S3S10: TCF 308-318
(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR) |
(Phần lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt ở cỡ chữ 16 để dễ đọc hơn khi trình chiếu trong các lớp học. Chú thích và dẫn liệu từ các sách khác của AAB và từ các trang khác của Luận về Lửa Vũ Trụ được đặt ở cỡ chữ 14. Lời bình giảng xuất hiện ở cỡ chữ 12. Gạch dưới, In đậm và Tô sáng do MDR thực hiện) |
It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph. |
Đề nghị đọc Bản Bình Giảng này kèm với cuốn sách Luận về Lửa Vũ Trụ trong tay, để bảo đảm tính liên tục. Khi tiến hành phân tích văn bản, nhiều đoạn được chia nhỏ, và cách trình bày cô đọng trong chính cuốn sách sẽ truyền đạt ý nghĩa tổng quát của đoạn văn. [308] |
1. We begin Section Two proper now, following the nine Introductory Questions. |
1. Giờ đây, chúng ta bắt đầu Phần Hai chính thức, sau chín Câu Hỏi Dẫn Nhập. |
2. We have completed the first section of TCF, focusing particularly on the Fires of Matter. Our work is now with the largest section of the book focussing on the Fires of Mind—the middle fires, especially, solar fire. |
2. Chúng ta đã hoàn tất phần đầu tiên của Luận về Lửa Vũ Trụ, tập trung đặc biệt vào các Loại Lửa của Vật Chất. Công việc của chúng ta bây giờ là với phần lớn nhất của quyển sách, tập trung vào các Loại Lửa của Trí Tuệ — những ngọn lửa trung gian, đặc biệt là Lửa Thái dương. |
DIVISION A – MANAS OR MIND AND ITS NATURE |
PHẦN A – MANAS HAY THỂ TRÍ VÀ BẢN TÍNH CỦA NÓ |
I. Three manifestations of manas. |
I. Ba biểu lộ của manas. |
II. Some definitions of manas: |
II. Một vài định nghĩa về manas: |
1. Manas is the fifth principle. |
1. Manas là nguyên khí thứ năm. |
3. In such an enumeration, we are numbering from ‘below’; buddhi is the sixth and atma the seventh. |
3. Trong cách liệt kê như vậy, chúng ta đang đánh số từ “dưới lên”; Bồ đề là nguyên khí thứ sáu và atma là nguyên khí thứ bảy. |
2. Manas is electricity. |
2. Manas là điện lực. |
4. This links manas to the Pleiades and also to the first ray energy of electric fire. |
4. Điều này liên kết manas với chòm sao Pleiades và cũng với năng lượng cung một của Lửa điện. |
3. Manas is that which produces cohesion. |
3. Manas là cái tạo ra sự kết dính. |
5. This links manas to the second ray energy which brings about coherence to attractive love. |
5. Điều này liên kết manas với năng lượng cung hai vốn mang lại sự kết hợp bằng tình thương hấp dẫn. |
4. Manas is the key opening the door into the fifth kingdom. |
4. Manas là chiếc chìa khóa mở cánh cửa vào giới thứ năm. |
6. This is an important statement which shows the necessity of mind if there is to be penetration into the Kingdom of Souls i |
6. Đây là một khẳng định quan trọng cho thấy sự cần thiết của thể trí nếu muốn xuyên nhập vào Thiên Giới của các Linh hồn. |
5. Manas is the synthetic vibration of five rays. |
5. Manas là rung động tổng hợp của năm cung. |
7. This relates manas to the third ray which is, for Brahma, the Ray of Synthesis. |
7. Điều này liên hệ manas với cung ba, vốn là, đối với Brahma, Cung của Hợp nhất. |
8. The five rays here given are the four Rays of Attribute and the third ray (a Ray of Attribute which includes the four. |
8. Năm cung được nêu ở đây là bốn Cung Thuộc Tính và cung ba (một Cung Thuộc Tính bao gồm bốn cung kia). |
6. Manas is the intelligent will or ordered purpose of an existence. |
6. Manas là ý chí thông tuệ hay mục đích trật tự của một sinh hữu. |
9. This links manas to the first ray (the ray of purpose) as well as to the seventh ray (the ray of order). |
9. Điều này liên kết manas với cung một (cung của mục đích) cũng như với cung bảy (cung của trật tự). |
We enter now upon a very important division of our subject, and take up for consideration the Fire of Mind, cosmically, systemically, and humanly considered. |
Giờ đây chúng ta bước vào một phân mục rất quan trọng của đề tài, và tiếp nhận để khảo xét Lửa của Thể trí, xét theo bình diện vũ trụ, hệ thống, và nhân loại. |
10. We recall this threefold divisioning of the major layers of lives that concern us. A fourth division (the life of the atom of matter/substance) is also sometimes referenced, as is, occasionally, the life of a Cosmic Logos or the still greater One About Whom Naught May Be Said. |
10. Chúng ta hồi tưởng phép phân tam của các tầng sự sống chủ yếu có liên hệ đến chúng ta. Thỉnh thoảng một phân mục thứ tư (sự sống của nguyên tử của vật chất/chất thể) cũng được nhắc đến, cũng như đôi khi là sự sống của một Thượng đế Vũ Trụ hay Đấng Bất Khả Tư Nghị còn vĩ đại hơn nữa. |
11. In this division the Solar Logos may be considered a “cosmic” Life, the Planetary Logos a “systemic” Life and man, of course, a human life. There are also justifications for considering a Planetary Logos a cosmic life. |
11. Trong phân mục này, Thái dương Thượng đế có thể được coi là một Sự Sống “vũ trụ”, Hành Tinh Thượng đế là một Sự Sống “hệ thống” và con người, dĩ nhiên, là một sự sống nhân loại. Cũng có những lý do chính đáng để xem một Hành Tinh Thượng đế là một sự sống vũ trụ. |
12. In the descriptions so far offered in the TCF, we have not often considered analogies as they apply to constellational lives (who are the true Cosmic Logoi—in the ascending scale of lives, one step beyond the Solar Logos). |
12. Trong những mô tả đã đưa ra cho đến nay trong Luận về Lửa Vũ Trụ, chúng ta chưa thường xét các tương ứng như chúng áp dụng cho các sự sống thuộc chòm sao (những vị mới thật là các Thượng đế Vũ Trụ—trong cấp bậc thăng thượng của các sự sống, vượt trên Thái dương Thượng đế một bậc). |
We have dealt with the fire of matter, and studied for a while its purpose, origin and work. |
Chúng ta đã bàn về lửa của chất liệu, và khảo sát một thời gian mục đích, nguồn gốc và công việc của nó. |
13. Can we describe for ourselves the purpose, origin and work of the fire of matter? |
13. Chúng ta có thể tự mô tả cho mình mục đích, nguồn gốc và công việc của lửa của chất liệu chăng? |
14. This is an ‘old’ fire and is related to the “Primordial Ray”, the third, and to the first in a series of three major solar systems. |
14. Đây là một “lửa” cổ xưa và liên hệ với “Cung Nguyên Sơ”, tức cung ba, và với hệ mặt trời thứ nhất trong chuỗi ba hệ mặt trời chính. |
We considered somewhat the factor of Consciousness, and saw that the great work of a solar Logos, with all included manifesting lives, was the development of a conscious control, and a psychic awareness within certain set limits. |
Chúng ta đã phần nào xét đến yếu tố Tâm thức, và thấy rằng đại công việc của một Thái dương Thượng đế, cùng với mọi sự sống hiển lộ được bao gồm, là phát triển một sự kiểm soát có ý thức, và một sự nhận biết thông linh trong những giới hạn nhất định. |
15. We see that the Tibetan is definitely conducting a much-needed review. |
15. Chúng ta thấy Chân sư Tây Tạng đang tiến hành một phần ôn tập rất cần thiết. |
16. In our particular solar system, the purpose of the Solar Logos centers on the development of consciousness. |
16. Trong hệ mặt trời đặc thù của chúng ta, mục đích của Thái dương Thượng đế tập trung vào sự phát triển tâm thức. |
17. Like the human being and the Planetary Logos, the Solar Logos seeks the development of conscious control and the augmentation of psychic awareness. The word “psychic” relates mainly to the dimension of soul and to consciousness in general. |
17. Cũng như con người và Hành Tinh Thượng đế, Thái dương Thượng đế tìm kiếm sự phát triển kiểm soát có ý thức và gia tăng nhận biết thông linh. Từ “thông linh” chủ yếu liên hệ đến bình diện linh hồn và đến tâm thức nói chung. |
18. The control relates to the cosmic physical plane and the awareness to the cosmic astral plane (the cosmic plane whereon He is polarized). He is also seeking cosmic mental polarization which He has not yet achieved. |
18. Sự kiểm soát liên hệ đến cõi hồng trần vũ trụ và sự nhận biết liên hệ đến cõi cảm dục vũ trụ (cõi vũ trụ nơi Ngài phân cực). Ngài cũng đang tìm kiếm phân cực trí tuệ vũ trụ mà Ngài chưa đạt được. |
We have been told that the solar Logos, on the cosmic planes, works at the problem of cosmic mind; that He functions in His physical solar system, is polarised in His cosmic astral, or emotional body, and is developing cosmic mind. (LOM 52-53) |
Chúng ta đã được nói rằng Thái dương Thượng đế, trên các cõi vũ trụ, làm việc với vấn đề trí vũ trụ; rằng Ngài vận hành trong hệ mặt trời vật chất của Ngài, phân cực trong cõi cảm dục, hay thể cảm xúc vũ trụ của Ngài, và đang phát triển trí vũ trụ. (Thiền Huyền Môn 52-53) |
Having laid down these preliminary foundation thoughts, we need now to block out, for the sake of clarity, the mass of material that is available on the subject of the manasic fire, which is the animating principle of consciousness itself. Let us first of all get one broad general outline and then proceed to fill in the details. [309] |
Sau khi đặt ra những tư tưởng nền tảng sơ khởi này, vì sự sáng tỏ, chúng ta giờ cần phác lược khối lượng tài liệu hiện có về chủ đề lửa manas, vốn là nguyên khí sinh động hóa của chính tâm thức. Trước hết, chúng ta hãy có được một dàn ý tổng quát rộng và sau đó tiến đến điền vào các chi tiết. [309] |
19. DK follows a general didactic method, proceeding from the general to the particular. |
19. Chân sư DK theo một phương pháp giảng huấn tổng quát, tiến từ cái chung đến cái riêng. |
20. We are told that manasic fire “is the animating principle of consciousness itself”. This statement, quietly mentioned, could escape notice, but it is profound. If consciousness is present, is manasic fire also present? Is there no consciousness unless it is animated by manasic fire? Or is it human consciousness which seems inescapably related to manasic fire? Are there types of consciousness in which the factor of manas is minimal? |
20. Chúng ta được cho biết rằng lửa manas “là nguyên khí sinh động hóa của chính tâm thức”. Mệnh đề này, nói khẽ, có thể bị bỏ qua, nhưng nó thâm sâu. Nếu tâm thức hiện diện, thì lửa manas cũng hiện diện chăng? Có phải không có tâm thức nếu không được lửa manas sinh động hóa? Hay đó là tâm thức nhân loại dường như gắn bất khả phân với lửa manas? Có phải tồn tại những loại tâm thức trong đó yếu tố manas ở mức tối thiểu? |
21. The word “animating” is important as it relates to “anima” or soul. Manasic fire provides soul-animated consciousness. |
21. Từ “sinh động hóa” quan trọng vì nó liên hệ đến “anima” hay linh hồn. Lửa manas cung cấp tâm thức được linh hồn sinh động hóa. |
22. VSK queries: “And can we anticipate, what would details to such systems be? |
22. VSK đặt câu hỏi: “Và chúng ta có thể dự liệu, ‘các chi tiết của những hệ thống như vậy’ sẽ là gì? |
23. VSK continues: “This method of ‘pre-thinking’ what may be coming, before reading ahead, is one way for serious students of TCF to deepen their perception of how The Tibetan’s mind structures the study.” |
23. VSK tiếp: “Phương pháp ‘tiền tư duy’ về những điều có thể sắp tới, trước khi đọc tiếp, là một cách để các đạo sinh nghiêm túc của Luận về Lửa Vũ Trụ đào sâu sự cảm nhận về cách thể trí của Chân sư Tây Tạng cấu trúc việc học tập.” |
I. THREE MANIFESTATIONS OF MANAS 20 |
I. BA BIỂU LỘ CỦA MANAS 20 |
20: “Manas is the individuality or the spiritual Ego on the side of the higher Triad, and the personality or the kamic ego on the side of the lower quaternary. |
20: “Manas là tính cá thể hay Chân ngã tinh thần ở phía của Tam Nguyên tinh thần, và là phàm ngã hay cái ngã cảm dục ở phía của bộ tứ thấp. |
24. We note immediately the divisibility of manas. There are many different aspects or expressions of manas, however whole it may be in essence. |
24. Chúng ta lập tức ghi nhận tính khả phân của manas. Có nhiều phương diện hay biểu hiện khác nhau của manas, cho dù về bản thể nó là toàn khối. |
25. Higher manas is the individuality, the soul consciousness, the “spiritual Ego” when viewed from the perspective of the spiritual triad. |
25. Thượng manas là cá thể tính, là tâm thức linh hồn, là “Chân ngã tinh thần” khi được nhìn từ phối cảnh của Tam Nguyên tinh thần. |
26. There is also a quality of manas which pertains to the personality or lower quaternary. Interestingly the personality is called the “kamic ego” which means that it is much directed by desire or kama. This suggests that man’s sense of himself (i.e., ego) as a personality is much determined by his desires and resultant attachments and antipathies. |
26. Cũng có một phẩm tính của manas thuộc về phàm ngã hay bộ tứ thấp. Thú vị thay, phàm ngã được gọi là “ kamic ego”—cái ngã cảm dục—nghĩa là nó bị chi phối rất nhiều bởi dục hay kama. Điều này gợi ý rằng cảm thức về bản thân (tức cái ngã) của con người như một phàm ngã phần lớn được quyết định bởi các dục vọng của y và những chấp trước cùng yêu-ghét phát sinh. |
27. According to HPB, manas tends both towards the spiritual triad (the “Higher Triad”) and towards the lower quaternary (the personality). It is divided in its orientation. |
27. Theo Bà HPB, manas có khuynh hướng vừa hướng về Tam Nguyên tinh thần (theo “Tam Nguyên Cao”) vừa hướng về bộ tứ thấp (phàm ngã). Nó phân đôi trong định hướng của mình. |
Manas is the pivot of the human structure, or the centre on which the spiritual and material parts of man are made to turn.” |
“Manas là cái trục của cấu trúc con người, hay là trung tâm quanh đó các phần tinh thần và vật chất của con người được làm cho xoay chuyển.” |
28. According to the quality of his manas, a man will turn either towards the spiritual or the material. |
28. Tuỳ theo phẩm chất manas của mình, một người sẽ xoay về phía tinh thần hay phía vật chất. |
29. Although the fifth plane is not the central plane within the cosmic physical planes, for man it is the middle point. It is certainly the middle-point of the Brahmic planes. |
29. Dẫu cõi thứ năm không phải là cõi trung tâm trong các cõi của cõi hồng trần vũ trụ, nhưng đối với con người, nó là điểm giữa. Nó chắc chắn là điểm giữa của các cõi thuộc Brahma. |
30. It is the quality and orientation of our manas which will decide whether we will serve kama or desire (on the one hand) or love (on the other). |
30. Chính phẩm chất và định hướng của manas nơi chúng ta sẽ quyết định liệu chúng ta sẽ phục vụ kama hay dục vọng (mặt này) hay Tình thương (mặt kia). |
“Lower manas is only a ray of the higher manas let into the fleshly tabernacle for illuminating its being and giving it thought, desire and memory.“ |
“Manas thấp chỉ là một tia của thượng manas được thâu nhập vào ngôi lều xác thịt để soi sáng sự sống của nó và ban cho nó tư tưởng, dục vọng và ký ức. ” |
31. From HPB we see that lower manas is derivative of higher manas. |
31. Qua HPB chúng ta thấy rằng hạ manas là cái phát sinh từ thượng manas. |
32. The true estate of manas is outside the “fleshly tabernacle” (i.e., the personality, from one perspective and the dense physical nature, from another). The entire personality is considered, from one perspective, “body”. |
32. Chân địa của manas là ở ngoài “ngôi lều bằng xác thịt” (tức là phàm ngã, theo một góc nhìn, và thể xác đậm đặc, theo một góc nhìn khác). Toàn bộ phàm ngã, từ một phối cảnh, được xem là “thân”. |
33. We are told that if the ray of higher manas were not admitted into the domain of the lunar vehicles, there would be no thought, desire and memory. It is easy to see that there would be no thought and (consciousness) memory, but that there would be no desire is interesting (shall we say, ‘no desire beyond instinctual desire’?). |
33. Chúng ta được nói rằng nếu tia của thượng manas không được thâu nhận vào khu vực của các hiện thể nguyệt tinh, thì sẽ không có tư tưởng, dục vọng và ký ức. Dễ thấy rằng sẽ không có tư tưởng và ký ức (có ý thức), nhưng việc sẽ không có dục vọng thì đáng chú ý (chúng ta có thể nói, ‘không có dục vọng nào vượt quá dục vọng bản năng’?). |
34. The kind of desire meant is probably kama-manas, or desire-mind. For average man, his desires are tinged by mind and his thoughts by desire. The separation of mind from desire has not yet been effected. |
34. Loại dục vọng được nói đến ở đây có lẽ là kama-manas, hay dục-trí. Với người trung bình, dục vọng của y được nhuốm bởi trí, và tư tưởng của y được nhuốm bởi dục vọng. Sự tách rời trí khỏi dục chưa được thực hiện. |
35. We are being told that manas, as far as man is concerned, is of triadal origin. |
35. Chúng ta đang được cho biết rằng manas, xét trên bình diện con người, có nguồn gốc thuộc Tam Nguyên. |
36. The personality is not inherently intelligent (at least not consciously so). It is the ray of higher manas admitted into the personality that renders it intelligent. |
36. Phàm ngã không tự hữu thông minh (ít nhất không phải một cách có ý thức). Chính tia thượng manas được thâu vào phàm ngã làm cho nó trở nên thông minh. |
“It is because manas is the turning point in the cycle that H. P. B. has considered it under the two aspects—higher and lower—the higher the attainer and experiencer of spiritual heights and the lower, the soul of the lower three, the triangle that completes embodiment. |
“Bởi vì manas là điểm ngoặt trong chu kỳ nên H. P. B. đã xét nó dưới hai phương diện —thượng và hạ—thượng là chủ thể đạt đến và thể nghiệm các đỉnh cao tinh thần, còn hạ là linh hồn của ba hạ thể, bộ ba hoàn tất hiện thân. |
37. Manas is the “turning point in the cycle” because through its aid there can be a reorientation from material desire. |
37. Manas là “điểm ngoặt trong chu kỳ” vì nhờ sự trợ giúp của nó mới có thể tái định hướng khỏi dục vọng vật chất. |
38. Manas is called here “the attainer and experiencer of spiritual heights”; this means that the consciousness ego attains and experiences spiritual heights. |
38. Manas ở đây được gọi là “chủ thể đạt đến và thể nghiệm các đỉnh cao tinh thần”; điều này có nghĩa là chân ngã có tâm thức đạt đến và thể nghiệm các đỉnh cao tinh thần. |
39. Manas is the “soul of the lower three” in as much as the intelligent ego (the soul in incarnation) is the principle of identity within the personality. |
39. Manas là “linh hồn của ba hạ thể” vì cái ngã thông tuệ (linh hồn đang nhập thể) là nguyên tắc đồng nhất trong phàm ngã. |
40. We are learning of the different (and crucial) orientations of higher and lower manas and the reason why HPB always considered manas in two aspects. |
40. Chúng ta đang học về những định hướng khác nhau (và then chốt) của thượng và hạ manas và lý do vì sao HPB luôn xét manas trong hai phương diện. |
41. The program of initiation could be introduced in Atlantis because manas (the fifth principle) reached a sufficient point of development to assist in the orientation of man towards the fifth kingdom (of souls) |
41. Chương trình điểm đạo có thể được giới thiệu ở Atlantis vì manas (nguyên khí thứ năm ) đã đạt đến một điểm phát triển đủ để trợ giúp định hướng con người về phía giới thứ năm (giới các linh hồn). |
Manas is therefore the battle-ground of forces contained in the microcosm… The stage of evolution which we have reached is the very starting point of the great struggle.”—Some Thoughts on the Gita |
“Bởi vậy manas là chiến địa của các lực chứa trong tiểu thiên địa… Trạng thái tiến hoá mà chúng ta đã đạt đến chính là điểm xuất phát của cuộc chiến vĩ đại.” — Một vài Suy Tư về Gita |
42. If we think carefully we shall understand that there are two battlegrounds. For average, undeveloped man, the astral plane of kama may be considered the battle ground. There is a choice to be made between high and low desire. This battle is waged in the sign Libra. |
42. Nếu suy nghĩ cẩn thận, chúng ta sẽ hiểu rằng có hai chiến địa. Với người trung bình, chưa phát triển, cõi cảm dục của kama có thể được xem là chiến địa. Có một chọn lựa phải được đưa ra giữa dục cao và dục thấp. Trận chiến này được tiến hành trong dấu hiệu Thiên Bình. |
43. When manas is the battleground, it is so especially for advanced human beings and disciples, and the battle occurs in relation to Scorpio (in which sign, Mercury, the major planet of mind, is the hierarchical ruler). |
43. Khi manas là chiến địa, điều đó đặc biệt đúng với những con người tiến bộ và các đệ tử, và trận chiến xảy ra liên hệ với Hổ Cáp (trong dấu hiệu này, Sao Thủy, hành tinh chính của thể trí, là chủ tinh theo Huyền Giai). |
44. The plane of mind is divided between lower and higher manas. It is necessary for there to be some degree of mental focus for the great struggle between lower and higher mind to become momentous. |
44. Cõi trí được phân chia giữa hạ và thượng manas. Cần có một mức độ tập trung trí tuệ nhất định để đại chiến giữa hạ và thượng trí trở nên hệ trọng. |
45. In one way we can embody the struggle between the Black Lodge and the Great White Lodge as the struggle between lower and higher manas. The members of the Black Lodge are extremely intelligent, but they do not possess the ‘mind of love’ (the power of Venus). They are focussed in lower manas which is used as the instrument of selfish well. |
45. Ở một nghĩa nào đó, chúng ta có thể hình dung cuộc chiến giữa Hắc Đoàn và Thánh đoàn như cuộc chiến giữa hạ và thượng manas. Các thành viên Hắc Đoàn cực kỳ thông minh, nhưng họ không sở hữu ‘trí của Tình thương’ (quyền năng của Sao Kim). Họ tập trung trong hạ manas, được dùng như khí cụ của ý chí vị kỷ. |
46. The great battle fought out in Atlantis (largely on the plane of emotion) is today repeated on a higher turn of the spiral. The current battle involves for many more people, the planet of mind—Mercury. |
46. Đại chiến diễn ra ở Atlantis (phần lớn trên cõi cảm dục) ngày nay được tái diễn trên một vòng xoắn cao hơn. Trận chiến hiện thời đối với nhiều người hơn có liên hệ đến hành tinh của thể trí—Sao Thủy. |
47. In the next round (so we are told) the “Judgment Day” will focus precisely on the mental plane, and three-fifths will choose the way of higher manas, while two-fifths, remaining focussed in lower manas, will be transferred for further development to another planet. |
47. Trong cuộc tuần hoàn tới (như chúng ta được cho biết) “Ngày Phán Xét” sẽ tập trung chính xác trên cõi trí, và ba phần năm sẽ chọn con đường của thượng manas, còn hai phần năm, vẫn tập trung trong hạ manas, sẽ được chuyển sang một hành tinh khác để tiếp tục phát triển. |
48. In practical terms, does desire influence mind or is it influenced by spiritual love? Mind, balanced in Libra, must eventually go in one direction or the other. |
48. Trong thực tế, dục vọng có ảnh hưởng đến trí hay được Tình thương tinh thần ảnh hưởng? Trí, được cân bằng trong Thiên Bình, rốt cuộc phải tiến về một hướng hay hướng kia. |
1. The fire of mind, cosmically considered. |
1. Lửa của thể trí, xét theo vũ trụ. |
2. The fire of mind viewed systemically. |
2. Lửa của thể trí, xét theo hệ thống. |
3. The fire of mind in connection with a human being. |
3. Lửa của thể trí, liên hệ với một con người. |
49. VSK suggests: “We must keep before us at all times that we are speaking about the fire of mind, which is the Second Fire—the Fire of Love. The realisation of the Fire of Mind being the Fire of Love can be pondered best in this light. |
49. VSK gợi ý: “Chúng ta phải luôn ghi nhớ rằng mình đang nói về lửa của thể trí, tức Lửa Thứ Hai—Lửa của Tình thương. Việc nhận ra Lửa của Thể trí là Lửa của Tình thương có thể được chiêm ngưỡng tốt nhất dưới ánh sáng này.” |
50. When we consider the fire of mind “cosmically”, we are considering that fire as it relates to the Solar Logos. It is not to be forgotten that the Solar Logos is a cosmic being. From a certain perspective, Planetary Logoi are also cosmic Beings. They are far closer in development to a Solar Logos than man is to them, and their causal bodies are found on the cosmic mental plane. |
50. Khi chúng ta xét lửa của thể trí “vũ trụ”, chúng ta đang xét lửa đó như nó liên hệ với Thái dương Thượng đế. Chớ quên rằng Thái dương Thượng đế là một vị vũ trụ. Từ một phối cảnh nào đó, các Hành Tinh Thượng đế cũng là những Sự Sống vũ trụ. Các Ngài gần với Thái dương Thượng đế trong mức phát triển hơn nhiều so với con người đối với các Ngài, và thể nguyên nhân của các Ngài ở trên cõi trí vũ trụ. |
In other words, what we are endeavoring to do is to study Mind in a solar Logos, a planetary Logos and in the Microcosm. Each of these three main divisions may be dealt with under four lesser heads which may be expressed as follows: |
Nói cách khác, điều chúng ta đang cố gắng làm là học về Thể trí nơi một Thái dương Thượng đế, một Hành Tinh Thượng đế và nơi Tiểu thiên địa. Mỗi trong ba phân nhóm chính này có thể được khảo sát theo bốn tiêu đề phụ có thể diễn đạt như sau: |
a. The origin of cosmic, systemic and microcosmic mind. |
a. nguồn gốc của thể trí vũ trụ, hệ thống và tiểu thiên địa. |
b. The place of mind in evolution in all three cases. |
b. vị trí của thể trí trong tiến hoá trong cả ba trường hợp. |
c. The present stage of development of mind in each of the three groups. |
c. giai đoạn phát triển hiện tại của thể trí trong mỗi nhóm của ba nhóm. |
d. The future of mind, or of manasic unfoldment. |
d. tương lai của thể trí, hay của sự khai mở manas. |
51. We will study three principle types of beings: the Solar Logos, a Planetary Logos and man, the human being. |
51. Chúng ta sẽ học ba kiểu sinh hữu chủ yếu: Thái dương Thượng đế, một Hành Tinh Thượng đế và con người, tức nhân loại. |
52. Under each of these categories there will be four modes of study. We will study mind in terms of: |
52. Dưới mỗi mục này sẽ có bốn phương thức khảo sát. Chúng ta sẽ học thể trí theo: |
a. Its origin |
a. Nguồn gốc của nó |
b. Its place in evolution |
b. Vị trí của nó trong tiến hoá |
c. Its present stage of development |
c. Giai đoạn phát triển hiện tại của nó |
d. Its future |
d. Tương lai của nó |
53. We gather that mind, in all three of these types of being, is evolving, becoming more intelligent and more sensitive. |
53. Chúng ta rút ra rằng thể trí, trong cả ba kiểu sinh hữu này, đều đang tiến hoá, trở nên thông minh hơn và nhạy cảm hơn. |
