TCF 134-140 S2S1 Revised
(Most of the Tibetan’s text is put in
font 16, to provide better legibility when projected during classes.
Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are
put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and
Highlighting by MDR) |
(Phần lớn văn bản
của Chân sư Tây Tạng được đặt ở
cỡ chữ 16, để dễ đọc hơn khi
trình chiếu trong các lớp học. Chú thích và tham chiếu
từ các sách AAB khác và từ những trang khác của TCF
được đặt ở cỡ chữ 14. Phần
bình giảng ở cỡ chữ 12. Gạch dưới,
In đậm và Tô sáng bởi MDR) |
[134] |
|
DIVISION D – KUNDALINI AND THE SPINE |
PHẦN D – KUNDALINI VÀ CỘT SỐNG |
KUNDALINI60,61 AND THE SPINE |
KUNDALINI 60, 61 VÀ CỘT SỐNG |
60: “Kundalini, the serpent power or mystic fire; it is called the serpentine or annular power on account of its spiral-like working or progress in the body of the ascetic developing the power in himself. |
60: “Kundalini, quyền năng con rắn hay
lửa huyền nhiệm; nó được gọi là quyền
năng hình-con rắn hay dạng vòng khuyên do công năng hay
tiến trình kiểu xoắn ốc của nó trong thân thể
của người khổ hạnh đang phát triển
quyền năng ấy nơi chính mình.” |
1. We note the important point that the one who is developing this power is the “ascetic”. Without the Shiva-like detachment of the ascetic, the power of kundalini which is inspired by the first ray (Shiva) will not be liberated. |
1. Chúng ta lưu ý điểm
quan trọng là người đang phát triển quyền
năng này là “người khổ hạnh”. Không có sự
tách rời như Shiva của người khổ hạnh,
quyền năng kundalini, vốn được cảm hứng
bởi cung một (Shiva), sẽ không được giải
phóng. |
2. The Path of Initiation is ruled by the first and seventh rays (with the Path of Discipleship by the third and fifth and the Path of Probation by the fourth and sixth). The first ray rules the crown center and the seventh ray, generically, the base of the spine. One can see these two centers (related to the first and seventh rays) active in all kundalinic matters. |
2. Thánh Đạo Điểm
Đạo do cung một và cung bảy cai quản (trong khi
Con Đường Đệ Tử do cung ba và cung năm,
và Con Đường Dự Bị do cung bốn và cung
sáu). Cung một cai quản trung tâm đỉnh đầu
và cung bảy, nói chung, đáy cột sống. Có thể thấy
hai trung tâm này (liên hệ với cung một và cung bảy)
hoạt động trong mọi vấn đề kundalini. |
It is an electric fiery occult, or fohatic power, the great pristine force which underlies all organic and inorganic matter.”—H. P. Blavatsky. |
Đó là một quyền năng huyền
bí mang tính lửa-điện, hay fohatic, là mãnh lực nguyên
sơ vĩ đại nằm dưới mọi vật
chất hữu cơ và vô cơ.” — H. P. Blavatsky. |
3. What a marvelous definition! |
3. Thật là một định
nghĩa tuyệt diệu! |
4. Probably this force is initially rotary (in its ‘sleeping’ stage) until it turns spiral. Once liberated for ascent, it would seem to be spiral. |
4. Nhiều khả
năng lực này ban đầu là quay tròn (ở trạng
thái ‘ngủ’) cho đến khi nó chuyển sang xoắn ốc.
