S3S5: TCF 259-269
(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR) |
(Phần lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt ở cỡ chữ 16, để dễ đọc hơn khi trình chiếu trong các lớp học. Chú thích và tham chiếu từ các sách AAB khác và từ các trang khác của TCF được đặt ở cỡ chữ 14. Lời bình xuất hiện ở cỡ chữ 12. Gạch dưới, In đậm và Tô sáng bởi MDR) |
It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph. |
Đề nghị đọc Bản Luận này với cuốn TCF trong tay, để giữ mạch liên tục. Khi phân tích văn bản, nhiều đoạn được chia nhỏ, và cách trình bày cô đọng trong chính cuốn sách sẽ truyền đạt ý nghĩa tổng thể của đoạn. |
VI. WHAT IS THE MIND ASPECT? WHY IS THE MANASIC PRINCIPLE OF SUCH IMPORTANCE? WHO ARE THE MANASAPUTRAS? |
VI. THỂ TRÍ LÀ GÌ? VÌ SAO NGUYÊN KHÍ MANAS LẠI QUAN TRỌNG NHƯ VẬY? AI LÀ CÁC MANASAPUTRA? |
1. These are huge questions. It is almost as if the entire A Treatise on Cosmic Fire was written on this subject. |
1. Đây là những câu hỏi rất lớn. Gần như toàn bộ Luận về Lửa Vũ Trụ được viết về chủ đề này. |
We are now to touch upon the profoundest mystery of the whole manifested solar system—the mystery spoken of by H. P. B. as the mystery of electricity.5: [S. D., I, 439, 221, 107.] |
Giờ đây chúng ta sẽ chạm đến huyền nhiệm sâu thẳm nhất của toàn bộ hệ Thái dương biểu lộ—huyền nhiệm mà H. P. B. gọi là huyền nhiệm của điện lực.5: [S. D., I, 439, 221, 107.] |
2. We note that DK speaks of the whole manifested solar system. There are presumably other and equally profound mysteries concerning those aspects of the Solar Logos which are considered to be out of manifestation—His cosmic astral and cosmic mental natures, for instance. |
2. Chúng ta ghi nhận rằng Chân sư DK nói về toàn bộ hệ Thái dương biểu lộ. Ắt hẳn còn có những huyền nhiệm khác cũng sâu xa tương đương liên quan đến những phương diện của Thái dương Thượng đế được xem là ngoài biểu hiện—thí dụ như bản tính cảm dục vũ trụ và trí vũ trụ của Ngài. |
3. The “mystery of electricity” is particularly connected with the creation, sustainment and dissolution of the cosmic physical plane. |
3. “Huyền nhiệm của điện lực” đặc biệt liên hệ với sự tạo tác, duy trì và tan hoại của cõi hồng trần vũ trụ. |
It is intimately connected with the life of God as demonstrated through His seven Centres, the seven Heavenly Men, the Divine Manasaputras. |
Nó gắn bó mật thiết với đời sống của Thượng đế như được biểu lộ qua bảy Trung tâm của Ngài, bảy Đấng Thiên Nhân, các Manasaputra Thiêng liêng. |
4. We remember the connection of the seven Heavenly Man to the Pleiades. The Pleiades (an aspect of which relates intimately to the physical-etheric nature of the Solar Logos) are often considered the source, within our cosmosystem, of all electrical phenomena. |
4. Chúng ta nhớ mối liên hệ của bảy Đấng Thiên Nhân với Thất Nữ. Thất Nữ (một phương diện của nó liên hệ mật thiết đến bản chất hồng trần–dĩ thái của Thái dương Thượng đế) thường được xem là nguồn, trong tiểu vũ trụ của chúng ta, của mọi hiện tượng điện. |
5. “God” in this case is the Solar Logos, having for His centers, the seven Heavenly Men. |
5. “Thượng đế” trong trường hợp này là Thái dương Thượng đế, có bảy Đấng Thiên Nhân làm các trung tâm của Ngài. |
6. Whenever the term “electricity” is mentioned, some intimate connection with the life aspect of divinity is also suggested. The first and third aspects of divinity are closely interrelated. |
6. Bất cứ khi nào thuật ngữ “điện lực” được nhắc đến, đồng thời cũng ám chỉ một liên hệ mật thiết với phương diện sự sống của thiên tính. Phương diện thứ nhất và thứ ba của thiên tính gắn bó chặt chẽ với nhau. |
This problem is not soluble as yet exoterically and but little can be revealed to the general public. |
Vấn đề này hiện chưa thể giải quyết theo ngoại môn và chỉ rất ít điều có thể được bày tỏ cho công chúng. |
7. We use electricity widely in our contemporary civilization and it has become indispensable. Yet, do we know what it really is? |
7. Chúng ta sử dụng điện lực một cách rộng rãi trong nền văn minh đương đại và nó đã trở nên không thể thiếu. Tuy vậy, chúng ta có thật sự biết nó là gì không? |
8. We are part of the general public; the true initiates are not. |
8. Chúng ta là một phần của công chúng; các vị chân điểm đạo thì không. |
This is for three reasons: |
Điều này vì ba lý do: |
First, the stage reached by man does not permit of his correct apprehension of these abstractions. |
Trước hết, trình độ mà con người đạt được chưa cho phép y lĩnh hội đúng đắn các trừu tượng này. |
9. It is hard to admit that the present development of the human mind finds certain subjects and their true presentation unfathomable, but so it is. |
9. Thật khó mà thừa nhận rằng mức phát triển hiện tại của trí con người khiến một số chủ đề và cách trình bày chân thực của chúng trở nên bất khả đạt thấu, nhưng sự thật là thế. |
10. Perhaps at the cutting edge of the various sciences, this is realized. |
10. Có lẽ ở đường biên tiên phong của các khoa học khác nhau, điều này được nhận ra. |
11. Some feel it is not necessary to grasp the nature of such “abstractions”. If we are of this opinion, we are simply willingly prolonging the state of ignorance in which presently find ourselves. |
11. Một số người cho rằng không cần nắm bắt bản chất của những “trừu tượng” như vậy. Nếu chúng ta mang quan điểm này, thì chỉ là đang tự nguyện kéo dài tình trạng vô minh mà hiện nay chúng ta đang mắc kẹt. |
Second, the greater part of the possible explanation is only revealed to initiates who have passed the third Initiation, and even to them in a carefully guarded manner. |
Thứ hai, phần lớn lời giải thích khả hữu chỉ được mặc khải cho các điểm đạo đồ đã vượt qua lần điểm đạo thứ ba, và ngay cả với các vị ấy cũng theo một cách thức được canh phòng cẩn mật. |
12. Such initiates have had their first practical contact with electric fire. |
12. Những vị điểm đạo như vậy đã có tiếp xúc thực hành đầu tiên với Lửa điện. |
13. We are reminded that the third degree represents only the beginning of the process of revealing the life aspect of divinity. |
13. Chúng ta được nhắc rằng bậc thứ ba chỉ là khởi đầu của tiến trình mặc khải phương diện sự sống của thiên tính. |
Third, the revelation of the close connection between mind and fohat or energy, or between thought power and electrical phenomena—the effect of fohatic impulse on matter—is fraught with peril, and the missing link (if so it might be termed) in the chain of reasoning from phenomena to its initiatory impulse, can only be safely imparted when the bridge between higher and lower mind, is adequately constructed. |
Thứ ba, sự mặc khải về mối liên kết mật thiết giữa thể trí và fohat hay năng lượng, hoặc giữa quyền năng tư tưởng và các hiện tượng điện —tác động của xung lực fohatic lên vật chất—hàm chứa hiểm nguy, và mối liên kết bị khuyết (nếu có thể gọi như vậy) trong chuỗi lập luận từ hiện tượng đến xung lực khởi nguyên của nó, chỉ có thể được truyền đạt một cách an toàn khi cây cầu giữa thượng trí và hạ trí được kiến tạo đầy đủ. |
14. This extract is discussing scientific magic or the secrets of manifestation. |
14. Đoạn trích này đang bàn về huyền thuật khoa học hay các bí nhiệm của sự biểu hiện. |
15. The well-informed magician can make his thoughts appear as forms in the lower worlds. |
15. Nhà huyền thuật hiểu biết có thể khiến tư tưởng của mình hiện ra thành các hình tướng trong các cõi thấp. |
16. Fohat is here considered as the energy working upon matter and as electrical phenomena. |
16. Ở đây fohat được xem là năng lượng tác động lên vật chất và như những hiện tượng điện. |
17. There is a secret link between thought power and electrical phenomena. Phenomena have their “initiatory impulse”. |
17. Có một mối liên kết bí mật giữa quyền năng tư tưởng và các hiện tượng điện. Các hiện tượng có “xung lực khởi nguyên” của chúng. |
18. The secrets of creative manifestation are here hinted. |
18. Những bí nhiệm của tiến trình sáng tạo biểu hiện được ám chỉ ở đây. |
19. Man must not hold the secret of the creative process until he is informed by the Divine Plan, which can only occur when the antahkarana is adequately constructed. |
19. Con người không được nắm giữ bí nhiệm của tiến trình sáng tạo cho đến khi y được Thiên Cơ khai thông, điều này chỉ xảy ra khi antahkarana được kiến tạo đầy đủ. |
20. The construction of the antahkarana antidotes the usual distortions which occur when consciousness is confined to levels lower than the spiritual triad. |
20. Sự kiến tạo antahkarana hóa giải những xuyên tạc vốn thường nảy sinh khi tâm thức bị giam hãm dưới Tam Nguyên Tinh Thần. |
21. VSK queries: Could this have been related to the atomic energy, and to the fact that it was not intended that the secrets of atomic energy be revealed until the Age of Capricorn? |
21. VSK nêu nghi vấn: Liệu điều này có liên quan đến năng lượng nguyên tử, và đến thực tế rằng không chủ định để các bí mật của năng lượng nguyên tử được bày lộ cho đến Kỷ nguyên Ma Kết hay không? |
When the lower is under the control of the higher, or when the quaternary is merging into the triad, then man can be trusted with the remaining [260] four fundamentals. |
Khi hạ được đặt dưới quyền kiểm soát của thượng, hoặc khi tứ phân hòa nhập vào tam nguyên, thì con người có thể được tín nhiệm với bộ [ 260] bốn nguyên đề còn lại. |
22. Yes, the whole matter is one of trust. That which is unworthy cannot be allowed to manifest in a wholesale manner. There is already more than sufficient manifestation of the unworthy. |
22. Vâng, toàn bộ vấn đề là một chuyện tín nhiệm. Cái không xứng đáng không thể được phép biểu hiện một cách tràn lan. Đã có quá thừa sự biểu hiện của cái không xứng đáng rồi. |
23. The Secret Doctrine has, apparently, seven Fundamentals. |
23. Xem ra Giáo Lý Bí Nhiệm có bảy Nguyên đề. |
24. Three Fundamentals of the Secret Doctrine have been imparted. The first Fundamental cannot be comprehended by the mind of man. |
24. Ba Nguyên đề của Giáo Lý Bí Nhiệm đã được đưa ra. Nguyên đề thứ nhất không thể được trí con người lĩnh hội. |
Three of these fundamentals are laid down for us in the Proem of the Secret Doctrine, [6: S. D., I, 42-44]. and with the evolving concept of psychology, make the revealed three and the dawning fourth. |
Ba nguyên đề này được nêu cho chúng ta trong Lời Mở đầu của Giáo Lý Bí Nhiệm, [6: S. D., I, 42-44]. và cùng với khái niệm đang tiến hóa về Tâm lý học, tạo thành ba điều đã được tiết lộ và điều thứ tư đang hé mở. |
25. From one perspective the “Law of Freedom”, as a fourth cosmic law, can be considered related to the emerging Fourth Fundamental of the Secret Doctrine. |
25. Ở một góc độ, “Định luật Tự Do”, như một định luật vũ trụ thứ tư, có thể được xem là liên hệ với Nguyên đề thứ Tư đang nổi lên của Giáo Lý Bí Nhiệm. |
26. This law is doubtlessly related to the Law of Karma as discussed below: |
26. Định luật này chắc chắn liên hệ đến Định luật Nghiệp quả như bàn dưới đây: |
“The Intermediate Law of Karma. —There is also an intermediate law, which is the synthetic law of the system [570] of Sirius. This law is called by the generic term, the Law of Karma, and really predicates the effect the Sirian system has on our solar system. Each of the two systems, as regards its internal economy, is independent in time and space, or (in other words), in manifestation. We have practically no effect on our parent system, the reflex action is so slight as to be negligible, but very definite effects are felt in our system through causes arising in Sirius. These causes, when experienced as effects, are called by us the Law of Karma, and at the beginning they started systemic Karma which, once in effect, constitutes that which is called Karma in our occult and oriental literature.” (TCF 569-570) |
“ Định luật Trung Gian của Nghiệp quả. —Cũng có một định luật trung gian, là định luật tổng hợp của hệ thống [570] Sirius. Định luật này được gọi bằng thuật ngữ chung là Định luật Nghiệp quả, và thực ra khẳng định ảnh hưởng mà hệ thống Sirius có đối với hệ mặt trời của chúng ta. Mỗi trong hai hệ, xét về kinh tế nội tại của mình, là độc lập trong thời gian và không gian, hay (nói cách khác), trong biểu hiện. Thực tế chúng ta không có tác động đáng kể nào lên hệ mẹ, phản ứng ngược yếu đến mức có thể bỏ qua, nhưng những tác động rất rõ rệt được cảm nhận trong hệ của chúng ta do các nguyên nhân phát sinh ở Sirius. Những nguyên nhân này, khi trải nghiệm thành hiệu quả trong hệ của chúng ta, được chúng ta gọi là Định luật Nghiệp quả, và ban đầu chúng khởi động Nghiệp quả hệ thống, một khi đã có hiệu lực thì cấu thành cái được gọi là Nghiệp quả trong văn chương huyền học và phương Đông của chúng ta.” (TCF 569-570) |
27. The Fourth Fundamental will relate to psychology and (it is thought by some) to esoteric astrology. |
27. Nguyên đề thứ Tư sẽ liên hệ đến tâm lý học và (theo một số người) đến chiêm tinh học nội môn. |
28. How can we combine the ideas of the Fourth Law, of Freedom/Karma; the fourth plane, the buddhic; the sciences of esoteric psychology and astrology; Sirius and the Fourth Path which leads thereto? |
28. Làm sao chúng ta kết hợp được các ý niệm về Định luật thứ Tư, về Tự do/Nghiệp quả; cõi thứ tư, cõi Bồ đề; các khoa học tâm lý học nội môn và chiêm tinh học nội môn; Sirius và Con Đường Thứ Tư dẫn tới đó? |
29. The principle of Love-Wisdom (buddhi, the sixth principle) found upon the buddhic plane is that principle which contributes to the karmic harmonizing of all discord, and reveals the truth of the Divine Archetype, which revelation sets man free. Sirius, as one expression of the Cosmic Christ, promotes the acquisition of this freedom through Pure Reason, Love and Wisdom. True psychological understanding is related to the number four and to the utilization of buddhi. Interestingly, it is the Master P. on the fourth ray who (we are told) stimulates the science of psychology in the modern world. |
29. Nguyên khí Bác Ái – Minh Triết (Bồ đề, nguyên khí thứ sáu) hệ tại cõi Bồ đề là nguyên khí góp phần điều hòa nghiệp quả của mọi bất hòa, và mặc khải chân lý của Mẫu Tượng Thiêng Liêng, mà sự mặc khải ấy giải phóng con người. Sirius, như một biểu hiện của Đấng Christ Vũ Trụ, thúc đẩy việc đạt tới tự do này qua Lý Trí Bao Gồm, Tình Thương và Minh Triết. Sự thấu hiểu tâm lý chân chính liên hệ đến con số bốn và việc sử dụng Bồ đề. Thật thú vị, đó là Chân sư P. trên cung bốn, Đấng (chúng ta được cho biết) kích thích khoa tâm lý học trong thế giới hiện đại. |
30. VSK queries: “How is this related to the three cosmic laws, and the emerging fourth; i.e., Law of Synthesis relating to the Boundless Immutable Principle; the Law of Attraction to Law of Periodicity; the Law of Economy to the fact that All Souls are Identical with the Oversoul? So then, the emerging Law of Freedom [R&I p. 417], would correlate with the dawning Fourth Fundamental of the Secret Doctrine/ fundamental? The factor of numerical resonance is important here. |
30. VSK nêu nghi vấn: “Điều này liên hệ ra sao với ba định luật vũ trụ và định luật thứ tư đang nổi lên; tức là, Định luật Tổng Hợp liên hệ với Nguyên lý Vô Biên Bất Biến; Định luật Hút Ảnh Hưởng với Định luật Chu Kỳ; Định luật Tiết Kiệm với sự kiện rằng Mọi Linh hồn đều Đồng Nhất với Đại Hồn? Vậy thì, Định luật Tự Do đang nổi lên [R&I tr. 417], sẽ tương hợp với Nguyên đề thứ Tư đang hé mở của Giáo Lý Bí Nhiệm/ nguyên đề? Yếu tố cộng hưởng số học là quan trọng ở đây.” |
The other three are esoteric and must remain so until each man has for himself worked at his spiritual development, built the bridge between the higher and the lower mind, prepared the shrine in the temple of Solomon for the Light of God, and turned his activities into altruistic helping of the evolutionary plans of the Logos. |
Ba điều kia là nội môn và phải tiếp tục như vậy cho đến khi mỗi người tự mình lao động cho phát triển tinh thần của mình, xây xong cây cầu giữa thượng trí và hạ trí, dọn sẵn thánh điện trong đền thờ của Solomon cho Ánh sáng của Thượng đế, và chuyển các hoạt động của y vào sự trợ giúp vị tha đối với các kế hoạch tiến hóa của Thượng đế. |
31. We are being told when there may be access to the other three Fundamentals of the Secret Doctrine. Let us tabulate: |
31. Chúng ta đang được cho biết khi nào có thể tiếp cận ba Nguyên đề còn lại của Giáo Lý Bí Nhiệm. Hãy liệt kê: |
a. When man has for himself worked at his spiritual development |
a. Khi con người tự mình lao động cho phát triển tinh thần của y |
b. When man has built the bridge between the higher and the lower mind |
b. Khi con người xây xong cây cầu giữa thượng trí và hạ trí |
c. When man has prepared the shrine in the temple of Solomon for the Light of God |
c. Khi con người dọn sẵn thánh điện trong đền thờ của Solomon cho Ánh sáng của Thượng đế |
d. When man has turned his activities into altruistic helping of the evolutionary planes of Logos |
d. Khi con người chuyển các hoạt động của y vào sự trợ giúp vị tha đối với các kế hoạch tiến hóa của Thượng đế |
32. It would seem that for the revelation of these esoteric Fundamentals to dawn upon human consciousness, man must minimally be an initiate of the third degree. |
32. Có vẻ như để sự mặc khải về các Nguyên đề nội môn này hừng sáng trong tâm thức nhân loại, con người phải tối thiểu là một điểm đạo đồ bậc ba. |
33. The fourth ether and the buddhic plane are both in process of revelation to human consciousness. This revelation corresponds to the slowly emerging revelation of the Fourth Fundamental of the Secret Doctrine. It is also no surprise that the Science of Psychology will be that through which occultism is brought into human consciousness. |
33. Dĩ thái thứ tư và cõi Bồ đề đều đang trong tiến trình được mặc khải cho tâm thức nhân loại. Sự mặc khải này tương ứng với sự hé lộ từ từ của Nguyên đề thứ Tư của Giáo Lý Bí Nhiệm. Cũng không ngạc nhiên khi Khoa Tâm lý học sẽ là chiếc cầu mà qua đó huyền học được đưa vào tâm thức nhân loại. |
34. There may be a relation to the fact that three of the Fundamentals of the Secret Doctrine are concealed, and three of the intra-planetary Kumaras are concealed. |
34. Có thể có một liên hệ giữa việc ba Nguyên đề của Giáo Lý Bí Nhiệm bị ẩn giấu, và ba trong số các Kumaras nội-địa cũng bị ẩn giấu. |
When these qualities are assuming a foremost place and when man has demonstrated the thoroughness of his will to serve, then the clue will be put into his hands and he will find the method whereby electrical impulse, demonstrating as heat, light and motion, is controlled and utilised; |
Khi những phẩm tính này chiếm vị trí hàng đầu và khi con người đã chứng tỏ mức độ triệt để của ý chí-Phụng sự của y, khi ấy manh mối sẽ được đặt vào tay y và y sẽ tìm ra phương pháp nhờ đó xung lực điện, biểu lộ thành nhiệt, quang và động, được kiểm soát và sử dụng; |
35. We learn that although there are always clues to the next possible revelation, certain requirements must be fulfilled before the clue can be evoked—in due course. |
35. Chúng ta học được rằng, dẫu luôn có những manh mối dẫn đến mặc khải kế tiếp, một số đòi hỏi phải được kiện toàn trước khi manh mối có thể được khơi mở—đúng thời. |
36. The phrase “thoroughness of his will to serve” is arresting in its implications. Obviously, all of us are moved by the will to serve, but that will may not be thorough-going, persistently permeating every dimension of our lives in the three worlds. |
36. Cụm từ “mức độ triệt để của ý chí-Phụng sự” hàm ý thật đáng chú ý. Hiển nhiên, tất cả chúng ta đều được thúc đẩy bởi ý chí-Phụng sự, nhưng ý chí ấy có thể chưa triệt để, chưa thấm nhuần bền bỉ mọi chiều kích đời sống của chúng ta trong ba cõi. |
37. The threefold manner in which electrical impulse demonstrates is worth noting. |
37. Đáng chú ý là ba phương cách mà xung lực điện biểu lộ. |
38. The control and utilization of this impulse will be through the power of thought, reinforced by will. |
38. Việc kiểm soát và sử dụng xung lực này sẽ qua quyền năng tư tưởng, được ý chí củng cố. |
39. Thought will control electricity. |
39. Tư tưởng sẽ kiểm soát điện lực. |
40. In the practice of white magic, we will find the third, fifth and seventh rays allied. |
40. Trong thực hành chánh thuật, chúng ta sẽ thấy cung ba, cung năm và cung bảy liên kết. |
he will discover the source of the initial impulse from extra-systemic centres, and discover the basic rhythm. |
y sẽ khám phá nguồn của xung lực ban sơ từ các trung tâm ngoài-hệ, và khám phá tiết tấu cơ bản. |
41. The initial impulse behind electrical impulse has an origin which is extra-systemic, i.e., originating from a source outside our solar system. |
41. Xung lực khởi nguyên đằng sau xung lực điện có một xuất xứ ngoài-hệ, tức phát nguyên từ một nguồn ở ngoài hệ mặt trời của chúng ta. |
42. From what is generally taught, we can reasonably conceive of this source (as regards our local cosmosystem) as the Pleiades. |
42. Theo những gì nói chung được dạy, chúng ta có thể hợp lý hình dung nguồn này (đối với tiểu vũ trụ cục bộ của chúng ta) là Thất Nữ. |
43. It may be that all the seven major (to us) Pleiades are involved, because DK speaks of “extra-systemic centres” (plural). Probably each of the major Pleiades is the source of a particular coloration of the electrical impulse, and stands behind one of the Seven Brothers of Fohat. Probably there are seven divisions of the Law of Electricity. |
43. Có thể là cả bảy ngôi (với chúng ta là chủ) của Thất Nữ đều liên hệ, vì DK nói đến “các trung tâm ngoài-hệ” (số nhiều). Có lẽ mỗi ngôi chủ của Thất Nữ là nguồn của một sắc độ đặc thù của xung lực điện, và đứng sau một trong Bảy Huynh Đệ của Fohat. Có lẽ có bảy phân khoa của Định luật Điện lực. |
44. It is hinted that there is a “basic rhythm” behind all electrical phenomena. One of new sciences will focus on the ways in which the many rhythms (or frequencies) are derived from a basic rhythm (or frequency). We have to discover what in music is called the “fundamental tone”, and derive from it the entire range of related vibrations. |
44. Có ám chỉ rằng có một “tiết tấu cơ bản” đằng sau mọi hiện tượng điện. Một trong các khoa học mới sẽ tập trung vào cách mà nhiều tiết tấu (hay tần số) được trích xuất từ một tiết tấu cơ bản (hay tần số cơ bản). Chúng ta phải khám phá cái mà trong âm nhạc được gọi là “âm cơ bản”, và từ đó dẫn xuất toàn bộ dải rung động liên hệ. |
45. It may be that each subsidiary rhythm is derived from a fundamental rhythm. The method of derivation may be related to the harmonics of the fundamental. |
45. Có thể mỗi tiết tấu phụ được dẫn xuất từ một tiết tấu cơ bản. Phương pháp dẫn xuất có thể liên hệ đến các hòa âm của âm cơ bản. |
