S1S14: TCF 128-133
(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better
legibility when projected during classes. Footnotes and references from other
AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears
in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR) |
(Hầu hết văn bản của
Chân sư Tây Tạng được đặt ở cỡ
chữ 16 để dễ đọc hơn khi trình chiếu
trong lớp học. Chú thích và tham chiếu từ các Sách
AAB khác và từ các trang khác của TCF đặt ở cỡ
chữ 14. Lời bình đặt ở cỡ chữ 12. Gạch
chân, In đậm và Tô sáng bởi MDR) |
[128] |
|
V. DEATH AND THE ETHERIC BODY |
V. CÁI CHẾT VÀ THỂ
DĨ THÁI |
It is not our purpose to give facts for
verification by science, or even to point the way to the next step onward for
scientific investigators; that we may do so is but incidental and purely
secondary. |
Mục đích của
chúng ta không phải là đưa ra các dữ kiện để
khoa học kiểm chứng, thậm chí cũng không phải
để chỉ ra bước tiếp theo cho các nhà
điều tra khoa học; nếu chúng ta có làm như vậy
thì đó chỉ là tình cờ và hoàn toàn thứ yếu. |
1. There is a broad purpose
to the Tibetan’s approach. There are, nonetheless, many hints which
scientific professionals may use to advance their specific discipline. |
1. Cách
tiếp cận của Chân sư Tây Tạng có một mục
đích rộng lớn. Tuy nhiên, vẫn có vô số ám chỉ
mà các nhà chuyên môn khoa học có thể dùng để thúc
đẩy chuyên ngành riêng của họ. |
What we seek mainly is to give
indications of the development and correspondence of the threefold whole that
makes the solar system what it is—the vehicle through which a great cosmic ENTITY,
the solar Logos, manifests active intelligence with the purpose in view of
demonstrating perfectly the love side of His nature. |
Điều chúng ta chủ
yếu tìm kiếm là đưa ra những chỉ dẫn
về sự phát triển và tương ứng của
toàn thể tam phân làm cho hệ mặt trời là những
gì nó là—vận cụ qua đó một ĐẠI THỰC
THỂ vũ trụ, tức Thái dương Thượng
đế, biểu lộ Trí tuệ tích cực với mục
tiêu minh chứng một cách hoàn thiện phương diện
tình thương trong bản tánh của Ngài. |
2. Note that the Solar Logos
is a great cosmic ENTITY and is referred to by capitalizing
all letters in the word “ENTITY”. This kind of treatment is often reserved
for greater Entities than He. |
2.
Lưu ý rằng Thái dương Thượng đế là
một ĐẠI THỰC THỂ
và được nhắc đến bằng cách viết
hoa toàn bộ chữ “THỰC THỂ”. Cách xử lý này
thường dành cho những Đấng còn lớn lao
hơn Ngài. |
3. To demonstrate perfectly
the will side of His nature comes
in the next solar system. Even in this solar system, there is the possibility
that He will take the fifth cosmic initiation (and almost certainly the
fourth) at either of which the will side will somewhat begin to demonstrate.
He called, after all, a “Lion of Cosmic Will”. |
3. Việc
minh chứng hoàn hảo phương diện ý chí trong bản tánh của
Ngài sẽ đến ở hệ mặt trời kế
tiếp. Ngay trong hệ mặt trời này, vẫn có khả
tính rằng Ngài sẽ thọ lần điểm đạo
vũ trụ thứ năm (và hầu như chắc chắn
lần thứ tư), ở mỗi mốc đó
phương diện ý chí sẽ phần nào bắt đầu
hiển lộ. Rốt cuộc, Ngài được gọi
là “Sư Tử của Ý Chí Vũ Trụ”. |
4. The fact that He is called
“Lion” relate Him directly to the constellation Leo, which in astrology He is
said to “rule”. This rulership must necessarily hide a deep occult
affiliation between Him and the Lord of the Constellation Leo. |
4. Việc
Ngài được gọi là “Sư Tử” đặt Ngài
liên hệ trực tiếp với chòm sao Sư Tử, mà
trong chiêm tinh học nói rằng Ngài “cai quản”. Sự cai
quản này tất yếu che giấu một liên hệ nội
môn sâu xa giữa Ngài và Đấng Chúa Tể của chòm
sao Sư Tử. |
5. In any case, this second
(or fifth) solar system is the system in which love is to be fully demonstrated. We could say that
a Master of the Wisdom fully
demonstrates the love aspect; thus, on His own level, the Solar Logos, once
He became a Master of Cosmic Wisdom would demonstrate cosmic love fully. The
analogy is useful. |
5. Dù thế
nào, hệ mặt trời thứ hai (hay thứ năm) này
là hệ trong đó tình thương sẽ được
hiển lộ trọn vẹn.
Chúng ta có thể nói rằng một Chân sư Minh triết hiển lộ trọn vẹn
phương diện tình thương; Do đó, trên cấp
độ riêng của Ngài, Thái dương Thượng
đế, một khi Ngài trở thành một Chân sư của
Minh Triết Vũ Trụ, sẽ hiển lộ tình
thương vũ trụ trọn vẹn. Phép loại suy
này hữu ích. |
Back of this design lies a yet more
esoteric and ulterior purpose, hid in the Will Consciousness of the Supreme
Being, which perforce will be later demonstrated when the present objective
is attained. |
Đằng sau đồ
hình này còn có một mục đích thâm áo hơn nữa và
viễn hậu hơn nữa, ẩn trong Tâm thức Ý Chí
của Đấng Tối Thượng, điều tất
yếu sẽ được hiển lộ về sau khi
mục tiêu hiện tại được đạt
đến. |
6. Who is here meant? The One
About Whom Naught May Be Said? |
6. Ở
đây nói đến Ai? Đấng Bất Khả Tư
Nghị chăng? |
7. The Supreme Being
informing the entirety of cosmos cannot be meant as it is far too vast. There
are some Beings to whom the consciousness of the Solar Logos is as the
consciousness of a crystal is to man. |
7. Đấng
Tối Thượng thấm nhuần toàn thể vũ trụ
không thể là đối tượng được nói
đến vì quá bao la. Có những Đấng mà đối
với Các Ngài, tâm thức của Thái dương Thượng
đế của chúng ta cũng như tâm thức của
một tinh thể đối với con người vậy. |
8. “The Chohans of high degree [1086]
know the forty-nine sounds which give the quality of the consciousness aspect
of these great Beings Who are as far removed from the consciousness of our
solar Logos as the consciousness of man is removed from that of a crystal.”
(TCF 1085-1086) |
8. “Các Chohan bậc cao
[1086] biết bốn mươi chín âm điệu vốn
ban cho phẩm tính của phương diện tâm thức
cho những Đấng Vĩ Đại này—Các Ngài xa xôi với
tâm thức của Thái dương Thượng đế
chúng ta như tâm thức của con người xa xôi với
tâm thức của một tinh thể.” (TCF 1085-1086) |
9. Or does DK simply mean the will aspect of the Solar Logos. Then
the “Supreme Being” is simply the
Solar Logos. |
9. Hoặc
Chân sư DK đơn giản muốn nói đến phương diện ý chí của
Thái dương Thượng đế. Khi ấy “Đấng
Tối Thượng” chính là
Thái dương Thượng đế. |
10. This is an example of
occult blinding, for the term “Supreme Being” can have a number of meanings
in this context. |
10.
Đây là một ví dụ về phép che lấp huyền bí,
vì thuật ngữ “Đấng Tối Thượng” có thể
có một số nghĩa trong văn cảnh này. |
The dual alternation of objective
manifestation and of subjective obscuration, the periodic out-breathing,
followed by the in-breathing of all that has been carried forward through
evolution embodies in the system one of the basic cosmic vibrations, and the
key-note of that cosmic ENTITY whose body we are. |
Sự luân phiên nhị phân
của biểu lộ khách quan và của u minh chủ quan—sự
thở ra theo chu kỳ, tiếp theo là sự hít vào của
tất cả những gì đã được đẩy
tới qua tiến hoá—thể hiện trong hệ thống
một trong các rung động vũ trụ căn bản,
và chủ âm của ĐẠI THỰC THỂ vũ trụ
mà thân thể của Ngài chính là chúng ta. |
11. We may here be speaking
of a Cosmic Logos, but not necessarily. |
11. Ở
đây chúng ta có thể đang nói đến một
Thượng đế Vũ Trụ, nhưng không tất
yếu. |
12. The rhythm of this
particular ‘Great Breath’ is correlated with a specific cosmic vibration. |
12. Nhịp
điệu của ‘Đại Hơi Thở’ đặc
thù này tương ứng với một rung động
vũ trụ chuyên biệt. |
13. Examine: maybe DK is
referring only to the Solar Logos and His different aspects. |
13. Xét kỹ:
có thể Chân sư DK chỉ đang nói đến riêng
Thái dương Thượng đế và các phương
diện khác nhau của Ngài. |
14. All beings have their
breathing cycle. The in-breathing and out-breathing of our Solar Logos would
account for His periods of pralaya and of manifestation respectively. |
14. Mọi
hữu thể đều có chu kỳ hô hấp của
mình. Sự hít vào và thở ra của Thái dương
Thượng đế chúng ta sẽ giải thích các giai
đoạn qui nguyên và biểu lộ của Ngài,
tương ứng. |
15. In this latter case we
would be referring to our own Solar God (Who has been called and “ENTITY”
above). This would mean that our Solar Logos has for His keynote one of the
basic cosmic vibrations (presumably, one of several which are part of a larger
cosmic system). Every being has a major ray which is but one of several rays
(probably seven) in a system immediately larger. |
15. Trong
trường hợp sau, chúng ta sẽ nói về Thái
dương Thượng đế của chính mình (Đấng
vừa được gọi là “THỰC THỂ” ở
trên). Điều này sẽ có nghĩa là Thái dương
Thượng đế của chúng ta có một trong những
rung động vũ trụ căn bản là chủ âm của
Ngài (có lẽ là một trong số nhiều rung động
thuộc về một hệ thống vũ trụ lớn
hơn). Mọi hữu thể đều có một cung
chính vốn chỉ là một trong số nhiều cung (có lẽ
là bảy) thuộc về một hệ ngay lớn
hơn. |
16. The immediately larger
sevenfold system would be the system of the Logos of the Seven Solar Systems
of Which Ours is One. |
16. Hệ
thất phân ngay lớn hơn đó sẽ là hệ của
Thượng đế của Bảy Hệ Mặt Trời
mà Hệ của chúng ta là Một. |
The heart beats of the Logos (if it
might be so inadequately expressed) are the source of all cyclic evolution,
and hence the importance attached to that aspect of development called the
“heart” or “love aspect,” and the interest that is
awakened by the study of rhythm. |
Nhịp tim của Thượng
đế (nếu có thể diễn đạt cách bất
cập như thế) là nguồn của mọi chu kỳ
tiến hoá, và do đó giải thích tầm quan trọng gắn
với phương diện phát triển gọi là “trái
tim” hay “phương diện tình thương”, và lý do của
mối quan tâm khởi sinh từ việc khảo cứu
nhịp điệu. |
17. These ideas are very
important demonstrating that cyclic law cannot be understood without a study
of the heart. |
17. Những
ý niệm này rất quan trọng, cho thấy rằng định
luật chu kỳ không thể được thấu hiểu
nếu thiếu khảo cứu về trái tim. |
18. In the heart is the
“life”, and it is the life which controls the beginning and end of all
cycles. |
18. Trong
trái tim là “sự sống”, và chính sự sống điều
khiển khởi thủy và chung cuộc của mọi chu
kỳ. |
19. “Heart”, the “love
aspect” and “rhythm” are three closely related subjects. We can therefore see
the connection between the second ray of love and the seventh ray of rhythm.
In our system it is the planet Jupiter which, particularly, expressed these two
rays. |
19. “Trái
tim”, “phương diện tình thương” và “nhịp
điệu” là ba chủ đề liên hệ mật thiết.
Do đó, chúng ta có thể thấy mối liên hệ giữa
cung hai của tình thương và cung bảy của nhịp
điệu. Trong hệ của chúng ta, đặc biệt
là hành tinh Mộc Tinh biểu lộ hai cung này. |
20. A study of the planet
Uranus would be useful in this regard, for He is not only the God of Cycles’
and the ‘God of Rhythm’ but is very important in transmitting second ray
energy from our ‘local’ “Cosmic Christ”—the Logos of the Sun Sirius. |
20. Một
khảo cứu về hành tinh Thiên Vương Tinh sẽ hữu
ích ở đây, vì Ngài không chỉ là ‘Thần của Chu kỳ’
và ‘Thần của Nhịp điệu’ mà còn rất quan trọng
trong việc truyền dẫn năng lượng cung hai từ
“Đức Christ Vũ Trụ” của “địa
phương” chúng ta—Thượng đế Sirius. |
21. Cycles are like
heart-beats. Each heart-beat is a kind of cycle. |
21. Các
chu kỳ giống như nhịp tim. Mỗi nhịp tim là
một kiểu chu kỳ. |
22. Love is also
cyclic—attracting and repelling. |
22. Tình
thương cũng có tính chu kỳ—thu hút và đẩy
lùi. |
23. There is much to be
learned about the first and second rays through a study of the interaction of
the cycles of the breath and of the heart. The cycles of appetite (which we
notice through the onset of hunger) relate more to the third ray. |
23. Có
nhiều điều phải học về cung một và
cung hai qua việc khảo cứu tương tác giữa
chu kỳ của hơi thở và của trái tim. Các chu kỳ
của khẩu vị (mà ta nhận thấy qua cảm giác
đói) lại liên hệ nhiều hơn đến cung
ba. |
This is true, not only cosmically and
macrocosmically, but likewise in the study of the human unit. |
Điều này đúng,
không chỉ ở cấp vũ trụ và đại thiên
địa, mà còn trong khảo cứu về đơn vị
nhân loại. |
24. What is the distinction
between the terms “cosmically” and “macrocosmically”? It seems that the term
“cosmically” refers to a larger ring-pass-not. |
24. Sự
phân biệt giữa “vũ trụ” và “đại thiên
địa” là gì? Có vẻ như thuật ngữ “vũ trụ”
ám chỉ một vòng-giới-hạn lớn hơn. |
Underlying all the physical sense
attached to rhythm, vibration, cycles and heart-beat, lie their subjective
analogies—love, feeling, emotion, desire, harmony, synthesis and ordered
sequence,—and back of these analogies lies the source of all, the identity of
that Supreme Being Who thus expresses Himself. |
Bên dưới mọi ý
nghĩa vật lý gán cho nhịp điệu, rung động,
chu kỳ và nhịp tim, là các tương ứng chủ
quan của chúng—tình thương, cảm tình, xúc cảm, dục
vọng, hòa điệu, tổng hợp và trật tự
tuần hoàn,—và đằng sau các tương ứng ấy
là nguồn cội của mọi sự, tức căn
tính của Đấng Tối Thượng, Đấng tự
biểu lộ như thế. |
25. Let us tabulated the
externalities: |
25. Hãy
liệt kê các ngoại hiện: |
a. Rhythm |
a. Nhịp
điệu |
b. Vibration |
b. Rung
động |
c. Cycles |
c. Chu kỳ |
d. Heart-beat |
d. Nhịp
tim |
26. Let us tabulate the
subjective analogies to the externalities: |
26. Hãy
liệt kê các tương ứng chủ quan với những
ngoại hiện: |
a. Love |
a. Tình
thương |
b. Feeling |
b. Cảm
tình |
c. Emotion |
c. Xúc cảm |
d. Desire, |
d. Dục
vọng |
e. Harmony |
e. Hoà
điệu |
f. Synthesis |
f. Tổng
hợp |
g. Ordered sequence |
g. Trật
tự tuần hoàn |
27. The rays evident in the
internalities are one, two, four, six seven. Three and five seem to be
missing. |
27. Các
cung hiển lộ trong những nội tại tính này là một,
hai, bốn, sáu, bảy. Ba và năm dường như vắng
mặt. |
28. We are seeking to
understand subjective analogies. Physical rhythms, vibrations, cycles and
heart beats are not their own cause, but originate from analogous subjective
patterns. |
28. Chúng
ta đang tìm hiểu các tương ứng chủ quan. Nhịp
điệu, rung động, chu kỳ và nhịp tim vật
chất không phải là nguyên nhân tự thân, mà phát sinh từ
những kiểu mẫu chủ quan tương ứng. |
29. The Solar Logos appears
behind all these externalities. It would seem that we may have here the
meaning of the term “Supreme Being”. In this context, it seems to be the
Solar Logos. |
29. Thái
dương Thượng đế dường như
đứng sau tất cả các ngoại hiện này. Ở
đây có lẽ chúng ta có được nghĩa của
thuật ngữ “Đấng Tối Thượng”. Trong
văn cảnh này, dường như đó là Thái
dương Thượng đế. |
Therefore, the study of pralaya, or the
withdrawal of the life from out of the etheric vehicle will be the same [129] whether one studies the withdrawal
of the human etheric double, the withdrawal of the planetary etheric double,
or the withdrawal of the etheric double of the solar system. The effect is
the same and the consequences similar. |
Vì Do đó, khảo cứu
về pralaya—tức sự rút lui của sự sống ra
khỏi vận cụ dĩ thái—sẽ là như nhau [129]
cho dù người ta khảo cứu sự rút lui của thể
dĩ thái con người, của thể dĩ thái hành
tinh, hay của thể dĩ thái của hệ mặt trời.
