S3S12 TCF 332-340
(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR) |
(Phần lớn văn bản của Ngài Tây Tạng được đặt ở cỡ chữ 16, để dễ đọc hơn khi trình chiếu trong lớp. Chú thích và tham chiếu từ các sách AAB khác và từ các trang khác của TCF được đặt ở cỡ chữ 14. Lời bình xuất hiện ở cỡ chữ 12. Gạch dưới, In đậm và Tô nổi do MDR) |
It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph. |
Đề nghị đọc Lời Bình này kèm với sách TCF trong tay, vì tính liên tục. Khi phân tích văn bản được tiến hành, nhiều đoạn được chia nhỏ, và cách trình bày cô đọng trong chính cuốn sách sẽ truyền đạt ý nghĩa tổng quát của đoạn văn. |
3. MANAS IS THAT WHICH PRODUCES COHESION |
3. MANAS LÀ CÁI SẢN SINH SỰ COHESION |
1 VSK suggests: “Let’s review the concept – manas produces cohesion. We usually think of the manasic and fifth ray as dividing and discriminating, and the second ray as producing cohesion. Let’s attempt to recall from our previous instructions how manas (identified in one aspect with cosmic solar fire) produces cohesion.” |
1 VSK đề nghị: “Chúng ta hãy điểm lại khái niệm — manas tạo ra tính cố kết. Chúng ta thường nghĩ manas và cung năm như là phân chia và phân biện, còn cung hai thì tạo ra cố kết. Chúng ta hãy cố gắng hồi tưởng từ các huấn thị trước đây của chúng ta rằng manas (đồng nhất trong một phương diện với Lửa Thái dương vũ trụ) tạo ra cố kết như thế nào.” |
We come now to our third definition: The manasic principle is above all else that cohesive something which enables an Entity (whether Logos, Heavenly Man, or man) to work: |
Giờ chúng ta đi đến định nghĩa thứ ba: Nguyên khí manas trên hết là cái ‘gì đó’ cố kết cho phép một Thực Thể (dù là Thượng đế, Đấng Thiên Nhân, hay con người) làm việc: |
1. We note that manas is here being considered only in relation to self-conscious units, and not to the tiny, unconscious atom of matter/substance. |
1. Chúng ta lưu ý rằng manas ở đây chỉ được xét liên quan tới các đơn vị tự-ngã-thức, chứ không phải nguyên tử nhỏ bé vô thức của vật chất/chất liệu. |
2. Here the second aspect of manas is being emphasized. |
2. Ở đây phương diện thứ hai của manas đang được nhấn mạnh. |
3. In this regard we must remember that manas, as we experience and express it, originates on the higher part of the cosmic mental plane. From this point of view manas is cosmic solar fire. |
3. Trong mối liên hệ này, chúng ta phải nhớ rằng manas, như chúng ta kinh nghiệm và biểu lộ nó, khởi nguyên trên phần cao của cõi trí vũ trụ. Từ quan điểm này, manas là Lửa Thái dương vũ trụ. |
[333] |
|
a [Work] Through form, and thus exist. |
a [Công tác] Qua hình tướng, và nhờ đó hiện hữu. |
1 Thus, manas is the cohesive something that enables ‘man’ to exist through form. |
1 Như vậy, manas là cái cố kết cho phép ‘con người’ hiện hữu qua hình tướng. |
2 Manas contributes to the integrity of form. Without manas, form would not be created and the Entities referenced would not express through form. |
2 Manas đóng góp vào sự toàn vẹn của hình tướng. Không có manas, hình tướng sẽ không được tạo ra và các Thực Thể được nhắc tới sẽ không biểu lộ qua hình tướng. |
b. [Work] By means of progressive development or cyclic evolution. |
b. [Công tác] Bằng phương tiện phát triển tuần tự hay tiến hóa chu kỳ. |
1 Manas is the cohesive something that enables ‘man’ to evolve through cyclic development. |
1 Manas là cái cố kết cho phép ‘con người’ tiến hóa qua phát triển chu kỳ. |
2 Manas provides the intelligence that promotes progressive development. The planning factor within manas enables the process of “cyclic evolution”. |
2 Manas cung ứng trí thông minh thúc đẩy phát triển tuần tự. Yếu tố hoạch định trong manas cho phép tiến trình “tiến hóa chu kỳ”. |
3 The soul/Solar Angel, for instance, has an intelligent plan for the development of its supervisee, the human personality. |
3 Linh hồn/Thái dương Thiên Thần, chẳng hạn, có một kế hoạch thông minh cho sự phát triển của đối tượng y giám hộ, tức phàm ngã con người. |
c. [Work] On certain planes, that are, for the entity concerned, the battleground of life, and the field of experience. |
c. [Công tác] Trên những cõi nhất định, vốn là, đối với thực thể được nói đến, chiến địa của sự sống và là trường kinh nghiệm. |
1 Manas is the cohesive something that enables ‘man’ to consciously experience certain planes. |
1 Manas là cái cố kết cho phép ‘con người’ kinh nghiệm một cách có ý thức trên những cõi nhất định. |
2 Without manas there would be no way for the evolving entity to come to terms with the conditions on the planes through which it must evolve. |
2 Không có manas, thực thể đang tiến hóa sẽ không có cách nào để dung hòa với các điều kiện trên các cõi mà y phải tiến hóa qua đó. |
3 There is the suggestion that every true field of experience is really an necessarily a “battleground”. If man does not fight for what he seeks to possess, he will not earn the right to possess. The ‘fight’ of course, takes place in man ways, not all of them violent, but all of them necessarily persistent. |
3 Ở đây có gợi ý rằng mọi trường kinh nghiệm chân chính thật ra tất yếu là một “chiến địa”. Nếu con người không chiến đấu cho điều mình muốn sở hữu, y sẽ không có quyền sở hữu. ‘Cuộc chiến’ dĩ nhiên diễn ra theo nhiều cách, không phải tất cả đều bạo liệt, nhưng tất cả tất yếu phải kiên định. |
d. [Work] By the method of manifestation, which is a gradual growth from a dim and distant dawn through an ever increasing splendour of light to a blaze of effulgent glory; |
d. [Công tác] Bằng phương pháp biểu lộ, vốn là một sự tăng trưởng dần dần từ một bình minh mờ xa qua ánh quang ngày càng tăng cho đến một ngọn chói lòa rực rỡ; |
1 Manas allows such Entities to work “by the method of manifestation”. |
1 Manas cho phép các Thực Thể như vậy làm việc “bằng phương pháp biểu lộ”. |
2 Note the glorious (and progressive) language through which manifestation is portrayed. |
2 Lưu ý ngôn ngữ huy hoàng (và tiến triển) qua đó biểu lộ được mô tả. |
3 Certainly, manifestation is not a fait accompli as ‘Creationism’ envisions. Its exercise is characterized by intelligent gradualism. |
3 Chắc chắn, biểu lộ không phải là một sự đã rồi như thuyết Sáng tạo hình dung. Việc thực hiện nó được đặc trưng bởi sự tiệm tiến thông minh. |
then through a steadily dimming twilight to final obscuration. Dawn, day, midday, twilight, night—thus is the order for the Logos, for a planetary Logos, and for man. |
rồi qua một hoàng hôn dần mờ dẫn đến sự che khuất cuối cùng. Bình minh, ban ngày, chính ngọ, hoàng hôn, đêm — đó là trật tự đối với Thượng đế, đối với một Hành Tinh Thượng đế, và đối với con người. |
1 VSK suggests: “We note that this function of manasic cohesion is what creates the spheroidal forms which revolve and thus creates the phases of ‘a day’.” |
1 VSK đề nghị: “Chúng ta ghi nhận rằng chức năng cố kết manasic là cái tạo nên các hình cầu quay chuyển và nhờ đó tạo nên các pha của ‘một ngày’.” |
2 We have five divisions of the day (though changes throughout the night are not noted). |
2 Chúng ta có năm phân đoạn của một ngày (dù những đổi thay trong suốt đêm không được nêu). |
3 Within manas the factor of timing is intrinsic. Saturn is the Lord of Time and also a primary ‘Lord of Intelligence’—thus related to manas. |
3 Trong manas, yếu tố thời gian là nội tại. Sao Thổ là Chúa của Thời gian và cũng là một ‘Chúa của Thông tuệ’ chính yếu — do đó liên hệ với manas. |
4 The cohesive aspect of manas keeps the spheres in right alliance, thus producing the appearance of waxing and waning cycles. If lesser spheres were not magnetically related to a spherical source of light (producing, as a result, rotation and revolution), there would be no waxing and waning cycles. When dealing with “revolution” around a centralized source, rather than “rotation”, we are dealing with the second aspect of manas—that aspect of manas related to the love-wisdom and the second ray. |
4 Khía cạnh cố kết của manas giữ các cầu thể trong sự liên hợp đúng đắn, nhờ đó sản sinh ra hiện tượng chu kỳ khuyếch trương rồi suy giảm. Nếu các cầu thể nhỏ không liên hệ từ tính với một nguồn sáng có tính chất hình cầu (và kết quả là tự quay và xoay quanh), sẽ không có các chu kỳ tròn đầy rồi khuyết suy. Khi xử lý “xoay quanh” một nguồn trung tâm, thay vì “tự quay”, chúng ta đang xử lý phương diện thứ hai của manas — phương diện của manas liên hệ với Bác Ái – Minh Triết và cung hai. |
If the above four points are carefully studied, it will be found that they are fairly comprehensive, and embody the four points that are as yet the only ones available for man in this fourth round. |
Nếu bốn điểm trên được nghiên cứu kỹ, sẽ thấy rằng chúng khá toàn diện, và bao hàm bốn điểm vốn cho đến nay là những điểm duy nhất có sẵn cho con người trong cuộc tuần hoàn thứ tư này. |
1 These four may be remembered in this way: |
1 Có thể ghi nhớ bốn điểm này như sau: |
a Manas allows existence through form. |
a Manas cho phép hiện hữu qua hình tướng. |
b Manas allows cyclic, progressive development. |
b Manas cho phép phát triển tuần tự, chu kỳ. |
c Manas allows conscious functioning on the planes of experience. |
c Manas cho phép hoạt động có ý thức trên các cõi kinh nghiệm. |
d Manas allows manifestation. |
d Manas cho phép biểu lộ. |
1 Are these four distinct to us? |
1 Những điểm này có phân biệt rõ ràng đối với chúng ta không? |
2 Without manas there would be no adjustment of the inner Entity to his outer circumstances, nor would there be a vehicle and a location through which to function, nor intelligent unfoldment through time. |
2 Không có manas, sẽ không có sự điều chỉnh của Thực Thể bên trong đối với hoàn cảnh bên ngoài, cũng sẽ không có một vận cụ và một địa hạt để hoạt động, cũng như không có sự khai mở thông minh theo thời gian. |
3 We note how availability of “points” (or aspects) is controlled through occult numerology. That is available which correlates with the number of the cycle through which an entity is passing. During the fifth round we may reasonably suppose the five points will be available to man. |
3 Chúng ta lưu ý cách mà sự sẵn có của các “điểm” (hay phương diện) được kiểm soát bằng số học huyền bí. Cái sẵn có là cái tương ứng với con số của chu kỳ mà một thực thể đang trải qua. Trong cuộc tuần hoàn thứ năm, chúng ta có thể hợp lý giả định rằng năm điểm sẽ sẵn có cho con người. |
Man regards himself as a synthesised aggregate of physical body, emotional nature, and mentality, yet knows himself as more than these three, and recognises himself as the utiliser of form, of emotion, and of mentality, holding them all together coherently so that he is a unit. |
Con người xem mình như một tổng hợp được tổng hợp của thể xác, bản chất cảm dục, và trí năng, thế nhưng biết mình là nhiều hơn ba thứ ấy, và nhận ra mình là người sử dụng hình tướng, cảm xúc và thể trí, giữ tất cả gắn bó một cách mạch lạc để y là một đơn vị. |
1 Man is Manas, the Thinker. Man, in essence, is the Observer. There is much to relate manas (as Thinker) to the Observer. |
1 Con người là Manas, là Người Tư Duy. Con người, trong bản chất, là Người Quan Sát. Có nhiều điều liên hệ manas (như Người Tư Duy) với Người Quan Sát. |
2 He recognizes the synthesized aggregate, yet also has found himself as the “utiliser” of the synthesized aggregate. |
2 Y nhận biết tổng hợp được tổng hợp, nhưng cũng đã tìm thấy chính mình như “người sử dụng” tổng hợp được tổng hợp ấy. |
3 Manas, manifested through the Solar Angel and the causal body, exerts a cohesive influence holding together the synthesized aggregate and eventually controlling it. |
3 Manas, biểu lộ qua Thái dương Thiên Thần và thể nguyên nhân, tác động như một ảnh hưởng cố kết giữ chặt tổng hợp được tổng hợp ấy và rốt cuộc điều khiển nó. |
A planetary Logos similarly does the same, with the difference that manas is not the medium whereby he is a coherent whole. Owing to his more advanced stage of development, wisdom is for Him the dominant factor. A solar logos achieves through Will what a planetary Logos does through wisdom or buddhi, and man (on his tiny scale) through manas. |
Một Hành Tinh Thượng đế cũng làm như vậy, với khác biệt là manas không phải là môi giới nhờ đó Ngài là một toàn thể mạch lạc. Do giai đoạn phát triển cao hơn của Ngài, minh triết là yếu tố chủ đạo đối với Ngài. Một Thái dương Thượng đế đạt được bằng Ý Chí điều mà một Hành Tinh Thượng đế đạt bằng minh triết hay Bồ đề, và con người (trên quy mô nhỏ bé của y) đạt bằng manas. |
1 For man, manas is “the medium whereby he is a coherent whole”. Intelligence, as it were, holds him together as a synthesized aggregate. |
1 Đối với con người, manas là “môi giới nhờ đó y là một toàn thể mạch lạc”. Trí thông minh, như thể, giữ y lại với nhau như một tổng hợp được tổng hợp. |
2 Thus, for man, manas is the “dominant factor”. |
2 Vậy, đối với con người, manas là “yếu tố chủ đạo”. |
3 For a Planetary Logos, “wisdom” is the dominant factor; a Planetary Logos is a “Dragon of Wisdom” and manas is secondary—more instrumental. |
3 Đối với một Hành Tinh Thượng đế, “minh triết” là yếu tố chủ đạo; một Hành Tinh Thượng đế là “Rồng của Minh triết” và manas là thứ yếu — mang tính công cụ nhiều hơn. |
4 For a Solar Logos, Will is the means whereby He is a coherent whole. |
4 Đối với một Thái dương Thượng đế, Ý Chí là phương tiện nhờ đó Ngài là một toàn thể mạch lạc. |
5 Have we thought about what it means to produce coherence through these three means: Intelligence/Manas, Wisdom and Will? |
5 Chúng ta đã từng suy nghĩ về ý nghĩa của việc kiến tạo tính mạch lạc qua ba phương tiện này: Trí thông minh/Manas, Minh triết và Ý Chí chưa? |
6 Wisdom has much more experience than manas, per se. Manas knows what seems intelligent, but wisdom knows the eternal principles and how developing conditions fit within the objectives of the Plan. Will, per se, is, relatively, more potent than wisdom, related to Purpose, and assumes a certain factor of irresistibility. |
6 Minh triết có nhiều kinh nghiệm hơn manas tự thân. Manas biết cái gì dường như là thông minh, còn minh triết biết các nguyên lý vĩnh cửu và biết các điều kiện đang phát triển tương hợp với các mục tiêu của Thiên Cơ như thế nào. Ý Chí, tự thân, tương đối, hùng mạnh hơn minh triết, liên hệ với Mục đích, và bao hàm một yếu tố gần như bất khả kháng. |
7 VSK queries: “Isn’t this contradictory to the opening statement that it is manas that allows all three types of ‘men’ to work? But here it is saying that the Planetary Logos uses Wisdom, not Manas; the Solar Logos uses Will, not manas. How do we resolve this to the first statement?” |
7 VSK nêu nghi vấn: “Điều này chẳng mâu thuẫn với câu mở đầu rằng chính manas cho phép cả ba ‘hạng người’ làm việc sao? Nhưng ở đây lại nói rằng Hành Tinh Thượng đế dùng Minh Triết, không dùng Manas; Thái dương Thượng đế dùng Ý Chí, không dùng manas. Làm sao chúng ta hòa giải điều này với mệnh đề đầu tiên?” |
8 May it be suggested that each successive quality includes the foregoing quality? Wisdom presumes manas, and Will presumes wisdom. |
8 Có thể gợi ý rằng mỗi phẩm tính kế tiếp bao hàm phẩm tính trước? Minh triết tiên quyết manas, và Ý Chí tiên quyết minh triết. |
9 Manas, therefore, is required in all three types of demonstration—that of man, as Planetary Logos or the Solar Logos. However, we are interested in the additional factor. To do what a Planetary Logos must do (given His vast scope of expression), wisdom must be added to manas (which is not yet the case for man, with his much smaller scope of expression). |
9 Do đó, manas là cần thiết trong cả ba kiểu biểu lộ — của con người, của Hành Tinh Thượng đế hay của Thái dương Thượng đế. Tuy nhiên, điều chúng ta quan tâm là yếu tố bổ sung. Để làm điều một Hành Tinh Thượng đế phải làm (với phạm vi biểu lộ mênh mông của Ngài), minh triết phải được cộng thêm vào manas (điều này chưa phải trường hợp nơi con người, với phạm vi biểu lộ nhỏ hơn nhiều). |
10 To do what a Solar Logos must do (given His scope of expression vaster far than that of a Planetary Logos), Will must be added to wisdom (which is certainly not the case for man, and is not even the case for a Planetary Logos, with His much smaller scope of expression). A Planetary Logos, of course, uses will, but not in the same way and same power that a Solar Logos does. |
