Commentary S1S4 (55-68)

Tải xuống định dạng:

DOCXPDF
📘DOCX📕PDF

S1S4 : TCF 55-68

All Text, MDR & Groups Commentary,

Toàn bộ Văn bản, Lời bình của MDR & Nhóm,

Questions and Study Hints Combined

Câu hỏi và Gợi ý Học tập Kết hợp

Version 2 : 05 May 05

Phiên bản 2: 05 tháng Năm 05

1 st combined Version

1 thứ bản kết hợp

(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR)

(Hầu hết văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt ở cỡ chữ 16, để tăng khả năng đọc khi trình chiếu trong lớp. Chú thích và tham chiếu từ các Sách AAB khác và từ các trang khác của TCF được đặt ở cỡ chữ 14. Lời bình xuất hiện ở cỡ chữ 12. Gạch chân, In đậm và Tô sáng bởi MDR)

COLOR CODE

MÃ MÀU

TEXT in BLACK

VĂN BẢN MÀU ĐEN

MDR Commentary in BLUE

Lời bình MDR MÀU XANH DƯƠNG

OTHER Commentary in VIOLET

Lời bình KHÁC MÀU TÍM

QUESTIONS or STUDY HINTS in GREEN (MDR’s=#A)

CÂU HỎI hoặc GỢI Ý HỌC TẬP MÀU XANH LÁ (của MDR = #A)

CONFLICTS / PROPOSALS in ORANGE

XUNG ĐỘT / ĐỀ NGHỊ MÀU CAM

GOOD IDEAS in PINK!

Ý TƯỞNG HAY MÀU HỒNG!

[55]

[55]

DIVISION A – THE INTERNAL FIRES OF THE SHEATHS.

PHẦN A – CÁC LỬA NỘI TẠI CỦA CÁC THỂ .

1. p55Q1: “Internal fires” should include both latent and active , correct? “Interior” fires are usually considered only latent.

1. p55CH1: “Lửa nội tại” nên bao gồm cả tiềm ẩn hoạt dụng , đúng không? “Nội tại” thường chỉ được xem là tiềm ẩn.

I. The three channels.

I. Ba kênh.

II. Fire elementals and devas.

II. Các hành khí và thiên thần của lửa.

I. THE THREE CHANNELS FOR THE FIRE

I. BA KÊNH CHO LỬA

From the very use of the term ” sheath ” it will be noted that we are considering those fires which manifest through the medium of those externalities, of those veils of substance which hide and conceal the inner Reality.

Từ chính việc sử dụng thuật ngữ “thể” có thể lưu ý rằng chúng ta đang xét đến những lửa vốn biểu lộ qua trung gian của những hình tướng bên ngoài ấy, những tấm màn của chất liệu che giấu và che đậy Thực Tại bên trong.

1. This is a definition of the term “sheath”: “…those externalities, of those veils of substance which hide and conceal the inner Reality.”

1. Đây là một định nghĩa về thuật ngữ “ thể ”: “…những hình tướng bên ngoài ấy, những tấm màn của chất liệu che giấu và che đậy Thực Tại bên trong.”

2. We confine ourselves to the lower sheaths.

2. Chúng ta giới hạn mình trong các thể thấp.

In studying this section we need to continuously bear in mind that we will be dealing with the third fire as it penetrates to the three externalities veiling the inner reality. Those external sheaths dealt with here are, the physical in its two aspects, etheric and dense, the emotional or astral body, and the mental sheath. Another important point to remember here is that the mental and emotional sheaths are also material and are also animated by the triple fire as is the physical.

Trong khi nghiên cứu phần này chúng ta cần liên tục ghi nhớ rằng chúng ta sẽ đề cập đến lửa thứ ba khi nó xuyên nhập vào ba hình tướng bên ngoài che đậy thực tại bên trong. Những thể bên ngoài được xét ở đây là: thể xác trong hai phương diện của nó, dĩ thái và đậm đặc; thể cảm dục hay thể cảm dục ; và thể trí. Một điểm quan trọng khác cần nhớ ở đây là các thể trí và cảm dục cũng là vật chất và cũng được hoạt hoá bởi lửa tam phân như thể xác.

We shall not here take up the subject of the sheaths on the higher planes, [even the monad has a sheath—the “Temple of Ezekiel”] but simply deal with the fires that animate the three lower vehicles,—the physical body in its two divisions (etheric and dense), the emotional or astral body, and the mental sheath. It is frequently overlooked by the casual student [which we may avoid being] that both the astral and the mental bodies are material, and just as material in their own way, as is the dense physical body, and also that the substance of which they are composed is animated by a triple fire , as is the physical.

Chúng ta sẽ không nêu ra ở đây chủ đề các thể trên các cõi cao hơn, [ngay cả chân thần cũng có một thể —“Đền thờ Ezekel ”] mà chỉ đơn giản đề cập đến những lửa hoạt hoá ba vận cụ thấp—thể xác trong hai phân hệ (dĩ thái và đậm đặc), thể cảm dục và thể trí. Thường bị người đạo sinh hời hợt bỏ qua [mà chúng ta có thể tránh trở thành] rằng cả hai thể cảm dục và thể trí đều là vật chất, và cũng vật chất theo cách của chúng, như thể xác đậm đặc, và rằng chất liệu cấu thành chúng cũng được hoạt hoá bởi lửa tam phân, như là thể xác.

3. Note the term “triple fire”. Earlier we saw how the two fires of the physical plane were really three. Often when there is such a division, the second member of a pair is divided again, producing three in all. (cf. DINA II 518, in relation to the division of the second ray).

3. Lưu ý thuật ngữ “lửa tam phân”. Trước đó chúng ta đã thấy hai lửa của cõi hồng trần thực ra là ba. Thường khi có một cặp, phần thứ hai lại được chia ra , sinh ra tổng cộng ba. (x. DINA II 518, liên hệ phân chia của cung hai).

4. The triplicity of lower fires are:

4. Bộ ba các lửa thấp là:

a. Interior fires, latent heat

a. Lửa nội tại, nhiệt tiềm ẩn

b. Radiatory fires, active heat

b. Lửa phát xạ, nhiệt hoạt dụng

c. And essential fire related to the elementals and devas. This fire may be, in fact, the basic fire of the three (as earlier hinted).

c. Và lửa yếu tính liên hệ đến các hành khí và thiên thần. Lửa này, thực Do đó, có thể là lửa căn bản của cả ba (như đã ám chỉ trước đó).

5. I suggest that both the astral fires (not much discussed so far) and that mental fires are also threefold (the division corresponding to the fires animating the lowest four subplanes, the second two and the highest or atomic subplane).

5. Tôi đề nghị rằng cả các lửa cảm dục (chưa được bàn nhiều cho đến nay) và các lửa trí cũng đều tam phân (sự phân chia tương ứng với các lửa hoạt hoá bốn cõi phụ thấp nhất, hai cõi phụ kế và cõi phụ thượng hay cõi phụ nguyên tử).

6. The term “sheath” suggests that which is external.

6. Thuật ngữ “ thể ” gợi ý cái vốn là ngoại tại.

7. The materiality of the astral and mental bodies is stressed.

7. Tính vật chất của thể cảm dục và thể trí được nhấn mạnh.

In the physical body we have the fires of the lower nature ( the animal plane ) centralised at the base of the spine. They are situated at a spot which stands in relation to the physical body as the physical sun to the solar system. This central point of heat radiates in all directions [like the Sun] , using the spinal column as its main artery, but working in close connection with certain central ganglia, wherever located, and having a special association with the spleen.

Trong thể xác chúng ta có các lửa của thiên nhiên thấp (bình diện động vật ) được tập trung ở đáy cột sống. Chúng được định vị tại một điểm vốn có quan hệ với thể xác như Mặt Trời vật chất đối với hệ mặt trời. Điểm nhiệt trung tâm này phát xạ theo mọi hướng [như Mặt Trời] , dùng cột sống làm động mạch chính, nhưng làm việc liên kết chặt chẽ với các hạch thần kinh trung ương nhất định, dù ở vị trí nào, và có liên hệ đặc biệt với lá lách.

8. p55Q2: What is the “animal plane”? Human and animal have this in common. May the entire physical-etheric nature be considered the “animal plane” because it is the vehicle given to movement or ‘ani- mation ’?

8. p55CH2: “Bình diện động vật ” là gì? Con người và loài thú có điều này chung. Có thể xem toàn bộ tự nhiên hồng trần-dĩ thái là “bình diện động vật ” vì đó là vận cụ dành cho chuyển-động hay ‘hoạt hoá’ chăng?

9. We note the analogy of a spot in the base of the spine to the physical sun. This is obviously a deeply esoteric “spot”. The real secrets of esoteric anatomy (even of the physical body) are far from fully disclosed.

9. Chúng ta lưu ý sự tương đồng của một điểm ở đáy cột sống với Mặt Trời vật chất. Rõ ràng đây là một “điểm” rất huyền nhiệm . Những bí mật thực sự của giải phẫu huyền linh (ngay cả của thể xác) còn xa mới được tiết lộ đầy đủ.

10. The point or “spot” in the base of spine is related to nerve plexi , spinal column and the spleen.

10. Điểm hay “điểm” ở đáy cột sống liên hệ với các đám rối thần kinh, cột sống và lá lách.

11. We note one of the major functions of the spinal column—to form the “main artery” of the spinal column.

11. Chúng ta lưu ý một trong những chức năng chính của cột sống—hình thành “động mạch chính” của cột sống.

12. Thus our physical Sun has a relation to the base of the spine center in our solar system.

12. Do đó Mặt Trời vật chất của chúng ta có một liên hệ với luân xa đáy cột sống trong hệ mặt trời chúng ta.

13. The eventual function of the Earth as the center at the base of the spine for the Solar Logos is to be connected with this “spot”. In a way, the base of the spine and this “spot” are the ‘union’ of the Sun (physically considered) and the Earth. The graphic symbol for the base of the spine and the Earth are the same.

13. Chức năng về sau của Trái Đất như là trung tâm đáy cột sống cho Thái dương Thượng đế có liên hệ với “điểm” này. Ở một nghĩa nào đó, đáy cột sống và “điểm” này là ‘hợp nhất’ giữa Mặt Trời (xét vật chất) và Trái Đất. Ký hiệu đồ hình cho đáy cột sống và cho Trái Đất là một.

14. It is clear that this “central point of heat” in the base of the spine is closely related to the kundalini power.

14. Rõ ràng “điểm nhiệt trung tâm” này ở đáy cột sống liên quan mật thiết với quyền lực kundalini.

15. In any threefold system, there are three suns which operate through the base of the spine, the heart and the crown center of the head.

15. Trong bất kỳ hệ tam phân nào, có ba mặt trời hoạt dụng qua đáy cột sống, tim và trung tâm đỉnh đầu.

These fires are expressed in the physical body, by the fires of the lower nature by a point at the base of the spine having a correspondence to the central physical sun, and radiating in all directions using the spine as it main artery and having a special association with the spleen. In the etheric body itself, which is an exact replica of the physical, we have the organ of active and Radiatory fire, the vehicle of Prana.

Những lửa này được biểu lộ trong thể xác, bởi các lửa của thiên nhiên thấp bởi một điểm ở đáy cột sống có một tương ứng với Mặt Trời vật chất trung tâm, và phát xạ theo mọi hướng dùng cột sống làm động mạch chính và có liên hệ đặc biệt với lá lách. Trong chính thể dĩ thái, vốn là một bản sao y hệt của thể xác, chúng ta có cơ quan của lửa hoạt dụng và phát xạ, vận cụ của Prana.

[56]

[56]

[CHART I — EVOLUTION OF MATTER]

[BIỂU ĐỒ I — TIẾN HÓA CỦA CHẤT LIỆU]

[57]

[57]

In the etheric body, which is an exact replica of its denser counterpart, we have the organ of active or radiatory fire, and, as is well known, the vehicle of prana.

Trong thể dĩ thái, vốn là một bản sao y hệt của đối phần đậm đặc hơn của nó, chúng ta có cơ quan của lửa hoạt dụng hay phát xạ, và, như đã biết, vận cụ của prana.

16. p57Q1: Is this replica really exact ? Atom for atom? Or is every atom in the etheric body somehow represented in the atoms of the dense physical (gaseous, liquid and earthily dense)?

16. p57CH1: Liệu bản sao này thực sự y hệt không ? Nguyên tử đối nguyên tử? Hay mọi nguyên tử trong thể dĩ thái đều được biểu thị bằng cách nào đó trong các nguyên tử của thể đậm đặc (khí, lỏng và rắn trần)?

17. The etheric body is considered an “organ”—the “organ of active or radiatory fire”.

17. Thể dĩ thái được xem là một “cơ quan”—“cơ quan của lửa hoạt dụng hay phát xạ”.

Its function is to store up the rays of radiatory light and heat which are secured from the sun, and to transmit them, via the spleen, to all parts of the physical body.

Chức năng của nó là tích trữ các tia của ánh sáng và nhiệt phát xạ vốn được tiếp nhận từ Mặt Trời, và truyền chúng, qua trung gian lá lách, đến mọi phần của thể xác.

18. The function of the etheric body can be understood as

18. Chức năng của thể dĩ thái có thể được hiểu là

a. Storage

a. Tích trữ

b. Transmission

b. Truyền dẫn

c. The potential for each type of action must vary with the health and potency of the etheric body concerned.

c. Tiềm năng cho mỗi loại tác động phải biến thiên theo sức khỏe và công năng của thể dĩ thái liên hệ.

19. Physically, the spleen is as a tiny Sun, conveying vitality to the human system.

19. Về phương diện thể lý, lá lách như một Mặt Trời tí hon, chuyển sinh lực cho hệ thống con người.

P57Q2: Now we have a fourth assignment to a ‘sun’ within the body. Are all the centres suns? How can we see the base of spine and the spleen related to the Sun and each other?

p57CH2: Giờ đây chúng ta có một chỉ định thứ tư về một ‘mặt trời’ trong thân. Có phải mọi trung tâm đều là mặt trời? Làm sao chúng ta thấy đáy cột sống và lá lách liên hệ với Mặt Trời và với nhau?

Hence in the future it will come to be recognised that the spine and the spleen are of the utmost importance to the physical well-being of man, and that when the spinal column is duly adjusted and aligned, and when the spleen is freed from congestion and in a healthy condition, there will be little trouble in the dense physical body.

Vì vậy trong tương lai sẽ đến lúc thừa nhận rằng cột sống và lá lách có tầm quan trọng bậc nhất đối với sự an khang thể lý của con người, và rằng khi cột sống được chỉnh đốn và chỉnh hợp đúng đắn, và khi lá lách được giải phóng khỏi ứ nghẽn và ở trong tình trạng khoẻ mạnh, thì sẽ có rất ít rắc rối trong thể xác đậm đặc.

20. What is the function of the spine? It seems to be a channel of relationship and of distribution?

20. Chức năng của cột sống là gì? Có vẻ nó là một kênh tương quan và phân phối?

21. It is interesting that the spine has a Leo rulership, just as the spleen must be related to the Sun. Clearly, Leo and the Sun are connected to vitality and prana.

21. Thật thú vị khi cột sống có chủ tinh là Sư Tử, cũng như lá lách hẳn liên hệ với Mặt Trời. Rõ ràng, Sư Tử và Mặt Trời được kết nối với sinh lực và prana.

22. To recognize the fundamental importance of the spine and spleen to the physical well-being of man would mean great simplification in the medical approach.

22. Sự thừa nhận tầm quan trọng nền tảng của cột sống và lá lách đối với sự an khang thể lý của con người sẽ có nghĩa là đơn giản hoá lớn trong tiếp cận y học.

23. In alignment we see the importance of ‘strict geometry’ to the correct and vitalizing flow of energy. The seventh ray will bring promote the realization of the value of the geometrical relationship between the various organs—both physical and etheric.

23. Trong chỉnh hợp chúng ta thấy tầm quan trọng của ‘hình học nghiêm cẩn’ đối với dòng chảy khí lực đúng đắn và tăng cường sinh hoá. Cung bảy sẽ làm nổi bật nhận thức về giá trị của quan hệ hình học giữa các cơ quan khác nhau—cả thể lý lẫn dĩ thái.

24. Interesting, the seven ray is associated with posture; seventh ray people tend to stand more erect. This erect stance will, we see, increase vitalization in the seventh ray age.

24. Thú vị thay, cung bảy liên hệ với tư thế; người cung bảy có khuynh hướng đứng thẳng hơn. Dáng đứng thẳng này, như ta thấy, sẽ gia tăng sinh hoá trong thời đại cung bảy.

25. A class member drew attention to the related importance of the wind/fire relationship in Chinese medicine.

25. Một thành viên lớp đã lưu ý tầm quan trọng liên hệ của tương quan phong/hoả trong y học Trung Hoa.

26. From what is said here, we can note the importance of etheric therapies—acupuncture, knowledge of and stimulation of various meridians. Chiropractry , as is very important.

26. Từ những gì được nói ở đây, chúng ta có thể lưu ý tầm quan trọng của các liệu pháp dĩ thái—châm cứu, tri thức về các kinh mạch và kích thích chúng. Nắn chỉnh cột sống thần kinh, cũng rất quan trọng.

27. When we think of Chinese medicine we must realize how closely related it is to the etheric and physical bodies through the soul sign and personality ray of China. The soul sign is Taurus connected to physical vitality as well at to the physical body. The personality ray of China is the third ray of activity which has a correspondence to the etheric body as the third of the personality vehicles. The third ray is also closely related to the matter of the first solar system of which the dense physical vehicle is composed.

27. Khi nghĩ về y học Trung Hoa, chúng ta phải nhận ra mối liên hệ mật thiết của nó với các thể dĩ thái và thể lý qua cung linh hồn và cung phàm ngã của Trung Quốc. Cung linh hồn là Kim Ngưu, liên hệ với sinh lực thể lý cũng như với thể xác. Cung phàm ngã của Trung Quốc là cung ba của hoạt động, có một tương ứng với thể dĩ thái như là thể thứ ba trong các vận cụ phàm ngã. Cung ba cũng liên hệ mật thiết với chất liệu của hệ mặt trời thứ nhất mà vận cụ thể đậm đặc cấu thành từ đó.

28. Moon veiling Vulcan rules the etheric circulation (EH 143) “1. The etheric vehicle from the circulatory angle, is governed by the Moon, as it veils Vulcan.” Here is hinted the importance of Taurus (of which Vulcan is the esoteric and hierarchical ruler) in relation to the etheric body and its prana.

28. Mặt Trăng che Vulcan cai quản tuần hoàn dĩ thái (EH 143) “1. Vận cụ dĩ thái, xét từ góc độ tuần hoàn, được cai quản bởi Mặt Trăng, vì nó che Vulcan.” Ở đây gợi ý tầm quan trọng của Kim Ngưu (mà Vulcan là chủ tinh nội môn và chủ tinh phân cấp) đối với thể dĩ thái và prana của nó.

29. The Age of Aquarius could be called from the medical angle, the ‘Age of Decongestion’. ‘Flow’ is a major dynamic of Aquarius and the Aquarian energy finds all manner of methods to promote flow; the removal of congestion is obviously one.

29. Kỷ Bảo Bình có thể được gọi, xét theo góc độ y học, là ‘Kỷ Nguyên Giải Ứ’. ‘Dòng chảy’ là một động lực lớn của Bảo Bình và năng lượng Bảo Bình tìm ra mọi phương pháp để thúc đẩy dòng chảy; việc loại bỏ ứ nghẽn là dĩ nhiên.

When the physical furnace burns brightly and when the fuel of the body (pranic rays) is adequately assimilated, the human frame will function as desired.

Khi lò lửa thể chất cháy sáng và khi nhiên liệu của thân (các tia pranic) được đồng hoá đầy đủ, khung thân người sẽ vận hành như mong muốn.

30. We are given a picture of the twofold mechanism—a physical furnace in which the latent fires burn, and the fuel which sustains the burning is the prana.

30. Chúng ta được cho một bức tranh về cơ chế hai phần—một lò lửa thể chất trong đó các lửa tiềm ẩn bừng cháy, và nhiên liệu duy trì sự cháy đó là prana.

The subject of the blending of these two fires, which is complete in a normal and healthy person, should engross the attention of the modern physician.

Chủ đề pha trộn hai lửa này, vốn hoàn tất ở nơi một người bình thường và khoẻ mạnh, nên cuốn hút sự quan tâm của y gia hiện đại.

31. First, however, the recognition of radiatory fire must occur which is, as yet, far from generally the case.

31. Tuy nhiên, trước hết phải có sự thừa nhận lửa phát xạ, điều này cho đến nay vẫn còn xa mới trở nên phổ biến.

He will then concern himself with the removal of nerve congestion or material congestion, so as to leave a free channel for the inner warmth.

Y bấy giờ sẽ quan tâm đến việc loại bỏ ứ nghẽn thần kinh hay ứ nghẽn vật chất, hầu để lại một kênh thông thoáng cho “nhiệt nội tại”.

32. Congestion in the nerve channels caused by irritation. Master M calls this irritation, “i mperil” . It precipitates as a poison on the walls of the nerve channels. How shall never congestion be removed? Nerve congestion is connected with rajas! Because rajas is Mars!

32. Ứ nghẽn trong các kênh thần kinh do kích thích. Chân sư M gọi sự kích thích này là đ ộc khí” . Nó kết tủa như một chất độc trên thành các kênh thần kinh. Làm sao loại bỏ ứ nghẽn thần kinh? Ứ nghẽn thần kinh liên hệ với rajas! Bởi rajas là Sao Hoả!

33. Nerve congestion arises through etheric congestion and demonstrates, eventually as physical congestion.

33. Ứ nghẽn thần kinh nảy sinh qua ứ nghẽn dĩ thái và rốt cuộc biểu lộ thành ứ nghẽn thể lý.

34. “Inner warmth” is life. Congestion is the result of the negative Saturnian influence.

34. “Nhiệt nội tại” là sự sống. Ứ nghẽn là kết quả của ảnh hưởng Âm tính của Thổ Tinh.

35. Aquarius is on of the rulers of the etheric body. Aquarius is also the sign of ‘free flow’, instrumental in re-establishing the “Divine Circulatory Flow”.

35. Bảo Bình là một trong những dấu hiệu cai quản thể dĩ thái. Bảo Bình cũng là dấu hiệu của ‘dòng chảy tự do’, đóng vai trò then chốt trong việc tái lập “Dòng Lưu Thông Thiêng Liêng”.

36. Master M tells us that “cosmic perception” wears away imperil. Aquarius is the sign of universalism. A consciousness conditioned by an attitude of universalism reduces irritation and congestion.

36. Chân sư M nói rằng “tri giác vũ trụ” bào mòn độc khí. Bảo Bình là dấu hiệu của tinh thần đại đồng. Một tâm thức được điều kiện hoá bởi thái độ đại đồng làm giảm kích thích và ứ nghẽn.

This blending, which is now a natural and usual growth in every human being, was one of the signs of attainment or of initiation in an earlier solar system.

Sự pha trộn này, vốn bây giờ là sự tăng trưởng tự nhiên và thông thường nơi mọi con người, từng là một trong những dấu hiệu của thành tựu hay điểm đạo trong một hệ mặt trời trước.

37. We are told of an initiatory attainment in an earlier solar system. It may have been the solar system immediately preceding our own, or a still earlier solar system corresponding to a stage in which our Solar Logos was physically focussed.

37. Chúng ta được cho biết về một thành tựu điểm đạo trong một hệ mặt trời trước. Có thể là hệ mặt trời ngay trước hệ của chúng ta, hoặc một hệ còn sớm hơn, tương ứng với một giai đoạn trong đó Thái dương Thượng đế của chúng ta tập trung vào hồng trần.

38. In the Lemurian Civilization, this earlier attainment was recapitulated and the control of the dense physical body by the etheric body was mastered.

38. Trong nền Văn minh Lemuria, thành tựu trước kia này đã được tái diễn và quyền làm chủ thể xác đậm đặc bởi thể dĩ thái đã được nắm.

39. The factor of blending or union is reflected in the word yoga. Progressive blendings and unions are indicative of progressive initiations.

39. Yếu tố pha trộn hay hợp nhất được phản ánh trong từ yoga. Những pha trộn và hợp nhất tiến dần là dấu chỉ của các cuộc điểm đạo tiến dần.

Just as initiation and liberation are marked in this solar sys tem by the blending of the fires of the body, of the mind and of the Spirit, so in an earlier cycle attainment was marked by the blending of the latent fires of matter with the radiatory or active fires, and then their union with the fires of mind.

Cũng như điểm đạo và giải thoát được đánh dấu trong hệ mặt trời này bởi sự pha trộn các lửa của thân, của trí và của Thần, thì trong một chu kỳ trước thành tựu được đánh dấu bởi sự pha trộn các lửa tiềm ẩn của vật chất với các lửa phát xạ hay hoạt dụng, và rồi hợp nhất của chúng với các lửa của trí.

40. We may be speaking of the difference in initiatory attainments in the first and second solar systems. However, since our solar system is said to be not only the “second” but the “fifth”, one must not be too eager to make the assumption that the union of latent and radiatory fires occurred in the solar system immediately preceding our own.

40. Chúng ta có thể đang nói đến sự khác nhau trong các thành tựu điểm đạo ở hệ mặt trời thứ nhất và thứ hai. Tuy nhiên, vì hệ mặt trời của chúng ta được nói là không chỉ “thứ hai” mà còn “thứ năm”, nên không nên quá vội giả định rằng sự hợp nhất của các lửa tiềm ẩn và phát xạ đã xảy ra ở hệ mặt trời ngay trước hệ của chúng ta.

41. The blending of latent and radiatory fires could have occurred four solar systems ago, whereas the blending of latent and radiatory fires with the fires of mind could have occurred in the solar system immediately preceding out own.

41. Sự pha trộn các lửa tiềm ẩn và phát xạ có thể đã xảy ra cách đây bốn hệ mặt trời, trong khi sự pha trộn các lửa tiềm ẩn và phát xạ với các lửa của trí có thể đã xảy ra trong hệ mặt trời ngay trước hệ của chúng ta.

42. In the solar system immediately preceding our own it is reasonable to conclude that the union of the latent and radiatory fires (of matter and ether respectively) with the fires of mind was the climax of the initiatory process. The triangle had been created.

42. Trong hệ mặt trời ngay trước hệ của chúng ta, hợp lý để kết luận rằng sự hợp nhất các lửa tiềm ẩn và phát xạ (của vật chất và dĩ thái) với các lửa của trí là đỉnh điểm của tiến trình điểm đạo. Hình tam giác đã được tạo.

43. In our present solar system (the second or fifth ), the five pointed star of the pentagram is the symbol of initiatory attainment.

43. Trong hệ mặt trời hiện nay (thứ hai hay thứ năm ), ngôi sao năm cánh của ngũ giác là biểu tượng của thành tựu điểm đạo.

44. Whereas in what we usually call the first solar system (but perhaps the fourth) we arrive at the symbol of the triangle, and in the second solar system at the five-pointed star, for the third solar system, the figure may be the Seal of Solomon plus its center, or, as an alternative symbol, a seven-pointed star. [See p. 573 for other references on the systems’ symbols, interlocking circles and 10-armed swastica .]

44. Trong khi ở cái mà ta thường gọi là hệ mặt trời thứ nhất (nhưng có thể là thứ tư) chúng ta đi đến biểu tượng của tam giác, thì trong hệ mặt trời thứ hai là ngôi sao năm cánh, còn đối với hệ mặt trời thứ ba, hình thể có thể là Ấn của Sa-lô-môn cộng với trung tâm của nó, hoặc, như một biểu tượng thay thế, một ngôi sao bảy cánh. [Xem tr. 573 cho các tham chiếu khác về các biểu tượng của các hệ, các vòng tròn lồng nhau và chữ vạn 10 cánh.]

45. The solar system immediately preceding our own was symbolized by the number five; the second solar system by the number seven. The symbolical number of the third solar system will be nine— indicating the completion of the initiatory process.

45. Hệ mặt trời ngay trước hệ của chúng ta được biểu trưng bởi con số năm; hệ mặt trời thứ hai bởi con số bảy. Con số biểu trưng của hệ mặt trời thứ ba sẽ là chín— biểu thị sự hoàn tất của tiến trình điểm đạo.

