh mang lại trật tự hơn cho khối tích lũy ấy. |
45. VSK suggests that the “Inquiring of the Way” is to build a literal pathway in mental matter, creating the antaskarana. This is the method we employ singularly and within this group study. |
45. VSK gợi ý rằng việc “Hỏi Đường” là xây một lối đi theo nghĩa đen trong chất liệu trí, tạo nên antahkarana. Đây là phương pháp mà chúng ta sử dụng một cách cá nhân và trong khuôn khổ nhóm học này. |
1. What is the relationship of the Son to the Sun? |
1. Mối liên hệ giữa Con và Mặt Trời là gì? |
2. What is evolution and how does it proceed? |
2. Tiến hóa là gì và nó tiến hành như thế nào? |
3. Why is this solar system evolving along the lines of duality? |
3. Vì sao hệ mặt trời này đang tiến hóa theo các đường lối nhị nguyên? |
4. What is consciousness and what is its place in the present scheme of things? |
4. Tâm thức là gì và vị trí của nó trong đồ hình hiện tại của sự vật là gì? |
[225] |
|
5. Is there a direct analogy between the development of the following factors: a solar system, a planet, a man, and an atom? |
5. Có một tương đồng trực tiếp giữa sự phát triển của các yếu tố sau không: một hệ mặt trời, một hành tinh, một con người và một nguyên tử? |
6. What is the mind aspect and why is the manasic or mental principle of such importance? Who are the Manasaputras, or the Sons of Mind? |
6. Phương diện thể trí là gì và vì sao nguyên lý manasic hay trí tuệ lại quan trọng như thế? Manasaputra hay các Con của Trí Tuệ là ai? |
7. Why is the progress of evolution cyclic? |
7. Vì sao tiến trình tiến hóa mang tính chu kỳ? |
8. Why, as yet, do we consider certain knowledge as esoteric, and other aspects of knowledge as exoteric? |
8. Vì sao, cho đến nay, chúng ta xem một số tri thức là nội môn, và các phương diện tri thức khác là ngoại môn? |
9. What is the relationship between |
9. Mối quan hệ giữa |
a. The ten planetary schemes? |
a. Mười hệ hành tinh? |
b. The seven sacred planets? |
b. Bảy hành tinh thiêng liêng? |
c. The seven globes in a chain? |
c. Bảy bầu trong một dãy? |
d. The seven rounds in a globe? |
d. Bảy vòng tuần hoàn trong một bầu? |
e. The seven root races and the subraces? |
e. Bảy giống dân gốc và các giống dân phụ? |
When we have endeavored to answer in brief and concise fashion these nine questions, and have grasped, through their replies, something of the purpose lying behind the evolution of the consciousness of the Son (with all that is included in that expression) we shall be in a position to go more intelligently into a consideration of the plan, and to grasp more accurately the immediate stage ahead to be attained, working from our present standpoint as a basis. |
Khi chúng ta đã nỗ lực trả lời một cách ngắn gọn và súc tích chín câu hỏi này, và đã nắm bắt, qua các câu trả lời ấy, đôi điều về mục đích nằm phía sau sự tiến hóa của tâm thức của Con (với tất cả những gì bao hàm trong biểu thức đó) thì chúng ta sẽ ở vào vị thế để đi vào sự xem xét Thiên Cơ một cách thông tuệ hơn, và nắm bắt chính xác hơn giai đoạn trước mắt cần đạt tới, làm việc từ điểm hiện tại của chúng ta như một nền tảng. |
46. We may marvel at the use of the terms “brief and concise”, but from the Tibetan’s perspective this is the method He chose. He extracts the essence and then synthesizes all relevant points. |
46. Chúng ta có thể ngạc nhiên trước việc dùng các từ “ngắn gọn và súc tích”, nhưng theo quan điểm của Chân sư Tây Tạng, đây là phương pháp Ngài chọn. Ngài chiết xuất tinh yếu rồi tổng hợp mọi điểm liên quan. |
47. VSK suggests that we are engaged in the act of bringing ourselves ‘up to speed’ with current knowledge. There is a necessity of knowing one’s own position or status and present ‘location’ in time and space, in terms of consciousness. |
47. VSK gợi ý rằng chúng ta đang tiến hành tự đưa mình ‘bắt kịp’ tri thức hiện tại. Cần thiết phải biết vị thế hay trạng thái của chính mình và ‘tọa độ’ hiện sinh trong thời gian và không gian, xét theo tâm thức. |
48. We shall find that the term “Son” represents a very profound concept—one that through DK’s presentation becomes somewhat elusive. |
48. Chúng ta sẽ nhận ra rằng thuật ngữ “Con” biểu trưng một khái niệm rất thâm sâu—một khái niệm qua trình bày của DK trở nên phần nào khó nắm bắt. |
49. The work proposed is practical because it allows us to grasp our immediate stage of development and to work forward. Unless we know where we stand we shall not know where to go. |
49. Công việc đề xuất mang tính thực hành vì nó cho phép chúng ta nắm bắt giai đoạn phát triển trước mắt của mình và tiến bước. Trừ phi biết mình đang đứng ở đâu, chúng ta sẽ không biết phải đi đâu. |
50. As the Masters seek to grasp the Plan, they read the “Eternal Scroll” on which the Plan and its stages are given in symbolic form. In terms of our cosmic physical plane, the Scroll is written upon the akashic plane—the second systemic plane, the monadic plane. |
50. Khi các Chân sư tìm cách nắm bắt Thiên Cơ, Các Ngài đọc “Cuộn Thư Vĩnh Cửu” trên đó Thiên Cơ và các giai đoạn của nó được ghi bằng ký hiệu. Xét theo cõi hồng trần vũ trụ của chúng ta, Cuộn Thư được viết trên cõi akasha—cõi hệ thống thứ hai, tức cõi chân thần. |
51. It may be that the immediate next step to be attained concerns the Libran Creative Hierarchy which, with the Libran Spirit of Peace, can be considered to ‘sponsor’ Right Human Relations—also the theme of Shamballa with respect to humanity at this time. Right Human Relations will lead to Right Intra-Planetary Relations—towards balance and sharing, global cooperation and global cleansing. Beneficent changes in the planet will have a reciprocal positive effect upon human relations rendering them more influenced by soul-light impressing and infusing the mind rather than by emotion. |
51. Có thể rằng bước kế cận trước mắt cần đạt liên quan đến Huyền Giai Sáng Tạo Thiên Bình, vốn, cùng với Đấng Tinh thần Hòa Bình của Thiên Bình, có thể được xem là ‘bảo trợ’ Quan hệ Nhân loại Đúng đắn—cũng là chủ đề của Shamballa đối với nhân loại lúc này. Quan hệ Nhân loại Đúng đắn sẽ dẫn đến Quan hệ Nội-hành tinh Đúng đắn—hướng tới cân bằng và chia sẻ, hợp tác toàn cầu và tịnh hóa toàn cầu. Những thay đổi lợi lạc nơi hành tinh sẽ có tác dụng thuận chiều đối với quan hệ của con người, khiến chúng chịu ảnh hưởng nhiều hơn bởi ánh sáng linh hồn tác động và thấm nhuần thể trí, thay vì bởi cảm xúc. |
52. It should be considered that this third or Libran Creative Hierarchy is ruled by the third ray and is associated with the atmic plane—the plane on which the Plan is formulated according to the Will of the Planetary Logos. It should also be recalled that the beginning of the Age of Aquarius will be ruled by Saturn in its initial phases. Thus there is a strong link between Saturn-ruled Libra and Saturn-ruled Aquarius, and the Divine Plan (conditioned by Saturn, atma and the third ray). |
52. Cần lưu ý rằng Huyền Giai Sáng Tạo thứ ba hay Thiên Bình này do cung ba cai quản và được liên kết với cõi atma—cõi mà tại đó Thiên Cơ được hình thành theo Ý Chí của Hành Tinh Thượng đế. Cũng nên nhớ rằng thuở đầu của Kỷ nguyên Bảo Bình sẽ do Sao Thổ cai quản. Như vậy có một liên kết mạnh giữa Thiên Bình do Sao Thổ cai quản và Bảo Bình do Sao Thổ cai quản, và với Thiên Cơ (được điều kiện bởi Sao Thổ, atma và cung ba). |
53. The atmic plane is a plane of divine intellectuality in a very high sense, because, being the third subplane of the cosmic physical plane it is ruled by the third ray—the “acute energy of divine mental perception”. In alignment with the atmic plane, major thoughtforms of solution for human and planetary difficulties can be built. |
53. Cõi atma là một cõi của trí tuệ thiêng liêng theo nghĩa rất cao, bởi vì, là cõi phụ thứ ba của cõi hồng trần vũ trụ nên nó do cung ba cai quản—“năng lượng sắc bén của tri giác trí thiêng liêng”. Hợp chỉnh với cõi atma, có thể xây dựng những hình tư tưởng chủ chốt để giải quyết các khó khăn của nhân loại và hành tinh. |
54. The Divine Plan in a nutshell is as follows: |
54. Tóm gọn Thiên Cơ như sau: |
a. Illumination of the mind |
a. Soi sáng thể trí |
b. Revelation of Love |
b. Mặc khải Tình Thương |
c. Evocation of the Will |
c. Gợi lên Ý Chí |
55. The Great Invocation also encapsulates the Divine Plan by invoking three needed divine qualities: |
55. Đại Khấn Nguyện cũng cô đọng Thiên Cơ bằng cách khẩn cầu ba phẩm tính thiêng liêng cần thiết: |
a. Light |
a. Ánh sáng |
b. Love |
b. Tình thương |
c. Power |
c. Quyền năng |
We must ever remember that a curious interest and a far-seeing grasp of the plan of the Logos is of no importance to a man unless he correlates the present with that which he believes to lie in the future, |
Chúng ta phải luôn nhớ rằng một mối quan tâm tò mò và một nắm bắt viễn kiến về Thiên Cơ của Thượng đế chẳng có ý nghĩa gì đối với một người nếu y không tương liên hiện tại với điều y tin là nằm trong tương lai, |
56. Many an esotericist has this curious interest and, perhaps, far-seeing grasp. It all means very little (as fascinating as is it) unless he can do something practical with it. |
56. Biết bao nhà nội môn có mối quan tâm tò mò và, có lẽ, một nắm bắt viễn kiến. Tất cả điều đó chẳng có bao nhiêu ý nghĩa (dù hấp dẫn đến đâu) trừ phi y có thể làm điều gì thực tiễn với nó. |
57. What is needed is a ‘bridge to the future’. This phrase, interestingly, describes a climactic Arcane School lesson set which Mary Bailey created in the late 1970’s. |
57. Điều cần là một ‘nhịp cầu đến tương lai’. Cụm từ này, thật thú vị, mô tả một tập bài học đỉnh điểm của Trường Arcane do Bà Mary Bailey biên soạn vào cuối thập niên 1970. |
58. Have we questioned ourselves regarding our vision of the future? We note that the Tibetan speaks of that which we “believe” to lie in the future. If some definite image of the future does exist within our consciousness, do we have any ideas how we may get from ‘here’ to ‘there’? Interestingly the third ray (in many respects, a futuristic ray) will have to be used as the following statement suggests: |
58. Chúng ta đã tự vấn về viễn kiến tương lai của mình chưa? Chúng ta lưu ý rằng Chân sư Tây Tạng nói về điều mà chúng ta “tin” là nằm trong tương lai. Nếu trong tâm thức chúng ta có một hình ảnh xác định nào đó về tương lai, liệu chúng ta có bất kỳ ý niệm nào về cách đi từ ‘đây’ đến ‘kia’ không? Thú vị là cung ba (trên nhiều phương diện là cung hướng tới tương lai) sẽ phải được sử dụng như phát biểu sau gợi ý: |
“He who works upon the third ray must reach the path from here to there.” (R&I 507) |
“Người làm việc trên cung ba phải tìm ra con đường từ đây đến kia.” (R&I 507) |
The movement from “here to there” requires planning, which brings us to the third method of inducing soul control: The Urge to Formulate a Plan. |
Sự chuyển dịch từ “đây đến kia” đòi hỏi lập kế hoạch, điều này đưa chúng ta tới phương pháp thứ ba để gây ra sự chế ngự của linh hồn: Thúc Đẩy Hình Thành một Kế hoạch. |
unless he ascertains the point achieved, and realises wherein consists the work immediately to be undertaken in this gradual process of attaining full consciousness. |
trừ phi y xác định điểm đã đạt, và nhận ra điều gì cấu thành công việc cần được đảm đương ngay trước mắt trong tiến trình tiệm tiến đạt đến viên mãn tâm thức. |
59. We must know where we are, and then link this with the possible future—link the presented future with the realized present. |
59. Chúng ta phải biết mình đang ở đâu, rồi nối kết điều này với tương lai khả hữu—liên kết tương lai được vạch ra với hiện tại đã nhận thức. |
60. VSK (on behalf of many ‘Newagers’) questions as follows: “Why a ‘gradual process’ and not some *handy ‘immediate new easy fast ‘full consciousness’ now today, AND free!!!* program? Shall we ponder on this? |
60. VSK (thay mặt cho nhiều ‘Newager’) đặt câu hỏi như sau: “Vì sao lại là một ‘tiến trình tiệm tiến’ chứ không phải một chương trình tiện lợi *‘tức thì mới mẻ dễ dàng nhanh chóng đạt ‘viên mãn tâm thức’ ngay hôm nay, LẠI còn miễn phí!!!’*? Chúng ta sẽ suy ngẫm chứ? |
[226] |
|
CHART IV — CHART OF THE PLEROMA ACCORDING TO VALENTINUS* |
BIỂU ĐỒ IV — BIỂU ĐỒ VỀ PLEROMA THEO VALENTINUS* |
61. Valentinus was one of the early Gnostics. |
61. Valentinus là một trong những nhà Ngộ giáo đầu tiên. |
62. Why is this chart placed at this point in the text? Might it refer to the first question—the relationship of the Son to the Sun? |
62. Vì sao biểu đồ này được đặt vào điểm này trong văn bản? Có thể nó liên hệ đến câu hỏi đầu tiên—mối quan hệ giữa Con và Mặt Trời? |
63. The terminology used in the Divine Pleroma is distinctive to early Gnostic writings. We may be able to translate some terms and not others. |
63. Thuật ngữ dùng trong Thần Pleroma là đặc thù của các trước tác Ngộ giáo sơ kỳ. Chúng ta có thể chuyển dịch một số thuật ngữ và không thể dịch số khác. |
64. The following ideas arise in relation to the Divine Pleroma. Such ideas do not offer a complete or definitive interpretation. Probably a number of such interpretations are possible. |
64. Những ý tưởng sau nảy sinh liên quan đến Thần Pleroma. Các ý tưởng như vậy không đưa ra một diễn giải đầy đủ hay dứt khoát. Có lẽ có thể có nhiều diễn giải như thế. |
a. The Point is the Monad and lies, its seems, slightly outside the circle of manifestation, though tangent to it (if a point can be tangent to anything. It seems to touch the circle of manifestation but not lie upon the circumference of the circle. |
a. Điểm là Chân thần và dường như nằm hơi bên ngoài vòng tròn của biểu lộ, dù tiếp tuyến với nó (nếu một điểm có thể tiếp tuyến với bất cứ gì). Dường như nó chạm vòng tròn của biểu lộ nhưng không nằm trên chu vi vòng tròn. |
b. The “Deep” is that which is unfathomable. Its depth can never be sounded. Its depth is, in a way, infinite. |
b. “Sâu Thẳm” là điều không thể dò được. Độ sâu của nó không bao giờ có thể được đo lường. Theo một cách nào đó, độ sâu của nó là vô cùng. |
c. We are speaking of the One Monad, but even that which we call our Monad partakes of fathomlessness—at least when our Monad in essence, extracted from its temporary vehicle of manifestation. |
c. Chúng ta đang nói về Một Chân thần, nhưng ngay cả điều mà chúng ta gọi là Chân thần của chúng ta cũng mang sắc thái bất khả cùng tận—ít nhất khi Chân thần của chúng ta xét theo yếu tính, được trích ly khỏi vận cụ biểu lộ tạm thời của nó. |
d. We note that the Father/Monad is not only “unknown” but “unknowable”. Can we truly say this of our Monad or even of the Universal Monad? Or can we use the term “unknowable” only in relation to the ABSOLUTE? To what extent, then, is the Monad the ABSOLUTE? May we say that essentially it is, but that in-Universe the Monad is an ‘infinitesimalization’ of the ABSOLUTE—PURE BEING ‘contained’ in a special case—the Universe. |
d. Chúng ta lưu ý rằng Cha/Chân thần không chỉ “không biết được” mà còn “bất khả tri”. Chúng ta có thể thực sự nói điều này về Chân thần của chúng ta hay ngay cả về Chân thần Vũ trụ không? Hay chúng ta chỉ có thể dùng thuật ngữ “bất khả tri” chỉ liên quan tới Tuyệt Đối? Ở mức độ nào, vậy, Chân thần là Tuyệt Đối? Chúng ta có thể nói rằng về yếu tính thì đúng vậy, nhưng trong Vũ trụ, Chân thần là một ‘vi phân vô cùng nhỏ’ của Tuyệt Đối—HỮU THỂ TINH TUYỀN được ‘chứa’ trong một trường hợp đặc thù—Vũ trụ. |
e. The first Triangle still holds Bythus, the Deep, the Monad as a point—the Point. From Bythus emanate (let us assume emanation to be the manner of generation) the Duad—Nous (Mind) and Aletheia (Truth). We could connect one or other of these with the first or second rays. |
e. Tam giác thứ nhất vẫn giữ Bythus, Sâu Thẳm, Chân thần như một điểm— Điểm. Từ Bythus xuất lộ (chúng ta giả định xuất lộ là phương thức sản sinh) Bộ đôi—Nous (Trí) và Aletheia (Chân lý). Chúng ta có thể liên kết một trong hai với cung một hoặc cung hai. |
f. Do the components of the Primary Trinity seem reasonable to us? We usually think of Will, Wisdom and Activity, or of Being, Consciousness, Bliss. |
f. Các thành phần của Bộ Ba Nguyên Sơ có hợp lý với chúng ta không? Chúng ta thường nghĩ đến Ý Chí, Minh Triết và Hoạt động, hoặc Hữu Thể, Tâm thức, Phúc lạc. |
g. In this Triangle, Bythus will necessarily align with Will, Truth with Wisdom and Mind with Activity. |
g. Trong Tam giác này, Bythus tất yếu tương ứng với Ý Chí, Chân lý với Minh Triết và Trí với Hoạt động. |
h. In our usual theosophical representations, the Point or Monad would emanate a Trinity and not a Duad. These are subtle differences in Cosmogony and much time could be spent arguing the justifications. |
h. Trong các biểu đồ Thông Thiên Học thường gặp, Điểm hay Chân thần sẽ xuất lộ một Bộ Ba chứ không phải một Bộ đôi. Đây là những khác biệt vi tế trong Vũ Trụ Luận và có thể mất rất nhiều thời giờ tranh luận để biện minh. |
i. The Square appears next, but we might ask “Which square?” |
i. Kế đến là Hình vuông, nhưng chúng ta có thể hỏi “ Hình vuông nào?” |
j. The Square with bolded lines seems the best candidate, as this Square is said to have two vertical lines and two horizontal. |
j. Hình vuông in đậm các cạnh dường như là ứng viên tốt nhất, vì Hình vuông này được nói là có hai cạnh dọc và hai cạnh ngang. |
k. The vertical lines are Logos (Word) and Anthropos (man). |
k. Hai đường dọc là Logos (Linh từ) và Anthropos (con người). |
l. The female opposites (syzygies) of these two verticals are two horizontals: Zoe (Life) and Ekklesia (Church or Assembly). Probably Zoe is the upper horizontal and Ekklesia the lower. |
l. Các đối hợp nữ (các cặp phối ngẫu) của hai đường dọc này là hai đường ngang: Zoe (Sự sống) và Ekklesia (Giáo hội hay Hội chúng). Có lẽ Zoe là đường ngang trên và Ekklesia là đường ngang dưới. |