10 Để làm điều một Thái dương Thượng đế phải làm (với phạm vi biểu lộ còn mênh mông hơn gấp bội so với một Hành Tinh Thượng đế), Ý Chí phải được cộng thêm vào minh triết (điều này chắc chắn chưa phải trường hợp nơi con người, và thậm chí chưa phải nơi một Hành Tinh Thượng đế, với phạm vi biểu lộ nhỏ hơn rất nhiều). Dĩ nhiên một Hành Tinh Thượng đế có dùng ý chí, nhưng không theo cùng cách thức và cùng quyền năng như một Thái dương Thượng đế. |
11 VSK states and enquires: “Wisdom and Buddhi are equated as the medium for the Planetary Logos. Is not wisdom more of the second plane, and buddhi the fourth?” |
11 VSK phát biểu và hỏi: “ Minh triết và Bồ đề được xem là môi giới đối với Hành Tinh Thượng đế. Chẳng phải minh triết thiên về cõi thứ hai, và Bồ đề là cõi thứ tư sao?” |
12 May it be stated that there is a close connection between wisdom and buddhi. When we speak of “Love-Wisdom”, we are speaking of buddhi and not only of that which transpires on the monadic plane. |
12 Có thể nói rằng có một mối liên hệ mật thiết giữa minh triết và Bồ đề. Khi chúng ta nói “Bác Ái – Minh Triết”, chúng ta đang nói về Bồ đề chứ không chỉ về những gì xảy ra trên cõi chân thần. |
13 Mercury is “Budh” or “Buddha” (EA 659). Mercury (“Buddha”) is “mind-wisdom”. “Mercury is the synthesis of manas-buddhi, mind-wisdom which expresses itself through the human soul;” (EA 284) |
13 Thủy Tinh là “Budh” hay “Buddha” (EA 659). Thủy Tinh (“Buddha”) là “trí-minh triết”. “Thủy Tinh là sự tổng hợp của manas-buddhi, trí–minh triết vốn tự biểu lộ qua linh hồn con người;” (EA 284) |
14 We might say that wisdom is in evidence through the quality of buddhi, but even more on the monadic plane. |
14 Chúng ta có thể nói rằng minh triết biểu lộ qua phẩm tính Bồ đề, nhưng còn rõ rệt hơn trên cõi chân thần. |
15 Jupiter, planet of wisdom, is related to both planes—buddhic and monadic. |
15 Mộc Tinh, hành tinh của minh triết, liên hệ với cả hai cõi — Bồ đề và chân thần. |
16 Buddhi is the sixth principle and the monadic plane is the sixth plane (numbering from below). |
16 Bồ đề là nguyên khí thứ sáu và cõi chân thần là cõi thứ sáu (đếm từ dưới lên). |
17 It requires wisdom to create “group unity”; it requires even a purer kind of wisdom to restore that “fundamental unity” characteristic of the monadic plane. |
17 Cần có minh triết để kiến tạo “nhóm đồng nhất”; cần một loại minh triết còn tinh khiết hơn nữa để phục hồi “nhất thể nguyên thủy” đặc trưng của cõi chân thần. |
18 Words like “buddhi” and “wisdom” are difficult to categorize in terms of only one systemic or cosmic locale. They have a far more universal application. |
18 Những từ như “Bồ đề” và “minh triết” khó mà phân loại chỉ theo một địa hạt hệ thống hay vũ trụ duy nhất. Chúng có phạm vi áp dụng phổ quát hơn nhiều. |
Yet, as both planetary Logos and man are but parts of their greater whole, the electric fire of will permeates them also, merging with the solar fire of buddhi, and fanning the fires of matter. |
Tuy vậy, vì cả Hành Tinh Thượng đế và con người chỉ là những bộ phận của Toàn Thể lớn hơn của mình, lửa điện của ý chí cũng thấm nhuần Các Ngài, hòa nhập với Lửa Thái dương của Bồ đề, và quạt bùng các lửa của chất liệu. |
1 Here is a most important statement. We cannot separate lesser entities from their incorporation in greater Entities. |
1 Đây là một mệnh đề tối quan trọng. Chúng ta không thể tách các thực thể nhỏ ra khỏi sự được thâu nhiếp vào trong các Thực Thể lớn hơn. |
2 That which a greater Entity expresses through its own nature makes its way also into and through the lesser entities which are incorporate parts of its nature. |
2 Cái mà một Thực Thể lớn hơn biểu lộ qua tự tính của chính Ngài cũng thẩm thấu vào và xuyên qua các thực thể nhỏ hơn vốn là những bộ phận thâu nhiếp trong tự tính của Ngài. |
3 So, in short, electric fire permeates solar fire and fire by friction, just as solar fire permeates fire by friction. |
3 Tóm lại, lửa điện thấm nhuần Lửa Thái dương và lửa do ma sát, cũng như Lửa Thái dương thấm nhuần lửa do ma sát. |
4 These thoughts can be applied to the problem of three distinct types of Heavenly Men—Planetary Logoi, Chain-Lords and Globe-Lords. They are distinct, but all three must, nevertheless, be considered the same entity. |
4 Những tư tưởng này có thể được áp dụng cho vấn đề ba loại Đấng Thiên Nhân riêng biệt — các Hành Tinh Thượng đế, các Chúa Tể của Dãy và các Chúa Tể của Bầu. Các Ngài là riêng biệt, nhưng cả ba vẫn phải được xem là cùng một thực thể. |
In all these distinctions and differentiations it must be remembered that they do not exist from the logoic standpoint, but are only to be predicated in relation [334] to the lesser bodies which are included in the solar ring-pass-not. |
Trong tất cả các phân biệt và biến phân này phải nhớ rằng chúng không tồn tại từ quan điểm logoic, mà chỉ có thể được quy định trong tương quan [334] với các thể thấp hơn vốn được bao gồm trong vòng-giới-hạn của Thái dương hệ. |
1 Here a valuable principle emerges. When we see from a lofty point of vantage, differences and distinctions disappear, because we are viewing the many parts from the angle of vision of the Whole which includes them. |
1 Ở đây một nguyên lý quý báu hiển lộ. Khi chúng ta nhìn từ một điểm nhìn cao vợi, các khác biệt và phân biệt biến mất, vì chúng ta đang nhìn muôn phần từ góc nhìn của Toàn Thể vốn bao gồm chúng. |
2 When viewing from lesser perspectives, the illusion of distinction and differentiation is not easily avoided. |
2 Khi nhìn từ các phối cảnh thấp hơn, ảo tưởng về phân biệt và khác biệt khó lòng tránh khỏi. |
3 From the logoic standpoint, all that is otherwise interpreted as distinction and differentiation is seen as part of Himself, incorporate to the whole. |
3 Từ quan điểm logoic, tất cả những gì ở nơi khác được diễn giải là phân biệt và biến phân được thấy như là một phần của Chính Ngài, được thâu nhiếp vào toàn thể. |
4 We must, therefore, learn to see from the largest possible point of view. |
4 Do đó, chúng ta phải học nhìn từ điểm nhìn lớn nhất có thể. |
5 If a human being sees from the soul perspective, how will he understand the personality and its apparent distinct parts? |
5 Nếu một con người nhìn từ phối cảnh linh hồn, y sẽ hiểu phàm ngã và những phần dường như riêng rẽ của nó như thế nào? |
A man is a coherent unit in objective manifestation for very brief periods on the physical plane simply because as yet he works only through manas and not through wisdom. |
Con người là một đơn vị mạch lạc trong biểu lộ khách quan chỉ trong những khoảng rất ngắn trên cõi hồng trần đơn giản vì cho đến nay y chỉ làm việc qua manas chứ chưa qua minh triết. |
1 That which is produced by manas is of shorter duration than that which is produced by wisdom, and of far, far shorter duration than that which is produced by Will. |
1 Cái được tạo bởi manas có thời hạn ngắn hơn cái được tạo bởi minh triết, và ngắn hơn rất, rất nhiều so với cái được tạo bởi Ý Chí. |
2 It is as if manas organizes sufficiently well, but not enduringly well. |
2 Như thể manas tổ chức đủ tốt, nhưng không đủ bền vững. |
3 As we enter the fifth kingdom of nature and become incorporated into the stream of wisdom, we have greater control over the duration of our manifestation—as is the case with the Masters of the Wisdom. |
3 Khi chúng ta bước vào giới thứ năm của tự nhiên và được thâu nhập vào dòng minh triết, chúng ta có quyền năng lớn hơn đối với độ dài của sự biểu lộ của mình — như trường hợp nơi các Chân sư Minh triết. |
4 Man, we seem to be told, is intelligent but not yet wise. |
4 Có vẻ như chúng ta được bảo rằng con người thông minh nhưng chưa khôn ngoan. |
5 VSK queries: “In this context, is wisdom here referring to the buddhic, or monadic assignation of ‘wisdom’. Using the table on TCF 331, how do we resolve these references to the planes? |
5 VSK nêu nghi vấn: “Trong bối cảnh này, ‘minh triết’ ở đây ám chỉ quy chiếu Bồ đề hay quy chiếu chân thần của ‘minh triết’. Dùng bảng ở TCF 331, làm sao chúng ta hòa giải những quy chiếu này với các cõi? |
6 If wisdom referred to the monadic level, in this context, a more proper term would be will. I believe wisdom refers to the buddhic hierarchical consciousness characteristic of the members of the Hierarchy. The consciousness of most Masters is not fully monadic. |
6 Nếu minh triết ám chỉ cấp độ chân thần, trong bối cảnh này, thuật ngữ thích đáng hơn sẽ là ý chí. Tôi tin rằng minh triết ở đây ám chỉ tâm thức đẳng cấp Bồ đề mang tính Huyền Giai đặc trưng của các thành viên Thánh đoàn. Tâm thức của đa số các Chân sư chưa hoàn toàn là chân thần. |
His cycles are consequently soon run, and gone like a flash in the night. |
Chu kỳ của y vì thế chóng qua, và tan như chớp lóe trong đêm. |
1 Especially as this is seen from a soul perspective. Soul perspective is an outlook gradually merging with the perspective of a Planetary Logos. |
1 Nhất là khi nhìn từ phối cảnh linh hồn. Phối cảnh linh hồn là một nhãn quan dần dần hòa nhập với phối cảnh của một Hành Tinh Thượng đế. |
2 We can we that the Tibetan works with a very different perspective of time than will the average disciple. |
2 Chúng ta có thể thấy rằng Ngài Tây Tạng làm việc với một phối cảnh thời gian rất khác với phối cảnh của một đệ tử trung bình. |
A planetary Logos, Who is perfected manas and works through wisdom, has longer cycles, and from the angle of vision of man endures for aeons; |
Một Hành Tinh Thượng đế, Đấng đã hoàn thiện manas và làm việc qua minh triết, có những chu kỳ dài hơn, và từ góc nhìn của con người thì tồn tại qua những đại kiếp; |
1 We might wonder about the duration of that seemingly elastic term “aeon”. Can it, conveniently, mean a chain-round? |
1 Chúng ta có thể thắc mắc về độ dài của thuật ngữ “đại kiếp” dường như đàn hồi này. Liệu nó, một cách tiện lợi, có thể nghĩa là một cuộc tuần hoàn của Dãy? |
2 From the angle of the vision of the Planetary Logos, His endurance does not seem to be aeons. |
2 Từ góc nhìn của Hành Tinh Thượng đế, sự tồn tại của Ngài không có vẻ là những đại kiếp. |
3 Each entity assesses time according to the scope of its own nature. |
3 Mỗi thực thể định lượng thời gian theo phạm vi tự tính của chính mình. |
4 Although a Planetary Logos is a “Dragon of Wisdom”, He is not a perfected “Dragon of Wisdom”. Rather, He is “perfected manas”. |
4 Dù một Hành Tinh Thượng đế là một “Rồng của Minh triết”, Ngài chưa phải là một “Rồng của Minh triết” hoàn thiện. Đúng hơn, Ngài là “manas đã được hoàn thiện”. |
5 A Solar Logos, Who is a Lion of Cosmic Will, is perfected wisdom, but not yet perfected Will. |
5 Một Thái dương Thượng đế, Đấng là Sư Tử của Ý Chí Vũ trụ, là minh triết hoàn thiện, nhưng chưa phải Ý Chí hoàn thiện. |
His life is the basis of the comparative permanence of the egoic cycles of man. |
Sự sống của Ngài là nền tảng cho tính tương đối bền vững của các chu kỳ chân ngã nơi con người. |
1 VSK states and enquires: “This lends a sense of scale to the egoic cycles of man. Is man (collective or individual) of the same egoic ray for aeons?” |
1 VSK phát biểu và hỏi: “Điều này đem lại một cảm quan về tỷ lệ cho các chu kỳ chân ngã của con người. Liệu con người (tập thể hay cá nhân) ở cùng một cung chân ngã trong những đại kiếp?” |
2 Much would depend upon the meaning of “aeon”. If an aeon is a shorter term than a round, it might be measured in terms of a root race. We are told that advanced man may change his egoic ray with every change of root race. |
2 Nhiều điều sẽ tùy thuộc ý nghĩa của “đại kiếp”. Nếu một đại kiếp ngắn hơn một vòng tuần hoàn, có thể đo bằng một giống dân gốc. Chúng ta được bảo rằng người tiến bộ có thể thay đổi cung chân ngã qua mỗi lần đổi giống dân gốc. |
3 Man at an earlier stage of development may change his egoic ray with every round. Man as we know him was not present in the third round, so this piece of information has more to do with those whose development must continue into the fifth round. |
3 Con người ở giai đoạn phát triển sớm hơn có thể thay đổi cung chân ngã với mỗi vòng tuần hoàn. Con người như chúng ta biết không hiện diện trong cuộc tuần hoàn thứ ba, do đó thông tin này liên quan nhiều hơn đến những ai mà sự phát triển phải tiếp tục vào cuộc tuần hoàn thứ năm. |
The cycle of objectivity of a solar Logos persists for the greater mahamanvantara or solar cycle because it is based on will as well as on wisdom and manas. |
Chu kỳ khách quan của một Thái dương Thượng đế tồn tại suốt đại giai kỳ sinh hóa lớn hơn hay chu kỳ thái dương vì nó được đặt nền trên ý chí cũng như trên minh triết và manas. |
1 Here we have a confirmation that the greatest of the three Entities described utilizes not only will, but wisdom and manas as well. |
1 Ở đây chúng ta có xác nhận rằng Đấng lớn nhất trong ba Thực Thể được mô tả sử dụng không chỉ ý chí, mà cả minh triết và manas nữa. |
2 We recall that objectivity does not means materiality, but is more etheric in nature. The buddhic plane is the lowest point of true objectivity for the Solar Logos. |
2 Chúng ta nhớ rằng tính khách quan không có nghĩa là vật chất, mà thiên về dĩ thái. Cõi Bồ đề là điểm khách quan thấp nhất thực sự đối với Thái dương Thượng đế. |
Therefore, it will be apparent that: |
Vì vậy, điều này sẽ hiển nhiên rằng: |
a Manas or intelligence is the basis of the separative manifestation of man. |
a Manas hay trí thông minh là nền tảng của biểu lộ phân ly nơi con người. |
1 VSK states: “Yet we have just learned that manas creates cohesion for all three?” |
1 VSK nói: “Thế mà chúng ta vừa học rằng manas tạo cố kết cho cả ba?” |
2 When considering man as a separate unit, we find that manas, per se (without the additional influence of wisdom and Will) is responsible for the manifestation of man. |
2 Khi xét con người như một đơn vị riêng rẽ, chúng ta thấy rằng manas, tự thân (không có ảnh hưởng bổ sung của minh triết và Ý Chí) chịu trách nhiệm cho biểu lộ của con người. |
3 We must remember that manas has been related to the third, second and first aspects and will assume different characteristics depending on the aspect to which it is related. |
3 Chúng ta phải nhớ rằng manas đã được liên hệ với cả ba phương diện và sẽ mang những đặc trưng khác nhau tùy theo phương diện mà nó liên hệ. |
a Manas as separation |
a Manas như phân ly |
b Manas as cohesion |
b Manas như cố kết |
c Manas as Will |
c Manas như Ý Chí |
b. Wisdom or buddhi is the basis of the group manifestation of a Heavenly Man. |
b. Minh triết hay Bồ đề là nền tảng của biểu lộ nhóm của một Đấng Thiên Nhân. |
1 It must be borne in mind that a Heavenly Man is, indeed, a group manifestation. A Heavenly Man is both a One and a many. |
1 Cần ghi nhớ rằng một Đấng Thiên Nhân, thực vậy, là một biểu lộ nhóm. Một Đấng Thiên Nhân vừa là Một vừa là nhiều. |
2 A Heavenly Man is a group-consciousness being. |
2 Một Đấng Thiên Nhân là một thực thể có tâm thức nhóm. |
3 We recall that groups of Solar Angels become a Heavenly Man. |
3 Chúng ta nhớ rằng các nhóm Thái dương Thiên Thần trở thành một Đấng Thiên Nhân. |
4 The whole idea of how groups become Heavenly Men is mysterious but necessary to understand if we are to appreciate the hierarchical nature of cosmos. |
4 Toàn bộ ý niệm về cách các nhóm trở thành các Đấng Thiên Nhân là điều bí nhiệm nhưng cần hiểu nếu chúng ta muốn lĩnh hội bản chất theo thứ bậc của vũ trụ. |
5 In one way we can see the hierarchical necessity for the group nature of greater Beings. In another way, such great Beings must have pre-existed such emanations as human beings and Solar Angels. Emanation theory demands that the few become the many; the few must pre-exist the many. Yet, in another way (later) the man re-become the few. |
5 Ở một phương diện, chúng ta có thể thấy tất yếu theo thứ bậc đối với bản chất nhóm của các Đấng lớn hơn. Ở một phương diện khác, các Đấng lớn như vậy tất phải tiền-hiện hữu trước những lần xuất lộ như con người và Thái dương Thiên Thần. Thuyết Xuất lộ đòi hỏi cái ít trở thành cái nhiều; cái ít tất phải tiền-hiện hữu cái nhiều. Tuy vậy, ở một phương diện khác (về sau) cái nhiều lại hoàn-quy về cái ít. |
The Pitris who formed the egoic body of a human being do not—alone and isolated—form planetary Logoi. |
Các Pitris đã hình thành thể chân ngã của một con người không — đơn độc và tách biệt — hình thành các Hành Tinh Thượng đế. |
The forty-nine groups of solar fires concerned in the great work are those spoken of, and they become the forty-nine planetary Logoi in connexion with seven solar systems. (TCF 879) |