In the earlier period the effects in manifestation of the divine Flame were so remote and deeply hidden as to be scarcely recognisable , though dimly there.

Trong thời kỳ sớm hơn, các hiệu quả của Ngọn Lửa thiêng liêng trong biểu lộ quá xa xôi và ẩn sâu đến nỗi hầu như không thể nhận ra, dù mờ nhạt hiện diện.

46. In this solar system, the “Divine Flame” is not expressive through non-sacred planets like Earth, Mars, Pluto and the two non-sacred planets veiled respectively by the Sun and Earth’s Moon.

46. Trong hệ mặt trời này, “Ngọn Lửa thiêng liêng” không biểu lộ qua các hành tinh không-thiêng như Trái Đất, Hoả Tinh, Diêm Vương và hai hành tinh không-thiêng được che lần lượt bởi Mặt Trời và Mặt Trăng của Trái Đất.

47. Likewise, the monad is not expressive through ‘non-sacred human beings’ (though essentially as human beings are sacred).

47. Tương tự, chân thần không biểu lộ qua ‘con người không-thiêng’ (dù về yếu tính con người là thiêng).

48. We remember that the “Divine Flame ” is the flame of the monad, whereas the “Divine Ray ” is the Ray of Love-Wisdom.

48. Chúng ta nhớ rằng “Ngọn Lửa thiêng liêng ” là ngọn lửa của chân thần, trong khi “Cung thiêng liêng ” là Cung Bác Ái–Minh Triết.

Its correspondence can be seen in the animal kingdom, in which instinct holds the intuition in latency, [58] and the Spirit dimly overshadows. Yet all is part of a divine whole.

Sự tương ứng của nó có thể thấy trong giới thú vật, trong đó bản năng giữ trực giác ở trạng thái tiềm ẩn, [58] và Thần linh che phủ mờ nhạt. Tuy vậy tất cả đều là một phần của toàn thể thiêng liêng.

49. Another analogical ratio is as follows: the monad/non-sacred human being = the intuition/animal-driven-by-instinct.

49. Một tỉ lệ tương đồng khác như sau: chân thần/con người không-thiêng = trực giác/thú vật-bị-bản năng-chi-phối.

50. We learn that even in the case of the animal, the “Spirit” is overshadowing — even if dimly.

50. Chúng ta học rằng ngay cả trong trường hợp thú vật, “Thần” vẫn che phủ—dù mờ nhạt.

51. It is a fascinating formulation of words: “instinct hold the intuition in latency”. This seems to say that when instinct functions, intuition cannot. [Could we then say Mars holds Mercury in latency?]

51. Đây là một cách diễn đạt hấp dẫn: “bản năng giữ trực giác ở trạng thái tiềm ẩn”. Có vẻ nói rằng khi bản năng vận hành, trực giác không thể. [Vậy chúng ta có thể nói Sao Hoả giữ Sao Thuỷ ở trạng thái tiềm ẩn?]

52. Points Emerging in Group Discussion:

52. Những Điểm Nổi Lên Trong Thảo Luận Nhóm:

a. Sensitive children can reflect the chaos from the environment.

a. Trẻ nhạy cảm có thể phản chiếu hỗn độn từ môi trường.

b. Harmony is the key; Sattva is harmony. Venus, the planet of the soul, represents harmony, and is, thus, the planet of Sattva. Venus and Saturn correct Mars. What about Mercury?

b. Hài hoà là then chốt; Sattva là hài hoà. Kim Tinh, hành tinh của linh hồn, biểu trưng cho hài hoà, và do đó là hành tinh của Sattva. Kim Tinh và Thổ Tinh sửa chữa Hoả Tinh. Thế còn Thuỷ Tinh?

c. We may say that tamas is related to the earth element; rajas is related to fire; The element of water may be divided equally between tamas and rajas.

c. Chúng ta có thể nói rằng tamas liên hệ với nguyên tố đất; rajas liên hệ với lửa; nguyên tố nước có thể được phân chia đều giữa tamas và rajas.

53. If one is to correlate the three gunas with the four elements, the following is a possibility:

53. Nếu ai đó muốn đối chiếu ba guna với bốn nguyên tố, thì khả dĩ sau đây:

a. The physical and etheric bodies could be correlated to tamas (and especially the dense physical).

a. Các thể xác và dĩ thái có thể đối chiếu với tamas (đặc biệt là thể đậm đặc).

b. The astral body of lower mind (forming kama manas) to rajas

b. Thể cảm dục và hạ trí (hình thành kama-manas) với rajas

c. The soul and the buddhi to sattva (restoring balance and harmony with the Divine.)

c. Linh hồn và Bồ đề với sattva (phục hồi cân bằng và hài hoà với Thiêng Liêng.)

d. We are matching three against four.

d. Chúng ta đang ghép ba với bốn.

e. Speaking of three against four, when three beats are articulated in the same space of time as four beats are articulated, a rhythm correlated to the note FA (the fundamental tone of our solar system) is created.

e. Nói về ba với bốn, khi ba phách được gõ trong cùng khoảng thời gian với bốn phách, một tiết tấu tương ứng với nốt PHA (âm điệu căn bản của hệ mặt trời chúng ta) được tạo ra.

f. When two beats are articulated in the same space of time as three beats, a rhythm correlated to the note SOL (the soul note) is created.

f. Khi hai phách được gõ trong cùng khoảng thời gian với ba phách, một tiết tấu tương ứng với nốt SOL (âm của linh hồn) được tạo ra.

g. It may be that the use of rhythm in this way may be used to induce certain states of consciousness.

g. Có thể việc sử dụng tiết tấu theo cách này có thể được dùng để gây nên một số trạng thái tâm thức nhất định.

The subject of the radiatory heat of the macrocosmic and microcosmic systems will be dealt with in detail in a later subdivision. Here we will only deal with the latent interior fire of the

Chủ đề về nhiệt phát xạ của các hệ thống đại thiên địa và tiểu thiên địa sẽ được bàn chi tiết trong một tiểu phân về sau. Ở đây chúng ta chỉ đề cập đến lửa nội tại tiềm ẩn của

a. Sun.

a. Mặt Trời.

b. Planet.

b. Hành tinh.

c. Man.

c.

d. Atom.

d. Nguyên tử.

54. Latent interior fire is the lowest fire. There is a difference between “interior fire” (which is latent) and the “internal fires” which are both “latent” and “active”. {advancing question vsk : would earth be as latent interior then, the lowest? We know of the triangle of these three, and two of the assignations: Mercury kundalini active and Mars kundalini latent.}

54. Lửa nội tại tiềm ẩn là lửa thấp nhất. Có một khác biệt giữa “lửa nội tại” (vốn là tiềm ẩn) và “các lửa nội tại” vốn cả “tiềm ẩn” lẫn “hoạt dụng”. {câu hỏi nâng cao vsk : vậy Trái Đất có phải là lửa nội tại tiềm ẩn, thấp nhất? Chúng ta biết tam giác của ba điều này, và hai gán ghép: Thuỷ Tinh kundalini hoạt dụng và Hoả Tinh kundalini tiềm ẩn.}

55. p58Q1: Why are these four entities of “four atoms” isolated for particular study? There are other and higher entities that could be considered, but, for man (and his limited comprehension), the Solar Logos is the macrocosm, just as for the atom, Man is the macrocosm.

55. p58CH1: Tại sao bốn thực thể này của “bốn nguyên tử” lại được cô lập để khảo cứu riêng? Có những thực thể khác và cao hơn có thể xét đến, nhưng, đối với con người (và sự thấu hiểu hạn chế của y), Thái dương Thượng đế là đại thiên địa, cũng như đối với nguyên tử, Con người là đại thiên địa.

56. These four have a close enough relationship to have that relationship somewhat grasped by the limited mind of man. If we went to the level of the Logos of the Seven Solar Systems or to the greater Logos of the Seven Constellations (the most frequently cited “One About Whom Naught May Be Said”, then we could not hope to comprehend.

56. Bốn thực thể này có mối liên hệ đủ gần để mối liên hệ đó có thể phần nào được trí hữu hạn của con người nắm bắt. Nếu chúng ta đi đến cấp độ của Thượng đế của Bảy Hệ Mặt Trời hay đến Thượng đế vĩ đại của Bảy Chòm Sao (vị “Đấng Bất Khả Tư Nghị” thường được dẫn), thì chúng ta không thể hy vọng thấu hiểu.

We must remember that in both the astral and the mental sheaths there exist the counterparts of the centres as found in the physical body.

Chúng ta phải nhớ rằng trong cả thể cảm dục và thể trí đều tồn tại các đối phần của các trung tâm như được thấy trong thể xác.

57. p58Q2: Is Master DK speaking only of the chakras or of the chakras and glands? Technically, there are no chakras in the dense physical body, but glands [and ganglia or plexi , which are physical? What are these distinctions and how clear the counterparts?] .

57. p58CH2: Chân sư DK đang chỉ nói về các luân xa hay cả các luân xa và tuyến nội tiết? Về mặt kỹ thuật, không có luân xa trong thể xác đậm đặc, nhưng có các tuyến [và các hạch hay các đám rối, vốn là thể lý? Những phân biệt này là gì và đối phần rõ ràng đến đâu?].

58. When the term “physical body” is used one must be alert to whether the use means “dense physical” only, or “dense physical and etheric”.

58. Khi thuật ngữ “thể xác” được dùng, cần cảnh giác liệu cách dùng đó có nghĩa chỉ “đậm đặc” hay “đậm đặc và dĩ thái”.

We are reminded here that the mental and emotional sheaths have centres in the same way that we have them in the etheric body. There are however controlling centres in the Sun the Planets, Man and the Atom, which each centre is a central cavern of fire extending to all its sphere of influence by means of a threefold channel.

Chúng ta được nhắc rằng các thể trí và cảm dục có các trung tâm theo cùng cách như chúng ta có chúng trong thể dĩ thái. Tuy nhiên có các trung tâm kiểm soát trong Mặt Trời, các Hành tinh, Con người và Nguyên tử, mà mỗi trung tâm là một hang hốc hoả nhiệt trung ương vươn ra toàn bộ phạm vi ảnh hưởng của nó bằng một kênh tam phân.

The sun has in its very heart a sea of fire or heat but not a sea of flame. This central heat radiates its warmth to all parts of the system by means of a triple channel or rays of approach, expressing in their totality the heat of the sun.

Mặt Trời có ngay giữa tâm Ngài một biển lửa hay nhiệt nhưng không phải biển của ngọn lửa. Nhiệt trung tâm này phát nhiệt của nó đến mọi phần của hệ thống bằng một kênh tam phân hay các tia tiếp cận, biểu thị trọn vẹn nhiệt của Mặt Trời.

These centres concern matter and its evolution. One fundamental statement can be laid down anent the internal fires of all these four (sun, planet, man, and atom):

Các trung tâm này liên hệ với chất liệu và sự tiến hoá của nó. Một tuyên bố căn bản có thể được đặt định liên hệ đến các lửa nội tại của bốn đối tượng này (Mặt Trời, hành tinh, con người và nguyên tử):

59. The chakras found in the etheric, astral and lower mental vehicles concern matter and its evolution.

59. Các luân xa được tìm thấy trong các vận cụ dĩ thái, cảm dục và hạ trí liên hệ với chất liệu và sự tiến hoá của nó.

60. Notice the location of the chakras in the physical, astral and lower mental bodies. In the lower two bodies, four chakras are on the fourth subplane, and the three higher chakras are distributed one each on the higher three planes. On the mental plane, however, the four lower chakras are found on the fourth subplane, and the egoic lotus provides the higher chakric correspondences.

60. Lưu ý vị trí các luân xa trong các thể hồng trần dĩ thái, cảm dục và hạ trí. Trong hai thể thấp hơn, bốn luân xa ở cõi phụ thứ tư, và ba luân xa cao hơn được phân bố mỗi luân xa ở một trong ba cõi phụ thượng. Tuy nhiên, trên cõi trí, bốn luân xa thấp hơn nằm trên cõi phụ thứ tư, và Hoa Sen Chân Ngã cung cấp các tương ứng luân xa cao hơn.

61. The following diagram makes this clear:

61. Sơ đồ sau làm rõ điều này:

62. We note, however, that the ajna center is not given a place on the subplanes

62. Tuy nhiên, chúng ta lưu ý rằng trung tâm ajna không được cho một vị trí trên các cõi phụ

There exists in the Sun, in the planet, in man, and in the atom, a central point of heat, or (if I might use so limiting and inappropriate a term) a central cavern of fire, or nucleus of heat, and this central nucleus reaches the bounds of its sphere of influence, its ring-pass-not by means of a threefold channel. 17

Hiện hữu trong Mặt Trời, trong hành tinh, trong con người, và trong nguyên tử, một điểm nhiệt trung tâm, hay (nếu tôi có thể dùng một thuật ngữ hạn chế và không thích đáng như vậy) một hang hốc lửa trung tâm, hay hạch nhiệt trung tâm, và hạch trung tâm này vươn đến các ranh giới của phạm vi ảnh hưởng của nó, vòng-giới-hạn của nó qua trung gian một kênh tam phân. 17

63. Attention is drawn to a threefold channel by means of which inner heat reaches the outer bounds of influence of any of the four “atoms” we are studying.

63. Sự chú ý được hướng tới một kênh tam phân nhờ đó nhiệt nội tại vươn đến rìa ngoại vi của ảnh hưởng của bất kỳ “nguyên tử” nào trong bốn đối tượng chúng ta đang khảo cứu.

64. The terms cavern, vault and cave are equivalent. Note the spot in the base of the spine center, which is an analogy to the physical sun. (TCF 55, bottom.) and also to the “central sphere” of the planet.

64. Các thuật ngữ hang hốc, vòm và hang động là tương đương. Lưu ý điểm ở trung tâm luân xa đáy cột sống, vốn là một tương tự với Mặt Trời vật chất. (TCF 55, cuối trang) và cũng với “cầu trung tâm” của hành tinh.

65. Note the French anagram of “alpine cave” = pineal avec.

65. Lưu ý một phép đảo chữ (tiếng Pháp) liên hệ giữa hình ảnh “hang núi” và “tuyến tùng”.

The microcosmic resemblance to the great Life of the planet is seen in the fact that both forms are but outer sheaths or frameworks, sheltering an inner “vault”; both forms are hollow, both have their negative and positive extremities, their poles, so to speak, and internally much proceeds affecting the outer evolutions. (TCF 897)

Sự tương đồng tiểu thiên địa với Đại Sự sống của hành tinh được thấy ở chỗ cả hai hình thức chỉ là các thể hay khuôn khổ bên ngoài, che chở một “hầm” bên trong; cả hai hình thức đều rỗng, cả hai đều có các cực âm và dương, các cực của chúng, có thể nói Do đó, và nội tại, nhiều điều diễn tiến ảnh hưởng đến các biểu lộ bên ngoài. (TCF 897)

66. Both forms, of man and planet have a “central cavern” and it is filled with fire.

66. Cả hai hình thức, của con người và của hành tinh, đều có một “hang hốc trung tâm” và nó đầy lửa.

67. Both forms are considered “hollow”—a very interesting proposal.

67. Cả hai hình thức đều được xem là “rỗng”—một đề xuất rất đáng chú ý.

68. The proponents of the “hollow Earth theory” (after the purported writings of Master Hilarion) will be interested in this quotation.

68. Những người ủng hộ “thuyết Trái Đất rỗng” (theo sau các trước tác được cho là của Chân sư Hilarion) sẽ quan tâm đến trích dẫn này.

69. investigation into the various ventricals and vital airs in the head, as seat of the soul, by various sources down the ages would pay research.

69. Sự khảo sát về các não thất khác nhau và khí mạch trọng yếu trong đầu, như là toà vị của linh hồn, bởi nhiều nguồn qua các thời đại sẽ xứng đáng để nghiên cứu.

(17: “The divine essence that, pervading the entire universe of millions of solar systems, is caught up by our sun and passed out in a manifested form to the utmost boundaries of our solar system, so that this manifested essence may be the basic soil of the growth, preservation and destruction of our worlds, that divine essence is simple Nadam of our yogic philosophy and that Nadam or OM subsequently manifests itself as seven streams. The unmanifested is manifested by or borne by the subsequent ramifications. These streams are the seven vowels or seven notes. These seven vowels and notes must have special correlations with the seven vedic metres , since in the Vishnu Purana, Parasara describes the vedic metres as the coursers of the solar essence.”—Some Thoughts on the Gita, p. 74.)

(17: “Bản chất thiêng liêng thấm nhuần toàn thể vũ trụ gồm hàng triệu hệ mặt trời, được mặt trời của chúng ta thu nhận và truyền ra dưới hình thức biểu hiện đến tận ranh giới ngoài cùng của hệ mặt trời chúng ta, để cho bản chất đã biểu hiện ấy có thể làm lớp đất căn bản cho sự tăng trưởng, bảo tồn và hủy hoại của các thế giới của chúng ta, bản chất thiêng liêng ấy chính là Nadam đơn thuần của triết học yoga của chúng ta và Nadam hay OM về sau tự biểu hiện thành bảy dòng lưu xuất. Cái không biểu hiện được biểu hiện bởi, hay được cưu mang bởi, những sự phân nhánh tiếp theo đó. Những dòng này là bảy nguyên âm hay bảy nốt. Bảy nguyên âm và bảy nốt này hẳn có những tương quan đặc biệt với bảy nhịp luật Vệ-đà, bởi vì trong Vishnu Purana, Parasara mô tả các nhịp luật Vệ-đà như là những kỵ mã của “tinh túy thái dương”.” — Some Thoughts on the Gita, tr. 74.)

70. The “divine essence” here discussed is entirely universal, cosmic. Our Sun specializes a small portion of it and shares it along with the expression of its own essence. This divine essence is not matter.

70. “Tinh túy thiêng liêng” được bàn ở đây hoàn toàn mang tính phổ quát, vũ trụ. Mặt trời của chúng ta chuyên hoá một phần nhỏ của nó và san sẻ nó cùng với sự biểu hiện của chính tinh túy của mình. Tinh túy thiêng liêng này không phải là chất liệu.

71. We are speaking here of the Divine Word as “Nadam” or the OM. It becomes a septenate.

71. Ở đây chúng ta đang nói về Linh từ Thiêng Liêng như “Nadam” hay OM. Nó trở thành một thể thất phân.

72. NADAM as anagram of manad , as monad; nomad; daman- damon .

72. NADAM như một phép đảo chữ của manad , như monad; nomad; daman- damon .

73. The notes are considered “vowels”. The vowels carry the power to animate form and are more connected with subjective life than are the consonants which are related to the form. Sound can easily be conceived as related to the first ray and light to the second. Alternatively light has a second ray association and sound a third.

73. Các nốt được xem như “nguyên âm”. Nguyên âm mang quyền năng làm sinh động hình tướng và gắn với sự sống chủ quan nhiều hơn là các phụ âm vốn thuộc về hình tướng. Âm thanh có thể dễ dàng được quan niệm là thuộc cung một và ánh sáng thuộc cung hai. Hoặc cũng có thể nói ánh sáng có tương liên cung hai và âm thanh cung ba.

74. So in relation to the factor of sound:

74. Do đó, liên quan đến yếu tố âm thanh:

a. Sound is related to life. What is sound, per se, without any vowel or consonant formulation?

a. Âm thanh liên quan đến sự sống. Âm thanh, tự thân nó, là gì, khi chưa được cấu tạo bởi bất kỳ nguyên âm hay phụ âm nào?

b. The seven vowels are the seven qualities

b. Bảy nguyên âm là bảy phẩm tính

c. The consonants are ‘stops’ and are related to form or appearance

c. Các phụ âm là những ‘điểm dừng’ và liên hệ với hình tướng hay bề ngoài

75. Solar essence is really cosmic essence adapted by the Solar Logos.

75. “Tinh túy thái dương” thật ra là tinh túy vũ trụ được Thái dương Thượng đế điều chỉnh thích nghi.

76. The hint to be gathered is that the “seven vedic meters” can induce ray qualities.

76. Gợi ý cần rút ra là “bảy nhịp luật Vệ-đà” có thể cảm ứng các phẩm tính cung.

77. We must study the seven vowels, seven vedic meters, [seven words of power], and seven notes to induce ray effects.

77. Chúng ta phải khảo sát bảy nguyên âm, bảy nhịp luật Vệ-đà, [seven words of power], và bảy nốt để gây ra các hiệu ứng cung.

a. The Sun. Within the sun, right at its very heart, is a sea of fire or heat, but not a sea of flame. Herein may lie a distinc tion that perhaps will convey no meaning to some. It is the centre of the sphere, and the point of fiercest internal burn ing, but has little relation to the flames or burning gases (what ever terms you [59] use) that are generally understood to exist whenever the sun is considered.

a. Mặt Trời. Bên trong mặt trời, ngay tại trái tim của nó, là một biển lửa hay nhiệt, nhưng không phải một biển ngọn lửa. Ở đây có thể có một phân biệt mà có lẽ sẽ không mang ý nghĩa gì với một vài người. Đó là tâm của hình cầu, và là điểm bừng cháy dữ dội nhất ở bên trong, nhưng ít liên quan đến những ngọn lửa hay khí đang cháy (dù dùng [59] thuật ngữ nào) mà người ta thường hiểu là tồn tại mỗi khi xét đến mặt trời.

78. It would seem that we are speaking of the “interior fires” and “latent heat”, but must watch for the presence of “active heat” or “radiatory heat” in this description.

78. Có vẻ như chúng ta đang nói đến “các lửa nội tại” và “nhiệt tiềm ẩn”, nhưng phải lưu tâm đến sự hiện diện của “nhiệt hoạt động” hay “nhiệt bức xạ” trong mô tả này.

79. In this context, it appears that the “sea of fire or heat” is more subjective than “flame” as here considered. We see that DK, in this context, is considering flame as objective.

79. Trong ngữ cảnh này, có vẻ “biển lửa hay nhiệt” mang tính chủ quan hơn “ngọn lửa” như được hiểu ở đây . Chúng ta thấy rằng Chân sư DK, trong bối cảnh này, xem ngọn lửa là khách quan.

80. DK seems to be suggesting that the Sun is not just made of gas. It suggests the plasma state and a “fire” which is more refined than flames caused by the burning of gasses.

80. DK dường như gợi ý rằng Mặt Trời không chỉ cấu tạo bởi khí. Điều này gợi đến trạng thái khí ion hóa và một “lửa” tinh luyện hơn các ngọn lửa do khí cháy gây ra.

81. Perhaps “flames” is properly anagramic then to the “f-male”; showing a duality of the fire at this stage of material divisioning .

81. Có lẽ “flames” (ngọn lửa) ở đây được chơi chữ như một phép đảo chữ gợi ra “nam” kèm tiền tố f, cho thấy tính nhị nguyên của lửa ở giai đoạn phân chia vật chất.

It is the point of fiercest incandescence, and the objective sphere of fire is but the manifestation of that internal combustion. This central heat radiates its warmth to all parts of the system [the solar system] by means of a triple channel, or through its “Rays of Approach” which in their totality express to us the idea of “the heat of the sun.”

Đó là điểm có độ chói rực dữ dội nhất, và hình cầu lửa khách quan chỉ là sự biểu hiện của quá trình bừng cháy nội tại ấy. Nhiệt trung tâm này truyền tỏa hơi ấm của nó đến mọi phần của hệ thống [hệ mặt trời] bằng một kênh tam phân, hay xuyên qua “Các Cung Tiếp cận” mà trong toàn bộ của chúng biểu đạt với chúng ta ý niệm về “sức nóng của mặt trời.”

82. The “objective sphere is fire” is that which manifests as “flame”. The “point of fiercest incandescence” is not.

82. “Hình cầu khách quan là lửa” là cái biểu hiện thành “ngọn lửa”. “Điểm chói rực dữ dội nhất” thì không.

83. The central heat” leaves the Sun by means of a “triple channel” and manifests to that which receives it as “Rays of Approach”.

83. “Nhiệt trung tâm” rời khỏi Mặt Trời bằng một “kênh tam phân” và biểu hiện đối với những gì tiếp nhận nó như “Các Cung Tiếp cận”.

84. The totality of the “Rays of Approach” is experienced by the receivers as the “heat of the sun”.

84. Toàn thể “Các Cung Tiếp cận” được những chủ thể tiếp nhận kinh nghiệm như “sức nóng của mặt trời”.

85. p59Q1: Are both fires (latent and active) involved in the “sea of fire” at the heart of the physical sun?

85. p59Q1: Cả hai loại lửa (tiềm ẩn và hoạt động) có cùng tham dự trong “biển lửa” tại tâm của mặt trời hồng trần không?

86. p59Q2: Does the “triple channel” relate to the meridian called the “triple warmer”, or “triple burner”?

86. p59Q2: “Kênh tam phân” có liên hệ với đường kinh gọi là “Tam Tiêu” chăng?

87. The center or vault of such a sphere is analogous to the spot or center in the base of the spine of man from which radiates heat, as heat is radiated from the Sun. The triple channel of the Sun warms the body of the solar system.

87. Trung tâm hay vòm của một hình cầu như vậy tương tự với điểm hay trung tâm ở đáy cột sống của con người, nơi từ đó nhiệt bức xạ ra, cũng như nhiệt bức xạ từ Mặt Trời. Kênh tam phân của Mặt Trời làm ấm thân thể của hệ mặt trời.

88. The column up the spine of man connects with the chakras of man.

88. Trụ dọc theo cột sống của con người nối với các luân xa của con người.

89. The term “Rays of Approach” is a way of describing the “active fire” of the Sun.

89. Thuật ngữ “Các Cung Tiếp cận” là một cách mô tả “lửa hoạt động” của Mặt Trời.

1. The akasha, itself vitalised matter, or substance animated by latent heat.

1. Akasha, tự thân là chất liệu được tiếp sinh lực, hay chất liệu được làm sinh động bởi nhiệt tiềm ẩn.

90. This is another specialized description of “akasha”. It is not the akasha which is the fire plus substance found on the second subplane of the cosmic physical plane or the monadic plane.

90. Đây là một mô tả chuyên biệt khác về “akasha”. Nó không phải là akasha tức lửa cộng chất liệu vốn nằm ở cõi phụ thứ hai của cõi hồng trần vũ trụ hay cõi chân thần.

91. p59Q3: While the term “akasha” does not mean matter of the second subplane of solar system here. Could akasha mean sub-atomic matter—matter of the second ether ?

91. p59Q3: Dù thuật ngữ “akasha” ở đây không có nghĩa là chất liệu của cõi phụ thứ hai của hệ mặt trời. Liệu akasha có thể là chất liệu hạ nguyên tử—chất liệu của dĩ thái thứ hai ?

92. Note the following statement relating to the akasha of man : it reveals something of the function of akasha in relation to the Sun.

92. Lưu ý phát biểu sau liên quan đến akasha của con người : nó cho thấy phần nào chức năng của akasha trong tương quan với Mặt Trời.

1. Bodily warmth, the channel along which the heat radiates and which finds the goal of its attention to be the heating of the corporeal frame. This vitalisation of the dense matter of the body finds its correspondence in the systemic akasha, and in planetary productive substance. (TCF 61)

1. Hơi ấm thân thể, kênh mà dọc theo đó nhiệt bức xạ và đối tượng mà nó chú ý là làm ấm khung thân xác. Sự tiếp sinh lực này đối với chất liệu đậm đặc của thể xác có sự tương ứng trong akasha hệ thống, và trong “chất liệu sản sinh” của hành tinh. (TCF 61)

93. Akasha as used in the examples of the Sun and the Earth (discussed shortly below) is matter vitalized by heat (latent heat).

93. Akasha như được dùng trong các thí dụ về Mặt Trời và Trái Đất (sẽ bàn ngay dưới đây) là chất liệu được sinh động bởi nhiệt (nhiệt tiềm ẩn).

16A. p. 61: How would you define the word “substance”? What are at least two significant and contrasting definitions of this word?

16A. tr. 61: Bạn sẽ định nghĩa từ “chất liệu” như thế nào? Ít nhất hai định nghĩa quan trọng và đối chiếu của từ này là gì?

2. Electricity, substance of one polarity , and energised by one of the three aspects logoic. To express it more occultly, substance showing forth the quality of the cosmic Lord Whose energy it is.

