Luận Về Lửa Vũ Trụ – S3S4 (245-259)

Tải xuống định dạng:

DOCXPDF
📘DOCX📕PDF

S3S4: TCF 245-259

(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR)

(Phần lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt cỡ chữ 16, để dễ đọc hơn khi chiếu trong các lớp học. Chú thích và tham chiếu từ các sách khác của AAB và từ các trang khác của TCF được đặt cỡ chữ 14. Phần bình giảng ở cỡ chữ 12. Gạch dưới, In đậm và Tô sáng bởi MDR)

It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph.

Đề nghị đọc Bản Bình Giảng này kèm theo sách TCF trong tay, vì mục đích liên tục mạch lạc. Khi theo đuổi phân tích văn bản, nhiều đoạn được chia nhỏ, và cách trình bày cô đọng trong chính cuốn sách sẽ truyền đạt ý nghĩa tổng thể của đoạn văn.

V. IS THERE A DIRECT ANALOGY BETWEEN THE DEVELOPMENT OF A SYSTEM, A PLANET, A MAN AND AN ATOM?

V. CÓ MỘT SỰ TƯƠNG ĐỒNG TRỰC TIẾP GIỮA SỰ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT HỆ THỐNG, MỘT HÀNH TINH, MỘT CON NGƯỜI VÀ MỘT NGUYÊN TỬ KHÔNG?

1. This is the premise upon which the entire book A Treatise on Cosmic Fire seems to be written.

1. Đây là tiền đề mà trên đó dường như toàn bộ cuốn Luận về Lửa Vũ Trụ được viết.

If by this question the desire exists to demonstrate exact similarity, the answer must be:  No, the analogy is never exact in detail but only in certain broad basic correspondences.

Nếu với câu hỏi này, mong muốn là chứng minh sự giống hệt, thì câu trả lời phải là: Không, sự tương đồng không bao giờ hoàn toàn chính xác trong chi tiết mà chỉ trong những tương ứng nền tảng, rộng lớn, căn bản nào đó.

2. This is a fact we can never forget. The use of analogy is illuminative if not forced. It can be misleading if one is too exacting in the search for specific formal correspondences.

2. Đây là một thực tế chúng ta không bao giờ được quên. Việc sử dụng phép loại suy là soi sáng nếu không bị gượng ép. Nó có thể gây hiểu lầm nếu người ta quá khắt khe trong việc tìm kiếm các tương ứng hình tướng cụ thể.

In all the four factors, there will be found unchangeable points of resemblance, but in development the stages of growth may not appear the same in detailed evolution, viewed from the standpoint of a man in the [246] three worlds, handicapped as he is by limited apprehension.

Trong cả bốn yếu tố, sẽ tìm thấy những điểm giống nhau bất biến, nhưng trong sự phát triển, các chặng tăng trưởng có thể không hiển lộ giống nhau trong tiến trình tiến hoá chi tiết, xét từ quan điểm của con người trong [246] ba cõi, vốn bị hạn chế bởi khả năng lĩnh hội giới hạn.

3. The value of analogy is encapsulated in the phrase “unchangeable points of resemblance”. It is as if relationships between parallel systems in cosmos (though the systems may differ vastly in their scope) have certain points in common which are entirely unalterable and dependable, and other points which vary.

3. Giá trị của phép loại suy được kết tinh trong cụm từ “những điểm giống nhau bất biến”. Tựa như các mối liên hệ giữa những hệ song song trong vũ trụ (dầu các hệ này có thể khác nhau rất xa về tầm vóc) có những điểm chung hoàn toàn bất khả biến và đáng tin cậy, và những điểm khác thì biến thiên.

4. Perhaps, more detailed correspondences would appear if the observer of the analogical relationship were not man but some being with far greater understanding and perspective. This seems to be the implication of the section above.

4. Có lẽ, các tương ứng chi tiết hơn sẽ hiển lộ nếu người quan sát mối quan hệ loại suy không phải là con người mà là một hữu thể có sự thấu hiểu và viễn kiến lớn lao hơn nhiều. Có vẻ đó là hàm ý của đoạn trên.

The points of resemblance between the four might be summed up as follows, taking the atom on the physical plane as our starting point, and developing the concept from stage to stage:

Có thể tóm lược các điểm giống nhau giữa bốn đối tượng như sau, lấy nguyên tử trên cõi hồng trần làm điểm khởi đầu, và phát triển khái niệm từ chặng này sang chặng khác:

5. The following [to page 259, the end of our Semester Three, Section Four] is a series of seven-part lists for each of the entities. These are the points of resemblance, as a septenate.

5. Phần sau đây [đến trang 259, hết Học Kỳ Ba, Phần Bốn của chúng ta] là một loạt các danh sách thất phân cho mỗi thực thể. Đây là các điểm tương đồng, như một thất phân.

6. VSK states: “What follows are the common seven points of resemblance in relation to each of these four types of atom, or four developmental stages of the indwelling Life of the Universe;

6. VSK nêu: “Những điều theo sau là bảy điểm giống nhau chung trong liên hệ với mỗi một trong bốn kiểu nguyên tử này, hay bốn chặng phát triển của Sự Sống ngự trị trong Vũ trụ;

a. The atom, as the lowest unit—on the physical plane

a. Nguyên tử, như đơn vị thấp nhất—trên cõi hồng trần

b. The man ‘upon the astral’/buddhic levels

b. Con người ‘trên cõi cảm dục’/các cấp Bồ đề

c. The Planetary Logos upon the mental/egoic or atmic plane

c. Hành Tinh Thượng đế trên cõi trí/cõi chân ngã hay cõi atma

d. The Solar Logos (‘unmanifest’ within the five worlds of evolution, as its lowest vehicle is the monad).

d. Thái dương Thượng đế (‘bất biểu lộ’ trong năm cõi tiến hoá, vì vận cụ thấp nhất của Ngài là chân thần).

So we keep in mind these levels or stages (if considered in evolutionary time). Then we can be sure to place the points of resemblance in proper correlation.

Vì vậy, chúng ta ghi nhớ những cấp hay chặng này (nếu xét trong thời gian tiến hoá). Khi đó, chúng ta có thể chắc chắn đặt các điểm tương đồng vào đúng tương quan.

Thus, one transits from the centre to the periphery, etc. – through these laya or zero points of nucleation and internal combustion, wherein consciousness is forged, a bridge through each ring-pass-not”.

Như thế, người ta chuyển dịch từ trung tâm ra chu vi, v.v. – xuyên qua các điểm laya hay điểm-không của sự kết nhân và bốc cháy nội tại, trong đó tâm thức được rèn luyện, một cây cầu xuyên qua mỗi vòng-giới-hạn”.

7. We have to determine whether the Solar Logos really does not enter the five worlds of evolution (i.e., is the Solar Logos’ lowest vehicle really the human Monad?). Does the spiritual trial pertain only to the Planetary Logos or is solar logoic expression possible through it? There does seem to be a definite solar logoic presence on the buddhi plane. The references must be carefully checked.

7. Chúng ta phải xác định liệu Thái dương Thượng đế thực sự không bước vào năm cõi tiến hoá (tức là, vận cụ thấp nhất của Thái dương Thượng đế có thực sự là Chân Thần của con người chăng?). Liệu thử thách tinh thần thuộc riêng về Hành Tinh Thượng đế hay biểu lộ thái dương cũng có thể thông qua Ngài? Có vẻ quả thật có một hiện diện thái dương nơi cõi Bồ đề. Cần kiểm tra cẩn trọng các tham chiếu.

An Atom.1

Một Nguyên tử.1

a. An atom consists of a spheroidal form containing within itself a nucleus of life.

a. Một nguyên tử gồm một hình cầu chứa đựng trong chính nó một hạch của sự sống.

8. VSK suggests: “The physical atomic nucleus is composed of a number of protons and neutrons; the electrons comprise the various shells of the periphery”.

8. VSK gợi ý: “Hạch nguyên tử vật lý gồm một số proton và neutron; các electron tạo thành các lớp vỏ khác nhau ở chu vi”.

9. VSK queries: “Is this physical atom comprised of the fourteen billion archetypal atoms? (If this is the archetypal number on the atomic sub/plane, then could it be the multiples of 7 that are the number on lower planes, thus, the 14 billion x7 x7 x7 x7 x7 x7 (for the six manifesting planes?) Without the calculator, maybe that number is closer to the 10 to the 28th power, which is the exoterically given number of atoms in man; see b., below.

9. VSK nêu vấn nạn: “Phải chăng nguyên tử vật lý này bao gồm mười bốn tỉ nguyên tử nguyên mẫu? (Nếu đây là con số nguyên mẫu trên cõi phụ nguyên tử, thì có thể bội số của 7 là con số trên các cõi thấp hơn, như vậy, 14 tỉ x7 x7 x7 x7 x7 x7 (cho sáu cõi đang biểu hiện?) Không dùng máy tính, có lẽ con số ấy gần với 10 mũ 28, vốn là con số ngoại môn được nêu cho số nguyên tử trong con người; xem b., dưới đây.

10. There are many kinds of physical atom. It may be that the atom referenced is the simplest kind of atom found on the atomic subplane of the systemic physical plane. Such an atom would be an archetypal physical (really, etheric) atom.

10. Có nhiều loại nguyên tử vật lý. Có thể nguyên tử được nói đến là loại nguyên tử đơn giản nhất được tìm thấy trên cõi phụ nguyên tử của cõi hồng trần hệ thống. Một nguyên tử như vậy sẽ là một nguyên tử vật lý nguyên mẫu (thực ra là dĩ thái ).

11. Could the constituents of the archetypal physical (i.e., really etheric) atom, be fourteen billion “bubbles in the koilon”? Such a “bubble” is the tiniest unit contributing to the constitution of any atom found within the forty-nine subplanes of the cosmic physical plane.

11. Liệu các thành phần của nguyên tử vật lý nguyên mẫu (tức thật ra là dĩ thái) có thể là mười bốn tỉ “bọt trong koilon” chăng? Một “bọt” như thế là đơn vị nhỏ nhất góp phần vào cấu tạo của bất kỳ nguyên tử nào được tìm thấy trong bốn mươi chín cõi phụ của cõi hồng trần vũ trụ.

12. If this were the case (and I do not have my copy of Occult Chemistry to hand), then atoms characteristic of every successively higher subplane would be progressively less complex, perhaps seven time less complex for every higher subplane. These numbers must be checked and confirmed.

12. Nếu đúng như vậy (và tôi không có sẵn bản Hóa Học Huyền Bí ), thì các nguyên tử đặc trưng cho mỗi cõi phụ cao hơn kế tiếp sẽ kém phức tạp dần, có lẽ kém đi bảy lần cho mỗi cõi phụ cao hơn. Cần kiểm tra và xác nhận những con số này.

b. An atom contains within itself differentiated molecules, which in their totality form the atom itself.

b. Một nguyên tử chứa trong chính nó các phân tử đã được biệt hoá, mà trong tổng thể của chúng hợp thành chính nguyên tử.

13. This statement rather reverses the position of modern science in which molecules are aggregates of atoms and atoms are of simpler structure. Here the atom is (when compared with the molecule) the larger structure.

13. Lời này dường như đảo ngược lập trường của khoa học hiện đại, vốn xem phân tử là tập hợp các nguyên tử và nguyên tử có cấu trúc đơn giản hơn. Ở đây nguyên tử (khi so với phân tử) là cấu trúc lớn hơn.

14. The “differentiated molecules” here referenced can, however, be considered as aggregates of lesser atoms found upon of higher subplanes. For instance, many astral atoms found upon the lowest subplane of the astral plane contribute to the composition of an archetypal physical-etheric atom. Such astral atoms are, as it were, molecular in relation to the archetypal physical-etheric atom. The archetypal (i.e. atomic) astral atom, in turn (if this model is correct) will be composed of a number of atoms found upon the lowest level of the mental plane which atoms are molecular in relation to the archetypal astral atom.

14. Tuy nhiên, “các phân tử đã được biệt hoá” được nhắc đến ở đây có thể được xem như là tập hợp của các nguyên tử nhỏ hơn được tìm thấy trên các cõi phụ cao hơn. Thí dụ, nhiều nguyên tử cảm dục được tìm thấy trên cõi phụ thấp nhất của cõi cảm dục góp phần tạo nên một nguyên tử vật lý-dĩ thái nguyên mẫu. Những nguyên tử cảm dục ấy, như thể, là mang tính phân tử so với nguyên tử vật lý-dĩ thái nguyên mẫu. Nguyên tử cảm dục nguyên mẫu (tức nguyên tử ở cõi phụ nguyên tử) đến lượt mình (nếu mô hình này đúng) sẽ được cấu tạo bởi một số nguyên tử được tìm thấy trên cõi thấp nhất của cõi trí, mà các nguyên tử này là mang tính phân tử so với nguyên tử cảm dục nguyên mẫu.

15. What is important to note is that an atomic-etheric atom has many molecules within it (each molecule consisting of groupings of atoms smaller than the atomic-etheric atom). Ultimately, all atoms and molecules are to be considered aggregations of “bubbles in the koilon”.

15. Điều quan trọng cần lưu ý là một nguyên tử dĩ thái-nguyên tử có nhiều phân tử bên trong nó (mỗi phân tử gồm những nhóm nguyên tử nhỏ hơn nguyên tử dĩ thái-nguyên tử). Rốt cuộc, mọi nguyên tử và phân tử đều là tập hợp của các “bọt trong koilon”.

16. These thoughts lead one to question whether in relation to the cosmic physical plane there is any undifferentiated or non-composite unit? Is a “bubble in the koilon” non-composite, or is it, too, divisible and composed of a number of still tinier units to be found upon the cosmic astral plane.

16. Những suy tư này dẫn đến câu hỏi: xét trong tương quan với cõi hồng trần vũ trụ, liệu có bất kỳ đơn vị không-biệt-hoá hay không-hợp phần nào không? Một “bọt trong koilon” có không-hợp phần, hay nó cũng có thể phân chia và gồm một số đơn vị còn nhỏ hơn nữa được tìm thấy trên cõi cảm dục vũ trụ?

17. What, then, is the ‘ultimate anu’ or speck with respect to all the cosmic planes? Are all cosmic planes and subplanes “prakritic”?

17. Vậy thì, “anu tối hậu” hay hạt li ti tối hậu đối với mọi cõi vũ trụ là gì? Phải chăng tất cả các cõi và cõi phụ vũ trụ đều là “prakritic” (thuộc chất nguyên thủy)?

For instance, we are told that the physical atom contains within its periphery fourteen thousand millions of the archetypal atoms, yet these myriads demonstrate as one.

Chẳng hạn, chúng ta được cho biết nguyên tử vật lý chứa trong chu vi của nó mười bốn ngàn triệu nguyên tử nguyên mẫu, thế nhưng những vô số ấy lại biểu hiện như một.

18. As there are so many types of physical atoms, it would only make sense to consider the physical atom here referenced as the archetypal etheric-physical atom to be found upon the atomic subplane of the etheric-physical plane.

18. Vì có quá nhiều loại nguyên tử vật lý, nên chỉ hợp lý khi xem nguyên tử vật lý được nhắc tới ở đây là nguyên tử vật lý-dĩ thái nguyên mẫu được tìm thấy trên cõi phụ nguyên tử của cõi dĩ thái-hồng trần.

19. The term “archetypal atoms” can be correlated with the tiny structure known (in Occult Chemistry) as a “bubble in the koilon”.

19. Thuật ngữ “các nguyên tử nguyên mẫu” có thể tương ứng với cấu trúc li ti được biết (trong Hóa Học Huyền Bí ) như “bọt trong koilon”.

20. Are these bubbles ultimately non-composite? Are they indivisible and impartite? At our stage of development this is probably an unanswerable question.

20. Rốt cục các bọt này có không-hợp phần chăng? Chúng có bất khả phân và bất khả chia chăng? Ở chặng phát triển của chúng ta, đây có lẽ là một câu hỏi không thể trả lời.

21. The number fourteen in connection with this archetypal structure is certainly significant. There are fourteen manus connected with a number of levels of planetary manifestation—certainly globes and probably chains. The bubbles in the koilon build planetary manifestation. We might question: “In what way is the number fourteen connected with sphericity?”

21. Con số mười bốn liên quan đến cấu trúc nguyên mẫu này chắc chắn có ý nghĩa. Có mười bốn vị manu liên hệ với một số cấp độ biểu lộ hành tinh—chắc chắn là các bầu và có lẽ là các dãy. Những bọt trong koilon xây dựng biểu lộ hành tinh. Chúng ta có thể đặt vấn nạn: “Con số mười bốn liên hệ với tính hình cầu theo cách nào?”

22. VSK reminds: “Of course, exoteric science does not ascribe molecules as constituent parts of atoms, but conversely so. The definition of the atom of matter as occultism describes it, and as exoteric science perceives it, are not here converging”.

22. VSK nhắc: “Dĩ nhiên, khoa học ngoại môn không xem phân tử là thành phần cấu tạo của nguyên tử, mà ngược lại. Định nghĩa về nguyên tử của vật chất như huyền học mô tả, và như khoa học ngoại môn tri nhận, ở đây chưa giao hội”.

Footnote 1:

Chú thích 1:

In connection with the Atom, the Secret Doctrine says:

Liên hệ đến Nguyên tử, Giáo Lý Bí Nhiệm nói:

1. Absolute intelligence thrills through every atom; S. D., I, 298.

1. Trí tuệ tuyệt đối rạo rực xuyên qua mọi nguyên tử; S. D., I, 298.

23. The atom of substance is directly connected with the third aspect of divinity.

23. Nguyên tử của chất trực tiếp liên hệ với phương diện thứ ba của thần tính.

24. What is meant by “absolute intelligence”? Might it mean the ‘intelligence of the Absolute, considering the Absolute as the Solar Logos”? According to this interpretation, then, the intelligence of the Solar Logos thrills through every atom of substance”.

24. “Trí tuệ tuyệt đối” là gì? Có thể hiểu là ‘trí tuệ của Đấng Tuyệt Đối, xét Đấng Tuyệt Đối như Thái dương Thượng đế’? Theo cách hiểu này, trí tuệ của Thái dương Thượng đế rạo rực xuyên qua mọi nguyên tử của chất”.

25. “Absolute intelligence” might also be considered as the fundamental essence of intelligence comprising qualities such as selectivity, differential aggregation and order.

25. “Trí tuệ tuyệt đối” cũng có thể được xem là bản thể nền tảng của trí tuệ, gồm các phẩm tính như tính tuyển chọn, kết tụ sai biệt và trật tự.

2. Wherever there is an atom of matter, there is life; S. D., I, 245, 269, 279.

2. Ở bất cứ đâu có một nguyên tử của vật chất, ở đó có sự sống; S. D., I, 245, 269, 279.

26. This is another way of saying that there is no inanimate matter—that all matter has both soul and life, and certainly intelligence (selectivity based on attraction and repulsion)

26. Đây là một cách khác để nói rằng không có vật chất nào là vô sinh —rằng mọi vật chất đều có cả linh hồnsự sống, và dĩ nhiên có trí tuệ (tính tuyển chọn dựa trên hấp dẫn và đẩy lui)

3. The atom is a concrete manifestation of the Universal Energy; S. D., I, 281.

3. Nguyên tử là một biểu hiện cụ thể của Năng lượng Vũ trụ; S. D., I, 281.

27. What do we mean by “Universal Energy”? Again, keeping within reasonable limitations, we could understand “Universal Energy” as a concrete manifestation of the energy of the Solar Logos. We remember that from one perspective, the solar system is (if not the Universe) then, a “universe”.

27. “Năng lượng Vũ trụ” là gì? Vẫn trong giới hạn hợp lý, chúng ta có thể hiểu “Năng lượng Vũ trụ” như một biểu hiện cụ thể của năng lượng của Thái dương Thượng đế. Chúng ta nhớ rằng từ một quan điểm, hệ mặt trời nếu không phải là Vũ trụ thì, là một “vũ trụ”.

4. The same invisible lives compose the atoms, etc.; S. D., I, 218.

4. Cùng những sự sống vô hình ấy cấu thành các nguyên tử, v.v.; S. D., I, 218.

28. Here there seems to be reference to sub-atomic particles.

28. Ở đây dường như có ám chỉ đến các hạt hạ nguyên tử.

29. Is the ultimate sub-atomic particle on the cosmic physical plane the “bubble in the koilon”?

29. Hạt hạ nguyên tử tối hậu trên cõi hồng trần vũ trụ có phải là “bọt trong koilon” chăng?

5. Every atom in the universe has the potentiality of self-consciousness; S. D., I, 132; II, 742.

5. Mỗi nguyên tử trong vũ trụ đều có tiềm năng tự-ngã thức; S. D., I, 132; II, 742.

30. VSK queries: “Is this potentiality distinct from probability or inevitability? What happens to atoms that do not become self-conscious? Can atoms ‘die’?” 

30. VSK nêu vấn nạn: “Tiềm năng này có phân biệt với khả năng có xác suất hay tất yếu tính không? Điều gì xảy ra với các nguyên tử không trở nên tự-ngã thức? Liệu các nguyên tử có thể ‘chết’ chăng?”

31. May it be said that if the universal process is to be completed, that aspect of Universal Consciousness which has gone forth into non-Self-consciousness will have to be retracted (thus re-elevated) into full Self-consciousness and, eventually, to Universal Consciousness.

31. Có thể nói rằng nếu tiến trình vũ trụ phải được hoàn tất, thì phương diện Tâm thức Vũ trụ đã phóng xuất vào trạng thái không-Tự-ngã thức sẽ phải được thu hồi (do đó được nâng trở lại) vào Tự-ngã thức trọn vẹn và, rốt cuộc, đến Tâm thức Vũ trụ.

32. From this perspective every atom in the universe must be elevated (through ‘emanative retraction’) into a state of self-consciousness.

32. Từ viễn kiến này, mọi nguyên tử trong vũ trụ phải được nâng cao (qua ‘sự thu hồi xuất lộ’) vào một trạng thái tự-ngã thức.

6. Atoms and souls are synonymous in the language of Initiates; S. D., I., 620, 622.

6. Nguyên tử và linh hồn là đồng nghĩa trong ngôn ngữ của các Điểm đạo đồ; S. D.,, 620, 622.

33. This is a provocative statement. It is as if DK is saying that atoms are units of sentiency.

33. Đây là một lời tuyên bố khêu gợi. Tựa như Chân sư DK đang nói rằng nguyên tử là những đơn vị cảm tri.

34. VSK muses: “We enjoy the similarity of atom with Adam Kadmon (monad k?) and sol with soul, etc. synonymous and sonorous … are anagrams like harmonics?

34. VSK ngẫm: “Chúng tôi thích sự tương tự giữa atom với Adam Kadmon (chân thần k?) và sol với soul, v.v. đồng âm và đồng nghĩa … là những phép đảo chữ như hoà âm?”

7. The atom belongs wholly to the domain of metaphysics; S. D., I, 559.

7. Nguyên tử hoàn toàn thuộc phạm vi siêu hình học; S. D., I, 559.

35. We are being told that an atom is not at all a physical structure, or that that which is apparently physical is really metaphysical. This is another way of saying that Matter is Spirit and Spirit is Matter.

35. Chúng ta đang được cho biết rằng một nguyên tử hoàn toàn không phải là một cấu trúc vật lý, hay rằng cái tưởng như vật lý thực ra là siêu hình. Đây là một cách khác để nói rằng Vật chất là Thần linh và Thần linh là Vật chất.

36. The realm of metaphysics is the realm of the phenomenal, not the realm of the material. (cf. EA 8)

36. Cõi lĩnh vực của siêu hình học là cõi lĩnh vực của hiện tượng, không phải cõi lĩnh vực của vật chất. (x. EA 8)

8. Deity is within every atom; S. D., I, 89, 183.

8. Thần Tính ở trong mọi nguyên tử; S. D., I, 89, 183.

37. Materiality is embraced by divinity. Matter is divine.

37. Tính vật chất được thần tính ôm trọn. Vật chất là thiêng liêng.

38. There is no place where God is not. “Having pervaded the entire universe with a fragment of Myself, I remain”.

38. Không có nơi nào mà Thượng đế không hiện diện. “Khi thấm nhuần toàn thể vũ trụ bằng một mảnh của Chính Ta, Ta vẫn tồn tại”.

9. Every atom is doomed to incessant differentiation; S. D., I, 167.

9. Mỗi nguyên tử bị định phần cho sự biến phân không ngừng; S. D., I, 167.

39. Can this be literally so? Is there no ‘smallest particle’ ‘in-universe’? Is an atom really capable of infinite differentiation?

39. Điều này có thể theo nghĩa đen chăng? Phải chăng không có ‘hạt nhỏ nhất’ ‘trong-vũ-trụ’? Một nguyên tử thật sự có khả năng biến phân vô hạn chăng?

40. If this were literally the case, then every archetypal atom (fourteen billion of which comprise an archetypal etheric-physical atom) would be further divisible.

40. Nếu hiểu theo nghĩa đen, thì mỗi nguyên tử nguyên mẫu (mà mười bốn tỉ nguyên tử cấu thành một nguyên tử dĩ thái-vật lý nguyên mẫu) sẽ còn có thể phân chia nữa.

41. Maybe the term “incessant differentiation” cannot be taken at face value. Maybe it means that within every atom there will always be change—mutation rather than relentless subdivision.

41. Có lẽ từ “biến phân không ngừng” không thể hiểu theo mặt chữ. Có thể nó có nghĩa là bên trong mỗi nguyên tử luôn luôn có sự thay đổi—đột biến hơn là phân chia miệt mài.

42. VSK queries: “Why ‘doomed’ and not ‘splendiferously destined’?

42. VSK nêu vấn nạn: “Vì sao ‘bị định phần’ mà không phải ‘được an bài huy hoàng’?”

l0. The object of the evolution of the atom is Man. S. D., I, 206.

l0. Mục tiêu của sự tiến hoá của nguyên tử là S. D., I, 206.

43. The atom is to ‘become’ Man, but what does this really mean? That the individual atom of substance will, itself, become a human being (composed of many atoms)?!

43. Nguyên tử sẽ ‘trở thành’ Con Người, nhưng điều này thực sự có nghĩa gì? Rằng chính nguyên tử riêng lẻ của chất sẽ trở thành một con người (được cấu tạo bởi nhiều nguyên tử)?!

44. Perhaps it would be more accurate to say that the atom-in-aggregate has the destiny of becoming the composite being called “man”, just as many Solar Angels form groups which become, at length, a single Planetary Logoi.

44. Có lẽ chính xác hơn khi nói rằng nguyên tử-trong-tập hợp có định mệnh trở thành hữu thể phức hợp gọi là “con người”, cũng như nhiều Thái dương Thiên Thần hình thành các nhóm cuối cùng trở thành một Hành Tinh Thượng đế đơn nhất.

11. A germ exists in the centre of every atom. S. D., I, 87; II, 622.

11. Có một mầm sống tồn tại ở trung tâm của mỗi nguyên tử. S. D., I, 87; II, 622.

45. This germ is the essence of Life, itself.

45. Mầm sống này là tinh tuý của Sự Sống, tự nó.

12. There is heat in every atom; S. D., I, 112.

12. Có nhiệt trong mỗi nguyên tử; S. D., I, 112.

46. VSK queries whether the terms Deity, heat, the germ are all synonymous in this context.

46. VSK nêu vấn nạn liệu trong ngữ cảnh này, các thuật ngữ Thần Tính, nhiệt, mầm sống có đồng nghĩa chăng.

47. The answer appears to be yes. The atom is a fully divine expression and is fully indwelt by the essence of divinity.

47. Câu trả lời dường như là có. Nguyên tử là một biểu hiện hoàn toàn thiêng liêng và được tràn đầy trọn vẹn bởi tinh tuý thần tính.

48. Of course the term “heat” suggests motion; increases in heat correspond to greater rapidity of motion and decrease to a reduction of rapidity of motion—of the constituent factors which comprise that which is experiencing and increase or decrease of heat.

48. Dĩ nhiên từ “nhiệt” gợi ý chuyển động; tăng nhiệt tương ứng với gia tốc chuyển động lớn hơn và giảm nhiệt tương ứng với giảm gia tốc chuyển động—của các yếu tố cấu thành hợp phần của cái đang trải nghiệm sự tăng hay giảm nhiệt.

49. In other words, if there is heat in every atom, there is the suggestion that every atom is composite. Is there heat, also, in a “bubble in the koilon”—i.e., an archetypal atom (of the kind that should be found on the highest subplane of the cosmic physical plane—within the “Sea of Fire”?)

49. Nói cách khác, nếu có nhiệt trong mỗi nguyên tử, điều đó gợi ý rằng mỗi nguyên tử là hợp phần. Liệu cũng có nhiệt trong một “bọt trong koilon”—tức một nguyên tử nguyên mẫu (loại nên được tìm thấy trên cõi phụ cao nhất của cõi hồng trần vũ trụ—trong “Biển Lửa”)?

13. Every atom has seven planes of being; S. D., I, 174.

13. Mỗi nguyên tử có bảy cõi tồn tại; S. D., I, 174.

50. What these “seven planes of being” may be, depends upon the scope and complexity of the atom under consideration.

50. “Bảy cõi tồn tại” này là gì, phụ thuộc vào tầm mức và độ phức tạp của nguyên tử đang xét.

51. The seven planes of being may be subdivisions of a subplane. They are correlated with the seven spirillae.

51. Bảy cõi tồn tại có thể là các phân đoạn của một cõi phụ. Chúng tương ứng với bảy spirillae.

So every man has seven planes/vehicles centres, each

Vậy mỗi con người có bảy cõi/hiện thể trung tâm, mỗi

52. The idea that a human being has seven chakras is familiar. Does the range of a human being extend to all seven subplanes of the cosmic physical plane? The answer could be “yes” if the essence of the Monad (i.e., the life within the monadic vehicle) extends to the Sea of Fire—the first plane logoic.

52. Ý tưởng rằng một con người có bảy luân xa là quen thuộc. Phải chăng tầm vận hành của con người vươn đến tất cả bảy cõi phụ của cõi hồng trần vũ trụ? Câu trả lời có thể là “có” nếu tinh tuý của Chân Thần (tức là sự sống bên trong vận cụ chân thần) vươn tới Biển Lửa—cõi thứ nhất, cõi logoic.

14. Atoms are vibrations; S. D., I, 694.

14. Các nguyên tử là những rung động; S. D., I, 694.

53. The important question, always, is as follows: what is vibrating? We usually think of a material unit as vibrating, but if the apparently material unit is, itself, a vibration then our approach to understanding must be different.

53. Câu hỏi quan trọng, luôn luôn, là: cái gì đang rung động? Chúng ta thường nghĩ một đơn vị vật chất đang rung động, nhưng nếu chính đơn vị tưởng như vật chất ấy lại là một rung động thì cách tiếp cận để thấu hiểu phải khác đi.

54. We may wish to explore the movements, relative to each other, of the “holes in space” ‘dug’ by Fohat.

54. Chúng ta có thể muốn khảo sát sự chuyển động tương đối của các “lỗ hổng trong không gian” được Fohat ‘đào khoét’.

55. Related questions are: can a non-composite medium vibrate? Or is vibration the movement of the composites of any medium.

55. Những câu hỏi liên hệ là: liệu một môi trường không-hợp phần có thể rung động? Hay rung động là chuyển động của các hợp phần của bất kỳ môi trường nào.

c. An atom is distinguished by activity, and shows forth the qualities of:

c. Một nguyên tử được phân biệt bằng hoạt tính, và bộc lộ các phẩm tính của:

a. Rotary motion.

a. Chuyển động quay tròn.

b. Discriminative power.

b. Quyền năng phân biện.

c. Ability to develop.

c. Khả năng phát triển.

56. Perhaps this list of qualities may correlate with the three aspects of divinity.

56. Có thể danh sách phẩm tính này tương liên với ba phương diện của thần tính.

57. We may see in “a.” (rotary motion) the first aspect in relation to the atom, which is a demonstration of the third aspect of divinity.

57. Ta có thể thấy ở “a.” (chuyển động quay tròn) phương diện thứ nhất trong tương quan với nguyên tử, vốn là một biểu lộ của phương diện thứ ba của thần tính.

58. We may see in “b.” that the quality of ‘sentiency’ may be correlated to discriminative power. The atom may manifest its incipient consciousness (in this second quality of third aspect activity) as the ability to react with attraction or repulsion to various stimuli.

58. Ta có thể thấy ở “b.” rằng phẩm tính ‘cảm tri’ có thể tương hợp với quyền năng phân biện. Nguyên tử có thể biểu lộ tâm thức sơ khai của nó (trong phẩm tính thứ hai của hoạt tính phương diện ba) như là khả năng đáp ứng bằng hấp dẫn hay đẩy lui trước các kích thích khác nhau.

59. VSK suggest that this type of response is correlated with desire, the “son of necessity again”, facilitating the capacity of matter to evolve and develop, through the driving intent, i.e., the rotary motion.

59. VSK gợi rằng kiểu đáp ứng này tương liên với dục vọng, “đứa con của tất yếu một lần nữa”, tạo thuận năng lực của vật chất để tiến hoá và phát triển, qua động lực thúc đẩy, tức chuyển động quay tròn.

60. The third quality can be correlated to the ‘will to evolve’ or develop.

60. Phẩm tính thứ ba có thể tương liên với ‘ý chí tiến hoá’ hay phát triển.

61. We can think of development as the unfoldment of the form of the atom, its outer expression

61. Chúng ta có thể nghĩ về phát triển như sự khai unfold của hình tướng nguyên tử, biểu lộ bên ngoài của nó.

62. VSK sees this as a “repeating the process: the 1/a ‘motive power’ entering into the 3/c, a receptive material, evolves a light of ‘discrimination’”.