m. The Square is also called the “dual Duad” as within it, two Duads are contained. |
m. Hình vuông còn được gọi là “Bộ đôi kép” vì trong nó bao hàm hai Bộ đôi. |
n. There are three other squares within the diagram, so why choose the bolded one? For the bolded Square seems to appear out of nowhere. At least it emanatory arising is not entirely clear. |
n. Có ba hình vuông khác trong sơ đồ, vậy tại sao chọn hình vuông in đậm? Vì hình vuông in đậm dường như xuất hiện từ hư vô. Ít nhất sự phát sinh theo lối xuất lộ của nó không hoàn toàn rõ ràng. |
o. The other squares are more like diamonds, but from a slightly angular perspective they would be squares. Diamonds with equal sides and with right angles are squares, but their vertical axis passes through to vertices. In a square the vertical axis is perpendicular to the upper and lower horizontal. |
o. Các hình vuông khác giống như hình thoi, nhưng nhìn từ góc hơi xiên chúng sẽ là hình vuông. Các hình thoi có cạnh bằng nhau và góc vuông là hình vuông, nhưng trục dọc của chúng đi qua hai đỉnh. Trong một hình vuông, trục dọc vuông góc với hai cạnh ngang trên và dưới. |
p. It would seem that the greatest of the diamonds would be a better candidate for the square for it is attached to the original triangle and the bolded square is not. The large diamond seems to emanate from the original Triangle as, in part, a continuation of the first two emanations. |
p. Có vẻ hình thoi lớn nhất sẽ là ứng viên tốt hơn cho hình vuông vì nó gắn với Tam giác nguyên thủy và hình vuông in đậm thì không. Hình thoi lớn dường như xuất lộ từ Tam giác nguyên thủy như, một phần, sự nối tiếp của hai xuất lộ đầu tiên. |
q. Otherwise the bolded Square is simply suspended without attachment to the emanating source—the Triangle. Of course, it could rightly be said that the Triangle hovers above the Square and need not touch. In some of our theosophical diagrams the lowest side of the triangle is identical with the upper horizontal of the square. |
q. Nếu không, hình vuông in đậm chỉ đơn thuần là treo lơ lửng, không gắn với nguồn xuất lộ—Tam giác. Tất nhiên, có thể nói đúng rằng Tam giác lơ lửng trên Hình vuông và không cần chạm vào. Trong vài biểu đồ Thông Thiên Học, cạnh dưới của tam giác đồng nhất với đường ngang trên của hình vuông. |
r. We note as well the little circle below the large one and how it, too, contains a tiny replica of the Triangle and the Square. We judge the whole process or replicating the Pleroma to be holographic, with virtually endless replicability. |
r. Chúng ta cũng lưu ý vòng tròn nhỏ bên dưới vòng tròn lớn và cách nó cũng chứa một bản sao tí hon của Tam giác và Hình vuông. Chúng ta đánh giá toàn bộ tiến trình tái tạo Pleroma mang tính toàn ảnh (holographic), gần như có thể tái tạo vô tận. |
s. The addition of the Triangle to the Square yields a seven—the higher three and the lower four (in this case). Sometimes a septenate is composed of a higher four and a lower three (the structure of the systemic physical and cosmic physical planes). |
s. Việc cộng Tam giác với Hình vuông tạo thành số bảy—ba cao và bốn thấp (trong trường hợp này). Đôi khi một bộ thất phân gồm bốn cao và ba thấp (cấu trúc của cõi thể xác hệ thống và cõi hồng trần vũ trụ). |
t. In summing up the meaning of the original bolded Triangle and the original, bolded Square, the interpreter of the Pleroma speaks of the Triangle as the potentiality of Spirit and the Square as the potentiality of Matter. |
t. Tổng kết ý nghĩa của Tam giác in đậm nguyên thủy và Hình vuông in đậm nguyên thủy, người diễn giải Pleroma cho rằng Tam giác là tiềm năng của Tinh thần và Hình vuông là tiềm năng của Vật chất. |
u. We can equate Spirit in potential with the source of cosmic ideation. |
u. Chúng ta có thể đồng nhất Tinh thần ở tình trạng tiềm năng với nguồn của tư niệm vũ trụ. |
v. We can equate the Square in potential as that which receives and is shaped by the impress of cosmic ideation. |
v. Chúng ta có thể đồng nhất Hình vuông ở tình trạng tiềm năng như cái tiếp nhận và được định hình bởi ấn tượng của tư niệm vũ trụ. |
w. We will have to discriminate between “potential” and “potency”. Potency is activated potential. |
w. Chúng ta sẽ phải phân biệt giữa “tiềm năng” và “uy lực”. Uy lực là tiềm năng đã được hoạt hóa. |
x. The interpretation below the diagram speaks of only one “Vertical Straight Line”, and yet there are two. The vertical line is called the Potency of Spirit. This potency has entered the world of matter because, as a vertical, it is one side of the bolded Square. |
x. Lời diễn giải dưới sơ đồ chỉ nói về một “Đường Thẳng Dọc”, nhưng có hai đường. Đường dọc được gọi là Uy lực của Tinh thần. Uy lực này đã đi vào thế giới của vật chất vì, với tư cách là một đường dọc, nó là một cạnh của Hình vuông in đậm. |
y. The interpretation speaks of only one Horizontal Line as the potency of matter, and yet there are two horizontal lines. We judge that the horizontal lines represent the potency with which matter is intrinsically endowed. The bolded Square, though, representing the potentiality of matter, is a composite of the Potency of Spirit (the two up right verticals) and the potency of Matter |
y. Lời diễn giải nói chỉ có một Đường Ngang là uy lực của vật chất, nhưng thực tế có hai đường ngang. Chúng ta cho rằng các đường ngang biểu thị uy lực mà vật chất vốn nội tại sở hữu. Tuy nhiên, Hình vuông in đậm—đại diện cho tiềm năng của vật chất—là một tổng hợp của Uy lực của Tinh thần (hai đường dọc thẳng đứng) và uy lực của Vật chất. |
z. Two vertical lines can represent a positive and negative polarity of energy. |
z. Hai đường dọc có thể biểu thị hai cực dương và âm của năng lượng. |
aa. Two horizontal lines can represent the potency of subtle matter or substance, and the potency of more objective matter (matter proper). |
aa. Hai đường ngang có thể biểu thị uy lực của chất liệu vi tế, và uy lực của vật chất hiển hiện hơn (vật chất theo nghĩa chặt). |
bb. It is important to look at the generation of that large square which appears as a diamond. It appears to emanate directly from the original Triangle and to be a kind of emanation. The upper two legs of the diamond are as an extension of the duad which emanated from the Point, or Monad. |
bb. Điều quan trọng là nhìn vào sự sản sinh của hình vuông lớn xuất hiện như một hình thoi. Nó dường như xuất lộ trực tiếp từ Tam giác nguyên thủy và là một dạng xuất lộ. Hai cạnh trên của hình thoi như là sự mở rộng của bộ đôi đã xuất lộ từ Điểm, hay Chân thần. |
cc. This extension of the Duad emanates until it touches the circumference of the large circle of manifestation, which could be considered the circle within which all that comes from the Point becomes objective (considering objectivity, initially, as subtle substance). |
cc. Sự kéo dài của Bộ đôi ấy tiếp diễn cho đến khi nó chạm vào chu vi của vòng tròn lớn của biểu lộ, vòng này có thể được xem là vòng tròn trong đó mọi thứ phát sinh từ Điểm trở nên khách quan (xem khách quan tính, lúc đầu, như chất liệu vi tế). |
dd. From the point where the extended Duad touches the large circle, two more emanations seem to arise, moving downwards (and diagonally inwards) and towards a point on the circumference of the large circle directly opposite Bythus or the Monad. Thus, is the large diamond contained within the large circle completed. |
dd. Từ điểm mà Bộ đôi kéo dài chạm vòng tròn lớn, dường như hai xuất lộ nữa nảy sinh, đi xuống (và chéo vào trong) hướng tới một điểm trên chu vi vòng tròn lớn ở vị trí đối xứng trực tiếp với Bythus hay Chân thần. Như thế, hình thoi lớn nằm trong vòng tròn lớn được khép kín. |
ee. The lower point is a direct reflection of the emanating Point. This lower point becomes, as well, as source of emanation for the next circle. In one way the higher point is to be considered the Monad just as the lowest may be considered the Sun. |
ee. Điểm dưới là phản ảnh trực tiếp của Điểm xuất lộ. Điểm dưới này cũng trở thành nguồn xuất lộ cho vòng tròn kế tiếp. Theo một nghĩa, điểm trên là Chân thần cũng như điểm dưới có thể được xem là Mặt Trời. |
ff. We may remember the importance of the diamond in occultism. It is one of the foremost images signifying energy transmission. When explaining how a ray energy reaches the Earth, two such diamonds, one on top of the other, are presented. This double diamond is, in Tibetan Buddhism, the Dorje, or Thunderbolt. |
ff. Chúng ta nhớ tầm quan trọng của hình thoi trong huyền học. Đó là một trong những hình tượng hàng đầu biểu trưng cho sự truyền dẫn năng lượng. Khi giải thích cách một năng lượng cung đến được Trái Đất, hai hình thoi như thế, cái nọ nằm trên cái kia, được trình bày. Hình thoi kép này, trong Phật giáo Tây Tạng, là Dorje, hay Tia sét. |
gg. We note an interesting fact: the large bolded Square with upright sides has its corners at the exact midpoint of the sides of the large diamond. The bolded Square might be called the Square within the diamond and, together, they suggest the number eight. |
gg. Chúng ta lưu ý một thực tế thú vị: Hình vuông in đậm có cạnh dựng thẳng có các góc nằm đúng điểm giữa của các cạnh hình thoi lớn. Hình vuông in đậm có thể được gọi là Hình vuông bên trong hình thoi và, kết hợp với nhau, chúng gợi số tám. |
hh. The vertices or corners of the bolded Square and large diamond create a kind of combination of the Cardinal Cross and the St. Andrew’s Cross. Interestingly, it is the diamond which articulates the cardinal points and the bolded Square which articulates the points to be found in the middle of the fixed signs of the zodiac. |
hh. Các đỉnh hay góc của Hình vuông in đậm và Hình thoi lớn tạo nên một dạng kết hợp giữa Thập Giá Chủ yếu và Thập Giá Thánh Andrew. Thú vị là chính hình thoi phác thảo các điểm chủ yếu và Hình vuông in đậm phác thảo các điểm nằm giữa các dấu hiệu cố định của hoàng đạo. |
ii. Together they may represent the eight potencies of the Jewel in the Lotus, on whatever scale. |
ii. Cùng nhau chúng có thể biểu trưng cho tám uy lực của Viên Ngọc trong Hoa Sen, trên bất kỳ cấp độ nào. |
jj. The Pentagram or Pentad is next described. The theosophical interpreter of Valentinus states that the Pentagram is the symbol of the Manasaputras or Sons of Wisdom, presumably members of the Fifth Creative Hierarchy of Solar Angels. As the number five is related to soul and in the Pythagorean Tetraktys to the Son, this seems a reasonable interpretation. |
jj. Ngôi sao năm cánh hay Ngũ phân được mô tả kế tiếp. Người diễn giải theo Thông Thiên Học về Valentinus nói rằng Ngôi sao năm cánh là biểu tượng của các Manasaputra hay các Con của Minh Triết, có lẽ là các thành viên của Huyền Giai Sáng Tạo thứ năm của các Thái dương Thiên Thần. Vì số năm liên hệ với linh hồn và trong Tetraktys kiểu Pythagoras liên hệ với Con, điều này có vẻ là một diễn giải hợp lý. |
kk. We are told that lines in the Pentagram have syzygies, but they apparently are not represented on the diagram. |
kk. Chúng ta được cho biết các đường trong Ngôi sao năm cánh có các cặp phối ngẫu (syzygy), nhưng dường như không được biểu thị trên sơ đồ. |
ll. We note that the highest point of the Pentagram takes its origin from the midpoint of the original bolded Triangle, thus, from a point which may be taken to mean, “the eye within the triangle”. This is another reason for relating the Pentagram to consciousness. |
ll. Chúng ta lưu ý rằng đỉnh cao nhất của Ngôi sao năm cánh xuất phát từ trung điểm của Tam giác in đậm nguyên thủy, do đó, từ một điểm có thể hiểu là “con mắt trong tam giác”. Đây là một lý do khác để liên kết Ngôi sao năm cánh với tâm thức. |
mm. The relationship between the number five and the number two is an important consideration. Two is the number of consciousness and five is the number correlated with the cycles of the second ray. |
mm. Mối liên hệ giữa số hai và số năm là một cân nhắc quan trọng. Hai là con số của tâm thức và năm là con số tương ứng với các chu kỳ của cung hai. |
nn. The lines of the Pentagram do not cut the bolded Square or the large diamond in any regular manner, but perhaps an analysis of the proportions created where the cuts or crossing points intersect the lines of the pentagram would be of interest. |
nn. Các đường của Ngôi sao năm cánh không cắt Hình vuông in đậm hay Hình thoi lớn theo một cách thức đều đặn, nhưng có lẽ một phân tích về các tỷ lệ được tạo ra nơi các điểm cắt hoặc điểm giao nhau với các đường của ngôi sao sẽ đáng quan tâm. |
oo. Astrologically, the angles of the Pentagram are related to seventy-two degrees, but interestingly they do not touch the large circle. Only the large diamond touches the large circle. |
oo. Về chiêm tinh, các góc của Ngôi sao năm cánh liên hệ đến bảy mươi hai độ, nhưng thú vị là chúng không chạm vòng tròn lớn. Chỉ có Hình thoi lớn chạm vòng tròn lớn. |
pp. The Hexalpha/Hexagram or interlaced Triangles is the next figure to which our attention is drawn. It, too, is said to have its syzygies, but none are represented. |
pp. Hexalpha/Ngôi sao sáu cánh hay hai Tam giác lồng vào nhau là hình kế tiếp mà chú ý của chúng ta được hướng đến. Nó cũng được nói là có các cặp phối ngẫu, nhưng không cái nào được biểu thị. |
qq. If the diagram of the Pleroma had depth, we would see the Pentagram superimposed upon the bolded Square and the Hexalpha superimposed upon the Pentagram. |
qq. Nếu sơ đồ Pleroma có chiều sâu, chúng ta sẽ thấy Ngôi sao năm cánh được đặt chồng lên Hình vuông in đậm và Hexalpha chồng lên Ngôi sao năm cánh. |
rr. In occultism the five of the Pentagram is associated with consciousness and the six of the Hexalpha is associated with form (though it can also be associated with the Monad). |
rr. Trong huyền học, số năm của Ngôi sao năm cánh gắn với tâm thức và số sáu của Hexalpha gắn với hình tướng (dù nó cũng có thể gắn với Chân thần). |
ss. The Hexad, Hexalpha, or Hexagram may also be considered to relate to the Deva Kingdom, whereas the Pentad or Pentagram may be considered to relate to Manas or Man. Together they represent the eleven which is the number of the initiate—one who contains both the properties of Man and Deva. |
ss. Bộ sáu, Hexalpha, hay Ngôi sao sáu cánh cũng có thể được xem là liên hệ đến giới Thiên thần, trong khi bộ năm hay Ngôi sao năm cánh có thể được xem là liên hệ đến Manas hay Con Người. Cùng nhau, chúng biểu trưng con số mười một là con số của vị điểm đạo đồ—người bao hàm cả thuộc tính của Con Người và Thiên thần. |
tt. Will the eleven be completed in the twelve, and must Bythus be included to make the twelve—for the Spirit is neither Man nor Deva? |
tt. Liệu con số mười một sẽ được viên mãn trong con số mười hai, và có phải Bythus cần được đưa vào để thành mười hai—vì Tinh thần không là Con Người cũng không là Thiên thần? |
uu. The general meaning of the Hexagram or Hexalpha is the higher triad and the lower—i.e., Spirit as a Trinity expressing within the higher worlds, and Soul as a trinity expressing within the lower. |
uu. Ý nghĩa khái quát của Lục tinh hay Lục alpha là bộ ba cao và bộ ba thấp—tức là, Tinh thần như một Ba Ngôi biểu lộ trong các cõi cao, và Linh hồn như một tam vị biểu lộ trong các cõi thấp. |
vv. How does the Hexagram/Hexalpha stand in relation to the other lines and symbolic figures within the bolded Square? |
vv. Lục tinh/Lục alpha đứng trong tương quan thế nào với các đường nét và hình tượng biểu trưng khác nằm trong Hình vuông in đậm? |
ww. The tented legs of the higher triangle of the Hexagram and the inverted, tented legs of the lower triangle of the Hexagram, cut the sides of the large diamond in such a way as to produce identical little diamonds/squares where the sides of the large diamond touch the large circle at the east and west points. |
ww. Hai cạnh dựng như lều của tam giác cao của Lục tinh và hai cạnh dựng ngược như lều của tam giác thấp của Lục tinh cắt các cạnh của hình thoi lớn theo cách tạo ra những hình thoi/hình vuông nhỏ giống hệt nhau tại nơi các cạnh của hình thoi lớn chạm vào vòng tròn lớn ở điểm đông và tây. |
xx. As a result of this, two additional diamonds (of square shape, just as was the larger diamond) are formed. One of these secondary diamonds has its uppermost point in Bythus, the Deep; the other of these secondary triangle has its lowest point in the point opposite Bythus, at the bottom of the large circle. |
xx. Do đó, hình thành thêm hai hình thoi phụ (có dạng hình vuông, đúng như hình thoi lớn). Một trong các hình thoi bậc hai này có đỉnh cao nhất nằm trong Bythus, Vực Sâu; hình kia trong các tam giác bậc hai này có điểm thấp nhất ở điểm đối diện Bythus, nơi đáy của vòng tròn lớn. |
yy. Thus, we have five diamonds (which are squares standing on end); two are relatively small; two are somewhat smaller than the largest diamond; and one is the largest diamond. |
yy. Như thế, chúng ta có năm hình thoi (là những hình vuông dựng đứng); hai hình tương đối nhỏ; hai hình hơi nhỏ hơn hình thoi lớn nhất; và một hình là hình thoi lớn nhất. |
zz. All of these diamonds can be see as emanating from the Father, Bythus, the Monad, for they either include the Father Point or they include a point which could not exist unless the Father Point had sent its emanations forth. |
zz. Tất cả các hình thoi này có thể được xem là xuất lộ từ Cha, Bythus, Chân thần, vì chúng hoặc bao gồm Điểm Cha, hoặc bao gồm một điểm vốn không thể hiện hữu nếu Điểm Cha không phóng xuất lộ của mình ra ngoài. |