When we have taken up these points, we should have a clearer idea as to the purpose and place of the fire of the intelligence, and should be able accurately to comprehend its correlating synthetic work. |
Khi chúng ta đã nắm các điểm này, chúng ta sẽ có một ý niệm rõ ràng hơn về mục đích và vị trí của lửa của trí tuệ, và sẽ có thể thấu hiểu một cách chính xác công việc tổng hợp mang tính tương liên của nó. |
54. We have been speaking of the “fire of mind”. We note that, here, the Tibetan calls it the “fire of intelligence”. We wish to see whether these are really synonymous phrases. |
54. Chúng ta đã nói về “lửa của thể trí”. Ở đây, Chân sư Tây Tạng gọi nó là “lửa của trí tuệ”. Chúng ta muốn xem liệu đây có thực sự là những cụm từ đồng nghĩa hay không. |
55. What is the work of the fire of intelligence or the fire of mind: |
55. Công việc của lửa trí tuệ hay lửa của thể trí là gì: |
a. It is correlating work |
a. Đó là công việc mang tính tương liên |
b. It is synthetic work |
b. Đó là công việc mang tính tổng hợp |
56. We notice that the emphasis here is not on analysis and differentiation, as is the tendency of the lower mind.; The excellent functioning of these is presumed. |
56. Chúng ta nhận thấy rằng nhấn mạnh ở đây không phải là phân tích và biến phân, như khuynh hướng của hạ trí; Sự vận hành tuyệt hảo của những điều này được giả định. |
57. The type of mind here studied is the mind that fuses. |
57. Loại thể trí được nghiên cứu ở đây là thể trí dung hợp. |
58. Thus, particularly, we are studying the second aspect of mind. |
58. Như thế, đặc biệt, chúng ta đang nghiên cứu phương diện thứ hai của thể trí. |
59. VSK queries: “How do we see the purpose and place of intelligent love, in its correlating synthetic work?” |
59. VSK đặt câu hỏi: “Chúng ta nhìn thấy mục đích và vị trí của Tình thương trí tuệ, trong công việc tương liên tổng hợp của nó, như thế nào?” |
60. May it be suggested that through a study of the functioning of the planet Venus, the answer to this question may be approached. |
60. Có thể gợi ý rằng thông qua sự khảo sát về sự vận hành của Sao Kim, câu trả lời cho câu hỏi này có thể được tiếp cận. |
Before, however, following up these ideas it might prove of value to us if we sought to define this principle of manas and see what is already understood by it. |
Tuy nhiên, trước khi theo đuổi các ý niệm này, sẽ có ích cho chúng ta nếu cố gắng định nghĩa nguyên khí manas và xem điều gì đã được hiểu về nó. |
61. We proceed with definitions of manas in order to clear our way. |
61. Chúng ta tiến hành với các định nghĩa về manas để quang lộ đường đi. |
II. DEFINITIONS OF MANAS OR MIND |
II. ĐỊNH NGHĨA VỀ MANAS HAY THỂ TRÍ |
1. Manas, as we already know, is the fifth principle. |
1. Manas, như chúng ta đã biết, là nguyên khí thứ năm. |
62. Interestingly, MANAS, numerologically, sums to 3. MANAS = 41511=12=3. We note the emphasis on the first aspect—three ones and a five; are found within this word. The word begins with a four relating it to man (the fourth kingdom) of which it is the most characteristic quality. |
62. Thú vị thay, “MANAS” theo số học cộng về 3. MANAS = 4 1 5 1 1 = 12 = 3. Chúng ta lưu ý sự nhấn mạnh trên phương diện thứ nhất—ba số một và một số năm—nằm trong từ này. Từ bắt đầu với một bốn liên hệ nó với con người (giới thứ tư ), đặc tính nổi bật nhất của giới này là manas. |
63. The first sum of the reduced number is 12, a number of synthesis representing the completed cycle. It also suggests the presence of the first and second rays (1 and 2) in this factor which sums to the number of intelligence, 3. |
63. Tổng rút gọn đầu tiên là 12, một con số của tổng hợp biểu thị chu kỳ hoàn bị. Nó cũng gợi ý sự hiện diện của cung một và cung hai (1 và 2) trong yếu tố này vốn cộng thành con số của trí tuệ, 3. |
64. The alpha number of MANAS is 13 + 1 + 14 + 1 + 19 = 48, which reduces to 12 and 3. The 4 and 8 are both numbers of manifestation, suggesting the cross (the 4) and the combination of the Cardinal Cross and Fixed Cross (the 8). The 8 within the 4 is the Christ Consciousness within humanity. |
64. Tổng theo thứ tự chữ cái của MANAS là 13 + 1 + 14 + 1 + 19 = 48, rút gọn thành 12 và 3. Số 4 và 8 đều là các con số của biểu hiện, gợi nên thập giá (4) và sự kết hợp của Thập Giá Chủ yếu và Thập Giá Cố Định (8). Con số 8 trong 4 là Tâm thức Christ trong nhân loại. |
65. A principle we recall is a direct expression of Spirit’s inherent quality. |
65. Chúng ta nhớ rằng một “nguyên khí” là biểu lộ trực tiếp của phẩm tính vốn hữu của Thần Linh. |
66. Manas as the fifth principle is, in a way, the fifth to develop, though it is the third to emerge (and the descending arc). |
66. Manas như nguyên khí thứ năm, theo một cách, là cái thứ năm được phát triển, tuy lại là cái thứ ba xuất lộ (trên cung giáng hạ). |
Here enter in certain factors and analogies that it would be of profit to us to mention at this juncture. |
Ở đây tham dự vào là một số yếu tố và tương đồng mà sẽ có lợi cho chúng ta khi nêu lên tại điểm này. |
This fifth principle embodies the basic vibration of the fifth plane, either cosmically or systemically considered. |
Nguyên khí thứ năm này hàm chứa rung động căn bản của cõi thứ năm, xét theo vũ trụ hay hệ thống. |
67. The fifth plane is the plane of mind—the mental plane, whether systemic or cosmic. |
67. Cõi thứ năm là cõi của thể trí—cõi trí, dù là hệ thống hay vũ trụ. |
A certain sound of the logoic Word, when it [310] reaches the mental plane, causes a vibration in the matter of that plane, arrests its tendency to dissipate, causes it to take spheroidal form, and builds it literally into a body which is held in coherent shape by a mighty deva Entity, the Raja Lord of the mental plane. |
Một âm thanh của Linh từ logoic, khi nó [310] đến cõi trí, gây ra một rung động trong chất liệu của cõi ấy, ngăn chặn khuynh hướng tiêu tán của nó, khiến nó nhận hình cầu, và thực sự kiến tạo nó thành một thể, được giữ trong hình dạng kết hợp bởi một Đại Thiên thần hùng mạnh, vị Chúa Tể Raja của cõi trí. |
68. We are dealing here with the formation of the mental plane. |
68. Chúng ta đang bàn về sự hình thành của cõi trí. |
69. The Logos involved in sounding this logoic Word may be considered the Solar Logos. There are many spherical mental planes depending upon the stature of the sounding Logos. |
69. Vị Logos phát ra Linh từ logoic này có thể được xem là Thái dương Thượng đế. Có nhiều cõi trí hình cầu tuỳ theo tầm vóc của Vị Logos phát Linh từ. |
70. The possibility, however, be dismissed that the Logos sounding the Word is the Planetary Logos. |
70. Tuy vậy, không nên loại trừ khả tính rằng Vị Logos phát Linh từ là Hành Tinh Thượng đế. |
71. Let us for clarity tabulate the effects of the sounding of this logoic Word: |
71. Để sáng tỏ, chúng ta liệt kê các hiệu ứng của việc xướng Linh từ logoic này: |
a. It reaches the mental plane |
a. Nó đến cõi trí |
b. It causes a vibration in the matter of that plane |
b. Nó gây ra một rung động trong chất liệu của cõi ấy |
c. It arrests the tendency of the matter of the mental plane to dissipate [thus it must have a cohesive effect] |
c. Nó ngăn chặn khuynh hướng tiêu tán của chất liệu cõi trí [do đó nó phải có hiệu ứng kết dính] |
d. It causes the matter of the mental plane to take spheroidal form [this suggests a cohesive Jupiterian energy— ‘sphere-forming’] |
d. Nó khiến chất liệu của cõi trí nhận dạng hình cầu [điều này gợi một năng lượng mang tính Mộc tinh—‘tạo thành hình cầu’] |
e. It builds the matter of the mental plane into a spheroidal body which is held in coherent shape by the Raja Deva Lord of the mental plane—Agni. |
e. Nó kiến tạo chất liệu của cõi trí thành một thể hình cầu, được vị Chúa Tể Thiên thần Raja của cõi trí—Agni—giữ trong hợp thể. |
72. We see that mental matter, left to its own tendencies, is dissipative, and tends to lack coherence. In this respect is responds to the individualistic third ray. |
72. Chúng ta thấy chất liệu trí, nếu mặc theo khuynh hướng riêng, là phân tán và thiếu kết hợp. Ở phương diện này, nó đáp ứng với cung ba mang tính cá thể hoá. |
73. We see the mental plane is involved with concretizing spheroidal forms, condensing thoughtforms. |
73. Chúng ta thấy cõi trí dính líu đến việc làm đặc các hình tư tưởng hình cầu, cô đọng các hình tư tưởng. |
74. One of the functions of the Raja Deva Lords is here revealed; it holds a spherical plane in coherence. |
74. Một trong những chức năng của các Chúa Tể Thiên thần Raja lộ ra ở đây; vị này giữ một cõi hình cầu trong sự kết hợp. |
75. A plane within the ring-pass-not of any entity is spherical within that entity. The plane, of course, extends well beyond the ring-pass-not of that entity, but the part of the plane that concerns the entity is spherical in nature. |
75. Một cõi nằm trong vòng-giới-hạn của bất kỳ sinh thể nào cũng là hình cầu trong tương quan với sinh thể ấy. Dĩ nhiên, cõi này vượt xa vòng-giới-hạn của sinh thể đó, nhưng phần của cõi liên hệ đến sinh thể thì có tính hình cầu. |
76. One might wonder whether all that could possibly be related to the planar structure of cosmos is as one great universal sphere. |
76. Người ta có thể tự hỏi liệu tất cả những gì có thể liên hệ đến cấu trúc cõi của vũ trụ có phải là một đại cầu duy nhất phổ quát chăng. |
77. VSK suggests: “This is a manifesting tendency of the fifth ray, making things practical. It is a major ray of the Aquarian Era. Relation to White Magic and occultism etc. |
77. VSK gợi ý: “Đây là một khuynh hướng biểu hiện của cung thứ năm, làm cho sự vật mang tính thực tiễn. Nó là một cung chủ chốt của Kỷ nguyên Bảo Bình. Liên hệ đến Chánh Thuật và Huyền bí học, v.v.” |
78. VSK asks: “Is this is saying that ‘our’ mind is part of a spheroidal body? What are the images or other wordings that come to mind? Analogies?” |
78. VSK hỏi: “Điều này có nói rằng ‘thể trí’ của ‘chúng ta’ là một phần của một thể hình cầu chăng? Những hình ảnh hay các diễn đạt khác nào hiện ra trong tâm? Các tương đồng?” |
Exactly the same procedure ensued on cosmic levels, when a still mightier sound was uttered by the ONE ABOUT WHOM NAUGHT MAY BE SAID, and the utterance of this caused a vibration on the fifth cosmic plane. |
Chính xác cùng một tiến trình đã diễn ra trên các cấp vũ trụ, khi một âm thanh còn hùng mạnh hơn nữa được thốt ra bởi ĐẤNG BẤT KHẢ TƯ NGHỊ, và lời xướng này gây ra một rung động trên cõi trí vũ trụ thứ năm. |
79. We understand that there is such a thing as a solar logoic Solar Angel. The sounding forth of the cosmic logoic Word of the One About Whom Naught May Be Said (whichever of the ‘Ones’ that may be), may relate to the possibility of the activation of this solar logoic Solar Angel and the beginning of the incarnation of the Solar Logos through a cosmic personality (and also of six other major Solar Logoi through their cosmic personalities. |
79. Chúng ta hiểu rằng có một cái gọi là Thái dương Thiên Thần của Thái dương Thượng đế. Sự xướng Linh từ logoic vũ trụ của Đấng Bất Khả Tư Nghị (dù đó là ‘Đấng’ nào) có thể liên hệ đến khả tính kích hoạt Thái dương Thiên Thần này của Thái dương Thượng đế và sự khởi đầu nhập thế của Thái dương Thượng đế qua một phàm ngã vũ trụ (và cũng của sáu Thái dương Thượng đế lớn khác qua các phàm ngã vũ trụ của Các Ngài). |
A solar Logos uses for His energy centres the planetary schemes, each of which embodies a peculiar type of energy, and each of which, therefore, vibrates to the key of the logoic solar Angel, of which the human solar Angel is a dim reflection. (TCF 1161) |
“Một Thái dương Thượng đế sử dụng các hệ hành tinh làm các trung tâm năng lượng của Ngài, mỗi hệ trong đó bao hàm một kiểu năng lượng đặc thù, và mỗi hệ, do đó, rung động theo chủ âm của Thái dương Thiên Thần logoic, mà Thái dương Thiên Thần của con người chỉ là một phản ảnh mờ nhạt. (Luận về Lửa Vũ Trụ 1161) |
Certain great Entities became active, including such relatively unimportant Beings as our solar Logos and His group. |
Những Thực thể vĩ đại nhất định đã trở nên tích cực, bao gồm cả những Đấng tương đối không quan trọng như Thái dương Thượng đế của chúng ta và nhóm của Ngài. |
80. Perhaps the One About Whom Naught May Be Said here sounding is, indeed, the Super-Cosmic Logos and not just a Cosmic Logos. A Super-Cosmic Logos manifests through seven constellations, each of which is as a major chakra. A Cosmic Logos manifests through seven Solar Logoi, each of which is as a major chakra. |
80. Có lẽ Đấng Bất Khả Tư Nghị đang xướng ở đây đích thực là một Thượng đế Siêu-Vũ trụ chứ không chỉ là một Thượng đế Vũ Trụ. Một Thượng đế Siêu-Vũ trụ biểu lộ qua bảy chòm sao, mỗi chòm là như một luân xa chính. Một Thượng đế Vũ Trụ biểu lộ qua bảy Thái dương Thượng đế, mỗi vị là như một luân xa chính. |
81. What is the “group” of our Solar Logos? We can think of it as the Seven Solar Systems of Which Ours is One, and what is being said here is that the sounding of the great cosmic logoic Word (really—it should be called a super-cosmic logoic Word if we accept the hypothesis that a Super-Cosmic Logos is the One sounding it) brings about the higher mental plane structure of our Solar Logos and the six other Solar Logoi Who accompany Him as part of the Seven Solar Systems of Which Ours is One. |
81. “Nhóm” của Thái dương Thượng đế chúng ta là gì? Chúng ta có thể nghĩ đến nó như “Bảy Thái Dương Hệ mà Hệ của chúng ta là một”, và điều đang được nói ở đây là việc xướng Linh từ logoic vũ trụ vĩ đại (thực ra—nếu chúng ta chấp nhận giả thuyết rằng một Thượng đế Siêu-Vũ trụ là Đấng xướng Linh từ này—nó nên được gọi là Linh từ logoic siêu-vũ trụ) khởi tạo cấu trúc cõi thượng trí vũ trụ của Thái dương Thượng đế chúng ta và của sáu Thái dương Thượng đế khác Đồng Hành với Ngài như một phần của “Bảy Thái Dương Hệ mà Hệ của chúng ta là một”. |
82. What is clear is the One About Whom Naught May Be Said (as that term is used here) is different from the “group” of our solar Logos (and its informing Life. The solar logoic “group” is a lower aggregation included somehow within the being of a Super-Cosmic Logos—the One Who sounds the Word here discussed. |
82. Điều rõ ràng là Đấng Bất Khả Tư Nghị (như thuật ngữ được dùng ở đây) khác với “nhóm” của Thái dương Thượng đế chúng ta (và Sự Sống đang bao trùm nhóm ấy). “Nhóm” của Thái dương Thượng đế là một tập hợp thấp hơn, được bao dung bằng cách nào đó trong bản thể của một Thượng đế Siêu-Vũ trụ—Đấng đang xướng Linh từ được nói đến. |
83. There is also the possibility, and it cannot be immediately dismissed, that the One Who sounds the Word is only the Cosmic Logos Who includes within His being the Seven Solar Systems of Which Ours is One. |
83. Cũng có khả tính, và không thể loại trừ ngay, rằng Đấng đang xướng Linh từ chỉ là Thượng đế Vũ Trụ, Đấng bao gồm trong Bản thể của Ngài “Bảy Thái Dương Hệ mà Hệ của chúng ta là một”. |
84. The phrase “One About Whom Naught May Be Said” has (as we will discover from the contexts in which it is used) two or even three levels of meaning: |
84. Cụm từ “Đấng Bất Khả Tư Nghị” (One About Whom Naught May Be Said) (như cách dùng ở đây) có (như chúng ta sẽ khám phá từ các văn mạch trong đó nó được dùng) hai hay thậm chí ba tầng nghĩa: |
a. A Cosmic Logos |
a. Một Thượng đế Vũ Trụ |
b. A Super-Cosmic Logos |
b. Một Thượng đế Siêu-Vũ trụ |
c. Our Galactic Logos |
c. Thượng đế Ngân Hà của chúng ta |
85. To these levels we could add others, until finally we truly reach the ONE about WHOM absolutely nothing (true) may be said. |
85. Có thể bổ sung các tầng này, cho đến khi cuối cùng chúng ta thực sự đạt đến Đấng mà về Ngài tuyệt đối không thể (đúng) nói gì. |
86. VSK calls to our attention: “Referencing chart Evolution of Matter, TCR 56, we note the 6th Tanmatra caused the outpicturing of the ‘Agni-tattvic’ plane”. |
86. VSK lưu ý chúng ta: “Tham chiếu biểu đồ Evolution of Matter, TCR 56, chúng ta nhận thấy Tanmatra thứ sáu đã gây nên sự hiển hình của cõi ‘Agni-tattvic’.” |
87. It should be noted that this chart refers only to the cosmic physical plane. |
87. Cần lưu ý rằng biểu đồ này chỉ đề cập đến cõi hồng trần vũ trụ. |
88. Could a correspondence to this outpicturing also refer to cosmic levels? |
88. Liệu một tương ứng với sự hiển hình này cũng có thể áp dụng cho các cấp vũ trụ chăng? |
This fifth principle is the distinctive coloring of a particular group of solar Logoi on the causal level of the cosmic mental, and is the animating factor of Their Existence, the reason of Their manifesting through various solar systems, and the great Will-to-be that brings Them forth into objectivity. |
Nguyên khí thứ năm này là sắc thái đặc trưng của một nhóm đặc thù các Thái dương Thượng đế ở cấp độ nguyên nhân của cõi trí vũ trụ, và là nhân tố sinh động của Sự Hiện Hữu của Các Ngài, là lý do khiến Các Ngài hiển lộ qua nhiều hệ mặt trời khác nhau, và là Ý Chí-hiện-hữu vĩ đại đưa Các Ngài vào hiện hữu khách quan. |
89. We are speaking of a “particular group of Solar Logoi on the cosmic mental” plane. Is the “group” of Solar Logoi to which our Solar Logos belongs? |
89. Chúng ta đang nói về một “ nhóm đặc thù các Thái dương Thượng đế trên cõi trí vũ trụ”. Có phải đó là “nhóm” các Thái dương Thượng đế mà Thái dương Thượng đế của chúng ta thuộc về không? |
90. It is probable (because Sirius is so close to our Solar Logos—only 8 ly away) that our Solar Logos belongs to the same group of Solar Logoi as Sirius does. But is it a group in which the fifth principle and ray are prominent? |
90. Có khả năng (vì Sirius ở rất gần Thái dương Thượng đế của chúng ta—chỉ cách 8 năm ánh sáng) rằng Thái dương Thượng đế của chúng ta thuộc cùng một nhóm các Thái dương Thượng đế như Sirius. Nhưng đó có phải là một nhóm trong đó nguyên khí và cung thứ năm trội bật chăng? |
91. Sirius is likely to be the leading star in this group, thus, this group has been called by thoughtful theorists the “Sirian System” (as opposed to the Logos of the star, Sirius, which is hypothetically simply a part of the “Sirian System”). |
91. Sirius có lẽ là ngôi sao dẫn dắt trong nhóm này, do đó, nhóm này đã được những nhà tư tưởng sâu sắc gọi là “Hệ Sirius” (để phân biệt với Thượng đế của ngôi sao Sirius, vốn giả định chỉ là một phần của “Hệ Sirius”). |
92. We know that the star Sirius in informed by a Solar Logos closely identified with the principle of manas, in this case, cosmic manas. |
92. Chúng ta biết rằng ngôi sao Sirius được thấm nhuần bởi một Thái dương Thượng đế đồng nhất sâu xa với nguyên khí manas, ở đây là manas vũ trụ. |
93. Perhaps the quality of the “Sirian System” (taking its coloration from its hypothetically leading star, Sirius) has much fifth principle and fifth ray in it? |
93. Có lẽ phẩm tính của “Hệ Sirius” (nhận sắc thái từ ngôi sao dẫn dắt giả định là Sirius) có rất nhiều nguyên khí thứ năm và cung thứ năm? |
94. If we hypothesize that the group of Solar Logoi to which our Solar Logos and the Solar Logos of the star, Sirius, belongs, is much qualified by the fifth principle and fifth ray, we would have to correlate this hypothesis with the thought that the Cosmic Logos of the Sirian System may well correlate with the cosmic solar plexus center of the One About Whom Naught May Be Said. We seem, here, to have a prescription for kama-manas. |
94. Nếu chúng ta giả định rằng nhóm các Thái dương Thượng đế mà Thái dương Thượng đế của chúng ta và Thái dương Thượng đế của ngôi sao Sirius thuộc về được định tính rất mạnh bởi nguyên khí thứ năm và cung thứ năm, chúng ta sẽ phải tương quan giả thuyết này với tư tưởng rằng Thượng đế Vũ Trụ của Hệ Sirius có thể tương ứng với trung tâm tùng thái dương vũ trụ của Đấng Bất Khả Tư Nghị. Có vẻ như, ở đây, chúng ta có một công thức cho kama-manas. |
95. This seems a difficult correlation until it is remembered that the solar plexus center (though it expresses the sixth ray as do all solar plexus centers) is nevertheless the fifth center numbering the chakras from above. |
95. Sự tương quan này dường như khó cho đến khi nhớ rằng trung tâm tùng thái dương (dù biểu lộ cung sáu như mọi trung tâm tùng thái dương) vẫn là trung tâm thứ năm nếu đánh số các luân xa từ trên xuống. |
96. So, perhaps, these two hypotheses can be reconciled—namely, a cosmic solar plexus center which is associated with the fifth principle and fifth ray. Or perhaps, not. |
96. Vậy, có lẽ, hai giả thuyết này có thể điều hoà—tức là, một trung tâm tùng thái dương vũ trụ gắn với nguyên khí và cung thứ năm. Hoặc có lẽ, không. |
97. It may be that the our solar system is not a member of that group of Solar Logoi Who are particularly qualified by the fifth ray. If not, we would wonder why DK is meaning that group here. |
97. Cũng có thể hệ mặt trời của chúng ta không là thành viên của nhóm các Thái dương Thượng đế vốn đặc biệt được định tính bởi cung thứ năm. Nếu không, chúng ta sẽ tự hỏi vì sao Chân sư DK lại muốn nói đến nhóm đó ở đây. |
98. We are speaking of a group of Solar Logoi, the coloring of which is closely related to the fifth principle. Let us correlate what is said of this particular group of Solar Logoi on cosmic mental levels: |
98. Chúng ta đang nói về một nhóm các Thái dương Thượng đế, sắc thái của nhóm này liên hệ mật thiết với nguyên khí thứ năm. Hãy tương quan những gì được nói về nhóm đặc thù các Thái dương Thượng đế ở các cấp trí vũ trụ: |
a. It has for its distinctive coloring the fifth principle |
a. Sắc thái đặc trưng của nhóm là nguyên khí thứ năm |
b. The fifth principle is the animating factor of Their Existence |
b. Nguyên khí thứ năm là nhân tố sinh động của Sự Hiện Hữu của Các Ngài |
c. The fifth principle is the reason for the manifesting of the members of this group of Solar Logoi through various solar systems. |
c. Nguyên khí thứ năm là lý do khiến các thành viên của nhóm Thái dương Thượng đế này hiển lộ qua nhiều hệ mặt trời khác nhau. |
d. The fifth principle is the great Will-to-be that brings the members of this group of Solar Logoi forth into objectivity. |
d. Nguyên khí thứ năm là Ý Chí-hiện-hữu vĩ đại đưa các thành viên của nhóm Thái dương Thượng đế này vào hiện hữu khách quan. |
99. We could be saying that the Cosmic Logos that works through the Seven Solar Systems of Which Ours is One, is largely colored by the fifth principle. |
99. Chúng ta có thể đang nói rằng Thượng đế Vũ Trụ hoạt động qua Bảy Hệ Mặt Trời Mà Hệ Của Chúng Ta Là Một, phần lớn được nhuộm sắc bởi nguyên khí thứ năm. |
100. With this must be reconciled the idea that our particular Solar Logos is very astral-buddhic in nature and may not have much of the fifth ray, per se, and is only now working on cosmic mind. |
100. Điều này phải được điều hoà với ý tưởng rằng Thái dương Thượng đế đặc thù của chúng ta rất cảm dục–Bồ đề về bản tính và có thể không mang nhiều cung thứ năm tự thân, và chỉ hiện nay mới đang công tác trên trí vũ trụ. |
101. If this set up has merit, then each of seven constellational systems representing the seven chakras in the One About Whom Naught May Be Said, may be dedicated to the expression of a particular principle, and the principle and the chakra number may correlate. |
101. Nếu sắp đặt này có giá trị, thì mỗi trong bảy hệ chòm sao tượng trưng cho bảy luân xa nơi Đấng Bất Khả Tư Nghị có thể được hiến dâng cho việc biểu lộ một nguyên khí đặc thù, và nguyên khí cùng số thứ tự của luân xa có thể tương ứng. |
102. In other words, the group of seven solar systems which represents the sacral center of the One About Whom Naught May Be Said will be the group through which the sixth principle (numbering from above) will express—this principle will be cosmic kama (through we could also call it the second principle if we numbered from below). |
102. Nói cách khác, nhóm bảy hệ mặt trời tượng trưng cho trung tâm xương cùng của Đấng Bất Khả Tư Nghị sẽ là nhóm qua đó nguyên khí thứ sáu (đánh số từ trên xuống) sẽ biểu lộ—nguyên khí này sẽ là kama vũ trụ (dù chúng ta cũng có thể gọi đó là nguyên khí thứ hai nếu đánh số từ dưới lên). |
103. VSK offers some fascinating thoughts on color: |
103. VSK đưa ra vài suy tưởng hấp dẫn về màu sắc: |
a. “Likely colours for the fifth plane and principle and mind are the dual Indigo-Blue, and complements Yellow or Gold, and Orange, the colour of flame. We can consider it the colour out-pictured in the air, the blue of day and midnight. The yellow gold is the fire of the exoteric sun and reflected moon as it divides the sky into north and south. Like abstract and concrete. |
a. “Các màu có khả năng cho cõi và nguyên khí thứ năm và cho thể trí là cặp đôi Chàm–Lam, và các màu bổ sung là Vàng hay Kim, và Cam, màu của lửa. Chúng ta có thể xem đó là màu phô diễn ra trong không trung, màu xanh của ban ngày và. Màu vàng kim là lửa của mặt trời ngoại hiện và mặt trăng phản chiếu khi nó chia bầu trời thành bắc và nam. Tựa như trừu tượng và cụ thể. |
b. We can think of these two colours also as ‘flames in the sky’, the ‘agnishvattas from heaven’ who embody the colours of fire in the vast plane of mind, the sky. |
b. Chúng ta cũng có thể nghĩ hai màu này là ‘những ngọn lửa trên trời’, ‘các agnishvattas từ thiên giới’ vốn hiện thân các màu của lửa trong cõi trí mênh mông, bầu trời. |
c. The Fifth principle is that which the Second Ray uses and is most emphasized in the second solar system. Hence, the Blue of the Second Ray, tied to the Indigo-Blue of the abstract and concretizing mind. |
c. Nguyên khí thứ Năm là nguyên khí mà Cung Hai sử dụng và được nhấn mạnh nhất trong hệ mặt trời thứ hai. Do đó, màu Lam của Cung Hai, gắn với Chàm–Lam của trí trừu tượng và trí cụ thể hóa. |
Manas has been defined as mind, or that faculty of logical deduction and reasoning, and of rational activity that distinguishes man from the animals. |
Manas đã được định nghĩa là thể trí, hay năng lực suy diễn logic và lý luận, và hoạt động duy lý phân biệt con người với loài vật. |
104. We have here a preliminary definition of manas. |