Tác động là như nhau và hệ quả tương tợ. |
30. We note that pralaya is
particular related (in this context) to withdrawal of life from the etheric
vehicle. |
30. Chúng
ta lưu ý rằng pralaya đặc biệt liên quan (trong
văn cảnh này) đến việc rút lui sự sống
khỏi thể dĩ thái. |
31. But for pralaya to be
more complete, the withdrawal would have to continue—from out the astral and
mental bodies. |
31.
Nhưng để pralaya trọn vẹn hơn, sự rút
lui ấy phải tiếp diễn—ra khỏi cả thể
cảm dục và thể trí. |
32. The true ‘rest’ in the
causal body results after every human pralaya. May not the same be the case
for the greater Logoi—Planetary and Solar? |
32. “Sự
nghỉ” chân chính trong thể nguyên nhân diễn ra sau mỗi
pralaya của con người. Phải chăng điều
tương tự cũng đúng với các Thượng
đế vĩ đại hơn—Hành Tinh và Thái
dương? |
33. We are speaking of what
is normally called “death”, but we are doing so with respect to “atoms”
greater than the human. There will also be a similar death pertaining to the
atom of substance. |
33. Chúng
ta đang nói về cái mà bình thường gọi là “chết”,
nhưng đang làm như vậy đối với những
“nguyên tử” lớn hơn loài người. Cũng sẽ
có một cái chết tương tự thuộc về
nguyên tử của chất liệu. |
What is the result of this withdrawal,
or rather what causes that something which we call death or pralaya? As we are strictly
pursuing the text-book style in this treatise, we will continue our methods
of tabulation. |
Kết quả của sự
rút lui này là gì, hay đúng hơn, cái gì gây nên điều mà
chúng ta gọi là cái chết hay pralaya? Vì chúng ta đang nhất
quán theo lối trình bày như sách giáo khoa trong bộ luận
này, chúng ta sẽ tiếp tục phương pháp liệt
kê. |
34. Death and pralaya are
equivalent terms, but pralaya is the more philosophical term and suggests the
ongoingness of cyclic life. |
34. Cái
chết và pralaya là những thuật ngữ tương
đương, nhưng pralaya có tính triết học
hơn và gợi lên tính chu kỳ liên tục của sự
sống. |
35. The “text-book style”
cannot be undervalued. The Tibetan is capable of presenting His works in many
styles. A Treatise on Cosmic Fire
is presented in a concertedly academic manner. Nevertheless, this type of
presentation still has a great draw upon the intuition. |
35. “Lối
trình bày như sách giáo khoa” không thể bị xem nhẹ.
Chân sư Tây Tạng có khả năng trình bày các chức
tác của Ngài theo nhiều phong cách. “Luận về Lửa
Vũ Trụ” được trình bày theo một lối học
thuật có chủ ý. Tuy Do đó, kiểu trình bày này vẫn
có sức hấp dẫn mãnh liệt đối với trực
giác. |
The withdrawal of the etheric double of a
man, a planet, and a system is brought about by the following causes: |
Sự rút lui của thể dĩ thái
của một người, một hành tinh và một hệ
thống được gây ra bởi các nguyên nhân sau: |
a. The
cessation of desire. This should be the result of all evolutionary
process. |
a. Sự đình chỉ của dục vọng. Đây
phải là kết quả của toàn bộ tiến trình tiến
hoá. |
36. This is an amazing
thought—that the “cessation of desire” should be the result of all
evolutionary process. We might say that if evolution are accomplished its
goals, nothing remains to desire, for desire is the indicator of the longing
for accomplishment. |
36.
Đây là một tư tưởng kinh diệu—“sự
đình chỉ của dục vọng” phải là kết
quả của toàn bộ tiến trình tiến hoá. Chúng ta
có thể nói rằng nếu tiến hoá đạt
được mục tiêu của nó, thì không còn lại gì
để dục vọng, vì dục vọng là chỉ báo
của khát vọng thành tựu. |
True death, under the law, is brought
about by the attainment of the objective, and hence by the cessation of
aspiration. |
Cái chết chân chính, theo
định luật, được gây nên bởi sự
đạt đến cứu cánh, và do đó bởi sự
đình chỉ của nguyện vọng. |
37. With every attainment of
intended objective, the cessation of aspiration supervenes. Aspiration (or
high desire) is a reaching for that which has not yet been achieved. |
37. Với
mỗi lần đạt đến cứu cánh đã
định, sự đình chỉ của nguyện vọng
liền nối tiếp. Nguyện vọng (hay dục vọng
cao) là vươn tới cái chưa đạt. |
This, as the perfected cycle draws to
its close, will be true of the individual human being, of the Heavenly Man,
and of the Logos Himself. |
Điều này, khi chu kỳ
hoàn thiện đi đến hồi kết, sẽ
đúng với cá nhân con người, với Đấng
Thiên Nhân, và với chính Thái dương Thượng đế. |
38. In the attempt to
understand this, we have to understand the relation between desire and will. |
38. Nỗ
lực hiểu điều này đòi hỏi chúng ta phải
hiểu mối liên hệ giữa dục vọng và ý chí. |
39. Desire is that energy or
force which magnetizes that or is magnetized by that which will produce
completion. Will is the expression of force which arises out of the
realization of completion or wholeness (though relative). |
39. Dục
vọng là năng lượng hay lực hút cái sẽ tạo
nên sự viên mãn, hoặc bị cái ấy hút; còn ý chí là sự
biểu lộ của lực khởi sinh từ sự nhận
thức về tính viên mãn hay toàn thể (dẫu
tương đối). |
40. Desire is based upon the
number two and will, upon the number one. |
40. Dục
vọng đặt nền trên con số hai, và ý chí đặt
nền trên con số một. |
41. The entire method of the
Buddha (since He taught the cessation of desire) was intended to lead to a
liberating “death” or “pralaya”. |
41. Toàn
bộ phương pháp của Đức Phật (vì Ngài dạy
sự đình chỉ của dục vọng) nhằm dẫn
đến một “cái chết” hay “pralaya” giải phóng. |
b. By
the slowing down and gradual cessation of the cyclic rhythm, the adequate
vibration is achieved, and the work accomplished. |
b. Bằng sự chậm lại và dần dần đình chỉ của nhịp
điệu chu kỳ, rung động đầy đủ
được đạt đến, và công việc hoàn tất. |
42. It is difficult to know
whether the “slowing down and gradual cessation of the cyclic rhythm” is the
means by which the adequate vibration is achieved, or whether, when the
adequate vibration is achieved, there is a slowing down and gradual cessation
of cyclic rhythm, for cyclic rhythms exist for the purpose of gradual
achievement. |
42. Khó
biết rằng “sự chậm lại và dần dần đình chỉ của nhịp
điệu chu kỳ” là phương tiện để
đạt đến rung động đầy đủ,
hay là khi rung động đầy đủ được
đạt, thì có sự chậm lại và đình chỉ dần
dần của nhịp điệu chu
kỳ; vì các nhịp điệu chu kỳ hiện hữu
nhằm mục đích đạt dần đến hoàn tất. |
43. This “slowing down” may
also simply indicate that the mechanism of desire for that particular
incarnational cycle has spent its strength and that the movement towards
fulfillment is waning for a period. In other words, desire may remain, but
the physical-cyclic means to accomplish that desire is temporarily impotent.
It will be renewed at the next cycle and the unfulfilled desire will have
more rapid and vital rhythms at its disposal to achieve its objective. |
43. Sự
“chậm lại” này cũng có thể đơn giản chỉ
ra rằng cơ chế của dục vọng cho chu kỳ
nhập thế đặc thù đã kiệt lực và chuyển
động hướng tới thành tựu đang tàn lụi
tạm thời. Nói cách khác, dục vọng có thể còn,
nhưng các nhịp điệu vật chất-chu kỳ
để hoàn thành dục vọng ấy tạm thời bất
lực. Chúng sẽ được đổi mới ở
chu kỳ kế tiếp, và dục vọng chưa thành sẽ
có những nhịp điệu nhanh hơn và sống động
hơn để đạt cứu cánh. |
When the vibration or note is perfectly
felt or sounded it causes (at the point of synthesis with other vibrations)
the utter shattering of the forms. |
Khi rung động hay chủ
âm được cảm thấu hay được xướng
lên một cách hoàn mãn, nó (tại điểm tổng hợp
với các rung động khác) gây nên sự tan vỡ hoàn
toàn của các hình tướng. |
44. Perfection precedes
destruction. Harmonization evokes the death response. |
44. Viên
mãn đi trước hủy hoại. Sự hòa điệu
khơi dậy đáp ứng của cái chết. |
45. As one ages one can feel
this gradual cessation of cyclic rhythm.. Perhaps the “adequate vibration”
slated for a particular life cycle has been achieved. |
45. Khi
tuổi già đến, người ta có thể cảm
được sự đình chỉ dần dần của nhịp điệu chu kỳ.
Có lẽ “rung động đầy đủ” được
ấn định cho một chu kỳ sinh hoạt đặc
thù đã được đạt. |
46. It is interesting to
consider that a supreme harmonization shatters; one usually thinks of
dissonance as that which shatters. |
46. Thật
thú vị khi xét rằng sự hòa điệu tối
thượng làm tan vỡ; người ta thường
nghĩ bất hòa mới gây tan vỡ. |
47. When “cyclic rhythm”
ceases, one “goes no more out”. Hence, one incarnates no more. |
47. Khi
“nhịp điệu chu kỳ” đình chỉ, người
ta “không còn đi ra nữa”. Do đó, người ta không
còn nhập thể nữa. |
48. The cessation of desire
and the cessation of cyclic rhythm are definitely related. |
48. Sự
đình chỉ của dục vọng và sự đình chỉ
của nhịp điệu chu kỳ hiển nhiên có liên hệ
với nhau. |
Motion is characterised,
as we know, by three qualities: |
Chuyển động,
như chúng ta biết, được đặc trưng
bởi ba phẩm tính: |
1. Inertia,
[Tamas] |
1. Trì độ, [Tamas] |
2. Mobility, [Rajas] |
2. Linh động, [Rajas] |
3. Rhythm. [Sattva] |
3. Nhịp điệu.
[Sattva] |
49. All the above are “modes
of motion”. |
49. Tất
cả các điều trên đều là “các lối của
chuyển động”. |
50. We have to define
“inertia” carefully. It is not simply the lack of movement (or the opposite
of movement), but the tendency of a body to resist a change in its
characteristic state—whether that state is the state of motion or the state
of rest. |
50. Chúng
ta phải định nghĩa “trì độ” một cách cẩn
trọng. Nó không đơn giản là thiếu chuyển
động (hay đối nghịch với chuyển
động), mà là khuynh hướng của một vật
thể kháng lại sự thay đổi trong trạng thái
đặc trưng của nó—dù trạng thái đó là chuyển
động hay nghỉ. |
51. In fact we realize, that
throughout the entirety of cosmos, there is no such thing as stasis—as
motionlessness. Existence, per se, is motion. Pure Being, however, is
motionlessness, as there is no-thing to move relative to another thing. In
complete homogeneity there can be no motion. |
51. Thật
Do đó, chúng ta nhận ra rằng trong toàn thể vũ trụ
không hề có cái gọi là tĩnh—như là bất động.
Hiện hữu, tự thân, là chuyển động. Tuy
nhiên, Hữu Thể Thuần Túy là vô động, vì không
có-vật gì để chuyển tương đối với
vật khác. Trong tình trạng đồng nhất tuyệt
đối không thể có chuyển động. |
These three are experienced in just the
above sequence and presuppose a period of slow activity, succeeded by one of
extreme movement. This middle period produces incidentally (as the true note
and rate is sought) cycles of chaos, of experiment, of experience and of
comprehension. |
Ba điều này
được kinh nghiệm theo đúng trình tự nói trên
và hàm ngụ một thời kỳ hoạt động chậm,
tiếp theo là một thời kỳ chuyển động
cực độ. Thời kỳ ở giữa này, trong
khi chủ âm và nhịp điệu chân chính được
tìm kiếm, đẻ ra phụ lưu là những chu kỳ
của hỗn loạn, của thí nghiệm, của kinh
nghiệm và của thấu triệt. |
52. The sequence is
invariable and applies to the developmental process of all entities. |
|
53. Undeveloped man is in the
stage of inertia (tamas); developing man typifies the stage of mobility
(rajas); highly development men (such as true initiates and Masters) typify
the stage of rhythm (sattva) |
53.
Người chưa phát triển ở giai đoạn trệ
tĩnh (tamas); người đang phát triển tiêu biểu
cho giai đoạn linh động (rajas); những người
phát triển cao (như các điểm đạo đồ
chân chính và các Chân sư) tiêu biểu cho giai đoạn nhịp
điệu (sattva) |
54. “True note” and “rate”
relates to sattva and the soul. |
54. “Âm
điệu chân thật” và “nhịp độ” liên hệ
với sattva và linh hồn. |
55. Let us tabulate the
characteristics of the rajasic state: |
55. Chúng
ta hãy lập bảng các đặc trưng của trạng
thái rajasic: |
a. Cycles of chaos |
a. Các
chu kỳ hỗn độn |
b. Cycles of experiment |
b. Các
chu kỳ thí nghiệm |
c. Cycles of experience |
c. Các
chu kỳ kinh nghiệm |
d. Cycles of comprehension |
d. Các
chu kỳ lĩnh hội |
56. In what stage of mobility
do we now find ourselves? Surely we have overcome, for the most part, tamas,
even though the major sin of initiates is sloth! |
56. Chúng
ta hiện đang ở giai đoạn linh động
nào? Chắc chắn là chúng ta đã phần lớn vượt
qua tamas, dù “đại tội” của các điểm đạo
đồ là sự biếng lười! |
57. Are we plunged into the
midst of rajas? Do moments of sattva supervene? Or is sattva our habitual
state? |
57. Chúng
ta có đang bị ném vào giữa rajas? Những khoảnh
khắc sattva có chen vào không? Hay sattva là trạng thái thường
trực của chúng ta? |
58. This sounds very much
like life upon the rather later stages of the Mutable Cross. |
58.
Điều này nghe rất giống sự sống ở
các giai đoạn khá muộn trên Thập Giá Biến đổi. |
59. Perhaps the cycles of
relative chaos through which we pass are cycles of considerable learning? |
59. Có lẽ
những chu kỳ hỗn độn tương đối
mà chúng ta đi qua lại là những chu kỳ học hỏi
đáng kể? |
60. Where does “Chaos Theory”
fit into the progression of the three gunas? |
60. “Thuyết
Hỗn Độn” nằm ở đâu trong tiến trình của
ba guna? |
61. Where is our planetary
process, as a whole, on the continuum of tamas, rajas and sattva? |
61. Toàn
bộ tiến trình của hành tinh chúng ta, như một chỉnh
thể, đang ở đâu trên dải liên tục của
tamas, rajas và sattva? |
Following on these two degrees of
motion (which are characteristic of the atom, Man, of the Heavenly Man [130] or group, and of the Logos or the
Totality) comes a period of rhythm and of stabilisation
wherein the point of balance is achieved. |
Tiếp theo hai cấp
độ chuyển động này (vốn là đặc
trưng của nguyên tử, con người, của Đấng
Thiên Nhân [130] hay nhóm, và của Thượng đế hay
Toàn Thể) là một thời kỳ nhịp điệu
và ổn định, trong đó đạt được
điểm quân bình. |
62. Tamas and rajas are
called “two degrees of motion”. |
62. Tamas
và rajas được gọi là “hai cấp độ chuyển
động”. |
63. We note that these two
degrees of motion characterize at one time or another all the wholes of which
we are normally aware. |
63. Chúng
ta ghi nhận rằng hai cấp độ chuyển động
này vào một lúc nào đó đều đặc trưng
cho mọi chỉnh thể mà chúng ta thường tri nhận. |
64. We must necessarily find
the quality of Libra related to rhythm/sattva, since Libra is the sign of
equilibrium. |
64. Tất
yếu chúng ta sẽ thấy phẩm tính của Thiên Bình
liên hệ với nhịp điệu/sattva, vì Thiên Bình là dấu
hiệu của quân bình. |
By the force of balancing the pairs of
opposites, and thus producing equilibripralaya is
the inevitable sequence. |
Do sức mạnh cân bằng
hai cực đối đãi, và như vậy tạo ra trạng
thái qui nguyên do cân bằng, hệ quả tất yếu sẽ
xảy ra. |
65. We now add the production of equilibrium to the
causes which produce death. |
65. Bây
giờ chúng ta bổ sung sự
tạo ra quân bình vào các nguyên nhân đưa đến
cái chết. |
a. The cessation of desire |
a. Sự
chấm dứt ham muốn |
b. The slowing down and
cessation of cyclic activity |
b. Sự
chậm lại và chấm dứt hoạt động chu kỳ |
c. The balancing of the pairs
of opposites leading to equilibrium |
c. Sự
cân bằng hai cực đối đãi dẫn đến
quân bình |
66. From a certain
perspective, normal life processes predicate a loss of equilibrium. Final
equilibrium leads to stasis and withdrawal. |
66. Từ
một góc nhìn nào đó, các tiến trình sống bình thường
hàm ngụ sự mất quân bình. Quân bình chung cuộc dẫn
đến tĩnh chỉ và thu hồi. |
67. Libra and Pisces are the
signs of the Christ. In both of them Venus (a planet of the Christ is
strong), and both of them, in a way, are signs of withdrawal. |
67. Thiên
Bình và Song Ngư là các dấu hiệu của Đức
Christ. Trong cả hai dấu hiệu này Sao Kim (một hành
tinh của Đức Christ) đều mạnh, và cả
hai, theo một cách, đều là các dấu hiệu của
sự thu hồi. |
68. It is not customary to
think of Libra as a sign of death, but indeed it produces the equilibrium
which allows the withdrawal from form. Desire (Mars) ceases in Libra (for the
advanced man), for Mars is in detriment in Libra. |
68. Thông
thường người ta không nghĩ Thiên Bình là một
dấu hiệu của chết chóc, nhưng thật ra nó tạo
ra quân bình cho phép thu hồi ra khỏi hình tướng. Dục
vọng (Sao Hỏa) chấm dứt trong Thiên Bình (đối
với người tiến bộ), vì Sao Hỏa ở vào
thế hãm địa trong Thiên Bình. |
69. The final withdrawal into
Shamballa (symbolized by the major head center) is ruled by Libra. The
Aries/Libra polarity, related as it is to the Great Bear (which relates to
the seven head centers and thus to samadhi) is involved with the withdrawal
process. At earlier stages of evolution this polarity is related to the
plunge into form and into duality. |
69. Sự
thu hồi chung cuộc vào Shamballa (được biểu
tượng bởi đại luân xa đầu) do Thiên
Bình cai quản. Cực tính Bạch Dương/Thiên Bình, do
liên hệ với chòm sao Gấu Lớn (vốn liên hệ
với bảy luân xa đầu và vì thế với
samadhi), có dính líu đến tiến trình thu hồi. Ở
các giai đoạn sớm hơn của tiến hoá, cực
tính này gắn với sự lao vào hình tướng và vào nhị
nguyên. |
70. There is an important
lesson for discipleship in all this: we often hear that we must balance the
pairs of opposites on the astral plane, somewhere around the second
initiation. We can say that Libra would be important in this process and that
once the balance was achieved, there would be liberation from the astral
plane into the mental. Without this balancing there is no liberation. |
70. Có một
bài học quan trọng cho địa vị đệ tử
trong tất cả điều này: chúng ta thường nghe
rằng chúng ta phải cân bằng hai cực đối
đãi trên cõi cảm dục, đâu đó quanh lần
điểm đạo thứ hai. Chúng ta có thể nói rằng
Thiên Bình sẽ quan trọng trong tiến trình này và một
khi đã đạt được thế cân bằng, sẽ
có giải thoát khỏi cõi cảm dục để đi
vào cõi trí. Không có sự cân bằng này thì không có giải
thoát. |
71. We can take the analogy
to higher levels. Libra rules the spiritual triad. Once there is an
equilibrating of the three energies of the triad, a release into the monad
becomes possible. |
71. Chúng
ta có thể đẩy sự tương đồng lên
các cấp cao hơn. Thiên Bình cai quản Tam Nguyên Tinh Thần.