2. Điện, chất liệu mang một cực tính, và được một trong ba Phương diện của Thái dương Thượng đế tiếp năng lượng. Nói theo cách huyền bí hơn, đó là chất liệu phô bày phẩm tính của vị Chúa Tể vũ trụ mà năng lượng của Ngài đang thấm nhuần nó.

94. This is an arcane description of electricity with, it would seem, a number of veils. (We may ask why DK seems to veil so much in this explanation.)

94. Đây là một mô tả u huyền về điện với, xem ra, nhiều tấm màn che. (Chúng ta có thể tự hỏi vì sao DK dường như che giấu khá nhiều trong lời giải thích này.)

95. When a cosmic lord energizes substance, the quality of that cosmic Lord is conveyed to the substance. “Polarity” (positive, negative or neutral) arises from the quality of the energizing cosmic Lord.

95. Khi một vị Chúa Tể vũ trụ tiếp năng lượng cho chất liệu, phẩm tính của vị Chúa Tể vũ trụ ấy được truyền sang chất liệu. “Cực tính” (dương, âm hay trung tính) nảy sinh từ phẩm tính của vị Chúa Tể vũ trụ đang tiếp năng lượng.

96. p59Q4: Is this substance related to the second ray, or the Third? Note the reference to Electricity correlated to the Pleiades, p. 156. And in this regard, can we similarly correlate Akasha to the Great Bear, and Sirius to Prana? Are these three the cosmic triple channel?

96. p59Q4: Chất liệu này thuộc cung hai, hay cung ba? Lưu ý chỗ đối chiếu Điện với Thất Tinh Pleiades, tr. 156. Và xét theo đó, liệu chúng ta có thể tương ứng Akasha với Đại Hùng Tinh (Great Bear), và Sirius với Prana? Ba yếu tố này có phải là kênh tam phân vũ trụ?

97. p59Q5: Are we being told in this section that there are three polarities, and that electricity is of three kinds, depending upon the cosmic Lord which is energizing substance?

97. p59Q5: Có phải phần này đang cho biết có ba cực tính, và rằng điện có ba loại, tùy theo vị Chúa Tể vũ trụ nào đang tiếp năng lượng cho chất liệu?

98. We are dealing with substance-energy. Electricity is etheric—etheric energy of one polarity or another (although DK says only “one polarity” and not “one polarity or another”). Still we know that there is positive and negative electricity, and some substances that are electrically neutral.

98. Chúng ta đang xử lý “chất-liệu-năng-lượng”. Điện là dĩ thái—năng lượng dĩ thái của một cực tính nào đó (dù DK chỉ nói “một cực tính” chứ không nói “một cực tính nào đó”). Dẫu vậy chúng ta biết có điện dương và điện âm, và có những chất điện trung tính.

99. p59Q6: Does electricity connect with the super-etheric subplane, the third subplane?

99. p59Q6: Điện có kết nối với cõi phụ siêu-dĩ-thái, tức cõi phụ thứ ba không?

100. Electricity, itself, has a special connection with the number three.

100. Chính điện, tự thân, có liên hệ đặc biệt với con số ba.

101. It is related to Pleiades, and the third aspect.

101. Nó liên hệ với Pleiades, và Phương diện thứ ba.

102. Note the following excerpt which speaks of three kinds of electricity and the relation of these three types of different types of Agnichaitans:

102. Lưu ý trích đoạn sau nói về ba loại điện và mối liên hệ của ba loại này với các nhóm Agnichaitan khác nhau:

a. Those which embody the positive aspect, or positive electrical phenomena.

a. Những nhóm hiện thân phương diện dương, hay các hiện tượng điện dương.

b. Those which embody the negative aspect.

b. Những nhóm hiện thân phương diện âm.

c. That group which—in time and space—is the union of the two aspects and which—during evolution—demonstrates the third type of electrical phenomena. (TCF 654)

c. Nhóm mà—trong thời gian và không gian—là sự hợp của hai phương diện và—trong tiến hóa—biểu lộ loại hiện tượng điện thứ ba. (TCF 654)

103. This suggests that electricity or electrical phenomena involve three polarities. Positive – negative – and equilibrising . Does this sequence relate for each of the three segments of the 7? That is, 1,2,3 – 3,4,5 – 5,6,7. So 3 in the first segment is culminating/unifying role in the first system or segment. It, the THREE, becomes positive to begin in the second system of a septenate; and thus again, 5 being equilibrising or unifying in the 2 nd , and in the final or third system, FIVE is the positive basis for the 5,6,7 – the 5 being the result of 2+3.

103. Điều này gợi rằng điện hay hiện tượng điện liên quan tới ba cực tính. Dương – âm – và quân bình hóa. Trật tự này có liên hệ với mỗi trong ba phân đoạn của bảy không? Tức 1,2,3 – 3,4,5 – 5,6,7. Vậy 3 trong phân đoạn thứ nhất là vai trò đỉnh chung/hợp nhất trong hệ thống hay phân đoạn thứ nhất. Nó, BA, trở nên dương để khởi đầu trong hệ thống thứ hai của một thất phân; và như thế, 5 lại là điểm quân bình hay hợp nhất trong hệ thứ hai, và trong hệ sau chót hay thứ ba, NĂM là nền tảng dương cho 5,6,7 – trong đó 5 là kết quả của 2+3.

104. Note the following statement relating to the electrical fluid of man : it reveals something of the function of electrical fluid in relation to the Sun.

104. Lưu ý phát biểu sau liên quan đến “dịch thể điện” của con người : nó cho thấy phần nào chức năng của dịch thể điện trong tương quan với Mặt Trời.

2. Nervous response. This is the vitalising tenuous fluid which applies itself to the stimulation of the nervous centres, and which creates electrical response to contact between the nerves and the brain. It should now be more closely studied . It corresponds to systemic electricity, and to planetary electricity. [TCF 61]

2. Đáp ứng thần kinh. Đây là dịch thể mảnh mai mang tính tiếp sinh lực, áp dụng vào sự kích thích các trung tâm thần kinh, và tạo ra đáp ứng điện đối với tiếp xúc giữa các dây thần kinh và bộ não. Hiện nay nên được nghiên cứu kỹ hơn. Nó tương ứng với điện hệ thống, và với điện hành tinh. [TCF 61]

3. Light Rays of pranic aspect, some of which are being now recognised by the modern scientist. They are but aspects of the latent heat of the sun as it approaches the Earth by a particular line of least resistance.

3. Các Tia sáng có phương diện prana, một phần trong số đó hiện đang được khoa học hiện đại công nhận. Chúng chỉ là các phương diện của nhiệt tiềm ẩn của mặt trời khi nó tiếp cận Trái Đất theo một con đường ít trở ngại nhất đặc thù.

105. p59Q7: There are occult hints in this third description. What may be the “particular line of least resistance” through which the latent heat of the Sun approaches the Earth? May this “line” be the threefold channel which is found in the four types of “atoms” we are studying?

105. p59Q7: Có những ám chỉ huyền môn trong mô tả thứ ba này. “Con đường ít trở ngại nhất” đặc thù mà theo đó nhiệt tiềm ẩn của Mặt Trời tiếp cận Trái Đất là gì? Liệu “đường” này có phải là kênh tam phân được tìm thấy trong bốn loại “nguyên tử” mà chúng ta đang khảo sát?

106. These “light rays of pranic aspect” are part of the “Rays of Approach” mentioned above.

106. Những “tia sáng có phương diện prana” này là một phần của “Các Cung Tiếp cận” đã nói trên.

107. They are definitely related to “latent heat” (as here stated) but they are also definitely radiatory fire or active heat. So we must be alert to that perhaps transformative process which relates “latent heat” to “active heat”.

107. Chúng chắc chắn liên hệ với “nhiệt tiềm ẩn” (như ở đây nêu rõ) nhưng chúng cũng chắc chắn là lửa bức xạ hay nhiệt hoạt động. Vậy nên chúng ta phải lưu tâm đến quá trình chuyển hoá nào đó liên hệ “nhiệt tiềm ẩn” với “nhiệt hoạt động”.

108. p59Q7: Do light rays connect with the fourth ether? And yet the following is given: 2. That Light, physical plane light, has a close connection with, and uses, as a medithe second ether.” (TCF 319-320)

108. p59Q7: Các tia sáng có liên hệ với dĩ thái thứ tư chăng? Tuy nhiên có đoạn như sau: “2. Rằng Ánh sáng, ánh sáng ở cõi hồng trần, có mối liên hệ gần gũi với, và sử dụng, như một trung gian cõi dĩ thái thứ hai.” (TCF 319-320)

109. p59Q8: The terms “akasha”, “electricity” and “light” seem sequential here. Do they, then, relate to the etheric subplanes, two, three and four?

109. p59Q8: Các thuật ngữ “akasha”, “điện” và “ánh sáng” có vẻ tuần tự ở đây. Vậy chúng có liên hệ với các cõi phụ dĩ thái thứ hai, ba và bốn chăng?

110. The order in which the three are listed—akasha, electricity and prana places akasha [Sirius] in the first position, electricity [Pleiades] in the second, and prana [Great Bear] in the third. There may be ray correspondences in this placement.

110. Thứ tự được liệt kê—akasha, điện và prana—đặt akasha [Sirius] ở vị trí thứ nhất, điện [Pleiades] ở thứ hai, và prana [Đại Hùng Tinh] ở thứ ba. Có thể có những tương ứng cung trong sắp đặt này.

111. There is the reference to these three in exactly this order, and to Sirius, Pleiades, and the Great Bear; see p. 156. There must be head, heart, and throat correspondence to each triangle.

111. Có tham chiếu đến ba yếu tố này đúng theo thứ tự đó, và đến Sirius, Pleiades, và Đại Hùng Tinh; xem tr. 156. Chắc chắn phải có tương ứng đầu, tim, và họng cho mỗi tam giác.

112. However, when dealing with the three currents, we must notice that they seem to become progressively less material. (At least this conclusion can be gathered when studying the three currents in a human being.) Thus, there would be a problem with relating them, respectively, to subplanes two, three and four; rather, they may be related to subplanes four, three and two!—the akashic current to subplane four, the electrical current to subplane three, and the pranic current (related to light) to subplane two.

112. Tuy nhiên, khi xử lý ba dòng lưu chuyển, chúng dường như trở nên kém vật chất dần. (Ít nhất kết luận này có thể rút ra khi khảo sát ba dòng lưu chuyển nơi con người.) Do Do đó, sẽ gặp vấn đề nếu gán chúng, tương ứng, cho các cõi phụ hai, ba và bốn; đúng hơn, có thể chúng liên hệ với các cõi phụ bốn, ba và hai!—dòng akashic với cõi phụ bốn, dòng điện với cõi phụ ba, và dòng pranic (liên hệ với ánh sáng) với cõi phụ hai.

113. Would this sequence 4-3-2 work for Sirius, Pleiades and Great Bear?

113. Trình tự 4-3-2 này có phù hợp với Sirius, Pleiades và Đại Hùng Tinh chăng?

114. Therefore, the association of akasha with the number two, may have to be suspended when dealing with the triple channel.

114. Bởi Do đó, sự liên kết của akasha với con số hai có thể phải tạm đình khi xử lý kênh tam phân.

The three channels or rays of approach for the solar system are:

Ba kênh hay các cung tiếp cận cho hệ mặt trời là:

1. The Akasha, substance animated by latent heat.

1. Akasha, chất liệu được làm sinh động bởi nhiệt tiềm ẩn.

2. Electricity, substance of one polarity animated by one of the three aspects logoic.

2. Điện, chất liệu mang một cực tính được một trong ba Phương diện của Thái dương Thượng đế tiếp năng lượng.

3. Light rays of pranic aspect, aspects of latent heat of the sun as it approaches the Earth by a particular line of least resistance.

3. Các tia sáng có phương diện prana, là các phương diện của nhiệt tiềm ẩn của mặt trời khi nó tiếp cận Trái Đất theo một con đường ít trở ngại nhất đặc thù.

When the term “channel or ray of approach” is used, it means approach from the centre of solar radiation to the periphery.

Khi dùng thuật ngữ “kênh hay cung tiếp cận”, nó có nghĩa là sự tiếp cận từ tâm điểm bức xạ thái dương đến chu vi.

115. Watch again for the implied process by means of which latent fire and radiatory fire are blended. When we think about them, we separate them, but they seem blended into one process by which the heat of the Sun reaches that which is included in the solar system.

115. Một lần nữa hãy lưu ý quá trình hàm ẩn nhờ đó lửa tiềm ẩn và lửa bức xạ được dung hiệp. Khi chúng ta suy nghĩ về chúng, ta tách chúng ra, nhưng dường như chúng được dung hợp vào một tiến trình mà nhờ đó sức nóng của Mặt Trời đến với mọi thứ nằm trong hệ mặt trời.

What is encountered during that approach—such as planetary bodies, for instance—will be affected by the akashic current, the electrical current, or the pranic current in some way, but all of these currents are only the internal fires of the system when viewed from some other point in universal, though not solar, space.

Những gì gặp phải trong quá trình tiếp cận đó—chẳng hạn như các hành tinh—sẽ bị tác động bởi dòng akashic, dòng điện, hay dòng pranic theo một cách nào đó, nhưng tất cả những dòng lưu chuyển này chỉ là các lửa nội tại của hệ thống khi nhìn từ một điểm nào đó trong không gian vũ trụ, dẫu không phải trong không gian thái dương.

116. This is the elucidating section.

116. Đây là đoạn làm sáng tỏ.

117. Remember that we are dealing with three currents— “the akashic current”, “the electrical current” and “the pranic current”.

117. Hãy nhớ rằng chúng ta đang xử lý ba dòng lưu chuyển— “dòng akashic”, “dòng điện” và “dòng pranic”.

118. These three, from within solar space would be considered, specifically, as “active heat” or “radiatory heat”.

118. Ba dòng này, khi ở trong không gian thái dương, sẽ được xem, một cách cụ thể, như “nhiệt hoạt động” hay “nhiệt bức xạ”.

119. But when viewed from a more universal point of view, they are simply considered part of the “internal fires of the system”— our system.

119. Nhưng khi nhìn từ một điểm vũ trụ bao quát hơn, chúng đơn thuần được xem như một phần của “các lửa nội tại của hệ thống”—hệ thống của chúng ta .

120. The point of view is what determines how we classify these various fires.

120. Chính điểm nhìn quyết định cách chúng ta phân loại các lửa khác nhau này.

It is, therefore, obvious that this matter of fire is as complex as that of the rays.

Do đó, hiển nhiên vấn đề về lửa này phức tạp như vấn đề về các cung.

121. Complexity arises through division [or multiplication or addition; seems only subtraction is simplifying?].

121. Tính phức tạp nảy sinh qua sự phân chia [hay nhân lên hay cộng thêm; dường như chỉ phép trừ là làm đơn giản?].

122. Remember the possibilities of division: into two, into three, into seven. It would appear that the three fires can each be divided into seven expressions, although such divisions are not clearly enumerated.

122. Hãy nhớ những khả hữu của phân chia: thành hai, thành ba, thành bảy. Có vẻ ba loại lửa có thể mỗi loại lại phân thành bảy biểu hiện, dẫu những phân mục như vậy chưa được liệt kê rõ.

123. We have to learn to view systems as wholes and also in their divisions .

123. Chúng ta phải học cách nhìn các hệ thống như những toàn thể và cũng trong những phân đoạn của chúng.

The internal fires of the solar system become external and radiatory when considered from the standpoint of a planet , while the internal fires of the planet will affect a human being as radiation in exactly the same way as the pranic emanations of his etheric body affect another physical body as radiatory.

Các lửa nội tại của hệ mặt trời trở nên ngoại hiện và bức xạ khi xét từ lập trường của một hành tinh, trong khi các lửa nội tại của hành tinh sẽ tác động một con người như là bức xạ, y hệt như những phóng xuất pranic của thể dĩ thái của y tác động đến một thể xác khác như là bức xạ.

124. An internal fire of a greater being will be considered radiatory by a lesser being who is affected by it.

124. Một lửa nội tại của một đấng lớn hơn sẽ được một đấng nhỏ hơn—kẻ bị nó tác động—xem như là bức xạ .

The point to be grasped in all these [60] aspects is that one and all have to do with matter or substance, and not with mind or Spirit.

Điểm cần nắm bắt trong tất cả các phương diện [60] này là rằng tất cả đều liên quan đến vật chất hay chất liệu, chứ không liên quan đến thể trí hay Chân Thần.

125. Realizing the obscurity of what He is trying to elucidate, and so we do not become lost in categories and complexities, DK simplifies the question and gives us the main point to grasp — that we are dealing with matter or substance and not with the fires of mind or Spirit.

125. Nhận thấy tính tối nghĩa của điều Ngài đang cố làm sáng tỏ, và để chúng ta không bị lạc trong các phạm trù và phức tạp, DK giản lược vấn đề và cho ta điểm chính yếu cần nắm—rằng chúng ta đang xử lý vật chất hay chất liệu chứ không phải các lửa của thể trí hay Chân Thần.

b. The Planet. Deep in the heart of the planet—such a planet as the Earth, for instance—are the internal fires that occupy the central sphere, or the caverns which—filled with incandescent burning—make life upon the globe possible at all.

b. Hành tinh. Sâu trong trái tim của hành tinh—như Trái Đất chẳng hạn—là các lửa nội tại chiếm cứ hình cầu trung tâm, hay những hang động—được lấp đầy bởi sự bừng cháy đỏ rực—khiến sự sống trên cầu này có thể có được.

126. The term “heart” is here used to indicate a deep interiority.

126. Thuật ngữ “trái tim” ở đây được dùng để chỉ một nội tâm thâm sâu.

127. This is the image to have in mind: “the central sphere or the caverns … filled with incandescent burning”

127. Đây là hình ảnh cần giữ trong tâm: “hình cầu trung tâm hay những hang động … được lấp đầy bởi sự bừng cháy đỏ rực”.

128. Compare: Of the cavern in the Sun He says: “ central cavern of fire, or nucleus of heat,… ” (TCF 58)

128. So sánh: Về hang động trong Mặt Trời, Ngài nói: hang động trung tâm của lửa, hay hạch nhiệt,… ” (TCF 58)

129. When studying the various kinds of atoms (solar, planetary, human and the atom of substance) we seek to keep the analogies clear.

129. Khi khảo cứu các loại nguyên tử khác nhau (thái dương, hành tinh, nhân loại và nguyên tử của chất liệu) chúng ta cố giữ cho các tương đồng được sáng tỏ.

The internal fires of the moon are practically burnt out, and, therefore, she does not shine save through reflection, having no inner fire to blend and merge with light external.

Các lửa nội tại của mặt trăng thực tế đã gần như tàn lụi, bởi Do đó, “nàng” không tự chiếu sáng ngoại trừ qua phản chiếu, không có nội hỏa để dung hợp và hợp nhất với quang minh từ bên ngoài.

130. It is noteworthy that the fires of the Moon are not entirely burnt out. Perhaps when they are entirely so, the Moon will disintegrate. This is to be expected at the end of a seventh round, but it is not specified which type of round—a chain- round (involving only one particular planetary chain, such as the Earth-chain) or a scheme -round involving the entire Earth-scheme.

130. Đáng chú ý là các lửa của Mặt Trăng không hoàn toàn tàn lụi. Có lẽ khi hoàn toàn tắt, Mặt Trăng sẽ phân rã. Điều này sẽ được trông đợi vào cuối một vòng thứ bảy, nhưng không xác định đó là loại vòng nào—một vòng của Dãy (liên hệ chỉ một dãy hành tinh riêng, như Dãy Địa Cầu) hay một vòng của Hệ hành tinh bao gồm toàn bộ Hệ Địa Cầu.

131. The merging here discussed is between “inner fire” and “light external”. The “light external” appears to relate to “radiatory fire” (or that which is experienced as radiatory fire—but is really the “internal fires” of the solar system experienced by the planets as radiatory fire).

131. Sự hợp nhất được bàn ở đây là giữa “nội hỏa” và “quang minh từ bên ngoài”. “Quang minh từ bên ngoài” dường như liên hệ với “lửa bức xạ” (hay cái được kinh nghiệm như lửa bức xạ—nhưng thật ra là “các lửa nội tại” của hệ mặt trời được các hành tinh kinh nghiệm như lửa bức xạ).

These inner fires of the earth can be seen functioning, as in the sun, through three main channels:

Những lửa nội tại của trái đất có thể được thấy là vận hành, như trong mặt trời, xuyên qua ba kênh chính:

132. Inner fires always need “three main channels” for expression as they travel from the inner cavern to the periphery.

132. Các lửa nội tại luôn cần “ba kênh chính” để biểu lộ khi chúng di chuyển từ hang động trong đến chu vi.

133. It would seem that each of the three channels carries a particular type of current— akashic current, electrical current or pranic current being the prototypes.

133. Có vẻ mỗi kênh trong ba kênh đó chuyên chở một loại dòng lưu chuyển riêng—dòng akashic , dòng điện hay dòng pranic làm mẫu mực nguyên thủy.

134. The three currents are called by different names in relation to the planetary and human atoms and the atom of substance.

134. Ba dòng lưu chuyển được gọi bằng các tên khác nhau khi xét đến các nguyên tử hành tinh và nhân loại và nguyên tử của chất liệu.

These three channels or rays of approach are the expressions in a threefold manner of the latent heat of the sun from the centre to the periphery. That latent heat can be seen as latent from the universal aspect but from within the solar system angle that heat is sensed as radiatory. We need to remember that we are dealing here with matter or substance and not with mental or spiritual energy.

Ba kênh hay các cung tiếp cận này là các biểu hiện theo cách thức tam phân của nhiệt tiềm ẩn của mặt trời từ tâm đến chu vi. Nhiệt tiềm ẩn đó có thể được xem là tiềm ẩn từ bình diện vũ trụ nhưng từ góc nhìn trong phạm vi hệ mặt trời, thì nhiệt đó được cảm nhận như là bức xạ. Chúng ta cần nhớ rằng ở đây chúng ta đang xử lý vật chất hay chất liệu chứ không phải năng lượng trí tuệ hay tinh thần.

The planets internal fire also operates through three channels:

Nội hỏa của hành tinh cũng vận hành thông qua ba kênh:

1. Productive substance, or matter of the planet vitalized by heat; this is the correspondence to the solar Akasha and acts as the mother of all that germinates and all that dwells on and in the planet.

1. “Chất liệu sản sinh”, hay chất liệu của hành tinh được tiếp sinh lực bởi nhiệt; đây là tương ứng với Akasha thái dương và hoạt động như người mẹ của mọi thứ nẩy mầm và mọi thứ cư trụ trên và trong hành tinh.

2. Electrical fluid or animal magnetism, the distinctive quality of the atmosphere of a planet or electrical ring-pass-not. This is the opposite pole to the solar electrical fluid. The unrealized goal of all scientific endeavours is the contact between these two fluids and their correct manipulation.

2. “Dịch thể điện” hay “từ điện động vật”, phẩm tính đặc thù của bầu khí quyển của một hành tinh hay “vòng-giới-hạn” điện. Đây là cực đối nghịch với dịch thể điện thái dương. Mục tiêu chưa được nhận thức của mọi nỗ lực khoa học là sự tiếp xúc giữa hai dịch thể này và sự vận dụng đúng đắn chúng.

3. Planetary Prana, This is the fluidic planetary emanation acting directly on the physical body absorbed through the skin where the pores are the lines of least resistance.

3. Prana Hành tinh, Đây là phóng xuất linh động của hành tinh tác động trực tiếp lên thể xác, được hấp thụ qua da nơi các lỗ chân lông là những “con đường ít trở ngại nhất”.

1. Productive substance, or the matter of the planet vitalised by heat. This heat and matter together act as the mother of all that germinates, and as the protector of all that dwells therein and thereon. This corresponds to the akasha, the active vitalised matter of the solar system, that nourishes all as does a mother.

1. Chất liệu sản sinh, tức chất liệu của hành tinh được tiếp sinh lực bởi nhiệt. Nhiệt và chất liệu này cùng nhau hoạt động như người mẹ của mọi điều nẩy mầm, và như người bảo hộ của mọi thứ cư trụ trong đó và trên đó. Điều này tương ứng với akasha, tức chất liệu được tiếp sinh lực hoạt động của hệ mặt trời, nuôi dưỡng tất cả như một người mẹ.

135. “Planetary productive substance” has its analogy in systemic akasha.

135. “Chất liệu sản sinh hành tinh” có tương tự trong akasha hệ thống.

136. Akasha, as described in this section of the book, is related to the power to nourish . Note that Akasha is usually associated with the second subplane of the cosmic physical plane, which plane is ruled by Virgo (the “Mother” and nourisher).

136. Akasha, như được mô tả trong phần này của sách, liên hệ với năng lực dưỡng nuôi . Lưu ý rằng Akasha thường liên kết với cõi phụ thứ hai của cõi hồng trần vũ trụ, cõi này do Xử Nữ cai quản (vị “Mẹ” và Đấng nuôi dưỡng).

137. Akasha as used in the examples of the Sun and the Earth is matter animated by heat and vitalized by heat (latent heat). The term “animated” applies to the Sun and “vitalized” to the Earth.

137. Akasha như dùng trong các thí dụ về Mặt Trời và Trái Đất là chất liệu được làm sinh động bởi nhiệt và được tiếp sinh lực bởi nhiệt (nhiệt tiềm ẩn). Thuật ngữ “làm sinh động” áp cho Mặt Trời và “tiếp sinh lực” cho Trái Đất.

Note the following statement relating to the akasha of man: it reveals something of the function of akasha in relation to the Earth.

Lưu ý phát biểu sau liên quan đến akasha của con người: nó cho thấy phần nào chức năng của akasha trong tương quan với Trái Đất.

1. Bodily warmth, the channel along which the heat radiates and which finds the goal of its attention to be the heating of the corporeal frame. This vitalisation of the dense matter of the body finds its correspondence in the systemic akasha, and in planetary productive substance. (TCF 61)

1. Hơi ấm thân thể, kênh mà dọc theo đó nhiệt bức xạ và đối tượng mà nó chú ý là làm ấm khung thân xác. Sự tiếp sinh lực này đối với chất liệu đậm đặc của thể xác có sự tương ứng trong akasha hệ thống, và trong “chất liệu sản sinh” của hành tinh . (TCF 61)

138. “Productive substance” which is “the matter of the planet vitalized by heat” is like “active vitalized matter of the solar system”.

138. “Chất liệu sản sinh” tức “chất liệu của hành tinh được tiếp sinh lực bởi nhiệt” giống như “chất liệu được tiếp sinh lực hoạt động của hệ mặt trời”.

139. A seed is ruled symbolically by ray one and the unfolding process by ray two .

139. Một hạt giống được biểu trưng bởi cung một và tiến trình khai mở bởi cung hai .

2. Electrical fluid , a fluid which is latent in the planet though as yet but little recognized. It is perhaps better expressed by the term “animal magnetism.” It is the distinctive quality of the atmosphere of a planet, or its electrical ring-pass-not. It is the opposite pole [consider its relation to Pleiades] to the solar electrical fluid , and the contact of the two and their correct manipulation is the aim—perhaps unrealised —-of all scientific endeavor at this time. [What is needed is the correct manifestation of divinely intended patterns; the scientific magician will do this]

2. Dịch thể điện, một dịch thể vốn tiềm tàng trong hành tinh dẫu đến nay ít được nhận biết. Có lẽ nên diễn đạt bằng thuật ngữ “từ điện động vật”. Đó là phẩm tính đặc thù của bầu khí quyển của một hành tinh, hay “vòng-giới-hạn” điện của nó. Đây là cực đối nghịch [hãy xét liên hệ với Pleiades] với dịch thể điện thái dương, và sự tiếp xúc của hai dịch thể này cùng sự vận dụng đúng đắn chúng là mục tiêu—có lẽ chưa được nhận thức—của mọi nỗ lực khoa học ở thời điểm này . [Điều cần là sự biểu hiện đúng đắn các mô hình được Thiêng liêng định ý; nhà huyền thuật khoa học sẽ thực hiện điều này]

Note the following statement relating to the electrical fluid of man: it reveals something of the function of electrical fluid in relation to the Earth.

Lưu ý phát biểu sau liên quan đến “dịch thể điện” của con người: nó cho thấy phần nào chức năng của dịch thể điện trong tương quan với Trái Đất.