Một khi được giải phóng để thăng
lên, dường như nó là xoắn ốc. |
5. We note the connection of Fohat with fire electric. |
5. Chúng ta lưu ý mối
liên hệ của Fohat với Lửa điện. |
6. From one perspective, Kundalini is Fohat, rising again. |
6. Ở một góc nhìn,
Kundalini là chính Fohat, trỗi dậy lần nữa. |
7. Kundalini is a force especially connected with the first aspect of the third ray and with the third aspect of the first ray. |
7. Kundalini là một lực
đặc biệt liên kết với Phương diện
thứ nhất của cung ba và với Phương diện
thứ ba của cung một. |
61: “Kundalini is the static form of the creative energy in bodies which are the source of all energies including Prana…. |
61: “Kundalini là hình thái tĩnh của năng
lượng sáng tạo trong các hiện thể, là nguồn
của mọi năng lượng, bao gồm Prana…. |
8. We seem to be dealing with “Kundalini latent” ruled by Mars. Once Mercury enters the process, we have “Kundalini active” which ascends in spirals as the Mercurian symbol of the Caduceus demonstrates. Shall we connect spiral movement with the planet Mercury? The Mercurian rulership of the antahkarana (which also ascends in spirals according to certain diagrams) suggests the spiral may be considered one of the Mercurial movements. |
8. Có vẻ chúng ta đang
đề cập đến “Kundalini tiềm ẩn” do Sao
Hỏa cai quản. Một khi Sao Thủy bước vào tiến
trình, chúng ta có “Kundalini hoạt động” thăng lên theo
những vòng xoắn, như biểu tượng cây
trượng Caduceus của Sao Thủy minh chứng. Chúng
ta có nên liên hệ chuyển động xoắn ốc với
hành tinh Sao Thủy? Việc Sao Thủy cai quản
antahkarana (cũng thăng lên theo đường xoắn ốc
theo một số sơ đồ) gợi ý rằng chuyển
động xoắn ốc có thể được xem là
một trong những chuyển động mang tính Thủy
tinh. |
9. Interestingly, Mercury begins as a third ray planet (probably on the personality level) and then moves, in its soul nature, onto the fourth ray (associated with buddhi and the second aspect). In this change of rays we would have the change from rotary to spiral motion. |
9. Thú vị thay, Sao Thủy
khởi đầu như một hành tinh cung ba (nhiều
khả năng ở cấp độ phàm ngã) rồi trong
bản tính linh hồn của nó chuyển sang cung bốn
(liên quan đến Bồ đề và Phương diện
thứ hai). Trong sự đổi cung này, chúng ta sẽ thấy
sự chuyển từ chuyển động quay tròn sang
chuyển động xoắn ốc. |
10. The quality of being “static” relates to the first ray. It is the ability to hold position or hold the center. |
10. Phẩm tính “tĩnh tại”
liên hệ với cung một. Đó là khả năng giữ
vị trí hay giữ tâm điểm. |
11. How can Kundalini be the source of “Prana” – in its static form? How can something static be a source of energies? Something static can have dynamic potential. |
11. Làm sao Kundalini có thể
là nguồn của “Prana” – trong hình thái tĩnh của nó?
Làm sao điều tĩnh tại lại có thể là nguồn
của các năng lượng? Cái tĩnh tại có thể
hàm chứa tiềm năng động lực. |
12. It seems clear that, at first, Kundalini is, initially, a potential energy. |
12. Dường như rõ
ràng rằng, lúc khởi đầu, Kundalini trước hết
là năng lượng tiềm tàng. |
13. The planets with particular relation to Kundalini are Earth, Mars, Mercury, Pluto, Uranus, and possibly Saturn, to a degree. |
13. Những hành tinh có liên
hệ đặc thù với Kundalini là Trái Đất, Sao Hỏa,
Sao Thủy, Sao Diêm Vương, Sao Thiên Vương, và ở
một mức độ nào đó, cả Sao Thổ. |
14. We may find that Kundalini (considered en large) may have application to the creative energy in all bodies. |
14. Chúng ta có thể nhận
ra rằng Kundalini (xét theo nghĩa rộng) có thể ứng
dụng cho năng lượng sáng tạo trong mọi hiện
thể. |
“This word comes from the adjective Kundalin or “coiled.” She is spoken of as “coiled” because she is sleeping, lies coiled; and because the nature of her power in spiraline,… |
“Từ này xuất phát từ tính từ
Kundalin, nghĩa là ‘cuộn lại’. Bà được nói
đến là ‘cuộn lại’ vì Bà đang ngủ, nằm
cuộn lại; và vì bản tính quyền năng của Bà
là mang tính xoắn ốc,… |
15. The reference refers to “She” because we are dealing with Kali, i.e., with the dark, feminine, Plutonic power on the first ray. Kali is the destructive force of the Mother, the fury of the Mother. Kundalini is ‘Dragon power”. “Shakti” (which means “force” or “potency”) is feminine and indicates the power which accompanies her polar opposite on any number of levels. Each male principle has its accompanying “shakti” or power. |
15. Việc dùng “Bà” là do
chúng ta đang xử lý với Kali, tức quyền
năng tối, nữ tính, tính Pluto trên cung một. Kali là lực
phá hoại của Mẹ, cơn thịnh nộ của Mẹ.