Một khi ba năng lượng của Tam Nguyên được
quân bình, việc phóng thích vào chân thần trở nên khả
hữu. |
72. When through the blending
of the fires of matter, mind and spirit, a balance is reached, liberation
from the form is also achieved. |
72. Khi
qua sự hòa trộn các lửa của vật chất, thể
trí và tinh thần, một thế cân bằng được
đạt tới, thì sự giải thoát khỏi hình
tướng cũng được thành tựu. |
73. In all these cases,
equilibrium within the three leads to the One. This principal could be
related to Rule VIII for Disciples and Initiates, where the movement from the
seven to the “Three” to the “ONE” is discussed. |
73. Trong
tất cả các trường hợp này, sự quân bình
trong vòng ba dẫn đến Đấng Duy Nhất. Nguyên
tắc này có thể liên hệ với Quy luật VIII dành
cho các Đệ tử và các Điểm đạo đồ,
nơi có bàn về chuyển động từ bảy sang
“Ba” rồi đến “MỘT”. |
c. By
the severing of the physical from the subtler body on the inner planes,
through the shattering of the web. This has a threefold effect: |
c. Bằng cách tách rời thể xác khỏi thể vi
tế hơn trên các cõi nội giới, qua việc làm vỡ
mạng lưới. Điều này có một hiệu ứng
tam phân: |
74. We have been speaking of
the causes for the withdrawal of the life from the etheric body of man (and
later from his other bodies). |
74. Chúng
ta đã nói về các nguyên nhân khiến sự sống rút
khỏi thể dĩ thái của con người (và về
sau khỏi các thể khác của y). |
a. The cessation of desire |
a. Sự
chấm dứt ham muốn |
b. The slowing down and
gradual cessation of cyclic rhythm |
b. Sự
chậm lại và chấm dứt dần của nhịp
điệu chu kỳ |
c. The balancing of the pairs
of opposites leading to equilibrium |
c. Sự
cân bằng hai cực đối đãi dẫn đến
quân bình |
d. And now the severing of
the physical from the subtler body through the “shattering of the web” |
d. Và giờ
là sự tách rời thể xác khỏi thể vi tế
hơn qua việc “làm vỡ mạng lưới” |
75. It is interesting that we
do not speak of the severing of the subtler body from the physical which
would seem equally legitimate. |
75. Thật
thú vị là chúng ta không nói “tách rời thể vi tế khỏi
thể xác”, điều cũng có vẻ hợp lệ
như nhau. |
76. This severing through
shattering has a threefold effect as listed below: |
76. Sự
tách rời qua việc làm vỡ này có ba hiệu ứng
như liệt kê dưới đây: |
First.
The
life that had animated the physical form (both dense and etheric) and which
had its starting point in the permanent atom and from thence “pervaded
the moving and the unmoving” (in God, the Heavenly Man, and the human
being, as well as in the atom of matter) is withdrawn entirely within the atom upon the plane of abstraction. This “plane of
abstraction” is a different one for the entities involved: |
Thứ nhất. Sự sống vốn làm linh động
hình hài thể xác (cả đậm đặc lẫn
dĩ thái) và vốn có điểm khởi đầu ở
Nguyên tử trường tồn, rồi từ đó “thấm
nhuần cái động và cái bất động” (nơi
Thượng đế, nơi Đấng Thiên Nhân,
nơi con người, cũng như nơi nguyên tử của
vật chất) sẽ được thu hồi hoàn toàn
vào trong nguyên tử trên cõi trừu
xuất. “Cõi trừu xuất” này khác nhau đối với
các thực thể liên hệ: |
77. This is an important
hint. We want to watch closely the definition of the “plane of abstraction”
for the various entities studied. |
77.
Đây là một gợi ý quan trọng. Chúng ta muốn theo
dõi kỹ định nghĩa về “cõi trừu xuất”
đối với các thực thể khác nhau được
khảo cứu. |
78. We note that “life” is
withdrawn “within” the atom. |
78. Chúng
ta ghi nhận rằng “sự sống” được thu hồi
“vào trong” nguyên tử. |
79. What, we may ask, are
“the moving and the unmoving”? Certainly on the systemic physical plane all
is in motion. That which is “unmoving” can be considered to be pure being,
and in a way, “life” is pervasive throughout pure being. It certainly substands
all that is in motion. There is, nonetheless, something enigmatical about the
use of this phrase, “pervaded the moving and unmoving” in this context. |
79. Ta có
thể hỏi: thế nào là “cái động và cái bất
động”? Chắc chắn trên cõi hồng trần hệ
thống, mọi sự đều chuyển động.
Cái “bất động” có thể được xem
như thuần hữu, và theo một cách, “sự sống”
thấm nhuần trong thuần hữu. Chắc chắn nó
là nền tảng cho mọi cái đang chuyển động.
Tuy nhiên, có điều gì đó bí ẩn trong cách dùng cụm
từ “thấm nhuần cái động và cái bất động”
trong ngữ cảnh này. |
80. Not only are the planes
of abstraction different for each of the four kinds of entities involved, but
the correspondences between one abstraction process to the next are not
easily correlated in detail. |
80. Không
chỉ các cõi trừu xuất khác nhau cho từng loại
thực thể trong bốn loại được đề
cập, mà các tương ứng giữa một tiến
trình trừu xuất với tiến trình tiếp theo
cũng không dễ tương liên chi tiết. |
a. For the physical permanent atom, it
is the atomic level. |
a. Đối với Nguyên
tử trường tồn thể xác, đó là cõi phụ
nguyên tử. |
81. The life of the atom of
substance is abstracted from the six lower subplanes of the systemic physical
plane (three densely physical and three etheric). We see in this an analogy
to the process of the Solar Logos. |
81. Sự
sống của nguyên tử chất liệu được
trừu xuất khỏi sáu cõi phụ thấp của cõi hồng
trần hệ thống (ba cõi phụ đậm đặc
và ba cõi phụ dĩ thái). Chúng ta thấy ở đây một
tương đồng với tiến trình của Thái
dương Thượng đế. |
b. For man, it is the causal vehicle. |
b. Đối với con
người, đó là vận cụ nhân quả. |
82. Interestingly, the causal
vehicle is here inferred to be as an atom. |
82. Thật
đáng chú ý, thể nhân quả ở đây được
hàm ý như một nguyên tử. |
83. In this withdrawal, man
is abstracted from the eighteen lower subplanes of the systemic physical
plane. |
83. Trong
sự thu hồi này, con người được trừu
xuất khỏi mười tám cõi phụ thấp của
cõi hồng trần hệ thống. |
c. For the Heavenly Man, it is the
second plane of monadic life, His habitat. |
c. Đối với Đấng
Thiên Nhân, đó là cõi thứ hai của sự sống chân
thần, cư sở của Ngài. |
84. The life of the Heavenly
Man or Planetary Logos is abstracted from the five lower systemic planes,
which are five lower subplanes of the cosmic physical plane. |
84. Sự
sống của Đấng Thiên Nhân hay Hành Tinh Thượng
đế được trừu xuất khỏi năm
cõi hệ thống thấp, vốn là năm cõi phụ thấp
của cõi hồng trần vũ trụ. |
85. When the Heavenly Man
relinquishes His involvement with form at the severing or shattering He
repairs to the monadic level. This, for reasons which will be suggested,
seems a relatively low plane of abstraction for such an entity. |
85. Khi
Đấng Thiên Nhân rời bỏ dính líu với hình tướng
ở thời điểm tách rời hay làm vỡ, Ngài trở
về cõi chân thần. Điều này, vì những lý do sẽ
được gợi ý, có vẻ là một cõi trừu xuất
tương đối thấp đối với một
thực thể như thế. |
d. For the Logos, it is the plane of
Adi. |
d. Đối với
Thượng đế, đó là cõi Adi. |
86. The life of the Logos
(sometimes called “God”) is abstracted from the six lower systemic planes,
which are subplanes of the cosmic physical plane. |
86. Sự
sống của Thượng đế (đôi khi
được gọi là “God”) được trừu xuất
khỏi sáu cõi hệ thống thấp, vốn là các cõi phụ
của cõi hồng trần vũ trụ. |
87. Again, there is reason to
think of this plane of abstraction as a relatively low one for the Solar
Logos, especially if it is compared with the planet of abstraction for man. |
87. Một
lần nữa, có lý do để xem cõi trừu xuất này
là tương đối thấp đối với Thái
dương Thượng đế, đặc biệt nếu
so với cõi trừu xuất đối với con người. |
All these mark the points for the
disappearance of the unit into pralaya. We need here to remember that it is
always pralaya when viewed from below. |
Tất cả những
điều này đánh dấu các điểm mà đơn
vị biến mất vào Giai kỳ qui nguyên. Chúng ta cần
nhớ rằng luôn luôn là Giai kỳ qui
nguyên khi nhìn từ bên dưới. |
88. “Pralaya” is a term
relative to the vision of those ‘below’ who witness the apparent
disappearance of that which is abstracted. |
88. “Giai
kỳ qui nguyên” là một thuật ngữ tương
đối với nhãn quan của những kẻ ‘ở
dưới’ chứng kiến sự biến mất bề
ngoài của cái được trừu xuất. |
89. Gaining the right
perspective on pralaya is important. |
89.
Đạt được viễn kiến đúng đắn
về Giai kỳ qui nguyên là điều quan trọng. |
90. The various planes we
have been discussing: the atomic physical plane; the higher mental plane; the
monadic plane; the adic plane; are all considered
pralayic planes or planes on which the ‘disappearing’ unit of life eventually
refocuses while in an abstracted state. |
90. Các
cõi khác nhau mà chúng ta đã bàn: cõi hồng trần phụ
nguyên tử; cõi thượng trí; cõi chân thần; cõi Adi; tất
cả đều được xem là các cõi qui nguyên, hay
các cõi mà trên đó đơn vị sự sống ‘biến
mất’ rốt cuộc tái định tâm trong trạng
thái trừu xuất. |
From the higher vision, that sees the
subtler continuously overshadowing the dense when not in objective
manifestation, pralaya is simply
subjectivity, and is not that “which is not,” but simply that
which is esoteric. |
Từ nhãn quan cao hơn,
nhãn quan thấy cái vi tế liên tục phủ bóng cái đậm đặc khi không ở
trong biểu hiện khách quan, Giai
kỳ qui nguyên đơn thuần là tính chủ quan, và
không phải là “cái không hiện hữu”, mà đơn giản
là cái mang tính nội môn. |
91. This is an important
distinction. Pralaya is not negation and true disappearance, but
subjectivity. |
91.
Đây là một phân biệt quan trọng. Giai kỳ qui
nguyên không phải là phủ định hay sự biến
mất thực sự, mà là tính chủ quan. |
92. That which is esoteric is
defined as subjective. These two terms must be remembered in relation to each
other. |
92. Cái nội
môn được định nghĩa là chủ quan. Hai
thuật ngữ này phải được ghi nhớ liên
hệ với nhau. |
93. The subtle world is not
truly the subjective. Astral and mental states are considered subtle but objective. |
93. Thế
giới vi tế không thực sự là cái chủ quan. Các
trạng thái cảm dục và trí tuệ được
xem là vi tế nhưng khách
quan. |
94. For the world at large,
however, that which is esoteric is as if it were not—i.e., as if it were
negated. Let us think even of our own lives; of how many cosmic factors are
we totally unaware—as if they were not? |
94. Tuy
nhiên, đối với thế giới nói chung, cái nội
môn như thể không hiện hữu—tức là như thể
bị phủ định. Hãy nghĩ ngay cả về
đời sống của chính chúng ta; chúng ta hoàn toàn không
hay biết bao nhiêu yếu tố vũ trụ—như thể
chúng không tồn tại? |
Second.
The
etheric double of a man, a
planetary Logos, and a solar Logos, being shattered, becomes nonpolarised as regards its indweller, and
permits therefore of escape. |
Thứ hai. Song trùng dĩ thái của một con người, một
Hành Tinh Thượng đế, và một Thái dương
Thượng đế, sau khi bị làm vỡ, trở nên không phân cực đối
với đấng cư ngụ của nó, và do đó
cho phép thoát ra. |
95. We are still dealing with
the three effects of the severing and shattering. |
95. Chúng
ta vẫn đang xử lý ba hiệu ứng của sự
tách rời và làm vỡ. |
96. This is an important
statement in relation to bio-electricity. |
96.
Đây là một mệnh đề quan trọng liên hệ
đến sinh điện học. |
97. Polarization and its
inevitable inter-polar magnetism, binds and prevents escape. |
97. Sự
phân cực, và từ điện liên cực không thể
tránh, trói buộc và ngăn cản sự thoát ly. |
98. It seems that the
shattering of the etheric double is the cause of its becoming non-polarized.
It become then, neutral to its indweller—neither attractive nor repulsive. |
98. Có vẻ
như việc làm vỡ song trùng dĩ thái là nguyên nhân khiến
nó trở nên không phân cực. Khi ấy nó trở nên trung
tính đối với đấng cư ngụ của
nó—không còn thu hút cũng không còn đẩy lui. |
99. Sattva is neutral and
non-polarized. In the periodical table, Inert gases are examples of
non-polarized, hence, sattvic elements. Perhaps, in the context of the
periodic table they exist in a state analogous to hermaphroditism. Their
‘attractive encounters’ would occur within themselves. |
99.
Sattva là trung tính và không phân cực. Trong bảng tuần
hoàn, các khí trơ là những ví dụ của các nguyên tố
không phân cực, do đó, mang tính sattvic. Có lẽ, trong ngữ
cảnh bảng tuần hoàn, chúng tồn tại ở một
trạng thái tương tự lưỡng tính. Những
‘tương ngộ hấp dẫn’ của chúng sẽ diễn
ra trong chính chúng. |
100. In human evolution, the
sattvic stage is achieved at the fourth initiation when the personality
vehicles are composed entirely of atomic matter. There is therefore no desire
to return to incarnation and nor need to do so (except under the impetus of
the Will-to-Save. In this very practical instance, sattva represents equilibriharmony and therefore release (from incarnation)
through non-desire. Mars (the planet which, through desire and attachment
initiates return) is in detriment in Libra, one of the most sattvic of signs
(during the later stages of evolution) |
100.
Trong tiến hoá nhân loại, giai đoạn sattvic
được thành tựu ở lần điểm đạo
thứ tư khi các vận cụ của phàm ngã được
cấu thành hoàn toàn bằng chất liệu nguyên tử.
Do đó không còn ham muốn trở lại lâm phàm và cũng
không cần làm vậy (ngoại trừ dưới xung lực
của Ý Chí-Cứu Rỗi). Trong trường hợp rất
thực tiễn này, sattva biểu trưng cho hài hoà-cân bằng
và vì thế là sự phóng thích (khỏi lâm phàm) bằng vô dục.
Sao Hỏa (hành tinh, qua dục vọng và chấp trước,
khởi phát sự hồi hoàn) ở vào thế hãm địa
trong Thiên Bình, một trong những dấu hiệu sattvic nhất
(trong các giai đoạn tiến hoá muộn) |
101. If we want to ‘escape’
we must end desire and thus be non-polarized. |
101. Nếu
muốn ‘thoát’, chúng ta phải chấm dứt dục vọng
và như vậy trở nên không phân cực. |
102. We are to achieve a
divine neutrality which is pure and releasing love. |
102.
