S1S7: TCF 77-87
Version 1.4 VSK Reconstituted pages 04Apr05 |
Phiên bản 1.4 VSK các trang tái lập 04Apr05 |
(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR) |
(Phần lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt ở cỡ chữ 16, nhằm tăng khả năng đọc khi trình chiếu trong các lớp học. Chú thích và tham chiếu từ các sách AAB khác và từ các trang khác của TCF được đặt ở cỡ chữ 14. Phần bình giảng xuất hiện ở cỡ chữ 12. Gạch dưới, In đậm và Tô sáng bởi MDR) |
[77] |
[77] |
DIVISION C – THE ETHERIC BODY AND PRANA |
PHẦN C – THỂ DĨ THÁI VÀ PRANA |
THE ETHERIC BODY AND PRANA 34 |
THỂ DĨ THÁI VÀ PRANA34 |
I. The nature of the etheric body. |
I. Bản chất của thể dĩ thái. |
1. Its purpose and description. |
1. Mục đích và mô tả. |
2. Eight statements. |
2. Tám mệnh đề. |
II. The nature of prana. |
II. Bản chất của prana. |
1. Solar prana. |
1. Prana thái dương. |
2. Planetary prana. |
2. Prana hành tinh. |
3. The prana of forms. |
3. Prana của các hình tướng. |
III. The function of the etheric body. |
III. Chức năng của thể dĩ thái. |
1. It is the receiver of prana. |
1. Đó là kẻ tiếp nhận prana. |
2. It is the assimilator of prana. |
2. Đó là kẻ đồng hóa prana. |
3. It is the transmitter of prana. |
3. Đó là kẻ truyền dẫn prana. |
4. Disorders of the etheric body. |
4. Rối loạn của thể dĩ thái. |
IV. Macrocosmic and microcosmic ethers. |
IV. Các dĩ thái vĩ mô và vi mô. |
1. The planetary Logos and the ethers. |
1. Hành Tinh Thượng đế và các dĩ thái. |
2. Cosmic and systemic ethers. |
2. Dĩ thái vũ trụ và dĩ thái hệ thống. |
3. Protective purpose of etheric body. |
3. Mục đích bảo hộ của thể dĩ thái. |
V. Death and the etheric body. |
V. Cái chết và thể dĩ thái. |
1. Microcosmic death. |
1. Cái chết vi mô. |
2. Macrocosmic pralaya. |
2. Giai kỳ qui nguyên vĩ mô. |
I. THE NATURE OF THE ETHERIC BODY |
I. BẢN TÍNH CỦA THỂ DĨ THÁI |
In our consideration of the internal fires of the system we shall find much of very real interest to the coming [78] generation of thinkers for three main reasons, which might be enumerated as follows: |
Trong khảo sát về các lửa nội tại của hệ thống, chúng ta sẽ thấy nhiều điều thật sự đáng quan tâm đối với thế hệ [78] tư tưởng gia sắp tới vì ba lý do chính, có thể liệt kê như sau: |
1. It is during the coming generations that science and medicine will ‘discover’ the etheric body. This ‘discovery’ will indicate the next great frontier in the development of knowledge concerning the nature of the human being. |
1. Chính trong các thế hệ sắp tới, khoa học và y học sẽ ‘phát hiện’ thể dĩ thái. Sự ‘phát hiện’ này sẽ chỉ ra biên cương vĩ đại kế tiếp trong việc phát triển tri thức về bản chất con người. |
1. Its Purpose and Description |
1. Mục đích và Mô tả của nó |
First. In the study of the etheric body lies hid (for scientists and those of the medical profession) a fuller comprehension of the laws of matter and the laws of health. The word health has become too localised in the past, and its meaning confined to the sanity of the body corporeal, to the co-operative action of the atoms of the physical body of man, and to the full expression of the powers of the physical elemental. |
Thứ nhất. Trong việc nghiên cứu thể dĩ thái có ẩn giấu (đối với giới khoa học và y giới) một sự thấu hiểu đầy đủ hơn về các định luật của chất liệu và các định luật của sức khỏe. Từ “sức khỏe” trước đây đã bị địa phương hóa quá mức, và ý nghĩa của nó bị giới hạn vào sự lành mạnh của thân thể xác, vào sự hợp tác của các nguyên tử của thể xác con người, và vào sự biểu lộ trọn vẹn các quyền năng của tinh linh thể xác. |
2. We are witnessing the ‘de- physicalization ’ of knowledge concerning the nature of the human physical body. The physical nature of the human being is not only dense but etheric. |
2. Chúng ta đang chứng kiến sự ‘phi vật-chất-hóa’ của tri thức về bản chất của thể xác con người. Bản chất thể xác của con người không chỉ là đậm đặc mà còn là dĩ thái. |
3. Aquarius is directly related to the etheric body as is Gemini. The fifth and seventh rays, which will be powerful in the Aquarian Age, will aid in the study of this vehicle. The fifth ray comes through Venus the esoteric ruler of Gemini and the seventh ray through Uranus, the exoteric ruler of Aquarius. The available energies will disclose the nature of this vehicle. |
3. Bảo Bình liên hệ trực tiếp với thể dĩ thái như Song Tử. Cung năm và cung bảy, sẽ hùng mạnh trong Kỷ nguyên Bảo Bình, sẽ hỗ trợ việc nghiên cứu vận cụ này. Cung năm đi qua Sao Kim, chủ tinh nội môn của Song Tử, và cung bảy qua Sao Thiên Vương, chủ tinh ngoại môn của Bảo Bình. Các năng lượng khả dụng sẽ phơi bày bản chất của vận cụ này. |
4. It would seem that the physical elemental as here discussed, does not include the etheric vehicle, even though, in a larger sense, the etheric vehicle has its place upon the systemic physical plane. |
4. Có vẻ như tinh linh thể xác như được thảo luận ở đây, không bao gồm vận cụ dĩ thái, dù rằng, theo nghĩa rộng hơn, vận cụ dĩ thái có vị trí của nó trên cõi hồng trần của hệ mặt trời. |
In days to come it will be realised that the health of man is dependent upon the health of all allied evolutions, and upon the co-operative action and full expression of the matter of the planet and of the planetary elemental who is himself a composite manifestation of the physical elementals of all manifested nature. |
Trong những ngày sắp tới, người ta sẽ nhận ra rằng sức khỏe của con người tùy thuộc vào sức khỏe của mọi cuộc tiến hóa liên hệ, và vào hành động hợp tác cùng sự biểu lộ trọn vẹn của chất liệu của hành tinh và của tinh linh hành tinh, vốn tự thân là sự biểu lộ tổng hợp của các tinh linh thể xác của mọi thiên nhiên biểu lộ. |
5. Health, therefore, is not an isolated phenomenon, but entails the concept of group relations. |
5. Vậy nên, sức khỏe không phải là một hiện tượng cô lập , mà bao hàm khái niệm về các tương quan nhóm. |
6. This is ecological thinking in relation to the various kingdoms of nature and their aspects, both manifest and invisible. |
6. Đây là lối tư duy sinh thái liên hệ đến các giới trong thiên nhiên và các phương diện của chúng, cả hiển lộ lẫn vô hình. |
Second. In the study of the etheric body and prana lies the revelation of the effects of those rays of the sun which (for lack of better expression), we will call “solar pranic emanations.” |
Thứ hai. Trong việc nghiên cứu thể dĩ thái và prana nằm sự mặc khải về các tác động của những tia của Mặt Trời mà (vì thiếu diễn đạt tốt hơn), chúng ta sẽ gọi là “các phát xạ pranic Thái dương.” |
7. From our immediately preceding studies, we recognize these “solar pranic emanations” as active heat. (TCF 43) |
7. Từ các khảo sát ngay trước đây, chúng ta nhận biết những “phát xạ pranic Thái dương” này như là nhiệt chủ động . (TCF 43) |
These solar pranic emanations are the produced effect of the central heat of the sun approaching other bodies within the solar system by one of the three main channels of contact, and producing on the bodies then contacted certain effects differing somewhat from those produced by the other emanations. |
Những phát xạ pranic Thái dương này là hiệu quả được tạo ra của nhiệt trung tâm của Mặt Trời tiến lại gần các thể khác trong hệ mặt trời qua một trong ba kênh tiếp xúc chính, và khi tác động lên các thể được tiếp xúc ấy thì tạo ra những hiệu quả nào đó hơi khác với những hiệu quả do các phát xạ khác gây nên. |
8. DK is referencing the various emanations of the sun arising from its “central heat”. |
8. Chân sư DK đang tham chiếu các loại phát xạ khác nhau của Mặt Trời phát sinh từ “nhiệt trung tâm” của Ngài. |
9. He is distinguishing “solar pranic emanations” from other emanations. |
9. Ngài đang phân biệt “các phát xạ pranic Thái dương” với những phát xạ khác. |
10. The particular one or ones of the channels through which solar pranic emanations approach the other bodies will be significant. May the channel corresponding to the sushumna be involved? |
10. Kênh (hay các kênh) cụ thể qua đó các phát xạ pranic Thái dương tiếp cận các thể khác sẽ mang ý nghĩa. Liệu kênh tương ứng với sushumna có liên quan? |
These effects might be considered as definitely stimulating and constructive, and (through their essential quality) as producing conditions that further the growth of cellular matter, and concern its adjustment to environing conditions; they concern likewise the internal health (demonstrating as the heat of the atom and its consequent activity) and the uniform evolution of the form of which that particular atom of matter forms a constituent part. |
Những hiệu quả này có thể được xem như chắc chắn mang tính kích thích và kiến tạo, và (thông qua phẩm tính thiết yếu của chúng) tạo ra các điều kiện thúc đẩy sự tăng trưởng của vật chất tế bào, và liên quan đến sự điều chỉnh của nó đối với các điều kiện bao quanh; chúng cũng liên quan đến sức khỏe nội tại (biểu lộ như là nhiệt của nguyên tử và hoạt động hệ quả của nó) và sự tiến hóa đồng đều của hình tướng mà nguyên tử vật chất đặc thù kia là một thành phần cấu thành. |
11. “Solar pranic emanations” have the following effects: |
11. “Các phát xạ pranic Thái dương” có những hiệu quả sau: |
a. definitely stimulating |
a. chắc chắn kích thích |
b. definitely constructive |
b. chắc chắn kiến tạo |
c. furthering the cellular growth of matter |
c. thúc đẩy sự tăng trưởng tế bào của vật chất |
d. helps cellular matter adjust to environing conditions |
d. giúp vật chất tế bào điều chỉnh với các điều kiện bao quanh |
e. stimulating internal health, which demonstrates as heat and activity of an atom |
e. kích thích sức khỏe nội tại, biểu lộ như nhiệt và hoạt động của nguyên tử |
f. promotes the uniform evolution of the form of which a particular atom is a part |
f. thúc đẩy sự tiến hóa đồng đều của hình tướng mà một nguyên tử đặc thù là bộ phận của nó |
g. conserves the form through preserving health of its component parts |
g. bảo tồn hình tướng thông qua việc gìn giữ sức khỏe của các phần cấu thành |
Emanative prana does little in connection with [79] form building; that is not its province, but it conserves the form through the preservation of the health of its component parts. |
Prana mang tính phát xạ hầu như không làm nhiều đối với [79] việc kiến tạo hình tướng; đó không phải là phạm vi của nó, nhưng nó bảo tồn hình tướng qua việc duy trì sức khỏe của các phần cấu thành. |
12. What “emanative prana” does not do: |
12. Điều mà “prana mang tính phát xạ” không làm: |
a. It is little involved with form building |
a. Ít dính líu đến việc kiến tạo hình tướng |
b. Rather it conserves the form through preserving health of its component parts |
b. Thay vào đó nó bảo tồn hình tướng bằng cách gìn giữ sức khỏe của các phần cấu thành |
Other rays of the sun act differently , upon the forms and upon their substance. Some perform the work of the Destroyer of forms, and others carry on the work of cohering and of attracting; the work of the Destroyer and of the Preserver is carried on under the Law of Attraction and Repulsion. Some rays definitely produce accelerated motion, others produce retardation. |
Các tia khác của Mặt Trời thì hoạt động khác , trên các hình tướng và trên chất liệu của chúng. Một số thực hiện công việc của Đấng Hủy Diệt các hình tướng, và những tia khác đảm đương công việc kết dính và hấp dẫn; công việc của Đấng Hủy Diệt và của Đấng Bảo Tồn được tiến hành theo Định luật Hấp Dẫn và Đẩy Lùi. Một số tia chắc chắn tạo ra chuyển động gia tốc, những tia khác tạo ra sự làm chậm. |
13. DK mentions other “rays of the sun” with other functions, among which: |
13. Chân sư DK nhắc tới các “tia của Mặt Trời” với những chức năng khác , trong đó có: |
a. Destroyers of forms |
a. Hủy diệt các hình tướng |
b. Cohering and attracting in relation to forms |
b. Kết dính và hấp dẫn liên quan đến các hình tướng |
c. Producers of accelerated motion |
c. Tạo ra chuyển động gia tốc |
d. Producers of retardation |
d. Tạo ra sự làm chậm |
14. Interestingly, the work of both coherence/attraction and of destruction occurs under the Law of Attraction and Repulsion. |
14. Thật thú vị, công việc của cả kết dính/hấp dẫn và hủy diệt đều diễn ra dưới Định luật Hấp Dẫn và Đẩy Lùi. |
15. We can therefore conclude that the “Repulsion” which is an aspect of the Law of Attraction, functions under the dispersive influence of the first ray. (cf. Law of Repulse, EP II 147). |
15. Do đó chúng ta có thể kết luận rằng “Sự Đẩy Lùi”, như một phương diện của Định luật Hấp Dẫn, vận hành dưới ảnh hưởng tán tán của Cung một. (x. Định luật Đẩy Lùi, EP II 147). |
16. We are learning that under the name “rays of the sun”, many forms of energy with widely differing effects are included. |
16. Chúng ta đang học rằng dưới tên gọi “các tia của Mặt Trời”, bao gồm nhiều dạng năng lượng với các hiệu quả rất khác nhau. |
The ones we are dealing with here—pranic solar emanations—work within the four ethers, that matter which (though physical) is not as yet objectively visible to the eye of man. |
Những gì chúng ta đang đề cập ở đây—các phát xạ pranic Thái dương—hoạt động trong bốn dĩ thái, thứ chất liệu (dù là hồng trần) vẫn chưa thể được mắt người nhìn thấy một cách khách quan. |
17. Note here that DK definitely names etheric matter as “physical”. |
17. Lưu ý ở đây rằng Chân sư DK dứt khoát gọi chất liệu dĩ thái là “hồng trần”. |
18. We note here, and will often note, that the four ethers of the systemic physical plane have definitely solar connotations. |
18. Ở đây, và sẽ thường xuyên, chúng ta ghi nhận rằng bốn dĩ thái của cõi hồng trần hệ thống chắc chắn có các liên tưởng Thái dương . |
19. But they are not devoid of association with the Moon, for there are certain violet devas associated with these ethers who are said to carry the symbol of the moon on their forehead. |
19. Nhưng chúng không tách rời sự liên hệ với Mặt Trăng, vì có những thiên thần sắc tím nhất định liên hệ với các dĩ thái này, được nói là mang biểu tượng Mặt Trăng trên trán. |
“The devas of the ethers carry on their foreheads a translucent symbol in the form of a crescent moon, and by this they may be distinguished from the astral devas by those able to see clairvoyantly.” (TCF 915) |
“Các chư thiên của các cõi dĩ thái mang trên trán một biểu tượng trong suốt dưới hình lưỡi liềm, và nhờ đó họ có thể được phân biệt với các chư thiên cảm dục bởi những ai có khả năng thông nhãn.” (TCF 915) |
20. Interestingly, from the anatomical perspective, this means that they have “foreheads”! |
20. Thú vị là, từ góc độ giải phẫu, điều này có nghĩa là họ có “vầng trán”! |