62. VSK xem đây là “lặp lại tiến trình: 1/a ‘lực động cơ’ đi vào trong 3/c, một vật chất tiếp nhận, phát triển một ánh sáng của ‘phân biện’”.

63. VSK would have us recall the subplane level upon which the sense of discrimination is to be found (from the section in TCF describing senses and centres—TCF 188), i.e., the fourth subplane of the fifth or manasic plane …a plane of ‘sight’ concerning quality of vision, correlated to the middle or ‘soul’ element of this trinity of qualities.

63. VSK nhắc chúng ta hồi tưởng cấp cõi phụ mà tại đó cảm thức phân biện được tìm thấy (từ phần trong TCF mô tả các cảm quan và các trung tâm— TCF 188), tức cõi phụ thứ tư của cõi thứ năm hay cõi manas …một cõi của ‘thị kiến’ liên hệ phẩm tính của tầm nhìn, tương hợp với yếu tố giữa hay ‘linh hồn’ của bộ ba phẩm tính này.

64. This middle term (“Discriminative Power”) correlates to the mental unit (found on the middle subplane of the mental plane). The mental unit can be considered the fruit of the personality system. There is an interesting correlation to the number of atoms hypothesized in man–1028; both the numbers 10 and 28 can be associated with the Makara, considered as the Creative Hierarchy which correlates (at least partially) with the human personality.

64. Thuật ngữ giữa (“Quyền năng Phân biện”) tương hợp với đơn vị hạ trí (được tìm thấy trên cõi phụ giữa của cõi trí). Đơn vị hạ trí có thể được xem là quả của hệ thống phàm ngã. Có một tương liên thú vị với con số nguyên tử giả định nơi con người—1028; cả hai con số 10 và 28 có thể gắn với Makara, được xem như Huyền Giai Sáng Tạo tương hợp (ít nhất là phần nào) với phàm ngã con người.

d. An atom, we are told, contains within itself three major spirals and seven lesser2. which ten are in process [247] of vitalisation, but have not yet attained full activity.

d. Người ta được cho biết, một nguyên tử chứa trong chính nó ba xoắn ốc chính và bảy xoắn ốc phụ2; mười xoắn ốc này đang trong tiến trình [247] được tiếp sinh lực, nhưng chưa đạt hoạt tính trọn vẹn.

65. The Kabalistic system of a lesser seven and a superior three is again suggested. The formulation is that of a “Tree of Life”

65. Hệ thống Kabbalah về bảy hạ và ba thượng lại được gợi ra. Cấu trúc là “Cây Sự Sống”.

66. There is a superior trinity within the lesser seven and a higher correspondence to this trinity to be found within the three major spirals.

66. Có một bộ ba siêu việt bên trong bảy hạ và một đối ứng cao hơn của bộ ba này được tìm thấy trong ba xoắn ốc chính.

67. Ten is the number of perfection; all ten spirals must achieve vitalization at the full unfoldment of the entity concerned (no matter what the scope of the atom—of substance, human, planetary or solar).

67. Mười là con số của sự toàn mãn; cả mười xoắn ốc phải đạt sự tiếp sinh lực ở mức khai unfold trọn vẹn của thực thể liên hệ (bất kể tầm vóc của nguyên tử—của chất, của con người, của hành tinh hay của thái dương).

68. The first major spiral correlates Kabbalistically to Binah; the second to Chokma and the third to Kether—the supernal Kabalistic Trinity.

68. Xoắn ốc chính thứ nhất tương hợp Kabbalah với Binah; xoắn ốc thứ hai với Chokmah và xoắn ốc thứ ba với Kether—Bộ Ba Siêu Nhiên của Kabbalah.

Only four are functioning at this stage, and the fifth is in process of development.

Hiện chỉ có bốn hoạt động ở giai đoạn này, và cái thứ năm đang trong tiến trình phát triển.

69. This stage of unfoldment parallels the degree of unfoldment of the spirillae in man—only four are fully functioning.

69. Chặng khai mở này song song với mức khai mở của các spirillae nơi con người—chỉ có bốn đang hoạt động đầy đủ.

70. This unfoldment of only four probably correlates with the fact that we are presently in the fourth round on this fourth planetary chain.

70. Sự khai mở mới chỉ bốn này có lẽ tương hợp với thực tế rằng chúng ta hiện đang ở vòng tuần hoàn thứ tư trên dãy hành tinh thứ tư này.

71. The tiny form we call at atom of substance is in process of initiation, entering (with the vivification of its fifth spiral) what for it is a kind of “fifth kingdom” analogous to the fifth kingdom which the human unit is entering at its first initiation.

71. Hình tướng nhỏ bé mà ta gọi là nguyên tử của chất đang trong tiến trình điểm đạo, bước vào (với sự sinh động hoá xoắn ốc thứ năm của nó) cái mà đối với nó là một loại “giới thứ năm” tương tự như giới thứ năm mà đơn vị nhân loại bước vào ở lần điểm đạo thứ nhất.

Footnote 2: Inner Life:  Vol. II, 177-179.  Occult Chemistry, p. 22.  Occult Chemistry, Appendix II and III.  Babbitt’s “Light and Colour,” pp. 97-101

Chú thích 2: Đời Sống Nội Tâm: Tập II, 177-179. Hóa Học Huyền Bí, tr. 22. Hóa Học Huyền Bí, Phụ lục II và III. “ Ánh sáng và Màu sắc ” của Babbitt, tr. 97-101

72. VSK, pondering Babbitt’s atom suggests the following: “There are ten spirillae; three and seven; how do we find these on Babbitt’s Atom, p. 1181); we see the seven littler ‘electrical colours’ (from the north pole), three main larger ‘extra spirals’, the seven little ‘thermal’ and three main ‘extra spirals’, and seven little again at the bottom, ‘intra spirals’, before the south pole. This is 7 x 3 = 21, + 3 ‘extra’ x 2 = 27. This can be correlated with the twenty-seven laws of fire (TCF 427).

72. VSK, suy ngẫm về nguyên tử của Babbitt, gợi như sau: “Có mười spirillae; babảy; làm sao ta tìm thấy chúng trên Nguyên tử của Babbitt, tr. 1181); ta thấy bảy ‘màu điện’ nhỏ hơn (từ cực bắc), ba ‘siêu xoắn’ lớn chính, bảy ‘nhiệt xoắn’ nhỏ và ba ‘siêu xoắn’ lớn, và bảy ‘nội xoắn’ nhỏ nữa ở đáy, trước cực nam. Đó là 7 x 3 = 21, + 3 ‘siêu’ x 2 = 27. Điều này có thể tương liên với hai mươi bảy định luật của lửa ( TCF 427).

e. An atom is governed by the Law of Economy, is coming slowly under the Law of Attraction, and will eventually come under the Law of Synthesis.

e. Một nguyên tử bị chi phối bởi Định luật Tiết Kiệm, đang chậm rãi đi vào Định luật Hấp Dẫn, và rốt cục sẽ đi vào Định luật Hợp Nhất.

73. The major law controlling the atom is the Law of Economy because the atom of substance so thoroughly represents the life of the Third Logos.

73. Định luật chủ đạo chi phối nguyên tử là Định luật Tiết Kiệm vì nguyên tử của chất biểu hiện quá toàn triệt sự sống của Đệ Tam Ngôi.

74. Nevertheless, in our solar system the atom is slowly being influenced by the second divine aspect.

74. Tuy nhiên, trong hệ mặt trời của chúng ta, nguyên tử đang chậm rãi chịu ảnh hưởng của phương diện thứ hai của thần tính.

75. What is the meaning of “eventually” in relation to the Law of Synthesis? Will that which is the atom now come under the Law of Synthesis in this present solar system or only in the next? It is only for the Planetary Logos that the Law of Synthesis is the “primary law”. For the Solar Logos the Law of Synthesis is the “governing” law. This is not yet so for a man and far from the case for the tiny atom.

75. “Rốt cục” trong liên hệ đến Định luật Hợp Nhất có nghĩa gì? Liệu cái hiện là nguyên tử bây giờ sẽ đi vào Định luật Hợp Nhất trong chính hệ mặt trời hiện tại này hay chỉ trong hệ sau? Chỉ đối với Hành Tinh Thượng đế thì Định luật Hợp Nhất mới là “định luật chủ yếu”. Với Thái dương Thượng đế, Định luật Hợp Nhất là “định luật cai quản”. Điều này chưa đúng với con người và càng xa vời với nguyên tử nhỏ bé.

76. VSK suggests: “The implications of this is that there actually is evolution –and different Laws rule the same thing over time. Or does it just seem so from the perspective of the evolving man-consciousness, i.e., from our perspective as ‘we’ evolve?”

76. VSK gợi: “Hàm ý của điều này là thật sự tiến hoá –và các Định luật khác nhau cai quản cùng một sự vật theo thời gian. Hay chỉ có vẻ như thế từ viễn kiến của tâm thức con người đang tiến hoá, tức, từ quan điểm của ‘chúng ta’ khi ‘chúng ta’ tiến hoá?”

f. An atom finds its place within all forms; it is the aggregation of atoms that produces form.

f. Một nguyên tử tìm thấy vị trí của nó trong mọi hình tướng; chính sự tập hợp các nguyên tử tạo ra hình tướng.

77. We are dealing now with the process of aggregation.

77. Giờ đây chúng ta đang đề cập đến tiến trình tập hợp.

78. Atoms do not aggregate randomly but are moved according to the patterns inherent within the second aspect of Fohat (as it, Fohat, responds to the second divine aspect, that of the Son).We remember that each aspect of divinity has the other two aspects within it.

78. Các nguyên tử không tập hợp một cách ngẫu nhiên mà được chuyển động theo các mô hình tiềm tàng trong phương diện thứ hai của Fohat (khi Fohat đáp ứng với phương diện thứ hai của thần tính, tức phương diện của Con). Chúng ta nhớ rằng mỗi phương diện thần tính có hai phương diện kia ở trong nó.

79. An atom is a tiny form and is built into the greater forms which represent the geometrizing power of the Divine Builder (the second aspect).

79. Một nguyên tử là một hình tướng li ti và được xây vào các hình tướng lớn hơn vốn biểu hiện quyền năng hình học hoá của Đấng Đại Kiến Tạo (phương diện thứ hai).

80. All lesser atoms (considered, occultly, as molecules) find their place within the spatial configuration of greater atoms. This applies to man, the Planetary Logos and the Solar Logos equally.

80. Mọi nguyên tử nhỏ hơn (xét theo nghĩa huyền bí, là các phân tử ) tìm thấy vị trí của chúng trong cấu hình không gian của các nguyên tử lớn hơn. Điều này áp dụng tương tự với con người, Hành Tinh Thượng đế và Thái dương Thượng đế.

81. This tendency to aggregation in the atom is the response to that which (in the greater Self-conscious lives) goes by the name of ‘group impulse’

81. Khuynh hướng tập hợp nơi nguyên tử là sự đáp ứng với cái mà (trong các Sự Sống Tự-Thức cao hơn) được gọi là ‘xung lực nhóm’.

82. The wording is curious: how can a single atom find its place within all forms? It would seem that each atom would find its place within a particular form or particular forms.

82. Câu chữ có vẻ lạ: làm sao một nguyên tử đơn lẻ tìm vị trí của nó trong mọi hình tướng? Có vẻ như mỗi nguyên tử sẽ tìm vị trí trong một hình tướng cụ thể hay những hình tướng cụ thể.

83. A simpler way of interpreting the extract is to say that all forms are composed of atoms.

83. Một cách diễn giải giản dị hơn là nói rằng mọi hình tướng đều được cấu thành bởi các nguyên tử.

84. There is a theory that there is but one electron in all the universe. Could this apply as well to the atom?

84. Có một giả thuyết rằng chỉ có một electron trong toàn vũ trụ. Liệu điều này cũng áp dụng cho nguyên tử chăng?

g. Its responsiveness to outer stimulation:

g. Tính đáp ứng của nó với kích thích bên ngoài:

– Electrical stimulation, affecting its objective form.

– Kích thích điện lực, ảnh hưởng đến hình tướng khách quan của nó.

85. We note that the electrical stimulation has nothing to do with electric fire to which the atom of substance is unresponsive, just as it is as yet unresponsive to the Law of Synthesis, and just as non-sacred planets are not responsive to the monadic aspect.

85. Chúng ta lưu ý rằng kích thích điện lực này không liên quan đến Lửa điện mà nguyên tử của chất không đáp ứng, cũng như nó hiện chưa đáp ứng với Định luật Hợp Nhất, và cũng như các hành tinh không-thiêng chưa đáp ứng với phương diện chân thần.

– Magnetic stimulation, acting upon its subjective life.

– Kích thích từ tính, tác động lên đời sống chủ quan của nó.

86. Magnetism and subjectivity are directly related. The subjective aspect of the atom is its inherent quality which determines the manner in which is it discriminatively attracted to or repelled by other atoms.

86. Từ tính và tính chủ quan liên hệ trực tiếp. Phương diện chủ quan của nguyên tử là phẩm tính cố hữu của nó, vốn quyết định cách thức nó được hấp dẫn hay bị đẩy lui một cách phân biện bởi các nguyên tử khác.

– The united effect of the two stimulations, producing consequent internal growth and development.

– Tác động hiệp nhất của hai kích thích, tạo ra tăng trưởng và phát triển nội tại tiếp sau.

87. What can be the nature of the atom’s internal growth and development? Probably a growing capacity to respond discriminatively to other atoms and to find its way into those geometrically patterned forms which offer it the possibility of absorbing quality from the second aspect of divinity.

87. Bản chất của sự tăng trưởng và phát triển nội tại của nguyên tử có thể là gì? Có lẽ là năng lực ngày càng tăng để đáp ứng phân biện với các nguyên tử khác và tìm đường vào những hình tướng được ‘đồ hình hóa’ một cách hình học, vốn cung ứng cho nó khả năng hấp thụ phẩm tính từ phương diện thứ hai của thần tính.

88. There may also be geometric re-arrangement occurring within the constituents of any atom which contribute to its discriminative responsiveness.

88. Cũng có thể có sự tái sắp xếp hình học diễn ra bên trong các hợp phần của bất kỳ nguyên tử nào góp phần vào tính đáp ứng phân biện của nó.

An atom therefore is distinguished by:

Do đó, một nguyên tử được phân biệt bằng:

1. Its spheroidal shape.  Its ring-pass-not is definite and seen.

1. Hình cầu của nó. Vòng-giới-hạn của nó là xác định và có thể thấy được.

89. Seen by clairvoyants, presumably. Has the atom yet been ‘seen’ through modern scientific methods of observation?

89. Có lẽ do các nhà thông nhãn thấy. Liệu nguyên tử đã được ‘thấy’ bằng những phương pháp quan sát khoa học hiện đại chưa?

90. We are speaking of a Saturnian quality within the nature of the atom—its ring-pass-not, which is definite and objective (both definiteness and objectivity belonging to Saturn).

90. Chúng ta đang nói đến một phẩm tính Saturn trong bản chất của nguyên tử—vòng-giới-hạn của nó, vốn xác định và khách quan (cả tính xác định và tính khách quan đều thuộc về Saturn).

91. VSK remarks that it is interesting that Saturn has the most defined, visible ‘rings’!; although several other planets have them, He is typified by them.

91. VSK nhận xét rằng thật thú vị khi Saturn có các ‘vòng’ rõ nét và thấy được nhất!; dẫu vài hành tinh khác cũng có, Ngài được điển hình hoá bởi chúng.”

92. VSK queries: “Why is Saturn not more ‘advanced’ then if the it is the ‘archetypified’ fruit of the first solar system? Saturn is in its third chain and fourth globe, only.)

92. VSK nêu vấn nạn: “Vì sao Saturn không ‘tiến bộ’ hơn nếu Ngài là ‘kết quả điển mẫu’ của hệ mặt trời thứ nhất? Saturn đang ở dãy thứ ba và bầu thứ tư thôi.)

93. May it be suggested that the relative advancement of a planet cannot be determined by its degree of unfoldment? For instance, Venus and Mercury are far more unfolded than Saturn, but far less advanced (in terms of spiritual maturity).

93. Có thể gợi rằng mức độ tiến bộ tương đối của một hành tinh không thể được xác định bởi mức độ khai mở của nó? Chẳng hạn, Kim Tinh và Thuỷ Tinh khai mở hơn nhiều so với Saturn, nhưng kém tiến hoá hơn (xét theo trưởng thành tinh thần).

2. Its internal arrangement, which comprises the sphere of influence of any particular atom.

2. Trật tự nội tại của nó, vốn bao gồm quả cầu ảnh hưởng của bất kỳ nguyên tử nào.

94. VSK states and queries: We recall this phrase “sphere of influence” in relating to initiates/disciples and their ‘sphere of influence’, and that of the Ashram’s sphere of influence. How does its internal arrangement “comprise” the sphere of influence? Is it the internal configuration that determines, like DNA at the heart of the cell, or is the Master at the heart of the ashramic body, that sphere?

94. VSK nêu và vấn nạn: Chúng ta nhớ cụm “quả cầu ảnh hưởng” khi liên hệ đến các điểm đạo đồ/đệ tử và ‘quả cầu ảnh hưởng’ của họ, và quả cầu ảnh hưởng của một Đàn Môn sinh. Làm thế nào trật tự nội tại của nó “bao gồm” quả cầu ảnh hưởng? Có phải chính cấu hình nội tại quyết định, như DNA ở tâm của tế bào, hay như một Vị Thầy ở tâm của thể đàn môn, quả cầu ấy chăng?

95. The phrase “sphere of influence” can have two meanings. Here it seems to mean the tiny aggregated lives over which the central life of the atom presides.

95. Cụm từ “quả cầu ảnh hưởng” có hai nghĩa. Ở đây có vẻ như nó chỉ những sự sống li ti tập hợp sự sống trung ương của nguyên tử chủ toạ.

96. Another meaning concerns the sphere of its influential radiation. From this perspective, a sphere of influence may depend upon the nature and radiatory strength of the internal arrangement of any unit of life, but it hard to conceive that the sphere of influence does not touch areas lying beyond the internal arrangement.

96. Một nghĩa khác liên hệ đến quả cầu bức xạ ảnh hưởng của nó. Từ viễn kiến này, một quả cầu ảnh hưởng có thể phụ thuộc vào bản chất và sức bức xạ của trật tự nội tại của bất kỳ đơn vị sự sống nào, nhưng khó hình dung rằng quả cầu ảnh hưởng không chạm đến những vùng nằm vượt ngoài trật tự nội tại.

97. No atom of life (considered as a generic life unit) influences only itself.

97. Không một nguyên tử của sự sống nào (xem như một đơn vị sự sống tổng quát) chỉ ảnh hưởng chính nó.

3. Its life-activity, or the extent to which the life at the centre animates the atom, a relative thing at this stage.

3. Hoạt hoá sinh mệnh của nó, hay mức độ mà sự sống ở trung tâm làm sinh động nguyên tử, một điều tương đối ở giai đoạn này.

98. The life of any ‘unit of life’ is always found—expressing as a living nucleus—at the center of the unit.

98. Sự sống của bất kỳ ‘đơn vị sự sống’ nào luôn được tìm thấy—biểu hiện như một hạch sống—ở trung tâm của đơn vị.

99. Every unit is composed of those structures which represent the three aspects of divinity.

99. Mỗi đơn vị được cấu thành bởi những cấu trúc đại diện cho ba phương diện của thần tính.

100. In the greater atoms we are discussing in this comparison (the man, Planetary Logos and Solar Logos) there are preliminary stages of development in which the life at the center is not the principal animating factor. As evolution proceeds, however, it becomes so.

100. Trong ba nguyên tử lớn hơn mà chúng ta đang bàn trong sự so sánh này (con người, Hành Tinh Thượng đế và Thái dương Thượng đế) có những chặng sơ bộ của phát triển trong đó sự sống ở trung tâm chưa là yếu tố làm sinh động chủ đạo. Tuy nhiên, khi tiến hoá tiến triển, nó trở thành như vậy.

101. DK simply suggests that the degree to which the central life of the atom of substance animates that atom of substance is relative—depending, one would suppose, on the degree of evolutionary unfoldment of that type of atom—for atoms, too, (tiny forms that they are) evolve.

101. Chân sư DK đơn giản gợi rằng mức độ mà sự sống trung tâm của nguyên tử của chất làm sinh động nguyên tử của chất ấy là tương đối —tuỳ thuộc, ta có thể cho rằng, vào mức khai mở tiến hoá của kiểu nguyên tử đó—vì các nguyên tử cũng (dầu là những hình tướng li ti) tiến hoá.

102. In the greater three atoms discussed, the factor of control is an issue related to point “3.”, but, naturally, it cannot be an issue in relation to the tiny unselfconscious life we call the atom of substance/matter.

102. Trong ba “nguyên tử” lớn hơn đang bàn, yếu tố kiểm soát là một vấn đề liên hệ đến mục “3.”, nhưng, tự nhiên, nó không thể là một vấn đề liên hệ với sự sống li ti chưa tự-thức mà ta gọi là nguyên tử của chất/vật chất.

4. Its sevenfold inner economy in process of evolution.

4. Nền kinh tế nội tại thất phân của nó trong tiến trình tiến hoá.

103. What comprises the sevenfold inner economy of the atom of substance? And why is the inner economy sevenfold?

103. Nền kinh tế nội tại thất phân của nguyên tử của chất gồm những gì? Và vì sao nền kinh tế nội tại lại là thất phân?

104. Here we are dealing with the seven spirillae (or, depending upon the point of view, ten spirillae) and their evolution.

104. Ở đây chúng ta đang đề cập đến bảy spirillae (hoặc, tuỳ theo quan điểm, mười spirillae) và sự tiến hoá của chúng.

105. Successive spirillae are receiving stimulation as the atom evolves, and on that sub-microscopic level, there may be also be repatternings and rearrangements of the tiny particles which compose the spirillae.

105. Các spirillae tiếp nối nhau đang nhận kích thích khi nguyên tử tiến hoá, và ở cấp độ siêu vi mô ấy, cũng có thể có những tái mô thức và tái sắp xếp của các hạt li ti cấu thành các spirillae.

106. For the atom, man, point “4.” Deals with the development of his seven principles

106. Đối với nguyên tử, con người, mục “4.” đề cập đến sự phát triển của bảy nguyên khí của y.

107. For the two still greater atoms discussed, point “4.” deals not only with the development of the seven principles, but with their eventual merging from seven to three to one.

107. Đối với hai “nguyên tử” còn lớn hơn, mục “4.” không chỉ đề cập đến sự phát triển của bảy nguyên khí, mà còn đến sự hoà nhập rốt cục của chúng từ bảy vào ba rồi đến một.

5. Its eventual synthesis internally from the seven into the three.

5. Sự hợp nhất rốt cục nội tại của nó từ bảy vào ba.

108. This point deals with the process of merging and obscuration which is also at work eventually in the evolutionary process the atom of matter/substance.

108. Mục này đề cập đến tiến trình hoà nhập và “ám hóa” (obscuration) vốn cũng vận hành rốt cục trong tiến trình tiến hoá của nguyên tử vật chất/chất.

109. One wonders whether, on this atomic level, there is also a merging from the three into the one.

109. Người ta tự hỏi liệu, ở cấp độ nguyên tử này, cũng có sự hoà nhập từ ba vào một chăng.

6. Its group relation.

6. Quan hệ nhóm của nó.

110. All the units of life discussed in this fourfold comparison have a group relation.

110. Mọi đơn vị sự sống được bàn trong sự so sánh bốn phần này đều có một quan hệ nhóm.

111. This confirms the thought that the atom of substance must have a “sphere of influence” which lies beyond its internal arrangement.

111. Điều này xác nhận ý nghĩ rằng nguyên tử của chất hẳn phải có một “quả cầu ảnh hưởng” vượt quá trật tự nội tại của nó.

7. Its development of consciousness, or responsiveness.

7. Sự phát triển tâm thức, hay tính đáp ứng của nó.

112. VSK suggests that we remember to use the numerical keys given in the lists. There are hints imbedded in the presented structure.

112. VSK gợi rằng chúng ta nên ghi nhớ sử dụng các chìa khoá số học được nêu trong các danh sách. Có những gợi ý ẩn tàng trong cấu trúc trình bày.

113. VSK suggest that we consider that “responsiveness” and the “development of consciousness” are presented under number “7”, and thus tell us of the end result in the series of development in the magical process of manifestation.

113. VSK gợi ý rằng chúng ta nên xét rằng “tính đáp ứng” và “sự phát triển của tâm thức” được trình bày dưới con số “7”, do đó cho chúng ta biết về kết quả tối hậu trong chuỗi diễn tiến của tiến trình huyền thuật của sự hiện lộ.

114. It is interesting that the term “its” is used at the beginning of this sentence. For the three greater atoms, the word is “his”.

114. Điều thú vị là thuật ngữ “its” được dùng ở đầu câu này. Đối với ba nguyên tử lớn hơn, từ được dùng là “his”.

115. Even though the atom is an unselfconscious life, it is not inanimate. Its consciousness or responsiveness is growing through increasing contact with that which lies beyond its ring-pass-not.

115. Dẫu cho nguyên tử là một sự sống chưa có tự thức, nó không vô tri. Tâm thức hay tính đáp ứng của nó đang tăng trưởng nhờ tiếp xúc ngày càng nhiều với những gì ở bên ngoài vòng-giới-hạn của nó.

Having predicated the above facts of the atom, we can extend the idea now to man, following the same general outline:

Sau khi đã đặt định các dữ kiện trên về nguyên tử, giờ đây chúng ta có thể mở rộng ý niệm ấy sang con người, theo cùng một dàn ý tổng quát:

116. We are reminded that this section of the book deals with an extensive fourfold comparison.

116. Chúng ta được nhắc rằng phần này của sách đề cập đến một phép so sánh tứ phân rộng lớn.

117. It will be our purpose to learn about a given unit, not only from what is said about it, but from what is said about the other paralleling atomic units. This has been the reason, for instance, that information concerning the three superior types of atoms has been referenced when discussing the atom of matter/substance.

117. Mục đích của chúng ta sẽ là học về một đơn vị nhất định, không chỉ từ những gì nói về đơn vị ấy, mà còn từ những gì nói về các đơn vị nguyên tử song hành khác. Đây là lý do, chẳng hạn, vì sao thông tin liên quan đến ba loại nguyên tử thượng đẳng đã được dẫn chiếu khi thảo luận về nguyên tử của vật chất/chất liệu.

A Man.

Một Con Người.

a. A man is spheroidal in form, he can be seen as a circular ring-pass-not, a sphere of matter with a nucleus [248] of life at the centre.

a. Con người có hình cầu, có thể được thấy như một vòng-giới-hạn tròn, một quả cầu chất liệu với một hạch nhân  [248]  của sự sống ở trung tâm.

118. It may be inferred that the “jewel in the lotus” is the “nucleus of life” here discussed.

118. Có thể suy ra rằng “bảo châu trong hoa sen” chính là “hạch nhân của sự sống” được bàn tới ở đây.

119. From a higher perspective, the Monad is the true nucleus of life and, later in the developmental process, may be considered the operative center of man’s auric sphere.

119. Từ viễn cảnh cao hơn, Chân thần là hạch nhân sự sống chân thật và, về sau trong tiến trình phát triển, có thể được xem là trung tâm vận hành của quả cầu hào quang của con người.

In predicating this we are considering the true man in his fundamental position as the Ego, with his sphere of manifestation, the causal body,—that body which forms the middle point between Spirit and matter.

Khi đặt định điều này, chúng ta đang xét con người chân thật trong vị trí căn để của y như là Chân ngã, với cầu trường tồn của y, thể nguyên nhân,—thể ấy vốn tạo thành điểm ở giữa giữa Tinh thần và chất liệu.

120. Is man’s position “as the Ego” really his “fundamental position”? Perhaps so, because, when man becomes fully and consciously the Monad which he has always been, he is no longer “man” per se.

120. Vị trí của con người “như là Chân ngã” có thật sự là vị trí “ căn để ” của y không? Có lẽ đúng, bởi vì, khi con người trở thành trọn vẹn và tự thức là Chân thần mà y vẫn hằng là, thì y không còn là “con người” theo tự thân nữa.

121. VSK calls our attention to the reference to the casual body as the “middle point” (a term which relates closely to the term “middle center” which had to be analyzed in Stanza One).

121. VSK lưu ý chúng ta về chỗ dẫn chiếu đến thể nguyên nhân như là “điểm ở giữa” (một thuật ngữ rất gần với thuật ngữ “trung tâm ở giữa” vốn đã được phân tích trong Khổ tụng Thứ Nhất).

“The Secret of the Fire lieth hid in the second letter of the Sacred Word.  The mystery of life is concealed within the heart.  When the lower point vibrates, when the sacred triangle glows, when the point, the middle center, and the apex, connect and circulate the Fire, when the threefold apex likewise burns, then the two triangles—the greater and the lesser—merge into one flame, which burneth up the whole.”

“Bí ẩn của Lửa ẩn tàng trong mẫu tự thứ hai của Linh Từ Thiêng. Huyền nhiệm của sự sống giấu trong trái tim. Khi điểm thấp rung động, khi tam giác thiêng bừng sáng, khi điểm, trung tâm ở giữa, và đỉnh, nối kết và luân lưu Lửa, khi đỉnh tam phân cũng bốc cháy, bấy giờ hai tam giác—lớn và nhỏ—hợp thành một ngọn lửa, ngọn lửa ấy thiêu đốt toàn thể.”

122. VSK extends her questioning: “Thus, does man, ‘burn up’? Is it he/us/“I” that is lost, such that ‘there is no more man’, no more separative consciousness of the middle point, no more astrality, heart, or monad? Is it so that, depending on levels, all of these ‘are no more’ before the relevant pralaya, periodically, being one soul with the Oversoul?”

122. VSK mở rộng vấn nạn: “Vậy, con người có ‘bị thiêu rụi’ chăng? Có phải chính y/chúng ta/‘tôi’ bị mất đi, đến nỗi ‘không còn con người nữa’, không còn tâm thức phân ly của điểm ở giữa, không còn cảm dục, tim, hay chân thần? Có phải, tùy theo cấp độ, tất cả những điều này ‘không còn nữa’ trước giai kỳ qui nguyên tương ứng, định kỳ, khi làm một linh hồn với Đại hồn?”

b. A man contains within himself differentiated atoms, which in their totality make up the objective form of the man on the planes of his manifestation.

b. Con người chứa trong chính mình các nguyên tử đã biến phân, mà trong tổng thể của chúng cấu thành hình tướng khách quan của con người trên các cõi mà y hiện lộ.

123. The “differentiated atoms” which make up the objective form of man are atoms of substance/matter.

123. Những “nguyên tử đã biến phân” làm nên hình tướng khách quan của con người là các nguyên tử của chất liệu/vật chất.

124. In relation to man, the atom of substance is the comprising atom. In relation to the Planetary Logos men and deva units are the comprising atoms (or cells, as at times these two words—“atoms” and “cells”—are used rather indistinguishably). In relation to the Solar Logos, groups of all kinds are the comprising atoms.

124. Xét về con người, nguyên tử của chất liệu là nguyên tử cấu thành. Xét về Hành Tinh Thượng đế, các đơn vị nhân loại và thiên deva là những nguyên tử cấu thành (hay các tế bào, vì đôi khi hai từ—“nguyên tử” và “tế bào”—được dùng khá lẫn lộn). Xét về Thái dương Thượng đế, các nhóm thuộc mọi loại là những nguyên tử cấu thành.

125. Just as atoms of substance/matter are differentiated (by Fohat), so men and devas as atoms are differentiated, and, so, the many groups which are as atoms in relation to the Solar Logos are differentiated.

125. Cũng như các nguyên tử chất liệu/vật chất được biến phân (do Fohat), thì nhân loại và chư thiên, như những nguyên tử, cũng được biến phân, và như vậy, nhiều nhóm vốn là như những nguyên tử đối với Thái dương Thượng đế cũng được biến phân.

All are animated by his life, by his persistent will-to-be; all vibrate according to the point reached by the man in evolution.

Tất cả đều được hoạt hoá bởi sự sống của y, bởi ý chí-kiên định-để-hiện hữu của y; tất cả rung động theo điểm mà con người đã đạt được trong tiến hoá.

126. Man’s persistent will-to-be animates all atoms within his system of expression.

126. Ý chí-kiên định-để-hiện hữu của con người hoạt hoá mọi nguyên tử trong hệ thống biểu hiện của y.

127. It is important to realize that the evolutionary point reached by any life determines the rate of vibration of the tiny lives which comprise his vehicles of expression.

127. Điều quan trọng là nhận ra rằng điểm tiến hoá mà bất cứ sự sống nào đạt tới sẽ quyết định nhịp rung của các tiểu sinh linh hợp thành các vận cụ biểu hiện của y.

128. The tiny lives we have gathered around us will advance or not (vibratorily) according to the level of evolutionary unfoldment we have achieved.

128. Những tiểu sinh linh mà chúng ta đã tập hợp quanh mình sẽ tiến bộ hay không (về phương diện rung động) tùy theo mức triển khai tiến hoá mà chúng ta đã đạt.

As seen from the higher planes man demonstrates as a sphere (or spheres) of differentiated matter, vibrating to a certain measure, tinctured by a certain color, and rotating to a fixed key—the key of his life cycle.

Khi được thấy từ các cõi cao hơn, con người biểu lộ như một quả cầu (hay các quả cầu) chất liệu đã biến phân, rung động theo một nhịp nhất định, được nhuộm một màu sắc nhất định, và xoay theo một chủ âm cố định—chủ âm của chu kỳ đời sống của y.