Chúng ta phải đạt đến một trung tính thiêng
liêng, vốn thuần khiết và giải phóng, tức tình
thương phóng thích. |
103. Inert gases and the
Hermaphrodite |
103. Các
khí trơ và Người lưỡng tính |
It is (to word it otherwise) no longer
a source of attraction, nor a focal magnetic point. It becomes non-magnetic,
and the great Law of Attraction ceases to [131] control it; |
Nói cách khác, nó không còn là nguồn
thu hút, cũng chẳng còn là điểm tụ từ. Nó
trở thành phi từ, và Đại Định luật
Hút thôi [131] chi phối nó; |
104. Thus vehicles of
expression (such as personality vehicles) can be affected by the Law of
Attraction or not. |
104.
Như Do đó, các vận cụ biểu hiện (như
các vận cụ của phàm ngã) có thể chịu sự
chi phối của Định luật Hút hoặc không. |
105. The supervening of the
non-magnetic state of the etheric body coincides, it would seem, with the
Ego’s loss of interest in the form (as discussed below). |
105. Sự
xuất hiện của trạng thái phi từ của thể
dĩ thái dường như trùng khớp với sự mất
hứng thú của Chân ngã đối với hình tướng
(như bàn dưới đây). |
106. This non-polar condition
of the etheric vehicle can be seen at the time of the fourth initiation and
on the verge of liberation. Can we say that it coincides with the cessation o
the will-to-live in form (especially incarnated human form?) |
106. Tình
trạng không phân cực này của vận cụ dĩ
thái có thể được thấy vào thời điểm
lần điểm đạo thứ tư và ở bờ
giải thoát. Chúng ta có thể nói rằng nó trùng khớp với
sự chấm dứt của ý chí-sống trong hình tướng
(đặc biệt là hình tướng nhân loại lâm phàm)
chăng? |
hence disintegration is the ensuing
condition of the form. |
vì Do đó, tan rã là tình trạng
kế tiếp của hình tướng. |
107. Because the indweller
escapes and no longer promotes the coherency of the vehicle which it indwelt. |
107. Bởi
vì đấng cư ngụ thoát ra và không còn duy trì sự kết
dính của vận cụ mà Ngài đã cư ngụ. |
108. Without the binding
power of ‘poles-in-attraction’ the form will not cohere. |
108.
Không có năng lực ràng buộc của ‘các cực hút
nhau’, hình tướng sẽ không kết dính. |
The Ego [probably
means soul in this case] ceases to be attracted by its form on the
physical plane, and, proceeding to inbreathe, withdraws its life from out of
the sheath. |
Chân ngã [có lẽ ở
đây có nghĩa là linh hồn] thôi bị thu hút bởi
hình tướng của nó trên cõi hồng trần, và, tiến
hành thâu hít vào, rút sự sống của mình ra khỏi bao
thể. |
109. The Ego itself
experiences a cessation of desire. Death results from a temporary ‘loss of
interest’. |
109.
Chính Chân ngã trải nghiệm sự chấm dứt dục
vọng. Cái chết là hệ quả của một ‘sự
mất hứng thú’ tạm thời. |
110. We know from our own
experience that when we seek to interested in our various projects and
undertakings, they die, or, at least, we ‘die to them’. |
110.
Chúng ta biết từ kinh nghiệm riêng rằng khi chúng ta
thôi quan tâm đến các dự phóng và công việc khác nhau
của mình, chúng chết, hay ít nhất, chúng ta ‘chết
đối với chúng’. |
The cycle draws to a close, the
experiment has been made, the objective (a relative one from life to life and
from incarnation to incarnation) has been achieved, and there remains nothing more to desire; the Ego, or the thinking
entity, loses interest therefore in the form, and turns his attention inward.
[this amounts to death] |
Chu kỳ đi đến
khép lại, cuộc thí nghiệm đã được thực
hiện, mục tiêu (một mục tiêu tương đối
từ đời này sang đời khác và từ lần
lâm phàm này đến lần lâm phàm khác) đã đạt,
và không còn gì nữa để
ham muốn; Chân ngã, hay chủ thể tư duy, vì thế
mất hứng thú đối với hình tướng, và
quay sự chú ý vào nội tâm. [điều này tương
đương với cái chết] |
111. Manifestation arises
because of desire. This is interesting in terms of the fifth unmanifested
Creative Hierarchy, or the eighth from below. It is ruled by Neptune (desire)
and has much to do with stimulating the processes of incarnation (as it is ruled
by the sign of incarnation—Cancer. |
111. Biểu
lộ phát sinh là do dục vọng. Điều này thú vị
nếu xét đến Huyền Giai Sáng Tạo Không Biểu
Hiện thứ năm, hay thứ tám tính từ dưới
lên. Nó do Sao Hải Vương (dục vọng) cai quản
và có liên hệ mật thiết với kích thích các tiến
trình lâm phàm (vì nó do dấu hiệu của sự lâm phàm—Cự
Giải—cai quản). |
112. Interesting—this loss of
interest! We see how a loss of interest or attentiveness (when considering
the magical process) leads to disintegration. |
112. Thật
thú vị—sự mất hứng thú này! Chúng ta thấy một
sự mất hứng thú hay thiếu chăm chú (khi xét tiến
trình huyền thuật) dẫn đến tan rã. |
113. What is here being said
of the Ego and its form can be said of the human creator and his
thoughtforms. |
113.
Điều đang được nói ở đây về
Chân ngã và hình tướng của nó cũng có thể
được nói về con người sáng tạo và các
hình tư tưởng của y. |
114. For the sake of the
service to be done, may be comport ourselves in such a way that the Solar
Angel (or we as soul) do not prematurely ‘lose interest’ in our outer
expression, the personality! |
114. Vì sự
phụng sự cần làm, mong rằng chúng ta xử mình thế
nào để Thái dương Thiên Thần (hay chúng ta
như linh hồn) không ‘mất hứng thú’ một cách quá
sớm với biểu lộ bên ngoài của mình, tức
phàm ngã! |
His polarisation
changes, and the physical is eventually dropped. [“Let
go!” is the ancient formula.] |
Sự phân cực của
y thay đổi, và thể xác rốt cuộc được
bỏ xuống. [“Buông ra!” là công thức cổ xưa.] |
115. The drama of death is
controlled by the great Law of Attraction (and Repulsion). |
115. Vở
kịch của cái chết được chi phối bởi
Đại Định luật Hút (và Đẩy). |
116. This statement is easily
made and seems easy of apprehension, but what, really, is a change in
polarization with respect to the life of the Ego. |
116. Mệnh
đề này thật dễ nói ra và dường như dễ
lĩnh hội, nhưng thật ra, một sự thay đổi
phân cực đối với sự sống của Chân
ngã là gì? |
117. The change in
polarization occurs along with a loss of interest in the lower form. |
117. Sự
thay đổi phân cực xảy ra cùng với sự mất
hứng thú đối với hình tướng thấp. |
118. The role of desire in
inciting and sustaining all manifestation is clear. |
118. Vai
trò của dục vọng trong việc kích khởi và duy
trì mọi biểu lộ là điều rõ ràng. |
119. Perhaps polarization is
ultimately (and in terms of consciousness) based upon ‘concentration on
other’ or ‘concentration on self’. |
119. Có lẽ
phân cực rốt cùng (xét theo tâm thức) đặt nền
trên ‘tập trung vào tha’ hay ‘tập trung vào tự ngã’. |
120. In this case interest in
or concentration upon a superior is a negative polarization; interest in or
concentration upon an inferior (as the Ego’s relationship to its personality)
is a positive polarization; concentration upon oneself is a neutral polarization,
the non-polarized condition. |
120.
Trong trường hợp này, quan tâm đến hay tập
trung vào một đấng thượng đẳng là phân
cực âm; quan tâm đến hay tập trung vào một
đấng hạ đẳng (như mối liên hệ của
Chân ngã với phàm ngã) là phân cực dương; tập
trung vào chính mình là phân cực trung tính, tức trạng thái
không phân cực. |
The planetary Logos likewise in His
greater cycle (the synthesis or the aggregate of the tiny cycles of the cells
of His body) pursues the same course; He ceases to be attracted downward or
outward, and turns His gaze within; |
Hành Tinh Thượng đế
cũng Do đó, trong đại chu kỳ của Ngài (tổng
hợp hay tổng số các tiểu chu kỳ của những
tế bào trong Thân Ngài) theo đuổi cùng tiến trình;
Ngài thôi bị hấp dẫn đi xuống hay ra ngoài, và
ngoảnh ánh nhìn vào bên trong; |
121. From one perspective we
can view this dynamic as sponsored by Mars (“downward and outward”) and Venus
(the turning of the gaze within). |
121. Từ
một viễn quan, chúng ta có thể xem động lực
này như do Sao Hỏa bảo trợ (“đi xuống và ra
ngoài”) và Sao Kim (sự ngoảnh nhìn vào bên trong). |
122. The motions being
considered are centrifugal and centripetal. |
122. Các
chuyển động đang được xét là ly tâm và
hướng tâm. |
123. Where the eye turns,
energy follows. When the eye is averted, energy is withdrawn. |
123.
Nơi mắt quay đến, năng lượng theo
đó. Khi mắt quay đi, năng lượng liền
thu hồi. |
124. It would be productive
to ponder on the nature of the Planetary Logos as “the synthesis or aggregate
of the tiny cycles of the cells of His body”. His cycles are the sum of
lesser cycles. |
124. Sẽ
hữu ích nếu chiêm nghiệm về bản tính của
Hành Tinh Thượng đế như “tổng hợp hay
tổng số các tiểu chu kỳ của những tế
bào trong Thân Ngài”. Các chu kỳ của Ngài là tổng số
các chu kỳ nhỏ hơn. |
He gathers inward the aggregate of the
smaller lives within His body, the planet, and severs connection. Outer
attraction ceases and all gravitates
towards the centre instead of scattering to the periphery of His body. |
Ngài thu nhiếp vào trong tổng
số các sự sống nhỏ hơn ở trong Thân Ngài,
tức hành tinh, và cắt đứt liên hệ. Sự hấp
dẫn hướng ra ngoài chấm dứt và mọi sự
rơi về trung tâm thay vì tản ra chu vi Thân Ngài. |
125. It is the lives that are gravitating to the
center. |
125.
Chính các sự sống
đang rơi về trung tâm. |
126. ‘Where’ do these
ingathered lives ‘go’? |
126. ‘Những’
sự sống được thu nhiếp này ‘đi’ về
‘đâu’? |
127. May we say that it is
the spirit aspect of the smaller
lives which is ingathered? |
127.
Chúng ta có thể nói đó là phương
diện tinh thần của các sự sống nhỏ
hơn được thu nhiếp chăng? |
128. We may be speaking about
the absorption of fire-by-friction into solar fire, and of solar fire into
electric fire—at least this would be the case at any final pralaya. |
128. Có
thể chúng ta đang nói về sự hấp thu Lửa do
ma sát vào Lửa Thái dương, và Lửa Thái dương
vào Lửa điện—ít nhất đó sẽ là trường
hợp ở bất kỳ Giai kỳ qui nguyên chung cuộc
nào. |
129. For interim pralayas,
the absorption of fire-by-friction into solar fire would be sufficient. |
129.
Đối với các Giai kỳ qui nguyên tạm thời, sự
hấp thu Lửa do ma sát vào Lửa Thái dương là
đủ. |
130. We see that in this
instance the severing of connection is coming from the greater life. Above we
(p. 130) we speak of the “severing of the physical from the subtler body”, as
if the lower body were the agent of severing. |
130.
Chúng ta thấy rằng trong ví dụ này, sự cắt
đứt liên hệ đến từ sự sống lớn
hơn. Ở trên (tr. 130) chúng ta nói về “sự tách rời
thể xác khỏi thể vi tế”, dường như thể
thể thấp hơn là tác nhân của
việc tách rời. |
131. The Planetary Logos
ceases His ‘outgoing’. He no longer sustains lives on the periphery of His
body. Because He has withdrawn, the lives that were sustained by Him follow Him—inward. |
131. Hành
Tinh Thượng đế chấm dứt ‘xuất ly’.
Ngài không còn duy trì các sự sống trên chu vi Thân Ngài. Vì Ngài
đã thu hồi, các sự sống được Ngài duy
trì đi theo Ngài—vào bên
trong. |
In the system, the same process is
followed by the solar Logos; from His high place of abstraction, He ceases to be attracted by His body of
manifestation. He withdraws His interest and the two pairs of opposites,
the spirit and the matter of the vehicle, dissociate. |
Trong hệ thống, cùng
tiến trình được Thái dương Thượng
đế thực hiện; từ cảnh giới cao của
trừu xuất, Ngài thôi bị
hấp dẫn bởi thân thể biểu lộ của
Ngài. Ngài rút lại sự quan tâm và hai cặp đối
cực—tinh thần và vật chất của vận cụ—ly
tán. |
132. Contrast Aries/Mars with
Libra/Venus for beginnings and endings, for the impulse to involve and the
impulse to release (through the ending of desire) |
132. Hãy
đối chiếu Bạch Dương/Sao Hỏa với
Thiên Bình/Sao Kim cho phần khởi đầu và kết
thúc, cho xung lực giáng nhập và xung lực phóng thích (qua
sự chấm dứt dục vọng). |
133. We notice that we are
speaking of the dynamics of spirit and matter. Soul, per se, is not mentioned
in this dynamic. |
133.
Chúng ta lưu ý rằng đang nói về động lực
của tinh thần và vật chất. Linh hồn, tự
thân, không được nhắc đến trong động
thái này. |
134. If we follow the analogy
carefully, we will see that the logoic plane is only one ‘place’ of
abstraction for the Solar Logos. His own causal vehicle must be the place of abstraction for Him, just as the casual
vehicle of the Planetary Logos is a place of abstraction for that great
entity. |
134. Nếu
theo sát sự tương đồng, chúng ta sẽ thấy
cõi của Thượng đế chỉ là một
‘nơi chốn’ trừu xuất của Thái dương
Thượng đế. Chính thể nhân quả của
Ngài ắt phải là
nơi trừu xuất cho Ngài, giống như thể nhân
quả của Hành Tinh Thượng đế là nơi trừu
xuất cho đại thực thể đó. |
135. To think of the higher
parts of the cosmic mental plane as the focus of abstraction for the
Planetary Logos and Solar Logos seems a more fitting analogy to the process
of human abstraction. |
135. Xem
các phần cao của cõi trí vũ trụ như là tiêu
điểm trừu xuất cho Hành Tinh Thượng đế
và Thái dương Thượng đế có vẻ là một
tương đồng thích đáng hơn với tiến
trình trừu xuất của con người. |
136. We note that death of
abstraction occurs when the inner life ceases to be attracted to its outer
expression. |
136.
Chúng ta ghi nhận rằng cái chết hay sự trừu xuất
xảy ra khi đời sống nội tại thôi bị
hấp dẫn với biểu lộ bên ngoài của nó. |
137. The true yogi is, in
life, constantly involved in the processes of abstraction and has, it would
seem no real attraction to his body of manifestation, which is simply
considered instrumentally. |
137. Vị
du-già chân chính, ngay trong đời sống, liên tục can dự
vào các tiến trình trừu xuất và dường như
không thật sự bị lôi cuốn bởi thân biểu lộ
của mình, vốn chỉ được xem như một
khí cụ. |
With this dissociation the solar system, that “Son of
Necessity,” or of desire, ceases to be, and passes out of objective
existence. |
Với sự ly tán này, thái dương hệ,
“Đứa Con của Tất yếu”, hay của dục vọng,
thôi hiện hữu, và ra khỏi tồn tại khách quan. |
138. In this context,
necessity and desire seem to be equated. |
138.
Trong ngữ cảnh này, tất yếu và dục vọng
dường như được xem như tương
đương. |
139. Once desire is
activated, the process of manifestation that follows is necessitous—i.e., it
follows by law. |
139. Một
khi dục vọng được kích hoạt, tiến
trình biểu lộ nối theo mang tính tất yếu—tức
là, nó diễn ra theo định luật. |
140. “Dissociation” is a word
which has been used by certain theorists to describe the Integration Formula
for those upon the sixth ray. |
140. “Ly
tán” là một từ được vài nhà lý thuyết dùng
để mô tả Công thức Tích hợp cho những
người thuộc cung sáu. |
141. We might consider the
first ray as the ‘Ray of Dissociation’. |
141.
Chúng ta có thể xem cung một như ‘Cung của sự Ly
tán’. |
142. We remind ourselves
that, while the solar system passes out of “objective” existence, it does not
pass out of “subjective” existence. |
142.
Chúng ta nhắc mình rằng, trong khi thái dương hệ
ra khỏi tồn tại “khách quan”, thì nó không ra khỏi tồn
tại “chủ quan”. |
143. This is all another way
of saying that the ‘dead’ are very much with us! “Out of sight” may mean “out
of mind”, but it does not mean “out of existence”. |
143.
Đây cũng là một cách khác để nói rằng những
‘kẻ chết’ vẫn rất gần gũi với chúng
ta! “Khuất mắt” có thể đồng nghĩa “khuất
trí”, nhưng không có nghĩa là “không còn tồn tại”. |
Third.
This
leads finally, to the scattering of the atoms of the etheric body into their
primordial condition. |
Thứ ba. Điều này cuối cùng dẫn đến
sự tản rã các nguyên tử của thể dĩ thái về
tình trạng nguyên sơ của chúng. |
144. What is this “primordial
condition”? It would seem that we are discussing what in Rule IV for
Disciples and Initiates has been called a “return to the reservoir of life”. |
144.