They are the basis of all physical plane life considered solely in connection with the life of the physical plane atoms of matter, their inherent heat and their rotary motion. These emanations are the basis of that “fire by friction” which demonstrates in the activity of matter. |
Chúng là nền tảng của mọi sự sống trên cõi hồng trần khi xét thuần túy trong liên hệ với sự sống của các nguyên tử vật chất thuộc cõi hồng trần, nhiệt nội tại của chúng và chuyển động quay của chúng. Những phát xạ này là nền tảng của “lửa do ma sát” vốn biểu lộ trong hoạt động của chất liệu. |
21. The “solar pranic emanations” form a “basis”, i.e., a foundation for another type of activity. |
21. “Các phát xạ pranic Thái dương” tạo nên một “nền tảng”, tức là một cơ sở cho một loại hoạt động khác. |
22. Such emanations are, in a way, the “life” of the physical plane atoms of matter. They are stimulants of “their inherent heat and their rotary motion”. Solar pranic emanations (as “active heat”) demonstrate “in the activity and the driving forward of material evolution.” (TCF 43) |
22. Các phát xạ như Do đó, theo một nghĩa nào đó, là “sự sống” của các nguyên tử vật chất thuộc cõi hồng trần. Chúng kích thích “nhiệt nội tại và chuyển động quay” của chúng. Các phát xạ pranic Thái dương (như “nhiệt chủ động”) biểu lộ “trong hoạt động và sự thúc đẩy tiến lên của tiến hóa vật chất.” (TCF 43) |
23. “Fire by friction” demonstrates in the activity of physical plane matter. Solar pranic emanations are the “basis” of this fire by friction. |
23. “Lửa do ma sát” biểu lộ trong hoạt động của chất liệu thuộc cõi hồng trần. Các phát xạ pranic Thái dương là “nền tảng” của lửa do ma sát này. |
24. The term “fire by friction” has a higher and wider meaning, however, and must also relate to all fires found within the dense physical body of the Solar Logos (our systemic physical, astral and mental plan), and from certain wider perspectives, to fires even ‘higher’ than the three systemic planes, for “fire by friction” cosmically must apply at least to the cosmic physical plane, and, from this perspective, includes the cosmic astral and lower cosmic mental planes. |
24. Tuy nhiên, thuật ngữ “lửa do ma sát” có một ý nghĩa cao hơn và rộng hơn, và cũng phải liên hệ đến mọi lửa được tìm thấy trong thể xác đậm đặc của Thái dương Thượng đế (các cõi hồng trần, cảm dục và trí của hệ thống), và từ những phối cảnh rộng hơn nhất định, đến các lửa thậm chí ‘cao’ hơn ba cõi hệ thống, vì “lửa do ma sát” theo vũ trụ tối thiểu phải áp dụng cho cõi hồng trần vũ trụ, và, từ phối cảnh này, bao gồm cõi cảm dục vũ trụ và hạ trí vũ trụ. |
Finally , in the study of the etheric body and prana comes comprehension of the method of logoic manifestation, and therefore much of interest to the metaphysician, and all abstract thinkers. |
Sau cùng , trong việc nghiên cứu thể dĩ thái và prana xuất hiện sự thấu lĩnh về phương pháp hiển lộ của Thượng đế Ngôi Lời, và do đó có nhiều điều đáng quan tâm đối với nhà siêu hình học và mọi nhà tư duy trừu tượng. |
25. What is a “metaphysician”? Presumably, someone interested in the “physics” of the higher planes, or in that study which lies beyond the normal physical relations common to the dense systemic plane (solid, liquid, gaseous). |
25. “Nhà siêu hình học” là ai? Có lẽ là người quan tâm tới “vật lý học” của các cõi cao hơn, hay tới nghiên cứu vượt ra ngoài các liên hệ vật lý thông thường của cõi hồng trần đậm đặc (rắn, lỏng, khí). |
26. The implication is that the etheric body is the patterning source of that which is manifested upon the dense systemic physical plane. There are, of course, cosmic correspondences, in which the dense physical plane of the Solar Logos is designated as comprising the systemic physical, astral and mental planes. |
26. Hàm ý là thể dĩ thái là nguồn khuôn mẫu cho những gì được biểu lộ trên cõi hồng trần đậm đặc của hệ thống. Tất nhiên có các tương ứng vũ trụ, trong đó cõi hồng trần đậm đặc của Thái dương Thượng đế được chỉ định là bao gồm các cõi hồng trần, cảm dục và trí của hệ thống. |
The etheric body of man holds hid the secret of his objectivity. |
Thể dĩ thái của con người ẩn giấu bí mật của tính khách quan của y. |
27. It is a vehicle closely related to the seventh ray, just as the dense body is related to the third. The seventh ray with its tendency to create patterns, substands the patterning appearing on dense levels. |
27. Nó là một vận cụ liên hệ mật thiết với Cung bảy, cũng như thân đậm đặc liên hệ với Cung ba. Cung bảy với khuynh hướng kiến tạo khuôn mẫu, nâng đỡ những khuôn mẫu xuất hiện trên các tầng đậm đặc. |
It has its correspondence on the archetypal plane,—the plane we call that of the divine manifestation, the first plane of our solar system, the plane Adi. The matter of that highest plane is called often the “sea of fire” and it is the root of the akasha, the term applied to the substance of the second plane of manifestation. |
Nó có tương ứng của nó trên cõi nguyên mẫu,—cõi mà chúng ta gọi là cõi của sự hiển lộ thiêng liêng, cõi thứ nhất của hệ mặt trời chúng ta, cõi Adi. Chất liệu của cõi cao nhất ấy thường được gọi là “biển lửa” và nó là cội rễ của akasha, thuật ngữ được áp dụng cho chất liệu của cõi thứ hai của sự hiển lộ. |
28. The section immediately above is important and hold many clues and confirmations of earlier suppositions. |
28. Đoạn ngay trên là quan trọng và chứa nhiều manh mối cùng sự xác nhận cho những giả định trước đó. |
29. The term “archetypal plane” is used differently at different times. Here is definitely refers to the ‘ adic ’ plane or “Sea of Fire”. Archetypal patterning is also associated with the monadic and buddhic planes, which can be considered planes on which ideas find their habitat or at least, ‘descending residence’. |
29. Thuật ngữ “cõi nguyên mẫu” được dùng khác nhau ở những lúc khác nhau. Ở đây chắc chắn chỉ cõi adic hay “Biển Lửa”. Khuôn mẫu nguyên mẫu cũng gắn với các cõi chân thần và Bồ đề, có thể được xem là những cõi nơi các ý niệm cư ngụ hoặc ít nhất là ‘trú đóng đang hạ xuống’. |
30. Does the fact that the etheric body has its correspondence on the adic plane mean that there are subplanes on that highest plane which correspond to the four lower ethers? This must be pondered. |
30. Liệu việc thể dĩ thái có tương ứng của nó trên cõi adic có nghĩa là trên cõi cao nhất ấy có những cõi phụ tương ứng với bốn dĩ thái hạ? Điều này cần được suy ngẫm. |
31. Earlier in our discussion, the question arose concerning whether the term “akasha” should apply specifically to the matter of the second systemic plane, the monadic plane, or whether the term had wider application. Without dismissing the more general meanings of the term “akasha” we can see here that it definitely can be used in relation to the second cosmic etheric, the monadic systemic plane. |
31. Trước đó trong bàn luận, đã nảy ra câu hỏi liệu thuật ngữ “akasha” nên áp dụng đặc thù cho chất liệu của cõi hệ thống thứ hai, cõi chân thần, hay thuật ngữ có phạm vi rộng hơn. Không bác bỏ những ý nghĩa tổng quát hơn của “akasha”, chúng ta có thể thấy ở đây rằng nó chắc chắn có thể được dùng liên hệ tới cõi dĩ thái vũ trụ thứ hai, tức cõi chân thần của hệ thống. |
Let us trace the analogy a little more in detail, for in its just apprehension will be found much of illumination and much that will serve to elucidate problems both macrocosmic and microcosmic. We will begin with man and his etheric body. |
Chúng ta hãy lần theo phép tương đồng chi tiết hơn đôi chút, vì trong sự lĩnh hội đúng đắn nó sẽ có nhiều điều soi sáng và nhiều điều giúp làm rõ các vấn đề cả vĩ mô lẫn vi mô. Chúng ta sẽ bắt đầu với con người và thể dĩ thái của y. |
32. In this instance, due to our lack of familiarity with the higher planes, the Tibetan begins with a field much “closer to home”—the etheric body of the man. |
32. Trong trường hợp này, do sự thiếu quen thuộc với các cõi cao, vị Tây Tạng bắt đầu bằng một lĩnh vực “gần gũi” hơn—thể dĩ thái của con người. |
The etheric body has been described as a network, permeated with fire, or as a web, animated with golden light. It is spoken of in the Bible as the “golden bowl.” |
Thể dĩ thái đã được mô tả như một mạng lưới thấm nhuần lửa, hoặc như một tấm lưới được linh hoạt bằng ánh sáng vàng. Nó được nói đến trong Kinh Thánh như là “bát vàng”. |
33. The Tibetan mentions the term “golden bowl” three times: TCF 80, TWM 49 and 290. |
33. Vị Tây Tạng đề cập thuật ngữ “bát vàng” ba lần: TCF 80, TWM 49 và 290. |
34. Again, the color gold suggests the relationship with the Sun. |
34. Một lần nữa, màu vàng gợi quan hệ với Mặt Trời. |
35. We see an equivalence between “fire” and “golden light”. |
35. Chúng ta thấy sự tương đương giữa “lửa” và “ánh sáng vàng”. |
[80] It is a composition of that matter of the physical plane which we call etheric, and its shape is brought about by the fine interlacing strands of this matter being built by the action of the lesser Builders into the form or mould upon which later the dense physical body can be moulded . |
[80] Nó là sự cấu thành từ chất liệu của cõi hồng trần mà chúng ta gọi là dĩ thái, và hình dạng của nó được tạo nên bởi những sợi mảnh đan xen của chất liệu này được các Vị Kiến Tạo thứ yếu xây dựng thành hình tướng hay khuôn, mà sau đó thể xác đậm đặc có thể được đúc khuôn lên đó. |
36. We are sometimes taught that the dense physical body is an “exact replica” of the etheric body (cf. EP II 434, TCF 57) This will have to be thought through carefully, focussing on the correspondence between the chakras and the endocrine glands. |
36. Đôi khi chúng ta được dạy rằng thể xác đậm đặc là một “bản sao chính xác” của thể dĩ thái (x. EP II 434, TCF 57). Điều này sẽ cần được suy tư kỹ, tập trung vào sự tương ứng giữa các luân xa và các tuyến nội tiết. |
37. The term “interlacing” suggests the commingling or confluence of various energy streams. Can we say that the etheric body is “seamless”? |
37. Thuật ngữ “đan xen” gợi sự hòa trộn hay hợp lưu của các dòng năng lượng khác nhau. Chúng ta có thể nói thể dĩ thái là “không có đường nối” chăng? |
Under the Law of Attraction, the denser matter of the physical plane is made to cohere to this vitalised form, and is gradually built up around it, and within it, until the interpenetration is so complete that the two forms make but one unit; |
Theo Định luật Hấp Dẫn, chất liệu đậm đặc của cõi hồng trần được làm cho kết dính với hình thể được linh hoạt này, và dần dần được kết cấu quanh nó, và bên trong nó, cho đến khi sự xuyên thấu lẫn nhau hoàn toàn tới mức hai hình thể chỉ tạo thành một đơn vị; |
38. It is the Law of Attraction that brings dense matter and etheric matter together. |
38. Chính Định luật Hấp Dẫn đưa chất liệu đậm đặc và chất liệu dĩ thái lại với nhau. |
39. The etheric body is a “vitalised form”. The factor of vitality can never be separated from the etheric vehicle. |
39. Thể dĩ thái là một “hình thể được sinh lực hóa”. Yếu tố sinh lực không bao giờ có thể tách rời khỏi vận cụ dĩ thái. |
40. The terms “around” and “within” are revealing. It would be a mistake to consider the etheric body as existing ‘outside’ the dense physical body (and its three layers). The etheric nature interpenetrates the dense physical nature entirely. |
40. Các thuật ngữ “quanh” và “bên trong” thật gợi mở. Sẽ là sai lầm nếu cho rằng thể dĩ thái tồn tại ‘bên ngoài’ thể xác đậm đặc (và ba tầng của nó). Bản chất dĩ thái xuyên thấu hoàn toàn bản chất thể xác đậm đặc. |
the pranic emanations of the etheric body itself play upon the dense physical body in the same manner as the pranic emanations of the sun play upon the etheric body. |
các phát xạ pranic của chính thể dĩ thái tác động lên thể xác đậm đặc theo cùng cách như các phát xạ pranic của Mặt Trời tác động lên thể dĩ thái. |
41. Here we have an important analogy: solar pranic emanations/etheric body = etheric pranic emanations/dense physical body |
41. Ở đây chúng ta có một phép loại suy quan trọng: phát xạ pranic Thái dương/thể dĩ thái = phát xạ pranic dĩ thái/thể xác đậm đặc. |
42. We identify two sources of vitalization and two fields which are vitalized. |
42. Chúng ta nhận ra hai nguồn sinh lực hóa và hai trường được sinh lực hóa. |
It is all one vast system of transmission and of interdependence within the system. All receive in order to give, and to pass on to that which is lesser or not so evolved. Upon every plane this process can be seen. |
Đó tất cả là một hệ thống truyền dẫn và tương thuộc khổng lồ trong toàn hệ thống. Tất cả đều nhận để có thể cho, và truyền đạt xuống cho cái thấp hơn hay kém tiến hóa hơn. Trên mọi cõi, tiến trình này đều có thể được thấy. |
43. A great law is hereby suggested. Nothing is given to be retained—only to be passed on (plus the addition of quality) for the benefit of a less evolved form of life. |
43. Một định luật lớn được gợi ý ở đây. Không có gì được cho để giữ lại—chỉ để truyền đi (cộng thêm phẩm tính) vì lợi ích của một hình thức sự sống kém tiến hóa hơn. |
44. When we think of the etheric body the two terms “transmission” and “interdependence” are valuable watchwords. |
44. Khi nghĩ về thể dĩ thái, hai thuật ngữ “truyền dẫn” và “tương thuộc” là những khẩu hiệu giá trị. |
Thus the etheric body forms the archetypal plane in relation to the dense physical body. |
Như Do đó, thể dĩ thái hình thành cõi nguyên mẫu so với thể xác đậm đặc. |
45. An analogy is suggested. We have already been taught that the etheric body is linked to the “archetypal plane” (i.e., the “sea of fire”). |
45. Một loại suy được gợi ý. Chúng ta đã được dạy rằng thể dĩ thái gắn với “cõi nguyên mẫu” (tức “biển lửa”). |
46. What is suggested is that a four hovers above a three. In the Secret Doctrine, the “Divine Quaternary”, the Tetraktys is discussed in this regard. |
46. Điều được gợi là một bốn lơ lửng phía trên một ba. Trong Giáo Lý Bí Nhiệm, “Bộ Tứ Thiêng”, Tetraktys , được bàn đến theo hướng này. |
47. What then, might be the structure of the logoic plane? Does it have its etheric and dense aspects? If so would a four hover above a three or a three above a four ? |
47. Vậy kết cấu của cõi logoic là gì? Nó có những phương diện dĩ thái và đậm đặc chăng? Nếu có thì một bốn sẽ lơ lửng trên một ba hay một ba trên một bốn ? |
48. The point to be grasped, practically, is that the etheric body holds the patterns which shape the dense physical body. |
48. Điểm cần nắm, về mặt thực tiễn, là thể dĩ thái giữ các khuôn mẫu định hình thể xác đậm đặc. |