2. Nervous response. This is the vitalising tenuous fluid which applies itself to the stimulation of the nervous centres, and which creates electrical response to contact between the nerves and the brain. It should now be more closely studied. It corresponds to systemic electricity, and to planetary electricity. [TCF 61]

2. Đáp ứng thần kinh. Đây là dịch thể mảnh mai mang tính tiếp sinh lực, áp dụng vào sự kích thích các trung tâm thần kinh, và tạo ra đáp ứng điện đối với tiếp xúc giữa các dây thần kinh và bộ não. Hiện nay nên được nghiên cứu kỹ hơn. Nó tương ứng với điện hệ thống, và với điện hành tinh. [TCF 61]

140. The term “fluid” is used and should be researched.

140. Thuật ngữ “dịch thể” được dùng và cần được nghiên cứu.

141. Solar electric fluid and planetary electric fluid are here contrasted as opposites.

141. “Dịch thể điện” thái dương và “dịch thể điện” hành tinh ở đây được đối sánh như các cực đối nghịch.

142. Is this “electrical fluid” related to the atmic plane? The atmic plane is the third plane and electricity is most often associated with the third aspect.

142. “Dịch thể điện” này có liên hệ với cõi atma chăng? Cõi atma là cõi thứ ba và điện thường được liên kết với Phương diện thứ ba.

143. Atmic plane is a plane of “water” [EA p. 35]

143. Cõi atma là một “cõi của nước” [EA tr. 35]

144. Reference to water and fire as blue and orange, both frequently mentioned as ‘to be blended and merged’. The colours are opposites, but both also considered to be colours of the Lords of Flame [see LOM colour chapter]. Thus blue and orange are both colours of the 5 th ray, of fire of mind or solar fire.

144. Tham chiếu đến nước và lửa như lam và cam, cả hai đều thường được nhắc tới như ‘sẽ được dung hợp và hợp nhất’. Các màu sắc này là đối nghịch, nhưng cả hai cũng được xem là màu của các Đấng Chúa Tể của Lửa [xem chương về màu trong LOM]. Do đó lam và cam đều là màu của cung 5, của lửa của trí hay Lửa Thái dương.

145. There will be a relation between these two types of “electrical fluid” and the expression of the “electric fire” of will.

145. Sẽ có một quan hệ giữa hai loại “dịch thể điện” này và sự biểu lộ của “Lửa điện” của ý chí.

146. Fohat as “Eros”.

146. Fohat như “Eros”.

147. Animal magnetism can be seen as related to the third ray, and the animal kingdom is the third kingdom.

147. “Từ điện động vật” có thể được xem là liên hệ với cung ba, và giới động vật là giới thứ ba .

148. Animal magnetism is in many respects sexual magnetism—that which attracts on the physical level producing the herd instinct and attraction between bodies. ‘ Ani -mal’ magnetism animates— but is related more to the soul of matter than to consciousness.

148. “Từ điện động vật” về nhiều phương diện là từ điện tính dục—cái hấp dẫn ở bình diện hồng trần tạo nên bản năng bầy đàn và sự hấp dẫn giữa các thân thể. Tính “động-vật” (ani-mal) làm sinh động— nhưng liên hệ nhiều hơn với hồn của vật chất hơn là với tâm thức.

149. Note the pole of the Earth’s electrical fluid being the opposite pole of the “solar electrical fluid”.

149. Lưu ý cực của “dịch thể điện” của Đất là cực đối nghịch với “dịch thể điện” thái dương.

150. This suggests earth as a cool ball of blue water to the the sun’s fiery hot orange fire (or flaming fluid. Is this flaming fluid the nature of plasma, which suggests the 4 th etheric matter we know the sun is demonstration ?

150. Điều này gợi Đất như một khối cầu mát màu lam của nước đối với lửa cam nóng bỏng của mặt trời (hay dịch thể bừng cháy. Liệu dịch thể bừng cháy này là bản tính của plasma, điều này gợi đến chất liệu dĩ thái thứ tư mà chúng ta biết mặt trời đang biểu diễn?)

151. There is very strong hint about the true nature of the scientific endeavor. The mastery of energy to be achieved by the fifth ray types is largely the mastery of solar and planetary electrical fluids.

151. Có một ám chỉ rất mạnh về bản tính chân thực của nỗ lực khoa học. Sự tinh thông năng lượng mà những người cung năm đạt được phần lớn là sự tinh thông các “dịch thể điện” thái dương và hành tinh.

1. All physical phenomena as we understand the term have an electrical origin, and an initial vibration on the first sub-plane of the physical plane.

1. Tất cả các hiện tượng hồng trần theo ý nghĩa chúng ta hiểu đều có nguồn gốc điện, và một rung động khởi thủy ở cõi phụ thứ nhất của cõi hồng trần.

2. That Light, physical plane light , has a close connection with, and uses, as a medithe second ether.

2. Rằng Ánh sáng, ánh sáng ở cõi hồng trần, có mối liên hệ gần gũi với, và sử dụng, như một trung gian cõi dĩ thái thứ hai.

3. That sound functions through the third ether.

3. Rằng âm thanh vận hành qua dĩ thái thứ ba.

4. That colour in a peculiar sense is allied to the fourth ether. (TCF 319-320)

4. Rằng màu sắc theo một nghĩa riêng kết hợp với dĩ thái thứ tư. (TCF 319-320)

152. It will be important for us to discriminate the various currents of energy and the particular ethers through which they are conducted.

152. Sẽ quan trọng cho chúng ta để phân biện các dòng lưu chuyển năng lượng khác nhau và những dĩ thái đặc thù qua đó chúng được dẫn truyền.

153. There is always a relation to be considered between the first and third (vibration and sound) as between the second and fourth (light and colour).

153. Luôn có một mối liên hệ cần xét giữa thứ nhất và thứ ba (rung động và âm thanh) cũng như giữa thứ hai và thứ tư (ánh sáng và màu sắc).

3. That emanation of the planet which we might term Planetary Prana. It is that which is referred to when one speaks of the health-giving qualities of Mother Nature, and which is back of the cry of the modern physician, when he wisely says “Back to the Earth.” It is the fluidic emanation of this prana which acts upon the physical body, though in this case not via the etheric body. It is absorbed [61] through the skin purely and the pores are its line of least resistance.

3. Phóng xuất của hành tinh mà chúng ta có thể gọi là Prana Hành tinh. Đó là cái được nhắc đến khi người ta nói về những phẩm chất tăng sức khỏe của Mẹ Thiên Nhiên, và là điều ẩn phía sau tiếng kêu của thầy thuốc hiện đại, khi ông khôn ngoan nói “Trở về với Đất”. Đó là phóng xuất linh động của prana này tác động lên thể xác, nhưng trong trường hợp này không qua thể dĩ thái. Nó được hấp thụ [61] thuần qua da và các lỗ chân lông là “con đường ít trở ngại nhất” của nó.

154. Note the two methods of absorption—spleen and the skin.

154. Lưu ý hai phương pháp hấp thụ—lá lách và da.

155. A clear distinction is being made between the solar pranic current and its mode of reception and the planetary pranic current. The first is absorbed through the human etheric body and is distributed through the spleen. The planetary pranic current is absorbed through the skin and its pores. This is indeed a significant difference.

155. Có một phân biệt rõ rệt được đưa ra giữa dòng prana thái dương và phương thức tiếp nhận của nó với dòng prana hành tinh. Cái trước được hấp thụ qua thể dĩ thái của con người và được phân phối qua lá lách. Dòng prana hành tinh được hấp thụ qua da và các lỗ chân lông. Đây thực sự là một khác biệt quan trọng.

156. This planetary prana is vitally important for the human being; the Tibetan endorses the wisdom of the “Back to the Earth” movement.

156. Prana hành tinh này vô cùng quan trọng đối với con người; vị Tây Tạng tán đồng sự khôn ngoan của phong trào “Trở về với Đất”.

c. The Man. At the base of the spine lie hid the fires of the human system, or the internal fires of the Microcosm. The centre is located there, and from it the radiations go forth along the three channels, recognisable in the spine.

c. Ở đáy cột sống ẩn giấu các lửa của hệ thống nhân loại, hay các lửa nội tại của Tiểu thiên địa. Trung tâm nằm ở đó, và từ đó các bức xạ phát ra dọc theo ba kênh, có thể nhận ra trong cột sống.

As in all the other “atoms”, there are three channels in the human atom.

Như trong tất cả các “nguyên tử” khác, có ba kênh trong nguyên tử nhân loại.

157. The exact location within the base of the spine is not given. If “interior” fires are involved, the location has to be physical as well as etheric.

157. Vị trí chính xác ở trong đáy cột sống không được chỉ rõ. Nếu “những lửa nội tại” có tham dự, vị trí phải là hồng trần cũng như dĩ thái.

158. That there are three channels in the etheric spine is a well known aspect of the teaching. The teaching implies that there are three channels “ recognisable in the spine”—presumably the physical spine.

158. Việc có ba kênh trong sống lưng dĩ thái là một khía cạnh giáo lý quen biết. Giáo lý ngụ ý rằng có ba kênh “có thể nhận ra trong cột sống”—hàm ý cột sống hồng trần .

159. Suggests the spine as a single ‘spoke’ out from the base. In man as a 3-D seems to tie in with the ideas of rotation and revolution about one’s sphere. Like we have our pole, north and south and centre (base), and we rotate within our system according to sets of ray cycle frequencies. Interesting to think of it as the one ‘densest’ line out from the centre, and that there are ‘phantom’ spokes of various densities-time dimensions that all radiate out. How many would these be? 7 x 7 x 7? How many spokes could be archetypally suggestive within a coherent sphere.

159. Gợi ý cột sống như một ‘nan hoa’ đơn lẻ từ đáy tỏa ra. Ở con người như một hình cầu 3D dường như gắn với các ý niệm về tự quay và chu chuyển quanh hình cầu của mình. Như thể chúng ta có trục, bắc và nam và trung tâm (đáy), và chúng ta tự quay trong hệ của mình tùy theo các tập hợp chu kỳ cung. Thật thú vị khi nghĩ về nó như đường tuyến ‘đậm đặc’ nhất từ tâm, và có những ‘nan hoa ẩn’ với các mật độ—chiều kích thời gian khác nhau đồng quy toả ra. Có thể có bao nhiêu nan hoa? 7 x 7 x 7? Bao nhiêu nan hoa có thể mang tính khuôn mẫu gợi ý trong một hình cầu nhất quán.

The important points to remember here is that we are dealing with the third aspect or the matter/substance aspect demonstrating in the physical, mental and emotional aspects, not to be confused with the spirit or mental aspects with which the two latter sections of the treatise will deal.

Điểm quan trọng cần nhớ ở đây là chúng ta đang xử lý Phương diện thứ ba hay phương diện vật chất/chất liệu biểu hiện trong các phương diện hồng trần, trí tuệ và cảm dục, đừng lẫn với phương diện tinh thần hay trí tuệ mà hai phần sau của luận thư sẽ đề cập.

1. Bodily warmth, the channel along which the heat radiates and which finds the goal of its attention to be the heating of the corporeal frame. This vitalisation of the dense matter of the body finds its correspondence in the systemic akasha, and in planetary productive substance. [TCF 61]

1. Hơi ấm thân thể, kênh mà dọc theo đó nhiệt bức xạ và đối tượng mà nó chú ý là làm ấm khung thân xác. Sự tiếp sinh lực này đối với chất liệu đậm đặc của thể xác có sự tương ứng trong akasha hệ thống, và trong “chất liệu sản sinh” của hành tinh. [TCF 61]

160. Bodily warmth relates to a basic fire. Virgo (akasha) is one of the earliest signs related to the earlier solar system. A very material sign.

160. Hơi ấm thân thể liên hệ với một loại lửa căn bản. Xử Nữ (akasha) là một trong những dấu hiệu sớm liên hệ với hệ mặt trời trước kia. Một dấu hiệu rất vật chất.

161. This suggests then a connection to Sirius and akasha to Virgo, Jupiter and the Monadic Plane. Blue or indigo is strongly represented in this line.

161. Điều này gợi một nối kết với Sirius và akasha qua Xử Nữ, Mộc tinh và Cõi Chân Thần. Màu lam hay chàm xuất hiện rất mạnh trên tuyến này.

162. The term “productive” should be related to this type of current. It seems to produce the condition which makes cellular production and, also, reproduction possible.

162. Thuật ngữ “sản sinh” nên được liên hệ với loại dòng lưu chuyển này. Nó dường như tạo điều kiện khiến sự sản sinh tế bào, và cũng là sinh sản, trở nên khả hữu.

163. Since human beings are “cells”, planetary productive substance must sustain the physical integrity of the human atoms.

163. Vì con người là những “tế bào”, “chất liệu sản sinh” hành tinh hẳn phải duy trì tính toàn vẹn hồng trần của các “nguyên tử” nhân loại.

164. From one perspective, this type of current is the most material of the three currents, even though it is mentioned first.

164. Từ một góc độ, loại dòng này là vật chất nhất trong ba dòng lưu chuyển, dẫu nó được nêu trước.

165. This current (in a human being) must be remembered at that which is responsible for the “ vitalisation of the dense matter of the body”.

165. Loại dòng này (trong một con người) cần được ghi nhớ như cái chịu trách nhiệm về “sự tiếp sinh lực cho chất liệu đậm đặc của thân thể”.

166. The solar akashic current must, by analogy, vitalize the dense matter of all planets.

166. Dòng akasha thái dương, theo phép tương tự, hẳn tiếp sinh lực cho chất liệu đậm đặc của mọi hành tinh.

2. Nervous response. This is the vitalising tenuous fluid which applies itself to the stimulation of the nervous centres, and which creates electrical response to contact between the nerves and the brain. It should now be more closely studied. It corresponds to systemic electricity, and to planetary electricity. [TCF 61]

2. Đáp ứng thần kinh. Đây là dịch thể mảnh mai mang tính tiếp sinh lực, áp dụng vào sự kích thích các trung tâm thần kinh, và tạo ra đáp ứng điện đối với tiếp xúc giữa các dây thần kinh và bộ não. Hiện nay nên được nghiên cứu kỹ hơn. Nó tương ứng với điện hệ thống, và với điện hành tinh. [TCF 61]

167. This is a physical fluid.

167. Đây là một dịch thể hồng trần .

168. It is related to chemical electricity; i.e., electricity which is generated by chemical reaction. [Much research here has been done by contemporary science.]

168. Nó liên hệ với điện hoá; tức điện được sinh bởi phản ứng hoá học. [Nhiều nghiên cứu về điểm này đã được khoa học đương đại thực hiện.]

169. The electricity jumps the gap in the synapse and is analogous to the antahkarana.

169. Điện nhảy qua khe synap và tương tự như antahkarana.

170. Let us keep our correspondences in mind: this “ vitalising tenuous fluid” corresponds to “systemic electricity and to planetary electricity”.

170. Hãy giữ các tương ứng trong tâm: “dịch thể mảnh mai mang tính tiếp sinh lực” này tương ứng với “điện hệ thống và điện hành tinh”.

3. Pranic emanation. The emanation, via the etheric body, which corresponds in man to solar prana and to planetary prana. This demonstrates principally in the health aura and has naught to do with magnetic qualities, as generally interpreted when considering a personality, or man as a unit. I make this repetition as it is very necessary that no mental confusion exists between that magnetism which is a spiritual emanation and that which is purely animal.

3. Phóng xuất pranic. Phóng xuất, qua thể dĩ thái, tương ứng nơi con người với prana thái dương và prana hành tinh. Điều này biểu hiện chủ yếu trong hào quang sức khỏe và không liên quan gì đến các phẩm tính từ điện, như thường được hiểu khi xét một phàm ngã, hay con người như một đơn vị. Tôi nhắc lại điều này vì rất cần không có sự lẫn lộn trong trí giữa loại từ điện là một phóng xuất tinh thần với loại hoàn toàn động vật.

171. The health aura is a “purely animal” emanation and may be considered magnetic in a purely physical way.

171. Hào quang sức khỏe là một phóng xuất “thuần động vật” và có thể được xem là mang tính từ điện theo nghĩa thuần hồng trần.

172. DK seeks to discriminate higher magnetism from lower.

172. DK tìm cách phân biệt từ điện cao với từ điện thấp.

173. The higher magnetism, as here discussed, is considered a “spiritual emanation” and has naught to do with animal magnetism.

173. Từ điện cao, như được bàn ở đây, được xem là một “phóng xuất tinh thần” và không dính dáng đến “từ điện động vật”.

174. It would seem that both types of prana (solar and planetary) are distributed by the etheric body of the man. [This is addressed in subsequent sections, speaking of man as receivor of golden solar prana and distributing it TO the earth as violet terrestrial prana.]

174. Có vẻ cả hai loại prana (thái dương và hành tinh) đều được thể dĩ thái của con người phân phối. [Điều này được bàn ở các phần tiếp theo, nói về con người như kẻ tiếp nhận prana vàng của thái dương và phân phối nó CHO trái đất như prana tía của địa cầu.]

175. Note that solar prana is absorbed in the spleen and planetary prana through the skin:

175. Lưu ý rằng prana thái dương được hấp thụ ở lá lách và prana hành tinh qua da:

From Planetary Prana: It is the fluidic emanation of this prana which acts upon the physical body, though in this case not via the etheric body. It is absorbed [61] through the skin purely and the pores are its line of least resistance.

Từ Prana Hành tinh: Đó là phóng xuất linh động của prana này tác động lên thể xác, nhưng trong trường hợp này không qua thể dĩ thái. Nó được hấp thụ [61] thuần qua da và các lỗ chân lông là “con đường ít trở ngại nhất” của nó.

c Man

c Con người

The three channels expressing the latent fire in man are as follows:

Ba kênh biểu hiện nội hỏa trong con người như sau:

1. Bodily warmth, vitalizing the physical body and finding correspondence in the systemic Akasha and planetary productive substance.

1. Hơi ấm thân thể, tiếp sinh lực cho thể xác và có tương ứng trong Akasha hệ thống và “chất liệu sản sinh” hành tinh.

2. Nervous response, the vitalizing tenuous fluid stimulating the nervous centres, creating electrical response to contact between the nerves and the brain. Corresponding to the systemic and planetary electricity.

2. Đáp ứng thần kinh, dịch thể mảnh mai mang tính tiếp sinh lực kích thích các trung tâm thần kinh, tạo đáp ứng điện đối với tiếp xúc giữa các dây thần kinh và bộ não. Tương ứng với điện hệ thống và điện hành tinh.

3. Pranic emanation, the emanation, via the health aura corresponding to solar and planetary Prana. Demonstrating as the animal health aura not to be confused with spiritual magnetism.

3. Phóng xuất pranic, phóng xuất, qua hào quang sức khỏe tương ứng với Prana thái dương và hành tinh. Biểu hiện như hào quang sức khỏe động vật, đừng lẫn với từ điện tinh thần.

176. For facility in comparing the internal fires of the Sun, Earth and Man, the following table may assist:

176. Để tiện so sánh các lửa nội tại của Mặt Trời, Trái Đất và Con Người, bảng sau có thể hỗ trợ:

Internal Heat in relation to the Sun

Internal Heat in relation to the Earth

Internal Heat in relation to Man

1. The akasha , itself vitalised matter, or substance animated by latent heat.

1. Productive substance , or the matter of the planet vitalised by heat. This heat and matter together act as the mother of all that germinates, and as the protector of all that dwells therein and thereon. This corresponds to the akasha, the active vitalised matter of the solar system, that nourishes all as does a mother.

1. Bodily warmth, the channel along which the heat radiates and which finds the goal of its attention to be the heating of the corporeal frame. This vitalisation of the dense matter of the body finds its correspondence in the systemic akasha, and in planetary productive substance.

2. Electricity , substance of one polarity, and energised by one of the three aspects logoic. To express it more occultly, substance showing forth the quality of the cosmic Lord Whose energy it is.

2. Electrical fluid , a fluid which is latent in the planet though as yet but little recognized. It is perhaps better expressed by the term “animal magnetism.” It is the distinctive quality of the atmosphere of a planet, or its electrical ring-pass-not. It is the opposite pole to the solar electrical fluid, and the contact of the two and their correct manipulation is the aim—perhaps unrealised —-of all scientific endeavor at this time.

2. Nervous response. This is the vitalising tenuous fluid which applies itself to the stimulation of the nervous centres, and which creates electrical response to contact between the nerves and the brain. It should now be more closely studied. It corresponds to systemic electricity, and to planetary electricity.

3. Light Rays of pranic aspect, some of which are being now recognised by the modern scientist. They are but aspects of the latent heat of the sun as it approaches the Earth by a particular line of least resistance.

3. That emanation of the planet which we might term Planetary Prana . It is that which is referred to when one speaks of the health-giving qualities of Mother Nature, and which is back of the cry of the modern physician, when he wisely says “Back to the Earth.” It is the fluidic emanation of this prana which acts upon the physical body, though in this case not via the etheric body. It is absorbed [61] through the skin purely and the pores are its line of least resistance.

3. Pranic emanation. The emanation, via the etheric body, which corresponds in man to solar prana and to planetary prana. This demonstrates principally in the health aura and has naught to do with magnetic qualities, as generally interpreted when considering a personality, or man as a unit. I make this repetition as it is very necessary that no mental confusion exists between that magnetism which is a spiritual emanation and that which is purely animal.

It might be wise here to point out that this triple manifestation of fire demonstrates in the astral and mental bodies likewise, having to do with the substance of those bodies.

Sẽ là khôn ngoan khi nêu rằng sự biểu hiện tam phân của lửa này cũng biểu hiện trong thể cảm dục và thể trí, bởi tất cả đều liên quan đến chất liệu của các thể ấy.

177. We are dealing with internal fire in a triple manifestation (through three currents).

177. Chúng ta đang đề cập đến lửa nội tại trong một sự biểu lộ tam phân (thông qua ba dòng lưu).

178. In speaking of the astral and mental bodies, we are talking about the material aspect of those bodies. Substance is substance-energy, matter-energy, matter-force. i.e., not the quality that passes through those bodies.

178. Khi nói về thể cảm dục và thể trí, chúng ta đang nói về phương diện chất liệu của các thể ấy. Chất liệu là chất–năng lượng, vật chất–năng lượng, vật chất–mãnh lực; tức là, không phải phẩm tính đi xuyên qua các thể ấy.

15A. p. 58-62: Consider the one fundamental statement which can be laid down anent the internal fire of four entities——a sun, planet, man and atom. Review the expression of the internal fires as they express in each of these entities. What patterns or parallelisms stand out to you?

15A. tr. 58-62: Hãy xét đến một mệnh đề căn bản có thể được nêu ra về lửa nội tại của bốn thực thể—mặt trời, hành tinh, con người và nguyên tử. Hãy ôn xét sự biểu hiện của các lửa nội tại khi chúng biểu lộ trong mỗi thực thể ấy. Những mô hình hay sự song hành nào nổi bật đối với bạn?

We might express this fire in its triple manifestation as the sumtotal of the essential fire, or life activity of the third Logos.

Chúng ta có thể biểu đạt lửa này trong sự biểu lộ tam phân như là tổng hợp của lửa cốt yếu, hay hoạt năng sự sống của Thượng đế thứ ba.

179. p62Q1: What does “ essential fire” mean in this context? Every type of Logos has an “essential fire” or “life activity”. The three fires described are three aspects of the essential fire of the third Logos.

179. p62Q1: lửa cốt yếu ” nghĩa là gì trong ngữ cảnh này? Mọi loại Thượng đế đều có một “lửa cốt yếu” hay “hoạt năng sự sống”. Ba loại lửa được mô tả là ba phương diện của lửa cốt yếu của Thượng đế thứ ba.

180. “Essential”, as here used, seems to be an inclusive term. This would mean that it does not refer only to category three of the lowest type of fire (i.e. to the fire elementals).

180. “Cốt yếu”, như được dùng ở đây, dường như là một thuật ngữ bao gồm. Điều này có nghĩa là nó không chỉ quy chiếu đến hạng mục ba của loại lửa thấp nhất (tức là các hành khí lửa).

181. A Reminder: “Latent fire” is the most materially based fire and relates to the dense physical body (of whatever entity) with its three layers—earthly, liquid and gaseous; “active fire” is radiatory, and relates to the etheric vehicle.

181. Một lời nhắc: “lửa tiềm tàng” là loại lửa đặt nền trên vật chất nhất và liên hệ với thể xác đậm đặc (của bất kỳ thực thể nào) với ba lớp—đất, lỏng và khí; “lửa hoạt động” là lửa bức xạ, và liên hệ với vận cụ dĩ thái.

182. Both latent fires and active fires are internal fires.

182. Cả lửa tiềm tàng và lửa hoạt động đều là lửa nội tại .

It should be carefully borne [62] in mind that the manifestation of the work of the three Logoi is the expression of the mind of some cosmic Entity.

Cần lưu ý rằng [62] sự biểu lộ của công trình do ba Thượng đế thực hiện là sự diễn đạt của thể trí thuộc một Thực thể vũ trụ nào đó.

183. Our Solar Logos is a “cosmic” Entity and expresses through three Logoi (as the chart on TCF 1248 makes plain).

183. Thái dương Thượng đế của chúng ta là một Thực thể “vũ trụ” và biểu lộ qua ba Thượng đế (như biểu đồ ở TCF 1248 cho thấy rõ).

In the same way, the seven planetary Entities, the seven Heavenly Men, are seven Logoi (likewise cosmic Beings) Who in Their totality form the Body of the threefold Logos.

Tương tự như Do đó, bảy Thực thể hành tinh, các Đấng Thiên Nhân, là bảy Thượng đế (cũng là các Đấng vũ trụ) mà trong toàn bộ của Các Ngài, họ tạo thành Thân thể của Thượng đế tam phân.

184. It is an important statement that the “seven Heavenly Men” are “cosmic” beings.

184. Đây là một khẳng định quan trọng rằng “bảy Đấng Thiên Nhân” là các Đấng “vũ trụ”.

185. A principle is brought forward: seven form the body of three. When faced with a ten, three are always superior and seven are considered the more material expression of the three.

185. Một nguyên lý được nêu ra: bảy cấu thành thân thể của ba. Khi đối diện với con số mười, ba luôn siêu việt và bảy được xem như là biểu lộ vật chất hơn của ba.

We are here returned to the greater picture in order to re-orient ourselves and understand the latent fire in its right place and proportion and its greater relation with the other two fires.

Ở đây chúng ta trở lại bức tranh lớn hơn để tự tái định hướng và thấu hiểu lửa tiềm tàng trong vị trí và tỉ lệ đúng của nó, cũng như mối liên hệ lớn hơn của nó với hai loại lửa kia.

1. The undifferentiated Logos – a cosmic Entity.

1. Thượng đế chưa biến phân – một Thực thể vũ trụ.

2. The Logos, threefold in manifestation:

2. Thượng đế, biểu lộ tam phân:

a. The cosmic Lord of Will Power.

a. Đấng Chúa Tể vũ trụ của Ý chí Quyền năng.

b. The cosmic Lord of Love Wisdom.

b. Đấng Chúa Tể vũ trụ của Bác Ái – Minh Triết.

c. The cosmic Lord of Active Intelligence.

c. Đấng Chúa Tể vũ trụ của Trí tuệ Hoạt động.

3. The triple Logos, sevenfold in manifestation, i.e. the seven planetary Logoi.

3. Thượng đế tam phân, biểu lộ thất phân, tức là bảy Thượng đế hành tinh.

We have, therefore:

Do đó, chúng ta có:

1. The undifferentiated Logos—a cosmic Entity.

1. Thượng đế chưa biến phân—một Thực thể vũ trụ.

2. The Logos, threefold in manifestation:

2. Thượng đế, biểu lộ tam phân:

a. The cosmic Lord of Will Power.

a. Đấng Chúa Tể vũ trụ của Ý chí Quyền năng.

b. The cosmic Lord of Love and Wisdom.

b. Đấng Chúa Tể vũ trụ của Bác Ái và Minh Triết.

c. The cosmic Lord of Active Intelligence.

c. Đấng Chúa Tể vũ trụ của Trí tuệ Hoạt động.

3. The triple Logos, sevenfold in manifestation., i.e. The seven planetary Logoi. 18,19,20

3. Thượng đế tam phân, biểu lộ thất phân, tức là bảy Thượng đế hành tinh.18,19,20

186. It is clear from the tabulation immediately above that we are considering the various levels of our Solar Logos.

186. Rõ ràng từ bảng liệt kê ngay trên rằng chúng ta đang xét các cấp độ khác nhau của Thái dương Thượng đế của chúng ta.