aaa. The Pentagram, however, does not so much belong to the Father as to the Son (Consciousness) for it derives from an unmarked point in the middle of the Primary Triangle, which Point (in relation to Bythus) we may take to represent the Divine Son. |
aaa. Tuy nhiên, Ngũ tinh không thuộc về Cha nhiều bằng thuộc về Con (Tâm thức) vì nó phát sinh từ một điểm không đánh dấu ở giữa Tam giác Sơ cấp, và Điểm này (trong tương quan với Bythus) chúng ta có thể coi như tượng trưng cho Con Thiêng liêng. |
bbb. The Divine Pleroma is said to represent “Completion” or the “Ideas in the Divine Mind”. |
bbb. Pleroma Thiêng liêng được nói là tượng trưng cho “Sự Viên mãn” hay “Các Ý niệm trong Trí Vũ Trụ”. |
ccc. There are said to be twenty-eight such ideas. The number twenty-eight is important as it can be correlated with the number of stars which HPB gives as found within the constellation Capricorn. It is also the number to which the OM sums in English numerology. The twenty-eight is also connected to manifestation because personality cycles occur in fours and sevens, the product of which is twenty-eight. |
ccc. Người ta nói có hai mươi tám ý niệm như thế. Con số hai mươi tám là quan trọng vì nó có thể tương hệ với số các ngôi sao mà HPB nêu là nằm trong chòm sao Ma Kết. Nó cũng là con số mà OM quy tổng trong số học tiếng Anh. Con số hai mươi tám cũng liên hệ với sự biểu lộ vì các chu kỳ phàm ngã diễn ra theo bốn và bảy, tích của chúng là hai mươi tám. |
ddd. The method of arriving at twenty-eight is to sum the Hexagram (with its undiagramed syzygies) as twelve; the Pentagram (with its undiagramed syzygies) as ten: the Double Duad or Square as four; and the two emanation of the Bythus, while not counting Bythus (the Origin) itself. |
ddd. Phương pháp đạt đến số hai mươi tám là cộng Lục tinh (với các cặp đối ngẫu không vẽ) là mười hai; Ngũ tinh (với các cặp đối ngẫu không vẽ) là mười; Bộ Hai Kép hay Hình vuông là bốn; và hai lần xuất lộ của Bythus, trong khi không tính Bythus (Nguồn gốc) tự thân. |
eee. Thus we have 12 + 10 + 4 + 2 = 28. |
eee. Như vậy chúng ta có 12 + 10 + 4 + 2 = 28. |
fff. The two smaller circles seen within the upper part of the large circle are called “after emanations”. They are called Christos-Pneuma or (Christ and the Holy Spirit). We are told by the theosophical interpreter that they symbolize “the descent of Spirit to inform and evolve matter”. From another angle they are said to represent “the descent or incarnation of the Kumaras or Higher Egos of Humanity”. |
fff. Hai vòng tròn nhỏ hơn thấy trong phần trên của vòng tròn lớn được gọi là “hậu xuất lộ”. Chúng được gọi là Christos-Pneuma (Đức Christ và Chúa Thánh Thần). Chúng ta được nhà chú giải Thông Thiên Học cho biết rằng chúng tượng trưng cho “sự giáng hạ của Tinh thần để thấm nhuần và thăng thượng tiến hoá vật chất”. Ở một góc nhìn khác, chúng được nói là đại diện cho “sự giáng thế hay lâm phàm của các Kumara hay các Chân Ngã Cao của nhân loại”. |
ggg. Whether or not they are absolutely integral to the Pleroma Diagram we are at liberty to decide. They seem to be almost afterthoughts and not very elegantly displayed, but perhaps they have some integral significance. In any case these two circles seem to emanate from the two points of the original Duad which, themselves, emanated from the Monad, Bythus, or Original Point, the Father. |
ggg. Chúng có hoàn toàn là phần bất khả phân của Sơ đồ Pleroma hay không thì chúng ta được tự do quyết định. Chúng dường như hầu như là những ý thêm về sau và không được trình bày thật tao nhã, nhưng có lẽ chúng mang một ý nghĩa nội tại nào đó. Dù sao đi nữa, hai vòng tròn này dường như xuất lộ từ hai điểm của Bộ Hai nguyên thuỷ, vốn tự chúng xuất lộ từ Chân thần, Bythus, hay Điểm Nguyên thuỷ, tức Cha. |
65. That there should be twenty-eight ideas in the Divine Mind seems an extraordinary statement. Capricorn, the OM and the meaning of four septenates would have to be considered. |
65. Việc có hai mươi tám ý niệm trong Trí Vũ Trụ dường như là một phát biểu lạ thường. Ma Kết, OM và ý nghĩa của bốn bộ bảy sẽ phải được xem xét. |
66. Within this diagram we will probably find: |
66. Trong sơ đồ này chúng ta có lẽ sẽ tìm thấy: |
a. The fundamental Trinity |
a. Ba Ngôi căn bản |
b. The origin of the seven principles of man or Heavenly Man |
b. Cội nguồn của bảy nguyên khí của con người hay của Đấng Thiên Nhân |
c. The origin of consciousness or of those beings which implant and promote consciousness in man or Heavenly Man. |
c. Cội nguồn của tâm thức hay của những Đấng gieo và thúc đẩy tâm thức nơi con người hay Đấng Thiên Nhân. |
d. The origin of six vehicles of consciousness |
d. Cội nguồn của sáu vận cụ của tâm thức |
e. As well, there may be many more mysteries hidden. |
e. Đồng thời, có thể còn nhiều huyền nhiệm khác được ẩn giấu. |
67. How we shall understand the syzygies which expand the Pentagram to a Decad and the Hexagram to a Dodecad must be left to further examination. The principle seems to exist: every unit has its complement. This was true, in a sense, of Bythus which became two while still remaining itself. The same principle of replication can be found in relation to the Square, the Pentad and the Hexad. |
67. Cách chúng ta sẽ thấu hiểu các cặp đối ngẫu làm mở rộng Ngũ tinh thành Bộ Mười và Lục tinh thành Bộ Mười Hai phải để dành cho việc khảo sát thêm. Nguyên lý dường như tồn tại: mỗi đơn vị đều có đối phần của nó. Điều này đúng, theo một nghĩa, trong trường hợp Bythus, vốn trở thành hai trong khi vẫn là chính mình. Cùng một nguyên lý sao bản có thể được tìm thấy đối với Hình vuông, Bộ Năm và Bộ Sáu. |
68. VSK suggests that the square is the dual Duad. We see the replication of the large circle in the smaller circle. The large circle (with its inscribed symbols) can represent the Solar Logos with the smaller circle seen as the echo or Con (the “Word made flesh”, or Mantrikashakti). |
68. VSK gợi ý rằng Hình vuông là Bộ Hai kép. Chúng ta thấy sự sao bản của vòng tròn lớn trong vòng tròn nhỏ. Vòng tròn lớn (với các biểu tượng khắc bên trong) có thể đại diện Thái dương Thượng đế, còn vòng tròn nhỏ được xem như tiếng vọng hay Con (“Linh từ trở thành xác phàm”, hay Mantrikashakti). |
69. There is no reason to think that the circles described have no antecedents or succeedents. Still larger circles than the large circle depicted have generated the large circle depicted, and the smaller circle depicted will generate still smaller circles. |
69. Không có lý do gì để nghĩ rằng các vòng tròn đã mô tả không có tiền đề hay hậu kế. Các vòng tròn còn lớn hơn vòng tròn lớn được vẽ đã sinh ra vòng tròn lớn được vẽ, và vòng tròn nhỏ được vẽ sẽ sinh ra những vòng tròn nhỏ hơn nữa. |
70. There are a number of lesser geometrical figures created by the featured figures. These lesser figures remain uninterpreted. |
70. Có một số hình học nhỏ hơn được tạo bởi các hình chính. Những hình nhỏ hơn này vẫn chưa được giải thích. |
71. VSK suggests in relation to the Pentad which becomes the Decad, a duality of mind—“Venus Lucifer and Venus Hesperus”—a mind which both rises and falls. |
71. VSK gợi ý, liên hệ Bộ Năm trở nên Bộ Mười, có một nhị nguyên của thể trí—“Kim Tinh Sao Mai và Kim Tinh Sao Hôm”—một thể trí vừa thăng vừa giáng. |
72. VSK suggests that the ‘double dual’ is associated with the completion of the Kumaras and creates the man foursquare. |
72. VSK gợi ý rằng ‘nhị kép’ gắn với sự viên mãn của các Kumara và tạo nên con người vuông vức bốn bề. |
73. It is clear that we have only scratched the surface. Many points of interpretation remain to be explored and many mysteries are concealed. |
73. Rõ ràng là chúng ta mới chỉ lướt trên bề mặt. Nhiều điểm diễn giải còn phải được khảo cứu và nhiều huyền nhiệm vẫn che giấu. |
74. The Divine Pleroma is intended to represent the energetic-ideational structure which substands all manifestation in our local cosmos and perhaps, in cosmos altogether. |
74. Pleroma Thiêng liêng nhằm đại diện cho cơ trúc năng-lý (năng lượng–ý niệm) làm nền cho mọi biểu lộ trong vũ trụ cục bộ của chúng ta và, có lẽ, trong toàn thể vũ trụ. |
I. WHAT IS THE RELATIONSHIP OF THE SON TO THE SUN? |
I. MỐI QUAN HỆ GIỮA CON VÀ MẶT TRỜI LÀ GÌ? |
This question brings us primarily to a consideration as to Who is the Son, and what is His function. |
Câu hỏi này trước hết dẫn chúng ta đến việc xem xét Con là Ai, và chức năng của Ngài là gì. |
75. Let us call the Son the Cosmic Christ—as pertaining to any level of cosmic consideration. |
75. Chúng ta hãy gọi Con là Đức Christ vũ trụ—xét trên bất kỳ cấp độ quán chiếu vũ trụ nào. |
76. The Son can be considered as: |
76. Con có thể được xem như: |
a. The soul aspect |
a. Phương diện linh hồn |
b. The union of Father and Mother |
b. Sự hợp nhất của Cha và Mẹ |
c. The Middle Principle |
c. Nguyên lý Ở Giữa |
d. Consciousness through form in the process of evolution |
d. Tâm thức qua hình tướng trong tiến trình tiến hoá |
77. The Son is created and evolves by means of the union of the Father aspect and Mother aspect; |
77. Con được tạo nên và tiến hoá bằng sự kết hợp của phương diện Cha và phương diện Mẹ; |
78. From another perspective (much explored below by DK) the whole universe is the Son. |
78. Ở một góc nhìn khác (được Chân sư DK khai triển nhiều bên dưới) toàn vũ trụ là Con. |
Two [227] factors are universally recognised in all systems that merit the name of philosophy; |
Hai [227] yếu tố được công nhận một cách phổ quát trong mọi hệ thống xứng đáng với danh xưng triết học; |
79. Not all systems are so rational in their thinking as to merit the name philosophy. HPB railed against the tenets of some modern religions as basically unphilosophical. |
79. Không phải mọi hệ thống đều lý tính đến mức xứng danh triết học. HPB đã công kích những tín điều của một số tôn giáo hiện đại như về cơ bản phi triết học. |
they are the two factors of spirit and matter, of purusha and prakriti. |
đó là hai yếu tố tinh thần và vật chất, purusha và prakriti. |
80. All true systems of philosophy must embrace the reality of sprit and matter. |
80. Mọi hệ thống triết học chân chính đều phải bao hàm thực tại của tinh thần và vật chất. |
81. Purusha is equivalent to sprit (Spirit); prakriti is equivalent to matter (Matter). |
81. Purusha tương đương với Tinh thần; prakriti tương đương với Vật chất. |
82. After Spirit has gone forth in emanation it may be legitimate to think of it as spirit (lower case), but the essence, Spirit, must not be forgotten. |
82. Sau khi Tinh thần đã phát xuất lộ, có thể hợp lệ khi nghĩ Ngài như tinh thần (chữ thường), nhưng bản thể, Tinh thần, thì không được quên. |
83. After Matter has undergone subdivision, it may be legitimate to think of it as matter (lower case), but the essence, Matter, must not be forgotten. |
83. Sau khi Vật Chất đã trải phân hoá, có thể hợp lệ khi nghĩ nó như vật chất (chữ thường), nhưng bản thể, Vật Chất, thì không được quên. |
There is at times a tendency to confound such terms as “life and form,” “consciousness and the vehicle of consciousness” with the terms “Spirit and matter.” |
Đôi khi có khuynh hướng lẫn lộn những thuật ngữ như “sự sống và hình tướng”, “tâm thức và vận cụ của tâm thức” với những thuật ngữ “Tinh thần và vật chất”. |
84. Master DK is making some fine distinctions. |
84. Chân sư DK đang thực hiện những phân biệt tinh tế. |
They are related, but clarity of view would be facilitated if it were realised that prior to manifestation, or to the birth of a solar system, it is more correct to utilise the words, Spirit and matter. |
Chúng có liên hệ, nhưng tầm nhìn sẽ rõ hơn nếu nhận ra rằng trước khi biểu lộ, hay trước khi một hệ mặt trời chào đời, thì đúng hơn nên dùng các từ, Tinh thần và Vật chất. |
85. My tendency is to capitalize Spirit (because we strive towards the essence), and to use the term “matter” in the lower case, as we are dealing, usually, with many different varieties of matter and not with Mulaprakriti itself (i.e., not with Matter). |
85. Xu hướng của tôi là viết hoa Tinh thần (vì chúng ta vươn đến bản thể), và dùng thuật ngữ “vật chất” bằng chữ thường, vì thường chúng ta xử lý nhiều dạng vật chất khác nhau chứ không phải chính Mulaprakriti (tức không phải Vật Chất). |
86. While Spirit is related to Life and matter is related to form, it is only when Spirit is in manifestation that it should be called “Life”. Additionally, only when Matter is part of the process of manifestation (and is, thus, Matter), is it built into that which we call form. |
86. Dẫu Tinh thần liên hệ với Sự sống và vật chất liên hệ với hình tướng, thì chỉ khi Tinh thần ở trong biểu lộ mới nên gọi là “Sự sống”. Thêm nữa, chỉ khi Vật Chất là một phần của tiến trình biểu lộ (và như vậy, là Vật Chất) thì nó mới được cấu trúc thành cái mà chúng ta gọi là hình tướng. |
87. According to this way of thinking, “consciousness” can be related to “life” and the “vehicle of consciousness” can be related to form. |
87. Theo lối tư duy này, “tâm thức” có thể liên hệ với “sự sống” và “vận cụ của tâm thức” có thể liên hệ với hình tướng. |
88. Spirit exists as Spirit and Matter as Matter only when there is no manifestation. And when, precisely, is that? |
88. Tinh thần tồn tại như Tinh thần và Vật Chất như Vật Chất chỉ khi không có biểu lộ. Và chính xác là khi nào? |
When these two are inter-related during manifestation, and |
Khi hai yếu tố này tương liên trong biểu lộ, và |
after the cessation of the pralayic interval or interlude between two systems, then the terms, life and form, consciousness and its vehicles, are more correct, for during the period of abstraction consciousness is not, form is not, and life, demonstrating as an actual principle, is not. |
sau khi chấm dứt khoảng pralaya hay khoảng “giữa hai hệ”, thì các thuật ngữ, sự sống và hình tướng, tâm thức và các vận cụ của nó, là đúng hơn, vì trong thời kỳ trừu xuất ấy, tâm thức không, hình tướng không, và sự sống, như một nguyên lý đang biểu hiện, cũng không. |
89. We are given important metaphysical clarifications. “Life” and “form”, “consciousness and its vehicles” are terms to be used only during the manifestation of any system—in this case, a solar system. |
89. Chúng ta được ban cho những minh định siêu hình quan trọng. “Sự sống” và “hình tướng”, “tâm thức và các vận cụ của nó” là những thuật ngữ chỉ nên dùng trong thời kỳ biểu lộ của bất cứ hệ nào—trong trường hợp này, một hệ mặt trời. |
90. When DK tells us that during the period of abstraction there are no consciousness and no form, does He refer to the abstraction of such an insignificant being (relatively) as a Solar Logos, or does He refer to the Great ABSTRACTION—Universal Pralaya? |
90. Khi DK bảo rằng trong thời kỳ trừu xuất không có tâm thức và không có hình tướng, liệu Ngài ám chỉ sự trừu xuất của một Đấng Thái dương Thượng đế vốn là một sinh thể tương đối nhỏ bé, hay Ngài ám chỉ Sự TRỪU XUẤT VĨ ĐẠI—Pralaya Toàn Vũ? |
91. If He refers the pralaya of a Solar Logos, we will have to think deeply, because elsewhere He has told us that pralaya only seems like abstraction when seen from ‘below’. All pralayas short of the Ultimate Pralaya may have their own type of…shall we say consciousness and activity? |
91. Nếu Ngài ám chỉ pralaya của một Thái dương Thượng đế, chúng ta sẽ phải suy tư sâu, vì nơi khác Ngài đã nói rằng pralaya chỉ có vẻ là trừu xuất khi nhìn từ ‘bên dưới’. Mọi pralaya thấp hơn Pralaya Tối Hậu có thể có kiểu… chúng ta hãy nói là kiểu tâm thức và hoạt động riêng? |
92. DK distinguishes, apparently, between “life, demonstrating as an actual principle” and Life, per se. |
92. DK dường như phân biệt giữa “sự sống, đang biểu hiện như một nguyên lý thực thụ” và Sự sống tự thân. |
93. The suggestion seems to be that during pralaya, principles are not—i.e., that the qualitative divisions of being we call principles do not exist during pralaya. |
93. Gợi ý dường như là trong pralaya, các nguyên lý không hiện hữu— tức là những phân tính phẩm chất của tồn sinh mà chúng ta gọi là các nguyên lý không tồn tại trong pralaya. |
94. At such a time “God is all-in-all”. What that may mean for the divine factor which we call consciousness can only be imagined. |
94. Vào thời như thế “Thượng đế là tất cả trong tất cả”. Điều ấy đối với yếu tố thiêng liêng mà chúng ta gọi là tâm thức có nghĩa gì chỉ có thể hình dung. |
There is Spirit-substance |
Có Tinh-thần–chất |
95. May we call “Spirit-Substance” by the term “Spirit-Matter”? |
95. Chúng ta có thể gọi “Tinh-thần–chất” là “Tinh thần–Vật chất” chăng? |
96. During non-ultimate pralayas, the fusion of Spirit and Matter could persist as Spirit-Matter or Spirit-Substance. We might call this state the blend of Spirit and Matter, or Spirit and Substance. |
96. Trong các pralaya không-tối-hậu, sự dung hợp của Tinh thần và Vật Chất có thể tồn tại như Tinh thần–Vật chất hay Tinh-thần–chất. Chúng ta có thể gọi trạng thái này là sự hoà trộn của Tinh thần và Vật Chất, hay của Tinh thần và Chất. |
97. DK seems to be saying that during a non-ultimate pralaya, Spirit and Matter still remain associated, but in a passive state.. |
97. DK dường như nói rằng trong một pralaya không-tối-hậu, Tinh thần và Vật Chất vẫn còn liên hệ, nhưng ở trạng thái tĩnh. |
98. We could call such a formless state the “continuity of substance”. |
98. Chúng ta có thể gọi trạng thái vô hình tướng như vậy là “tính liên tục của chất”. |
99. From the perspective of Spinoza, the only true substance is GOD. We would call this “SUBSTANCE”. |
99. Theo Spinoza, thực thể chân thực duy nhất là THƯỢNG ĐẾ. Chúng ta sẽ gọi đó là “BẢN CHẤT”. |
but in a state of quiescence, of utter neutrality, of negativity, and of passivity. |
nhưng ở trạng thái tĩnh tại, hoàn toàn trung tính, âm tính, và thụ động. |