The thinker on his own plane stands, in relation to the physical, as the Logos to His system. In the synthesis of thought it might be expressed thus: The thinker on the astral plane, the plane of desire and of necessity, stands to the physical body as the Logos on the cosmic astral plane stands to His system. |
Kẻ tư duy trên cõi riêng của y đứng, so với thể xác, như Thượng đế đối với Hệ của Ngài. Trong tổng hợp tư tưởng có thể diễn đạt như sau: Kẻ tư duy trên cõi cảm dục, cõi của dục vọng và tất yếu, đứng với thể xác như Thái dương Thượng đế trên cõi cảm dục vũ trụ đứng với Hệ của Ngài. |
49. This is an unusual analogy. Usually the “human” thinker is considered resident upon the higher subplanes of the systemic mental plane, and the logoic Thinker upon the higher subplanes (in fact the highest subplane) of the cosmic mental plane. |
49. Đây là một phép loại suy khác thường. Thông thường “kẻ tư duy” nhân loại được xem là cư trú trên các cõi phụ cao của cõi trí hệ thống, và Đấng Tư Duy logoic trên các cõi phụ cao (thực ra là cõi phụ cao nhất) của cõi trí vũ trụ. |
50. The Logos on the cosmic astral plane might be termed the “Subjective Sun” in contrast with the “Heart of the Sun” to be found on the cosmic mental plane. |
50. Thái dương Thượng đế trên cõi cảm dục vũ trụ có thể được gọi là “Mặt Trời Chủ Quan” đối sánh với “Trái Tim của Mặt Trời” ở cõi trí vũ trụ. |
51. It is important to realize that we are talking about the Solar Logos, and not our Planetary Logos. The analogy between the Solar Logos and man is often more exact than that between the Planetary Logos and the human being. |
51. Điều quan trọng là nhận ra rằng chúng ta đang nói về Thái dương Thượng đế, chứ không phải Hành Tinh Thượng đế của chúng ta. Phép loại suy giữa Thái dương Thượng đế và con người thường chính xác hơn so với giữa Hành Tinh Thượng đế và con người. |
As we continue the study we will work out the correspondence in the cosmos, the system, and in the three worlds, for we need to remember that the analogy must be perfect. |
Khi tiếp tục nghiên cứu, chúng ta sẽ triển khai sự tương ứng trong vũ trụ, trong hệ, và trong ba cõi, vì chúng ta cần nhớ rằng phép loại suy phải hoàn hảo. |
52. I would say, ‘perfect within limits’, as elsewhere DK advises us never to push analogy too far. |
52. Tôi muốn nói, ‘hoàn hảo trong giới hạn’, vì ở nơi khác Chân sư DK khuyên chúng ta không bao giờ đẩy phép loại suy đi quá xa. |
1. Man, the Microcosm, the manifesting Monad, or One. |
1. Con người, Tiểu thiên địa, Chân thần hiển lộ, hay Đấng Duy Nhất. |
2. The Heavenly Man, the planetary Logos, or the manifesting group. |
2. Đấng Thiên Nhân, Hành Tinh Thượng đế, hay nhóm hiển lộ. |
3. The Grand Man of the Heavens, the Macrocosm, the solar Logos, the manifestation of all groups and of all evolutions within His Body, the solar system. |
3. Đại Nhân của Các Tầng Trời, Đại thiên địa, Thái dương Thượng đế, sự hiển lộ của mọi nhóm và mọi cuộc tiến hóa trong Thân Ngài, tức hệ mặt trời. |
53. There is a profound hint in these three points. All of these three beings are, of course, the “One”. But the Planetary Logos is a group being, and the Solar Logos is a being made of many groups. |
53. Có một gợi ý thâm sâu trong ba điểm này. Tất cả ba vị này, dĩ nhiên, đều là “Đấng Duy Nhất”. Nhưng Hành Tinh Thượng đế là một hữu thể nhóm, và Thái dương Thượng đế là một hữu thể tạo thành từ nhiều nhóm. |
54. These are mysteries involved in the relationship between the “Many and the One”. Many Solar Angels go to the composition of one Planetary Logos. From this point, the composition of a Solar Logos can only be imagined. |
54. Đây là những huyền bí liên hệ tới mối quan hệ giữa “Nhiều và Một”. Nhiều Thái dương Thiên Thần hợp thành một Hành Tinh Thượng đế. Từ điểm này, thành phần của một Thái dương Thượng đế chỉ có thể được hình dung. |
55. “The student must bear in mind that [879] in thinking of the Pitris, he must ever think in group terms. The Pitris who formed the ego ic body of a human being do not—alone and isolated—form planetary Logoi. The forty-nine groups of solar fires concerned in the great work are those spoken of, and they become the forty-nine planetary Logoi in connexion with seven solar systems .” (TCF 879) |
55. “Đạo sinh phải ghi nhớ rằng [879] khi nghĩ về các Pitri, y phải luôn luôn nghĩ theo thuật ngữ nhóm. Các Pitri hình thành thể chân ngã của một con người không—đơn độc và cô lập—hình thành các Hành Tinh Thượng đế. Bốn mươi chín nhóm hỏa thái dương liên quan trong Đại Công Tác là những nhóm được nói đến, và chúng trở thành bốn mươi chín Hành Tinh Thượng đế trong mối liên hệ với bảy hệ mặt trời.” (TCF 879) |
56. How can the One actually be many and yet be One? The subject of cosmic origins and cosmic destinies is held up for consideration. We are certainly not only individuals, and yet we are. More on this later. |
56. Làm sao Đấng Duy Nhất có thể thực sự là nhiều mà vẫn là Một? Chủ đề về khởi nguyên vũ trụ và định mệnh vũ trụ được đưa ra để suy ngẫm. Chắc chắn chúng ta không chỉ là những cá thể, tuy thế chúng ta vẫn là vậy. Sẽ còn bàn thêm. |
57. The term “Macrocosm” can be variously used, but in the context of our present discussion, it means the Solar Logos. Yet, our Planetary Logos is certainly, in a way, macrocosmic to man; even the being known as “Humanity” is macrocosmic to the individual man. But let us observe Master DK’s use of the term “Macrocosm” and see if it holds. |
57. Thuật ngữ “Đại thiên địa” có thể được dùng theo nhiều cách, nhưng trong mạch văn thảo luận hiện tại của chúng ta, nó có nghĩa là Thái dương Thượng đế. Tuy Do đó, Hành Tinh Thượng đế của chúng ta, theo một cách, chắc chắn là đại thiên địa so với con người; ngay cả hữu thể được biết là “Nhân loại” cũng là đại thiên địa so với cá nhân con người. Nhưng hãy lưu ý cách dùng thuật ngữ “Đại thiên địa” của Chân sư DK và xem nó có giữ vững hay không. |
[81] |
[81] |
All these bodies—the body of a man, a planetary Logos, and a solar Logos—are the product of desire originating on the planes of abstract mind, whether cosmic, systemic, or mind in the three worlds, whether cosmic desire-mind or human desire-mind, and all their bodies are “Sons of Necessity,” as H. P. B. so aptly expressed it. 35 , 36 [35: S. D., I, 74.] , |
Tất cả các thể này—thể của con người, của một Hành Tinh Thượng đế, và của một Thái dương Thượng đế—là sản phẩm của dục vọng khởi nguyên trên các cõi của trí trừu tượng, dù là vũ trụ, hệ thống, hay thể trí trong ba cõi, dù là trí-cảm vũ trụ hay trí-cảm nhân loại, và tất cả các thể của họ đều là “Các Con của Tất yếu”, như Bà H. P. B. đã diễn đạt rất xác đáng., [35: S. D., I, 74.], |
58. How can desire originate on the planes of abstract mind? Shall we say that it is because the soul, on whatever level (cosmic or system) is there to be found, and that the soul has its desires? For the soul is a ‘heart’, and the heart is, in an important respect, the seat of desire (as in, the “heart’s desires”).The soul also has ideals and dreams, both arising from the second aspect of the soul nature. |
58. Làm sao dục vọng khởi nguyên trên các cõi của trí trừu tượng? Chúng ta có thể nói rằng là vì linh hồn, ở bất kỳ cấp độ nào (vũ trụ hay hệ thống) đều hiện diện tại đó, và linh hồn có những dục vọng của nó? Vì linh hồn là một ‘trái tim’, và trái tim, theo một phương diện quan trọng, là chỗ ngụ của dục vọng (như trong “những ước nguyện của trái tim”). Linh hồn cũng có những lý tưởng và mộng tưởng, cả hai đều nảy sinh từ phương diện thứ hai của bản tính linh hồn. |
59. The term “Sons of Necessity” is interesting. The idea involves the concept of ‘ automaticism ’. Once the pattern is conceived and the etheric nature formed, the gathering of the dense physical bodies proceeds according to law or necessity as an automatic response to the magnetic, vitalizing pattern. |
59. Thuật ngữ “Các Con của Tất yếu” thật thú vị. Ý niệm này bao hàm khái niệm ‘tự động tính’. Khi khuôn mẫu được hình dung và bản chất dĩ thái được hình thành, việc tụ hội các thể xác đậm đặc tiến hành theo định luật hay tất yếu như một sự đáp ứng tự động đối với khuôn mẫu từ tính, sinh lực hóa. |
(36: “This whole solar system being conceived of as one vast mechanism, with an exquisite adjustment of its parts in all major details, [though, perhaps not minor] is only the physical expression of Vishnu, or the ethereal basic substance, [related to akasha] as we may understand the word for the present. All the harmonies observable in the manifested cosmos are only the result of the harmoniously working energies that resolve ether into the expression that we recognise . [buddhi and the etheric planes are closely related through the number four; the buddhic plane is the plane of harmony] All planets, worlds, human beings, etc., are only parts of the body, each functioning in subordination to the law which governs the whole. The evolution, preservation and destruction of the world is therefore one vast process called Yagna, [a good term to remember, indicating the threefold process of birth, manifestation and death] which takes place in the body of Yagna Purusha, or the psychical body of nature. Humanity taken collectively is the heart and brain of this Purusha and therefore all the Karma generated by humanity, physical, mental, or spiritual, determines mainly the character of this Yagnic process… [humanity has been given other assignments in DK’s teaching’] Sri Krishna therefore calls the process the Yagnic life that he has been giving out to Arjuna as Yoga (1st Sloka 4th Chr). In fact, Yoga and Yagna are very closely allied and even inseparable, though at the present day people seem to disconnect the two. Yoga derived from the root Yuj to join means an act of joining. Now as the heart is the great centre in man, likewise the Yogee of the heart keeps his central position in the universe and hence his individuality. [heart, Leo and individuality are inseparable] The individuality or the Higher Manas being the pivot of the human constitution [the heart is the soul] or the centre on which two hemispheres of higher and lower existence turn as I have already said, the Yogee of the heart has a heavenly dome above and earthly abyss below and his yoga becomes twofold as a consequence. He joins himself on to the thing above in dhyana and the thing below in action. [dhyana is meditation] The word yagna derived from the root Yaj—to serve also means a twofold service, service done to the thing above through service done unto its expression the thing below.”—Some Thoughts on the Gita, pp. 18, 134.) |
(36: “Toàn hệ mặt trời này được quan niệm như một cơ cấu mênh mông, với một sự điều chỉnh tinh diệu mọi bộ phận ở tất cả các chi tiết quan trọng, [dẫu, có lẽ không phải chi tiết thứ yếu] chỉ là biểu lộ hồng trần của Vishnu, hay chất nền dĩ thái cơ bản, [liên hệ với akasha] theo như chúng ta có thể hiểu từ này vào lúc hiện tại. Mọi hòa điệu có thể quan sát được trong vũ trụ biểu lộ chỉ là kết quả của các năng lượng vận hành hài hòa vốn chuyển hóa dĩ thái thành biểu lộ mà chúng ta nhận biết. [Bồ đề và các cõi dĩ thái liên hệ chặt chẽ qua con số bốn; cõi Bồ đề là cõi của hòa điệu] Các hành tinh, thế giới, con người, v.v., chỉ là các phần của Thân thể, mỗi phần vận hành trong sự phụ thuộc vào định luật cai quản toàn bộ. Sự tiến hóa, bảo tồn và hủy diệt của thế giới do đó là một tiến trình mênh mông gọi là Yagna, [một thuật ngữ đáng ghi nhớ, chỉ tiến trình tam phân sinh, hiển lộ và tử] diễn ra trong thân của Yagna Purusha, hay thân tâm linh của thiên nhiên. Nhân loại xét như một tổng thể là trái tim và bộ não của Purusha này và vì thế mọi Nghiệp được nhân loại tạo ra, trên hồng trần, trong trí hay nơi tinh thần, chủ yếu quyết định tính chất của tiến trình Yagnic này… [nhân loại đã được giao các nhiệm mệnh khác trong giáo huấn của Chân sư DK] Do đó, Sri Krishna gọi tiến trình đời sống Yagnic mà Ngài đã truyền cho Arjuna là Yoga (Sloka 1, Chương 4). Thực Do đó, Yoga và Yagna rất gần gũi và thậm chí bất khả phân, dẫu ngày nay người ta dường như tách rời cả hai. Yoga xuất phát từ căn yuj có nghĩa là hành động nối kết. Nay vì trái tim là trung tâm vĩ đại nơi con người, nên Yogee của trái tim giữ vị trí trung tâm của mình trong vũ trụ và do đó giữ cá tính của mình. [trái tim, Sư Tử và cá tính là bất khả phân] Cá tính hay Thượng Trí là trục của cấu trúc con người [trái tim là linh hồn] hay là trung tâm mà trên đó hai bán cầu của tồn tại cao và thấp xoay vần như tôi đã nói, Yogee của trái tim có một vòm trời phía trên và một vực đất phía dưới, và yoga của y do đó trở thành nhị phân. Y nối mình với cái ở trên bằng dhyana và với cái ở dưới bằng hành động. [dhyana là tham thiền] Từ yagna xuất phát từ căn yaj —phụng sự cũng mang nghĩa một sự phụng sự nhị phân, phụng sự cái ở trên thông qua phụng sự biểu lộ của nó là cái ở dưới.” — Some Thoughts on the Gita, tr. 18, 134.) |
60. An important paragraph linking Yoga and Yagna. Yoga is related to meditation and action, and Yagna to service. |
60. Một đoạn quan trọng nối kết Yoga và Yagna. Yoga liên hệ đến tham thiền và hành động, và Yagna đến phụng sự. |
2. Eight Statements. |
2. Tám Mệnh đề. |
It is with the etheric bodies of all we are dealing, and with their vivification by prana (whether cosmic, solar, planetary or human), with the organs of reception and with the basis of emanations. Here, therefore, we can arrive at certain dicta anent the etheric body which for purposes of clarity might well be enumerated: |
Chúng ta đang xử lý các thể dĩ thái của mọi sự, và với sự sinh động hóa của chúng bởi prana (dù là vũ trụ, Thái dương, hành tinh hay nhân loại), với các cơ quan tiếp nhận và với nền tảng của các phát xạ. Ở đây, do đó, chúng ta có thể đạt tới những minh định nhất định liên quan đến thể dĩ thái mà vì mục đích minh bạch có thể được liệt kê: |
61. From this section: |
61. Từ phần này: |
a. Prana vivifies all etheric bodies |
a. Prana sinh động hóa mọi thể dĩ thái |
b. Etheric bodies have organs of reception |
b. Các thể dĩ thái có những cơ quan tiếp nhận |
c. Emanations (from superior sources) flow into etheric bodies and emanations from etheric bodies flow out |
c. Các phát xạ (từ các nguồn cao) tuôn vào các thể dĩ thái và các phát xạ từ các thể dĩ thái tuôn ra |
First . The etheric body is the mould of the physical body. |
Thứ nhất . Thể dĩ thái là khuôn đúc của thể xác. |
62. This is a fundamental idea, but we must understand the degree of exactitude of the moulding process. As a general principle, it is sufficient to define the nature of the relationship. |