104. Ở đây chúng ta có một định nghĩa sơ khởi về manas. |
105. Man has— |
105. Con người có— |
a. Logical faculty |
a. Năng lực logic |
b. Deductive faculty |
b. Năng lực suy diễn |
c. Reasoning faculty |
c. Năng lực lý luận |
106. Animals do not (or if so, only in embryo). |
106. Loài vật thì không (hoặc nếu có, cũng chỉ ở dạng mầm mống). |
107. These faculties structure the relations between ‘presentations to consciousness’. |
107. Những năng lực này cấu trúc các tương quan giữa các “trình hiện đối với tâm thức”. |
108. Animals do not consciously know how one set of circumstances leads to another. A rational human being using reasoned deduction and induction learns the causal relations between one set of circumstances and another. A human being learns ‘what leads to what’. |
108. Loài vật không biết một cách tự ý thức cách mà một chuỗi hoàn cảnh dẫn đến một chuỗi khác. Một con người lý tính, dùng suy diễn và quy nạp có suy xét, học được các tương quan nhân quả giữa chuỗi hoàn cảnh này và chuỗi khác. Con người học được “cái gì dẫn đến cái gì”. |
Yet it is something much more than that for it underlies all manifestation, and the very shape of an amoeba, and the discriminative faculty of the lowest atom or cell, is actuated by mind of some kind or another. |
Tuy thế, nó còn là cái gì hơn thế nữa vì nó nằm dưới mọi biểu hiện, và ngay cả hình dạng của một con amíp, và năng lực phân biện của nguyên tử hay tế bào thấp nhất, đều được thúc động bởi một loại tâm trí nào đó. |
109. We are given an extension of the meaning of manas. We are told that manas— |
109. Chúng ta được mở rộng ý nghĩa của manas. Chúng ta được cho biết rằng manas— |
a. Underlies all manifestation |
a. Nằm dưới mọi biểu hiện |
b. Is responsible for the kind of discriminative faculty to be found in the lowest atom or cell |
b. Chịu trách nhiệm cho loại năng lực phân biện được tìm thấy nơi nguyên tử hay tế bào thấp nhất |
110. So manifestation and discrimination are two factors to be associated with manas when it is understood more broadly. |
110. Vậy biểu hiện và phân biện là hai yếu tố cần được kết nối với manas khi hiểu theo nghĩa rộng hơn. |
It is only as the place of that discriminating cell or atom within its greater sphere is apprehended, and recognised, that any clear conception will be gained of what that coherent rational inclusive mentality may be. |
Chỉ khi vị trí của tế bào hay nguyên tử có năng lực phân biện ấy trong vòng bao la lớn hơn của nó được lĩnh hội và được nhận biết, thì bất kỳ quan niệm rõ ràng nào mới có thể đạt được về cái gọi là tâm trí mạch lạc, duy lý, bao gồm đó. |
111. To what sort of entity does “that coherent rational inclusive mentality” belong? It seems to be the mentality expressed within and by the “greater sphere”, rather than that pertaining to the “discriminating cell or atom”, for the words “coherent”, “rational” and “inclusive” are mentioned, which hardly seem relevant to the low level of manas expressed through a discriminating cell or atom. |
111. “Tâm trí mạch lạc, duy lý, bao gồm” ấy thuộc về kiểu Hữu thể nào? Có vẻ đó là tâm trí được biểu lộ trong và bởi “vòng bao la lớn hơn”, hơn là tâm trí thuộc về “tế bào hay nguyên tử có năng lực phân biện”, vì những từ “mạch lạc”, “duy lý” và “bao gồm” được nhắc đến, vốn hầu như không thích hợp với mức manas thấp thể hiện qua một tế bào hay nguyên tử phân biện. |
112. VSK would have us note that “the use of the phrases like ‘discriminative faculty’, ‘discriminating cell’, ‘coherent rational inclusive mentality’, all are echoes of the fifth ray”. |
112. VSK muốn chúng ta lưu ý rằng “việc dùng các cụm như ‘năng lực phân biện’, ‘tế bào phân biện’, ‘tâm trí mạch lạc, duy lý, bao gồm’, tất cả đều là những vang âm của cung thứ năm ”. |
2. Manas is electricity. 21 |
2. Manas là điện. 21 |
21: Electricity: |
21: Điện: |
…”We know of no phenomenon in nature—entirely unconnected with either magnetism or electricity—since, where there are motion, heat, friction, light, there magnetism and its Alter Ego (according to our humble opinion)—electricity will always appear, as either cause or effect—or rather both if we but fathom the manifestation to its origin. |
…“ Chúng ta không hề biết một hiện tượng nào trong thiên nhiên—hoàn toàn không liên hệ gì đến từ tính hay điện —vì ở đâu có chuyển động, nhiệt, ma sát, ánh sáng, ở đó có từ tính và cái Bản ngã thứ hai của nó (theo ý kiến khiêm tốn của chúng tôi)— điện sẽ luôn xuất hiện, như là nguyên nhân hay kết quả—hay đúng hơn là cả hai nếu chúng ta có thể dò sâu sự biểu hiện đến tận cội nguồn của nó. |
113. It is fascinating to consider that electricity is the “Alter Ego” of magnetism. |
113. Thật hấp dẫn khi cân nhắc rằng điện là “Bản ngã thứ hai” của từ tính. |
114. The term “alter ego” is used in esoteric astrology in relation to the pairs Earth and Venus; and Pluto and Mars. Venus is the alter ego of Earth and Mars is the alter ego of Pluto. |
114. Thuật ngữ “bản ngã thứ hai” được dùng trong chiêm tinh học nội môn liên quan đến các cặp Địa Cầu và Kim Tinh; và Diêm Vương Tinh và Hỏa Tinh. Kim Tinh là bản ngã thứ hai của Địa Cầu và Hỏa Tinh là bản ngã thứ hai của Diêm Vương Tinh. |
115. That one of the pair which is usually called the “alter ego” is generally higher in its development. |
115. Trong cặp đôi, cái thường được gọi là “bản ngã thứ hai” nói chung cao hơn về mức phát triển. |
116. Can electricity (the alter ego of magnetism) then be considered as a more developed phenomenon than magnetism? A strange question, really. |
116. Vậy điện (bản ngã thứ hai của từ tính) có thể được xem là hiện tượng phát triển hơn từ tính chăng? Quả là một câu hỏi lạ. |
117. In this excerpt electricity is referred to as both cause and effect in relation to motion, heat, friction and light. |
117. Trong đoạn trích này điện được xem như cả nguyên nhân lẫn kết quả liên quan đến chuyển động, nhiệt, ma sát và ánh sáng. |
118. When electricity flows, magnetism is generated. We also know that magnetism can induce the flow of electricity. |
118. Khi điện chạy, từ tính được sinh ra. Chúng ta cũng biết rằng từ tính có thể cảm ứng dòng điện chảy. |
119. With both electricity and magnetism we have the fundamental relations between things (a relation to be understood at a foundational level). |
119. Với cả điện và từ, chúng ta có những tương quan nền tảng giữa các sự vật (một tương quan cần được hiểu ở mức cơ sở). |
All the phenomena of earth currents, terrestrial magnetism and atmospheric electricity, are due to the fact that the earth is an electrified conductor, whose potential is ever changing owing to its rotation and its annual orbital motion, the successive cooling and heating of the air, the formation of clouds and rain, storms and winds, etc. |
Tất cả các hiện tượng về dòng điện trong đất, từ tính địa cầu và điện khí quyển đều do thực tế rằng trái đất là một vật dẫn được tích điện, có thế điện luôn thay đổi bởi sự tự quay và chuyển động quỹ đạo hằng năm, sự nóng lạnh kế tiếp của không khí, sự hình thành mây và mưa, bão tố và gió, v.v. |
120. The following phenomena are due to the fact that earth is an electrified conductor with an ever changing potential due to its: |
120. Những hiện tượng sau đây là do thực tế Trái Đất là một vật dẫn được tích điện với thế điện luôn thay đổi bởi: |
a. rotation |
a. sự tự quay |
b. its annual orbital motion |
b. chuyển động quỹ đạo hằng năm |
c. the successive cooling and heating of air |
c. sự nóng và lạnh kế tiếp của không khí |
d. the formation of clouds and rain, storms and winds |
d. sự hình thành mây và mưa, bão tố và gió |
121. These phenomena are: |
121. Những hiện tượng này là: |
a. Earth currents |
a. Dòng điện trong đất |
b. Terrestrial magnetism |
b. Từ tính địa cầu |
c. Atmospheric electricity |
c. Điện khí quyển |
This you may perhaps find in some text book. But then Science would be unwilling to admit that all these changes are due to Akasic magnetism incessantly generating electric currents which tend to restore the disturbed equilibrium.” |
Điều này có lẽ bạn sẽ tìm thấy trong vài sách giáo khoa. Nhưng Khoa học sẽ không sẵn lòng thừa nhận rằng tất cả những biến đổi này là do từ tính Akasha không ngừng sinh ra các dòng điện có xu hướng khôi phục trạng thái quân bình bị xáo trộn.” |
122. We are considering a number of changes associated with Earth processes. A. P. Sinnett is saying that they are all generated by “Akasic magnetism incessantly generating electric currents which tend to restore the disturbed equilibrium”. |
122. Chúng ta đang xem xét một số biến đổi gắn với các tiến trình của Trái Đất. A. P. Sinnett nói rằng tất cả chúng đều được sinh ra bởi “từ tính Akasha không ngừng sinh ra các dòng điện có xu hướng khôi phục trạng thái quân bình bị xáo trộn”. |
123. We have, then, the idea of electrical current as a means of restoring disturbed equilibrium. There is definitely a relation between electricity, the third ray and the sign of equilibrium, Libra. |
123. Vậy, ở đây có ý niệm về dòng điện như một phương tiện khôi phục quân bình bị xáo trộn. Rõ ràng tồn tại một tương quan giữa điện, cung ba và dấu hiệu của sự quân bình, Thiên Bình. |
124. When we speak of “Akasic magnetism” are we talking of the Akasha to be associated with the second etheric sub-plane, or the sub-atomic sub-plane? Perhaps. It does not seem likely that we are speaking of the second or akashic sub-plane of the cosmic physical plane—i.e., the monadic plane. |
124. Khi chúng ta nói “từ tính Akasha” liệu chúng ta đang nói về Akasha gắn với cõi phụ dĩ thái thứ hai, hay cõi phụ hạ nguyên tử? Có thể. Có vẻ không khả tín rằng chúng ta đang nói đến cõi phụ thứ hai hay cõi phụ akashic của cõi hồng trần vũ trụ—tức cõi chân thần. |
…”The sun is neither a Solid nor a Liquid, nor yet a gaseous glow; but a gigantic ball of electro-magnetic Forces, the store-house of universal Life and Motion, from which the latter pulsate in all directions, feeding the smallest atom as the greatest genius with the same material unto the end of the Maha Yug.”—Mahatma Letters to A. P. Sinnett, |
…“Mặt trời không phải là Chất rắn, cũng không phải là Chất lỏng, lại càng không phải là một đám khí phát sáng; mà là một quả cầu khổng lồ của các Lực điện-từ, là kho chứa Sự Sống và Chuyển động phổ quát, từ đó những điều sau nhịp đập tỏa ra khắp các hướng, nuôi dưỡng nguyên tử nhỏ nhất cũng như thiên tài vĩ đại nhất bằng cùng một chất liệu cho đến cuối một Maha Yug.” — Những Bức thư của Chân sư gửi A. P. Sinnett, |
125. VSK suggests: “Some one of the scientists among the group may wish to review the basic statements here in terms of veracity to current thinking”. Lyn? Jose? |
125. VSK gợi ý: “Một trong số các nhà khoa học trong nhóm có thể muốn rà soát các phát biểu cơ bản ở đây dưới góc độ tính xác thực với tư duy hiện thời”. Lyn? Jose? |
126. This description of the sun, though more than a century old, seems to refer to it in terms of the fourth ether, with which most electrical phenomena with which we are familiar are to be associated. |
126. Mô tả về Mặt Trời này, dù hơn một thế kỷ trước, dường như nói về nó theo các thuật ngữ của dĩ thái thứ tư, mà phần lớn các hiện tượng điện quen thuộc với chúng ta liên hệ với cõi này. |
127. In fact, we seem to be dealing with what, in TCF, is called “active fire” or “radiatory fire”. |
127. Thật vậy, có vẻ chúng ta đang xử lý cái mà trong Luận về Lửa Vũ Trụ được gọi là “lửa hoạt dụng” hay “lửa phát xạ”. |
128. We note the manner in which the term “universal” is used, and realize that it relates to our solar system—our particular “universe”. |
128. Chúng ta lưu ý cách dùng thuật ngữ “phổ quát”, và nhận ra rằng nó liên hệ đến hệ mặt trời của chúng ta—“vũ trụ” riêng của chúng ta. |
The fire of Mind is fundamentally electricity, shown in its higher workings, and not considered so much as [311] force in matter. |
Lửa của Thể trí về căn bản là điện, thể hiện trong các vận hành cao của nó, và không được xem như [311] lực trong chất liệu. |
129. Here is an important equivalence between Mind and electricity. We see that there are higher and lower forms of electricity. This is definitely to be borne in mind. |
129. Ở đây có một đồng nhất quan trọng giữa Thể trí và điện. Chúng ta thấy rằng có những dạng cao và thấp của điện. Điều này nhất định cần được ghi nhớ. |
130. Mind is electricity in some of its higher workings; normal electricity is force in matter—but even so may not be entirely divorced from Mind. |
130. Thể trí là điện trong một vài vận hành cao của nó; điện bình thường là lực trong chất liệu—nhưng ngay cả như vậy cũng có thể không hoàn toàn tách rời khỏi Thể trí. |
131. Mind (we might way) works through the electro-magnetic aggregation of the contents of consciousness. |
131. Thể trí (chúng ta có thể nói) hoạt động qua sự kết tụ điện-từ của các nội dung của tâm thức. |
Electricity in the solar system shows itself in seven major forms, which might be expressed as follows: |
Điện trong hệ mặt trời biểu lộ qua bảy dạng chủ yếu, có thể diễn đạt như sau: |
132. Every one of the seven sub-planes of the cosmic physical plane is an electrical phenomenon. Let us ponder on this. |
132. Mỗi một trong bảy cõi phụ của cõi hồng trần vũ trụ là một hiện tượng điện. Hãy nghiền ngẫm điều này. |
Electricity on the first plane, the logoic or divine, demonstrates as the Will-to-be, the primary aspect of that force which eventually results in objectivity. Cosmically considered, it is that initial impulse or vibration, which emanates from the logoic causal body on the cosmic mental plane, and makes contact with the first cosmic etheric, or the solar plane of adi. |
Điện trên cõi thứ nhất, cõi logoic hay cõi thiêng liêng, được biểu hiện như Ý Chí-hiện-hữu, phương diện sơ nguyên của lực cuối cùng đưa đến hiện hữu khách quan. Xét theo bình diện vũ trụ, đó là xung lực hay rung động sơ khởi, xuất lộ từ thể nguyên nhân logoic trên cõi trí vũ trụ, và tiếp xúc với cõi dĩ thái vũ trụ thứ nhất, hay cõi thái dương của adi. |
133. We note how in the discussion of Manas we are immediately led into a discussion of electricity. |
133. Chúng ta lưu ý rằng trong bàn luận về Manas, chúng ta lập tức được dẫn vào bàn luận về điện. |
134. We are given a technical definition the first type of electricity as it appears on the first sub-plane of the cosmic physical plane (our logoic plane). |
134. Chúng ta được trao một định nghĩa kỹ thuật về loại điện thứ nhất như nó biểu hiện trên cõi phụ thứ nhất của cõi hồng trần vũ trụ (cõi logoic của chúng ta). |
135. The electricity of the first cosmic physical sub-plane demonstrates as the “Will-to-be which substands that force which eventually results in objectivity. |
135. Điện của cõi phụ hồng trần vũ trụ thứ nhất biểu hiện như “Ý Chí-hiện-hữu nâng đỡ lực rốt cuộc đưa đến hiện hữu khách quan”. |
136. So there are three things here to be considered: |
136. Vậy có ba điều cần xét: |
a. The Will-to-be |
a. Ý Chí-hiện-hữu |
b. That force producing objectivity which the Will-to-be substands |
b. Lực tạo ra hiện hữu khách quan mà Ý Chí-hiện-hữu nâng đỡ |
c. Objectivity itself. |
c. Chính hiện hữu khách quan. |
137. It would seem that the Will-to-be substands the fifth principle just as the first ray substands the fifth. |
137. Có vẻ Ý Chí-hiện-hữu nâng đỡ nguyên khí thứ năm cũng như cung một nâng đỡ cung năm. |
138. VSK asks: “How might this be related to Son of Necessity?” |
138. VSK hỏi: “Điều này có thể liên hệ thế nào với Con của Tất yếu?” |
139. The electricity of the first cosmic physical sub-plane is emanated from the cosmic mental plane, presumably from the solar logoic causal body. |
139. Điện của cõi phụ hồng trần vũ trụ thứ nhất xuất lộ từ cõi trí vũ trụ, có lẽ từ thể nguyên nhân của Thái dương Thượng đế. |
140. We see the manner in which that which for us (focussed as we are on the cosmic physical plane) is Will and a demonstration of the first aspect, really has its origin on the level of cosmic mind. We have seen this before when seeking the practical origin of the fifth fire (of Spirit)—the fire above the two material fires and the two mental fires. |
140. Chúng ta thấy cách mà cái đối với chúng ta (vốn tập chú trên cõi hồng trần vũ trụ) là Ý Chí và là biểu hiện của phương diện thứ nhất, thực ra có nguồn gốc trên cấp độ trí vũ trụ. Chúng ta đã thấy điều này trước đó khi tìm nguồn gốc thực tiễn của ngọn lửa thứ năm (của Linh hồn)—ngọn lửa vượt trên hai ngọn lửa vật chất và hai ngọn lửa trí. |
141. This first type of electricity must naturally be connected with the first Creative Hierarchy or Divine Flames who express through the “Sea of Fire”. |
141. Loại điện vũ trụ thứ nhất này tất nhiên liên hệ với Huyền Giai Sáng Tạo thứ nhất hay các Ngọn Lửa Thiêng, những Đấng biểu lộ qua “Biển Lửa”. |
142. We could say that this first type of cosmic electricity is the Sea of Fire. |
142. Chúng ta có thể nói rằng loại điện vũ trụ thứ nhất này chính là “Biển Lửa”. |
143. We will see that different types of motion and dynamics are associated with each of the types of electricity representative of the various sub-planes of the cosmic physical plane. |
143. Chúng ta sẽ thấy rằng những kiểu chuyển động và động lực khác nhau gắn với mỗi loại điện đại diện cho các cõi phụ của cõi hồng trần vũ trụ. |
144. We will have to research the electrical condition of the particles or constituents of the “Sea of Fire”. Its electrical nature would seem very “positive”. |
144. Chúng ta sẽ cần khảo cứu trạng thái điện của các hạt hay thành phần của “Biển Lửa”. Bản chất điện của nó có vẻ rất “dương”. |
Electricity on the monadic plane demonstrates as the first manifestation of form, as that which causes forms to cohere. |
Điện trên cõi chân thần biểu hiện như sự biểu hiện đầu tiên của hình thức, như cái khiến các hình thức kết dính. |
145. Where is “Form” (in the Platonic sense) to be found. Some might look for it much lower than the monadic plane, but we are given to understand that the monadic plane is the origin of form. We might say that on the monadic plane the ‘noumenon of form’ originates. |
145. “Hình thái” (theo nghĩa Platôn) nằm ở đâu? Có người có thể tìm nó thấp hơn nhiều so với cõi chân thần, nhưng chúng ta được cho biết rằng cõi chân thần là nguồn gốc của hình thái. Chúng ta có thể nói rằng trên cõi chân thần, ‘bản thể của hình thái’ khởi sinh. |
146. Form, per se (and as it appears on the monadic plane) is that which causes forms (note the plural) to cohere. We might consider that the noumenon of magnetism (as relevant to the cosmic physical plane) appears on the second or monadic level. |
146. Hình thái, tự thân (và như nó xuất hiện trên cõi chân thần) là cái khiến các hình thức (lưu ý số nhiều) kết dính. Chúng ta có thể cân nhắc rằng bản thể của từ tính (liên hệ đến cõi hồng trần vũ trụ) xuất hiện trên cấp hai hay cấp chân thần. |
Matter (electrified by “fire by friction”) and the electric fire of spirit meet and blend, and form appears. |
Chất liệu (được điện hoá bởi “lửa ma sát”) và lửa điện của linh thần gặp gỡ và hoà quyện, và hình thức xuất hiện. |
147. What is the usual relation of matter to “fire by friction”? Matter is “electrified” by “fire by friction”! Matter, per se, is not fire by friction. |
147. Mối liên hệ thông thường giữa chất liệu và “lửa ma sát” là gì? Chất liệu được “điện hoá” bởi “lửa ma sát”! Bản thân chất liệu không phải là lửa ma sát. |
148. Two types of electricity (the first and third types) produce, it seems, the second type which is responsible for the production of form. |
148. Hai loại điện (loại thứ nhất và thứ ba) dường như tạo ra loại thứ hai, cái chịu trách nhiệm cho sự sản sinh hình thức. |
149. When dealing with the first, second and third sub-planes of the cosmic physical plane, we are dealing with archetypal planes, planes which are causal to all developments in the four lower worlds. |
149. Khi xử lý ba cõi phụ thứ nhất, thứ hai và thứ ba của cõi hồng trần vũ trụ, chúng ta đang xử lý các cõi nguyên mẫu, những cõi có tính nhân quả đối với mọi phát triển trong bốn thế giới thấp. |
Form is the result of the desire for existence, hence the dynamic fire of Will is transmuted into the burning fire of Desire. |
Hình thức là kết quả của dục vọng hiện hữu, do đó lửa động của Ý Chí được chuyển hoá thành lửa bốc cháy của Dục vọng. |
150. The number six is implicated in the “desire for existence”. This six is related to the one of the logoic plane. |
150. Con số sáu hàm ẩn trong “dục vọng hiện hữu”. Con số sáu này liên hệ với con số một của cõi logoic. |
151. The “dynamic fire of Will” is ‘sub-standed’ by the “desire for existence” (which we may consider as emanating from the cosmic astral plane, though its source is certainly much higher). |
151. “Lửa động của Ý Chí” được ‘nâng đỡ’ bởi “dục vọng hiện hữu” (mà chúng ta có thể xem là xuất lộ từ cõi cảm dục vũ trụ, dù nguồn của nó chắc chắn cao hơn nhiều). |
152. We learn that dynamism is transmuted into burning. This transmutation is occurring in the reverse direction, for the “dynamic fire of Will” pertains to the first or logoic plane, and the “burning fire of Desire” pertains to the second. We are dealing with a kind of ‘downward transmutation’ or a ‘manifestory transmutation’. |
152. Chúng ta học được rằng tính động được chuyển hoá thành bốc cháy. Sự chuyển hoá này diễn ra theo chiều nghịch, vì “lửa động của Ý Chí” thuộc cõi thứ nhất hay cõi logoic, còn “lửa bốc cháy của Dục vọng” thuộc cõi thứ hai. Chúng ta đang xử lý một dạng ‘chuyển hoá đi xuống ’ hay ‘chuyển hoá hiển lộ’. |
153. Without form there is no way for the desire for existence to be fulfilled. |
153. Không có hình thức thì không có cách nào để dục vọng hiện hữu được thoả mãn. |
154. The “burning fire of Desire” makes existence in form possible. |
154. “Lửa bốc cháy của Dục vọng” khiến sự hiện hữu trong hình tướng trở nên khả hữu. |
I would call attention to the choice of those two phrases, which might also be expressed under the terms: |
Tôi muốn lưu ý đến việc chọn hai cụm từ này, cũng có thể diễn đạt dưới các thuật ngữ: |
Dynamic electrical manifestation. |
Biểu hiện điện mang tính động. |
155. The first Creative Hierarchy is “dynamic” in expression, and (we may infer) very positive—electrically. |
155. Huyền Giai Sáng Tạo thứ nhất “mang tính động” trong biểu lộ, và (chúng ta có thể suy) rất dương —về điện. |
156. The second Creative Hierarchy is “burning” in expression. This “burning” relates to purification, which is that shamballic quality associated with the second ray, even as destruction is associated with the first ray and organization with the third. |
156. Huyền Giai Sáng Tạo thứ hai “mang tính bốc cháy” trong biểu lộ. Sự “bốc cháy” này liên hệ với thanh luyện, vốn là phẩm tính shamballa gắn với cung hai, cũng như phá huỷ gắn với cung một và tổ chức gắn với cung ba. |
Burning electrical manifestation. |
Biểu hiện điện mang tính bốc cháy. |
157. We must remember that we are speaking of electricity: the first type of “dynamic electrical manifestation”; the second type of “burning electrical manifestation”. |
157. Chúng ta phải nhớ rằng chúng ta đang nói về điện: loại thứ nhất là “biểu hiện điện mang tính động”; loại thứ hai là “biểu hiện điện mang tính bốc cháy”. |
158. We might ask how is dynamism related to the Will, and “burning” related to Desire and form? |
158. Chúng ta có thể hỏi tính động liên hệ ra sao với Ý Chí, và “bốc cháy” liên hệ thế nào với Dục vọng và hình thức? |
159. Dynamism is related to the “Divine Lives” or “Divine Flames”—the member of the first Creative Hierarchy. Desire/form is related to the “Divine Builders” who are the “Burning sons of desire”. |
159. Tính động liên hệ với “các Sự Sống Thiêng” hay “các Ngọn Lửa Thiêng”—thành viên của Huyền Giai Sáng Tạo thứ nhất. Dục vọng/hình thức liên hệ với “các Đấng Kiến Tạo Thiêng liêng” là “những Con cháy bỏng của dục vọng”. |
160. The property of “burning” is usually associated with the number six and Mars. It is unusual to see it associated with the number two, but then the second systemic plane is really the sixth, from another perspective. |
160. Thuộc tính “bốc cháy” thường gắn với con số sáu và Hỏa Tinh. Thật khác thường khi thấy nó gắn với con số hai, nhưng rồi cõi hệ thống thứ hai thực ra là cõi thứ sáu nhìn từ một quan điểm khác. |
161. The “Sea of Fire” describes the first systemic plane, but “burning” describes the second. |
161. “Biển Lửa” miêu tả cõi hệ thống thứ nhất, nhưng “bốc cháy” miêu tả cõi thứ hai. |
162. The property of “burning” in some way preserves the coherence of the seven archetypal “forms” found on this plane. That which would conduce to homogeneity is burned away and prevented from reducing the distinctive “forms” to oneness (as may be found in the “Sea of Fire”). |
162. Thuộc tính “bốc cháy” theo một cách nào đó bảo tồn sự kết dính của bảy “hình thái” nguyên mẫu trên cõi này. Cái gì dẫn đến tính đồng nhất bị thiêu đốt đi và bị ngăn không cho làm giảm các “hình thái” đặc thù trở về Một (như có thể tìm thấy trong “Biển Lửa”). |
163. This type of “burning” is magnetic. The “burning” burns away all but the intent to manifest in specific ways through specific forms. The “burning” preserves distinctive archetypal forms, promoting their purity and coherency by destroying that which would compromise their purity and coherency. |
163. Kiểu “bốc cháy” này là từ tính. “Ngọn lửa” đốt sạch mọi thứ trừ ý định hiển lộ theo những cách đặc thù qua những hình thái đặc thù. “Ngọn lửa” bảo toàn các hình thái nguyên mẫu đặc thù, thúc đẩy sự thuần tịnh và kết dính của chúng bằng cách huỷ diệt cái gì sẽ làm tổn hại sự thuần tịnh và kết dính ấy. |
164. VSK says the following: “Notice that here follows a long section dealing exclusively with the manifestation on the second subplane, the monadic. The third plane, the atmic, is addressed much further down. This section of study, S3S10, covers only to the third subplane of the physical.” |