100. This would mean there was no outgoing impulse. Is it like sleep? If so, are there dreams? Or is this pralayic state like the deepest meditation, the deepest state of samadhi? |
100. Điều này sẽ có nghĩa là không có xung lực phát ra. Nó có giống giấc ngủ không? Nếu vậy, có mộng mị không? Hay trạng thái pralaya này giống như trạng thái thiền sâu nhất, trạng thái samadhi sâu nhất? |
101. What appears as quiescence, negativity, passivity and utter neutrality to us, might be experienced as something completely other to the One Experiencer Who has retired into this imperturbable state. |
101. Điều hiện ra như tĩnh lặng, âm tính, thụ động và tuyệt đối trung tính đối với chúng ta, có thể được Đấng Duy Nhất, Đấng đã lui vào trạng thái bất khả dao động này, kinh nghiệm như một điều hoàn toàn khác. |
In manifestation the two are approximated; they interact upon each other; activity supersedes quiescence; positivity replaces negativity; movement is seen in place of passivity, and the two primordial factors are no longer neutral to each other, but attract and repulse, interact and utilise. |
Trong biểu lộ, hai yếu tố được tiếp cận gần; chúng tương tác lẫn nhau; hoạt động thay thế tĩnh tại; dương tính thay thế âm tính; chuyển động được thấy thay cho thụ động, và hai yếu tố nguyên thuỷ không còn trung tính đối với nhau nữa, mà hấp dẫn và đẩy lùi, tương tác và sử dụng lẫn nhau. |
102. Let us look closely at these opposites: |
102. Chúng ta hãy quan sát kỹ các đối cực này: |
a. Activity as the opposite of quiescence |
a. Hoạt động đối lập với tĩnh tại |
b. Positivity as the opposite of negativity |
b. Dương tính đối lập với âm tính |
c. Movement as the opposite of passivity |
c. Chuyển động đối lập với thụ động |
103. Because we are in manifestation in a solar system we are participating in a condition in which Spirit and Matter— |
103. Bởi vì chúng ta đang ở trong biểu lộ của một hệ mặt trời, chúng ta đang tham dự vào một tình trạng trong đó Tinh thần và Vật Chất— |
a. Attract and repulse each other |
a. Hấp dẫn và đẩy lùi nhau |
b. Interact with each other |
b. Tương tác với nhau |
c. Utilize each other |
c. Sử dụng lẫn nhau |
104. In the state of Spirit-Matter, Spirit and Matter are neutral to each other and are not attracted, interactive, engaged. |
104. Trong trạng thái Tinh thần–Vật Chất, Tinh thần và Vật Chất trung tính với nhau và không bị hấp dẫn, tương tác, dấn nhập. |
105. Yet are they somehow blended or indistinguishable, for HPB has told us that Spirit is Matter and Matter is Spirit. |
105. Tuy vậy, chúng có phần nào được hoà trộn hay không thể phân biệt, vì HPB đã nói với chúng ta rằng Tinh thần là Vật Chất và Vật Chất là Tinh thần. |
106. Note that it the term “Matter” is here being used in the upper case, even though it may refer to non-ultimate pralayas. This is so because the usual differentiations of Matter with which we are familiar are superseded even in non-ultimate pralayas, though differentiations of Matter with which we are not familiar may still be present. |
106. Lưu ý rằng thuật ngữ “Vật Chất” ở đây được dùng với chữ hoa, dẫu có thể ám chỉ các pralaya không-tối-hậu. Điều này là vì những phân hoá thông thường của Vật Chất mà chúng ta quen biết được vượt bỏ ngay cả trong các pralaya không-tối-hậu, dẫu những phân hoá của Vật Chất mà chúng ta chưa quen biết vẫn có thể hiện diện. |
Then and only then, can we have form animated by life, and consciousness demonstrated through appropriate vehicles. |
Chỉ khi đó, và chỉ khi đó, chúng ta mới có hình tướng được Sự sống hoạt hoá, và tâm thức biểu hiện qua những vận cụ thích hợp. |
107. May we say that the state in which Spirit/Substance is passive is a state of profoundest subjectivity? Magnetism, movement or interplay between them produces objectivity. |
107. Chúng ta có thể nói rằng trạng thái trong đó Tinh thần/Chất thụ động là một trạng thái chủ quan thâm sâu nhất chăng? Từ tính, chuyển động hay sự giao hoà giữa chúng tạo ra khách quan. |
108. This activity or objectivity occurs within the realm of the Divine Son. The Divine Son is both the Cosmic Christ and the universe itself, considered as the objectification of the Cosmic Christ (or more properly, the Solar-Systemic Christ). |
108. Hoạt động hay khách quan này diễn ra trong cõi của Con Thiêng liêng. Con Thiêng liêng vừa là Đức Christ Vũ trụ vừa là chính vũ trụ, được xem như sự khách quan hoá của Đức Christ Vũ trụ (đúng hơn, là Đức Christ thuộc Thái dương hệ). |
109. We are dealing with life and form as the reflections of Spirit and Matter within our manifested solar system. |
109. Chúng ta đang xử lý sự sống và hình tướng như các phản ảnh của Tinh thần và Vật Chất trong hệ mặt trời đang biểu lộ của chúng ta. |
110. From a certain perspective the Son is the expanding consciousness—expanding through the utilization of matter/form. |
110. Từ một góc nhìn nào đó, Con là tâm thức đang khai triển—khai triển qua việc sử dụng vật chất/hình tướng. |
111. His task is to adapt form to consciousness for the greater expansion and expression of that consciousness which He is. |
111. Sứ mệnh của Ngài là thích nghi hình tướng với tâm thức để mở rộng và biểu lộ hơn nữa tâm thức mà Chính Ngài là nó. |
How can this be expressed? In terms of fire, when the two electric poles are brought into definite relationship we have demonstrated, along the line of occult sight and of occult feeling, both heat and light. |
Điều này có thể được diễn đạt ra sao? Về phương diện lửa, khi hai cực điện được đưa vào tương quan xác định, chúng ta có, theo tuyến của thị kiến huyền môn và cảm thụ huyền môn, cả nhiệt lẫn quang. |
112. The heat and light here referenced are only demonstrable to occult sight and occult feeling. The light, it would seem, is seen and the heat felt. |
112. Nhiệt và quang được nhắc đến ở đây chỉ có thể được biểu lộ cho thị kiến huyền môn và cảm thụ huyền môn. Quang, có vẻ, được thấy và nhiệt được cảm. |
113. Our fourth initiation will demonstrate this fully (fully, as understood within the realm of the microcosm). That initiation represents the approximation of the two poles followed by the conflagration of the Egoic Body. |
113. Lần điểm đạo thứ tư của chúng ta sẽ biểu lộ điều này trọn vẹn (trọn vẹn, theo mức hiểu trong cõi vi mô). Lần điểm đạo ấy biểu trưng cho sự áp sát của hai cực rồi kế đó là ngọn đại hoả thiêu của thể nguyên nhân. |
114. The analogy can be extended, as beings far greater than man experience this conflagration at the appropriate point in their initiatory process. |
114. Phép loại suy có thể được mở rộng, vì những sinh thể lớn lao hơn con người nhiều lần cũng trải nghiệm đại hoả thiêu này tại điểm thích đáng trong tiến trình điểm đạo của Các Ngài. |
115. With regard to our present evolutionary task, “heat” is equivalent to “spiritual energy” (cf. R&I Rule I for Disciples and Initiates) |
115. Liên quan đến nhiệm vụ tiến hoá hiện nay của chúng ta, “nhiệt” tương đương với “năng lượng tinh thần” (x. R&I Quy luật I dành cho các Đệ tử và Điểm đạo đồ) |
This relationship is brought about and perfected during the evolutionary process. |
Mối tương quan này được tạo lập và hoàn thiện trong suốt tiến trình tiến hoá. |
116. DK is speaking of the relationship between the two poles—the positive and negative, Spirit and Matter as they demonstrate in man. |
116. DK đang nói về mối liên hệ giữa hai cực—dương và âm, Tinh thần và Vật Chất như chúng biểu lộ nơi con người. |
This heat and light are produced by the union of the two poles, or by the occult marriage of male and female, of Spirit (father) and matter (mother). |
Nhiệt và quang này được tạo ra bởi sự phối ngẫu của hai cực, hay bởi cuộc hôn phối huyền môn của nam và nữ, của Tinh thần (cha) và Vật Chất (mẹ). |
117. Because we are speaking of occult marriage we know that the astrological sign Libra must be important in this process. The conflagration produced liberates man so that he may (eventually) tread the Way to Shamballa. The Way into Shamballa is ruled by Libra. |
117. Bởi vì chúng ta đang nói về hôn phối huyền môn nên biết rằng dấu hiệu chiêm tinh Thiên Bình phải quan trọng trong tiến trình này. Đại hoả thiêu tạo ra giải thoát cho con người để y có thể (rốt cuộc) bước lên Con Đường vào Shamballa. Con Đường vào Shamballa do Thiên Bình cai quản. |
118. VSK suggests that we examine occult sight and occult feeling, relating them to the third and second sense, respectively—sight and touch, the mental and the astral, the orange and the rose. |
118. VSK gợi ý chúng ta khảo sát thị kiến huyền môn và cảm thụ huyền môn, liên hệ chúng với giác quan thứ ba và thứ hai, tương ứng—thị giác và xúc giác, cõi trí và cõi cảm, màu cam và màu hồng. |
119. Let us suppose that every marriage of any kind is intended to produce heat and light, i.e., animation and illumination. This will, perhaps, give us a different perspective upon marriage. |
119. Chúng ta hãy giả định rằng mọi hôn phối thuộc bất kỳ loại nào đều được định để sản sinh nhiệt và quang, tức là, sinh động và soi sáng. Điều này có lẽ sẽ đem lại cho chúng ta một góc nhìn khác về hôn phối. |
120. May it be in relation to the marriage of the Father and Mother, that the Pure Father, Purusha and the Pure Mother, Mulaprakriti, exist but once and at one initial period in any cosmos? Or, perhaps, they exist twice—at the end and at the beginning. |
120. Có phải liên quan đến hôn phối của Cha và Mẹ, mà Cha Thuần Tịnh, Purusha và Mẹ Thuần Tịnh, Mulaprakriti, chỉ hiện hữu một lần và tại một thời đoạn khởi thuỷ trong bất kỳ vũ trụ nào? Hay, có lẽ, Các Ngài hiện hữu hai lần—vào cuối và vào đầu. |
121. Or do Homogeneous Spirit and Homogeneous Matter remain throughout the duration of cosmos? This may seem an abstruse question, and it is, but it is an important one. If, for-instance, the One Monad remains after emanation has begun, should not the One Matter (Mulaprakriti) also remain, regardless of the differentiations of Matter? The problem is difficult, but must necessarily be solved if it is to be determined whether any Creator (other than the One Universal Creator) can work with Virgin Matter. |
121. Hay Tinh thần Đồng Nhất và Vật Chất Đồng Nhất vẫn tồn tại suốt thời kỳ của vũ trụ? Đây có vẻ là một câu hỏi uyên áo, và quả vậy, nhưng là một câu hỏi quan trọng. Nếu, chẳng hạn, Chân Thần Duy Nhất vẫn tồn tại sau khi xuất lộ đã bắt đầu, thì Vật Chất Duy Nhất (Mulaprakriti) chẳng phải cũng vẫn tồn tại sao, bất kể các phân hoá của Vật Chất? Vấn đề này khó, nhưng ắt phải được giải quyết nếu muốn xác định liệu bất cứ Đấng Sáng Tạo nào (ngoại trừ Đấng Sáng Tạo Duy Nhất Toàn Vũ) có thể làm việc với Vật Chất Trinh Nguyên hay không. |
In terms of the physical, this union produces the objective solar system, the Son of the Father and the Mother. |
Xét theo phương diện hồng trần, hôn phối này sản sinh hệ mặt trời khách quan, Con của Cha và Mẹ. |
122. It is at this point in the chapter that DK physicalizes the idea of the Son and calls it the “objective solar system, the Son of the Father and the Mother”. |
122. Tới điểm này trong chương, DK đưa ý niệm về Con xuống phương diện hồng trần và gọi đó là “hệ mặt trời khách quan, Con của Cha và Mẹ”. |
123. We must remember here, that although the objective solar system is, indeed, a Son, it is but an expression of the true Son found upon the higher subplanes of the cosmic mental plane. |
123. Chúng ta phải nhớ ở đây, rằng dẫu hệ mặt trời khách quan quả là một Con, nó chỉ là một biểu lộ của Con chân thực vốn ngự trên các cõi phụ cao của cõi trí vũ trụ. |
124. We, too, may be considered as the Son in the manner here suggested. In what manner? As an evolving soul expressing through the causal body and through the eighteen lower subplanes we are then physicalized Son. |
124. Chúng ta, cũng vậy, có thể được xem là Con theo cách được gợi ý ở đây. Theo cách nào? Như một linh hồn đang tiến hoá biểu lộ qua thể nguyên nhân và qua mười tám cõi phụ thấp thì chúng ta là Con được “vật thể hoá”. |
In terms of the subjective, it produces the Sun, as the sum total of [228] the qualities of light and heat. |
Xét theo phương diện chủ quan, nó sản sinh Mặt Trời, như tổng số [228] các phẩm tính của quang và nhiệt. |
125. We are now engaged in a reversal of terms. The term “Sun” will for a number of sections take on the meaning of subjectivity whereas the word “Son” will become more objective. |
125. Hiện nay chúng ta đang tiến hành một sự đảo chiều thuật ngữ. Thuật ngữ “Mặt Trời” trong một số đoạn sẽ mang ý nghĩa tính chủ quan, trong khi từ “Con” sẽ trở nên khách quan hơn. |
126. DK seems to be using this reversal for pedagogical purposes and to offer us an illuminating, alternative point of view. |
126. DK dường như dùng sự đảo chiều này cho mục đích sư phạm và để cống hiến cho chúng ta một góc nhìn thay thế đầy soi sáng. |
127. In this section DK is pointing to subjective light and heat—and we must think in these terms. He uses the term “Sun”, in this section, symbolically, and not literally as the Sun and its planets through which the Divine Son expresses. |
127. Trong đoạn này DK đang chỉ ra quang và nhiệt chủ quan —và chúng ta phải tư duy trong các thuật ngữ ấy. Ngài dùng từ “Mặt Trời” ở đây theo nghĩa biểu trưng, chứ không theo nghĩa đen là Mặt Trời và các hành tinh qua đó Con Thiêng liêng biểu lộ. |
In terms of fire, by the union or at-one-ment of electric fire (Spirit) and fire by friction (energised matter) solar fire is produced. |
Về phương diện lửa, bởi sự hợp nhất hay nhất thể hoá của lửa điện (Tinh thần) và lửa ma sát (vật chất được tiếp sinh lực) thì Lửa Thái dương được sinh ra. |
128. From the perspective here given, fire by friction is not just matter but energized matter. In a way, it is surprising that DK attaches the idea of matter to fire by friction, as the fire is that which energizes the matter and is not matter per se. |
128. Theo góc nhìn ở đây, lửa ma sát không chỉ là vật chất mà là vật chất được tiếp sinh lực. Ở một nghĩa, thật bất ngờ khi DK gắn ý niệm vật chất với lửa ma sát, vì lửa là cái tiếp sinh lực cho vật chất và không phải là vật chất tự thân. |
129. May we consider that all fires are emanations of the Flame which we call the Monad? |
129. Chúng ta có thể xem mọi ngọn lửa đều là những xuất lộ của Ngọn Lửa mà chúng ta gọi là Chân thần chăng? |
This solar fire will be distinguished above all else by its evolutionary development, and by the gradual intensification of the heat to be felt, and of the light to be seen. |
Lửa Thái dương này sẽ được phân biệt hơn hết bởi sự phát triển tiến hoá của nó, và bởi sự tăng dần độ mãnh liệt của nhiệt để được cảm, và của quang để được thấy. |
130. Solar fire evolves, and is characterized by different degrees of light and heat |
130. Lửa Thái dương tiến hoá, và được đặc trưng bởi những cấp độ quang và nhiệt khác nhau. |
131. The more evolved the solar fire, the greater the intensification of light and heat. As consciousness evolves solar fire evolves. |
131. Lửa Thái dương càng tiến hoá thì quang và nhiệt càng được tăng cường. Khi tâm thức tiến hoá thì lửa Thái dương tiến hoá. |
132. We note that heat is definitely related to touch and feeling while light, predictably, is related to sight. |
132. Chúng ta ghi nhận rằng nhiệt rõ ràng liên hệ với xúc chạm và cảm thụ trong khi quang, như dự liệu, liên hệ với thị kiến. |
133. Electric fire and fire by friction can also be intensified, but pure Spirit and pure Matter cannot be intensified. In a way, they are absolutes. |
133. Lửa điện và lửa ma sát cũng có thể được tăng cường, nhưng Tinh thần thuần nhất và Vật Chất thuần nhất thì không thể được tăng cường. Theo một nghĩa, chúng là tuyệt đối. |
134. In our particular solar system, the intensification of solar fire is our objective. The climax of this intensification for man as man comes with the fourth initiation and reasonable argument can be offered that this climax extends to the fifth initiation. |
134. Trong riêng hệ mặt trời của chúng ta, việc tăng cường lửa Thái dương là mục tiêu của chúng ta. Đỉnh điểm của sự tăng cường này đối với con người như con người đến với lần điểm đạo thứ tư, và có thể đưa ra các lập luận hợp lý rằng đỉnh điểm ấy mở rộng đến lần điểm đạo thứ năm. |
135. Let us summarize certain important points. We have— |
135. Chúng ta hãy tóm lược một số điểm quan trọng. Chúng ta có— |
a. An objective Son which is the Solar System |
a. Một Con khách quan, tức là Hệ Mặt Trời |
b. A subjective Sun Who is the interior light and heat of solar fire |
b. Một Mặt Trời chủ quan, vốn là quang và nhiệt nội tại của lửa Thái dương |
c. Solar fire, itself, generated as the result of electric fire and fire by friction. |
c. Bản thân lửa Thái dương, được sinh ra do hệ quả của lửa điện và lửa ma sát. |
136. What is evolving in a solar system? Is Spirit evolving? Not in essence. Is matter evolving? Not in essence. Or is it consciousness that is evolving? Yes. The Son is the cyclically evolving factor. |
136. Cái gì đang tiến hoá trong một hệ mặt trời? Tinh thần có tiến hoá không? Không, về bản thể. Vật chất có tiến hoá không? Không, về bản thể. Hay là tâm thức đang tiến hoá? Có. Con là yếu tố tiến hoá theo chu kỳ. |
137. Interestingly, form is more related to consciousness than to matter. Form reflects consciousness. Matter is the means of substantiating (or embodying) the reflection. |
137. Thú vị thay, hình tướng liên hệ với tâm thức nhiều hơn với vật chất. Hình tướng phản ánh tâm thức. Vật chất là phương tiện làm cho phản ảnh ấy có thực chất (hay hữu thể hoá). |
138. Immediately below DK gives us a description parallel to the description just given in which the Son was objective and the Sun was subjective…only He does it in relation to the human being |