“Tình trạng nguyên sơ” là gì? Có vẻ như chúng ta
đang nói về điều mà trong Quy luật IV dành cho
các Đệ tử và các Điểm đạo đồ
được gọi là “trở về hồ chứa Sự
sống”. |
The subjective life, the synthesis of will and love taking active
form, is withdrawn. |
Sự sống chủ
quan, sự tổng hợp của
ý chí và tình thương đang mang hình thức hoạt
động, được thu hồi. |
145. Note this definition of
the “subjective life”—“the synthesis of will and love”. In our solar system
we are learning that our subjective nature is not form; neither is it only
will or only love, but a synthesis of the two. |
145.
Lưu ý định nghĩa này về “sự sống chủ
quan”—“sự tổng hợp của ý chí và tình
thương”. Trong thái dương hệ của chúng ta,
chúng ta đang học rằng bản tính chủ quan của
mình không phải là hình tướng; nó cũng không chỉ
là ý chí hay chỉ là tình thương, mà là một tổng hợp
của cả hai. |
146. The monad is sometimes
called atma-buddhi, or will and love. |
146.
Đôi khi Chân thần được gọi là atma-buddhi, tức
ý chí và tình thương. |
The partnership is dissolved. |
Mối tương liên
được giải tán. |
147. Note the potential
involvement of the sign of partnerships, Libra. |
147.
Lưu ý khả năng có sự tham dự của dấu
hiệu của các mối tương liên, Thiên Bình. |
The form then breaks up; the magnetism
that has held it in coherent shape is no longer present, and dissipation is
complete. Matter
persists, but the form no longer persists. |
Hình tướng sau đó
vỡ ra; từ tính đã giữ nó trong hình dạng kết
dính không còn hiện diện nữa, và sự tiêu tán trở
nên trọn vẹn. Chất liệu vẫn tồn tại,
nhưng hình tướng không còn tồn tại. |
148. Libra indicates the
partnership between spirit and matter. Aries and Mars are involved in
inaugurating this process. |
148.
Thiên Bình biểu thị mối tương liên giữa
tinh thần và vật chất. Bạch Dương và Sao Hỏa
tham dự vào việc khai mở tiến trình này. |
149. “In Aries we have the duality
which is attached to the bringing together of spirit and matter in the great
creative activity of manifestation at the beginning of the evolutionary
cycle.” (EA II5) |
149. “Trong Bạch
Dương, chúng ta có nhị nguyên gắn với việc
đem tinh thần và vật chất lại với nhau
trong hoạt động sáng tạo vĩ đại của
biểu lộ ở khởi đầu chu kỳ tiến
hoá.” (EA II5) |
150. We note again the
distinction between matter and form—a distinction easy to overlook if we are
too casual. Matter, per se, is shapeless; form has shape. However, it could
be said that the tiny units of matter have ‘shape’. Shape is created through
relationship. |
150.
Chúng ta lại ghi nhận sự phân biệt giữa chất
liệu và hình tướng—một phân biệt dễ bị
bỏ qua nếu ta quá sơ sài. Chất liệu, tự
thân, vô hình dạng; hình tướng có hình dạng. Tuy
nhiên, có thể nói các đơn vị nhỏ của chất
liệu cũng có ‘hình dạng’. Hình dạng được
tạo ra qua các liên hệ. |
151. The presence of the life
within the form is the presence of magnetism. Withdraw the life, withdraw the
magnetism. |
151. Sự
hiện diện của đời sống trong hình tướng
là sự hiện diện của từ tính. Rút đời
sống đi, từ tính liền rút theo. |
The work of the second Logos ends, and
the divine [132] incarnation of the Son is
concluded. |
Công việc của Đệ
Nhị Logos chấm dứt, và cuộc [132] lâm phàm thiêng
liêng của Con kết thúc. |
152. The Son is equivalent to
the Second Logos. It is the ‘Logos of Relationship’ and its magnetism creates
the ‘shape’ characteristic of form and the coherence of that shape. |
152.
“Con” tương đương với Đệ Nhị
Logos. Đó là ‘Logos của Liên hệ’ và từ tính của
Ngài tạo ra ‘hình dạng’ đặc trưng của hình
tướng và sự kết dính của hình dạng
đó. |
But the faculty or inherent quality of matter also persists, and
at the end of each period of manifestation, matter (though distributed again
into its primal form [i.e., the “reservoir of life”])
is active intelligent matter plus the gain of objectivity, and the increased
radiatory and latent activity which it has gained through experience. |
Nhưng khả năng hay phẩm tính cố hữu của
chất liệu cũng vẫn tồn tại, và vào cuối
mỗi thời kỳ biểu lộ, chất liệu (dù
lại được phân phối vào trạng thái nguyên
sơ của nó [tức “hồ chứa Sự sống”])
là chất liệu thông tuệ hoạt động cộng
thêm sự thu đạt tính khách quan, và sự gia tăng
hoạt động phóng xạ và hoạt động tiềm
tàng mà nó đã thu được qua kinh nghiệm. |
153. What is the main purpose
of being in a form? Shall we call it ‘the gain of quality’? |
153. Mục
đích chính của việc ở trong một hình tướng
là gì? Chúng ta có thể gọi đó là ‘sự thu đạt
phẩm tính’ chăng? |
154. Let us focus on the
meaning of this “gain of objectivity”. Does this mean that gain which has
come through “objectivity”—i.e., through being molded or aggregated into
objects, into forms? |
154. Hãy
tập trung vào ý nghĩa của “sự thu đạt tính
khách quan” này. Có phải điều đó nghĩa là phần
thu đạt đến từ “tính khách quan”—tức là, từ
việc được đúc nắn hay kết tụ
thành các đối tượng, thành các hình tướng? |
155. The increase in
radiatory and latent activity is easy to understand. Radiatory activity
relates to pranic emanation; latent activity to the fire of dense matter
itself. Note however, that even “latent activity” is increased, showing that
it, too, has the possibility of evolving. |
155. Sự
gia tăng hoạt động phóng xạ và hoạt động
tiềm tàng thì dễ hiểu. Hoạt động phóng xạ
liên hệ đến phát xạ prana; hoạt động
tiềm tàng liên hệ đến lửa của chất
đậm đặc tự thân. Tuy nhiên, lưu ý rằng
ngay cả “hoạt động tiềm tàng” cũng gia
tăng, cho thấy nó cũng có khả năng tiến hoá. |
156. All changes are changes
of vibration and changes of relationship or configuration. The fact that
matter is aggregated into objective form contributes to a change with respect
to its “inherent quality”. Matter, in short, is reconfigured and its internal
relationships are altered to a configuration more in line with the patterns
of the inner life which has magnetized it. |
156. Mọi
biến đổi đều là biến đổi của
rung động và biến đổi của liên hệ hay
cấu hình. Việc chất liệu được kết
tập thành hình tướng khách quan góp phần vào một
biến đổi đối với “phẩm tính cố
hữu” của nó. Tóm lại, chất liệu được
tái cấu hình và các liên hệ nội tại của nó
được điều chỉnh sang một cấu
hình phù hợp hơn với các mô thức của đời
sống nội tại đã từ tính hoá nó. |
Let us illustrate: The matter of the
solar system, when undifferentiated, was active intelligent matter, and that
is all that can be predicated of it. |
Hãy minh hoạ: Chất liệu
của thái dương hệ, khi chưa biến phân, là chất
liệu thông tuệ hoạt động, và đó là tất
cả những gì có thể được khẳng định
về nó. |
157. Though we could enter
into the vibratory nature of that activity. Matter is intelligent because it
is selective and acts according to its inherent tendencies (which is desire
on the lowest material level). |
157. Tuy
nhiên, chúng ta có thể đi sâu vào bản chất rung động
của hoạt động đó. Chất liệu là thông
tuệ vì nó có tính tuyển chọn và hành xử theo các
khuynh hướng cố hữu của nó (vốn là dục
vọng ở mức chất liệu thấp nhất). |
158. What does DK mean here
by “matter…when undifferentiated”? Does He mean that all such matter is
homogenous—of similar constitution? Is He not allowing for the many varieties
of matter created by the differentiating Fire of Fohat? |
158. Ở
đây Chân sư DK muốn nói gì bằng “chất liệu…khi
chưa biến phân”? Có phải Ngài muốn nói mọi chất
liệu như thế là đồng tính—cùng bản chất?
Phải chăng Ngài không xét đến nhiều chủng
loại chất liệu được tạo bởi Lửa
của Fohat mang tính biến phân? |
This active intelligent matter was
matter qualified by an earlier experience, and coloured
by an earlier incarnation. |
Chất liệu thông tuệ
hoạt động này là chất liệu được
phẩm tính hoá bởi một kinh nghiệm trước
đó, và được “nhuộm màu” bởi một lần
lâm phàm trước. |
159. That “earlier
experience” occurred in the first solar system, which was both intelligent
and materially inclined. We are speaking of an “earlier incarnation” of our
Solar Logos. |
159.
“Kinh nghiệm trước đó” diễn ra trong thái
dương hệ thứ nhất, vốn là thông tuệ
và nghiêng về vật chất. Chúng ta đang nói về một
“lần lâm phàm” trước của Thái dương Thượng
đế của chúng ta. |
Now this matter is in form, the solar system is not in pralaya but in
objectivity, |
Nay chất liệu này đang ở trong hình tướng,
thái dương hệ không ở trong Giai kỳ qui nguyên mà
ở trong hiện hữu khách quan, |
160. For matter to be “in
form” means that its inherent quality is being subjected to re-patterning.
The magnetism of the indwelling life in reconfiguring the internal structural
relationships within matter. |
160. Việc
chất liệu “ở trong hình tướng” nghĩa là phẩm
tính cố hữu của nó đang chịu sự tái mô thức
hoá. Từ tính của đời sống nội tại
đang tái cấu hình các tương quan cấu trúc bên
trong của chất liệu. |
161. This “gain in
objectivity” might also be called ‘gain through
objectivity’. |
161. “Sự
thu đạt tính khách quan” này cũng có thể gọi là
‘sự thu đạt qua
tính khách quan’. |
—his objectivity having in view the
addition of another quality to the logoic content, that of love and wisdom. |
—sự hiện hữu
khách quan của Ngài nhằm bổ sung một phẩm tính
khác vào nội dung logoic, tức Bác Ái – Minh Triết. |
162. Matter subjected to love
and wisdom would necessarily be re-configured and re-patterned. It would not
longer be strictly matter conditioned by the magnetism of the first solar
system. |
162. Chất
liệu chịu sự chi phối của Bác Ái – Minh Triết
nhất định sẽ được tái cấu hình
và tái mô thức hoá. Nó sẽ không còn thuần là chất liệu
bị điều kiện hoá bởi từ tính của
thái dương hệ thứ nhất. |
Therefore at the next solar pralaya, at
the close of the one hundred years of Brahma, |
Vậy nên vào kỳ Giai kỳ
qui nguyên thái dương kế tiếp, khi khép lại “một
trăm năm của Brahma”, |
163. Apparently, each solar
system will always last a hundred years of Brahma, but the absolute duration
of an occult century may (perhaps) vary. |
163. Hiển
nhiên, mỗi thái dương hệ sẽ luôn kéo dài một
trăm năm của Brahma, nhưng thời lượng
tuyệt đối của một thế kỷ huyền
môn có thể (có lẽ) thay đổi. |
164. It may be that time is
very relative and that occult centuries cannot be equated with each other
according to an unvarying standard. In any case, we are in no position to
measure such things. |
164. Có
thể thời gian là cực kỳ tương đối
và các thế kỷ huyền môn không thể được
đồng nhất hoá theo một chuẩn bất biến.
Dù sao, chúng ta không ở vị thế có thể đo
lường những điều như vậy. |
165. We are told, at least,
that our solar system is to last “one hundred years of Brahma”. |
165. Ít
nhất chúng ta được cho biết rằng thái
dương hệ của chúng ta sẽ kéo dài “một
trăm năm của Brahma”. |
166. On can question whether,
if our Solar Life were participating in different ‘Solar Yugas’ whether the
duration of a solar system would be two hundred, three hundred or four
hundred years to correspond with the relative duration of the various yugas, as
is hypothesized in the case of man (who once, we are told, lived to be much
older than now). |
166.
Người ta có thể đặt vấn đề rằng,
nếu Sự Sống Thái dương của chúng ta tham dự
vào các “Thời kỳ Thái dương” khác nhau, thì thời
lượng của một thái dương hệ sẽ
là hai trăm, ba trăm hay bốn trăm năm để
tương ứng với thời lượng
tương đối của các thời kỳ, như
người ta giả thuyết trong trường hợp
con người (người mà một thời, như
chúng ta được biết, sống thọ hơn bây
giờ rất nhiều). |
the matter of the solar system will be coloured by active intelligence, and by active love. This
means literally that the aggregate of solar atomic matter will eventually vibrate to another key
than it did at the first dawn of manifestation. |
chất liệu của
thái dương hệ sẽ được “nhuộm màu”
bởi thông tuệ hoạt động, và bởi tình
thương hoạt động. Điều này có
nghĩa là tổng số chất liệu nguyên tử thái
dương rốt cuộc sẽ rung động theo một
cung khác với cung đã có lúc bình minh đầu tiên của
biểu lộ hé rạng. |
167. A change in quality
signals a change in vibration. If we really wish to describe the nature of
quality we can use musical terms such as “key”, which simply means a
sustained focusing at a particular vibratory frequency. |
167. Sự
đổi khác phẩm tính báo hiệu sự đổi
khác rung động. Nếu thật sự muốn mô tả
bản chất của phẩm tính, chúng ta có thể dùng
các thuật ngữ âm nhạc như “cung”, vốn
đơn giản là một sự tập trung duy trì ở
một tần số rung động đặc thù. |
168. We are speaking in the
language of vibration, sound and color. Notice that when speaking of the
impartation of quality, the term “coloured” is
utilized. |
168.
Chúng ta đang nói bằng ngôn ngữ rung động, âm
thanh và màu sắc. Lưu ý rằng khi nói về sự phú bẩm
phẩm tính, thuật ngữ “nhuộm màu” được
dùng. |
169. We are discussing the
endowment of lesser lives by greater lives. |
169.
Chúng ta đang bàn về sự phú bẩm của các sự
sống nhỏ bởi các sự sống lớn. |
170. We are being told that
the faculty or inherent quality of matter persists even when matter is
dispersed to the “reservoir of life”, its primal source. |
170.
Chúng ta được cho biết rằng khả năng
hay phẩm tính cố hữu của chất liệu vẫn
tồn tại ngay cả khi chất liệu được
phân tán về “hồ chứa sự sống”, nguồn
nguyên sơ của nó. |
171. In an evolving cosmos,
every unit is gaining from every other unit—IF the “Design at the Beginning”
is followed. |
171.
Trong một vũ trụ đang tiến hoá, mọi
đơn vị đều thu nhận từ mọi
đơn vị khác—NẾU “Thiết Kế từ Khởi
Thuỷ” được tuân theo. |
We can work this out in connection with
the planetary Logos and the human unit, for the analogy holds good. |
Chúng ta có thể khai triển
điều này liên hệ với Hành Tinh Thượng
đế và đơn vị con người, vì sự
tương đồng là đúng. |
172. As human beings, our
elemental constituents are returned to the reservoir of life (thence to be
re-gathered at the next incarnation) but they have been coloured
by the preceding incarnation. |
172. Là
con người, các thành phần hành khí của chúng ta
được hoàn hoàn về hồ chứa
sự sống (rồi từ đó được tái tụ
trong lần lâm phàm kế) nhưng chúng đã được
nhuộm màu bởi lần lâm phàm trước. |
173. The re-gathering of
previously aggregated units is one of the mysteries of the incarnational
process. It does seem to occur—certainly in relation to the astral and mental
elementals. It would be more difficult to conceive how this re-gathering
could apply to the constituents of the physical elemental. |
173. Sự
tái tụ các đơn vị từng được kết
tụ trước đây là một huyền nhiệm của
tiến trình lâm phàm. Có vẻ như điều đó xảy
ra—chắc chắn đối với các hành khí cảm dục
và trí tuệ. Sẽ khó hình dung hơn điều này áp dụng
thế nào cho các thành phần của hành khí thể xác. |
We have a correspondence on a tiny
scale in the fact that
each human life period sees a man taking a more evolved physical body of a
greater responsiveness, tuned to a higher key, of more adequate refinement,
and vibrating to a
different measure. In these three thoughts lies much information, if
they are carefully studied and logically extended. |
Chúng ta có một
tương ứng ở tỉ lệ nhỏ trong thực
tế rằng mỗi giai đoạn đời người
thấy con người thọ dụng một thân xác tiến
hoá hơn, đáp ứng tốt hơn, được chỉnh
cung lên cao hơn, tinh luyện đầy đủ
hơn, và rung động theo một nhịp độ
khác. Trong ba ý niệm này có chứa nhiều thông tin, nếu
được khảo cứu kỹ và mở rộng một
cách hợp lý. |
174. “Greater responsiveness”
a “higher key” and “more adequate refinement” are parallel ideas. |
174.
“Tính đáp ứng cao hơn”, một “cung cao hơn” và
“tinh luyện đầy đủ hơn” là các ý niệm
song hành. |
175. Looking backwards
incarnationally may stimulate understanding of our present circumstances, but
cannot be a very pleasant task. Probably, as we are, we are as ‘good’ as we
have ever been (as human beings). |
175. Nhìn
lại các lần lâm phàm trước có thể kích thích sự
hiểu biết về hoàn cảnh hiện tại của
chúng ta, nhưng không thể là một việc dễ chịu.