164. VSK nói như sau: “Hãy chú ý rằng phần tiếp theo là một đoạn dài xử lý độc nhất sự biểu hiện trên cõi phụ thứ hai, tức cõi chân thần. Cõi thứ ba, tức atma, được đề cập xa hơn bên dưới. Phần học này, S3S10, chỉ bao quát đến cõi phụ thứ ba của cõi hồng trần.” |
165. We shall advance in our understanding by gathering a number of related ideas. |
165. Chúng ta sẽ tiến bộ trong sự hiểu biết bằng cách tập hợp một số ý niệm liên hệ. |
Here on the second plane, the sea of electrical fire, which distinguished the first plane, is transformed into the akasha, or burning etheric matter. |
Ngay tại cõi thứ hai này, biển lửa điện, vốn đặc trưng cho cõi thứ nhất, được biến đổi thành akasha, hay chất dĩ thái bốc cháy. |
166. At first we spoke of the “dynamic fire of Will” being transmuted into the “burning fire of Desire”. Now we speak of the same process in terms of transformation. A first sight, the term “transformed” seems more appropriate. |
166. Ban đầu chúng ta nói “lửa động của Ý Chí” được chuyển hoá thành “lửa bốc cháy của Dục vọng”. Giờ đây chúng ta nói về cùng tiến trình ấy theo các thuật ngữ của biến đổi. Ấn tượng đầu, từ “biến đổi” có vẻ thích hợp hơn. |
167. We have an important process: the “sea of fire” is transformed into “akasha”. |
167. Ở đây có một tiến trình quan trọng: “Biển Lửa” được biến đổi thành “akasha”. |
168. Akasha is defined as “burning etheric matter”. We note that the matter is cosmic etheric matter. Akasha relates most intimately to the second systemic plane as does “burning”, and the second systemic plane is a cosmic ether. Hence, the phrase “burning etheric matter”. |
168. Akasha được định nghĩa là “chất dĩ thái bốc cháy”. Lưu ý rằng chất ấy là dĩ thái vũ trụ. Akasha liên hệ mật thiết nhất với cõi hệ thống thứ hai cũng như “bốc cháy”, và cõi hệ thống thứ hai là một dĩ thái vũ trụ. Bởi vậy, cụm “chất dĩ thái bốc cháy”. |
169. We might ask, “Does the matter of the ‘Sea of Fire’ burn”. Apparently not in the same way. |
169. Chúng ta có thể hỏi, “Chất của ‘Biển Lửa’ có bốc cháy không”. Rõ ràng không theo cùng một cách. |
170. The “burning” on this second plane seems a process of purification by means of which the matter related to the archetypal forms there found preserves its magnetic purity so that it can cohere in the appropriate types of archetypal forms. |
170. “Bốc cháy” trên cõi thứ hai này dường như là tiến trình thanh lọc, nhờ đó chất liên hệ với các hình thái nguyên mẫu tại đây giữ gìn được sự thuần tịnh từ tính, để có thể kết dính đúng trong các kiểu hình thái nguyên mẫu thích hợp. |
171. We will have to remain alert for other possible meanings of “burning”. Usually the process of burning reduces to essence. On the second plane there are seven distinct types and so, perhaps, seven types of essence (preserved in distinction, perhaps, by burning). |
171. Chúng ta sẽ phải cảnh giác với những nghĩa khả hữu khác của “bốc cháy”. Thông thường, tiến trình bốc cháy đưa về tinh tuý. Trên cõi thứ hai có bảy loại riêng biệt, vậy có lẽ có bảy loại tinh tuý (được giữ trong phân biệt, có lẽ, nhờ bốc cháy ). |
It is the plane of the flaming Sun, just as the first plane is that of the fire mist [312] or the nebulae. This idea will be easier to comprehend if it is borne in mind that we are dealing with the cosmic physical plane. |
Đây là cõi của Mặt Trời rực cháy, cũng như cõi thứ nhất là cõi của sương lửa [ 312] hay các tinh vân. Ý niệm này sẽ dễ hiểu hơn nếu ghi nhớ rằng chúng ta đang xử lý cõi hồng trần vũ trụ. |
172. We would not know what to think of such a statement in relation to the cosmic astral plane, for instance. |
172. Chúng ta sẽ không biết phải nghĩ gì nếu phát biểu tương tự được gán cho cõi cảm dục vũ trụ, chẳng hạn. |
173. We are given an important distinction. The “fire mist” does not suggest form; the “flaming Sun” does suggest form. |
173. Chúng ta được trao một phân biệt quan trọng. “Sương lửa” không gợi ý hình thái; “Mặt Trời rực cháy” có gợi ý hình thái. |
174. The “Sea of Fire” is ‘pre-formal’. On the monadic plane, we can imagine that seven Suns abide as seven, primary or archetypal forms. |
174. “Biển Lửa” là ‘tiền-hình thái’. Trên cõi chân thần, chúng ta có thể hình dung rằng bảy Mặt Trời ngự tồn như bảy hình thái sơ nguyên hay nguyên mẫu. |
175. VSK advises: “Reference Chart XII, page 1230. The lowest plane is the Kosmic Plane. It is, in this case numbered “7th Kosmic Plane”. Remember the physical is both the number one and seven, but always at the base of our charts”. |
175. VSK khuyên: “Tham chiếu Biểu đồ XII, trang 1230. Cõi thấp nhất là Cõi Kosmic. Nó, trong trường hợp này, được đánh số là ‘Cõi Kosmic thứ 7’. Hãy nhớ cõi hồng trần vừa là số một vừa là bảy, nhưng luôn ở đáy các biểu đồ của chúng ta”. |
176. The Sun is naturally associated with the second ray, with akasha, with “burning”, with the “burning sons of desire”, and with the seven distinctive types of archetypal forms. On this we may ponder with profit. |
176. Mặt Trời tự nhiên liên hệ với cung hai, với akasha, với “bốc cháy”, với “những Con cháy bỏng của dục vọng”, và với bảy kiểu hình thái nguyên mẫu đặc thù. Về điều này chúng ta có thể suy ngẫm hữu ích. |
177. The second systemic plane is certainly a solar plane, even though ruled by Virgo. Virgo then is related to “burning etheric matter” and to the “akasha”. One would think these terms more characteristic of Leo. |
177. Cõi hệ thống thứ hai chắc chắn là một cõi thái dương, dù do Xử Nữ (Virgo) cai quản. Vậy Virgo liên hệ với “chất dĩ thái bốc cháy” và với “akasha”. Người ta sẽ nghĩ những thuật ngữ này đặc trưng cho Sư Tử (Leo) hơn. |
178. Leo, while normally related to the Sun, animates that Creative Hierarchy which is associated not with the Sun but with the “fire mist”. |
178. Leo, tuy bình thường liên hệ với Mặt Trời, lại kích hoạt Huyền Giai Sáng Tạo gắn không phải với Mặt Trời mà với “sương lửa”. |
179. Subjective nebulae can be considered to exist in the “fire mist” stage. Perhaps the “seven Suns” in a pre-formal stage exist there. |
179. Các tinh vân chủ quan có thể được xem là tồn tại trong giai đoạn “sương lửa”. Có lẽ “bảy Mặt Trời” ở giai đoạn tiền-hình thái tồn tại tại đó. |
180. The fact that this Sun is a “flaming Sun” should be remembered as it relates the Monad to the “Divine Flame”. |
180. Việc Mặt Trời này là một Mặt Trời “ rực cháy ” cần được ghi nhớ vì nó liên hệ Chân Thần với “Ngọn Lửa Thiêng”. |
Certain things take place on the second plane which need realisation, even if already theoretically conceded: |
Một số điều xảy ra trên cõi thứ hai cần được nhận thức, dù đã được công nhận trên phương diện lý thuyết: |
181. We have no choice but to work on a theoretical level, given the present limitations of our human minds. |
181. Chúng ta không còn lựa chọn nào khác ngoài làm việc ở cấp độ lý thuyết, xét các giới hạn hiện tại của trí người. |
Heat or flaming radiation is first seen. |
Nhiệt hay bức xạ rực cháy lần đầu được thấy. |
182. Again, “heat” is usually associated with the number six, but the second planet is the sixth plane from another perspective. |
182. Một lần nữa, “nhiệt” thường gắn với con số sáu, nhưng cõi hành tinh thứ hai là cõi thứ sáu nhìn từ quan điểm khác. |
183. “Heat” is also considered “spiritual energy”, which fits, since we are considering the monadic plane. |
183. “Nhiệt” cũng được xem là “năng lượng tinh thần”, điều này phù hợp, vì chúng ta đang xét cõi chân thần. |
184. “Flaming radiation” characterizes the Monad, and presumably, all the archetypal forms found on this second plane. |
184. “Bức xạ rực cháy” đặc trưng cho Chân Thần, và có lẽ cho mọi hình thái nguyên mẫu trên cõi thứ hai này. |
185. The akasha sounds; it burns; it has heat; it flames forth in radiation. |
185. Akasha phát âm; nó bốc cháy; nó có nhiệt; nó rực lửa trong bức xạ. |
Form is taken, and the spheroidal shape of all existence originates. |
Hình thức được tiếp nhận, và hình cầu của mọi hiện hữu khởi nguyên. |
186. The spheroidicity of form relates directly to the influence of the planet Jupiter as it relates on this plane to Virgo (the “Mother”). |
186. Tính hình cầu của hình thức liên hệ trực tiếp với ảnh hưởng của Sao Mộc khi nó liên hệ trên cõi này với Virgo (người “Mẹ”). |
The first interplay between the polar opposites is felt. |
Sự tương tác đầu tiên giữa các cực đối nghịch được cảm nhận. |
187. Apparently this is not the case within the “Sea of Fire”. |
187. Rõ ràng điều này không xảy ra trong “Biển Lửa”. |
188. Since the monadic plane (resonating to the number two) is the first planet of duality, it is natural that polarity would appear on this plane. (This still leaves unanswered the nature of the electrical manifestation on the first or logoic plane.) |
188. Vì cõi chân thần (cộng hưởng với con số hai ) là cõi đầu tiên của nhị nguyên, nên thật tự nhiên khi tính lưỡng cực xuất hiện trên cõi này. (Điều này vẫn để ngỏ bản tính của biểu hiện điện trên cõi thứ nhất hay cõi logoic.) |
189. The seven ray streams are divided into masculine and feminine qualities. |
189. Bảy dòng cung được phân thành phẩm tính nam và nữ. |
Differentiation is first seen, not only in the recognised duality of all things, but in differentiation in motion; two vibrations are recognised. |
Biến phân lần đầu được thấy, không chỉ trong nhị nguyên được nhận biết của vạn hữu, mà còn trong biến phân của chuyển động; hai rung động được nhận biết. |
190. The appearance of “differentiation” accords well with the discriminative capacity of the sign Virgo, which rules this plane. Virgo, we know, is an analytical sign possessed with the power to divide. |
190. Sự xuất hiện của “biến phân” rất phù hợp với năng lực phân tích của dấu Virgo, vốn cai quản cõi này. Virgo, như ta biết, là dấu hiệu ưa phân tích, có năng lực phân chia. |
191. We do not know what two types of motion appear here. |
191. Chúng ta không biết hai loại chuyển động nào xuất hiện ở đây. |
192. The two vibrations, however, can accord with the masculine and feminine qualities informing the hard line rays (masculine) and the soft-line rays (feminine). |
192. Tuy vậy, hai rung động có thể tương ứng với các phẩm tính nam và nữ thấm nhuần các cung đường cứng (nam) và các cung đường mềm (nữ). |
193. There can be no differentiation into seven unless duality is operative. |
193. Không thể có biến phân thành bảy nếu nhị nguyên chưa vận hành. |
194. The numbers two and seven both relate to this plane which is the seventh from one point of view and the second from another. It is also the sixth from still another. |
194. Các con số hai và bảy đều liên hệ mật thiết với cõi này, vốn là cõi thứ bảy nhìn từ một quan điểm, và là cõi thứ hai nhìn từ quan điểm khác. Nó cũng là cõi thứ sáu từ một góc nhìn nữa. |
Certain vibratory factors begin to work such as attraction, repulsion, discriminative rejection, coherent assimilation, and the allied manifestation of revolving forms, orbital paths and the beginning of that curious downward pull into matter that results in evolution itself. |
Một số yếu tố rung động bắt đầu hoạt động như hấp dẫn, đẩy lùi, bác bỏ bằng phân biện, đồng hoá mạch lạc, cùng với biểu hiện liên đới của các hình dạng quay, các quỹ đạo và sự khởi đầu của sức kéo kỳ lạ đi xuống vào chất liệu vốn đưa đến chính tiến hoá. |
195. Let us tabulate these vibratory factors for clarity of assimilation: |
195. Chúng ta hãy liệt kê các yếu tố rung động này để dễ đồng hoá: |
a. Attraction |
a. Hấp dẫn |
b. Repulsion |
b. Đẩy lùi |
c. Discriminative rejection |
c. Bác bỏ bằng phân biện |
d. Coherent assimilation |
d. Đồng hoá mạch lạc |
e. Revolving forms |
e. Các hình dạng quay |
f. Orbital paths |
f. Các quỹ đạo |
g. The Downward pull into matter. |
g. Sức kéo đi xuống vào chất liệu. |
196. We note that there are seven factors listed, which tempts one to correlate them with the seven rays. |
196. Lưu ý rằng có bảy yếu tố được liệt kê, điều này gợi cám dỗ tương quan chúng với bảy cung. |
197. We recall that on this second plane, the numbers two and seven are closely related. |
197. Chúng ta nhớ rằng trên cõi thứ hai này, các con số hai và bảy gắn bó mật thiết. |
198. We note that all these factors are “vibratory factors” which suggests that they are correlated to the mathematics of frequency. |
198. Lưu ý rằng tất cả các yếu tố này là “yếu tố rung động ”, gợi ý rằng chúng tương quan với toán học của tần số. |
199. Again, we have the implication that within the “Sea of Fire” in the “fire mist” stage, these vibratory factors are not operative. |
199. Một lần nữa, hàm ý rằng trong “Biển Lửa” ở giai đoạn “sương lửa”, các yếu tố rung động này chưa vận hành. |
The primary seven manifestations of logoic existence find expression and the three, with the four, commence their work. |
Bảy biểu hiện sơ nguyên của hiện hữu logoic tìm thấy biểu lộ và bộ ba, cùng với bộ bốn, khởi sự công việc của họ. |
200. Every type of monadic plane will have seven archetypal forms upon it. |
200. Mọi loại cõi chân thần sẽ có bảy hình thái nguyên mẫu trên đó. |
201. The word “primary” is important; it is a hint that we are dealing with the monadic level of expression, for the monadic ray is the “primary” ray. Interestingly, seven is a “prime” number—divisible only by itself. All the first four odd numbers are. |
201. Từ “sơ nguyên” là quan trọng; đó là một ám chỉ rằng chúng ta đang xử lý bình diện biểu lộ chân thần, vì cung chân thần là “cung sơ nguyên”. Thật thú vị, bảy là một số “nguyên tố”—chỉ chia hết cho chính nó. Cả bốn số lẻ đầu tiên đều như vậy. |
202. This gives credence to the idea that there are seven types of Monads, though only three of these types are major (and perhaps relate more to the “Sea of Fire” than to the “Akasha”). We cannot say that the “Sea of Fire” is entirely formless, otherwise the three Logoi could not be focused thereon. |
202. Điều này tăng thêm độ tin cậy cho ý niệm rằng có bảy loại Chân Thần, dù chỉ có ba loại là chính (và có lẽ liên hệ nhiều hơn với “Biển Lửa” thay vì “Akasha”). Chúng ta không thể nói “Biển Lửa” hoàn toàn vô hình thái, nếu không thì ba Ngôi Logoic đã không thể tập chú nơi đó. |
203. We are told of “the three with the four”. Clearly in this context, the four are subsidiary to the three. |
203. Chúng ta được nói về “bộ ba với bộ bốn”. Rõ ràng trong ngữ cảnh này, bộ bốn là thứ yếu đối với bộ ba. |
204. The division of seven into a three and a four gets its start on the monadic plane. |
204. Sự phân của bảy thành một bộ ba và một bộ bốn khởi nguyên trên cõi chân thần. |
The seven wheels, or etheric centres in the body etheric of that great cosmic Entity, of Whom our solar Logos is a reflection, begin to vibrate and His life activity can be seen. |
Bảy bánh xe, hay các trung tâm dĩ thái trong thể dĩ thái của Đại Hữu Thể vũ trụ vĩ đại, mà Thái dương Thượng đế của chúng ta là phản ảnh của Ngài, bắt đầu rung động và hoạt động sự sống của Ngài có thể được thấy. |
205. This is an extremely occult statement. |
205. Đây là một phát biểu cực kỳ huyền linh. |
206. There are seven vortices of force (monadically comprised) on the second systemic or monadic plane. |
206. Có bảy xoáy lực (tập hợp chân thần) trên cõi hệ thống thứ hai hay cõi chân thần. |
207. Of what type of cosmic Entity is our Solar Logos a reflection? A Cosmic Logos? Or a Super-Cosmic Logos? |
207. Thái dương Thượng đế của chúng ta là phản ảnh của loại Hữu Thể vũ trụ nào? Một Thượng đế Vũ Trụ? Hay một Thượng đế Siêu Vũ Trụ? |
208. If man is a truer reflection of the Solar Logos than the Planetary Logos, then perhaps the Solar Logos is a truer reflection of the Super-Cosmic Logos than the Cosmic Logos. Hypothetically, one level is skipped. |
208. Nếu con người là phản ảnh chân thực hơn của Thái dương Thượng đế so với Hành Tinh Thượng đế, thì có lẽ Thái dương Thượng đế là phản ảnh chân thực hơn của Thượng đế Siêu Vũ Trụ so với Thượng đế Vũ Trụ. Về giả thuyết, có một cấp được “nhảy cóc”. |
209. We are being told that the monadic centers are really as etheric centers to some great Being. |
209. Chúng ta đang được cho biết rằng các trung tâm chân thần thực ra là các trung tâm dĩ thái đối với một Đại Hữu Thể nào đó. |
210. Speculatively, it could be examined whether: |
210. Về mặt suy đoán, có thể khảo sát liệu rằng: |
a. The foundational chakras of the Planetary Logos would be found upon the higher mental plane (in the egoic groups) |
a. Các luân xa nền tảng của Hành Tinh Thượng đế sẽ được tìm thấy trên cõi hạ trí cao (trong các nhóm chân ngã) |
b. The foundational chakras of the Solar Logos would be found upon the buddhic plane |
b. Các luân xa nền tảng của Thái dương Thượng đế sẽ được tìm thấy trên cõi Bồ đề |
c. The foundational chakras of the Cosmic Logos would be found upon the atmic plane |
c. Các luân xa nền tảng của Thượng đế Vũ Trụ sẽ được tìm thấy trên cõi atma |
d. The foundational chakras of the One About Whom Naught May Be Said would be found upon the monadic plane |
d. Các luân xa nền tảng của Đấng Bất Khả Tư Nghị sẽ được tìm thấy trên cõi chân thần |
211. VSK Advises: “Look again at the chart on TCF, 56, and trace the lines of energy that flow from the triangle above into each of the Cosmic Planes. How might that chart help bring the list above alive?” |
211. VSK Khuyên: “Hãy xem lại biểu đồ ở TCF, 56, và lần theo các tuyến năng lượng chảy từ tam giác phía trên vào từng Cõi Vũ Trụ. Biểu đồ đó có thể giúp làm sống động danh sách ở trên như thế nào?” |
212. VSK asks: “Is there a discrepancy between the type of emanating energy and what plane it manifests upon? For example, the sixth Tanmatra as influx to the fifth cosmic plane, and the seventh Tanmatra into the sixth or cosmic astral – with the lowest, Cosmic Physical Plane, a type of vestigial tail from the originating ganglion? |
212. VSK hỏi: “Có sự sai khác nào giữa loại năng lượng phát xạ và cõi mà nó biểu hiện không? Chẳng hạn, Tanmatra thứ sáu như dòng tràn vào cõi vũ trụ thứ năm, và Tanmatra thứ bảy vào cõi thứ sáu hay cõi cảm dục vũ trụ – với cõi thấp nhất, Cõi Hồng Trần Vũ Trụ, như một dạng chiếc đuôi thoái hóa còn sót lại từ hạch khởi nguyên?” |
213. VSK muses: “That gives a whole new meaning to the tail wagging the dog! Siriusly!” |
213. VSK ngẫm: “Điều đó đem lại một nghĩa hoàn toàn mới cho câu ‘cái đuôi vẫy con chó’! Nghiêm Sirius!” |
214. VSK advises: “Note there are seven points in this list. Does each relate or have resonance to a subplane as well?” |
214. VSK khuyên: “Lưu ý có bảy điểm trong danh sách này. Mỗi điểm có liên hệ hay cộng hưởng với một cõi phụ nữa hay không?” |
215. May it be suggested that while this chart of Tanmatras may have a higher correspondence related to the cosmic astral plane, it seems to depict occurrences on the cosmic physical plane? This could be debated, one supposes. |
215. Có thể gợi ý rằng tuy biểu đồ các Tanmatra này có thể có sự tương ứng cao hơn liên hệ với cõi cảm dục vũ trụ, nhưng dường như nó mô tả các diễn biến trên cõi hồng trần vũ trụ? Điều này, người ta cho rằng, còn có thể tranh luận. |
We are at this juncture considering the manifestations of electricity on the different planes of the cosmic physical plane, or on our solar systemic planes. |
Ở thời điểm này, chúng ta đang xét đến các sự biểu lộ của điện lực trên những cõi khác nhau của cõi hồng trần vũ trụ, hay trên các cõi hệ thống Thái dương của chúng ta. |
216. When we get into intricate detail, it never hurts to be reminded of the major theme of our enquiry. |
216. Khi chúng ta đi vào chi tiết rắc rối, sẽ không bao giờ thừa khi được nhắc nhở về chủ đề chính của cuộc khảo cứu. |
Hence, all that can be seen in manifestation is fundamentally physical electricity. |
Do đó, mọi điều có thể thấy trong sự hiện hình về căn bản là điện lực hồng trần. |
217. Physical electricity is electricity as it pertains to the cosmic physical plane—which is physical. |
217. Điện lực hồng trần là điện lực liên quan đến cõi hồng trần vũ trụ — vốn là hồng trần. |
218. The term “manifestation” as used in a cosmic context, is usually related to the cosmic physical plane and not to the other cosmic planes. |
218. Thuật ngữ “biểu lộ” khi dùng trong bối cảnh vũ trụ, thường liên hệ với cõi hồng trần vũ trụ chứ không với các cõi vũ trụ khác. |
We have seen that the primary manifestation is that which vitalised, tinctured, and pervaded the matter of space, thus embodying—in connection with logoic manifestation—that which is analogous to the vital heat, activity and radiation of a human being, [313] manifesting on the solar physical plane. |
Chúng ta đã thấy rằng biểu lộ tiên khởi là cái đã tiếp sinh lực, nhuộm sắc và thấm khắp vật chất của không gian, do đó bao hàm—trong mối liên hệ với sự biểu lộ logoic—điều tương tự với nhiệt sinh lực, hoạt động và bức xạ của một con người, [313] biểu lộ trên cõi hồng trần thái dương. |
219. This “primary manifestation” seems to be correlated with the First Outpouring which is Fohatic. |
219. Sự “biểu lộ tiên khởi” này dường như tương liên với Lần Tuôn Đổ Thứ Nhất vốn là Fohatic. |
220. Through it come vital head, activity and radiation. |
220. Qua đó xuất hiện nhiệt sinh lực, hoạt động và bức xạ. |
221. Vital heat, activity and radiation all seem justifiably related to fire by friction. |
221. Nhiệt sinh lực, hoạt động và bức xạ đều có vẻ hợp lý khi liên hệ với lửa do ma sát. |
Certain electrical phenomena distinguish a human being, only (as they have not been expressed or considered in terms of electricity) the analogy has been lost sight of. |
Một số hiện tượng điện lực khu biệt con người, chỉ có điều (vì chúng chưa được diễn đạt hay xem xét theo thuật ngữ điện lực) nên sự tương đồng đã bị bỏ quên. |
222. We are being told that electricity is far more pervasive than we imagine and that many phenomena regularly noticed in relation to a human being are really electrical phenomena. |
222. Chúng ta được cho biết rằng điện lực thấm khắp hơn nhiều so với chúng ta tưởng, và rằng nhiều hiện tượng thường được ghi nhận nơi con người thật ra là những hiện tượng điện lực. |
223. We have moved from a discussion of cosmic electricity as it is manifesting on the cosmic ethers, to electrical demonstration in relation to a human being. |
223. Chúng ta đã chuyển từ một cuộc bàn luận về điện lực vũ trụ như nó biểu lộ trên các dĩ thái vũ trụ, sang sự trình hiện điện lực nơi con người. |
224. All of the following are electrical demonstrations in relation to a human being. |
224. Tất cả những điều sau đây đều là các sự trình hiện điện lực liên hệ đến con người. |
These demonstrations might be considered as: |
Những trình hiện này có thể được xem như: |
First, that coherent VITALITY which holds the entire body revolving around the central unit of force. It must here be remembered that the entire manifestation of a solar system consists of the etheric body, and the dense body of a Logos. |
Thứ nhất, SINH LỰC kết dính vốn giữ cho toàn thân thể quay quanh đơn vị trung tâm của mãnh lực. Ở đây cần nhớ rằng toàn bộ sự biểu lộ của một hệ mặt trời gồm có thể dĩ thái và thể đậm đặc của một Logos. |
225. “Coherent VITALITY” is an electrical demonstration. Based on what is described below, we could consider VITATLITY is as electricity in its first aspect. |
225. “SINH LỰC kết dính” là một sự trình hiện điện lực. Dựa trên những gì mô tả bên dưới, chúng ta có thể xem SINH LỰC như là điện lực ở phương diện thứ nhất. |
226. We learn that vitality is cohesive and relates the point in revolution to its nucleus. |
226. Chúng ta biết rằng sinh lực có tính kết dính và liên hệ điểm đang quay với hạch của nó. |
227. We have a confirmation that when the term “solar system” is used, it usually does not extend beyond the cosmic physical plane. In other words, it concerns only the physical body and etheric body of the Solar Logos. |
227. Chúng ta có một xác quyết rằng khi thuật ngữ “hệ mặt trời” được dùng, nó thường không vượt quá cõi hồng trần vũ trụ. Nói cách khác, nó chỉ liên quan đến thể xác và thể dĩ thái của Thái dương Thượng đế. |
228. It may be that “coherent VITALITY” can be related to the atomic sub-plane of the etheric plane, where man is concerned. |
228. Rất có thể “SINH LỰC kết dính” có thể liên hệ với cõi phụ nguyên tử của cõi dĩ thái, xét trong trường hợp con người. |
229. It would seem that we have transferred our discussion from the cosmic ethers to systemic (or solar) ethers. |
229. Dường như chúng ta đã chuyển cuộc thảo luận từ các dĩ thái vũ trụ sang các dĩ thái hệ thống (hay Thái dương). |
230. From the perspective here presented, vitality relates to the first ray. |
230. Từ quan điểm trình bày ở đây, sinh lực liên hệ với Cung một. |
231. The first aspect is the life aspect, and vitality is life. |
231. Phương diện thứ nhất là phương diện sự sống, và sinh lực chính là sự sống. |
Second, that radiatory MAGNETISM which distinguishes man, and makes him active in two ways: |
Thứ hai, TỪ TÍNH bức xạ vốn khu biệt con người, và làm cho y hoạt động theo hai cách: |
232. Radiatory MAGNETISM is an electrical demonstration. We could consider it electricity in its second aspect. |
232. Từ tính bức xạ là một sự trình hiện điện lực. Chúng ta có thể xem nó như điện lực ở phương diện thứ hai. |
233. From the perspective here presented, magnetism relates to the second ray. |
233. Từ quan điểm trình bày ở đây, từ tính liên hệ với Cung hai. |
In relation to the matter of which his vehicles are composed. |
Xét trong mối liên hệ với chất liệu cấu thành các vận cụ của y. |
234. This type of magnetism may be thought of as relating to the sub-atomic systemic ether—man’s second ether. |
234. Loại từ tính này có thể được xem là liên hệ với cõi phụ hạ nguyên tử của dĩ thái hệ thống—dĩ thái thứ hai của con người. |
235. Again the sign Virgo (ruling matter, in general) is implicated, because Virgo is associated with the monadic plane, and thus with that sub-plane which on the etheric-physical plane corresponds to the monadic plane. |
235. Một lần nữa dấu hiệu Xử Nữ (cai quản chất liệu, nói chung) được lồng vào, bởi Xử Nữ gắn với cõi chân thần, và do đó với cõi phụ tương ứng trên cõi dĩ thái-hồng trần với cõi chân thần. |