Then, and only then, will he be a truly intelligent co-operator, and (escaping from the control of the Law in the three worlds) wield the law himself within the lower spheres. |
Rồi, và chỉ khi đó, y mới là một cộng tác viên thực sự thông tuệ, và (thoát khỏi sự chi phối của Định luật trong ba cõi) tự mình vận dụng định luật trong các cõi thấp. |
46. DK is telling us how a disciple becomes a Master. For a Master is a Master in the three worlds. |
46. DK đang cho chúng ta biết cách một đệ tử trở thành một Chân sư. Vì một Chân sư là Chân sư trong ba cõi. |
47. We are understanding that a Master is a Master of electrical phenomena. A Master is the product of the first solar system, and is master of the electrical phenomena related to that solar system (in which was developed what we now call the third or electrical aspect of divinity). |
47. Chúng ta hiểu rằng một Chân sư là bậc làm chủ các hiện tượng điện. Một Chân sư là sản phẩm của hệ mặt trời thứ nhất, và làm chủ những hiện tượng điện liên hệ đến hệ ấy (trong đó phát triển cái mà hiện nay chúng ta gọi là phương diện thứ ba hay phương diện điện của thiên tính). |
48. Those who focus upon the fifth ray have a special ability to understand, wield and master electrical phenomena. We are understanding what is involved technically in the making of a Master of the Wisdom. The making of a Lord of Compassion (who is also a Master) may not involve a grasp of such technicalities. |
48. Những người tập trung vào cung năm có khả năng đặc thù trong việc thấu hiểu, vận dụng và làm chủ các hiện tượng điện. Chúng ta đang hiểu cái gì là hệ quả kỹ thuật trong việc hình thành một Chân sư Minh triết. Việc hình thành một Vị Chúa Từ Bi (cũng là một Chân sư) có thể không đòi hỏi sự nắm bắt những kỹ thuật như vậy. |
1. The Nature of Manifestation. |
1. Bản Tính của Hiện lộ. |
Here are three important questions to be dealt with as one, all bearing on the same subject, and all concerned with the fact of intelligent objectivity itself. |
Ở đây có ba câu hỏi quan trọng cần được xử lý như một, tất cả đều cùng đề cập một chủ đề, và đều liên quan đến chính sự kiện của tính khách quan thông tuệ. |
49. Objectivity is produced particularly by the intelligence aspect, the third aspect. |
49. Tính khách quan được sản sinh đặc biệt bởi phương diện trí tuệ, phương diện thứ ba. |
Perhaps if we paraphrased the threefold query, and brought it down to microcosmic objectivity, the problem might not appear so complex. |
Có lẽ nếu chúng ta diễn giải lại chuỗi truy vấn tam phân này, và đưa nó xuống khách quan vi mô, vấn đề sẽ không còn có vẻ quá phức tạp. |
50. The principle is: reduce to clarify. It is also at times true that one may expand to clarify. |
50. Nguyên tắc là: thu nhỏ để làm sáng tỏ. Cũng có lúc mở rộng để làm sáng tỏ. |
We might express it thus: |
Chúng ta có thể diễn đạt như sau: |
What is the thought aspect of a human being? Why is his mind and mental process of such importance? Who is the Thinker? |
Khía cạnh tư tưởng của con người là gì? Vì sao thể trí và tiến trình trí của y lại quan trọng đến thế? Ai là Đấng Tư duy? |
51. VSK suggests that we may see the questions immediately above as the direct lower corollaries to the opening series of questions i.e., WHAT IS THE MIND ASPECT? WHY IS THE MANASIC PRINCIPLE OF SUCH IMPORTANCE? WHO ARE THE MANASAPUTRAS? |
51. VSK đề nghị rằng chúng ta có thể xem các câu hỏi ngay phía trên như những hệ quả hạ thấp trực tiếp của chuỗi câu hỏi mở đầu, tức là, THỂ TRÍ LÀ GÌ? VÌ SAO NGUYÊN KHÍ MANAS LẠI QUAN TRỌNG NHƯ VẬY? AI LÀ CÁC MANASAPUTRA? |
52. These questions are of real importance in these days when the Atlantean tendencies in human consciousness are experiencing a reawakening in the approach of so many spiritually-inclined people whose impression it is that “the mind is the slayer of the real”—and this, before having fully developed the mind. |
52. Những câu hỏi này thật sự quan trọng trong thời nay khi các khuynh hướng Atlantis trong tâm thức nhân loại đang tái sinh khởi nơi rất nhiều người có khuynh hướng tinh thần, những người mang ấn tượng rằng “thể trí là kẻ sát hại cái Thực”—mà điều này lại xảy ra trước khi họ phát triển thể trí đầy đủ. |
Man, in essential essence, is the higher triad demonstrating through a gradually evolving form, the egoic or causal body, and utilising the lower threefold personality [261] as a means to contact the lower three planes. |
Con người, trong bản thể cốt yếu, là tam nguyên tinh thần cao hơn, phô bày qua một hình thể tiến hóa dần dần, tức thể chân ngã hay thể nguyên nhân, và vận dụng phàm ngã tam phân thấp [ 261] như một phương tiện để tiếp xúc ba cõi thấp. |
53. This is a highly essentialized definition of the nature of man, and a very useful one. |
53. Đây là một định nghĩa cô đọng tối thiết về bản tính con người, và rất hữu ích. |
54. We notice that man, “in essential essence”, is not defined as the Monad, which may seem a little surprising. But then, the triad is the threefold expression of the Monad and, in all things occult, the three are the one and the one is the three. |
54. Chúng ta lưu ý rằng con người, “trong bản thể cốt yếu”, không được định nghĩa là Chân thần, điều này có vẻ hơi bất ngờ. Nhưng rồi, tam nguyên là biểu hiện ba phương diện của Chân thần và, trong mọi điều thuộc huyền môn, ba là một và một là ba. |
55. The personality is (spiritually considered) a means of focalizing the Spirit. Without it, man, the Monad/triad, could not contact the lower three planes. |
55. Phàm ngã (xét về mặt tinh thần) là một phương tiện để hội tụ Tinh thần. Không có nó, con người, tức Chân thần/Tam nguyên tinh thần, không thể tiếp xúc với ba cõi thấp. |
All this has for purpose the development of perfect self-consciousness. |
Tất cả những điều này nhằm mục đích phát triển tự thức hoàn hảo. |
56. Man’s Self-consciousness may be quite perfect on monadic levels, but the perfection lacks in those levels of prakritic immersion we call the five planes of human and super-human evolution. |
56. Tự thức của con người có thể khá hoàn hảo trên các cấp độ chân thần, nhưng sự hoàn hảo lại thiếu vắng nơi những tầng mức chìm ngập trong Prakriti mà chúng ta gọi là năm cõi của tiến hoá nhân loại và siêu nhân loài. |
57. The whole subject of monadic awareness is one of intense interest. It is reasonable to think that such awareness is far more universal than individual (“Lead us from the individual to the universal”) and yet retains the perception of distinct identity which we may think of as allied to individuality. |
57. Toàn bộ chủ đề về nhận biết chân thần là một đề tài đầy lôi cuốn. Hợp lẽ khi nghĩ rằng loại nhận biết ấy phổ quát hơn nhiều so với cá thể (“Hãy dẫn chúng ta từ cái cá thể đến cái phổ quát”) nhưng vẫn giữ được tri giác về căn cước riêng biệt mà chúng ta có thể xem là liên đới với tính cá thể. |
Above the triad stands the Monad or the Father in Heaven—a point of abstraction to man as he views the subject from the physical plane. |
Ở trên Tam nguyên tinh thần là Chân thần hay Cha Trên Trời—một điểm trừu xuất đối với con người khi y nhìn vấn đề từ cõi hồng trần. |
58. We must agree with the Tibetan’s assessment. Is the Monad also a ‘point of incomprehensibility’, or is something of its nature beginning to impress the human consciousness? |
58. Chúng ta phải đồng thuận với đánh giá của Chân sư Tây Tạng. Chân thần cũng là một ‘điểm bất khả thấu triệt’, hay điều gì đó trong bản tính của Ngài đang bắt đầu in ấn vào tâm thức con người? |
The Monad stands to him in the position of the Absolute, in the same sense as the undifferentiated Logos stands to the threefold Trinity, to the three Persons of logoic manifestation. The parallel is exact. |
Đối với y, Chân thần giữ vị trí như Tuyệt Đối, theo cùng nghĩa mà Thượng đế chưa biến phân đứng đối với Ba Ngôi Tam Vị, với ba Ngôi của sự hiện lộ thượng đế. Sự tương ứng là hoàn toàn chuẩn xác. |
59. The Absolute/Monad = the Undifferentiated Logos/the Logoic Trinity |
59. Tuyệt Đối/Chân thần = Thượng đế chưa biến phân/Ba Ngôi của Thượng đế |
60. Indeed, the essential Monad is a Ray of the ABSOLUTE. Human conceptions, of course, fail to do justice to these most abstract of themes. |
60. Quả thật, Chân thần yếu tính là một Tia của TUYỆT ĐỐI. Dĩ nhiên, những quan niệm của con người không thể làm công bằng với những đề tài tối trừu tượng này. |
61. We see that the term “Absolute”, as here used, is not absolute at all. But if the term “Absolute” means, ‘that beyond which one may not go’ (at least, not yet), then the analogy is significant. |
61. Chúng ta thấy rằng thuật ngữ “Tuyệt Đối”, như dùng ở đây, rốt lại chẳng hề tuyệt đối. Nhưng nếu từ “Tuyệt Đối” được hiểu là ‘cái mà vượt qua đó người ta chưa thể đi được’ (ít nhất, chưa phải bây giờ), thì phép tương đồng là có ý nghĩa. |
62. Who are the “three Persons of logoic manifestation”? It would be legitimate to call them Brahma, Vishnu and Shiva. They are depicted on the Chart on TCF 1238, as the three circles closest to the Solar Logos. |
62. “Ba Ngôi của sự hiện lộ thượng đế” là ai? Hoàn toàn chính đáng khi gọi Các Ngài là Brahma, Vishnu và Shiva. Các Ngài được mô tả trên Biểu đồ tại TCF 1238, như ba vòng tròn gần Thái dương Thượng đế nhất. |
63. It is possible that these Three Persons also, each of them, express through three planets. (cf. EP II 99), thus requiring nine planets to express the Three Persons considered as a unit. |
63. Có thể là Ba Ngôi này cũng, mỗi vị, biểu lộ qua ba hành tinh. (x. EP II 99), như vậy cần đến chín hành tinh để biểu lộ Ba Ngôi khi xét như một đơn vị. |
64. The constant use of relativity in the task of elucidating the Ageless Wisdom is something with which we all must reckon. |
64. Việc thường xuyên vận dụng tính tương đối trong nhiệm vụ khai giải Minh Triết Ngàn Đời là điều mà tất cả chúng ta phải tính đến. |
1. The Monad. |
1. Chân thần. |
2. The threefold Triad, Atma-Buddhi-Manas, or spiritual will, intuition, and higher mind. |
2. Tam nguyên tinh thần tam phân, Atma–Bồ đề–Manas, hay ý chí tinh thần, trực giác, và thượng trí. |
3. The body egoic or the causal body, the shrine for the buddhic principle. This body is to be built by the power of the mind. It is the manifestation of the three. |
3. Thể chân ngã hay thể nguyên nhân, là đền thờ cho nguyên khí Bồ đề. Thể này được kiến tạo bởi quyền năng của thể trí. Nó là sự hiện lộ của bộ ba. |
65. These are some important thoughts. We may remember that the three synthesis petals arise due to buddhic impulse. |
65. Đây là vài tư tưởng quan trọng. Chúng ta có thể nhớ rằng ba cánh hoa tổng hợp khởi sinh bởi xung lực Bồ đề. |
“A downflow of buddhi takes place along the line of the manasic triangle until it reaches a point at the very centre of the lotus. There, by the power of its own vibration, it causes a change in the appearance of the lotus. At the very heart of the lotus, three more petals appear which close in on the central flame, covering it closely, and remaining closed until the time comes for the revelation of the “jewel in the Lotus.” (TCF 709) |
“ Một dòng Bồ đề tuôn xuống diễn ra dọc theo đường của tam giác manas cho đến khi nó chạm tới một điểm ngay chính giữa hoa sen. Tại đó, bằng quyền năng rung động riêng của nó, nó gây nên một biến đổi trong diện mạo của hoa sen. Ở tận tâm hoa sen, ba cánh hoa nữa xuất hiện rồi khép kín quanh ngọn lửa trung tâm, phủ che nó kín mít, và vẫn khép cho đến khi thời khắc đến để mặc khải “bảo châu trong Hoa Sen.” (TCF 709) |
66. Thus we may see how the causal body can be considered the “shrine for the buddhic principle”. The three synthesizing petals can been called “enshrining petals” (cf. IHS 141). |
66. Như vậy chúng ta có thể thấy vì sao thể nguyên nhân có thể được xem là “đền thờ cho nguyên khí Bồ đề”. Ba cánh hoa tổng hợp ấy cũng được gọi là “các cánh hoa bao bọc” (x. IHS 141). |
67. The buddhic petals are considered to be ‘petals of revelation’—they reveal life. |
67. Các cánh hoa Bồ đề được xem là ‘các cánh hoa mặc khải’—chúng mặc khải sự sống. |
68. The causal body is (for the majority of man’s evolution) the principle vehicle of expression for the second aspect of divinity. Buddhi is the principle which expresses this second aspect. |
68. Thể nguyên nhân là (trong phần lớn tiến trình tiến hoá của con người) vận cụ biểu lộ chủ yếu cho Phương diện thứ hai của thiêng tính. Bồ đề là nguyên khí biểu lộ Phương diện thứ hai này. |
69. It is significant to say that the causal body is built by the power of mind. This is certainly so in the case of the Solar Angels who created it on the third subplane of the higher mental plane (by utilizing the powers inherent in the first subplane). It is also true of man, who, through a growing mentality, chooses and ‘buys’ his experience in the lower worlds. The extract of that experience is built into the causal body as value. |
69. Việc nói rằng thể nguyên nhân được kiến tạo bởi quyền năng của thể trí là có ý nghĩa. Điều này hẳn đúng trong trường hợp các Thái dương Thiên Thần đã sáng tạo nó trên cõi phụ thứ ba của cõi thượng trí (bằng cách sử dụng các quyền năng vốn có nơi cõi phụ thứ nhất). Điều này cũng đúng với con người, kẻ, qua thể trí ngày càng tăng trưởng, chọn lựa và ‘mua’ kinh nghiệm của mình trong các cõi thấp. Tinh tuý của kinh nghiệm đó được xây vào thể nguyên nhân như giá trị. |
70. The planet Venus, ruler of the ‘Sign of Choice’, Libra, is involved in this choice of experience. According to the principle of attraction (desire/love—Venus) so we experience. Saturn, another ruler of Libra is also deeply involved. |
70. Hành tinh Sao Kim, chủ tinh của ‘Dấu hiệu của Sự Lựa Chọn’, Thiên Xứng, có dính dự vào việc chọn lựa kinh nghiệm này. Theo định luật hấp dẫn (dục vọng/tình thương—Sao Kim) nên chúng ta kinh nghiệm như thế. Sao Thổ, một chủ tinh khác của Thiên Xứng, cũng dính dự sâu xa. |
71. The causal body is really a vehicle of manifestation for Atma-Buddhi-Manas, but is most connected with buddhi because the soul principle is the second principle in the trinity of Spirit, soul and ‘body’/ i.e., personality, and because the causal body is the soul body. |
71. Thể nguyên nhân thật ra là một vận cụ biểu lộ cho Atma–Bồ đề–Manas, nhưng liên kết nhiều nhất với Bồ đề vì nguyên khí linh hồn là nguyên khí thứ hai trong bộ ba Tinh thần, linh hồn và ‘thân’/tức phàm ngã, và vì thể nguyên nhân là thể của linh hồn. |
4. The threefold lower nature, the points of densest objectivity. |
4. Bản tính thấp tam phân, những điểm của tính khách quan đậm đặc nhất. |
72. It is not that we consider the dense physical body alone to the point of densest objectivity—which, in a way, it is. Dense objectivity is shared by all the lower three vehicles—hence the use of the word “points” (plural). |
72. Không phải chúng ta chỉ xem thể xác đậm đặc là điểm của tính khách quan đậm đặc nhất—mà, ở một nghĩa nào đó, đúng là như vậy. Tính khách quan đậm đặc được chia sẻ bởi cả ba vận cụ thấp—do đó dùng từ “các điểm” (số nhiều). |
73. We have to alter our perspective on the supposed subjectivity of our etheric, astral and lower mental natures. |
73. Chúng ta phải điều chỉnh quan điểm về tính chủ quan tưởng định của các bản tính dĩ thái, cảm dục và hạ trí của mình. |
5. This threefold lower nature is in essence a quaternary—the etheric vehicle, animating life or prana, kama-manas, and lower mind. |
5. Bản tính thấp tam phân này tự bản chất là một bộ tứ— vận cụ dĩ thái, sự sống hoạt hoá hay prana, trí-cảm, và hạ trí. |
74. We note that the dense physical vehicle is not included in this quaternary. |
74. Chúng ta lưu ý vận cụ hồng trần đậm đặc không được kể trong bộ tứ này. |
75. Of course, it can be disputed whether kama-manas is really a principle, or actually a combination of two principle—manas and kama, but for practical purposes, since so many human beings are under its sway, kama-manas can be considered a principle. |
75. Dĩ nhiên, có thể tranh luận rằng trí-cảm thật sự là một nguyên khí, hay thực ra là một sự kết hợp của hai nguyên khí—manas và kama, nhưng về mặt thực hành, vì có quá nhiều con người chịu dưới ảnh hưởng của nó, trí-cảm có thể được xem như một nguyên khí. |
76. Notice (because it will be important later) that the “quaternary” refers to the lower principles of the human being, or of any atom (such as the Planetary Logos or Solar Logos). |
76. Lưu ý (vì về sau điều này sẽ quan trọng) rằng “bộ tứ” chỉ các nguyên khí thấp của con người, hay của bất kỳ nguyên tử nào (như Hành Tinh Thượng đế hay Thái dương Thượng đế). |
Manas or the fifth principle, forms the link between the lower and the higher. [7: S. D., I, 107.] |
Manas hay nguyên khí thứ năm, tạo thành mối liên kết giữa thấp và cao. [7: S. D., I, 107.] |
77. VSK queries: “What are the systemic and cosmic parallels of the causal body being built by the mind?” |
77. VSK nêu câu hỏi: “Những tương đồng hệ thống và vũ trụ của việc thể nguyên nhân được xây bởi thể trí là gì?” |
78. Probably these parallels are rather exact in the case of the building of the causal bodies of both our Planetary Logos and Solar Logos. Whether Constellational Logoi have causal bodies, can only be analogically inferred (cf. TCF 293) |
78. Có lẽ các tương đồng này khá chuẩn xác trong trường hợp kiến tạo các thể nguyên nhân của cả Hành Tinh Thượng đế và Thái dương Thượng đế của chúng ta. Việc các Thượng đế Chòm sao có các thể nguyên nhân hay không chỉ có thể suy luận theo phép tương đồng (x. TCF 293) |
79. In this case the “lower” is represented by the quaternary named above. The “higher” may be considered Atma-Buddhi-Manas. |
79. Trong trường hợp này “thấp” được biểu trưng bởi bộ tứ vừa nêu. “Cao” có thể được xem là Atma–Bồ đề–Manas. |
We have, therefore, our lower four, our higher three, and the relation between them, the principle of mind. |
Vì vậy, chúng ta có bốn thấp, ba cao, và mối liên hệ giữa chúng, nguyên khí của thể trí. |
80. Thus, in this enumeration, we have eight in all. |
80. Vậy, trong phép liệt kê này, chúng ta có tất cả tám. |
81. In the section under study, a number of different ways of dividing or enumerating man will be given. It will be necessary for us constantly to change our point of view in order to see the rationale for the division or numbering. |
81. Trong phần đang khảo cứu, sẽ có nhiều cách khác nhau để phân chia hay liệt kê con người. Chúng ta sẽ cần thường xuyên thay đổi điểm nhìn để thấy được cơ sở hợp lý cho sự phân chia hay đánh số. |
82. The number eight is of importance, because it both represents the Christ Principle and that which fights most intelligently against it—the lower mind in a condition of willful separation and known as the “eighth sphere”. |
82. Số tám là quan trọng, vì nó vừa biểu trưng Nguyên lý Christ vừa biểu trưng cái đấu tranh chống lại Ngài một cách thông tuệ nhất—hạ trí trong tình trạng cố ý tách biệt và được gọi là “hình cầu thứ tám”. |
Here we have the seven formed by the union of the three and the four, and another factor, making eight. The ultimate seven will be seen when buddhi and manas are merged. |
Ở đây chúng ta có bộ bảy được tạo bởi sự hợp nhất của bộ ba và bộ bốn, và một nhân tố khác, thành ra tám. Bộ bảy tối hậu sẽ được thấy khi Bồ đề và manas được dung hợp. |
83. This is certainly of interest. Let us tabulate the numbering of man when this merging has occurred: |
83. Điều này hẳn đáng chú ý. Chúng ta hãy lập bảng đánh số con người khi sự dung hợp này đã xảy ra: |
1. Atma |
1. Atma |
2. Buddhi-Manas |
2. Bồ đề–Manas |
3. The principle of mind (Manas)—considered as solar fire |
3. Nguyên khí của thể trí (Manas)—được xem như Lửa Thái dương |
4. Lower mind |
4. Hạ trí |
5. Kama-manas |
5. Trí-cảm |
6. Prana |
6. Prana |
7. Etheric Vehicle |
7. Vận cụ dĩ thái |
84. If we examine the list closely, we will see that not all the factors enumerated are really principles. The etheric vehicle is, precisely, a vehicle—not a principle. |
84. Nếu khảo sát kỹ danh sách này, chúng ta sẽ thấy không phải mọi nhân tố được liệt kê đều thật sự là nguyên khí. Vận cụ dĩ thái, chính xác mà nói, là một vận cụ—không phải một nguyên khí. |
85. VSK suggests we consider the term ‘another factor’ as the principle of mind being the relation between, and a separate factor. There is a necessity that manas being ‘under the direction’ of the soul or buddhic sphere. |
85. VSK gợi ý chúng ta xem thuật ngữ ‘một nhân tố khác’ như nguyên khí của thể trí, vốn là mối quan hệ trung gian và là một nhân tố tách biệt. Có một tất yếu rằng manas phải ‘dưới sự chỉ đạo’ của linh hồn hay khu vực Bồ đề. |
86. In relation to VSK’s thought, I think we have to discriminate between “manas” and “lower mind”. “Manas” is that aspect of the mind infused by solar fire and is a true linking energy. The “lower mind” is the sphere which eventually becomes a separated unit in those who are dedicated to material selfishness, and forms, thereby, a barrier to communication between that which is high and that which is low. |
86. Liên hệ với ý của VSK, tôi nghĩ chúng ta phải phân biện giữa “manas” và “hạ trí”. “Manas” là phương diện của thể trí được Lửa Thái dương thấm nhuần và là một năng lượng nối kết đích thực. “Hạ trí” là khu vực cuối cùng trở thành một đơn vị tách rời nơi những ai hiến dâng mình cho chủ nghĩa ích kỷ vật chất, và như vậy hình thành một bức ngăn giữa cái cao và cái thấp. |
87. We have studied the division to be found on the mental plane involving solar fire and the elemental thoughtform-making tendency characteristic of the lower mind. |
87. Chúng ta đã khảo cứu sự phân chia được tìm thấy trên cõi trí, bao hàm Lửa Thái dương và khuynh hướng tạo hình tư tưởng mang tính hành khí, đặc trưng cho hạ trí. |
88. VSK suggests: Note that these, buddhi and manas, are associated with the Scorpio and Capricorn Creative Hierarchies, the two which marry—human soul and human personality. (We also see the ajna reflection, yellow rose of Scorpio right eye of buddhic soul, and the left eye of personality through Capricorn’s blue and violet, manasic and physical vibratory.) |
88. VSK gợi ý: Lưu ý rằng Bồ đề và manas gắn với các Huyền Giai Sáng Tạo Hổ Cáp và Ma Kết, hai Huyền Giai kết hôn—linh hồn nhân loại và phàm ngã nhân loại. (Chúng ta cũng thấy phản ảnh ajna, hoa hồng vàng của Hổ Cáp nơi mắt phải của linh hồn Bồ đề, và con mắt trái của phàm ngã qua sắc lam và tím của Ma Kết, rung động manasic và hồng trần.) |
89. As may have been noted in an earlier commentary, there seems to be some question about whether the rose and yellow are to found on the right of the ajna center or the left. Naturally, the blue and violet would also reverse positions, depending on which perspective we use. Reasonable justifications can be found for both. Sources may differ or mistakes may simply have been made in printing. The best way is to see for ourselves! |