129. This is the occult and impersonal view of man.

129. Đây là cái nhìn huyền môn và phi ngã về con người.

130. All human vehicles are considered as spheres of differentiated matter.

130. Mọi vận cụ của con người được xem như các quả cầu chất liệu đã biến phân.

131. We can interpret this excerpt as indicating that each of man’s spheres has its own certain color and rotates to a fixed key.

131. Chúng ta có thể diễn giải đoạn trích này là chỉ ra rằng mỗi quả cầu của con người có một màu sắc riêng và xoay theo một chủ âm cố định.

132. Or we can take the more global view by considering the many spheres of man as one sphere which is tinctured by a certain color and which rotates to a fixed key. Although there is doubtlessly differentiation, the global view has a certain essentiality.

132. Hoặc chúng ta có thể có cái nhìn tổng quát hơn bằng cách xem các quả cầu của con người như một quả cầu được nhuộm một màu sắc nhất định và xoay theo một chủ âm cố định. Dẫu chắc chắn có biến phân, cái nhìn tổng quát nắm lấy phần yếu tính.

133. We are learning that a musical key note will be correlated with a certain color and will, according to its frequency, determine a particular rate of rotation for the unit concerned.

133. Chúng ta đang học rằng một chủ âm nhạc sẽ tương liên với một màu sắc nhất định và, tùy theo tần số của nó, xác định một nhịp xoay đặc thù cho đơn vị liên hệ.

134. The ‘sphere of man’ is rotating to the “key of his life cycle”. Which life cycle is this? Is it simply a cycle pertaining to a single incarnation, or is it a soul cycle of longer duration?

134. ‘Quả cầu của con người’ đang xoay theo “chủ âm của chu kỳ đời sống” của y. Chu kỳ đời sống nào vậy? Có phải chỉ là một chu kỳ thuộc một lần lâm phàm đơn lẻ, hay là một chu kỳ linh hồn có độ dài lâu hơn?

135. Of the Planetary Logos we learn: “He vibrates to a certain measure, which can be estimated by the activity of the life pulsating at the centre of the sphere;” (TCF 251)

135. Về Hành Tinh Thượng đế, chúng ta học: “Ngài rung theo một nhịp nhất định, có thể ước lượng được qua hoạt động của sự sống đang đập nhịp ở trung tâm của quả cầu;” ( Luận về Lửa Vũ Trụ 251)

136. From this we may analogically infer that there is life pulsating at the center of every atomic sphere and that, for all such atoms, the measure to which they are vibrating can be estimated by this pulsation.

136. Từ đây, chúng ta có thể suy luận theo tương ứng rằng có sự sống đập nhịp ở trung tâm của mọi quả cầu nguyên tử và rằng, đối với tất cả các nguyên tử như thế, nhịp mà chúng đang rung có thể được ước lượng qua nhịp đập ấy.

137. For man (as here presented) there is a suggestion that the “jewel in the lotus” is pulsating.

137. Đối với con người (như trình bày ở đây) có gợi ý rằng “bảo châu trong hoa sen” đang đập nhịp.

138. It may be that the keynote of the atom may also be estimated by the frequency of the pulsation at the center.

138. Có thể chủ âm của nguyên tử cũng có thể được ước lượng qua tần số của nhịp đập ở trung tâm.

139. It may be that all these various motions and qualities are correlated:

139. Có thể mọi chuyển động và phẩm tính khác nhau này đều tương liên:

a. The certain measure to which the atom vibrates

a. Nhịp nhất định mà nguyên tử rung

b. The color which tinctures the atom

b. Màu sắc nhuộm nguyên tử

c. The fixed key which determines the rotation of the atom

c. Chủ âm cố định quyết định sự xoay của nguyên tử

d. And the pulsation at the heart of the atom by means of which one can estimate other measures and qualities.

d. Và nhịp đập ở trái tim của nguyên tử nhờ đó người ta có thể ước lượng các nhịp và phẩm tính khác.

140. When studying the planetary atom and the solar logoic atoms we notice that DK speaks of the color which tinctures the entire atom, and not the colors of its various parts. This gives us justification for viewing man globally when considering his color.

140. Khi nghiên cứu nguyên tử hành tinh và các nguyên tử thuộc Thái dương Thượng đế, chúng ta nhận thấy Chân sư DK nói về màu sắc nhuộm toàn nguyên tử, chứ không phải màu sắc của các phần khác nhau. Điều này cho phép chúng ta có lý do chính đáng để xem con người một cách tổng quát khi xét về màu sắc của y.

141. When studying what is said of the Solar Logos, we learn that rotation occurs around a “central solar pole”. Obviously, each of the lesser atoms has its pole as well.

141. Khi nghiên cứu những gì được nói về Thái dương Thượng đế, chúng ta biết rằng sự xoay diễn ra quanh một “cực thái dương trung tâm”. Rõ ràng, mỗi nguyên tử nhỏ hơn cũng có cực riêng của nó.

142. The question remains for man—is the key to which he rotates correlated to a life cycle which is relatively great or small? In the case of the Planetary Logos and the Solar Logos the cycles are a planetary manvantara (for the Planetary Logos) and a “great kalpa” (for the Solar Logos). These cycles are, however, as incarnations to these Beings far greater than man. So, perhaps, when considering the fixed key of the life cycle of man, we must consider the life cycle simply as an incarnational cycle.

142. Câu hỏi còn lại đối với con người—chủ âm mà y xoay theo có tương liên với một chu kỳ đời sống lớn hay nhỏ? Trong trường hợp Hành Tinh Thượng đế và Thái dương Thượng đế, các chu kỳ là một giai kỳ sinh hóa hành tinh (đối với Hành Tinh Thượng đế) và một “đại kalpa” (đối với Thái dương Thượng đế). Tuy nhiên, các chu kỳ này là như những lần lâm phàm đối với các Đấng vĩ đại hơn con người rất nhiều. Vậy, có lẽ, khi xét chủ âm cố định của chu kỳ đời sống con người, chúng ta phải xem chu kỳ đời sống như một chu kỳ lâm phàm đơn giản.

143. VSK challenges our imagination with the following: “So, in perspective to the physical frame, if the causal body is locationally the ‘centre’, in terms of consciousness, is it also in terms of the 3-D man, man as sphere, yes? If so, then how is it that our physical body, obviously not a sphere in our perception, to be considered? Is it more of a ‘spoke’, a radiant beam coated or coloured, along one line of the causal radiation? How else can we imagine this?

143. VSK khơi gợi óc tưởng tượng của chúng ta với điều sau: “Vậy, xét theo khung thể xác, nếu thể nguyên nhân về vị trí là ‘trung tâm’, xét theo tâm thức, thì có phải cũng vậy đối với con người 3 chiều, con người như quả cầu, đúng chăng? Nếu vậy, thì làm sao thân xác của chúng ta—rõ ràng trong tri giác của chúng ta là không phải quả cầu—được xem xét? Nó phải chăng giống như một ‘nan hoa’, một tia xạ toả, được bọc hay nhuộm màu, dọc theo một tuyến của bức xạ từ thể nguyên nhân? Chúng ta còn có thể hình dung thế nào khác?”

144. VSK queries: What does ‘rotating to a fixed key’ here mean?! The rotation of the spheres, what does this look like? Is this the cycling of the chronological events over time, within each one’s own sphere, some coinciding and some not? All this determined by a certain type of alignment of subtle and contiguous physical spheres?

144. VSK hỏi: Ở đây ‘xoay theo một chủ âm cố định’ nghĩa là gì?! Sự xoay của các quả cầu, nó trông như thế nào? Có phải đó là sự chu chuyển của những biến cố theo thời gian, bên trong mỗi quả cầu của mỗi người, có cái trùng nhau có cái không? Tất cả điều này được quyết định bởi một kiểu chỉnh hợp nào đó của các quả cầu vi tế và các quả cầu hồng trần tiếp giáp?

145. An attempt has been made above to answer some of the questions in VSK’s last query.

145. Ở trên đã có một nỗ lực nhằm trả lời một vài câu hỏi trong vấn nạn cuối của VSK.

146. It may be presumed that all of man’s spheres (though rotating with a different ‘period’) are keyed to or correlated with the “key of his life cycle”. At least, there would be an attempt (in each vehicle) to produce harmonious adaptation of the different spheres to the principle key.

146. Có thể giả định rằng mọi quả cầu của con người (dẫu xoay theo những ‘chu kỳ’ khác nhau) đều được khoá âm hoặc tương liên với “chủ âm của chu kỳ đời sống của y”. Ít nhất, sẽ có sự nỗ lực (trong mỗi vận cụ) để tạo nên sự thích ứng hài hòa của các quả cầu khác nhau với chủ âm chính.

c. A man is distinguished by activity on one or more planes in the three worlds, and shows forth the qualities of:

c. Con người được phân biệt bởi hoạt động trên một hay nhiều cõi trong ba cõi giới, và biểu lộ các phẩm tính của:

147. The sphere of activity for the man is considered the three lower worlds.

147. Quả cầu hoạt động của con người được xem là ba cõi thấp.

148. The sphere of activity for a Planetary Logos is the triadal realm of Atma-Buddhi-Manas.

148. Quả cầu hoạt động của một Hành Tinh Thượng đế là cảnh giới tam nguyên Atma–Bồ Đề–Manas.

149. The sphere of activity for a Solar Logos relates to all planes of the cosmic physical plane but His expression extends to two planes which are not included in the expression of the Planetary Logos—namely the monadic and logoic planes.

149. Quả cầu hoạt động của một Thái dương Thượng đế liên hệ tới mọi cõi của cõi hồng trần vũ trụ, nhưng Biểu lộ của Ngài mở rộng đến hai cõi không nằm trong biểu lộ của Hành Tinh Thượng đế—tức là cõi chân thần và cõi thượng đế.

1. Rotary motion, or his particular cycling on the wheel of life, around his egoic pole.

1. Chuyển động quay tròn, hay chu chuyển đặc thù của y trên bánh xe sự sống, quanh cực chân ngã của y.

150. The language used here seems more symbolic than literal. We seem to be dealing with the incarnational cycle—the rotary motion involved as the human soul goes forth from the Ego into birth and life in the three worlds and, after death in the three worlds, returns to the Ego. But perhaps we are dealing with a lesser cycle.

150. Ngôn ngữ được dùng ở đây có vẻ mang tính biểu tượng hơn là chữ nghĩa. Chúng ta có vẻ đang đề cập đến chu kỳ lâm phàm—chuyển động quay tròn liên quan đến việc linh hồn con người ra đi từ Chân ngã để sinh vào và sống trong ba cõi, rồi, sau khi chết trong ba cõi, quay trở về với Chân ngã. Nhưng có lẽ chúng ta đang xét một chu kỳ nhỏ hơn.

151. When point “1.” is discussed in relation to the Planetary Logos and Solar Logos, cycles which do not correlate with the entire incarnational cycle are discussed. The hint is given in the discussion of the Solar Logos. Of Him it is said: “His life as it cycles through a day of Brahma, can be seen spiralling around His greater wheel, the ten schemes of a solar system.” (TCF 256)

151. Khi điểm “1.” được bàn trong tương quan với Hành Tinh Thượng đế và Thái dương Thượng đế, thì các chu kỳ không tương ứng với toàn bộ chu kỳ lâm phàm được đề cập. Manh mối được đưa ra trong phần thảo luận về Thái dương Thượng đế. Về Ngài có nói: “Sự sống của Ngài khi chu chuyển qua một ngày của Brahma, có thể thấy đang xoắn ốc quanh bánh xe lớn hơn của Ngài, mười hệ hành tinh của một Thái dương hệ.” ( Luận về Lửa Vũ Trụ 256)

152. Of the Planetary Logos it is said: “His particular cycling activity around His life wheel, a planetary scheme, and thus around His egoic pole.” (TCF 251)

152. Về Hành Tinh Thượng đế có nói: “Hoạt động chu chuyển đặc thù của Ngài quanh bánh xe sự sống của Ngài, một hệ hành tinh, do đó quanh cực chân ngã của Ngài.” ( Luận về Lửa Vũ Trụ 251)

153. We note that the term “day of Brahma” is used. This is a “day” in the life of a Solar Logos. Then, are we to think of the cycling of the Planetary Logos as a “day” as well?

153. Chúng ta lưu ý thuật ngữ “một ngày của Brahma” được dùng. Đây là một “ngày” trong đời sống của một Thái dương Thượng đế. Vậy, chúng ta có nên nghĩ rằng sự chu chuyển của Hành Tinh Thượng đế cũng là một “ngày” chăng?

154. Now, when it comes to man, perhaps we are not dealing with an entire incarnational cycle at all but only with a complete “day” in the life of man.

154. Nay, khi nói đến con người, có lẽ chúng ta không xét đến toàn bộ chu kỳ lâm phàm mà chỉ xét một “ngày” trọn vẹn trong đời sống của con người.

155. When a man goes to sleep, it is said that, during that process, he does return to the “body of bliss” which is another name for the causal body.

155. Khi con người đi ngủ, có nói rằng trong tiến trình ấy y trở về “thể phúc lạc” vốn là tên khác của thể nguyên nhân.

156. Does the process of waking and sleeping, thus, involve once complete cycle around the “egoic pole”? Would all seven principles of man be involved in such a cycle, just as all centers (chains) in a planetary scheme and all centers (schemes) in a solar system are involved in one such cycle—a cycle which apparently corresponds to a “day”?

156. Vậy quá trình thức–ngủ có bao hàm một chu chuyển hoàn chỉnh quanh “cực chân ngã” không? Liệu cả bảy nguyên khí của con người có tham dự vào một chu kỳ như thế chăng, cũng như mọi trung tâm (Dãy) trong một hệ hành tinh và mọi trung tâm (Hệ hành tinh) trong một Thái dương hệ đều tham dự vào một chu kỳ như thế—một chu kỳ dường như tương ứng với một “ngày”?

157. These are deep matters and require speculative penetration.

157. Đây là những vấn đề thâm sâu và cần sự thâm nhập mang tính suy tư.

158. VSK queries speculatively: “Upon what would, then, the pole revolve, and what may be the various inclinations? That is to say, are there, say, seven poles or ten, within the Planetary Logos’ group consciousness, and thus, the man is inclined and/or revolving around one of these ‘ashramic’ centres”?

158. VSK nêu vấn nạn mang tính suy đoán: “Vậy, cực sẽ quay quanh cái gì, và những độ nghiêng có thể là các độ nào? Tức là, có, chẳng hạn, bảy cực hay mười cực, trong tâm thức nhóm của Hành Tinh Thượng đế, và vì vậy, con người nghiêng theo và/hoặc quay quanh một trong những trung tâm ‘đạo viện’ này chăng?”

159. A question such as this leads us to speculate upon the axial inclination of the various globes and, even, chains within a planetary scheme? Are all inclinations the same? Or are they differentiated?

159. Một câu hỏi như vậy dẫn chúng ta suy đoán về độ nghiêng trục của các bầu hành tinh, và thậm chí cả các Dãy trong một hệ hành tinh? Liệu tất cả các độ nghiêng đều như nhau? Hay chúng được biến phân?

160. It would seem that all aspects (whether within the man or the Heavenly Man) would be axially inclined in such a manner as to fulfill a single ‘polar’ purpose.

160. Có vẻ mọi phương diện (dù ở trong con người hay trong Đấng Thiên Nhân) đều sẽ được nghiêng trục theo cách nhằm hoàn thành một “mục tiêu cực” duy nhất.

2. Discriminative capacity, or the power to choose and gain experience.

2. Năng lực phân biện, tức quyền năng chọn lựa và thu thập kinh nghiệm.

161. Man is “Manas” the Thinker.

161. Con người là “Manas”—Đấng Tư Duy.

162. Saturn (the manasic synthesizing planet) is the planet of choice and of the third ray. Saturn also rules the worlds of form, the lower three worlds, as well as the entire cosmic physical plane.

162. Sao Thổ (hành tinh mang tính tổng hợp manas) là hành tinh của lựa chọn và của cung ba. Sao Thổ cũng cai quản các thế giới hình tướng, ba cõi thấp, cũng như toàn cõi hồng trần vũ trụ.

163. Man, however, exercises this discriminative power of choice within the lower three worlds.

163. Tuy nhiên, con người hành xử quyền năng phân biện chọn lựa này trong ba cõi thấp.

164. Man (within karmic limitation) determines by choice the substance within the lower three worlds with which he will engage interactively.

164. Con người (trong giới hạn nghiệp quả) quyết định bằng chọn lựa loại chất liệu nào trong ba cõi thấp mà y sẽ tham dự tương hỗ.

3. Ability to evolve, to increase vibration and to make contact.

3. Khả năng tiến hoá, tăng rung động và tạo tiếp xúc.

165. The following quotation, which is related to point “3.” for the Planetary Logos, gives important hints: “This increased vibration is of a gradual and evolutionary order and proceeds from centre to centre as it does in man, and as it does in the case of the atomic spirillae.” (TCF 252)

165. Đoạn trích sau, liên quan đến điểm “3.” đối với Hành Tinh Thượng đế, cho những manh mối quan trọng: “Sự gia tăng rung động này thuộc trật tự tiệm tiến và thăng thượng tiến hoá, và diễn tiến từ trung tâm này sang trung tâm khác như nó diễn ra ở con người, và như trong trường hợp các xoắn tuyến của nguyên tử.” ( Luận về Lửa Vũ Trụ 252)

166. A further sentence concerning the Planetary Logos sheds even more light: “Their aim is to achieve uniformity of contact with each other, and to merge eventually Their separated identities in the One Identity, retaining simultaneously full self-consciousness or individualised self-apprehension”. (TCF 252)

166. Một câu tiếp theo về Hành Tinh Thượng đế lại soi sáng hơn: “Mục tiêu của Các Ngài là đạt được sự đồng đều trong tiếp xúc với nhau, và rốt cuộc, dung hợp các căn cước tách biệt của Các Ngài vào Một Căn Cước, đồng thời bảo tồn trọn vẹn tự thức hay tự tri cá nhân hoá.” ( Luận về Lửa Vũ Trụ 252)

167. The differentiated aspects of man are the principles, their vehicles and the chakras which animate these vehicles. These can all be considered as “centres”.

167. Những phương diện đã biến phân của con người là các nguyên khí, các vận cụ của chúng và các luân xa hoạt hoá các vận cụ ấy. Tất cả đều có thể được xem như các “trung tâm”.

168. These “centres” in man have, therefore, (as in the case of the Planetary Logos) “to achieve uniformity of contact with each other and to merge eventually their separated identities into one identity, retaining simultaneously full self-consciousness or individualized self-apprehension”.

168. Vì vậy, các “trung tâm” trong con người (như trong trường hợp Hành Tinh Thượng đế) “phải đạt được sự đồng đều trong tiếp xúc với nhau, và rốt cuộc dung hợp các căn cước tách biệt của chúng vào một căn cước, đồng thời bảo tồn trọn vẹn tự thức hay tự tri cá nhân hoá”.

169. Of course the centres within man are not self-conscious lives, but at least the ideas concerning uniformity of contact and of merging are applicable.

169. Dĩ nhiên các trung tâm trong con người không phải là các sự sống tự thức, nhưng ít nhất các ý niệm về sự đồng đều trong tiếp xúc và về sự dung hợp là áp dụng được.

170. Man increases vibration within his own microcosmic sphere; he makes contact with other men and, thus, moves towards group consciousness.

170. Con người gia tăng rung động trong quả cầu vi mô của riêng y; y tạo tiếp xúc với những con người khác, và như vậy, tiến về tâm thức nhóm.

d. A man contains within himself three major principles,—will, love-wisdom, active intelligence or adaptability—and their differentiation into the seven principles.

d. Con người chứa trong chính mình ba nguyên khí chính—ý chí, Bác Ái–Minh Triết, trí tuệ linh hoạt hay khả năng thích ứng —và sự biến phân của chúng thành bảy nguyên khí.

171. Again we are faced with the seven and the three, comprising the ten.

171. Một lần nữa chúng ta đối diện với bảy và ba, hợp thành mười.

172. In this case it seems that the greater three are differentiated into a lesser seven and that, indeed, there are, amongst the seven, three which are reflections of the highest three.

172. Trong trường hợp này, có vẻ ba nguyên khí lớn được biến phân thành bảy nguyên khí nhỏ hơn và, thật vậy, trong bảy nguyên khí, có ba nguyên khí là phản ảnh của ba nguyên khí cao nhất.

173. We note that if the third ray is called the Ray of Active Intelligence, it might also be called the ‘Ray of Adaptability’.

173. Chúng ta lưu ý rằng nếu cung ba được gọi là Cung của Hoạt Trí, nó cũng có thể được gọi là ‘Cung của Tính Thích ứng’.

174. In this particular fourfold comparison, point “d.”, we are dealing with the seven principles and their relative development in each type of atomic unit.

174. Trong phép so sánh tứ phân đặc thù này, điểm “d.”, chúng ta đang xét bảy nguyên khí và mức độ phát triển tương đối của chúng trong mỗi loại đơn vị nguyên tử.

These, making the eventual ten of perfected manifestation, are in process of vitalisation, but have not yet attained full expression.

Những nguyên khí này, tạo thành con số mười của biểu lộ hoàn thiện, đang trong tiến trình được tiếp sinh lực, nhưng chưa đạt biểu lộ trọn vẹn.

175. We are to remember the value of the number ten—as the number of perfection.

175. Chúng ta cần nhớ giá trị của con số mười— như con số của sự hoàn thiện.

176. Usually the number seven is considered in relation to perfected manifestation, and ten in relation to an overall perfection. Here, in the case of man, DK relates the ten to perfected manifestation. In relation to the Planetary Logos and Solar Logos, He calls the ten the “ten of His ultimate perfection”. The term “manifestation” is not used.

176. Thông thường con số bảy được xem trong liên hệ với biểu lộ hoàn thiện, còn mười với sự toàn thiện tổng quát. Ở đây, trong trường hợp con người, Chân sư DK liên hệ mười với biểu lộ hoàn thiện. Trong liên hệ với Hành Tinh Thượng đế và Thái dương Thượng đế, Ngài gọi con số mười là “mười của sự toàn thiện tối hậu của Ngài”. Thuật ngữ “biểu lộ” không được dùng.

177. In the case of all four types of atom, the ten principles are not yet in full expression. In fact, only four of the ten are fully expressing through there is movement towards fuller expression of the fifth principle.

177. Trong trường hợp cả bốn loại nguyên tử, mười nguyên khí chưa ở trong biểu lộ trọn vẹn. Thực tế, chỉ bốn trong mười nguyên khí đang biểu lộ đầy đủ, dù đang có chuyển động hướng đến sự biểu lộ đầy đủ của nguyên khí thứ năm.

178. Three of the ten principles are synthesizers for the seven.

178. Ba trong mười nguyên khí là các nguyên khí tổng hợp đối với bảy.

Only four principles in man are active, and he is in process of developing the fifth, or manasic principle.

Chỉ bốn nguyên khí nơi con người đang hoạt động, và y đang trong tiến trình phát triển nguyên khí thứ năm, tức nguyên khí manas.

179. The manasic principle has in it several temporary divisions. The aspect of manas upon which man is now focussed is correlated with the middle fire—solar fire.

179. Nguyên khí manas có trong nó vài phân đoạn tạm thời. Phương diện manas mà hiện nay con người tập trung vào tương hợp với ngọn lửa ở giữa—Lửa Thái dương.

180. The development of the fifth principle will coincide with the entrance of human beings (individually, in groups or as the One Humanity) into the Kingdom of Souls.

180. Sự phát triển nguyên khí thứ năm sẽ trùng hợp với việc nhân loại (cá nhân, theo nhóm hoặc như Một Nhân Loại) bước vào Giới Linh hồn.

Note how perfect is the analogy between man, viewed as the lower quaternary developing the principle of mind, and the atom with its four spirillae active; and the fifth in process of stimulation.

Hãy lưu ý sự tương ứng hoàn hảo giữa con người, được xem như bộ tứ thấp đang phát triển nguyên khí trí tuệ, và nguyên tử với bốn xoắn tuyến đang hoạt động; còn xoắn tuyến thứ năm thì đang được kích thích.

181. DK calls our attention to a perfect analogy between man and the atom of substance/matter—both moving from the four to the five.

181. Chân sư DK lưu ý chúng ta về một tương ứng hoàn hảo giữa con người và nguyên tử chất liệu/vật chất—cả hai đều tiến từ bốn lên năm.

182. The lower quaternary of man can be considered

182. Bộ tứ thấp của con người có thể được xem là

e. The etheric body

e. Thể dĩ thái

f. Prana

f. Prana

g. Kama

g. Cảm dục

h. Kama-manas

h. Trí-cảm

183. Actually there are a number of ways to consider the quaternary and these will be developed in our next section of study.

183. Thực ra có nhiều cách để xét bộ tứ, và những cách này sẽ được triển khai trong phần học tiếp theo của chúng ta.

184. VSK would have us note the manner in which the presented tabulation reveals something of the process discussed, for we are dealing with point “d.” which is the midway point from “a.” to “g”, and we are discussing the fourth spirilla (or middle spirilla of the seven) in relation to the developing fifth.

184. VSK muốn chúng ta lưu ý cách bảng phân loại trình bày đã hé lộ đôi điều về tiến trình đang bàn, vì chúng ta đang xét điểm “d.” vốn là điểm giữa đường từ “a.” đến “g”, chúng ta đang thảo luận xoắn tuyến thứ tư (hay xoắn tuyến ở giữa trong bảy) liên hệ với xoắn tuyến thứ năm đang được phát triển.

e. A man is governed by the Law of Attraction, is [249] evolved through the Law of Economy, and is coming under the Law of Synthesis.

e. Con người chịu sự chi phối của Định luật Hút, được [249] tiến hoá qua Định luật Tiết Kiệm, và đang đi vào dưới Định luật Tổng hợp.

185. The different types of atoms are governed by different ones of the three cosmic laws.

185. Các loại nguyên tử khác nhau chịu sự chi phối của những định luật vũ trụ khác nhau trong ba định luật.

186. Man is no longer governed by the Law of Economy as is the atom of substance/matter.

186. Con người không còn bị Định luật Tiết Kiệm chi phối như nguyên tử chất liệu/vật chất nữa.

187. There is a similarity between man and the Heavenly Man for both are governed by the Law of Attraction, but the Heavenly Man far more so. In addition, the Heavenly Man has transcended the Law of Economy and man is still developing through its means.

187. Có một điểm tương đồng giữa con người và Đấng Thiên Nhân vì cả hai đều chịu Định luật Hút chi phối, nhưng Đấng Thiên Nhân thì vượt trội hơn rất nhiều. Thêm nữa, Đấng Thiên Nhân đã vượt khỏi Định luật Tiết Kiệm còn con người vẫn đang phát triển thông qua phương tiện của nó.

188. The Solar Logos is principally governed by the Law of Synthesis.

188. Thái dương Thượng đế chủ yếu chịu chi phối bởi Định luật Tổng hợp.

Economy governs the material process with which he is not so much consciously concerned;

Định luật Tiết Kiệm cai quản các tiến trình vật chất mà y không còn quan tâm một cách có ý thức nhiều nữa;

189. In the millions of years of his evolution, man has passed through (mostly) those processes governed by the Law of Economy. He does not (or should not) attend to them in a focal manner, and yet they provide the foundation for his present focus on the Law of Attraction.

189. Trong hàng triệu năm tiến hoá, con người đã đi qua (phần lớn) những tiến trình chịu Định luật Tiết Kiệm chi phối. Y không (hay không nên) tập trung vào chúng một cách nhất điểm, tuy nhiên chúng cung cấp nền tảng cho trọng tâm hiện tại của y nơi Định luật Hút.

190. It would be a reversion for man to focus his concentration upon material processes.

190. Sẽ là một thoái bộ nếu con người tập trung chú tâm vào các tiến trình vật chất.

191. To the extent that he does (and must) concentrate upon material processes, he should concentrate upon the manner in which the second aspect of divinity can be infused into such processes.

191. Trong chừng mực y (và phải) tập trung vào các tiến trình vật chất, y nên tập trung vào cách mà phương diện thứ hai của Thiên tính có thể thấm nhuần các tiến trình ấy.

attraction governs his connection with other units or groups,

Định luật Hút chi phối mối liên kết của y với các đơn vị hay nhóm khác,

192. The main focus of man must now be on the principle of relationship under the Law of Attraction.

192. Trọng tâm chính của con người giờ đây phải đặt trên nguyên lý liên hệ dưới Định luật Hút.

193. Man, as he enters the Kingdom of the Soul, is learning to be group conscious.

193. Con người, khi bước vào Giới của Linh hồn, đang học cách trở nên có tâm thức nhóm.

and synthesis is the law of his inner Self, of the life within the form.

và Tổng hợp là định luật của Tự Ngã bên trong của y, của sự sống bên trong hình tướng.

194. Only relatively few within the human race have reached the point where they are concerned with the final stages of the human evolutionary process—merging with the true Self, the Monad.

194. Chỉ tương đối ít người trong nhân loại đã đạt điểm mà họ quan tâm đến các giai đoạn cuối của tiến trình tiến hoá nhân loại—dung hợp với Chân Ngã chân thật, Chân thần.

f. Man finds his place within the group form.

f. Con người tìm thấy vị trí của mình bên trong hình thức nhóm.

195. The two types of forms in which man finds his place are egoic groups and those groups we call Heavenly Men.

195. Hai loại hình thức trong đó con người tìm vị trí của mình là các nhóm chân ngã và những nhóm mà chúng ta gọi là các Đấng Thiên Nhân.

196. To some small extent, man-the-initiate in group relation may somewhat fathom his “place” within the group form represented by the Solar Logos.

196. Ở một mức độ nhỏ, con người-điểm đạo trong tương quan nhóm có thể phần nào thấu đạt “vị trí” của mình trong hình thức nhóm được đại diện bởi Thái dương Thượng đế.

Egoic groups and the Heavenly Men are formed by the aggregate of human and of deva units.

Các nhóm chân ngã và các Đấng Thiên Nhân được cấu thành bởi tổng số các đơn vị nhân loại và của các đơn vị deva.

197. Deva units, it appears, also participate in the formation of egoic groups. This may come as a new idea, but we have to remember that each of the Masters is associated with and works with certain types of devas. (cf. EXH 505-506)

197. Có vẻ các đơn vị deva cũng tham dự vào việc hình thành các nhóm chân ngã. Điều này có thể là một ý niệm mới, nhưng chúng ta phải nhớ rằng mỗi vị Thầy đều liên hệ và làm việc với những loại deva nhất định. (x. Sự Hiển Lộ của Thánh đoàn 505-506)

198. When focusing on the units which form egoic groups and Heavenly Men, we have to inquire whether the deva units involved are self-conscious or not? This is an important question not easily answered.

198. Khi tập trung vào các đơn vị cấu thành các nhóm chân ngã và các Đấng Thiên Nhân, chúng ta phải hỏi liệu các đơn vị deva liên hệ có tự thức hay không? Đây là một câu hỏi quan trọng không dễ trả lời.

199. Man, like the two higher types of atomic units, is seeking to find his “place” within larger group forms—egoic groups and also within the particular Heavenly Man who includes him.

199. Con người, như hai loại đơn vị nguyên tử cao hơn, đang tìm cách tìm “vị trí” của mình trong các hình thức nhóm lớn hơn—các nhóm chân ngã và cả trong Đấng Thiên Nhân đặc thù bao gồm y.

200. Several things said in point “f.” in relation to the Solar Logos may throw light on processes in man:

200. Vài điều được nói ở điểm “f.” đối với Thái dương Thượng đế có thể soi sáng các tiến trình nơi con người:

He seeks first to find the secret of His own existence, and to achieve full Self-Consciousness; secondly to ascertain the position and place of His polar opposite; thirdly to [258] merge and blend with that polar opposite.  This is the cosmic marriage of the Logos.”

“Ngài trước hết tìm bí quyết của sự hiện hữu của Chính Ngài, và đạt Tự Thức trọn vẹn; kế đến, xác định vị thế và nơi chốn của Cực đối nghịch của Ngài; thứ ba là [258] dung hợp và hoà nhập với Cực đối nghịch ấy. Đây là cuộc hôn phối vũ trụ của Thượng đế.”

201. Under point “f.” for man, nothing is said of any “polar opposite”. This is also true for the Planetary Logos. Why is this? Does the analogy not hold?

201. Ở điểm “f.” đối với con người, không nói gì về bất kỳ “cực đối nghịch” nào. Điều này cũng đúng với Hành Tinh Thượng đế. Vì sao? Phải chăng phép tương ứng không đứng vững?

202. Each self-conscious atom seeks (as the Solar Logos seeks) to find the secret of His own existence and thus achieve full self-consciousness. But what of the finding of the polar opposite and the relation to the polar opposite?

202. Mỗi nguyên tử tự thức đều tìm (như Thái dương Thượng đế tìm) bí quyết của sự hiện hữu của Chính Ngài và do đó đạt tự thức trọn vẹn. Nhưng còn việc tìm cực đối nghịch và mối liên hệ với cực đối nghịch thì sao?

203. In other sections of TCF we read of how Planetary Logoi involved in the process of obscuration, merge with Planetary Logoi of different polarities (i.e., planets merge). So the analogy seems to hold good on the Planetary Logoic level.

203. Trong các phần khác của Luận về Lửa Vũ Trụ chúng ta đọc rằng các Hành Tinh Thượng đế, khi bước vào tiến trình mờ tối, sẽ dung hợp với những Hành Tinh Thượng đế có cực tính khác (tức các hành tinh dung hợp). Vậy phép tương ứng có vẻ đứng vững ở cấp độ Hành Tinh Thượng đế.