236. The matter is held in coherency by magnetism. |
236. Chất liệu được giữ kết dính bởi từ tính. |
237. Just as ACTIVITY, described below, is related to the physical plane, so MAGNETISM may be related to the astral. Is VITALITY, then, related to the mental? The higher three systemic planes are inversely reflected in the lower three. |
237. Cũng như HOẠT ĐỘNG, sẽ mô tả bên dưới, liên hệ với cõi hồng trần, thì TỪ TÍNH có thể liên hệ với cõi cảm dục. Vậy SINH LỰC có liên hệ với cõi trí chăng? Ba cõi hệ thống cao được phản chiếu ngược trong ba cõi thấp. |
In relation to the units which form his group. |
Xét trong mối liên hệ với các đơn vị cấu thành nhóm của y. |
238. In the life of man, magnetism relates on a group level, holding in coherence the units with which a man may be associated. |
238. Trong đời sống con người, từ tính liên hệ ở cấp độ nhóm, giữ kết dính các đơn vị mà một người có thể liên kết. |
Third, that ACTIVITY on the physical plane which results in due performance of the will and desire of the indwelling entity, and which in man is the correspondence of the Brahma aspect. |
Thứ ba, HOẠT ĐỘNG trên cõi hồng trần, vốn dẫn đến việc thi hành xứng hợp ý chí và dục vọng của thực thể nội tại, và nơi con người là sự tương ứng với phương diện Brahma. |
239. “ACTIVITY” as here described in relation to man is an electrical demonstration. We could consider it electricity in its third aspect. |
239. “HOẠT ĐỘNG” như mô tả ở đây trong mối liên hệ với con người là một sự trình hiện điện lực. Chúng ta có thể xem nó như điện lực ở phương diện thứ ba. |
240. ACTIVITY is related to “performance” or that demonstration through form of the will and desire of the indwelling entity. |
240. HOẠT ĐỘNG liên hệ với “sự thi hành”, tức sự trình hiện qua hình tướng ý chí và dục vọng của thực thể nội tại. |
241. Just as ACTIVITY pertains to Brahma, so MAGNETISM pertains for Vishnu and VITALITY to Shiva. In VITALITY is the idea of life, which pertains to the first aspect of divinity. |
241. Cũng như HOẠT ĐỘNG thuộc về Brahma, thì TỪ TÍNH thuộc về Vishnu và SINH LỰC thuộc về Shiva. Trong SINH LỰC hàm ý của sự sống, vốn thuộc phương diện thứ nhất của thiên tính. |
242. Another name for VITALITY is “fohatic impulse”. Fohat and Brahma are closely related. |
242. Một tên khác của SINH LỰC là “xung lực Fohatic”. Fohat và Brahma có liên hệ mật thiết. |
These three electrical manifestations—vitality, magnetism, and fohatic impulse—are to be seen at work in a solar Logos, a Heavenly Man and a human being. |
Ba sự biểu lộ điện lực này—sinh lực, từ tính và xung lực Fohatic—được thấy đang tác động nơi một Thái dương Thượng đế, một Đấng Thiên Nhân và một con người. |
243. We have been dealing with three kinds of electrical manifestation. |
243. Chúng ta đã và đang xử lý ba loại biểu lộ điện lực. |
a. Vitality—‘Shivic’ |
a. Sinh lực—‘thuộc Shiva’ |
b. Magnetism—‘of Vishnu’ |
b. Từ tính—‘thuộc Vishnu’ |
c. Activity or fohatic impulse—“Brahmic” |
c. Hoạt động hay xung lực Fohatic—“thuộc Brahma” |
244. All three types of electrical demonstration are to be found in relation to the three types of ‘atoms’ we are principally considering: the Solar Logos, the Planetary Logos and man. |
244. Cả ba loại trình hiện điện lực đều được tìm thấy trong mối liên hệ với ba loại ‘nguyên tử’ mà chúng ta chủ yếu đang xét: Thái dương Thượng đế, Hành Tinh Thượng đế và con người. |
They are the objective manifestations of the psychic nature, which (in a solar Logos, for instance) we speak of in terms of quality, and call will, wisdom, activity. |
Chúng là các sự biểu lộ khách quan của bản tính cảm dục (thông linh), vốn (chẳng hạn nơi một Thái dương Thượng đế) chúng ta nói theo thuật ngữ phẩm tính, và gọi là ý chí, minh triết, hoạt động. |
245. We are still very much considering the physical plane—whether the cosmic physical plane or the systemic physical plane. |
245. Chúng ta vẫn đang xem xét rất nhiều về cõi hồng trần—dù là cõi hồng trần vũ trụ hay cõi hồng trần hệ thống. |
246. The three electrical demonstrations—vitality, magnetism and activity—can be understood as related to the three highest ethers of either the cosmic physical plane or the systemic physical plane. |
246. Ba sự trình hiện điện lực—sinh lực, từ tính và hoạt động—có thể được hiểu là liên hệ với ba dĩ thái cao nhất của hoặc cõi hồng trần vũ trụ hoặc cõi hồng trần hệ thống. |
247. The true psychic nature pertains to the astral plane. Just as activity correlates to the etheric-physical plane, so magnetism correlates to the astral and vitality, apparently and interestingly, to the mental (for the mental body is very much responsible for the vitalization of the etheric body). |
247. Bản tính thông linh đích thực thuộc về cõi cảm dục. Cũng như hoạt động tương ứng với cõi dĩ thái-hồng trần, thì từ tính tương ứng với cảm dục, và sinh lực, xem ra và thú vị thay, với cõi trí (vì thể trí chịu trách nhiệm rất nhiều cho việc tiếp sinh lực cho thể dĩ thái). |
248. We have noticed in these studies that, depending upon the perspective, the first and third aspects are interchangeable. In this case, “vitality” and “activity” could relate to some similar planes—interchangeably. |
248. Chúng ta đã lưu ý trong các khảo cứu này rằng, tuỳ theo quan điểm, phương diện thứ nhất và thứ ba có thể hoán đổi cho nhau. Trong trường hợp này, “sinh lực” và “hoạt động” có thể liên hệ đến vài cõi tương tự—một cách hoán đổi. |
249. The analogy is interesting. In the psychic demonstration of a Solar Logos, the three aspects are called will, wisdom and activity. |
249. Sự tương đồng thật thú vị. Trong sự trình hiện thông linh của một Thái dương Thượng đế, ba phương diện được gọi là ý chí, minh triết và hoạt động. |
250. Vitality is the outer expression of will; magnetism is the outer expression of wisdom; activity is the outer manifestation of fohatic impulse. Here, then, is a correspondence and not a reflection. |
250. Sinh lực là biểu hiện bên ngoài của ý chí; từ tính là biểu hiện bên ngoài của minh triết; hoạt động là biểu lộ bên ngoài của xung lực Fohatic. Ở đây, như vậy, là một tương ứng chứ không phải phản chiếu. |
251. The psychic nature is always discussed in terms of “quality”. The physical nature is to be discussed in terms of appearance. The spiritual nature (above the psychic) is to be discussed in terms of “life”. |
251. Bản tính thông linh luôn được bàn tới theo thuật ngữ “phẩm tính”. Bản tính hồng trần được bàn theo thuật ngữ hình tướng. Bản tính tinh thần (ở trên bản tính thông linh) được bàn theo thuật ngữ “sự sống”. |
Therefore, it should be noted here that the first three planes of the cosmic physical plane—the logoic, monadic, and atmic planes—are of prime importance and are the basic planes from whence emanate the secondary four; |
Do đó, cần lưu ý ở đây rằng ba cõi đầu của cõi hồng trần vũ trụ—cõi logoic, cõi chân thần và cõi atma—là tối hệ trọng và là các cõi căn bản, từ đó phát xuất bốn cõi thứ yếu; |
252. The four always come out of the three. This is so in the case of planes and also in the case of rays. |
252. Bốn luôn phát sinh từ ba. Điều này đúng trong trường hợp các cõi cũng như trong trường hợp các cung. |
253. When dealing with will, wisdom and activity (or fohatic impulse), and vitality, magnetism and activity, we have been dealing with factors which relate to the higher trinity and not primarily to the lower quaternary (except through reflection or correspondence). |
253. Khi bàn đến ý chí, minh triết và hoạt động (hay xung lực Fohatic), và sinh lực, từ tính và hoạt động, chúng ta đã xử lý các yếu tố liên hệ với bộ ba cao hơn chứ không chủ yếu với bộ bốn thấp (ngoại trừ qua phản chiếu hay tương ứng). |
in other words, the first three cosmic ethers embody in a literal sense those three Entities whom we know as Mahadeva, Vishnu, and Brahma. |
nói cách khác, ba dĩ thái vũ trụ đầu tiên theo nghĩa đen hiện thân cho ba Đấng mà chúng ta biết là Mahadeva, Vishnu và Brahma. |
254. These Entities may be considered Raja Deva Lords (from one perspective) since we have been talking about electricity in relation to the sub-planes of the cosmic physical plane. |
254. Những Đấng này có thể được xem là các Chúa Tể Deva Raja (xét theo một góc độ) vì chúng ta đã bàn về điện lực trong mối liên hệ với các cõi phụ của cõi hồng trần vũ trụ. |
255. Mahadeva and Shiva are equivalent terms |
255. Mahadeva và Shiva là các thuật ngữ tương đương |
256. One sevenfold listing of such Entities might be the following |
256. Một danh sách thất phân về những Đấng như vậy có thể như sau |
a. Mahadeva—Shiva |
a. Mahadeva—Shiva |
b. Vishnu |
b. Vishnu |
c. Brahma |
c. Brahma |
d. Indra |
d. Indra |
e. Agni |
e. Agni |
f. Varuna |
f. Varuna |
g. Kshiti |
g. Kshiti |
In a similar sense these Three find Their densest objectivity in the three physical ethers. |
Ở một nghĩa tương tự, Ba Đấng này tìm thấy khách quan tính đậm đặc nhất của Các Ngài trong ba dĩ thái hồng trần. |
257. The higher three (expressive on the three cosmic ethers) find their densest manifestation on the three highest ethers of the systemic physical plane |
257. Ba Đấng cao hơn (biểu lộ trên ba dĩ thái vũ trụ) tìm thấy sự biểu lộ đậm đặc nhất của Các Ngài trên ba dĩ thái cao nhất của cõi hồng trần hệ thống |
258. Mahadeva corresponds with the first systemic etheric sub-plane (the atomic sub-plane), and all first ray constellational and planetary sources. |
258. Mahadeva tương ứng với cõi phụ dĩ thái hệ thống thứ nhất (cõi phụ nguyên tử), và với mọi nguồn chòm sao và hành tinh thuộc Cung một. |
259. Vishnu corresponds with the second systemic etheric sub-plane (the sub-atomic sub-plane) and all second ray constellational and planetary sources |
259. Vishnu tương ứng với cõi phụ dĩ thái hệ thống thứ hai (cõi phụ hạ nguyên tử) và với mọi nguồn chòm sao và hành tinh thuộc Cung hai |
260. Brahma corresponds with the third systemic etheric sub-plane (the super-etheric sub-plane), and all third ray constellational and planetary sources |
260. Brahma tương ứng với cõi phụ dĩ thái hệ thống thứ ba (cõi phụ siêu dĩ thái), và với mọi nguồn chòm sao và hành tinh thuộc Cung ba |
The lower four manifest during evolution, but are eventually synthesised into the higher [314] three. |
Bốn cõi thấp biểu lộ trong tiến hoá, nhưng rốt cuộc được tổng hợp vào trong ba [314] cõi cao. |
261. The “lower four” consist of one ether and three more physical demonstrations—gaseous, liquid and dense. |
261. “Bốn thấp” gồm một dĩ thái và ba biểu lộ hồng trần nữa—khí, lỏng và đậm đặc. |
262. There will come a time when dense physicality will be absorbed into the ethers, and the lower ethers will be absorbed into the higher. |
262. Sẽ đến lúc thể đậm đặc được hấp thu vào các dĩ thái, và các dĩ thái thấp được hấp thu vào các dĩ thái cao. |
263. If we learn exactly how this process of absorption works on one level, we can analogize to others. |
263. Nếu chúng ta học chính xác tiến trình hấp thu này vận hành trên một cấp, chúng ta có thể suy chiếu sang các cấp khác. |
264. Learning how the systemic ethers are absorbed may tell us something about how the synthesizing planets absorb the lesser planets. |
264. Học cách các dĩ thái hệ thống được hấp thu có thể cho chúng ta biết điều gì đó về cách các hành tinh tổng hợp hấp thu các hành tinh kém hơn. |
It should be also remembered that on all the seven subplanes of a solar plane a process, in connection with electrical phenomena in etheric matter, will parallel all the processes on the major planes. |
Cũng nên nhớ rằng trên mọi bảy cõi phụ của một cõi Thái dương, một tiến trình—liên hệ với hiện tượng điện lực trong chất dĩ thái—sẽ song hành mọi tiến trình trên các cõi chính. |
265. This is succinctly stated. |
265. Điều này được phát biểu cô đọng. |
266. The four highest ethers are directly reflected in the four solar ethers (systemic ethers). |
266. Bốn dĩ thái cao trực tiếp được phản chiếu trong bốn dĩ thái Thái dương (dĩ thái hệ thống). |
267. The two kinds of electricity parallel each other. The electrical demonstrations in the cosmic ethers are directly reflected in the electrical demonstrations in the systemic ethers. |
267. Hai loại điện lực song song nhau. Các trình hiện điện lực trong các dĩ thái vũ trụ được phản chiếu trực tiếp trong các trình hiện điện lực trong các dĩ thái hệ thống. |
This is easily to be seen on the mental plane, for instance, in connection with Man. Theoretically, the absorption of all faculty by the causal body, and the discontinuance of all enforced objectivity in the three worlds at the close of the synthesising period is conceded. |
Điều này dễ thấy trên cõi trí, chẳng hạn, trong mối liên hệ với Về mặt lý thuyết, sự hấp thu mọi năng lực bởi thể nguyên nhân, và việc chấm dứt mọi sự hiện hình bị cưỡng bức trong ba cõi vào lúc kết thúc giai đoạn tổng hợp được thừa nhận. |
268. The causal body is to be found on the second ‘ether’ of the systemic mental plane. That ether, ruled by the second ray, demonstrates the qualities of absorption, magnetism, coherence and is Jupiterian in nature. |
268. Thể nguyên nhân được tìm thấy trên ‘dĩ thái’ thứ hai của cõi trí hệ thống. Dĩ thái đó, do Cung hai chi phối, biểu lộ các phẩm tính hấp thu, từ tính, kết dính và có bản chất thuộc Sao Mộc. |
269. This mental ‘ether’ (the second) is also akashic (from one perspective) and hence the origin of the “Word of the Soul”. |
269. Dĩ thái ‘trí’ này (thứ hai) cũng là akashic (xét theo một góc độ) và do đó là nguồn của “Linh từ của Linh hồn”. |
270. We can extrapolate to the kind of absorption which must occur on the monadic plane since it is the second cosmic ether. |
270. Chúng ta có thể nội suy sang dạng hấp thu ắt phải xảy ra trên cõi chân thần vì đó là dĩ thái vũ trụ thứ hai. |
271. “Enforced objectivity in the three worlds” is of two kinds; one pertains to particular, individual incarnations. The other, and greater, pertains to the entire process of reincarnation. |
271. “Sự hiện hình bị cưỡng bức trong ba cõi” có hai loại; một thuộc những lần lâm phàm cá thể, riêng rẽ. Loại kia, lớn hơn, thuộc toàn bộ toàn tiến trình tái sinh. |
272. After every incarnational life cycle, there is an absorptive period, and for a time, a discontinuance of enforced objectivity. |
272. Sau mỗi chu kỳ đời sống lâm phàm, có một thời kỳ hấp thu, và trong một thời gian, một sự chấm dứt tình trạng hiện hình bị cưỡng bức. |
273. After the entire cycle of incarnational life, there is a much more significant absorptive period and a permanent discontinuance of the enforced objectivity with respect to the eighteen sub-planes. “Objectivity”, of course, is a very relative term. The entirety of the eighteen lower cosmic sub-planes are actually objective from the perspective of Beings Who have Their causal bodies on the cosmic mental plane. |
273. Sau toàn bộ chu kỳ đời sống lâm phàm, có một thời kỳ hấp thu quan trọng hơn nhiều và một sự chấm dứt vĩnh viễn tình trạng hiện hình bị cưỡng bức liên quan đến mười tám cõi phụ. “Tính khách quan”, dĩ nhiên, là một thuật ngữ rất tương đối. Toàn bộ mười tám cõi phụ hạ vũ trụ thật ra là khách quan từ quan điểm của những Đấng có thể nguyên nhân của Các Ngài trên cõi trí vũ trụ. |
274. Between every incarnation there is a synthesizing period. As well, just before the destruction of the causal body, there is a far greater synthesizing period which relates to the unfoldment of the synthesizing petals of the egoic lotus and which gathers together and synthesizes all that has been garnered during the long evolutionary pilgrimage of the Monad into the lower three worlds. |
274. Giữa mỗi lần lâm phàm có một thời kỳ tổng hợp. Đồng thời, ngay trước khi thể nguyên nhân bị hủy hoại, có một thời kỳ tổng hợp lớn hơn nhiều liên hệ với sự triển khai các cánh hoa tổng hợp của hoa sen chân ngã và vốn thu góp rồi tổng hợp mọi thứ đã được thu hoạch trong cuộc hành hương tiến hoá dài lâu của Chân thần vào ba cõi thấp. |
275. Absorption always pertains to the second level of an etheric plane—whether viewing the case systemically or cosmically. |
275. Hấp thu luôn thuộc về cõi phụ thứ hai của một cõi dĩ thái—dù xét trên bình diện hệ thống hay vũ trụ. |
On the other planes it is not so obvious. |
Trên các cõi khác điều đó không hiển nhiên đến thế. |
276. Yet it is inferred that such an absorption or synthesis does occur. |
276. Tuy vậy, suy luận rằng một sự hấp thu hay tổng hợp như vậy có xảy ra. |
On the buddhic plane, the Builders on the evolutionary arc, or a large part of the deva evolution, undergo a paralleling synthesis. |
Trên cõi Bồ đề, các Nhà Kiến Tạo trên cung tiến hoá, hay một phần lớn của cuộc tiến hoá deva, trải qua một sự tổng hợp song hành. |
277. The buddhic plane is much related to devic life. |
277. Cõi Bồ đề liên hệ nhiều với sự sống deva. |
278. A large part of the deva evolution can be called “Builders on the evolutionary arc”. |
278. Một phần lớn của tiến hoá deva có thể được gọi là “các Nhà Kiến Tạo trên cung tiến hoá”. |
279. We are discussing ‘absorptive synthesis’ in relation to different planes and sub-planes. |
279. Chúng ta đang bàn về ‘tổng hợp hấp thu’ trong mối liên hệ với các cõi và cõi phụ khác nhau. |
280. If we follow the analogy, it can be presumed that this devic synthesis occurs in relation to the higher three sub-planes of the buddhic plane. |
280. Nếu theo phép tương tự, có thể suy rằng sự tổng hợp deva này xảy ra liên hệ với ba cõi phụ cao của cõi Bồ đề. |
281. Nothing is said of the highest two sub-planes of the buddhic plane. To the third sub-plane the quality of idealism is related. |
281. Không có gì được nói về hai cõi phụ cao nhất của cõi Bồ đề. Với cõi phụ thứ ba, phẩm tính duy tâm có liên hệ. |
282. Probably, we could analogize from the highest of the mental sub-planes (“response to group vibration” and “spiritual telepathy”) to at least infer the quality which would be found on the highest of the two buddhic sub-planes. What do we think? |
282. Rất có thể, chúng ta có thể suy chiếu từ cõi phụ cao nhất của cõi trí (“đáp ứng với rung động nhóm” và “viễn cảm tinh thần”) để ít nhất là suy ra phẩm tính sẽ được tìm thấy trên cõi phụ cao nhất trong hai cõi phụ Bồ đề. Chúng ta nghĩ gì? |
283. In ascent, both man and deva are synthesized. |
283. Trong thăng thượng, cả người và deva đều được tổng hợp. |
On the physical plane a mysterious synthesis in connection with the “spirit of the Earth” is undergone, and the first three ethers are related to him in a way as yet little understood. |
Trên cõi hồng trần, một sự tổng hợp nhiệm mầu liên hệ với “Thần Linh của Địa Cầu” được trải qua, và ba dĩ thái đầu liên hệ với Ngài theo một cách thức còn ít được hiểu biết. |
284. The higher three are always the synthesizing three, just as the synthesizing planets are always considered a higher three in relation to the many Planetary Logoi. |
284. Ba cõi cao luôn là ba cõi tổng hợp, cũng như các hành tinh tổng hợp luôn được xem là bộ ba cao trong mối liên hệ với nhiều Hành Tinh Thượng đế. |
285. Presumably this synthesis related to the “spirit of the Earth” is a relatively primitive synthesis related to monadic essence and elemental essence. |
285. Có lẽ sự tổng hợp liên hệ với “Thần Linh của Địa Cầu” này là một tổng hợp tương đối sơ khai liên hệ với tinh hoa chân thần và tinh chất hành khí. |
286. That the first three ethers of the etheric physical plane are related to the “spirit of the Earth” is reasonable considering how identified is this being with the third aspect. |
286. Rằng ba dĩ thái đầu của cõi dĩ thái-hồng trần liên hệ với “Thần Linh của Địa Cầu” là điều hợp lý vì hữu thể này đồng nhất sâu sắc với phương diện thứ ba. |
287. In this section we have been dealing with three types of electrical demonstration in connection with two types of ethers. Most of the focus has been on the second or magnetic type of demonstration. |
287. Trong phần này chúng ta đã xử lý ba loại trình hiện điện lực liên hệ với hai loại dĩ thái. Phần lớn trọng tâm đặt trên loại trình hiện thứ hai hay từ tính. |
We might sum it up thus: |
Chúng ta có thể tóm lược như sau: |
First, the balancing of electrical phenomena, or the achievement of synthesis in connection with Man, transpires on the three higher levels of the mental plane. |
Thứ nhất, sự cân bằng của các hiện tượng điện lực, hay thành tựu sự tổng hợp liên hệ đến Con Người, diễn ra trên ba tầng cao của cõi trí. |
288. Balancing and synthesis are here equated. |
288. Cân bằng và tổng hợp ở đây được xem là tương đương. |
289. The idea of balance relates to the Libra, through which the third ray comes. The third ray is related to the three higher levels of the mental plane, the abstract mental plane—though only the first sub-plane of the systemic mental plane is truly abstract. |
289. Ý niệm về cân bằng liên hệ với Thiên Bình, qua đó Cung ba đến. Cung ba liên hệ với ba tầng cao của cõi trí, cõi trí trừu tượng—dù chỉ cõi phụ thứ nhất của cõi trí hệ thống mới thực sự là trừu tượng. |
290. The factor of synthesis always, we see, is related to the trinity, the three. |
290. Yếu tố tổng hợp, như chúng ta thấy, luôn liên hệ với bộ ba, con số ba. |
291. With respect to man the individual, the causal plane is the plane of synthesis. All that man has been in the lower three worlds is eventually synthesized on the causal planes, and especially on the third and second levels. |
291. Đối với con người cá thể, cõi nguyên nhân là cõi của tổng hợp. Tất cả những gì con người từng là trong ba cõi thấp rốt cuộc được tổng hợp trên các cõi nguyên nhân, và đặc biệt trên cõi phụ thứ ba và thứ hai. |
292. In relation to the any second sub-plane, we are dealing with equilibrised electricity, which it neither positive or negative. |
292. Liên hệ với bất kỳ cõi phụ thứ hai nào, chúng ta đang xử lý điện lực đã được quân bình, vốn không dương cũng không âm. |
293. The higher mental plane is the domain of the soul which is the equilibrizer and, therefore, related to Libra. |
293. Cõi thượng trí là lãnh vực của linh hồn, vốn là tác nhân quân bình và, vì thế, liên hệ với Thiên Bình. |
294. VSK queries: “Why the three higher levels of the mental and not the lower four?” |
294. VSK chất vấn: “Tại sao ba tầng cao của cõi trí chứ không phải bốn tầng thấp?” |
295. May it be said that we have constantly been speaking of synthesizing trinities in relation to the higher three sublevels of various planes. The number three is, in this context, synthetic. |
295. Có thể nói rằng chúng ta vẫn thường nói về các bộ ba tổng hợp liên hệ với ba cõi phụ cao hơn của nhiều cõi. Con số ba, trong ngữ cảnh này, là tổng hợp. |
Second, a similar process in connection with a Heavenly Man transpires on the three higher subplanes of the monadic plane. |
Thứ hai, một tiến trình tương tự liên hệ với một Đấng Thiên Nhân diễn ra trên ba cõi phụ cao của cõi chân thần. |
296. This is an important analogy. Man and the Heavenly Man, are in this instance, separated by three planes with regard to parallel processes. The three highest levels of the systemic mental plane are three systemic planes lower than the three highest levels of the systemic monadic plane. |
296. Đây là một phép tương tự quan trọng. Con người và Đấng Thiên Nhân, trong trường hợp này, cách nhau ba cõi xét về các tiến trình song song. Ba tầng cao nhất của cõi trí hệ thống thấp hơn ba cõi hệ thống so với ba tầng cao nhất của cõi chân thần hệ thống. |
297. The three major types of Monads are related to the three higher sub-planes of the monadic plane. |
297. Ba loại Chân thần chính liên hệ với ba cõi phụ cao của cõi chân thần. |
Viewed in a larger sense it takes place on the three major planes—the atmic, buddhic. and manasic—just as in the three worlds of human evolution—the physical, astral, and mental—the synthesising process proceeds on the higher of the three involved. |
Nhìn theo nghĩa rộng hơn, điều này diễn ra trên ba cõi chính—atma, Bồ đề và manas—cũng như trong ba cõi của tiến hoá nhân loại—hồng trần, cảm dục và trí—tiến trình tổng hợp tiến hành trên cõi cao hơn trong ba cõi liên hệ. |
298. We remember the special connection of the Heavenly Man (whichever Heavenly Man it may be) to the triadal levels. |
298. Chúng ta nhớ mối liên hệ đặc biệt của Đấng Thiên Nhân (bất kỳ Đấng Thiên Nhân nào) với các cấp độ của Tam nguyên tinh thần. |
299. There seem to be several analogies here. The atmic, buddhic and manasic sub-planes of the cosmic physical plane may be reflected in the higher three systemic sub-planes of the systemic mental plane. |
299. Dường như có vài phép tương tự ở đây. Các cõi phụ atma, Bồ đề và manas của cõi hồng trần vũ trụ có thể được phản chiếu trong ba cõi phụ hệ thống cao hơn của cõi trí hệ thống. |
300. As well the higher three sub-planes of the monadic plane are reflected in the atmic, buddhic and manasic systemic planes: |
300. Đồng thời ba cõi phụ cao của cõi chân thần được phản chiếu trong các cõi hệ thống atma, Bồ đề và trí: |
a. The first sub-level of the systemic monadic plane (home of first ray Monads) is reflected in the systemic atmic plane |
a. Cõi phụ thứ nhất của cõi chân thần hệ thống (nơi cư ngụ của các Chân thần Cung một) được phản chiếu trong cõi atma hệ thống |
b. The second sub-level of the systemic monadic plane (home of second ray Monads) is reflected in the systemic buddhic plane |
b. Cõi phụ thứ hai của cõi chân thần hệ thống (nơi cư ngụ của các Chân thần Cung hai) được phản chiếu trong cõi Bồ đề hệ thống |
c. The third sub-level of the systemic monadic plane (home of third ray Monads) is reflected in the systemic mental plane. |
c. Cõi phụ thứ ba của cõi chân thần hệ thống (nơi cư ngụ của các Chân thần Cung ba) được phản chiếu trong cõi trí hệ thống. |
301. All this is another way of saying that first ray Monads have a special connection to the systemic atmic plane. This is confirmed in The Rays and the Initiations (cf. 310-311) |
301. Tất cả điều này là một cách khác để nói rằng các Chân thần Cung một có một liên hệ đặc biệt với cõi atma hệ thống. Điều này được xác nhận trong Những Cung và các Cuộc Điểm Đạo (xem 310-311) |