138. Ngay bên dưới DK cho chúng ta một mô tả song song với mô tả vừa nêu, trong đó Con là khách quan và Mặt Trời là chủ quan… chỉ khác là Ngài làm điều ấy liên hệ với con người. |
For a clearer comprehension of this abstract matter, we might consider the microcosm, or man evolving in the three worlds. Man is the product of the approximation (at present imperfect) of the two poles of Spirit (the Father in Heaven) and of matter (the Mother). |
Để nắm rõ hơn vấn đề trừu tượng này, chúng ta có thể xét tiểu vũ trụ, tức con người đang tiến hoá trong ba cõi giới. Con người là sản phẩm của sự áp sát (hiện nay còn chưa hoàn hảo) của hai cực Tinh thần (Cha ở Trời) và vật chất (Mẹ). |
139. The word “approximation” is interestingly used. It seems to mean a gradual, magnetically induced approach and a growing interplay that precedes total engagement and fusion. |
139. Từ “áp sát” được dùng thật thú vị. Nó dường như có nghĩa một cuộc tiệm cận dần do hấp dẫn từ tính và một sự giao hoà đang tăng trưởng, đi trước sự tương hợp trọn và dung hợp. |
140. We may pause at this point to recognize ourselves as “man”—man derived by the approximation described. |
140. Chúng ta có thể tạm dừng tại đây để tự nhận ra mình là “con người”—con người phát sinh từ sự áp sát vừa mô tả. |
The result of this union is an individualised Son of God, or unit of the divine Self, an exact replica in miniature on the lowest plane of the great Son of God, the All-Self, who is in Himself the totality of all the miniature sons, of all the individualised Selves, and of each and every unit. |
Hệ quả của hôn phối này là một Con của Thượng đế được biệt ngã hoá, hay một đơn vị của Đại Ngã thiêng liêng, một bản sao chính xác theo tỉ lệ tiểu vi trên cõi thấp nhất của Đại Con của Thượng đế, Toàn‑Tự‑Ngã, Đấng tự Ngài là toàn thể mọi con nhỏ tiểu vi, mọi Tự‑Ngã biệt ngã hoá, và từng đơn vị một. |
141. This is an extraordinary sentence. Objective man is being likened to the objective solar system. In this context they are both considered to be the “Son”. |
141. Đây là một câu thật phi thường. Con người khách quan đang được ví như hệ mặt trời khách quan. Trong bối cảnh này cả hai đều được xem là “Con”. |
142. But we are immediately disabused of the tendency to consider the real Son as either the solar system or, microcosmically, as objective man. The real Son is the “great Son of God”, perhaps on the cosmic mental plane but perhaps above, for what is the meaning of the All-Self? In a cosmic context this All-Self would be the One and Only Self in cosmos. |
142. Nhưng ngay lập tức chúng ta được gỡ bỏ khuynh hướng xem Con thật như là hệ mặt trời hay, theo vi mô, như con người khách quan. Con thật là “Đại Con của Thượng đế”, có lẽ ở trên cõi trí vũ trụ nhưng có lẽ còn cao hơn, vì “Toàn‑Tự‑Ngã” nghĩa là gì? Trong bối cảnh vũ trụ, Toàn‑Tự‑Ngã sẽ là Tự‑Ngã Duy Nhất trong vũ trụ. |
143. In any case, we have established that the real Son is deeply subjective and inclusive and that the miniature physical sons (whether the solar system or tiny man) are but externalizations of this great subjective Reality. |
143. Dù thế nào, chúng ta đã xác lập rằng Con thật vô cùng chủ quan và bao gồm, và những “con” nhỏ tiểu vi được vật thể hoá (dù là hệ mặt trời hay con người bé nhỏ) chỉ là những ngoại hiện của Thực Tại chủ quan vĩ đại ấy. |
144. What we learn is that the “great Son of God” is reflected in countless, miniature, physicalized sons. |
144. Điều chúng ta học được là “Đại Con của Thượng đế” được phản ánh trong vô lượng, vô số “con” nhỏ, mang tính vật chất hoá. |
145. Putting it another way, every microcosmic son reflects the Universal Son and is a part of it. |
145. Nói cách khác, mỗi “con” vi mô phản chiếu Con Phổ Quát và là một phần của Ngài. |
146. Immediately below DK will consider man from a subjective point of view, treating man as a subjective sun just as He viewed the subjectivity of the Solar Logos as a Sun. (Elsewhere, of course, the Sun is considered the objective factor). |
146. Ngay bên dưới DK sẽ xét con người từ điểm nhìn chủ quan, xem con người như một Mặt Trời chủ quan như cách Ngài đã nhìn tính chủ quan của Thái dương Thượng đế như một Mặt Trời. (Ở nơi khác, dĩ nhiên, Mặt Trời được xem như yếu tố khách quan). |
147. VSK suggests that when DK uses a term like “exact replica” a holographic model is presented. |
147. VSK gợi ý rằng khi DK dùng một thuật ngữ như “bản sao chính xác”, một mô hình ảnh toàn ký được trình hiện. |
148. VSK would have us ponder again on heat and light, the second and third senses of touch and sight, or the astral rosy warm attractive and repulsive qualities, and the vital illuminating flames or fires of mind. |
148. VSK muốn chúng ta suy ngẫm thêm về nhiệt và quang, hai giác quan thứ hai và thứ ba là xúc và thị, hoặc các phẩm tính ấm hồng hấp dẫn và đẩy lùi của cõi cảm, và những ngọn lửa soi sáng sinh động của thể trí. |
The microcosm, expressed in other terms or from the subjective point of view, is a miniature sun distinguished by the qualities of heat and light. |
Tiểu vũ trụ, được diễn đạt theo thuật ngữ khác hay từ điểm nhìn chủ quan, là một mặt trời tí hon được phân biệt bởi phẩm tính nhiệt và quang. |
149. The phrase “in other terms” suggests the subjective point of views. |
149. Cụm từ “theo thuật ngữ khác” gợi ý điểm nhìn chủ quan. |
150. Subjectively, man is a unit of heat and light. |
150. Chủ quan mà nói, con người là một đơn vị của nhiệt và quang. |
151. What is this miniature sun? The Egoic Lotus. The sun here referenced must not be physical only, because on the mental plane we are, increasingly, a radiant sun. |
151. “Mặt trời tí hon” này là gì? Hoa Sen Chân Ngã. Mặt trời được nhắc ở đây hẳn không chỉ là vật chất, vì trên cõi trí, chúng ta ngày càng là một mặt trời rực rỡ. |
152. It is reasonable, therefore, to speak of man as a subjective sun. |
152. Do đó, nói con người là một Mặt Trời chủ quan là hợp lẽ. |
153. On many planes but especially on the higher mental plane, man is distinguished by heat and light. |
153. Trên nhiều cõi nhưng nhất là trên cõi thượng trí, con người được phân biệt bởi nhiệt và quang. |
154. By means of a His pedagogical technique of ‘reversing perspectives’, DK is alerting us to the presence of a sun in the subjective worlds. |
154. Bằng phương pháp sư phạm ‘đảo chiều phối cảnh’, DK đang báo cho chúng ta biết về sự hiện diện của một mặt trời trong các thế giới chủ quan. |
155. But let us be alert—when speaking of the “sun” does DK always indicate a subjectivity? No. |
155. Nhưng hãy cảnh giác—khi nói về “mặt trời” DK có luôn luôn chỉ thị tính chủ quan không? Không. |
156. Perhaps he is saying that subjectively we are like suns, but looked at objectively—does man look like a sun? One could immediately say, “no”, but it would be better to say “not yet”, because one day, objectively, man will be just as much of a sun as the Sun which is the manifestation of the subjective nature of our Solar Logos. Man will one day demonstrate objectively through a “body of fire” which will remind one of a solar blaze. |
156. Có lẽ Ngài đang nói rằng chủ quan chúng ta giống như những mặt trời, nhưng nhìn khách quan—con người có giống một mặt trời không? Có thể nói ngay “không”, nhưng tốt hơn nên nói “chưa”, vì một ngày kia, khách quan, con người sẽ là một mặt trời không kém Mặt Trời vốn là biểu lộ của bản tính chủ quan của Thái dương Thượng đế của chúng ta. Con người một ngày kia sẽ biểu lộ khách quan qua một “thể của lửa” khiến người ta liên tưởng đến một ngọn bừng cháy thái dương. |
157. For the time being our task is to become a sun subjectively. Had we the correct vision, we would see ourselves on the higher mental plane as suns. We would see subjective radiant suns, could we but see causally. Imagination approximates this apprehension. |
157. Còn hiện thời, nhiệm vụ của chúng ta là trở thành một mặt trời theo phương diện chủ quan. Nếu có thị kiến đúng, chúng ta sẽ thấy chính mình trên cõi thượng trí như những mặt trời. Chúng ta sẽ thấy những mặt trời rực rỡ chủ quan, nếu chúng ta có thể nhìn một cách nhân thể. Sự hình dung gần đúng với sự nắm bắt này. |
At present |
Hiện tại |
158. We are considering man as the microcosm functioning in the lower three worlds |
158. Chúng ta đang xét con người như tiểu vũ trụ vận hành trong ba cõi thấp |
that light is “under the bushel,” or deeply hidden by a veil of matter, |
thì quang ấy “bị úp dưới thúng”, hay bị che sâu bởi một bức màn vật chất, |
159. The “bushel” is the lower eighteen subplanes. These subplanes act as many veils hiding the causal sun on the higher mental plane. |
159. “Cái thúng” là mười tám cõi phụ thấp. Những cõi phụ này hoạt như nhiều bức màn che giấu mặt trời nhân thể trên cõi thượng trí. |
but in due process of evolution it will shine forth to such an extent that the veils will be lost from sight in a blaze of exceeding glory. |
nhưng theo diễn trình tiến hoá, nó sẽ chiếu toả đến mức các bức màn sẽ biến khỏi tầm thấy trong một ngọn bừng chói vinh quang khôn xiết. |
160. We are again speaking of that climactic moment which the fourth degree represents. |
160. Chúng ta lại đang nói về khoảnh khắc đỉnh cao mà lần điểm đạo thứ tư biểu trưng. |
161. A question remains: how many physically survive the taking of the fourth degree? Apparently this initiation need not end in physical death as there are those who take the fourth and fifth degrees in the same incarnation. |
161. Còn một câu hỏi: có bao nhiêu người sống sót về thể xác sau khi thọ lần điểm đạo thứ tư? Rõ ràng là lần điểm đạo này không nhất thiết kết thúc bằng cái chết thể xác vì có những vị thọ lần thứ tư và thứ năm trong cùng một kiếp. |
162. So, if one physically survives the fourth degree, the veils will be lost from sight—but not destroyed. |
162. Vậy, nếu một người sống sót về thể xác sau lần thứ tư, thì các bức màn sẽ mất khỏi tầm thấy—nhưng không bị huỷ diệt. |
163. If the fourth degree terminates in physical death (as it sometimes does), the veils, along with the lower atomic triangle, will be destroyed. In this case the candidate for Mastership would have to take that degree outside of physical incarnation or in a projected mayavirupa—a strange thought! |
163. Nếu lần thứ tư kết thúc bằng cái chết thể xác (như đôi khi), thì các bức màn, cùng với tam giác nguyên tử thấp, sẽ bị tiêu huỷ. Trong trường hợp này, ứng viên cho Chân sư vị sẽ phải thọ lần ấy ngoài lâm phàm hoặc trong một mayavirupa được phóng xuất—một ý niệm lạ lùng! |
164. Should one physically survive the taking of the fourth degree, the veils, in a sense, would seem to remain, but they will have been rendered transparent and non-obstructive. How this may be accomplished is presently a mystery. |
164. Nếu một người sống sót về mặt thể xác sau khi thọ lần thứ tư, thì các bức màn, theo một nghĩa, sẽ có vẻ còn đó, nhưng chúng đã trở nên trong suốt và không còn ngăn ngại. Điều này được thực hiện ra sao hiện vẫn là một huyền nhiệm. |
165. Or are they immediately replaced by a Mayavirupa? This seems unlikely, as such a will-created body is usually a reflection of the body in which the Arhat took the fifth initiation. |
165. Hay chúng được thay thế ngay bằng một Mayavirupa? Có vẻ không, vì một thể do ý chí tạo thường là ảnh chiếu của thể trong đó bậc A-la-hán thọ lần điểm đạo thứ năm. |
166. As evolution proceeds and as the fires burn, the veils will be rendered ever-more transparent and the light “hidden under the bushel” will shine through with greater intensity. The climactic moment, however, reduces the veiling effect greatly. |
166. Khi tiến hoá tiến triển và lửa thiêu đốt, các bức màn sẽ ngày càng trở nên trong suốt và quang “bị úp dưới thúng” sẽ chiếu xuyên với cường độ lớn hơn. Tuy nhiên, khoảnh khắc đỉnh cao sẽ giảm rất nhiều hiệu ứng che màn. |
167. Perhaps the fifth degree (the Initiation of Revelation) must be taken before man can shine forth as the blazing sun—on all levels of his manifestation. |
167. Có lẽ lần điểm đạo thứ năm (Cuộc Điểm Đạo Mặc Khải) phải được thọ trước khi con người có thể bừng chiếu như một mặt trời rực cháy—trên mọi bình diện biểu lộ của y. |
168. The relationship between the fourth and fifth initiations hold some enigmas which have been far from solved by students of occultism. |
168. Tương quan giữa lần điểm đạo thứ tư và thứ năm chứa đựng những bí ẩn mà các đạo sinh huyền học còn lâu mới giải xong. |
At present the microcosmic heat is of small degree, or the magnetic radiation between the microcosmic units is but little felt (in the occult significance of the term), |
Hiện tại nhiệt vi mô còn ở mức nhỏ, hay sự bức xạ từ tính giữa các đơn vị vi mô còn ít được cảm thọ (theo ý nghĩa huyền môn của thuật ngữ), |
169. The microcosmic heat of which we are speaking is the heat of solar fire as it makes itself felt shining through the veils. In the disciple and initiate these veils are attenuating. |
169. Nhiệt vi mô mà chúng ta đang nói tới là nhiệt của lửa Thái dương khi nó tự làm cho cảm nhận được qua ánh quang chiếu qua các bức màn. Nơi người đệ tử và điểm đạo đồ, các bức màn này đang mỏng dần. |
170. As solar fire intensifies there will be a corresponding increase of “magnetic radiation between the microcosmic units”. This will signify a growing group consciousness. |
170. Khi lửa Thái dương tăng cường sẽ có một sự gia tăng tương ứng của “bức xạ từ tính giữa các đơn vị vi mô”. Điều này sẽ biểu thị một tâm thức nhóm đang tăng trưởng. |
but as time proceeds, the emanations of heat, |
nhưng theo thời gian, các xuất lộ của nhiệt, |
171. Heat, in this context, is another name for “spiritual energy” |
171. Ở đây, nhiệt là một tên gọi khác của “năng lượng tinh thần” |
—due to intensification of the inner flame, coupled with the assimilated radiation of other units—will increase, |
—do sự tăng cường của ngọn lửa nội tâm, cùng với bức xạ đã đồng hoá của các đơn vị khác—sẽ tăng lên, |
172. The jewel in the lotus can be considered an “inner flame”. The jewel is an increasingly radiant and fiery demonstration. |
172. Viên ngọc trong hoa sen có thể được xem như một “ngọn lửa nội tâm”. Viên ngọc là một phô diễn ngày càng rực sáng và hoả quang. |
173. The Monad, too, is even more an inner flame, and that monadic flame is increasing in intensity as the time for the fourth initiation approaches. |
173. Chân thần cũng vậy, lại càng là một ngọn lửa nội tâm, và ngọn lửa chân thần ấy tăng cường cường độ khi thời khắc của lần điểm đạo thứ tư đến gần. |
174. The radiant, subjective demonstration of fire increases due to group interplay. As others of the group increase their spiritual fire and light, the group-related unit absorbs their fire and light and, thus, increases his own. |
174. Sự phô diễn rực rỡ, chủ quan của lửa gia tăng nhờ giao hoà nhóm. Khi những người khác trong nhóm gia tăng lửa và quang của họ, đơn vị liên hệ nhóm hấp thụ lửa và quang của họ và, như thế, gia tăng phần của chính mình. |
and become of such proportions that the interaction between the individualised Selves will result in the merging to perfection of the flame within each one, |
và đạt đến những mức độ sao cho sự tương tác giữa các Tự‑Ngã biệt ngã hoá sẽ đưa đến sự dung hợp đến mức viên mãn của ngọn lửa trong mỗi người, |
175. Here is discussed the glory of group consciousness and spiritual interplay. |
175. Ở đây nói về vinh quang của tâm thức nhóm và sự giao hoà tinh thần. |
176. We understand, now, how a group of initiates may be produced through the augmentation of fire due to an intensified group process. Many sticks burning individually may suddenly become part of a general conflagration. |
176. Giờ đây chúng ta hiểu cách một nhóm điểm đạo đồ có thể được sản sinh qua việc gia tăng lửa nhờ một tiến trình nhóm được tăng cường. Nhiều que củi cháy riêng lẻ có thể bất thần trở thành một phần của một đám cháy chung. |
and a blending of the heat; this will proceed until there is “one flame with countless sparks” within it, |
và một sự hoà trộn của nhiệt; tiến trình này sẽ tiếp tục cho đến khi “một ngọn lửa với vô số tia lửa” ở trong đó, |
177. The One Flame is the Greater Life from which the Monads hang (“by the finest thread of Fohat”) as “countless undetached sparks”. |
177. Ngọn Lửa Duy Nhất là Sự sống Vĩ Đại mà từ đó các Chân thần treo lơ lửng (“bằng sợi tuyến Fohat tinh vi nhất”) như “vô số tia lửa chưa tách rời”. |
178. What is being described is the glory of full group consciousness. We are discussing a highly initiated group passing through a phase of very high spiritual consummation. |
178. Điều đang được mô tả là vinh quang của tâm thức nhóm viên mãn. Chúng ta đang bàn về một nhóm đã điểm đạo cao, đi qua một giai đoạn rất cao của thành tựu tinh thần. |
179. Perhaps the process of group initiation (as it will be experienced in future days upon this planet) is being prefigured by the Tibetan’s words. |
179. Có lẽ tiến trình điểm đạo nhóm (như sẽ được kinh nghiệm trong những ngày sắp tới trên hành tinh này) đang được lời của Chân sư Tây Tạng phác dựng trước. |
until the heat is general and balanced. |
cho đến khi nhiệt trở nên phổ quát và quân bình. |
180. The Libran effect is also present, along with that of Leo (the sign which is, we may infer, very powerful at the fifth initiation of Mastership, for Leo is the fifth sign). |
180. Hiệu ứng của Thiên Bình cũng hiện diện, cùng với ảnh hưởng của Sư Tử (dấu hiệu mà chúng ta có thể suy ra là rất mạnh ở lần điểm đạo thứ năm của Chân sư vị, vì Sư Tử là dấu hiệu thứ năm). |
181. We are discussing the future glory of humanity and also the present state (in terms of fire) of the great Ashram. |