204. When thinking of the polar opposite of the Earth, it is probably either Venus or Mars, as discussed in a previous commentary.

204. Khi nghĩ về cực đối nghịch của Địa Cầu, có lẽ đó là Kim Tinh hoặc Hỏa Tinh, như đã bàn trong một chú giải trước.

205. But what of man? Does the human being, as such, have a polar opposite, or is a human being too small a unit for this principle of polarity to apply in this manner?

205. Nhưng còn con người thì sao? Liệu một con người, như thế, có một cực đối nghịch không, hay con người là một đơn vị quá nhỏ để nguyên lý cực tính áp dụng theo cách này?

206. If a human being does have polar opposite it will not be found on the level of personality, but more likely on the level of soul or Monad.

206. Nếu một con người có cực đối nghịch, thì nó sẽ không được tìm thấy ở cấp độ phàm ngã, mà có lẽ ở cấp độ linh hồn hay Chân thần.

207. The analogy in man of the “cosmic marriage of the Logos” has led to the many glamors concerning “soul-mates”, and yet the principle may, at some point in the evolutionary process, hold good.

207. Phép tương tự trong con người của “cuộc hôn phối vũ trụ của Thượng đế” đã dẫn đến nhiều ảo cảm về “bạn tâm giao”, nhưng nguyên lý này có thể, ở một điểm nào đó trong tiến trình tiến hoá, vẫn đứng vững.

208. All kinds of unimagined mergings lie ahead for man as well as for the greater units. But what would it mean on the human level to “merge and blend with that polar opposite”? Is the merging and blending permanent? Have all human units gone forth from the Source in pairs?

208. Mọi loại dung hợp ngoài sức tưởng tượng đang chờ phía trước cho con người cũng như cho các đơn vị lớn hơn. Nhưng điều gì sẽ có nghĩa trên cấp độ con người khi “dung hợp và hoà nhập với cực đối nghịch ấy”? Sự dung hợp và hoà nhập đó có vĩnh viễn không? Có phải mọi đơn vị nhân loại đều đã ra đi từ Nguồn theo cặp?

209. These, again, are difficult questions. We have seen some souls working with each other over many incarnations. Masters M and KH are said to be examples. Does this mean that there is (in process on the human level) preparation for a type of merging of human atomic units. From some perspectives, it would seem inevitable.

209. Đây, một lần nữa, là những câu hỏi khó. Chúng ta đã thấy có những linh hồn làm việc với nhau qua nhiều kiếp. Chân sư M. và Chân sư KH được cho là những ví dụ. Liệu điều này có nghĩa là (đang diễn ra ở cấp độ con người) có sự chuẩn bị cho một kiểu dung hợp của các đơn vị nguyên tử nhân loại? Xét từ vài viễn cảnh, điều đó có vẻ tất yếu.

210. A curious question arises in this regard: when certain human beings go to Sirius for education in the art and science of becoming a Solar Angel, does each such human being become a Solar Angel or does a Solar Angel comprise more than one human unit? If there is a one-to-one relationship between the Solar Angel and its human personality, this would seem to militate against the Solar Angel being composed of many specially trained human units. Yet, for all that, the Solar Angel may be a composite being, its composite nature created through the dynamic of emanation.

210. Một câu hỏi lạ nảy sinh ở đây: khi những con người nhất định đi đến Sirius để được giáo dục trong nghệ thuật và khoa học trở thành một Thái dương Thiên Thần, thì mỗi con người như vậy có trở thành một Thái dương Thiên Thần không hay một Thái dương Thiên Thần bao gồm hơn một đơn vị nhân loại? Nếu có mối liên hệ một–một giữa Thái dương Thiên Thần và phàm ngã con người của Ngài, thì điều đó dường như chống lại ý tưởng Thái dương Thiên Thần được cấu thành bởi nhiều đơn vị nhân loại được huấn luyện đặc biệt. Tuy nhiên, cho dù vậy, Thái dương Thiên Thần có thể là một hữu thể tổng hợp, bản chất tổng hợp của Ngài được kiến tạo qua động lực của xuất lộ.

g. His responsiveness to outer stimulation:

g. Tính đáp ứng của y đối với kích thích bên ngoài:

a. Electrical stimulation, affecting the outer form, or pranic response.

a. Kích thích điện năng, tác động lên hình tướng bên ngoài, hay đáp ứng prana.

211. The “electrical stimulation” seems to concern only the personality life of man, and especially the dense physical vehicle.

211. “Kích thích điện năng” dường như chỉ liên hệ đến đời sống phàm ngã của con người, và đặc biệt là vận cụ hồng trần đậm đặc.

212. Pranic response, naturally, concerns the response of the etheric body.

212. Đáp ứng prana, tự nhiên, liên hệ đến đáp ứng của thể dĩ thái.

213. The term “electrical” so often concerns the third aspect of fire and, interestingly, is most often not related to “electric fire”.

213. Thuật ngữ “điện” thường liên hệ đến phương diện thứ ba của lửa và, thú vị thay, thường không liên hệ đến “Lửa điện”.

b. Magnetic stimulation, acting upon his subjective life.

b. Kích thích từ tính, tác động lên đời sống chủ quan của y.

214. We remember that DK went far to discriminate between the electrical and magnetic factors. The electrical factor was definitely external to the magnetic.

214. Chúng ta nhớ rằng Chân sư DK đã đi xa trong việc phân biệt giữa yếu tố điện và yếu tố từ. Yếu tố điện rõ ràng là bên ngoài đối với yếu tố từ.

215. How shall we define “subjective life”? Often we think of our astral nature and responses and our usual personality thought-life as subjective, but, really, the term refers to the soul life of man.

215. Vậy “đời sống chủ quan” nên được định nghĩa thế nào? Thường chúng ta nghĩ bản chất cảm dục và các đáp ứng của mình, cùng với đời sống tư tưởng phàm ngã thông thường là chủ quan, nhưng thực ra, thuật ngữ này chỉ đời sống linh hồn của con người.

This emanates from his egoic group, and later from the Heavenly Man, in Whose body he is a cell.

Điều này phát xuất từ nhóm chân ngã của y, và về sau từ Đấng Thiên Nhân, trong Thân của Ngài y là một tế bào.

216. Two sources of magnetic stimulation are given:

216. Hai nguồn của kích thích từ tính được nêu:

i. From a man’s egoic group

i. Từ nhóm chân ngã của một người

j. From the Heavenly Man in Whose body the man is as a cell.

j. Từ Đấng Thiên Nhân trong Thân của Ngài con người là như một tế bào.

217. The first of these sources is probably effective until the fourth initiation when the egoic body is destroyed (though on the triadal levels there could certainly be Egoic groups—for the true Ego is the spiritual triad).

217. Nguồn thứ nhất có lẽ hiệu lực cho đến lần điểm đạo thứ tư khi thể chân ngã bị tiêu hủy (dẫu rằng trên các cõi của tam nguyên hẳn vẫn có các nhóm Chân ngã —vì Chân ngã chân thật là Tam Nguyên Tinh Thần).

218. The Heavenly Man will be the source of magnetic stimulation once the man is liberated into a major focus within triadal realms. Of course, it is to be remembered that the Heavenly Man expresses Himself through the spiritual triad.

218. Đấng Thiên Nhân sẽ là nguồn của kích thích từ tính khi con người được giải thoát để đặt trọng tâm chính trong các cảnh giới tam nguyên. Tất nhiên, cần nhớ rằng Đấng Thiên Nhân tự Biểu lộ thông qua Tam Nguyên Tinh Thần.

c. The united effect of these two stimulations, inducing steady growth and development.

c. Hiệu ứng hợp nhất của hai kích thích này, tạo nên tăng trưởng và phát triển đều đặn.

219. Just as in the case of the atom of substance/matter, it requires the union of the third and second aspects to produce steady growth and development.

219. Cũng như trong trường hợp nguyên tử chất liệu/vật chất, cần sự phối hợp của phương diện ba và phương diện hai để tạo nên tăng trưởng và phát triển đều đặn.

A man is distinguished therefore by:

Bởi vậy con người được phân biệt bởi:

1. His spheroidal shape.  His ring-pass-not is definite and seen.

1. Hình cầu của y. Vòng-giới-hạn của y là xác định và được thấy.

220. VSK Queries: “Yet why is it not ‘visibly’ spherical, as we see in the atom of substance, in the planets, and in the sun? Why does man’s body not appear as visibly spherical as do the other three atoms?

220. VSK hỏi: “Nhưng vì sao nó không ‘thấy được’ như có dạng hình cầu, như chúng ta thấy ở nguyên tử chất liệu, ở các hành tinh và ở mặt trời? Vì sao thân thể con người không có hình thức ‘thấy được’ là cầu như ba loại nguyên tử kia?

221. This is a good question. The essential man working through the egoic lotus is spherical (or ovoidal). This is how man is considered from an inner perspective.

221. Đây là một câu hỏi hay. Con người yếu tính vận hành qua hoa sen chân ngã hình cầu (hay bầu dục). Đây là cách con người được xét từ viễn ảnh nội môn.

222. The mental and astral bodies are also ovoidal or spherical. Only the physical body and its close associate, the etheric body, have a form which departs from ovoidal or spherical. The etheric body does, however, begin to approximate an ovoid.

222. Thể trí và thể cảm dục cũng hình bầu dục hay hình cầu. Chỉ có thể xác và bạn đồng hành gần gũi của nó, thể dĩ thái, là có hình thể thoát ly khỏi hình bầu dục hay hình cầu. Tuy nhiên, thể dĩ thái bắt đầu tiệm cận hình bầu dục.

223. Probably we would have to know quite a bit more about conditions on planet Earth to know the reason for the fivefold design of outer man. Man, of course, is a being whose nature correlates with the number five. This may be part of the reason. Certain lesser animals (for whom man the macrocosm) are designed in a somewhat similar manner.

223. Có lẽ chúng ta cần biết nhiều hơn về các điều kiện trên Địa Cầu để biết lý do cho cấu trúc ngũ phân của con người bên ngoài. Con người, dĩ nhiên, là một hữu thể có bản tính tương ứng với con số năm. Đây có thể là một phần nguyên nhân. Một số loài động vật thấp hơn (mà đối với chúng con người là vĩ mô) có cấu trúc somewhat tương tự.

224. It is probably not too far-fetched to imagine that (in future days) man’s outer form may again approximate the sphere, for we are told that sometime before the middle part of the third rootrace, man was hermaphroditic and spherical. In the first two rootraces, his quasi-etheric form was sexless and spherical.

224. Có lẽ không quá xa vời khi hình dung rằng (trong những ngày tương lai) hình thể bên ngoài của con người có thể lại tiệm cận hình cầu, vì chúng ta được cho biết rằng vào lúc nào đó trước phần giữa của Giống dân gốc thứ ba, con người là lưỡng tính và hình cầu. Trong hai Giống dân gốc đầu, hình thể bán dĩ thái của y là vô tính và hình cầu.

225. As man’s usual means of personal locomotion changes through discoveries concerning the nature of gravity, it may be that there will be a return to the quasi-spherical form in rootraces six and seven.

225. Khi phương thức di chuyển cá nhân thông thường của con người thay đổi nhờ những khám phá về bản chất của trọng lực, có thể sẽ có sự trở lại hình thức bán cầu trong Giống dân gốc thứ sáu và thứ bảy.

2. His internal arrangement;

2. Bố trí nội tại của y;

226. The internal arrangement of man has to do with all his vehicles and their interrelation, the permanent atoms which generate and sustain these vehicles, as well as with the chakras that energize the vehicles.

226. Bố trí nội tại của con người liên quan đến mọi vận cụ của y và sự tương quan của chúng, các nguyên tử trường tồn tạo sinh và duy trì các vận cụ này, cũng như các luân xa tiếp sinh lực cho các vận cụ.

227. The relation of his seven principles to each other, as these principles function through the appropriate vehicles, is also to be considered.

227. Cũng cần xét mối liên hệ của bảy nguyên khí của y với nhau, khi các nguyên khí này vận hành qua các vận cụ thích hợp.

228. Shall we say that his internal arrangement is, in some ways, in process of rearrangement?

228. Chúng ta có thể nói rằng bố trí nội tại của y, ở vài phương diện, đang trong tiến trình tái bố trí?

his entire sphere of influence is in process of development.

toàn bộ quả cầu ảnh hưởng của y đang trong tiến trình phát triển.

229. Here, again, the term “sphere of influence” can be interpreted in two ways. The major sphere of influence of the man relates to those lives which constitute his internal arrangement.

229. Ở đây, lần nữa, thuật ngữ “quả cầu ảnh hưởng” có thể được hiểu theo hai cách. Quả cầu ảnh hưởng chủ yếu của con người liên hệ đến những sinh linh cấu thành bố trí nội tại của y.

230. When dealing with his secondary sphere of influence, we enter the province of group relations. Man is in process of learning to respond intelligently and, then, harmoniously and lovingly to the various beings within his sphere of influence. So far he is far from achieving right relations with all these beings, including other human beings.

230. Khi xét quả cầu ảnh hưởng thứ cấp của y, chúng ta bước vào lĩnh vực các quan hệ nhóm. Con người đang học cách đáp ứng một cách thông minh, rồi hài hoà và yêu thương, với những hữu thể khác nhau trong quả cầu ảnh hưởng của mình. Đến nay y còn rất xa mới đạt được các quan hệ đúng đắn với tất cả các hữu thể ấy, gồm cả những con người khác.

At present that sphere is limited and his range of activity is small.

Hiện tại quả cầu đó còn hạn định và phạm vi hoạt động của y còn nhỏ.

231. One interpretation of this excerpt is that man has incomplete control over those lives which are gathered to constitute his internal arrangement. This control naturally increases with evolutionary unfoldment.

231. Một cách hiểu đoạn trích này là con người chưa kiểm soát trọn vẹn những sinh linh được tập hợp để cấu thành bố trí nội tại của y. Sự kiểm soát này tự nhiên tăng lên với sự khai mở tiến hoá.

232. Limitation of the sphere of influence is certainly the case with respect to average man. High souls within humanity have expanded their sphere of influence and the intensity and scope of their activity.

232. Sự hạn định của quả cầu ảnh hưởng chắc chắn là trường hợp đối với con người trung bình. Các linh hồn cao cả trong nhân loại đã mở rộng quả cầu ảnh hưởng của mình, cũng như cường độ và phạm vi hoạt động của họ.

233. As man progresses, his sphere of influence expands. Not only does he master the lives gathered to constitute his “internal arrangement” but his influence extends significantly beyond his ring-pass-not. We are reminded of the following concerning those who would be members of the New Group of World Servers:

233. Khi con người tiến bộ, quả cầu ảnh hưởng của y mở rộng. Không chỉ y làm chủ các sinh linh được tập hợp để cấu thành “bố trí nội tại” của y mà ảnh hưởng của y còn mở rộng đáng kể ra ngoài vòng-giới-hạn của y. Chúng ta được nhắc điều sau liên quan đến những ai muốn là thành viên của Đoàn Người Mới Phụng Sự Thế Gian:

“He must have the heart centre awakened, and be so outgoing in his “behaviour” that the heart is rapidly linked up with the heart centres of at least eight other people. Groups of nine awakened aspirants can then be occultly absorbed in the heart centre of the planetary Logos.” (EP II 197)

“Y phải có trung tâm tim được đánh thức, và trong ‘hành xử’ phải hướng ngoại đến mức trung tâm tim nhanh chóng được nối kết với trung tâm tim của ít nhất tám người khác. Các nhóm chín người chí nguyện tỉnh thức khi ấy có thể được hấp thu một cách huyền bí vào trung tâm tim của Hành Tinh Thượng đế.” (Tâm Lý Học Nội Môn II 197)

234. Human beings are slowly learning to move beyond themselves and into right-relationship with others.

234. Con người đang chậm rãi học cách vượt ra khỏi chính mình và bước vào các mối liên hệ đúng đắn với tha nhân.

235. We note the word “rapidly”; to qualify, the practice of linking up must be well-practiced and efficient.

235. Chúng ta lưu ý từ “nhanh chóng”; để đạt tiêu chuẩn, thực hành nối kết phải được rèn luyện thuần thục và hiệu quả.

As the body egoic is developed, the nucleus of life at the centre increases its radius of control until the whole is brought under rule and government.

Khi thể chân ngã được phát triển, hạch nhân của sự sống ở trung tâm gia tăng bán kính kiểm soát cho đến khi toàn thể được đưa vào trong sự cai quản và điều hành.

236. This is an important perspective on the “jewel in the lotus”. Usually we speak of its radiance and not of its potentials for control and governing.

236. Đây là một viễn kiến quan trọng về “bảo châu trong hoa sen”. Thông thường chúng ta nói về quang huy của nó chứ không bàn về các tiềm năng kiểm soát và điều hành.

237. Yet, it is reasonable. The extended will of the Monad is found operative through the “jewel in the lotus”. The will controls, rules and governs.

237. Tuy nhiên, điều này là hợp lý. Ý chí được truyền xuất của Chân thần hoạt dụng thông qua “bảo châu trong hoa sen”. Ý chí kiểm soát, cai quản và điều hành.

238. From this excerpt we understand that all smaller lives gathered within the confines of the causal body (and this includes all lower vehicles which are generated by the atomic triangle—mental unit, the astral permanent atom and the physical permanent atom) come eventually under the governance of the central life as it manifests through the “jewel in the lotus”.

238. Từ đoạn trích này, chúng ta hiểu rằng mọi sinh linh nhỏ hơn được tập hợp trong phạm vi của thể nguyên nhân (và điều này bao gồm mọi vận cụ thấp được phát sinh bởi tam giác các nguyên tử—đơn vị hạ trí, nguyên tử trường tồn cảm dục và nguyên tử trường tồn hồng trần) rốt cuộc sẽ nằm dưới quyền cai quản của sự sống trung tâm khi nó biểu lộ qua “bảo châu trong hoa sen”.

3. His life activity or the extent to which at any given time he demonstrates self-consciousness, or controls his threefold lower nature.

3. Hoạt động sự sống của y, hay mức độ mà tại bất kỳ thời điểm nào y biểu lộ tự thức, hoặc kiểm soát phàm ngã tam phân của y.

239. How is man’s life activity demonstrated?

239. Hoạt động sự sống của con người được biểu lộ ra sao?

k. Through the demonstration of self-consciousness

k. Thông qua sự biểu lộ của tự ý thức

l. Through the control of his threefold nature

l. Thông qua sự kiểm soát bản tính tam phân của con người

240. The factor of control is, of course, missing from the demonstration of the life activity of the atom of substance/matter. Such a tiny atom is controlled rather than controlling.

240. Yếu tố kiểm soát, dĩ nhiên, vắng mặt trong sự biểu lộ hoạt động sự sống của nguyên tử thuộc chất liệu/vật chất. Một nguyên tử bé nhỏ như thế là bị kiểm soát hơn là tự kiểm soát.

241. The Planetary Logos includes the factor of the animation of its sevenfold nature. Therefore, by analogy, the life demonstration of a man must include the animation of his sevenfold system.

241. Hành Tinh Thượng đế bao gồm yếu tố hoạt hóa bản tính thất phân của Ngài. Do đó, theo định luật tương đồng, sự biểu lộ sự sống của con người phải bao gồm việc hoạt hóa hệ thống thất phân của y.

4. His sevenfold inner economy; the development of his seven principles.

4. Nội cơ chế thất phân của y; sự phát triển bảy nguyên khí của y.

242. The seven principles of man are essentially aspects of monadic life.

242. Bảy nguyên khí của con người về yếu tính là các phương diện của sự sống chân thần.

243. Over the course of evolution, the principles are strengthened and refined in expression. The evolutionary process consists of enhancing the relationship between the principle and the vehicle through which it expresses.

243. Trong tiến trình tiến hoá, các nguyên khí được tăng cường và tinh luyện trong biểu lộ. Tiến trình tiến hoá là làm sâu sắc mối tương liên giữa nguyên khí và vận cụ qua đó nó biểu lộ.

244. As aspects of monadic life, all principles are pure and strong. Their apparent weakness and crudity in expression is the result of the inchoate nature and lack of refinement of the vehicles through which they must express.

244. Với tư cách là các phương diện của sự sống chân thần, mọi nguyên khí đều tinh khiết và mạnh mẽ. Sự yếu kém và thô sơ có vẻ như thấy được trong biểu lộ là hệ quả của bản tính còn phôi thai và thiếu tinh luyện của các vận cụ qua đó chúng buộc phải biểu lộ.

[250]

[250]

5. His eventual internal synthesis under the working of the three laws from the seven into the three and later into the one.

5. Sự tổng hợp nội giới sau cùng của y dưới sự tác động của ba định luật, từ bảy vào ba và về sau vào một.

245. We are speaking of an internal synthesis. This involves an ideal relationship between all factors of man’s being—objective and subjective.

245. Chúng ta đang nói về một sự tổng hợp nội giới. Điều này bao hàm một mối tương quan lý tưởng giữa mọi yếu tố trong hữu thể của con người—khách quan và chủ quan.

246. This synthesis cannot be achieved unless all three cosmic laws have done their work within him.

246. Sự tổng hợp này không thể đạt được trừ phi cả ba định luật vũ trụ đã hoàn tất công việc của chúng trong y.

247. The progression is identical for all atoms: “from the seven into the three and later into the one”.

247. Tiến trình là đồng nhất cho mọi nguyên tử: “từ bảy vào ba và về sau vào một”.

6. His group relation.

6. Quan hệ nhóm của y.

248. Group relation is distinct from internal relations and eventual internal synthesis.

248. Quan hệ nhóm khác biệt với các quan hệ nội tại và sự tổng hợp nội giới sau cùng.

249. For the average disciple, the main theme of spiritual development at this time is the enhancement of group relations supported by his ability to enhance the quality of his own internal arrangement.

249. Đối với đệ tử trung bình, chủ âm chính của phát triển tinh thần lúc này là nâng cao các quan hệ nhóm, được hậu thuẫn bởi khả năng của y trong việc nâng cao phẩm tính của sự sắp xếp nội giới riêng của y.

7. His development of consciousness, of responsiveness to contact, involving therefore the growth of awareness.

7. Sự phát triển tâm thức của y, khả năng đáp ứng với tiếp xúc, vì vậy bao hàm sự lớn lên của nhận biết.

250. The seventh phase of the summary is fairly identical in the case of all four types of atoms.

250. Pha thứ bảy của phần tóm lược tương đối đồng nhất trong trường hợp của cả bốn loại nguyên tử.

251. “Consciousness” is relatively internal compared to “awareness” which is related to responsiveness to contact.

251. “Tâm thức” tương đối nội tại nếu so với “nhận biết” vốn liên quan đến khả năng đáp ứng với tiếp xúc.

A Heavenly Man.3

Một Đấng Thiên Nhân. 3

a. Each Heavenly Man is likewise to be seen as spheroidal in shape.  He has His ring-pass-not as has the atom and the man.

a. Mỗi Đấng Thiên Nhân cũng được thấy có hình dạng hình cầu. Ngài có vòng-giới-hạn của Ngài như nguyên tử và con người có.

252. The true ring-pass-not of a planetary scheme can only be occultly perceived. It would be dependent upon the extent of the planetary aura.

252. Vòng-giới-hạn chân thật của một hệ hành tinh chỉ có thể được tri giác một cách huyền bí. Nó sẽ tùy thuộc vào tầm mức của hào quang hành tinh.

This ring-pass-not comprises the entire planetary scheme; the dense physical globe of any one chain being analogous in His case to the physical body of any man, and to the atom on the physical plane.

Vòng-giới-hạn này bao trùm toàn bộ hệ hành tinh; bầu hồng trần đậm đặc của bất kỳ một Dãy nào là tương tự, trong trường hợp của Ngài, với thể xác của bất kỳ con người nào, và với nguyên tử trên cõi hồng trần.

253. We assume that in this instance the term “chain” means one seventh of a planetary scheme.

253. Chúng ta giả định rằng trong trường hợp này thuật ngữ “Dãy” có nghĩa là một phần bảy của một hệ hành tinh.

254. Is there a suggestion here that more than one chain in a planetary scheme has a dense physical globe? From all diagrams related to this question, it seems that only one planetary chain within a planetary scheme is possessed of a dense physical globe.

254. Ở đây có gợi ý rằng có hơn một Dãy trong một hệ hành tinh có một bầu hồng trần đậm đặc chăng? Từ mọi sơ đồ liên quan đến vấn đề này, có vẻ như chỉ một Dãy hành tinh trong một hệ hành tinh có một bầu hồng trần đậm đặc.

255. It may be, however, that various chains are capable of generating dense physical globes at different times—since it appears that only one dense physical globe exists in any planetary scheme at any one moment.

255. Tuy nhiên, cũng có thể là các Dãy khác nhau có khả năng tạo ra các bầu hồng trần đậm đặc vào những thời điểm khác nhau—vì dường như chỉ có một bầu hồng trần đậm đặc hiện hữu trong bất kỳ hệ hành tinh nào tại bất kỳ thời điểm nào.

256. There is definitely a mystery in the fact that a dense physical globe appears in some instances in relation to the third chain, in others in relation to the fourth, and in still others, in relation to the fifth. (cf. TCF 373). In all cases encountered so far, no dense physical globes have appeared in relation to a first, second, sixth or seventh chain.

256. Chắc chắn có một huyền bí trong sự kiện rằng một bầu hồng trần đậm đặc xuất hiện trong vài trường hợp liên hệ với Dãy thứ ba, trong những trường hợp khác liên hệ với Dãy thứ tư, và lại trong các trường hợp khác liên hệ với Dãy thứ năm (x. Luận về Lửa Vũ Trụ 373). Trong mọi trường hợp đã gặp cho đến nay, không có các bầu hồng trần đậm đặc nào đã xuất hiện liên hệ với Dãy thứ nhất, thứ hai, thứ sáu hay thứ bảy.

257. The analogous relation of a dense physical globe to the physical body of man may need examination, for it seems that through the fourth globe of the Earth-chain, all seven principles express. The fourth globe has, it would seem, many subtle layers. So the fourth globe is not strictly, it would seem, densely physical. But the dense physical body of man is densely physical, and, per se, does not have many subtle layers (though it contains liquid and gaseous states as well as those which are densely physical)..

257. Tương quan tương tự của một bầu hồng trần đậm đặc với thể xác của con người có thể cần được khảo sát, vì dường như qua bầu thứ tư của Dãy Địa Cầu, mọi bảy nguyên khí đều biểu lộ. Bầu thứ tư, xem ra, có nhiều lớp vi tế. Vậy bầu thứ tư, có vẻ, không hoàn toàn là hồng trần đậm đặc. Nhưng thể xác hồng trần của con người hồng trần đậm đặc, và, tự thân, không có nhiều lớp vi tế (dẫu nó bao gồm các trạng thái lỏng và khí cũng như những gì đậm đặc hồng trần)..

258. The question is: is any globe within a planetary chain of one substance only? They all seem to be multi-substantial and multi-principled, although each does not possess the same number of principles—the subtler globes have fewer.

258. Câu hỏi là: có bầu nào trong một Dãy hành tinh chỉ thuộc một chất chăng? Tất cả đều dường như đa-chất và đa-nguyên khí, mặc dù mỗi bầu không sở hữu cùng số lượng nguyên khí—các bầu vi tế hơn có ít nguyên khí hơn.

259. If we look closely at man and the Planetary Logos, the analogy might run this way:

259. Nếu chúng ta xem xét kỹ con người và Hành Tinh Thượng đế, thì phép tương đồng có thể diễn đạt như sau:

m. Each vehicle in man’s constitution is analogous to a chain in the manifestation of a planetary scheme.

m. Mỗi vận cụ trong cấu trúc của con người là tương ứng với một Dãy trong sự biểu lộ của một hệ hành tinh.

n. Each chakra in each of man’s vehicles is analogous to a globe within a chain in a planetary scheme.

n. Mỗi luân xa trong mỗi vận cụ của con người là tương ứng với một bầu trong một Dãy trong một hệ hành tinh.

o. In the case of a Planetary Logos none of the chains or even globes is mono-substantial (i.e., consisting of only one substance—even if in a number of grades of subplane substance).

o. Trong trường hợp một Hành Tinh Thượng đế, không Dãy nào hay thậm chí bầu nào là đơn-chất (tức chỉ gồm một loại chất—dẫu ở nhiều đẳng cấp chất của các cõi phụ).

p. But can the same be said for the vehicles and the chakras of a man? For in man the vehicles and the chakras do seem mono-substantial.

p. Nhưng điều ấy có thể nói được như vậy đối với các vận cụ và các luân xa của con người chăng? Vì nơi con người, các vận cụ và các luân xa có vẻ là đơn-chất.

260. The problem in extending the analogy to a more minute level is that globes (which are small chakras when compared to chains) have many levels of chakras within them, but the chakras within man (for instance in the physical-etheric vehicle) do not have in themselves still lesser chakras (at least our understanding does not reveal that they would have such).

260. Vấn đề khi mở rộng phép tương đồng đến mức độ vi tế hơn là các bầu (vốn là những luân xa nhỏ khi so với các Dãy) có nhiều tầng bậc luân xa bên trong chúng, nhưng các luân xa nơi con người (chẳng hạn trong thể hồng trần-dĩ thái) thì tự thân không có những luân xa nhỏ hơn nữa (ít nhất sự hiểu biết của chúng ta không cho thấy chúng có như vậy).

261. So the analogy between the globe as a chakra in a planetary chain, and a human chakra as a chakra in a vehicle breaks down because the globe is multiply divisible into lesser and lesser chakras and the human chakra is not—at least does not seem to be, given our present depth of understanding.

261. Do đó, phép tương đồng giữa bầu như một luân xa trong một Dãy hành tinh, và một luân xa nhân loại như một luân xa trong một vận cụ bị đổ vỡ vì bầu có thể phân chia nhiều lần thành những luân xa nhỏ hơn nữa, còn luân xa của con người thì không— ít nhất dường như không, theo độ sâu hiểu biết hiện nay của chúng ta.

Each scheme of seven chains is the expression of the life of an Entity, Who occupies it, as does a man his body, for purposes of manifestation and in order to gain experience.

Mỗi hệ gồm bảy Dãy là sự biểu lộ sự sống của một Thực Thể, Đấng chiếm cứ nó như một con người chiếm cứ thân thể của mình, nhằm mục đích ngoại hiện và để thu thập kinh nghiệm.

262. This is a straightforward statement.

262. Đây là một mệnh đề trực chỉ.

Footnote 3:

Chú thích 3:

These Heavenly Men are:

Những Đấng Thiên Nhân này là:

1. The sum-total of consciousness…S. D., I, 626,

1. Tổng thể của tâm thức… Giáo Lý Bí Nhiệm, I, 626,

263. They are the sum-total of the aspects of consciousness of a Solar Logos.

263. Các Ngài là tổng thể các phương diện của tâm thức của một Thái dương Thượng đế.

264. The Secret Doctrine seems to assume the ring-pass-not of the Solar Logos.

264. Giáo Lý Bí Nhiệm dường như giả định vòng-giới-hạn của Thái dương Thượng đế.

265. Obviously, there is consciousness in Entities beyond the solar system, and so the Heavenly Men cannot be the sum-total of all consciousness.

265. Rõ ràng là có tâm thức ở các Thực Thể vượt ngoài hệ mặt trời, vì vậy các Đấng Thiên Nhân không thể là tổng thể của mọi tâm thức.

2. The Creators…S. D., I, 477, 481-485.

2. Các Đấng Sáng tạo… Giáo Lý Bí Nhiệm, I, 477, 481-485.

266. Each Planetary Logos is strongly conditioned by the third aspect of divinity which is the correlated to the third Ray—the Ray of Creative Intelligence.

266. Mỗi Hành Tinh Thượng đế chịu điều kiện hóa mạnh mẽ bởi phương diện thứ ba của thiên tính, vốn tương liên với Cung ba—Cung của Trí tuệ Sáng tạo.

Compare S. D., II, 244.

So sánh Giáo Lý Bí Nhiệm, II, 244.

a. They are the seven primary creations, or the taking of the etheric body by a Heavenly Man.

a. Các Ngài là bảy sáng tạo sơ nguyên, tức là việc một Đấng Thiên Nhân thọ lấy thể dĩ thái.

267. The primacy of the etheric body over the dense physical body is expressed in this statement.

267. Tính sơ nguyên của thể dĩ thái so với thể hồng trần đậm đặc được biểu thị trong mệnh đề này.

b. They are the seven secondary creations, or the taking of the dense physical body.

b. Các Ngài là bảy sáng tạo thứ yếu, tức là việc thọ lấy thể hồng trần đậm đặc.

268. The secondary nature of the dense physical body is expressed.

268. Tính thứ yếu của thể hồng trần đậm đặc được nêu rõ.

269. Of whom or of what are these Heavenly Men the “creations”? They are the “Brothers” of the Solar Logos and yet they are expressions of His principles. This is an interesting mystery.

269. Các Đấng Thiên Nhân này là “sáng tạo” của ai hay của cái gì? Các Ngài là những “Huynh đệ” của Thái dương Thượng đế nhưng đồng thời cũng là các biểu lộ các nguyên khí của Ngài. Đây là một huyền bí thú vị.

Trace this in the Microcosm, and the work of the devas of the ethers in building the body.

Hãy truy nguyên điều này trong Tiểu thiên địa, và công việc của các thiên thần của dĩ thái trong việc kiến tạo thể xác.