187. Our Logos is an undifferentiated Being when considering the Logos monadically.

187. Thượng đế của chúng ta là một Đấng chưa biến phân khi xét Thượng đế theo phương diện chân thần.

188. But every unity has three primary differentiations, and these three correspond to God the Father, God the Son and God the Holy Spirit.

188. Nhưng mọi nhất thể đều có ba biệt phân sơ nguyên, và ba biệt phân này tương ứng với Đức Chúa Cha, Đức Chúa Con và Đức Chúa Thánh Thần.

189. The Trinity of aspects has a sevenfold expression through the seven major Heavenly Men.

189. Ba Phương diện có biểu lộ thất phân thông qua bảy Đấng Thiên Nhân chính yếu.

190. This structure of 1—3—7 can be applied to all entities and will be found clarifying, and what is said immediately above can be applied to many, many Logoi (including man-as-logos).

190. Cấu trúc 1—3—7 này có thể áp dụng cho mọi thực thể và sẽ giúp làm sáng tỏ, và điều vừa nói ở trên có thể áp dụng cho rất nhiều Thượng đế (kể cả con người–như–thượng đế).

Footnote18:

Chú thích18:

T. Subba Rao says on page 20, of Esoteric Writings: “As a general rule, whenever seven entities are mentioned in the ancient occult science of India in any connection whatsoever, you must suppose that those seven entities came into existence from three primary entities and that these three entities again are evolved out of a single entity or monad.

T. Subba Rao nói ở trang 20, trong Esoteric Writings: “Theo nguyên tắc chung, hễ khi nào bảy thực thể được nhắc đến trong khoa học huyền linh cổ xưa của Ấn Độ trong bất cứ ngữ cảnh nào, bạn phải giả định rằng bảy thực thể đó xuất sinh từ ba thực thể sơ nguyên và ba thực thể này lại tiến hóa ra từ một thực thể duy nhất hay một chân ngã.

191. The principle is exactly stated.

191. Nguyên lý được nêu ra hoàn toàn chính xác.

192. Another familiar version of this division is:

192. Một phiên bản quen thuộc khác của sự phân ba này là:

a. Man the unity

a. Con người như nhất thể

b. Man manifesting through three periodical vehicles and three super-principles

b. Con người biểu lộ qua ba vận cụ chu kỳ và ba siêu–nguyên khí

c. Man manifesting through seven principles (no matter how they are counted)

c. Con người biểu lộ qua bảy nguyên khí (bất luận cách đếm nào)

To take a familiar example, the seven coloured rays in the solar ray are evolved out of three primary coloured rays; and the three primary colours co-exist with the four secondary colours in the solar ray. Similarly the three primary entities which brought man into existence co-exist in him with the four secondary entities which arose from different combinations of the three primary entities.”

Đưa một ví dụ quen thuộc, bảy tia màu trong tia mặt trời được tiến hóa từ ba tia màu sơ nguyên; và ba màu sơ nguyên cùng tồn tại với bốn màu thứ sinh trong tia mặt trời. Tương tự, ba thực thể sơ nguyên đã đưa con người vào hiện hữu cùng tồn tại trong con người với bốn thực thể thứ sinh khởi sinh từ các phối hợp khác nhau của ba thực thể sơ nguyên đó.”

193. This is an interesting and peculiar way of speaking: “three primary entities which brought man into existence”. It would seem as if “entities” and “principles” are being equated.

193. Đây là một cách nói thú vị và riêng biệt: “ba thực thể sơ nguyên đã đưa con người vào hiện hữu”. Có vẻ như “thực thể” và “nguyên khí” đang được đồng nhất.

In Christian terminology these are the three Persons of the Trinity, and the seven Spirits which are before the Throne. Compare “Our God is a consuming fire.” Heb: 12.29.)

Trong thuật ngữ Kitô giáo, đây là ba Ngôi vị của Ba Ngôi, và Bảy Thánh Linh trước Thánh Ngai. So sánh câu “Thiên Chúa chúng ta là lửa thiêu nuốt.” (Do Thái 12:29.)

194. p62Q2: An ongoing questions posed by esotericists is the following: are the super three included within the seven or do they exist in their own right ‘above’ the seven?

194. p62Q2: Một câu hỏi thường xuyên do các nhà bí truyền học nêu ra là: ba siêu–thực thể có được bao hàm trong bảy hay Các Ngài tồn tại với quyền năng riêng ở “trên” bảy?

Footnote19:

Chú thích19:

“I have already said in speaking of this Logos, that it was quite possible that it was the Logos that appeared in the shape of the first Dhyan Chohan, or planetary Spirit, when the evolution of man was recommenced after the last period of inactivity on this planet, as stated in Mr. Sinnett’s book, Esoteric Buddhism, and after having set the evolutionary current in motion, retired to the spiritual plane congenial to its own nature, and has been watching since over the interests of humanity, and now and then appearing in connection with a human individuality for the good of mankind.

“Tôi đã nói, khi đề cập đến Thượng đế này, rằng hoàn toàn có thể đó là Thượng đế đã hiện ra dưới hình tướng vị Dhyan Chohan đầu tiên, hay Thần linh hành tinh, khi cuộc tiến hóa của con người được khởi sự lại sau kỳ bất hoạt cuối cùng trên hành tinh này, như ông Sinnett nói trong cuốn Esoteric Buddhism, và sau khi đã khởi phát dòng lưu tiến hóa, Ngài lui về cõi tinh thần tương ứng với bản tánh của riêng Ngài, và từ đó vẫn dõi theo lợi ích của nhân loại, đôi khi xuất hiện liên quan đến một nhân cách con người vì lợi ích của nhân quần.

195. Another rather extraordinary thought is presented. What is being described is a the Planetary Logos as a kind of “Silent Watcher”.

195. Một ý tưởng khá khác thường nữa được nêu ra. Điều đang được mô tả là Hành Tinh Thượng đế như một dạng “Đấng Tĩnh Quán”.

196. It might be asked, “In what way does the Logos appear in connection with a human individuality?

196. Có thể hỏi: “Thượng đế xuất hiện liên quan đến một nhân cách con người bằng cách nào?

a. Perhaps in relation to the initiation of very higher initiates.

a. Có lẽ liên quan đến việc điểm đạo các vị điểm đạo đồ rất cao.

b. Perhaps as an over-shadowing Avatar? It would seem that the Planetary Logos is the over-shadowing Presence in the case of Sanat Kumara. It would be hard to conceive of the Logos overshadowing a “human individuality”.

b. Có lẽ như một Đấng Hoá Thân phủ bóng? Có vẻ Hành Tinh Thượng đế là Hiện Diện phủ bóng trong trường hợp Sanat Kumara. Khó mà hình dung Thượng đế phủ bóng một ‘nhân cách con người’.”

197. Note that the evolution of man is “ re commenced”!

197. Lưu ý rằng tiến hóa của con người được “khởi sự lại ”!

198. The term “Dhyan Chohan” like that of “Kumara” or “ Manasaputra ” can be interpreted on a more than one level, one of which is planetary and another of which is intra-planetary.

198. Thuật ngữ “Dhyan Chohan” cũng như “Kumara” hay “ Manasaputra ” có thể được diễn giải trên hơn một cấp độ, trong đó có một cấp độ hành tinh và một cấp độ nội–hành tinh.

Or you may look upon the Logos represented by as one belonging to the same class as the Logos which so appeared. In speaking of himself Krishna says, (chap. x, verse 6): “The seven great Rishis, the four preceding Manus, partaking of my nature were born from my mind: from them sprang, was (born) the human race and the world.”

Hoặc bạn có thể xem Thượng đế được biểu tượng bởi như một vị thuộc cùng đẳng cấp với Thượng đế đã xuất hiện như thế. Khi nói về chính mình, Krishna bảo (chương x, câu 6): “Bảy đại Rishi, bốn Manu trước, thông phần vào bản tánh của Ta, được sinh ra từ tâm trí Ta; từ họ mà nhân loại và thế giới phát sinh, được (sinh) nên.”

199. The Krishna speaking in the above must have been in a very high state of identification for the Entity speaking through Him would seem to be the Planetary Logos.

199. Vị Krishna nói ở trên ắt hẳn đang ở một trạng thái đồng nhất rất cao, vì Thực thể phát biểu qua Ngài dường như là Hành Tinh Thượng đế.

He speaks of the sapta Rishis and of the Manus as his manasaputras , or mind-born sons, which they would be if he was the so-called Prajapati, who appeared on this planet and commenced the work of evolution.”–The Theosophist, Vol. VIII, p. 443.)

Ngài nói về sapta Rishis và các Manu như những manasaputra , hay các con sinh bởi tâm trí của Ngài, điều này sẽ đúng nếu Ngài là vị gọi là Prajapati, Đấng đã xuất hiện trên hành tinh này và khởi xướng công cuộc tiến hóa.” —The Theosophist, Tập VIII, tr. 443.)

200. We may judge that the “ sapta Rishis” or seven Rishis is also a generic term capable of application to different classes of entity, for it is an impossibility for a Prajapati (i.e., a Planetary Logos) have for His mind-born sons the Seven Rishis of the Great Bear!

200. Ta có thể nhận định rằng “ sapta Rishis” hay bảy Rishi cũng là một thuật ngữ loại suy có thể áp dụng cho các đẳng cấp thực thể khác nhau, vì không thể có chuyện một Prajapati (tức Hành Tinh Thượng đế) lại có bảy Rishi của Đại Hùng Tinh làm các con sinh bởi tâm trí của Ngài!

Footnote 20:

Chú thích 20:

The following tabulation should be borne in mind:

Bảng liệt kê sau đây cần được ghi nhớ:

Seven branch races make one subrace

Bảy giống dân chi làm một giống dân phụ

Seven subraces make one rootrace

Bảy giống dân phụ làm một giống dân gốc

Seven rootraces make one world period

Bảy giống dân gốc làm một kỳ thế giới

Seven world periods make one round

Bảy kỳ thế giới làm một vòng (round)

Seven rounds make one chain period

Bảy vòng làm một kỳ dãy (chain period)

Seven chain periods make one planetary scheme

Bảy kỳ dãy làm một hệ hành tinh

Ten planetary schemes make one solar system

Mười hệ hành tinh làm một hệ mặt trời

201. We note that in the last two equivalences the term “period” or “round” is dropped. Yet there are, apparently, scheme -rounds as well as chain -rounds.

201. Chúng ta lưu ý rằng trong hai tương đương cuối thuật ngữ “kỳ” hay “vòng” được lược bỏ. Tuy thế, rõ ràng có các vòng –hệ hành tinh cũng như các vòng –dãy.

202. A “world period” as here given, is one seventh of a complete round, or the duration of a round as it affects a particular globe or world.

202. Một “kỳ thế giới” như được nêu ở đây là một phần bảy của một vòng trọn vẹn, hay là thời hạn của một vòng khi tác động trên một cầu hay một thế giới cụ thể.

203. There are many hidden mysteries in this little tabulation.

203. Có nhiều huyền bí ẩn tàng trong bảng liệt kê nhỏ này.

a. To what Being are the planetary schemes as chains?

a. Đối với Thực thể nào thì các hệ hành tinh như là các dãy?

b. To what Being are the planetary schemes as globes or “worlds”.

b. Đối với Thực thể nào thì các hệ hành tinh như là các cầu hay “thế giới”?

c. On the solar systemic level, what is the equivalence to a world period, a round or a chain period?

c. Trên cấp độ Thái dương hệ, cái gì tương đương với một kỳ thế giới, một vòng hay một kỳ dãy?

204. If we could answer these questions, we might know something more about the dynamics of the solar system and the interaction of the planetary schemes.

204. Nếu chúng ta có thể trả lời các câu hỏi này, có lẽ chúng ta sẽ biết thêm điều gì đó về động học của Thái dương hệ và sự tương tác của các hệ hành tinh.

205. We are given a kind or order of the planetary chains in the Earth-scheme. Which planetary schemes actually correspond to these planetary chains? Some suggestions are given, but nothing definitive.

205. Chúng ta được cho biết một kiểu trật tự của các dãy hành tinh trong Hệ Địa Cầu. Những hệ hành tinh nào thực sự tương ứng với các dãy hành tinh này? Có vài gợi ý được đưa ra, nhưng chưa có gì dứt khoát.

[63]

[63]

Each of these cosmic Entities is, in His essential essence, Fire ; each manifests as fire in a threefold manner. In point of time the cosmic Lord of active Intelligence, considered from the standpoint of cosmic evolution, is more evolved than His two Brothers. He is the life of matter, its latent internal Fire. His is the fire essence that lies at the heart of the Sun, of the planet, and of man’s material forms. He is the sumtotal of the Past.

Mỗi Thực thể vũ trụ này, trong bản thể cốt yếu của Ngài, Lửa ; mỗi vị biểu lộ như lửa theo một cách tam phân. Xét theo thời gian, Đấng Chúa Tể của Trí tuệ Hoạt động, khi nhìn từ quan điểm tiến hóa vũ trụ, tiến hóa hơn hai Huynh đệ của Ngài. Ngài là sự sống của vật chất, là Lửa nội tại tiềm tàng của nó. Bản thể lửa của Ngài nằm ở tâm của Mặt Trời, của hành tinh, và của các hình tướng vật chất của con người. Ngài là tổng hợp của Quá khứ.

Each of these cosmic entities in His essential essence is Fire and manifests in a threefold manner. We are further told that the third Logos of active intelligence is more evolved than His brothers. He is the life of matter, its latent internal Fire; the fire essence lying at the heart of the Sun, the planet and of man material forms; the sum-total of the past. The second Logos the Lord of cosmic love expressing the present and embodying conscious existence. The Lord of cosmic Will holds hid the future within His plans and consciousness. Those are the three Sons of the one Father and no difference exists between them from the standpoint of the Eternal Now, no one is greater or lesser than the others.

Mỗi thực thể vũ trụ này trong cốt tủy bản thể của Ngài là Lửa và biểu lộ theo cách tam phân. Chúng ta còn được cho biết rằng Thượng đế thứ ba của trí tuệ hoạt động tiến hóa hơn các Huynh đệ của Ngài. Ngài là sự sống của vật chất, là Lửa nội tại tiềm tàng của nó; bản thể lửa nằm ở tâm của Mặt Trời, của hành tinh và của các hình tướng vật chất của con người; là tổng hợp của quá khứ. Thượng đế thứ hai, Đấng Chúa Tể của Tình thương vũ trụ, biểu lộ Hiện tại và bao hàm sự tồn tại có ý thức. Đấng Chúa Tể của Ý chí vũ trụ cất giấu Tương lai trong các kế hoạch và tâm thức của Ngài. Đó là ba Người Con của một Cha, và không có khác biệt nào giữa Các Ngài xét từ quan điểm của Hiện Tại Vĩnh Cửu; không ai lớn hơn hay nhỏ hơn ai.

206. The Life of Third Logos should be more than the “ latent internal Fire”. In this description, it would seem that “latent fire” and “active fire” are being combined, for the Third Logos is surely, also, the radiatory or active fire of matter.

206. Sự Sống của Thượng đế thứ ba hẳn phải nhiều hơn “Lửa nội tại tiềm tàng ”. Trong mô tả này, dường như “lửa tiềm tàng” và “lửa hoạt động” đang được kết hợp, vì Thượng đế thứ ba chắc chắn cũng là lửa bức xạ hay lửa hoạt động của vật chất.

207. “Heart” (as here used) means the “center”, and not the “Heart of the Sun” (causal body of the Solar Logos).

207. “Tâm” (như được dùng ở đây) nghĩa là “trung tâm”, chứ không phải “Tâm của Thái Dương” (thể nguyên nhân của Thái dương Thượng đế).

208. We note the often confusing analogous references to ‘centre’ and base and heart; we also recognize how the heart and base are also related to the 4 th ray, and humanity, etc.

208. Chúng ta lưu ý những quy chiếu tương đồng thường gây nhầm lẫn về ‘trung tâm’, căn để và tim; chúng ta cũng nhận ra cách tim và căn để liên hệ với Cung bốn, và với nhân loại, v.v.

209. A Logos is a “fire essence”. A Logos if a “Fire”. These are an important definition.

209. Một Thượng đế là “bản thể lửa”. Một Thượng đế là “Lửa”. Đây là những định nghĩa quan trọng.

210. The Lord of active Intelligence is, from what we can here gather, the soul of matter.

210. Đấng Chúa Tể của Trí tuệ Hoạt động, theo những gì ta có thể hiểu ở đây, là linh hồn của vật chất.

The Lord of Cosmic Love now seeks union with His Brother, and, in point of time, embodies all the Present.

Đấng Chúa Tể của Tình thương Vũ trụ nay tìm hợp nhất với Huynh đệ của Ngài, và, xét theo thời gian, biểu lộ trọn vẹn mọi Hiện tại.

211. The Lord of Cosmic Love embodies the present. The Lord of Active Intelligence embodies the past.

211. Đấng Chúa Tể của Tình thương Vũ trụ bao hàm hiện tại. Đấng Chúa Tể của Trí tuệ Hoạt động bao hàm quá khứ.

He is the sumtotal of all that is embodied; He is conscious Existence. He is the Son divine and His life and nature evolve through every existent form .

Ngài là tổng hợp của mọi điều được bao hàm; Ngài là Sự Tồn Tại có ý thức. Ngài là Người Con thiêng liêng và sự sống cùng bản tánh của Ngài tiến hóa xuyên qua mọi hình tướng hiện hữu.

212. The Lord of Cosmic Love is identified with the consciousness aspect of divinity.

212. Đấng Chúa Tể của Tình thương Vũ trụ đồng nhất với phương diện tâm thức của Thần tính.

The first Lord or the Fire of spirit of Will blends with the fire of the second logos of love and demon strate as Soul utilizing for purposes of manifestation the aid of the third logos. In this fourth round on this fourth globe of our planetary scheme, the fires of the third logos of intelligent matter are fusing somewhat with the fire of cosmic mind expressing will and power and animating the Thinker on all planes. The object of their co-operation is the perfected manifestation of the cosmic Lord of Love.

Đấng thứ nhất hay Lửa của tinh thần của Ý chí phối hiệp với lửa của Thượng đế thứ hai của tình thương và hiển lộ như Linh hồn, sử dụng sự trợ giúp của Thượng đế thứ ba cho các mục đích biểu lộ. Trong vòng thứ tư này, trên cầu thứ tư này của hệ hành tinh của chúng ta, các lửa của Thượng đế thứ ba của vật chất thông tuệ đang phần nào dung hợp với lửa của trí tuệ vũ trụ biểu lộ như ý chí và quyền năng, và làm sinh động Kẻ Tư tưởng trên mọi cõi. Mục tiêu của sự hợp tác của Các Ngài là sự biểu lộ hoàn thiện của Đấng Chúa Tể Tình thương vũ trụ.

The Lord of Cosmic Will holds hid the future within His plans and consciousness.

Đấng Chúa Tể của Ý chí Vũ trụ cất giấu tương lai trong các kế hoạch và tâm thức của Ngài.

213. The Lord of Cosmic Will, will be the future. He exists now, but is far from fully manifest.

213. Đấng Chúa Tể của Ý chí Vũ trụ sẽ là tương lai. Ngài hiện hữu ngay bây giờ, nhưng còn lâu mới biểu lộ trọn vẹn.

They are all three the Sons of one Father, all three the aspects of the One God, all three are Spirit, all three are Soul, and all three are Rays emanating from one cosmic centre. All three are substance,…

Các Ngài đều là ba Người Con của một Cha, cả ba là các phương diện của Một Thượng đế, cả ba là Tinh thần, cả ba là Linh hồn, và cả ba là các Cung tuôn trào từ một trung tâm vũ trụ. Cả ba đều là chất liệu,…

214. p63Q1: Who is the One Father—the “Undifferentiated Logos”?

214. p63Q1: “Một Cha” là ai—“Thượng đế chưa biến phân”?

215. We note that we cannot easily divide these Logoi saying that one of them is Spirit, one Soul and one Body—for all three of them together are Spirit, Soul and Body.

215. Chúng ta lưu ý rằng không thể dễ dàng phân chia các Thượng đế này mà nói rằng một vị là Tinh thần, một vị là Linh hồn và một vị là Thân thể—vì cả ba vị hợp lại mới là Tinh thần, Linh hồn và Thân thể.

216. p63Q2: Is the term “Rays” (as in “Rays emanating from one cosmic center”) to be associated with either “Spirit” or “Soul”, or is it an inclusive term? This must be pondered.

216. p63Q2: Thuật ngữ “Cung” (như trong “các Cung tuôn trào từ một trung tâm vũ trụ”) có liên hệ với “Tinh thần” hay “Linh hồn”, hay là một thuật ngữ bao gồm? Điều này cần được chiêm ngẫm.

217. The “cosmic center” is, very reasonably, the Solar Logos considered as a whole.

217. “Trung tâm vũ trụ” rất hợp lý là Thái dương Thượng đế xét như một toàn thể.

218. It is important to realize that all three of these Entities are “substance” as well as Spirit and Soul.

218. Điều quan trọng là nhận ra rằng cả ba Thực thể này đều là “chất liệu” cũng như là Tinh thần và Linh hồn.

but in the past one Lord was the elder Son, in the present another Lord comes to the fore, and in the future still another.

nhưng trong quá khứ một Đấng là Trưởng Tử, trong hiện tại một Đấng khác bước ra tiền phong, và trong tương lai lại một Đấng khác nữa.

219. We are dealing with the Science of Triangles. The term “elder” means “dominant”. Each member of a trinity rises to the apex of the triangle.

219. Chúng ta đang xử lý Khoa học về Tam giác. Từ “trưởng” nghĩa là “trội hơn, chi phối”. Mỗi thành viên của một bộ ba đều lần lượt trồi lên đỉnh của tam giác.

220. Part of our task then, individually in terms of our service, and collectively in terms of our study, is to discern which is the apex at any one moment. At this time, with this body of work, or our sphere of influence, what is our apex or calling?

220. Vậy một phần nhiệm vụ của chúng ta, cá nhân trong phương diện phụng sự, và tập thể trong phương diện học hỏi, là nhận ra đâu là đỉnh tam giác ở bất kỳ sát na nào. Lúc này, với khối trước tác này, hay trong phạm vi ảnh hưởng của chúng ta, “đỉnh” hay thiên chức của chúng ta là gì?

But this is so only in Time.

Nhưng điều này chỉ đúng trong Thời gian.

221. A “standpoint” is a point of vision, a ‘point of view’, a ‘place’ from which a perspective can be gathered.

221. Một “lập trường” là một điểm nhìn, một ‘quan điểm’, một ‘vị’ từ đó có thể thu thập viễn tượng.

222. There is a standpoint from which Time seems real. There is another standpoint from which the Eternal Now is the only ‘temporal reality’ (if I may use an apparently contradictory phrase.

222. Có một lập trường từ đó Thời gian dường như là thực. Có một lập trường khác từ đó Hiện Tại Vĩnh Cửu là ‘thực tại thời gian’ duy nhất (nếu tôi có thể dùng một cụm từ xem chừng mâu thuẫn).

From the standpoint of the Eternal Now, none is greater nor less than another, for the last shall be first, and the first last.

Từ lập trường của Hiện Tại Vĩnh Cửu, không ai lớn hơn hay nhỏ hơn ai, vì kẻ rốt sẽ là kẻ đầu, và kẻ đầu sẽ là kẻ rốt.

223. This idea must absolutely be remembered, for it is always the case that the first aspect is considered greater than the second and the first and second aspect greater than the third; In fact they are spiritually equivalent.

223. Ý tưởng này tuyệt đối phải được ghi nhớ, vì người ta vẫn luôn cho rằng phương diện thứ nhất lớn hơn phương diện thứ hai và phương diện thứ nhất cùng thứ hai lớn hơn phương diện thứ ba; sự thật là chúng đồng quy về mặt tinh thần.

224. It is literally true that the last in order shall be first or dominant, and that the first in order shall be last or subservient.

224. Quả thực đúng rằng cái ở cuối thứ tự sẽ là thứ nhất hay chi phối, và cái ở đầu thứ tự sẽ là thứ cuối hay phục tùng.

225. When dealing with the three primary colors, we cannot say that red, or blue or green is superior to its brother colors. They simply co-exist and have distinct functions.

225. Khi xử lý ba màu sơ nguyên, ta không thể nói đỏ, hay lam hay lục là trội hơn các huynh đệ màu của nó. Chúng đơn thuần cùng tồn tại và có các chức năng riêng biệt.

226. When differentiation is negated it is always Now. Where differentiation is seen as reality, temporal sequence exists.

226. Khi sự biến phân được phủ định, thì luôn là Bây giờ. Nơi nào sự biến phân được xem là thực tại, nơi đó có trình tự thời gian.

227. To the concrete mind, the term Eternal Now is puzzling. To the triadal consciousness, it begins to make sense.

227. Với hạ trí, thuật ngữ Hiện Tại Vĩnh Cửu gây bối rối. Với tâm thức tam nguyên, nó bắt đầu có nghĩa.

Out of manifestation time is not, and freed from objectivity states of consciousness are not.

Ngoài biểu lộ thì thời gian không còn, và khi được giải phóng khỏi tính khách quan thì các trạng thái tâm thức cũng không còn.

228. The “philosophy of consciousness without an object” is suggested. There is one inclusive consciousness.

228. Ở đây gợi lên “triết thuyết về tâm thức không đối tượng”. Có một tâm thức bao gồm.

229. The three worlds are subject to the illusion of Time and Space.

229. Ba cõi giới chịu sự chi phối của ảo tưởng về Thời gian và Không gian.

230. Identification is the key to free oneself from objectivity.

230. Đồng nhất là chìa khóa giải thoát khỏi tính khách quan.

231. When “ states of consciousness are not”, consciousness, itself , still exists.

231. Khi “các trạng thái tâm thức không còn”, thì chính tâm thức vẫn hiện hữu.

232. p61Q3: Does the state suggested in DK’s sentence immediately above refer to pralaya? Or to an intermediate state, cosmically considered? For instance, after the Logos has experienced through all three solar systems?

232. p61Q3: Trạng thái được gợi ý trong câu của Chân sư DK ngay trên quy chiếu đến pralaya chăng? Hay đến một trạng thái trung gian, xét theo bình diện vũ trụ? Thí dụ, sau khi Thượng đế đã kinh nghiệm xuyên qua cả ba Thái dương hệ?

233. p61Q4: How do we free ourselves from “objectivity”? May we say, “through identification”? What if we knew ourselves to be the object, and thus the object became the Self? We would feel the oneness of all objects and would feel ourselves to be the oneness. We would be freed from objectivity.

233. p61Q4: Làm sao chúng ta tự giải phóng khỏi “tính khách quan”? Có thể nói, “bằng đồng nhất chăng?” Nếu chúng ta biết mình đối tượng, và do đó đối tượng trở thành Chân ngã? Chúng ta sẽ cảm nhận tính nhất như của mọi đối tượng và cảm nhận mình là tính nhất như ấy. Khi đó ta được giải phóng khỏi tính khách quan.

The fire of Spirit is the essential fire of the first Lord of Will plus the fire of the second Logos of Love.

Lửa của Tinh thần là lửa cốt yếu của Đấng thứ nhất của Ý chí cộng với lửa của Thượng đế thứ hai của Tình thương.

234. A vital statement. The spirit, microcosmically, is the monad. But in the monad there is an important combination of first and second rays. To this end, it is said that the monad is “atma-buddhi”.

234. Một mệnh đề cốt yếu. Tinh thần, xét vi mô, là chân thần. Nhưng nơi chân thần có một phối kết quan trọng của cung một và cung hai. Vì Do đó, người ta nói chân thần là “atma–bồ đề”.

235. And what about Shamballa? Shamballa has a second ray essence and a first ray expression.

235. Còn Shamballa thì sao? Shamballa có cốt tủy cung hai và biểu lộ cung một.

236. What about Sanat Kumara? He is the highest example of the Teaching Ray on our planet, the greatest Saviour .

236. Còn Sanat Kumara thì sao? Ngài là thí dụ cao nhất của Cung Giáo Huấn trên hành tinh chúng ta, là Đấng Cứu Độ vĩ đại nhất.