Bốn mươi chín nhóm lửa thái dương liên hệ trong công trình vĩ đại là những nhóm được nói đến, và chúng trở thành bốn mươi chín Hành Tinh Thượng đế trong mối liên hệ với bảy hệ thái dương. (TCF 879) |
c. Will is the basis of the One Life which synthesises all groups. |
c. Ý Chí là nền tảng của Sự Sống Duy Nhất hợp nhất tất cả các nhóm. |
1 Will is that aspect of divinity which promotes synthesis. |
1 Ý Chí là phương diện của thiên tính thúc đẩy sự tổng hợp. |
2 When comparing these three types of ‘atoms’, man is the many; the Planetary Logoi are the few; the Solar Logos is the One (though naturally such a relationship is relative, for a Cosmic Logos is even more of a One than the Solar Logos, numbers of which would, in relation to a Cosmic Logos, become the few). |
2 Khi so sánh ba loại ‘nguyên tử’ này, con người là cái nhiều; các Hành Tinh Thượng đế là cái ít; Thái dương Thượng đế là Cái Một (dĩ nhiên mối liên hệ như vậy là tương đối, vì một Thượng đế Vũ Trụ còn là Cái Một hơn cả Thái dương Thượng đế, và số các Thái dương Thượng đế, khi so với một Thượng đế Vũ Trụ, trở thành cái ít). |
3 Of course, the principle of synthesis also applies in relation to both man and the Planetary Logos, for man synthesizes all the tiny lives contained within his ring-pass-not, and the same is true of the Planetary Logos. |
3 Tất nhiên, nguyên lý tổng hợp cũng áp dụng đối với cả con người và Hành Tinh Thượng đế, vì con người tổng hợp mọi sự sống li ti nằm trong vòng-giới-hạn của mình, và điều tương tự là đúng với Hành Tinh Thượng đế. |
4 The Solar Logos, Himself, is synthesized by greater Logoi and They by greater Logoi still. |
4 Bản thân Thái dương Thượng đế được các Thượng đế lớn hơn tổng hợp, và Các Ngài lại được các Thượng đế còn lớn hơn nữa tổng hợp. |
Therefore again, in studying this Fire of Mind, we must remember that it is that which man is developing and with which he is learning to work, but that it is also that which a Heavenly Man has developed in an earlier system; |
Vì vậy, một lần nữa, khi nghiên cứu Lửa của Trí, chúng ta phải nhớ rằng đó là cái mà con người đang phát triển và đang học cách làm việc với nó, nhưng cũng là cái mà một Đấng Thiên Nhân đã phát triển trong một hệ thống trước; |
1 Our subject, we are reminded, is the Fire of Mind, especially, in this section, of the higher mind. |
1 Đề tài của chúng ta, chúng ta được nhắc, là Lửa của Trí, đặc biệt, trong phần này, là của thượng trí. |
2 Man is developing the Fire of Mind; a Planetary Logos has developed it and perfected it in an earlier system. |
2 Con người đang phát triển Lửa của Trí; một Hành Tinh Thượng đế đã phát triển nó và hoàn thiện nó trong một hệ thống trước. |
3 We are told that a Planetary Logos was as a Master is now, many mahamanvantaras ago. We see the term “earlier system” is purposefully vague and general. |
3 Chúng ta được bảo rằng một Hành Tinh Thượng đế đã là như một Chân sư hiện nay, nhiều đại giai kỳ sinh hóa trước kia. Chúng ta thấy thuật ngữ “hệ thống trước” được cố ý để mơ hồ và khái quát. |
4 It is unlikely that a Heavenly Man developed the Fire of Mind only in the most recent previous system. |
4 Khó có khả năng rằng một Đấng Thiên Nhân chỉ phát triển Lửa của Trí trong hệ thống ngay trước đó. |
Man is repeating His endeavor up to the fifth Initiation which will bring him to a stage of consciousness achieved by a Heavenly Man in a much earlier mahamanvantara. (TCF 272) |
Con người đang lặp lại nỗ lực của Ngài cho đến lần điểm đạo thứ năm vốn sẽ đưa y tới một trạng thái tâm thức do một Đấng Thiên Nhân đạt được trong một đại giai kỳ sinh hóa xa xưa. (TCF 272) |
it is to Him as automatic in its action as is the subconscious activity of a man’s physical organs. |
điều ấy đối với Ngài tự động trong hoạt động như hoạt động tiềm thức của các cơ quan thể xác nơi con người. |
1 This is a good reference. Manas, to a Planetary Logos, is an automaticism. The Planetary Logos does not have to think about the application of manas. This is even more the case for the Solar Logos. |
1 Đây là một đối chiếu hay. Manas, đối với một Hành Tinh Thượng đế, là một sự tự động. Hành Tinh Thượng đế không cần phải nghĩ về việc ứng dụng manas. Điều này lại càng đúng hơn đối với Thái dương Thượng đế. |
2 For some higher types of human beings, this is also becoming the case—though certainly not on the scale for which it is possible in the case of a Planetary Logos. |
2 Đối với vài loại người cao hơn, điều này cũng đang trở thành hiện thực — dẫu chắc chắn không ở quy mô như trường hợp của một Hành Tinh Thượng đế. |
4. MANAS IS THE KEY TO THE FIFTH KINGDOM IN NATURE |
4. MANAS LÀ CHÌA KHÓA MỞ VÀO GIỚI THỨ NĂM CỦA TỰ NHIÊN |
We might also define manas as the key to the door through which entrance is made into the fifth kingdom of nature, the spiritual kingdom. |
Chúng ta cũng có thể định nghĩa manas như là chìa khóa mở cánh cửa qua đó bước vào giới thứ năm của tự nhiên, tức giới tinh thần. |
1 The fifth kingdom in nature is the kingdom of souls, the spiritual kingdom. We see that what we call the Fire of Mind is indispensable for entry. |
1 Giới thứ năm của tự nhiên là giới của các linh hồn, giới tinh thần. Chúng ta thấy rằng cái mà chúng ta gọi là Lửa của Trí là điều bất khả thiếu để tiến nhập. |
2 This should be remembered by those who try to enter only by means of desire and aspiration. |
2 Điều này nên được ghi nhớ bởi những ai cố gắng bước vào chỉ bằng dục vọng và khát vọng. |
Each of the five kingdoms is entered by some one key, and in connection the first two kingdoms—the mineral and vegetable—the key or method whereby the life escapes into the higher kingdom is so inexplicable to man as his present stage [335] of intelligent apprehension that we will not pause to consider it. |
Mỗi giới trong năm giới đều được đi vào bằng một chìa khóa nào đó, và liên hệ đến hai giới đầu—giới kim thạch và giới thực vật— chìa khóa hay phương pháp nhờ đó sự sống thoát lên giới cao hơn lại bất khả giải đối với nhân loại ở giai đoạn [ 335] lĩnh hội trí tuệ hiện thời, đến nỗi chúng ta sẽ không dừng lại để bàn đến nó. |
1 VSK remarks: “Certainly the mind wants to explain the inexplicable? What could it be?” |
1 VSK nhận xét: “Chắc chắn thể trí muốn giải thích điều bất khả giải? Nó có thể là gì vậy?” |
2 May it be suggested that the transition from mineral life to vegetable life involves a new relationship to prana, and that the transition from vegetable to animal suggests new forms of mobility (no longer rooted and ‘planted’) as well as the growth of animating intelligence. |
2 Có thể gợi ý rằng sự chuyển tiếp từ sự sống kim thạch sang sự sống thực vật bao hàm một mối liên hệ mới với prana, và rằng sự chuyển tiếp từ thực vật sang động vật gợi ra những hình thức di động mới (không còn bám rễ và ‘cắm chặt’) cũng như sự tăng trưởng của trí năng linh hoạt. |
3 Each transition from kingdom to kingdom is made by means of a certain faculty, quality, or key. |
3 Mỗi lần chuyển tiếp từ giới này sang giới khác đều được thực hiện bằng một năng lực, một phẩm tính, hay một chìa khóa nhất định. |
4 We are told that we cannot fathom the means by which mineral life becomes vegetable life, and vegetable life, animal life. With regard to the latter transition, science seems to have identified life forms which have a relation to both. DK, however, is mentioning the impossibility of discussing the technical means of this transition. |
4 Chúng ta được cho biết rằng chúng ta không thể dò thấu phương tiện nhờ đó sự sống kim thạch trở thành sự sống thực vật, và sự sống thực vật trở thành sự sống động vật. Về sự chuyển tiếp sau, khoa học dường như đã nhận diện được những dạng sống có liên hệ với cả hai. Tuy nhiên, Chân sư DK đề cập đến sự bất khả thảo luận về các phương tiện kỹ thuật của sự chuyển tiếp này. |
5 The point is that every entrance into a higher kingdom is a kind of escape or liberation. We are at that point in the development of the human kingdom with an ‘escape’ on a large scale is in process of preparation. |
5 Điểm chính là mọi sự đi vào một giới cao hơn đều là một kiểu thoát ly hay giải phóng. Chúng ta đang ở điểm mà trong sự phát triển của giới nhân loại, một cuộc “thoát ly” trên quy mô lớn đang trong quá trình được chuẩn bị. |
In relation to the animal kingdom it might be said that the key whereby entrance is effected into the human kingdom is that of instinct. |
Liên hệ đến giới động vật, có thể nói rằng chìa khóa nhờ đó việc nhập vào giới nhân loại được thực hiện chính là bản năng. |
1 In other words, instinct helps to affect the transition from animal consciousness to human consciousness. |
1 Nói cách khác, bản năng trợ giúp việc chuyển tiếp từ tâm thức động vật sang tâm thức con người. |
2 Instinct is a result of the conscious intelligence of the greater Life which embodies the animal kingdom, and the various higher forms of lives which embody the various aspects of that kingdom. |
2 Bản năng là kết quả của trí tuệ có ý thức của Sự Sống lớn hơn vốn thể hiện giới động vật, và của nhiều dạng sống cao hơn thể hiện các phương diện khác nhau của giới ấy. |
3 Instinct is based upon group learning. |
3 Bản năng dựa trên học tập theo nhóm. |
4 When reliable instinct (as manifested in the higher members of the animal kingdom) acquires a center of reference, individualization is in process. We remember that not all individualization requires the intervention of Solar Angels. |
4 Khi bản năng đáng tin cậy (như biểu lộ ở các thành viên cao của giới động vật) đạt được một trung tâm quy chiếu, thì sự biệt ngã hóa đang diễn tiến. Chúng ta nhớ rằng không phải mọi sự biệt ngã hóa đều đòi hỏi sự can thiệp của các Thái dương Thiên Thần. |
This instinct, towards the final stages of the animal’s evolution, and as it becomes more and more detached from the group soul,26 becomes transmuted into mentality, or into that embryo mind which is latent in animal-man, and which simply needed the stimulating vibration which emanated from the Earth’s Primary [i.e., Venus] to be fanned into something definitely human. |
Chính bản năng này, vào các giai đoạn cuối của tiến hóa loài vật, và khi nó ngày càng tách rời khỏi Hồn nhóm,26 được chuyển hóa thành tính trí, hay thành cái trí phôi thai vốn tiềm ẩn nơi người-thú, và cái ấy chỉ cần rung động kích thích phát xạ từ “Chủ tinh sơ cấp” của Địa cầu [tức là, Venus] để được thổi bùng thành một điều gì đó xác quyết là nhân loại. |
1 An important process is described. As the animal becomes more detached from the group soul, instinct is transmuted into mentality. Transmutation means “elevated”. |
1 Một tiến trình quan trọng được mô tả. Khi động vật trở nên tách rời hơn khỏi Hồn nhóm, bản năng được chuyển hóa thành tính trí. Chuyển hóa có nghĩa là “thăng hoa”. |
2 So an animal man has mentality of a kind, an “embryo mind”. This type of mind cannot yet be called “definitely human”. The influence of Venus, “Earth’s Primary” or “Alter Ego” is required to fan or transform this embryo mind into something that is definitely human. |
2 Như vậy, người-thú có một loại tính trí, một “trí phôi thai”. Loại trí này chưa thể được gọi là “xác quyết là nhân loại”. Ảnh hưởng của Venus, “Chủ tinh sơ cấp” hay “Bản ngã khác” của Địa cầu, là cần thiết để thổi bùng hay chuyển đổi trí phôi thai này thành một cái gì đó xác quyết là nhân loại. |
3 Instinct is transmuted into mentality as an awareness of a center of reference arises within what might be called the ‘sphere of many responses’. There slowly emerges the observer of that which has been intelligently done under the sway of instinct. Then conscious intelligence can be added to the power of instinct, and animal man (now able to pre-arrange his actions according to conscious memory and anticipation) enters the fourth kingdom of nature. |
3 Bản năng được chuyển hóa thành tính trí khi một ý thức về trung tâm quy chiếu khởi sinh trong cái có thể gọi là ‘quầng đáp ứng đa tạp’. Rồi dần dần xuất hiện người quan sát của những gì đã được làm một cách thông tuệ dưới sức chi phối của bản năng. Bấy giờ trí thông minh có ý thức có thể được gia thêm vào sức mạnh của bản năng, và người-thú (nay có thể sắp đặt trước các hành vi của mình theo ký ức có ý thức và sự tiên liệu) bước vào giới thứ tư của thiên nhiên. |
26: “A Group-soul is a collection of permanent Triads in a triple envelope of monadic essence. |
26: “Hồn nhóm là một tập hợp các Tam nguyên trường tồn trong một vỏ bọc tam phân của tinh chất chân thần. |
1 By “monadic essence” do we mean matter of the first sub-plane of a particular higher plane? |
1 Với “tinh chất chân thần” chúng ta có muốn nói đến chất liệu của cõi phụ thứ nhất trên một cõi cao nào đó chăng? |
2 The “Triads” are permanent in that they are permanent representatives of the spiritual triad on its own levels, just as the spiritual triads are permanent representatives of the Monad throughout its long pilgrimage. |
2 “Các Tam nguyên” là trường tồn vì chúng là những đại diện trường tồn của Tam Nguyên Tinh Thần trên các cấp của chính nó, cũng như các Tam nguyên tinh thần là những đại diện trường tồn của Chân Thần xuyên suốt cuộc lữ hành dài lâu của Ngài. |
The permanent Triads are a reflection upon the lower planes of the spiritual Triads on the higher. |
Các Tam nguyên trường tồn là sự phản chiếu trên các cõi thấp của các Tam nguyên tinh thần trên các cõi cao. |
1 This is an important occult statement. The “permanent Triads” would, it seems relate to the lower permanent atoms. Indeed, the atomic triangle (consisting of physical permanent atom, astral permanent atom and the mental unit) is a reflection of the three higher permanent atoms. |
1 Đây là một mệnh đề huyền bí quan trọng. “Các Tam nguyên trường tồn” dường như liên hệ đến các nguyên tử trường tồn thấp. Thật vậy, tam giác nguyên tử (gồm nguyên tử trường tồn thể xác, nguyên tử trường tồn thể cảm dục và đơn vị hạ trí) là một phản ảnh của ba nguyên tử trường tồn cao. |
2 So let us keep these two terms clearly in mind—“permanent Triads” and “spiritual Triads”. |
2 Vậy chúng ta hãy ghi nhớ rõ hai thuật ngữ này—“các Tam nguyên trường tồn” và “các Tam nguyên tinh thần”. |
This description is true of all group-souls functioning on the physical plane, but gives no idea of the extreme complexity of the subject.”—From A Study in Consciousness, by Annie Besant. |
Mô tả này đúng cho mọi Hồn nhóm đang hoạt động trên cõi hồng trần, nhưng không thể gợi được chút hình dung nào về độ phức tạp cực kỳ của chủ đề.” — Trích từ “Một Nghiên cứu về Tâm thức”, của Annie Besant. |
1 Yes, a subject which is extremely complex. This is why it is so difficult to penetrate it. |
1 Đúng vậy, một chủ đề cực kỳ phức tạp. Đây là lý do khiến việc thâm nhập nó khó khăn đến thế. |
2 Annie Besant’s clear fifth ray mind is very useful in offering a description which can be accurately followed. |
2 Trí tuệ cung năm rõ ràng mạch lạc của Bà Annie Besant rất hữu ích trong việc đưa ra một mô tả có thể được theo dõi chính xác. |
We must always bear in mind that the method of individualisation on this globe was not the one followed on others, and that many of the present advanced units of humanity individualised normally, and through the driving force of evolution itself. |
Chúng ta luôn phải ghi nhớ rằng phương thức biệt ngã hóa trên quả cầu này không phải là phương thức được theo trên các quả cầu khác, và rằng nhiều đơn vị tiến bộ hiện nay của nhân loại đã biệt ngã hóa một cách bình thường, và nhờ vào lực thúc đẩy của chính tiến hóa. |
1 On this, our globe, we experienced an abnormal method of individualization. It was not the “driving force of evolution itself” which was responsible for individualization, but rather a kind of divine intervention appropriate to the evolutionary stage achieved by the Planetary Logos of our planet—i.e., the period of the awakening of the planetary heart. |
1 Trên quả cầu của chúng ta, chúng ta đã trải nghiệm một phương thức biệt ngã hóa phi thường. Không phải “lực thúc đẩy của chính tiến hóa” chịu trách nhiệm cho việc biệt ngã hóa, mà là một kiểu can thiệp thiêng liêng thích hợp với giai đoạn tiến hóa mà Hành Tinh Thượng đế của hành tinh chúng ta đã đạt tới—tức thời kỳ đánh thức trái tim hành tinh. |
2 We remember that the “Will to Evolve” is associated with the third ray and thus with the solar system and chain through which the third ray was powerfully expressive. |
2 Chúng ta nhớ rằng “Ý chí Tiến hóa” gắn với cung ba và do đó với hệ mặt trời và dãy mà qua đó cung ba biểu lộ mạnh mẽ. |