270. Analogously, the etheric body of man is a primary creation, and a principle.

270. Theo tương đồng, thể dĩ thái của con người là một sáng tạo sơ nguyên, và là một nguyên khí.

271. The dense physical body of man is a secondary creation.

271. Thể hồng trần đậm đặc của con người là một sáng tạo thứ yếu.

c. The aggregate of divine intelligence…S. D., I, 488,

c. Tổng thể của trí tuệ thiêng liêng… Giáo Lý Bí Nhiệm, I, 488,

272. Planetary Logoi are Divine Manasaputras. They are closely identified with the intelligence aspect of Deity.

272. Các Hành Tinh Thượng đế là các Manasaputra Thiêng liêng. Các Ngài đồng nhất rất mật thiết với phương diện trí tuệ của Thượng đế.

d. The mindborn Sons of Brahma…S. D., I, 493, S. D., II, 610, 618.

d. Các Con do Trí sinh của Brahma… Giáo Lý Bí Nhiệm, I, 493, Giáo Lý Bí Nhiệm, II, 610, 618.

273. We pause over the term “mindborn”. It is clear from this term that the Heavenly Men are not produced by generation but, rather, by emanation.

273. Chúng ta dừng lại ở thuật ngữ “do Trí sinh”. Rõ ràng từ thuật ngữ này rằng các Đấng Thiên Nhân không do sinh sản mà đúng hơn là do xuất lộ/phát xạ.

274. To be emanated by a creative act of consciousness (aided by manas) is to be “mind-born”.

274. Được xuất lộ bởi một tác động sáng tạo của tâm thức (được manas trợ giúp) là “do Trí sinh”.

They are the logoic Quaternary, the Five, and the Seven.

Các Ngài là Bộ tứ thuộc Thái dương Thượng đế, là Bộ Năm, và là Bộ Bảy.

275. It would be easy to understand how the five Brahmic Rays would be related to the “logoic Quaternary”—i.e., the personality nature of the Solar Logos.

275. Sẽ dễ hiểu hơn khi thấy năm Cung Brahma liên hệ với “Bộ tứ thuộc Thái dương Thượng đế”—tức là bản chất phàm ngã của Thái dương Thượng đế.

276. “The Five” seem to be the five Rays of Brahma. The “Seven” are all the seven rays.

276. “Bộ Năm” dường như là năm Cung của Brahma. “Bộ Bảy” là toàn bộ bảy cung.

277. The entirety of this statement suggests that the “mindborn Sons of Brahma” comprise the “logoic Quaternary, the Five and the Seven”—all of them.

277. Toàn bộ mệnh đề này gợi ý rằng “những Con do Trí sinh của Brahma” bao hàm “Bộ tứ thuộc Thái dương Thượng đế, Bộ Năm và Bộ Bảy”— tất cả.

e. The seven Rays…S. D., I, 561, S. D., II, 201.

e. Bảy Cung… Giáo Lý Bí Nhiệm, I, 561, Giáo Lý Bí Nhiệm, II, 201.

278. The Divine Manasaputras, the Seven Prajapatis, the seven Mindborn Sons are the planetary Lords of the Seven Rays. They are not intra-planetary Ray Lords, but the extra-planetary prototypes of the intra-planetary Ray Lords.

278. Các Manasaputra Thiêng liêng, bảy Prajapati, bảy Con do Trí sinh là các Chúa Tể hành tinh của Bảy Cung. Họ không phải là các Chúa Tể Cung nội- hành tinh, mà là các nguyên mẫu ngoại- hành tinh của các Chúa Tể Cung nội- hành tinh.

They are the seven paths back to God……Spirit.

Các Ngài là bảy con đường trở về cùng Thượng đế……Tinh thần.

279. Each Ray is a path of return with its own particular meditations, spiritual methodologies and techniques of approach.

279. Mỗi Cung là một con đường trở về với các pháp tham thiền riêng, các phương pháp tinh thần và các kỹ thuật tiếp cận riêng.

They are the seven principles metaphysically.

Các Ngài là bảy nguyên khí xét về siêu hình học.

280. Each of the seven principles is, as it were, informed by one of the Ray Lords. Each principle is particularly keyed to one of the seven ray energies.

280. Mỗi trong bảy nguyên khí, như thể, được một trong các Chúa Tể Cung thấm nhuần. Mỗi nguyên khí được cầm phím đặc biệt theo một trong bảy năng lượng cung.

They are the seven races physically.

Các Ngài là bảy giống dân xét về thể chất.

281. Each rootrace is correlated with one of the seven rays. Some examples:

281. Mỗi giống dân gốc tương liên với một trong bảy cung. Một vài ví dụ:

q. The Aryan rootrace with the Lord of the Fifth Ray

q. Giống dân gốc Arya với Đấng Chúa Tể Cung năm

r. The Atlantean rootrace with the Lord of the Fourth Ray

r. Giống dân gốc Atlantis với Đấng Chúa Tể Cung bốn

s. The Lemurian rootrace with the Lord of the Third Ray

s. Giống dân gốc Lemuria với Đấng Chúa Tể Cung ba

t. The Hyperborean rootrace with the Lord of the Second Ray

t. Giống dân gốc Hyperborea với Đấng Chúa Tể Cung hai

u. The Adamic rootrace with the Lord of the First Ray

u. Giống dân gốc Adamic với Đấng Chúa Tể Cung một

v. The sixth rootrace will be correlated with the Lord of the Sixth Ray

v. Giống dân gốc thứ sáu sẽ tương ứng với Đấng Chúa Tể Cung sáu

w. The seventh rootrace will be correlated with the Lord of the Seventh Ray

w. Giống dân gốc thứ bảy sẽ tương ứng với Đấng Chúa Tể Cung bảy

282. There are other numbers which can be applied.

282. Có những con số khác cũng có thể áp dụng.

x. The fifth and seventh rays can be seen as relating to the Lemurian rootrace

x. Cung năm và cung bảy có thể được xem là liên hệ với giống dân gốc Lemuria

y. The sixth ray to the Atlantean rootrace

y. Cung sáu với giống dân gốc Atlantis

z. The third ray to the Aryan rootrace

z. Cung ba với giống dân gốc Arya

aa. The second ray to the sixth rootrace

aa. Cung hai với giống dân gốc thứ sáu

bb. The first ray to the seventh rootrace.

bb. Cung một với giống dân gốc thứ bảy.

f. The Lords of ceaseless and untiring devotion…S. D., II, 92,

f. Các Đấng Chúa Tể của sự sùng tín không ngừng nghỉ và không mệt mỏi… Giáo Lý Bí Nhiệm, II, 92,

283. This phrase is akin to “the Lords of ceaseless, persevering devotion”—a phrase characterizing the human Monad. Each Monad is found on one of the seven rays, and, fundamentally, upon one of the major three rays.

283. Cụm từ này gần với “các Đấng Chúa Tể của sự sùng tín không ngừng, kiên trì”—một cụm từ đặc trưng cho Chân thần con người. Mỗi Chân thần được tìm thấy trên một trong bảy cung, và, về căn bản, trên một trong ba cung chính.

284. When we speak of the planetary Ray Lords (the Ray Lords expressing through a planetary scheme) we are referring to octaves higher than those upon which the human Monad can be found. Yet it is possible that the Monad (a child, in a way, of a planetary Ray Lord) may resemble its parent, and that the parent, too, may be characterized by “ceaseless and untiring devotion”.

284. Khi chúng ta nói về các Chúa Tể Cung hành tinh (các Chúa Tể Cung biểu lộ qua một hệ hành tinh), chúng ta đang nói đến những bội độ cao hơn so với những tầng nơi Chân thần con người được tìm thấy. Tuy nhiên có thể rằng Chân thần (một cách nào đó là đứa con của một Chúa Tể Cung hành tinh) có thể giống cha của nó, và rằng vị “cha” ấy cũng có thể được đặc trưng bởi “sự sùng tín không ngừng và không mệt mỏi”.

285. We note the high status of the quality of devotion in this context.

285. Chúng ta ghi nhận địa vị cao của phẩm tính sùng tín trong bối cảnh này.

g. The failures of the last system…S. D., II, 243,

g. Những kẻ thất bại của hệ thống trước… Giáo Lý Bí Nhiệm, II, 243,

286. Some human beings are failures of the last solar system, but it is perhaps an unusual idea to think of the planetary Ray Lords a “failures”.

286. Một số con người là những kẻ thất bại của hệ Thái dương trước, nhưng có lẽ là một ý niệm khác thường khi nghĩ các Chúa Tể Cung hành tinh là “những kẻ thất bại”.

287. What might they have been had they not “failed”? Solar Logoi?

287. Nếu không “thất bại”, các Ngài có thể đã là gì? Các Thái dương Thượng đế chăng?

h. The polar opposites to the Pleiades…S. D., II, 579, 581.

h. Những đối cực với Pleiades… Giáo Lý Bí Nhiệm, II, 579, 581.

288. We have learned that the Pleiades provide manas to the Heavenly Men. The Heavenly Men then, in a way, represent a negative or receptive pole to the Pleiades. The Entities expressing through the Pleiades are, of course, much greater than the Heavenly Men of our solar system.

288. Chúng ta đã học rằng Pleiades cung ứng manas cho các Đấng Thiên Nhân. Vậy các Đấng Thiên Nhân, theo một nghĩa, đại biểu cho một cực âm hay tiếp nhận đối với Pleiades. Các Thực Thể biểu lộ qua Pleiades, dĩ nhiên, lớn lao hơn nhiều so với các Đấng Thiên Nhân của hệ mặt trời chúng ta.

Our system is masculine occultly and the Pleiades is feminine.

Hệ của chúng ta là nam tính theo huyền môn và Pleiades là nữ tính.

289. What is meant here by “our system”? Usually, this phrase would mean our solar system.

289. “Hệ của chúng ta” ở đây ám chỉ điều gì? Thông thường, cụm này sẽ chỉ hệ mặt trời của chúng ta.

290. VSK wonders whether by the term “our system” the Seven Solar Systems of Which Ours is One may be meant.

290. VSK tự hỏi liệu thuật ngữ “Hệ của chúng ta” có thể ám chỉ Bảy Hệ Thái Dương mà Hệ của chúng ta là một hay không.

291. This would be the constellation in which our Solar Logos represents a heart center.

291. Đây sẽ là chòm sao trong đó Thái dương Thượng đế của chúng ta đại diện cho một trung tâm tim.

292. This greater constellation (Cosmic Logos) of which our solar system is a part, is sometimes called the Sirian System (as opposed to the Solar Logos of the star Sirius—a much smaller Entity which is also part of the Seven Solar Systems of Which Ours is One).

292. Chòm sao lớn hơn này (Thái dương Thượng đế Vũ trụ) mà hệ mặt trời của chúng ta là một bộ phận, đôi khi được gọi là Hệ Sirius (để phân biệt với Thái dương Thượng đế của ngôi sao Sirius—một Thực Thể nhỏ hơn nhiều, Ngài cũng là bộ phận của Bảy Hệ Thái Dương mà Hệ của chúng ta là một).

293. VSK wonders if the Sirian System is akashic in relation to the Pleiades which are electrical.

293. VSK tự hỏi liệu Hệ Sirius có mang tính a-ka-sha so với Pleiades vốn mang tính điện hay không.

294. She also mentions the idea (sometimes heard) that our system is part of the Great Bear.

294. Bà cũng đề cập đến ý niệm (đôi khi được nghe) rằng hệ của chúng ta là một bộ phận của Great Bear.

A Heavenly Man in His planetary scheme creates in a similar manner.  See S. D., II, 626.

Một Đấng Thiên Nhân trong hệ hành tinh của Ngài sáng tạo theo một cách tương tự. Xem Giáo Lý Bí Nhiệm, II, 626.

295. Creates in a manner similar to the Pleiades?

295. Sáng tạo theo một cách tương tự với Pleiades chăng?

296. There is certainly a close relation between the Heavenly Men and the Pleiades. They are both, generically, connected with the intelligence aspect, the third aspect of divinity. Yet, for both, the second aspect of divinity is of growing and more fundamental importance.

296. Chắc chắn có một liên hệ gần giữa các Đấng Thiên Nhân và Pleiades. Cả hai, nói chung, đều liên kết với phương diện trí tuệ, phương diện thứ ba của thiên tính. Tuy nhiên, đối với cả hai, phương diện thứ hai của thiên tính ngày càng trở nên quan trọng và căn bản hơn.

[251]

[251]

b. A Heavenly Man contains within Himself that which corresponds to the cells within the vehicles of expression of a human being.  The atoms or cells in His body are made up of the aggregate of the deva and human units who vibrate to His key note, and who respond to the measure of His life.

b. Một Đấng Thiên Nhân bao hàm trong chính Ngài cái tương ứng với các tế bào trong những vận cụ biểu lộ của một con người. Các nguyên tử hay các tế bào trong thân thể của Ngài được kết thành bởi tổng thể các đơn vị thiên thần và nhân loại rung động theo chủ âm của Ngài, và đáp ứng theo nhịp điệu của sự sống Ngài.

297. We note that DK seems to blur the distinction between atoms and cells.

297. Chúng ta ghi nhận rằng Chân sư DK dường như làm mờ ranh giới giữa nguyên tử và tế bào.

298. Scientifically, there is a vast difference in scope between the two. The cell is simply huge compared to the atom of substance/matter and would contain a huge number of such atoms.

298. Về khoa học, có một khác biệt rất lớn về tầm mức giữa hai thứ này. Tế bào đơn giản là khổng lồ so với nguyên tử chất liệu/vật chất và sẽ bao hàm một số lượng khổng lồ những nguyên tử như vậy.

299. When we wish to understand the function of a human being within the life demonstration of a Planetary Logos, we must study of the function of a cell within the body of a human being.

299. Khi chúng ta muốn hiểu chức năng của một con người trong sự biểu lộ sự sống của một Hành Tinh Thượng đế, chúng ta phải nghiên cứu chức năng của một tế bào trong thân thể của một con người.

300. If we are cells in a particular Planetary Logos, it means that we necessarily “vibrate to His key note” and “respond to the measure of His life”.

300. Nếu chúng ta là các tế bào trong một Hành Tinh Thượng đế đặc thù, điều đó có nghĩa là chúng ta tất yếu “rung động theo chủ âm của Ngài” và “đáp ứng theo nhịp điệu sự sống của Ngài”.

301. This would mean that despite our soul ray or monadic ray, we would still vibrate to the key note of our particular Heavenly Man. In what ‘area’ of our manifestation would we thus vibrate and thus respond? What is it within us that would thus vibrate and respond?

301. Điều này có nghĩa là, bất chấp cung linh hồn hay cung chân thần của chúng ta, chúng ta vẫn sẽ rung động theo chủ âm của Đấng Thiên Nhân đặc thù của mình. Trong “khu vực” nào của sự biểu lộ của chúng ta mà chúng ta sẽ rung động và đáp ứng như vậy? Cái gì trong chúng ta sẽ rung động và đáp ứng như vậy?

302. The science which must deal with multiple vibrations (induced from multiple sources) and their relationships is complex

302. Khoa học phải xử lý những rung động đa trùng (được cảm ứng từ nhiều nguồn) và các tương quan của chúng là phức tạp

All are held together and animated by His will to be, and all vibrate according to the point achieved by Him in evolution.

Tất cả đều được kết nối và hoạt hóa bởi Ý chí-hiện-hữu của Ngài, và tất cả rung động theo điểm đã đạt được của Ngài trong tiến hoá.

303. This means that the evolutionary elevation of the beings of, for instance, planet Earth depends in part upon the progress made by the Planetary Logos.

303. Điều này có nghĩa là sự nâng cao tiến hoá của các hữu thể, chẳng hạn, của địa cầu, phần nào tùy thuộc vào mức tiến bộ mà Hành Tinh Thượng đế đạt tới.

304. The relationship between the greater Being and the lesser beings contained within the ring-pass-not of the greater Being is reciprocal and mutually-assistive. When, however, failures occur, the greater and the lesser are all affected.

304. Mối liên hệ giữa Đại Ngã và các tiểu ngã bao gồm trong vòng-giới-hạn của Đại Ngã là tương hỗ và tương trợ lẫn nhau. Tuy nhiên, khi xảy ra thất bại, cả đại và tiểu đều bị ảnh hưởng.

From the cosmic standpoint a Heavenly Man can be seen as a sphere of wondrous life, which includes within its radius of influence the vibratory capacity of an entire planetary scheme.

Xét từ quan điểm vũ trụ, một Đấng Thiên Nhân có thể được thấy như một hình cầu của sự sống kỳ diệu, vốn bao hàm trong bán kính ảnh hưởng của Ngài năng lực rung động của toàn bộ một hệ hành tinh.

305. We can imagine that a great number of vibratory potentials are contained within the ring-pass-not of a planetary scheme.

305. Chúng ta có thể hình dung rằng một số lượng lớn các tiềm năng rung động được bao chứa trong vòng-giới-hạn của một hệ hành tinh.

He vibrates to a certain measure, which can be estimated by the activity of the life pulsating at the centre of the sphere;

Ngài rung động theo một chủ âm nhất định, có thể ước định được bằng hoạt động của sự sống đang đập nhịp tại trung tâm của hình cầu;

306. We explored this concept a bit earlier. The pulsations of the planetary “jewel of the lotus” are to be quantified or measured in order to understand that “certain measure” to which the Planetary Logos vibrates.

306. Chúng ta đã khảo sát ý niệm này đôi chút ở trước. Những nhịp đập của “viên ngọc trong hoa sen” hành tinh cần được định lượng hay đo lường để hiểu “chủ âm nhất định” theo đó Hành Tinh Thượng đế rung động.

307. Since the Planetary Logos is such a multi-plex Being, we must again ask what is it that vibrates to a certain measure. Not all parts of the Planetary Logos can reproduce the same measure, but all parts can be in synchronization with that measure.

307. Vì Hành Tinh Thượng đế là một Thực Thể đa tầng đa diện, chúng ta lại phải hỏi cái gì đang rung động theo một chủ âm nhất định. Không phải mọi phần của Hành Tinh Thượng đế đều có thể tái tạo cùng một chủ âm, nhưng mọi phần đều có thể đồng bộ với chủ âm ấy.

308. So it is important to know that aspect of His being that vibrates exactly to the “certain measure”. Perhaps, indeed, it is the vibration or pulsation of the planetary “jewel in the lotus” that is most closely correlated to that certain measure.

308. Vậy điều quan trọng là biết phương diện nào trong hữu thể của Ngài rung động chính xác theo “chủ âm nhất định” ấy. Có lẽ, thật vậy, chính rung động hay nhịp đập của “viên ngọc trong hoa sen” hành tinh là tương hệ gần gũi nhất với chủ âm nhất định ấy.

the entire planetary scheme is tinctured by a certain color, is rotating to a fixed key which is the key of His life cycle within the still greater mahamanvantara or logoic cycle.

toàn bộ hệ hành tinh được nhuộm bởi một màu nhất định, đang quay theo một chủ âm cố định vốn là chủ âm của chu kỳ sự sống của Ngài bên trong Đại giai kỳ sinh hóa hay chu kỳ thuộc Thái dương Thượng đế còn vĩ đại hơn.

309. What may be the color which tinctures our planetary scheme? May it be a shade of blue since we are in a planetary period when the soul ray (the second ray soul) of our planet is emerging?

309. Màu nào có thể là màu đang nhuộm tổng thể hệ hành tinh của chúng ta? Có thể là một sắc xanh lam bởi vì chúng ta đang ở trong một thời kỳ hành tinh khi cung linh hồn (cung hai linh hồn) của hành tinh chúng ta đang trỗi dậy?

310. Every rotation is equivalent to a vibrational cycle. Surely there must be a correlation between the pulsations occurring at the heart of the center of the sphere and the period of rotation of the planet.

310. Mọi vòng quay đều tương đương với một chu kỳ rung động. Chắc chắn phải có một tương hệ giữa các nhịp đập diễn ra tại “trái tim” trung tâm của hình cầu và chu kỳ tự quay của hành tinh.

311. But has it been realized that there are several kinds of rotation occurring in relation to our planetary scheme.

311. Nhưng đã có nhận ra rằng có nhiều loại quay khác nhau diễn ra liên quan đến hệ hành tinh của chúng ta.

cc. Rotation of globes (this we have measured in relation to our dense physical globe).

cc. Sự quay của các bầu (điều này chúng ta đã đo đối với bầu hồng trần đậm đặc của chúng ta).

dd. Rotation of chains

dd. Sự quay của các Dãy

ee. Rotation of the entire scheme

ee. Sự quay của toàn bộ hệ

312. It will be agreed that many of these types of rotation are occult factors of which we (quite ordinary humanity) have no cognition. Measuring such periods of rotation is, therefore, for us, impossible at this time.

312. Sẽ được đồng ý rằng nhiều loại quay như thế là những yếu tố huyền môn mà chúng ta (nhân loại khá bình thường) không có tri nhận. Vì vậy, việc đo các chu kỳ quay như thế, đối với chúng ta, hiện thời là không thể.

313. That such occult periods of rotation should exist seems an analogical necessity.

313. Việc những chu kỳ quay huyền môn như vậy hiện hữu xem ra là một tất yếu theo định luật tương đồng.

c. A Heavenly Man is distinguished by His activity on one or other of the planes which we call the Triadal, or Atma-Buddhi-Manas, in the same way as a man is distinguished by his activity on one of the planes in the three worlds, mental-astral-physical.

c. Một Đấng Thiên Nhân được phân biệt bởi hoạt động của Ngài trên một trong các cõi mà chúng ta gọi là Tam Nguyên Tinh Thần, tức Atma–Bồ đề–Manas, theo cùng một cách mà con người được phân biệt bởi hoạt động của y trên một trong các cõi thuộc ba cõi giới: trí–cảm dục–hồng trần.

314. The Heavenly Man works within the area of the divine life where the personality of the Monad functions; that personality is the human spiritual triad.

314. Đấng Thiên Nhân hoạt động trong khu vực của sự sống thiêng liêng nơi phàm ngã của Chân thần vận hành; phàm ngã ấy là Tam Nguyên Tinh Thần của con người.

315. Man, the human, works in that area of divine life where the personality of the Ego functions.

315. Con người hoạt động trong khu vực của sự sống thiêng liêng nơi phàm ngã của Chân ngã vận hành.

316. If we refer to TCF 234 we shall remember that a Heavenly Man achieves mastery on the five lower planes of the cosmic physical plane. The field of Atma-Buddhi-Manas is thus of great importance in the expression of a Heavenly Man.

316. Nếu chúng ta tham chiếu Luận về Lửa Vũ Trụ 234, chúng ta sẽ nhớ rằng một Đấng Thiên Nhân đạt làm chủ trên năm cõi thấp của cõi hồng trần vũ trụ. Lĩnh vực Atma–Bồ đề–Manas vì thế có tầm quan trọng lớn trong sự biểu lộ của một Đấng Thiên Nhân.

317. To the extent that a human being can focus within Atma-Buddhi-Manas, he may be in touch with the plans and intention of his Heavenly Man.

317. Trong chừng mực mà một con người có thể đặt định chú tâm trong Atma–Bồ đề–Manas, y có thể tiếp xúc với các kế hoạch và ý định của Đấng Thiên Nhân của mình.

318. We see how closely the human being is a reflection of the Planetary Logos. The human being usually works within the lower three worlds and is becoming aware of the possibility of working within the cosmic ethers.

318. Chúng ta thấy con người thật gần như là phản ảnh của Hành Tinh Thượng đế. Con người thường hoạt động trong ba cõi thấp và đang trở nên nhận biết khả năng hoạt động trong các dĩ thái vũ trụ.

319. The Planetary Logos or Heavenly Man in relation to His work upon the cosmic physical plane (as He most certainly works on others), works within the cosmic ethers.

319. Hành Tinh Thượng đế hay Đấng Thiên Nhân, liên quan đến công việc của Ngài trên cõi hồng trần vũ trụ (vì chắn chắn Ngài còn hoạt động trên những cõi khác), làm việc trong các dĩ thái vũ trụ.

Eventually a man is self-conscious on all three.  Eventually a Heavenly Man is fully self-conscious on the higher three.

Rốt cuộc con người tự ý thức trên cả ba. Rốt cuộc một Đấng Thiên Nhân hoàn toàn tự ý thức trên ba cõi cao.

320. This is an astonishing statement. We are familiar with the idea that man is gaining full self-consciousness within the three lower worlds, but it seems unusual to think that the Heavenly Man has not yet gained full Self-consciousness within the fields of Atma-Buddhi-Manas.

320. Đây là một mệnh đề gây kinh ngạc. Chúng ta quen với ý niệm rằng con người đang giành được tự ý thức đầy đủ trong ba cõi thấp, nhưng có vẻ lạ khi nghĩ rằng Đấng Thiên Nhân chưa đạt được Tự ý thức đầy đủ trong các lĩnh vực Atma–Bồ đề–Manas.

Every forward movement or increased vitality in the aggregate of men in the three worlds, is paralleled by an analogous activity on the three higher planes.

Mọi chuyển động tiến lên hay sinh lực gia tăng nơi tổng thể nhân loại trong ba cõi, được song hành bởi một hoạt động tương tự trên ba cõi cao.

321. We begin to understand that human beings, individually, but especially in groups, are somewhat responsible for forward movement and increased vitality of the Planetary Logos upon the higher planes.

321. Chúng ta bắt đầu hiểu rằng con người, riêng lẻ nhưng nhất là tập thể, phần nào chịu trách nhiệm về sự tiến lên và sinh lực gia tăng của Hành Tinh Thượng đế trên các cõi cao.

The action and the interaction between the life animating the groups or the Heavenly Men, and the life animating the atoms or men who form the units in groups is both mysterious and wonderful.

Hành động và tương tác giữa sự sống đang hoạt hóa các nhóm hay các Đấng Thiên Nhân, và sự sống đang hoạt hóa các nguyên tử hay con người cấu thành các đơn vị trong các nhóm vừa huyền bí vừa kỳ diệu.

322. The Tibetan hints at something we cannot fathom but which we can, perhaps, appreciate imaginatively.

322. Chân sư Tây Tạng gợi ý về điều gì đó chúng ta không thể thấu triệt nhưng có lẽ có thể cảm nhận bằng tưởng tượng.

323. The “life animating the groups of the Heavenly Men” must be the Solar Logos. At least this is one reasonable interpretation.

323. “Sự sống đang hoạt hóa các nhóm của các Đấng Thiên Nhân” hẳn là Thái dương Thượng đế. Ít nhất đây là một diễn giải hợp lý.

324. The “life animating the atoms of men who form the units in groups” must be the Planetary Logos.

324. “Sự sống đang hoạt hóa các nguyên tử của con người vốn tạo nên các đơn vị trong các nhóm” hẳn là Hành Tinh Thượng đế.

325. He is, therefore, speaking of the interrelation between the Solar Logos and the Planetary Logoi.

325. Như vậy, Ngài đang nói về mối tương liên giữa Thái dương Thượng đế và các Hành Tinh Thượng đế.

326. We must watch this term “Heavenly Men”. Sometimes it may refer to the Planetary Logoi. At other times it may refer to lesser groups. Perhaps Chain-Lords are Heavenly Men; perhaps Globe-Lords are to be considered as Heavenly Men. Who knows what may be the smallest grouping to which the terms Heavenly Man may refer?

326. Chúng ta phải chú ý thuật ngữ “Đấng Thiên Nhân”. Đôi khi nó có thể chỉ các Hành Tinh Thượng đế. Lúc khác nó có thể chỉ các nhóm nhỏ hơn. Có lẽ các Chúa Tể Dãy là các Đấng Thiên Nhân; có lẽ các Chúa Tể Bầu cũng được xem là các Đấng Thiên Nhân. Ai biết nhóm nhỏ nhất nào mà thuật ngữ Đấng Thiên Nhân có thể áp dụng?

A Heavenly Man on His own planes

Một Đấng Thiên Nhân trên các cõi riêng của Ngài

327. These planes being, presumably, the planes of Atma-Buddhi-Manas.

327. Các cõi này, có lẽ, là các cõi Atma–Bồ đề–Manas.

likewise shows forth the qualities of:

cũng biểu lộ những phẩm tính của:

– Rotary motion, or His particular cycling activity around His life wheel, a planetary scheme, and thus around His egoic pole.

– Chuyển động quay tròn, hay hoạt động chu chuyển đặc thù của Ngài quanh bánh xe sự sống của Ngài, tức một hệ hành tinh, và như vậy quanh cực chân ngã của Ngài.

328. We must employ the imagination to picture this.

328. Chúng ta phải vận dụng tưởng tượng để hình dung điều này.

329. If the analogy to this point, which discussed in relation to the Solar Logos, is to be credited, the “cycling activity around His life wheel” occurs in the time period which to the Planetary Logos is as a day.

329. Nếu phép tương đồng đến điểm này, vốn đã được bàn trong liên hệ với Thái dương Thượng đế, là đáng tin, thì “hoạt động chu chuyển quanh bánh xe sự sống của Ngài” diễn ra trong khoảng thời gian mà, đối với Hành Tinh Thượng đế, giống như một ngày.

330. Think of the life of man: how many times in seventy to a hundred years does a human being return to the Ego at night before returning to the Ego for a far longer duration at physical death?

330. Hãy nghĩ đến đời người: trong bảy mươi đến một trăm năm, một con người trở về với Chân ngã bao nhiêu lần vào ban đêm trước khi trở về với Chân ngã lâu dài hơn tại lúc chết xác thân?

[252]

[252]

a. Discriminating capacity, or the power to choose and thereby gain experience.  They are the embodiments of manas or the intelligent faculty (hence Their title of Divine Manasaputras) which comprehends, chooses and discards, thus attaining knowledge and self-consciousness.

a. Năng lực phân biện, hay quyền năng chọn lựa và do đó thâu đạt kinh nghiệm. Các Ngài là hiện thân của manas hay năng lực trí tuệ (do đó danh xưng Manasaputra Thiêng liêng) vốn thấu hiểu, chọn lựa và loại bỏ, nhờ vậy đạt tri thức và tự ý thức.

304. Discriminative capacity involves:

304. Năng lực phân biện bao hàm:

a. Comprehending

a. Thấu hiểu

b. Choosing

b. Chọn lựa

c. Discarding

c. Loại bỏ

This manasic faculty They developed in earlier kalpas or solar systems.  Their purpose is now to utilise that which is developed to bring about certain specific effects and to attain certain specific goals.

Năng lực manas này Các Ngài đã phát triển trong các kalpas hay các hệ Thái dương trước. Mục đích của Các Ngài bây giờ là vận dụng điều đã được phát triển để đưa lại một số hiệu quả đặc thù và đạt tới một số mục tiêu đặc thù.

331. Were the Heavenly Men single entities when they developed this manasic faculty, or did many self-conscious life units, who are now, together and collectively Heavenly Men, develop this faculty in parallel?

331. Khi phát triển năng lực manas này, liệu các Đấng Thiên Nhân là những thực thể đơn nhất, hay nhiều đơn vị sự sống tự ý thức—những đơn vị hiện nay cùng nhautập thể là các Đấng Thiên Nhân—đã phát triển năng lực này song hành?

332. Let us pause to try to understand this question. It has to do with the fact that the Heavenly Men are said to be composite beings (formed, for one thing, of many Solar Angels) and, one would think as well, of many graduate human beings of a certain level. This means that a Heavenly Man is a group being. This statement means more than that the centers of a Heavenly Man are composed of human and deva units.

332. Chúng ta tạm dừng để cố hiểu câu hỏi này. Nó liên hệ đến sự kiện rằng các Đấng Thiên Nhân được nói là những hợp thể (được cấu thành, một phần, bởi nhiều Thái dương Thiên Thần) và, hẳn là, bởi nhiều con người tốt nghiệp ở một đẳng cấp nào đó. Điều này có nghĩa một Đấng Thiên Nhân là một Hữu thể tập thể. Mệnh đề này có nghĩa nhiều hơn là việc các trung tâm của một Đấng Thiên Nhân được cấu thành bởi các đơn vị nhân loại và thiên thần.

333. Because the plural “solar systems” is used, rather than “solar system” there is the suggestion that that which is the Heavenly Man has been developing the faculty of manas for a number of occult centuries. Such a period of development represents a huge number of Earth-years.

333. Vì số nhiều “các hệ Thái dương” được dùng, thay vì “một hệ Thái dương”, nên có gợi ý rằng cái mà nay là Đấng Thiên Nhân đã phát triển năng lực manas qua một số thế kỷ huyền bí. Một thời kỳ phát triển như vậy đại diện cho một con số khổng lồ các năm Địa Cầu.

b. Ability to evolve, to increase vibration, to gain knowledge, and to make contact.  This increased vibration is of a gradual and evolutionary order and proceeds from centre to centre as it does in man, and as it does in the case of the atomic spirillae.

b. Khả năng tiến hoá, gia tăng rung động, thu đạt tri thức và thiết lập tiếp xúc. Sự gia tăng rung động này là dần dà và theo trật tự tiến hoá, và tiến trình từ trung tâm này sang trung tâm khác như nơi con người, và như trong trường hợp các tiểu xoắn ốc nguyên tử.

307. We are given the picture of a gradual evolutionary development occurring through the activation of various centers. Presumably the lower centers are first activated followed by the higher centers.

307. Chúng ta được cho một bức tranh về một phát triển tiến hoá dần dà diễn ra qua sự hoạt hóa của các trung tâm khác nhau. Ắt là các trung tâm thấp được hoạt hóa trước rồi đến các trung tâm cao.

308. It would be instructive to see which planetary schemes are activated first and reach maturity first. Presumably, such schemes are not expressions of the very highest principles of the Solar Logos—at least it is so for the development of the human being.

308. Sẽ hữu ích khi thấy những hệ hành tinh nào được hoạt hóa trước và chín muồi trước. Có lẽ, những hệ như vậy không phải là các biểu lộ của những nguyên khí rất cao nhất trong Thái dương Thượng đế—ít nhất điều ấy đúng với sự phát triển của con người.