62. Đây là một ý niệm căn bản, nhưng chúng ta phải hiểu mức độ chính xác của tiến trình đúc khuôn. Như một nguyên tắc chung, như thế đủ để xác định bản chất của mối quan hệ. |
Second . The etheric body is the archetype upon which [82] the dense physical form is built, whether it is the form of a solar system, or of a human body in any one incarnation. |
Thứ hai . Thể dĩ thái là nguyên mẫu mà trên đó [82] hình tướng thể xác đậm đặc được xây dựng, dù đó là hình tướng của một hệ mặt trời, hay của một thân người trong bất kỳ lần lâm phàm nào. |
63. An archetype suggests an ‘ideal form’. The eventual ‘formal destiny’ of the dense physical body (in three layers) is suggested by the nature of the etheric body. Eventually, man will have a “body of fire”. |
63. Một nguyên mẫu gợi một ‘hình dạng lý tưởng’. ‘Định mệnh hình tướng’ sau cùng của thể xác đậm đặc (trong ba tầng) được gợi bởi bản chất của thể dĩ thái. Sau rốt, con người sẽ có một “thân lửa”. |
64. “The centres, therefore, when functioning properly, form the “body of fire” which eventually is all that is left, first to man in the three worlds, and later to the Monad. This body of fire is “the body incorruptible” 72 or indestructible, spoken of by St. Paul, and is the product of evolution, of the perfect blending of the three fires, which ultimately destroy the form. When the form is [167] destroyed there is left this intangible spiritual body of fire, one pure flame, distinguished by seven brilliant centres of intenser burning. This electric fire is the result of the bringing together of the two poles and demonstrates at the moment of complete at-one-ment, the occult truth of the words “Our God is a consuming Fire.” 73 (TCF 166-167) |
64. “Do đó, các trung tâm, khi vận hành đúng, hình thành “thân lửa” cuối cùng là tất cả những gì còn lại, trước hết đối với con người trong ba cõi, rồi sau đó đối với Chân thần. Thân lửa này là “thân bất hoại”72 hay bất khả hoại mà Thánh Phao-lô đã nói đến, và là sản phẩm của tiến hóa, của sự hòa trộn hoàn hảo của ba lửa, vốn rốt ráo hủy diệt hình tướng. Khi hình tướng bị [167] hủy diệt thì còn lại thân tinh thần vô hình này của lửa, một ngọn lửa tinh ròng, được phân biệt bởi bảy trung tâm rực sáng của sự bừng cháy mạnh hơn. Lửa điện này là kết quả của việc kết hợp hai cực và biểu lộ, tại khoảnh khắc hợp nhất hoàn toàn, chân lý huyền bí của lời “Thượng Đế chúng ta là Lửa thiêu đốt.”73 (TCF 166-167) |
65. The suggestion is that solar systems, too, have their incarnations, as will any being according to the Law of Periodicity (the Second Fundamental of the Secret Doctrine). |
65. Gợi ý là các hệ mặt trời cũng có những lần lâm phàm của chúng, như mọi hữu thể theo Định luật Tuần Hoàn (Nền Tảng thứ hai của Giáo Lý Bí Nhiệm). |
Third . The etheric body is a web or network of fine interlacing channels, formed of matter of the four ethers, and built into a specific form. |
Thứ ba . Thể dĩ thái là một tấm lưới hay mạng các kênh mịn đan xen, cấu tạo bởi chất liệu của bốn dĩ thái, và được xây dựng thành một hình thể chuyên biệt. |
66. The form of the etheric body is definite and not vague or amorphous. |
66. Hình thể của thể dĩ thái là xác định chứ không mơ hồ hay vô định hình. |
It forms a focal point for certain radiatory emanations, which vivify, stimulate and produce the rotary action of matter. |
Nó hình thành một điểm hội tụ cho những phát xạ mang tính quang tỏa nhất định, vốn sinh lực hóa, kích thích và tạo ra chuyển động quay của chất liệu. |
67. The emanations of the Sun and the emanations of an etheric body will have an analogy. Both are examples of “ active fire” rather than “latent fire”. |
67. Các phát xạ của Mặt Trời và các phát xạ của một thể dĩ thái sẽ có một phép loại suy. Cả hai đều là những ví dụ của “lửa chủ động ” hơn là “lửa tiềm ẩn”. |
68. The action of an etheric body upon matter is: |
68. Tác động của một thể dĩ thái lên chất liệu là: |
a. Vivification |
a. Sinh lực hóa |
b. Stimulation |
b. Kích thích |
c. The production of rotary motion. |
c. Tạo ra chuyển động quay. |
69. There is a suggestion that the second aspect of divinity is responsible for the rotary motion of the third aspect. Could we extrapolate to the thought that the effect of the first aspect of divinity is to produce the spiral-cyclic activity characteristic of the second aspect? |
69. Có gợi ý rằng phương diện thứ hai của Thượng đế chịu trách nhiệm cho chuyển động quay của phương diện thứ ba. Chúng ta có thể suy rộng rằng tác động của phương diện thứ nhất của Thượng đế là tạo ra hoạt động xoắn-ốc-chu kỳ đặc trưng cho phương diện thứ hai chăng? |
Fourth . These pranic emanations when focalised and received, react upon the dense matter which is built upon the etheric scaffolding and framework. |
Thứ tư . Những phát xạ pranic này khi được hội tụ và tiếp nhận, sẽ phản ứng lên chất liệu đậm đặc được xây trên giàn giáo và khung sườn dĩ thái. |
70. We ask ourselves about the focussing lenses for pranic emanations. |
70. Chúng ta tự hỏi về các thấu kính hội tụ cho các phát xạ pranic. |
71. Although the vibratory level of etheric matter is higher than that of dense matter, it still has its effect upon dense matter. The method by which higher vibrations impact fields of lower vibration has to be studied. If the impacting vibration is too high, there will be little or no effect. |
71. Dẫu mức rung động của chất liệu dĩ thái cao hơn chất liệu đậm đặc, nó vẫn có tác động lên chất liệu đậm đặc. Cần nghiên cứu phương pháp mà nhờ đó rung động cao hơn tác động vào các trường rung động thấp hơn. Nếu rung động tác động quá cao, sẽ có ít hoặc không có hiệu quả. |
72. The “lesser builders” build dense matter upon the “etheric scaffolding or framework”. |
72. “Các Vị Kiến Tạo thứ yếu” xây chất liệu đậm đặc trên “giàn giáo hay khung sườn dĩ thái”. |
Fifth . This etheric web, during incarnation, forms a barrier between the physical and astral planes, which can only be transcended when consciousness is sufficiently developed to permit of escape. |
Thứ năm . Tấm lưới dĩ thái này, trong thời kỳ lâm phàm, hình thành một hàng rào giữa cõi hồng trần và cõi cảm dục, chỉ có thể được vượt qua khi tâm thức phát triển đủ để cho phép vượt thoát. |
73. This is a vital point and indicates a means of protecting man from astral forces. |
73. Đây là một điểm sống còn và chỉ ra một phương tiện bảo vệ con người khỏi các lực cảm dục. |
74. The soul/Solar Angel is a ‘great Protector’ of the human being it has under supervision. The etheric body reflects the soul and, therefore, also has a protective function. |
74. Linh hồn/Thái dương Thiên Thần là một ‘Đấng Bảo Hộ vĩ đại’ của con người mà Ngài giám hộ. Thể dĩ thái phản chiếu linh hồn và vì thế, cũng có một chức năng bảo hộ. |
75. In a similar way, symbolically, the radiance of the Sun (and its constructive influences) protects against the degenerative influence of the Moon (so closely related to the astral nature). |
75. Tương tự, theo biểu tượng, quang huy của Mặt Trời (và các ảnh hưởng kiến tạo của nó) bảo vệ chống lại ảnh hưởng suy hoại của Mặt Trăng (vốn gần gũi với bản chất cảm dục). |
76. For this reason, during periods of devitalization (low etheric vitality) the influences of the astral plane can enter the brain consciousness more easily and can affect the physical body. |
76. Vì lý do này, trong những thời kỳ suy nhược sinh lực (sức sống dĩ thái thấp), các ảnh hưởng của cõi cảm dục có thể xâm nhập ý thức não bộ dễ dàng hơn và có thể ảnh hưởng thể xác. |
This can be seen in both the microcosm and the macrocosm. When a man has, through meditation and concentration, expanded his consciousness to a certain point he is enabled to include the subtler planes, and to escape beyond the limits of the dividing web. |
Điều này có thể thấy ở cả vi mô lẫn vĩ mô. Khi một người, thông qua tham thiền và tập trung, mở rộng tâm thức đến một điểm nhất định, y có thể gồm các cõi vi tế, và vượt thoát ra ngoài giới hạn của tấm lưới phân cách. |
77. What is the point to which man must expand his consciousness in order to escape beyond the limits of the dividing web? Can we say that when there is sufficient “causal consciousness”, the ability to focus within the “soul body”, that escape becomes possible? |
77. Điểm mà con người phải mở rộng tâm thức để vượt ra ngoài giới hạn của tấm lưới phân cách là gì? Chúng ta có thể nói rằng khi có đủ “tâm thức nhân thể”, khả năng tập trung trong “thân linh hồn”, thì sự vượt thoát trở nên khả hữu? |
78. Much psychism exists in those who are not spiritually advanced in any way. The influence of the planet Neptune is involved in this escape. A more controlled escape can begin at the time of the second initiation when Neptune, Venus and Jupiter and active. |
78. Có rất nhiều thông linh nơi những người không hề cao tiến về mặt tinh thần. Ảnh hưởng của Sao Hải Vương dính líu trong sự vượt thoát này. Một sự vượt thoát có kiểm soát hơn có thể bắt đầu vào thời điểm của lần điểm đạo thứ hai khi Hải Vương, Kim tinh và Mộc tinh hoạt động. |
79. We understand the penetrative function of concentration and meditation (ruled respectively by Leo and Virgo). |
79. Chúng ta hiểu chức năng đâm xuyên của tập trung và tham thiền (tương ứng do Sư Tử và Xử Nữ chủ quản). |
PHYSICAL SUB-PLANES SOLAR SYSTEM PLANES |
CÁC CÕI PHỤ THỂ XÁC CÁC CÕI CỦA HỆ MẶT TRỜI |
1. First ether. |
Atomic plane |
Adi. Divine. |
Sea of fire. |
First cosmic ether.
|
2. Second ether. |
Sub-atomic |
Anupadaka . Monadic plane. |
Akasha. |
Second cosmic ether. |
3. Third ether. |
Super-etheric |
Atmic. Spiritual plane. |
Aether. |
Third cosmic ether.
|
4. Fourth ether. |
Super-gaseous |
Buddhic. Intuitional Plane. |
Air. |
Fourth cosmic ether |
80. We see the equivalence between the terms “super-gaseous” and “etheric”. Usually the fourth ether (numbering from above) is called simply “etheric”. |
80. Chúng ta thấy sự tương đương giữa các thuật ngữ “siêu-khí” và “dĩ thái”. Thông thường dĩ thái thứ tư (đếm từ trên) được gọi giản lược là “dĩ thái”. |
81. “Anu” is the “speck” and must be related to the term “ Anupadaka ”. |
81. “Anu” là “hạt vi điểm” và hẳn liên hệ với thuật ngữ “ Anupadaka ”. |
82. When we think of the systemic planes (buddhic, atmic, monadic, logoic), it is also necessary to think of them as cosmic ethers. This naturally and helpfully places them in a larger context necessary for a more complete understanding of their function. The fact that these four systemic subplanes are also etheric (in a higher way), tells us something about their constitution, about interpenetration and transmission. |
82. Khi nghĩ về các cõi của hệ thống (Bồ đề, atma, chân thần, logoic), cũng cần nghĩ về chúng như là những cõi dĩ thái vũ trụ. Điều này tự nhiên và hữu ích đặt chúng vào một bối cảnh lớn hơn, cần thiết cho sự thấu hiểu đầy đủ hơn về chức năng của chúng. Sự kiện rằng bốn cõi phụ hệ thống này cũng là dĩ thái (theo nghĩa cao hơn), cho chúng ta biết điều gì đó về cấu trúc của chúng, về sự xuyên thấu và truyền dẫn. |
DENSE PHYSICAL PLANES OF HUMANITY |
CÕI THỂ XÁC ĐẬM ĐẶC CỦA NHÂN LOẠI |
5. Gaseous. Sub-etheric Mental. Fire. Cosmic gaseous. |
5. Khí. Trí (phụ-dĩ-thái). Lửa. Khí vũ trụ. |
6. Liquid Astral. Emotional plane. Water. Cosmic liquid. |
6. Lỏng. Cảm dục. Cõi cảm xúc. Nước. Lỏng vũ trụ. |
7. Earthly. Dense Physical plane. Earth. Cosmic dense. |
7. Đất. Cõi hồng trần đậm đặc. Đất. Đậm đặc vũ trụ. |
83. The gaseous plane is here listed as “sub-etheric”—a term which places it in relation to the etheric levels. Those who understand and practice breathing exercises will know something of the relation between the gaseous subplane and the etheric. |
83. Cõi khí được liệt kê ở đây như là “phụ-dĩ-thái”—một thuật ngữ đặt nó vào tương quan với các tầng dĩ thái. Những ai hiểu và thực hành các bài tập hô hấp sẽ biết đôi điều về mối tương quan giữa cõi phụ khí và dĩ thái. |
[83] |
[83] |
When the Logos has expanded His Consciousness on cosmic levels He can then transcend the logoic etheric web, and escape beyond the ring-pass-not of His objective manifestation. In thinking out this analogy we must hold closely in mind the fact that the seven major planes of our solar system are the seven subplanes of the cosmic physical or the lowest cosmic plane. |
Khi Thái dương Thượng đế đã mở rộng Tâm thức của Ngài trên các cấp vũ trụ, Ngài khi ấy có thể vượt qua tấm lưới dĩ thái logoic, và vượt thoát ra ngoài vòng-giới-hạn của sự hiển lộ khách quan của Ngài. Khi suy tư về phép loại suy này, chúng ta phải ghi nhớ chặt chẽ sự kiện rằng bảy cõi chính của hệ mặt trời chúng ta là bảy cõi phụ của cõi hồng trần vũ trụ hay cõi vũ trụ thấp nhất. |
84. This analogy suggests that (as in man) there is a limited personality aspect of the Logos imprisoned within ‘logoic brain consciousness’. |
84. Phép loại suy này gợi rằng (như nơi con người) có một phương diện phàm ngã giới hạn của Thượng đế bị ‘giam’ trong ý thức não bộ logoic. |
85. The result of this escape would be full logoic consciousness on the cosmic astral plane. |
85. Hệ quả của sự vượt thoát này sẽ là tâm thức logoic viên mãn trên cõi cảm dục vũ trụ. |
86. Our Logos is a comic initiate of the second degree (cf. TCF 384), thus it can be assumed that this ‘escape’ is in process if it has not already been achieved. |
86. Thái dương Thượng đế của chúng ta là một điểm đạo đồ vũ trụ bậc hai (x. TCF 384), do đó có thể cho rằng sự ‘vượt thoát’ này đang diễn tiến nếu chưa hoàn tất. |
87. It may be said, however, that our Solar Logos does not have a completely integrated consciousness—cosmically considered. |
87. Tuy Do đó, có thể nói Thái dương Thượng đế của chúng ta chưa có một tâm thức tích hợp trọn vẹn—xét theo tầm vũ trụ. |
88. When this escape occurs, either for man or the Logos, the principle of love may more easily manifest during physical consciousness, as the astral plane (in both cases, systemic and cosmic) is attuned to the buddhic plane (systemic and cosmic). |
88. Khi sự vượt thoát này xảy ra, dù đối với con người hay Thượng đế, nguyên lý tình thương có thể biểu lộ dễ dàng hơn trong ý thức hồng trần, vì cõi cảm dục (trong cả hai trường hợp, hệ thống và vũ trụ) được điều âm với cõi Bồ đề (hệ thống và vũ trụ). |
We might note here the accurate working out of the correspondence in matter and the radiatory correspondence is equally accurate. |
Chúng ta có thể ghi nhận ở đây sự triển khai chính xác của phép tương ứng nơi chất liệu và phép tương ứng mang tính quang tỏa cũng chính xác như thế. |