89. Như có thể đã lưu ý trong một bình giảng trước, dường như có vấn đề về việc sắc hồng và vàng được đặt ở bên phải hay bên trái của luân xa ajna. Tự nhiên, lam và tím cũng sẽ đảo vị trí, tuỳ theo quan điểm chúng ta sử dụng. Cả hai đều có thể được biện minh hợp lý. Nguồn trình bày có thể khác nhau hoặc đơn giản là đã có sai sót khi in ấn. Cách tốt nhất là tự mình thấy! |
Much has been hinted at in certain of our occult books about the eighth sphere. I would suggest that in this linking factor of intelligent mind, we have a clue to the mystery. When mind becomes unduly developed and ceases to unite the higher and the lower, it forms a sphere of its own. This is the greatest disaster that can overtake the human unit. |
Trong một số sách huyền môn của chúng ta đã có nhiều ám chỉ về hình cầu thứ tám. Tôi muốn gợi ý rằng nơi nhân tố nối kết này của thể trí thông minh, chúng ta có một manh mối cho huyền bí. Khi thể trí phát triển quá mức và thôi không còn kết hợp cái cao và cái thấp, nó hình thành một hình cầu riêng của nó. Đây là thảm hoạ lớn nhất có thể ập đến với đơn vị con người. |
90. We note that “lower mind” is not considered (in this enumeration of chakras) the fifth principle. |
90. Chúng ta lưu ý rằng “hạ trí” không được xem (trong phép liệt kê các luân xa này) là nguyên khí thứ năm. |
91. In the excerpt above, mind as the fifth principle ceases to link and instead separates, perhaps joining what is called in the enumeration, “lower mind”. |
91. Trong trích đoạn trên, thể trí như nguyên khí thứ năm thôi không còn nối kết mà trái lại tách rời, có lẽ kết nhập vào cái được gọi là “hạ trí” trong phép liệt kê. |
92. It is possible for the powers of the causal body to be prostituted to the desires of the form nature. |
92. Khả năng của thể nguyên nhân có thể bị đồi phế để phục vụ các ham muốn của bản tính hình tướng. |
93. Manas ceases to be united to love and the five-pointed star is inverted. |
93. Manas thôi không còn kết hợp với tình thương và ngôi sao năm cánh bị đảo ngược. |
94. An inverted Venus becomes, symbolically, Mars—in this case, the “Beast”. |
94. Một Sao Kim đảo ngược trở thành, tượng trưng, Sao Hỏa—trong trường hợp này là “Con Thú”. |
[262] |
|
Therefore we have: |
Vì vậy chúng ta có: |
Monad, the microcosmic absolute. |
Chân thần, Tuyệt Đối vi mô. |
Pure Spirit. |
Tinh thần thuần túy. |
The one and only. |
Đấng duy nhất. |
95. The Monad is “Pure Spirit” in essence. The auric vehicle of the Monad is not Pure Spirit per se. |
95. Chân thần là “Tinh thần thuần túy” về yếu tính. Hiện thể hào quang của Chân thần không phải là Tinh thần thuần túy tự thân. |
96. Monadic awareness is that which hides all difference and blots out all form. In that type of awareness, the reality of multiplicity is negated. |
96. Nhận biết chân thần là cái che lấp mọi sai biệt và xoá mờ mọi hình tướng. Trong kiểu nhận biết ấy, thực tại của tính đa thù bị phủ định. |
The monadic trinity. |
Bộ ba chân thần. |
First aspect……. Atma or spiritual will. |
Phương diện thứ nhất……. Atma hay ý chí tinh thần. |
Second aspect…… Buddhi, the Christ principle. |
Phương diện thứ hai…… Bồ đề, nguyên lý Christ. |
Third aspect……. Manas, or higher mind. |
Phương diện thứ ba……. Manas, hay thượng trí. |
97. It is arresting and illuminating to think, of the spiritual triad under the term “monadic trinity”. One who is achieving triadal consciousness is, in a sense, achieving differentiated monadic consciousness. |
97. Thật gây dừng bước và soi sáng khi nghĩ về Tam nguyên tinh thần dưới thuật ngữ “bộ ba chân thần”. Ai đang đạt được tâm thức tam nguyên thì, theo một nghĩa nào đó, đang đạt được tâm thức chân thần đã biến phân. |
98. The spiritual triad has an analogy to the Three Buddhas of Activity and also to the Logoic Trinity which surround the Solar Logos. |
98. Tam nguyên tinh thần có một tương đồng với Ba Đức Phật của Hoạt động và cũng với Ba Ngôi Thượng đế bao quanh Thái dương Thượng đế. |
99. We note the identification of buddhi with the Christ Principle. The Reappearance of the Christ will mean a new relation of man to his buddhic principle. |
99. Chúng ta lưu ý sự đồng nhất hoá Bồ đề với Nguyên lý Christ. Sự Tái Hiển của Đức Christ sẽ mang lại một mối tương hệ mới của con người với nguyên khí Bồ đề của y. |
The Son aspect in objectivity. |
Phương diện Con trong tính khách quan. |
The body egoic or causal body. |
Thể chân ngã hay thể nguyên nhân. |
100. The wording here suggests that there is an objective Son and a subjective Son. The subjective Son functions through the buddhic vehicle within the spiritual triad. The objective Son (objective from the perspective of the Solar Logos) is found on the higher mental plane which, to the Solar Logos is a plane of objectivity. |
100. Cách diễn đạt ở đây gợi ý rằng có một Con khách quan và một Con chủ quan. Con chủ quan vận hành qua vận cụ Bồ đề trong Tam nguyên tinh thần. Con khách quan (khách quan theo viễn kiến của Thái dương Thượng đế) được tìm thấy trên cõi thượng trí, vốn đối với Thái dương Thượng đế là một cõi khách quan. |
The lower quaternary. |
Bộ tứ thấp. |
1. The mental body. |
1. Thể trí. |
2. The astral or emotional body.8 |
2. Thể cảm dục hay cảm xúc.8 |
3. Prana, or vital energy. |
3. Prana, hay sinh lực. |
4. Etheric body. |
4. Thể dĩ thái. |
101. We are now discussing another enumeration. We note that four vehicles are included in this enumeration. |
101. Hiện giờ chúng ta đang bàn đến một phép liệt kê khác. Chúng ta lưu ý rằng bốn vận cụ được kể trong phép liệt kê này. |
a. The causal body and not manas |
a. Thể nguyên nhân chứ không phải manas |
b. The mental body and not lower mind |
b. Thể trí chứ không phải hạ trí |
c. The astral body and not kama-manas |
c. Thể cảm dục chứ không phải trí-cảm |
102. With respect to Atma-Buddhi-Manas, we do not find in this enumeration |
102. Đối với Atma–Bồ đề–Manas, chúng ta không thấy trong phép liệt kê này |
a. The atmic vehicle |
a. Vận cụ atmic |
b. The buddhic vehicle |
b. Vận cụ Bồ đề |
c. The manasic vehicle |
c. Vận cụ manasic |
Footnote 8: |
Chú thích 8: |
Kamamanas—That blending of the mental and desire element that forms the personality or common brain-intelligence of the man. |
Trí-cảm— Sự hoà trộn của yếu tố trí tuệ và ham muốn vốn hình thành phàm ngã hay trí-não thông thường của con người. |
103. How they are blended is a technical matter. We speak of the fact that they function together, but we have little idea of how, technically, this really happens. |
103. Làm sao chúng được hoà trộn là một vấn đề kỹ thuật. Chúng ta nói rằng chúng vận hành cùng nhau, nhưng chúng ta ít biết kỹ thuật thực sự diễn ra như thế nào. |
“The energies that express themselves through the lower kinds of mental matter are so changed by it into slower vibrations that are responded to by astral matter that the two bodies are continually vibrating together, and become very closely interwoven.“—The Ancient Wisdom by Mrs. Besant. |
“Các năng lượng tự biểu lộ qua những dạng vật chất trí tuệ thấp hơn bị nó biến đổi thành các rung động chậm hơn, được vật chất cảm dục đáp ứng đến nỗi hai thể ấy liên tục rung động cùng nhau và trở nên đan xen rất khăng khít. ”—Cổ Minh Triết của Bà Besant. |
104. Annie Besant’s explanation is a good one, however. She had, I think, a fifth ray mind, and it shows. |
104. Lời giải trình của Bà Annie Besant là một lời giải trình hay, tôi nghĩ thế. Bà có một thể trí cung năm, và điều đó thể hiện rõ. |
105. We see that there is a necessary slowing down of mental vibration so that it approximates the vibration of astral matter. The astral nature and the lower mental nature thus vibrate together with the result that every thought has a feeling associated with it and vice versa. |
105. Chúng ta thấy rằng tất yếu phải làm chậm lại rung động trí tuệ để nó xấp xỉ rung động của vật chất cảm dục. Bản tính cảm dục và bản tính hạ trí như vậy rung động cùng nhau, kết quả là mọi ý nghĩ đều có một cảm xúc đi kèm và ngược lại. |
106. When thought tends to become the servant of desire, its vibration slows. |
106. Khi tư tưởng có xu hướng trở thành kẻ phục vụ cho dục vọng, rung động của nó chậm lại. |
107. What may be the process of interweaving is another matter for technical analysis. It is as if the two bodies begin to interpenetrate, so that the border of distinction between the two is not easy to apprehend. |
107. Quá trình đan xen có thể là vấn đề khác cho phân tích kỹ thuật. Như thể hai thể bắt đầu xuyên thấu lẫn nhau, đến nỗi ranh giới phân biệt giữa hai thể không dễ nắm bắt. |
The microcosm reproduces the solar system in miniature. |
Tiểu thiên địa tái hiện hệ mặt trời ở dạng thu nhỏ. |
108. Can it be said as well that the microcosm reproduces the planetary system in miniature, or is the correspondence not quite as exact? |
108. Cũng có thể nói rằng tiểu thiên địa tái hiện hệ hành tinh ở dạng thu nhỏ chăng, hay sự tương ứng không hoàn toàn chuẩn xác? |
The above deals with the objective forms, corresponding to the sun and the seven sacred planets. |
Những điều trên đây đề cập đến các hình tướng khách quan, tương ứng với mặt trời và bảy hành tinh thiêng liêng. |
109. As stated, in the two listings thus far given there has been mixture of principles and vehicles. Because the tabulation ended with the etheric body (the etheric body, being considered a physical form), we might understand why DK thinks of it as an objective tabulation. |
109. Như đã nêu, trong hai bảng liệt kê vừa qua có sự pha trộn giữa nguyên khí và vận cụ. Bởi vì bảng lập thành kết thúc với thể dĩ thái (thể dĩ thái được xem là một hình tướng hồng trần), chúng ta có thể hiểu vì sao Chân sư DK xem đó là một bảng liệt kê khách quan. |
But the exoteric form is paralleled by a psychic development which we call the seven principles. |
Nhưng hình thức ngoại môn được song đôi bởi một phát triển thông linh mà chúng ta gọi là bảy nguyên khí. |
110. Yet, some principles have already been listed in the previous tabulations. |
110. Tuy nhiên, một số nguyên khí đã được liệt kê trong các bảng trước. |
111. Here the flow of text is interrupted to consider the content of some footnotes. |
111. Tại đây mạch văn bị gián đoạn để xét đến nội dung của vài chú thích. |
Footnote 9: |
Chú thích 9: |
1. There are two main cosmic principles in nature: — |
1. Có hai nguyên khí vũ trụ chủ yếu trong thiên nhiên: — |
a. Active and passive, male and female. —S. D., II, 556. I, 46. |
a. Chủ động và thụ động, nam và nữ. —S. D., II, 556. I, 46. |
112. Whatever can be said of man, the microcosm, can be said of the cosmos in general. The fundamental principles in cosmos are the great dualities of positive and receptive, active and passive, male and female. |
112. Bất cứ điều gì có thể nói về con người, tiểu thiên địa, cũng có thể nói về vũ trụ nói chung. Những nguyên khí căn bản trong vũ trụ là các cặp nhị nguyên vĩ đại: dương và âm, chủ động và thụ động, nam và nữ. |
b. Buddhi and mahat. See also S. D., I, 357. II, 649. III, 273. |
b. Bồ đề và mahat. Xem thêm S. D., I, 357. II, 649. III, 273. |
113. If we separate these according to ray lines, it is reasonable to consider Mahat in relation to the activity and buddhi in relation to passivity. |
113. Nếu phân đôi theo tuyến cung, hợp lẽ khi xem Mahat tương quan với hoạt động và Bồ đề tương quan với thụ động. |
114. VSK suggests: “Here we see mahat equated to manasic energy; highlighting the danger and necessity of mentation, as bridge or prison, and the pervasiveness of mahat ‘as well as’ buddhi. |
114. VSK gợi ý: “Ở đây chúng ta thấy mahat được đồng nhất với năng lượng manasic; làm nổi bật hiểm hoạ và tất yếu của tư duy, như một cây cầu hoặc một nhà ngục, và tính lan toả của mahat ‘cũng như’ của Bồ đề. |
115. VSK suggests an alternative point of view substantiated by the functions of two Creative Hierarchies: “Note buddhi and mahat in terms of masculine and feminine. In the tabulation of Creative Hierarchies we have Scorpio as the masculine and Capricorn as feminine. This suggests buddhi active male and mahat as passive female”. |
115. VSK gợi ý một quan điểm thay thế được chứng minh bởi các chức năng của hai Huyền Giai Sáng Tạo: “Lưu ý Bồ đề và mahat theo nghĩa nam tính và nữ tính. Trong bảng Huyền Giai Sáng Tạo, chúng ta có Hổ Cáp là nam tính và Ma Kết là nữ tính. Điều này gợi ý Bồ đề là nam tính chủ động và mahat là nữ tính thụ động”. |
116. This point of view is reasonable. |
116. Quan điểm này là hợp lý. |
2. These higher principles united produce the three and the seven. —S. D., I, 46. |
2. Các nguyên khí cao này khi hợp nhất tạo ra bộ ba và bộ bảy. —S. D., I, 46. |
117. In this cosmic enumeration we have a twelve. Or if buddhi and mahat are considered as a single entity once united, then an eleven. |
117. Trong phép liệt kê vũ trụ này chúng ta có con số mười hai. Hoặc nếu Bồ đề và mahat được xem như một thực thể duy nhất một khi hợp nhất, thì là mười một. |
a. They are called the three Rays of Essence and the four Aspects. —S. D., I, 147. |
a. Chúng được gọi là ba Cung của Bản thể và bốn Phương diện. —S. D., I, 147. |
118. We are discussing a cosmic enumeration. Does its applicability extend beyond the solar system? Does it apply to the Universal Whole? |
118. Chúng ta đang bàn đến một phép liệt kê vũ trụ. Tính áp dụng của nó có vượt ra ngoài hệ mặt trời không? Nó có áp dụng cho Toàn Thể Vũ Trụ chăng? |
119. We are being given another name of the Rays of Aspect—the three “Rays of Essence”. A trinity is always essential to any creative process involving wider manifestation through seven aspects. This makes the perfect ten. |
119. Chúng ta đang được ban cho một tên gọi khác của Các Cung Trạng Thái—ba “Cung của Bản thể”. Một bộ ba luôn là yếu tính đối với bất kỳ tiến trình sáng tạo nào liên quan đến sự biểu lộ rộng hơn qua bảy phương diện. Điều này tạo thành bộ mười hoàn hảo. |
120. As well, given a system of seven, the trinity is essential in relation to the lower four or quaternary. |
120. Đồng thời, với một hệ bảy, bộ ba là yếu tính liên hệ với bốn thấp hay bộ tứ. |
b. They can be called the three Vehicles with their three Aspects and Atma. —S. D., I, 182. |
b. Chúng cũng có thể được gọi là ba Vận cụ với ba Phương diện của chúng và Atma. —S. D., I, 182. |
121. These words suggest the “point within the triangle”. |
121. Những lời này gợi ý “điểm ở trong tam giác”. |
122. The word “Atma” must be watched closely. Sometimes it does not mean the principle of “spiritual will”, but rather the essential One within the Three, or the “Atman”. This is the possible meaning here. |
122. Từ “Atma” cần được theo dõi kỹ. Đôi khi nó không có nghĩa là nguyên khí “ý chí tinh thần”, mà đúng hơn là Đấng Yếu tính ở trong Bộ Ba, hay “Atman”. Đây có thể là ý nghĩa ở đây. |
c. They are also called the three-tongued Flame of the Four Wicks. —S. D., I, 257. |
c. Chúng cũng được gọi là Ngọn Lửa ba lưỡi của Bốn Tim Đèn. —S. D., I, 257. |
123. The “three-tongued Flame” is another name for the triadal nature. The Creative Hierarchy (number three or eight) is called the “Triple Flowers” and are analogically related to the “three-tongued Flame”. |
123. “Ngọn Lửa ba lưỡi” là một tên khác cho bản tính tam nguyên. Huyền Giai Sáng Tạo (số ba hay tám ) được gọi là “Những Đóa Hoa Tam phân” và được liên hệ tương tự với “Ngọn Lửa ba lưỡi”. |
124. The term “three-tongued Flame” could also be correlated with the triple nature of the Monad considered as a Divine Flame. |
124. Thuật ngữ “Ngọn Lửa ba lưỡi” cũng có thể được liên kết với bản tính ba ngôi của Chân thần khi được xem như một Ngọn Lửa Thiêng. |
125. The “Four Wicks” represent the lower four Rays of Attribute as well as the lower quaternary. |
125. “Bốn Tim Đèn” tượng trưng cho bốn Cung Thuộc Tính thấp cũng như bộ tứ thấp. |
This is true cosmically and humanly. |
Điều này đúng ở tầm vũ trụ và ở tầm con người. |
126. The analogy is made. Anything said in this cosmic enumeration applies also to man. |
126. Phép tương đồng được thiết lập. Điều gì được nói trong phép liệt kê vũ trụ này cũng áp dụng cho con người. |
– The Principles of the Logos the seven Planetary Logoi. —S. D., I, 358, 365. |
– Các Nguyên khí của Thượng đế bảy Hành Tinh Thượng đế. —S. D., I, 358, 365. |
– The Principles of the planetary Logos The vehicle called a chain. —S. D., I, 194, 196. II, 626. |
– Các Nguyên khí của Hành Tinh Thượng đế Vận cụ gọi là một Dãy. —S. D., I, 194, 196. II, 626. |
– The Principles of man The different vehicles. |
– Các Nguyên khí của con người Các vận cụ khác nhau. |
127. We have an extensive analogy above. |
127. Chúng ta có một phép tương đồng rộng lớn ở trên. |
a. The seven Principles of the Solar Logos are represented by those qualified systemic (yet cosmic) Lives we call Planetary Logoi. |
a. Bảy Nguyên khí của Thái dương Thượng đế được biểu trưng bởi những Sự Sống hệ thống (mà cũng là vũ trụ) được định tính mà chúng ta gọi là các Hành Tinh Thượng đế. |
b. One wonders about the other Planetary Logoi within our solar system (and there are many such Logoi)—to what logoic principles are they related? |
b. Người ta tự hỏi về các Hành Tinh Thượng đế khác trong hệ mặt trời của chúng ta (và có nhiều vị Thượng đế như vậy)—chúng liên hệ với những nguyên khí thượng đế nào? |
c. The Principles of the Planetary Logos are, similarly, the seven planetary chains to be found within each planetary scheme. |
c. Các Nguyên khí của Hành Tinh Thượng đế, tương tự, là bảy dãy hành tinh được tìm thấy trong mỗi hệ hành tinh. |
d. Just as there are additional Planetary Logoi in any solar system (i.e., additional to the major seven), one wonders if there are additional chains within the system of a Planetary Logos? |
d. Cũng như có các Hành Tinh Thượng đế bổ sung trong bất kỳ hệ mặt trời nào (tức bổ sung cho bảy vị chính), người ta tự hỏi có các dãy bổ sung trong hệ của một Hành Tinh Thượng đế không? |
e. Following the analogy, the principles of man express through the different vehicles (enumerated in different ways, but with the enumeration of seven considered fundamental). |
e. Theo phép tương đồng, các nguyên khí của con người biểu lộ qua những vận cụ khác nhau (được liệt kê theo các cách khác nhau, nhưng phép liệt kê bảy được xem là căn bản). |
f. The seven principles use vehicles, but these vehicles must not be considered the principles. |
f. Bảy nguyên khí sử dụng các vận cụ, nhưng các vận cụ này không nên được coi là nguyên khí. |
Note also:—S. D., I, 176, 177. II, 630, 631. I, 189. |
Cũng lưu ý:—S. D., I, 176, 177. II, 630, 631. I, 189. |
Summation:—S. D., III, 475. |
Tổng kết:—S. D., III, 475. |
3. Cosmic Ideation, focussed in a principle results as the consciousness of the individual. —S. D., I, 351. |
3. Ý niệm vũ trụ, khi được tập trung trong một nguyên khí, kết quả là tâm thức của cá nhân. —S. D., I, 351. |
128. This is a most occult statement. Each principle is molded by Cosmic Ideation. The consciousness of the individual is sevenfold and correlates to the seven principles through which consciousness is experienced. |
128. Đây là một mệnh đề tối huyền. Mỗi nguyên khí được nắn đúc bởi Ý niệm vũ trụ. Tâm thức của cá nhân là thất phân và tương ứng với bảy nguyên khí qua đó tâm thức được kinh nghiệm. |
129. The statement would have made more sense to me as ‘Consciousness of a cosmic kind, focussed in a principle results as the consciousness of the individual’. |
129. Mệnh đề này sẽ có nghĩa với tôi hơn nếu nói rằng: ‘Tâm thức mang tầm vũ trụ, khi được tập trung trong một nguyên khí, kết quả là tâm thức của cá nhân’. |
130. Ideation, however, can act as a differentiator which would produce seven different kinds of consciousness, all dependent upon the vehicles which Cosmic Ideation created. |
130. Tuy nhiên, Ý niệm có thể hành động như một yếu tố biến phân vốn tạo ra bảy loại tâm thức khác nhau, tất cả đều phụ thuộc vào các vận cụ mà Ý niệm vũ trụ đã sáng tạo. |
a. Appropriation by the individual of a vehicle produces a display of energy of any particular plane. This energy will be of a peculiar colour and quality, according to the plane involved. |
a. Việc cá nhân tiếp nhận một vận cụ tạo nên một biểu hiện năng lượng của bất kỳ cõi nào. Năng lượng này sẽ có một màu sắc và phẩm tính đặc thù, tuỳ theo cõi liên hệ. |
131. The individual experiences according to the plane involved. The consciousness experienced on any particular plane is qualified by the nature of that plane. Both consciousness and activity will be conditioned by a “peculiar colour and quality” related to the plane on which expression is experienced. |
131. Cá nhân kinh nghiệm tuỳ theo cõi liên hệ. Tâm thức được kinh nghiệm trên bất kỳ cõi nào đều được định tính bởi tự tính của cõi đó. Cả tâm thức lẫn hoạt động đều sẽ được điều kiện hoá bởi “màu sắc và phẩm tính đặc thù” liên hệ với cõi mà sự biểu hiện diễn ra. |
4. The seven principles are the manifestation of the one Flame. —S. D., 45. III, 374. |
4. Bảy nguyên khí là sự biểu lộ của một Ngọn Lửa duy nhất. —S. D., 45. III, 374. |
132. As suggested numerous times, the seven principles are monadic in origin. Cosmic Ideation determines that there shall be a sevenfold division. Seven aspects of monadic expression are designed. |
132. Như đã gợi ý nhiều lần, bảy nguyên khí có nguồn gốc chân thần. Ý niệm vũ trụ quyết định rằng phải có một phân đoạn thất phân. Bảy phương diện của biểu lộ chân thần được thiết kế. |
133. The seven principles are monadic extensions or qualities of expression. The One Flame is the One Monad. |
133. Bảy nguyên khí là những mở rộng chân thần hay những phẩm tính biểu lộ. Ngọn Lửa Duy Nhất là Chân thần Duy Nhất. |
Note also the function of the Gods in furnishing man with his principles. S. D., I, 308. |
Cũng lưu ý chức năng của các chư Thần trong việc cung ứng cho con người các nguyên khí của y. S. D., I, 308. |
134. In some respects, the “Gods” are the Planetary Deities or Rays, which have created, informed and which influence the seven principles. |
134. Ở một số phương diện, “các chư Thần” là các Vị Thần Hành tinh hay các Cung, Những Đấng đã sáng tạo, thấm nhuần và ảnh hưởng đến bảy nguyên khí. |
135. Now, we return to the main text. |
135. Giờ đây, chúng ta trở về mạch văn chính. |
Man develops seven principles, which might be enumerated as follows: |
Con người phát triển bảy nguyên khí, có thể liệt kê như sau: |
136. We are dealing below with the enumerations of the psychic nature of man. Obviously, the word “psychic” is a term applying to planes far higher than the astral plane. “Psychic” here means deeply subjective. |
136. Bên dưới, chúng ta đang xử lý các phép liệt kê của bản tính thông linh của con người. Hiển nhiên, từ “thông linh” là một thuật ngữ áp dụng cho các cõi cao hơn nhiều so với cõi cảm dục. Ở đây “thông linh” có nghĩa là cực kỳ chủ quan. |
MICROCOSMIC PRINCIPLES9 |