309. The greatly unfolded condition of the planet Venus in our solar system would suggest that it is not really the representative of one of the highest principles in the Solar Logos.

309. Tình trạng khai mở rất lớn của Sao Kim trong hệ mặt trời của chúng ta gợi ý rằng nó không thực sự đại diện cho một trong những nguyên khí cao nhất nơi Thái dương Thượng đế.

310. As the order of activation of the spirillae in an atom is sequential from the first through the seventh, we would expect a correspondence in the lives of the Planetary Logoi.

310. Vì trật tự hoạt hóa của các tiểu xoắn ốc trong một nguyên tử là tuần tự từ thứ nhất đến thứ bảy, chúng ta sẽ trông đợi một sự tương ứng trong đời sống của các Hành Tinh Thượng đế.

311. Spirillae are, however, correspondences of systemic planes, and so the correspondence between planetary schemes and spirillae is not exact.

311. Tuy nhiên, các tiểu xoắn ốc là những tương ứng của các cõi hệ thống, do đó sự tương ứng giữa các hệ hành tinh và các tiểu xoắn ốc không hoàn toàn chính xác.

 Their aim is to achieve uniformity of contact with each other, and to merge eventually Their separated identities in the One Identity, retaining simultaneously full self-consciousness or individualised self-apprehension.

Mục tiêu của Các Ngài là đạt sự đồng nhất trong tiếp xúc với nhau, và rốt cuộc dung hợp các bản ngã biệt lập của Các Ngài trong Một Bản Ngã Duy Nhất, đồng thời vẫn duy trì trọn vẹn tự ý thức hay tự tri cá thể hóa.

334. We are speaking here of the creation of a balanced relationship between the Logoi of the planetary schemes and the eventual process of obscuration.

334. Ở đây chúng ta đang nói về việc tạo lập một tương quan quân bình giữa các Thượng đế của các hệ hành tinh và tiến trình che khuất sau cùng.

335. It is important to realize that during the merging or obscuration process, full self-consciousness or individualized self-apprehension is still retained.

335. Điều quan trọng là nhận ra rằng trong tiến trình dung hợp hay che khuất, tự ý thức trọn vẹn hay tự tri cá thể hóa vẫn được duy trì.

336. The merged entity is both itself and yet becomes something greater.

336. Hữu thể dung hợp là chính mình và đồng thời trở thành điều gì đó lớn hơn.

337. The merged Being which results from the merging of Venus and Neptune, for instance, would be a Neptune-Venus Being and not just a Neptune Being.

337. Hữu thể kết quả từ sự dung hợp của Kim Tinh và Hải Vương Tinh, chẳng hạn, sẽ là một Hữu thể Hải Vương–Kim Tinh chứ không chỉ là một Hữu thể Hải Vương.

d. A Heavenly Man contains within Himself three major principles—will, love-wisdom, intelligence, and their manifestation through the seven principles so often discussed in our occult literature.

d. Một Đấng Thiên Nhân bao hàm trong chính Ngài ba nguyên khí chính—ý chí, Bác Ái – Minh Triết, trí tuệ, và sự biểu lộ của chúng qua bảy nguyên khí đã thường được bàn trong văn học huyền môn của chúng ta.

338. A greater three manifest through a lesser seven.

338. Một bộ ba lớn hơn biểu lộ qua một bộ bảy nhỏ hơn.

339. In relation to the human being, we can consider the threefold Monad (Will, Wisdom and Activity) manifesting through the seven principles, of which atma is the highest.

339. Liên hệ với con người, chúng ta có thể xem ba ngôi của Chân thần (Ý chí, Minh triết và Hoạt động) biểu lộ qua bảy nguyên khí, trong đó atma là cao nhất.

340. This is clearly an example of the three hovering above the seven and suggests the Kabalistic Tree of Life.

340. Đây rõ ràng là một thí dụ về ba ngôi bao trùm bảy và gợi lên Cây Sự Sống của Huyền giáo Do Thái.

These make the ten of His ultimate perfection, for the seven are resolved into the three, and the three into the one.

Những điều này tạo thành mười của sự viên mãn rốt ráo nơi Ngài, vì bảy được quy về ba, và ba được quy về một.

341. This type of resolution is shared by all four types of atoms.

341. Kiểu quy nguyên này được chia sẻ bởi cả bốn loại nguyên tử.

342. The tenfold perfection demands the inclusion of the highest triad of all—i.e., the Monad.

342. Sự viên mãn thập phân đòi hỏi bao gồm bộ ba cao nhất của tất cả—tức Chân thần.

Each Heavenly Man has, of course, His primary coloring or principle as has man and the atom.

Mỗi Đấng Thiên Nhân, dĩ nhiên, có sắc thái hay nguyên khí sơ nguyên của Ngài như con người và nguyên tử có.

343. Does the word “primary” refer here, as often it does, to the Monad and its coloring?

343. Từ “sơ nguyên” ở đây có phải, như thường lệ, chỉ Chân thần và sắc thái của nó chăng?

344. Or is the term “primary” relative, and does its meaning depend upon that phase of evolution through which the particular atom is passing?

344. Hay thuật ngữ “sơ nguyên” là tương đối, và ý nghĩa của nó tùy thuộc vào giai đoạn tiến hoá mà nguyên tử đặc thù ấy đang trải qua?

345. At present the Planetary Logos of the Earth is passing through a period which will see the emergence of its ray two soul. Hence, relatively, its “primary coloring” could be conceived as some shade of blue—the color of the second ray.

345. Hiện tại Hành Tinh Thượng đế của Địa cầu đang đi qua một thời kỳ sẽ chứng kiến sự xuất hiện của cung hai linh hồn của Ngài. Do đó, tương đối mà nói, “sắc thái sơ nguyên” của Ngài có thể được xem như một sắc xanh lam—màu của cung hai.

346. Should the term “primary” refer to the Monad, then the “primary colouring” of our planetary scheme would be red.

346. Nếu “sơ nguyên” chỉ Chân thần, thì “sắc thái sơ nguyên” của hệ hành tinh chúng ta sẽ là đỏ.

Man has for his primary coloring or principle that of the Heavenly Man in Whose body he is a unit.

Con người có sắc thái hay nguyên khí sơ nguyên là sắc thái hay nguyên khí của Đấng Thiên Nhân trong Thân Thể của Ngài mà y là một đơn vị.

347. If the primary coloring of the Planetary Logos is now some shade of blue, is this another way of saying that all man’s colorings are simply sub-colorations of the color blue?

347. Nếu sắc thái sơ nguyên của Hành Tinh Thượng đế là hiện nay một sắc xanh lam nào đó, thì đây có phải là một cách nói rằng mọi sắc thái của con người đơn giản là các sắc phụ của màu xanh lam chăng?

348. It seems that the Planetary Logos and the human unit share the same primary coloring. Obviously, there are seven different colorings of human Monads, but such monadic coloring (though in one context considered a primary coloring) must be considered a subsidiary coloring compared with the coloring of the Planetary Logos in whose body of manifestation the human Monad finds its place.

348. Có vẻ như Hành Tinh Thượng đế và đơn vị nhân loại chia sẻ cùng một sắc thái sơ nguyên. Rõ ràng, có bảy sắc thái khác nhau của các Chân thần con người, nhưng sắc thái chân thần như vậy (tuy trong một ngữ cảnh được xem là sơ nguyên) phải được coi là sắc thái thuộc cấp dưới so với sắc thái của Hành Tinh Thượng đế trong thân thể biểu lộ của Ngài mà Chân thần con người tìm thấy vị trí của mình.

He has also the other two major principles (as has the Heavenly Man), and their differentiation into the seven as earlier said.

Con người cũng có hai nguyên khí chính kia (như Đấng Thiên Nhân có), và sự biến phân của chúng thành bảy như đã nói trước.

349. Just as the Planetary Logos is tenfold, so is man.

349. Cũng như Hành Tinh Thượng đế là thập phân, con người cũng vậy.

350. We are gathering that not seven, but ten is the number of the perfected man.

350. Chúng ta đang ghi nhận rằng không phải bảy, mà mười mới là con số của con người hoàn hảo.

351. The statement in this excerpt correlates to the diagram on Chart VI, TCF  373.

351. Mệnh đề trong đoạn trích này tương ứng với sơ đồ ở Biểu Đồ VI, Luận về Lửa Vũ Trụ 373.

The atom has for primary coloring or principle, that of the egoic ray of the human being for instance in whose body it finds place.

Nguyên tử có sắc thái hay nguyên khí sơ nguyên là sắc thái hay nguyên khí của cung chân ngã của con người, chẳng hạn, trong thân thể của y nơi nó hiện diện.

352. This is an important piece of information. The atoms which compose our vehicles are certainly multifarious, yet they all share something in common: their primary coloring or principle is the same as the colouring of our egoic ray.

352. Đây là một thông tin quan trọng. Những nguyên tử hợp thành các vận cụ của chúng ta dĩ nhiên là đa tạp, vậy mà tất cả chia sẻ một điều chung: sắc thái hay nguyên khí sơ nguyên của chúng là cùng sắc thái với cung của chân ngã chúng ta.

353. We note that the ray is the egoic ray and not the monadic ray.

353. Chúng ta ghi nhận rằng cung ấy là cung chân ngã chứ không phải cung chân thần.

354. Because the word “principle” is used as equivalent to “coloring”, we may judge that every atomic unit has a principle that is superior to the principle represented by its Monad. The Monad as a principle is subsidiary to the governing principle originating with the greater being in which the Monad “lives and moves and has its being”.

354. Vì từ “nguyên khí” được dùng tương đương với “sắc thái”, chúng ta có thể đoán rằng mọi đơn vị nguyên tử đều có một nguyên khí cao trội hơn nguyên khí do Chân thần của nó biểu hiện. Chân thần, như một nguyên khí, là thuộc cấp dưới so với nguyên khí cai quản xuất phát từ Hữu thể lớn lao hơn trong đó Chân thần “sống, chuyển động và hiện hữu”.

This, of course, is in connection with the [253] physical atom in a man’s body.

Điều này, dĩ nhiên, là trong liên hệ với [253] nguyên tử hồng trần trong thân thể của con người.

355. Only the physical atom in a man’s body? What of the other atoms in the other vehicles? Would not they also be governed by the primary coloring reflecting the primary coloring of the ego?

355. Chỉ nguyên tử hồng trần trong thân thể của con người sao? Thế còn các nguyên tử khác trong các vận cụ khác thì sao? Chẳng lẽ chúng cũng không chịu sự chi phối bởi sắc thái chủ đạo phản chiếu sắc thái chủ đạo của chân ngã sao?

356. This excerpted sentence is more mysterious than it appears.

356. Câu trích này bí ẩn hơn vẻ bề ngoài.

357. Presumably, by “physical atom” the Tibetan means the type of etheric atom to be found upon the atomic level of the etheric plane.

357. Có lẽ, với “nguyên tử hồng trần”, Chân sư Tây Tạng muốn nói đến loại nguyên tử dĩ thái được tìm thấy ở cõi phụ nguyên tử của cõi dĩ thái.

This coloring manifests as the vibration setting the measure of the major three spirillae and the minor seven.

Sắc thái này biểu lộ như rung động ấn định nhịp độ của ba tiểu xoắn chính và bảy tiểu xoắn phụ.

358. We are being told that the rotation of the atom may be numerically keyed to the frequency of the primary coloring of the egoic ray of the individual in whose vehicles the atom finds place.

358. Chúng ta được cho biết rằng sự quay của nguyên tử có thể được khóa số theo tần số của sắc thái chủ đạo của cung chân ngã của cá nhân mà trong các vận cụ của người ấy, nguyên tử đó an vị.

359. All parts of all structures have their measures or frequencies. We can see how important it would be to have some reliable reference frequency from which all other frequencies could be derived.

359. Mọi bộ phận của mọi cơ cấu đều có nhịp độ hay tần số riêng. Chúng ta có thể thấy tầm quan trọng của việc có một tần số tham chiếu đáng tin cậy  từ đó mọi tần số khác có thể được suy dẫn.

Only four principles in the Heavenly Men are as yet manifesting to any extent, though One of Them is rather in advance of the others, and has the fifth principle vibrating adequately, while certain others are in process of perfecting the fourth.

Chỉ có bốn nguyên khí nơi các Đấng Thiên Nhân là cho đến nay biểu hiện ở một mức độ nào đó, tuy Một trong Các Ngài tương đối tiến xa hơn những Đấng khác, và có nguyên khí thứ năm rung động đầy đủ, trong khi một số Đấng khác đang trong tiến trình hoàn thiện nguyên khí thứ tư.

360. This one Heavenly Man that is in advance of the others is very likely the Heavenly Man of Venus. The Planetary Logos of Venus is now at work on the buddhic principle and presumably has made progress in its expression.

360. Đấng Thiên Nhân này vốn vượt trước những Đấng khác rất có khả năng là Đấng Thiên Nhân của Sao Kim. Hành Tinh Thượng đế của Sao Kim hiện đang làm việc trên nguyên khí Bồ đề và có lẽ đã đạt tiến bộ trong sự biểu lộ của nó.

361. We are being told that the manasic principle (in its solar aspect, probably) is not yet vibrating adequately in the case of most Heavenly Men.

361. Chúng ta được cho biết rằng nguyên khí manas (có lẽ trong phương diện thái dương của nó) vẫn chưa rung động đầy đủ nơi phần lớn các Đấng Thiên Nhân.

The Heavenly Man of our chain is vibrating somewhat to the fifth principle, or rather is in process of awakening it to life.

Đấng Thiên Nhân của Dãy chúng ta đang phần nào rung động theo nguyên khí thứ năm, hay đúng hơn là đang trong quá trình đánh thức nó vào sự sống.

362. We remember that our Planetary Logos is in the midst of emotional struggles, but is seeking to polarize on the fifth subplane of the cosmic astral plane, which would be useful in regulating His emotional nature.

362. Chúng ta nhớ rằng Hành Tinh Thượng đế của chúng ta đang ở giữa những đấu tranh cảm xúc, nhưng đang tìm cách phân cực trên cõi phụ thứ năm của cõi cảm dục vũ trụ, điều này sẽ hữu ích trong việc điều hòa bản chất cảm xúc của Ngài.

363. The suggestion is that there is a close relation between the Venus-scheme and the Earth-scheme, and that the Logos of the Venus-scheme has somewhat to teach the Logos of the Earth-scheme about the fifth principle.

363. Gợi ý là có một mối liên hệ mật thiết giữa hệ hành tinh Sao Kim và hệ hành tinh Trái Đất, và rằng Thượng đế của hệ hành tinh Sao Kim có điều gì đó để chỉ dạy Thượng đế của hệ hành tinh Trái Đất về nguyên khí thứ năm.

364. We live in an astral-buddhic solar system, so it is no surprise that the majority of the Planetary Logoi have not yet awakened the fifth principle. In our type of solar system such an awakening might be somewhat difficult.

364. Chúng ta sống trong một hệ mặt trời cảm dục-bồ đề, nên không ngạc nhiên khi đa số các Hành Tinh Thượng đế vẫn chưa đánh thức nguyên khí thứ năm. Trong kiểu hệ mặt trời của chúng ta, một sự đánh thức như thế có thể phần nào khó khăn.

His fourth vibration or principle in this fourth round or cycle, and on this fourth globe, is awakened, though not functioning as it will in the fifth round.

Rung động hay nguyên khí thứ tư của Ngài trong cuộc tuần hoàn hay chu kỳ thứ tư này, và trên bầu hành tinh thứ tư này, đã được đánh thức, dù chưa vận hành như sẽ xảy ra trong cuộc tuần hoàn thứ năm.

365. What is the “fourth vibration” or principle? It all depends on how we count and which tabulations we use.

365. “Rung động thứ tư” hay nguyên khí thứ tư là gì? Tất cả tùy thuộc chúng ta đếm thế nào và dùng những bảng đối chiếu nào.

366. From one perspective it can be considered the principle of astrality. From a slightly higher perspective, it can be considered the principle of kama-manas (though kama-manas cannot probably be considered a real principle).

366. Từ một quan điểm, nó có thể được xem là nguyên khí cảm dục. Từ một quan điểm hơi cao hơn, nó có thể được xem là nguyên khí kama-manas (dù có lẽ kama-manas không thể được coi là một nguyên khí thực sự).

367. From another perspective, the fourth principle can be understood to correlate with personality, and, thus, with focus within the lower mind.

367. Từ một quan điểm khác, nguyên khí thứ tư có thể được hiểu là tương ứng với phàm ngã, và do đó với sự tập trung trong hạ trí.

368. On our planet we are seeking to move from irrationality to rationality—i.e., from the fourth vibration or principle into the fifth. Focus within the concrete mind is a bridge from personal focus into egoic focus.

368. Trên hành tinh chúng ta, chúng ta đang tìm cách chuyển từ phi lý tính sang hữu lý tính—tức là, từ rung động hay nguyên khí thứ tư sang thứ năm. Sự chuyên chú trong trí cụ thể là chiếc cầu nối từ tập trung cá nhân sang tập trung chân ngã.

Much of the trouble present in the planet at this time arises from the coming into activity of the higher or fifth vibration, which will be completed and transcended in the next or fifth cycle.

Phần lớn rối ren hiện có trên hành tinh vào thời điểm này phát sinh từ việc rung động cao hơn hay rung động thứ năm đi vào hoạt động, điều này sẽ được hoàn tất và vượt qua trong chu kỳ kế tiếp hay chu kỳ thứ năm.

369. We may be speaking about the fifth round, and certainly about the emergence and increasing power of the sixth principle (buddhi).

369. Có thể chúng ta đang nói về cuộc tuần hoàn thứ năm, và chắc chắn là về sự xuất hiện và gia tăng quyền lực của nguyên khí thứ sáu (Bồ đề).

370. The coming in of the fifth vibration is also related to the emergence of soul energy with its tendency to draw to the surface many unsuspected patterns (and, hence, the trouble in this planet).

370. Sự đi vào của rung động thứ năm cũng liên quan đến sự xuất hiện của năng lượng linh hồn với khuynh hướng kéo lên bề mặt nhiều mô thức không ngờ tới (và, do đó, gây rối ren trên hành tinh này).

The analogy, as in man and the atom, again holds good but not in exact detail.

Sự tương đồng, như nơi con người và nơi nguyên tử, lại đúng nhưng không đúng từng chi tiết.

e. A Heavenly Man is governed by the Law of Attraction, has transcended the Law of Economy, and is rapidly coming under the Law of Synthesis. 

e. Một Đấng Thiên Nhân chịu sự cai quản của Định luật Hấp Dẫn, đã vượt qua Định luật Tiết Kiệm, và đang nhanh chóng đi vào dưới sự chi phối của Định luật Tổng Hợp.

371. The Heavenly Men are called “Dragons of Wisdom” and their focus is on the second aspect of divinity—Divine Love-Wisdom.

371. Các Đấng Thiên Nhân được gọi là “Những Con Rồng của Minh triết” và trọng tâm của Các Ngài đặt vào phương diện thứ hai của thiên tính—Bác Ái – Minh Triết thiêng liêng.

372. Yet there are some Heavenly Men (those expressing through non-sacred planets) for whom the planetary soul is not very fully in expression.

372. Tuy vậy có một số Đấng Thiên Nhân (những Đấng biểu lộ qua các hành tinh không thiêng liêng) mà hồn hành tinh chưa biểu lộ được nhiều.

373. Below DK gives important comparisons in relation to three types of atoms.

373. Bên dưới Chân sư DK đưa ra những so sánh quan trọng liên quan đến ba loại nguyên tử.

Note therefore the gradual stepping-up of the control

Vì vậy, lưu ý sự tăng tiến dần của quyền kiểm soát

374. For a number of the Heavenly Men the Law of Synthesis is coming into increasing control, and governance by the Law of Attraction increasingly complete.

374. Đối với một số Đấng Thiên Nhân, Định luật Tổng Hợp đang ngày càng nắm quyền chi phối, và sự cai quản bởi Định luật Hấp Dẫn ngày càng trọn vẹn.

and the fact that:

và thực tế rằng:

First.  The Law of Economy is the primary law of the atom.  The Law of Attraction is coming into control of the atom.  The Law of Synthesis is but slightly felt by the life of the atom.  It is the law of life.

Thứ nhất. Định luật Tiết Kiệm là định luật chủ yếu của nguyên tử. Định luật Hấp Dẫn đang dần nắm quyền chi phối nguyên tử. Định luật Tổng Hợp chỉ được sự sống của nguyên tử cảm nhận yếu ớt. Đó là định luật của Sự sống.

375. Just as the Law of Synthesis is but slightly felt by the life of the atom, so the monadic ray is ineffective in the life of the Logoi of the non-sacred planets.

375. Cũng như Định luật Tổng Hợp chỉ được sự sống của nguyên tử cảm nhận yếu ớt, cung chân thần cũng kém hiệu lực trong đời sống của các Thượng đế thuộc những hành tinh không thiêng liêng.

376. We note that the word “primary” is not always associated with the Monad. It can simply refer to that which is most focal and powerful.

376. Chúng ta lưu ý rằng từ “chủ yếu” không phải lúc nào cũng gắn với Chân thần. Nó đơn giản có thể chỉ điều gì là trọng tâm và mạnh mẽ nhất.

Second.  The Law of Attraction is the primary law of man.  The Law of Economy is a secondary law for man.  It governs the matter of his vehicles.  The Law of Synthesis is steadily beginning to be felt.

Thứ hai. Định luật Hấp Dẫn là định luật chủ yếu của con người. Định luật Tiết Kiệm là định luật thứ yếu đối với con người. Nó cai quản chất liệu của các vận cụ của y. Định luật Tổng Hợp đang đều đặn bắt đầu được cảm nhận.

377. Because man is not yet free from the matter of his vehicles, the Law of Economy, though a secondary law, is still very effective.

377. Bởi vì con người chưa thoát khỏi chất liệu của các vận cụ của y, nên Định luật Tiết Kiệm, dẫu là một định luật thứ yếu, vẫn còn rất hữu hiệu.

378. The fact that Shamballa is rapidly approaching humanity is correlated to the fact that for humanity the Law of Synthesis is beginning to be felt.

378. Việc Shamballa đang nhanh chóng tiếp cận nhân loại tương ứng với thực tế rằng đối với nhân loại, Định luật Tổng Hợp đang bắt đầu được cảm nhận.

Third.  The Law of Synthesis is the primary law of a Heavenly Man.  The Law of Attraction has full sway.  The Law of Economy is transcended.

Thứ ba. Định luật Tổng Hợp là định luật chủ yếu của một Đấng Thiên Nhân. Định luật Hấp Dẫn có toàn quyền. Định luật Tiết Kiệm đã được vượt qua.

379. We have been told that a Heavenly Man is rapidly coming under the Law of Synthesis. Here we are told that the Law of Synthesis is the “primary law of a Heavenly Man.”

379. Chúng ta đã được cho biết rằng một Đấng Thiên Nhân đang nhanh chóng đi vào dưới Định luật Tổng Hợp. Ở đây chúng ta được nói rằng Định luật Tổng Hợp là “định luật chủ yếu của một Đấng Thiên Nhân.”

380. Also, previously we were told that a Heavenly Man is governed by the Law of Attraction; here we are told that the Law of Attraction has full sway. There are no real contradictions but the emphasis is slightly different. Much will depend upon the type of Heavenly Man under discussion.

380. Ngoài ra, trước đây chúng ta được nói rằng một Đấng Thiên Nhân chịu sự cai quản của Định luật Hấp Dẫn; ở đây chúng ta được nói rằng Định luật Hấp Dẫn có toàn quyền. Không có mâu thuẫn thực sự nào mà chỉ khác đôi chút về nhấn mạnh. Rất nhiều điều sẽ tùy thuộc vào loại Đấng Thiên Nhân đang được đề cập.

381. Indeed for a Solar Logos, the Law of Synthesis is the governing law.

381. Quả thật đối với một Thái dương Thượng đế, Định luật Tổng Hợp là định luật cai quản.

The dense physical body is not a principle for a Heavenly Man, hence the Law of Economy is transcended.

Thể hồng trần đậm đặc không phải là một nguyên khí đối với một Đấng Thiên Nhân, do đó Định luật Tiết Kiệm được vượt qua.

382. For the human being however, although the dense physical body should not be considered a principle, it sometimes is regarded (by man) as if it were; in any case, preoccupation with the physical body has not been transcended.

382. Tuy nhiên, đối với con người, mặc dù thể hồng trần đậm đặc không nên được xem là một nguyên khí, đôi khi nó vẫn được (con người) coi như thể vậy; dù sao đi nữa, sự bận tâm với thể xác vẫn chưa được vượt qua.

383. The dense physical body for a Heavenly Man comprises the lower eighteen subplanes of lower three systemic planes.

383. Thể hồng trần đậm đặc đối với một Đấng Thiên Nhân bao gồm mười tám cõi phụ thấp của ba cõi hệ thống thấp.

[254] The Law of Attraction governs the material process of form building.  The Law of Synthesis is the law of His Being.

[254] Định luật Hấp Dẫn cai quản tiến trình vật chất của sự kiến tạo hình tướng. Định luật Tổng Hợp là định luật của Bản Thể Ngài.

384. This excerpt tells us that the Heavenly Man is very focussed on form building and is thus working with the second ray—the Ray of the Divine Pattern.

384. Đoạn trích này cho chúng ta biết rằng Đấng Thiên Nhân rất chú trọng việc kiến tạo hình tướng và do đó đang làm việc với cung hai—Cung của Mô Hình Thiêng Liêng.

385. For all self-conscious units, the Law of Synthesis is the law of their Being.

385. Đối với mọi đơn vị tự thức, Định luật Tổng Hợp là định luật của Bản Thể họ.

f. A Heavenly Man is finding His place within the logoic groups, and is seeking to realise His position among the seven and by realisation to approximate unity.

f. Một Đấng Thiên Nhân đang tìm vị trí của Ngài trong các nhóm của Thái dương Thượng đế, và đang tìm cách nhận ra vị thế của Ngài giữa bảy vị và bằng sự nhận ra đó mà tiệm cận hợp nhất.

386. Finding place within “logoic groups” (in this context), seems to mean finding place within certain groupings of Heavenly Men within the solar system. Within our solar system there are, naturally, certain groupings of Heavenly Men who form certain systemic triangles and quaternaries and each Heavenly Man is to be found within such groupings. Apparently, a Heavenly Man must undergo a process of discovering the functioning within the groupings to which He belongs.

386. Việc tìm vị trí trong “các nhóm của Thái dương Thượng đế” (trong ngữ cảnh này) dường như có nghĩa là tìm vị trí trong những nhóm nhất định của các Đấng Thiên Nhân trong hệ mặt trời. Trong hệ mặt trời của chúng ta tự nhiên có những nhóm các Đấng Thiên Nhân tạo thành các tam giác và bộ tứ có tính hệ thống, và mỗi Đấng Thiên Nhân đều được tìm thấy trong những nhóm như thế. Rõ ràng, một Đấng Thiên Nhân phải trải qua tiến trình khám phá sự vận hành trong các nhóm mà Ngài thuộc về.

387. If the Solar Logos is trying to find His place within “the greater system in which He holds a place analogous to that of a Heavenly Man in a solar system”, then this gives us the hint we need to establish that the Planetary Logos is attempting to find His place within the solar system.

387. Nếu Thái dương Thượng đế đang cố tìm vị trí của Ngài trong “hệ thống lớn hơn mà trong đó Ngài giữ một vị trí tương tự vị trí của một Đấng Thiên Nhân trong một hệ mặt trời”, thì điều này cho chúng ta gợi ý cần thiết để xác lập rằng Hành Tinh Thượng đế đang cố gắng tìm vị trí của Ngài trong hệ mặt trời.

388. VSK queries: “What does this term “approximate” mean in these contexts?”

388. VSK đặt câu hỏi: “Thuật ngữ “tiệm cận” này có nghĩa gì trong các ngữ cảnh này?”

389. May it be that to “approximate unity” means to achieve it to the degree possible, which, it would seem, is considerable?

389. Có thể chăng “tiệm cận hợp nhất” nghĩa là đạt được nó ở mức độ khả hữu, mà dường như là đáng kể?

g. His responsiveness to outer stimulation.  This viewed from the limited human standpoint touches on realms unattainable by man’s intellect as yet.  It deals with:

g. Tính đáp ứng của Ngài trước kích thích bên ngoài. Nhìn từ lập trường hạn hẹp của con người, điều này chạm đến những cõi mà trí tuệ con người hiện chưa thể đạt tới. Nó liên quan đến:

390. We had might as well know that which we can apprehend and that which will, at this stage of evolution, necessarily escape us.

390. Chúng ta cũng nên biết điều gì có thể lĩnh hội và điều gì, ở giai đoạn tiến hoá này, tất yếu vượt ngoài tầm của chúng ta.

Electrical stimulation, and concerns the response to solar radiation, and to paralleling planetary radiation.

Kích thích điện, và liên quan đến sự đáp ứng đối với bức xạ thái dương, và đối với bức xạ hành tinh song song.

391. This is the material and pranic stimulation. It is a reflection of Pleiadian stimulation as that affects the solar system.

391. Đây là sự kích thích vật chất và prana. Nó là một phản ảnh của kích thích đến từ chòm Pleiades khi tác động lên hệ mặt trời.

392. Our Heavenly Man receives electrical stimulation from other planets as well.

392. Đấng Thiên Nhân của chúng ta cũng nhận kích thích điện từ các hành tinh khác.

Magnetic stimulation, acting upon His subjective life.  This radiation emanates from sources outside the system altogether.  We might note the following facts:

Kích thích từ tính, tác động lên đời sống chủ quan của Ngài. Bức xạ này phát xuất từ những nguồn hoàn toàn ở bên ngoài hệ thống. Chúng ta có thể lưu ý các sự kiện sau:

393. Here we are dealing with the stimulation of the soul nature of the Heavenly Man.

393. Ở đây chúng ta đang đề cập đến sự kích thích bản chất linh hồn của Đấng Thiên Nhân.

394. One of the sources of stimulation could well be the Solar Logoi involved in the Seven Solar Systems of Which Ours is One.

394. Một trong những nguồn kích thích rất có thể là các Thái dương Thượng đế thuộc Bảy Hệ Mặt Trời mà hệ của chúng ta là một.

395. One would think that some degree of magnetic stimulation would emanate from the subjective nature of our own Solar Logos.

395. Người ta có thể nghĩ rằng một mức độ kích thích từ tính nào đó sẽ phát xuất từ bản chất chủ quan của chính Thái dương Thượng đế của chúng ta.

396. If we follow the hint found in the next extract, we will deduce that magnetic stimulation will come to the Planetary Logos from the cosmic astral plane and later from the cosmic buddhic plane.

396. Nếu chúng ta theo gợi ý tìm thấy trong đoạn trích kế tiếp, chúng ta sẽ suy ra rằng kích thích từ tính sẽ đến với Hành Tinh Thượng đế từ cõi cảm dục vũ trụ và về sau từ cõi Bồ đề vũ trụ.

Magnetic stimulation of the physical atom emanates from man on astral levels, and later from buddhic levels.

Sự kích thích từ tính của nguyên tử hồng trần phát xuất từ con người trên các cấp độ cảm dục, và về sau từ các cấp độ Bồ đề.

397. We are dealing with the manner in which the physical atom receives stimulation of its subjective life. It is interesting to think that energy influences from the human being’s astral and buddhic levels affects the subjective life of the physical atom.

397. Chúng ta đang đề cập đến cách thức nguyên tử hồng trần nhận kích thích cho đời sống chủ quan của nó. Thật thú vị khi nghĩ rằng những ảnh hưởng năng lượng từ các cấp độ cảm dục và Bồ đề của con người tác động đến đời sống chủ quan của nguyên tử hồng trần.

Magnetic stimulation of man emanates from the Heavenly Men on buddhic, and later on monadic levels.

Sự kích thích từ tính của con người phát xuất từ các Đấng Thiên Nhân trên các cấp độ Bồ đề, và về sau trên các cấp độ chân thần.

398. We are now speaking of the stimulation of the subjective life of the human being.

398. Hiện giờ chúng ta đang nói về sự kích thích đời sống chủ quan của con người.

399. The Heavenly Men are intent upon the mastery of the planes of the spiritual triad. The buddhic plane is included within the spiritual triad but the monadic level is not.

399. Các Đấng Thiên Nhân chuyên chú vào việc làm chủ các cõi của Tam nguyên tinh thần. Cõi Bồ đề nằm trong Tam Nguyên Tinh Thần nhưng cấp độ chân thần thì không.

400. Man’s soul nature will at first be stimulated by buddhi but later by the Monad (as this Monad relates both to the Planetary Logos and to the Solar Logos).

400. Bản chất linh hồn của con người trước hết sẽ được kích thích bởi Bồ đề, nhưng về sau bởi Chân thần (vì Chân thần này liên hệ cả với Hành Tinh Thượng đế lẫn Thái dương Thượng đế).

401. We should remember that the majority of Ashrams are presently to be found upon the buddhic level. This is another way of saying that man’s subjective or soul life is stimulated by the Ashram.

401. Chúng ta nên nhớ rằng hiện nay phần lớn các Đạo viện được tìm thấy trên cấp độ Bồ đề. Đây là một cách nói khác rằng đời sống chủ quan hay linh hồn của con người được kích thích bởi Đạo viện.

402. Following the analogy, the phrase, “from outside the system altogether”, seems to suggest that for man, the buddhic and monadic planes are to be considered outside his (personal) system altogether.