89. A man or Logos who has ‘escaped’ the limitations of the etheric web is a more radiatory and magnetic being than heretofore. |
89. Một con người hay Thượng đế đã ‘vượt’ các giới hạn của tấm lưới dĩ thái là một hữu thể có tính quang tỏa và từ tính nhiều hơn trước đó. |
Sixth . In all the three bodies—human, planetary, and systemic or logoic—will be found a great organ within the organism which acts as the receiver of prana. This organ has its etheric manifestation and its dense physical correspondence. |
Thứ sáu . Trong cả ba thể—nhân loại, hành tinh, và hệ thống hay logoic—sẽ được tìm thấy một cơ quan vĩ đại trong cơ cấu vốn hành xử như nơi tiếp nhận prana. Cơ quan này có biểu hiện dĩ thái của nó và có đối phần hồng trần đậm đặc của nó. |
90. The organ meant is probably the splenic center and its dense correspondence, the spleen. At least this would be the case for man. |
90. Cơ quan được nói tới có lẽ là luân xa lá lách và đối phần đậm đặc của nó, lá lách. Ít nhất đó là trường hợp với con người. |
In the system. In the system, the organ of cosmic prana, of the force vitalising matter, is the central sun, which is the direct receiver and dispenser of cosmic radiation. |
Trong hệ thống. Trong hệ, cơ quan của prana vũ trụ, của mãnh lực sinh lực hóa chất liệu, là mặt trời trung ương, vốn là nơi tiếp nhận trực tiếp và phân phối bức xạ vũ trụ. |
91. By the “central sun” is not meant the “central spiritual sun”. |
91. “Mặt trời trung ương” ở đây không phải là “Mặt trời Tinh thần Trung Ương”. |
92. The “central sun” appears to be a physical organ, and to have an etheric counterpart, just as a man has. |
92. “Mặt trời trung ương” dường như là một cơ quan hồng trần, và có một đối phần dĩ thái, cũng như con người có. |
93. When the Tibetan uses the word “organ” we have to determine whether He means an etheric organ, a dense physical organ, or a combination of the two. |
93. Khi vị Tây Tạng dùng từ “cơ quan” chúng ta phải xác định xem Ngài hàm ý một cơ quan dĩ thái, một cơ quan hồng trần đậm đặc, hay một tổ hợp của cả hai. |
94. In point six the Tibetan speaks of the reception of prana, but as He develops the subject, He speaks of both the reception and dispensing of pranic radiation. |
94. Ở điểm thứ sáu vị Tây Tạng nói về sự tiếp nhận prana, nhưng khi Ngài khai triển chủ đề, Ngài nói về cả tiếp nhận lẫn phân phối bức xạ pranic. |
This is one of the threefold divisions of the Primordial Ray of active intelligence. |
Đây là một trong ba phân bộ của Cung Nguyên thủy của Hoạt động – Trí tuệ. |
95. DK seems to be saying that “cosmic radiation” is “one of the threefold divisions of the Primordial Ray of active intelligence”. |
|
Each of the cosmic Rays is in essence threefold, a fact which is oft overlooked, though logically obvious; each Ray is the vehicle for a cosmic Entity, and all existence is necessarily triple in manifestation. |
Mỗi Cung vũ trụ tự thân là tam phân, một sự kiện thường bị bỏ qua dù hiển nhiên về mặt luận lý; mỗi Cung là vận cụ cho một Thực thể vũ trụ, và mọi hiện tồn tất yếu là tam phân trong sự hiện lộ. |
96. The threefold nature of each of the cosmic Rays is brought forward. Is it only the three major Rays which are threefold? If so, what is the origin of the number 21? Through a septenate, each member of which was threefold, the 21 could easily be derived. |
96. Bản tính tam phân của từng Cung vũ trụ được nêu ra. Có phải chỉ những Cung chính mới là tam phân mà thôi ? Nếu Do đó, nguồn gốc của con số 21 là gì? Thông qua một bộ bảy, trong đó mỗi phần tử đều tam phân, con số 21 có thể dễ dàng được suy xuất. |
97. The comic Entity for which a Ray is a vehicle, is a being far greater than a Solar Logos. It would be a Constellational Logos at least, and perhaps even greater. |
97. Thực thể vũ trụ mà một Cung làm vận cụ cho Ngài là một Đấng còn lớn lao hơn hẳn một Thái dương Thượng đế. Ít nhất Ngài sẽ là một Thượng đế Chòm sao, và có lẽ còn cao hơn nữa. |
The central Sun has within its periphery a centre of reception with a surface radiation. |
Mặt trời trung tâm có, trong chu vi của mình, một trung tâm tiếp nhận kèm theo một bức xạ bề mặt. |
98. We have here an astronomically interesting statement. Above we are told that the “central sun” is the “direct receiver and dispenser of cosmic radiation”. Here DK becomes more specific mentioning the part of the “central sun” which is the receiver. That centre is “within its periphery”, apparently close to an outer boundary. The center of reception is more interior than the ‘surface of radiation’. These technicalities are to be kept in mind. |
98. Ở đây chúng ta có một phát biểu thú vị về mặt thiên văn. Trên kia chúng ta được cho biết rằng “mặt trời trung tâm” là “trung tâm trực tiếp tiếp nhận và phân phối bức xạ vũ trụ”. Ở đây Chân sư DK cụ thể hơn khi chỉ rõ phần của “mặt trời trung tâm” vốn là cơ quan tiếp nhận. Trung tâm ấy “ở bên trong chu vi của nó”, rõ ràng gần ranh ngoài. Trung tâm tiếp nhận nằm nội tại hơn so với “bề mặt phát xạ”. Cần ghi nhớ các chi tiết kỹ thuật này. |
99. The Solar Logos receives cosmic prana. |
99. Thái dương Thượng đế tiếp nhận prana vũ trụ. |
100. The Planetary Logos receives solar systemic prana. |
100. Hành Tinh Thượng đế tiếp nhận prana thuộc hệ mặt trời. |
101. The human being, it seems, receives both solar prana and planetary prana. |
101. Có vẻ con người tiếp nhận cả prana Thái dương lẫn prana hành tinh. |
In the Planet. In the planet there will be found a similar organ or receiver within its etheric body, the locality of which is not for exoteric publication and cannot therefore be revealed. |
Trong Hành tinh. Trong hành tinh sẽ thấy có một cơ quan hoặc bộ phận tiếp nhận tương tự bên trong thể dĩ thái của nó, vị trí của cơ quan ấy không dành cho việc công bố ngoại môn nên không thể tiết lộ. |
102. Here the term “organ” is definitely considered etheric. |
102. Ở đây thuật ngữ “cơ quan” được xem là dĩ thái một cách xác quyết. |
103. Much can be said of the Solar Logos without fear that humanity will tamper with solar process. The same cannot be said of the Planetary Logos and planetary process. When DK deliberately refrains from revealing a piece of information, we can assume that there would be danger connected with such a revelation. |
103. Có thể nói nhiều điều về Thái dương Thượng đế mà không sợ nhân loại sẽ can thiệp vào tiến trình Thái dương. Điều tương tự không thể nói về Hành Tinh Thượng đế và tiến trình hành tinh. Khi Chân sư DK cố ý không tiết lộ một thông tin, chúng ta có thể giả định rằng việc tiết lộ ấy có liên quan đến nguy hiểm. |
It is connected with the location of the two poles, north and south, and is the centre around which the globe rotates, and is the source of the legend of a sacred fertile land within the sphere of polar influences. The mythic land of exceeding fertility, of abundant [84] luxuriance, and of phenomenal growth, vegetable, animal and human would naturally lie where prana is received. It is the esoteric Garden of Eden, the land of physical perfection. Surface radiation demonstrates, after distribution, as planetary prana. |
Nó có liên hệ với vị trí của hai cực, bắc và nam, và là trung tâm quanh đó bầu hành tinh xoay chuyển, và là nguồn gốc của truyền thuyết về một miền đất màu mỡ thiêng liêng nằm trong phạm vi ảnh hưởng của các cực. Miền đất huyền thoại cực kỳ phì nhiêu, [84] xanh tươi sung mãn, và tăng trưởng kỳ dị, cả giới thực vật, động vật và con người, tự nhiên sẽ nằm nơi prana được tiếp nhận. Đó là Vườn Địa Đàng nội môn, miền đất của sự toàn hảo thể chất. Bức xạ bề mặt, sau khi được phân phối, biểu lộ như prana hành tinh. |
104. In considering the location of such a receptive centre on or within Earth, we may think of the magnetic poles and the actual poles. We may also think of the process of polar gyration and that around which the pole gyrates. |
104. Khi xét đến vị trí của một trung tâm tiếp nhận như vậy trên hoặc trong Trái Đất, chúng ta có thể nghĩ đến các cực từ và các cực thực tế. Chúng ta cũng có thể nghĩ đến quá trình xoay của cực và điểm mà quanh đó cực xoay. |
105. Is the “sacred fertile land” really two lands—one for each pole? |
105. Liệu “miền đất màu mỡ thiêng liêng” thực ra có phải là hai miền đất—mỗi cực một nơi? |
106. There are many legends of mythic lands of fertility and abundance. The first two root-races of humanity (not yet individualized) probably experienced such conditions. There are also legends of planetary lore of tellurian periods when the poles faced the Sun directly. |
106. Có nhiều truyền thuyết về các miền đất huyền thoại phì nhiêu và sung túc. Hai giống dân gốc đầu tiên của nhân loại (chưa được biệt ngã hóa) có lẽ đã trải nghiệm các điều kiện như vậy. Cũng có những truyền thuyết hành tinh về các thời kỳ địa cầu khi các cực quay mặt trực tiếp về phía Mặt Trời. |
107. We read here of an “esoteric Garden of Eden”. Global exploration has not revealed any exoteric Garden of Eden, so such a ‘place’ existing in the conditions here discussed must be etheric in nature. |
107. Ở đây chúng ta đọc về một “Vườn Địa Đàng nội môn”. Thăm dò địa cầu không hề phát hiện “Vườn Địa Đàng” ngoại môn , nên một “nơi chốn” như thế, tồn tại theo các điều kiện đang bàn, hẳn phải có bản chất dĩ thái. |
108. The physical perfection of form would be etheric. The ethers are, after all, part of the systemic physical plane. |
108. Sự toàn hảo thể chất của hình tướng sẽ là dĩ thái. Sau hết, các cõi dĩ thái là một phần của cõi hồng trần thuộc hệ mặt trời. |
109. It would seem that a veritable “fountain of youth” exists upon the this planet in etheric matter. Of course, it would have to have its physical counterpart. |
109. Có vẻ như thực sự có một “suối nguồn tuổi trẻ” trên hành tinh này bằng chất liệu dĩ thái. Tất nhiên, nó phải có đối phần hồng trần. |
110. What can the phrase “within the sphere of polar influences” mean? Within the polar circles beginning at approximately 66.67 degrees north or south latitude? |
110. Cụm từ “trong phạm vi ảnh hưởng của các cực” có thể có nghĩa gì? Trong vòng tròn cực bắt đầu khoảng 66,67 độ vĩ bắc hay nam? |
111. One would be tempted to think of an etheric externalization of Shamballa as being a candidate for such pranic vitality (for Shamballa is the seat of the life aspect on our planet, but legend tells us that the systemic-etheric Shamballa is located near or in the Gobi Desert. |
111. Người ta dễ bị hấp dẫn bởi ý nghĩ về một sự ngoại hiện dĩ thái của Shamballa như là một ứng cử viên cho sinh lực pranic như vậy (vì Shamballa là ngôi vị của phương diện sự sống trên hành tinh chúng ta), nhưng truyền thuyết cho biết Shamballa thuộc dĩ thái hệ thống nằm gần hoặc trong sa mạc Gobi. |
112. In any case, various hints are given and we can ponder. |
112. Dù sao đi nữa, nhiều ẩn ý đã được đưa ra và chúng ta có thể suy gẫm. |
113. If, on Earth, surface radiation (after distribution) demonstrates as planetary prana, then in relation to the Sun, surface radiation (after distribution) must demonstrate as solar prana. For a man as surface radiation (after distribution) must demonstrate as ‘human prana’. We note the necessity of “distribution” for this demonstration. |
113. Nếu, trên Trái Đất, bức xạ bề mặt (sau phân phối) biểu lộ như prana hành tinh, vậy thì đối với Mặt Trời, bức xạ bề mặt (sau phân phối) hẳn phải biểu lộ như prana Thái dương . Với con người, bức xạ bề mặt (sau phân phối) hẳn phải biểu lộ như “prana của con người”. Chúng ta lưu ý sự tất yếu của “phân phối” để có sự biểu lộ này. |
In Man. The organ of reception is the spleen through its etheric counterpart. After distribution over the entire body via the etheric network it demonstrates in surface radiation as the health aura. |
Trong Con người. Cơ quan tiếp nhận là lá lách thông qua đối phần dĩ thái của nó. Sau khi được phân phối khắp toàn thân qua mạng lưới dĩ thái, nó biểu lộ bằng bức xạ bề mặt như hào quang sức khỏe. |
114. With respect to man, DK speaks or the organ as physical, but obviously the splenic center is intimately involved. |
114. Với con người, Chân sư DK nói về cơ quan như là hồng trần, nhưng hiển nhiên luân xa lá lách gắn bó mật thiết trong đó. |
115. We can equate ‘human prana’ with the term “health aura”. |
115. Chúng ta có thể tương đương “prana của con người” với thuật ngữ “hào quang sức khỏe”. |
116. We note a type of generalized activity shared by all three entities—human, planetary and solar. This activity is one of distribution after reception. The reception is more localized. The distribution covers the entire physical surface of the being concerned. |
116. Chúng ta ghi nhận một kiểu hoạt động tổng quát chung cho cả ba thực thể—con người, hành tinh và Thái dương. Hoạt động này là phân phối sau khi tiếp nhận. Sự tiếp nhận có tính cục bộ hơn. Sự phân phối bao trùm toàn bộ bề mặt hồng trần của thực thể liên hệ. |
117. The Sun and our planet also have an “etheric network” involved in this distribution, if man has. |
117. Nếu con người có “mạng lưới dĩ thái” liên hệ đến sự phân phối này, thì Mặt Trời và hành tinh của chúng ta cũng có. |
Seventh . Thus in all the three bodies will the resemblance clearly be seen, and the working out in perfect correspondence is easily demonstrable: |
Thứ bảy . Như thế, trong cả ba thể, sự tương tự sẽ thấy rõ ràng, và sự triển khai theo đúng định luật tương ứng rất dễ chứng minh: |
118. The structure of thinking is clarified by such definite analogies. |
118. Cấu trúc tư duy được làm sáng tỏ nhờ những phép so sánh minh định như thế. |
119. For clearer understanding, the tabulations below are useful. |
119. Để dễ hiểu hơn, các bảng dưới đây hữu ích. |
PRANA OF THE SOLAR SYSTEM |
PRANA CỦA HỆ MẶT TRỜI |
THE SOLAR SYSTEM |
HỆ MẶT TRỜI |
Entity manifesting The solar Logos. |
Thực thể đang hiện lộ Thái dương Thượng đế. |
Body of manifestation The solar system. |
Thể hiện lộ Hệ mặt trời. |
Receptive centre Pole of the central Sun. |
Trung tâm tiếp nhận Cực của Mặt trời trung tâm. |
Surface radiation or emanation Solar prana. |
Bức xạ hay phát xạ bề mặt Prana Thái dương. |
Movement produced Systemic rotation. |
Chuyển động được tạo ra Sự quay của toàn hệ thống. |
Distributive effect Solar etheric radiation (felt cosmically). |
Hiệu quả phân phối Bức xạ dĩ thái Thái dương (được cảm nhận ở tầm vũ trụ). |
120. The “body of manifestation” is considered physical (including the three-part dense physical and the etheric vehicles). |
120. “Thể hiện lộ” được xem là hồng trần (bao gồm thể hồng trần đậm đặc ba phần và thể dĩ thái). |
121. It would be important to understand the orientation of the “pole of the central Sun”. Again, magnetic and actual poles of all these entities must be compared. |