CÁC NGUYÊN KHÍ VI MÔ9 |
Two higher principles: |
Hai nguyên khí cao: |
1. Active intelligence. |
1. Trí tuệ linh hoạt. |
2. Latent love-wisdom. [263] |
2. Bác Ái – Minh Triết tiềm tàng. [263] |
(The psychic nature of the Monad is twofold.) |
( Bản tính thông linh của Chân thần là hai chiều.) |
137. Active intelligence has long been established and is the nature of the Primordial Ray. |
137. Trí tuệ linh hoạt từ lâu đã được thiết lập và là tự tính của Cung Thuỷ Tổ. |
138. It is as if only two of the three monadic potencies are now available: activity is fully established and wisdom (or love-wisdom) is still not fully expressed but is emerging. The will aspect of the monad is not mentioned. This is perhaps unusual because the Monad is so closely identified with will, yet given our place in the unfoldment of our Solar Logos (and the nature of our particular Solar Logos), the omission of will is understandable. |
138. Như thể chỉ có hai trong ba tiềm năng chân thần hiện có: hoạt động đã hoàn toàn được thiết lập và minh triết (hay bác ái – minh triết) vẫn chưa biểu lộ trọn vẹn nhưng đang xuất lộ. Phương diện ý chí của Chân thần không được nhắc đến. Điều này có lẽ khác thường vì Chân thần được đồng nhất rất gần với ý chí, nhưng xét đến vị trí của chúng ta trong sự khai mở của Thái dương Thượng đế của mình (và bản tính của Thái dương Thượng đế đặc thù của chúng ta), sự lược bỏ ý chí là điều có thể hiểu. |
139. Thus, presently, at least, the psychic or subjective nature of the Monad is twofold. It may be that the intelligence aspect of the Monad is not often considered. |
139. Vậy, ít nhất là hiện thời, bản tính thông linh hay chủ quan của Chân thần là nhị phân. Có thể phương diện trí tuệ của Chân thần ít khi được cân nhắc. |
140. Note again, how relative is the term “psychic”. When a human being is considered “psychic” it usually indicates that he or she has ready access to the systemic astral plane. The psychic nature of the Monad, however, refers to much deeper and ‘higher’ factors. |
140. Ghi nhớ một lần nữa mức độ tính tương đối của từ “thông linh”. Khi một con người được xem là “thông linh” điều đó thường chỉ ra rằng người ấy dễ dàng tiếp cận cõi cảm dục hệ thống. Bản tính thông linh của Chân thần, tuy vậy, liên hệ đến các yếu tố sâu xa và ‘cao’ hơn nhiều. |
1. The principle of atma. Spiritual nature. Will. |
1. Nguyên khí atma. Bản tính tinh thần. Ý chí. |
2. The principle of buddhi. Love nature. Wisdom. |
2. Nguyên khí Bồ đề. Bản tính bác ái. Minh triết. |
3. The principle of manas. Intelligence nature, Activity. |
3. Nguyên khí manas. Bản tính trí tuệ, Hoạt động. |
141. We note the equivalence between atma, will and the “spiritual nature”. The term “spiritual” is used in so many ways, but one of the important ways is in relation to the spiritual triad. Here we see the term used in relation to the very highest part of the spiritual triad. |
141. Chúng ta lưu ý sự tương đương giữa atma, ý chí và “bản tính tinh thần”. Từ “tinh thần” được dùng theo nhiều cách, nhưng một trong những cách quan trọng là liên hệ với Tam nguyên tinh thần. Ở đây chúng ta thấy từ này được dùng liên hệ đến phần cao nhất của Tam nguyên tinh thần. |
142. From this we may judge that there is something about the true will which is inherently spiritual, and something about that which is spiritual which is closely related to will. |
142. Từ đây chúng ta có thể phán đoán rằng có điều gì đó nơi chân ý chí vốn tinh thần một cách nội tại, và có điều gì đó nơi cái tinh thần vốn liên hệ chặt chẽ với ý chí. |
Note here that the three principles in terms of the Triad with the two synthesising principles on the plane of the Monad, make five principles and give the key to H. P. B.’s numbering in certain places. |
Lưu ý ở đây rằng ba nguyên khí theo nghĩa của Tam nguyên cùng với hai nguyên khí tổng hợp trên cõi của Chân thần tạo thành năm nguyên khí và cung cấp đầu mối cho cách đánh số của H. P. B. ở một số chỗ. |
143. Yes, we must stay alert, because the numbering in other places may be at variance. |
143. Đúng vậy, chúng ta phải luôn cảnh giác, vì cách đánh số ở những chỗ khác có thể khác biệt. |
144. If the will aspect of the Monad were included we would have the hexad rather than only the pentad. |
144. Nếu phương diện ý chí của Chân thần được kể vào, chúng ta sẽ có lục phân thay vì chỉ là ngũ phân. |
We might express it thus: |
Chúng ta có thể diễn đạt như sau: |
I. The Absolute The Monad. |
I. Tuyệt Đối Chân thần. |
145. Again, the microcosmic Absolute. |
145. Một lần nữa, là Tuyệt Đối vi mô. |
II. 1. Prakriti Active intelligence. |
II. 1. Prakriti Trí tuệ linh hoạt. |
The Divine Manasaputra. |
Vị Manasaputra Thiêng liêng. |
2. Purusha Love-Wisdom. |
2. Purusha Bác Ái – Minh Triết. |
The Vishnu aspect. |
Phương diện Vishnu. |
146. This is the twofold “psychic” nature of the Monad. |
146. Đây là bản tính “thông linh” nhị phân của Chân thần. |
147. It is as if in our second ray solar system, the role of Spirit is played by Vishnu/Love-Wisdom. That which is emerging plays the role of Spirit in relation to that which has already emerged. |
147. Như thể trong hệ mặt trời cung hai của chúng ta, vai trò của Tinh thần được đảm nhiệm bởi Vishnu/Bác Ái – Minh Triết. Cái đang xuất lộ đảm nhiệm vai trò của Tinh thần đối với cái đã xuất lộ. |
148. The equivalence of the three terms, “Prakriti”, “Active intelligence” and “the Divine Manasaputra” gives us much to think about. The fact that Prakriti is listed ‘above’ Purusha will give us pause. |
148. Sự tương đương của ba thuật ngữ, “Prakriti”, “Trí tuệ linh hoạt” và “Vị Manasaputra Thiêng liêng” đem lại cho chúng ta nhiều điều đáng suy ngẫm. Việc Prakriti được liệt “trên” Purusha sẽ khiến chúng ta phải dừng lại suy xét. |
149. The Planetary Logoi are Divine Manasaputras, and we know how much they are identified with the Active Intelligence aspect. Nevertheless, the Law of Attraction is highly developed in a Planetary Logos, and all of them are known as “Dragons of Wisdom”, which title attests to the importance of Love-Wisdom in their expression. |
149. Các Hành Tinh Thượng đế là những Manasaputra Thiêng liêng, và chúng ta biết Các Ngài đồng nhất sâu xa với Phương diện Trí tuệ Linh hoạt. Tuy nhiên, Định luật Hấp dẫn phát triển mạnh nơi một Hành Tinh Thượng đế, và tất cả đều được biết như là “Những Long Xà của Minh triết”, danh xưng này xác nhận tầm quan trọng của Bác Ái – Minh Triết trong biểu lộ của Các Ngài. |
150. We can see by analogy that the Solar Angel (also a Manasaputra on its own level) will be strongly identified with Active Intelligence, even though it is a “Heart of Fiery Love”. The Solar Angel reflects its great source, Sirius, in which manas and love are united. The Heavenly Men reflect the Pleiades in which manas and love are also powerfully united, for the Pleiades are the source of cosmic buddhi and yet give manas to the Heavenly Men. |
150. Theo phép tương đồng, Thái dương Thiên Thần (cũng là một Manasaputra trên cấp độ riêng của Ngài) sẽ đồng nhất mạnh mẽ với Trí tuệ Linh hoạt, dù rằng Ngài là một “Trái Tim của Tình Yêu Rực Lửa”. Thái dương Thiên Thần phản chiếu đại nguyên nguồn của Ngài, Sirius, nơi manas và tình thương hợp nhất. Các Đấng Thiên Nhân phản chiếu Thất Nữ, nơi manas và tình thương cũng hợp nhất một cách mạnh mẽ, vì Thất Nữ là nguồn của Bồ đề vũ trụ nhưng đồng thời ban manas cho Các Đấng Thiên Nhân. |
On the plane of objectivity. |
Trên bình diện khách quan. |
III 3. Atma The Triad. |
III 3. Atma Tam nguyên. |
4. Buddhi The Triad. |
4. Bồ đề Tam nguyên. |
5. Manas The Triad. |
5. Manas Tam nguyên. |
From the standpoint of evolution we regard the higher two and the highest one as the correspondence to the Absolute as He manifests in duality. |
Từ quan điểm tiến hoá chúng ta xem hai nguyên khí cao và nguyên khí cao nhất là tương ứng với Tuyệt Đối khi Ngài biểu lộ trong nhị nguyên. |
151. The highest two (Active Intelligence and Love Wisdom) are considered expressions of the Monad, here termed the “Absolute” |
151. Hai nguyên khí cao nhất (Trí tuệ Linh hoạt và Bác Ái – Minh Triết) được xem là những biểu lộ của Chân thần, ở đây gọi là “Tuyệt Đối”. |
152. Thus we have a one and a two leading to an objective third. |
152. Vậy chúng ta có một và hai dẫn đến cái thứ ba khách quan. |
153. Perhaps it is because the prakritic expression of the Monad comes first in time that Prakriti is listed above Purusha (Love-Wisdom). |
153. Có lẽ vì biểu lộ prakriti của Chân thần đến trước về mặt thời gian nên Prakriti được liệt trên Purusha (Bác Ái – Minh Triết). |
154. We have the six, which is considered the perfect number, because the product of its factors and their sum are the same. |
154. Chúng ta có sáu, được xem là con số hoàn hảo, vì tích của các thừa số của nó và tổng của chúng là như nhau. |
155. Thus, as relates to the psychic nature of the microcosm, we have been given the ‘one-two-three’. Interestingly, that which (in this enumeration) lies below and is considered objective, from the lower perspective would be considered deeply subjective. |
155. Vậy, liên quan đến bản tính thông linh của tiểu vũ trụ, chúng ta đã được cho ‘một–hai–ba’. Thú vị thay, cái (trong phép liệt kê này) nằm bên dưới và được xem là khách quan, từ quan điểm thấp hơn lại được xem là cực kỳ chủ quan. |
This is prior to objectivity, which requires the presence of the three. |
Điều này có trước tính khách quan, vốn đòi hỏi sự hiện diện của bộ ba. |
156. The nature of objectivity has been raised from its usual level. In this enumeration, the spiritual triad represents objectivity. The number three relates to the third and objectivizing ray. |
156. Bản chất của tính khách quan đã được nâng khỏi mức thường thấy. Trong phép liệt kê này, Tam nguyên tinh thần biểu thị tính khách quan. Con số ba liên hệ với cung thứ ba và tính khách quan hoá. |
157. The general statement, however, is interesting—that “objectivity…requires the presence of the three”. |
157. Tuy nhiên, mệnh đề chung thì thú vị—rằng “tính khách quan…đòi hỏi sự hiện diện của bộ ba”. |
158. It is interesting that when considering the solar system, subjectivity begins on the cosmic astral plane, ‘above’ the cosmic physical. That plane, cosmically, is the sixth (numbering from above). |
158. Thật đáng chú ý rằng khi xét hệ mặt trời, tính chủ quan bắt đầu từ cõi cảm dục vũ trụ, ‘trên’ cõi hồng trần vũ trụ. Cõi đó, tính theo vũ trụ, là cõi thứ sáu (đếm từ trên xuống). |
159. Correspondingly, in this subjective enumeration, we have only six factors. |
159. Tương ứng, trong phép liệt kê chủ quan này, chúng ta chỉ có sáu nhân tố. |
160. If the will aspect of the Monad were added, there would be seven, but that Will is greatly involved in the process which characterizes this solar system. |
160. Nếu khía cạnh ý chí của Chân thần được thêm vào, sẽ có bảy, nhưng Ý Chí ấy dính dự rất sâu vào tiến trình vốn đặc trưng cho hệ mặt trời này. |
In manifestation we might regard the principles as follows: |
Trong sự hiện lộ chúng ta có thể xem các nguyên khí như sau: |
161. Thus far we have listed six principles (from the a higher “psychic” perspective—really a deeply spiritual or subjective perspective), none of them considered from vehicular point of view. According to the Tibetan, none of the foregoing six have been considered in relation to manifestation. |
161. Cho đến đây chúng ta đã liệt kê sáu nguyên khí (từ một viễn kiến “thông linh” cao hơn—thật ra là một viễn kiến tinh thần hay chủ quan sâu xa), không nguyên khí nào được xét từ góc nhìn vận cụ. Theo Chân sư Tây Tạng, không một trong sáu nguyên khí kể trên đã được xét liên hệ với hiện lộ. |
162. In other words, this means that the foregoing enumeration must be considered as if it were abstracted from manifestation. |
162. Nói cách khác, điều này có nghĩa là bảng liệt kê ở trên phải được xem như thể nó đã được trừu xuất khỏi hiện lộ. |
163. Now DK is going to consider yet another enumeration related to psyche or soul, and not to objectivity as we normally consider it. |
163. Giờ đây Chân sư DK sẽ xét thêm một bảng liệt kê khác liên hệ với tâm hồn (psyche) hay linh hồn, chứ không phải với khách quan như chúng ta thường quan niệm. |
164. It is important to remember that the following enumeration is a psychic nature which is related to manifestation. |
164. Điều quan trọng là nhớ rằng bảng liệt kê sau đây thuộc bản chất thông linh và liên hệ với hiện lộ. |
[264] |
|
First Principle The sphere of manifestation, monadic egg. |
Nguyên khí Thứ Nhất Lĩnh vực hiện lộ, noãn chân thần. |
165. In this enumeration we are not dealing with the Monad as a principle, or with the twofold psychic nature of the Monad as Active Intelligence and Love-Wisdom. |
165. Trong bảng liệt kê này chúng ta không đề cập đến Chân thần như một nguyên khí, cũng không bàn đến bản chất thông linh nhị phân của Chân thần là Hoạt động Thông tuệ và Bác Ái – Minh Triết. |
166. We are dealing with the monadic vehicle—the Monad’s “sphere of manifestation”, the monadic egg. |
166. Chúng ta đang đề cập đến vận cụ chân thần—“lĩnh vực hiện lộ” của Chân thần, tức noãn chân thần. |
167. All the factors listed below are ‘contained’ in their expression within this monadic egg. |
167. Tất cả các yếu tố liệt kê dưới đây đều được ‘chứa’ trong sự biểu lộ bên trong noãn chân thần này. |
168. We note, however, that although we are speaking of that which occurs “in manifestation” no further vehicles are listed, but only energies which we recognize as principles or faculties. |
168. Tuy vậy, chúng ta lưu ý rằng mặc dù đang nói về những gì xảy ra “trong hiện lộ” nhưng không có vận cụ nào khác được liệt kê, mà chỉ có những năng lượng mà chúng ta nhận ra là các nguyên khí hoặc các năng lực. |
169. What is also curious is to see the “sphere of manifestation” or “monadic egg”, which is obviously a vehicle, listed as a principle. |
169. Điều cũng lạ là thấy “lĩnh vực hiện lộ” hay “noãn chân thần”, vốn hiển nhiên là một vận cụ, lại được liệt kê như một nguyên khí. |
Second Principle Atma Will. |
Nguyên khí Thứ Hai Atma Ý chí. |
170. Some thinkers when attempting to assign rays to Purpose, Will and Intention, have assigned the second ray to the principle of Will. |
170. Một số tư tưởng gia khi cố gắng gán các cung cho Mục Đích, Ý Chí và Ý Hướng, đã gán cung hai cho nguyên khí của Ý Chí. |
Third Principle Buddhi Pure reason, wisdom. |
Nguyên khí Thứ Ba Bồ đề Lý trí thuần khiết, minh triết. |
171. The buddhic vehicle has sometimes been considered as a tangible vehicle for the subtle embodiment of life processes occurring on the highest three planes of the cosmic physical plane. |
171. Vận cụ Bồ đề đôi khi được xem như một vận cụ hữu hình cho sự kết thân vi tế của các tiến trình sự sống diễn ra trên ba cõi cao nhất của cõi hồng trần vũ trụ. |
Fourth Principle Manas Pure mind, higher mind. |
Nguyên khí Thứ Tư Manas Trí thuần khiết, thượng trí. |
172. To consider higher mind as “pure mind” is interesting and instructive. |
172. Việc coi thượng trí như “trí thuần khiết” là điều thú vị và hữu ích. |
Fifth Principle Manas Lower mind. |
Nguyên khí Thứ Năm Manas Hạ trí. |
173. In this enumeration, DK continues to split the mental plane. |
173. Trong bảng liệt kê này, Chân sư DK tiếp tục phân chia cõi trí. |
Sixth Principle Kama-manas |
Nguyên khí Thứ Sáu Kama-manas |
Seventh Principle Pure emotion, or feeling. |
Nguyên khí Thứ Bảy Cảm xúc thuần khiết, hay cảm thọ. |
174. This is the first time that “pure emotion”, feeling or kama is listed. Kama-manas is retained. |
174. Đây là lần đầu tiên “cảm xúc thuần khiết”, cảm thọ hay kama được liệt kê. Kama-manas vẫn được giữ lại. |
175. This listing is distinctive for listing two principles which are “pure”. |
175. Bảng liệt kê này khác biệt ở chỗ liệt kê hai nguyên khí “thuần khiết”. |
176. It is obvious that one day “kama-manas” will disappear, and so may kama as well. |
176. Rõ ràng một ngày nào đó “kama-manas” sẽ biến mất, và kama cũng có thể như vậy. |
177. We are considering a psychic enumeration of principles in relation to manifestation. This must mean that manifestation (in the sense here meant) must necessary include the principles ‘below’ higher mind, or “pure mind”. |
177. Chúng ta đang xét một bảng liệt kê nguyên khí thuộc bình diện thông linh trong liên hệ với hiện lộ. Điều này hẳn có nghĩa rằng hiện lộ (theo nghĩa ở đây) tất yếu phải bao gồm các nguyên khí ‘bên dưới’ thượng trí, hay “trí thuần khiết”. |
These are the principles for the microcosm viewed as having transcended the physical bodies altogether, and thus the tabulation deals entirely with the subjective life, or the development of the psyche or soul. |
Đây là các nguyên khí cho tiểu thiên địa khi được nhìn như đã vượt hẳn các thể hồng trần, và như thế bảng biểu chỉ hoàn toàn đề cập đến đời sống chủ quan, hay sự phát triển của tâm hồn hay linh hồn. |
178. The physical bodies are both etheric and dense physical. |
178. Các thể hồng trần đều gồm thể dĩ thái và thể xác đậm đặc. |
179. The soul is distinctly related to the astral nature, just as the Monad is to the mind and the personality to the physical nature. |
179. Linh hồn liên hệ rõ rệt với bản chất cảm dục, cũng như Chân thần liên hệ với thể trí và phàm ngã liên hệ với bản chất hồng trần. |
180. We have now had two psychic enumerations pertaining to psyche and soul. |
180. Đến nay chúng ta đã có hai bảng liệt kê mang tính thông linh liên quan đến tâm hồn và linh hồn. |
181. One was very high, its lowest point of expression being the principles of the spiritual triad. |
181. Một bảng ở rất cao, điểm biểu lộ thấp nhất của nó là các nguyên khí của Tam Nguyên Tinh Thần. |
182. The second took psychic development down into the personality nature but stopped before reaching the etheric-physical level. |
182. Bảng thứ hai đưa sự phát triển thông linh xuống đến bản chất phàm ngã nhưng dừng lại trước khi chạm đến tầng dĩ thái–hồng trần. |
This should be borne carefully in mind else confusion will ensue. In our enumeration we are here dealing with subjectivity and not with form. We have, therefore, considered: |
Cần ghi nhớ kỹ điều này nếu không sẽ nảy sinh rối loạn. Trong bảng liệt kê của chúng ta ở đây, chúng ta đang xử lý phương diện chủ quan chứ không phải hình tướng. Vì vậy, chúng ta đã xét: |
183. The points of view keep changing and so do the enumerations associated with them. |
183. Các điểm nhìn cứ thay đổi và các bảng liệt kê gắn với chúng cũng vậy. |
184. No factor (whether principle or vehicle) in the human energy system will always hold the same numerical position. Placement in the scheme of enumeration depends upon context. |
184. Không một yếu tố nào (dù là nguyên khí hay vận cụ) trong hệ thống năng lượng con người sẽ luôn giữ cùng một vị trí số học. Vị trí trong sơ đồ liệt kê tùy thuộc bối cảnh. |
185. DK is offering a summary below: |
185. Chân sư DK đang đưa ra một tóm lược dưới đây: |
a. Sevenfold objectivity….the material forms. |
a. Thất phân tính khách quan….các hình tướng vật chất. |
186. The first enumeration dealt with sevenfold objectivity. |
186. Bảng liệt kê thứ nhất xử lý thất phân tính khách quan. |
b. Sevenfold subjectivity…the psychic evolution. |
b. Thất phân tính chủ quan…sự tiến hoá thông linh. |
187. The third enumeration dealt with sevenfold subjectivity, or the psychic evolution. |
187. Bảng liệt kê thứ ba xử lý thất phân tính chủ quan, hay sự tiến hoá thông linh. |
c. Sevenfold spirituality…the life of the Entity. |
c. Thất phân tính tinh thần…đời sống của Đơn vị. |
188. The second enumeration, which was psychic in a sense (because it discussed the psychic nature of the Monad), and descended no lower that the spiritual triad, is the enumeration which DK said must be considered as reflective of “sevenfold spirituality”. Surely the spiritual triad can be considered as related to the Spirit/Monad—as its personality expression. |
188. Bảng liệt kê thứ hai, vốn mang tính thông linh theo một nghĩa nào đó (vì đã bàn về bản chất thông linh của Chân thần), và không xuống thấp hơn Tam Nguyên Tinh Thần, là bảng liệt kê mà Chân sư DK nói phải được xem như phản ánh “thất phân tính tinh thần”. Chắc chắn Tam Nguyên Tinh Thần có thể được xem là liên hệ với Tinh Thần/Chân thần—như biểu lộ phàm ngã của Ngài. |
We will note also that in the tabulation of the spiritual life of the Monad we considered it as fivefold. |
Chúng ta cũng sẽ ghi nhận rằng trong bảng biểu về đời sống tinh thần của Chân thần, chúng ta đã xét nó như ngũ phân. |
189. Yes, in a way, but the Monad was added above its two “psychic” expressions, Active-Intelligence and Love-Wisdom, to make a sixth. |
189. Vâng, theo một cách, nhưng Chân thần đã được thêm vào trên hai biểu lộ “thông linh” của Ngài, Hoạt động–Thông tuệ và Bác Ái – Minh Triết, để thành ra nguyên khí thứ sáu. |
This was necessarily so in this fivefold evolution, |
Điều này tất yếu như vậy trong tiến hoá ngũ phân, |
190. We are engaged in a fivefold evolution because in our solar system we are completing the Brahmic tendencies of the earlier solar system. |
190. Chúng ta đang dấn thân trong một tiến hoá ngũ phân vì trong hệ mặt trời của chúng ta, chúng ta đang hoàn tất các khuynh hướng thuộc Brahma của hệ mặt trời trước. |
191. The fivefold Master represents, from a certain perspective humanly considered, the apotheosis of human development in relation to the fivefold first solar system. The number of Brahma is five and that solar system was the Brahmic system. |
191. Vị Chân sư ngũ phân đại diện, từ một viễn kiến nhất định xét theo nhân loại, cho đỉnh cao tối thượng của phát triển nhân loại trong liên hệ với hệ mặt trời thứ nhất ngũ phân. Con số của Brahma là năm và hệ mặt trời ấy là hệ thống Brahma. |
but the remaining two principles might be considered as: |
nhưng hai nguyên khí còn lại có thể được xem là: |
192. Remaining ‘above’ and not ‘below’. |
192. Vẫn ‘ở trên’ chứ không ‘ở dưới’. |
6. The life of the Heavenly Man in Whose body the human Monad finds a place. |
6. Đời sống của Đấng Thiên Nhân trong Thân Thể của Ngài, Chân thần con người tìm được chỗ đứng. |
193. This life (of the Heavenly Man) is definitely associated with the second subplane of the cosmic physical plane. |
193. Đời sống này (của Đấng Thiên Nhân) gắn một cách xác quyết với cõi phụ thứ hai của cõi hồng trần vũ trụ. |
7. The life of the Logos in Whose body the Heavenly Man finds place. |
7. Đời sống của Thượng đế trong Thân Thể của Ngài, Đấng Thiên Nhân tìm được chỗ đứng. |
194. This life (of the Solar Logos) is definitely associated with the first subplane of the cosmic physical plane. |
194. Đời sống này (của Thái dương Thượng đế) gắn một cách xác quyết với cõi phụ thứ nhất của cõi hồng trần vũ trụ. |