Có lẽ, như chúng ta hiện là, chúng ta ‘tốt’ như
chúng ta từng là (trong tư cách con người). |
176. There are, however,
those who suffer great karmic liabilities and possess bodies which,
apparently, are not tuned to a higher key. But we cannot allow ourselves to
be deceived by appearances. In such cases we do not know whether the inner vehicles of such handicapped
people have not been tuned to a higher key. |
176. Tuy
nhiên, có những người mang nợ nghiệp nặng
nề và sở hữu các thân thể xem ra không được
chỉnh cung lên cao. Nhưng chúng ta không thể để
mình bị đánh lừa bởi bề ngoài. Trong những
trường hợp như Do đó, chúng ta không biết liệu
các vận cụ nội tại
của những người khiếm khuyết ấy có
đã được chỉnh cung lên cao hay không. |
177. Nevertheless, there do
seem to be instance of devolution caused by life tendency or by a temporary
karmic condition. Those who pursue the left-hand path are involved in a long
term devolution which cannot lead to greater refinement. Perhaps the real or
imagined form of demons gives us an idea of what can happen through a
dedicated will to re-immerse in matter. |
177. Dẫu
Do đó, dường như có những trường hợp
thoái hoá do khuynh hướng sống hay do một tình trạng
nghiệp tạm thời. Những ai theo tả đạo
dính líu vào một sự thoái hoá lâu dài không thể dẫn
đến tinh luyện cao hơn. Có lẽ hình dạng thực
hoặc tưởng tượng của các ma quỷ cho
chúng ta một ý niệm về điều gì có thể xảy
ra qua một ý chí tận hiến để tái vùi lấp
vào vật chất. |
178. We also have the case of
Down’s Syndrome—psychologically, a mysterious condition. The inner life may
not be expressed through the outer form, either because of deliberate
sacrifice (for the sake of others) or for karmic reasons. |
178.
Chúng ta cũng có trường hợp Hội chứng
Down—về mặt tâm lý, là một tình trạng bí ẩn.
Đời sống bên trong có thể không được
biểu lộ qua hình tướng bên ngoài, hoặc do sự
hy sinh có chủ ý (vì người khác) hoặc vì lý do nghiệp
quả. |
d.
By the transmutation of the violet
into the blue. This we cannot enlarge on. We simply make the
statement, and leave its working out to those students whose karma permits
and whose intuition suffices. |
d. Bằng sự chuyển hoá màu tím vào màu xanh lam. Về
điều này chúng tôi không thể khai triển. Chúng tôi chỉ
nêu mệnh đề, và để việc triển khai nó
cho những đạo sinh có nghiệp cho phép và có đủ
trực giác. |
179. We are still tabulating
in relation to the sentence: “The withdrawal of the etheric double of a man,
a planet, and a system is brought about by the following causes:” |
179.
Chúng ta vẫn đang lập bảng liên quan đến
câu: “Sự rút lui của song trùng dĩ thái của một
người, một hành tinh và một hệ thống
được mang lại bởi các nguyên nhân sau:” |
180. The movement from violet
into blue is in the direction of abstraction and reflects a sixth ray
mystical technique). Violet represents the physical sphere and blue, the
astral. Clues in relation to this idea are found in Esoteric Healing and in Letters
on Occult Meditation. |
180. Sự
chuyển dịch từ tím sang xanh lam đi theo hướng
trừu xuất và phản ánh một kỹ thuật thần
bí của cung sáu. Tím biểu trưng cho bình diện thể
xác và xanh lam, bình diện cảm dục. Manh mối về
ý niệm này được tìm thấy trong Trị Liệu Huyền Môn
và trong Những Bức Thư
về Tham Thiền Huyền Bí. |
181. If we think about the
other direction—the movement from ‘blue to violet’—we are moving in the
direction of manifestation. It is an occult
rather than mystical movement,
a movement characterized by the seventh ray. It takes us into matter. |
181. Nếu
nghĩ về hướng ngược lại—chuyển từ
‘xanh lam sang tím’—chúng ta đang đi theo hướng biểu
lộ. Đó là một chuyển động huyền thuật hơn là thần bí, một chuyển
động được đặc trưng bởi cung
bảy. Nó dẫn chúng ta đi
vào vật chất. |
182. It is interesting to
note that blue has ‘less red’ in it – so the dissipation of ‘red desire’ is
also indicated in a movement from violet to blue. Red is also the color of
the first ray, of which the seventh ray is a more concrete reflection. The blue
rays (ray six and two) do not ‘contain’ much of the first ray as does the
seventh or violet ray. Violet has a ‘violence’
about it, a purpose, a desire to manifest from the highest to lowest. We have here the idea of
spirit ‘vio-lating’ matter to impress itself in the
lower worlds. |
182. Thật
thú vị khi lưu ý rằng xanh lam ‘ít đỏ’ hơn—vậy
nên sự tiêu tán của ‘đỏ dục’ cũng
được chỉ ra qua chuyển dịch từ tím
sang xanh lam. Đỏ cũng là màu của cung một, mà
cung bảy là một phản chiếu cụ thể
hơn. Các cung màu xanh (cung sáu và cung hai) không ‘chứa’ nhiều
cung một như cung bảy hay cung tím. Tím mang một sắc
thái ‘mãnh liệt’, một mục đích, một dục vọng
để biểu lộ từ cao nhất xuống thấp nhất. Ở
đây chúng ta có ý niệm tinh thần ‘xâm nhập’ vật
chất để ấn dấu mình vào các thế giới
thấp. |
183. When dealing with violet
and blue we are dealing with exteriority and interiority respectively. Blue
is the color of the inner quality of the two great Logoi in Whom we live and
move and have our being (the Earth Logos and the Solar Logos). To enter into
the blue means to enter more deeply into their subjective life, departing
from their objective life. |
183. Khi
xử lý tím và xanh lam, chúng ta đang xử lý ngoại diện
và nội diện tương ứng. Xanh lam là màu của
phẩm tính nội tại của hai vị Đại
Logos trong Đấng mà chúng ta sống, cử động
và hiện hữu (Địa Cầu Thượng đế
và Thái dương Thượng đế). Đi vào xanh
lam nghĩa là đi sâu hơn vào đời sống chủ
quan của Các Ngài, rời khỏi đời sống khách
quan của Các Ngài. |
184. We are moving towards
the soul which is archetypally blue. |
184.
Chúng ta đang tiến về phía linh hồn, vốn có
sơ nguyên là xanh lam. |
185. Do the violet devas come
from the Moon Chain? They are certainly devas of the ethers and, thus,
related closely to form. |
185. Liệu
các thiên thần tím đến từ Dãy Mặt Trăng? Chắc
chắn họ là các thiên thần của các tầng dĩ
thái và vì vậy liên hệ mật thiết với hình
tướng. |
186. Bruises turn to violet.
Also, a bruise one becomes black and blue. |
186. Các
vết bầm chuyển sang màu tím. Hơn nữa, một
vết bầm trở thành đen bầm. |
187. In our solar system, at
least, blue is a more interior, subjective color. |
187. Ít
nhất trong thái dương hệ của chúng ta, xanh lam
là một màu mang tính nội tại, chủ quan hơn. |
e.
By the withdrawal of the life, the form should gradually dissipate. The
reflex action here is interesting to note, for the greater
Builders and Devas who are the [133] active agents during
manifestation, and who hold the form in coherent shape, transmuting,
applying and circulating the pranic emanations, likewise lose their
attraction to the matter of the form, and turn their attention elsewhere. |
e. Bằng sự rút lui của sự sống, hình
tướng sẽ dần tiêu tán. Tác động phản
xạ ở đây đáng chú ý, vì các Đấng Kiến Tạo lớn và các Thiên thần
vốn là [133] các tác nhân chủ động trong thời kỳ
biểu lộ, và giữ cho hình tướng ở trong dạng
kết cấu mạch lạc, chuyển hoá, áp dụng
và lưu thông các phát xạ prana, cũng mất dần sự
hấp dẫn đối với chất liệu của
hình tướng, và chuyển sự chú ý của họ
đi nơi khác. |
188. This section is
important for defining one of the roles of the “greater Builders and Devas”.
They are the “active agents during manifestation and…hold the forming
coherent shape”. They also transmute, apply and circulate pranic emanations. |
188.
Đoạn này quan trọng vì xác định một trong
các vai trò của “các Đấng Kiến Tạo lớn và
các Thiên thần”. Họ là “các tác nhân chủ động
trong thời kỳ biểu lộ và…giữ cho hình tướng
ở trong dạng kết cấu mạch lạc”. Họ
cũng chuyển hoá, áp dụng và lưu thông các phát xạ
prana. |
189. What is discussed in
this section is equivalent to a dissociation between greater and lesser devic
lives. |
189.
Điều được bàn ở đoạn này
tương đương với một sự ly cách giữa
các sự sống thiên thần lớn và các sự sống
hành khí nhỏ hơn. |
190. Elemental lives are held
in coherent shape by these greater Builders and Devas. |
190. Các
sự sống hành khí được giữ trong dạng
kết cấu mạch lạc bởi các Đấng Kiến
Tạo và Thiên thần lớn này. |
191. The disintegration of
the form is all part of the devic loss of attention; both the Solar Angel and the greater building Devas lose interest
and withdraw attention. |
191. Sự
tan rã của hình tướng là một phần của sự
mất chú tâm về phương diện thiên thần; cả Thái dương Thiên Thần
lẫn các Thiên thần Kiến tạo lớn đều
mất hứng thú và rút sự chú ý. |
192. In studying the death
process (the process of pralaya) we are noting changes in polarization and
changes in attraction or interest. Death ensues because of a loss of
attractive coherency between various cooperating entities. They temporarily
‘lose interest’ in each other; they lose the desire to be associated
(because, for the moment, there is nothing to gain by this association). |
192. Khi
khảo cứu tiến trình chết (tiến trình Giai kỳ
qui nguyên), chúng ta đang ghi nhận những đổi
thay trong sự phân cực và những đổi thay trong sức
thu hút hay mối quan tâm. Cái chết xảy ra do đánh mất
tính gắn kết bằng hấp lực giữa các
đơn vị hợp tác khác nhau. Chúng tạm thời “mất
hứng thú” với nhau; chúng mất đi ước muốn
liên kết (bởi vì, vào lúc đó, chẳng còn gì để
thu nhận từ sự liên kết này). |
193. The “song has been sung” |
193. “Bài
ca đã được xướng” |
On the path of out-breathing (whether
human, planetary or logoic) these building devas (on the same Ray as the unit desiring
manifestation, or on a complementary Ray) are attracted by his will
and desire, and perform their office of construction. |
Trên lộ trình thở-ra
(dù ở cấp nhân loại, hành tinh hay thuộc Thái
dương Thượng đế) các thiên thần kiến
tạo này (ở cùng Cung với đơn vị mong muốn
biểu lộ, hoặc ở một Cung bổ sung) bị
hấp dẫn bởi ý chí và dục vọng của y, và
thi hành phận sự kiến tạo của mình. |
194. This is a very important
piece of information. The Ray of the building devas (being the same or
complimentary to that of the man) is to be noted. |
194.
Đây là một thông tin hết sức quan trọng. Cần
lưu ý Cung của các thiên thần kiến tạo (vốn
trùng với, hoặc bổ sung cho, Cung của con người). |
195. The building devas are
attracted by the will or desire of the man—for manifestation. |
195. Các
thiên thần kiến tạo bị hấp dẫn bởi
ý chí hay dục vọng của con người—vì mục
đích biểu lộ. |
196. It would be important
for us to determine the evolutionary level of these devic builders. |
196. Sẽ
quan trọng cho chúng ta khi xác định cấp độ
tiến hoá của các thiên thần kiến tạo này. |
197. When dealing with the
same of complimentary rays, the following equations should be noted. |
197. Khi
đề cập đến các cung trùng hoặc bổ
sung, nên ghi nhận các “phương trình” sau. |
198. 2 x 1 = 2 (Thus the
first and second rays are related. Can they be called complementary?) |
198. 2 x
1 = 2 (Vậy Cung một và Cung hai có liên hệ. Liệu có
thể gọi chúng là bổ sung chăng?) |
199. 2 x 2 = 4 (Thus the
second and fourth rays are related. They are complementary.) |
199. 2 x
2 = 4 (Vậy Cung hai và Cung bốn có liên hệ. Chúng là bổ
sung.) |
200. 2 x 3 = 6 (Thus the
third and sixth rays are related. Can they be called complementary?) |
200. 2 x
3 = 6 (Vậy Cung ba và Cung sáu có liên hệ. Liệu có thể
gọi chúng là bổ sung chăng?) |
201. Ray
2 = Indigo; R 5 = Indigo esoterically. Rays two and five are
related, but can they be called complementary. In terms of color, the
relationship is definite. |
201. Cung
2 = màu chàm; Cung 5 = màu chàm về mặt nội môn. Cung hai và
Cung năm có liên hệ, nhưng liệu có thể gọi
là bổ sung chăng. Xét theo sắc màu, mối liên hệ
là xác định. |
202. Usually rays 1-3-5-7 are
considered complementary as are |
202.
Thông thường các cung 1-3-5-7 được xem là bổ
sung, nhưng vấn đề phức tạp hơn vẻ
bề ngoài ban đầu. |
203. Is the identicality or
complementarity of the “Ray” here discussed to be considered the soul ray or
the monadic ray? |
203.
“Cung” được bàn đến ở đây—tính đồng
nhất hay bổ sung—nên được xét là Cung linh hồn
hay Cung chân thần? |
204. The identicality or
complementarity of the Ray in question pertains, it would seem, to one of the
higher rays and not the lower ones. |
204. Có vẻ
như tính đồng nhất hay bổ sung của Cung
đang xét thuộc về một trong các Cung cao hơn chứ
không phải các Cung thấp. |
205. If, for instance, one is
on the second ray in his soul nature, one perspective on the matter would
have the cooperating building devas correlating with that ray (a higher ray), but capable of building a mind, an
emotional vehicle or etheric-physical body of any ray quality. It is the higher ray which would have to be
identical or complementary in the case of the devas cooperating with the man,
and not the lower rays. |
205. Thí
dụ, nếu ai đó thuộc Cung hai trong bản chất
linh hồn, một góc nhìn về vấn đề là các
thiên thần kiến tạo hợp tác sẽ tương ứng
với Cung ấy (một
Cung cao), nhưng có khả năng kiến tạo một
thể trí, một thể cảm dục hay một thể
dĩ thái-hồng trần với phẩm chất bất kỳ của cung.
Chính Cung cao hơn mới phải đồng nhất hay bổ
sung trong trường hợp các thiên thần kiến tạo
hợp tác với con người, chứ không phải các
Cung thấp. |
206. Contrarily, we might ask
if the different building devas cooperating with the man would have ray
qualities correlating to the ray of the particular lower vehicle to be built. |
206.
Ngược lại, chúng ta có thể hỏi liệu các
thiên thần kiến tạo khác nhau—vốn hợp tác với
con người—sẽ mang các phẩm tính cung tương ứng
với cung của từng vận cụ thấp
được kiến tạo hay không. |
207. The consensus in class
was that Master DK is talking about a main ray (soul ray, or at some stage of
evolution, monadic) rather than the ray of the lower bodies. |
207.
Đồng thuận trong lớp học là Chân sư DK
đang nói về một Cung chính (Cung linh hồn, hoặc ở
một giai đoạn tiến hoá nào đó, Cung chân thần)
hơn là cung của các hiện thể thấp. |
208. The whole matter can be
resolved by concentrating on the words, “the same Ray as the unit desiring
manifestation”. We are speaking of only one ray, and not of all the secondary
rays related to the personality vehicles which will be used by that unit. |
208. Toàn
bộ vấn đề có thể được tháo gỡ
bằng cách tập trung vào các từ “cùng một Cung với
đơn vị mong muốn biểu lộ”. Chúng ta
đang nói chỉ về một cung, chứ không phải mọi
cung phụ liên hệ đến các vận cụ phàm ngã
mà đơn vị ấy sẽ sử dụng. |
On the path of in-breathing (whether
human, planetary or logoic) they are no longer attracted, and the form begins
to dissipate. |
Trên lộ trình thở-vào
(dù ở cấp nhân loại, hành tinh hay thuộc Thái
dương Thượng đế) chúng không còn bị hấp
dẫn nữa, và hình tướng bắt đầu tan
rã. |
209. The building devas are
subject to fluctuations in “interest” just as is the Solar Angel or Ego. |
209. Các
thiên thần kiến tạo cũng chịu những dao
động trong “mối quan tâm” giống như Thái
dương Thiên Thần hay Chân ngã. |
210. We see that the creation
or dissipation of form is very much governed by the Law of Attractions (and
Repulsion). |
210.
Chúng ta thấy việc kiến tạo hay tiêu tán hình tướng
bị chi phối rất nhiều bởi Định luật
Hấp dẫn (và Đẩy lùi). |
211. Much depends upon
whether the building devas are attracted or not. |
211. Nhiều
điều tùy thuộc vào việc các thiên thần kiến
tạo có bị hấp dẫn hay không. |
212. A general principle that
might be extracted from the foregoing discussion is that interest is cyclic. |
212. Một
nguyên lý tổng quát có thể rút ra từ thảo luận
trên là mối quan tâm có tính chu
kỳ. |
They withdraw their interest and the
forces (likewise entities) who are the agents of destruction, carry on their
necessary work of breaking up the form; |
Chúng rút lại mối quan
tâm và các mãnh lực (cũng là các thực thể) vốn
là tác nhân của hủy diệt tiếp tục công việc
cần thiết là phá vỡ hình tướng; |
213. We are discussing
different types of entities involved in the death process, or in the
induction of pralaya. |
213.