121. Sẽ quan trọng khi hiểu định hướng của “cực của Mặt trời trung tâm”. Một lần nữa, các cực từ và các cực thực của mọi thực thể này phải được so sánh. |
122. The organ of reception here is not designated as etheric. |
122. Ở đây cơ quan tiếp nhận không được ghi rõ là dĩ thái. |
123. Our Sun rotates on its axis approximately once every twenty-seven days (a number to be correlated with a sidereal lunar return). But “systemic rotation” suggests the rotation of the entire solar systemic atom. This rotation occurs in a period of approximately one hundred thousand years. |
123. Mặt Trời của chúng ta tự quay quanh trục khoảng mỗi hai mươi bảy ngày (một con số cần được tương quan với một chu kỳ trở về thiên văn của Mặt Trăng). Nhưng “sự quay của toàn hệ thống” gợi ý đến sự quay của toàn nguyên tử hệ mặt trời. Sự quay này diễn ra trong khoảng gần một trăm ngàn năm. |
124. “ The solar atom must be considered as pursuing analogous lines of activity and as paralleling on a vast scale the evolution of the planetary atom. The entire solar sphere, the logoic ring-pass-not, rotates upon its axis, and thus all that is included within the sphere is carried in a circular manner through the Heavens. The exact figures of the cycle which covers the vast rotation must remain as yet esoteric, but it may be stated that it approximates one hundred thousand years, being, as might be supposed, controlled by the energy of the first aspect, and therefore of the first Ray. “ (TCF 1057) |
124. “Nguyên tử Thái dương phải được xem là theo đuổi những đường hướng hoạt động tương tự và song song , trên quy mô bao la, với tiến hóa của nguyên tử hành tinh. Toàn cầu Thái dương, vòng-giới-hạn của Logoic, quay trên trục của nó, và như thế tất cả những gì được bao gồm trong cầu ấy đều được mang theo theo cách vòng tròn qua các tầng không. Những con số chính xác của chu kỳ bao trùm sự quay mênh mông này hiện vẫn phải giữ kín nội môn, nhưng có thể nói rằng nó xấp xỉ một trăm ngàn năm, và như có thể giả định, được điều khiển bởi năng lượng của phương diện thứ nhất, và do đó thuộc Cung thứ nhất.” (TCF 1057) |
125. It is interesting that the “distributive effect” is said to be “felt cosmically”. One would also assume that the effect is experienced by the planetary beings within the system. |
125. Thú vị là “hiệu quả phân phối” được nói là “được cảm nhận ở tầm vũ trụ”. Người ta cũng có thể cho rằng hiệu quả ấy được các Đấng hành tinh trong hệ thống cảm thọ. |
126. In the case of each of the three entities discussed, the etheric radiation is related to the wider context. This must be significant. |
126. Trong mỗi trường hợp của ba thực thể được bàn, bức xạ dĩ thái liên hệ với bối cảnh rộng lớn hơn. Điều này hẳn có ý nghĩa. |
127. If “surface radiation or emanation” contributes to “systemic rotation” and if such a rotation (in the case of our Sun) is related to the first ray, then “surface radiation or emanation” is also related to the first ray. This type of radiation drives physical form, and thus has a first ray correspondence. |
127. Nếu “bức xạ hay phát xạ bề mặt” góp phần vào “sự quay của toàn hệ thống” và nếu sự quay như vậy (trong trường hợp Mặt Trời của chúng ta) liên hệ đến cung một, thì “bức xạ hay phát xạ bề mặt” cũng liên quan đến cung một. Loại bức xạ này thúc đẩy hình tướng hồng trần, và do đó có tương ứng với cung một. |
THE PLANET |
HÀNH TINH |
Entity manifesting A planetary Logos. |
Thực thể đang hiện lộ Một Hành Tinh Thượng đế. |
Body of manifestation A planet. |
Thể hiện lộ Một hành tinh. |
Receptive centre The planetary pole. |
Trung tâm tiếp nhận Cực hành tinh. |
Surface radiation or emanation Planetary prana. |
Bức xạ hay phát xạ bề mặt Prana hành tinh. |
Movement produced Planetary rotation. |
Chuyển động được tạo ra Sự quay hành tinh. |
Distributive effect Planetary etheric radiation (felt within the system). |
Hiệu quả phân phối Bức xạ dĩ thái hành tinh (được cảm nhận trong nội bộ hệ thống). |
128. Here the rotation is that of a specific planet (with all its chains and globes) and not a wider, more extensive system, as in the case of the entire solar system. |
128. Ở đây sự quay là của một hành tinh cụ thể (với tất cả các dãy và các bầu) chứ không phải một hệ thống rộng lớn hơn như trường hợp toàn hệ mặt trời. |
129. Our planetary pole is much more inclined than that of the solar atom (our Sun). The location on (or within) the Earth perpendicular to the ecliptic (and thus corresponding more closely to the Sun’s Pole) may have to be examined with respect to the reception of solar radiation. |
129. Cực hành tinh của chúng ta nghiêng nhiều hơn cực của nguyên tử Thái dương (Mặt Trời của chúng ta). Vị trí trên (hoặc trong) Trái Đất vuông góc với hoàng đạo (và do đó tương ứng gần hơn với Cực của Mặt Trời) có lẽ cần được khảo sát liên quan đến sự tiếp nhận bức xạ Thái dương. |
130. Again the organ of reception is not designated as etheric. |
130. Một lần nữa cơ quan tiếp nhận không được ghi rõ là dĩ thái. |
A HUMAN BEING |
MỘT CON NGƯỜI |
Entity manifesting The thinker, a Dhyan Chohan |
Thực thể đang hiện lộ Đấng Tư Tưởng, một Dhyan Chohan |
Body of manifestation Physical body. |
Thể hiện lộ Thể xác. |
Receptive centre The spleen. |
Trung tâm tiếp nhận Lá lách. |
Surface radiation or emanation Health aura. |
Bức xạ hay phát xạ bề mặt Hào quang sức khỏe. |
Movement produced Atomic rotation. |
Chuyển động được tạo ra Sự quay nguyên tử. |
Distributive effect Human etheric radiation (felt by environment). |
Hiệu quả phân phối Bức xạ dĩ thái của con người (được môi trường cảm nhận). |
131. If we, a human being, are parallel to a Solar Logos or a Planetary Logos, then a Dhyan Chohan must be a monad. In this case the true Thinker (humanly considered) would be the human monad. This suggestion, of course, can be debated as a convincing case can be made for considering the “Thinker” to be the soul/Solar Angel. They are both “Thinkers”, but the soul/Solar Angel is far more proximate. |
131. Nếu chúng ta, một con người, được đối sánh với một Thái dương Thượng đế hay một Hành Tinh Thượng đế, thì một Dhyan Chohan hẳn là một chân thần. Trong trường hợp này, Đấng Tư Tưởng đích thực (xét về nhân loại) sẽ là chân thần con người. Gợi ý này, dĩ nhiên, có thể tranh luận, vì có thể nêu lập luận thuyết phục để xem “Đấng Tư Tưởng” là linh hồn/Thái dương Thiên Thần. Cả hai đều là “Đấng Tư Tưởng”, nhưng linh hồn/Thái dương Thiên Thần thì gần gũi hơn nhiều. |
132. The spleen is mentioned as the “receptive centre” and not the etheric spleen, but the distinction may be more academic than practical. |
132. Lá lách được nêu là “trung tâm tiếp nhận” chứ không phải lá lách dĩ thái, nhưng sự phân biệt này có thể chỉ mang tính học thuật hơn là thực hành. |
133. Again, the question arises: “What is the atomic rotation of the human being”. With respect to all vehicles other than the dense physical (and perhaps the etheric) atomic rotation can be detected. With respect to the dense physical body, it can be questioned whether the entire vehicle rotates, regardless of the various forms of circulation which occur within it. |
133. Lại nảy sinh câu hỏi: “Sự quay nguyên tử của con người là gì?”. Với mọi vận cụ ngoài thể hồng trần đậm đặc (và có lẽ cả thể dĩ thái), có thể nhận ra sự quay nguyên tử. Đối với thể xác đậm đặc, có thể đặt vấn đề liệu toàn vận cụ có quay hay không, bất kể những dạng lưu thông khác nhau diễn ra trong nó. |
134. Again, the “distributive effect” is felt by the larger context. The three larger contexts are cosmic (for solar etheric radiation), systemic (for planetary etheric radiation) and the environment (for the human etheric radiation). |
134. Một lần nữa, “hiệu quả phân phối” được bối cảnh rộng lớn hơn cảm thọ. Ba bối cảnh lớn hơn là: vũ trụ (đối với bức xạ dĩ thái Thái dương), hệ thống (đối với bức xạ dĩ thái hành tinh) và môi trường (đối với bức xạ dĩ thái của con người). |
135. A point to emerge in all these comparisons is that the receptive center is within the sphere of polar influence and causes rotation. The cause of the rotation of a dense physical vehicle is, therefore, etheric. |
135. Một điểm nổi lên trong tất cả các so sánh này là trung tâm tiếp nhận nằm trong phạm vi ảnh hưởng của cực và gây ra sự quay. Do đó, nguyên nhân của sự quay của một vận cụ hồng trần đậm đặc là dĩ thái. |
[85] |
[85] |
THE ATOM OF MATTER |
NGUYÊN TỬ CỦA VẬT CHẤT |
Entity manifesting An elementary life. |
Thực thể đang hiện lộ Một sự sống sơ đẳng. |
Body of manifestation The atomic sphere. |
Thể hiện lộ Hình cầu nguyên tử. |
Receptive centre Pole of the atom. |
Trung tâm tiếp nhận Cực của nguyên tử. |
Surface radiation or emanation Contribution of atom to the united health aura of body. |
Bức xạ hay phát xạ bề mặt Sự đóng góp của nguyên tử vào hào quang sức khỏe hợp nhất của thân thể. |
Movement produced Atomic rotation. |
Chuyển động được tạo ra Sự quay nguyên tử. |
Distributive effect Atomic etheric radiation (felt within the physical form). |
Hiệu quả phân phối Bức xạ dĩ thái nguyên tử (được cảm nhận trong hình thể hồng trần). |
136. In this context, “an elementary life” has a correspondence to the Solar Logos, the Planetary Logos (one a cosmic monad and the other a systemic monad) and the human being (monadically considered). |
136. Trong bối cảnh này, “một sự sống sơ đẳng” có tương ứng với Thái dương Thượng đế, Hành Tinh Thượng đế (một vị là chân thần vũ trụ, vị kia là chân thần hệ thống) và con người (xét theo chân thần). |
137. In the Secret Doctrine it is suggested that electrons and atoms are monads coming into manifestation. If this is the case, the term monad must be understood in a special manner. In any case, “an elementary life” has a monadic correspondence. |
137. Trong Giáo Lý Bí Nhiệm có gợi ý rằng các điện tử và nguyên tử là các chân thần đi vào hiện lộ. Nếu Do đó, thuật ngữ chân thần phải được hiểu theo một cách đặc biệt. Dù thế nào đi nữa, “một sự sống sơ đẳng” có tương ứng về mặt chân thần. |
138. An atomic sphere is a physical body. |
138. Một hình cầu nguyên tử là một thể hồng trần. |
139. All the atoms of a human physical body contribute to the “united health aura of the body”. |
139. Mọi nguyên tử của thể xác con người đóng góp vào “hào quang sức khỏe hợp nhất của thân thể”. |
140. For the atom, the physical form is the larger context in relation to which “atomic etheric radiation” is felt. |
140. Đối với nguyên tử, hình thể hồng trần là bối cảnh lớn hơn mà trong đó “bức xạ dĩ thái nguyên tử” được cảm nhận. |
Eighth . When the “will to live” vanishes, then the “Sons of Necessity” cease from objective manifestation. |
Thứ tám . Khi “ý chí sống” tiêu tan, thì “Các Con của Tất Yếu” ngưng hiện lộ khách quan. |
141. It is the “will to live” which holds physical bodies in manifestation. |
141. Chính “ý chí sống” giữ cho các thể hồng trần tồn tại trong hiện lộ. |
142. We are invited to relate “will” to “necessity”. |
142. Chúng ta được mời liên hệ “ý chí” với “tất yếu”. |
143. In this context we can understand how magnetism is related to the first ray, as well as the second, for the “will to live” is obviously a magnetic first ray force. |
143. Trong bối cảnh này, chúng ta có thể hiểu vì sao từ điện lại liên hệ với cung một cũng như với cung hai, bởi “ý chí sống” hiển nhiên là một lực từ tính cung một. |
144. “There is still another point upon which I would like to touch. Owing to the fact that the Law which governs the Hierarchy is the second systemic law, the Law of Attraction, students are apt to think that magnetism is a second ray quality. They are right in so far that all the systemic laws are expressions of the life of God through the mediat this time, of the second ray, which makes our solar system a second ray system. All other laws and qualities (for a law from the divine angle is the motivating, qualified agent of the divine will, as understood in Shamballa) are related to the second ray as it manifests through our planetary Logos. Nevertheless, magnetic action is more closely allied to first ray functioning than it is to the second ray, and is an aspect or quality of the Law of Synthesis. It was this magnetic power of the first ray to which the Christ referred when He said “I, if I be lifted up (The Ascension Initiation. A.A.B.), will draw all men unto me.” (R&I 375) |
144. “Còn có một điểm nữa tôi muốn đề cập. Do thực tế rằng Định luật cai quản Thánh Đoàn là định luật hệ thống thứ hai, Định luật Hút Ứng, các đạo sinh thường có khuynh hướng nghĩ rằng từ điện là một phẩm tính của cung hai. Họ đúng ở chỗ mọi định luật hệ thống đều là sự biểu hiện của sự sống của Thượng đế qua trung gian—lúc này—cung hai, điều khiến hệ mặt trời của chúng ta là một hệ mặt trời cung hai. Tất cả các định luật và phẩm tính khác (vì một định luật xét từ bình diện thiêng liêng là tác nhân thúc đẩy, đã được định phẩm, của Thiên Ý, như được hiểu trong Shamballa) đều liên hệ đến cung hai khi nó biểu lộ qua Hành Tinh Thượng đế của chúng ta. Tuy nhiên, hành động từ tính gần gũi hơn với hoạt động của cung một là với cung hai, và là một phương diện hay phẩm tính của Định luật Tổng Hợp. Chính quyền năng từ tính của cung một này mà Đức Christ ám chỉ khi Ngài nói: “Nếu Ta được nâng lên cao (Cuộc Điểm Đạo Thăng Thiên. A.A.B.), Ta sẽ kéo mọi người đến cùng Ta.” (R&I 375) |
This is logically inevitable, and its working out can be seen in every case of entified objectivity. |
Điều này tất yếu về mặt luận lý, và sự vận hành của nó có thể được thấy trong mọi trường hợp của hiện lộ được thực thể hóa. |
145. Including the entire cosmos considered as an Entity. |
145. Bao gồm cả toàn vũ trụ khi được xem như một Thực thể. |
When the Thinker on his own plane withdraws his attention from his little system within the three worlds and gathers within himself all his forces, then physical plane existence comes to an end and all returns within the causal consciousness; |
Khi Đấng Tư Tưởng trên bình diện riêng của y rút sự chú tâm khỏi tiểu hệ thống của y trong ba cõi giới và thu góp mọi mãnh lực vào trong chính mình, thì hiện tồn trên cõi hồng trần chấm dứt và mọi sự trở về trong tâm thức của thể nguyên nhân; |
146. In this case, the “Thinker” is the soul and not the monad, for over the fate of man-the-microcosm, the soul/Solar Angel presides. |
146. Trong trường hợp này, “Đấng Tư Tưởng” là linh hồn chứ không phải chân thần, vì đối với vận mệnh của con người—tiểu vũ trụ, linh hồn/Thái dương Thiên Thần là vị chủ trì. |