181. Chúng ta đang bàn về vinh quang tương lai của nhân loại và cũng là tình trạng hiện tại (xét theo phương diện lửa) của Đại Ashram. |
When this is the case and each Son of God [from the objective aspect] is a perfected Sun [inwardly and from the subjective aspect], characterised by perfectly expressed light and heat, [229] then the entire solar system, the greater Son of God, will be the perfected Sun. |
Khi điều này là trường hợp và mỗi Con của Thượng đế [xét theo phương diện khách quan] là một Mặt Trời hoàn mãn [ở nội tâm và theo phương diện chủ quan], được đặc trưng bởi quang và nhiệt biểu lộ trọn vẹn, [229] thì toàn thể hệ mặt trời, Đại Con của Thượng đế, sẽ là Mặt Trời hoàn mãn. |
182. Master DK has presented us with a vision of great beauty and power. |
182. Chân sư DK đã trình bày cho chúng ta một viễn tượng tuyệt đẹp và đầy uy lực. |
183. The climax described portrays the effulgence of our entire solar system. From the glorious group, DK has transitioned to the glory of solar fulfillment. |
183. Đỉnh điểm được mô tả phác hoạ sự chói ngời của toàn hệ mặt trời chúng ta. Từ nhóm vinh quang, DK đã chuyển sang vinh quang của sự viên mãn thái dương. |
184. In this climactic paragraph it is actually difficult to determine His use of Son and Sun, for He seems to be discussing the Son (both objectively and subjectively) simultaneously with the Sun (both subjectively and objectively). A little pondering will reveal His fusion of terms. |
184. Trong đoạn đỉnh điểm này thật khó để xác định chính xác cách Ngài dùng Con và Mặt Trời, vì dường như Ngài đồng thời thảo luận Con (cả khách quan lẫn chủ quan) với Mặt Trời (cả chủ quan lẫn khách quan). Một chút tư duy sẽ nhận ra sự dung hợp thuật ngữ của Ngài. |
185. At this climax, microcosmically, we shall: |
185. Ở đỉnh điểm ấy, vi mô mà nói, chúng ta sẽ: |
a. Be the perfected Son on the outer plane |
a. Là Con hoàn mãn trên bình diện ngoại hiện |
b. Who is a representative of the Great Son of God on the higher mental plane |
b. Người đại diện cho Con Vĩ Đại của Thượng đế trên cõi thượng trí |
c. Inwardly we shall be ablaze in glory and, thus, a subjective sun |
c. Ở bên trong chúng ta sẽ bốc cháy trong vinh quang và, như thế, là một mặt trời chủ quan |
d. And outwardly as well through our body of fire, and, thus, an objective sun. |
d. Và ở bên ngoài nữa, qua thân lửa của chúng ta, và, như thế, một mặt trời khách quan. |
186. VSK offer a most occult suggestion: Note the anagram with flame as f/male; this combustion on some level being suggestive of the re-mergence of the sexes or the marriage of the Capricorn and Scorpio Hierarchies. |
186. VSK đưa ra một gợi ý rất huyền bí: Lưu ý phép hoán tự ngụ ý “lửa” như nam/nữ; sự bốc cháy này, trên một bình diện nào đó, gợi ra sự tái hiệp của hai phái hay sự phối ngẫu của các Huyền Giai Ma Kết và Hổ Cáp. |
The system will then be characterised by a “blaze of refulgent glory,” |
Hệ thống khi ấy sẽ được đặc trưng bởi một “ngọn lửa rực rỡ huy hoàng,” |
187. We are dealing with solar consummation, a climactic stage far beyond the stage of sacred planet destined for our own little Earth. |
187. Chúng ta đang đề cập đến sự viên mãn thái dương, một chặng cao trào vượt xa giai đoạn hành tinh thiêng liêng vốn là số phận dành cho Trái Đất nhỏ bé của chúng ta. |
188. How far ahead is this consummation? We can say, no farther than the disappearance of the physical aspect of the solar system. This will certainly be billions of years into the future, and, if the Hindu chronology is to be believed, perhaps trillions of years. |
188. Sự viên mãn này còn cách bao xa? Chúng ta có thể nói, không xa hơn sự biến mất của phương diện hồng trần của hệ mặt trời. Điều này chắc chắn nằm trong hàng tỷ năm ở tương lai, và, nếu tin theo niên biểu Ấn giáo, có lẽ là hàng nghìn tỷ năm. |
189. Sri Yuktiswar suggests a chronology much shortened when compared with the chronology from by HPB is working. Which is correct? |
189. Sri Yuktiswar đề nghị một niên biểu rút ngắn nhiều so với niên biểu mà Bà HPB sử dụng. Điều nào đúng? |
and by a radiation that will link it up with its cosmic centre, and thus effect the liberation of the Son, and His return to the far distant source from whence the primal impulse originated. |
và bằng một bức xạ sẽ nối kết nó với trung tâm vũ trụ của nó, và do đó đưa đến sự giải thoát của Con, và Ngài trở về nguồn xa xăm, nơi xung lực sơ nguyên khởi phát. |
190. Is the “cosmic centre” the same as the “far distant source”? |
190. “Trung tâm vũ trụ” có phải là “nguồn xa xăm” giống nhau chăng? |
191. Sirius may be considered the “cosmic center” to which our solar system and its Solar Logos are related. Or that “cosmic centre” may be a source of still greater scope. |
191. Sirius có thể được xem như “trung tâm vũ trụ” mà hệ mặt trời của chúng ta và Thái dương Thượng đế của nó liên quan đến. Hoặc “trung tâm vũ trụ” ấy có thể là một nguồn có tầm bao quát còn lớn hơn nữa. |
192. As for the “far distant source from which the primal impulse originated”, perhaps we should think of it as the Pleiades with its central star, Alcyone. It would seem that for our Solar Logos, Who is ‘treading’ the sixth Cosmic Path, the Pleiades and the cosmic buddhic plane are the goal and perhaps the origin (as entities tend to return to their place of origin). |
192. Còn “nguồn xa xăm nơi xung lực sơ nguyên khởi phát”, có lẽ chúng ta nên nghĩ đến chòm Pleiades với sao trung tâm của nó, Alcyone. Có vẻ như đối với Thái dương Thượng đế của chúng ta, Ngài ‘đang bước’ trên Con Đường Vũ Trụ thứ sáu, thì Pleiades và cõi Bồ đề vũ trụ là cứu cánh và có lẽ là nguồn khởi (vì các đơn vị hữu thể có khuynh hướng trở về nơi phát tích của mình). |
193. What is the meaning of the “liberation of the Son”? |
193. “Sự giải thoát của Con” có nghĩa là gì? |
194. The liberation of the Son—involves, on the one hand, the material factors/forces which represented the subjective solar Jiva—meaning that the lunar factors/forces and lesser devic factors/forces are also liberated |
194. Sự giải thoát của Con—một mặt, liên quan đến các yếu tố/lực chất liệu vốn đại diện cho Jiva thái dương chủ quan—nghĩa là các yếu tố/lực nguyệt tính và các yếu tố/lực thiên thần bậc thấp hơn cũng được giải thoát. |
195. However, it is certainly not only the liberation of the relatively physical aspects of the solar system (though that must be considered), but rather of the solar logoic Soul in incarnation. That Soul (itself an extension of the solar logoic Monad) can again return to its monadic source. |
195. Tuy nhiên, điều đó chắc chắn không phải chỉ là sự giải thoát các phương diện tương đối hồng trần của hệ mặt trời (dù điều đó phải được xét đến), mà đúng hơn là của Linh hồn của Thái dương Thượng đế đang nhập thể. Linh hồn ấy (tự thân là một sự mở rộng của Chân thần logoic thái dương) có thể lại trở về nguồn chân thần của mình. |
196. If the Son were simply a term representing the material solar system, it could not be equivalent to that which is liberated and which, in being liberated, returns to a “far distant source”. |
196. Nếu “Con” chỉ đơn thuần là thuật ngữ đại diện cho hệ mặt trời vật chất, thì nó không thể tương đương với cái được giải thoát và, khi được giải thoát, lại trở về “nguồn xa xăm”. |
197. Some interesting ideas were discussed: |
197. Một số ý tưởng đáng chú ý đã được bàn luận: |
a. May it be that a Solar Logos has Solar Angels at its own level? That they create the causal body of the Solar Logos, and are liberated at the fourth initiation of the Solar Logos? |
a. Có thể chăng một Thái dương Thượng đế có các Thái dương Thiên Thần ở chính cấp độ của Ngài? Rằng các Ngài kiến tạo thể nguyên nhân của Thái dương Thượng đế, và được giải thoát ở lần điểm đạo thứ tư của Thái dương Thượng đế? |
b. There may have been a cosmic failure with respect to the Great Bear through developments on the star Alioth (the third star from the outer point of the Bear’s Tail). This failure may have been influential in inducing a solar logoic failure through the third ray solar system, that preceded our own. This earlier solar logoic failure may have transferred its influence to the third chain of our Earth scheme (the Moon-chain failure), and then perhaps to a third ray root race (Lemurian), which retarded itself and the subsequent development of the human race, through the “sin of the mindless”. All these failures are connected with the third aspect of divinity. |
b. Có thể đã có một thất bại vũ trụ liên quan đến Đại Hùng Tinh do những diễn tiến trên ngôi sao Alioth (ngôi sao thứ ba tính từ đầu đuôi Gấu). Thất bại này có thể đã ảnh hưởng đến việc gây ra một thất bại của Thái dương Thượng đế qua hệ mặt trời cung ba, vốn có trước hệ của chúng ta. Sự thất bại logoic thái dương sớm hơn ấy có thể đã chuyển ảnh hưởng sang dãy thứ ba của hệ Trái Đất của chúng ta (thất bại Dãy Mặt Trăng), rồi có lẽ đến một giống dân gốc cung ba (Lemuria), giống dân này đã làm chậm chính mình và sự phát triển tiếp theo của nhân loại, qua “tội lỗi của kẻ vô trí”. Tất cả các thất bại này đều liên kết với Phương diện thứ ba của thiên tính. |
c. We also learn that there was a failure within the Pleiades, as one of their number made a great mistake in marrying a “mortal”—most reasonably our non-sacred Earth—and, therefore, had to hide her face in “shame”. This is the legend of the “Lost Pleiad”. |
c. Chúng ta cũng được biết rằng đã có một thất bại trong Pleiades, khi một trong số họ phạm một sai lầm lớn khi kết hôn với “phàm trần”—rất có thể là Trái Đất phi thiêng liêng của chúng ta—và, do đó, phải che mặt vì “hổ thẹn”. Đây là truyền thuyết về “Ngôi Pleiad Thất Lạc”. |
d. We are told that cosmic evil (at least upon our planet) results from a lack of proper alignment or adjustment between one of the stars in the Great Bear (Alioth?), one of the stars in the Pleiades (Merope?) and our Earth. We can see, then, the likelihood that cosmic evil arises through lack of proper alignment or adjustment between factors representing the third ray. It should be remembered that our Earth (so involved with this important misalignment, has a third ray personality. When that third ray is superseded by Earth’s second ray soul, can we expect that the misalignment will be broken? |
d. Chúng ta được cho biết rằng ác tính vũ trụ (ít nhất trên hành tinh chúng ta) là kết quả của việc thiếu chỉnh hợp hay điều chỉnh đúng đắn giữa một trong các sao của Đại Hùng Tinh (Alioth?), một trong các sao của Pleiades (Merope?) và Trái Đất của chúng ta. Vậy, có thể thấy khả năng rằng ác tính vũ trụ nảy sinh do thiếu sự chỉnh hợp hay điều chỉnh đúng đắn giữa các yếu tố đại diện cho cung ba. Cần nhớ rằng Trái Đất của chúng ta (vốn dính dáng đến sự sai chỉnh hợp quan trọng này) có phàm ngã cung ba. Khi cung ba ấy được cung hai linh hồn của Trái Đất thay thế, liệu chúng ta có thể kỳ vọng rằng sự sai chỉnh hợp sẽ được phá vỡ? |
e. As a result of the foregoing perhaps we may conclude our Solar System (just like our planet) is not as advanced as it should be, especially because of the rebellion in the last solar system, itself perhaps induced by mal-alignments involving the stars in the Great Bear and Pleiades. |
e. Từ các điều trên, có lẽ chúng ta có thể kết luận Hệ Mặt Trời của chúng ta (cũng như hành tinh của chúng ta) không tiến xa như lẽ ra phải vậy, nhất là vì cuộc nổi loạn trong hệ mặt trời trước, bản thân có lẽ bị kích động bởi các sai chỉnh hợp liên quan đến các sao của Đại Hùng Tinh và Pleiades. |
f. Since Earth is a powerful kundalinic factor within our solar system, this entire planet must be submitted to purification if solar systemic kundalini is to work. |
f. Vì Trái Đất là một yếu tố kundalini mạnh trong hệ mặt trời của chúng ta, cả hành tinh này phải được đưa vào tiến trình thanh luyện nếu kundalini hệ mặt trời muốn vận hành. |
g. Earth, we are told, has a first ray Monad, and is the base of the spine center of the Solar Logos. The Solar Logos is probably to take the fifth initiation at the end of this solar system, therefore Earth will become very active in a first ray manner. By that time it will be a sacred planet and have access to its monadic energy. |
g. Chúng ta được cho biết Trái Đất có Chân thần cung một, và là trung tâm đáy cột sống của Thái dương Thượng đế. Thái dương Thượng đế có lẽ sẽ nhận lần điểm đạo thứ năm vào cuối hệ mặt trời này, do đó Trái Đất sẽ trở nên rất linh hoạt theo cung một. Đến lúc ấy, nó sẽ là một hành tinh thiêng liêng và tiếp cận được năng lượng chân thần của mình. |
h. We also remember that at the fifth initiation (of man, at least) the base of the spine center is the most activated chakra. Thus, by analogy, the importance of Earth at that critical time for our Solar Logos. |
h. Chúng ta cũng nhớ rằng ở lần điểm đạo thứ năm (ít nhất là nơi con người) trung tâm đáy cột sống là luân xa được hoạt hóa mạnh nhất. Như thế, theo phép tương đồng, tầm quan trọng của Trái Đất vào thời điểm tối hệ trọng ấy đối với Thái dương Thượng đế của chúng ta. |
i. Our Earth has an analogical relationship to the cosmic Dragon, Draco, who represents cosmic kundalini in the One About Whom Naught May Be Said. |
i. Trái Đất của chúng ta có một liên hệ tương đồng với con Rồng vũ trụ, Draco, kẻ đại diện cho kundalini vũ trụ trong Đấng Bất Khả Tư Nghị. |
j. Planetary Logoi are called “Dragons of Wisdom” and on our Earth, particularly, advanced human beings are known as “Dragons of Wisdom”, “Serpents” or “Beneficent Dragons”. |
j. Các Hành Tinh Thượng đế được gọi là “Những Con Rồng của Minh Triết” và trên Trái Đất của chúng ta, đặc biệt là, các con người tiến bộ được biết đến như “Những Con Rồng của Minh Triết”, “Rắn” hay “Những Con Rồng Từ Ái”. |
k. It is clear that the ‘Dragon Power’ on Earth is not yet released. It is far too impure and is still a non-sacred planet (in relation to which the monadic ray, the first in this case, cannot be effective). |
k. Rõ ràng “Quyền Lực Rồng” trên Trái Đất vẫn chưa được phóng thích. Nó còn quá nhiễm ô và Trái Đất vẫn là một hành tinh phi thiêng liêng (trong liên hệ đó, cung chân thần—trong trường hợp này là cung một—chưa thể tác dụng hữu hiệu). |
l. Our Earth through its Earth-chain, however, is passing through a great systemic crucifixion, and the necessary planetary crucifixion is underway. |
l. Tuy nhiên, Trái Đất của chúng ta, qua Dãy Địa Cầu, đang đi qua một cuộc chịu đóng đinh mang tính hệ thống vĩ đại, và cuộc chịu đóng đinh hành tinh cần thiết đang diễn ra. |
m. We can see that our human problems on Earth may have causes buried in the “night of time”, and we should attempt, when we are capable of such encompassing thought, to see them in this perspective. |
m. Chúng ta có thể thấy rằng các vấn đề của loài người chúng ta trên Trái Đất có thể có những nguyên nhân chôn sâu trong “đêm của thời gian”, và chúng ta nên cố gắng, khi đủ khả năng ôm trùm tư tưởng như thế, nhìn chúng dưới phối cảnh này. |
n. From a certain view, we human beings are elementals of the our solar system. Just as in relation to our own energy system, elementals are to become devas, so we (as solar systemic elemental lives) are to become solar systemic devic lives—perhaps akin to the solar angels who supervise us. At such a time we would (symbolically and, maybe, literally) sprout wings (of an energetic nature). But we will not do so unless our heart becomes winged. |
n. Từ một góc nhìn nào đó, chúng ta—con người—là các hành khí của hệ mặt trời chúng ta. Cũng như, đối với hệ năng lượng của chính mình, các hành khí sẽ trở thành thiên thần, thì chúng ta (vốn là các sự sống hành khí thuộc hệ mặt trời) sẽ trở thành các sự sống thiên thần thuộc hệ mặt trời—có lẽ giống với các Thái dương Thiên Thần đang giám hộ chúng ta. Vào lúc ấy, chúng ta sẽ (mang tính biểu tượng, và có thể cả theo nghĩa đen) mọc cánh (cánh có bản chất năng lượng). Nhưng chúng ta sẽ không làm được điều đó nếu trái tim chúng ta chưa trở nên có cánh. |
198. A definition of the term Jiva also was formulated: The Jiva is the extension of monadic presence and consciousness within the five lower worlds. The Jiva is the Monad in extension. Jiva does not take anything objective back to its source, the Monad. |
198. Một định nghĩa về thuật ngữ Jiva cũng đã được hình thành: Jiva là sự mở rộng của hiện diện và tâm thức chân thần trong năm cõi thấp. Jiva là Chân Thần-trong-sự-mở-rộng. Jiva không mang bất cứ điều gì khách quan trở lại nguồn của nó, tức Chân thần. |
199. NOTE: Below are multiple definitions of the Son. DK summarizes all the perspectives for understanding the Son, so let us them study carefully. He seems to list them from the most objective to the more subjective. |
199. GHI CHÚ: Dưới đây là nhiều định nghĩa về “Con”. Chân sư DK tổng kết mọi phối cảnh để hiểu “Con”, vậy chúng ta hãy học kỹ. Có vẻ Ngài liệt kê chúng từ phương diện khách quan nhất đến chủ quan hơn. |
Therefore, bear in mind: |
Vì vậy, hãy ghi nhớ: |
First, that the Son is the radiant result of the union of Spirit and Matter, and may be considered as the totality of the solar system, the Sun and the seven sacred planets. |
Thứ nhất, Con là kết quả rạng ngời của sự hợp nhất giữa Tinh thần và Chất liệu, và có thể được xem như toàn thể hệ mặt trời, Mặt Trời và bảy hành tinh thiêng liêng. |
200. From this perspective the Son can be considered a grand totality of the Sun, solar system, and the seven sacred planets, and really, all planets. The Son considered as the objective solar system is emphasized. |
200. Từ phối cảnh này, Con có thể được xem như một tổng thể vĩ đại của Mặt Trời, hệ mặt trời, và bảy hành tinh thiêng liêng, và thực ra, là mọi hành tinh. Con được xét như hệ mặt trời khách quan được nhấn mạnh. |