302. Second ray Monads are connected to the systemic buddhic plane. |
302. Các Chân thần Cung hai liên hệ với cõi Bồ đề hệ thống. |
303. Third ray Monads are connected to the systemic mental plane |
303. Các Chân thần Cung ba liên hệ với cõi trí hệ thống |
304. VSK queries: “Why is this in connection with the Heavenly Man, specifically?” |
304. VSK chất vấn: “Vì sao điều này lại liên hệ riêng với Đấng Thiên Nhân?” |
305. May we suggest that the Heavenly Man always has an important resonance with the monadic plane just as the individual human being has with the mental plane? |
305. Có thể chúng ta gợi ý rằng Đấng Thiên Nhân luôn có một cộng hưởng quan trọng với cõi chân thần cũng như con người cá thể có với cõi trí? |
Third, in connection with a solar Logos (within the system and not considering His cosmic synthesis) the three higher subplanes of the logoic plane see His final absorption or abstraction, and the three planes of the three Logoi are similarly concerned. |
Thứ ba, trong mối liên hệ với một Thái dương Thượng đế (trong phạm vi hệ thống và không xét đến sự tổng hợp vũ trụ của Ngài) ba cõi phụ cao của cõi logoic chứng kiến sự hấp thu hay trừu hoá tối hậu của Ngài, và ba cõi của ba Ngôi cũng có liên quan theo cách tương tự. |
306. This is another important quotation. |
306. Đây là một trích dẫn quan trọng khác. |
307. The first, second and fifth planes are therefore involved in the absorption of these three entities. |
307. Vậy ba cõi: cõi thứ nhất, thứ hai và thứ năm được tham dự vào sự hấp thu của ba thực thể này. |
308. The cosmic synthesis of a Solar Logos must necessarily involve the cosmic planes. The process of that greater synthesis has a dim reflection on the logoic level of the cosmic physical plane. |
308. Sự tổng hợp vũ trụ của một Thái dương Thượng đế tất yếu phải liên quan đến các cõi vũ trụ. Tiến trình của sự tổng hợp lớn lao đó có một phản ảnh mờ nhạt trên cõi logoic của cõi hồng trần vũ trụ. |
309. It is clear that in this section we are talking about ‘less than cosmic syntheses’—i.e., only those which pertain to the cosmic physical plane. |
309. Rõ ràng trong phần này chúng ta đang nói về những ‘tổng hợp dưới tầm vũ trụ’—tức chỉ những tổng hợp thuộc cõi hồng trần vũ trụ. |
310. The logoic plane pertains to the Solar Logos and to the three Logoi—the Brahma, Vishnu and Shiva of our solar system. |
310. Cõi logoic thuộc về Thái dương Thượng đế và thuộc về ba Ngôi—Brahma, Vishnu và Shiva của hệ mặt trời chúng ta. |
311. Absorption or abstraction mean an end (for these great Beings) of physical incarnation. |
311. Hấp thu hay trừu hoá có nghĩa là kết thúc (đối với các Đấng vĩ đại này) của sự lâm phàm hồng trần. |
312. What are the “three planes of the three Logoi”? DK seems to be telling us of a process related to the logoic, monadic and atmic planes which may well be the center of focus for the three Logoi that surround our Solar Logos (cf. TCF 1238) |
312. “Ba cõi của ba Ngôi” là gì? Dường như Chân sư DK đang cho chúng ta biết về một tiến trình liên hệ đến cõi logoic, cõi chân thần và cõi atma, vốn có thể là trung tâm chú tâm của ba Ngôi bao quanh Thái dương Thượng đế của chúng ta (xem TCF 1238) |
313. Perhaps, on each of these three cosmic physical sub-planes, an absorption goes on in relation to the three Logoi (expressing the three aspects of the Solar Logos). |
313. Có lẽ, trên mỗi trong ba cõi phụ này của cõi hồng trần vũ trụ, một sự hấp thu diễn tiến liên hệ đến ba Ngôi (biểu lộ ba phương diện của Thái dương Thượng đế). |
314. This would mean that the absorption for the second Logos (within the threefold expression of the Solar Logos), would have some aspects parallel to the absorption process undergone by a Planetary Logos. |
314. Điều này sẽ có nghĩa là sự hấp thu đối với Logos thứ hai (trong ba biểu lộ của Thái dương Thượng đế) sẽ có vài phương diện song hành với tiến trình hấp thu mà một Hành Tinh Thượng đế trải qua. |
315. There are two ways to view this: either the three Logoi work on the higher levels of the logoic plane as does the Solar Logos, or the three Logoi have a special relation to the three higher sub-planes of the cosmic physical plane—atmic, buddhic, manasic. Both may be true. |
315. Có hai cách để nhìn điều này: hoặc ba Ngôi làm việc trên các tầng cao của cõi logoic như Thái dương Thượng đế, hoặc ba Ngôi có một liên hệ đặc biệt với ba cõi phụ cao của cõi hồng trần vũ trụ—atma, Bồ đề, manas. Có thể cả hai đều đúng. |
It should here be carefully borne in mind that we are dealing with electrical matter, and are therefore concerned with cosmic etheric substance; all matter in the system is necessarily etheric. |
Cần ghi nhớ cẩn trọng ở đây rằng chúng ta đang xử lý chất liệu điện lực, và vì vậy quan tâm đến chất dĩ thái vũ trụ; mọi chất liệu trong hệ thống tất yếu là dĩ thái. |
316. We are reminded of our subject: “electrical matter” which is “cosmic etheric substance”. |
316. Chúng ta được nhắc nhớ về chủ đề của mình: “chất liệu điện lực” vốn là “chất dĩ thái vũ trụ”. |
317. Our higher four planes are, therefore, all, necessarily, “electrical matter”. |
317. Vì vậy bốn cõi cao của chúng ta, tất cả, tất yếu, là “chất liệu điện lực”. |
318. DK says even more however—that all matter in the solar system is “necessarily etheric”. Is this suggesting that even what we call “dense matter” (the matter of the three lowest systemic planes—cosmic gaseous, cosmic liquid and cosmic dense) is etheric—for, from the perspective of the Solar Logos, the twenty-one lowest sub-planes are material rather than etheric. |
318. Chân sư DK còn nói nhiều hơn nữa—rằng mọi chất liệu trong hệ mặt trời là “tất yếu dĩ thái”. Phải chăng điều này gợi ý rằng ngay cả cái mà chúng ta gọi là “vật chất đậm đặc” (vật chất của ba cõi hệ thống thấp nhất—khí vũ trụ, lỏng vũ trụ và đậm đặc vũ trụ) cũng là dĩ thái— vì, từ quan điểm của Thái dương Thượng đế, hai mươi mốt cõi phụ thấp nhất là vật chất chứ không phải dĩ thái. |
319. We judge from this that all matter within the entire cosmic physical plane is both electrical matter and etheric matter—though, usually, only the matter of the highest four sub-planes of the cosmic physical plane is considered cosmically etheric. |
319. Chúng ta suy ra từ đây rằng mọi chất liệu trong toàn bộ cõi hồng trần vũ trụ vừa là chất liệu điện lực vừa là chất liệu dĩ thái —dù thông thường, chỉ chất liệu của bốn cõi phụ cao nhất của cõi hồng trần vũ trụ mới được xem là dĩ thái theo quan điểm vũ trụ. |
320. Over and again our thoughts will revolved around what has been called the “mystery of electricity”. |
320. Hết lần này đến lần khác tư tưởng của chúng ta sẽ xoay quanh điều được gọi là “huyền bí của điện lực”. |
We are consequently dealing literally with physical phenomena on all planes of [315] the system. |
Do đó chúng ta, theo nghĩa đen, đang xử lý các hiện tượng hồng trần trên mọi cõi của [315] hệ thống. |
321. The terms “physical” and “etheric” are sometimes considered equivalent. |
321. Thuật ngữ “hồng trần” và “dĩ thái” đôi khi được xem là tương đương. |
322. Physical phenomena are necessarily electrical phenomena and, even, so it is suggested, etheric phenomena. |
322. Các hiện tượng hồng trần tất yếu là các hiện tượng điện lực và, thậm chí, như được gợi ý, là các hiện tượng dĩ thái. |
323. When dealing with the subject of electricity, we are dealing with physical phenomena—i.e., the phenomena of the cosmic physical plane. |
323. Khi xử lý chủ đề điện lực, chúng ta đang xử lý các hiện tượng hồng trần—tức các hiện tượng của cõi hồng trần vũ trụ. |
324. The term electricity is especially connected with the third or material aspect of divinity. |
324. Thuật ngữ điện lực đặc biệt gắn với phương diện thứ ba hay vật chất của thiên tính. |
In time and space we are concerned with units of different polarity which—during the evolutionary process—seek union, balance, equilibrium or synthesis, and eventually find it. |
Trong thời gian và không gian chúng ta quan tâm đến các đơn vị có cực tính khác nhau vốn—trong tiến trình tiến hoá— tìm kiếm hiệp nhất, cân bằng, quân bình hay tổng hợp, và rốt cuộc đạt được điều đó. |
325. Electrical interplay depends upon the fact that there are units of different polarity. The whole story of electrical interplay depends upon the quest described immediately above. |
325. Sự tương tác điện lực tùy thuộc vào thực tế rằng có các đơn vị có cực tính khác nhau. Toàn bộ câu chuyện về sự tương tác điện lực dựa vào cuộc truy cầu được mô tả ngay ở trên. |
326. That which we call electricity cannot exist outside of what is here called time and space. In time and space polarity exists. |
326. Điều mà chúng ta gọi là điện lực không thể tồn tại bên ngoài cái ở đây gọi là thời gian và không gian. Trong thời gian và không gian tồn tại cực tính. |
327. DK seems to be saying that units of different polarity seek the Libran state characterized by union, balance, equilibrium (all Libran words) and synthesis (which is also related to the trinitarian nature of Libra. |
327. Dường như Chân sư DK nói rằng các đơn vị có cực tính khác nhau tìm kiếm trạng thái Thiên Bình đặc trưng bởi hiệp nhất, cân bằng, quân bình (đều là các từ của Thiên Bình) và tổng hợp (cũng liên hệ với bản tính tam phân của Thiên Bình). |
328. Electricity (like time and space) is dependent for its existence on bi-polarity—the existence of units of different polarity. Without the cosmic process of Self-division, therefore, there would be no electricity. |
328. Điện lực (như thời gian và không gian) phụ thuộc vào sự tồn tại của nhị cực —sự tồn tại của các đơn vị có cực tính khác nhau. Do đó, nếu không có tiến trình Tự-phân đôi vũ trụ, sẽ không có điện lực. |
329. So ‘Self-division into a bi-polar state’ is the root cause of electricity. |
329. Vậy ‘Tự-phân đôi thành trạng thái nhị cực’ là căn nguyên của điện lực. |
This electrical interplay between two units causes that which we call light, and thereby objectivity. |
Sự tương tác điện lực giữa hai đơn vị này tạo ra điều mà chúng ta gọi là ánh sáng, và nhờ đó là tính khách quan. |
330. Notice the very close connection between light and objectivity. |
330. Lưu ý mối liên hệ rất gần giữa ánh sáng và khách quan. |
331. Objectivity (the universe) is light. |
331. Khách quan (vũ trụ) là ánh sáng. |
332. The relation between Father and Mother is electrical interplay. |
332. Mối quan hệ giữa Cha và Mẹ là sự tương tác điện lực. |
333. The Son arises through electrical interplay. |
333. Ngôi Con sinh khởi qua sự tương tác điện lực. |
334. Light=matter=objectivity. |
334. Ánh sáng = vật chất = khách quan. |
During evolution this demonstrates as heat and magnetic interaction and is the source of all vital growth; |
Trong tiến hoá điều này biểu lộ thành nhiệt và sự tương tác từ tính và là nguồn của mọi tăng trưởng sinh động; |
335. Electrical interplay (during evolution) results in “heat and magnetic interaction”. We can judge that the emergence of the “Son of Light” (the universe) is equivalent to the emergence of “heat and magnetic interaction”. |
335. Sự tương tác điện lực (trong tiến hoá) dẫn đến “nhiệt và sự tương tác từ tính”. Chúng ta có thể phán đoán rằng sự sinh khởi của “Ngôi Con Ánh Sáng” (vũ trụ) tương đương với sự xuất hiện của “nhiệt và tương tác từ tính”. |
336. Heat and magnetic interaction are the source of “all vital growth” but, ultimately, it is electrical interplay which is the source of all vital growth. |
336. Nhiệt và tương tác từ tính là nguồn của “mọi tăng trưởng sinh động” nhưng, rốt cuộc, chính sự tương tác điện lực mới là nguồn của mọi tăng trưởng sinh động. |
337. Without the interplay of the poles there would be no heat, no magnetic interaction, no vital growth. |
337. Nếu không có sự tương tác của các cực, sẽ không có nhiệt, không có tương tác từ tính, không có tăng trưởng sinh động. |
at the achievement of the desired goal, at union, or at-one-ment, two things occur: |
khi đạt tới mục tiêu mong muốn, tức hiệp nhất, hay nhất thể, xảy ra hai điều: |
338. We are speaking of the desired result of electrical interplay. |
338. Chúng ta đang nói về kết quả mong muốn của sự tương tác điện lực. |
First, the approximation of the two poles, or their blending, causes a blazing forth, or radiant light. |
Thứ nhất, sự tiệm cận của hai cực, hay sự hòa lẫn của chúng, gây nên một bùng sáng, hay quang huy rực rỡ. |
339. This is the union of male and female, of Father and Mother, of the first aspect of divinity and the third. |
339. Đây là sự hiệp nhất của giống đực và giống cái, của Cha và Mẹ, của phương diện thứ nhất của thiên tính và phương diện thứ ba. |
340. We are not here speaking of the initial interplay which produced the Son. We are talking about the final stages of the interplay between the poles in which the poles merge and blend. During the universal process the poles interplay, but they do not become as one until the conclusion of the process. |
340. Chúng ta không nói về sự tương tác ban đầu vốn sinh ra Ngôi Con. Chúng ta đang nói về những giai đoạn cuối của sự tương tác giữa các cực trong đó các cực hòa nhập và hoà quyện. Trong tiến trình vũ trụ, các cực tương tác, nhưng chúng không trở thành một cho tới khi kết thúc tiến trình. |
Second, obscuration, or the final disintegration of matter owing to intense heat. |
Thứ hai, sự trầm ẩn, hay sự phân rã tối hậu của vật chất do cường nhiệt. |
341. We can wonder whether it is matter, per se, that disintegrates, or whether it is the form into which matter was moulded that disintegrates. |
341. Chúng ta có thể tự hỏi liệu có phải vật chất tự thân bị phân rã, hay là hình tướng mà vật chất được đúc thành bị phân rã. |
342. From a certain perspective, matter is indestructible. |
342. Nhìn từ một quan điểm nhất định, vật chất là bất hoại. |
343. But disintegration is not destruction. Matter is integrated into form, and it is this integration which dis-integrates. |
343. Nhưng phân rã không phải là hủy diệt. Vật chất được kết nhập thành hình tướng, và chính sự kết nhập này bị phân rã. |
344. It is clear that when Father and Mother not only come together but actually merge and become one, intense heat and light are produced. |
344. Rõ ràng rằng khi Cha và Mẹ không chỉ kết hợp mà còn thực sự hòa làm một, nhiệt và ánh sáng mãnh liệt được tạo ra. |
345. Consummation is demonstrated through a display of heat and light. |
345. Viên mãn được biểu lộ qua sự phô diễn của nhiệt và ánh sáng. |
346. On a still deeper level, we may also be discussing that deeper process which returns matter as we know it (i.e., differentiated Mulaprakriti) to homogeneous Mulaprakriti—Mulaprakriti proper. |
346. Ở một tầng sâu hơn nữa, chúng ta cũng có thể đang bàn đến tiến trình sâu xa hơn đưa vật chất như chúng ta biết (tức Mulaprakriti đã được biệt hóa) trở về Mulaprakriti đồng nhất—Mulaprakriti đích thực. |
This can be seen in connection with man, a Heavenly Man and a solar Logos, and their bodies of objectivity. |
Điều này có thể thấy trong mối liên hệ với con người, một Đấng Thiên Nhân và một Thái dương Thượng đế, và những vận cụ hiện hình của Các Ngài. |
347. Again the process applies in relation to the three types of entities we have been studying |
347. Một lần nữa tiến trình này được áp dụng trong mối liên hệ với ba loại thực thể mà chúng ta đã khảo sát |
In man this polarity is achieved, the three different types of electrical phenomena are demonstrated, and the light blazes forth, irradiating the causal body, and lighting up the entire sutratma, or thread (literally the Path) which connects the causal vehicle with the physical brain. |
Nơi con người, nhị cực này được thành tựu, ba loại hiện tượng điện lực khác nhau được trình hiện, và ánh sáng bùng rực, chiếu rọi thể nguyên nhân, và làm sáng toàn bộ sutratma, hay sợi dây (nghĩa đen là Con Đường) nối thể nguyên nhân với bộ não xác thân. |
348. What is said here is really technical and important. |
348. Những điều được nói ở đây thực sự mang tính kỹ thuật và trọng yếu. |
349. Is there a suggestion that the interplay between the energy of the first mental sub-plane and the third mental sub-plane causes the release of light and heat found in relation to the second mental sub-plane (i.e., the destruction of the causal body)? |
349. Có gợi ý nào chăng rằng sự tương tác giữa năng lượng của cõi phụ thứ nhất của cõi trí và cõi phụ thứ ba của cõi trí gây nên sự phóng thích ánh sáng và nhiệt được thấy nơi cõi phụ thứ hai của cõi trí (tức sự hủy hoại thể nguyên nhân)? |
350. The sutratma is the “life thread”. One aspect of the sutratma functions in relation to incarnating man. This aspect connects the causal body with the physical brain. It is an aspect utilized by the Solar Angel when individualization first takes place, for the initial work of the Solar Angel focuses first within the causal body and then within the physical brain of man. |
350. Sutratma là “sinh mệnh tuyến”. Một phương diện của sutratma hoạt động liên hệ với con người đang lâm phàm. Phương diện này nối thể nguyên nhân với bộ não xác thân. Nó là một phương diện được Thái dương Thiên Thần sử dụng khi biệt ngã hóa lần đầu diễn ra, vì công việc sơ khởi của Thái dương Thiên Thần trước hết tập trung trong thể nguyên nhân rồi sau đó trong bộ não xác thân của con người. |
351. What are the three different types of electrical phenomena? We have been studying them under different names: |
351. Ba loại hiện tượng điện lực là gì? Chúng ta đã nghiên cứu chúng dưới những tên gọi khác nhau: |
a. Vitality, magnetism and activity (or fohatic impulse) |
a. Sinh lực, từ tính và hoạt động (hay xung lực Fohatic) |
b. The electrical demonstration of the first ether, the electrical demonstration of third ether and the result of their interplay, the electrical demonstration related to the second ether. |
b. Sự trình hiện điện lực của dĩ thái thứ nhất, sự trình hiện điện lực của dĩ thái thứ ba và kết quả của sự tương tác giữa chúng, sự trình hiện điện lực liên hệ với dĩ thái thứ hai. |
c. From another perspective, we have the electrical demonstration of the first aspect interplaying with the electrical demonstration of the third aspect, producing the electrical demonstration of the second aspect |
c. Từ một góc độ khác, chúng ta có sự trình hiện điện lực của phương diện thứ nhất tương tác với sự trình hiện điện lực của phương diện thứ ba, sản sinh sự trình hiện điện lực của phương diện thứ hai |
352. When the causal body is irradiated, the sutratma also lights up. This sutratma will have to be used even after the destruction of the causal body, for the life aspect needs to be connected to the physical brain in the life of an Arhat who physically survives his fourth initiation (or in the life of a Master who became so in the same incarnation as He took the Arhat initiation). Even a Master creating a mayavirupa needs the sutratma to connect to the magically created physical brain. |
352. Khi thể nguyên nhân được chiếu rọi, sutratma cũng bừng sáng. Sợi sutratma này vẫn phải được sử dụng ngay cả sau khi thể nguyên nhân bị tiêu hủy, vì phương diện sự sống cần được nối với bộ não hồng trần trong đời sống của một vị A‑la‑hán còn tồn tại thể xác sau lần điểm đạo thứ tư của y (hoặc trong đời sống của một Chân sư, Đấng trở thành như vậy trong cùng một kiếp mà Ngài thọ Lễ Điểm đạo A‑la‑hán). Ngay cả một Chân sư khi kiến tạo mayavirupa cũng cần sutratma để nối với bộ não hồng trần được tạo bằng huyền thuật. |
353. What we have been understanding is that the creation of the causal body is the result of electrical interplay, and the destruction of the causal body (at a much later date) is also a demonstration of electrical interplay (in fact of the merging of the positive and negative poles). |
353. Điều chúng ta đã thấu hiểu là sự hình thành thể nguyên nhân là kết quả của sự tương tác điện lực, và sự hủy hoại thể nguyên nhân (vào thời điểm muộn hơn rất nhiều) cũng là một sự biểu lộ của tương tác điện lực (thực ra là của sự dung hợp hai cực dương và âm). |
354. We can infer that the atomic triangle (related, one would think, to the third sub-plane of the mental plane) and the manasic permanent atom related to the first sub-plane, are involved in intensive interplay at the time of the destruction of the causal body. |
354. Chúng ta có thể suy ra rằng tam giác nguyên tử (liên hệ, theo lẽ thường nghĩ, với cõi phụ thứ ba của cõi trí) và nguyên tử trường tồn manas liên hệ với cõi phụ thứ nhất, đều tham dự vào một tương tác cường độ cao vào thời điểm phá hủy thể nguyên nhân. |
Then disintegration or destruction ensues; the causal body vanishes in a blaze of electrical fire, and the real “man” or self is abstracted from the three world-bodies. |
Sau đó xảy ra sự phân rã hay hủy diệt; thể nguyên nhân tan biến trong một ngọn lửa điện lực bừng cháy, và “con người” hay tự ngã chân thực được trừu xuất khỏi ba thể của ba cõi giới. |
355. The fiery blaze which consumes the causal body is, in this reference, called “electrical fire”. It is fire caused by the intimate interplay and merging of the poles. |
355. Ngọn lửa rực cháy thiêu hủy thể nguyên nhân, trong mối liên hệ này, được gọi là “lửa điện lực”. Đó là ngọn lửa do sự tương tác mật thiết và sự dung hợp của các cực gây nên. |
356. Such intense electrical interplay is the secret of abstraction. |
356. Sự tương tác điện lực mãnh liệt như thế là bí quyết của sự trừu xuất. |
357. The real man is that which informs the causal body. |
357. Con người chân thực là cái thấm nhuần thể nguyên nhân. |
358. We can judge that all spiritual progress is the result of electrical interplay. All arrangement and re-arrangement in cosmos is an electrical process. |
358. Chúng ta có thể phán đoán rằng mọi tiến bộ tinh thần đều là kết quả của tương tác điện lực. Mọi sự sắp đặt và tái sắp đặt trong vũ trụ đều là một tiến trình điện lực. |
359. We also can judge that the Rod of Initiation promotes this electrical interplay through the proper stimulation of polar factors within the candidate. |
359. Chúng ta cũng có thể phán đoán rằng Thần Trượng Điểm đạo xúc tiến tương tác điện lực này thông qua việc kích thích đúng đắn các yếu tố phân cực nơi ứng viên. |
360. The abstraction of the self from its sheaths arises through electrical interplay. |
360. Sự trừu xuất của tự ngã khỏi các vỏ bao của nó phát sinh nhờ tương tác điện lực. |
361. VSK states: “The Sutratma is the ‘thread Path’, connecting the causal vehicle to the physical brain. Hence the literalness of ‘playing with fire’ with certain practices.” |
361. VSK cho biết: “Sutratma là ‘Con đường sợi dây’, nối vận cụ nguyên nhân với bộ não hồng trần. Do đó mới có tính đúng nghĩa của ‘đùa với lửa’ trong một số thực hành.” |
So will it be seen in the body of a Heavenly Man, a planetary scheme, and so likewise in the body of the Logos, a solar system. |
Và như thế cũng sẽ được thấy nơi thể của một Đấng Thiên Nhân, một hệ hành tinh, và tương tự như vậy nơi thể của Thượng đế, tức một hệ mặt trời. |
362. The analogy continues. |
362. Sự tương đồng tiếp diễn. |
The difficulty in apprehending these thoughts is great, for we are necessarily handicapped by lack of adequate terms, |
Khó khăn trong việc nắm bắt những tư tưởng này là rất lớn, vì tất yếu chúng ta bị trở ngại do thiếu thuật ngữ thích đáng, |
363. Our science has not proceeded sufficiently far to give us the necessary terms. The processes to which such terms should apply have also not been clearly delineated. |
363. khoa học của chúng ta chưa tiến đủ xa để cung cấp các thuật ngữ cần thiết. Các tiến trình mà những thuật ngữ ấy phải áp dụng cũng vẫn chưa được phác họa rõ ràng. |
but the main ideas only are those I seek to deal with, |
nhưng chỉ những ý tưởng chính là điều tôi tìm cách đề cập đến, |
364. A Treatise on Cosmic Fire is complex. In all this complexity we sometimes forget that DK is really presenting only the main ideas of the sciences He is elucidating. |
364. Luận về Lửa Vũ Trụ là một trước tác phức tạp. Trong toàn bộ sự phức tạp này chúng ta đôi khi quên rằng Chân sư DK thực sự chỉ trình bày những ý tưởng chính của các khoa học mà Ngài đang giảng giải. |
and the one we are primarily concerned with in this division is the electrical manifestation of magnetism, |
và điều mà chúng ta chủ yếu quan tâm trong phần này là biểu hiện điện lực của từ tính, |
365. We are now in the second portion of the book—the portion that deals with the fire of mind (higher mind particularly) and with the mental expression of the second aspect of divinity. |
365. Hiện nay chúng ta đang ở phần thứ hai của quyển sách—phần đề cập đến lửa của trí (đặc biệt là thượng trí) và đến biểu hiện trí tuệ của phương diện thứ hai của Thượng đế. |
366. TCF deals almost exclusively with electrical phenomena. |
366. Luận về Lửa Vũ Trụ hầu như chỉ bàn về các hiện tượng điện lực. |
367. Magnetism is an electrical phenomenon—an electrical phenomenon pertaining very much to the second aspect. |
367. Từ tính là một hiện tượng điện lực—một hiện tượng điện lực rất thuộc về phương diện thứ hai. |
just as earlier we dealt cursorily with the same electrical phenomena, manifesting as the activity of matter. |
cũng như trước đó chúng ta đã sơ lược bàn đến cùng những hiện tượng điện lực ấy, biểu lộ như hoạt động của chất liệu. |
368. Activity, we have seen, is also an electrical phenomenon—an electrical phenomenon pertaining very much to the third aspect. |
368. Hoạt động, như chúng ta đã thấy, cũng là một hiện tượng điện lực—một hiện tượng điện lực rất thuộc về phương diện thứ ba. |
369. The first part of the book dealt with the fires of matter. Another way of saying this is that it dealt with the electrical phenomena which demonstrated as the activity of matter. |
369. Phần thứ nhất của sách đề cập đến các lửa của chất liệu. Nói cách khác, nó bàn về những hiện tượng điện lực biểu lộ như hoạt động của chất liệu. |
370. Now we are in a portion of the book which deals with the electrical phenomena which demonstrate as the fires of mind and the manifestation of magnetism. |