These two cosmic Entities blend, merge, and demonstrate as Soul, utilising for purposes of manifestation the aid of the third Logos.

Hai Thực thể vũ trụ này phối hiệp, dung hợp, và hiển lộ như Linh hồn, sử dụng sự trợ giúp của Thượng đế thứ ba cho mục đích biểu lộ.

237. Found within the soul body (causal body) are the “jewel in the lotus” (representing the first ray) and the petals of the lotus (representing the second).

237. Ẩn tàng trong thể linh hồn (thể nguyên nhân) có “bảo châu trong sen” (biểu trưng cung một) và các cánh sen (biểu trưng cung hai).

238. At our present stage of evolution (and particularly in our solar system) there is no manifestation of pure spirit without soul.

238. Ở giai đoạn tiến hóa hiện tại của chúng ta (và đặc biệt trong Thái dương hệ này) không hề có biểu lộ của tinh thần thuần túy mà không có linh hồn.

239. It should be remembered however, that spirit (on its own level) has soul and body). Every member of the Trinity is threefold.

239. Tuy nhiên cần nhớ rằng tinh thần (trên cấp độ riêng của nó) có linh hồn và thân thể. Mỗi thành viên của Ba Ngôi đều là tam phân.

The three fires blend and merge. In this fourth round and on this fourth globe of our planetary scheme, the fires of the third Logos of intelligent matter are fusing somewhat with the fires of cosmic [64] mind, showing as will or power, and animating the Thinker on all planes.

Ba loại lửa hòa hợp và dung hợp. Trong vòng thứ tư này và trên cầu thứ tư này của hệ hành tinh chúng ta, các lửa của Thượng đế thứ ba của vật chất thông tuệ đang phần nào dung hợp với các lửa của trí tuệ vũ trụ [64] biểu hiện như ý chí hay quyền năng, và làm sinh động Kẻ Tư tưởng trên mọi cõi.

240. The three fires may be conceived as coming from the cosmic mental—the Fire of Intelligent Will from the highest subplane of the cosmic mental plane; the Fire of Intelligent Love also from the higher subplanes of the cosmic mental plane; and the Fire of Intelligent Activity from the lower four subplanes of the cosmic mental plane.

240. Ba loại lửa có thể được quan niệm là đến từ cõi trí vũ trụ—Lửa của Ý chí Thông tuệ từ cõi phụ cao nhất của cõi trí vũ trụ; Lửa của Tình thương Thông tuệ cũng từ các cõi phụ cao của cõi trí vũ trụ; và Lửa của Hoạt động Thông tuệ từ bốn cõi phụ thấp của cõi trí vũ trụ.

241. Term “somewhat” is important, for much remains to be done.

241. Từ “phần nào” là quan trọng, vì còn rất nhiều việc phải làm.

242. We note that will and mind are united.

242. Chúng ta lưu ý rằng ý chí và trí tuệ được hợp nhất.

243. It is not that will shows forth as will, but that mind shows forth as will—at least in our present solar system and under the limitations to which our planet is subject.

243. Không phải ý chí tự biểu lộ như ý chí, mà là trí tuệ biểu lộ như ý chí—ít nhất trong Thái dương hệ này và trong các giới hạn mà hành tinh chúng ta chịu.

244. Notice another name for the Third Logos: “the third Logos of intelligent matter”. This name should be compared with the Fire of Intelligent Activity or the Logos of Active Intelligence.

244. Lưu ý một danh xưng khác của Thượng đế thứ ba: “Thượng đế thứ ba của vật chất thông tuệ”. Danh xưng này nên được so sánh với Lửa của Hoạt động Thông tuệ hay Thượng đế của Trí tuệ Hoạt động.

245. What is really happening on our globe with respect to these three fires. The fires of mind (representing love) are fusing with the fires of matter. But the fires of mind represent not only love but will, and so cosmic will is somewhat involved in this fusing, however incompletely and imperfectly.

245. Thực sự đang diễn ra điều gì trên cầu của chúng ta liên quan đến ba loại lửa này? Các lửa của trí (biểu thị tình thương) đang dung hợp với các lửa của vật chất. Nhưng các lửa của trí không chỉ biểu thị tình thương mà cả ý chí, và như thế ý chí vũ trụ phần nào được can dự vào sự dung hợp này, tuy còn chưa đầy đủ và chưa hoàn thiện.

246. From the microcosmic point of view what this means is that although we, at present, are learning more fully to love, we are also learning something about the will.

246. Xét từ điểm nhìn vi mô, điều này có nghĩa là tuy hiện tại chúng ta đang học biết yêu thương trọn vẹn hơn, chúng ta cũng đang học điều gì đó về ý chí.

247. It is also suggested that the Thinker (the soul aspect) is animated by both love and will.

247. Điều cũng được gợi ý là Kẻ Tư tưởng (phương diện linh hồn) được sinh động bởi cả tình thương và ý chí.

The object of Their co-operation is the perfected manifest ation of the cosmic Lord of Love. This should be pondered upon for it reveals a mystery.

Mục tiêu của Sự hợp tác của Các Ngài là sự biểu lộ hoàn thiện của Đấng Chúa Tể Tình thương vũ trụ. Điều này cần được chiêm ngẫm vì nó tiết lộ một huyền bí.

248. The lowest fire is required to combine with the Fire of Love (the Fire of Cosmic Mind) if there is to be the perfected manifestation of the cosmic Lord of Love.

248. Loại lửa thấp nhất là điều kiện tất yếu để phối hợp với Lửa của Tình thương (Lửa của Trí tuệ Vũ trụ) nếu muốn có sự biểu lộ hoàn thiện của Đấng Chúa Tể Tình thương vũ trụ.

249. What is suggested is that in our solar system, the manifestation of love is closely allied to the manifestation of mind.

249. Điều được gợi ra là trong Thái dương hệ của chúng ta, biểu lộ của tình thương gắn kết chặt chẽ với biểu lộ của trí.

250. It is also suggested that it takes a degree of will if the Lord of Love is to be manifested perfectly.

250. Cũng được gợi ra rằng cần một mức độ ý chí nếu Đấng Chúa Tể của Tình thương muốn được biểu lộ cách hoàn hảo.

Pondering the mystery The mystery is hidden in the interaction between the three logoi in manifestation and the assistance provided by two logoi when out of manifestation to the one who happens to be manifesting at any particular time. It is hidden in the co-operation and infallible demonstration by those lives for which the goal is the purpose hidden in the activity of intelligence, love and will permeating the whole of creative manifestation.

Chiêm ngẫm huyền bí Huyền bí này ẩn tàng trong sự tương tác giữa ba Thượng đế khi đang biểu lộ và sự hỗ trợ do hai Thượng đế ở ngoài biểu lộ hiến dâng cho Thượng đế đang biểu lộ vào bất kỳ thời điểm nào. Nó ẩn tàng trong sự phối hợp và sự hiển lộ không sai thất của những sự sống vốn lấy mục tiêu là mục đích ẩn giấu trong hoạt tính của trí tuệ, tình thương và ý chí thấm nhuần toàn bộ cuộc biểu lộ sáng tạo.

The mystery is not a mystery at all when one realises that all is moving according to will and purpose even though to our undeveloped eyes, they appear to travel in the opposite direction. It is only in man that conflict by its own three aspects with each other which appear during manifestation. But even this if we only knew it, has a purpose leading to the establishment of the purpose.

Huyền bí không còn là huyền bí khi người ta nhận ra rằng mọi sự đều chuyển động theo ý chí và mục đích, dẫu với đôi mắt chưa phát triển của chúng ta, dường như chúng chuyển dịch theo hướng trái ngược. Chỉ nơi con người mới xuất hiện xung đột—theo ba phương diện riêng—với nhau trong lúc biểu lộ. Nhưng ngay cả điều này, nếu chúng ta biết, cũng có một mục đích, dẫn đến sự thiết lập Mục Đích.

The blending of the three fires, the merging of the three Rays, and the co-operation of the three Logoi have in view (at this time and within this solar system) the development of the Essence of the cosmic Lord of Love , the second Person in the logoic trinity. Earlier it was not so, later it will not be, but now it is.

Sự hòa hợp của ba lửa, sự dung hợp của ba Cung, và sự hợp tác của ba Thượng đế nhằm hướng đến (vào lúc này và trong Thái dương hệ này) sự phát triển của Bản thể của Đấng Chúa Tể Tình thương vũ trụ , Ngôi thứ hai trong Ba Ngôi thuộc Thượng đế. Trước kia không phải thế, sau này cũng không phải thế, nhưng hiện nay là thế.

251. There is always the cooperation of the three, though depending upon time the cooperation will be equal or unequal.

251. Luôn luôn có sự hợp tác của ba, tuy tùy thuộc vào thời mà sự hợp tác sẽ đồng đều hay không đồng đều.

252. The present form of cooperation between the three Logoi will lead to the perfected expression of the Lord of Cosmic Love in our solar system. This is here referred to as the “development of the Essence of the cosmic Lord of Love”.

252. Dạng hợp tác hiện nay giữa ba Thượng đế sẽ dẫn đến sự diễn đạt hoàn thiện của Đấng Chúa Tể Tình thương Vũ trụ trong Thái dương hệ chúng ta. Điều này ở đây được gọi là “sự phát triển của Bản thể của Đấng Chúa Tể Tình thương vũ trụ”.

253. Earlier the three conspired for the emergence of the Lord of Cosmic Intelli gence into perfected activity and later their cooperation will bring about the emergence of the perfected expression of the Lord of Cosmic Will.

253. Trước kia, ba vị đã hiệp lực cho sự xuất hiện của Đấng Chúa Tể Trí tuệ Vũ trụ trong hoạt năng hoàn thiện, và về sau, sự hợp tác của Các Ngài sẽ làm hiển lộ sự diễn đạt hoàn thiện của Đấng Chúa Tể Ý chí Vũ trụ.

The blending of the fires is a hint to aid the realisation of the working out of the above mystery in the present temporary system of love and its relation and dependence upon the previous system of intelligence and upon the coming system of Will.

Sự hòa hợp của các lửa là một chỉ dẫn giúp nhận ra sự triển khai của huyền bí vừa nêu trong hệ thống tạm thời hiện tại của tình thương và mối liên hệ cũng như sự tùy thuộc của nó vào hệ thống trước của trí tuệ và vào hệ thống đang đến của Ý chí.

When viewed from the cosmic mental plane [higher] these Three constitute the PERSONALITY OF THE LOGOS, and are seen functioning as one.

Khi được quán chiếu từ cõi trí vũ trụ [cao] ba Vị này cấu thành PHÀM NGÃ CỦA THƯỢNG ĐẾ, và được thấy vận hành như một.

254. The personality of Solar Logos is called Agni or the Holy Spirit.

254. Phàm ngã của Thái dương Thượng đế được gọi là Agni hay Chúa Thánh Thần.

255. Lord Agni is the Lord of the Logoic Personality. Within the Lord Agni are the three aspects represented by Agni, Varuna and Kshiti.

255. Chúa Tể Agni là Đấng chủ trì Phàm ngã thuộc Thượng đế. Trong Chúa Tể Agni có ba phương diện do Agni, Varuna và Kshiti biểu thị.

256. We are to view the Logos from the higher levels of the cosmic mental plane.

256. Chúng ta phải quán sát Thượng đế từ các cõi cao của cõi trí vũ trụ.

257. The monad expresses through the mind; the soul through the astral body; and the personality through the physical body.

257. Chân thần biểu lộ qua thể trí; linh hồn qua thể cảm dục; và phàm ngã qua thể xác.

258. The physical nature of the Logos expresses through the cosmic physical plane.

258. Bản tính hồng trần của Thượng đế biểu lộ qua cõi hồng trần vũ trụ.

Hence the secret (well recognised as fact, though not understood) of the excessive heat , occultly expressed, of the astral or central body of the triple personality.

Vì vậy có bí nhiệm (được thừa nhận rộng rãi như một thực kiện, dù chưa được hiểu) về nhiệt độ quá mức , theo thuật ngữ huyền môn, của thể cảm dục hay thể trung tâm của phàm ngã tam phân.

259. Humanity has a ‘hot’ astral body. Neptune will help bring a necessary cooling.

259. Nhân loại có một thể cảm dục ‘nóng’. Hải Vương tinh sẽ giúp mang lại sự làm mát cần thiết.

260. Our problem is cool down the astral body and warm the heart. Again Neptune is involved, for it rules the repository of the “solar flames”.

260. Vấn nạn của chúng ta là làm nguội thể cảm dục và sưởi ấm trái tim. Ở đây Hải Vương tinh lại can dự, vì Ngài cai quản kho tàng của “các ngọn lửa thái dương”.

261. In our solar system, we may infer that the solar logoic astral nature is characterized by excessive heat. We may infer that this is true for the Planetary Logos and for man.

261. Trong Thái dương hệ của chúng ta, có thể suy ra rằng bản tính cảm dục thuộc Thượng đế Thái dương có đặc trưng là nhiệt quá độ. Ta có thể suy ra điều này đúng với Hành Tinh Thượng đế và với con người.

It animates and controls the physical body, and its desires hold sway in the majority of cases; it demonstrates in time and space the correspondence of the temporary union of spirit and matter, the fires of cosmic love and the fires of matter blended.

Nó làm sinh động và kiểm soát thể xác, và các ham muốn của nó chi phối trong đa số trường hợp; nó biểu lộ trong thời gian và không gian sự tương ứng của sự phối hiệp tạm thời giữa tinh thần và vật chất, tức là sự hòa hợp giữa các lửa của tình thương vũ trụ và các lửa của vật chất.

262. This is a very interesting idea. The astral body demonstrates a corres pond ence between the union of spirit and matter. The fires of cosmic love are equated with spirit (a very interesting equivalence and perhaps surprising), and the fires of matter with matter itself.

262. Đây là một ý niệm rất đáng chú ý. Thể cảm dục minh họa một sự tương ứng giữa sự hợp nhất của tinh thần và vật chất. Các lửa của tình thương vũ trụ được đồng nhất với tinh thần (một sự tương đương rất thú vị và có lẽ gây ngạc nhiên), và các lửa của vật chất với chính vật chất.

263. In one way this is reasonable. There is a close relation between the spirit in man (the monad) and the astral plane, for the astral plane is the sixth counting from above and the monadic plane whereon the monad is found is the sixth counting from below.

263. Ở một nghĩa nào đó điều này hợp lý. Có một liên hệ mật thiết giữa tinh thần trong con người (chân thần) và cõi cảm dục, vì cõi cảm dục là cõi thứ sáu tính từ trên xuống và cõi chân thần nơi chân thần an trụ là cõi thứ sáu tính từ dưới lên.

264. This means that our spirit is closely allied to the principle of love.

264. Điều này có nghĩa là tinh thần của chúng ta kết liên chặt chẽ với nguyên lý tình thương.

A similar analogy is found in the heat apparent in this second solar system.

Một tương tự như vậy được thấy trong nhiệt lực hiển hiện của Thái dương hệ thứ hai này.

265. p64Q1: We might ask, “In what manner is this heat apparent?” Perhaps it is not yet apparent to human investigation and science, but is to the science of the Masters.

265. p64Q1: Chúng ta có thể hỏi, “Nhiệt lực này hiển hiện theo cách nào?” Có lẽ nó chưa hiển hiện với điều tra và khoa học của con người, nhưng hiển nhiên đối với khoa học của các Chân sư.

266. As inferred, our Planetary Logos (a being analogous to our Solar Logos in a number of ways {cf. TCF 384} should also be demonstrating an overplus of heat).

266. Như hàm ý, Hành Tinh Thượng đế của chúng ta (một Đấng tương tự Thái dương Thượng đế ở nhiều phương diện {x. TCF 384}) hẳn cũng đang biểu lộ một sự quá độ về nhiệt.

267. The kind of “heat” here referenced suggest fire by friction rather than the clear cold light of the soul, induced by the second aspect of divinity. It would seem that all three kinds of atoms are struggling with transmuting a preoccupation with fire by friction (each on its own level) into solar fire.

267. Loại “nhiệt” được tham chiếu ở đây gợi lên lửa ma sát hơn là ánh sáng lạnh trong trẻo của linh hồn do phương diện thứ hai của Thần tính gây nên. Có vẻ như cả ba loại nguyên tử đang nỗ lực chuyển hoá sự chuyên chú vào lửa ma sát (mỗi loại trên cấp độ riêng của mình) thành lửa thái dương.

d. The Atom. The inner fires of the atom can likewise be seen functioning along similar lines, their demonstration being already somewhat recognised by science. This being so there exists no necessity for further elaboration. 21

d. Nguyên tử. Các lửa nội tại của nguyên tử cũng có thể được thấy là vận hành theo các đường lối tương tự, sự biểu lộ của chúng đã được khoa học phần nào thừa nhận. Như Do đó, không cần thiết phải triển khai thêm nữa.21

268. The inner substance of the atom should be compared to systemic, animated akasha, to “planetary productive substance” and to that current of vitalization within the human body which assures bodily warmth.

268. Chất liệu nội tại của nguyên tử nên được so sánh với akasha thuộc thái dương hệ, được sinh động; với “chất liệu sản sinh hành tinh”; và với dòng lưu tiếp sinh lực bên trong thân thể con người vốn bảo đảm hơi ấm cơ thể.

269. We are talking here of that which ‘heats’ the atom. Since heat is measured through the relative frequency of vibration, the existence of subatomic particles may be inferred.

269. Ở đây chúng ta đang nói về cái làm ‘nóng’ nguyên tử. Vì nhiệt được đo bằng tần suất rung động tương đối, có thể suy ra sự hiện hữu của các hạ–hạt tử.

Footnote 21: “It should be remembered that the mere scale does not matter, for greatness and smallness are essentially relative.”

Chú thích 21: “Cần ghi nhớ rằng chỉ thang độ thì không quan trọng, vì lớn và nhỏ vốn có tính cách tương đối.”

270. This is an extraordinarily important statement. There is no absolute greatness or smallness. To be called “great” or “small” a thing must be compared to another thing.

270. Đây là một khẳng định cực kỳ quan trọng. Không có cái “lớn” hay “nhỏ” tuyệt đối . Muốn gọi một vật là “lớn” hay “nhỏ” thì phải so sánh nó với vật khác.

The destiny of each atom is to create a brahmanda . Brahmandas like or smaller or larger than ours, held together by a sun, are present in every atom.

Định mệnh của mỗi nguyên tử là tạo ra một brahmanda . Các brahmanda tương tự hay nhỏ hơn hay lớn hơn của chúng ta, được gắn kết bởi một mặt trời, hiện diện trong mọi nguyên tử.

271. The term “ Brahmanda ” seems to mean a “universe”—large or small.

271. Thuật ngữ “ Brahmanda ” có vẻ nghĩa là một “vũ trụ”—to hay nhỏ.

272. From a certain perspective (and one used occasionally in TCF) a universe and a solar system are equivalent.

272. Từ một viễn tượng nào đó (và đôi khi được dùng trong TCF) một vũ trụ và một Thái dương hệ là tương đương.

Vishvas, great world-systems, exist in an atom, and atoms again exist in these vishvas .

Các vishva , những hệ thế giới vĩ đại, hiện hữu trong một nguyên tử, và các nguyên tử lại hiện hữu trong các vishva ấy.

273. One wonders how many ‘sub-atomic universes’ exist within an atom.

273. Người ta tự hỏi có bao nhiêu ‘vũ trụ hạ–nguyên tử’ hiện hữu trong một nguyên tử.

274. Somewhere there must be a limit, or we enter the impossibility of the actual infinite divisibility of matter (however theoretically possible such infinite divisibility may be).

274. Ở đâu đó hẳn phải có một giới hạn, nếu không ta sẽ rơi vào điều bất khả của tính phân chia vô hạn thực tế của vật chất (dù về mặt lý thuyết tính phân chia vô hạn có thể được).

This is the significance of ‘many from one’; wherever we see the one we should recognise the many also, and conversely. After securing the ability of, and then actually, creating a brahmanda , the next step is the creation of a jagat , then a vishva , then a maha- vishva and so on, till the status of maha- vishnu is reached.” —Bhagavan Das in the Pranava Vada, p. 94.)

Đây là ý nghĩa của ‘nhiều từ một’; ở đâu ta thấy một, ta cũng nên nhận ra nhiều, và ngược lại. Sau khi đạt năng lực và rồi thực sự tạo ra một brahmanda , bước kế là tạo ra một jagat , rồi một vishva , rồi một maha– vishva và cứ thế, cho đến khi đạt địa vị maha– vishnu .” —Bhagavan Das trong Pranava Vada, tr. 94.)

275. The terms here used must be defined. We know that “maha- vishnu ” is effectively the first aspect of divinity.

275. Những thuật ngữ ở đây cần được định nghĩa. Chúng ta biết “maha– vishnu ” về thực chất là phương diện thứ nhất của Thần tính.

276. p64Q2: What type of evolution is Bhagavan Das suggesting for the atom?

276. p64Q2: Bhagavan Das đang gợi ý kiểu tiến hóa nào cho nguyên tử?

277. In summary, the Solar Logos considers 21 systemic subplanes as densely material and the Planetary Logos considers 18 systemic subplanes as densely material. The man considers 3 systemic subplanes as densely material. We remind ourselves that the word “dense” includes the densest earthly, the liquid and the gaseous layers. The entire mental plane is considered gaseous.

277. Tóm lại, Thái dương Thượng đế xem 21 cõi phụ hệ thống là đậm đặc vật chất, còn Hành Tinh Thượng đế xem 18 cõi phụ hệ thống là đậm đặc vật chất. Con người xem 3 cõi phụ hệ thống là đậm đặc vật chất. Nhắc lại rằng từ “đậm đặc” bao gồm lớp trần–địa nhất, lớp lỏng và lớp khí. Toàn bộ cõi trí được xem như cõi khí.

278. p64Q3: What is the distinction between the gaseousness of the lower four subplanes and that of the higher three?

278. p64Q3: Phân biệt nào giữa tính “khí” của bốn cõi phụ thấp và của ba cõi phụ cao?

[65]

[65]

II. FIRE ELEMENTALS AND DEVAS

II. CÁC HÀNH KHÍ LỬA VÀ CÁC THIÊN THẦN

We might now briefly consider the subject of the fire elementals and devas, and then deal with the relation of the Personality Ray to this internal fire of the system in its threefold manifestation.

Giờ đây chúng ta có thể lược xét chủ đề các hành khí lửa và các thiên thần, rồi xử lý mối liên hệ của Cung phàm ngã với lửa nội tại của hệ thống trong sự biểu lộ tam phân của nó.

Certain facts are known in connection with the fire spirits (if so they may be termed).

Một số thực kiện được biết liên quan đến các tinh linh lửa (nếu có thể gọi như thế).

279. The term “spirits” is being used here as that which is capable of causing movement or animation. It does not mean “spirit”, or the highest aspect of an entity.

279. Thuật ngữ “tinh linh” ở đây được dùng như cái có khả năng gây chuyển động hay sinh động. Nó không có nghĩa là “tinh thần”, hay phương diện cao nhất của một thực thể.

The fundamental fact that should here be emphasised is that AGNI, the Lord of Fire, rules over all the fire elementals and devas on the three planes of human evolution, the physical, the astral, and the mental, and rules over them not only on this planet, called the Earth, but on the three planes in all parts of the system.

Thực kiện căn bản cần nhấn mạnh là AGNI, Chúa Tể của Lửa, cai quản mọi hành khí lửa và các thiên thần trên ba cõi của tiến hóa nhân loại, cõi hồng trần, cảm dục và trí tuệ, và cai quản chúng không chỉ trên hành tinh này, gọi là Trái Đất, mà còn trên ba cõi ấy trong mọi phần của hệ thống.

280. Agni is a cosmic being operating throughout the solar system.

280. Agni là một Đấng vũ trụ vận hành khắp Thái dương hệ.

281. p65Q1: What about the different Agni(s) on other planets? They are emanations of a greater Lord Agni.

281. p65Q1: Thế còn các Agni khác nhau trên các hành tinh khác thì sao? Chúng là các xuất lộ của một Đấng Agni vĩ đại hơn.

282. Since the Lord Varuna rules over the water elementals and the Lord Kshiti over the earth elementals (as given elsewhere) it must be assumed that the Lord Agni includes or embraces the Lord Varuna and the Lord Kshiti.

282. Vì Chúa Tể Varuna cai quản các hành khí nước và Chúa Tể Kshiti cai quản các hành khí đất (như chỗ khác đã nói), hẳn phải giả định rằng Chúa Tể Agni bao gồm hay ôm trọn Chúa Tể Varuna và Chúa Tể Kshiti.

283. A tabulation might be offered as follows:

283. Có thể trình bày như sau:

a. Lord AGNI rules over:

a. Chúa Tể AGNI cai quản:

i. A lesser Lord Agni

i. Một Chúa Tể Agni thứ cấp

ii. Lord Varuna

ii. Chúa Tể Varuna

iii. Lord Kshiti

iii. Chúa Tể Kshiti

b. There are still greater Lord AGNIs

b. Vẫn còn có các Chúa Tể AGNI cao cả hơn nữa

He is one of the seven Brothers (to use an expression familiar to students of the Secret Doctrine) Who each embody one of the seven principles, or Who are in Them selves the seven centres in the body of the cosmic Lord of Fire, called by H. P. B. .”

Ngài là một trong bảy Huynh đệ (dùng cách nói quen thuộc đối với các môn sinh của Giáo Lý Bí Nhiệm) Mỗi vị hiện thân một trong bảy nguyên khí, hay tự thân Các Ngài là bảy trung tâm trong thân thể của Chúa Tể Lửa vũ trụ, được Bà H. P. B. gọi là.”

284. Fohat is the Cosmic Lord of Fire. Agni is one of the seven “Sons of Fohat”.

284. Fohat là Chúa Tể Lửa vũ trụ. Agni là một trong bảy “Người Con của Fohat”.

285. p65Q2: Could the seven Sons of Fohat be called: Kshiti (earth), Varuna (water), Agni (fire-mental), Indra (air-buddhic), Brahma (Aether-atmic), Vishnu (akasha-monadic), Shiva (Sea of Fire—logoic)? These (at least the first four, definitely) are called Raja Lords of the systemic planes. They would have their higher correspondences.

285. p65Q2: Liệu bảy Người Con của Fohat có thể được gọi là: Kshiti (đất), Varuna (nước), Agni (lửa–trí), Indra (khí–Bồ đề), Brahma (Ê–te–atma), Vishnu (akasha–chân thần), Shiva (Biển Lửa—thuộc Thượng đế)? Các vị này (ít nhất chắc chắn là bốn vị đầu) được gọi là các Chúa Tể Raja của các cõi hệ thống. Các Ngài hẳn có các đối phần cao hơn.

286. Perhaps only the first four are to be called “Raja Lords of the planes”, and the latter three by another name. And yet, even the three higher systemic planes have their material aspect and would thus, it seems, have to be ruled by a great Deva or Raja Lord.

286. Có lẽ chỉ bốn vị đầu tiên mới được gọi là “các Chúa tể Raja của các cõi”, và ba vị sau mang một danh xưng khác. Tuy Do đó, ngay cả ba cõi hệ thống cao cũng có phương diện chất liệu của chúng và vì thế, có vẻ như cũng phải được một Vị Đại Thiên thần hay một Chúa tể Raja cai quản.

He [Fohat or Agni?] is that active fiery Intelligence, Who is the basis of the internal fires of the solar system.

Ngài [Fohat hay Agni?] là Trí tuệ hỏa hoạt động, vốn là nền tảng của các lửa nội tại của hệ mặt trời.

287. p65Q3: Does He continue to speak of Fohat as “the cosmic Lord of Fire” or of Agni?

287. p65Q3: Ngài tiếp tục nói về Fohat như “Đấng Chúa tể Vũ trụ của Lửa” hay về Agni?

288. For Fohat and His “Seven Sons” are the basis of the fires of matter (matter of all kinds).

288. Vì Fohat và “Bảy Con” của Ngài là nền tảng của các lửa của chất liệu (chất liệu mọi loại).

289. As there is matter on all the seven systemic planes, internal fires hold sway on all seven.

289. Vì có chất liệu trên tất cả bảy cõi hệ thống, nên các lửa nội tại ngự trị trên cả bảy cõi.

290. It is also conceivable (from the cosmic point of view) to call the fires of the first two and a half cosmic planes “internal fires”.