195. This is an amazing way to consider the microcosm. The spiritual triad is, indeed, related to the personality nature of the human Spirit, and is its lowest point of expression. |
195. Đây là một cách nhìn tiểu thiên địa thật đáng sửng sốt. Tam Nguyên Tinh Thần đích thực liên hệ với bản chất phàm ngã của Tinh Thần con người, và là điểm biểu lộ thấp nhất của Ngài. |
196. In this expanded (now sevenfold) enumeration (even eightfold if the Monad is included), the spiritual triad represents quite a material field of expression. |
196. Trong bảng liệt kê mở rộng (giờ là thất phân) này (thậm chí bát phân nếu kể cả Chân thần), Tam Nguyên Tinh Thần biểu trưng một trường biểu lộ khá vật chất. |
197. We now depart from text to consider a number of footnotes. |
197. Giờ đây chúng ta tách khỏi văn bản để xét một số cước chú. |
Footnote 10: |
Cước chú 10: |
Enumeration of the Principles. —S. D., II, 627, 631. |
Liệt kê các Nguyên khí. —S. D., II, 627, 631. |
1st Principle Dense physical body. Sthula Sharira. |
Nguyên khí thứ 1 Thể xác đậm đặc. Sthula Sharira. |
2nd Principle Etheric body. Linga Sharira. |
Nguyên khí thứ 2 Thể dĩ thái. Linga Sharira. |
3rd Principle Prana. Vital energy. |
Nguyên khí thứ 3 prana. Sinh lực. |
4th Principle Kama-rupa. Energy of desire. |
Nguyên khí thứ 4 Kama-rupa. Năng lượng của dục vọng. |
—S. D., I, 136. |
—S. D., I, 136. |
(These are the lower four principles.) |
(Đây là bốn nguyên khí thấp.) |
198. There is much in this enumeration, thus far, which would suggest the very first enumeration (sevenfold objectivity), but have we noticed that it is different. The fourth principle is not kama-manas, but kama-rupa. |
198. Có nhiều điều trong bảng liệt kê này, cho đến lúc này, gợi ý về bảng liệt kê thứ nhất (thất phân tính khách quan), nhưng chúng ta đã để ý rằng nó khác đi. Nguyên khí thứ tư không phải kama-manas, mà là kama-rupa. |
199. Could this be the enumeration of man before the glamorous confusion between kama and manas occurred? |
199. Đây có thể là bảng liệt kê của con người trước khi xảy ra sự lẫn lộn đầy ảo cảm giữa kama và manas? |
200. We noticed that only in the psychic enumeration (sevenfold subjectivity) was kama (pure emotion, feeling) listed as a separated principle. |
200. Chúng ta đã lưu ý rằng chỉ trong bảng liệt kê thông linh (thất phân tính chủ quan) kama (cảm xúc thuần khiết, cảm thọ) mới được liệt kê như một nguyên khí tách biệt. |
201. Also, in this enumeration, the etheric expression is not divided into etheric body and prana. The lower two principles are the dense physical body and the etheric body. But, as we have been taught, this must be a low enumeration, indeed, as the physical body, even for man, is not a principle. |
201. Cũng vậy, trong bảng liệt kê này, biểu lộ dĩ thái không được phân thành thể dĩ thái và prana. Hai nguyên khí thấp là thể xác đậm đặc và thể dĩ thái. Nhưng, như chúng ta đã được dạy, hẳn đây là một bảng liệt kê thấp, quả vậy, vì thể xác, ngay cả đối với con người, không phải là một nguyên khí. |
5th Principle Manas. The energy of thought. The middle principle. —S. D., II, 83, 84. II, 332. S. D., II, 669. |
Nguyên khí thứ 5 Manas. Năng lượng của tư tưởng. Nguyên khí ở giữa. —S. D., II, 83, 84. II, 332. S. D., II, 669. |
202. Another name for manas is the “middle principle”. In this respect it is a linking principle and related to solar fire. There is no distinction made here between lower mind and manas as in the enumeration on sevenfold objectivity. |
202. Một tên khác của manas là “nguyên khí ở giữa”. Về phương diện này nó là một nguyên khí nối kết và liên hệ với Lửa Thái dương. Ở đây không có phân biệt giữa hạ trí và manas như trong bảng liệt kê về thất phân tính khách quan. |
6th Principle Buddhi. The energy of love. —S. D., II, 649, 676. S. D., III, 58. |
Nguyên khí thứ 6 Bồ đề. Năng lượng của Tình thương. —S. D., II, 649, 676. S. D., III, 58. |
203. The wisdom aspect of buddhi is not here emphasized. |
203. Phương diện minh triết của Bồ đề không được nhấn mạnh ở đây. |
7th Principle Atma. The synthetic principle. —S. D., I, 357, 201. S. D., III, 142. |
Nguyên khí thứ 7 Atma. Nguyên khí tổng hợp. —S. D., I, 357, 201. S. D., III, 142. |
204. Usually, the Monad is considered the factor in the constitution of man responsible for synthesis. Here Atma or the will aspect is related to the “synthetic principle”. |
204. Thông thường, Chân thần được xem là yếu tố trong cấu thể con người chịu trách nhiệm cho sự tổng hợp. Ở đây Atma hay phương diện ý chí lại được liên hệ với “nguyên khí tổng hợp”. |
205. In a way, it is appropriate to consider Atma synthetic. The highest of the seven principle gathers all other principles into itself before being absorbed by the monadic source. |
205. Ở một nghĩa, việc xem Atma như tổng hợp là thích đáng. Nguyên khí cao nhất trong bảy nguyên khí tập nhiếp mọi nguyên khí khác vào trong nó trước khi được hấp nhập bởi cội nguồn chân thần. |
206. The synthesizing planets gather all other planets into themselves, until only one synthesizer is left, itself to be absorbed by the Sun. |
206. Các hành tinh tổng hợp thu nhiếp tất cả hành tinh khác vào trong mình, cho đến khi chỉ còn một hành tinh tổng hợp, rồi chính nó được hấp nhập vào Mặt Trời. |
207. VSK queries: “So is this the better explanation of four wicks, as the lower four principles, dense body, etheric, prana, and kama rupa? |
207. VSK nêu thắc mắc: “Vậy đây có phải là cách giải thích tốt hơn về bốn tim đèn, như bốn nguyên khí thấp, thể đậm đặc, dĩ thái, prana, và kama-rupa? |
See S. D., III, 201, note. |
Xem S. D., III, 201, cước. |
a. Buddhi is the vehicle for atma. |
a. Bồ đề là vận cụ cho atma. |
b. Manas is the vehicle for buddhi. |
b. Manas là vận cụ cho Bồ đề. |
c. Kamarupa is the vehicle for manas. —S. D., II, 171. |
c. Kamarupa là vận cụ cho manas. —S. D., II, 171. |
d. The etheric body is the vehicle for prana. |
d. Thể dĩ thái là vận cụ cho prana. |
208. VSK calls our attention to the following: “So, then, the etheric body, is not ‘the vehicle for’ kamarupa or astral energy, but for ‘prana’. From what source does this prana enter? Recall the Great Bear correlation to prana”. |
208. VSK lưu ý chúng ta điều sau: “Vậy, thể dĩ thái, không phải là ‘vận cụ cho’ kamarupa hay năng lượng cảm dục, mà là cho ‘prana’. Prana đi vào từ nguồn nào? Hãy nhớ tương quan của Đại Hùng Tinh với prana”. |
209. Yes, there is a skip here. Why is there no vehicle for kama (or, as here stated, “kama rupa”)? Of course the etheric body of the average human being today is very much an expression of astral energy. |
209. Đúng là có một bước nhảy ở đây. Tại sao không có vận cụ cho kama (hay, như ở đây nói, “kama-rupa”)? Tất nhiên thể dĩ thái của người trung bình hiện nay biểu lộ rất nhiều năng lượng cảm dục. |
210. In the tabulation immediately above there is a very definite split between subjectivity (in the three worlds) and the objectivity represented by prana and the etheric body. |
210. Trong bảng biểu ngay trên có một sự tách rất rõ giữa chủ quan (trong ba cõi) và khách quan được biểu trưng bởi prana và thể dĩ thái. |
211. From a broader perspective, there is no energy or force which the etheric body will not conduct, even though the means of this conduction is obscure. |
211. Từ một viễn kiến rộng hơn, không có năng lượng hay mãnh lực nào mà thể dĩ thái không dẫn truyền, dù phương cách dẫn truyền ấy còn ẩn vi. |
Remember also:— |
Cũng hãy nhớ rằng:— |
a. That the physical body is not a principle. —S. D., II, 652. III, 445. III, 652. |
a. Rằng thể xác không phải là một nguyên khí. —S. D., II, 652. III, 445. III, 652. |
212. This is a familiar thought by now, even though modern man treats the physical body as if it were his most important possession, and even as himself. |
212. Tư tưởng này đến nay đã quen thuộc, mặc dù con người hiện đại đối đãi thể xác như thể nó là sở hữu quan trọng nhất của mình, và thậm chí là chính mình. |
b. That atma is not a principle. See also S. D., III, 62, 63. III, 293. |
b. Rằng atma không phải là một nguyên khí. Xem thêm S. D., III, 62, 63. III, 293. |
213. This only makes sense if “atma” is “the Atman”, which, as essential being, cannot be a principle of essential being. |
213. Điều này chỉ hợp lý nếu “atma” là “Atman”, vốn như bản thể tinh yếu, không thể là một nguyên khí của bản thể tinh yếu. |
Other enumerations, differing in certain particulars will be found:—S.D., I, 177, 181, 685. II, 669. III, 476, 560. The latter is more esoteric. |
Các bảng liệt kê khác, khác nhau ở một số chi tiết, sẽ được tìm thấy:—S.D., I, 177, 181, 685. II, 669. III, 476, 560. Bảng sau mang tính nội môn hơn. |
214. HPB seemed often to debate with the Brahmin scholar T. Subba Row on how to divide the human being. That was an interesting high-level debate between arhats! |
214. Bà HPB dường như thường tranh luận với học giả Bà-la-môn T. Subba Row về cách phân chia con người. Đó là một cuộc tranh luận ở tầm cao thú vị giữa các vị A-la-hán! |
It might be useful here to consider another enumeration of the principles of man10 as he manifests in the [265] three worlds, the planes whereon the subjective and the objective are united. |
Sẽ hữu ích ở đây khi xét một bảng liệt kê khác về các nguyên khí của con người10 khi con người hiện lộ trong [ 265] ba cõi, những cõi mà ở đó chủ quan và khách quan được hợp nhất. |
215. This will be an enumeration which does not take in the source (the Monad) at all. If we review the enumerations as we have been studying them, we see that all of them have, thus far, included the Monad. |
215. Đây sẽ là một bảng liệt kê không tính đến nguồn (Chân thần) chút nào. Nếu chúng ta điểm lại các bảng liệt kê như đã học, sẽ thấy cho đến nay tất cả đều bao gồm Chân thần. |
What have we there? Let us begin where man begins, with the lowest: |
Chúng ta có gì ở đó? Hãy bắt đầu từ nơi con người bắt đầu, ở thấp nhất: |
7. The etheric body 1. The vital body. |
7. Thể dĩ thái 1. Thể sinh lực. |
6. Prana 2. Vital force. |
6. prana 2. Sinh khí. |
5. Kama-manas 3. Desire Mind. |
5. Kama-manas 3. Trí dục. |
216. This is literally the meaning of kama-manas—“desire mind”. |
216. Đây chính là nghĩa đen của kama-manas—“trí dục”. |
4. Lower mind 4. Concrete mind. |
4. Hạ trí 4. Trí cụ thể. |
3. Manas 5. Higher or abstract mind. |
3. Manas 5. Thượng trí hay trí trừu tượng. |
217. We remember that in the psychic enumeration, manas was called “pure mind”. |
217. Chúng ta nhớ rằng trong bảng liệt kê thông linh, manas được gọi là “trí thuần khiết”. |
2. Buddhi 6. Wisdom, Christ force, intuition. |
2. Bồ đề 6. Minh triết, Lực Christ, trực giác. |
218. In the spiritual enumeration buddhi was called the “Christ Principle”. The idea of love is missing here, but the intuition is added. |
218. Trong bảng liệt kê tinh thần Bồ đề được gọi là “Nguyên khí Christ”. Ý niệm về Tình thương vắng bóng ở đây, nhưng trực giác được thêm vào. |
1. Atma 7. Spiritual Will. |
1. Atma 7. Ý chí Tinh thần. |
This is the lowest enumeration for little evolved man at the present time. |
Đây là bảng liệt kê thấp nhất cho người ít tiến hoá vào thời điểm hiện nay. |
219. It may be the lowest enumeration for little-evolved man at present, but unlike the enumeration offered in the footnotes and referencing The Secret Doctrine, the physical body is not offered as a principle. |
219. Có thể đây là bảng liệt kê thấp nhất cho người ít tiến hoá hiện tại, nhưng khác với bảng liệt kê đưa trong cước chú và tham chiếu Giáo Lý Bí Nhiệm, thể xác không được đưa như một nguyên khí. |
220. It is important to note the dual system of numbering, where each “1.” is a “7.”, each “2.” a “6.”, and so forth. |
220. Điều quan trọng là lưu ý hệ thống đánh số kép, trong đó mỗi “1.” là “7.”, mỗi “2.” là “6.”, v.v. |
221. We note that with respect to the etheric body, the term “vital” is used. The etheric body is called the “vital body” and prana is called “vital force”. These changes in terminology are instructive. |
221. Chúng ta lưu ý rằng đối với thể dĩ thái, dùng thuật ngữ “sinh lực”. Thể dĩ thái được gọi là “thể sinh lực” và prana được gọi là “sinh khí”. Những thay đổi thuật ngữ này là đáng để học hỏi. |
222. VSK muses: “This enumeration suggests more … what … the dual fires by friction and dual fires of mind, as given so far in this Treatise. Where do we ‘hang’ all of these various versions – i.e., off of what ‘man’ and at what stage? Each is variously true, but from which perspectives? We need to straighten out a code for these”. |
222. VSK trầm tư: “Bảng liệt kê này gợi ra nhiều hơn … cái gì … hai lửa do ma sát và hai lửa của trí, như đã trình bày cho đến nay trong Luận này. Chúng ta ‘móc treo’ tất cả các phiên bản khác nhau này vào đâu – tức là treo vào ‘con người’ nào và ở giai đoạn nào? Mỗi bản đều đúng theo các cách khác nhau, nhưng từ những viễn kiến nào? Chúng ta cần chỉnh lại một mã quy chiếu cho những điều này”. |
223. Go to it, VSK! |
223. Cứ tiến hành đi, VSK! |
224. The next enumeration is challenging. We begin to understand DK as a master at presenting alternative perspectives on a single subject. |
224. Bảng liệt kê tiếp theo là một thách thức. Chúng ta bắt đầu hiểu DK như một bậc thầy trong việc trình bày các viễn kiến thay thế về cùng một chủ đề. |
From the standpoint of the Ego what can be seen? |
Từ lập trường của Chân ngã có thể thấy gì? |
225. All of these “standpoints” can be better understood if we, imaginatively, identify with the particular center of focus concerned—in this case, the Ego. |
225. Tất cả các “lập trường” này có thể được hiểu rõ hơn nếu chúng ta, bằng tưởng tượng, đồng hoá với trung tâm tập chú đặc thù đang xét—trong trường hợp này, là Chân ngã. |
I. The Absolute…Atma. Pure will-to-be. |
I. Tuyệt Đối…Atma. Ý chí thuần khiết để-hiện-hữu. |
226. Normally, we would associate the “pure will-to-be” with the Monad, and the spiritual will with atma. |
226. Thông thường, chúng ta sẽ gán “ý chí thuần khiết để-hiện-hữu” cho Chân thần, và ý chí tinh thần cho atma. |
227. This enumeration has something in common with the enumeration of “sevenfold spirituality”—there is a one, a two and a three. |
227. Bảng liệt kê này có nét tương đồng với bảng “thất phân tính tinh thần”—có một, hai và ba. |
II. The Duad. |
II. Bộ đôi. |
1. Buddhi………Pure reason, wisdom. |
1. Bồ đề………Lý trí thuần khiết, minh triết. |
2. Manas……….Pure mind. |
2. Manas……….Trí thuần khiết. |
III. The Triad. |
III. Bộ ba. |
3. The causal body. |
3. Thể nguyên nhân. |
4. Lower mind. |
4. Hạ trí. |
5. Kama-manas. |
5. Kama-manas. |
6. Prana. |
6. prana. |
7. The etheric body. |
7. Thể dĩ thái. |
228. The use of the term “Triad” surmounting a series of five principle/vehicles is not easy to comprehend. Five is the number of Brahma and three is the number of the third ray which is the Ray of Brahma. |
228. Việc dùng thuật ngữ “Bộ ba” phủ lên một chuỗi năm nguyên khí/vận cụ không dễ lĩnh hội. Năm là con số của Brahma và ba là con số của cung ba vốn là Cung của Brahma. |
229. The “Triad”, as here presented, represents the objective field of expression for the more subjective principles. |
229. “Bộ ba”, như trình bày ở đây, biểu thị trường biểu lộ khách quan cho các nguyên khí chủ quan hơn. |
230. The other ‘one-two-three formulation’ can be found in the middle of p. 263, and descends no lower than manas. |
230. Cấu trúc ‘một-hai-ba’ khác có thể tìm thấy ở giữa trang 263, và không xuống thấp hơn manas. |
231. The ‘one-two-three’ formulation suggests the first three rows of the Tetraktys. |
231. Cấu trúc ‘một-hai-ba’ gợi ba hàng đầu của Tetraktys. |
232. In this enumeration, the physical body is again deleted, and kama-manas is included rather than kama. |
232. Trong bảng liệt kê này, thể xác lại bị loại bỏ, và kama-manas được bao gồm thay vì kama. |
233. We also have, in effect, three minds—the concrete mind, the “Son of Mind” (within the causal body) and the “pure mind” or abstract mind which is manas and is associated with the spiritual triad. |
233. Chúng ta cũng có, thực chất, ba trí— hạ trí, “Con của Trí Tuệ” (bên trong thể nguyên nhân) và “trí thuần khiết” hay trí trừu tượng là manas và liên hệ với Tam Nguyên Tinh Thần. |
234. In this enumeration we have split the triad—the highest aspect, atma, from the lower two. |
234. Trong bảng liệt kê này chúng ta đã tách Tam Nguyên—khía cạnh cao nhất, atma, khỏi hai khía cạnh thấp hơn. |
235. As well, every principle/vehicle below the first subplane of the mental plane is considered material (i.e., associated with the number three). |
235. Đồng thời, mọi nguyên khí/vận cụ bên dưới cõi phụ thứ nhất của cõi trí đều được xem là vật chất (tức liên hệ với con số ba ). |
236. VSK muses: “Curious enough to see the “Triad” as inclusive of the lowest, and below buddhi and manas? Quite a materialization of the triadal fires therefore, very ‘encased’, as hinted below?” |
236. VSK trầm tư: “Thật lạ khi thấy ‘Bộ ba’ bao gồm phần thấp nhất, và nằm dưới Bồ đề và manas? Như vậy là một sự vật chất hoá khá mạnh của các lửa tam nguyên, rất ‘bị bọc kín’, như ám chỉ phía dưới?” |
237. We have to remember that the real Ego (considering man, per se, and not in combination with the Solar Angel) is the spiritual triad and not either the Solar Angel or the consciousness within the causal body. (cf. TCF 176-177). |
237. Chúng ta phải nhớ rằng Chân Ngã đích thực (xét con người, tự thân, chứ không phải trong phối hợp với Thái dương Thiên Thần) là Tam Nguyên Tinh Thần chứ không phải Thái dương Thiên Thần hay tâm thức trong thể nguyên nhân. (x. TCF 176-177). |
238. So, as this enumeration is given from the standpoint of the Ego, it begins with the highest aspect of the triadal Ego—namely, Atma. At least this is one way of trying to understand why the Monad should be excluded. |
238. Vậy, vì bảng liệt kê này được đưa ra từ lập trường của Chân ngã, nó bắt đầu với khía cạnh cao nhất của Chân ngã tam nguyên—tức Atma. Ít nhất đó là một cách để cố hiểu vì sao Chân thần lại bị loại. |
In these various enumerations of the principles we are dealing with them (as H. P. B. has pointed out they must be dealt with)11, [12: S. D., III, 456] from differing standpoints, dependent upon the stage reached and the angle of vision. |
Trong các bảng liệt kê khác nhau về các nguyên khí này chúng ta đang xử lý chúng (như Bà H. P. B. đã chỉ ra rằng chúng phải được xử lý)11, [12: S. D., III, 456] từ các lập trường khác nhau, tùy thuộc giai đoạn đạt được và góc nhìn. |
239. These are the two criteria by means of which to create enumerations of the principles and vehicles of man: |
239. Đây là hai tiêu chí để tạo các bảng liệt kê những nguyên khí và vận cụ của con người: |
a. The stage reached—in evolution |
a. Giai đoạn đạt được—trong tiến hoá |
b. The angle of vision of the one who enumerated. |
b. Góc nhìn của người liệt kê. |
240. VSK muses: “Yes, this is really the key point to learn: there are many ways of enumeration. If students really GET this, they won’t become as frustrated with the apparent contradictions, but realize differences are a matter of scale and stage”. |
240. VSK trầm tư: “Vâng, đây thật sự là điểm then chốt cần học: có nhiều cách liệt kê. Nếu các môn sinh thật sự NẮM điều này, họ sẽ không bực bội trước những mâu thuẫn bề ngoài, mà nhận ra khác biệt chỉ là vấn đề về tầm mức và giai đoạn”. |
241. We now depart from text to deal with some footnotes. |
241. Giờ chúng ta tách khỏi văn bản để xử lý một số cước chú. |
Footnote 11: |
Cước chú 11: |
H. P. Blavatsky says in the Secret Doctrine in connection with the Principles. |
Bà H. P. Blavatsky nói trong Giáo Lý Bí Nhiệm liên hệ đến các Nguyên khí. |
a. That mistakes in the classification are very possible. —S. D., II, 677. |
a. Rằng sai sót trong phân loại là rất có thể. —S. D., II, 677. |
242. We have seen the extraordinary complexity and, therefore, can understand why. |
242. Chúng ta đã thấy độ phức tạp phi thường và, do đó, có thể hiểu vì sao. |
b. That we must seek the occult meaning. —S. D., II, 652. |
b. Rằng chúng ta phải tìm ý nghĩa huyền bí. —S. D., II, 652. |
That there are really six not seven principles. |
Rằng thực ra có sáu chứ không phải bảy nguyên khí. |
243. There are at least two ways to approach this: |
243. Có ít nhất hai cách tiếp cận điều này: |
a. The first: the physical body, included in some enumerations is not a principle. |
a. Thứ nhất: thể xác, được đưa vào trong vài bảng liệt kê, không phải là một nguyên khí. |
b. The second: that the highest principle is the Atman, which as pure being, is not really a principle. |
b. Thứ hai: nguyên khí cao nhất là Atman, như bản thể thuần tuý, thật ra không phải là một nguyên khí. |
c. If one looks a six equal-sized coins arranged around a seventh coin of the same size, one will understand the principles and the central life force which permeates each of the six. |
c. Nếu nhìn sáu đồng xu cùng cỡ được sắp quanh một đồng xu thứ bảy cũng cùng cỡ, người ta sẽ hiểu các nguyên khí và lực sống trung tâm thấm nhuần mỗi nguyên khí trong sáu cái ấy. |
c. That there are several classifications. —S. D., III, 374, 446. |
c. Rằng có nhiều cách phân loại. —S. D., III, 374, 446. |
244. This has been demonstrated throughout this section. |
244. Điều này đã được biểu hiện suốt cả phần này. |
d. That the esoteric enumeration cannot be made to correspond with the exoteric—S. D., III, 476. |
d. Rằng bảng liệt kê nội môn không thể làm cho tương ứng với bảng liệt kê ngoại môn—S. D., III, 476. |
245. We have seen that there are a number of enumerations which definitely do not correspond to each other. Much depends on what we mean by “esoteric” and “exoteric”. The enumeration associated with “sevenfold spirituality” is definitely esoteric. Is the enumeration corresponding to “sevenfold subjectivity” also to be considered esoteric? “Subjectivity”, after all, may not quite be “spirituality”. What of the enumeration offered from the perspective of the Ego? |
245. Chúng ta đã thấy có một số bảng liệt kê chắc chắn không tương ứng với nhau. Nhiều điều tùy thuộc ta hiểu “nội môn” và “ngoại môn” ra sao. Bảng liệt kê gắn với “thất phân tính tinh thần” chắc chắn là nội môn. Vậy bảng liệt kê tương ứng với “thất phân tính chủ quan” cũng nên được xem là nội môn chăng? “Chủ quan”, suy cho cùng, có thể chưa hẳn là “tinh thần”. Thế còn bảng liệt kê được đưa từ viễn kiến của Chân ngã? |
e. That the numbering of the principles is a question of spiritual progress. —S. D., III, 456, 460. |
e. Rằng việc đánh số các nguyên khí là một vấn đề của tiến bộ tinh thần. —S. D., III, 456, 460. |
246. VSK: “All confusions nicely covered here!” |
246. VSK: “Mọi rối rắm đều được bao trùm đẹp đẽ ở đây!” |
247. VSK suggests that we should have started this whole section with the extract immediately above! |
247. VSK gợi ý rằng lẽ ra chúng ta nên bắt đầu cả phần này bằng trích đoạn ngay trên! |