Kundalini là ‘quyền năng Rồng’. “Shakti” (nghĩa là “lực”
hay “năng lượng”) là nữ tính và chỉ ra quyền
năng đi kèm với đối cực của Bà ở
nhiều cấp độ. Mỗi nguyên lý nam đều
có “shakti” hay quyền năng đi kèm. |
16. The Holy Spirit is Fohat. |
16. Chúa Thánh Thần là
Fohat. |
17. The process through which Kundalini rises is a sanctifying process. |
17. Tiến trình qua đó
Kundalini thăng lên là một tiến trình thánh hoá. |
18. Kundalini comes from ‘below’ and is therefore associated with Mother/Matter. |
18. Kundalini đi lên từ
‘bên dưới’ nên gắn với Mẹ/Vật chất. |
19. Undifferentiated matter, per se, is pure power in latency, pure potential—the reflection of spirit. |
19. Vật chất
chưa phân hoá, tự thân nó, là quyền năng thuần
túy ở trạng thái tiềm ẩn, thuần tiềm
năng—phản ảnh của tinh thần. |
20. Again we see Kundalini related to the third ray (matter) as well as to the first ray (power) The rising of Kundalini, however, requires spiral motion, which introduces a motion related to the second ray. |
20. Một lần nữa,
chúng ta thấy Kundalini liên hệ với cung ba (vật chất)
cũng như với cung một (quyền lực). Tuy
nhiên, sự thăng lên của Kundalini đòi hỏi chuyển
động xoắn ốc, điều này đưa vào một
chuyển động liên hệ với cung hai. |
“In other words, this Kundalini shakti is that which, when it moves to manifest itself, appears as the Universe. |
“Nói cách khác, shakti Kundalini này là cái mà khi chuyển
động để biểu lộ chính mình, thì hiện
ra như Vũ trụ. |
21. This is quite an extraordinary statement. It is as if Kundalini is the creative power of the universe—i.e., that which brings universe into manifestation. |
21. Đây là một phát biểu
thật đặc dị. Như thể Kundalini là quyền
năng sáng tạo của vũ trụ—tức cái mang
vũ trụ vào biểu lộ. |
22. It is Fohat that moves initially to manifest the universe. It is as if Kundalini shakti is the creative fire of Fohat in matter. It is as if Kundalini is the shakti-power of Fohat in matter. |
22. Chính Fohat là cái khởi
đầu chuyển động để biểu lộ
vũ trụ. Tựa như shakti Kundalini là lửa sáng tạo
của Fohat trong vật chất. Tựa như Kundalini là
quyền năng shakti của Fohat trong vật chất. |
To say that it is “coiled” is to say that it is at rest—that is, in the form of static potential energy….Kundalini shakti in individual bodies is power at rest, or the static centre round which every form of existence, as moving power, revolves.”..—The Serpent Power, by Arthur Avalon. |
Nói rằng nó ‘cuộn lại’ là nói rằng
nó đang nghỉ—tức ở dạng năng lượng
tiềm tàng tĩnh tại…. Shakti Kundalini trong các hiện
thể cá nhân là quyền năng ở trạng thái nghỉ,
hay là tâm điểm tĩnh tại quanh đó mọi hình
thức tồn tại, như quyền năng chuyển
động, xoay vần.” — Quyền năng Con Rắn, của
Arthur Avalon. |
23. This stasis relates to its first ray nature. |
23. Tính tĩnh tại này
liên quan đến bản chất cung một của nó. |
24. These are very interesting statements. Rotary motion is suggested by the term “revolves”. Nothing is really entirely at rest, so the static nature of Kundalini is likely rotary motion. |
24. Đây là những phát
biểu rất thú vị. Chuyển động quay tròn
được gợi bởi từ “xoay vần”. Không gì
thực sự hoàn toàn bất động, nên bản tính
tĩnh của Kundalini có lẽ là chuyển động
quay tròn. |