Second, that the Son manifests through his qualities of light and heat, as does the solar Sun. |
Thứ nhì, Con biểu lộ qua các phẩm tính của ánh sáng và nhiệt, cũng như Mặt Trời thái dương. |
201. In this case the Son is viewed more subjectively, likened, in its interior qualities of light and heat, to the solar Sun. |
201. Ở đây Con được nhìn chủ quan hơn, được ví, trong các phẩm tính nội tại của ánh sáng và nhiệt, với Mặt Trời. |
Third, that the Son is the product of the electrical union of “fire by friction” and electric fire, and is Himself “solar fire” or the manifestation of the other two, hence that which is seen and that which is felt. |
Thứ ba, Con là sản phẩm của sự phối hiệp điện giữa “Lửa do ma sát” và Lửa điện, và tự Ngài là “Lửa Thái dương” hay sự biểu lộ của hai lửa kia, nên Ngài là cái được thấy và cái được cảm. |
202. The Son in this case is definitely subjective, solar fire born of electric fire and fire by friction. Even though the Son is subjective, he is, nevertheless, “that which is seen and that which is felt”. The seeing and feeling need not be confined to objective dimensions. The Son in this case is the expression of consciousness through form. |
202. Trong trường hợp này Con rõ ràng là chủ quan, Lửa Thái dương sinh bởi Lửa điện và Lửa do ma sát. Dù Con là chủ quan, Ngài vẫn là “cái được thấy và cái được cảm”. Sự thấy và cảm không nhất thiết bị giới hạn trong các chiều kích khách quan. Ở đây Con là sự biểu đạt tâm thức qua hình tướng. |
Finally, that the Son, therefore, is the middle manifestation, and is produced by that which is above, and that which is below, in the occult sense. |
Sau cùng, vì vậy, Con là biểu lộ ở giữa, và được sản sinh bởi cái ở trên và cái ở dưới, theo nghĩa huyền bí. |
203. The “middle manifestation” is really all that can be seen. It is said that “no one hath seen the Father”. It would be equally true to say that ‘no one hath seen the Mother—as She is–essentially”. But all the forms into which the Mother is built and which the Father vitalizes and sustains—these are seen. |
203. “Biểu lộ ở giữa” thật ra là tất cả những gì có thể được thấy. Người ta nói rằng “không ai thấy Cha”. Và cũng đúng không kém khi nói rằng “không ai thấy được Mẹ—như Bà vốn là–bản thể ”. Nhưng tất cả các hình tướng mà trong đó Mẹ được kết cấu, và Cha làm sinh động và nâng đỡ—thì đều được thấy. |
Therefore, the Son on His own plane (the cosmic mental plane), is the egoic body of the Logos in the same sense as the egoic body of the microcosm is the product of the union of the Monad, or Spirit, and matter. |
Vì vậy, Con ở trên chính cõi của Ngài (cõi trí vũ trụ), là thể egoic của Thượng đế theo cùng ý nghĩa như thể egoic của tiểu thiên địa là sản phẩm của sự hợp nhất giữa Chân thần, hay Tinh thần, và chất liệu. |
204. Here is the true definition of the Son on his own plane emerges. In this highest of all sense, the Son is the “Heart of the Sun”, the “Subjective Sun”, the Egoic Body of the Solar Logos. |
204. Ở đây nổi lên định nghĩa chân xác về Con trên chính cõi của Ngài. Theo nghĩa tối cao này, Con là “Trái Tim của Mặt Trời”, “Mặt Trời Chủ Quan”, Thể Nguyên Nhân của Thái dương Thượng đế. |
Just as the body egoic of man (that which is called the causal body) is only in process of formation, and is not yet perfected, so we may predicate the same of the solar system, as it expresses the Life of God. |
Cũng như thể egoic của con người (cái được gọi là thể nguyên nhân) chỉ đang trong tiến trình hình thành, và chưa hoàn thiện, thì chúng ta có thể khẳng định điều tương tự về hệ mặt trời, khi nó biểu đạt Sự Sống của Thượng đế. |
205. The Egoic Body of the Logos is not yet perfect. Our Logos has not even taken the third degree—cosmically considered, though in terms of its fourth scheme, the Earth Scheme is may be in process of taking its fourth minor initiation in a series of nine. |
205. Thể Egoic của Thượng đế vẫn chưa hoàn hảo. Thượng đế của chúng ta thậm chí chưa nhận mức thứ ba—xét về mặt vũ trụ, dù xét theo hệ thứ tư của Ngài, Hệ Trái Đất có lẽ đang trong tiến trình nhận lần điểm đạo tiểu thứ tư trong chuỗi chín. |
206. So much depends upon whether we look at the Earth-scheme from the scheme angle or from the chain angle. |
206. Rất nhiều điều tùy thuộc vào việc chúng ta nhìn Hệ Trái Đất xét theo góc độ hệ hay theo góc độ dãy. |
207. From the chain angle (considering our Earth-scheme as but a chain to our Solar Logos), the fourth minor initiation of our Solar Logos may correspond with the fourth minor initiation which our Planetary Logos is undergoing through its own Earth-chain. |
207. Theo góc độ dãy (xem Hệ Trái Đất của chúng ta như một dãy đối với Thái dương Thượng đế), lần điểm đạo tiểu thứ tư của Thái dương Thượng đế của chúng ta có thể tương ứng với lần điểm đạo tiểu thứ tư mà Hành Tinh Thượng đế của chúng ta đang trải qua qua chính Dãy Địa Cầu của Ngài. |
208. From the scheme angle, will it be true that as our Solar Logos takes His fourth major initiation or cosmic initiation, our planet, the Earth, will be undergoing its fourth major initiation? For now, the second major or cosmic initiation is the goal for our Planetary Logos, but much may be possible in the future. These are very recondite points and require much pondering and comparative analysis. |
208. Theo góc độ hệ, liệu có đúng rằng khi Thái dương Thượng đế của chúng ta nhận lần điểm đạo đại thứ tư hay điểm đạo vũ trụ, thì hành tinh của chúng ta, Trái Đất, sẽ đang trải qua lần điểm đạo đại thứ tư? Hiện tại, mục tiêu đối với Hành Tinh Thượng đế của chúng ta là lần điểm đạo đại hay vũ trụ thứ hai, nhưng có thể nhiều điều sẽ khả hữu trong tương lai. Đây là những điểm rất thâm áo, đòi hỏi suy ngẫm và so sánh kỹ lưỡng. |
It is in process of perfecting. The Son, manifesting through the Sun and its sphere of influence, is yet in a state of gradual development, and not until each cell within His body is fully alive and vibrating to a uniform measure, will He be “full grown” and perfected. |
Ngài đang trong tiến trình hoàn thiện. Con, biểu lộ qua Mặt Trời và phạm vi ảnh hưởng của nó, vẫn ở trong trạng thái phát triển tiệm tiến, và mãi cho đến khi mỗi tế bào trong thân Ngài đều hoàn toàn sống động và rung theo một nhịp thống nhất, Ngài mới “trưởng thành” và được hoàn thiện. |
209. Again the question of subjectivity and objectivity is clarified. In this context, the Son is definitely a great subjective Being manifesting through our Sun and its sphere of influence. |
209. Một lần nữa, vấn đề chủ quan và khách quan được làm rõ. Trong mạch văn này, Con rõ ràng là một Đại Hữu Thể chủ quan vĩ đại, biểu lộ qua Mặt Trời của chúng ta và phạm vi ảnh hưởng của nó. |
210. Our Solar Logos, the Son on the cosmic mental plane, is developing only gradually and is not yet “full grown” and perfected. |
210. Thái dương Thượng đế của chúng ta, Con trên cõi trí vũ trụ, chỉ phát triển dần dần và vẫn chưa “trưởng thành” và hoàn hảo. |
211. The term “full grown” can be understood as relating to the third cosmic initiation and term “perfected” to the fifth cosmic initiation, which, we are told, will be taken by the Solar Logos in this solar system. |
211. Thuật ngữ “trưởng thành” có thể được hiểu là liên hệ đến điểm đạo vũ trụ thứ ba và thuật ngữ “hoàn hảo” đến điểm đạo vũ trụ thứ năm, mà theo lời dạy, sẽ được Thái dương Thượng đế trải qua trong hệ mặt trời này. |
Not until His radiation and His display of light is perfectly seen and felt, will His place among the heavenly constellations (the Son of God in a cosmic sense) be fully achieved. |
Không đến khi bức xạ và sự phô diễn ánh sáng của Ngài được thấy và cảm một cách hoàn hảo, vị trí của Ngài giữa các chòm sao trên Trời (Con của Thượng đế theo nghĩa vũ trụ) mới được đạt trọn vẹn. |
212. Those who are to see and feel the radiation of our Solar Logos as Son are the Logoi of the Seven Solar Systems of Which Ours is One. |
212. Những vị sẽ thấy và cảm bức xạ của Thái dương Thượng đế của chúng ta như là Con, là các Thượng đế của Bảy Hệ Mặt Trời Mà Hệ Chúng Ta Là Một. |
213. Eventually that radiation will be a noteworthy factor within the radius of the One About Whom Naught May Be Said. |
213. Rốt cuộc bức xạ ấy sẽ trở thành một yếu tố đáng kể trong bán kính của Đấng Bất Khả Tư Nghị. |
214. The “heavenly constellations” are the vehicle for the Son of God in a more cosmic sense than our physical Sun is the vehicle of the Son of God. |
214. “Các chòm sao trên trời” là vận cụ cho Con của Thượng đế theo nghĩa vũ trụ hơn so với việc Mặt Trời vật chất của chúng ta là vận cụ cho Con của Thượng đế. |
[230] Not until each cell in His body is a sphere of radiant glory—a blaze of fire and light, and a source of magnetic radiation or heat, occultly expressed, will the Son in the Heavens “shine forth.” |
[230] Chỉ khi mỗi tế bào trong thân Ngài là một cầu khối của vinh quang rạng ngời—một ngọn lửa của lửa và ánh sáng, và một nguồn của bức xạ từ tính hay nhiệt, nói theo huyền bí học, thì bấy giờ Con trên Trời mới “chiếu sáng rực rỡ.” |
215. When we read the words immediately above we are to remember that the fifth major initiation of our Solar Logos, looms ahead as a probability in this solar system. Elsewhere, DK suggests that our Solar Logos may take only His fourth major initiation. |
215. Khi đọc những lời ngay trên đây, chúng ta cần nhớ rằng lần điểm đạo đại thứ năm của Thái dương Thượng đế của chúng ta hiện lên phía trước như một khả thể trong hệ mặt trời này. Ở nơi khác, Chân sư DK ngụ ý rằng Thái dương Thượng đế của chúng ta có thể chỉ nhận lần điểm đạo đại thứ tư. |
216. The blaze is both objective and subjective and so is the Son (His true home being on the cosmic mental plane where He expresses Himself as the “Heart of the Sun”), but He is also the demonstrable Son of the Father/Mother, objectively. |
216. Ngọn lửa rực rỡ vừa khách quan vừa chủ quan và Con cũng vậy (nhà đích thực của Ngài là cõi trí vũ trụ, nơi Ngài tự biểu lộ như “Trái Tim của Mặt Trời”), nhưng Ngài cũng là Con biểu minh của Cha/Mẹ, theo nghĩa khách quan. |
217. It becomes clear that the lesser are involved in the liberation of the greater. We are tiny spheres in the body of the Planetary Logos and of the Solar Logos. It is our task to become spheres of radiant glory. In so doing, we contribute to the liberation of these greater Entities “in whom we live and move and have our being”. |
217. Rõ ràng những tiểu hữu can dự vào sự giải thoát của những Đại Hữu. Chúng ta là những cầu khối tí hon trong thân của Hành Tinh Thượng đế và Thái dương Thượng đế. Nhiệm vụ của chúng ta là trở thành những cầu khối của vinh quang rạng ngời. Khi làm như vậy, chúng ta góp phần vào sự giải thoát của các Đại Hữu Thể “trong Ngài chúng ta sống động, chuyển động và có tồn hữu của mình”. |
218. We should attempt to interpret the word “Heavens” as here used. It certainly does not only mean the objective sky. When the term “third heaven” is used with respect to a human being, it means the higher mental plane. When the term “Heavens” is here used, we should think of it in terms of the cosmic mental plane, and especially of the first subplane of the cosmic mental plane where our Solar Logos is subjectively focussed in His causal body. |
218. Chúng ta nên cố gắng diễn giải từ “Trời” như được dùng ở đây. Nó chắc chắn không chỉ có nghĩa là bầu trời khách quan. Khi thuật ngữ “tầng trời thứ ba” được dùng đối với con người, nó có nghĩa là cõi thượng trí. Khi thuật ngữ “Trời” được dùng ở đây, chúng ta nên nghĩ theo các thuật ngữ của cõi trí vũ trụ, và đặc biệt là của cõi phụ thứ nhất của cõi trí vũ trụ, nơi Thái dương Thượng đế của chúng ta chủ quan tập trung trong thể nguyên nhân của Ngài. |
219. The consummation of which we are speaking, however, suggests that both subjectively and objectively the Son will shine forth. |
219. Tuy nhiên, sự viên mãn mà chúng ta đang nói tới gợi ra rằng cả chủ quan lẫn khách quan, Con sẽ chiếu sáng hiển nhiên. |
From the cosmic point of view, as we know, our sun is but of the fourth order, and on the lowest cosmic plane. |
Từ phối cảnh vũ trụ, như chúng ta biết, mặt trời của chúng ta chỉ thuộc bậc thứ tư, và ở trên cõi thấp nhất của vũ trụ. |
220. This section suggests that other and higher Solar Logoi manifest through their lowest aspect on still higher planes. Our Solar Logos is very much in physical incarnation at this time. Presumably, there are many Solar Logoi who are not afflicted by such a limitation. |
220. Đoạn này gợi rằng các Thái dương Thượng đế khác và cao hơn biểu lộ qua phương diện thấp nhất của các Ngài trên những cõi còn cao hơn nữa. Thái dương Thượng đế của chúng ta hiện rất ở trong hiện thân hồng trần. Rõ ràng có nhiều Thái dương Thượng đế không bị hạn chế bởi một giới hạn như thế. |
221. The subplanes of the cosmic physical plane, whereon our Solar Logos manifests, can be considered the four cosmic ethers. |
221. Các cõi phụ của cõi hồng trần vũ trụ, nơi Thái dương Thượng đế của chúng ta biểu lộ, có thể được xem như bốn cõi dĩ thái vũ trụ. |
222. The following thoughts arose in discussion: |
222. Những tư tưởng sau đây nảy sinh trong thảo luận: |
a. Every Creative Hierarchy has seven levels of form and nine levels of consciousness. |
a. Mỗi Huyền Giai Sáng Tạo có bảy cấp độ hình tướng và chín cấp độ tâm thức. |
b. Let us assume that there are seven formal levels of Solar Logoi, and nine levels of consciousness. |
b. Hãy giả định rằng có bảy cấp độ hình tướng của các Thái dương Thượng đế, và chín cấp độ tâm thức. |
c. That our Solar Logos is a Logos of the fourth order may mean special expression on the fourth or buddhic plane of the cosmic physical plane. |
c. Việc Thái dương Thượng đế của chúng ta là một Thượng đế thuộc bậc thứ tư có thể có nghĩa là biểu lộ đặc thù trên cõi Bồ đề, cõi thứ tư của cõi hồng trần vũ trụ. |
d. Our Solar Logos is a heart center in a still greater Logos—a Cosmic Logos. Which chakra is the heart? The fourth. |
d. Thái dương Thượng đế của chúng ta là một trung tâm tim trong một Thượng đế còn lớn hơn—một Thượng đế Vũ Trụ. Luân xa nào là tim? Là luân xa thứ tư. |
e. Our Sun/Solar Logos is, it seems, quite physical—has not made it into the higher Triad of Suns/Solar Logoi who are the chakras within the Cosmic Logos Who expresses through the Seven Solar Systems of Which Ours is One. |
e. Mặt Trời/Thái dương Thượng đế của chúng ta, xem ra, rất hồng trần—chưa vào được Tam Thái Dương/Sol Thượng đế cao hơn vốn là các luân xa trong Thượng đế Vũ Trụ, Đấng biểu lộ qua Bảy Hệ Mặt Trời Mà Hệ Chúng Ta Là Một. |
f. Our Sun is thus a member of a Lower Quaternary—a lower expression of some Entity, a Cosmic Logos which we have sometimes called the Sirian Logos. |
f. Mặt Trời của chúng ta vì thế là thành viên của một Bộ Tứ thấp—một biểu lộ thấp hơn của một Hữu Thể, một Thượng đế Vũ Trụ mà đôi khi chúng ta gọi là Thượng đế hệ Sirius. |
g. Our Solar Logos manifesting through his Sun is definitely not yet sacred. |
g. Thái dương Thượng đế của chúng ta, biểu lộ qua Mặt Trời của Ngài, chắc chắn vẫn chưa thiêng liêng. |
h. Among the Solar Logoi there may be nine initiations. This is definitely true for our Solar Logos. At least there are nine minor initiation—cf. TCF 384) |
h. Giữa các Thái dương Thượng đế có thể có chín cuộc điểm đạo. Điều này chắc chắn đúng với Thái dương Thượng đế của chúng ta. Ít nhất có chín cuộc điểm đạo tiểu —x. TCF 384) |
i. Our Solar Logos is talking the fourth of nine sub-initiations. |
i. Thái dương Thượng đế của chúng ta đang trải qua lần thứ tư trong chín cuộc điểm đạo phụ. |
j. If a sacred planet must have taken the fifth initiation to be sacred, what of a Solar Logos? May this also be true of our Solar Logos? Will only His fifth cosmic initiation render him “sacred” in a cosmic sense. |
j. Nếu một hành tinh thiêng liêng phải nhận lần điểm đạo thứ năm để được gọi là thiêng liêng, thì còn một Thái dương Thượng đế thì sao? Điều này cũng có thể đúng với Thái dương Thượng đế của chúng ta? Liệu chỉ điểm đạo vũ trụ thứ năm mới khiến Ngài “thiêng liêng” theo nghĩa vũ trụ chăng? |
k. Maybe He will take His fifth minor initiation in a series of nine through His fifth scheme. Is this Venus? |
k. Có lẽ Ngài sẽ nhận lần điểm đạo tiểu thứ năm trong chuỗi chín qua hệ thứ năm của Ngài. Có phải đó là Kim Tinh chăng? |
When the Son has, through the Sun, attained full expression (that is, perfected His display of light and heat) then He will shine forth upon another plane, that of the cosmic mental. |
Khi Con, qua Mặt Trời, đạt biểu lộ đầy đủ (nghĩa là, hoàn thiện sự phô bày ánh sáng và nhiệt), thì Ngài sẽ chiếu sáng rực rỡ trên một cõi khác, tức cõi trí vũ trụ. |
223. This signifies the achievement of the perfected personality, which, completed, signals, as well, a causal shining forth prior to casual destruction. |
223. Điều này hàm ý sự thành tựu của phàm ngã hoàn chỉnh, điều, khi được hoàn tất, cũng báo hiệu sự chiếu sáng của thể nguyên nhân trước khi thể nguyên nhân bị hủy. |
224. Full expression below signals full radiance of the causal nature above. |
224. Biểu lộ đầy đủ ở dưới báo hiệu sự rực rỡ tròn đầy của bản tính nguyên nhân ở trên. |
225. Thus, when our Solar Logos has achieved full physical expression on all levels of the cosmic physical plane, He will shine forth causally on the higher levels of the cosmic mental plane. |
225. Như vậy, khi Thái dương Thượng đế của chúng ta đạt biểu lộ hồng trần đầy đủ trên mọi cấp độ của cõi hồng trần vũ trụ, Ngài sẽ chiếu sáng rực rỡ theo tính cách nguyên nhân trên các cấp độ cao hơn của cõi trí vũ trụ. |