We have considered them thus in answering question six because we have sought to emphasise and to impress clearly upon our minds that the three lines of development must be remembered when considering the evolution of the Manasaputras. |
Chúng ta đã xét chúng như thế khi trả lời câu hỏi thứ sáu vì chúng ta muốn nhấn mạnh và khắc thật rõ vào tâm trí chúng ta rằng phải ghi nhớ ba tuyến phát triển khi xét sự tiến hoá của các Manasaputras. |
248. The three lines of development, in essence are: |
248. Ba tuyến phát triển, tự yếu là: |
a. Sevenfold objectivity |
a. Thất phân tính khách quan |
b. Sevenfold subjectivity |
b. Thất phân tính chủ quan |
c. Sevenfold spirituality |
c. Thất phân tính tinh thần |
2. The Objective Development. |
2. Sự Phát triển Khách quan. |
249. We now enter a section which will focus on bodies and sheaths. |
249. Giờ chúng ta bước vào một phần sẽ tập trung vào các thể và các bao thể. |
250. In the preceding section, the focus was mostly upon principles (or faculties) but some vehicles were mentioned: |
250. Trong phần trước, trọng tâm phần lớn đặt trên các nguyên khí (hay năng lực) nhưng cũng có đề cập vài vận cụ: |
a. The monadic egg |
a. Noãn chân thần |
b. The causal body |
b. Thể nguyên nhân |
c. The etheric body. |
c. Thể dĩ thái. |
This is sevenfold in evolution and in time, ninefold during obscuration, and tenfold at dissolution. |
Điều này là thất phân trong tiến hoá và theo thời gian, cửu phân trong thời kỳ ám tàng, và thập phân vào lúc tan rã. |
251. Let us trust that the meaning of these statements will be clarified below. |
251. Chúng ta hy vọng ý nghĩa của các phát biểu này sẽ được làm rõ bên dưới. |
252. Centers eight and nine appear as absorbers during obscuration. |
252. Luân xa tám và chín xuất hiện như các cơ quan hấp thụ trong thời kỳ ám tàng. |
253. Planetarily, Saturn, Lord of Time, is effective during the stages of sevenfoldness. Neptune and Uranus as two superior synthesizers, become active at obscuration. |
253. Ở bình diện hành tinh, Thổ Tinh, Chúa Tể của Thời Gian, tác động trong các giai đoạn thất phân. Hải Vương Tinh và Thiên Vương Tinh như hai hành tinh tổng hợp cao hơn, trở nên hoạt động vào thời kỳ ám tàng. |
254. The Sun, as the tenth factor, enters as an absorber at the period of final dissolution, absorbing the synthesizing planets into itself. Such absorption may not occur in relation to the physical planets. The physicalization of the planets may (at absorption) be a stage long past. |
254. Mặt Trời, như yếu tố thứ mười, tham dự như một kẻ hấp thụ vào thời kỳ tan rã sau cùng, hấp thu các hành tinh tổng hợp vào trong mình. Sự hấp thu như vậy có thể không xảy ra đối với các hành tinh vật chất. Tình trạng vật chất hoá của các hành tinh có thể (vào lúc hấp thu) đã là một giai đoạn xa xưa. |
255. What is said of planets can be analogized to principles and rays in somewhat the same pattern. |
255. Những gì nói về hành tinh có thể được áp dụng theo tương đồng cho các nguyên khí và các cung theo một mô thức tương tự. |
Macrocosmic |
Đại thiên địa |
256. Well, I see the Tibetan has said precisely what I offered immediately above. Probably, from any readings, I unconsciously ‘knew’ that it was coming. |
256. Vâng, tôi thấy Chân sư Tây Tạng đã nói chính xác điều tôi vừa nêu ngay trên. Có lẽ do đọc nhiều, tôi ‘ngầm biết’ rằng điều ấy sẽ đến. |
1. The seven sacred planets of the solar system. |
1. Bảy hành tinh thiêng liêng của hệ mặt trời. |
257. As always, we must wonder whether the seven sacred planets are to be discriminated from the three synthesizing planets. |
257. Như thường lệ, chúng ta phải tự hỏi liệu bảy hành tinh thiêng liêng này có được phân biệt khỏi ba hành tinh tổng hợp chăng. |
258. It is reasonable to assume that by the time obscuration sets in, a number of planets which are now non-sacred will then be sacred. |
258. Hợp lý khi giả định rằng đến lúc ám tàng khởi sự, một số hành tinh hiện nay không thiêng liêng rồi sẽ trở thành thiêng liêng. |
259. Saturn stands at the head of these seven sacred planets as is indicated in TCF Chart VI below: |
259. Thổ Tinh đứng đầu các hành tinh thiêng liêng này như được chỉ ra trong Biểu đồ VI của TCF dưới đây: |

2. The two which are hid, which are the synthesising planets. |
2. Hai hành tinh ẩn giấu, là các hành tinh tổng hợp. |
260. Is not Saturn to be considered a synthesizing planet? |
260. Há Thổ Tinh không được xem là một hành tinh tổng hợp sao? |
3. The one final synthesising planet—the Sun. Seven added to two added to one make ten. |
3. Hành tinh tổng hợp tối hậu—Mặt Trời. Bảy cộng hai cộng một là mười. |
261. This is a curious statement, for we know that the Sun is not a “planet” and, since Neptune and Uranus are listed, the Sun does not stand for either of them. |
261. Đây là một phát biểu lạ, vì chúng ta biết Mặt Trời không phải là “hành tinh” và, bởi Hải Vương Tinh và Thiên Vương Tinh đã được liệt kê, Mặt Trời không đại diện cho một trong hai hành tinh này. |
262. As well, we cannot really say that Neptune and Uranus are “hid” (for we see them objectively as heavenly bodies) but, rather, that their functions as synthesizers and absorbers is in latency. |
262. Đồng thời, chúng ta thật ra không thể nói rằng Hải Vương Tinh và Thiên Vương Tinh là “ẩn giấu” (vì chúng ta thấy chúng khách quan như những thiên thể) mà đúng hơn, chức năng tổng hợp và hấp thụ của chúng đang ở trạng thái tiềm tàng. |
263. We remember now that we are considering our enumerations from a vehicular level, which was not formerly the case. |
263. Giờ chúng ta nhớ rằng ta đang xét các bảng liệt kê từ cấp độ vận cụ, điều trước đây chưa phải như vậy. |
There are ten centres in the Grand Heavenly Man. |
Có mười luân xa trong Đấng Thiên Nhân Vĩ Đại. |
264. The Grand Heavenly Man is the Solar Logos in its entirety (though the term sometimes seems to refer to the “Son” aspect of the Solar Logos) |
264. Đấng Thiên Nhân Vĩ Đại là Thái dương Thượng đế trong toàn thể Ngài (dù thuật ngữ đôi lúc có vẻ ám chỉ phương diện “Con” của Thái dương Thượng đế) |
265. Is the Grand Heavenly Man, Himself, to be considered the tenth center? The Chart above may make it seem so. |
265. Liệu chính Đấng Thiên Nhân Vĩ Đại có được xem là luân xa thứ mười không? Biểu đồ trên có thể khiến nó dường như là thế. |
266. On the other hand, the large circle containing the seven smaller circles can be considered in relation to number eight, with Neptune as nine and Uranus as ten. The Sun must then be counted as the eleventh inclusive of the lesser ten. |
266. Mặt khác, vòng tròn lớn bao hàm bảy vòng tròn nhỏ có thể được xem tương ứng với con số tám, với Hải Vương Tinh là chín và Thiên Vương Tinh là mười. Khi ấy Mặt Trời phải được tính là thứ mười một bao hàm mười yếu tố nhỏ hơn. |
A Heavenly Man |
Một Đấng Thiên Nhân |
1. The seven chains of a scheme. |
1. Bảy dãy của một hệ hành tinh. |
2. The two synthesising chains. |
2. Hai dãy tổng hợp. |
3. One ultimate chain. [See interpretations below] |
3. Một dãy tối hậu. [Xem các diễn giải bên dưới] |
267. We have an exact correspondence to the Solar Logos in a Planetary Logos. |
267. Chúng ta có một đối ứng chính xác giữa Thái dương Thượng đế và một Hành Tinh Thượng đế. |
268. But the term “one ultimate chain” does not correspond well with Chart VI above, unless the large circle of Saturn is considered one of the synthesizing chains, and Neptune or Uranus the others. In that case, either Neptune or Uranus, would act as the final absorber, itself to be absorbed into the Sun. |
268. Nhưng thuật ngữ “một dãy tối hậu” không ăn khớp tốt với Biểu đồ VI ở trên, trừ khi vòng tròn lớn của Thổ Tinh được xem là một trong các dãy tổng hợp, và Hải Vương Tinh hay Thiên Vương Tinh là dãy còn lại. Trong trường hợp ấy, hoặc Hải Vương Tinh hoặc Thiên Vương Tinh sẽ đóng vai trò kẻ hấp thụ sau cùng, và chính nó sẽ được hấp nhập vào Mặt Trời. |
269. If there is an analogy on the level of a Heavenly Man, then, within the planetary scheme, there will be a correspondence to the large circle surrounding the seven schemes—i.e., there will be a large chain surrounding the seven chains usually considered. |
269. Nếu có một tương đồng ở bình diện của Đấng Thiên Nhân, thì, trong nội bộ hệ hành tinh, sẽ có một đối ứng với vòng tròn lớn bao quanh bảy hệ hành tinh—tức sẽ có một dãy lớn bao quanh bảy dãy thường xét. |
270. Two other chains will also be found subjectively—one of them as the final absorber, itself to be absorbed into the Logos of the planetary scheme. |
270. Hai dãy khác cũng sẽ được tìm thấy một cách chủ quan —một trong số đó là kẻ hấp thụ sau cùng, rồi chính nó được hấp nhập vào Thượng đế của hệ hành tinh ấy. |
271. So we see that we have two schematics under consideration: |
271. Như vậy ta thấy mình đang xét hai sơ đồ: |
a. One in which the Sun (or the Planetary Logos if dealing with the planetary and not the solar systemic level) is considered the tenth factor and the final absorber |
a. Một sơ đồ trong đó Mặt Trời (hoặc Hành Tinh Thượng đế nếu xét bình diện hành tinh chứ không phải thái dương hệ) được xem là yếu tố thứ mười và là kẻ hấp thụ sau cùng |
b. And the other in which the Sun (or the Planetary Logos if dealing with the planetary and not the solar systemic level) is considered the eleventh factor. |
b. Và sơ đồ kia trong đó Mặt Trời (hoặc Hành Tinh Thượng đế nếu xét bình diện hành tinh chứ không phải thái dương hệ) được xem là yếu tố thứ mười một. |
272. If the first option is correct, then just as the Sun is called “the one final synthesising planet”, so the Planetary Logos will be called the “one ultimate chain”. |
272. Nếu chọn phương án thứ nhất, thì cũng như Mặt Trời được gọi là “hành tinh tổng hợp tối hậu”, Hành Tinh Thượng đế sẽ được gọi là “dãy tối hậu”. |
273. There is something about the first option which is numerically more elegant. |
273. Có điều gì đó ở phương án thứ nhất khiến nó thanh nhã hơn về số học. |
274. The real question: what to do with the big circle surrounding the seven schemes, and, if analogy, holds—with the big circle surrounding the seven chains? When considering Saturn and all that is included within it, is an “esoteric Saturn” (a kind of eighth factor) to be considered? Or in this set up, is Saturn simply the seventh factor, Neptune and Uranus (and their synthesising-chain correspondences) the eighth and ninth, and the Sun (or Planetary Logos) the tenth? |
274. Câu hỏi thực sự: xử lý thế nào với vòng tròn lớn bao quanh bảy hệ hành tinh, và, nếu tương đồng đúng, với vòng tròn lớn bao quanh bảy dãy? Khi xét Thổ Tinh và mọi thứ nằm trong nó, có cần xem xét một “Thổ Tinh nội môn” (một dạng yếu tố thứ tám) chăng? Hay trong thiết lập này, Thổ Tinh đơn giản là yếu tố thứ bảy, Hải Vương Tinh và Thiên Vương Tinh (và các đối ứng dãy tổng hợp của chúng) là thứ tám và thứ chín, và Mặt Trời (hay Hành Tinh Thượng đế) là thứ mười? |
275. |
275. |
[267] |
|
There are ten centres in a planetary Logos. |
Có mười luân xa trong một Hành Tinh Thượng đế. |
276. If there are ten centers in a Planetary Logos, then, by analogy, there are ten centers in as Solar Logos and in man. With respect to man, we usually think of seven major centers, but seven (from the occult perspective) is not a complete number. |
276. Nếu có mười luân xa trong một Hành Tinh Thượng đế, thì, theo tương đồng, cũng có mười luân xa trong một Thái dương Thượng đế và trong con người. Về con người, chúng ta thường nghĩ đến bảy luân xa chính, nhưng bảy (từ viễn kiến huyền bí) không phải là một con số trọn vẹn. |
277. The old question to be debated: are the ten included within the seven, or are there three additional? This question has different answers depending upon the perspective. DK frequently speaks of seven major centers, but in systems of ten, there are always the “supernal three to be reckoned with”. Much of this has to do with the manner in which the highest head center is divided. |
277. Câu hỏi cũ cần bàn: mười luân xa có được bao trọn trong bảy hay có ba luân xa bổ sung? Câu hỏi này có những đáp án khác nhau tùy theo viễn kiến. Chân sư DK thường nói về bảy luân xa chính, nhưng trong các hệ thống mười, luôn có “ba siêu việt cần phải tính đến”. Nhiều điều trong đó liên quan đến cách phân chia luân xa đầu tối cao. |
Microcosm |
Tiểu thiên địa |
1. The seven vehicles employed: |
1. Bảy vận cụ được sử dụng: |
a. The atmic sheath. |
a. Bao thể atma. |
b. The buddhic vehicle. |
b. Vận cụ Bồ đề. |
c. The causal or egoic body. |
c. Thể nguyên nhân hay thể chân ngã. |
278. It is interesting to realize that no manasic sheath is mentioned. In a way, none exists, because the causal body is used as the sheath for higher mind. |
278. Thật thú vị khi nhận ra rằng không hề nhắc đến một bao thể manasic. Ở một nghĩa, không có bao thể như vậy, vì thể nguyên nhân được dùng làm bao thể cho thượng trí. |
279. However, after the destruction of the causal body, is there a higher mind? For instance, do arhats who are the directors of scientific Ashrams on the higher mental plane use a higher manasic vehicle to influence those Ashrams and build thought appropriate to those Ashrams? They no longer have a causal sheath. |
279. Tuy nhiên, sau khi thể nguyên nhân bị hủy, còn có thượng trí không? Thí dụ, các vị A-la-hán là những vị giám đốc các Đạo viện khoa học trên cõi thượng trí có dùng một vận cụ thượng manas để ảnh hưởng các Đạo viện ấy và kiến tạo tư tưởng thích hợp cho các Đạo viện ấy không? Các Ngài không còn bao thể nguyên nhân nữa. |
280. The very reason man has a casual body is that (when the time for individualization came) he had not built for himself a vehicle of higher manas and had to be provided with one by external agencies—i.e., Solar Angels. |
280. Chính vì con người có thể nguyên nhân là bởi (khi thời điểm biệt ngã hóa đến) y chưa tự mình kiến tạo được một vận cụ của thượng manas và đã phải được các cơ quan bên ngoài cung cấp cho—tức là các Thái dương Thiên Thần. |
281. So the causal body is, in a way, man’s own, and yet the template for the causal body was not provided by him through his own exertion. |
281. Vì vậy, thể nguyên nhân, theo một nghĩa nào đó, là của riêng con người, thế nhưng khuôn mẫu cho thể nguyên nhân không phải do con người tự thân cung cấp bằng nỗ lực của mình. |
d. The mental body. |
d. Thể trí. |
e. The astral body. |
e. Thể cảm dục. |
f. The etheric body. |
f. Thể dĩ thái. |
g. The dense physical. |
g. Thể hồng trần đậm đặc. |
282. Since we are dealing with sheaths, we do not have to be concerned with the fact that the dense physical body is not a principle. The fact that it is not a principle means that it is not a direct expression of the Monad in this solar system but can be made to align with and respond to monadic energy. |
282. Vì chúng ta đang đề cập đến bao thể, chúng ta không cần bận tâm đến thực tế rằng thể hồng trần đậm đặc không phải là một nguyên khí. Việc nó không phải là một nguyên khí có nghĩa là nó không phải là một biểu lộ trực tiếp của Chân Thần trong hệ mặt trời này, nhưng có thể được làm cho chỉnh hợp và đáp ứng với năng lượng chân thần. |
2. Two synthesising bodies: |
2. Hai thể tổng hợp: |
a. The causal body. |
a. Thể nguyên nhân. |
b. The physical body. |
b. Thể hồng trần. |
3. One synthesising body: |
3. Một thể tổng hợp: |
a. The monadic sheath. |
a. Bao thể chân thần. |
283. If we count, we shall see that we do not have a true ten. The causal body and the physical body are repeated. |
283. Nếu chúng ta đếm, chúng ta sẽ thấy rằng chúng ta không có một mười. Thể nguyên nhân và thể hồng trần bị lặp lại. |
284. Rather, we have a seven and an eight once the monadic sheath is added. |
284. Đúng hơn, chúng ta có một bảy và một tám khi bao thể chân thần được thêm vào. |
285. Two of the three synthesizing bodies are also called “periodical vehicles”—the causal body and the monadic sheath. They are periodical because they manifest in cycles: for the Monad, in cycles of ones and threes, and for the causal body, in cycles of threes and sevens. |
285. Hai trong ba thể tổng hợp cũng được gọi là “vận cụ chu kỳ”—thể nguyên nhân và bao thể chân thần. Chúng mang tính chu kỳ vì chúng biểu hiện theo các chu kỳ: đối với Chân Thần là các chu kỳ một và ba, và đối với thể nguyên nhân là các chu kỳ ba và bảy. |
286. We note that the causal and physical apparatus are called bodies and the monadic apparatus is called a sheath. |
286. Chúng ta lưu ý rằng bộ máy nguyên nhân và hồng trần được gọi là thể còn bộ máy chân thần được gọi là bao thể. |
287. With respect to the monadic sheath, the ‘Sword of Spirit’ has a scabbard. |
287. Đối với bao thể chân thần, ‘Thanh Kiếm của Tinh thần’ có một vỏ bao. |
There are seven centres in the physical vehicle which correspond to these bodies, with the synthesising centres at the heart and throat; the head is then the ultimate synthesiser. |
Có bảy luân xa trong vận cụ hồng trần tương ứng với những thể này, với các trung tâm tổng hợp ở tim và cổ họng; khi ấy luân xa đầu là cơ quan tổng hợp tối hậu. |
288. In the case of the enumeration of the seven bodies, two of the bodies were repeated in the tabulation; this is also true within the tabulation of the centres; the throat and heart are repeated. |
288. Trong trường hợp liệt kê bảy thể, hai thể đã bị lặp lại trong bảng; điều này cũng đúng trong bảng về các luân xa; luân xa cổ họng và luân xa tim bị lặp lại. |
289. We may presume that the base of the spine center would be connected with the physical body; it is reasonable, but would it be correct? Elsewhere, the base of the spine is related to the etheric plane. (cf. TCF 167) Though it is also, naturally, related to the physical elemental life (EP II 304) |
289. Chúng ta có thể suy rằng luân xa đáy cột sống sẽ liên hệ với thể hồng trần; điều đó có lý, nhưng liệu có đúng chăng? Ở nơi khác, đáy cột sống được liên hệ với cõi dĩ thái. (cf. TCF 167) Tuy nhiên, tự nhiên nó cũng liên hệ với sự sống của tinh linh thể xác (EP II 304) |
290. Yet, the sacral center is, in a way, very related to the physical plane, and the action of the sacral center produces the generation of the physical body. The sacral center has, as well, a connection with the mental elemental. (EP II 304) |
290. Tuy vậy, luân xa xương cùng, theo một nghĩa nào đó, liên hệ rất chặt với cõi hồng trần, và hoạt động của luân xa xương cùng tạo ra sự sinh thành của thể hồng trần. Luân xa xương cùng cũng có liên hệ với tinh linh trí tuệ. (EP II 304) |
291. If we are going to relate the chakras to the vehicles, the throat center will relate to the mental vehicle and we shall have to find the manner of assigning the ajna center. We have the ajna and heart centers and the buddhic and causal vehicles? Shall the ajna center be connected with the causal body? It would seem that the heart center can reasonably be associated with both the buddhic vehicle and the causal vehicle (for the causal body is, in a way, the middle of the three periodical vehicles even as the heart chakras is the middlemost chakra). Further, the causal body can be considered a kind of heart center of the Monad. |
291. Nếu chúng ta sẽ liên hệ các luân xa với các vận cụ, thì luân xa cổ họng sẽ liên hệ với vận cụ thể trí và chúng ta sẽ phải tìm cách gán vị trí cho luân xa ajna. Chúng ta có luân xa ajna và tim và các hiện thể Bồ đề và nguyên nhân? Liệu luân xa ajna sẽ được nối với thể nguyên nhân? Có vẻ như luân xa tim có thể hợp lý liên hệ với cả hai hiện thể Bồ đề và hiện thể nguyên nhân (vì thể nguyên nhân theo một nghĩa nào đó là ở giữa ba vận cụ chu kỳ cũng như luân xa tim là luân xa ở chính giữa). Hơn nữa, có thể xem thể nguyên nhân như một loại luân xa tim của Chân Thần. |
292. In relating the ajna center to the causal body, we must remember the roles of Mercury and Venus in relation to both the ajna center and to the causal body (which is a Venusian vehicle housing the “Son of Mind”, Mercury). |
292. Khi liên hệ luân xa ajna với thể nguyên nhân, chúng ta phải nhớ vai trò của Sao Thủy và Sao Kim đối với cả luân xa ajna lẫn thể nguyên nhân (vốn là một vận cụ thuộc Sao Kim chứa “Con của Trí Tuệ”, Sao Thủy). |
293. As for the physical and etheric vehicles, we shall have to divide them between the base of the spine and the sacral center. |
293. Còn đối với các vận cụ hồng trần và dĩ thái, chúng ta sẽ phải phân chia chúng giữa đáy cột sống và luân xa xương cùng. |
294. In this enumeration, it seems reasonable to associate the throat center with the mental vehicle. |
294. Trong cách liệt kê này, có vẻ hợp lý khi liên hệ luân xa cổ họng với vận cụ thể trí. |
295. We can see that attempting to establish correspondences between the chakras and the vehicles (as here enumerated) is not an entirely straightforward process. |
295. Chúng ta có thể thấy rằng cố gắng thiết lập các tương ứng giữa các luân xa và các vận cụ (như được liệt kê ở đây) không phải là một tiến trình hoàn toàn đơn giản. |
296. In this method of enumerating, the ten are included within the seven. |
296. Theo phương pháp liệt kê này, “mười” được bao gồm trong “bảy”. |
This tabulation deals entirely with the form side, and with the vehicles indwelt by the Logos, the Manasaputras and by Man. |
Bảng này hoàn toàn đề cập đến phương diện hình tướng, và đến các vận cụ được Logos, các Con của Trí Tuệ và con người cư ngụ. |
297. All rays and tendencies express through the physical vehicle. It is incorrect to think that the structure of the physical vehicle reflects only the physical ray. All internal qualities (for instance, ray qualities of the interior vehicles) can be expertly read in the physical body. However, who is the expert? |
297. Mọi cung và khuynh hướng đều biểu lộ qua vận cụ hồng trần. Sai lầm khi nghĩ rằng cấu trúc của vận cụ hồng trần chỉ phản ánh mỗi cung hồng trần. Mọi phẩm tính nội tại (chẳng hạn, các phẩm tính cung của các vận cụ bên trong) đều có thể được đọc một cách tinh xảo nơi thể hồng trần. Tuy nhiên, ai là bậc tinh thông? |
298. We shall encounter the same difficulties when we attempt to assign planetary chakras and solar chakras to their corresponding vehicles. It would be worth the effort to try. We might learn much about the constitution of our planet and solar system thereby. |
298. Chúng ta sẽ gặp cùng những khó khăn khi cố gắng gán các luân xa hành tinh và luân xa thái dương cho những vận cụ tương ứng của chúng. Cũng đáng công để thử. Qua đó, chúng ta có thể học được nhiều điều về cấu trúc của hành tinh chúng ta và hệ mặt trời của chúng ta. |
299. The attention would be given to answering questions like: |
299. Sự chú ý sẽ được dành cho việc trả lời các câu hỏi như: |
a. Which chains in a Planetary Logos represent which chakras in that Logos? |
a. Những dãy nào trong một Hành Tinh Thượng đế biểu thị những luân xa nào trong Ngài? |