25. There is something about the way the constellation of the Dragon (Draco) coils around our present Pole Star (Polaris) which reminds one of the coiled Kundalini. |
25. Có điều gì đó
nơi cách chòm sao Rồng (Draco) cuộn quanh Sao Bắc Cực
(Polaris) hiện tại của chúng ta làm người ta
liên tưởng đến Kundalini cuộn lại. |
26. Interestingly, Draco is said to be the base of the spine center of the One About Whom Naught May Be Said. |
26. Thật thú vị,
Draco được nói là trung tâm đáy cột sống của
Đấng Bất Khả Tư Nghị. |
“A hint lies in the fact that the constellation of the Dragon has the same relation to the ONE greater than our Logos as the centre at the base of the spine has to a human being.” (TCF 1204) |
“Một gợi ý nằm ở chỗ chòm
sao Rồng có mối quan hệ với ĐẤNG vĩ
đại hơn Thượng đế của chúng ta giống
như trung tâm ở đáy cột sống đối với
một con người.” (TCF 1204) |
I. Kundalini and the three triangles. |
I. Kundalini và ba tam giác. |
1. In the head. |
1. Trong đầu. |
2. In the body. |
2. Trong thân. |
3. At the base of the spine. |
3. Ở đáy cột sống. |
II. The arousing of Kundalini. |
II. Sự khơi dậy của Kundalini. |
Very briefly, owing to the impossibility of revealing much on this necessarily dangerous subject, we will consider the subject of kundalini and the spine. |
Rất vắn tắt, bởi vì không thể
tiết lộ nhiều về chủ đề tất yếu
nguy hiểm này, chúng ta sẽ xem xét chủ đề
kundalini và cột sống. |
27. The true occultist is ever circumspect, as is the case with Master DK, especially when dealing with a dangerous subject. I am sure none of us, at our present stage of evolution, can truly appreciate the dangers involved. |
27. Nhà huyền bí chân chính
luôn thận trọng, như trường hợp của
Chân sư DK, nhất là khi xử lý một chủ đề
nguy hiểm. Tôi chắc rằng không ai trong chúng ta, ở
giai đoạn tiến hoá hiện tại, có thể thực
sự thấu suốt các nguy hiểm liên can. |
We must remember here that we are dealing with the etheric counterpart of the spine, and not with the bony structure which we call the spine or spinal column. This is a fact not sufficiently recognised by those who treat of the matter. Too much emphasis has been laid on the three spinal channels that compose the threefold spinal cord. |
Chúng ta phải nhớ ở đây rằng
chúng ta đang xử lý với đối phần dĩ
thái của cột sống, chứ không phải cấu
trúc xương mà chúng ta gọi là cột sống hay cột
xương sống. Đây là một thực tế
chưa được thừa nhận đầy đủ
bởi những người bàn về vấn đề
này. Quá nhiều nhấn mạnh đã đặt lên ba ống
sống hợp thành dây tủy sống tam phân. |
28. DK is pointing out an important distinction. Physical energies (latent fires) are involved in the kundalini process, but the origin of this power is more etheric than physical. We have been learning, however, that both radiatory and latent fires work together. |
28. Chân sư DK đang chỉ
ra một phân biệt quan trọng. Các năng lượng
vật chất (các lửa tiềm ẩn) thực sự
có dính líu trong tiến trình kundalini, nhưng nguồn gốc
của quyền năng này thiên về dĩ thái hơn là hồng
trần. Tuy nhiên, chúng ta đã học rằng cả lửa
bức xạ lẫn lửa tiềm ẩn cùng hoạt
động. |
29. The physical emphasis has been predictable because man has not learned to think in terms etheric. |
29. Sự nhấn mạnh
vào thể chất là điều dễ hiểu vì con
người chưa học được cách tư duy
theo thuật ngữ dĩ thái. |