290. Cũng có thể quan niệm (từ quan điểm vũ trụ) gọi các lửa của hai cõi rưỡi vũ trụ đầu là “các lửa nội tại”.

On each plane one of these Brothers holds sway, and the three elder Brothers (for always the three will be seen, and later the seven, who eventually merge into the primary three) rule on the first, third and the fifth planes, or on the plane of adi , of atma 22 and of manas.

Trên mỗi cõi, một trong các Huynh Trưởng này nắm quyền, và ba Huynh Trưởng niên (vì luôn luôn sẽ thấy là bộ ba, và về sau là bảy, rốt cuộc dung hợp vào bộ ba nguyên thủy) cai quản trên các cõi thứ nhất, thứ ba và thứ năm, tức là trên cõi adi , atma22 và manas.

291. p65Q4: Why are the Brothers “elder”? Did they develop their potency in a previous solar system?

291. p65Q4: Vì sao các Huynh Trưởng “niên”? Họ đã phát triển uy lực của mình trong một hệ mặt trời trước đó chăng?

292. We seem to be dealing with a ten— for the seven merge into the primary three.

292. Dường như chúng ta đang đề cập đến một mười— vì bảy dung hợp vào bộ ba nguyên thủy.

293. p65Q5: We are confronted with a mystery: “Why should the three elder Brothers rule on the adic , atmic and manasic planes”?” Are these planes of cosmic Mahat related to the material/mental aspect?

293. p65Q5: Chúng ta đối diện một huyền bí: “Tại sao ba Huynh Trưởng niên lại cai quản trên các cõi adi , atma và manas?” Các cõi thuộc Đại Trí (Mahat) vũ trụ này có liên hệ với phương diện vật chất/trí tuệ chăng?

17A. p. 65: What is the definition of Agni? Does this term have more than one definition?

17A. tr. 65: Định nghĩa của Agni là gì? Thuật ngữ này có hơn một định nghĩa không?

It is urgent that we here remember that They are fire viewed [66] in its third aspect, the fire of matter. In Their totality these seven Lords form the essence of the cosmic Lord, called in the occult books, Fohat. 23

Điều khẩn yếu là chúng ta cần nhớ rằng Các Ngài là lửa được quán chiếu [66] trong Phương diện thứ ba của nó, lửa của chất liệu. Trong toàn thể, bảy Vị Chúa tể này cấu thành bản chất của Đấng Chúa tể vũ trụ, được gọi trong các sách huyền môn là Fohat.23

294. Fire viewed in terms of being is the Seven Spirits of Darkness. Fire viewed in terms of consciousness is the Seven Rays. Fire viewed in its third aspect and in terms of matter is the Seven Sons of Fohat.

294. Lửa được quán chiếu theo phương diện bản thể là Bảy Linh thể của Bóng Tối. Lửa được quán chiếu theo phương diện tâm thức là Bảy Cung. Lửa được quán chiếu trong Phương diện thứ ba và theo phương diện chất liệu là Bảy Con của Fohat.

295. We are told that the three “elder Brothers” are on the first, third and fifth planes. We are speaking of the systemic planes.

295. Chúng ta được cho biết rằng ba “Huynh Trưởng niên” ở trên các cõi thứ nhất, thứ ba và thứ năm. Chúng ta đang nói về các cõi hệ thống .

296. Is DK numbering from below? No, because He uses term of “ adi ” which is the topmost plane of the cosmic physical plane.

296. Chân sư DK có đang đánh số từ dưới lên không? Không, vì Ngài dùng thuật ngữ “ adi ” là cõi cao nhất của cõi hồng trần vũ trụ.

297. The “elder Brothers” seem to be associated with the “hard line” and with hard-line rays and planes.

297. Các “Huynh Trưởng niên” dường như liên kết với “đường cứng” và với các cung, các cõi thuộc “đường cứng”.

298. The elder Brothers may be related to the first solar system (the one immediately before our own). In that system green and orange were active, convening rays three and five, correlating with the atmic and manasic planes. But red was not active.

298. Các Huynh Trưởng niên có thể liên hệ với hệ mặt trời thứ nhất (ngay trước hệ của chúng ta). Trong hệ ấy, màu lục và cam hoạt động, triệu tập cung ba và năm, tương ứng với các cõi atma và manas. Nhưng đỏ thì không hoạt động.

299. The Masters of the Black Lodge are largely first ray Masters who devel oped during the first solar system and responding to the first ray, they would be sensitive to the plane of adi and to the Brother who rules on that plane.

299. Các Chân sư của Hắc đoàn phần lớn là các Chân sư cung một đã phát triển trong hệ mặt trời thứ nhất, và khi đáp ứng với cung một, họ nhạy cảm với cõi adi và với Huynh Trưởng cai quản trên cõi ấy.

300. All seven Sons of Fohat are the Fires of Matter.

300. Cả bảy Con của Fohat đều là các Lửa của Chất liệu.

Footnote 22: Atma [does he mean the Atman, which is the true Self ?] means as you all know the self or the ego or an individualised centre of consciousness around which all worldly experiences in their dual aspect of subjective and objective cluster and arrange themselves.

Chú thích 22: Atma [ông ấy có ý nói Atman, vốn là Chân Ngã đích thực?] có nghĩa, như các bạn đều biết, là tự ngã hay chân ngã hay một trung tâm tâm thức đã biệt ngã hóa, quanh đó mọi kinh nghiệm thế gian trong hai phương diện chủ quan và khách quan kết tụ và sắp xếp.

301. In a way, our self, or ego or individualized centre is simply an emanation of the monad (from a plane higher than the atmic).

301. Ở một nghĩa nào đó, cái tự ngã hay chân ngã hay trung tâm biệt ngã hóa của chúng ta chỉ là một xuất lộ của chân thần (từ một cõi cao hơn cõi atma).

302. From this perspective the “Atman” is equivalent to the Monad, but “Atma” is not.

302. Từ phối cảnh này “Atman” tương đương với Chân Thần, nhưng “Atma” thì không.

It is as it were one of the foci from which emerge rays of light to illumine the cosmic waters and in which also converge the rays sent back by those waters. In Theosophical writings, it is called the selfconscious individuality or the Higher Manas. From this point of view, you will see that the Higher Manas is the most important principle or the central pivot of the human constitution or the true soul.

Nó như là một trong các tiêu điểm, từ đó phát sinh các tia sáng để soi rọi các thủy giới vũ trụ, và trong đó cũng hội tụ các tia được các thủy giới ấy phản hồi. Trong các trước tác Thông Thiên Học, nó được gọi là cái cá thể tự thức hay Thượng trí. Từ quan điểm này, các bạn sẽ thấy rằng Thượng trí là nguyên khí quan trọng nhất hay trục trung tâm của cấu trúc con người hay là linh hồn đích thực.

303. Our salvation depends upon relating properly to the “Higher Manas” (which also involves the spiritual triad).

303. Sự cứu rỗi của chúng ta tùy thuộc vào việc liên hệ đúng đắn với “Thượng trí” (vốn cũng bao hàm Tam Nguyên Tinh Thần).

It is the thread which ought to be caught hold of by one who wants to know the truth and lift himself out of this conditioned existence.

Đó là sợi dây mà người muốn biết chân lý và tự nâng mình ra khỏi hiện hữu bị điều kiện hóa này phải nắm lấy.

304. This is a practical statement, and simply means that humanity is and should be focussed on soul development.

304. Đây là một mệnh đề thực hành, và đơn giản có nghĩa là nhân loại đang và nên đặt trọng tâm vào phát triển linh hồn.

To this it may be objected that Atma represents the seventh principle of the theosophical septenary and that the Manas is far lower in the scale. But the plain answer is that the seventh principle is the ultimate state attainable by the self after crossing the ocean of conditioned existence or samsara.”—Some Thoughts on the Gita, p. 26.)

Điều này có thể bị phản đối rằng Atma biểu hiện nguyên khí thứ bảy của hệ thất phân theo Thông Thiên Học và Manas ở thấp hơn nhiều trong thang bậc. Nhưng câu trả lời thẳng thắn là nguyên khí thứ bảy là trạng thái cùng tột mà tự ngã có thể đạt được sau khi vượt qua biển cả của hiện hữu bị điều kiện hóa hay samsara.”—Some Thoughts on the Gita, tr. 26.)

305. The Buddha attained to Nirvana, and the atmic plane is called the “Nirvanic Plane”. The Buddha crossed the “ocean of conditioned existence or samsara” and may thus be thought to have attained to “Atma”.

305. Đức Phật đã chứng đắc Niết Bàn, và cõi atma được gọi là “cõi Niết Bàn”. Đức Phật đã vượt qua “đại dương của hiện hữu bị điều kiện hóa hay samsara” và do vậy có thể được xem là đã đạt đến “Atma”.

306. In fact, it is likely that the Buddha’s attainment was monadic (thus relating more to the “Atman” than to “Atma”.) It is reasonable to think that He achieved the sixth initiation relating Him to the monad before the Christ did, and the Christ achieved it in Palestine, about five hundred years after the Buddha flourished in India.

306. Thực ra, rất có khả năng sự chứng đắc của Đức Phật là mang tính chân thần (vì thế liên hệ nhiều hơn với “Atman” hơn là với “Atma”). Hợp lý khi nghĩ rằng Ngài đã đạt lần điểm đạo thứ sáu liên hệ Ngài với chân thần trước Đức Christ, và Đức Christ đạt điều ấy ở Palestine, khoảng năm trăm năm sau khi Đức Phật hoằng hóa tại Ấn Độ.

Footnote 23: Fohat, or electricity, is an Entity.

Chú thích 23: Fohat, hay điện năng, là một Đấng.

He is the primordial electric Entity S. D., I, 105.

Ngài là Đơn vị điện nguyên sơ S. D., I, 105.

He is Will S. D., I, 136.

Ngài là Ý Chí S. D., I, 136.

He is Love-Wisdom S. D., I, 100,144,155.

Ngài là Bác Ái – Minh Triết S. D., I, 100,144,155.

He is Active Intelligence S. D., I, 136.

Ngài là Hoạt động Thông tuệ S. D., I, 136.

Therefore He is God S. D., I, 167.

Vì vậy Ngài là Thượng đế S. D., I, 167.

He is the sumtotal of the energy of the seven Spirits, Who are the sumtotal of the Logos.—S. D., I, 169.)

Ngài là tổng hợp năng lượng của bảy Linh thể, và các Ngài là tổng hợp của Thượng đế.—S. D., I, 169.)

307. Fohat is a One who is a Seven.

307. Fohat là Một mà là Bảy.

308. It may be that Fohat is equivalent to a greater Agni.

308. Có thể Fohat tương đương với một Agni vĩ đại hơn .

309. One way of considering Fohat is as the Lord of the entire cosmic physical plane.

309. Một cách quán chiếu Fohat là như Đấng Chúa tể của toàn cõi hồng trần vũ trụ.

310. On a far higher turn of the spiral, He may be considered as Lord of the seven cosmic planes (considering these seven as a super-cosmic physical plane of a still greater set of seven planes).

310. Trên một vòng xoắn cao hơn rất nhiều, Ngài có thể được xem là Đấng Chúa tể của bảy cõi vũ trụ (coi bảy cõi này như một cõi hồng trần siêu-vũ trụ của một tập hợp bảy cõi còn vĩ đại hơn nữa).

311. Ultimately Fohat (noumenally) is to be associated with the Prime Mover and, even more essentially, with the (never ending, never beginning) PRIMARY MOVEMENT which originated the universe and all universes.

311. Rốt cùng Fohat (về bản thể) được liên hệ với Động lực Sơ nguyên, và, còn căn để hơn, với CHUYỂN ĐỘNG SƠ NGUYÊN (không khởi đầu, không tận cùng) đã khởi sinh vũ trụ và mọi vũ trụ.

312. Noumenal Fohat is MOTION itself.

312. Fohat bản thể chính là BẢN THÂN CHUYỂN ĐỘNG.

Plane . As used in occultism, the term denotes the range or extent of some state of consciousness or of the perceptive power of a particular set of senses or the action or a particular force, or the state of matter corresponding to any of the above. )

Cõi . Như được dùng trong huyền môn, thuật ngữ này chỉ tầm mức hay phạm vi của một trạng thái tâm thức hay quyền năng tri giác của một hệ giác quan nhất định, hoặc sự tác động của một lực nhất định, hay trạng thái chất liệu tương ứng với bất kỳ điều nào ở trên. )

313. Notice that a plane is not considered strictly in material terms, but also in terms of consciousness.

313. Lưu ý rằng một cõi không được xét thuần túy theo phương diện chất liệu , mà còn theo phương diện tâm thức.

314. We have been told that a plane and a state of consciousness are equivalent.

314. Chúng ta đã được cho biết rằng một cõi và một trạng thái tâm thức là tương đương.

315. From this point of view, a plane is a ‘sphere of perception or a ring-pass-not in which a certain type of perception prevails.

315. Từ phối cảnh này, một cõi là một “quả cầu tri giác” hay một vòng-giới-hạn, trong đó một loại tri giác nhất định chiếm ưu thế.

This is so in the same sense as the seven Chohans, 24 with Their affiliated groups of pupils, form the essence or centres in the body of one of the Heavenly Men, one of the planetary Logoi.

Điều này đúng theo cùng nghĩa mà bảy vị Chohan,24 với các nhóm môn sinh liên kết của Các Ngài, cấu thành bản chất hay các trung tâm trong thể của một Đấng Thiên Nhân, tức một Hành Tinh Thượng đế.

316. We are not told what type of “centres”. It is clear that Chohans are related largely to globes and thus might be considered as forming major centres in the body of manifestation of a Globe Lord; minor centres in the body of manifestation of a Chain-Lord; and minute centres in the body of manifestation of a Scheme-Lord (i.e., a Planetary Logos).

316. Chúng ta không được nói đó là loại “trung tâm” nào. Rõ ràng các Chohan chủ yếu liên hệ với các Bầu, và vì thế có thể được xem là hình thành các trung tâm chính trong thể hiện của một Chúa tể Bầu; các trung tâm thứ yếu trong thể hiện của một Chúa tể Dãy; và các trung tâm vi tế trong thể hiện của một Chúa tể Hệ hành tinh (tức một Hành Tinh Thượng đế).

317. There are a number of types of “Heavenly Men”. A Globe Lord is a Heavenly Man, but so is a Chain-Lord and the Lord of Planetary Scheme.

317. Có nhiều loại “Đấng Thiên Nhân”. Một Chúa tể Bầu là một Đấng Thiên Nhân, nhưng một Chúa tể Dãy và một Chúa tể Hệ hành tinh cũng vậy.

Footnote 24: Chohan (Tibetan).

Chú thích 24: Chohan (Tạng ngữ).

A Lord or Master. A high Adept. An initiate who has taken more Initiations than the five major Initiations which make man a “Master of the Wisdom.”)

Một Chúa tể hay Chân sư. Một vị chân sư cao cả. Một điểm đạo đồ đã thọ nhiều hơn năm cuộc Điểm đạo lớn khiến con người trở thành một “Chân sư Minh triết”.)

318. A Chohan is, technically, no longer a man. “They are no longer men as are the Masters” (Rule VII, The Rays and the Initiations )

318. Một Chohan, về mặt kỹ thuật, không còn là người nữa. “Các Ngài không còn là người như các Chân sư” (Quy luật VII, Những Tia Sáng và Các Cuộc Điểm Đạo )

These seven again in Their turn form the essence of the Logos. [meaning the Solar Logos].

Bảy vị này lại, đến lượt mình, cấu thành bản chất của Thượng đế. [nghĩa là Thái dương Thượng đế].

319. The term “essence” is interesting. We can easily conceive that Planetary Logoi (and their manifestations) for chakras or centres in the manifestation of a Solar Logos.

319. Thuật ngữ “bản chất” thật đáng chú ý. Chúng ta có thể dễ dàng hình dung rằng các Hành Tinh Thượng đế (và các hiện lộ của các Ngài) là các luân xa hay trung tâm trong hiện lộ của một Thái dương Thượng đế.

320. Does the term “essence” relate to “principles”? Each of the Planetary Logos (if not the actual principle of a Solar Logos) must be intimately associated with one such principle.

320. Thuật ngữ “bản chất” có liên hệ với “các nguyên khí” chăng? Mỗi Hành Tinh Thượng đế (nếu không phải là chính một nguyên khí của một Thái dương Thượng đế) hẳn phải mật thiết liên kết với một nguyên khí như vậy.

Each of the seven Lords of Fire 25 are differentiated into numerous groups of fire entities , from the Deva-Lords of a plane down to the little salamanders of the internal furnaces.

Mỗi vị trong bảy Chúa tể của Lửa25 lại được biến phân thành vô số nhóm thực thể hỏa , từ các Chúa tể Thiên thần của một cõi xuống đến những salamander nhỏ bé của các lò lửa nội tại.

321. The term “fire entities” is very broad, including great Raja Lords and tiny fire elementals.

321. Thuật ngữ “các thực thể hỏa” rất rộng, bao gồm cả các Chúa tể Raja vĩ đại và các hỏa hành khí nhỏ bé.

322. What shall we say about salamanders? It seems they represent a quite material fire. Salamanders are in or are objective flame.

322. Chúng ta sẽ nói gì về salamander? Có vẻ chúng biểu trưng cho lửa rất vật chất. Salamander ở trong hoặc ngọn lửa khách quan.

323. Is there a difference between the seven Lords of Fire (Sons of Fohat) and the seven “Deva-Lords”?

323. Có khác biệt nào giữa bảy Chúa tể của Lửa (Con của Fohat) và bảy “Chúa tể Thiên thần” không?

324. Are Kshiti, Varuna, systemic Agni, and Indra considered “Sons of Fohat”.

324. Kshiti, Varuna, Agni hệ thống và Indra có được xem là “Con của Fohat” không?

Footnote 25: The seven Brothers. See S. D., I, 105.

Chú thích 25: Bảy Huynh Đệ. Xem S. D., I, 105.

These seven are the seven differentiations of primordial electric energy. [i.e., Fohat]

Bảy vị này là bảy biến phân của năng lượng điện nguyên sơ. [tức Fohat]

325. Fohat, then, is “primordial electric energy”.

325. Như Do đó, Fohat “năng lượng điện nguyên sơ”.

326. The term “primordial” of course, relates to the third aspect, for the Primordial Ray is the Third Ray.

326. Thuật ngữ “nguyên sơ” dĩ nhiên liên hệ với Phương diện thứ ba, vì Tia Nguyên Sơ là Cung Ba.

19A. p. 66: Consider the footnote on Fohat. How can “electricity” be said to be an “entity”?

19A. tr. 66: Xem chú thích về Fohat. Làm sao “điện” có thể được gọi là một “Đấng”?

We are not dealing with the fiery essences of the higher planes at this stage in our discussion.

Chúng ta chưa đề cập đến các tinh chất hỏa của những cõi cao hơn ở giai đoạn này trong cuộc bàn luận.

327. It is important to realize that there are “fiery essences” of the higher planes.

327. Quan trọng là phải nhận ra rằng “các tinh chất hỏa” của những cõi cao hơn.

328. Every systemic plane (no matter what element might be assigned to it) has its fiery essences. By analogy, this may also be true of cosmic planes.

328. Mỗi cõi hệ thống (bất kể được gán nguyên tố nào) đều có các tinh chất hỏa của nó. Theo tương đồng, điều này cũng có thể đúng đối với các cõi vũ trụ.

18A. p. 66: Is there a contrast between fire elementals and devas? If so what?

18A. tr. 66: Có sự tương phản nào giữa các hỏa hành khí và các thiên thần không? Nếu có thì là gì?

Having dealt with the expression of the latent fire in its three aspects in the sun, the planet man and the atom, we are now going to study the details and the lives expressing the activities of that fire. The Lord Agni is the ruler of the devas and fire elementals in the solar system and in every thing included in it. Agni is one of the seven brothers embodying each of the seven principles and who are in themselves the seven centres in the cosmic Lord of Fire. He is that active fiery intelligence, the basis of the internal fires of the solar system. One of the seven brothers holds sway upon each of the seven planes of the system and the three elder brother’s rule on the first, third and fifth planes or on the plane of Adi, of atma and of manas. These are the fires in its third aspect, the fire of matter. In their totality these seven Lords form the essence of the cosmic Lord called by HPB, Fohat.

Sau khi đã bàn về sự biểu lộ của lửa tiềm ẩn trong ba phương diện của nó nơi mặt trời, hành tinh, con người và nguyên tử, giờ đây chúng ta sẽ khảo cứu chi tiết và các sự sống biểu lộ hoạt động của lửa ấy. Đấng Chủ Agni là vị cai quản các thiên thần và các hỏa hành khí trong hệ mặt trời và trong mọi sự được bao gồm trong đó. Agni là một trong bảy Huynh Đệ, hiện thân mỗi người một trong bảy nguyên khí và tự thân là bảy trung tâm trong Đấng Chúa tể Vũ trụ của Lửa. Ngài là Trí tuệ hỏa hoạt động, nền tảng của các lửa nội tại của hệ mặt trời. Một trong bảy Huynh Đệ nắm quyền trên mỗi trong bảy cõi của hệ, và ba Huynh Trưởng niên cai quản trên các cõi thứ nhất, thứ ba và thứ năm, tức là trên cõi Adi, atma và manas. Đây là các lửa trong Phương diện thứ ba của chúng, lửa của chất liệu. Trong toàn thể, bảy Vị Chúa tể này cấu thành bản chất của Đấng Chúa tể vũ trụ được Bà HPB gọi là Fohat.

We will only enumerate somewhat briefly some of the better known groups, as contacted in the three worlds.

Chúng ta chỉ sẽ liệt kê ngắn gọn vài nhóm quen thuộc hơn, như được tiếp xúc trong ba cõi.

1. Physical Plane.

1. Cõi Hồng Trần.

329. Listing of fire spirits.

329. Liệt kê các linh thể lửa.

We now turn to the fire elementals active upon the dense physical plane . The Salamanders or little fire elementals that can be seen tending the fires of the hearth and the home and factory. They are also the group of fire spirit who can be contacted deep in the fiery bowels of the planet. The Fire Spirits latent in all focal points of heat, being the essence of warmth and can be found in the heat of the bodily frame. The Agnichaitans are a higher grade of fire spirit forming a vortex of fire in volcanoes and large scale burnings. Those are the pranic elementals, those tiny fiery essences who have the ability to permeate the texture of all the four kingdoms of nature and who blend with the fires of the microcosmic systems. We have also under this category certain members of the deva kingdom who ensoul certain of the great light rays and who are the essence of the rays.

Giờ chúng ta chuyển sang các hỏa hành khí hoạt động trên cõi hồng trần đậm đặc. Các Salamander hay những hỏa hành khí nhỏ có thể thấy đang chăm lửa ở bếp lò, trong gia cư và nhà máy. Chúng cũng là nhóm các linh thể lửa có thể được tiếp xúc sâu trong lòng hỏa của hành tinh. Các Hỏa Linh tiềm ẩn trong mọi tiêu điểm nhiệt, vốn là tinh chất của nóng ấm và có thể được tìm thấy trong nhiệt năng của cơ thể, dù là người hay thú. Các Agnichaitan là một cấp cao hơn của linh thể lửa, hình thành một xoáy lửa khi nhìn ở quy mô lớn, chẳng hạn trong núi lửa và các vụ thiêu hủy quy mô lớn. Đó là các hành khí pranic, những tinh chất hỏa nhỏ bé có khả năng thấm nhuần cấu trúc của cả bốn giới tự nhiên và hòa lẫn với các lửa của những hệ thống vi mô. Chúng ta cũng có trong phân loại này một số thành viên của giới thiên thần, những vị phú linh cho vài đại quang tuyến và tự thân là tinh chất của các quang tuyến ấy.

Salamanders, those little fire elementals who can be seen dancing in every flame , tending the fires of the hearth and the home, and of the factory.

Salamander, những hỏa hành khí nhỏ bé có thể thấy được nhảy múa trong mọi ngọn lửa, chăm lửa ở bếp lò, trong gia cư và trong nhà máy.

330. p66Q1: Are salamanders the fires or do they tend the fires?

330. p66Q1: Có phải salamander ngọn lửa hay chúng chăm lửa?

331. p66Q2: Does the flame pre-exist their dance? Or are they the dancing flame? How many can dance on a flame?

331. p66Q2: Ngọn lửa có hiện hữu trước điệu vũ của chúng không? Hay chúng chính là ngọn lửa đang nhảy múa? Có bao nhiêu có thể nhảy múa trên một ngọn lửa?

They are of the same group as the fire spirits who can be contacted deep in the fiery bowels of the planet.

Chúng thuộc cùng một nhóm với các hỏa linh có thể được tiếp xúc sâu trong lòng hỏa của hành tinh.

332. The bowels are defines as both the small and large intestine. Medically, the bowel is the large intestine.

332. “Bowels” được định nghĩa là cả ruột non và ruột già. Về y học, “bowel” là ruột già.

333. If salamanders are material, then the “fire spirits…in the fiery bowels of the planet” are also material and are related to “interior” fires or the fires of dense matter.

333. Nếu salamander có tính vật chất, thì “các hỏa linh… trong lòng hỏa của hành tinh” cũng mang tính vật chất và liên quan đến “lửa nội tại” hay các lửa của chất đậm đặc.

20A. p. 66: What insights emerge for you when you consider the five classes of fire elementals——salamanders, fire spirits, Agnichaitans, pranic elementals and light devas?

20A. tr. 66: Những điều thấu hiểu nào nảy sinh cho bạn khi suy ngẫm về năm loại hỏa hành khí—salamander, hỏa linh, Agnichaitan , hành khí pranic và thiên thần ánh sáng?

Fire spirits, latent in all focal points of heat, who are themselves the essence of warmth, and can be contacted [67] in the heat of the bodily frame, whether human or animal, and who are likewise the warmth terrestrial.

Hỏa linh, tiềm ẩn trong mọi tiêu điểm nhiệt, vốn tự thân là tinh chất của sự ấm nóng, và có thể được tiếp xúc [67] trong nhiệt của thân thể, dù người hay thú, và cũng chính là sức ấm của địa cầu.

334. p67Q1: How are these “fire spirits” different from salamanders?

334. p67Q1: Các “hỏa linh” này khác gì với salamander?

335. These fire spirits are “latent heat”, not “active heat”

335. Những hỏa linh này là “nhiệt tiềm ẩn”, không phải “nhiệt hoạt động”.

336. Radiatory and magnetic healing—is He using the terms in the same way as in the book, Esoteric Healing.

336. Trị liệu phát xạ và từ lực—Ngài có dùng các thuật ngữ giống như trong sách Trị Liệu Huyền Môn không?

337. p67Q2: Could the “focal points of heat” be the crossing points of meridians (in a human body or the Earth)? Are there distributing fiery points of heat in the body? Liver, in Chinese Medicine? Are the fires spirits involves in the cultivation of Tumo Yoga—the generation of fiery heat.

337. p67Q2: “Các tiêu điểm nhiệt” có thể là các điểm giao nhau của kinh mạch (trong thân người hay Trái Đất) chăng? Có những điểm nhiệt phân phối trong thân thể không? Gan, trong Y học Trung Hoa? Các hỏa linh có liên quan đến việc tu luyện Tumo Yoga—sinh nhiệt nội hỏa—không?

338. p.67Q3: Are these fire spirits involutionary? Are all latent fires involutionary? Latent fires would seem to be less evolved than radiatory fires.

338. tr.67Q3: Các hỏa linh này có thuộc giáng hạ tiến hóa không? Tất cả các lửa tiềm ẩn có phải đều thuộc giáng hạ tiến hóa? Lửa tiềm ẩn có vẻ kém tiến hóa hơn lửa phát xạ.

The Agnichaitans, a higher grade of fire spirit, who form a vortex of fire when viewed on a large scale, such as in volcanoes and large destructive burnings.

Các Agnichaitan, một cấp cao hơn của hỏa linh, khi nhìn ở quy mô lớn, chúng hình thành một xoáy lửa, như trong núi lửa và các vụ thiêu hủy tàn phá quy mô lớn.