Chúng ta đang bàn về các loại thực thể khác nhau
tham dự vào tiến trình chết, hay trong việc dẫn
khởi Giai kỳ qui nguyên. |
they scatter it—as it is occultly
expressed—to “The
four winds of Heaven,” or to the regions of the four breaths,—a fourfold
separation and distribution. |
chúng phân tán nó—như cách diễn
đạt nội môn—về “Bốn luồng gió của
Thiên giới,” hay về các miền của bốn hơi
thở,—một sự phân ly và phân phối tứ phân. |
214. We may be learning
something about the occult placement of the various “reservoirs of life” |
214. Có
thể chúng ta đang học được điều
gì đó về sự an trí nội môn của các “hồ chứa
sự sống” khác nhau. |
A hint is here given for careful
consideration. |
Một gợi ý được
đưa ra ở đây cho việc cân nhắc cẩn trọng. |
215. Various thoughts,
questions and speculations came to the group mind during discussion. |
215.
Nhiều tư tưởng, câu hỏi và suy đoán đã
nảy sinh trong thể trí nhóm trong lúc thảo luận. |
216. The wind is the
spirit. Nicodemus was undergoing the third initiation, and was told, by the
Christ, in effect that those who are born of the spirit are like the wind
which “bloweth where it listeth”;
no man knows of their comings or goings. |
216.
Gió là tinh thần. Nicodemus đang trải qua lần điểm
đạo thứ ba, và được Đức Christ,
theo nghĩa, cho biết rằng những ai sinh bởi tinh
thần thì giống như gió “thổi nơi nào tùy ý”;
không ai biết sự đến hay đi của họ. |
217. Wind can be considered
as a breath or energy current. We are to penetrate the symbolism. |
217.
Gió có thể được xem như một hơi thở
hay một dòng năng lượng. Chúng ta phải xuyên thấu
biểu tượng học. |
218. Ray one is the ray of dispersion or
scattering. Destructive entities are on ray one. |
218.
Cung một là cung của sự
phân tán hay rải tán. Các thực thể hủy diệt thuộc
cung một. |
219. In the several ‘fours’
mentioned in this section, there are hints about the magical process which is
essentially the process of creation and destruction, of formation and
dissolution. This process has much to do with the number four considered as a number of manifestation. |
219.
Trong những “bộ bốn” được nhắc tới
ở phần này, có những gợi ý về tiến trình
huyền thuật vốn, tự thân, là tiến trình sáng tạo
và hủy diệt, kết tạo và giải thể. Tiến
trình này liên hệ mật thiết với con số bốn được xem
như một con số của biểu lộ. |
220. It is important to
note that there are devas on different rays. |
220.
Quan trọng là ghi nhận rằng có các thiên thần ở
những cung khác nhau. |
221. Here we are
contrasting building devas with devas of destruction. |
221. Ở
đây chúng ta đang đối chiếu các thiên thần
kiến tạo với các thiên thần hủy diệt. |
222. The “four winds of
Heaven” are actually “four breaths”. Each of the four reservoirs for matter
is ruled over by one of the Four Breaths (considering these breaths as great
devic entities). |
222. “Bốn
luồng gió của Thiên giới” thực ra là “bốn
hơi thở”. Mỗi trong bốn hồ chứa cho vật
chất đều do một trong Bốn Hơi Thở cai
quản (xem các Hơi Thở ấy như những đại
thiên thần). |
223. It would seem that the
Guardians of the four directions (North, East, South, West) are to be
considered Four Breaths. When they respond to invocation, perhaps they breathe. |
223. Có
vẻ như các Vệ thần của bốn
phương (Bắc, Đông, Nam, Tây) nên được
xem như Bốn Hơi Thở. Khi đáp ứng lời
khẩn cầu, có lẽ Các Ngài sẽ thở. |
224. Which four are these four? |
224. Bốn
nào là bốn này? |
225. Are the “four winds of
Heaven” Shamballic Beings? Or lower? |
225. “Bốn
luồng gió của Thiên giới” có phải là các Đấng
thuộc Shamballa chăng? Hay thấp hơn? |
226. Let us attend to the
analogy of the four elements to the fourfoldness of Shamballa. |
226.
Chúng ta hãy lưu ý sự tương đồng giữa bốn
nguyên tố và tính tứ phân của Shamballa. |
227. The “Four Directions”
are vibratory domains presided over by different devic entities. |
227. “Bốn
Phương” là các miền rung động do những thiên
thần khác nhau chủ trì. |
228. The “Four winds” are from Heaven. In which traditions are
Guardians actually called “Four Winds”? In the East? Among the Native
Americans and other indigenous peoples? |
228. “Bốn
luồng gió” là từ Thiên
giới. Trong truyền thống nào các Vệ thần thực
sự được gọi là “Bốn Luồng Gió”? Ở
phương Đông? Trong số người Da đỏ
châu Mỹ và các dân tộc bản địa khác? |
229. Maybe the Solar Angel
supervises the building devas. |
229. Có
lẽ Thái dương Thiên Thần giám sát các thiên thần
kiến tạo. |
230. The eighteen lower
subplanes can be separated into four—physical, etheric, astral and lower
mental. Elemental life is, it seems separated out and distributed in relation
to eighteen subplanes. |
230.
Mười tám cõi phụ thấp có thể được
chia thành bốn—hồng trần, dĩ thái, cảm dục
và hạ trí. Sự sống hành khí, xem ra, được
phân tách và phân phối liên hệ với mười tám cõi
phụ. |
231. Then, when the time is
correct, the separated and distributed elements are breathed-in again. |
231. Rồi,
khi thời điểm chín muồi, các yếu tố
đã phân ly và phân phối lại được thở-vào. |
232. There are analogies
existing between four divisions of the lower eighteen subplanes and the four
cosmic ethers: logoic/lower mind; monadic/astral; atmic/etheric;
buddhic/dense physical. |
232. Có
những tương đồng giữa bốn phân đoạn
của mười tám cõi phụ thấp và bốn dĩ
thái vũ trụ: logoic/hạ trí; chân thần/cảm dục;
atma/dĩ thái; Bồ đề/thể xác đậm đặc. |
233. The direction of the
South can be related to Master R, the Mahachohan on the third ray; the East
is reserved for the Teacher to come and is related to the second ray, the
light; the West holds a relation to the Christ, the Redeemer of matter,
Varuna; the North is traditionally for the elders, guarding the human race;
sometimes the North is related to humanity as a whole and, especially, to
what it will become under the cultivation of the Masters. |
233.
Hướng Nam có thể liên hệ với Chân sư R., vị
Mahachohan thuộc cung ba; hướng Đông dành cho Vị
Huấn Sư sẽ đến và liên hệ với cung
hai, ánh sáng; hướng Tây có liên hệ với Đức
Christ, Đấng Cứu Chuộc của vật chất,
Varuna; hướng Bắc theo truyền thống dành cho các
bậc trưởng lão, canh giữ nhân loại; đôi khi
hướng Bắc liên hệ với toàn thể nhân loại
và, nhất là, với điều nhân loại sẽ trở
thành dưới sự giáo dưỡng của các Chân
sư. |
234. From another
perspective, Atma can be considered the East, Buddhi the West, Manas the
South and North is the Monad (or by reflection, humanity, fourfold, just as
Shamballa is fourfold.) |
234. Từ
một góc khác, Atma có thể được xem là hướng
Đông, Bồ đề là hướng Tây, Manas là hướng
Nam và hướng Bắc là Chân thần (hoặc do phản
chiếu, là nhân loại, tứ phân, cũng như Shamballa
là tứ phân.) |
235. Speculation arose
concerning the assignment of the Archangels: |
235. Có
nảy sinh suy đoán về việc phân bổ các Tổng
Thiên Thần: |
236. From one perspective,
Michael is related to Libra and Saturn. |
236.
Xét theo một góc nhìn, Michael liên hệ với Hổ Cáp và
Sao Thổ. |
237. If we consider the
Archangels in relation to the Fixed Signs (as they often are), Uriel is the
Ox and is seen in relation to Taurus; Gabriel (the One who Announces) is
understood as the Eagle and can be related to Scorpio, hierarchically ruled
by Mercury; Raphael is the Lion and is, thus, related to Leo and Michael (the
man) is related to the human sign Aquarius. There is no hard and fast
assignment of these Angels to the various signs, fixed signs or otherwise.
There are many justifications. |
237. Nếu
chúng ta xét các Tổng Thiên Thần trong liên hệ với
các Dấu hiệu Cố Định (như thường
thấy), Uriel là Con Bò và được xem trong liên hệ
với Kim Ngưu; Gabriel (Đấng Truyền Tin)
được hiểu là Đại Bàng và có thể liên hệ
với Hổ Cáp, vốn do Sao Thủy chủ quản ở
cấp đẳng thứ bậc; Raphael là Sư Tử
và, như Do đó, liên hệ với Sư Tử và Michael
(con người) liên hệ với dấu hiệu nhân loại
Bảo Bình. Không có sự phân bổ cứng nhắc các
Thiên Thần này cho các dấu hiệu khác nhau, dù là dấu
hiệu cố định hay khác. Có nhiều biện minh. |
238. There are other
assignments of the Archangels to the Cardinal Signs (Aries, Cancer, Libra,
Capricorn),. |
238.
Cũng có những phân bổ khác của các Tổng Thiên Thần
cho các Dấu hiệu Chủ Yếu (Bạch Dương,
Cự Giải, Thiên Bình, Ma Kết). |
239. According to the
Church Calendar: Michael is powerful autumn (under Libra and Saturn, Gabriel
rules the spring, as He came to tell Maria that she would bear the Christ
Child; since the Christ was ‘born’ in Capricorn, the Annunciation would
necessarily occur in the Spring in Aries. Continuing this assignment, but
with less obvious justifications, Raphael is given to Capricorn and Uriel is
given Cancer. |
239.
Theo Lịch Phụng Vụ của Giáo hội: Michael mạnh
mẽ vào mùa thu (dưới Thiên Bình và Sao Thổ), Gabriel
cai quản mùa xuân, vì Ngài đã đến báo cho Maria rằng
Bà sẽ sinh Hài Nhi Christ; bởi vì Đức Christ “đản
sinh” ở Ma Kết, Truyền Tin tất yếu diễn
ra vào Mùa Xuân ở Bạch Dương. Tiếp tục phân
bổ này, dù ít có biện minh hiển nhiên hơn, Raphael
được gán cho Ma Kết và Uriel được gán
cho Cự Giải. |
240. Discussion then arose
in relation to the color green, the sixth and the third rays: |
240. Thảo
luận sau đó chuyển về màu xanh lục, cung sáu và
cung ba: |
a. Green can be related to
ray six because the sixth ray solar plexus center is said to be colored green
and rose. |
a. Màu
xanh lục hỗ trợ sự tập trung ở đầu,
cũng như đỏ kích thích tùng thái dương và xanh
lục có tác động rõ rệt lên tim và các dòng sự sống.
(Trị Liệu Huyền Môn 456-457) |
b. Rose is a ray six color,
relating it to the third ray through the green of the solar plexus. |
b. Xanh
lam và vàng trộn như phẩm màu cho ra xanh lục. Xanh
lam tương ứng cung hai; vàng tương ứng cung bốn;
2 + 4 = 6 chia cho 2 = 3. Xanh lục tương ứng cung ba. |
c. The previous solar
system was the ‘Green System’ |
c. Hệ
thống trước là “Hệ Xanh Lục” |
d. Presently, the green is
to be related to the blue. |
d. Hiện
nay, xanh lục liên hệ với xanh lam. |
e. To relate the solar
plexus to the heart is to relate the green to the blue. |
e. Liên
hệ tùng thái dương với tim là liên hệ xanh lục
với xanh lam. |
f. The movement to the
heart is also a movement to yellow, a buddhic color. Our Sun, which is a
symbol of the heart centers, is yellow and symbol for buddhi. |
f. Sự
chuyển dịch về tim cũng là chuyển dịch về
vàng, một màu của Bồ đề. Thái Dương của
chúng ta, biểu tượng của các trung tâm tim, là màu
vàng và là biểu tượng cho Bồ đề. |
g. When blue and yellow are
mixed (both of them buddhic colors) the result is green—a color of
manifestation. |
g. Khi
xanh lam và vàng được hoà (cả hai đều là màu
của Bồ đề) thì kết quả là xanh lục—một
màu của biểu lộ. |
h. We are told that Saturn
is bluish in the north and yellowish in the south. |
h.
Chúng ta được cho biết Sao Thổ xanh lam ở
phương bắc và vàng ở phương nam. |
Though no pictures have been drawn of
death bed scenes nor of the dramatic escape of the palpitating etheric body
from the centre in the head, as might have been anticipated, yet some of the
rules and purposes governing this withdrawal have been mentioned. |
Dẫu không có những bức
vẽ về cảnh giường hấp hối, cũng
không có cảnh kịch tính “thoát xác” của thể dĩ
thái đang đập rộn từ trung tâm ở đầu,
như người ta có thể chờ đợi, thì một
vài quy luật và mục đích chi phối sự rút lui này
đã được đề cập. |
241. DK takes the more
impersonal, less dramatic approach. |
241. DK
chọn cách tiếp cận phi cá nhân hơn, ít kịch tính
hơn. |
242. Much more information on
the death process can be gleaned from Esoteric
Healing. |
242. Có
thể thu lượm nhiều thông tin hơn về tiến
trình chết trong Trị Liệu
Huyền Môn. |
We have seen how the aim of each life
(whether human, planetary or solar) should be the effecting and the carrying out of a definite
purpose. |
Chúng ta đã thấy mục
tiêu của mỗi sự sống (dù nhân loại, hành tinh
hay Thái dương) phải là thực hiện và triển
khai một mục đích minh định. |
243. Life is purposeful. The
purpose of each life is not vague but increasingly definite as evolution
proceeds. |
243. Sự
sống có mục đích. Mục đích của mỗi sự
sống không mơ hồ mà ngày càng minh định khi tiến
hoá. |
This
purpose is the development of a more adequate form for the use of the spirit; |
Mục đích này là phát triển
một hình tướng thích đáng hơn cho việc sử
dụng của tinh thần; |
244. This is the clearly
stated purpose of life. It is the will of spirit to manifest through its
self-projection (matter/form) |
244.
Đây là mục đích được nêu rõ ràng của sự
sống. Đó là ý chí của tinh thần muốn biểu
lộ qua sự tự-phóng chiếu (chất liệu/hình
tướng) |
and when this purpose is achieved then
the Indweller turns his attention away, |
và khi mục đích này
đạt được thì Đấng Cư Ngụ Bên
Trong chuyển sự chú ý đi nơi khác, |
245. This means, from a
meditational perspective, that the Indweller enters a state of
Self-contemplation. |
245.
Điều này, xét theo quan điểm tham thiền, có
nghĩa là Đấng Nội Tại nhập vào trạng
thái Tự-chiêm ngưỡng. |
and the form disintegrates, having
served his need. This is not always the case in every human life nor even in
each planetary cycle. The
mystery of the moon is the mystery of failure. |
và hình tướng tan rã,
sau khi đã đáp ứng nhu cầu của Ngài. Điều
này không phải lúc nào cũng xảy ra trong mọi kiếp
sống của con người, thậm chí không phải
trong mỗi chu kỳ hành tinh. Huyền bí của Mặt
Trăng là huyền bí của thất bại. |
246. The Moon was a failure
because the lower four, the elemental life, emerged into a dominant position
and could not be controlled by the higher or rational aspects. |
246. Mặt
Trăng đã thất bại bởi vì bộ tứ thấp,
sự sống hành khí, đã trồi lên nắm quyền
chi phối và không thể bị kiểm soát bởi các
phương diện cao hơn hay lý tính. |
247. The last necessary human
incarnation occurs with the taking of the fourth initiation; there is no need
to incarnate after that. The Moon as the symbol of incarnational life is
conquered. |
247. Kiếp
lâm phàm nhân loại cần thiết sau cùng diễn ra với
lần điểm đạo thứ tư; sau đó không
còn nhu cầu lâm phàm. Mặt Trăng như biểu tượng
của đời sống nhập thể được
chinh phục. |
248. Interestingly, the Moon
is ruled by ray four which correlates with the four elemental lives (with
which it is no longer necessary to engage) and the fourth initiation, at
which time this disengagement or dissociation becomes final. |
248. Thật
đáng chú ý, Mặt Trăng được cai quản bởi
cung bốn vốn tương ứng với bốn sự
sống hành khí (mà không còn cần phải dấn thân vào nữa)
và với lần điểm đạo thứ tư, tại
đó sự thoát ly hay phân ly này trở nên chung cuộc. |
249. All this is achieved
through sacrifice, the color of which is yellow. The Law of Sacrifice is
related to the fourth ray and thus to Mercury and the color yellow. |
249. Tất
cả điều này được thành tựu qua hi
sinh, màu của hi sinh là vàng. Định luật Hi Sinh liên
hệ với cung bốn và như vậy liên hệ với
Sao Thủy và màu vàng. |
250. It is important to
realize that the Moon (fourth ray) falls in the sign Scorpio (humanity’s
sign, and a sign ruled by the fourth ray). |
250. Cần
hiểu rằng Mặt Trăng (cung bốn) rơi vào dấu
hiệu Hổ Cáp (dấu hiệu của nhân loại, và
là dấu hiệu được cung bốn chủ đạo). |
251. Scorpio related to the
number four and hence to the fourth initiation and the fall of the Moon, is
the sign of death. One dies, in one’s fourfold elemental nature at the fourth
initiation, but beings to live as a
buddhic being, focussed on the fourth plane—the buddhic. |
251. Hổ
Cáp liên hệ với con số bốn và do đó với lần
điểm đạo thứ tư và sự “suy tàn” của
Mặt Trăng, là dấu hiệu của cái chết.