147. The monad, too, is a “Thinker” of a much more exalted kind, and hardly a vacuous spirit as such. We must remember that the monad is only destined, one day, to be focussed on the cosmic mental plane and that the cosmic atmic plane is also, on its own level, a plane of thought— however unimaginable such thought may be to us. |
147. Chân thần cũng là một “Đấng Tư Tưởng” ở cấp bậc siêu việt hơn nhiều, và dĩ nhiên không phải là một linh quang trống rỗng. Chúng ta phải nhớ rằng chân thần rồi đây sẽ tập trung trên cõi trí vũ trụ, và cõi atma vũ trụ cũng, theo cấp độ riêng của nó, là một cõi của tư tưởng— dù dạng thức tư tưởng ấy đối với chúng ta là không thể hình dung. |
148. The fact that “causal consciousness” is here referenced suggests that, in this context, the “Thinker” is definitely considered as the middle principle. |
148. Việc ở đây nói đến “tâm thức của thể nguyên nhân” cho thấy, trong bối cảnh này, “Đấng Tư Tưởng” chắc chắn được xem là nguyên lý trung gian. |
this is as much an abstraction in the three worlds of the Thinker as the Absolute is in the threefold solar system of the Logos. |
điều này là một trừu tượng trong ba cõi giới của Đấng Tư Tưởng cũng như Tuyệt Đối là trong hệ mặt trời tam phân của Thượng đế. |
149. The relativity of terms is here brought to our attention. The term “Absolute” suggests an ultimate, beyond which nothing exists. As used here, there term means simply the higher nature of a Solar Logos (let us say, the causal nature). |
149. Tính tương đối của các thuật ngữ ở đây được lưu ý. Thuật ngữ “Tuyệt Đối” gợi ý một cùng tột , vượt ngoài đó không còn gì nữa. Như dùng ở đây, thuật ngữ ấy đơn giản chỉ phần bản tính cao của một Thái dương Thượng đế (chúng ta hãy nói, bản tính nguyên nhân ). |
150. The true ABSOLUTE is beyond any cosmic existence or manifestation. |
150. Đấng TUYỆT ĐỐI chân thực vượt ngoài mọi hiện tồn hay hiện lộ vũ trụ. |
151. Terms like “universe” are used when referring to the manifestation of a Solar Logos, and here the term “Absolute” is also used in relation to this great but ephemeral being. We must develop an alertness to meaning of terms according to their context. |
151. Những thuật ngữ như “vũ trụ” được dùng khi nói về hiện lộ của một Thái dương Thượng đế, và ở đây thuật ngữ “Tuyệt Đối” cũng được dùng liên quan đến Đấng vĩ đại mà phù du này. Chúng ta phải phát triển sự cảnh giác với ý nghĩa của thuật ngữ tùy theo bối cảnh. |
This demonstrates on the physical plane in the withdrawing from out of the top of the head of the radiant etheric body and the consequent disintegration of the physical. The framework goes and the dense physical form falls apart; the pranic life is abstracted bodily from out of the dense sheath, and the stimulation of the fires of matter ceases to be. The latent fire of the atom remains; it is inherent, but the form is made by the action of the two fires of matter—active and latent, radiatory and inherent—aided by the fire of the second Logos, and when they are separated the form falls apart. This is a picture in miniature of the essential duality of all things acted upon by Fohat. |
Điều này biểu lộ trên cõi hồng trần bằng việc thể dĩ thái rực sáng rút ra khỏi đỉnh đầu và sự tan rã tương ứng của thể hồng trần. Khung sườn mất đi và hình tướng hồng trần đậm đặc rã ra; sinh lực pranic được rút toàn thân ra khỏi lớp vỏ đậm đặc, và sự kích thích các lửa của chất liệu chấm dứt. Lửa tiềm ẩn của nguyên tử vẫn còn; nó là nội tại, nhưng hình tướng được tạo bởi hành động của hai lửa thuộc chất liệu—hoạt động và tiềm ẩn, phát xạ và nội tại—được hỗ trợ bởi Lửa của Đệ Nhị Logos, và khi chúng bị tách rời thì hình tướng rã tan. Đây là một bức tranh thu nhỏ về tính nhị nguyên cốt yếu của mọi sự bị Fohat tác động. |
152. The death of a human body in incarnation is here described. |
152. Ở đây mô tả sự chết của một thân người đang lâm phàm. |
153. We note that the withdrawal is considered to occur “from out the top of the head”, but two other centers are also possible for withdrawal. One in the vicinity of the heart and the other near the solar plexus. (cf. TWM 500-501 for mention of the points of exit as solar plexus and top of head) |
153. Chúng ta lưu ý rằng sự rút lui được xem là xảy ra “từ đỉnh đầu”, nhưng cũng có hai trung tâm khác có thể dùng để rút ra. Một ở vùng tim và cái kia gần tùng thái dương. (x. TWM 500-501 có nêu các điểm xuất ra là tùng thái dương và đỉnh đầu) |
154. The following summarizes the situation and includes the heart center: |
154. Tóm tắt dưới đây phác lược tình huống và bao gồm cả trung tâm tim: |
155. “In the process of death these are, therefore, the two main exits: the solar plexus for the astrally polarised , physically biased human being, and therefore of the vast majority, and the head centre for the mentally polarised and spiritually oriented human being. This is the first and most important factor to remember, and it will easily be seen how the trend of a life tendency and the focus of the life attention determine the mode of exit at death. It can be seen also that an effort to control the astral life and the emotional nature, and to orient one’s self to the mental world and to spiritual things, has a momentous effect upon the phenomenal aspects of the death process. |
155. “Trong tiến trình chết có, vì Do đó, hai ngõ xuất chính: tùng thái dương cho người bị phân cực cảm dục, thiên về hồng trần, và do đó là đa số rộng lớn, và trung tâm đầu cho người phân cực trí tuệ và hướng ngã tâm linh. Đây là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất cần nhớ, và sẽ dễ nhìn ra xu hướng của một khuynh hướng sống và tiêu điểm chú tâm của đời sống quyết định lối xuất ra lúc chết như thế nào. Cũng có thể thấy rằng nỗ lực kiểm soát đời sống cảm dục và bản chất cảm xúc, và hướng mình về thế giới trí tuệ và những điều tinh thần, có tác động hệ trọng lên các phương diện hiện tượng của tiến trình chết. |
156. If the student is thinking clearly, it will be apparent to him that one exit concerns the spiritual and highly evolved man, whilst the other concerns the low grade human being who has scarcely advanced beyond the animal stage. What then of the average man? A third exit is now in temporary use; just below the apex of the heart another etheric web is found covering an orifice of exit. We have, therefore, the following situation: |
156. Nếu đạo sinh tư duy sáng suốt, y sẽ nhận ra rằng một lối xuất thuộc về người tinh thần và tiến hóa cao, còn lối kia thuộc về hạng người thấp kém hầu như chưa vượt khỏi giai đoạn động vật . Vậy còn người trung bình thì sao? Một lối xuất thứ ba hiện đang được dùng tạm thời; ngay dưới đỉnh tim có một tấm lưới dĩ thái khác che một lối mở ra. Vậy chúng ta có tình huống sau: |
157. 1. The exit in the head, used by the intellectual type , by the disciples and initiates of the world. |
157. 1. Lối xuất ở đầu, dùng bởi hạng trí thức , bởi các đệ tử và những điểm đạo đồ của thế giới. |
158. 2. The exit in the heart, used by the kindly, well-meaning man or woman who is a good citizen, an intelligent friend and a philanthropic worker. |
158. 2. Lối xuất ở tim, dùng bởi người nam hay nữ nhân hậu, có thiện ý , là một công dân tốt, một người bạn trí tuệ và một người làm việc thiện. |
159. 3. The exit in the region of the solar plexus, used by those whose animal nature is strong. ” (TWM 456-457) |
159. 3. Lối xuất ở vùng tùng thái dương, dùng bởi những ai có bản chất động vật mạnh. ” (TWM 456-457) |
160. We note that at death, it is the “stimulation of the fires of matter” that is withdrawn, while the latent fire of matter remains. |
160. Chúng ta lưu ý rằng lúc chết, chính “sự kích thích các lửa của chất liệu” bị rút đi, trong khi lửa tiềm ẩn của chất liệu vẫn còn. |
161. Again, for our greater understanding, the two physical fires are categorized as: |
161. Một lần nữa, để hiểu sâu hơn, hai lửa vật chất được phân loại như sau: |
a. Active or radiatory |
a. Chủ động hay phát xạ |
b. And, latent or inherent. The term “inherent” is useful in relation to “latent fire”. |
b. Và, tiềm ẩn hay nội tại. Thuật ngữ “nội tại” hữu ích khi liên hệ với “lửa tiềm ẩn”. |
162. The fires of both the Third Logos and Second Logos are required to keep the form together. |
162. Cả hai Lửa của Đệ Tam Logos và Đệ Nhị Logos đều cần thiết để giữ hình tướng kết hợp. |
163. Fohat (universal electricity) unites dualities. Within the physical vehicle, active and latent fires constitute one duality. Another duality exists between the province of the Third Logos (the personality nature) and that of the Second Logos (the soul nature). |
163. Fohat (điện lực vũ trụ) hiệp nhất các nhị nguyên. Bên trong vận cụ hồng trần, lửa chủ động và lửa tiềm ẩn cấu thành một cặp nhị nguyên. Một nhị nguyên khác tồn tại giữa lĩnh vực của Đệ Tam Logos (bản chất phàm ngã) và của Đệ Nhị Logos (bản chất linh hồn). |
[86] |
[86] |
There is a close connection between the spleen and the top of the head in connection with the etheric body. |
Có một liên hệ mật thiết giữa lá lách và đỉnh đầu liên quan đến thể dĩ thái. |
164. This is an interesting piece of occult information. The major center at the top of the head has 12 petals—a number obviously related to the 6 petals of the spleen. |
164. Đây là một thông tin huyền môn đáng chú ý. Trung tâm chính ở đỉnh đầu có 12 cánh—một con số hiển nhiên liên hệ với 6 cánh của lá lách. |
165. A truer number for the thousand petalled lotus at the top of the head is 960, which sums to 15, which sums to 6, and so an even closer relation is revealed between the splenic and the center at the top of the head. |
165. Con số đúng hơn của liên hoa nghìn cánh ở đỉnh đầu là 960, cộng lại thành 15, lại cộng thành 6, như vậy hé lộ một liên hệ gần gũi hơn nữa giữa trung tâm lá lách và trung tâm đỉnh đầu. |
166. We read, for instance, of the importance of the “pole” for the reception of pranic radiation. The “pole” of man is the “top of the head” and the splenic center is the etheric center dedicated to the processing of prana. |
166. Chẳng hạn, chúng ta đọc thấy tầm quan trọng của “cực” đối với sự tiếp nhận bức xạ pranic. “Cực” của con người là “đỉnh đầu” và trung tâm lá lách là trung tâm dĩ thái dành cho việc xử lý prana. |
167. Astrologically, the head is ruled by Aries (in which the Sun is exalted) and the top of the head is much related to Leo (in which the Sun triply rules). The spleen is also to be considered a solar center for the processing of solar vitality. |
167. Về mặt chiêm tinh, đầu chịu sự cai quản của Bạch Dương (trong đó Mặt Trời được tôn cao) và đỉnh đầu liên hệ mật thiết với Sư Tử (trong đó Mặt Trời cai quản theo ba cấp độ). Lá lách cũng nên được xem là một trung tâm Thái dương để xử lý sinh khí Thái dương. |
The organ of the spleen has an interesting correspondence to the umbilical cord which attaches an infant to the mother for purposes of nourishment, and which is separated at birth. When a man starts to live his own life of conscious desire, when a man is born into a new world of a subtler form of life, that interlaced cord of etheric matter (which had united him to his physical body) is broken; the “silver cord is loosed” and the man severs his connection with the dense physical body and passes out through the highest center of the body instead of the lowest to life in a higher world and of another dimension. |
Cơ quan lá lách có một tương ứng thú vị với dây rốn nối liền hài nhi với mẹ để nhận dưỡng nuôi, và được cắt rời lúc sinh. Khi con người bắt đầu sống đời sống riêng của dục vọng có ý thức, khi con người được sinh vào một thế giới mới của một hình thức sống vi tế hơn, sợi dây đan xen của chất liệu dĩ thái (vốn đã nối kết y với thể hồng trần) bị cắt đứt; “sợi dây bạc được tháo ra” và con người cắt đứt mối liên hệ với thể xác đậm đặc và đi ra qua trung tâm cao nhất của thân thể thay vì qua trung tâm thấp nhất để bước vào đời sống trong một thế giới cao hơn và có chiều kích khác. |
168. Another important correspondence is given—between the spleen and the umbilical chord. |
168. Một tương ứng quan trọng khác được đưa ra—giữa lá lách và dây rốn. |
169. The nourishment coming from the splenic center is pranic, and in this process of nourishment, the physical spleen is also necessarily involved (as little as modern medical science may understand the spleen’s relationship to vitality). |
169. Sự dưỡng nuôi đến từ trung tâm lá lách là pranic, và trong quá trình dưỡng nuôi này, lá lách hồng trần tất nhiên cũng tham dự (dù y học hiện đại ít hiểu mối liên hệ của lá lách với sinh lực). |
170. Death is here discussed in very interesting terms. When one dies, he “starts to live his own life of conscious desire” and “is born into a new world of a subtler form of life”. |
170. Sự chết được bàn ở đây qua những thuật ngữ rất thú vị. Khi một người chết, y “bắt đầu sống đời sống riêng của dục vọng có ý thức” và “được sinh vào một thế giới mới của một hình thức sống vi tế hơn”. |
171. The “silver cord” is a biblical term as is the “golden bowl”, but elsewhere DK refers to it as inaccurate. |
171. “Sợi dây bạc” là một thuật ngữ Kinh Thánh cũng như “chén vàng”, nhưng nơi khác Chân sư DK cho rằng cách gọi ấy không chuẩn xác. |
172. What is the “lowest” centre to which reference is made? It is obvious that highly developed man passes to the realm of death through the center at the top of the head, but in what was does he utilize the lowest center? Does he pass into incarnated life via this lowest center? In some ways it would make sense, as the base chakra is related to survival and to anchoring the consciousness upon the physical plane (probably at the moment of the first breath). A very occult relationship between physical birth and the base chakra may here be indicated. |
172. “Trung tâm thấp nhất” được nhắc đến là trung tâm nào? Rõ ràng người phát triển cao vượt qua cõi chết qua trung tâm ở đỉnh đầu, nhưng bằng cách nào y sử dụng trung tâm thấp nhất? Liệu y đi vào đời lâm phàm qua trung tâm thấp nhất? Xét theo một số khía cạnh điều đó có lý, vì luân xa căn bản liên hệ với sinh tồn và với việc neo buộc tâm thức trên cõi hồng trần (có lẽ vào lúc hít thở đầu tiên). Ở đây có thể được gợi mở một liên hệ rất huyền diệu giữa sinh hạ về mặt thể xác và luân xa căn bản. |
173. What if entry into dense life occurs through the lowest chakra, followed by a gradual ‘rising’ of the incarnated consciousness until it ‘leaves’ through the highest—at least in the case of advanced man? Such a progression would make sense. |