402. Theo sự tương đồng, cụm từ “từ hoàn toàn bên ngoài hệ thống” dường như gợi ý rằng đối với con người, các cõi Bồ đề và chân thần được xem như hoàn toàn bên ngoài hệ thống (cá nhân) của y.

Magnetic stimulation of a Heavenly Man emanates extra-systemically, from the cosmic astral, the united effect of these stimulations inducing steady internal development.

Sự kích thích từ tính của một Đấng Thiên Nhân phát xuất từ ngoài-hệ thống, từ cõi cảm dục vũ trụ; hiệu ứng hợp nhất của những kích thích này gây nên sự phát triển nội tại đều đặn.

403. This is a repetition of what was suggested above. The cosmic astral plane is the plane from which, for our purposes, pure love is radiated.

403. Đây là sự lặp lại điều đã gợi ý ở trên. Cõi cảm dục vũ trụ là cõi từ đó, theo mục đích của chúng ta, tình thương thuần khiết được phát xạ.

404. Such a being as the Christ is now becoming responsive to the cosmic astral plane, just as are the Heavenly Men.

404. Một Đấng như Đức Christ hiện đang trở nên đáp ứng với cõi cảm dục vũ trụ, cũng như các Đấng Thiên Nhân vậy.

A Heavenly Man is distinguished therefore by:

Vì thế một Đấng Thiên Nhân được phân biệt bởi:

405. The sevenfold tabulation in four columns continues.

405. Bảng liệt kê thất phân trong bốn cột tiếp tục.

1. His spheroidal shape.  His ring-pass-not, during objectivity, is definite and seen.

1. Hình dạng hình cầu của Ngài. Vòng-giới-hạn của Ngài, trong thời kỳ hiện hình, là xác định và có thể thấy.

406. We are speaking of the physical body of the Heavenly Man. If we are speaking of any other type of form, it will only be definite and seen by the eye of those who are occultly awakened.

406. Chúng ta đang nói về thể hồng trần của Đấng Thiên Nhân. Nếu chúng ta nói về bất kỳ loại hình tướng nào khác, nó chỉ xác định và được thấy bởi nhãn quan của những ai đã thức tỉnh huyền bí.

2. His internal arrangement and His sphere of influence, or that activity animating the planetary chain.

2. Sự bố trí nội tại của Ngài và phạm vi ảnh hưởng của Ngài, hay hoạt động làm sinh động dãy hành tinh.

407. The internal arrangement of a Planetary Logos very much concerns the condition of and relationships between the planetary chains He includes.

407. Sự bố trí nội tại của một Hành Tinh Thượng đế liên quan rất nhiều đến tình trạng và các mối liên hệ giữa các dãy hành tinh mà Ngài bao gồm.

408. The term “sphere of influence” again needs examining as it can mean two things.

408. Thuật ngữ “phạm vi ảnh hưởng” lại cần được khảo sát vì nó có thể có hai nghĩa.

409. In this context, “sphere if influence” indicates those lives gathered (and arranged) by the Planetary Logos and over which He presides. These gathered lives forming planetary chains, globes and many lesser groupings, comprise His major sphere of influence.

409. Trong ngữ cảnh này, “phạm vi ảnh hưởng” chỉ những sự sống được Hành Tinh Thượng đế tập hợp (và sắp xếp) và Ngài chủ trì. Những sự sống được tập hợp này tạo thành các dãy hành tinh, các bầu hành tinh và nhiều nhóm nhỏ hơn, cấu thành phạm vi ảnh hưởng chính của Ngài.

410. When we consider the phrase “sphere of influence” as indicating the effect of the Planetary Logos upon other lives beyond His ring-pass-not, we realize that the influence of a Heavenly Man extends to the other Heavenly Men within the solar system.

410. Khi chúng ta xem cụm từ “phạm vi ảnh hưởng” là chỉ tác động của Hành Tinh Thượng đế lên các sự sống bên ngoài vòng-giới-hạn của Ngài, chúng ta nhận ra rằng ảnh hưởng của một Đấng Thiên Nhân lan sang các Đấng Thiên Nhân khác trong hệ mặt trời.

411. A Planetary Logos is really a cosmic Being (as is sometimes stated) and, thus, His sphere of influence (in this secondary sense) may extend somewhat beyond the solar system.

411. Một Hành Tinh Thượng đế thực ra là một Đấng vũ trụ (như đôi khi được nói), và do đó phạm vi ảnh hưởng của Ngài (theo nghĩa thứ yếu này) có thể lan rộng phần nào vượt ra ngoài hệ mặt trời.

412. If the influence of the Pleiades is felt by the Heavenly Men, is the influence of the Heavenly Men slightly felt by the members of the Pleiades?

412. Nếu ảnh hưởng của Pleiades được các Đấng Thiên Nhân cảm nhận, thì liệu ảnh hưởng của các Đấng Thiên Nhân có được các thành viên của Pleiades cảm nhận đôi chút chăng?

3. His spiritual life control at any given period.  It is the power whereby He animates His sevenfold [255] nature.  Note the increase of influence as compared to man’s threefold radius.

3. Quyền kiểm soát đời sống tinh thần của Ngài tại bất kỳ thời kỳ nào. Đó là quyền năng nhờ đó Ngài làm sinh động bản tính thất phân [ 255] của Ngài. Lưu ý sự tăng lên của tầm ảnh hưởng so với bán kính tam phân của con người.

413. Man, the human unit, has a threefold radius. From what has been given about the spheres of vibration which a Heavenly Man must master, one would think of the Heavenly Man as having a fivefold nature. Here we are told that it is sevenfold.

413. Con người, đơn vị nhân loại, có một bán kính tam phân. Từ những gì đã được nêu về các phạm vi rung động mà một Đấng Thiên Nhân phải làm chủ, người ta có thể nghĩ Đấng Thiên Nhân có một bản tính ngũ phân. Ở đây chúng ta được nói rằng nó là thất phân.

414. We know that the Heavenly Man has a special focus on the monadic plane. To what extent does His focus extend to the logoic level?

414. Chúng ta biết rằng Đấng Thiên Nhân có trọng tâm đặc biệt trên cõi chân thần. Trọng tâm của Ngài mở rộng đến mức nào lên cảnh giới của Thái dương Thượng đế?

4. His eventual ultimate synthesis from the seven into the three and from thence into one.  This covers the obscuration of the globes, and the blending into unity of the seven principles which each globe is evolving.

4. Sự tổng hợp sau cùng tối hậu của Ngài từ bảy vào ba và từ đó vào một. Điều này bao hàm sự ám tàng của các bầu, và sự hòa trộn vào nhất thể của bảy nguyên khí mà mỗi bầu đang tiến hoá.

415. Here is a most important reference. We wondered whether globes could be considered mono-substantial.

415. Đây là một chỉ dẫn cực kỳ quan trọng. Chúng ta đã tự hỏi liệu các bầu có thể được xem là đơn-chất hay không.

416. Here we learn that each globe is evolving seven principleseach globe, even the dense physical globe.

416. Ở đây chúng ta học rằng mỗi bầu đang tiến hoá b ảy nguyên khímỗi bầu, kể cả bầu hồng trần đậm đặc.

417. Upon each globe the seven principles being evolved are blended into unity. This blending may precede the merging of globe with globe.

417. Trên mỗi bầu, bảy nguyên khí đang được tiến hóa được hòa trộn vào nhất thể. Sự hòa trộn này có thể đi trước sự dung hợp bầu với bầu.

418. All atomic systems which have ten active parts are maximally extended. The closer they are to obscuration and liberation, the fewer parts they have.

418. Mọi hệ thống nguyên tử có mười phần hoạt động đều ở mức triển khai tối đa. Càng gần với ám tàng và giải thoát, chúng càng có ít phần hơn.

5. His evolution under Law and consequent development.

5. Sự tiến hoá của Ngài dưới các Định luật và sự phát triển hệ quả.

419. The Heavenly Man evolves (as does man) under the three cosmic laws.

419. Đấng Thiên Nhân tiến hoá (cũng như con người) dưới ba Định luật vũ trụ.

420. He may also be responding to the “Intermediate Law of Karma”.

420. Ngài cũng có thể đang đáp ứng “Định luật Trung gian của Nghiệp quả”.

6. His group relation.

6. Liên hệ nhóm của Ngài.

421. This involves His relation to other Heavenly Men as his sphere of influence expands beyond the lives he has gathered ‘within’ Himself to other Beings like Himself.

421. Điều này bao gồm mối liên hệ của Ngài với các Đấng Thiên Nhân khác khi phạm vi ảnh hưởng của Ngài mở rộng ra ngoài những sự sống mà Ngài đã tập hợp ‘bên trong’ Chính Mình đến các Đấng tương tự như Ngài.

7. His development of consciousness and of awareness.

7. Sự phát triển tâm thức và tỉnh biết của Ngài.

422. We sometimes speak of the transcending of consciousness by life.

422. Đôi khi chúng ta nói về việc tâm thức được sự sống vượt trội.

423. Yet even great Entities such as Planetary Logoi and Solar Logoi have for an objective the development of consciousness.

423. Tuy vậy ngay cả những Đấng vĩ đại như các Hành Tinh Thượng đế và các Thái dương Thượng đế cũng lấy sự phát triển tâm thức làm mục tiêu.

Finally, we must extend these ideas to a solar Logos, and see how completely the analogy persists.  The paragraphs dealing with stimulation, magnetic and electric, inevitably brings us back to the contemplation of fire, the basis and source of all life.

Sau cùng, chúng ta phải mở rộng các ý niệm này đến một Thái dương Thượng đế, và thấy rằng sự tương đồng vẫn tồn tại hoàn toàn. Các đoạn văn bàn về kích thích, từ tính và điện, tất yếu đưa chúng ta trở lại với sự chiêm ngưỡng Lửa, nền tảng và nguồn cội của mọi sự sống.

424. When we deal with the extension of the analogy to the Solar Logos, we are led back to the contemplation of fire, for the Solar Logos is a fiery being.

424. Khi chúng ta xử lý việc mở rộng sự tương đồng đến Thái dương Thượng đế, chúng ta được dẫn trở lại sự chiêm ngưỡng Lửa, vì Thái dương Thượng đế là một Hữu thể bằng Lửa.

A Solar Logos.

Một Thái dương Thượng đế.

a. A solar Logos, the Grand Man of the Heavens, is equally spheroidal in shape.  His ring-pass-not comprises the entire circumference of the solar system, and all that is included within the sphere of influence of the Sun.

a. Một Thái dương Thượng đế, Đại Nhân của Thiên Giới, cũng có hình dạng hình cầu. Vòng-giới-hạn của Ngài bao trùm toàn bộ chu vi của hệ mặt trời, và mọi thứ được bao gồm trong phạm vi ảnh hưởng của Mặt Trời.

425. The circumference of the solar system (though of definite extent) is certainly not fixed and determined in the mind of man.

425. Chu vi của hệ mặt trời (dù có phạm vi xác định) chắc chắn không phải là điều cố định và được xác định rõ trong tâm trí con người.

426. There are constant discoveries of planets which are extending man’s conception of the solar systemic ring-pass-not.

426. Liên tục có những khám phá về các hành tinh vốn đang mở rộng quan niệm của con người về vòng-giới-hạn của hệ mặt trời.

427. There are far more planets and heavenly bodies, undiscovered or etheric, than are usually supposed.

427. Có nhiều hành tinh và thiên thể—chưa được khám phá hay thuộc dĩ thái—hơn so với thường được giả định.

428. As previously stated, DK gives a figure upwards of 115 and this does not include the asteroids (which He also notes as influential).

428. Như đã nói trước, Chân sư DK đưa ra con số hơn 115 và điều này không bao gồm các tiểu hành tinh (mà Ngài cũng ghi nhận là có ảnh hưởng).

The Sun holds a position analogous to the nucleus of life at the centre of the atom.

Mặt Trời giữ vị trí tương tự hạch sự sống ở trung tâm của nguyên tử.

429. We are given an analogy between the Sun and the “jewel in the lotus”.

429. Chúng ta được đưa ra một sự tương đồng giữa Mặt Trời và “bảo châu trong hoa sen”.

430. We note in these teachings that sometimes the word “Sun” is capitalized and sometimes it is not. There are times in the teaching when capitalization is to be noted as significant, and other times when it can be ignored, depending as it does upon the caprice of the editors.

430. Chúng ta lưu ý trong các giáo huấn này rằng đôi khi từ “Mặt Trời” được viết hoa và đôi khi không. Có những lúc trong giáo huấn, việc viết hoa cần được lưu ý là có ý nghĩa, và những lúc khác có thể bỏ qua, vì nó tùy theo ý của các biên tập viên.

This sphere comprises within its periphery the seven planetary chains with the synthesising three, making the ten of logoic manifestation.

Hình cầu này bao gồm trong chu vi của nó bảy dãy hành tinh cùng với ba dãy tổng hợp, tạo thành con số mười của sự biểu lộ của Thượng đế.

431. Why refer to seven planetary chains and a synthesizing three? Why not refer to seven planetary schemes and a synthesizing three schemes?

431. Tại sao lại nói đến bảy dãy hành tinh và ba dãy tổng hợp? Sao không nói đến bảy hệ hành tinh và ba hệ tổng hợp?

432. As has been stated, the theosophical use of the term “chains” sometimes means “schemes” and one must study the context carefully to see what is meant.

432. Như đã nêu, trong văn cảnh Thông Thiên Học, thuật ngữ “dãy” đôi khi có nghĩa là “hệ”, và người đọc phải khảo sát kỹ ngữ cảnh để thấy điều gì được nói đến.

433. As well, planetary schemes are to the Solar Logos as planetary chains are to the Planetary Logos, and, so, the term “chains” can be justified when speaking of planetary schemes.

433. Đồng thời, các hệ hành tinh đối với Thái dương Thượng đế cũng như các dãy hành tinh đối với Hành Tinh Thượng đế, cho nên thuật ngữ “dãy” có thể được biện minh khi nói về các hệ hành tinh.

The Sun is the physical body of the solar Logos, His body of manifestation, and His life sweeps cycling through the seven schemes in the same sense as the life of a planetary Logos sweeps seven times around His scheme of seven chains.

Mặt Trời là thể hồng trần của Thái dương Thượng đế, thể biểu lộ của Ngài, và Đời sống của Ngài quét qua theo chu kỳ khắp bảy hệ theo cùng nghĩa như đời sống của một Hành Tinh Thượng đế quét bảy vòng quanh hệ của Ngài gồm bảy dãy.

434. In this extract, the term “chains” is being used with consistency as it has been used throughout most of the book.

434. Trong đoạn trích này, thuật ngữ “dãy” được dùng nhất quán như nó đã được dùng suốt phần lớn của sách.

435. The Sun is the physical body of the Solar Logos just as the visible, objective planet is the physical body of the Planetary Logos.

435. Mặt Trời là thể hồng trần của Thái dương Thượng đế cũng như hành tinh hữu hình, khách quan là thể hồng trần của Hành Tinh Thượng đế.

436. The Sun has also been connected with the base of the spine as in the following: “In the physical body we have the fires of the lower nature (the animal plane) centralised at the base of the spine.  They are situated at a spot which stands in relation to the physical body as the physical sun to the solar system.” (TCF 55)

436. Mặt Trời cũng đã được liên hệ với đáy cột sống như sau: “ Trong thể xác chúng ta có các Lửa của bản chất thấp (bình diện thú tính) tập trung ở đáy cột sống. Chúng nằm ở một điểm vốn có quan hệ với thể xác như Mặt Trời vật chất đối với hệ mặt trời.” ( TCF 55)

437. It is inferred that the life of the Solar Logos sweeps seven times around the seven schemes, just as the life of the Planetary Logos sweeps seven times around the seven chains of his planetary scheme.

437. Người ta suy ra rằng đời sống của Thái dương Thượng đế quét bảy lần quanh bảy hệ, cũng như đời sống của Hành Tinh Thượng đế quét bảy lần quanh bảy dãy của hệ hành tinh của Ngài.

438. With respect to our planetary chain, we know that we are experiencing the fourth round on our globe; with respect to our planetary scheme, we also appear to be involved in a fourth cycle (‘rounds’ of a greater kind) involving emphasis on entire chains. With respect to the entire solar system what are the analogies to the two types of rounds to be experienced within the planetary schemes? Perhaps the greater type of planetary round involving planetary chains is the lesser type of solar systemic round. Then, by analogy, there would also be a greater type of solar systemic round in which there was a movement from planetary scheme to planetary scheme, just as within a planetary scheme there is a movement from planetary chain to planetary chain. In any case, there seems to be a definite solar logoic focus on the Earth-scheme considered as a kind of solar systemic chain. The analogy is complicated by the fact that there are ten planetary schemes and only seven named planetary chains within any planetary scheme.

438. Với dãy hành tinh của chúng ta, chúng ta biết rằng chúng ta đang trải nghiệm cuộc tuần hoàn thứ tư trên bầu của chúng ta; đối với hệ hành tinh của chúng ta, dường như chúng ta cũng đang tham dự vào một chu kỳ thứ tư (những ‘tuần hoàn’ thuộc loại lớn hơn) nhấn mạnh vào toàn các dãy. Đối với toàn hệ mặt trời, những gì là các tương đồng cho hai loại tuần hoàn được trải nghiệm trong các hệ hành tinh? Có lẽ loại tuần hoàn hành tinh lớn hơn vốn bao hàm các dãy hành tinh là loại tuần hoàn hệ mặt trời nhỏ hơn. Rồi, theo phép tương đồng, cũng sẽ có một loại tuần hoàn hệ mặt trời lớn hơn trong đó có sự vận hành từ hệ hành tinh này sang hệ hành tinh khác, cũng như trong một hệ hành tinh có sự vận chuyển từ dãy này sang dãy khác. Dù thế nào, dường như có một trọng tâm nhất định của Thái dương Thượng đế trên hệ hành tinh Địa Cầu được xem như một loại “dãy” ở cấp hệ mặt trời. Sự tương đồng trở nên phức tạp bởi thực tế là có mười hệ hành tinh và chỉ có bảy dãy được nêu tên trong bất kỳ hệ hành tinh nào.

439. If the Sun is as the physical body of the Solar Logos, what may be said of the physical form of the solar system? Is the entire solar system not to be considered, in a sense, the physical body of the Solar Logos?

439. Nếu Mặt Trời là thể hồng trần của Thái dương Thượng đế, thì có thể nói gì về hình thể hồng trần của toàn hệ mặt trời? Chẳng phải toàn hệ mặt trời, theo một nghĩa, cũng được xem là thể hồng trần của Thái dương Thượng đế sao?

Each chain holds a position analogous to a globe in a planetary chain.  Note the beauty of the correspondence, yet withal the lack of detailed analogy.[4 S. D., I, 136.]

Mỗi dãy giữ một vị trí tương tự như một bầu trong một dãy hành tinh.  Lưu ý vẻ đẹp của sự tương ứng, song đồng thời sự thiếu chính xác trong chi tiết.[4 S. D., I, 136.]

440. We attempted to force the detail in the comparison of the human system with the planetary system and discovered that the analogy broke down.

440. Chúng ta đã cố gắng áp đặt chi tiết trong sự so sánh giữa hệ thống con người với hệ thống hành tinh và đã phát hiện rằng sự tương đồng ấy bị phá vỡ.

b. A solar Logos contains within Himself, as the atoms in His body of manifestation, all groups of every kind, [256] from the involutionary group-soul to the egoic groups on the mental plane.

b. Một Thái dương Thượng đế bao hàm trong Chính Ngài, như những nguyên tử trong thể biểu lộ của Ngài, mọi nhóm thuộc mọi loại, [ 256] từ hồn nhóm giáng hạ tiến hoá đến các nhóm chân ngã trên cõi trí.

441. The atoms in the life of a Solar Logos are of great variety.

441. Các “nguyên tử” trong sự sống của một Thái dương Thượng đế hết sức đa dạng.

442. One wonders whether these groups should be called “atoms” or “cells”.

442. Người ta tự hỏi liệu những nhóm này nên được gọi là “nguyên tử” hay “tế bào”.

443. If a human atom is a “cell” in the body of a Planetary Logos, then a human unit is too large to be an “atom” in the life of a Solar Logos.

443. Nếu một nguyên tử nhân loại là một “tế bào” trong thể của một Hành Tinh Thượng đế, thì một đơn vị nhân loại là quá lớn để làm “nguyên tử” trong sự sống của một Thái dương Thượng đế.

444. It seems that the true scale existing between atoms and cells is not being preserved.

444. Có vẻ như tỷ lệ thực giữa nguyên tử và tế bào không được giữ nguyên.

445. We may wish to remember, however, that, in occultism, the term “atom” can indicate a rather large structure.

445. Tuy vậy, chúng ta có thể muốn nhớ rằng, trong huyền bí học, thuật ngữ “nguyên tử” có thể chỉ một cấu trúc khá lớn.

He has (for the animating centres of His body) the seven major groups or the seven Heavenly Men, who ray forth Their influence to all parts of the logoic sphere, and who embody within Themselves all lesser lives, the lesser groups, human and deva units, cells, atoms and molecules.

Ngài có (như các trung tâm sinh động của thể Ngài ) bảy nhóm chính hay bảy Đấng Thiên Nhân, là những vị phát xạ ảnh hưởng của Các Ngài đến mọi phần của cầu logoic, và bao hàm trong Chính Các Ngài mọi sự sống thấp hơn, các nhóm nhỏ hơn, các đơn vị nhân loại và thiên thần, tế bào, nguyên tử và phân tử.

446. We have a good definition of the chakras as “animating centers” in a body. These are centers which carry soul force and even monadic influence.

446. Ở đây chúng ta có một định nghĩa hay về các luân xa như là “các trung tâm làm sinh động” trong một thể. Đó là những trung tâm mang lực linh hồn và thậm chí ảnh hưởng chân thần.

447. The influence of the Heavenly Man extends to all parts of the logoic sphere. We are not told here whether its influence extends beyond the logoic sphere.

447. Ảnh hưởng của Đấng Thiên Nhân lan đến mọi phần của cầu logoic. Ở đây không nói liệu ảnh hưởng ấy có lan vượt ra ngoài cầu logoic hay không.

448. The solar systemic influence of the seven Heavenly Men, as here discussed, is not the same as the “sphere of influence” which was a more individual sphere.

448. Ảnh hưởng mang tính hệ mặt trời của bảy Đấng Thiên Nhân, như được bàn ở đây, không giống với “phạm vi ảnh hưởng” vốn mang tính cá biệt hơn.

449. Let us tabulate that which a Heavenly Man contains within the body of His manifestation:

449. Chúng ta hãy liệt kê những gì một Đấng Thiên Nhân bao hàm trong thể biểu lộ của Ngài:

ff. The lesser groups

ff. Các nhóm nhỏ hơn

gg. Human units

gg. Các đơn vị nhân loại

hh. Deva units

hh. Các đơn vị thiên thần

ii. Cells

ii. Tế bào

jj. Atoms

jj. Nguyên tử

kk. Molecules

kk. Phân tử

450. Both within this reference and elsewhere, we find that the molecule (as DK uses the term) means an entity of lesser scope than an atom.

450. Cả trong tham chiếu này lẫn nơi khác, chúng ta thấy rằng “phân tử” (theo cách Chân sư dùng thuật ngữ) chỉ một thực thể có phạm vi nhỏ hơn “nguyên tử”.

451. What may be the exact size of each unit and the proportion between them, we do not yet know. We are simply given generalities.

451. Kích thước chính xác của mỗi đơn vị và tỷ lệ giữa chúng có thể như thế nào thì chúng ta chưa biết. Chúng ta chỉ được cho các khái quát.

Seen from cosmic levels, the sphere of the Logos can be visualised as a vibrating ball of fire of supernal glory, containing within its circle of influence, the planetary spheres likewise vibrating balls of fire.

Nhìn từ các cấp độ vũ trụ, cầu của Thượng đế có thể được hình dung như một quả cầu lửa rung động với vinh quang siêu phàm, bao hàm trong vòng ảnh hưởng của nó các quả cầu hành tinh cũng là những quả cầu lửa rung động.

452. Does Master DK know this from first-hand observation, or does the Wisdom contain this thought?

452. Liệu Chân sư DK biết điều này do trực kiến, hay Minh Triết chứa đựng tư tưởng này?

453. DK told us as that as we approached a consideration of the Solar Logos we would be reconsidering fire.

453. Chân sư DK đã nói với chúng ta rằng khi tiến gần đến việc xem xét Thái dương Thượng đế, chúng ta sẽ trở lại xét Lửa.

The Grand Man of the Heavens vibrates to a steadily increasing measure;

Đại Nhân của Thiên Giới rung động theo một nhịp độ tăng dần đều;

454. The idea of increasing frequency is suggested.

454. Ý niệm về tần số tăng dần được gợi ra.

455. Are pulsations emanating from the Sun to be correlated with this steadily increasing measure?

455. Liệu các nhịp đập phát ra từ Mặt Trời có tương quan với nhịp độ tăng dần đều này chăng?

456. A “measure” in music is a regular unit of musical events lasting so many “beats”. The term “measure” may also refer to the frequency of vibration.

456. Trong âm nhạc, một “nhịp” là một đơn vị đều đặn của các sự kiện âm nhạc kéo dài một số “phách” nhất định. Thuật ngữ “nhịp độ” cũng có thể chỉ tần số rung động.

457. In any case, the life of the Solar Logos is intensifying and His vibratory frequency increasing.

457. Dù thế nào, đời sống của Thái dương Thượng đế đang gia tăng cường độ và tần số rung động của Ngài đang tăng.

the entire system is tinctured by a certain color,—the color of the life of the Logos, the One Divine Ray;

toàn hệ thống được nhuộm bởi một sắc màu nhất định—màu của đời sống của Thượng đế, Tia Thiêng liêng Duy Nhất;

458. The fact that the color of the life of the Logos is called the “One Divine Ray” implies that it is a ray of blue—for the Divine Ray is the blue Ray of Love-Wisdom. The Primordial Ray is green.

458. Việc màu của đời sống của Thượng đế được gọi là “Tia Thiêng liêng Duy Nhất” ngụ ý rằng đó là một tia xanh lam —vì Tia Thiêng liêng là Tia Xanh của Bác Ái – Minh Triết. Tia Nguyên Thủy là màu lục.

459. Our Logos is called “the Blue Logos” and it is the color blue which most probably tinctures the entire system, which is said to appear psychically as a “blue lotus”.

459. Thượng đế của chúng ta được gọi là “Đấng Xanh Lam” và chính màu xanh lam rất có thể nhuộm toàn hệ thống, vốn được nói là xuất hiện một cách tâm thông như một “hoa sen xanh”.

and the system rotates to a certain measure, which is the key of the great kalpa or solar cycle, and revolves around its central solar pole.

và hệ thống quay theo một nhịp độ nhất định, vốn là giọng chủ của đại kalpa hay chu kỳ thái dương, và xoay quanh trục trung tâm thái dương của nó.

460. We note that DK is speaking of the rotation of the “system” and not of the Sun, per se.

460. Chúng ta lưu ý rằng Chân sư DK đang nói về sự quay của “hệ thống” chứ không phải của riêng Mặt Trời.

461. Possible related measures are the following:

461. Những nhịp độ liên hệ có thể là như sau:

ll. The Solar system as a whole rotates once every 100,000 years.

ll. Toàn bộ hệ Mặt Trời quay một lần mỗi 100.000 năm.

mm. The Sun itself rotates once every twenty-seven days.

mm. Chính Mặt Trời quay một lần mỗi hai mươi bảy ngày.

nn. Interestingly, it takes the Moon twenty-seven days to complete one zodiacal cycle and return to the same sign.

nn. Thú vị thay, Mặt Trăng mất hai mươi bảy ngày để hoàn tất một chu trình hoàng đạo và trở về cùng một dấu hiệu.

462. The great kalpa has a duration (we are told) of 311,040,000,000,000 Earth-years.

462. Đại kalpa có thời lượng (chúng ta được nói) là 311.040.000.000.000 năm Trái Đất.

463. Obviously there is far more than one rotation of the solar atom during such an expanse of time. In fact, the objective universe of tangible rotating spheres will not exist for anywhere near this vast number of years. If the huge figure is truly literal and not symbolic, it will relate to both the subjective and objective duration of the mostly subjective expression of the Solar Logos.

463. Rõ ràng có nhiều hơn rất nhiều một vòng quay của “nguyên tử” thái dương trong khoảng thời gian mênh mông như thế. Thực tế, vũ trụ khách quan gồm những khối cầu quay hữu hình sẽ không tồn tại trong khoảng số năm khổng lồ này. Nếu con số khổng lồ ấy thật sự mang tính chữ và không mang tính biểu tượng, nó sẽ liên hệ cả với thời lượng chủ quan lẫn khách quan của biểu lộ phần lớn mang tính chủ quan của Thái dương Thượng đế.

464. In musical terms, the “key of the great kalpa” is probably the key of G, the blue key (by one method of assigning musical notes to rays and colors).

464. Xét theo âm nhạc, “giọng chủ của đại kalpa” có lẽ là giọng Sol, giọng xanh lam (theo một phương pháp gán nốt nhạc cho các cung và màu sắc).

c. The solar Logos is distinguished by His activity on all the planes of the solar system;

c. Thái dương Thượng đế được phân biệt bởi hoạt động của Ngài trên mọi cõi của hệ mặt trời;

465. The Solar Logos does not function principally on only five planes, as in the case of the Planetary Logos. Though in one reference cited, the Planetary Logos, too, was given influence on all seven planes of the solar system.

465. Thái dương Thượng đế không hoạt động chủ yếu chỉ trên năm cõi, như trong trường hợp Hành Tinh Thượng đế. Dù trong một tham chiếu đã trích, Hành Tinh Thượng đế cũng được nói là có ảnh hưởng trên cả bảy cõi của hệ mặt trời.

He is the sumtotal of all manifestation, from the lowest and densest physical atom up to the most radiant and cosmic ethereal Dhyan Chohan.

Ngài là tổng thể của mọi biểu lộ, từ nguyên tử hồng trần thấp nhất và đậm đặc nhất cho đến vị Thiền Định Chủ rực rỡ và dĩ thái vũ trụ cao nhất.

466. The Solar Logos is the great and all-inclusive Being with respect to all lives in our solar system (on both objective and subjective levels).

466. Thái dương Thượng đế là Đấng vĩ đại và bao hàm tất cả đối với mọi sự sống trong hệ mặt trời của chúng ta (trên cả bình diện khách quan lẫn chủ quan).

467. The phrase, “radiant and cosmic ethereal Dhyan Chohan” may mean a Planetary Logos who is not in incarnation. The term Dhyan Chohan is generic and can refer to beings of many different orders.

467. Cụm từ “Thiền Định Chủ rực rỡ và dĩ thái vũ trụ” có thể chỉ một Hành Tinh Thượng đế không đang lâm phàm. Thuật ngữ Thiền Định Chủ là bao quát và có thể chỉ các Đấng thuộc nhiều đẳng trật khác nhau.

This sevenfold vibratory measure is the key of the lowest cosmic plane,

Điệp độ rung động thất phân ” này là giọng chủ của cõi vũ trụ thấp nhất,

468. What is the key or vibratory measure of the cosmic physical plane?

468. “Giọng chủ” hay “điệp độ rung động” của cõi vật chất vũ trụ là gì?

469. Perhaps some hint in this direction will come if we realize that Saturn (the third ray planet) is to be considered as the permanent atom of the cosmic physical plane: “Saturn is in fact the correspondence to the logoic physical permanent atom. This is an occult mystery and must not be separated from its allied truth in the cosmic scheme.” (TCF 406)

469. Có lẽ một gợi ý sẽ đến nếu chúng ta nhận ra rằng Thổ Tinh (hành tinh cung ba) được xem là nguyên tử trường tồn của cõi vật chất vũ trụ: “Thổ Tinh thực tế là sự tương ứng với nguyên tử trường tồn thể xác của Thượng đế. Đây là một huyền bí và không được tách khỏi chân lý liên đới của nó trong sơ đồ vũ trụ.” ( TCF 406)

470. The “occult mystery” is, indeed, a mystery. May it be that three types of schemes are to be considered—planetary schemes, solar schemes and, as in this case, cosmic schemes?

470. “Huyền bí” này, đúng là một huyền bí. Có thể có ba loại hệ cần được xét—hệ hành tinh, hệ thái dương và, như trong trường hợp này, các hệ vũ trụ?

471. A higher correspondence to Saturn is being hinted—a Being who stands as the permanent atom for all seven cosmic planes considered as subplanes of one super ‘kosmic physical plane’. Such a Being is likely to be one of the solar systems within the Seven Solar Systems of Which Ours is One—the solar system which is the higher correspondence to the planet Saturn.

471. Một tương ứng cao hơn đối với Thổ Tinh đang được gợi ý—một Đấng đứng như nguyên tử trường tồn cho cả bảy cõi vũ trụ được xem như các cõi phụ của một ‘cõi vật chất siêu vũ trụ’. Một Đấng như vậy rất có thể là một trong các hệ mặt trời thuộc Bảy Hệ Mặt Trời mà hệ của chúng ta là một—hệ mặt trời vốn là tương ứng cao hơn đối với hành tinh Thổ Tinh.

and its rate of rhythm can be felt on the cosmic astral, with a faint response on the cosmic mental.

nhịp độ của nó có thể được cảm nhận trên cõi cảm dục vũ trụ, với một đáp ứng mờ nhạt trên cõi trí vũ trụ.

472. We are speaking of the manner in which an etheric-physical vibration can be registered on planes more subtle than the physical.