339. Thus, they thus have a first ray association and are related to the department of the Manu.

339. Như Do đó, chúng có liên hệ với cung một và thuộc ngành của Đức Manu.

They are closely allied to a still more important group of devas, who form the fiery envelope of the sun.

Chúng liên kết mật thiết với một nhóm thiên thần còn quan trọng hơn, những vị cấu thành vỏ lửa của mặt trời.

340. p67Q4: DK is listing five types of “fire entities”. Is He starting with lower entities and moving towards higher entities?

340. p67Q4: Chân sư DK đang liệt kê năm loại “thực thể hỏa”. Ngài có bắt đầu từ các thực thể thấp và tiến dần đến các thực thể cao hơn không?

341. It would seem that the Planetary Logos has its type of Agnichaitans and the Solar Logos an allied but higher form of Agnichaitan .

341. Có vẻ như Hành Tinh Thượng đế có loại Agnichaitan của mình và Thái dương Thượng đế có một hình thức Agnichaitan liên hệ nhưng cao hơn.

342. It is interesting that Vulcan (the planet ruling Agnichaitans) has sometimes been associated (whether rightly or wrongly) with the “fiery envelope of the sun”.

342. Thật thú vị là Vulcan (hành tinh cai quản Agnichaitan ) đôi khi được liên hệ (dù đúng hay không) với “vỏ lửa của mặt trời”.

343. p67Q5: Are the Agnichaitans evolutionary or involutionary?

343. p67Q5: Các Agnichaitan thuộc thăng thượng tiến hóa hay giáng hạ tiến hóa?

344. The following reference tells us of possible divisions among the Agnichaitans indicating that some of involutionary and some evolutionary.

344. Tham chiếu sau đây cho chúng ta biết về những phân nhóm khả hữu trong các Agnichaitan , chỉ ra rằng một số thuộc giáng hạ và một số thuộc thăng thượng tiến hóa.

Group A. Agnichaitans. We have seen that on all planes the groups of devas can be divided into three [654] main groups, even though usually studied in their dual capacity of involutionary and evolutionary force units. (TCF 653-654)

Nhóm A. Agnichaitan . Chúng ta đã thấy rằng trên mọi cõi, các nhóm thiên thần có thể được phân chia thành ba [654] nhóm chính, mặc dù thường được nghiên cứu trong hai phương diện như những đơn vị lực giáng hạ và thăng thượng tiến hóa. (TCF 653-654)

345. There are Agnichaitans related to the three major principles—Brahma, Vishnu-Surya and Agni. Agni in this case seems equivalent to Shiva. The question of their involutionary or evolutionary status might be solved by determining the Lord to which they are related.

345. Có các Agnichaitan liên hệ với ba nguyên khí chính—Brahma, Vishnu-Surya và Agni. Agni trong trường hợp này dường như tương đương với Shiva. Câu hỏi về tình trạng giáng hạ hay thăng thượng của họ có thể được giải quyết bằng cách xác định xem họ liên hệ với Đấng Chủ nào.

The pranic elementals, those minute fiery essences who have the ability to permeate the texture of the human body, of a tree, or of all that may be found in the human, vegetable and animal kingdoms, and who blend with the fires of the microcosmic systems.

Các hành khí pranic, những tinh chất hỏa nhỏ bé có khả năng thấm nhuần cấu trúc của thân người, của một cây, hay của mọi thứ thuộc các giới nhân loại, thực vật và động vật, và hòa nhập với các lửa của các hệ thống vi mô.

346. These are “active fire” or “radiatory fire”.

346. Đây là “lửa hoạt động” hay “lửa phát xạ”.

347. Because they permeate, they are not densely material.

347. Vì chúng thấm nhuần, nên chúng không đậm đặc.

348. What does it mean that they “blend with the fires of the microcosmic systems”? Perhaps that they are experienced as radiatory fire, and are related to the internal heat of the Sun or the our planet.

348. Có nghĩa gì khi nói chúng “hòa lẫn với các lửa của những hệ thống vi mô”? Có lẽ nghĩa là chúng được kinh nghiệm như lửa phát xạ, và liên hệ với nhiệt nội tại của Mặt Trời hay của hành tinh chúng ta.

349. Are they Involutionary or evolutionary? They seem involutionary.

349. Chúng thuộc giáng hạ hay thăng thượng tiến hóa? Có vẻ là giáng hạ.

350. Among elemental kingdoms which are involutionary, interestingly, the elementals of higher planes are considered less advanced than those of the lower planes—i.e., closer to the mineral kingdom.

350. Trong các giới hành khí thuộc giáng hạ tiến hóa, thú vị thay, các hành khí của cõi cao lại được xem là kém tiến hóa hơn những cõi thấp—tức gần giới khoáng vật hơn.

Certain of the deva kingdom who may be described as ensouling certain of the great light rays , and Who are in Themselves the essence of those rays. Other forms of such elemental lives and of deva groups might be enumerated, but the above tabulation will suffice for our present purpose.

Một số vị thuộc giới thiên thần có thể được mô tả như phú linh cho một số đại quang tuyến, và Các Ngài tự thân là tinh chất của các quang tuyến ấy. Những dạng thức khác của các sự sống hành khí như thế và của các nhóm thiên thần có thể được liệt kê, nhưng bảng kê trên là đủ cho mục đích hiện tại của chúng ta.

351. Such devas seem evolutionary rather than involutionary. The word “ensouling” gives this hint.

351. Những thiên thần như vậy dường như thuộc thăng thượng tiến hóa hơn là giáng hạ. Từ “phú linh” gợi ý điều này.

352. What are the “great light rays”? Can one divide light rays?

352. “Đại quang tuyến” là gì? Có thể phân chia các quang tuyến chăng?

353. Are “great light rays” from the Sun, for instance?

353. “Đại quang tuyến” có từ Mặt Trời, chẳng hạn?

354. We seem to be speaking of “radiatory fire”.

354. Có vẻ chúng ta đang nói về “lửa phát xạ”.

355. What you see is just a straight wave? Or do they have an undulatory motion?

355. Những gì bạn thấy chỉ là một sóng thẳng? Hay chúng có chuyển động gợn sóng?

356. These devas are not the light rays, per se, but the essence—the ensouling essence of the light rays.

356. Các thiên thần này không phải là bản thân các quang tuyến, mà là tinh chất—tinh chất phú linh của các quang tuyến.

357. Below, for ease of study, is a fivefold tabulation containing the types of fire entities mentioned above by DK:

357. Dưới đây, để tiện học tập, là một bảng kê ngũ phân gồm các loại thực thể hỏa được Chân sư DK nêu ở trên:

Fire Entities

Their Nature

Salamanders

Salamanders, those little fire elementals who can be seen dancing in every flame, tending the fires of the hearth and the home, and of the factory.

Fire Spirits

Fire spirits, latent in all focal points of heat, who are themselves the essence of warmth,

Agnichaitans

The Agnichaitans, a higher grade of fire spirit, who form a vortex of fire when viewed on a large scale, such as in volcanoes and large destructive burnings.

Pranic elementals

The pranic elementals, those minute fiery essences who have the ability to permeate the texture of the human body, of a tree, or of all that may be found in the human, vegetable and animal kingdoms, and who blend with the fires of the microcosmic systems.

Devas ensouling great light rays

Certain of the deva kingdom who may be described as ensouling certain of the great light rays , and Who are in Themselves the essence of those rays.

20A. p. 66: What insights emerge for you when you consider the five classes of fire elementals——salamanders, fire spirits, Agnichaitans, pranic elementals and light devas?

20A. tr. 66: Những điều thấu hiểu nào nảy sinh cho bạn khi suy ngẫm về năm loại hỏa hành khí—salamander, hỏa linh, Agnichaitan , hành khí pranic và thiên thần ánh sáng?

2. The Astral Plane.

2. Cõi Cảm Dục.

The fiery essences of this plane are more difficult for us to comprehend, having not, as yet, the seeing eye upon that plane.

Các tinh chất hỏa của cõi này khó cho chúng ta thông hiểu hơn, vì chúng ta chưa có nhãn thông trên cõi ấy.

358. This assumes we have the seeing eye with respect to the five types of fire entities just listed!

358. Điều này giả định rằng chúng ta có nhãn thông đối với năm loại thực thể hỏa vừa liệt kê!

The Astral Plane: The fiery essences of this plane are the warmth and heat of the emotional body. They are of a low order when expressing desire and transmute into a high order when upon the path of aspiration. These astral devas come in many group and the most important for our purpose are those who tend the fires that will later destroy the causal body. We are reminded that it is the upspringing of the latent fire of matter and it’s merging with the other two fires that cause destruction. These elementals and devas are called the Agnisuryans and in their totality are the fiery essence of Buddhi.

Cõi Cảm Dục: Các tinh chất hỏa của cõi này là sức ấm và nhiệt của thể cảm xúc. Chúng thuộc bậc thấp khi biểu hiện ham muốn và chuyển hóa thành bậc cao khi ở trên con đường nguyện vọng. Những thiên thần cảm dục này đến từ nhiều nhóm và quan trọng nhất cho mục đích của chúng ta là những vị chăm các lửa sẽ hủy diệt thể nguyên nhân về sau. Chúng ta được nhắc rằng chính sự bộc phát của lửa tiềm ẩn của chất liệu và sự hòa nhập của nó với hai lửa kia gây nên sự hủy diệt. Các hành khí và thiên thần này được gọi là Agnisuryan và trong toàn thể, họ là tinh chất hỏa của Bồ đề.

They are in themselves the warmth and heat of the emotional body, and of the body of feeling. They are of a low order when upon the path of desire, and of a high order when upon the path of aspiration, for the elemental is then transmuted into the deva.

Chúng tự thân là sức ấm và nhiệt của thể cảm xúc, và của thể cảm thọ. Chúng thuộc bậc thấp khi ở trên con đường dục vọng, và thuộc bậc cao khi ở trên con đường nguyện vọng, vì hành khí khi ấy được chuyển hóa thành thiên thần.

359. Is the “emotional body” different from the “body of feeling”? Why?

359. “Thể cảm xúc” có khác với “thể cảm thọ” không? Tại sao?

360. Fiery essences have different orders; they are higher in the aspirant upon the “path of aspiration”.

360. Các tinh chất hỏa có những cấp bậc khác nhau; chúng ở bậc cao hơn nơi người chí nguyện trên “con đường nguyện vọng”.

361. Do elementals change into deva on Path of Aspiration? This change may be considered a kind of reversal of the wheel for these little lives. They might change then, from an involutionary being to an evolutionary being.

361. Có phải các hành khí đổi thành thiên thần trên Con Đường Nguyện Vọng không? Sự biến đổi này có thể được coi là một dạng đảo ngược bánh xe đối với các sự sống nhỏ bé này. Khi ấy, chúng có thể đổi từ một hữu thể giáng hạ thành một hữu thể thăng thượng.

362. Being an evolutionary being does not mean that such a being is self-conscious. It simply means that the being is oriented towards a gradually expanding consciousness. Involutionary beings seek a gradual contraction of consciousness.

362. Thuộc thăng thượng tiến hóa không nhất thiết nghĩa là tự thức. Nó chỉ có nghĩa là hữu thể ấy hướng đến một tâm thức mở rộng dần. Các hữu thể giáng hạ tìm kiếm sự co cụm tâm thức dần dần .

363. Are there any elementals that are evolutionary? There are no references to support it. But there are references which speak of involutionary and evolutionary devas.

363. Có bất kỳ hành khí nào thuộc thăng thượng tiến hóa không? Không có tham chiếu nào ủng hộ điều đó. Tuy nhiên có các tham chiếu nói về các thiên thần giáng hạ thăng thượng.

364. The whole question of the transmutation of the elemental into the deva is profoundly important. Elementals are always controlled; devas, eventually, develop into those who control.

364. Toàn bộ vấn đề về sự chuyển hóa hành khí thành thiên thần là sâu xa trọng yếu. Các hành khí vốn, trong bản chất tinh yếu, là tiền nhân. Sự kiện rằng chúng có thể được tiếp xúc trên cõi cảm dục không bảo đảm rằng chúng ở trên con đường thăng thượng [174].

The elementals are, in their essential essence, subhuman. The fact that they can he contacted on the emotional plane is no guarantee that they are on the evolutionary [174] path.

Trái lại, chúng ở trên con đường giáng hạ, trên cung hạ hành. Chúng [các hành khí] hiện hữu trên mọi cõi, và các hình thể hành khí dĩ thái—như brownie, gnome và pixie—đã quen thuộc. Chúng có thể được chia sơ lược thành bốn nhóm:—

365. This statement is made because the emotional plane is considered higher than the physical plane.

365. Lời khẳng định này được đưa ra vì cõi cảm dục được xem là cao hơn cõi hồng trần.

On the contrary, they are on the path of involution, on the downward arc. They [elementals] are to be found on all planes, and the etheric elemental forms—such as the brownies, gnomes and pixies—are well known. They can be roughly divided into four groups:—

Trái lại, chúng ở trên con đường giáng hạ tiến hoá, trên cung đi xuống. Chúng [các tinh linh] có thể được tìm thấy trên tất cả các cõi, và các hình tướng tinh linh dĩ thái—như là brownies, gnomes và pixies—được biết đến khá rõ. Chúng có thể được chia đại khái thành bốn nhóm:—.

1. The elementals of earth.

1. Hành khí của đất.

2. The elementals of water.

2. Hành khí của nước.

3. The elementals of air.

3. Hành khí của khí.

4. The elementals of fire. (LOM 173-174)

4. Hành khí của lửa. (LOM 173-174)

366. From these statements, it would seem that all elementals are involutionary. They seek further concretion and limitation. In this respect they are under Saturn, whereas evolutionary devic life is more under Uranus (responding to the Creative Word).

366. Từ các tuyên bố này, có vẻ như mọi hành khí đều thuộc giáng hạ tiến hóa. Chúng tìm kiếm sự cô đặc và hạn chế xa hơn. Ở phương diện này chúng ở dưới ảnh hưởng của Saturn, trong khi sự sống thiên thần thăng thượng tiến hóa thì ở dưới Uranus hơn (đáp ứng với Linh từ Sáng tạo).

Under group 1 are found all the elementals working with the etheric doubles of men, all the elementals forming the etheric bodies wherein is life, and all the elementals working with the etheric counterparts of so-called inanimate objects. These are named in the order and the importance of their development.

Trong nhóm 1 được thấy mọi hành khí làm việc với các thể dĩ thái của con người, mọi hành khí hình thành các thể dĩ thái là nơi chứa sự sống, và mọi hành khí làm việc với các đối phần dĩ thái của những vật thể gọi là vô tri. Những điều này được nêu theo thứ tự và tầm quan trọng của sự phát triển của chúng.

367. Three types of elementals are given:

367. Nêu ra ba loại hành khí:

a. Those working with the etheric doubles of men

a. Những hành khí làm việc với các thể dĩ thái của con người

b. Those working with the etheric bodies “wherein is life”

b. Những hành khí làm việc với “các thể dĩ thái là nơi có sự sống”

c. Those working with the “etheric counterparts of so-called inanimate objects”.

c. Những hành khí làm việc với “các đối phần dĩ thái của những vật thể gọi là vô tri”.

368. They are named from the most advanced of this series to the least.

368. Chúng được nêu từ loại tiên tiến nhất trong loạt này đến loại kém nhất.

The violet devas are on the evolutionary path; the elementals are on the involutionary path, the goal for them being to pass into the deva kingdom of violet hue. (TCF 914)

Các thiên thần tím là trên con đường thăng thượng; các hành khí là trên con đường giáng hạ, mục tiêu của chúng là chuyển sang giới thiên thần có sắc tím. (TCF 914)

369. We are here given the goal for the elementals—to “pass into the deva kingdom of violet hue”. Such devas are on the evolutionary path.

369. Ở đây chúng ta được cho biết mục tiêu cho các hành khí—“chuyển vào giới thiên thần có sắc tím”. Các thiên thần như vậy ở trên con đường thăng thượng.

a. The devas on the evolutionary path, the great builders of the solar system, and those under them who have passed the human stage respond to the sound of the Word, and with conscious realisation collaborate with the one who has breathed it forth, and thus the work is carried out.

a. Các thiên thần trên con đường thăng thượng, những Đại Kiến Trúc sư của hệ mặt trời, và những vị dưới các Ngài đã vượt qua giai đoạn nhân loại, đáp ứng với âm điệu của Linh từ, và với nhận thức tự thức cộng tác với Đấng đã thở Linh từ ra, và như thế công việc được hoàn tất.

370. Note that these great devas on the evolutionary path have “:passed the human stage”. This means that they are self-conscious.

370. Lưu ý rằng các đại thiên thần trên con đường thăng thượng đã “vượt qua giai đoạn nhân loại”. Điều này có nghĩa là họ tự thức.

371. One important transition that is not sufficiently emphasized is the manner in which devas which are not self-conscious become so.

371. Một chuyển tiếp quan trọng chưa được nhấn mạnh đầy đủ là cách thức các thiên thần vốn chưa tự thức trở nên tự thức.

372. Must devas pass through the human stage to become self-conscious, or do they have their own methods other than human incarnation?

372. Liệu các thiên thần phải đi qua giai đoạn nhân loại để trở nên tự thức, hay họ có phương pháp riêng không qua hiện thân nhân loại?

373. Who is the one who has breathed forth the “Word”? We are speaking of the Planetary Logos and in a greater sense, the Solar Logos.

373. Ai là Đấng đã thở “Linh từ” ra? Chúng ta đang nói về Hành Tinh Thượng đế và ở mức rộng lớn hơn, Thái dương Thượng đế.

b. The devas on the involutionary arc, the lesser builders, who have not passed through the human stage, also respond to the sound, but unconsciously, or perforce, and through the power of the initiated vibrations build the required forms out of their own substance. (IHS 151)

b. Các thiên thần trên cung giáng hạ, những Kiến Trúc sư thứ yếu, chưa đi qua giai đoạn nhân loại, cũng đáp ứng với âm thanh, nhưng một cách vô thức, hay bắt buộc, và bằng quyền năng của những rung động được phát khởi, họ xây dựng các hình tướng cần thiết từ chính chất liệu của mình. (IHS 151)

374. Such devas (on the involutionary arc) may be called members of the “Army of the Voice”. There is a difference between the “Word” and the “Voice”. This should be noted.

374. Những thiên thần như vậy (trên cung giáng hạ) có thể được gọi là thành viên của “Đạo binh của Tiếng Nói”. Có sự khác biệt giữa “Linh từ” và “Tiếng Nói”. Điều này nên được lưu ý.

375. Must all elemental life eventually enter the mineral kingdom?

375. Có phải mọi sự sống hành khí cuối cùng đều phải đi vào giới khoáng vật?

376. If devas pass through the “human stage” does that alone make them evolutionary? No—devas can become evolutionary before passing through the human stage (which makes them self-conscious) Thus, the term “evolutionary” does not necessarily mean self-conscious.

376. Nếu các thiên thần đi qua “giai đoạn nhân loại” thì điều đó tự thân có làm cho họ thuộc thăng thượng tiến hóa không? Không—các thiên thần có thể trở nên “thăng thượng” trước khi đi qua giai đoạn nhân loại (điều làm cho họ tự thức). Như Do đó, thuật ngữ “thăng thượng tiến hóa” không tất yếu đồng nghĩa với “tự thức”.

Their grades and ranks are many, but their names matter not save in one instance. It may be of interest to know the appellation applied to the devas of fire whose part it is to tend the fires that will later destroy the causal body.

Cấp bậc và hàng ngũ của họ thì nhiều, nhưng tên gọi của họ không quan trọng ngoại trừ trong một trường hợp. Sẽ thú vị khi biết danh xưng áp dụng cho các thiên thần của lửa, những vị có phần việc là chăm coi các lửa sẽ hủy diệt thể nguyên nhân về sau.

377. It would seem that when the word “tend” is used, we may be dealing with self-consciousness. While this is not necessarily the case, it should be considered.

377. Có vẻ khi dùng từ “chăm coi”, chúng ta có thể đang đề cập đến tự thức. Dù không tất yếu, điều này nên được cân nhắc.

378. In this case the “fires” naturally seem lower than the devas tending them.

378. Trong trường hợp này, “các lửa” tự nhiên có vẻ thấp hơn các thiên thần đang chăm chúng.

We need to remember that it is the upspringing of the latent fire of matter and its merging with two other fires that causes destruction.

Chúng ta cần nhớ rằng chính sự bộc phát của lửa tiềm ẩn của chất liệu và sự hòa nhập của nó với hai lửa khác gây nên sự hủy diệt.

379. The “two other fires’ must be the fires of mind and the fire of will (unitary and still related to the mental plane, and probably mediated through the mental permanent atom).

379. “Hai lửa khác” hẳn là lửa của trí tuệ và lửa của ý chí (nhất thể và vẫn liên quan đến cõi trí, và có lẽ được trung giới qua nguyên tử trường tồn của cõi trí).

380. We note, however, that the Tibetan speaks of the upspringing of the “latent” fires of matter, and not of the active fires, yet is certain that the radiatory or etheric fires are involves, for the physical permanent atom is in the vibratory realm ruled by radiatory fire.

380. Tuy nhiên, chúng ta lưu ý rằng Chân sư Tây Tạng nói về sự bộc phát của “các lửa tiềm ẩn” của chất liệu, chứ không phải các lửa hoạt động, song chắc chắn các lửa phát xạ hay dĩ thái có liên can, vì nguyên tử trường tồn hồng trần thuộc lĩnh vực rung động do lửa phát xạ chi phối.

381. Vulcan is a fiery destroyer as well as builder, and the permanent atoms which assume such a destructive role in the disintegration of the causal body have a strong Vulcanian association.

381. Vulcan là một vị hủy diệt hỏa cũng như kiến tạo, và các nguyên tử trường tồn đảm đương vai trò hủy diệt như thế trong sự phân rã của thể nguyên nhân có liên hệ mạnh với Vulcan.

These elementals and devas are called the Agnisuryans, and in [68] their totality are the fiery essences of buddhi , hence their lowest manifestation is on the sixth plane, the astral.

Các hành khí và thiên thần này được gọi là Agnisuryan, và trong [68] toàn thể của họ là các tinh chất hỏa của Bồ đề, do đó biểu hiện thấp nhất của họ là ở trên cõi thứ sáu, cõi cảm dục.

382. Here is given an important hint about higher devic essences on higher planes, who have lower manifestations on more concrete planes.

382. Ở đây đưa ra một gợi ý quan trọng về các tinh chất thiên thần cao trên các cõi cao, có biểu hiện thấp hơn trên những cõi cụ thể hơn.

383. It is inferred that Agnisuryans can be evolutionary or involutionary. Within the Agnisuryans are both elementals and devas.

383. Hàm ý rằng Agnisuryan có thể thuộc thăng thượng hay giáng hạ. Trong các Agnisuryan vừa có hành khí vừa có thiên thần .

384. This thought suggests that Agnichaitans may also be evolutionary and involutionary, and may also be devas or elementals.

384. Tư tưởng này gợi rằng Agnichaitan cũng có thể thuộc thăng thượng và giáng hạ, và cũng có thể là thiên thần hay hành khí.

385. Thus, following this line of thought, the lowest manifestation of Agnichaitans on the logoic planes would be on the physical plane.

385. Như thế, theo dòng tư duy này, biểu hiện thấp nhất của Agnichaitan trên các cõi logoic sẽ là trên cõi hồng trần.

386. The Agnishvattas on the higher mental plane would also have a lower manifestation on the lower mental plane.

386. Các Agnishvatta trên cõi thượng trí cũng sẽ có một biểu hiện thấp hơn trên cõi hạ trí.

387. Still another arrangement is possible, in which Agnishvattas could be considered both atmic and mental. If this were the case, it would relate certain Agnishvattas to that Creative Hierarchy known as the Triads of Lesser Builders. This line of speculation could be followed with profit.

387. Lại có một sắp xếp khác khả hữu, trong đó Agnishvatta có thể được xem là vừa thuộc atma vừa thuộc trí. Nếu Do đó, điều này sẽ liên hệ một số Agnishvatta với Huyền Giai Sáng Tạo được biết như các Tam nguyên của những Kiến Trúc sư Nhỏ Hơn. Dòng suy luận này có thể được theo đuổi với nhiều điều đáng suy ngẫm.

388. The important thing to note is that higher devas seem to have their lower manifestation through related elementals.

388. Điều quan trọng cần lưu ý là các thiên thần cao dường như có biểu hiện thấp hơn của mình qua các hành khí liên hệ.

Further information concerning these deva lives will be found further on in the Treatise, where they are dealt with at some length.

Thông tin bổ sung về các sự sống thiên thần này sẽ được tìm thấy ở phần sau của Bộ Luận, nơi chúng được đề cập khá dài.

389. It is not sufficiently realized how very much information on the deva kingdom is given in A Treatise on Cosmic Fire.

389. Người ta chưa nhận ra đầy đủ rằng có rất nhiều thông tin về giới thiên thần được đưa ra trong Luận về Lửa Vũ Trụ .

390. p68Q1: What are we to make of the fact that Agnisuryans are related to both the buddhic and astral planes? Are we being told that, in some manner, the buddhic plane includes the astral plane? Is DK including the astral plane in the buddhic? (through the principle of overlapping). The methods of absorption of lesser entities into greater (at the time of obscuration) might reveal the analogical relationships.

390. p68Q1: Chúng ta phải hiểu thế nào về sự kiện Agnisuryan liên hệ với cả cõi bồ đề lẫn cõi cảm dục? Có phải chúng ta được cho biết rằng, theo một cách nào đó, cõi bồ đề bao hàm cõi cảm dục? Chân sư DK có bao gồm cõi cảm dục trong cõi bồ đề chăng? (qua nguyên tắc chồng phủ). Các phương pháp hấp thụ các đơn vị nhỏ vào các đơn vị lớn hơn (vào thời kỳ hôn phối) có thể hé lộ các liên hệ tương đồng.

391. p68Q2: Along this line, might we say that Mercury is included within Uranus and Venus within Neptune? The principle is the same.

391. p68Q2: Theo hướng này, có thể nói Mercury được bao gồm trong Uranus và Venus trong Neptune chăng? Nguyên tắc là như nhau.

392. p68Q3: In summary, are Agnichaitans, in essence and cosmo -systemically considered, found on the first cosmic subplane, the logoic, (and reflected into the seventh)? Thus would monadic devas be a still higher form of Agnisuryans, reflected onto the fourth and sixth, and atmic devas (similarly, a higher form of Agnishvatta?) be reflected onto the fifth? We are speaking of systemic planes counting from above to below.

392. p68Q3: Tóm lại, xét theo bản chất và góc nhìn vũ-trụ-hệ thống, liệu Agnichaitan có được tìm thấy trên cõi phụ vũ trụ thứ nhất, cõi logoic (và phản chiếu xuống cõi thứ bảy)? Như Do đó, các thiên thần chân thần sẽ là một hình thức Agnisuryan còn cao hơn, phản chiếu xuống các cõi thứ tư và thứ sáu, và các thiên thần atma (tương tự, một hình thức Agnishvatta cao hơn?) phản chiếu xuống cõi thứ năm? Chúng ta đang nói về các cõi hệ thống đếm từ trên xuống dưới.

393. The ordering of devic and elemental life is, no doubt, highly structured, and some important hints have here been given about that ordering.

393. Hệ thống phân cấp của sự sống thiên thần và hành khí hẳn rất có cấu trúc, và ở đây đã có những gợi ý quan trọng về sự trật tự ấy.

394. As it seems that the great categories of fire entities (i.e., Agnichai tans, Agnisuryans and Agnishvattas) contain both elemental lives and deva lives.

394. Có vẻ như các loại lớn của thực thể hỏa (tức Agnichaitan, Agnisuryan và Agnishvatta) bao hàm cả các sự sống hành khí lẫn các sự sống thiên thần.

395. Note how the term “Agni” is found in the appellation of each of these groups of lives! All these elementals and devas are part of the life of the Lord Agni (cosmically considered).

395. Hãy lưu ý cách thuật ngữ “Agni” xuất hiện trong danh xưng của mỗi nhóm sự sống này! Tất cả các hành khí và thiên thần ấy đều thuộc sự sống của Đấng Chủ Agni (xét theo bình diện vũ trụ).

Sem. I Sec. V is a REVIEW of process and text

Sem. I Phần V là PHẦN ÔN TẬP tiến trình và văn bản

Scroll to Top