173. Điều gì xảy ra nếu sự vào đời hồng trần diễn ra qua luân xa thấp nhất, tiếp theo là một sự “thăng lên” dần dần của tâm thức nhập thế cho đến khi nó “rời” qua trung tâm cao nhất—ít nhất trong trường hợp người tiến bộ? Một tiến trình như vậy có vẻ hợp lý. |
So it will be found in all the bodies and sheaths of the microcosm, for the analogy will persist on all planes during manifestation. |
Và như thế sẽ thấy ở mọi thể và mọi vỏ bao của tiểu vũ trụ, vì sự tương đồng sẽ bền bỉ trên mọi cõi trong suốt thời kỳ hiện lộ. |
174. DK seems to be speaking of death and birth—the leaving of one plane for a ‘higher’ into which one is ‘born’. |
174. Chân sư DK dường như đang nói về sự chết và sự sinh—việc rời một cõi để sang một cõi “cao” hơn mà trong đó người ta được “sinh” ra. |
When more scientific knowledge has been gained it will be found that the same procedure on a larger scale, takes place in planetary manifestation. A planet is but the body of a planetary Logos, that body being etheric , and the Logos expressing Himself through it and building upon the etheric scaffolding a vehicle of manifestation. |
Khi hiểu biết khoa học được tăng trưởng, người ta sẽ thấy rằng cùng một thủ tục, trên quy mô lớn hơn, diễn ra trong hiện lộ hành tinh. Một hành tinh chỉ là thể của một Hành Tinh Thượng đế, thể ấy là dĩ thái , và Hành Tinh Thượng đế tự biểu lộ qua đó và xây dựng trên giàn giáo dĩ thái một vận cụ hiện lộ. |
175. We find the Tibetan calling the body of the Planetary Logos etheric. |
175. Chúng ta thấy Chân sư Tây Tạng gọi thể của Hành Tinh Thượng đế là dĩ thái. |
176. In a way, the true physical body of all entities is etheric, for the lowest vehicle (the threefold dense physical vehicle) is not a principle. |
176. Theo một nghĩa nào đó, thể hồng trần chân thực của mọi thực thể chính là dĩ thái, vì vận cụ thấp nhất (thể hồng trần đậm đặc ba phần) không phải là một nguyên khí. |
The MOON once was the body of expression for one of the Logoi; |
MẶT TRĂNG đã từng là thể biểu lộ cho một trong các Thượng đế; |
177. A hint may here be concealed. Usually, the Planetary Logos of the Earth-scheme is considered that Logos Who once expressed through the Moon. |
177. Ở đây có thể hàm ẩn một ám chỉ. Thông thường Hành Tinh Thượng đế của hệ Địa Cầu được xem là Vị đã từng biểu lộ qua Mặt Trăng. |
178. From a smaller perspective the Lord of the Moon-chain was expressing through the Moon, and from a perspective still smaller is was a globe lord thus expressing. |
178. Xét theo góc nhìn hẹp hơn, vị Chủ của Dãy Mặt Trăng đã biểu lộ qua Mặt Trăng, và ở góc nhìn hẹp hơn nữa là một vị Chúa của bầu đã biểu lộ như thế. |
179. But is the Tibetan linking the Moon to some other Planetary Logos. There are traditions which refer to the Moon as something of an ‘import’ into the planetary system of the Earth. We can raise the question, but any definitive answer will have to be deferred until we know more. |
179. Nhưng liệu Chân sư Tây Tạng có đang liên kết Mặt Trăng với một Hành Tinh Thượng đế khác ? Có những truyền thống xem Mặt Trăng như một “vật nhập” vào hệ thống hành tinh của Địa Cầu. Chúng ta có thể nêu vấn đề, nhưng câu trả lời dứt khoát phải hoãn cho đến khi chúng ta biết nhiều hơn. |
the Earth now is, and the cycles change continuously. |
hiện nay là Trái Đất, và các chu kỳ luôn luôn đổi thay. |
180. Many mysteries are hinted. Are the chain lord of the Moon-chain and the chain-lord of the Earth-chain identical beings? The mystery of the Saturn-chain must be interwoven with the mysterious relationship existing between the Moon-chain and the Earth-chain, for the Saturn-chain is now considered the third chain whereas the Moon-chain was previously considered the third. |
180. Nhiều huyền bí được ám chỉ. Liệu vị chủ dãy của Dãy Mặt Trăng và vị chủ dãy của Dãy Địa Cầu có phải là những Đấng đồng nhất? Huyền bí của Dãy Sao Thổ hẳn đan cài với mối liên hệ bí nhiệm tồn tại giữa Dãy Mặt Trăng và Dãy Địa Cầu, vì Dãy Sao Thổ hiện được xem là dãy thứ ba trong khi Dãy Mặt Trăng trước đây được xem là dãy thứ ba. |
181. Between Saturn and the Moon there is a close relationship as their respective glyphs reveal, for the crescent of the Moon is included within the glyph for Saturn. |
181. Giữa Sao Thổ và Mặt Trăng có một mối liên hệ gần gũi như các phù hiệu tương ứng của chúng cho thấy, vì lưỡi liềm của Mặt Trăng nằm trong phù hiệu của Sao Thổ. |
182. The Logos of Saturn is somehow related to this concept of a “body of expression”. Implied in these relationships is the idea that a particular Planetary Logos may express through chains in various planetary schemes—chains correlated with that particular Logos. |
182. Thượng đế của Sao Thổ bằng cách nào đó liên hệ với khái niệm “thể biểu lộ”. Hàm ẩn trong các liên hệ này là ý tưởng rằng một Hành Tinh Thượng đế nhất định có thể biểu lộ qua các dãy trong nhiều hệ hành tinh—những dãy được tương liên với vị Thượng đế đó. |
The centre of escape for the etheric body is found likewise in a physical planet, and the planetary silver cord is loosed at the time appointed; but the times and cycles, their commencement and termination are hid in the mysteries of Initiation, and do not concern us. |
Trung tâm thoát ra cho thể dĩ thái cũng được tìm thấy như vậy trong một hành tinh hồng trần, và sợi dây bạc hành tinh được tháo ra vào thời điểm đã định; nhưng các thời điểm và chu kỳ, khởi nguyên và mãn chung của chúng được ẩn trong các huyền bí của Điểm đạo, và không liên hệ đến chúng ta. |
183. DK is speaking of mysteries of the higher initiations. He can tell us that they exist, but not what they are. |
183. Chân sư DK đang nói về các huyền bí của những cuộc điểm đạo cao. Ngài có thể cho chúng ta biết rằng chúng tồn tại, nhưng không phải chúng là gì. |
184. If, however, the top of the head is the main “centre of escape” for the human being, and if the analogy to the human top of the head is the planetary or solar pole, then the polar area must have something to do with the centre of escape. |
184. Tuy nhiên, nếu đỉnh đầu là “trung tâm thoát ra” chính của con người, và nếu tương đồng với đỉnh đầu của con người là cực hành tinh hay Thái dương, thì vùng cực hẳn có liên quan đến trung tâm thoát ra. |
185. The duration of a planet like the Earth is not a mahamanvantara . A manvantara (an elastic term which may mean a “day of Brahma”) may if a “night of Brahma” is added (and according to the earlier chronology given) last some 8,640,000,000 years which is a great expanse of time, fitting perhaps for the duration of a planet (not only physically but psychically—a much longer duration than the physical duration). Such a figure would be in keeping with modern scientific estimates. |
185. Thời hạn tồn tại của một hành tinh như Địa Cầu không phải là một đại giai kỳ sinh hóa. Một giai kỳ sinh hóa (thuật ngữ linh hoạt có thể chỉ một “ngày của Brahma”) có thể nếu cộng thêm một “đêm của Brahma” (và theo niên biểu trước đây được đưa ra) kéo dài chừng 8.640.000.000 năm, một khoảng thời gian rất lớn, có lẽ phù hợp với thời hạn của một hành tinh (không chỉ về mặt hồng trần mà cả về mặt tâm linh—lâu dài hơn nhiều so với thời hạn hồng trần). Con số như vậy cũng phù hợp với ước tính khoa học hiện đại. |
186. “This will involve the transmutation of desire into aspiration, and will produce eventually the liberation of the planetary Logos, and bring a manvantara (or His cycle of physical incarnation) to a close.” (TCF 670) |
186. “Điều này sẽ bao hàm việc chuyển hóa dục vọng thành khát vọng, và cuối cùng sẽ dẫn đến sự giải thoát của Hành Tinh Thượng đế, và đưa một giai kỳ sinh hóa (hay chu kỳ nhập thể hồng trần của Ngài) đến kết thúc.” (TCF 670) |
187. Given the scale of duration of a Solar Logos, one would suppose a planetary manifestation to last rather longer—perhaps for a year of Brahma, or 3,110,400,000,000 years—one hundredth of the duration of a Solar Logos. Somehow the scale would be more in keeping. |
187. Xét theo thang thời hạn tồn tại của một Thái dương Thượng đế, người ta có thể cho rằng một hiện lộ hành tinh kéo dài hơn—có lẽ bằng một năm của Brahma, tức 3.110.400.000.000 năm—một phần trăm thời hạn của một Thái dương Thượng đế. Bằng cách nào đó quy mô ấy có vẻ cân xứng hơn. |
Again in the solar system itself similar action will eventuate at the close of a Mahamanvantara . The Logos will withdraw within Himself, abstracting His three major principles. 37 |
Lại nữa, trong chính hệ mặt trời, hành động tương tự sẽ xảy ra vào lúc mãn chung một Đại giai kỳ sinh hóa. Thượng đế sẽ rút vào trong Chính Ngài, trừu xuất ba nguyên khí chính của Ngài.37 |
(37: Principles, the basic differentiations, essential qualities or types of energy upon which all things are built; they give the distinctive nature of all forms.) |
(37: Nguyên khí, những biệt phân cơ bản, các phẩm tính thiết yếu hay các loại năng lượng mà trên đó mọi sự đều được kiến tạo; chúng ban cho bản tính đặc thù của mọi hình tướng.) |
188. Three hundred sixty manvantaras make a Year of Brahma. Thus there are 36,000 manvantaras (as the term is here used) comprising an occult century—a Mahamanvantara . |
|
His body of manifestation—the Sun [87] and the seven sacred Planets, all existing in etheric matter—will withdraw from objectivity and become obscured. |
Thể hiện lộ của Ngài—Mặt Trời [87] và bảy Hành tinh thiêng liêng, tất cả đang tồn tại trong chất liệu dĩ thái—sẽ rút khỏi tính khách quan và trở nên tối tăm. |
189. At the time of the conclusion of the Mahamanvantara , we are not told whether the Sun and the seven sacred planets exist in physical matter. Again, etheric matter is physical in the higher sense of the word. |
189. Vào thời điểm kết thúc Đại giai kỳ sinh hóa, chúng ta không được cho biết liệu Mặt Trời và bảy hành tinh thiêng liêng có tồn tại trong chất liệu hồng trần hay không. Một lần nữa, chất liệu dĩ thái là hồng trần theo nghĩa cao hơn của từ này. |
From the usual physical standpoint, the light of the system will go out. |
Xét theo quan điểm hồng trần thông thường, ánh sáng của hệ thống sẽ tắt. |
190. This implies that light is an etheric phenomenon (at least as it usually demonstrates on the physical plane). |
190. Điều này hàm ý rằng ánh sáng là một hiện tượng dĩ thái (ít nhất như nó thường biểu lộ trên cõi hồng trần). |
This will be succeeded by a gradual inbreathing until He shall have gathered all unto Himself; |
Sau đó sẽ được tiếp nối bởi một sự hít vào dần dần cho đến khi Ngài đã thu góp mọi sự vào trong Chính Ngài; |
191. Each withdrawal from plane to higher plane is part of the process of “inbreathing”. When we, as human beings, are attempting abstraction to higher planes, the dynamic of “inbreathing” should be remembered. |
191. Mỗi lần rút từ cõi này lên cõi cao hơn đều là một phần của tiến trình “hít vào”. Khi chúng ta, như con người, cố gắng trừu xuất lên các cõi cao, nên nhớ đến động lực của “sự hít vào”. |
the etheric will cease to exist, and the web will be no more. Full consciousness will be achieved, and in the moment of achievement existence or entified manifestation will cease . |
cõi dĩ thái sẽ thôi tồn tại, và tấm lưới sẽ không còn nữa. Tâm thức viên mãn sẽ được thành tựu, và trong khoảnh khắc thành tựu ấy tồn tại hoặc biểu hiện được thực thể hóa sẽ chấm dứt . |
192. There is here given an interesting definition of existence—“ entified manifestation”. The truth of Life, per se, is that it is not divided into entities. Entities are only apparent divisions. Division is part of the Great Illusion—which, from one perspective, is the universe itself. |
192. Ở đây đưa ra một định nghĩa thú vị về hiện tồn—“biểu hiện được thực thể hóa”. Chân lý của Sự Sống, tự thân nó, là không bị phân chia thành các thực thể. Các thực thể chỉ là những phân đoạn bề ngoài. Phân đoạn là một phần của Đại Ảo tưởng—mà dưới một góc nhìn, chính là vũ trụ. |
All will be reabsorbed within the Absolute; pralaya, 38 or the cosmic heaven of rest will then ensue, and the Voice of the Silence will be heard no more. The reverberations of the WORD will die away, and the “Silence of the High Places” will reign supreme. |
Mọi sự sẽ được tái hấp thu vào trong Tuyệt Đối; Giai kỳ qui nguyên, hay thiên giới nghỉ ngơi vũ trụ, sẽ tiếp diễn, và Tiếng Nói của Im Lặng sẽ không còn được nghe nữa. Âm vang của Linh từ sẽ tắt dần, và “Sự Im Lặng của Các Nơi Cao” sẽ ngự trị tối thượng. |
(38: Pralaya….A period of obscuration or repose—planetary, systemic or cosmic. An interlude between two periods of manifestation.) |
(38: Pralaya….Một giai đoạn tối tăm hay nghỉ ngơi—hành tinh, hệ thống hay vũ trụ. Một quãng giữa hai kỳ hiện lộ.) |
193. Again, it would appear that the term “Absolute” is not used in the absolute sense. Although we are speaking somewhat in general, we seem to be focussing on the pralaya of a Solar Logos, which is simply the period between His incarnations. |
193. Một lần nữa, có vẻ như thuật ngữ “Tuyệt Đối” không được dùng theo nghĩa tuyệt đối . Dù đang nói khá tổng quát, chúng ta dường như đang tập trung vào giai đoạn Giai kỳ qui nguyên của một Thái dương Thượng đế, tức chỉ là quãng giữa hai lần Ngài nhập thể. |
194. The “Voice of the Silence” is the Voice of the Soul. If we are speaking of an interlude between two manifestations of the Solar Logos, then the solar causal body will not be destroyed. |
194. “Tiếng Nói của Im Lặng” là Tiếng Nói của Linh hồn. Nếu chúng ta đang nói về quãng giữa hai hiện lộ của Thái dương Thượng đế, thì thể nguyên nhân Thái dương sẽ không bị tiêu hủy. |
195. The “WORD” is the sound of the soul, whether sounding in the higher worlds or reverberating in the lower. |
195. “Linh từ” là âm thanh của linh hồn, dù vang lên trong các cõi cao hay dội xuống cõi thấp. |
196. The term “Silence of the High Places” shows we cannot be speaking of the Absolute Universal Pralaya, because ‘after’ such a pralaya, there are no places, either high or low. |
196. Thuật ngữ “Sự Im Lặng của Các Nơi Cao” cho thấy chúng ta không thể đang nói về Giai kỳ qui nguyên Tuyệt đối Vũ trụ, vì “sau” giai kỳ qui nguyên như Do đó, sẽ không còn nơi chốn nào, cao hay thấp. |
197. For a closer understanding of these words applying to the Solar Logos we would have to know (or remember) what occurs within the causal nature between human incarnations. During such interludes or minor pralayas, the causal body, of course, is not destroyed. |
197. Để hiểu gần hơn những lời này áp dụng cho Thái dương Thượng đế, chúng ta cần biết (hay nhớ) điều gì xảy ra trong bản tính nguyên nhân giữa các lần giáng sinh của con người. Trong những quãng như thế hay các giai kỳ qui nguyên nhỏ, thể nguyên nhân, dĩ nhiên, không bị hủy hoại. |