They found (to express it as far as possible in terms of fire), their opposite electrical pole through the activity of animal instinct, and by the blending of the two a human being was produced,—the union of the three fires in the causal vehicle. |
Họ đã tìm thấy (nếu diễn đạt xa nhất có thể bằng các thuật ngữ hỏa) cực điện đối ngẫu của mình thông qua hoạt động của bản năng động vật, và bằng sự hòa quyện của đôi bên, một con người được sản sinh—sự hợp nhất của ba loại lửa trong thể nguyên nhân. |
1 Upward struggling instinct “found” the “opposite electrical pole” (the Spirit), and the two blended. |
1 Bản năng vươn lên tìm thượng đã “tìm thấy” “cực điện đối ngẫu” (Tinh thần), và cả hai hòa quyện. |
2 How this finding occurred, we have no idea. The technicalities must be extraordinary. |
2 Cách thức tìm thấy này diễn ra thế nào, chúng ta không hề hay biết. Tính kỹ thuật của nó hẳn là phi thường. |
3 We do see this, however—that instinct is capable of seeking out and ‘finding’ the Spirit aspect, to which, numerologically, it is naturally resonant. |
3 Tuy nhiên, ta thấy điều này—bản năng có khả năng tìm đến và ‘tìm thấy’ Phương diện Tinh thần, với đó, xét theo số học, nó tự nhiên cộng hưởng. |
4 A human being, defined here, is “the union of the three fires in the causal body”. |
4 Con người, được định nghĩa ở đây, là “sự hợp nhất của ba loại lửa trong thể nguyên nhân”. |
5 Within the causal body, the jewel in the lotus is the representative of the first fire. |
5 Trong thể nguyên nhân, bảo châu trong hoa sen là đại diện của lửa thứ nhất. |
Man passes into the fifth kingdom through the transmutation of the discriminative faculty of mind, which—as in the animal’s individualisation—brings about at a certain stage a spiritual individualisation which is the correspondence on higher levels to what transpired in Lemurian days. |
Con người vượt vào giới thứ năm bằng sự chuyển hóa năng lực phân biện của thể trí, năng lực này— ở một giai đoạn nào đó, vốn như trong sự biệt ngã hóa của loài vật—đem lại một sự biệt ngã hóa tinh thần tương ứng trên các cấp cao với những gì đã diễn ra trong các ngày Lemuria. |
1 We are speaking of two types of individualization—individualization, proper, and a “spiritual individualisation” which is its higher correspondence. |
1 Chúng ta đang nói đến hai loại biệt ngã hóa—biệt ngã hóa, đúng nghĩa, và một “biệt ngã hóa tinh thần” là sự tương ứng cao hơn của nó. |
2 Man, as a member of the fourth kingdom, possesses the discriminative mind. It is his “stock in trade”—perhaps his foremost characteristic. |
2 Con người, như một phần của giới thứ tư, sở hữu trí phân biện. Đó là “vốn liếng” của y—có lẽ là đặc trưng nổi bật nhất. |
3 That discriminative mind is to be transmuted into wise-mind and intuitive mind under the guidance of Venus, a major planet of transmutation. |
3 Trí phân biện ấy sẽ được chuyển hóa thành trí khôn ngoan và trí trực giác dưới sự hướng dẫn của Venus, một hành tinh chủ về chuyển hóa. |
4 “Spiritual individualization” can be related to the first initiation—the “Birth of the Christ in the Heart”. |
4 “Biệt ngã hóa tinh thần” có thể được liên hệ với lần điểm đạo thứ nhất—“Sự Giáng Sinh của Đấng Christ trong Tim”. |
Therefore, we have: |
Vì vậy, chúng ta có: |
Instinct…The key from the animal into the human kingdom or from the third into the fourth kingdom. |
Bản năng… Chìa khóa từ giới động vật vào giới nhân loại, hay từ giới thứ ba vào giới thứ tư. |
Manas……The key from the human into the spiritual kingdom, or from the fourth kingdom into the fifth kingdom. |
Manas…… Chìa khóa từ giới nhân loại vào giới tinh thần, hay từ giới thứ tư vào giới thứ năm. |
1 Instinct and manas are, therefore, two “keys”, faculties or qualities involved in transition from one kingdom to the succeeding. |
1 Như vậy, bản năng và manas là hai “chìa khóa”, những năng lực hay phẩm tính can dự vào sự chuyển tiếp từ một giới sang giới kế cận. |
2 Instinct is intelligent but it is not observant. Manas, as it appears within the human being, presumes a center of intelligent observation which, at first, we name the lower ego. |
2 Bản năng là thông tuệ nhưng không quan sát. Manas, như nó biểu hiện trong con người, hàm ngụ một trung tâm quan sát thông minh, mà lúc đầu, chúng ta gọi là phàm ngã thấp. |
[336] Higher we need not go, for the transmutation of manas proceeds, and much as yet remains to be done. |
[336] Cao hơn nữa chúng ta không cần đi, vì sự chuyển hóa của manas đang tiếp diễn, và còn nhiều việc phải làm. |
1 We can expect that this transmutation will proceed as the soul becomes more influential, and as Venus (within the context of Aquarius—both in the first and third decanate) becomes a more prominent influence. |
1 Chúng ta có thể trông đợi rằng sự chuyển hóa này sẽ tiến triển khi linh hồn ngày càng có ảnh hưởng, và khi Venus (trong bối cảnh Bảo Bình—cả ở thập độ thứ nhất và thứ ba) trở thành một ảnh hưởng nổi trội hơn. |
5. MANAS IS THE SYNTHESIS OF FIVE RAYS |
5. MANAS LÀ SỰ TỔNG HỢP CỦA NĂM CUNG |
1 When we see a statement of this nature, we think naturally of the five Rays of Brahma, representing the third aspect of divinity. There are, as we know, seven rays, and of all these, manas is not the synthesis—only of five. |
1 Khi thấy một mệnh đề như thế này, tự nhiên chúng ta nghĩ đến năm Cung của Brahma, đại diện cho Phương diện thứ ba của Thiêng liêng. Như chúng ta biết, có bảy cung, và manas không phải là sự tổng hợp của tất cả những cung ấy—chỉ của năm cung. |
One other definition might be given even though its abstruseness may prove but a bewilderment to the student. |
Có thể đưa ra một định nghĩa khác, dẫu tính uyên áo của nó có thể chỉ khiến đạo sinh bối rối. |
1 The word “abstruse” suggests both abstraction and subtlety. Abstruse matters are difficult to comprehend, because they are often many times removed from common knowledge and because, not only are they abstracted, but they are extremely subtle, such that the concrete mind does not grasp them easily. |
1 Từ “uyên áo” gợi cả tính trừu xuất lẫn vi tế. Những điều uyên áo khó lĩnh hội vì chúng thường nhiều lần cách xa tri thức thông tục và vì, không chỉ được trừu xuất, chúng lại còn cực kỳ vi tế, đến nỗi trí cụ thể khó nắm bắt. |
Manas is the united faculty of four of the Heavenly Men, synthesised through a fifth Heavenly Man on the third plane of the system. |
Manas là năng lực hợp nhất của bốn Đấng Thiên Nhân, được tổng hợp qua một Đấng Thiên Nhân thứ năm trên cõi thứ ba của hệ. |
1 These four Heavenly Men or Divine Manasaputras represent the Rays of Attribute. |
1 Bốn Đấng Thiên Nhân hay các Thiêng Liêng Manasaputra này đại diện cho Các Cung Thuộc Tính. |
2 The fifth Heavenly Man on the third plane of the system must be Saturn, the foremost Lord of Manas, and a planet intimately related to Brahma. |
2 Vị Thiên Nhân thứ năm trên cõi thứ ba của hệ hẳn là Saturn, vị Chúa tể hàng đầu của Manas, và là một hành tinh mật thiết liên hệ với Brahma. |
3 Manas is really the united faculty of five rays. |
3 Manas thực sự là năng lực hợp nhất của năm cung. |
4 Should Uranus, expressing (from one perspective) the seventh ray, and Neptune, expressing (from one perspective) the sixth, be included among the manasic Heavenly Men? Because they are synthesizing planets, superior in spiritual maturity (though not in the degree of unfoldment) to the synthesizer of the four, it is difficult to think of them as manasic, even though they express (through their souls) two of the manasic rays. |
4 Liệu Uranus, biểu lộ (từ một phối cảnh) cung bảy, và Neptune, biểu lộ (từ một phối cảnh) cung sáu, có nên được tính vào hàng các Đấng Thiên Nhân manasic? Bởi vì Các Ngài là các hành tinh tổng hợp, trội vượt về trưởng thành tinh thần (dù không về mức độ khai mở) so với Đấng tổng hợp của bốn vị, thật khó nghĩ Các Ngài là manasic, dù Các Ngài biểu lộ (qua linh hồn của mình) hai trong số các cung manasic. |
5 While sixth ray Mars (from one level a very manasic planet) can take the place of Neptune, it is more difficult to find a seventh ray planet to take the place of Uranus, though, no doubt, one exists. |
5 Trong khi Mars cung sáu (từ một cấp nào đó là một hành tinh rất manasic) có thể thay vị trí của Neptune, thì khó hơn để tìm một hành tinh cung bảy thay vị trí của Uranus, dẫu chắc chắn có một vị như thế. |
These five Heavenly Men were the logoic embodiment in an earlier system and achieved the fullness of manasic life. |
Năm Đấng Thiên Nhân này là sự hiện thân logoic trong một hệ trước, và đã đạt viên mãn của đời sống manasic. |
1 Numerologically, the number of the first solar system was five, just as our system is symbolized by seven and the next system will be symbolized by nine. |
1 Xét theo số, con số của hệ mặt trời thứ nhất là năm, cũng như hệ của chúng ta được biểu tượng bởi bảy và hệ kế tiếp sẽ được biểu tượng bởi chín. |
2 Can it be that in the previous solar system there were only five principal planets? |
2 Có thể chăng trong hệ mặt trời trước chỉ có năm hành tinh chủ yếu? |
3 If Uranus and Neptune were included, then Saturn could be considered Their elder brother (not in terms of his spiritual value or inner status) but in terms of His degree of unfoldment. |
3 Nếu Uranus và Neptune được tính vào, thì Saturn có thể được xem là Huynh Trưởng của Các Ngài (không phải xét về giá trị tinh thần hay ngôi vị nội tại của Ngài) mà xét về cấp độ khai mở của Ngài. |
4 We certainly expect that Venus and Mercury were present in that earlier system, just as Sirius was even more important then than now. |
4 Chúng ta hẳn nhiên trông đợi rằng Venus và Mercury có mặt trong hệ trước, cũng như Sirius khi ấy còn quan trọng hơn bây giờ. |
5 The presence or non-presence of current Planetary Logoi in the previous solar system is not necessarily an easy subject. As a contradiction to the possibility, we could turn to TCF 293 to learn that the duration of a Heavenly Man is the “period of one solar system”. Yet other references seem to indicate Their presence in the earlier system. |
5 Sự hiện diện hay vắng mặt của các Hành Tinh Thượng đế hiện thời trong hệ mặt trời trước không nhất thiết là một chủ đề dễ dàng. Trái với khả năng ấy, chúng ta có thể tra “Luận về Lửa Vũ Trụ”, trang 293 để biết rằng thời hạn của một Đấng Thiên Nhân là “chu kỳ của một hệ mặt trời”. Tuy vậy, các dẫn liệu khác dường như lại chỉ ra sự hiện diện của Các Ngài trong hệ trước. |
6 One wonders about the importance of presently non-sacred planets in an earlier solar system. If they are non-sacred now, what could they have been in that earlier system—a Chain Lord, perhaps, or a planet of status lesser than those in the present non-sacred group? |
6 Người ta tự hỏi về tầm quan trọng của các hành tinh hiện không-thiêng liêng trong một hệ mặt trời trước. Nếu hiện nay chúng là không-thiêng liêng, thì trong hệ trước chúng có thể là gì—có lẽ là một Chúa Tể của Dãy, hoặc một hành tinh có địa vị thấp hơn nhóm không-thiêng liêng hiện nay? |
Their synthetic life is that which is primarily understood when we speak of Brahma, that cosmic Entity Who is the sum-total of logoic active intelligence. |
Đời sống tổng hợp của Các Ngài chính là điều được hiểu hàng đầu khi chúng ta nói đến Brahma, Đấng vũ trụ vốn là tổng số của trí năng linh hoạt logoic. |
1 Is Brahma, the Logos of Saturn, or, with respect to our solar system, a greater and more inclusive Being? |
1 Vậy Brahma là Logos của Saturn, hay, xét trong tương quan với hệ mặt trời của chúng ta, là một Đấng lớn hơn và bao gồm hơn? |
2 I believe our systemic Brahma includes Saturn but transcends it (cf. TCF 1238, for the Entities surrounding the Solar Logos). |
2 Tôi tin rằng Brahma hệ của chúng ta bao gồm Saturn nhưng siêu vượt Ngài (x. TCF 1238, về các Đấng vây quanh Thái dương Thượng đế). |
3 If this Brahma is a “cosmic Entity”, then the Solar Logos must certainly be considered so, because this Brahma represents that part of the Solar Logos which is “logoic active intelligence”. |
3 Nếu Brahma này là một “Đấng vũ trụ”, vậy Thái dương Thượng đế hẳn nhiên cũng phải được xem là như thế, vì Brahma này đại diện phần “trí năng linh hoạt logoic” của Thái dương Thượng đế. |
For lack of better terms we call Them the Lords of the four minor Rays, Who find Their synthesis through the third Ray of Activity. |
Vì thiếu thuật ngữ tốt hơn, chúng ta gọi Các Ngài là các Đấng Chúa Tể của bốn Cung phụ, Những Đấng tìm thấy sự tổng hợp của mình qua Cung thứ ba của Hoạt động. |
1 Now, the Tibetan puts the matter in terms of the rays. |
1 Nay, Chân sư trình bày vấn đề theo các thuật ngữ của cung. |
2 If the manasic rays and the Planetary Logoi who expressed them were prominent in the last solar system, to what extent did the second ray and the first ray express during that system? |
2 Nếu các cung manasic và các Hành Tinh Thượng đế biểu lộ chúng nổi bật trong hệ mặt trời trước, thì cung hai và cung một biểu lộ đến mức độ nào trong hệ ấy? |
3 Were they present but occultly ineffective? |
3 Chúng có hiện diện nhưng huyền bí mà bất hiệu lực chăng? |
4 Perhaps it can be said that in our present solar system, the first ray (in its true nature) is occultly ineffective. |
4 Có lẽ có thể nói rằng trong hệ mặt trời hiện tại, cung một (trong chân tánh của nó) là huyền bí mà bất hiệu lực. |
5 We remember that esoterically, Uranus and Neptune are the Lords of the first and second rays respectively. (cf. EP I 420) |
5 Chúng ta nhớ rằng theo nội môn, Uranus và Neptune là các Đấng Chúa Tể của lần lượt cung một và cung hai. (x. EP I 420) |
They have been called in an endeavour to express the principles which They embody: |
Chúng đã được gọi như vậy trong nỗ lực biểu đạt các nguyên lý mà Các Ngài thể hiện: |
1 The Ray Lords have been named with a specific objective in mind—namely that the name given should express the principles that these Ray Lords embody. |
1 Các Đấng Chúa Tể Cung đã được đặt tên với một dụng ý cụ thể—tức danh xưng phải biểu đạt những nguyên lý mà các Đấng Chúa Tể Cung ấy thể hiện. |
2 We notice below that DK begins His numbering from above. This cannot be a random choice. Is He indicating something about their order of manifestation? |
2 Chúng ta nhận thấy bên dưới Chân sư DK bắt đầu đánh số từ trên. Điều này không thể là chọn lựa ngẫu nhiên. Phải chăng Ngài đang chỉ thị điều gì đó về thứ tự biểu lộ của họ? |
1. The Lord of Ceremonial Magic. |
1. Chúa Tể của Huyền thuật Nghi lễ. |
2. The Lord of Abstract Idealism, or Devotion. |
2. Chúa Tể của Lý tưởng Trừu tượng, hay Sùng tín. |
3. The Lord of Concrete Science. |
3. Chúa Tể của Khoa học Cụ thể. |
4. The Lord of Harmony and Art. |
4. Chúa Tể của Hòa điệu và Nghệ thuật. |
1 VSK asks: “Can we identify these four as the lower quaternary, and thus place Earth among them, or not?” |
1 VSK hỏi: “Chúng ta có thể nhận diện bốn vị này như bộ tứ thấp, và vì vậy đặt Trái Đất vào giữa họ, hay không?” |
2 Earth holds place within the lower quaternary of the Solar Logos as does Venus. |
2 Trái Đất giữ vị trí trong bộ tứ thấp của Thái dương Thượng đế cũng như Venus. |
3 But if the Logos of the Earth is placed in relation to these four, it would be in a subsidiary capacity, for the Planetary Logos of Earth is not one of the major Ray Lords. |
3 Nhưng nếu Hành Tinh Thượng đế của Địa cầu được đặt trong liên hệ với bốn vị này, thì đó sẽ là trong một vị thế thứ cấp, vì Hành Tinh Thượng đế của Địa cầu không thuộc các Đấng Chúa Tể Cung chính yếu. |
4 It is possible, in relation to the Science of Triangles, that every ray is really represented principally by three Planetary Logoi. |
4 Có khả năng, xét theo Khoa học Tam Giác, rằng mỗi cung được đại diện chính yếu bởi ba Hành Tinh Thượng đế. |
5 Whenever there are seven, we look for a twenty-one and their synthesis, a twenty-two. |
5 Hễ ở đâu có bảy, ta lại tìm hai mươi mốt và sự tổng hợp của chúng, một hai mươi hai. |
6 One still wonders about whether Uranus and Neptune should be involved in a lower quaternary; they are such essentially advanced Heavenly Men. |
6 Người ta vẫn tự hỏi liệu Uranus và Neptune có nên được đưa vào một bộ tứ thấp không; Các Ngài là những Đấng Thiên Nhân vốn bản chất rất cao. |
7 Mars can easily be substituted for Neptune and even Jupiter (a strongly seventh ray planet) for Uranus. |
7 Mars có thể dễ dàng thay thế Neptune và thậm chí Jupiter (một hành tinh mạnh cung bảy) thay Uranus. |