b. Which planetary schemes in a Solar Logos represent which chakras in that Logos? |
b. Những sơ đồ hành tinh nào trong một Thái dương Thượng đế biểu thị những luân xa nào trong Ngài? |
300. Whereas we are definitely dealing with nine well known planets and even ten if Vulcan is included, the same cannot be said when dealing with planetary chains, the lore around which is much more obscure. |
300. Trong khi chúng ta đang thực sự đề cập đến chín hành tinh quen biết và thậm chí mười nếu kể cả Vulcan, thì điều tương tự không thể nói được khi bàn về các dãy hành tinh, chung quanh chúng có nhiều truyền tri thức tối mờ hơn nhiều. |
301. I will leave speculations about these correspondences until later commentaries when the structure of our planetary scheme and our solar system are the major focus. |
301. Tôi sẽ để dành các suy đoán về những tương ứng này cho những bình giảng sau, khi cấu trúc của sơ đồ hành tinh chúng ta và hệ mặt trời của chúng ta là tiêu điểm chính. |
3. The Subjective Development. |
3. Sự Phát Triển Chủ Quan. |
This is also sevenfold: |
Điều này cũng thất phân: |
1. Astral pure desire, emotion, feeling. |
1. Cảm dục dục vọng thuần, xúc cảm, cảm thọ. |
2. Kama-manas desire-mind. |
2. Kama-manas dục-trí. |
3. Manas lower concrete mind. |
3. Manas hạ trí cụ thể. |
4. Higher manas abstract or pure mind. |
4. Thượng trí trí trừu tượng hay trí thuần khiết. |
5. Buddhi pure reason, intuition. |
5. Bồ đề lý trí thuần tịnh, trực giác. |
6. Atma pure will, realisation. |
6. Atma ý chí thuần khiết, sự chứng ngộ. |
7. Monadic Will, love-wisdom, intelligence. |
7. Chân thần Ý chí, Bác Ái – Minh Triết, trí tuệ. |
302. We notice that the tabulation immediately above is almost a direct repetition of the tabulation to be found on p. 264 as follows: |
302. Chúng ta nhận thấy rằng bảng ngay trên gần như lặp lại trực tiếp bảng ở trang 264 như sau: |
First Principle The sphere of manifestation, the monadic egg. |
Nguyên khí Thứ Nhất Quả cầu biểu hiện, noãn chân thần. |
Second Principle Atma Will. |
Nguyên khí Thứ Hai Atma Ý chí. |
Third Principle Buddhi Pure reason, wisdom. |
Nguyên khí Thứ Ba Bồ đề Lý trí thuần tịnh, minh triết. |
Fourth Principle Manas Pure mind, higher mind. |
Nguyên khí Thứ Tư Manas Trí thuần khiết, thượng trí. |
Fifth Principle Manas Lower mind. |
Nguyên khí Thứ Năm Manas Hạ trí. |
Sixth Principle Kama-manas |
Nguyên khí Thứ Sáu Kama-manas |
Seventh Principle Pure emotion, or feeling. |
Nguyên khí Thứ Bảy Cảm xúc thuần, hay cảm thọ. |
303. Immediately below, for our convenience is a tabulation for the comparative study of these two tabulations on the subjective nature of man. |
303. Ngay dưới đây, để tiện so sánh, là một bảng cho việc nghiên cứu đối chiếu hai bảng nói về bản tính chủ quan của con người. |
Tabulation of Distinctions |
Bảng Phân Biệt |
Tabulation on Sevenfold Subjectivity p. 264 |
Tabulation on Subjective Development p. 267 |
|
Monadic level |
The sphere of manifestation, the monadic egg. |
Will, love-wisdom, intelligence. |
Atmic level |
Atma Will. |
Pure will, realisation. |
Buddhi level |
Buddhi Pure reason, wisdom. |
Pure reason, intuition |
Higher Manasic level |
Manas Pure mind, higher mind. |
Abstract or pure mind. |
Manasic level |
Manas Lower mind. |
Lower concrete mind. |
Kama-manasic level |
Kama-manas |
Desire-mind. |
Astral Level |
Pure emotion, or feeling. |
Pure desire, emotion, feeling. |
304. On this page, 267, we are not using the word “Principle”, but the functions listed are, indeed, principles. |
304. Ở trang này, 267, chúng ta không dùng từ “Nguyên khí”, nhưng các chức năng được liệt kê thực sự là các nguyên khí. |
305. Very illuminating descriptors are placed beside the different functions. Some of quite familiar. It is important to notice the term “realisation” used in connection with atma. This term helps us understand what may be achieved using the atmic faculty. On the third subplane from below (on the atmic plane) the higher psychic faculty of “realisation” is located. |
305. Các mô tả rất soi sáng được đặt cạnh các chức năng khác nhau. Một số khá quen thuộc. Quan trọng là lưu ý thuật ngữ “chứng ngộ” được dùng liên hệ với atma. Thuật ngữ này giúp chúng ta hiểu điều có thể đạt được bằng năng năng atma. Ở cõi phụ thứ ba tính từ dưới lên (trên cõi atma) đặt tại đó năng lực thông linh cao hơn của “chứng ngộ”. |
306. The atmic plane is also called the “nirvanic plane”. On this plane, the Buddha achieved “realisation”. |
306. Cõi atma cũng được gọi là “cõi Niết Bàn”. Trên cõi này, Đức Phật đạt “chứng ngộ”. |
307. Notice that on the monadic plane, the usual Will, Wisdom and Activity are replaced by Will, Love-Wisdom and Intelligence. This gives a more rounded view of monadic life. |
307. Lưu ý rằng trên cõi chân thần, ba phương diện quen thuộc Ý chí, Minh Triết và Hoạt động được thay thế bằng Ý chí, Bác Ái – Minh Triết và Trí tuệ. Điều này đem lại một cái nhìn đầy đặn hơn về sự sống chân thần. |
This deals with the sevenfold development of inherent love-wisdom by the aid of mind. |
Điều này đề cập đến sự phát triển thất phân của bác ái–minh triết bẩm hữu nhờ sự trợ giúp của thể trí. |
308. Subjective development is really the development of “inherent love wisdom”. The lowest principle or level is the astral nature which is a direct reflection of love-wisdom. |
308. Phát triển chủ quan thực ra là sự phát triển của “bác ái–minh triết bẩm hữu”. Nguyên khí hay cấp độ thấp nhất là bản chất cảm dục vốn là một phản ảnh trực tiếp của bác ái–minh triết. |
This proceeds macrocosmically through the seven Heavenly Men, Who are [268] actively intelligent, inherently love, and are objectively seen through Their forms, the planetary schemes. |
Điều này tiến hành ở bình diện đại thiên địa qua bảy Đấng Thiên Nhân, vốn [ 268] tích cực trí tuệ, bẩm hữu là Bác Ái, và được thấy một cách khách quan qua các hình tướng của Các Ngài, tức các sơ đồ hành tinh. |
309. The Primordial Ray is associated with Active Intelligence. The Divine Ray is associated with Love-Wisdom. |
309. Cung Nguyên Sơ liên hệ với Hoạt Trí. Cung Thiêng Liêng liên hệ với Bác Ái – Minh Triết. |
310. The Heavenly Men are already love-wisdom in expression. Man, as yet, is not. |
310. Các Đấng Thiên Nhân đã là bác ái–minh triết trong biểu lộ. Con người, hiện tại, thì chưa. |
In Their totality They are the Logos, the Grand Man of the Heavens. |
Trong toàn thể, Các Ngài là Logos, Đại Nhân của Trời. |
311. Is the Solar Logos more than the sum total of the Planetary Logoi? It would seem so, just as man is more than the sum total of his principles and their vehicles. |
311. Liệu Thái dương Thượng đế có là nhiều hơn tổng số các Hành Tinh Thượng đế? Có vẻ như vậy, cũng như con người là hơn tổng số các nguyên khí và các vận cụ của y. |
312. Wheels within wheels; spheres within spheres; beings within beings must be pondered. |
312. Bánh xe trong bánh xe; cầu giới trong cầu giới; chúng sinh trong chúng sinh — cần chiêm nghiệm. |
In the case of a Heavenly Man the development proceeds through the seven groups of human entities who form Their psychic centres. These groups are on their own plane developing intelligence, are inherently love, and can be objectively contacted on the seven chains of a scheme. |
Trong trường hợp một Đấng Thiên Nhân, sự phát triển tiến hành qua bảy nhóm các thực thể nhân loại hình thành các trung tâm tâm linh của Các Ngài. Các nhóm này trên cõi riêng của mình đang phát triển trí tuệ, bẩm hữu là Bác Ái, và có thể được tiếp xúc một cách khách quan trên bảy dãy của một sơ đồ. |
313. We are being given the manner in which subjective development proceeds in relation to a Heavenly Man. |
313. Chúng ta đang được chỉ cho cách thức phát triển chủ quan diễn tiến đối với một Đấng Thiên Nhân. |
314. The human entities here named must be considered in their monadic aspects, because it is as Monads that human beings are included in the formation of the chakras of the Heavenly Man. |
314. Những thực thể nhân loại được nêu ở đây phải được xét trong khía cạnh chân thần của họ, vì chính như là các Chân Thần mà con người được đưa vào thành phần của các luân xa của Đấng Thiên Nhân. |
315. We note a fundamental difference between a Heavenly Man and a human being. The Heavenly Men are already actively intelligent. The human being is only “developing intelligence”. |
315. Chúng ta lưu ý một khác biệt căn để giữa một Đấng Thiên Nhân và một con người. Các Đấng Thiên Nhân đã trọn vẹn hoạt trí. Con người mới chỉ “đang phát triển trí tuệ”. |
316. It would seem that man can be found on all seven chains of a planetary scheme. Since not all chains are in dense objectivity, the term “objectively contacted” seems to be relative. In other words, on every chain, man achieves a kind of objectivity depending upon the degree of objectivity possible on any particular chain. |
316. Có vẻ như con người có thể được tìm thấy trên tất cả bảy dãy của một sơ đồ hành tinh. Vì không phải mọi dãy đều ở trong hiện tượng đậm đặc, thuật ngữ “được tiếp xúc khách quan” có vẻ mang tính tương đối. Nói cách khác, trên mỗi dãy, con người đạt được một dạng khách quan nào đó tùy theo mức khách quan có thể có trên từng dãy. |
317. The term “psychic centers” also bears examining. The psychic centers of a man would reasonably be found on the astral plane. Would the psychic centers of a Planetary Logos be found upon the cosmic astral plane? If so, man as Monad cannot participate in their constitution. |
317. Thuật ngữ “các trung tâm tâm linh” cũng đáng để khảo sát. Các trung tâm tâm linh của một con người hợp lý sẽ được tìm thấy trên cõi cảm dục. Vậy các trung tâm tâm linh của một Hành Tinh Thượng đế có được tìm trên cõi cảm dục vũ trụ chăng? Nếu vậy, con người như là Chân Thần không thể tham dự vào cấu thành của chúng. |
318. When considering the psychic centers of a Planetary Logos, three levels of expression may be examined: the buddhic plane, the monadic plane, and perhaps one of the subplanes of the cosmic astral plane. |
318. Khi xét các trung tâm tâm linh của một Hành Tinh Thượng đế, có thể khảo sát ba cấp độ biểu lộ: cõi Bồ đề, cõi chân thần, và có lẽ một trong các cõi phụ của cõi cảm dục vũ trụ. |
319. The seven groups of human entities must be considered as seven groups within the entire planetary scheme and not as the groupings of seven which are found on any particular globe or any particular chain. All the lesser grouping must be included within the seven major scheme groupings. |
319. Bảy nhóm các thực thể nhân loại phải được xét như bảy nhóm trong toàn bộ sơ đồ hành tinh, chứ không như những nhóm bảy tìm thấy trên bất cứ bầu hay bất cứ dãy riêng lẻ nào. Tất cả những nhóm nhỏ hơn phải được bao gồm trong bảy nhóm chính thuộc sơ đồ. |
320. We notice that the Tibetan does not specify on which plane these seven groups of human entities are to be found. It is not unreasonable to think of the monadic plane as the major focus with its seven ‘ray-spheres’ which represent the seven archetypal principles of a Planetary Logos. |
320. Chúng ta lưu ý rằng Chân sư Tây Tạng không chỉ rõ bảy nhóm các thực thể nhân loại này được tìm thấy trên cõi nào. Không phi lý khi nghĩ cõi chân thần là tiêu điểm chính với bảy “quả cầu cung” của nó vốn biểu thị bảy nguyên khí nguyên mẫu của một Hành Tinh Thượng đế. |
321. The ashramic groupings with which our texts have made us familiar are only a small part of these seven major groupings of human beings in a Heavenly Man. |
321. Những nhóm đạo viện mà các văn bản của chúng ta đã làm quen chỉ là một phần nhỏ của bảy nhóm lớn lao các con người này trong một Đấng Thiên Nhân. |
322. We can see that the Tibetan has veiled much in a few apparently simple words. |
322. Chúng ta có thể thấy rằng Chân sư Tây Tạng đã che giấu nhiều điều trong vài lời dường như đơn giản. |
In the case of individual man, the development proceeds through his seven centres, which are the key to his psychic evolution. |
Trong trường hợp con người cá thể, sự phát triển tiến hành qua bảy luân xa của y, vốn là chìa khóa cho tiến hoá tâm linh của y. |
323. We must not think of seven centers as existing on only one plane; the chakras are really multi-planar. The etheric chakras, astral chakras, mental chakras, etc., are really part of a single chakric structure with different vibrational divisions. Perhaps there are even buddhic chakras, and atmic chakras, as a Master has thirty-five centers. |
323. Chúng ta không nên nghĩ bảy luân xa chỉ tồn tại trên một cõi; các luân xa thật ra là đa cõi. Các luân xa dĩ thái, luân xa cảm dục, luân xa trí tuệ, v.v., thật ra là những bộ phận của một cấu trúc luân xa duy nhất với các phân đoạn rung động khác nhau. Có lẽ thậm chí có các luân xa Bồ đề, và luân xa atma, vì một Vị Thầy có ba mươi lăm trung tâm. |
324. If the seven centres of man are “the key to his psychic evolution”, then the seven centers of a Planetary Logos must also be the key to His psychic evolution. |
324. Nếu bảy luân xa của con người là “chìa khóa cho tiến hoá tâm linh” của y, thì bảy luân xa của một Hành Tinh Thượng đế hẳn cũng là chìa khóa cho tiến hoá tâm linh của Ngài. |
325. It will be necessary to examine the relation of the centers of force on systemic monadic plane to the “psychic evolution” of a Planetary Logos. |
325. Sẽ cần thiết khảo sát mối liên hệ giữa các trung tâm lực trên cõi chân thần hệ thống với “tiến hoá tâm linh” của một Hành Tinh Thượng đế. |
326. If we think analogically it would seem that the Planetary Logos should be pursuing His psychic evolution through His seven chains, which correspond to the seven major chakras in man. For a Heavenly Man to pursue His psychic evolution only through groupings of human beings seems far too limiting. |
326. Nếu chúng ta tư duy theo lối tương đồng, có vẻ như Hành Tinh Thượng đế đang theo đuổi tiến hoá tâm linh của Ngài qua bảy dãy của Ngài, vốn tương ứng với bảy luân xa chính nơi con người. Đối với một Đấng Thiên Nhân mà chỉ theo đuổi tiến hoá tâm linh của Ngài chỉ qua các nhóm con người thì dường như quá hạn hẹp. |
327. When speaking of the chakras or centers within a Heavenly Man, the Tibetan appears to use what we might call ‘level blinds’. Planetary-chains are centers; planetary globes are centers; groupings of lives higher than man can be considered centers (for instance, higher kingdoms); and of course, groupings of human beings can be considered to be centers. To get a clear idea of the possible centers within a Heavenly Man, however, we have to keep such levels clearly in mind. |
327. Khi nói về các luân xa hay trung tâm trong một Đấng Thiên Nhân, Chân sư Tây Tạng dường như dùng cái mà chúng ta có thể gọi là những “bức màn cấp độ”. Các dãy hành tinh là trung tâm; các bầu hành tinh là trung tâm; những nhóm sự sống cao hơn con người có thể được xem là trung tâm (chẳng hạn, các giới cao hơn); và dĩ nhiên, các nhóm con người có thể được xem là trung tâm. Tuy nhiên, để có một ý niệm rõ ràng về những trung tâm khả dĩ trong một Đấng Thiên Nhân, chúng ta phải giữ rõ ràng các cấp độ như thế trong tâm trí. |
328. We should pause to consider the meaning of “psychic evolution”. From a simple perspective, we can consider it to be ‘subjective evolution’—the evolution of consciousness and not the evolution of the form or the matter composing the form. |
328. Chúng ta nên dừng lại để xét nghĩa của “tiến hoá tâm linh”. Từ một quan điểm đơn giản, chúng ta có thể xem đó là ‘tiến hoá chủ quan’—sự tiến hoá của tâm thức chứ không phải sự tiến hoá của hình tướng hay vật chất cấu thành hình tướng. |
A man is also developing intelligence, is inherently love, and is objectively seen through one or other of his bodies. |
Con người cũng đang phát triển trí tuệ, bẩm hữu là Bác Ái, và được thấy một cách khách quan qua một hoặc một khác trong các thể của y. |
329. We do not see principles. We only see the bodies, vehicles or sheathes through which those principles function. |
329. Chúng ta không thấy các nguyên khí. Chúng ta chỉ thấy các thể, các vận cụ hay các bao thể qua đó các nguyên khí ấy vận hành. |
What I seek to emphasise is the fact of the psychic development, and also that subjective evolution is the main enterprise of the Logos, of a planetary Logos and of a man. |
Điều tôi muốn nhấn mạnh là tính hiện thực của phát triển tâm linh, và cả việc tiến hoá chủ quan là sự nghiệp chính của Logos, của một Hành Tinh Thượng đế và của con người. |
330. We are no longer in a solar system the major purpose of which is to develop matter and form. |
330. Chúng ta không còn ở trong một hệ mặt trời mà mục đích chủ yếu là phát triển vật chất và hình tướng. |
331. Matter/form should become the focus of attention only to the degree that they can be utilized to promote the development of consciousness. |
331. Vật chất/hình tướng chỉ nên trở thành tiêu điểm chú ý trong chừng mực có thể được sử dụng để xúc tiến sự phát triển của tâm thức. |
Active intelligent love (the bringing forth from latency of the inherent quality of love by the intelligent application of the mind faculty) will be the result of the evolutionary process. |
Tình thương tích cực trí tuệ (sự đưa phẩm tính bẩm hữu của tình thương từ tiềm ẩn ra hiển lộ nhờ ứng dụng thông minh năng lực thể trí) sẽ là kết quả của tiến trình tiến hoá. |
332. This is such a clear exposition of the purpose and method of the evolutionary process. |
332. Đây là một sự trình bày hết sức rõ về mục đích và phương pháp của tiến trình tiến hoá. |
333. We see how important is the utilization of the mind faculty in the bringing forth of love from latency into objectivity. |
333. Chúng ta thấy việc sử dụng năng lực thể trí quan trọng thế nào trong việc đưa tình thương từ tiềm ẩn ra khách quan. |
334. The planet Venus is precisely involved in this use of the mind faculty in relation to the emerging expression of love. |
334. Hành tinh Sao Kim dính dự trực tiếp đến việc sử dụng năng lực thể trí trong liên hệ với sự biểu lộ đang trỗi dậy của tình thương. |
Just as objectivity is dual, life-form, so subjectivity is dual, mind-love, and the blending of the two produces consciousness. |
Cũng như khách quan tính là nhị nguyên, sự sống–hình tướng, thì chủ quan tính cũng là nhị nguyên, trí–ái, và sự pha trộn của hai điều ấy sản sinh tâm thức. |
335. Objective duality can be understood by the two lowest principles (in some enumerations): the etheric body (form) and prana (life). |
335. Nhị nguyên khách quan có thể được hiểu bởi hai nguyên khí thấp nhất (trong vài cách liệt kê): thể dĩ thái (hình tướng) và prana (sự sống). |
336. Remember that it is only in manifestation that we speak of “life-form” and not of Spirit-Matter. |
336. Hãy nhớ rằng chỉ trong biểu hiện chúng ta mới nói về “sự sống–hình tướng” chứ không phải về Tinh thần–Vật chất. |
337. The lowest fire (fire by friction) is also dual: fire active and radiatory and fire latent. |
337. Ngọn lửa thấp nhất (lửa do ma sát) cũng là nhị nguyên: lửa chủ động và phát xạ, và lửa tiềm ẩn. |
338. The lower mental fire is the fire of the mental elemental life. |
338. Lửa trí tuệ thấp là lửa của sự sống tinh linh trí tuệ. |
339. The higher of the two mental fires, solar fire, is associated with love. |
339. Ngọn lửa cao hơn trong hai lửa trí, Lửa Thái dương, được liên kết với tình thương. |
340. VSK reminds us that the Tibetan’s statement is “relevant to reinforcing the theme of the duality of the two fires, frictional and solar, objectivity and subjectivity, and the functionality of these FOUR (‘attributes’) producing consciousness”. |
340. VSK nhắc chúng ta rằng phát biểu của Chân sư “liên quan đến việc củng cố đề tài về nhị nguyên của hai lửa, ma sát và Thái dương, khách quan và chủ quan, và tính chức năng của bốn điều (‘thuộc tính’) này tạo ra tâm thức”. |
341. From a planetary perspective, the subjective duality called mind-love can be considered as Mercury-Venus. |
341. Từ phối cảnh hành tinh, nhị nguyên chủ quan gọi là trí–ái có thể được xem như Sao Thủy–Sao Kim. |
342. The soul nature can be considered as the duality of “mind-love”. The Spirit nature as will-love, or atma-buddhi. Yet, overall, the Monad is a Trinity. |
342. Bản tính linh hồn có thể được xem như nhị nguyên “trí–ái”. Bản tính Tinh thần như ý chí–ái, hay atma–buddhi. Tuy nhiên, xét tổng thể, Chân Thần là một Tam vị. |
Spirit alone is unity, and is undivided; |
Chỉ có Tinh thần là nhất thể, và bất phân; |
343. At least this is the case in this solar system. Presently (when viewing the unfoldment of matter, mind, Spirit) we have a five. In the last solar system, it is likely we had a three. In the next solar system we may well have a seven, with what we call Spirit divided, and synthesized by something superior which pervades the other six aspects. |
343. Ít nhất điều này là đúng trong hệ mặt trời này. Hiện tại (khi quan sát sự khai mở của vật chất, thể trí, Tinh thần) chúng ta có một năm. Trong hệ mặt trời trước, có khả năng chúng ta có một ba. Trong hệ mặt trời sau, rất có thể chúng ta có một bảy, với cái mà chúng ta gọi là Tinh thần bị phân, và được tổng hợp bởi một điều gì đó tối thượng thấm nhuần sáu phương diện còn lại. |
the development of Spirit (or its assumption of the fruits of evolution) is only to be realised and brought about when the dual evolution of the form and the psyche is consummated. |
sự phát triển của Tinh thần (hay việc Tinh thần tiếp nhận các hoa trái của tiến hoá ) chỉ có thể được nhận ra và mang lại khi nhị nguyên tiến hoá của hình tướng và tâm linh được viên mãn. |
344. The relative perfection of the lower quaternary must precede the development of the fifth factor which hovers above the square as the elevated point of the pyramid. |
344. Sự hoàn thiện tương đối của bộ tứ thấp phải đi trước sự phát triển của yếu tố thứ năm, vốn lơ lửng trên hình vuông như đỉnh nâng cao của kim tự tháp. |
345. This is an arresting phrase: “its assumption of the fruits of evolution”. Spirit as pure being cannot develop, but Spirit as a center of awareness can, indeed, do so. Everything accomplished below is eventually translated into the domain of Spirit—sequentially from the personality to the causal body to the spiritual triad and eventually to the Monad. |
345. Đây là một cụm từ gây ấn tượng: “việc Tinh thần tiếp nhận các hoa trái của tiến hoá”. Tinh thần như thuần hữu thì không thể phát triển, nhưng Tinh thần như một trung tâm của nhận biết thì, quả thực, có thể. Mọi điều đạt được ở dưới rốt cuộc đều được chuyển dịch vào lĩnh vực của Tinh thần—tuần tự từ phàm ngã đến thể nguyên nhân, đến tam nguyên tinh thần và rốt cuộc đến Chân Thần. |
346. This transference will mean that Spirit/Monad will be more fully endowed and capable with respect to the possibility of functioning and expressing within the lower five worlds of human and super-human evolution. |