370. Giờ đây chúng ta đang ở phần bàn về những hiện tượng điện lực biểu lộ như lửa của trí và như sự hiển lộ của từ tính. |
371. From this perspective, mind, as here defined, is magnetic. To entertain this thought helps an individual move from a focus strictly within the lower mind to one that re-polarizes within the higher mental plane. |
371. Từ quan điểm này, trí thể, như được định nghĩa ở đây, là từ lực. Nuôi dưỡng tư tưởng này giúp một cá nhân chuyển từ tập trung thuần túy trong hạ trí sang một sự tái phân cực trong cõi thượng trí. |
Therefore you have: [316] |
Vì vậy, chúng ta có: [316] |
1. Activity….electrical manifestation of matter. |
1. Hoạt động….biểu hiện điện lực của chất liệu. |
2. Magnetism…electrical manifestation of form. |
2. Từ tính…biểu hiện điện lực của hình tướng. |
3. Vitality….electrical manifestation of existence. |
3. Sinh lực….biểu hiện điện lực của hiện hữu. |
372. We have here a straightforward tabulation, but some illuminating points of view are being offered. |
372. Chúng ta có một bảng liệt kê thẳng thắn ở đây, nhưng cũng đang được đưa ra vài góc nhìn soi sáng. |
373. That “Activity” relates to the electrical manifestation of matter is straightforward. |
373. Rằng “Hoạt động” liên hệ với biểu hiện điện lực của chất liệu là điều hiển nhiên. |
374. “Magnetism”, we realize (first appearing on the monadic plane) relates to the manifestation of form, and it is on this plane that form first manifests. |
374. “Từ tính”, như chúng ta nhận ra (xuất hiện đầu tiên trên cõi chân thần) liên hệ với sự hiển lộ của hình tướng, và chính trên cõi này hình tướng lần đầu hiển lộ. |
375. “Vitality”, we learned, is related to the life aspect, and the term “existence” is, in this context, is another name for life. |
375. “Sinh lực”, như chúng ta đã học, liên hệ với phương diện sự sống, và thuật ngữ “hiện hữu” trong mối văn cảnh này là một tên khác của sự sống. |
376. In this section of the book we are dealing with mind, magnetism and form. These three ideas go together and are related to the “burning fire of Desire”. |
376. Trong phần này của sách, chúng ta đang đề cập đến trí, từ tính và hình tướng. Ba ý niệm này đi đôi và liên hệ với “ngọn lửa bừng cháy của Dục Vọng”. |
377. In the earlier portion we were dealing with matter and activity. |
377. Ở phần trước chúng ta đề cập đến chất liệu và hoạt động. |
378. In the next portion we shall deal with vitality, life and existence. (related to the Will-to-be and the “dynamic fire of Will”). |
378. Ở phần kế tiếp chúng ta sẽ đề cập đến sinh lực, sự sống và hiện hữu. (liên hệ với Ý Chí-hiện hữu và “ngọn lửa năng động của Ý Chí”). |
This is literally (as pointed out by H. P. B.)22 [SDI 567 II 258] fire by friction, solar fire, and electric fire. |
Đây theo nghĩa đen (như Bà H. P. B. đã chỉ ra)22 [SDI 567 II 258] là Lửa ma sát, Lửa Thái dương, và Lửa điện. |
379. The electrical manifestation of matter is “fire by friction” or activity. |
379. Biểu hiện điện lực của chất liệu là “lửa ma sát” hay hoạt động. |
380. The electrical manifestation of form is “solar fire” or magnetism. |
380. Biểu hiện điện lực của hình tướng là “Lửa Thái dương” hay từ tính. |
381. The electrical manifestation of existence is “electric fire” (not electrical fire) or vitality. |
381. Biểu hiện điện lực của hiện hữu là “Lửa điện” (không phải lửa điện lực ) hay sinh lực. |
382. We are trying to put a number of ideas together so that they remain associated in the mind of the reader. |
382. Chúng ta đang cố gắng ghép nhiều ý niệm lại với nhau để chúng tiếp tục gắn kết trong trí của độc giả. |
383. What the Tibetan says in one place must be brought into relation with what He says in another. |
383. Điều Chân sư Tây Tạng nói ở chỗ này phải được đem liên hệ với điều Ngài nói ở chỗ khác. |
Fire by friction is electricity animating the atoms of matter, or the substance of the solar system, and resulting in: |
Lửa ma sát là điện lực làm sinh động các nguyên tử của chất liệu, tức chất liệu của hệ mặt trời, và đưa đến: |
384. Fire by friction is a type of electricity. Electricity is the animator and animates the atoms of matter. |
384. Lửa ma sát là một loại điện lực. Điện lực là yếu tố linh hoạt hóa và làm sinh động các nguyên tử của chất liệu. |
385. We are to remember that the three fires are electrical. |
385. Chúng ta cần nhớ rằng cả ba thứ lửa đều điện lực. |
386. The following are the results of the work of fire by friction: |
386. Sau đây là các kết quả của công việc của lửa ma sát: |
The spheroidal form of all manifestation. |
Hình dạng hình cầu của mọi sự hiển lộ. |
The innate heat of all spheres. |
Nhiệt bẩm sinh của mọi khối cầu. |
Differentiation of all atoms one from another. |
Sự biệt phân của mọi nguyên tử này với nguyên tử kia. |
387. Much of what is described immediately above was described in relation to the monadic plane, whereon spheroidal forms were produced and whereon differentiation first occurred. |
387. Nhiều điều vừa mô tả ở trên đã được mô tả liên quan đến cõi chân thần, nơi các hình dạng hình cầu được tạo ra và nơi sự biệt phân lần đầu tiên xảy ra. |
388. The following quotes were taken from text appearing earlier in this section and relate to the monadic plane. We see how close is the relation to what is described as the result of fire by friction. |
388. Các trích dẫn sau được lấy từ văn bản xuất hiện trước đó trong phần này và liên hệ với cõi chân thần. Chúng ta thấy mối liên hệ rất gần với điều được mô tả như là kết quả của lửa ma sát. |
Form is taken, and the spheroidal shape of all existence originates. |
Hình tướng được thọ nhận, và dáng hình cầu của mọi hiện hữu khởi nguyên. |
Differentiation is first seen, not only in the recognised duality of all things, but in differentiation in motion; two vibrations are recognised. (TCF 313) |
Biệt phân được thấy lần đầu, không chỉ trong được nhận biết nhị nguyên tính của mọi sự, mà còn trong biệt phân nơi chuyển động; hai rung động được nhận biết. (Luận về Lửa Vũ Trụ 313) |
389. On the monadic plane, “heat or flaming radiation” also appeared, which correlates, as well, with the description of the result of fire by friction. |
389. Trên cõi chân thần, “nhiệt hay bức xạ bừng cháy” cũng xuất hiện, điều này cũng tương ứng với mô tả về kết quả của lửa ma sát. |
390. In a way, the energies and forces expressed throughout the cosmic physical plane are, cosmically considered, all fire by friction. |
390. Ở một nghĩa nào đó, các năng lượng và lực được biểu lộ xuyên suốt cõi hồng trần vũ trụ, khi xét trên bình diện vũ trụ, đều là lửa ma sát. |
391. It is safe to say that all three fires are, in some ways, active on all planes of the cosmic physical plane. |
391. Có thể nói rằng cả ba loại lửa, ở một mức độ nào đó, đều hoạt động trên tất cả các cõi của cõi hồng trần vũ trụ. |
Solar fire is electricity animating forms or congeries of atoms, and resulting in: |
Lửa Thái dương là điện lực làm sinh động các hình tướng hay tập hợp các nguyên tử, và đưa đến: |
392. We have just been told that fire by friction is “electricity animating the atoms of matter”. |
392. Vừa rồi chúng ta được nói rằng lửa ma sát là “điện lực làm sinh động các nguyên tử của chất liệu”. |
393. Now we are told that “solar fire is electricity animating forms or congeries of atoms”. |
393. Bây giờ chúng ta được cho biết rằng “Lửa Thái dương là điện lực làm sinh động các hình tướng hay các tập hợp nguyên tử”. |
394. The three fires, we must constantly bear in mind, are electrical. That is one of the main points to grasp from studying the present section. |
394. Chúng ta phải luôn ghi nhớ rằng ba loại lửa đều mang bản chất điện lực. Đây là một trong những điểm chính cần nắm khi học phần này. |
395. If the phenomenon of electricity is based on bi-polarity, then so is the phenomenon of fire. |
395. Nếu hiện tượng điện lực được xây trên tính lưỡng cực, thì hiện tượng lửa cũng vậy. |
396. Solar fire produces the following: |
396. Lửa Thái dương tạo ra những điều sau: |
Coherent groups. |
Các nhóm kết dính. |
The radiation from all groups, or the magnetic interaction of these groups. |
Sự bức xạ của tất cả các nhóm, hay sự tương tác từ tính của các nhóm này. |
397. Radiation and magnetic interaction are considered equivalent. |
397. Bức xạ và tương tác từ tính được xem là tương đương. |
398. When magnetism exists, radiation occurs. |
398. Khi có từ tính, thì có bức xạ. |
399. Where radiation exist, does magnetism occur? |
399. Ở đâu có bức xạ, liệu có từ tính không? |
The synthesis of form. |
Sự tổng hợp của hình tướng. |
400. We might call the production of the synthesis of form the production of the wholeness of form. |
400. Chúng ta có thể gọi sự tạo ra tổng hợp của hình tướng là sự tạo ra tính toàn vẹn của hình tướng. |
401. Solar fire is the electrical demonstration producing coherency. |
401. Lửa Thái dương là sự biểu hiện điện lực tạo ra tính kết dính. |
402. The sequence produced could be considered as follows: |
402. Trình tự tạo thành có thể được xem như sau: |
a. Coherency, |
a. Tính kết dính, |
b. Unity, |
b. Hợp nhất, |
c. Synthesis. |
c. Tổng hợp. |
Electric fire is electricity demonstrating as vitality or the will-to-be of some Entity, and manifests as: |
Lửa điện là điện lực biểu lộ như sinh lực hay Ý Chí-hiện hữu của một Đấng nào đó, và hiển lộ như: |
403. Fire by friction is “electricity animating the atoms of matter”; “solar fire is electricity animating forms or congeries of atoms”; “electric fire is electricity demonstrating as vitality or the will-to-be of some Entity”. |
403. Lửa ma sát là “điện lực làm sinh động các nguyên tử của chất liệu”; “Lửa Thái dương là điện lực làm sinh động các hình tướng hay tập hợp các nguyên tử”; “Lửa điện là điện lực biểu lộ như sinh lực hay Ý Chí-hiện hữu của một Đấng nào đó”. |
404. It is important to associate the “will-to-be” with vitality. When the will-to-be ceases, vitality also ceases, and the animation of form ceases. We say that one has lost his “will-to-live”. Then, what we call “death” ensues. |
404. Điều quan trọng là gắn “Ý Chí-hiện hữu” với sinh lực. Khi Ý Chí-hiện hữu chấm dứt, sinh lực cũng chấm dứt, và sự linh hoạt của hình tướng chấm dứt. Chúng ta nói rằng ai đó đã mất “ý chí sống”. Rồi điều mà chúng ta gọi là “cái chết” xảy ra. |
Abstract Being. |
Bản Thể Trừu Tượng. |
Darkness. |
Bóng Tối. |
Unity. |
Hợp nhất. |
405. Interestingly, synthesis was mentioned in connection with the second form of electricity, but it was the “synthesis of form”—not the synthesis of life of consciousness. |
405. Điều đáng lưu ý, “tổng hợp” đã được nhắc cùng dạng điện lực thứ hai, nhưng đó là “tổng hợp của hình tướng”—không phải tổng hợp của sự sống hay tâm thức. |
406. “Darkness” and “Abstract Being” are equivalent terms. To these, unity must be added in equivalence. |
406. “Bóng Tối” và “Bản Thể Trừu Tượng” là những thuật ngữ tương đương. Với chúng, cần thêm “hợp nhất” như một tương đương. |
407. It would seem justified to say that “electric fire” results also in synthesis. |
407. Có vẻ là hợp lý khi nói rằng “Lửa điện” cũng đưa đến tổng hợp. |
408. A useful table from the above paragraphs compliments of VSK: |
408. Một bảng hữu ích từ các đoạn trên do VSK cung cấp: |
[table 7] |
[bảng 7] |
Activity |
Magnetism |
Vitality |
Fohatic Impulse |
Wisdom |
Will |
Matter |
Form |
Existence |
Fire by friction |
Solar fire |
Electric fire |
Intelligent purpose |
Archetypal Form |
Initial activity |
Atoms of matter or substance |
Congeries of atoms |
Will to be of some Entity |
Spheroidal form |
Coherent groups |
Abstract being |
Innate heat |
Radiation and magnetic interaction |
Darkness |
Differentiation |
Synthesis of form |
Unity |
409. Naturally, this table should be pondered carefully, because it brings many ideas together into a coherent whole. |
409. Đương nhiên, bảng này nên được suy ngẫm cẩn thận, vì nó kết tụ nhiều ý niệm lại thành một toàn thể kết dính. |
410. One of the most important learnings that arises in this section is that fire is electricity and electricity is fire. |
410. Một trong những học được quan trọng nhất nảy sinh trong phần này là lửa là điện lực và điện lực là lửa. |
411. Specialized electricity is specialized fire. |
411. Điện lực chuyên biệt là lửa chuyên biệt. |
412. Fire is polarized just as is electricity. |
412. Lửa có phân cực cũng như điện lực có phân cực. |
We have seen that electrical manifestation on the first plane caused initial vibration, and on the second its activity resulted in the archetypal form of all manifestation from a God to man, and an atom. |
Chúng ta đã thấy rằng biểu hiện điện lực trên cõi thứ nhất gây ra rung động sơ khởi, và trên cõi thứ hai hoạt động của nó dẫn đến hình tướng nguyên mẫu của mọi sự hiển lộ từ một Thượng đế đến con người, và cả một nguyên tử. |
413. Here we are summarizing the effects of electrical manifestation on the cosmic physical plane. |
413. Ở đây chúng ta đang tổng kết các hiệu ứng của biểu hiện điện lực trên cõi hồng trần vũ trụ. |
414. Archetypes are to be found on the monadic plane—akashic plane. It is, in terms of the cosmic physical plane, the “archetypal plane”. |
414. Các nguyên mẫu được tìm thấy trên cõi chân thần—cõi akasha. Xét trong phạm vi cõi hồng trần vũ trụ, đó là “cõi nguyên mẫu”. |
415. But the monadic plane is also the plane of “archetypal form”. |
415. Nhưng cõi chân thần cũng là cõi của “nguyên mẫu hình tướng ”. |
On the third plane which, is primarily the plane of Brahma, this electrical force showed itself in intelligent purpose. |
Trên cõi thứ ba, vốn chủ yếu là cõi của Brahma, lực điện này tự hiển lộ như mục đích thông tuệ. |
416. The atmic plane is primarily the plane of Brahma. |
416. Cõi atma chủ yếu là cõi của Brahma. |
417. The atmic plane is the plane whereon “intelligent purpose” is demonstrated. |
417. Cõi atma là cõi nơi “mục đích thông tuệ” được biểu lộ. |
418. Atma, then, is primarily, “intelligent purpose” (a blend of the first and third rays). |
418. Vậy thì, atma chủ yếu là “mục đích thông tuệ” (một phối dung của cung một và cung ba). |
The will-to-be, and the form desired, are correlated by intelligent purpose underlying all. |
Ý Chí-hiện hữu và hình tướng được ước muốn được liên hệ tương quan bởi mục đích thông tuệ tiềm tàng trong mọi sự. |
419. This is a synthetic statement: |
419. Đây là một phát biểu mang tính tổng hợp: |
a. The first plane is animated by the will-to-be |
a. Cõi thứ nhất được linh hoạt bởi Ý Chí-hiện hữu |
b. On the second plane the “form desired” is produced |
b. Trên cõi thứ hai “hình tướng được ước muốn” được tạo ra |
c. On the third plane, the will-to-be and the form desired are correlated by intelligent purpose. |
c. Trên cõi thứ ba, Ý Chí-hiện hữu và hình tướng được ước muốn được liên hệ tương quan bởi mục đích thông tuệ. |
420. It is clear that the third ray is a ray of correlation and coordination. Vitality and form are coordinated by intelligent purpose. |
420. Rõ ràng cung ba là một cung của liên hệ tương quan và phối hợp. Sinh lực và hình tướng được phối hợp bởi mục đích thông tuệ. |
This intelligent purpose, or active will, utilising an instrument, brings us to that most difficult of metaphysical problems, the distinction between will and desire. |
Mục đích thông tuệ này, hay ý chí năng động, khi sử dụng một vận cụ, đưa chúng ta đến một trong những vấn nạn siêu hình khó nhất, là sự phân biệt giữa ý chí và dục vọng. |
421. We note the equivalence of “intelligent purpose” and active will. Note that in each of these dual terms, one term relates to the first ray and one to the third. |
421. Chúng ta ghi nhận tương đương giữa “mục đích thông tuệ” và “ý chí năng động”. Lưu ý rằng trong mỗi cặp khái niệm, một vế liên quan đến cung một và một vế liên quan đến cung ba. |
422. A most difficult problem, indeed! |
422. Quả là một vấn đề cực kỳ khó! |
423. It is of value to realize that Desire as conceived on the cosmic astral plane is manifested as Will (as conceived on the cosmic physical plane). |
423. Điều có giá trị để nhận ra rằng Dục Vọng như được quan niệm trên cõi cảm dục vũ trụ được biểu lộ như Ý Chí (như được quan niệm trên cõi hồng trần vũ trụ). |
424. Desire is relational; Will is centralized and self-contained. |
424. Dục vọng là quan hệ; Ý chí là tập trung trung tâm và tự tại. |
425. When that which is desired is centralized within the one who has desired, the one who has desired becomes the one who wills. |
425. Khi cái được dục vọng được trung tâm hóa trong kẻ đã dục vọng, thì kẻ đã dục vọng trở thành kẻ ý chí. |
426. Will is the end of outreach (for the sake of acquisition) and the beginning of radiation for the sake of impact. |
426. Ý chí là sự kết thúc của vươn ra (vì mục đích thủ đắc) và là sự khởi đầu của bức xạ vì mục đích tác động. |
427. Will (at least temporarily) ‘has what it needs’. |
427. Ý chí (ít nhất tạm thời) “đã có điều nó cần”. |
428. Yet it is almost inconceivable that that will can manifest without association with some measure of desire, and desire without some measure of will. |
428. Tuy vậy hầu như khó quan niệm rằng ý chí có thể biểu lộ mà không đi kèm một mức nào đó của dục vọng, và dục vọng mà không có một mức nào đó của ý chí. |
429. VSK suggests a similarly most difficult question is embedded in the relationship of the first ray and the sixth ray, especially in regard to their relationship to the colour red and blue. |
429. VSK gợi ý rằng một câu hỏi tương tự khó không kém nằm trong mối liên hệ của cung một và cung sáu, đặc biệt về mối liên hệ của chúng với màu đỏ và xanh lam. |
430. VSK continues: “Red is the colour of the water of life’s blood, that which is vitality and desire. These vitality and desire bodies are hot blooded and cold blooded, as a key factor in mammals. Blue and Red are both associated with both the first and the sixth ray. (i.e., the first or logoic plane is that of the Solar or “Blue” Logos. In the second solar system, the Second Ray is ‘in the first place’, so Blue is number one; Christ as King”. |
430. VSK tiếp tục: “Đỏ là màu của nước sự sống—máu, là cái gọi là sinh lực và dục vọng. Các thể sinh lực và dục vọng này có máu nóng và máu lạnh, như một yếu tố then chốt ở loài thú có vú. Xanh lam và Đỏ đều liên hệ cả với cung một và cung sáu. (tức cõi thứ nhất hay cõi logoic là cõi của vị Thái dương hay ‘Logos Xanh Lam’. Trong hệ mặt trời thứ hai, Cung Hai đứng ‘ở vị trí thứ nhất’, do vậy Xanh lam là số một; Đức Christ như Vua).” |
431. VSK further states: “We can also consider the relationships of this first and sixth ray and the will and desire conundrum, to the third ray, the Sixth Cosmic Path, and the movement of the sacral to the throat”. |
431. VSK còn nói: “Chúng ta cũng có thể xét các mối liên hệ của cung một và cung sáu và bài toán ý chí—dục vọng, với cung ba, Con Đường Vũ Trụ thứ sáu, và sự chuyển dịch từ luân xa xương cùng đến luân xa cổ họng”. |
It is not possible [317] here to handle this delicate subject, save simply to point out that in both will and desire, intelligence or manas is a fundamental factor, and must be recognised. |
Không thể [317] bàn cặn kẽ chủ đề tế nhị này ở đây, ngoài việc đơn giản chỉ ra rằng trong cả ý chí lẫn dục vọng, trí hay manas là một yếu tố căn bản, và phải được được nhận biết. |
432. This is perhaps a surprising statement. |
432. Đây là một phát biểu có lẽ gây ngạc nhiên. |
433. It is as if desire cannot be fulfilled without manas, and will cannot be directed without manas. |
433. Tựa như dục vọng không thể thành tựu nếu không có manas, và ý chí không thể được định hướng nếu không có manas. |
This permeating principle of manas—colouring as it does both the will aspect and the desire aspect—is the cause of much confusion to students, and clarity of thought will eventuate only as it is realised: |
Nguyên lý thấm nhập của manas—vốn nhuộm sắc cả phương diện ý chí lẫn phương diện dục vọng—là nguyên nhân của nhiều bối rối cho các đạo sinh, và chỉ khi nào điều này được nhận ra thì sự sáng sủa của tư tưởng mới xảy đến: |
434. We are learning something about the pervasive factor of manas. |
|
435. If will is to be intelligent; if desire is to be intelligent; then manas is required. |
|
First, that all manifestation emanates, or is electrified, from the cosmic mental plane. |
Thứ nhất, rằng mọi sự hiển lộ xuất lộ, hay được điện hóa, từ cõi trí vũ trụ. |
436. We have run into this idea before. DK does not follow the impulse which produced our solar system beyond the cosmic mental plane—at least, only rarely. |
436. Chúng ta đã gặp ý niệm này trước đây. Chân sư DK không lần theo xung lực đã sản sinh hệ mặt trời của chúng ta vượt lên trên cõi trí vũ trụ—ít nhất, chỉ hiếm khi. |
437. Even that which we call Will has, for purpose of His discussions with us, its origin on that plane. |
437. Ngay cả cái mà chúng ta gọi là Ý Chí, cho mục đích các cuộc luận bàn của Ngài với chúng ta, cũng có nguồn trên cõi ấy. |
438. All manifestation in the three lower worlds begins, for practical purposes, with the systemic mental plane. Analogously, the lower eighteen cosmic sub-planes originate from the cosmic mental plane. |
438. Mọi sự hiển lộ trong ba cõi thấp, xét về phương diện thực hành, đều khởi từ cõi trí hệ thống. Tương tự, mười tám cõi phụ vũ trụ thấp bắt nguồn từ cõi trí vũ trụ. |
439. We are being given a relationship between emanation and electrification. The implication is that emanation may be an electrical process, arising from the interplay of electrical poles (i.e., arising from electrical interplay). |
439. Chúng ta đang được cho một mối liên hệ giữa xuất lộ và điện hóa. Hàm ý là xuất lộ có thể là một tiến trình điện lực, phát sinh từ sự tương tác của các cực điện (tức phát sinh từ tương tác điện lực). |
440. In this discussion we are relating the permeating principle of manas to the will and desire aspects. |
440. Trong cuộc bàn luận này chúng ta đang liên hệ nguyên lý thấm nhập của manas với các phương diện ý chí và dục vọng. |
Second, that the Universal Mind, or the divine thinker, is the intelligent Principle which makes Itself known as the Will-to-be, Desire or Love-of-Being, and that active intelligent purpose which animates the solar system. |
Thứ hai, rằng Vũ Trụ Trí, hay vị tư tưởng thiêng liêng, là Nguyên lý thông tuệ tự làm cho Chính Mình được biết đến như là Ý Chí-hiện hữu, Dục vọng hay Tình thương-của-Hiện Hữu, và như mục đích thông tuệ năng động vốn linh hoạt hóa hệ mặt trời. |
441. We are rising no higher than solar logoic manas. Everything which we call Will within our manifested solar system, is derivative of this “intelligent Principle”. |
441. Chúng ta không vượt cao hơn manas của Thái dương Thượng đế. Mọi điều mà chúng ta gọi là Ý Chí trong hệ mặt trời của chúng ta đều là phái sinh của “Nguyên lý thông tuệ” này. |
442. The Universal Mind relates to the mental processes of the Solar Logos and is the threefold Mind animating this Second Solar System. |
442. Vũ Trụ Trí liên hệ với các tiến trình trí tuệ của Thái dương Thượng đế và là Trí ba ngôi linh hoạt hóa Hệ Mặt Trời Thứ Hai này. |
443. These three originate in the Universal Mind: |
443. Ba điều này khởi nguyên trong Vũ Trụ Trí: |
a. The Will-to-be |
a. Ý Chí-hiện hữu |
b. The Desire-to-be or the “Love-of-Being” |
b. Dục vọng-hiện hữu hay “Tình thương-của-Hiện Hữu” |
c. Active intelligent purpose (the third aspect) animating the solar system. |
c. Mục đích thông tuệ năng động (phương diện thứ ba) linh hoạt hóa hệ mặt trời. |
444. In this discussion we are continuing to relate the permeating principle of manas to the will and desire aspects. |
444. Trong cuộc bàn luận này chúng ta tiếp tục liên hệ nguyên lý thấm nhập của manas với các phương diện ý chí và dục vọng. |
Third, that Maha-deva, or the Divine Will, Vishnu, the Wisdom aspect, or the manifested “Son of Necessity,” and Brahma or active purpose are the sum-total of intelligent consciousness, and are (to the manifesting cosmic Entity) what the mental body, the desire body, and the physical body are to man, the thinker in the three worlds, functioning in the causal body. |
Thứ ba, rằng Maha-deva, hay Ý Chí thiêng liêng, Vishnu, phương diện Minh triết, hay “Con của Tất yếu” đã hiển lộ, và Brahma hay mục đích năng động là tổng số của tâm thức thông tuệ, và (đối với Vị Hữu Thể vũ trụ đang hiển lộ) thì tương quan như thể trí, thể dục vọng, và thể xác đối với con người, kẻ tư tưởng trong ba cõi, đang vận dụng trong thể nguyên nhân. |
445. DK is repeating the idea that the Universal Mind or the intelligent consciousness of the Solar Logos lies behind all that we call the mental body, the desire body and the physical body of our Solar Logos. |
445. Chân sư DK đang lặp lại ý niệm rằng Vũ Trụ Trí hay tâm thức thông tuệ của Thái dương Thượng đế nằm phía sau tất cả những gì chúng ta gọi là thể trí, thể dục vọng và thể hồng trần của Thái dương Thượng đế của chúng ta. |
446. It makes sense that in this second solar system, we do not (in our discussion) rise above the cosmic mental plane, for this is the solar system of the Son, Whose major center (at this time) is the solar logoic causal body on the higher cosmic mental plane. |
446. Có lý khi, trong hệ mặt trời thứ hai này, chúng ta không (trong cuộc bàn luận) vươn lên trên cõi trí vũ trụ, vì đây là hệ mặt trời của Ngôi Con, mà trung tâm chính yếu của Ngài (vào thời điểm này) là thể nguyên nhân của Thái dương Thượng đế trên cõi trí vũ trụ cao. |
447. We see that the three major aspects of divinity, cosmically considered, are focussed respectively in the mental, desire and etheric-physical bodies of the Solar Logos. |
447. Chúng ta thấy rằng ba phương diện chính của Thượng đế, xét theo vũ trụ, lần lượt được tập trung trong các thể trí, dục vọng và dĩ thái-hồng trần của Thái dương Thượng đế. |
448. VSK would have us note that the desire body of the cosmic Entity is as a manifested “Son of Necessity”. Analogously then, so is our own astral body. |