These four function through the fourth cosmic ether, and have vehicles of buddhic matter. |
Bốn vị này hoạt động qua bậc dĩ thái vũ trụ thứ tư, và có các vận cụ bằng chất liệu Bồ đề. |
1 The fourth cosmic ether is the buddhic plane. Earlier we discussed which Planetary Logoi might have etheric vehicles principally composed of buddhic matter. We included Venus and Mercury in the enumeration; Vulcan might also be included. |
1 Bậc dĩ thái vũ trụ thứ tư là cõi Bồ đề. Trước đó chúng ta đã bàn về những Hành Tinh Thượng đế nào có vận cụ dĩ thái cấu thành chủ yếu từ chất liệu Bồ đề. Chúng ta đã liệt Venus và Mercury; cũng có thể kể cả Vulcan. |
2 We did not know whether to include the non-sacred planets, though their inclusion is a possibility. For such planets, the higher mental plane might number as the lowest ether. |
2 Chúng ta không biết có nên kể các hành tinh không-thiêng liêng hay không, dù việc bao gồm chúng là có thể. Với những hành tinh như thế, cõi thượng trí có thể được tính là bậc dĩ thái thấp nhất. |
3 For planets like Venus and Mercury, the buddhic plane might be, in fact, the third ether, representing an ascent from the relative physicality of the focus of the non-sacred Planetary Logoi. |
3 Với các hành tinh như Venus và Mercury, cõi Bồ đề trên thực tế có thể là bậc dĩ thái thứ ba, biểu thị sự thăng thượng khỏi tính thể chất tương đối của tiêu điểm của các Hành Tinh Thượng đế không-thiêng liêng. |
4 Whichever may be the Ray Lords associated with the Rays of Attribute, and expressing through certain planets, the planets through which these four rays express have “vehicles of buddhic matter”. |
4 Dù là các Đấng Chúa Tể Cung nào liên hệ với Các Cung Thuộc Tính và biểu lộ qua những hành tinh nhất định, thì các hành tinh qua đó bốn cung này biểu lộ đều “có các vận cụ bằng chất liệu Bồ đề”. |
5 Part of the confusion in this area of thought stems from the fact that Uranus and Neptune are assigned Rays of Attribute, but essentially and esoterically they are expressive of the two major Rays of Aspect (the first and the second rays, respectively). |
5 Một phần của sự rối rắm trong lĩnh vực tư tưởng này phát xuất từ việc Uranus và Neptune được gán cho Các Cung Thuộc Tính, nhưng về bản chất và nội môn Các Ngài biểu lộ hai Cung Trạng Thái chủ yếu (lần lượt là cung một và cung hai). |
6 So while Uranus and Neptune seem to belong among the four, from the point of view of the rays they express, they definitely seem to belong among the higher three, because they are synthesizing planets. Uranus is the Father of Saturn. This tells something about His priority. Neptune, however, is the Brother of Jupiter, who, himself is as Son of Saturn. |
6 Vậy, dù Uranus và Neptune dường như thuộc về bộ bốn, xét từ quan điểm các cung Các Ngài biểu lộ, thì rõ ràng Các Ngài thuộc về bộ ba cao hơn, vì Các Ngài là các hành tinh tổng hợp. Uranus là Phụ của Saturn. Điều này nói lên phần nào về ưu thế thứ tự của Ngài. Neptune, tuy vậy, là Huynh của Jupiter, mà bản thân Jupiter là Tử của Saturn. |
7 Sometimes, in these old theogonies, the relative spiritual stature of planetary Deities can be understood. |
7 Đôi khi, trong những thần phả cổ, tầm vóc tinh thần tương đối của các Thần hành tinh có thể được thấu hiểu. |
They merge into the greater life of the Lord of the third Ray of Aspect on atmic levels, and these four (with the one synthetic Ray), are the totality of manasic energy. |
Các Ngài tan hòa vào đời sống lớn hơn của Chúa Tể Cung thứ ba thuộc Các Phương diện ở các cấp atma, và bốn vị này (cùng với một Cung tổng hợp) là toàn bộ năng lượng manasic. |
1 This merging occurs during a period of absorption. |
1 Sự tan hòa này xảy ra trong một thời kỳ hấp thu. |
2 Because of this merging, Uranus and Neptune cannot be included among the four, even though their soul rays are among the manasic rays (seven and six, respectively). |
2 Vì sự tan hòa ấy, Uranus và Neptune không thể được tính vào bộ bốn, dù các cung linh hồn của Các Ngài thuộc các cung manasic (bảy và sáu, tương ứng). |
3 Uranus and Neptune are synthesizing planets and, themselves are absorbers. |
3 Uranus và Neptune là các hành tinh tổng hợp và tự chính Các Ngài là những Đấng hấp thụ. |
4 So we see how many things have to be considered before handily assigning Heavenly Men to certain positions within the constitution of the Solar Logos. |
4 Thế nên, có biết bao điều cần cân nhắc trước khi tiện tay gán các Đấng Thiên Nhân vào những vị trí nào đó trong cấu thể của Thái dương Thượng đế. |
They are the life of the five lower planes. |
Các Ngài là sự sống của năm cõi thấp. |
1 The Five Kumaras here noted are the “life of the lower planes”. |
1 Năm Kumara được nêu ở đây là “sự sống của các cõi thấp”. |
2 We note that such Kumaras are Planetary Logoi. |
2 Chúng ta lưu ý rằng những Kumara như vậy là các Hành Tinh Thượng đế. |
3 Each plane is principally animated by a Kumara. |
3 Mỗi cõi chủ yếu được sinh động bởi một Kumara. |
They are the five Kumaras, and two remain, making the seven Kumaras or Builders of the universe; |
Các Ngài là năm Kumara, và còn lại hai, thành bảy Kumara hay các Nhà Kiến Tạo của vũ trụ; |
1 The “universe” in this case is our solar system. The term “universe” represents a systemic or cosmic whole, and is not always meant as the ‘Great Entirety’. |
1 “Vũ trụ” trong trường hợp này là hệ mặt trời của chúng ta. Từ “vũ trụ” biểu thị một toàn thể có tính hệ thống hay vũ trụ tính, và không phải lúc nào cũng được hiểu là ‘Đại Toàn Thể’. |
these five have been called the five Mind-born Sons of Brahma. [27 S.D., I, 119, 493; II, 111, 112.] |
năm vị này đã được gọi là năm Con Sanh-bởi-Tâm của Brahma. [27 S.D., I, 119, 493; II, 111, 112.] |
1 VSK asks an interesting but abstruse question: “Looking at the chart on page 34 of Esoteric Astrology, we see these Five Kumaras as the third, fourth, fifth, sixth, and seventh Rays, expressing respectively via Pisces, Aries, Taurus, Gemini, and Cancer. Are these Kumaras, located as they are on the cosmic astral plane, the Mind-born Sons of Brahma? |
1 VSK nêu một câu hỏi thú vị nhưng uyên áo: “Nhìn vào biểu đồ ở trang 34 của Chiêm Tinh Học Nội Môn, chúng ta thấy Năm Kumara này là các Cung ba, bốn, năm, sáu và bảy, biểu lộ lần lượt qua Song Ngư, Bạch Dương, Kim Ngưu, Song Tử và Cự Giải. Phải chăng các Kumara này, vốn được đặt tại cõi cảm dục vũ trụ, là các Con Sanh-bởi-Tâm của Brahma? |
2 There is a serious question whether it is the Divine Kumaras which are listed in this Table of Creative Hierarchies. Such groupings are lives emanating from the second tier of petals of the solar logoic egoic lotus. |
2 Có một nghi vấn nghiêm túc rằng phải chăng là các Kumara Thiêng Liêng được liệt kê trong Bảng Huyền Giai Sáng Tạo này. Những nhóm như thế là các sự sống phát xuất từ vòng cánh hoa thứ hai của hoa sen chân ngã của Thái dương Thượng đế. |
3 From all that can be presently determined, the Planetary Logoi (i.e., the Kumaras here in question) are Beings greater than those of the five Creative Hierarchies of the cosmic astral plane. |
3 Theo tất cả những gì hiện có thể xác định, các Hành Tinh Thượng đế (tức các Kumara được nói đến ở đây) là những Đấng lớn hơn các sự sống của năm Huyền Giai Sáng Tạo ở cõi cảm dục vũ trụ. |
4 If an entity is “Mind-born”, it is emanated from a superior and inclusive source. |
4 Nếu một đấng là “Sanh-bởi-Tâm”, vị ấy được xuất lộ từ một nguồn thượng đẳng và bao gồm hơn. |
5 From the manner in which the Sun (Martanda) and His seven Brothers are described in the Secret Doctrine, it would seem that the Solar Logos and the Planetary Logoi were emanated from the same superior Source. This stands to reason in relation to the physical description of the nascent Sun and nascent planets, but does not stand to reason from other perspectives (such as the perspective in which the planets are as chakras for the Solar Logos, and, some of them, even as permanent atoms). |
5 Theo cách mà Mặt Trời (Martanda) và bảy Huynh Đệ của Ngài được mô tả trong Giáo Lý Bí Nhiệm, có vẻ như Thái dương Thượng đế và các Hành Tinh Thượng đế đều được xuất lộ từ cùng một Nguồn thượng đẳng. Điều này là hợp lẽ khi xét theo mô tả thể chất về Mặt Trời sơ sinh và các hành tinh sơ sinh, nhưng lại không hợp lẽ từ những phối cảnh khác (chẳng hạn phối cảnh trong đó các hành tinh là như các luân xa của Thái dương Thượng đế, và, một số trong chúng, thậm chí là các nguyên tử trường tồn). |
Manas, therefore, is the psychic effect of Their united group work, and shows forth in different ways according to the units involved, the forms [337] animated, and the planes concerned. |
Do đó, Manas là ảnh hưởng tâm linh (psychic) do công trình nhóm hợp nhất của Các Ngài tạo nên, và biểu lộ theo những cách khác nhau tùy theo các đơn vị liên hệ, các hình tướng [337] được sinh động, và các cõi có liên can. |
1 Here we have an unusual definition. Manas is a “psychic effect” of the “united group work” of the Five Mind-born Sons of Brahma. |
1 Ở đây chúng ta có một định nghĩa lạ thường. Manas là một “ảnh hưởng tâm linh” của “công trình nhóm hợp nhất” của Năm Con Sanh-bởi-Tâm của Brahma. |
2 The word “psychic” in this context refers to the energy of the higher mental plane. |
2 Từ “tâm linh” trong bối cảnh này chỉ năng lượng của cõi thượng trí. |
3 Manas demonstrates in different ways. Much depends upon |
3 Manas biểu lộ theo những cách khác nhau. Nhiều điều tùy thuộc vào |
a Which of the Kumaras, Logoi or Mind-born Sons are involved. |
a Những Kumara, các Thượng đế hay các Con Sanh-bởi-Tâm nào liên hệ. |
b Which types of forms are animated by these manasic Sources. |
b Những loại hình tướng nào được sinh động bởi các Nguồn manasic này. |
c Which planes are concerned as recipients of Their influence. |
c Những cõi nào là đối tượng tiếp nhận ảnh hưởng của Các Ngài. |
They demonstrate predominantly on the five lower subplanes of each plane, and this factor should be remembered in connection with the major initiations of manas. |
Các Ngài biểu lộ trội yếu trên năm cõi phụ thấp của mỗi cõi, và yếu tố này cần được ghi nhớ liên hệ đến các cuộc điểm đạo chính yếu về manas. |
1 We gather that the Five Systemic Kumaras demonstrate on all the sub-planes of the cosmic physical plane, with special focus upon the five lower sub-planes of the each systemic plane. |
1 Chúng ta hiểu rằng Năm Kumara Hệ thống biểu lộ trên mọi cõi phụ của cõi hồng trần vũ trụ, với trọng tâm đặc biệt trên năm cõi phụ thấp của mỗi cõi hệ thống. |
2 As well, their influence is probably most prominent on the five lowest sub-planes of the cosmic physical plane. |
2 Đồng thời, ảnh hưởng của Các Ngài có lẽ nổi trội nhất trên năm cõi phụ thấp của cõi hồng trần vũ trụ. |
3 The major initiations of manas are the five initiations with which we are normally familiar. |
3 Các cuộc điểm đạo chính yếu của manas là năm cuộc điểm đạo mà chúng ta thường quen thuộc. |
4 The five lower sub-planes of the cosmic physical plane are the systemic physical, astral, mental, buddhic and atmic planes. These systemic planes can easily be arranged in relation to the five major initiations (beginning with the Birth in Bethlehem). |
4 Năm cõi phụ thấp của cõi hồng trần vũ trụ là các cõi hồng trần, cảm dục, trí tuệ, Bồ đề và atma của hệ. Các cõi hệ thống này có thể dễ dàng được sắp xếp liên hệ với năm cuộc điểm đạo chính (khởi đầu từ Sự Giáng Sinh ở Bethlehem). |
5 If we subdivide the matter further, we shall see that the Five Systemic Kumaras relate most to the five systemic sub-planes of every systemic plane. |
5 Nếu chúng ta phân chia vấn đề sâu hơn, chúng ta sẽ thấy rằng Năm Kumara Hệ thống liên hệ nhiều nhất đến năm cõi phụ hệ thống của mọi cõi hệ thống. |
6 A Master would be particularly related to the third sub-plane of the atmic plane. Perhaps an Arhat would be coming in contact with the fourth sub-plane of the atmic. A Master would also be related to the third sub-plane of the buddhic plane, and an Arhat definitely to the fourth sub-plane of the buddhic. |
6 Một vị Chân sư sẽ đặc biệt liên hệ với cõi phụ thứ ba của cõi atma. Có lẽ một vị A‑la‑hán sẽ tiếp xúc với cõi phụ thứ tư của cõi atma. Một vị Chân sư cũng sẽ liên hệ với cõi phụ thứ ba của cõi Bồ đề, và một vị A‑la‑hán chắc chắn với cõi phụ thứ tư của cõi Bồ đề. |
7 The five lowest sub-planes of the mental, astral and physical systemic planes would relate to initiations lower than that of Arhat. We remember, however, that the lowest two sub-planes of the systemic astral and physical planes are, for man, occultly ‘off limits’. |
7 Năm cõi phụ thấp của các cõi trí, cảm dục và hồng trần hệ thống sẽ liên hệ đến các cuộc điểm đạo thấp hơn cấp A‑la‑hán. Tuy nhiên, chúng ta nhớ rằng hai cõi phụ thấp nhất của các cõi cảm dục và hồng trần hệ thống, đối với con người, theo huyền nghĩa là ‘ngoài giới hạn’. |
8 The matter is really quite intricate. It is not so simple as saying that a Master will influence all third sub-planes of the five systemic planes; that an Arhat will influence all fourth sub-planes; a third degree initiate all fifth sub-planes, etc. |
8 Vấn đề này thực sự khá tinh vi. Không đơn giản như nói rằng một vị Chân sư sẽ ảnh hưởng mọi cõi phụ thứ ba của năm cõi hệ; một vị A‑la‑hán sẽ ảnh hưởng mọi cõi phụ thứ tư; một điểm đạo đồ bậc ba ảnh hưởng mọi cõi phụ thứ năm, v.v. |
9 We are dealing with subject of inter-planar resonances. |
9 Chúng ta đang xử lý một chủ đề về các cộng hưởng liên-cõi. |
10 VSK asks: “Do we see a relationship between this and the senses, pages 188-189?” |
10 VSK hỏi: “Chúng ta có thấy mối liên hệ giữa điều này và các giác quan, trang 188-189 không?” |
11 After the foregoing, I think we would definitely have to say, “yes”. To study these pages in relation to the subject of the influence of the Five Divine Kumaras would be profitable—and time-consuming. |
11 Sau những điều trên, tôi nghĩ chúng ta hẳn phải nói “có”. Việc khảo cứu các trang này liên hệ đến chủ đề ảnh hưởng của Năm Kumara Thiêng Liêng sẽ có lợi— và tốn thời gian. |
12 If we link the Heavenly Men with the five initiations, we would find Saturn in relation to the fifth initiation; Mercury in relation to the fourth; Venus in relation to the fifth; both Mars and Neptune in relation to the sixth; and Uranus (and perhaps another seventh ray planet) in relation to the first. |
12 Nếu chúng ta nối kết các Đấng Thiên Nhân với năm lần điểm đạo, chúng ta sẽ thấy Saturn liên hệ với lần điểm đạo thứ năm; Mercury với lần thứ tư; Venus với lần thứ năm; cả Mars và Neptune với lần thứ sáu; và Uranus (và có lẽ một hành tinh cung bảy khác) với lần thứ nhất. |
Nevertheless—as They are the sumtotal of the third or Brahma aspect—Their main sphere of influence is on the lowest or third division of the manifested universe or on the mental, astral, and physical planes. |
Tuy nhiên—do Các Ngài là tổng số của phương diện thứ ba hay Brahma—phạm vi ảnh hưởng chủ yếu của Các Ngài là trên phân khu thấp nhất hay thứ ba của vũ trụ biểu hiện, tức trên các cõi trí, cảm dục, và hồng trần. |
1 The number associated with the Mind-born Sons is five—for there are five of them. |
1 Con số gắn với Các Con Sanh-bởi-Tâm là năm— vì có năm vị. |
2 However, from a larger perspective, they are, in our solar system, the sumtotal of the third or Brahma aspect and therefore, would resonate with the number three. |
2 Tuy vậy, xét từ phối cảnh rộng hơn, trong hệ mặt trời của chúng ta Các Ngài là tổng số của phương diện thứ ba hay Brahma, nên sẽ cộng hưởng với con số ba. |
3 The three lower worlds of normal human evolution would be the vibrational sphere where their energy would be most keenly felt. |
3 Ba cõi thấp của tiến hóa nhân loại bình thường sẽ là lĩnh vực rung động mà nơi đó năng lượng của Các Ngài được cảm thọ sắc bén nhất. |
4 This being the case, it would seem necessary to include some of the lesser Planetary Logoi along with the four of Attribute, because these lesser Logoi definitely relate to the three lower worlds, and are more Brahmic in their nature than related to Vishnu. |
4 Là như vậy, có vẻ cần phải bao gồm vài Hành Tinh Thượng đế “tiểu” cùng với bốn vị Thuộc Tính, vì các vị “tiểu” này rõ ràng liên hệ đến ba cõi thấp, và mang bản chất Brahma nhiều hơn là liên hệ Vishnu. |
I would here suggest a third division of the major planes of the system which will hold much of interest for the real student of occultism. |
Tại đây tôi muốn gợi ý một phân chia thứ ba của các cõi chính của hệ thống, điều này sẽ giữ nhiều điều lý thú cho người đích thực là đạo sinh huyền bí học. |