Người ta chết, trong bản tính tứ phân hành khí của
mình ở lần điểm đạo thứ tư,
nhưng bắt đầu sống
như một hữu thể Bồ đề, tập
trung trên cõi thứ tư—cõi Bồ đề. |
252. Through the livingness
of the fourth initiation all lower lunar tendencies pertaining to the lower
four are conquered. |
252. Qua
sức sống của lần điểm đạo thứ
tư, mọi khuynh hướng nguyệt tính thấp liên
hệ với bộ bốn thấp đều bị
chinh phục. |
253. One dies to the lower
eighteen subplanes, the lunar subplanes. Interestingly, the Moon Card in the
Tarot deck is Card Eighteen. This card represents illusion—presumably the
illusion to be encountered on the eighteen lower subplanes. |
253.
Người ta chết đối với mười tám
cõi phụ thấp, các cõi phụ nguyệt tính. Thật thú
vị, Lá Mười Tám trong bộ bài Tarot là Lá Mặt
Trăng. Lá này đại diện ảo tưởng—có lẽ
là ảo tưởng sẽ gặp phải trên mười
tám cõi phụ thấp. |
254. In this section Master
DK is speaking of those incarnational cycles in which purpose has not been fulfilled. The greatest case
of non-fulfillment in the history of our planet was the case of the failure
on the Moon-chain. |
254.
Trong phần này Chân sư DK đang nói về những chu kỳ
nhập thể trong đó mục đích chưa được hoàn tất. Trường
hợp không hoàn tất lớn lao nhất trong lịch sử
hành tinh của chúng ta là trường hợp thất bại
ở Dãy Mặt Trăng. |
255. We learn that we, as
human individualities, can experience our own correspondence to the failure
on the Moon-chain. |
255.
Chúng ta học được rằng, với tư cách
các cá thể nhân loại, chúng ta có thể trải nghiệm
tương ứng riêng của mình với sự thất
bại ở Dãy Mặt Trăng. |
256. At least to know the
incarnational purpose is of importance; this can go a long way towards the
fulfillment of that purpose. The entire process of fulfillment on the
Moon-chain had to aborted, according to the decision of the Solar Logos. |
256. Ít
nhất biết được mục đích nhập thể
là điều quan trọng; điều này có thể góp phần
rất lớn hướng đến sự hoàn tất mục
đích ấy. Toàn bộ tiến trình hoàn tất trên Dãy Mặt
Trăng đã phải bị đình chỉ, theo quyết
định của Thái dương Thượng đế. |
257. Group discussion then
turned again to color: |
257. Thảo
luận nhóm sau đó lại quay về sắc màu: |
a. Orange aids the focussing in the head, just as red stimulates the solar
plexus and green has a definite effect upon the heart and life streams. (EH
456-457) |
a. Màu
cam trợ giúp việc tập trung ở đầu,
cũng như đỏ kích thích tùng thái dương và xanh
lục có tác động rõ rệt lên tim và các dòng sự sống.
(Trị Liệu Huyền Môn 456-457) |
b. Blue and yellow mixed as
pigments make green. Blue is correlated to ray two; yellow is correlated to
ray four; 2 + 4 = 6 divided by 2 = 3 Green is correlated to ray three. |
b. Xanh
lam và vàng trộn như phẩm màu cho ra xanh lục. Xanh
lam tương ứng cung hai; vàng tương ứng cung bốn;
2 + 4 = 6 chia cho 2 = 3. Xanh lục tương ứng cung ba. |
c. Is yellow the solution
to the ray three problem of selfish mind because yellow is the color of
sacrifice. Yellow is associated with pain, but also with cowardice. Lepus the
Hare (fleeing from the “Hound of Heaven”) is associated with the first
decanate of Gemini and with the escapist tendencies of Mercury. |
c. Vàng
có phải là lời giải cho vấn đề cung ba của
cái trí ích kỷ, vì vàng là màu của hi sinh chăng. Vàng gắn
với đau đớn, nhưng cũng gắn với sự
hèn nhát. Chòm Lepus Con Thỏ (chạy trốn khỏi “Con Chó
Săn trên Trời”) gắn với thập độ thứ
nhất của Song Tử và với khuynh hướng thoái
thác của Sao Thủy. |
d. Yellow is the color of
sacrifice. This can be justified in one way as follows: In the Egoic Lotus,
wherever there is sacrifice there is yellow. The sacrifice petals of that
lotus are colored primarily by yellow; i.e., yellow is found in each of the sacrifice petals, and in
the sacrifice petal of the other love and knowledge tier. |
d. Vàng
là màu của hi sinh. Có thể biện minh điều này
theo một cách như sau: Trong Hoa Sen Chân Ngã, bất cứ
nơi nào có hi sinh đều có màu vàng. Các cánh hoa hi sinh của
đóa sen ấy chủ yếu được nhuộm bởi
vàng; tức là, vàng hiện diện trong mỗi cánh hoa hi sinh, và trong cánh hoa hi sinh của tầng
bác ái và tri thức khác. |
e. The Law of Sacrifice is
ruled by ray four. Mercury is given the color yellow and Mercury also
distributes the fourth ray. Yellow, the Tibetan tells us, harmonizes all in
the autumn. Lords of Karma bring harmony and harmony is yellow. |
e.
Định luật Hi Sinh do cung bốn chủ. Sao Thủy
được gán màu vàng và Sao Thủy cũng phân phối
cung bốn. Vàng, như Chân sư Tây Tạng cho biết,
điều hoà tất cả vào mùa thu. Các Vị Chúa của
Nghiệp quả mang lại hoà điệu và hoà điệu
là vàng. |
f. Esoteric ray three is
green; exoteric ray three is black. |
f. Cung
ba nội môn là xanh lục; cung ba hiển môn là đen. |
g. Esoteric ray four is
yellow; exoteric ray four is crème. |
g. Cung
bốn nội môn là vàng; cung bốn hiển môn là màu kem. |
h. The primary colors in
light are Red, Blue/Violet and Green |
h. Các
màu sơ cấp trong ánh sáng là Đỏ, Lam/Tím và Xanh lục |
i. The primary colors in
pigment/paint = are Red, Blue and Yellow. Green is not primary in pigment. |
i. Các
màu sơ cấp trong phẩm màu/sơn là Đỏ, Lam và
Vàng. Xanh lục không phải sơ cấp trong phẩm màu. |
j. The note of the first
solar system is green and FA |
j. Chủ
âm của hệ mặt trời thứ nhất là xanh lục
và FA |
k. The note of the second
solar system is blue and SOL, but also yellow/gold is related to SOL. |
k. Chủ
âm của hệ mặt trời thứ hai là xanh lam và SOL,
nhưng đồng thời vàng/kim cũng liên hệ với
SOL. |
l. According to Rudolph
Steiner, the color of skin should be orange blossom. We can relate orange
blossom and the soul. Of all colors, orange is the principal color of the
causal body. |
l. Theo
Rudolf Steiner, màu da nên là màu hoa cam. Chúng ta có thể liên hệ
màu hoa cam và linh hồn. Trong mọi sắc màu, cam là màu chủ
đạo của thể nguyên nhân. |
m. Blue and green are
foundational colors for our second ray/third ray planet. |
m. Xanh
lam và xanh lục là các màu nền tảng cho hành tinh cung
hai/cung ba của chúng ta. |
n. Out of the green comes
the blue; out of photosynthesis comes oxygen which is blue and correlated to
ray two. |
n. Từ
xanh lục sinh ra xanh lam; từ quang hợp sinh ra dưỡng
khí, vốn có màu xanh lam và tương ứng cung hai. |
o. There was a statement
that oxygen, in fact, did not emerge from the photosynthesis process. |
o. Có ý
kiến cho rằng dưỡng khí, thực ra, không phát
sinh từ tiến trình quang hợp. |
This leads, when comprehended, to a
life of dignity and offers an aim worthy of our best endeavour. |
Điều này, khi
được thấu hiểu, dẫn đến một
đời sống phẩm nghi và trao cho chúng ta một mục
đích xứng đáng với nỗ lực tốt đẹp
nhất của mình. |
258. An understanding of purpose and the preservation of dignity are closely related. |
258. Sự
thấu hiểu về mục
đích và việc giữ gìn phẩm
nghi có liên hệ mật thiết. |
259. A human being has
dignity when he has clear purpose and abides by that purpose regardless of
temptations which lead towards enslaving involvement with the four elements. |
259. Con
người có phẩm nghi khi y có mục đích minh bạch
và kiên trì theo mục đích ấy bất chấp những
cám dỗ dẫn đến sự dính mắc nô lệ với
bốn nguyên tố. |
When this angle of truth is universally
recognised, as it will be when the intelligence of
the race suffices, then evolution will proceed with certainty, and the
failures be less numerous. |
Khi góc nhìn chân lý này
được công nhận phổ quát, như sẽ xảy
ra khi trí tuệ của nhân loại đạt mức
đủ đầy, thì tiến hoá sẽ tiến hành với
sự chắc chắn, và những thất bại sẽ
ít hơn. |
260. The growth of
intelligence is indispensable in the promotion of a more successful
evolutionary process. |
260. Sự
tăng trưởng trí tuệ là điều không thể
thiếu để thúc đẩy một tiến trình tiến
hoá thành công hơn. |
261. As a human race we have
been greatly subject to failures—relatively. The present efforts to affect a
transformation of human consciousness are meant to make our entire
evolutionary process more successful. |
261. Với
tư cách một giống người, chúng ta đã rất
bị chi phối bởi những thất bại—tương
đối mà nói. Các nỗ lực hiện tại để
tạo ra một chuyển đổi trong tâm thức con
người nhằm khiến toàn bộ tiến trình tiến
hoá của chúng ta thành công hơn. |
262. At length, failure fails
to be useful. Failure can, however, be initially
useful if the lessons of failure are learnt. |
262. Rốt
cuộc, thất bại cũng hết hữu dụng.
Tuy nhiên, thất bại có thể ban đầu hữu ích nếu bài học của
thất bại được học. |
263. How certain is the
achievement of the evolutionary objective? There is no relative certainty and
any self-conscious entity (on any scale)
may fail—temporarily, at least. The Lord of the Moon was an aspect of our
Planetary Logos and that Lord (and through Him, the Planetary Logos) failed.
This may also be true of even larger entities. The factor of freewill, free
choice, seems inherent throughout the universe. |
263.
Thành tựu mục tiêu tiến hoá chắc chắn đến
mức nào? Không có sự chắc chắn tương đối
và bất kỳ thực thể tự ý thức nào ( trên bất kỳ bình diện
nào ) đều có thể thất bại—ít nhất là tạm
thời. Nguyệt tinh quân là một phương diện của
Hành Tinh Thượng đế của chúng ta và vị ấy
(và qua Ngài, Hành Tinh Thượng đế) đã thất bại.
Điều này cũng có thể đúng với những thực
thể còn lớn lao hơn nữa. Yếu tố tự
do ý chí, tự do chọn lựa, dường như vốn
có khắp vũ trụ. |
264. The question arises as
to whether the necessity for ultimate success is built into every universe.
No one can know the answer to this question: “Can the entirety of the
universe end in failure?” Surely a duration of a universe (when compared to
the duration of the life of man) is like a day, a year or a life (depending
on our perspective), and some days, years or lives can end in relative failure. But can the same be said of the
ultimate structure? |
264. Câu
hỏi phát sinh: liệu tất yếu của thành công sau
cùng có được xây sẵn vào mọi vũ trụ
hay không. Không ai có thể biết câu trả lời cho câu hỏi
này: “Toàn thể vũ trụ có thể kết thúc trong thất
bại hay không?” Chắc chắn một chu kỳ tồn
tại của một vũ trụ (so với độ
dài đời người) giống như một ngày, một
năm hay một đời (tuỳ theo góc nhìn), và một
số ngày, năm hay đời có thể kết thúc trong thất bại
tương đối. Nhưng liệu điều ấy
có thể được nói về cấu trúc tối hậu
chăng? |
265. Here is where faith
enters the picture, for surely the rational intellect cannot decide the
correctness or incorrectness of assuming that the universe can or cannot end
in failure. |
265.
Đây là nơi đức tin bước vào, vì chắc chắn
trí năng lý tính không thể quyết định tính
đúng hay sai của giả định rằng vũ trụ
có hay không thể kết thúc trong thất bại. |
266. In general, over the
span of planetary history, we do see ascent; and in the lives of people, we
see more ascent than descent. The root races have evolved, and primitivity
has given place to greater sophistication. We know what the trend should be and
we can see (that despite setbacks) that trend is working out. |
266. Nói
chung, trong suốt lịch sử hành tinh, chúng ta thấy sự
thăng tiến; và trong đời sống con người,
chúng ta thấy thăng nhiều hơn giáng. Các chủng tộc
gốc đã tiến hoá, và tính nguyên sơ đã nhường
chỗ cho sự tinh luyện cao hơn. Chúng ta biết xu
hướng nên như thế nào và có thể thấy (bất
chấp những thụt lùi) xu hướng ấy đang
hiển lộ. |
267. The ultimate questions,
however, will have to be left to the intuition of beings far greater than we
are. |
267. Tuy
nhiên, những câu hỏi tối hậu sẽ phải
được để cho trực giác của các hữu
thể cao cả hơn chúng ta rất nhiều. |
268. Today there is a great
struggle between the forces of life and death. In planetary terms, Uranus
(life) and Saturn (death) are struggling for ascendancy. |
268. Hôm
nay có một cuộc tranh đấu lớn giữa các lực
của sự sống và của cái chết. Xét theo bình diện
hành tinh, Thiên Vương (sự sống) và Thổ Tinh (cái
chết) đang tranh giành quyền tối thượng. |
269. The higher four (of
which, on our planet, Shamballa is the greatest example) seek to impress the
lower four (the elemental lives which are residues from the previous solar
system). |
269. Bộ
bốn cao (mà trên hành tinh chúng ta, Shamballa là thí dụ cao nhất)
tìm cách ấn tượng bộ bốn thấp (các sự
sống hành khí vốn là tồn dư từ hệ mặt
trời trước). |
270. Great Devic Lives are in
contest through this struggle. Progress demands that in our solar system, we
move into the second aspect and away from dominance by the third. On Earth,
we are in a critical moment in the juncture between the three and the two. We
are in the scales right now and are being balanced. |
270. Những
Sự Sống Thiên Thần Vĩ Đại đang giao
tranh qua cuộc đấu này. Tiến bộ đòi hỏi
rằng trong hệ mặt trời chúng ta, chúng ta chuyển
vào phương diện thứ hai và rời khỏi sự
chi phối của phương diện thứ ba. Trên
Địa Cầu, chúng ta đang ở một khoảnh
khắc then chốt trong chỗ nối giữa số ba
và số hai. Chúng ta đang ở trên cán cân ngay lúc này và
đang được cân bằng. |
271. Our task is to move from
Libra (the Scales) into Scorpio (where the power of the second aspect asserts
control). In this respect it is interesting to realize that Saturn (in many
ways representing the old) is exalted in Libra and Uranus (representing the
new) is exalted in Scorpio. |
271. Nhiệm
vụ của chúng ta là chuyển từ Thiên Bình (cán cân)
sang Hổ Cáp (nơi quyền năng của phương
diện thứ hai xác lập quyền kiểm soát). Ở
khía cạnh này thật thú vị khi nhận ra rằng Thổ
Tinh (về nhiều mặt đại diện cho cái
cũ) đắc địa ở Thiên Bình và Thiên
Vương (đại diện cho cái mới) đắc
địa ở Hổ Cáp. |
272. Second Ray/Third ray =
Uranus/Saturn = Etheric Body/Dense Physical Body = Soul/Personality =
New/Old. The terms of these analogical equations could be meaningfully
extended, and as an exercise, they could be. |
272. Cung
hai/Cung ba = Thiên Vương/Thổ Tinh = Thể dĩ
thái/Thể hồng trần đậm đặc = Linh hồn/Phàm
ngã = Mới/Cũ. Các vế của những phương
trình tương đồng này có thể được mở
rộng một cách ý nghĩa, và như một bài luyện
tập, hoàn toàn có thể làm vậy. |
273. We have been studying
the etheric body and especially its involvement in the factor of death or
pralaya. At a time when humanity is seeking to “come alive” through the
relinquishment of matter/form, this study is of central importance. |
273.
Chúng ta đã và đang học về thể dĩ thái,
đặc biệt sự can dự của nó trong yếu
tố chết hay Giai kỳ qui nguyên. Trong một thời
kỳ nhân loại đang tìm cách “sống dậy” bằng
việc xả bỏ chất liệu/hình tướng, khảo
cứu này có tầm quan trọng trung tâm. |
274. If we manage to
understand the etheric body and to shift out attention into that body from
its present fixation in the dense physical, the scales will tip and we shall
find ourselves moving, as a race, towards the expression of Love-Wisdom, the
great theme of the second ray soul of our Planetary Logos and the second ray
soul and personality of our Solar Logos. |
274. Nếu
chúng ta có thể thấu hiểu thể dĩ thái và chuyển
sự chú tâm vào thể ấy từ sự cố định
hiện nay trong thể đậm đặc, cán cân sẽ
nghiêng và chúng ta, như một giống người, sẽ
thấy mình chuyển dịch hướng về biểu
lộ Bác Ái – Minh Triết, đại chủ đề của
linh hồn cung hai của Hành Tinh Thượng đế của
chúng ta và linh hồn cùng phàm ngã cung hai của Thái
dương Thượng đế của chúng ta. |