226. Immediately below, in microcosmic terms, we have the unfolding of the definition of a Master. |
226. Ngay dưới đây, theo thuật ngữ tiểu thiên địa, chúng ta có sự khai triển định nghĩa về một Chân sư. |
We have the analogy in the microcosm or man. When a man’s light fully shines forth, when his magnetic radiation has reached the stage of vivid interaction or group activity, then he has attained full self-expression, and has included within his sphere of influence and control the mental plane. He is then considered a Master. |
Chúng ta có phép tương đồng nơi tiểu thiên địa tức con người. Khi ánh sáng của một con người chiếu rạng trọn vẹn, khi bức xạ từ tính của y đã đạt đến giai đoạn tương tác sinh động hay hoạt động nhóm, khi ấy y đã đạt biểu lộ tự thân đầy đủ, và đã bao gồm trong phạm vi ảnh hưởng và kiểm soát của mình cả cõi trí. Khi đó, y được xem là một Chân sư. |
227. Let us tabulate the requirements for those climaxing developments in the life of man which make of Him a Master. |
227. Chúng ta hãy liệt kê các điều kiện đối với những phát triển lên đến đỉnh điểm trong đời người, vốn biến y thành một Chân sư. |
a. His light is fully shining forth |
a. Ánh sáng của y đang chiếu rạng trọn vẹn |
b. His magnetic radiation has reached the stage of vivid interaction or group activity |
b. Bức xạ từ tính của y đã đạt đến giai đoạn tương tác sinh động hay hoạt động nhóm |
c. He has attained full self-expression |
c. Y đã đạt biểu lộ tự thân đầy đủ |
d. He has included within his sphere of influence and control the mental plane |
d. Y đã bao gồm cõi trí trong phạm vi ảnh hưởng và kiểm soát của mình |
228. Leo, a sign of full self-expression, is also the sign of mastership. |
228. Sư Tử, một dấu hiệu của biểu lộ tự thân trọn vẹn, cũng là dấu hiệu của bậc thầy. |
229. We might also say that a fourth degree initiate will have reached the stage of vivid interaction or group activity. |
229. Chúng ta cũng có thể nói rằng một điểm đạo đồ bậc bốn sẽ đạt đến giai đoạn tương tác sinh động hay hoạt động nhóm. |
He also is of the fourth order; |
Ngài cũng thuộc bậc thứ tư; |
230. A Master is master of the mental plane, but not necessarily of the buddhic or atmic planes even though focussed there. |
230. Một Chân sư làm chủ cõi trí, nhưng không nhất thiết làm chủ các cõi Bồ đề hay atma dù Ngài tập trung tại đó. |
231. What may we say of the fact that a Master is of the fourth order? |
231. Chúng ta có thể nói gì về sự thật rằng một Chân sư thuộc bậc thứ tư? |
a. Perhaps because he has such buddhic power, and the buddhic plane is the fourth plane. |
a. Có lẽ bởi vì Ngài có năng lực Bồ đề như thế, và cõi Bồ đề là cõi thứ tư. |
b. Perhaps it is because he has mastery over two of the Crosses, the Common and Fixed. While He is, indeed, upon the Cardinal Cross He is not master of it. |
b. Có lẽ là bởi Ngài đã làm chủ hai trong ba Thập Giá, Thập Giá Biến đổi và Thập Giá Cố Định. Trong khi thực sự Ngài ở trên Thập Giá Chủ yếu, Ngài chưa làm chủ nó. |
c. Perhaps it is because He has a strong buddhic polarization; He is reigning over the quaternary, and has a full mastery over the personality. |
c. Có lẽ vì Ngài có sự phân cực Bồ đề mạnh mẽ; Ngài đang trị vì bộ tứ, và đã làm chủ hoàn toàn phàm ngã. |
d. He is, as well, directing those aggregations of souls we call egoic groups, and those collections of liberated souls who form His Ashram. He is, after all, in control of an Ashram on the fourth or buddhic plane (unless He is one of the scientific Masters whose Ashrams are on the higher mental plane). |
d. Đồng thời Ngài đang chỉ đạo những tập hợp các linh hồn mà chúng ta gọi là các nhóm egoic, và những tập hợp các linh hồn giải thoát hình thành Ashram của Ngài. Rốt cuộc, Ngài kiểm soát một Ashram trên cõi thứ tư hay cõi Bồ đề (trừ khi Ngài là một trong các Chân sư khoa học có Ashram trên cõi thượng trí). |
e. Are Masters of the fourth order supervising centers on the buddhic, while Chohans of the sixth degree are supervising centers on the monadic plane? |
e. Phải chăng các Chân sư thuộc bậc thứ tư giám sát các trung tâm trên cõi Bồ đề, trong khi các Chohan bậc sáu giám sát các trung tâm trên cõi chân thần? |
he is the quaternary. |
Ngài là bộ tứ. |
232. What may we say of the fact that a Master “is the quaternary”? |
232. Chúng ta có thể nói gì về sự thật rằng một Chân sư “là bộ tứ”? |
a. A Master is focussed on the atmic plane, which sits ‘atop’ the buddhic and the lower three systemic planes and, thus, He supervises at least four planes while not yet being complete master of the fourth, or buddhic. |
a. Một Chân sư tập trung trên cõi atma, vốn ‘ngồi’ ‘trên’ cõi Bồ đề và ba cõi hệ thống thấp, và như thế, Ngài giám sát ít nhất bốn cõi trong khi chưa phải là bậc thầy hoàn toàn của cõi thứ tư, tức cõi Bồ đề. |
b. Perhaps mastery is achieved two planes below one’s focus—i.e., the Master has mastered the mental plane, two planes below His focus; the Arhat, by analogy, would have mastered the astral plane, two planes below his focus on the buddhic plane. |
b. Có lẽ sự làm chủ được thành tựu ở hai cõi bên dưới điểm tập trung—tức là, Chân sư đã làm chủ cõi trí, hai cõi bên dưới điểm tập trung của Ngài; theo phép tương tự, vị A-la-hán sẽ làm chủ cõi cảm dục, hai cõi bên dưới điểm tập trung của y trên cõi Bồ đề. |
c. Also a Master is a blazing sun. That sun (because of its buddhic quality) will be golden in color. Hence the association of the Master with the fourth order and its ray, the fourth ray, the color of which is yellow. |
c. Hơn nữa, một Chân sư là một mặt trời bừng cháy. Mặt trời ấy (do phẩm tính Bồ đề của nó) sẽ có màu vàng kim. Bởi vậy, liên kết vị Chân sư với bậc thứ tư và cung của nó, Cung bốn, có màu sắc là vàng. |
d. May we say that a Master works most upon the buddhic plane, the fourth plane, where the color yellow is prominent? It is the buddhic focus of our Solar Logos which renders Him of the fourth order. May it be the buddhic focus of a human Master which renders Him, too, of the fourth order? |
d. Phải chăng chúng ta có thể nói rằng một Chân sư làm việc nhiều nhất trên cõi Bồ đề, cõi thứ tư, nơi màu vàng nổi trội? Chính sự tập trung Bồ đề của Thái dương Thượng đế khiến Ngài thuộc bậc thứ tư. Vậy, phải chăng sự tập trung Bồ đề của một Chân sư nhân loại cũng khiến Ngài thuộc bậc thứ tư? |
e. If our Solar Logos is still a member of the quaternary of a Cosmic Logos, of what type of quaternary is the human Master the member? |
e. Nếu Thái dương Thượng đế của chúng ta vẫn là thành viên của một bộ tứ thuộc một Thượng đế Vũ Trụ, thì vị Chân sư nhân loại là thành viên của loại bộ tứ nào? |
The etheric plane is the centre of his life in the physical sense, |
Cõi dĩ thái là trung tâm đời sống của Ngài theo nghĩa hồng trần, |
233. Because, as a Master, He is sacred. Focussed as He is in the higher ethers, His physical focus becomes the lower ethers. When we have achieved sacredness (the fourth or fifth initiations) it means that our physical focus becomes etheric. |
233. Bởi lẽ, như một Chân sư, Ngài là thiêng liêng. Vì Ngài tập trung trong các cõi dĩ thái cao, nên điểm tập trung hồng trần của Ngài trở thành các cõi dĩ thái thấp. Khi chúng ta đạt sự thiêng liêng (lần điểm đạo thứ tư hay thứ năm) điều đó có nghĩa là điểm tập trung hồng trần của chúng ta trở thành dĩ thái. |
234. The Arhat and Master are also the quaternary because they are focussed ‘physically’ within the quaternary of ethers rather than on the dense physical plane. |
234. Vị A-la-hán và Chân sư cũng là bộ tứ vì các Ngài tập trung ‘về mặt hồng trần’ trong “bộ tứ” cõi dĩ thái hơn là trên cõi hồng trần đậm đặc. |
just as we are told that the sun and the planets esoterically are considered as existing in etheric matter. As above, so below, is the occult law. |
cũng như chúng ta được cho biết rằng Mặt Trời và các hành tinh, theo huyền bí học, được xem là tồn tại trong chất liệu dĩ thái. Trên sao, dưới vậy, là định luật huyền bí. |
235. Below the fourth initiation the physical focus for a man is still the dense physical plane. When the fourth initiation has occurred, He is able to drop the physical body, forego further need for reincarnation, and become, in effect, an etheric being, able later to gather physical substance around His etheric body for the purpose of building a Mayavirupa. |
235. Dưới lần điểm đạo thứ tư, điểm tập trung hồng trần của một con người vẫn là cõi hồng trần đậm đặc. Khi lần điểm đạo thứ tư đã xảy ra, y có thể bỏ thể xác, không còn cần tái sinh nữa, và trở thành, trên thực tế, một hữu thể dĩ thái, rồi về sau có thể tụ tập chất liệu hồng trần quanh thể dĩ thái của mình nhằm mục đích kiến tạo một Mayavirupa. |
236. VSK queries: “What quaternary is the Sun part of, if He be the heart? |
236. VSK nêu vấn đề: “Mặt Trời thuộc bộ tứ nào, nếu Ngài là tim?” |
237. May it be suggested that the Solar Logoi of the stars Alpha Centauri and Procyon may also be involved in this quaternary? |
237. Có thể gợi rằng các Thái dương Thượng đế của các sao Alpha Centauri và Procyon cũng có liên hệ trong bộ tứ này? |
238. Usually a quaternary concerns those chakras beneath of the diaphragm. In the case of the quaternary of which our Sun/Solar Logos is a part, this cannot be the case because our Solar Logos is a heart center. Yet the heart center is, strangely, still one of the lower four major centers, including the throat, ajna and head centers as a triad of higher centers. |
238. Thông thường một bộ tứ liên quan đến các luân xa ở dưới cơ hoành. Trong trường hợp bộ tứ mà Mặt Trời/Thái dương Thượng đế của chúng ta là một phần, điều này không thể đúng vì Thái dương Thượng đế của chúng ta là một trung tâm tim. Tuy nhiên, trung tâm tim vẫn, lạ thay, là một trong bốn trung tâm lớn thấp, bao gồm cổ họng, ajna và đầu như một bộ ba trung tâm cao. |
239. What is needed is a certain way to designate the chakric meaning of a lower quaternary. In what cases is the heart included and when is it not? For the heart can also be considered one of the three major centers (head, heart, throat). What we do with the ajna center is of importance. |
239. Điều cần là một cách thức xác định ý nghĩa luân xa của một bộ tứ thấp. Trong những trường hợp nào tim được bao gồm và khi nào thì không? Vì tim cũng có thể được xem là một trong ba trung tâm chủ (đầu, tim, cổ họng). Chúng ta xử lý trung tâm ajna ra sao là điều quan trọng. |
240. VSK queries: “Is the spleen implicated here, with prana? The gold and violet exchange from the Sun to the Earth via man/monad—the four and the seven.” |
240. VSK hỏi: “Liệu lá lách có liên đới ở đây, cùng với prana? Sự trao đổi vàng và tím từ Mặt Trời đến Trái Đất qua con người/chân thần—bốn và bảy.” |
241. When we speak of the Sun and planets existing esoterically in etheric matter, we are really designating cosmic etheric matter. |
241. Khi chúng ta nói về Mặt Trời và các hành tinh tồn tại theo huyền bí học trong chất liệu dĩ thái, thì thực ra chúng ta đang chỉ định chất liệu dĩ thái vũ trụ. |
Therefore, the relationship of the Son of the Father, and of the Mother, is to the Sun the same as man’s relationship to the vehicle through which he functions. |
Vì vậy, mối liên hệ của Con với Cha và với Mẹ, đối với Mặt Trời, cũng như mối liên hệ của con người với vận cụ qua đó y vận hành. |
242. Here the Sun is definitely the outer vehicle analogous to the physical vehicle through which a man functions. |
242. Ở đây Mặt Trời rõ ràng là vận cụ bên ngoài, tương tự vận cụ hồng trần qua đó con người vận hành. |
243. The equation would be as following: The Son/Sun = Man as Soul/his objective physical plane vehicle. |
243. Phép đẳng thức có thể như sau: Con/Mặt Trời = Con người như Linh hồn/vận cụ hồng trần khách quan của y. |
244. An interesting point for review arose in relation to the context discussed: |
244. Một điểm thú vị để duyệt lại nảy sinh trong liên hệ với mạch văn đã bàn: |
a. “Our Solar Logos being a Logos of the fourth order will begin to coordinate His cosmic buddhic body” (TCF 115) |
a. “Thái dương Thượng đế của chúng ta là một Thượng đế thuộc bậc thứ tư, sẽ khởi sự phối hợp thể Bồ đề vũ trụ của Ngài” (TCF 115) |
b. We have learned that only after the third degree does man truly begin to coordinate His buddhic vehicle. This means that such a coordination is far from complete for our Solar Logos Who has not yet taken his third cosmic initiation, though He is working upon His fourth in a minor series. He is an astral-buddhic Solar Logos and not, at all, entirely polarized in His buddhic vehicle. |
b. Chúng ta đã học rằng chỉ sau mức thứ ba con người mới thực sự bắt đầu phối hợp vận cụ Bồ đề của mình. Điều này có nghĩa sự phối hợp như vậy còn lâu mới hoàn tất đối với Thái dương Thượng đế của chúng ta, Đấng chưa nhận điểm đạo vũ trụ thứ ba, dù Ngài đang làm việc trên lần thứ tư trong một chuỗi điểm đạo tiểu. Ngài là một Thái dương Thượng đế cảm dục–Bồ đề, và hoàn toàn không hề phân cực trọn vẹn trong vận cụ Bồ đề của Ngài. |
245. Again we return to a discussion of the physical vehicle of a man or Logos. |
245. Một lần nữa chúng ta trở lại việc bàn về vận cụ hồng trần của một vị Thượng đế hay của con người. |
246. In the following tabulation we are speaking of the Solar Logos or of man as the “Son”. |
246. Trong bảng liệt kê sau, chúng ta nói về Thái dương Thượng đế hay về con người như là “Con”. |
It is His mode of enterprise, His vehicle of expression; it is the form which His life animates for the specific purpose of |
Đó là phương thức hành động, là vận cụ biểu lộ của Ngài; đó là hình tướng mà Sự Sống của Ngài làm sinh động nhằm các mục đích cụ thể là |
247. The physical vehicle of a Solar Logos (or of a man) has the following purposes. |
247. Vận cụ hồng trần của một Thái dương Thượng đế (hay của con người) có các mục đích sau. |
a. Gaining experience. |
a. Thu nhận kinh nghiệm. |
b. Making contact. |
b. Thiết lập tiếp xúc. |
c. Developing full self-knowledge. |
c. Phát triển tự tri viên mãn. |
d. Achieving full mastery or control. |
d. Đạt sự làm chủ hay kiểm soát trọn vẹn. |
248. Our Solar Logos is not yet a Master cosmically. |
248. Thái dương Thượng đế của chúng ta vẫn chưa phải là một Chân sư theo nghĩa vũ trụ. |
e. Attaining “manhood” cosmically. |
e. Đạt đến trạng thái “trưởng thành” theo nghĩa vũ trụ. |
249. “Manhood” may mean the third initiation, just as it does for a human being who becomes, at that point, a “rich young man”. |
249. “Trưởng thành” có thể hàm ý lần điểm đạo thứ ba, đúng như với con người, kẻ lúc đó trở thành “chàng trai giàu có”. |
The cosmic Christ [another name for the “Son” must measure up to the stature “of a full grown man,” as it is expressed in the Christian Bible.93 [Bible. Ep., 4:13.] |
Đức Christ vũ trụ [một tên gọi khác của “Con”] phải đạt tầm vóc “của một con người trưởng thành”, như được diễn đạt trong Kinh Thánh.93 [Kinh Thánh. Thư tín, 4:13.] |
250. A “full grown man” however, may indicate the fifth initiation, for the term “young” is not used. |
250. Tuy nhiên, “con người trưởng thành” có thể chỉ đến lần thứ năm, vì từ “trẻ” không được dùng. |
f. Expanding His consciousness. |
f. Mở rộng tâm thức của Ngài. |
251. Just as we human beings have a body of fire at the point of mastership, so does the Son have body of fire which demonstrates as the solar system in its consummated fiery state. |
251. Cũng như chúng ta—con người—có một thân lửa ở điểm của bậc thầy, thì Con cũng có một thân lửa, vốn biểu lộ như hệ mặt trời trong trạng thái hỏa quang viên mãn. |
252. Why should not the Son have a similar “body incorruptible”? Once our Solar Logos is a Master, He will have a systemic ‘body incorruptible”. |
252. Tại sao Con lại không có một “thân bất hoại” tương tự? Một khi Thái dương Thượng đế của chúng ta là một Chân sư, Ngài sẽ có một ‘thân bất hoại’ mang tính hệ thống. |
253. Will He then be able to make a solar logoic Mayavirupa? Could such Masters appear and disappear as do Masters with their Mayavirupa? What would this have to do with stars that are sometimes seen and sometimes not? |
253. Khi đó Ngài có thể tạo một Mayavirupa logoic thái dương chăng? Các vị Chân sư như vậy có thể hiện–ẩn như các Chân sư với Mayavirupa chăng? Điều này có liên quan gì đến những vì sao lúc thấy lúc không? |
[231] All these stages have to be achieved on cosmic levels, in exactly the same sense as the microcosm, on systemic levels, likewise strives for similar ideals. |
[231] Tất cả những giai đoạn này phải được thành tựu trên các cấp độ vũ trụ, theo đúng nghĩa như tiểu thiên địa, trên các cấp độ hệ thống, cũng nỗ lực cho những lý tưởng tương tự. |
254. We work with the Law of Analogy. Our learning will be expanded accordingly. Much about the Logos will be revealed by understanding the nature of man and vise versa. Some of the implications may seem to us rather fantastical, but according to the Law of Analogy they may be true. |
254. Chúng ta vận dụng Định luật Tương đồng. Nhờ thế, sự học hỏi sẽ được mở rộng. Nhiều điều về Thượng đế sẽ được mặc khải bằng cách hiểu bản tính của con người và ngược lại. Một số hàm ý có thể dường như mang tính kỳ ảo đối với chúng ta, nhưng theo Định luật Tương đồng, chúng vẫn có thể đúng. |
255. When we begin to think of our Solar Logos in terms of greater Solar Angels Who may be associated with Him, and of the potentiality of fashioning a Mayavirupa after the fourth or fifth initiation, speculation abounds with interest. |
255. Khi chúng ta bắt đầu suy tưởng Thái dương Thượng đế của mình theo các thuật ngữ về những Thái dương Thiên Thần vĩ đại hơn có thể liên hệ với Ngài, và về tiềm năng kiến tạo một Mayavirupa sau lần điểm đạo thứ tư hay thứ năm, thì suy tư nảy sinh với sự hứng thú dồi dào. |