1 So, this is a test! Is any of us a “real student of occultism”? |
1 Vậy đây là một phép thử! Có ai trong chúng ta là “đạo sinh huyền bí học” đích thực chăng? |
1st Logos Mahadeva Will Aspect First plane. |
1st Logos Mahadeva Phương diện Ý chí Cõi thứ nhất. |
2nd Logos Vishnu Wisdom Second, Third, Fourth. |
2nd Logos Vishnu Minh triết Cõi thứ hai, thứ ba, thứ tư. |
3rd Logos Brahma Intelligence Fifth, Sixth, Seventh. |
3rd Logos Brahma Trí năng Cõi thứ năm, thứ sáu, thứ bảy. |
1 This method of division has been previously mentioned. It involves primarily three types of entity—the Solar Logos, the Planetary Logos and Man. |
1 Phương pháp phân chia này đã được nhắc trước. Nó bao hàm chủ yếu ba loại đấng—Thái dương Thượng đế, Hành Tinh Thượng đế và Con người. |
2 The Solar Logos is represented on the first plane, with some overlapping into the second. The Planetary Logos is represented on the next three planes with some overlapping into the fifth. Man is represented on the fifth sixth and seventh planes. |
2 Thái dương Thượng đế được biểu thị ở cõi thứ nhất, với một ít chồng lấn sang cõi thứ hai. Hành Tinh Thượng đế được biểu thị ở ba cõi kế tiếp với một ít chồng lấn sang cõi thứ năm. Con người được biểu thị ở các cõi thứ năm, thứ sáu và thứ bảy. |
In these five definitions of manas we have suggested scope for thought and much has been hinted at for those who have ears to hear. |
Trong năm định nghĩa về manas này, chúng ta đã gợi mở tầm suy tưởng và hàm ý nhiều điều cho ai có tai để nghe. |
1 Perhaps the development of the siddhi found upon the seventh sub-plane of the buddhic plane is required. |
1 Có lẽ cần phát triển thần thông được tìm thấy trên cõi phụ thứ bảy của cõi Bồ đề. |
2 DK is hinting at the necessity for esoteric hearing. “Those who have eyes to see” have esoteric sight. |
2 Chân sư DK đang ám chỉ đến sự cần yếu của thính giác nội môn. “Ai có mắt để thấy” là có thị kiến nội môn. |
3 The allusion to hearing also relates to the Brahmic or third aspect. |
3 Ám chỉ về thính giác cũng liên hệ đến phương diện Brahma hay phương diện ba. |
Many more explanatory words might be spoken but we aim to start students thinking for themselves, and seek to see them defining these ideas in their own words. |
Còn nhiều lời giải thích nữa có thể được nói ra, nhưng chúng tôi nhằm khởi động cho đạo sinh tự tư duy, và mong thấy họ tự định nghĩa những ý niệm này bằng chính lời lẽ của mình. |
1 Well, here is what the Masters expect of us. Perhaps they could explain much, but how would we profit from those explanations? |
1 Vâng, đây là điều các Chân sư chờ đợi nơi chúng ta. Có lẽ Các Ngài có thể giải thích nhiều điều, nhưng chúng ta sẽ được ích gì từ những giải thích ấy? |
2 Instead, we are to start thinking for ourselves, no matter how halting such thought may be—at first. |
2 Thay vào đó, chúng ta phải bắt đầu tự mình tư duy, cho dù ban đầu lối tư duy ấy còn khập khiễng thế nào đi nữa. |
3 The effort to rephrase in our own words what the Tibetan has said, is, therefore, of real value. In our studies we are attempting to do this. |
3 Nỗ lực diễn đạt lại bằng chính lời lẽ của mình những gì Chân sư Tây Tạng đã nói, vì vậy, có giá trị thực. Trong các nghiên cứu của mình, chúng ta đang cố gắng làm điều này. |
4 VSK includes the five definitions of Manas: The five definitions of Manas being: |
4 VSK liệt kê năm định nghĩa về Manas: Năm định nghĩa về Manas là: |
I. Three manifestations of Manas [p. 308] |
I. Ba sự biểu hiện của Manas [tr. 308] |
II. Definitions of Manas or Mind [p. 309] |
II. Các định nghĩa về Manas hay Thể trí [tr. 309] |
III. Manas is that which produces cohesion [p. 332] |
III. Manas là cái tạo ra sự cố kết [tr. 332] |
IV. Manas is the key to the fifth kingdom in nature [p. 334] |
IV. Manas là chìa khóa vào giới thứ năm trong thiên nhiên [tr. 334] |
V. Manas is the synthesis of five rays [p. 336] |
V. Manas là sự tổng hợp của năm cung [tr. 336] |
6. MANAS IS THE INTELLIGENT WILL OR PURPOSE OF AN EXISTENCE |
6. MANAS LÀ Ý CHÍ HAY MỤC ĐÍCH TRÍ TUỆ CỦA MỌI HỮU THỂ |
Manas might finally be defined as the intelligent will and ordered purpose of every self-conscious entity. I would urge the student to bear in mind certain basic facts which will serve to keep his mind clear, and which will enable him to comprehend something of the place which this fire of mind holds in the cosmos and the solar system, and (needless to say), in his life also,—the reflection of the other two. |
Sau cùng Manas có thể được định nghĩa là ý chí trí tuệ và mục đích được xếp đặt trật tự của mọi thực thể tự ý thức. Tôi muốn thúc giục đạo sinh ghi nhớ một vài sự kiện cơ bản giúp giữ cho trí y trong sáng, và giúp y thấu hiểu phần nào vị trí mà lửa của thể trí nắm giữ trong vũ trụ và hệ mặt trời, và (khỏi cần nói) cả trong đời sống của y—vốn là phản ảnh của hai cái kia. |
1 Manas is here given a definition emphasizing the first, third and seventh rays: will is of the first ray; intelligent will brings in the third; ordered purpose brings in both the seventh and the first rays. |
1 Manas ở đây được cho một định nghĩa nhấn mạnh các cung một, ba và bảy: ý chí thuộc cung một; ý chí trí tuệ đưa vào cung ba; mục đích được xếp đặt trật tự đưa vào cả cung bảy lẫn cung một. |
2 The life of man (we are being told) is a reflection of the cosmic system and the solar system. |
2 Đời sống của con người (chúng ta được cho biết) là một phản ảnh của vũ trụ và hệ mặt trời. |
3 From a certain perspective, we are being shown that Manas (as a Source focussed on the higher levels of the cosmic mental plane) utilizes all the seven rays as they express on the lower cosmic planes, and, especially for our purpose, on the cosmic physical plane. |
3 Từ một phối cảnh nào đó, chúng ta được chỉ bày rằng Manas (như một Nguồn tập trung trên các cấp cao của cõi trí vũ trụ) vận dụng tất cả bảy cung như chúng biểu lộ trên các cõi vũ trụ thấp, và, đặc biệt cho mục tiêu của chúng ta, trên cõi hồng trần vũ trụ. |
He should ever remember that manas is a principle of the Logos, and necessarily therefore is felt in all those [338] evolutions which are a part of His nature but is allied especially to the throat and head centres; |
Y nên luôn nhớ rằng manas là một nguyên khí của Thái dương Thượng đế, và vì vậy tất nhiên được cảm thọ trong mọi tiến hóa [338] vốn là một phần của bản tánh Ngài nhưng lại đặc biệt liên hệ đến các trung tâm cổ họng và đầu; |
1 All logoic principles are felt throughout the entirety of the solar logoic nature. |
1 Mọi nguyên khí logoic đều được cảm thọ xuyên suốt toàn thể bản tánh của Thái dương Thượng đế. |
2 Manas is Intelligence and is, therefore, particularly allied to the throat center, which can be counted either as the third or the fifth center—both of these numbers being manasic. |
2 Manas là Trí năng và vì thế đặc biệt liên hệ đến trung tâm cổ họng, trung tâm này có thể được tính là trung tâm thứ ba hoặc thứ năm—cả hai con số này đều manasic. |
3 Manas is also Will and is therefore allied with the highest directing center—the head center. It is apparent, also, that the “head” is directly related to the process of thinking, which is manasic. |
3 Manas cũng là Ý chí và do đó liên hệ với trung tâm chỉ đạo cao nhất—trung tâm đầu. Rõ ràng “đầu” cũng trực tiếp liên hệ đến tiến trình tư duy, vốn là manasic. |
4 We are going now to be given a further description of manas. |
4 Bây giờ chúng ta sẽ được cho một mô tả thêm về manas. |
it is the active intelligent factor which enables a solar Logos, a planetary Logos or Heavenly Man, and a human being to: |
nó là yếu tố trí năng linh hoạt cho phép một Thái dương Thượng đế, một Hành Tinh Thượng đế hay Đấng Thiên Nhân, và một con người có thể: |
1 There follows quite a list of processes for which manas is responsible: |
1 Sau đây là một danh mục khá dài các tiến trình mà manas chịu trách nhiệm: |
a. Use intelligently a form or vehicle. |
a. Sử dụng một hình tướng hay vận cụ một cách thông tuệ. |
1 Simply to possess a vehicle is one thing. To utilize it in an intelligent manner takes many life-cycles of manasic application. |
1 Chỉ đơn thuần sở hữu một vận cụ là một chuyện. Sử dụng nó một cách thông tuệ đòi nhiều chu kỳ sống vận dụng manasic. |
b. Build faculty into the causal body. |
b. Xây vào thể nguyên nhân các năng lực. |
1 The Solar Angel, so strongly manasic in nature, is the author of this process. It uses manas in relation to the Law of Attraction. |
1 Thái dương Thiên Thần, vốn bản chất rất manasic, là tác giả của tiến trình này. Ngài dùng manas liên hệ với Định luật Hấp dẫn. |
2 We, the human being, may provide the faculty through the exercise of virtue, but by what mathematical alchemical process is the faculty built into the causal body? One day we will know—perhaps when we are Solar Angels. |
2 Con người, chúng ta, có thể cung ứng năng lực thông qua thực hành đức hạnh, nhưng bằng quá trình toán-học luyện-kim nào mà năng lực được xây vào thể nguyên nhân? Một ngày kia chúng ta sẽ biết—có lẽ khi chúng ta là các Thái dương Thiên Thần. |
c. Reap the benefit of experience. |
c. Gặt hái lợi ích từ kinh nghiệm. |
1 Here, we the Observer, learn from experience. We notice patterns of causality and thus adjust our behavior. |
1 Tại đây, chúng ta—với tư cách Người Quan Sát—học từ kinh nghiệm. Chúng ta để ý các mô thức nhân-quả và vì vậy điều chỉnh hành vi của mình. |
d. Expand the consciousness. |
d. Mở rộng tâm thức. |
1 We learn the methods of such expansion, and attempt intelligently to apply them. |
1 Chúng ta học các phương pháp mở rộng như thế, và cố gắng áp dụng chúng một cách thông tuệ. |
e. Make progress towards a specified goal. |
e. Tiến bộ hướng về một mục tiêu được chỉ định. |
1 Through manas we discriminate that which is of greatest value, and towards this objective we proceed intelligently. |
1 Qua manas, chúng ta phân biện cái gì có giá trị tối đại, và hướng đến mục tiêu ấy một cách thông tuệ. |
f. Discriminate between the two poles. |
f. Phân biện giữa hai cực. |
1 We learn the fundamental nature of the pairs of opposites. Manas has the power to differentiate, and the fundamental discrimination is between the positive and negative poles. |
1 Chúng ta học bản tánh căn để của các cặp đối cực. Manas có quyền năng biến phân, và sự phân biện căn để là giữa cực dương và cực âm. |
g. Choose the direction in which his activity shall trend. |
g. Lựa chọn hướng mà hoạt động của y sẽ xu hướng. |
1 The factor of choice is correlated to Libra and Saturn—both strongly related to the third or manasic ray. Direction, per se, is related to the first ray. |
1 Yếu tố lựa chọn tương quan với Thiên Bình và Saturn—cả hai đều liên hệ mạnh với cung ba hay manasic. Chính hướng, tự thân, liên hệ đến cung một. |
h. Perfect the form as well as use it. |
h. Kiện toàn hình tướng cũng như sử dụng nó. |
1 Perfecting the form requires the ability to notice where improvement is needed, and an understanding the methods whereby that improvement can be pursued. The manasic factor of comparison is necessary in this task. |
1 Kiện toàn hình tướng đòi khả năng nhận ra nơi nào cần cải thiện, và hiểu biết các phương pháp nhờ đó sự cải thiện có thể được theo đuổi. Yếu tố manasic của so sánh là cần thiết trong công tác này. |
i. Obtain control of active substance, and turn its forces into desired channels. |
i. Đoạt quyền kiểm soát chất liệu hoạt động, và hướng các lực của nó vào các kênh mong muốn. |
1 This is the manasic power to manipulate. Through intelligence one learns to control and then direct. This is all part of the management of forces. |
1 Đây là quyền năng manasic để thao tác. Qua trí thông minh, người ta học cách kiểm soát rồi dẫn đạo. Tất cả nằm trong phần quản trị các lực. |
j. Co-ordinate the different grades of matter, and synthesise the utilised forms till each and all show a unanimous line of action and express simultaneously the will of the Indweller. |
j. Điều hợp các cấp chất liệu khác nhau, và tổng hợp các hình tướng được sử dụng cho đến khi từng cái và tất cả cùng biểu lộ một đường hướng hành động nhất trí và đồng thời biểu đạt ý chí của Đấng Nội Tại. |
1 It is quite clear that we are speaking of an integrative process, and that manas is indispensable in this process. Manas organizes, correlates, utilizes and coordinates. The result is an integrated vehicle through which the Indweller can express his Will. |
1 Rõ ràng là chúng ta đang nói về một tiến trình tích hợp, và rằng manas là điều không thể thiếu trong tiến trình này. Manas tổ chức, liên hệ tương quan, sử dụng và điều phối. Kết quả là một vận cụ được tích hợp, qua đó Đấng Nội Tại có thể biểu lộ Ý Chí của Ngài. |
All these ends are the result of the manasic development and perhaps the student might apprehend the underlying idea more clearly if it is realised that |
Tất cả những mục đích này là kết quả của sự phát triển manas và có lẽ đạo sinh có thể thấu hiểu ý niệm nền tảng rõ ràng hơn nếu nhận ra rằng |
1 We realize that manas is a huge factor in our developmental process. The last solar system was manasic in nature, and the developments in that system are our foundation. |
1 Chúng ta nhận ra rằng manas là một yếu tố to lớn trong tiến trình phát triển của chúng ta. Hệ mặt trời trước mang bản tính manas, và những phát triển trong hệ ấy là nền tảng của chúng ta. |
2 We are learning that manas is a ubiquitous factor in human, planetary logoic and solar logoic development.. |
2 Chúng ta đang học rằng manas là một yếu tố hiện diện khắp nơi trong sự phát triển của nhân loại, của Hành Tinh Thượng đế và của Thái dương Thượng đế.. |
a. The Spirit employs manas in all that concerns matter, the electrical substance, or the active akasha. |
a. Tinh thần sử dụng manas trong mọi điều liên hệ đến vật chất, tức chất liệu điện, hay akasha hoạt động. |
1 We are dealing here with the fohatic application of manas. |
1 Ở đây chúng ta đang đề cập đến sự ứng dụng fohat của manas. |
2 All planes are composed of “electrical substance”. If electrical substance is “active akasha”, then all planes are composed of active akasha. |
2 Mọi cõi đều được cấu thành bởi “chất liệu điện”. Nếu chất liệu điện là “akasha hoạt động”, thì mọi cõi đều được cấu thành từ akasha hoạt động. |
3 Sound has created these planes and akasha is the medium for sound. |
3 Âm thanh đã tạo ra các cõi này và akasha là môi trường của âm thanh. |
4 We notice that That which employs manas (or buddhi or atma) is the Spirit—That which wields principle and faculty. |
4 Chúng ta nhận thấy Rằng cái sử dụng manas (hoặc Bồ đề hoặc atma) là Tinh thần—Đấng nắm giữ và vận dụng các nguyên khí và các năng lực. |
5 Manas is especially related to matter, as buddhi is to psyche, as atma is to essence. |
5 Manas đặc biệt liên hệ với vật chất, như Bồ đề liên hệ với tâm hồn, như atma liên hệ với tinh yếu. |
b. The Spirit employs buddhi in all that relates to the psyche, that relates to the soul of the world, to the soul of an individual, or to the soul of every form. |
b. Tinh thần sử dụng Bồ đề trong mọi điều liên hệ đến tâm hồn, vốn liên hệ đến linh hồn của thế giới, đến linh hồn của một cá nhân, hay đến linh hồn của mọi hình tướng. |
1 The concept of buddhi is inseparable from the soul of the world. |
1 Khái niệm Bồ đề bất khả phân với linh hồn của thế giới. |
2 Buddhi unifies diversities into “group unity” and so does soul. |
2 Bồ đề hợp nhất các dị biệt thành “nhất thể nhóm”, và linh hồn cũng vậy. |
3 Buddhi is the pervasively “psychic” factor. |
3 Bồ đề là yếu tố “tính linh hồn” trùm khắp. |
c. The Spirit employs will or atma in all that relates to the essence of all, to itself, considering the essence and the Self as pure Spirit as distinguished from spirit-matter. |
c. Tinh thần sử dụng ý chí hay atma trong mọi điều liên hệ đến tinh yếu của muôn sự, đến chính Ngài, xem tinh yếu và Chân Ngã như Tinh thần thuần túy được phân biệt với tinh thần-vật chất. |
1 We are discussing “pure Spirit” (in and of itself) as distinguished form “spirit-matter”. |
1 Chúng ta đang bàn về “Tinh thần thuần túy” (tự thân) được phân biệt với “tinh thần–vật chất”. |
2 We are being told that atma relates to the Atman, which is the essence and the reality of the Self—“pure Spirit”. |
2 Chúng ta được cho biết rằng atma liên hệ với Atman, vốn là tinh yếu và hiện thực của Chân Ngã—“Tinh thần thuần túy”. |
3 Will or atma, however, are not the Spirit, for the Spirit is That which wields them. |