448. VSK muốn chúng ta lưu ý rằng thể dục vọng của Vị Hữu Thể vũ trụ là như một “Con của Tất yếu” đã hiển lộ. Tương tự như vậy, thể cảm dục của chính chúng ta cũng thế. |
449. VSK proposes what she calls an “advanced idea”: “We understand the point of evolution of the Solar Logos and His polarization on the cosmic astral plane. This emphasis may also assist in the problem of first and sixth ray energies being apparently confused in terms of will or desire. This is to say that the Solar Logos’ Purpose is our desire. So the ‘red’, the life and blood of Him, associated with the number one, is the same as our desire, giving life and blood, the desire of the sixth. They are intimately related.” |
449. VSK đề xuất điều mà bà gọi là một “ý tưởng nâng cao”: “Chúng ta hiểu điểm tiến hoá của Thái dương Thượng đế và sự phân cực của Ngài trên cõi cảm dục vũ trụ. Sự nhấn mạnh này cũng có thể giúp giải bài toán các năng lượng cung một và cung sáu dường như lẫn lộn theo nghĩa ý chí hay dục vọng. Tức là Thiên Cơ của Thái dương Thượng đế là dục vọng của chúng ta. Vậy ‘đỏ’, sự sống và huyết mạch của Ngài, liên hệ với con số một, cũng chính là dục vọng của chúng ta, đem lại sự sống và huyết mạch, tức dục vọng của cung sáu. Chúng thân thiết gắn bó.” |
450. VSK proposes another “advanced idea”: “We begin by referencing EA 34-35. Pisces is the Creative Hierarchy of the third subplane of the cosmic astral. It carries the second and sixth ray, the blue-indigo and red-rose. This is the Third Kumara, the ‘Saviour King’ on the plane that the causal body of the Solar Logos has focus upon (yes?). This sixth cosmic plane is the seventh cosmic plane’s ‘primary’, or impulsing ‘first aspect’ (relatively speaking). So again, ‘our will is God’s desire’—Vishnu’s desire. The Fish is the Saviour King. The causal body is on the 6.3 cosmic plane—Pisces.” |
450. VSK đề xuất một “ý tưởng nâng cao” khác: “Chúng ta khởi đầu bằng việc tham chiếu EA 34-35. Song Ngư là Huyền Giai Sáng Tạo của cõi phụ thứ ba của cõi cảm dục vũ trụ. Nó mang cung hai và sáu, xanh lam–chàm và đỏ—hồng thắm. Đây là Kumara Thứ ba, ‘Vị Vua Cứu Thế’ trên cõi mà thể nguyên nhân của Thái dương Thượng đế đặt tiêu điểm (phải chăng vậy?). Cõi vũ trụ thứ sáu này là ‘chính yếu’ của cõi vũ trụ thứ bảy, hay ‘phương diện thứ nhất’ xung động (nói tương đối). Thế nên, một lần nữa, ‘ý chí của chúng ta là dục vọng của Thượng đế’—dục vọng của Vishnu. Biểu tượng Con Cá là Vị Vua Cứu Thế. Thể nguyên nhân đặt trên cõi 6.3 vũ trụ—Song Ngư.” |
451. I would ask VSK why she states the focus of the causal body of the Solar Logos is upon the third sub-plane of the cosmic astral plane? Is that focus not upon the first sub-plane of the cosmic mental plane? |
451. Tôi muốn hỏi VSK vì sao bà nói tiêu điểm của thể nguyên nhân của Thái dương Thượng đế đặt trên cõi phụ thứ ba của cõi cảm dục vũ trụ? Há chẳng phải tiêu điểm ấy ở trên cõi phụ thứ nhất của cõi trí vũ trụ sao? |
452. I would also ask why the Third Kumara is referenced. If the Kumara referenced is Sanat Kumara, He should be either the First Kumara or the Fourth. |
452. Tôi cũng muốn hỏi vì sao lại dẫn Kumara Thứ ba. Nếu Kumara được nói đến là Sanat Kumara, thì Ngài phải là Kumara Thứ nhất hoặc Thứ tư. |
453. I find the other ideas here proposed sound. |
453. Tôi thấy các ý khác được đề xuất ở đây là xác đáng. |
454. VSK also states: “Saturn and Mars are also highlighted here by resonance to three and six—according to ray and scheme number. Thus are associated green (Saturn, ray three) and red (Mars, ray six), the colours of the solar plexus, of vitality. |
454. VSK cũng nói: “Thổ Tinh và Hỏa Tinh cũng được nêu bật ở đây do cộng hưởng với ba và sáu —theo số cung và số hệ hành tinh. Như thế liên quan màu xanh lục (Thổ Tinh, cung ba) và đỏ (Hỏa Tinh, cung sáu), là các màu của tùng thái dương, của sinh lực. |
We must not forget that the causal body contains the three permanent atoms or the three spheres which embody the principle of intelligence, of desire, and of physical objectivity. |
Chúng ta không được quên rằng thể nguyên nhân chứa ba nguyên tử trường tồn hay ba khối cầu vốn hiện thân cho nguyên lý của thông tuệ, của dục vọng, và của khách quan hồng trần. |
455. This is true whether we are speaking of the causal body of a man, a Planetary Logos or a Solar Logos. |
455. Điều này đúng dù chúng ta đang nói về thể nguyên nhân của một con người, một Hành Tinh Thượng đế hay một Thái dương Thượng đế. |
456. DK makes this point to show how the principle of Intelligence (embodied in the causal body) is really, for practical purpose, the origin of— |
456. Chân sư DK nêu điểm này để cho thấy rằng nguyên lý Thông tuệ (hiện thân trong thể nguyên nhân) thực sự, về phương diện thực hành, là nguồn của— |
a. The Will-to-be |
a. Ý Chí-hiện hữu |
b. The Love-of-being |
b. Tình thương-của-hiện hữu |
c. Intelligent purpose. |
c. Mục đích thông tuệ. |
457. The first, second and third aspects, as they express in the lower worlds of manifestation are centralized (as are the members of the atomic triangle) within the causal body of the entity concerned. This is important to realize. The Center of Intelligence contains the three aspects of divinity, in their lower expression. |
457. Ba phương diện thứ nhất, thứ hai và thứ ba, như chúng biểu lộ trong các cõi thấp của sự hiển lộ, được tập trung (cũng như các thành viên của tam giác nguyên tử) trong thể nguyên nhân của hữu thể liên hệ. Điều này quan trọng để nhận ra. Trung tâm Thông tuệ chứa ba phương diện của Thượng đế, trong biểu lộ thấp của chúng. |
Always must the analogy be held between the threefold Logos and threefold man, and definiteness of thought and of concept results when the one likeness between these is pondered on. |
Luôn luôn phải giữ sự tương đồng giữa Thượng đế tam phân và con người tam phân, và tư tưởng và khái niệm sẽ trở nên minh định khi sự đồng dạng giữa hai điều này được suy gẫm. |
458. DK seems to be telling us that when we think of man we should think of the larger Beings Who encompass him. |
458. Chân sư DK dường như đang nói với chúng ta rằng khi nghĩ về con người, chúng ta nên nghĩ về các Đấng Lớn hơn bao trùm y. |
Man is a unit, functioning as a unit in the causal body. He is a triplicity functioning under the will aspect, or mental body; under the desire or wisdom aspect, the astral body; and under the activity aspect, the physical body. |
Con người là một đơn vị, hoạt động như một đơn vị trong thể nguyên nhân. Y là một bộ ba hoạt động dưới phương diện ý chí, tức thể trí; dưới phương diện dục vọng hay minh triết, tức thể cảm dục; và dưới phương diện hoạt động, tức thể xác. |
459. The same point is being amplified. |
459. Cùng một điểm đang được triển khai rộng hơn. |
460. Man’s being within the causal body is as a “unit” or unity. |
460. Sự hiện hữu của con người trong thể nguyên nhân là như một “đơn vị” hay nhất thể. |
461. But emanating from and embodied within the causal body is a functional triplicity related to each of the three major aspects of divinity. |
461. Nhưng phát xuất từ, và được hiện thân trong, thể nguyên nhân là một bộ ba chức năng liên hệ với từng phương diện chủ yếu của Thượng đế. |
He electrifies or vitalises all three bodies or aspects, unifying them into one, and bringing about—by means of the Intelligence He is—coherency of action, simultaneity of purpose, and synthetic endeavour. |
Y điện hóa hay tiếp sinh lực cho cả ba thể hay phương diện, kết nhất chúng thành một, và mang lại—bằng phương tiện Trí Tuệ mà y là—tính kết dính của hành động, tính đồng thời của mục đích, và nỗ lực tổng hợp. |
462. Man has the function of electrifying the three bodies through which he manifests in the lower worlds. |
462. Con người có chức năng điện hóa ba thể qua đó y biểu lộ trong các cõi thấp. |
463. Electrification is vitalization. In this way, electrification is related to the first aspect of divinity as is vitality. |
463. Điện hóa là tiếp sinh lực. Theo cách này, điện hóa liên hệ với phương diện thứ nhất của Thượng đế cũng như sinh lực. |
464. Man like the Solar Logos is principally Intelligence. By means of this Intelligence of Mind underlying the three bodies of expression man— |
464. Con người, như Thái dương Thượng đế, chủ yếu là Thông tuệ. Thông qua Thông tuệ của Trí tuệ nằm bên dưới ba thể biểu lộ, con người— |
a. Unifies the three bodies into one |
a. Kết nhất ba thể thành một |
b. Produces in the three bodies |
b. Tạo nên trong ba thể |
i. Coherency of action |
i. Tính kết dính của hành động |
ii. Simultaneity of purpose |
ii. Tính đồng thời của mục đích |
iii. Synthetic endeavour |
iii. Nỗ lực tổng hợp |
465. All this is to say that the One Who is Intelligence underlies the three, which on a lower turn of the spiral, are Will, Love and Intelligence. |
465. Tất cả điều này để nói rằng Đấng là Thông tuệ nằm nền tảng cho bộ ba, mà ở vòng xoáy thấp hơn, là Ý Chí, Tình Thương và Thông Tuệ. |
466. VSK queries: “And what do we know of the causal body of the Solar Logos? What are the permanent atoms within it? What are the best equivalents in relation man’s causal body and permanent atoms? |
466. VSK nêu vấn nạn: “Và chúng ta biết gì về thể nguyên nhân của Thái dương Thượng đế? Các nguyên tử trường tồn trong đó là gì? Những tương đương tốt nhất liên hệ thể nguyên nhân và các nguyên tử trường tồn của con người là gì?” |
467. Planetary Logoi can be as chakras to the Solar Logos of as permanent atoms. Permanent atoms embody principles and chakras are vortices the original cause of which is monadic impulse. |
467. Các Hành Tinh Thượng đế có thể là các luân xa đối với Thái dương Thượng đế hoặc như các nguyên tử trường tồn. Nguyên tử trường tồn hiện thân các nguyên lý và luân xa là các xoáy lực mà nguyên nhân sơ khởi của chúng là xung động của chân thần. |
468. In one way, permanent atoms are of a higher order than chakras, as there are many chakras and few permanent atoms. |
468. Ở một nghĩa, các nguyên tử trường tồn thuộc trật tự cao hơn các luân xa, vì luân xa thì nhiều mà nguyên tử trường tồn thì ít. |
469. To discover the three members of the solar logoic atomic triangle, would be to discover three planets which must be consumed in fire as the Solar Logos reaches His fourth initiation. |
469. Khám phá ba phần tử của tam giác nguyên tử của Thái dương Thượng đế tức là khám phá ba hành tinh phải bị tiêu hủy trong lửa khi Thái dương Thượng đế đạt lần điểm đạo thứ tư. |
[318] |
|
Finally, therefore, it is apparent that, no matter from what angle we study, the threefold Logos (or His reflection, the microcosm) through the Manasic principle, intelligently reduces matter to form, and utilises that form for the fulfilment of the will, desire and purpose of the indwelling Existence; this principle can be seen underlying all three aspects. |
Cuối cùng, vì vậy, hiển nhiên là, bất luận chúng ta khảo cứu từ góc độ nào, Vị Thượng đế tam phân (hay phản ảnh của Ngài, tiểu thiên địa) thông qua nguyên lý Manas, một cách thông tuệ chuyển giảm chất liệu thành hình tướng, và vận dụng hình tướng ấy để hoàn mãn ý chí, dục vọng và mục đích của Vị Hiện Hữu nội tại; nguyên lý này có thể được thấy là nằm nền tảng cho cả ba phương diện. |
470. Here is another useful summary. |
470. Đây là một tóm lược hữu ích nữa. |
471. What does the manasic principle do (whether the manasic principle of the Solar Logos of or man)? |
471. Nguyên lý manas làm gì (dù là nguyên lý manas của Thái dương Thượng đế hay của con người)? |
a. It intelligently reduces matter to form |
a. Một cách thông tuệ chuyển giảm chất liệu thành hình tướng |
b. It utilises that form for the fulfillment of the will, desire, and purpose of the indwelling Existence. |
b. Vận dụng hình tướng ấy để hoàn mãn ý chí, dục vọng và mục đích của Vị Hiện Hữu nội tại. |
472. In other words, manas brings forward the fulfilled expression of will and desire. |
472. Nói cách khác, manas đưa lên tiền diện biểu hiện viên mãn của ý chí và dục vọng. |
473. The manasic principle underlies all three aspects—in their lower expressions. |
473. Nguyên lý manas nằm nền tảng cả ba phương diện—trong các biểu lộ thấp của chúng. |
There is no need here to point out the different triplicities which can be built up on the basic idea of Spirit and Matter, linked by Intelligence. This has often been done. |
Không cần phải chỉ ra ở đây những bộ ba khác nhau có thể được xây trên ý niệm căn bản về Thần Linh và Chất Liệu, được nối kết bởi Thông tuệ. Điều này đã thường được làm rồi. |
474. The key here is that Intelligence is the link. Intelligence then, is as the second aspect, because the second aspect is the link between the first and third aspects. |
474. Mấu chốt ở đây là Thông tuệ là mối nối. Như vậy Thông tuệ là như phương diện thứ hai, vì phương diện thứ hai là mối nối giữa phương diện thứ nhất và thứ ba. |
475. VSK states: “While there is no need for DK to take the time to point out the triplicities, a ready ability to be able to turn any scheme into a triplicity is invaluable in studying His works.” |
475. VSK nói: “Dẫu không cần Chân sư DK dành thời gian chỉ ra các bộ ba, thì năng lực sẵn sàng chuyển bất kỳ sơ đồ nào thành một bộ ba là vô giá khi học các trước tác của Ngài.” |
476. A master chart of the major triplicities should be created. One need only compile the many such charts which DK has offered. |
476. Một biểu đồ tổng quát các bộ ba chủ yếu nên được lập. Ta chỉ cần tập hợp các biểu đồ như thế mà Chân sư DK đã đưa ra. |
I but seek to emphasize that INTELLIGENCE is the main quality of the Logos; that it shows as will, as desire or wisdom, and as activity; and that the reason for this is due to the work earlier accomplished by the cosmic Entity, |
Tôi chỉ tìm nhấn mạnh rằng TRÍ TUỆ là phẩm tính chính của Thượng đế; rằng nó biểu lộ như ý chí, như dục vọng hay minh triết, và như hoạt động; và rằng nguyên do của điều này là do công việc đã hoàn tất trước đây bởi Vị Hữu Thể vũ trụ, |
477. The Solar Logos has already mastered Intelligence to a degree through His experience in the past solar system. |
477. Thái dương Thượng đế đã làm chủ Thông tuệ đến một mức độ nào đó qua kinh nghiệm trong hệ mặt trời trước. |
478. This is, perhaps, the principle reason why Intelligence underlies what we usually call will, desire/wisdom and activity. |
478. Đây, có lẽ, là lý do chính vì sao Thông tuệ nằm nền tảng cho điều mà chúng ta thường gọi là ý chí, dục vọng/minh triết và hoạt động. |
479. The Primordial Ray (associated with Divine Intelligence) is presently the strongest ray, although the Divine Ray is in process of strengthening. |
479. Cung Nguyên Thủy (liên hệ với Trí Tuệ Thiêng Liêng) hiện là cung mạnh nhất, dù Cung Thiêng Liêng đang trong tiến trình tăng cường. |
480. The causal focus of the Solar Logos on the cosmic mental plane is a combination of Primordial Intelligence and Divine Love. The third and second aspects are combined. |
480. Tiêu điểm nhân của Thái dương Thượng đế trên cõi trí vũ trụ là một phối hợp của Trí Tuệ Nguyên Thủy và Bác Ái Thiêng Liêng. Phương diện thứ ba và thứ hai được phối dung. |
481. Interestingly, although our Solar Logos has mastered Intelligence, He is still manifesting through an astral-buddhic system and is not yet polarized on the cosmic mental plane. |
481. Thú vị là, dù Thái dương Thượng đế của chúng ta đã làm chủ Thông tuệ, Ngài vẫn đang biểu lộ qua một hệ thống cảm dục–Bồ đề và chưa phân cực trên cõi trí vũ trụ. |
482. As is true of the unit man, intelligence is not the same as mental polarization (which demands a mind infused by soul light). The analogy is clear in relation to the Solar Logos. |
482. Cũng như nơi đơn vị con người, thông tuệ không đồng nhất với phân cực trí tuệ (điều đòi hỏi một trí được ánh sáng linh hồn thấm nhuần). Sự tương đồng là rõ ràng đối với Thái dương Thượng đế. |
involving cycles which have passed into the dim mist of retrospect, even from the angle of vision of a solar Logos. |
với những chu kỳ đã trôi vào màn sương mờ của hồi tưởng, ngay cả dưới góc nhìn của một Thái dương Thượng đế. |
483. We are being given something of the perspective of the Solar Logos. Even for Him, the period during which He developed Intelligence seems distant; His focus is not there. |
483. Chúng ta đang được cho một chút viễn kiến của Thái dương Thượng đế. Ngay với Ngài, giai đoạn Ngài phát triển Thông tuệ cũng dường như xa xăm; tiêu điểm của Ngài không ở đó. |
484. It is interesting to note the equivalence of “desire or wisdom”. |
484. Điều đáng chú ý là sự tương đương giữa “dục vọng hay minh triết”. |
485. VSK brings in another of her extensive correlations: “Again, note resonance to third subplane of the Solar Logos, the 6.3; the 7.3, our Atmic plane, is the culmination of the five worlds of human evolution. The activity aspect of intelligence is our goal, in terms of ‘being human’. This is the effect side of the strength of the third aspect, third subplane, third Ray, Third Kumara, Pisces, being the ‘first of the ‘Liberated Lives’, and the key of the cosmic astral, which is what most immediately impulses us. (i.e., the cosmic Entity’s desire body or solar logoic causal body). |
485. VSK đưa vào một chuỗi tương liên rộng của bà: “Một lần nữa, lưu ý cộng hưởng với cõi phụ thứ ba của Thái dương Thượng đế, 6.3; 7.3, cõi Atma của chúng ta, là sự viên mãn của năm thế giới tiến hóa của con người. Phương diện hoạt động của thông tuệ là mục tiêu của chúng ta, xét theo ‘tính người’. Đây là mặt hiệu quả của sức mạnh phương diện ba, cõi phụ thứ ba, Cung thứ ba, Kumara Thứ ba, Song Ngư, là ‘thứ nhất trong các “Sự Sống Giải Thoát”’, và là chìa khóa của cõi cảm dục vũ trụ, là cái xung động chúng ta một cách trực tiếp nhất. (tức thể dục vọng của Vị Hữu Thể vũ trụ hay thể nguyên nhân của Thái dương Thượng đế).” |
486. VSK continues: “Pisces is a synthesizing sign. Five is the synthesis of man, as manas. Manas, in this second system (or ‘world period’ specifically, according to the EA 34-35 table) we have a Piscean system, with a cosmic astral causal focus), is using man. Christ uses Jesus. Two uses six. Jesus uses the Jewish Race. Six uses three.” |
486. VSK tiếp: “Song Ngư là một dấu hiệu tổng hợp. Năm là sự tổng hợp của con người, như manas. Manas, trong hệ thống thứ hai này (hay ‘thời kỳ thế giới’ này, cụ thể theo bảng EA 34-35), chúng ta có một hệ Song Ngư, với tiêu điểm nhân cảm dục vũ trụ), đang sử dụng con người. Đức Christ sử dụng Đức Jesus. Hai sử dụng sáu. Đức Jesus sử dụng Chủng tộc Do Thái. Sáu sử dụng ba.” |
487. VSK is bringing many factors together and expanding the range of our consideration. |
487. VSK đang liên kết nhiều yếu tố và mở rộng phạm vi quán chiếu của chúng ta. |
488. Since we are speaking of the principle of Intelligence, the number three is frequently mentioned, and as a result we take note of the resonance between the cosmic planes considered from the point of view of their third sub-plane. |
488. Vì chúng ta đang nói về nguyên lý Thông tuệ, con số ba thường được nhắc đến, và do đó chúng ta ghi nhận cộng hưởng giữa các cõi vũ trụ khi xét chúng từ quan điểm của cõi phụ thứ ba của chúng. |
489. These thoughts may seem fetched from afar, but pondered upon they can induce unitive apprehension which is the gateway to pure reason. |
489. Những tư tưởng này có vẻ được “gọi” từ rất xa, nhưng khi suy gẫm, chúng có thể đưa đến sự lĩnh hội hợp nhất, vốn là cửa ngõ vào lý trí bao gồm. |
This developed manasic principle is the intelligent purpose that is bringing about at-one-ment on each plane of the solar system in connection with the subplanes. |
Nguyên lý manas đã phát triển này là mục đích thông tuệ đang mang lại sự nhất hợp trên mỗi cõi của hệ mặt trời trong mối liên hệ với các cõi phụ. |
490. When DK mentions manas, the mention of purpose is never far away. |
490. Mỗi khi Chân sư DK nhắc đến manas, thì nhắc đến mục đích không bao giờ xa. |
491. We are emphasizing the fundamental importance of Manas or Intelligence, underlying all we usually differentiate into the various aspects of divinity—especially the three. |
491. Chúng ta đang nhấn mạnh tầm quan trọng nền tảng của Manas hay Thông tuệ, vốn nằm nền tảng cho tất cả những gì chúng ta thường phân biệt thành các phương diện khác nhau của Thượng đế—đặc biệt là ba phương diện. |
492. Manas expresses through all three aspects. Here it is emphasized that it is both intelligent and purposeful (relating it to the third and first aspects respectively) and that it brings about at-one-ment, which shows that is a factor of cohesion, thus relating it as well to the second aspect. |
492. Manas biểu lộ qua cả ba phương diện. Ở đây được nhấn mạnh rằng nó vừa là thông tuệ vừa có mục đích (liên hệ nó với các phương diện thứ ba và thứ nhất tương ứng) và rằng nó mang lại sự nhất hợp, điều này cho thấy nó là một yếu tố kết dính, do đó cũng liên hệ nó với phương diện thứ hai. |
493. Without the functioning of the manasic principle there would be no “at-one-ment on each plane of the solar system in connection with the sub-planes. |
493. Nếu không có sự vận hành của nguyên khí manas thì sẽ không có “nhất thể hóa trên mỗi cõi của hệ mặt trời liên hệ với các cõi phụ. |
It will eventually bring about the synthesis of all the planes, and thus bring the cosmic physical plane, as a unified whole, under the complete control of that cosmic Entity Who is seeking expression through that threefold manifestation we call a solar system, or the body logoic. |
Rốt cuộc, điều đó sẽ đưa đến sự tổng hợp của mọi cõi, và như thế đưa cõi hồng trần vũ trụ, như một toàn thể thống nhất, dưới sự kiểm soát trọn vẹn của Thực Thể vũ trụ đang tìm cách tự biểu lộ qua sự biểu lộ tam phân mà chúng ta gọi là một hệ mặt trời, hoặc thân thể logoic. |
494. So we are to gather that manas produces synthesis—especially (in terms of this discussion) in relation to the cosmic physical plane. |
494. Vì vậy, chúng ta rút ra rằng manas tạo ra sự tổng hợp— đặc biệt (xét theo mạch bàn này) trong tương quan với cõi hồng trần vũ trụ. |
495. When the cosmic physical plane is synthesized, and the sub-planes are at-oned, then the cosmic Entity (the Solar Logos) will have complete control on this lowest cosmic plane. |
495. Khi cõi hồng trần vũ trụ được tổng hợp, và các cõi phụ được nhất thể hóa, thì Thực Thể vũ trụ (Thái dương Thượng đế) sẽ có sự kiểm soát hoàn toàn trên cõi vũ trụ thấp nhất này. |
496. In other words, for the Solar Logos, there is no mastery of the cosmic physical plane without the assistance of Manas, considered as impulsive of all processes in on the lower eighteen cosmic sub-planes. |
496. Nói cách khác, đối với Thái dương Thượng đế, không thể làm chủ cõi hồng trần vũ trụ nếu không có sự trợ giúp của Manas, được xem như lực thúc đẩy mọi tiến trình trên mười tám cõi phụ vũ trụ thấp. |
On this third plane that intelligent principle demonstrates as coherent activity, either systemic, planetary, or monadic, and also as the triple vibration of spirit-matter-intelligence, sounding as the threefold Sacred Word, or electricity manifesting as sound. |
Trên cõi thứ ba này, nguyên lý thông tuệ ấy biểu lộ như hoạt động kết chỉnh, hoặc theo tầm hệ thống, hoặc theo tầm hành tinh, hoặc theo tầm chân thần; đồng thời như rung động tam phân của tinh thần–vật chất–trí tuệ, được xướng như Linh từ Thiêng liêng tam phân, hoặc điện lực hiện lộ như âm thanh. |
497. We are speaking of electrical demonstration upon the atmic plane which is the third sub-plane of the cosmic physical plane. |
497. Chúng ta đang nói về sự thị hiện điện lực trên cõi atma vốn là cõi phụ thứ ba của cõi hồng trần vũ trụ. |
498. Manas as the “intelligent principle” has a special resonance with this third plane of “intelligent purpose”. |
498. Manas như “nguyên lý thông tuệ” có cộng hưởng đặc biệt với cõi thứ ba của “mục đích thông tuệ”. |
499. On the atmic plane the “intelligent principle” demonstrates in the following ways: |
499. Trên cõi atma, “nguyên lý thông tuệ” biểu lộ theo các cách sau: |
a. As coherent activity (with the emphasis upon the word activity) since we are dealing with the third plane and the third or activity aspect. |
a. Như hoạt động kết chỉnh (nhấn mạnh vào từ hoạt động ) vì chúng ta đang xử lý cõi thứ ba và Phương diện thứ ba hay phương diện hoạt động. |
b. As the sounding of the AUM—which is a triple vibration derived from the union of “spirit-matter-intelligence”. |
b. Như sự xướng AUM—vốn là một rung động tam phân phát sinh từ sự hợp nhất của “tinh thần–vật chất–trí tuệ”. |
c. It is the threefold Sacred Word that sounds on the atmic plane. |
c. Đó là Linh từ Thiêng liêng tam phân vang lên trên cõi atma. |
d. On that plane electricity manifests as sound. This is distinguished from the sounding related to the Akasha (or second plane) because of the factor of manifestation, which is not evident on the monadic plane. |
d. Trên cõi ấy, điện lực hiện lộ như âm thanh. Điều này khác với sự xướng liên hệ đến Akasha (hay cõi thứ hai) bởi yếu tố hiện lộ, vốn không hiển hiện trên cõi chân thần. |
500. VSK comments: “It’s rather beautiful to think of it this way—this Piscean Christ as Cosmic Christ. So literal.” |
500. VSK bình: “Nghĩ theo cách này thật đẹp—Đức Christ Song Ngư như Đức Christ Vũ trụ. Quá ư trực chỉ.” |
501. VSK suggests: “The Sacred Word, the AUM, can be conceived as ‘beginning middle and end’ (as reflected in the palate as well as obviously in the construction of the word). It’s like a time ring-pass-not. In some way, by utterance, the AUM puts in vibration the ‘past=present=future’. The AUM causes occult manifestation: 1,3,5,7. It is so clear how the rays of abstraction, then, are 2,4,6.” |
501. VSK gợi ý: “Linh từ Thiêng liêng, AUM, có thể được quan niệm như ‘khởi–trung–chung’ (phản ánh nơi vòm họng cũng như hiển nhiên trong cấu trúc của từ). Nó như một vòng-giới-hạn của thời gian. Bằng cách xướng, AUM đặt ‘quá khứ=hiện tại=tương lai’ vào rung động. AUM gây nên hiện lộ huyền bí: 1,3,5,7. Rõ ràng là các cung của sự trừu xuất, như vậy, là 2,4,6.” |