472. Chúng ta đang nói về cách một rung động dĩ thái-hồng trần có thể được ghi nhận trên những cõi vi tế hơn vật chất.

473. We learn that every plane has—

473. Chúng ta học rằng mỗi cõi đều có—

oo. A key

oo. Một giọng chủ

pp. A sevenfold vibratory measure

pp. Một điệp độ rung động thất phân

qq. A rate of rhythm

qq. Một nhịp độ

474. DK has mentioned a number of different measures, rates, revolutions and rates of rhythm. Each must be correlated with all.

474. Chân sư DK đã đề cập nhiều loại nhịp độ, chu kỳ quay và nhịp điệu khác nhau. Mỗi thứ phải được tương liên với tất cả.

Thus the life of the logoic existence on cosmic levels, may be seen paralleling the life of a man in the three worlds, the lowest of the systemic planes.

Như vậy, đời sống của hiện hữu logoic trên các cấp độ vũ trụ có thể được thấy là song song với đời sống của một con người trong ba cõi, là những cõi thấp nhất của hệ thống.

475. The Solar Logos is understood as existing on cosmic levels, even though the Logos expresses through a solar system.

475. Thái dương Thượng đế được hiểu là hiện hữu trên các cấp độ vũ trụ, dù Ngài biểu lộ qua một hệ mặt trời.

On His own planes the Logos likewise shows forth:

Trên những cõi riêng của Ngài, Thượng đế cũng hiển lộ như sau:

476. What are these planes? The very highest of the systemic planes?

476. Những cõi này là gì? Có phải chính là những cõi cao nhất trong các cõi của hệ thống không?.

First.  Rotary motion.  His life as it cycles through a day of Brahma, can be seen spiralling around His greater wheel, the ten schemes of a solar system.

Thứ nhất. Chuyển động quay. Đời sống của Ngài khi luân chuyển qua một ngày của Brahma, có thể được thấy xoáy ốc quanh Đại Luân của Ngài, là mười hệ của một hệ mặt trời.

477. A “day of Brahma” is one Manvantara.

477. “Một ngày của Brahma” là một Manvantara.

478. A day of Brahma endures 4,320,000,000 years and a day and night of Brahma has a span of 8,640,000,000 years.

478. Một ngày của Brahma kéo dài 4.320.000.000 năm và một ngày cùng đêm của Brahma có độ dài 8.640.000.000 năm.

479. Will this period be required of the Solar Logos to spiral around His greater wheel?

479. Liệu khoảng thời gian này sẽ được yêu cầu để Thái dương Thượng đế xoáy ốc quanh Đại Luân của Ngài chăng?

480. It will not be easy to determine the ten schemes of the solar system. There will eventually be twelve major planets, each found ruling one of the signs of the zodiac. Which of these planetary schemes, then, is to be left out in determining the ten planetary schemes?

480. Sẽ không dễ để xác định mười hệ của hệ mặt trời. Rốt cuộc sẽ có mười hai hành tinh chính, mỗi hành tinh cai quản một trong các dấu hiệu hoàng đạo. Vậy trong khi xác định mười hệ hành tinh, những hệ hành tinh nào sẽ được bỏ ra?

481. On the other hand (as we attempt to determine the ten) perhaps, in addition to seven sacred schemes, there are to be included three super schemes (each containing three of the other planetary schemes—both sacred and non-sacred) (cf. EP II 99)

481. Mặt khác (khi chúng ta tìm cách xác định con số mười) có lẽ, ngoài bảy hệ thiêng liêng, còn phải bao gồm ba siêu hệ (mỗi siêu hệ bao hàm ba trong số các hệ hành tinh khác—cả thiêng liêng lẫn không thiêng liêng) (x. EP II 99)

Second.  Discriminatory capacity.  His first act, as we know, was to discriminate or choose the matter he needed for manifestation.

Thứ hai. Năng lực phân biện. Hành động đầu tiên của Ngài, như chúng ta biết, là phân biện hay chọn lấy chất liệu Ngài cần cho sự biểu hiện.

482. Each self-consciousness creator has to do this, no matter what the scope of the intended creation.

482. Mỗi vị Tạo hóa tự ý thức đều phải làm điều này, bất kể phạm vi của sự sáng tạo dự định là gì.

That choice was controlled by: [257] Cosmic Karma.

Sự chọn lựa đó được chi phối bởi: [257] Nghiệp quả Vũ trụ.

483. This may refer to the karma residual not only from the previous solar system but from the previous solar systems.

483. Điều này có thể ám chỉ nghiệp quả tồn dư không chỉ từ hệ mặt trời trước mà còn từ các hệ mặt trời trước đó.

484. Matter, as well, has its karma. In a way, the Solar Logos was forced to choose matter conditioned by an earlier association with Him and His life processes.

484. Chất liệu, cũng vậy, có nghiệp quả riêng. Ở một nghĩa nào đó, Thái dương Thượng đế buộc phải chọn chất liệu vốn đã được điều kiện hóa bởi mối liên hệ trước kia với Ngài và với các tiến trình sự sống của Ngài.

Vibratory capacity.

Năng lực rung động.

485. This may refer to the vibratory capacity thus far achieved by the Solar Logos.

485. Điều này có thể ám chỉ năng lực rung động cho đến nay đã được Thái dương Thượng đế đạt tới.

486. It may also refer to the vibratory capacity of the substance/matter selected. Such a capacity would have to correspond to the purpose and plan of the Solar Logos.

486. Nó cũng có thể ám chỉ năng lực rung động của chất liệu/chất thể được chọn. Một năng lực như vậy sẽ phải tương ứng với Thiên Ý và Thiên Cơ của Thái dương Thượng đế.

Responsive coloring or quality.

Sắc thái hay phẩm tính đáp ứng.

487. This may refer to both His own coloring and quality and the coloring and quality of the matter to be chosen.

487. Điều này có thể ám chỉ cả sắc thái và phẩm tính riêng của Ngài lẫn sắc thái và phẩm tính của chất liệu sẽ được chọn.

488. There is a certain degree of responsiveness built into matter of a certain coloring and quality.

488. Trong chất liệu có một sắc thái và phẩm tính nhất định, có sẵn một mức độ đáp ứng nhất định.

Numerical factors involved in cosmic mathematics.

Các yếu tố số học liên quan đến toán học vũ trụ.

489. The implication here is that every cosmic Creator must be a cosmic mathematician.

489. Hàm ý ở đây là mọi vị Tạo hóa vũ trụ đều phải là một nhà toán học vũ trụ.

He is the embodiment of cosmic manas, and through the use of this faculty He seeks—by means of animated form—to build into His cosmic causal body, a paralleling quality of love-wisdom.

Ngài là hiện thân của manas vũ trụ, và qua việc sử dụng năng lực này, Ngài tìm cách—bằng phương tiện là hình tướng được linh hoạt—xây vào thể nguyên nhân vũ trụ của Ngài một phẩm tính song song của Bác Ái – Minh Triết.

490. The Solar Logos has certainly mastered cosmic manas. This means that He has true access to the lowest four subplanes of the cosmic mental plane.

490. Thái dương Thượng đế hẳn đã tinh thông manas vũ trụ. Điều này có nghĩa là Ngài có sự tiếp cận thực sự đến bốn cõi phụ thấp nhất của cõi trí vũ trụ.

491. He seeks now to work on the higher three subplanes of the cosmic mental plane—the plane of cosmic soul.

491. Hiện giờ Ngài tìm cách làm việc trên ba cõi phụ cao của cõi trí vũ trụ—cõi của linh hồn vũ trụ.

492. It may be inferred that aspects of cosmic intelligence were built into His causal body in previous solar systems. Between solar systems, His causal body was not destroyed, just as the causal body of the human being is not destroyed between incarnation.

492. Có thể suy ra rằng những phương diện của trí tuệ vũ trụ đã được xây vào thể nguyên nhân của Ngài trong các hệ mặt trời trước. Giữa các hệ mặt trời, thể nguyên nhân của Ngài không bị hủy, cũng như thể nguyên nhân của con người không bị hủy giữa các lần lâm phàm.

493. It would seem that the Solar Logos is working on the sacrifice petals of His egoic lotus during this phase of solar systemic development.

493. Có vẻ như Thái dương Thượng đế đang làm việc trên các cánh hoa hi sinh của Hoa Sen Chân Ngã của Ngài trong giai đoạn phát triển hệ Thái dương này.

494. VSK suggests that the process is ever the same: the manasic impulse sets into motion the second pole (the material form) animating it, and by its means develops the second, which is the result of Spirit-Matter, Love-Wisdom—a dual result to the “Desire for Duality” of Sons of Necessity.

494. VSK gợi ý rằng tiến trình này luôn như nhau: xung lực manas làm chuyển động cực thứ hai (hình tướng vật chất), linh hoạt nó, và nhờ đó phát triển phương diện thứ hai, vốn là kết quả của Tinh thần–Vật chất, Bác Ái – Minh Triết—một kết quả lưỡng nguyên đối với “Khát vọng về Nhị Nguyên” của các Con của Tất yếu.

Third.  Ability to progress, to increase vibration, and to gain full self-consciousness on cosmic levels.

Thứ ba. Khả năng tiến bộ, gia tăng rung động, và đạt được tự-ngã-thức trọn vẹn trên các cấp độ vũ trụ.

495. Are the “cosmic levels” levels involving the Seven Solar Systems of Which Ours is One?

495. Các “cấp độ vũ trụ” có phải là các cấp độ liên quan đến Bảy Hệ Mặt Trời mà Hệ của chúng ta là Một không?

496. First would come the attainment of full systemic Self-consciousness.

496. Trước hết sẽ là đạt được Tự-ngã-thức hệ thống một cách trọn vẹn.

497. Then would come the attainment of Self-consciousness in relation to the greater group of the Solar Logos—the Seven Solar Systems of Which Ours is One.

497. Kế đến sẽ là đạt được Tự-ngã-thức trong liên hệ với nhóm lớn hơn của Thái dương Thượng đế—Bảy Hệ Mặt Trời mà Hệ của chúng ta là Một.

498. Just as man is attempting to develop full self-consciousness in relation to his astral and mental vehicles, so the same can be predicated of a Solar Logos.

498. Cũng như con người đang cố gắng phát triển tự-ngã-thức trọn vẹn liên quan đến các vận cụ cảm dục và trí tuệ của y, thì điều tương tự cũng có thể được khẳng định đối với một Thái dương Thượng đế.

d. The solar Logos contains within Himself the three major principles or aspects, and their differentiation into seven principles.  These make the ten of His ultimate perfection and are eventually synthesised into the one perfected principle of love-wisdom.

d. Thái dương Thượng đế chứa trong Chính Ngài ba nguyên khí hay Phương diện chính, và sự biến phân của chúng thành bảy nguyên khí. Những điều này tạo thành mười nguyên khí thuộc sự viên mãn tối hậu của Ngài và rốt cuộc được tổng hợp vào một nguyên khí hoàn thiện duy nhất của Bác Ái – Minh Triết.

499. The term “ultimate perfection” is the same as that used in relation to the Planetary Logos.

499. Thuật ngữ “viên mãn tối hậu” cũng giống như thuật ngữ dùng liên quan đến Hành Tinh Thượng đế.

500. The synthesis of the ten of the Solar Logos yields the oneness of the principle of Love-Wisdom. This is also true of our particular Planetary Logos.

500. Sự tổng hợp mười nguyên khí của Thái dương Thượng đế đưa tới nhất thể của nguyên khí Bác Ái – Minh Triết. Điều này cũng đúng với Hành Tinh Thượng đế riêng của chúng ta.

This ultimate principle is His primary coloring.

Nguyên khí tối hậu này là sắc thái chủ đạo của Ngài.

501. This coloring will, at this time in solar systemic history, be blue.

501. Sắc thái này, vào thời điểm hiện nay trong lịch sử hệ Thái dương, sẽ là xanh lam.

Each principle is embodied in one of the schemes, and is being worked out through one of the Heavenly Men.

Mỗi nguyên khí được hiện thân trong một trong các hệ hành tinh, và đang được triển khai qua một trong các Đấng Thiên Nhân.

502. Are there seven principles or ten? There are certainly ten schemes with which we are dealing.

502. Có bảy nguyên khí hay mười? Chắc chắn có mười hệ hành tinh mà chúng ta đang đề cập đến.

503. If there are ten principles manifesting through ten planetary schemes, then three of the principles will be reiterated.

503. Nếu có mười nguyên khí biểu lộ qua mười hệ hành tinh, thì ba trong các nguyên khí sẽ được lặp lại.

Only four principles are as yet manifested to any extent, for the evolution of the Logos parallels that of the Heavenly Men.

Chỉ có bốn nguyên khí cho đến nay biểu lộ ở một mức độ nào đó,tiến hoá của Thượng đế song song với tiến hoá của các Đấng Thiên Nhân.

504. This is an important realization. Our Planetary Logos and our Solar Logos are approximately at the same relative degree of unfoldment.

504. Đây là một nhận thức quan trọng. Hành Tinh Thượng đế của chúng ta và Thái dương Thượng đế của chúng ta xấp xỉ ở cùng một mức độ khai mở tương đối.

505. The manasic or fifth principle of the Solar Logos is not yet fully functioning. We are living in a very astral-buddhic solar system.

505. Nguyên khí manas hay thứ năm của Thái dương Thượng đế vẫn chưa vận hành trọn vẹn. Chúng ta đang sống trong một hệ Thái dương rất cảm dục–Bồ đề.

e. The solar Logos is governed by the Law of Synthesis.  He holds all in synthetic unity or homogeneity.

e. Thái dương Thượng đế bị chi phối bởi Định luật Tổng Hợp. Ngài giữ tất cả trong nhất thể tổng hợp hay tính đồng nhất.

506. If we wish to have two equivalent and evocative terms related to synthesis, they are:

506. Nếu chúng ta muốn có hai thuật ngữ tương đương và gợi mở liên quan đến tổng hợp, thì đó là:

rr. Synthetic unity

rr. Nhất thể tổng hợp

ss. Homogeneity

ss. Tính đồng nhất

507. These are terms which must be experienced and not just understood mentally.

507. Đây là những thuật ngữ phải được thể nghiệm chứ không chỉ hiểu bằng trí.

His subjective life is governed by the Law of Attraction; His material form is governed by the Law of Economy.

Đời sống chủ quan của Ngài chịu sự chi phối của Định luật Hút Ảnh Hưởng; hình tướng vật chất của Ngài chịu sự chi phối của Định luật Tiết Kiệm.

508. All three cosmic laws are very powerful in the manifestation of the Solar Logos.

508. Cả ba định luật vũ trụ đều rất mạnh mẽ trong sự biểu hiện của Thái dương Thượng đế.

He is coming under another cosmic law as yet incomprehensible to men, which law is but revealed to the highest initiates.

Ngài đang chịu chi phối bởi một định luật vũ trụ khác mà con người hiện chưa thể hiểu, và định luật này chỉ được mặc khải cho những vị điểm đạo tối cao.

509. The Intermediate Law of Karma is said to be a law greater than the three cosmic laws usually discussed: the Law of Economy, the Law of Attraction, the Law of Synthesis.

509. Định luật Trung Gian của Nghiệp quả được nói là một định luật lớn hơn ba định luật vũ trụ thường được bàn đến: Định luật Tiết Kiệm, Định luật Hút Ảnh Hưởng, Định luật Tổng Hợp.

510. VSK says that the Law of Freedom lies behind the primary three.

510. VSK nói rằng Định luật Tự Do nằm phía sau ba định luật chính.

511. In any case this still higher cosmic law seems related to Sirius.

511. Dù sao đi nữa, định luật vũ trụ còn cao hơn này dường như có liên hệ với Sirius.

512. Who are the “highest initiates”? Perhaps we may say “chohans”.

512. “Những vị điểm đạo tối cao” là ai? Có lẽ chúng ta có thể nói là các “Chohans”.

f. The solar Logos is in process of ascertaining His place within the greater system in which He holds a place analogous to that of a Heavenly Man in a solar system.

f. Thái dương Thượng đế đang trong tiến trình xác định vị trí của Ngài trong hệ thống lớn hơn, trong đó Ngài giữ một vị trí tương tự như vị trí của một Đấng Thiên Nhân trong một hệ Thái dương.

513. This “greater system” is the Seven Solar Systems of Which Ours is One.

513. “Hệ thống lớn hơn” này là Bảy Hệ Mặt Trời mà Hệ của chúng ta là Một.

514. The Solar Logos is also a minor part of the One About Whom Naught May Be Said, but His first task is to determine His place and function within the Cosmic Logos Who manifests through seven solar systems. The One About Whom Naught May Be Said is a Super-Cosmic Logos.

514. Thái dương Thượng đế cũng là một bộ phận nhỏ của Đấng Bất Khả Tư Nghị, nhưng nhiệm vụ đầu tiên của Ngài là xác định vị trí và chức năng của mình trong vị Thượng đế Vũ Trụ, Đấng biểu lộ qua bảy hệ mặt trời. Đấng Bất Khả Tư Nghị là một Siêu Thượng đế Vũ Trụ.

He seeks first to find the secret of His own existence, and to achieve full Self-Consciousness;

Trước hết Ngài tìm bí mật về chính sự hiện hữu của Ngài, và đạt được Tự-Ngã-Thức trọn vẹn;

515. All beings must fulfill the ancient dictum “Know Thyself”, no matter what may be the levels upon which they are focussed.

515. Mọi hữu thể đều phải thực hiện châm ngôn cổ xưa “Hãy tự biết mình”, bất kể các cấp độ mà họ tập trung là gì.

secondly to ascertain the position and place of His polar opposite;

kế đến là xác định vị trí và chỗ của cực đối ngẫu của Ngài;

516. This particular Solar Logos will be, it would see, a member of the Seven Solar Systems of Which Ours is One.

516. Vị Thái dương Thượng đế đặc thù này sẽ, có vẻ như vậy, là một thành viên của Bảy Hệ Mặt Trời mà Hệ của chúng ta là Một.

517. It is suggested that either the Solar Logos of Sirius or the Solar Logos of Alpha Centauri may be good candidates for the polar opposite of our Solar Logos.

517. Có gợi ý rằng hoặc Thái dương Thượng đế của Sirius hoặc Thái dương Thượng đế của Alpha Centauri có thể là ứng viên tốt cho cực đối ngẫu của Thái dương Thượng đế của chúng ta.

518. The suggestion is that the orbit and place in space of this polar opposite must be ascertained, probably so that the methods of closer interplay may be established.

518. Gợi ý là quỹ đạo và vị trí trong không gian của cực đối ngẫu này phải được xác định, có lẽ để các phương thức tương tác gần gũi hơn có thể được thiết lập.

thirdly to [258] merge and blend with that polar opposite.  This is the cosmic marriage of the Logos.

thứ ba là [258] hòa nhập và dung hợp với cực đối ngẫu đó. Đây là cuộc hôn phối vũ trụ của Thượng đế.

519. The “cosmic marriage” is discussed only in relation to the Solar Logos and His polar opposite, but the process must in some way relate to the entities functioning through the other three types of atoms (the atom of substance/matter, man-as-atom, the Planetary Logos as an atom).

519. “Cuộc hôn phối vũ trụ” chỉ được đề cập liên hệ đến Thái dương Thượng đế và cực đối ngẫu của Ngài, nhưng tiến trình này hẳn theo một cách nào đó cũng liên hệ đến các thực thể vận hành qua ba loại nguyên tử khác (nguyên tử của chất/chất liệu, con người như-nguyên tử, Hành Tinh Thượng đế như một nguyên tử).

520. This “cosmic marriage” occurs as part of the process of obscuration of the Seven Solar Systems of Which Ours is One. Let us remember that our solar system represents a heart center within a Cosmic Logos.

520. “Cuộc hôn phối vũ trụ” này xảy ra như một phần của tiến trình ám hãm của Bảy Hệ Mặt Trời mà Hệ của chúng ta là Một. Chúng ta hãy nhớ rằng hệ mặt trời của chúng ta biểu hiện một trung tâm tim trong một Thượng đế Vũ Trụ.

521. With what, might we infer, would the heart center merge? With the solar plexus below? With the head center above?

521. Ta có thể suy luận trung tâm tim sẽ hợp nhất với gì? Với tùng thái dương bên dưới? Với trung tâm đầu bên trên?

522. When considering the transference of energy from one chakra to another, the solar plexus and the heart will definitely be related. Will these two centers also merge?

522. Khi xét việc chuyển dịch năng lượng từ một luân xa sang luân xa khác, tùng thái dương và tim chắc chắn sẽ có liên hệ. Liệu hai trung tâm này cũng sẽ hợp nhất chăng?

523. Yet, Sirius will not be the solar plexus within the Seven Solar Systems of Which Ours is One and the relationship between our Solar Logos and the Logos of Sirius cannot be denied. They seem to form a cosmic ‘pair’ just as Earth and Venus form a planetary pair.

523. Tuy vậy, Sirius sẽ không là tùng thái dương trong Bảy Hệ Mặt Trời mà Hệ của chúng ta là Một, và mối liên hệ giữa Thái dương Thượng đế của chúng ta và Thượng đế của Sirius là điều không thể phủ nhận. Các Ngài dường như tạo thành một “cặp” vũ trụ như Trái Đất và Kim Tinh tạo thành một cặp hành tinh.

g. A solar Logos is distinguished by His responsiveness to outer stimulation.  This concerns itself with:

g. Một Thái dương Thượng đế được phân biệt bởi tính đáp ứng của Ngài trước kích thích bên ngoài. Điều này liên quan đến:

524. We remember that the outer stimulation as it affected the Planetary Logos was beyond the possibility of our minds to grasp. This must certainly be so should the mind of man attempt to grasp the nature of the “outer stimulation” to which the Solar Logos is subjected.

524. Chúng ta nhớ rằng kích thích bên ngoài khi tác động lên Hành Tinh Thượng đế đã vượt ra ngoài khả năng nắm bắt của trí chúng ta. Điều này chắc chắn đúng khi trí người cố gắng nắm bắt bản chất của “kích thích bên ngoài” mà Thái dương Thượng đế phải chịu.

Electrical stimulation or His response to electrical fohatic force emanating from other stellar centres, and controlling largely the action of our system and its movements in space in relation to other constellations.

Kích thích điện hay phản ứng của Ngài đối với lực điện fohatic phát xuất từ các trung tâm tinh tú khác, và chủ yếu chi phối hoạt động của hệ của chúng ta cùng những chuyển động của nó trong không gian liên hệ với các chòm sao khác.

525. This is the strictly physical stimulation.

525. Đây là kích thích thuần túy vật lý.

526. We thus far have very little idea of what may be the movements of our solar system relative to other solar systems. Such movements are only now in process of slow revelation.

526. Cho đến nay chúng ta rất ít ý niệm về những chuyển động của hệ mặt trời chúng ta tương đối với các hệ mặt trời khác. Những chuyển động như thế chỉ đang được hé lộ một cách chậm rãi.

527. What may be the “other stellar centres” is very hard to discern? Would Sirius be implicated? What of the stars of the Great Bear? What of the principal stars of the Pleiades?

527. “Các trung tâm tinh tú khác” có thể là gì thì rất khó nhận ra. Liệu Sirius có liên đới? Còn các sao của Đại Hùng Tinh thì sao? Còn các sao chủ của Thất Nữ thì sao?

528. Just as the Sun controls the movement of the planets, so some greater Suns (perhaps singly or perhaps in combination) control the movements of our Solar Logos.

528. Cũng như Mặt Trời cai quản chuyển động của các hành tinh, một vài Mặt Trời vĩ đại hơn (có thể đơn lẻ hoặc phối hợp) cai quản các chuyển động của Thái dương Thượng đế của chúng ta.

529. We are told that our solar system is traveling towards Vega. We are also told that the system is moving towards a point in the constellation Hercules.

529. Chúng ta được cho biết rằng hệ mặt trời của chúng ta đang di chuyển về phía Vega. Chúng ta cũng được cho biết rằng hệ đang hướng về một điểm trong chòm Hercules.

Magnetic stimulation, acting upon His subjective Life, and emanating from certain cosmic centres hinted at in the Secret Doctrine.  These find their source on cosmic buddhic levels.

Kích thích từ tính, tác động lên Đời sống chủ quan của Ngài, và phát xuất từ một số trung tâm vũ trụ được ám chỉ trong Giáo Lý Bí Nhiệm. Những điều này có nguồn trên các cấp độ Bồ đề vũ trụ.

530. We will study TCF 1162 to gain hints concerning these “cosmic centers”.

530. Chúng ta sẽ nghiên cứu TCF 1162 để tìm các gợi ý về những “trung tâm vũ trụ” này.

531. The magnetic stimulation almost certainly involves the Pleiades—a stellar system said to have its focus upon the cosmic buddhic plane.

531. Kích thích từ tính hầu như chắc chắn có liên quan đến Thất Nữ—một hệ sao được nói là có tiêu điểm trên cõi Bồ đề vũ trụ.

It is their united effect which induces steady development.

Chính hiệu ứng hợp nhất của chúng gây nên sự phát triển đều đặn.

532. We are speaking of the united effect of the sources which determine the place and position in space of our solar scheme. We are also speaking of those stellar sources which apply magnetic stimulation to the subjective nature of our Solar Logos.

532. Chúng ta đang nói về hiệu ứng hợp nhất của các nguồn lực quyết định vị trí và thế đứng trong không gian của hệ Thái dương của chúng ta. Chúng ta cũng đang nói về những nguồn tinh tú áp dụng kích thích từ tính lên bản tính chủ quan của Thái dương Thượng đế của chúng ta.

The solar Logos is distinguished

Thái dương Thượng đế được phân biệt

1. By the spheroidicity of His manifesting existence.  His solar ring-pass-not is definite and seen.

1. Bởi tính hình cầu của sự hiện tồn biểu lộ của Ngài. Vòng-giới-hạn Thái dương của Ngài là xác định và có thể thấy.

533. Again, one must be a seer of great penetration to see it.

533. Một lần nữa, người ta phải là một nhà ngoại cảm/tiên tri có tầm thấu thị sâu xa mới thấy được điều đó.

This can only be demonstrated as yet by the endeavour to ascertain the extent of the subjective control, by the measure of the solar sphere of influence, or the magnetic attraction of the Sun to other lesser bodies which it holds in circular motion around itself.

Điều này hiện chỉ có thể được minh chứng bằng nỗ lực xác định mức độ kiểm soát chủ quan, bằng việc đo lường phạm vi ảnh hưởng của Thái dương cầu, hoặc sức hút từ tính của Mặt Trời đối với các thể nhỏ hơn mà nó giữ trong chuyển động tròn quanh mình.

534. The spheroidal nature of the Solar Logos and His ring-pass-not is demonstrated in several ways:

534. Tính hình cầu của Thái dương Thượng đế và vòng-giới-hạn của Ngài được thể hiện theo vài cách:

tt. By the measure of the solar sphere of influence

tt. Bằng việc đo lường phạm vi ảnh hưởng của Thái dương cầu

uu. By the magnetic attraction of the Sun to the other lesser bodies which are held in circular motion around the Sun.

uu. Bằng sức hút từ tính của Mặt Trời đối với các thể nhỏ khác được giữ trong chuyển động tròn quanh Mặt Trời.

2. By the activity of the life animating the ten schemes.

2. Bởi hoạt động của sự sống linh hoạt mười hệ hành tinh.

535. The Solar Logos is the life animating the ten schemes.

535. Thái dương Thượng đế chính là sự sống linh hoạt mười hệ hành tinh.

536. The process of determining the ten is, as stated, complicated and presently inconclusive.

536. Như đã nói, tiến trình xác định con số mười là phức tạp và hiện chưa ngã ngũ.

537. The ten schemes comprise His major “sphere of influence” in the same manner that the planetary chains comprised the sphere of influence of the Planetary Logos and the internal arrangements of both man and atom comprise the major spheres of influence of the central life controlling each.

537. Mười hệ hành tinh cấu thành “phạm vi ảnh hưởng” chính của Ngài theo cùng cách mà các dãy hành tinh cấu thành phạm vi ảnh hưởng của Hành Tinh Thượng đế, và các sắp xếp nội tại của cả con người lẫn nguyên tử cấu thành các phạm vi ảnh hưởng chủ yếu của sự sống trung tâm cai quản mỗi bên.

538. The “internal arrangement” of the Solar Logos consists of the interrelation between the ten schemes and the interrelations of all lives contained within them.

538. “Sắp xếp nội tại” của Thái dương Thượng đế bao gồm sự tương liên giữa mười hệ hành tinh và sự tương liên của mọi sự sống chứa trong chúng.

3. By the extent of the control exerted by the Logos at any given period.

3. Bởi mức độ kiểm soát do Thượng đế thực thi vào bất kỳ thời kỳ nào.

539. Who could determine the degree of logoic control? How would this control be evidence? Perhaps by the degree of unfoldment of certain of the planetary schemes.

539. Ai có thể xác định mức độ kiểm soát của Thượng đế? Sự kiểm soát này sẽ hiển lộ ra sao? Có lẽ qua mức độ khai mở của một số hệ hành tinh.

540. It seems apparent from a study of TCF that logoic control is presently being exerted in relation to the Earth-scheme, one of its major present points of focus.

540. Có vẻ hiển nhiên từ việc nghiên cứu TCF rằng sự kiểm soát của Thượng đế hiện đang được thực thi liên quan đến Địa-cầu hệ, một trong những điểm chú tâm chính hiện nay của Ngài.

4. By the ultimate synthesis of the seven schemes into three and thence into one.  This covers the obscuration of the schemes and the unification of the seven principles which they embody.

4. Bởi sự tổng hợp tối hậu của bảy hệ thành ba rồi thành một. Điều này bao quát sự ám hãm của các hệ và sự hợp nhất của bảy nguyên khí mà chúng hiện thân.

541. This is the process identical to that which takes place in the three lesser types of atoms.

541. Đây là tiến trình đồng nhất với tiến trình diễn ra nơi ba loại nguyên tử thấp hơn.

542. The time required for this obscuration and eventual ultimate synthesis is extensive.

542. Thời gian cần cho sự ám hãm này và sự tổng hợp tối hậu cuối cùng là rất dài.

5. By His subjection to the Law of His Being.

5. Bởi việc Ngài phục tùng Định luật của Bản Thể Ngài.

543. This sentence tells us that the Solar Logos is subject to the Law of His Monad.

543. Câu này cho chúng ta biết Thái dương Thượng đế chịu sự chi phối của Định luật thuộc Chân Thần của Ngài.

6. By His group relation.

6. Bởi mối liên hệ nhóm của Ngài.

544. The Solar Logos is attempting to relate Himself to the members of the Seven Solar Systems of Which Ours is One.

544. Thái dương Thượng đế đang cố gắng liên hệ Chính Ngài với các thành viên của Bảy Hệ Mặt Trời mà Hệ của chúng ta là Một.

545. He also has a kind of lesser group relation to the Planetary Logoi within His field of expression, and through Whom He expresses.

545. Ngài cũng có một dạng mối liên hệ nhóm thấp hơn với các Hành Tinh Thượng đế bên trong trường biểu lộ của Ngài, và qua các Ngài mà Ngài biểu hiện.

7. By His unfoldment of Consciousness, the time factor [259] being controlled by the measure of the unfoldment of all the conscious units in His body.

7. Bởi sự khai mở Tâm thức của Ngài, với yếu tố thời gian [259] được kiểm soát bởi mức độ khai mở của tất cả các đơn vị có tâm thức trong thân thể Ngài.

546. The Solar Logos is dependent for the unfoldment of His Consciousness upon the lesser conscious units in His body.

546. Thái dương Thượng đế tùy thuộc vào các đơn vị có tâm thức thấp hơn trong thân thể Ngài về sự khai mở Tâm thức của Ngài.

Here we have traced very briefly some of the analogies between the four factors earlier mentioned, and have in a cursory way answered the question.

Ở đây chúng ta đã phác họa rất vắn tắt một số tương đồng giữa bốn yếu tố được nói đến trước đó, và đã một cách lướt qua trả lời câu hỏi.

547. However cursory may have been the approach, from the human perspective, it appeared exhaustive.

547. Dẫu cách tiếp cận có thể lướt qua, nhưng từ quan điểm nhân loại, nó có vẻ đã cặn kẽ.

These points, if dwelt upon, will be found of real assistance in developing the mental appreciation of the student,

Những điểm này, nếu được nghiền ngẫm, sẽ tỏ ra hữu ích thực sự trong việc phát triển sự cảm thấu bằng trí của đạo sinh,

548. Mental appreciation represents some kind of Venusian development.

548. Sự cảm thấu bằng trí biểu thị một dạng phát triển có tính Kim Tinh.

549. We have not fully registered the value of mental appreciation. It is a doorway from higher manas into buddhi.

549. Chúng ta chưa ghi nhận trọn vẹn giá trị của sự cảm thấu bằng trí. Nó là cánh cửa từ manas cao vào Bồ đề.

and in increasing his apprehension of the beauty of the entire solar scheme.

và trong việc gia tăng sự lĩnh hội vẻ đẹp của toàn thể Hệ Thái dương.

550. Note the term used—Solar Scheme, it is indicative of a scheme-like structure which characterizes the Solar Logos in relation to the Being Who embodies the Seven Solar Systems of Which Ours is One.

550. Hãy lưu ý thuật ngữ được dùng—Hệ Thái dương, nó gợi ý một cấu trúc dạng “hệ” vốn đặc trưng cho Thái dương Thượng đế trong liên hệ với Đấng hiện thân Bảy Hệ Mặt Trời mà Hệ của chúng ta là Một.

551. VSK remarks: “Ah, mental appreciation and apprehension of beauty in the same sentence. Everyone enjoys a happy ending …”

551. VSK nhận xét: “À, cảm thấu bằng trí và lĩnh hội vẻ đẹp trong cùng một câu. Ai cũng thích một cái kết có hậu …”

Scroll to Top