3 Tuy nhiên, ý chí hay atma không phải là Tinh thần, vì Tinh thần là Đấng vận dụng chúng. |
4 So the Spirit wields manas, buddhi and atma/will. |
4 Vậy Tinh thần vận dụng manas, Bồ đề và atma/ý chí. |
5 We will now review the three qualities, faculties or principles which the Spirit wields. |
5 Giờ đây chúng ta sẽ xét lại ba phẩm tính, năng lực hay nguyên khí mà Tinh thần vận dụng. |
In the first case, the distinctive quality of manas is discrimination which enables the Spirit to differentiate between: |
Trong trường hợp thứ nhất, phẩm tính đặc trưng của manas là sự phân biện cho phép Tinh thần phân biệt giữa: |
1 It has dawned upon us that the Tibetan is offering us many ways to consider the nature of manas. |
1 Chúng ta đã nhận ra rằng Chân sư Tây Tạng đang đưa ra cho chúng ta nhiều cách để quan sát bản tính của manas. |
2 Here we are offered the “distinctive quality of manas”—discrimination. |
2 Ở đây chúng ta được chỉ rõ “phẩm tính đặc trưng của manas”— phân biện. |
3 It helps to have this “mental peg” amidst the abundance of definitions and descriptions. |
3 Việc có chiếc “móc trí tuệ” này giúp ích giữa muôn vàn định nghĩa và mô tả. |
4 Discrimination, astrologically, is related to Mercury and Saturn, two very manasic planets, much associated (from one perspective) with the third and fifth rays. |
4 Về chiêm tinh, phân biện liên hệ với Sao Thủy và Sao Thổ, hai hành tinh rất manas, gắn nhiều (từ một góc nhìn) với cung ba và cung năm. |
5 The discriminations below are truly fundamental. |
5 Những sự phân biệt dưới đây thực sự là căn bản. |
[339] |
|
1. The Self and the Not-Self. |
1. Chân Ngã và Phi-Chân-Ngã. |
2. Spirit and Matter. |
2. Tinh thần và Vật chất. |
1 The first two are the primary discriminations. The first is even more fundamental, as it suggests a cognizance of the existence of BE-NESS. |
1 Hai điều đầu là những phân biệt chủ yếu. Điều thứ nhất còn căn để hơn nữa, vì nó gợi ý một sự tự biết về sự hiện hữu của HỮU THỂ. |
3. The planes and the subplanes. |
3. Các cõi và các cõi phụ. |
1 Each has its distinct vibratory level and quality. |
1 Mỗi thứ có cấp độ và phẩm tính rung động riêng biệt. |
4. The different grades of atomic matter in the system. |
4. Các cấp bậc khác nhau của chất liệu nguyên tử trong hệ thống. |
1 There are seven grades. |
1 Có bảy cấp bậc. |
5. Vibrations, engendered by will, working through love-wisdom, and energising substance. |
5. Những rung động, do ý chí sanh khởi, vận hành qua Bác Ái – Minh Triết, và tiếp sinh lực cho chất liệu. |
1 We live in a sea of vibrations. Can we discriminate the three major types? |
1 Chúng ta sống trong một biển rung động. Chúng ta có thể phân biệt ba loại chính không? |
6. All that concerns forms of every kind and in every type of essential existence. |
6. Tất cả những gì liên quan đến các hình tướng thuộc mọi loại và trong mọi kiểu hiện hữu tinh yếu. |
1 We can see that our manasic ability is in its infancy. |
1 Chúng ta có thể thấy khả năng manas của mình vẫn còn thời sơ sinh. |
In the second case, the buddhic principle has for its distinctive quality love, and demonstrates as wisdom working through love and producing: |
Trong trường hợp thứ hai, nguyên khí Bồ đề có phẩm tính đặc trưng là bác ái, và hiển lộ như minh triết vận hành qua bác ái và sản sinh ra: |
1 Buddhi has a “distinctive quality” and a mode of demonstration. Buddhi is essential love, but demonstrates as wisdom. |
1 Bồ đề có một “phẩm tính đặc trưng” và một lối hiển lộ. Bồ đề là bác ái tinh yếu, nhưng biểu hiện như minh triết. |
2 We can see that if wisdom is to be expressed or demonstrated, knowledge is not sufficient, though it is necessary. |
2 Chúng ta có thể thấy rằng nếu minh triết cần được biểu lộ, thì tri thức là chưa đủ, dù nó là cần thiết. |
3 With regard to manas we dealt with essential discriminations. With regard to buddhi we now look at the results of wisdom working through love. |
3 Về manas, chúng ta đã bàn đến những phân biệt tinh yếu. Về Bồ đề, giờ chúng ta xét đến các kết quả của minh triết vận hành qua bác ái. |
1. Unity between all Selves. |
1. Sự hợp nhất giữa mọi Chân Ngã. |
1 All souls are at-one with the Oversoul. |
1 Mọi linh hồn đều đồng nhất với đại hồn. |
2. Group coherence. |
2. Sự kết hợp nhóm. |
1 In relation to humanity—humanity is One Family. The members of the Fourth Creative Hierarchy are all aspects of one whole and cannot be separated from that whole (except under the rarest either unfortunate or highly progressive circumstances). |
1 Liên hệ đến nhân loại—nhân loại là Một Gia đình. Các thành viên của Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư đều là các phương diện của một toàn thể duy nhất và không thể tách rời khỏi toàn thể ấy (trừ trong những trường hợp hiếm hoi hoặc bất hạnh hoặc vô cùng tiến bộ). |
3. Qualities that are distinctively along the line of what we call love. |
3. Những phẩm tính đặc thù thuộc đường lối mà chúng ta gọi là bác ái. |
1 How would we list them?: kindness, sympathy, empathy, patience, humility, tolerance, inclusiveness, etc. |
1 Chúng ta sẽ liệt kê chúng thế nào?: nhân hậu, cảm thông, thấu cảm, nhẫn nại, khiêm nhu, khoan dung, bao gồm, v.v. |
4. Effective work in connection with evolution, or the fundamentals of hierarchical work. |
4. Công việc hữu hiệu trong mối liên hệ với tiến hoá, hoặc những điều căn bản của công việc của Thánh Đoàn. |
1 Although the “Will to Evolve” relates to the third ray, there can be no effective work in promoting the evolutionary process unless the love and wisdom motivating the process are understood. |
1 Dẫu “Ý Chí-tiến hoá” liên hệ với cung ba, sẽ không thể có công việc hữu hiệu trong việc xúc tiến tiến trình tiến hoá nếu không thấu hiểu tình thương và minh triết thúc đẩy tiến trình ấy. |
2 Further, love-wisdom underlies the fundamentals of hierarchical work. |
2 Hơn nữa, Bác Ái – Minh Triết là nền tảng cho những điều căn bản của công việc của Thánh Đoàn. |
In the third case the Spirit employs the will aspect or atma (in man), which has, for its distinctive feature, that coherent force which keeps the purpose of the entity ever in view, working it out through love in substantial form. |
Trong trường hợp thứ ba, Tinh thần sử dụng phương diện ý chí hay atma (nơi con người), vốn có, như đặc trưng riêng, lực kết hợp giữ cho mục đích của thực thể luôn ở ngay trước mắt, triển khai nó qua bác ái trong hình tướng có chất thể. |
1 It is not easy to get a grasp on atma. Here we find an understandable and useful definition, “that coherent force which keeps the purpose of the entity every in view”. |
1 Không dễ nắm bắt atma. Ở đây chúng ta bắt gặp một định nghĩa dễ hiểu và hữu ích: “lực kết hợp giữ cho mục đích của thực thể luôn ở ngay trước mắt”. |
2 Atma/will is therefore a “coherent force” which holds the entity in question to purpose, and which works out that purpose using love within the field of substantial form. |
2 Vì thế atma/ý chí là một “lực kết hợp” giữ thực thể được nói đến bám chặt vào mục đích, và khai triển mục đích ấy bằng bác ái trong trường của hình tướng có chất thể. |
3 Atma is ‘purpose-focussed’. Atma does not allow one to ignore purpose or to scatter one’s attention so that purpose is no longer seen. Atma holds the field of consciousness coherent so that purpose ever has a central place. |
3 Atma là ‘tập trung vào mục đích’. Atma không cho phép người ta bỏ qua mục đích hay phân tán sự chú ý đến mức mục đích không còn được thấy nữa. Atma giữ cho trường tâm thức được kết hợp, để mục đích luôn ở vị trí trung tâm. |
I have pointed out these distinctions as it serves to bring the scope, and equally the limitations, of the active mental principle somewhat more clearly before the student. |
Tôi đã nêu ra những phân biệt này vì nó giúp đưa tầm mức, và cũng thế, những giới hạn, của nguyên khí trí tuệ năng động ra trước đạo sinh một cách rõ ràng hơn đôi chút. |
1 We are learning what can be apprehended by the human mind as presently constituted, and what cannot. |
1 Chúng ta đang học điều gì có thể được thể trí con người, như hiện cấu thành, nắm bắt, và điều gì không thể. |
2 These matters, rarely thought through by the average student of occultism, are here receiving detailed attention. |
2 Những vấn đề này, hiếm khi được đạo sinh huyền bí học trung bình suy nghĩ thấu đáo, đang được chú ý chi tiết ở đây. |
In the Hall of Ignorance the accumulative side of manas and its ability to store and acquire knowledge and information is being developed. |
Trong Phòng Vô Minh, phương diện tích lũy của manas và khả năng tích trữ, thu nạp tri thức và thông tin của nó đang được phát triển. |
1 If we notice the way in which the third ray soul destroys the causal body, it is through the manasic faculty. Accumulation is definitely related to the third ray, and is accentuated when the third works in cooperation with the second. |
1 Nếu chúng ta để ý cách linh hồn cung ba hủy hoại thể nguyên nhân, ấy là thông qua năng năng manas. Sự tích lũy chắc chắn liên hệ với cung ba, và được nhấn mạnh khi cung ba phối hợp với cung hai. |
2 This is a phase of “gathering” and is related to the claws of the third ray crab (Cancer). |
2 Đây là một giai đoạn “gom góp” và liên hệ với những cái càng của con cua cung ba (Cự Giải). |
A man, for instance, acquires facts, and application, and sets up vibrations which have to be worked out intelligently. The acquisitive side of this principle is showing forth. |
Một người, chẳng hạn, tích lũy các dữ kiện và sự ứng dụng, và thiết lập những rung động mà phải được khai triển một cách thông tuệ. Phương diện thủ đắc của nguyên khí này đang bộc lộ. |
1 This phase might be called the “love of that which is desired”, or, even, the “love of money”. |
1 Giai đoạn này có thể được gọi là “ái lạc điều được ham muốn”, hay thậm chí là “tình yêu tiền bạc”. |
2 All that is accumulated has, eventually, to be worked out intelligently. |
2 Rốt cuộc, mọi thứ được tích lũy đều phải được khai triển một cách thông tuệ. |
In the Hall of Learning the discriminative side is being developed, and the man learns not only to choose but to discard, and he begins to merge the two poles intelligently. |
Trong Phòng Học Tập, phương diện phân biện đang được phát triển, và con người học không chỉ để chọn mà còn để loại bỏ, và y bắt đầu dung hợp hai cực một cách thông tuệ. |
1 The first phase in the Hall of Ignorance, is characterized by accumulation without discrimination. |
1 Giai đoạn đầu tiên trong Phòng Vô Minh được đặc trưng bởi tích lũy mà không có phân biện. |
2 In the Hall of Learning the mental principle is much more developed. |
2 Trong Phòng Học Tập, nguyên khí trí tuệ được phát triển nhiều hơn. |
3 The activities are: discrimination, choice, discarding, merging of the two poles. |
3 Các hoạt động là: phân biện, chọn lựa, loại bỏ, dung hợp hai cực. |
4 The power of selectivity is also related to the third ray, and in the Hall of Learning, the third ray is still very active. |
4 Năng lực chọn lọc cũng liên hệ với cung ba, và trong Phòng Học Tập, cung ba vẫn rất năng động. |
5 What are the two poles to be merged? At first, the poles of soul and personality, and only later Spirit and Matter or Monad and lower quaternary. |
5 Hai cực cần dung hợp là gì? Trước hết, các cực của linh hồn và phàm ngã, và chỉ về sau mới là Tinh thần và Vật chất, hay Chân thần và tứ phân thấp. |
6 The intelligent merging of the two poles requires some orientation towards the second aspect (soul) usually found during the period in which the fifth petal of the egoic lotus is unfolding. |
6 Sự dung hợp hai cực một cách thông tuệ đòi hỏi có ít nhiều định hướng về phương diện thứ hai (linh hồn), thường được thấy trong thời kỳ cánh hoa thứ năm của Hoa Sen Chân Ngã đang khai mở. |
In the [340] Hall of Wisdom he discards also, and perfectly blends the two poles, thereby producing that objective something we call light. The illuminating side of manas is shown. |
Trong [ 340] Phòng Minh triết, y cũng loại bỏ, và dung hợp hoàn toàn hai cực, nhờ đó tạo ra cái gì đó khách quan mà chúng ta gọi là ánh sáng. Phương diện chiếu sáng của manas được bộc lộ. |
1 In the Hall of Wisdom, the second and first rays are of paramount influence. Wisdom confers a sense of values so that one knows what it is that must be discarded (an action of the first ray). |
1 Trong Phòng Minh triết, cung hai và cung một có ảnh hưởng tối thắng. Minh triết ban cho cảm thức về các giá trị để người ta biết cái gì cần phải loại bỏ (một hành động của cung một). |
2 The two poles now are Spirit and matter/form. The light produced shines through the causal body eventually producing a liberating display. |
2 Lúc này hai cực là Tinh thần và vật chất/hình tướng. Ánh sáng được tạo ra chiếu xuyên qua thể nguyên nhân, rốt cuộc tạo nên một phô bày mang tính giải thoát. |
3 In the Hall of Learning the two poles are slowly merging. In the Hall of Wisdom the two poles are perfectly blended. The first phase of this is total soul infusion. The second phase has to do with the expression of the Monad through the soul-infused personality. |
3 Trong Phòng Học Tập, hai cực đang chậm rãi dung hợp. Trong Phòng Minh triết, hai cực được dung hợp hoàn toàn. Pha thứ nhất của điều này là sự thấm nhuần linh hồn trọn vẹn. Pha thứ hai liên quan đến sự biểu lộ của Chân thần qua phàm ngã được linh hồn thấm nhuần. |
4 Manas definitely has a discriminative side—its “distinctive quality”. As wisdom is pursued and understood the “illuminating side of manas is shown”. |
4 Manas nhất định có phương diện phân biện—“phẩm tính đặc trưng” của nó. Khi minh triết được truy tầm và thấu hiểu, thì “phương diện chiếu sáng của manas được bộc lộ”. |
5 Discrimination, however, must precede illumination. |
5 Tuy nhiên, phân biện phải đi trước soi sáng. |
He becomes an intelligent creator, and by the time he has taken the four major initiations he has: |
Y trở thành một nhà sáng tạo thông tuệ, và đến khi y đã trải qua bốn lần điểm đạo chủ yếu, y đã: |
1 In the Hall of Wisdom, man becomes an “intelligent creator”. |
1 Trong Phòng Minh triết, con người trở thành một “nhà sáng tạo thông tuệ”. |
2 The one who has taken the four major initiations is an Arhat. |
2 Kẻ đã trải qua bốn lần điểm đạo chủ yếu là một A-la-hán. |
1. Developed perfectly the Brahma aspect, which—as pointed out—functions primarily in the three worlds. It is the active intelligent aspect. |
1. Phát triển hoàn hảo phương diện Brahma, vốn—như đã nêu—hoạt động chủ yếu trong ba cõi. Đó là phương diện thông tuệ năng động. |
1 The Arhat is highly accomplished in Brahmic attainments. The Arhat is actively intelligent—among other things. |
1 A-la-hán đạt thành tựu cao trong các thành tựu thuộc Brahma. A-la-hán là người thông tuệ năng động—bên cạnh những điều khác. |
2. Achieved the point of development at which a Heavenly Man, the Divine Manasaputra, commenced this circle of manifestation we call a solar system. |
2. Đạt tới điểm phát triển nơi một Đấng Thiên Nhân, Đấng Manasaputra Thiêng liêng, đã khởi đầu vòng biểu hiện mà chúng ta gọi là một hệ mặt trời. |
1 There is an attainment of an Arhat which is analogous to the attainment of a Heavenly Man as He was about to being the manifestation of a solar system. |
1 Có một thành tựu của A-la-hán tương tự với thành tựu của một Đấng Thiên Nhân khi Ngài sắp bắt đầu sự biểu hiện của một hệ mặt trời. |
2 This is telling us something about the level of creativity of the Arhat. The buddhic plane is a plane of creativity, especially when allied to the manasic level. The Arhat is focussed in buddhi-manas and increasingly in buddhi. |
2 Điều này cho chúng ta biết điều gì đó về cấp độ sáng tạo của A-la-hán. Cõi Bồ đề là một cõi sáng tạo, nhất là khi liên kết với cấp độ manas. A-la-hán tập trung trong Bồ đề–manas và ngày càng ở trong Bồ đề. |
3 Notice here that we are speaking of a solar system and not of a planetary scheme. The terms “Heavenly Man” and “Divine Manasaputra” are here, it could seem, being used to refer to a Solar Logos. Or a Heavenly Man might simply be a Planetary Logos. |
3 Lưu ý ở đây rằng chúng ta đang nói về một hệ mặt trời chứ không phải một hệ hành tinh. Những thuật ngữ “Đấng Thiên Nhân” và “Đấng Manasaputra Thiêng liêng” ở đây, có vẻ như, được dùng để chỉ một Thái dương Thượng đế. Hoặc một Đấng Thiên Nhân có thể đơn giản là một Hành Tinh Thượng đế. |