346. Sự chuyển dịch này sẽ có nghĩa là Tinh thần/Chân Thần sẽ được phú bồi đầy đủ hơn và có năng lực hơn liên quan đến khả năng vận hành và biểu lộ trong năm cõi thấp của tiến hoá nhân loại và siêu nhân loại. |
Then Spirit garners the fruits of evolution and gathers to itself the qualities nurtured during manifestation,—perfect love and perfect intelligence showing forth then as active intelligent love-wisdom. |
Rồi Tinh thần gặt hái các hoa trái của tiến hoá và thu về cho mình các phẩm tính đã được vun bồi trong thời kỳ biểu hiện,— tình thương hoàn hảo và trí tuệ hoàn hảo lúc ấy hiển lộ như bác ái–minh triết tích cực. |
347. We are not here speaking of the growth of the power aspect. |
347. Ở đây chúng ta không nói về sự tăng trưởng của phương diện quyền năng. |
348. Spirit is here represented as a great magnet for nurtured quality. |
348. Tinh thần ở đây được trình bày như một nam châm vĩ đại đối với các phẩm tính đã được dưỡng nuôi. |
349. The instrument of expression for Spirit (the first aspect) will be the perfected combination of the qualities of the first and second aspects: active intelligence love-wisdom. |
349. Khí cụ biểu lộ cho Tinh thần (phương diện thứ nhất) sẽ là sự phối hiệp được hoàn thiện của các phẩm tính thuộc phương diện thứ nhất và thứ hai: bác ái–minh triết của Hoạt Trí. |
350. A Heavenly Man is such an expression and man is learning to be. A Heavenly Man is relatively perfect with respect to His cellular constituent, man, but not with respect to His own objectives. |
350. Một Đấng Thiên Nhân là một biểu hiện như vậy và con người thì đang học để trở thành. Một Đấng Thiên Nhân là tương đối hoàn hảo đối với thành phần tế bào của Ngài, là con người, nhưng không phải đối với các mục tiêu riêng của Ngài. |
We might, therefore, answer the questions: “What is the Mind aspect and why is it so important?” by saying that the mind aspect is in reality the ability or capacity of the logoic Existence to think, to act, to build, and to evolve in order to develop the faculty of active love. |
Vì vậy, chúng ta có thể trả lời các câu hỏi: “Phương diện Thể trí là gì và vì sao nó lại quan trọng?” bằng cách nói rằng phương diện thể trí thực sự là khả năng hay năng lực của Hiện hữu logoic để tư duy, hành động, kiến tạo và tiến hoá nhằm phát triển năng lực của tình thương tích cực. |
351. This is a most purposeful definition of the mind aspect. |
351. Đây là một định nghĩa hết sức có mục đích về phương diện thể trí. |
352. We see that mind is a capacity of the “logoic Existence”. This is another way of saying that mind is a capacity of the Planetary Logos. |
352. Chúng ta thấy rằng thể trí là một năng lực của “Hiện hữu logoic”. Đây là một cách khác để nói rằng thể trí là một năng lực của Hành Tinh Thượng đế. |
353. The faculties or abilities of Logoic Mind are as follows: |
353. Những năng lực hay khả năng của Trí Logoic như sau: |
a. To think |
a. Tư duy |
b. To act |
b. Hành động |
c. To build |
c. Kiến tạo |
d. To evolve |
d. Tiến hoá |
354. The conclusion to be derived is that mind serves love, and that mind must build the foundation by means of which love can emerge from latency to objective expression. |
354. Kết luận rút ra là: thể trí phục vụ tình thương, và thể trí phải kiến tạo nền tảng nhờ đó tình thương có thể từ tiềm ẩn trỗi dậy thành biểu lộ khách quan. |
When the Logos, Who IS active intelligence, has run His [269] life-cycle, He will be also love fully manifested throughout Nature. |
Khi Logos, Đấng vốn LÀ Trí tuệ Tích cực, đã vận hành xong chu kỳ sự sống của Ngài [269], Ngài cũng sẽ là tình thương được hiển lộ trọn vẹn khắp Tự Nhiên. |
355. A Solar Logos is called a “Lion of Cosmic Will”, suggesting, at least, that the Love-Wisdom aspect has been developed within Him. |
355. Một Thái dương Thượng đế được gọi là “Sư Tử của Ý Chí Vũ Trụ”, gợi ý, tối thiểu, rằng phương diện Bác Ái – Minh Triết đã được phát triển trong Ngài. |
356. A Planetary Logos is called a “Dragon of Wisdom” indicating that He is possessed of wisdom and of love, but has surely mastered active intelligence. |
356. Một Hành Tinh Thượng đế được gọi là “Long xà của Minh triết” cho biết rằng Ngài có minh triết và tình thương, nhưng hẳn đã tinh thông Hoạt Trí. |
357. In this excerpt, DK is suggesting that the Solar Logos still has much to develop of the love aspect, but surely IS active intelligence. |
357. Trong đoạn này, Chân sư DK gợi rằng Thái dương Thượng đế vẫn còn nhiều điều phải phát triển thuộc phương diện tình thương, nhưng chắc chắn Ngài LÀ Hoạt Trí. |
358. If the fourth cosmic initiation still lies ahead of the Solar Logos, we can understand that He still has much to achieve in terms of the expression of love. |
358. Nếu lần điểm đạo vũ trụ thứ tư vẫn còn ở phía trước đối với Thái dương Thượng đế, chúng ta có thể hiểu rằng Ngài vẫn còn nhiều điều phải thành tựu về mặt biểu lộ tình thương. |
359. What seems to be full development of a principle when seen from ‘below’ is not considered full development with respect to the objectives of the being in question. |
359. Điều dường như là sự phát triển trọn vẹn của một nguyên khí khi nhìn từ “bên dưới” thì không được xem là trọn vẹn đối với các mục tiêu của đấng hữu quan. |
360. The life-cycle of the Logos is one Century of Brahma. |
360. Chu kỳ sự sống của Logos là một Thế Kỷ của Brahma. |
This can be likewise predicated of a Heavenly Man in His sphere and of a man in his tiny cycle. Thus the importance of manas can be fully seen. It is the means whereby evolution becomes possible, comprehension is achieved, and activity is generated and utilised. |
Điều này cũng có thể được khẳng định về một Đấng Thiên Nhân trong phạm vi của Ngài và về một con người trong chu kỳ nhỏ bé của y. Như vậy tầm quan trọng của manas có thể được thấy đầy đủ. Đó là phương tiện nhờ đó tiến hoá trở nên khả hữu, sự thấu hiểu được đạt đến, và hoạt động được phát sinh và được sử dụng. |
361. Although there are great differences in the extent to which the Grand Heavenly Man, the Heavenly Man and man have developed the three faculties corresponding to the three aspects, it appears that all of them, on their own level, have as a principle task the development of love. |
361. Dẫu có những khác biệt lớn lao về mức độ mà Đại Thiên Nhân, Đấng Thiên Nhân và con người đã phát triển ba năng lực tương ứng với ba phương diện, có vẻ như tất cả các Ngài, trên cấp độ riêng, đều có một nhiệm vụ chủ yếu là phát triển tình thương. |
362. Let us tabulate for the sake of impression: |
362. Chúng ta hãy lập bảng nhằm tạo ấn tượng: |
363. Manas is the means: |
363. Manas là phương tiện: |
a. Whereby evolution becomes possible |
a. Nhờ đó tiến hoá trở nên khả hữu |
b. Whereby comprehension is achieved |
b. Nhờ đó sự thấu hiểu được đạt đến |
c. Whereby activity is generated |
c. Nhờ đó hoạt động được phát sinh |
d. Whereby activity is utilized |
d. Nhờ đó hoạt động được sử dụng |
Let us now consider how this question can be expressed in terms of Fire: |
Bây giờ chúng ta hãy xem câu hỏi này có thể được diễn đạt theo thuật ngữ Lửa như thế nào: |
364. The following is a list of contrasts between Objectivity, Subjectivity and Spirituality |
364. Sau đây là một danh sách những đối chiếu giữa Tính khách quan, Tính chủ quan và Tính tinh thần. |
365. When reading the second and third column immediately below, we must think in terms of subjectivity. |
365. Khi đọc cột thứ hai và thứ ba ngay dưới đây, chúng ta phải tư duy theo hướng chủ quan. |
366. The subjective terms used are “God”, “Light”, “heat”, “illumination”, “fire”, and again “heat”. They refer to an animating principle. |
366. Những thuật ngữ chủ quan được dùng là “Thượng đế”, “Ánh sáng”, “nhiệt”, “sự soi sáng”, “lửa”, và lại là “nhiệt”. Chúng ám chỉ một nguyên khí sinh động. |
Objectively Subjectively |
Khách quan Chủ quan |
1. The sea of fire 1. Our God is a consuming fire Energising will |
1. Biển Lửa 1. Thượng đế của chúng ta là một Lửa thiêu Ý chí sinh động hoá |
2. The akasha 2. The Light of God Form aspect. |
2. Akasha 2. Ánh sáng của Thượng đế Phương diện hình tướng. |
3. The aether 3. The heat of matter Activity aspect. |
3. Ê-te 3. Nhiệt của vật chất Phương diện Hoạt động. |
4. The air 4. The illumination of the intuition. |
4. Khí 4. Sự soi sáng của trực giác. |
5. Fire 5. The fire of mind. |
5. Lửa 5. Lửa của thể trí. |
6. The astral light 6. The heat of the emotions. |
6. Quang cảm dục 6. Nhiệt của xúc cảm. |
7. Physical plane electricity7. Kundalini and prana. |
7. Điện lực của cõi hồng trần 7. Kundalini và prana. |
367. Here we have the five of the “elements” listed, with water correlated to the “astral light”, and earth to “physical plane electricity”. |
367. Ở đây chúng ta có năm “nguyên tố” được liệt kê, với nước tương quan với “quang cảm dục”, và đất tương quan với “điện lực của cõi hồng trần”. |
368. It is important to recognize that the great aphorism describing the God of our solar system—“Our God is a consuming fire”—is associated with the logoic systemic plane, and to no lower plane. All form upon the cosmic physical plane is consumed in the Sea of Fire, where it is ‘de-aggregated’ by the fiery process. |
368. Điều quan trọng là nhận ra rằng đại ngôn mô tả Thượng đế của hệ mặt trời chúng ta—“Thượng đế của chúng ta là một Lửa thiêu”—được liên hệ với cõi hệ thống của Logos, và không với cõi thấp hơn. Mọi hình tướng trên cõi hồng trần vũ trụ được tiêu thụ trong Biển Lửa, nơi chúng bị “giải tụ” bởi tiến trình hỏa hoá. |
369. Note that the akasha is associated with light as well as with sound. This is fitting as the second ray (which is related to the second plane) is the ray of the light-bearer and also the ray of the Divine Word. |
369. Lưu ý rằng akasha liên hệ với ánh sáng cũng như với âm thanh. Điều này thích hợp vì cung hai (liên hệ với cõi thứ hai) là cung của đấng mang ánh sáng và cũng là cung của Linh từ Thiêng Liêng. |
370. In the sequence—vibration, light, sound, color—light is found in the second position and, thus, related to the second ray. |
370. Trong chuỗi—rung động, ánh sáng, âm thanh, màu sắc— ánh sáng ở vị trí thứ hai, do đó liên hệ với cung hai. |
371. We note that the monadic level is the source of the “form aspect”. This is fitting as the second ray is the “Form Builder”, and the monadic plane is the archetypal plane with respect to the cosmic physical plane. |
371. Chúng ta lưu ý rằng cõi chân thần là nguồn của “phương diện hình tướng”. Điều này thích hợp vì cung hai là “Nhà Kiến Tạo Hình Tướng”, và cõi chân thần là cõi nguyên mẫu đối với cõi hồng trần vũ trụ. |
372. The “Forms” which Plato discussed (another names for archetypes) are the patterns on which all lesser forms in the World of Becoming are built; these “Forms” pertain to the monadic plane. |
372. Những “Hình Thể” mà Plato bàn (tên khác của các nguyên mẫu) là các mẫu mực mà trên đó mọi hình tướng thấp hơn trong Thế Giới Đang Trở Thành được kiến tạo; các “Hình Thể” này thuộc cõi chân thần. |
373. Will, Love and Activity are associated with the first three elements and planes. |
373. Ý chí, Tình thương và Hoạt động gắn với ba nguyên tố và ba cõi đầu tiên. |
374. The atmic plane correlates to the third aspect of divinity. |
374. Cõi atma tương liên với phương diện thứ ba của thiên tính. |
375. The third fire, fire by friction, is associated with heat, and is also associated with the atmic plane considered as the archetypal Brahmic plane. |
375. Ngọn lửa thứ ba, lửa do ma sát, liên hệ với nhiệt, và cũng liên hệ với cõi atma được xét như cõi nguyên mẫu Brahma. |
376. Saturn and Mars are two planets which cause resistance (and therefore, friction) and contention (and therefore friction). |
376. Sao Thổ và Sao Hỏa là hai hành tinh gây ra sức cản (và do đó, ma sát) và tranh chấp (và do đó, ma sát). |
377. Saturn rules the atmic plane and Mars the astral plane. In relation to both of these planes the term “heat” is found associated. |
377. Sao Thổ cai quản cõi atma và Sao Hỏa cõi cảm dục. Liên hệ với cả hai cõi này, thuật ngữ “nhiệt” xuất hiện đi kèm. |
378. Both Saturn and Mars (along with Earth) are closely related to the third aspect of divinity. |
378. Cả Sao Thổ lẫn Sao Hỏa (cùng với Trái Đất) đều liên hệ mật thiết với phương diện thứ ba của thiên tính. |
379. Saturn has a fohatic connection, for Fohat can be considered as the ‘heat of matter’. Fohat is ‘the Life of the Father within Matter’ and His presence generates the ‘Heat of the Mother—Matter’. |
379. Sao Thổ có một liên hệ với Fohat, vì Fohat có thể được xem là “nhiệt của vật chất”. Fohat là “Sự Sống của Cha ở trong Vật chất” và sự Hiện diện của Ngài tạo sinh “Nhiệt của Mẹ—Vật chất”. |
380. Because there is heat of emotion on the astral plane, the astral light distorts and deludes. |
380. Bởi có nhiệt của xúc cảm trên cõi cảm dục nên quang cảm dục bị méo mó và đánh lừa. |
381. In relation to the phrase “the illumination of the intuition”, is not the intuition inherently illuminating? Or might we say that the intuition can be characterized by different degrees of illumination? |
381. Liên quan đến cụm từ “sự soi sáng của trực giác”, liệu trực giác vốn dĩ không soi sáng sao? Hay chúng ta có thể nói rằng trực giác có thể được đặc trưng bởi những cấp độ soi sáng khác nhau? |
382. In relation to physical plane electricity, we are speaking of both physical and etheric phenomena. Kundalini has both its physical and etheric components, though it is more an etheric than a dense physical fire. Prana is definitely etheric. |
382. Liên quan đến điện lực của cõi hồng trần, chúng ta đang nói về cả hiện tượng hồng trần lẫn dĩ thái. Kundalini vừa có thành tố hồng trần vừa có thành tố dĩ thái, dẫu nó là lửa dĩ thái nhiều hơn là lửa hồng trần đậm đặc. Prana thì dứt khoát là dĩ thái. |
383. The suggestion is that electricity is more an etheric than a physical force. But, of course, the etheric plane is included within the physical plane considered as a whole. |
383. Gợi ý là điện lực thiên về dĩ thái hơn là hồng trần đậm đặc. Nhưng dĩ nhiên, cõi dĩ thái nằm trong cõi hồng trần xét như một toàn thể. |
384. When considering the terms “light” and “heat” in relation to each other, “light” will be associated with the second aspect of divinity, and “heat” with the third—as we see in this tabulation. There is also a way in which “light” is to be associated with the third aspect of divinity when considering Power, Love and Light. |
384. Khi xét các thuật ngữ “ánh sáng” và “nhiệt” trong liên hệ với nhau, “ánh sáng” sẽ được gắn với phương diện thứ hai của thiên tính, còn “nhiệt” với phương diện thứ ba—như chúng ta thấy trong bảng này. Cũng có một cách mà “ánh sáng” gắn với phương diện thứ ba của thiên tính khi xét Bộ Ba Quyền Năng, Tình thương và Ánh sáng. |
385. The factor of spirituality (and not objectivity or subjectivity) is described immediately below. |
385. Yếu tố tinh thần (chứ không phải khách quan hay chủ quan) được mô tả ngay dưới đây. |
Spiritually. |
Về mặt tinh thần. |
This is hid in a threefold mystery: |
Điều này ẩn trong một huyền bí tam phân: |
1. The mystery of electricity. |
1. Huyền bí của điện lực. |
2. The mystery of the seven constellations. |
2. Huyền bí của bảy chòm sao. |
3. The mystery of the ONE ABOVE THE LOGOS. |
3. Huyền bí của ĐẤNG Ở TRÊN LOGOS. |
386. We can relate the “mystery of electricity” to the cosmic physical plane. |
386. Chúng ta có thể liên hệ “huyền bí của điện lực” với cõi hồng trần vũ trụ. |
387. The “seven constellations” are the Seven Solar Systems of Which Ours is One, and in this tabulation may be related to the cosmic astral plane. |
387. “Bảy chòm sao” là Bảy Hệ Mặt Trời mà Hệ của chúng ta là Một, và trong bảng này có thể liên hệ với cõi cảm dục vũ trụ. |
388. The ONE ABOVE THE LOGOS is the One About Whom Naught May Be Said and can be related, in this context, to the cosmic mental plane. |
388. ĐẤNG Ở TRÊN LOGOS là Đấng Bất Khả Tư Nghị và trong bối cảnh này có thể liên hệ với cõi trí vũ trụ. |
389. These are the three great factors underlying the sevenfold objectivity and sevenfold subjectivity. |
389. Đây là ba đại nhân tố nằm bên dưới thất phân khách quan và thất phân chủ quan. |
390. It is inferred from this tabulation that the seven constellations are different from the ONE ABOVE THE LOGOS. It can be intuited that the ONE ABOVE THE LOGOS contains the seven constellations as chakras within its body of expression. (cf. TCF 293) |
390. Từ bảng này ngụ ý rằng bảy chòm sao khác với ĐẤNG Ở TRÊN LOGOS. Có thể trực giác rằng ĐẤNG Ở TRÊN LOGOS bao hàm bảy chòm sao như các luân xa trong thân biểu lộ của Ngài. (cf. TCF 293) |
391. If we think carefully, we will realize that every one of the seven constellations is, in scope, really above the Logos. In fact, our Logos holds the position of heart center in one (and only one) of these constellations which, in scope, is above Him (i.e., above our Logos). |
391. Nếu chúng ta suy kỹ, chúng ta sẽ thấy rằng mỗi một trong bảy chòm sao, về quy mô, thật sự là trên Logos. Thật vậy, Logos của chúng ta giữ vị trí tâm của một (và chỉ một) trong các chòm sao ấy vốn, về quy mô, ở trên Ngài (tức là trên Logos của chúng ta). |
392. But the meaning of the ONE ABOVE THE LOGOS is not to be taken literally, but as a code name of the super-constellational Logos we call the One About Whom Naught May Be Said. |
392. Nhưng ý nghĩa của ĐẤNG Ở TRÊN LOGOS không nên được hiểu theo nghĩa đen, mà như một danh xưng mật của vị Siêu-Logos thuộc cấp siêu chòm sao mà chúng ta gọi là Đấng Bất Khả Tư Nghị. |
393. We notice that the three aspects of divinity (here listed as “Energising Will”, “Form aspect” and “Activity aspect”) are correlated with the first three objective manifestations (the sea of fire, the akasha and the aether). |
393. Chúng ta lưu ý rằng ba phương diện của thiên tính (được liệt kê ở đây là “Ý chí sinh động hoá”, “Phương diện hình tướng” và “Phương diện Hoạt động”) được tương liên với ba biểu hiện khách quan đầu tiên (Biển Lửa, akasha và ê-te). |
394. If we carry the analogy further we can see that the three super-factors here listed can also be correlated with the first three factors listed under both objectivity and subjectivity. |
394. Nếu chúng ta kéo dài phép tương đồng, chúng ta có thể thấy ba siêu nhân tố được liệt kê ở đây cũng có thể được liên hệ với ba nhân tố đầu tiên liệt kê dưới cả hai tiêu đề khách quan và chủ quan. |
a. “The mystery of electricity” with the aether and the “activity aspect” |
a. “Huyền bí của điện lực” với ê-te và “phương diện Hoạt động” |
b. “The mystery of the seven constellations” with the akasha, with “the Light of God” and the “form aspect”. |
b. “Huyền bí của bảy chòm sao” với akasha, với “Ánh sáng của Thượng đế” và “phương diện hình tướng”. |
c. “The mystery of the ONE ABOVE THE LOGOS” with sea of fire, with “our God is a consuming fire” and with “energising will” |
c. “Huyền bí của ĐẤNG Ở TRÊN LOGOS” với Biển Lửa, với “Thượng đế của chúng ta là một Lửa thiêu” và với “Ý chí sinh động hoá” |
395. At this point we should recall that all of the foregoing has been related to the attempt to answer the initial question: |
395. Lúc này chúng ta nên nhớ rằng tất cả những điều trên đây đều gắn với cố gắng trả lời câu hỏi ban đầu: |
VI. WHAT IS THE MIND ASPECT? WHY IS THE MANASIC PRINCIPLE OF SUCH IMPORTANCE? WHO ARE THE MANASAPUTRAS? |
VI. PHƯƠNG DIỆN THỂ TRÍ LÀ GÌ? VÌ SAO NGUYÊN LÝ MANASIC LẠI QUAN TRỌNG ĐẾN THẾ? AI LÀ CÁC CON CỦA TRÍ TUỆ? |
396. There are still several pages to go before we come to the end of the section attempting to answer this question. |
396. Vẫn còn vài trang nữa trước khi chúng ta đi đến cuối phần cố gắng trả lời câu hỏi này. |
397. We have been dealing with a number of different ways of understanding the constitution of man (and of greater beings): sevenfold objectivity, sevenfold subjectivity and sevenfold spirituality. |
397. Chúng ta đã xử lý một số cách khác nhau để hiểu cấu trúc của con người (và của các đấng vĩ đại hơn): thất phân khách quan, thất phân chủ quan và thất phân tinh thần. |
398. In order to understand the mind aspect and the importance of the manasic principle, we have had to see its place within various ways of looking at the constitution of man (and the greater beings—our Planetary Logos and Solar Logos). |
398. Để hiểu phương diện thể trí và tầm quan trọng của nguyên lý manasic, chúng ta đã phải thấy vị trí của nó trong những cách nhìn khác nhau về cấu trúc của con người (và các đấng lớn hơn—Hành Tinh Thượng đế và Thái dương Thượng đế của chúng ta). |
399. We have learned that the emergence of love from a state of latency to a state of expression and objectivity depends upon the work of mind and active intelligence. |
399. Chúng ta đã học rằng sự xuất hiện của tình thương từ trạng thái tiềm ẩn đến trạng thái biểu lộ và khách quan tuỳ thuộc vào công trình của thể trí và hoạt trí. |
400. Logoic mind has built the vehicles enumerated in this section and differentiated the principles through which ‘Spirit-as-Monad’ expresses through those vehicle. We are studying the divisions (especially) of man’s manifestation and, thus, those divisions through which love must come to express and on the basis of which a greater love is to be developed. |
400. Trí Logoic đã kiến tạo các vận cụ được liệt kê trong phần này và biến phân các nguyên khí qua đó “Tinh thần như Chân Thần” biểu lộ qua các vận cụ ấy. Chúng ta đang nghiên cứu các phân đoạn (nhất là) của biểu hiện con người và, như vậy, những phân đoạn qua đó tình thương phải đi đến biểu hiện và trên nền của chúng mà một tình thương lớn hơn sẽ được phát triển. |
401. The Tibetan posed a deep question to Himself. It is clear, is it not, that He has chosen as His method of answering, a most “expansive response”—a response, sometimes so expansive and so abstract, that we may have wondered if He was answering the question at all! |
401. Chân sư Tây Tạng đã đặt cho Chính Ngài một câu hỏi sâu xa. Rõ ràng, phải không, rằng Ngài đã chọn một “đáp ứng mở rộng” nhất để trả lời—một đáp ứng, đôi khi mở rộng và trừu tượng đến mức chúng ta có thể tự hỏi liệu Ngài có đang trả lời câu hỏi hay không! |
402. In the foregoing section (S3S5) the Tibetan has addressed Himself to two parts of the three parts of the question: “WHAT IS THE MIND ASPECT? WHY IS THE MANASIC PRINCIPLE OF SUCH IMPORTANCE?” |
402. Trong phần trên (S3S5) Chân sư Tây Tạng đã tự hướng đến hai phần trong ba phần của câu hỏi: “PHƯƠNG DIỆN THỂ TRÍ LÀ GÌ? VÌ SAO NGUYÊN LÝ MANASIC LẠI QUAN TRỌNG ĐẾN THẾ?” |
403. In the commentary on S3S6, we will consider the final part of the threefold question: “WHO ARE THE MANASAPUTRAS?” |
403. Trong bình giảng S3S6, chúng ta sẽ xét phần cuối của câu hỏi tam phân: “AI LÀ CÁC CON CỦA TRÍ TUỆ?” |