4 It should not be thought that an Arhat has achieved the same state of consciousness as has a Heavenly Man or Solar Logos at the beginning of the solar system. There is a parallel, but the different between the scope of the Arhat and that of the greater Men must never be forgotten. |
4 Không nên nghĩ rằng một A-la-hán đã đạt cùng trạng thái tâm thức như một Đấng Thiên Nhân hay Thái dương Thượng đế vào buổi đầu của hệ mặt trời. Có một sự tương đồng, nhưng sự khác biệt giữa tầm mức của A-la-hán và của các Đấng Vĩ Đại phải không bao giờ bị lãng quên. |
3. Transmuted manas into wisdom or love. |
3. Chuyển hoá manas thành minh triết hay bác ái. |
1 In a human being (and an Arhat is still a human being as is a Master) manas is not perfected. But within its own scope, it can be transmuted into that degree of wisdom or love available to human being. |
1 Nơi một con người (và một A-la-hán vẫn là một con người như một Chân sư), manas chưa hoàn thiện. Nhưng trong tầm mức riêng của nó, nó có thể được chuyển hoá thành mức độ minh triết hay bác ái khả dụng cho con người. |
4. Synthesised the Rays of Activity or Intelligence and is beginning to merge this synthesis into the higher one of love-wisdom. |
4. Tổng hợp các Cung Hoạt Động hay Trí Tuệ và đang khởi sự dung hợp sự tổng hợp này vào tổng hợp cao hơn của Bác Ái – Minh Triết. |
1 The fourth initiation is taken on the fourth ray which has a strong resonance with the ray of Love-Wisdom. |
1 Lần điểm đạo thứ tư được trải qua trên cung bốn, cung này có cộng hưởng mạnh với cung của Bác Ái – Minh Triết. |
2 Before an initiate becomes an Arhat the synthesis petals of the egoic lotus must open. It is, therefore, natural for DK to speak in terms of synthesis when discussing an Arhat. |
2 Trước khi một điểm đạo đồ trở thành A-la-hán, các cánh hoa tổng hợp của Hoa Sen Chân Ngã phải khai mở. Do đó, thật tự nhiên khi Chân sư DK nói theo thuật ngữ tổng hợp khi bàn về một A-la-hán. |
To sum it all up in words of fire: The fire of matter has blazed out perfectly, and the vibratory activity of the man has been keyed up to synchronise with that of a Heavenly Man, thus enabling a man to function consciously, or be vitally active on the buddhic plane. |
Để tóm lược tất cả bằng những lời của lửa: Ngọn lửa của vật chất đã bùng cháy một cách hoàn hảo, và hoạt động rung động của con người đã được nâng tần để đồng bộ với hoạt động của một Đấng Thiên Nhân, nhờ đó cho phép con người vận dụng tâm thức, hay sinh động mạnh mẽ trên cõi Bồ đề. |
1 We are being given the attainment of an Arhat expressed in terms of fire. |
1 Chúng ta đang được trình bày thành tựu của một A-la-hán theo ngôn ngữ của lửa. |
2 We note that the destruction of the causal body is considered a perfect blazing out of the fires of matter. |
2 Chúng ta lưu ý rằng sự hủy hoại thể nguyên nhân được xem như một sự bùng cháy hoàn hảo của các lửa của vật chất. |
3 The Heavenly Men, we remember, the majority of them, work on the buddhic plane and are associated with the development of group consciousness. |
3 Chúng ta nhớ rằng các Đấng Thiên Nhân, đa số là vậy, hoạt động trên cõi Bồ đề và gắn với sự phát triển của tâm thức nhóm. |
4 The Arhat (accommodating himself to the buddhic plane) is coming into true relationship, therefore, with the Heavenly Man in which he is incorporated, though that buddhic relationship is rudimentary compared to what it will later be. |
4 A-la-hán (đang thích nghi mình với cõi Bồ đề) vì vậy đi vào mối tương quan chân thật với Đấng Thiên Nhân mà trong Ngài y được bao hàm, dù mối quan hệ Bồ đề ấy còn sơ khởi so với những gì sẽ có về sau. |
5 We are speaking of a ‘buddhic synchronisation”. |
5 Chúng ta đang nói về một “sự đồng bộ Bồ đề”. |
6 The Arhat is becoming a buddhically focussed being. He is learning to be vitally active on the buddhic plane. |
6 A-la-hán đang trở thành một hữu thể tập trung Bồ đề. Y đang học cách sinh động mạnh mẽ trên cõi Bồ đề. |
7 To become an Arhat, there is necessitated a great “keying up”. |
7 Để trở thành A-la-hán, cần có một sự “nâng tần” lớn. |
8 VSK notes: “Thus the activity of manas is required before buddhic functioning.” |
8 Ghi chú của VSK: “Như vậy hoạt động của manas là cần thiết trước khi có sự vận dụng Bồ đề.” |
The fire of mind has blended with the fire of matter and has stimulated it to such an extent that it has brought about the liberation of the entity, man, from the three worlds, and has occultly “obscured” his manifestation on the three planes in exactly the same way as the manifestation of a Logos “goes out” (occultly) when the fires are sufficiently fierce. |
Lửa của trí đã hoà với lửa của vật chất và đã kích thích nó đến mức đưa đến sự giải thoát của thực thể, con người, khỏi ba cõi, và một cách huyền bí đã “làm tối đi” sự biểu hiện của y trên ba cõi chính xác như sự biểu hiện của một vị Thượng đế “tắt đi” (một cách huyền bí) khi các lửa đủ mạnh. |
1 The liberation of the Arhat does not involve the Spirit so much as it involves the merging of the fires of mind and matter. |
1 Sự giải thoát của A-la-hán không liên hệ đến Tinh thần nhiều cho bằng liên hệ đến sự hòa hợp của các lửa của trí và của vật chất. |
2 The fiery display on one level is accompanied by obscuration on another. |
2 Màn trình diễn rực lửa ở một cấp được kèm theo bởi sự che mờ ở cấp khác. |
3 One day the outward expression of a Solar Logos will also occur. This will accompany that cosmic initiation which will make of Him as Cosmic Arhat. |
3 Một ngày kia sự biểu lộ bề ngoài của một Thái dương Thượng đế cũng sẽ xảy đến. Điều này sẽ đi kèm với cuộc điểm đạo vũ trụ khiến Ngài thành một A-la-hán Vũ trụ. |
4 If this is the case, then the fifth cosmic initiation (which our Solar Logos may be in line to take) will be accomplished despite an obscured solar system. |
4 Nếu đúng như vậy, thì cuộc điểm đạo vũ trụ thứ năm (mà Thái dương Thượng đế của chúng ta có thể đang trên dòng để trải qua) sẽ được hoàn tất bất chấp một hệ mặt trời bị che mờ. |
As regards the fire of Spirit, or pure electric fire, this is finally synthesised with the other two and brings about the escape of the life on to another plane cosmically considered. |
Về lửa của Tinh thần, hay lửa điện thuần túy, cuối cùng điều này được tổng hợp với hai loại lửa kia và đưa đến sự thoát ra của sự sống sang một cõi khác xét theo bình diện vũ trụ. |
1 We have been discussing largely the fire of mind in relation to the fire of matter. The fire of Spirit is not the main focus for the majority of advanced humanity beings at this time. |
1 Chúng ta phần lớn đã bàn về lửa của trí trong tương quan với lửa của vật chất. Lửa của Tinh thần chưa phải là trọng tâm chính đối với phần đông các hữu thể nhân loại tiến bộ vào lúc này. |
2 The “fire of Spirit” is, let us note, “pure electric fire”. |
2 “Lửa của Tinh thần” là, xin lưu ý, “Lửa điện tinh khiết”. |
3 What is the “life” that escapes? Can we call it the Monad? Or is it the essence of the Monad? |
3 “Sự sống” nào thoát ra? Chúng ta có thể gọi đó là Chân thần chăng? Hay là tinh yếu của Chân thần? |
4 We are speaking of that process which eventually liberates a member of the Fourth Creative Hierarchy onto the cosmic astral plane. |
4 Chúng ta đang nói về tiến trình cuối cùng giải phóng một thành viên của Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư lên cõi cảm dục vũ trụ. |
5 Here is an important tabulation which will assist us in correlating and understanding that which we have studied. |
5 Dưới đây là một bảng quan trọng sẽ giúp chúng ta tương liên và thấu hiểu những gì đã học. |
A MAN |
MỘT CON NGƯỜI |
a. The blending of the fire of matter and of the fire of mind liberates from the three worlds. |
a. Sự hoà trộn lửa của vật chất và lửa của trí giải phóng khỏi ba cõi. |
1 The initial phases of this liberation begin with the third degree, become effective at the fourth, and complete at the fifth. |
1 Những giai đoạn đầu của sự giải phóng này bắt đầu với lần điểm đạo thứ ba, trở nên hữu hiệu ở lần thứ tư, và hoàn tất ở lần thứ năm. |
b. The blending of electric fire with the two other fires brings about liberation from the five lower planes, and enables a man to function consciously on the cosmic physical plane. |
b. Sự hoà trộn lửa điện với hai lửa kia đưa đến giải thoát khỏi năm cõi thấp, và cho phép con người vận dụng tâm thức trên cõi hồng trần vũ trụ. |
1 A man becomes a consciousness Monad, apparently able to function on (all?) levels of the cosmic physical plane? |
1 Con người trở thành một Chân thần-tâm thức, dường như có thể hoạt động trên (tất cả?) các cấp của cõi hồng trần vũ trụ? |
2 The Monad hovers above the five lower planes. To merge with the Monad is the destiny of the Divine Pilgrim, man. |
2 Chân thần lơ lửng bên trên năm cõi thấp. Hợp nhất với Chân thần là định mệnh của Vị Lữ hành Thiêng liêng, con người. |
A HEAVENLY MAN |
MỘT ĐẤNG THIÊN NHÂN |
a. The blending of the fire of matter and of mind liberates from the three planes of His manifestation. |
a. Sự hoà trộn lửa của vật chất và của trí giải phóng khỏi ba cõi của sự biểu hiện của Ngài. |
1 Does this suggest that the Heavenly Man has become a Cosmic Arhat? |
1 Điều này có gợi ý rằng Đấng Thiên Nhân đã trở thành một A-la-hán Vũ trụ không? |
2 What are the three planes of His manifestation? Shall we consider them (holding the analogy to man’s process) to be the eighteen lower cosmic sub-planes? |
2 Ba cõi của sự biểu hiện của Ngài là gì? Chúng ta có nên xem chúng (giữ nguyên phép tương ứng với tiến trình của con người) là mười tám cõi phụ vũ trụ thấp? |
3 Or, more modestly, shall we consider the “three planes of His manifestation” to be the planes of the spiritual triad? This seems more probable. |
3 Hay, khiêm tốn hơn, chúng ta nên xem “ba cõi của sự biểu hiện của Ngài” là các cõi của tam nguyên tinh thần? Điều này có vẻ khả dĩ hơn. |
b. The blending of the electric fire in His case brings about escape from the planetary ring-pass-not and enables Him to function consciously on the cosmic astral plane. |
b. Sự hoà trộn lửa điện trong trường hợp của Ngài đưa đến sự thoát ra khỏi vòng-giới-hạn hành tinh và cho phép Ngài vận dụng tâm thức trên cõi cảm dục vũ trụ. |
1 The planetary ring-pass-not and the solar systemic ring-pass-not do not reach as ‘far’ as the cosmic astral plane. |
1 Vòng-giới-hạn hành tinh và vòng-giới-hạn thái dương không vươn tới “xa” như cõi cảm dục vũ trụ. |
2 We have to ask again, “Of which Heavenly Man are we speaking?” |
2 Chúng ta lại phải hỏi, “Chúng ta đang nói về Đấng Thiên Nhân nào?” |
3 Our Planetary Logos is already functioning on the cosmic astral plane (its fourth level, reaching towards the fifth) and yet is no Cosmic Arhat—far from it—unless we consider His attainment in terms of the fourth chain. |
3 Hành Tinh Thượng đế của chúng ta đã vận hành trên cõi cảm dục vũ trụ (cấp độ thứ tư của nó, vươn tới cấp thứ năm) nhưng vẫn chưa phải là một A-la-hán Vũ trụ—còn xa lắm—trừ phi chúng ta xét thành tựu của Ngài theo phương diện Dãy Thứ Tư. |
4 This has to be examined. It would seem that for the Planetary Logos, escape from the cosmic physical plane occurred long ago at a period long before the possibility of becoming a Cosmic Arhat. He still has far to go before such a possibility becomes likely. |
4 Điều này cần được xem xét. Có vẻ như đối với Hành Tinh Thượng đế, sự thoát khỏi cõi hồng trần vũ trụ đã xảy ra từ lâu vào một thời kỳ rất xa trước khả tính trở thành một A-la-hán Vũ trụ. Ngài vẫn còn một chặng đường dài trước khi khả tính ấy trở nên có thể. |
5 As there are three types of Heavenly Men, when scale problems seem to arise, we have to question which of the three may DK be discussing? |
5 Vì có ba loại Đấng Thiên Nhân, khi các vấn đề về tỉ lệ quy mô dường như phát sinh, chúng ta phải tự hỏi Chân sư DK đang bàn đến loại nào trong ba loại ấy? |
A SOLAR LOGOS |
MỘT THÁI DƯƠNG THƯỢNG ĐẾ |
a. The blending of the fire of matter and of mind liberates Him from the solar ring-pass-not, and gives Him the freedom of the cosmic physical, astral and the lower subplanes of the cosmic mental planes. |
a. Sự hoà trộn lửa của vật chất và của trí giải phóng Ngài khỏi vòng-giới-hạn thái dương, và ban cho Ngài sự tự do đối với cõi hồng trần vũ trụ, cõi cảm dục vũ trụ và các cõi phụ thấp của cõi trí vũ trụ. |
1 The development of the Solar Logos seems far in advance of our Planetary Logos. |
1 Sự phát triển của Thái dương Thượng đế dường như vượt xa Hành Tinh Thượng đế của chúng ta. |
2 The series of initiations facing a Solar Logos (though likewise called “cosmic initiations”) must be very different from the series facing a Planetary Logos. |
2 Chuỗi điểm đạo mà một Thái dương Thượng đế phải trải qua (dù cũng được gọi là “các cuộc điểm đạo vũ trụ”) hẳn rất khác với chuỗi dành cho một Hành Tinh Thượng đế. |
b. The blending of electric fire with the other two enables Him to function consciously in His causal body thus paralleling the work of Man in the three worlds. |
b. Sự hoà trộn lửa điện với hai lửa kia cho phép Ngài vận dụng tâm thức trong thể nguyên nhân của Ngài, nhờ đó song hành với công việc của Con Người trong ba cõi. |
1 The blending of electric fire with the other two liberates man into the domain of the Monad; this same blending liberates a Planetary Logos onto the cosmic astral plane; the same blending liberates our Solar Logos into His causal body on the higher cosmic mental plane. |
1 Sự hoà trộn lửa điện với hai lửa kia giải phóng con người vào lĩnh vực của Chân thần; sự hoà trộn ấy giải phóng một Hành Tinh Thượng đế lên cõi cảm dục vũ trụ; sự hoà trộn ấy giải phóng Thái dương Thượng đế vào thể nguyên nhân của Ngài trên cõi thượng trí vũ trụ. |
2 Man is liberated from five planar worlds; the Heavenly Man is liberated from seven planar worlds; the Solar Logos is liberated from eighteen planar worlds. There seems to be too huge a discrepancy between the liberation which electric fire causes in a Planetary Logos with the liberation caused in a Solar Logos. |
2 Con người được giải phóng khỏi năm thế giới cõi; Đấng Thiên Nhân được giải phóng khỏi bảy thế giới cõi; Thái dương Thượng đế được giải phóng khỏi mười tám thế giới cõi. Có vẻ như có một sự chênh lệch quá lớn giữa sự giải phóng mà lửa điện đem lại nơi một Hành Tinh Thượng đế với sự giải phóng mà nó đem lại nơi một Thái dương Thượng đế. |
3 For a Solar Logos, the blending of electric fire with the other two, brings him to cosmic causal functioning. What brings a man into causal functioning is the blending of the fire of mind (solar fire) with the fires of matter. |
3 Đối với một Thái dương Thượng đế, sự hoà trộn lửa điện với hai lửa kia đưa Ngài đến khả năng hoạt động trong thể nguyên nhân vũ trụ. Điều đưa con người vào hoạt động nguyên nhân là sự hoà trộn lửa của trí (Lửa Thái dương) với các lửa của vật chất. |
4 We do not know what it would take to bring a Heavenly Man into a state of cosmic causal functioning. It is hard to think of Him as so far behind the Grand Heavenly Man, in this regard, as their causal bodies are both on the cosmic higher mental plane. |
4 Chúng ta không biết điều gì sẽ đưa một Đấng Thiên Nhân vào trạng thái hoạt động nguyên nhân vũ trụ. Thật khó nghĩ rằng Ngài lại tụt hậu xa đến thế so với Đại Thiên Nhân trong phương diện này, vì thể nguyên nhân của cả hai đều ở trên cõi thượng trí vũ trụ. |
5 VSK asks: “Again do we note more similarity of man and the solar logos, than of man and the Heavenly Man?” |
5 VSK hỏi: “Một lần nữa, chúng ta có nhận thấy sự tương đồng giữa con người và Thái dương Thượng đế lớn hơn là giữa con người và Đấng Thiên Nhân không?” |
6 VSK states: “Man and Solar Logos are concentrating on the mental and physical cosmic planes, whereas the Heavenly man is focused on the cosmic astral.” |
6 VSK khẳng định: “Con người và Thái dương Thượng đế đang tập trung vào các cõi trí và hồng trần vũ trụ, trong khi Đấng Thiên Nhân lại chú tâm vào cõi cảm dục vũ trụ.” |
7 It should be remembered in this context that our Planetary Logos is a cosmic initiate of the first degree working towards His cosmic second. Our Solar Logos, on the other hand, is (within His own stream of initiations) a cosmic initiate of the second degree, working towards His cosmic third. |
7 Cần nhớ trong bối cảnh này rằng Hành Tinh Thượng đế của chúng ta là một điểm đạo đồ vũ trụ bậc một đang hướng tới bậc hai vũ trụ. Thái dương Thượng đế của chúng ta, mặt khác, là (trong dòng điểm đạo riêng của Ngài) một điểm đạo đồ vũ trụ bậc hai, đang hướng tới bậc ba vũ trụ. |