30. Anatomically it is of interest that the spinal cord is threefold, composed of “three spinal channels”. This threefold structure is, of course, a physical reflection of the Ida, Pingala and Sushumna etheric channels. |
30. Về mặt giải
phẫu, điều đáng lưu ý là tủy sống là
tam phân, do “ba ống sống” cấu thành. Cấu trúc tam
phân này, dĩ nhiên, là phản ảnh hồng trần của
ba ống dĩ thái: Ida, Pingala và Sushumna. |
These channels are important in connection with the [135] nervous system of the man, but in relation to the matter in hand, they are not primarily so important as the etheric channel, which is the unit enclosing these three. |
Những ống này quan trọng trong mối
liên hệ với [135] hệ thần kinh của con người,
nhưng liên quan đến vấn đề đang bàn,
chúng không quan trọng trước hết bằng ống
dĩ thái, là đơn vị bao bọc ba ống kia. |
31. The three spinal channels are physical as is the nervous system to which they are related. |
31. Ba ống sống là
thuộc hồng trần cũng như hệ thần kinh
mà chúng liên hệ. |
32. When dealing the anatomical apparatus most related to the Kundalini, the etheric aspect of the apparatus is the most important. |
32. Khi xử lý bộ máy
giải phẫu liên hệ nhiều nhất với
Kundalini, phương diện dĩ thái của bộ máy ấy
là quan trọng nhất. |
33. If the physical body is a perfect counterpart of the etheric vehicle, is the etheric channel threefold (as is the physical) or unitary? |
33. Nếu thể xác là
đối phần hoàn hảo của thể dĩ thái, liệu
ống dĩ thái là tam phân (như phần hồng trần)
hay đơn nhất? |
34. There are, indeed, three etheric channels but they do become one channel. See later. |
34. Thực ra có ba ống
dĩ thái nhưng chúng trở thành một ống. Xem phần
sau. |
Therefore, we must strictly remember that we are dealing with |
Vì vậy, chúng ta phải nghiêm ngặt ghi
nhớ rằng chúng ta đang xử lý với |
a. The etheric channel, |
a. Ống dĩ thái, |
b. The fire that passes up the channel, |
b. Ngọn lửa đi lên qua ống
đó, |
c. The conjunction of this [etheric or active] fire with the radiatory energising fire of the physical body [latent or material fire active in the pranic triangle] at the point between the shoulder blades, |
c. Sự phối ngộ của ngọn lửa
[dĩ thái hay hoạt động]
này với ngọn lửa bức
xạ tiếp sinh lực của thể hồng trần
[ngọn lửa tiềm ẩn hay vật chất hoạt
động trong tam giác prana] tại
điểm giữa hai bả vai, |
35. This is the point of physical juncture. We note that DK calls the center found between the lower part of the shoulder blades a “point”, and not a chakra. This is like the naming of two “points” within the solar plexus center rather than naming these two points as two “centres”. |
35. Đây là điểm
phối ngộ ở bình diện hồng trần. Chúng ta
lưu ý rằng Chân sư DK gọi trung tâm nằm giữa
phần dưới của hai bả vai là một “điểm”,
chứ không gọi là một luân xa. Điều này giống
với cách đặt tên hai “điểm” trong trung tâm tùng
thái dương thay vì gọi hai “trung tâm”. |
36. Note that the term here used for the latent fire of the physical body is “radiatory energising fire”. Usually the word radiatory is reserved for active or etheric fire. |
36. Lưu ý thuật ngữ
dùng ở đây cho lửa tiềm ẩn của thể hồng
trần là “lửa bức xạ tiếp sinh lực”. Thông
thường từ “bức xạ” được dành cho
lửa hoạt động hay lửa dĩ thái. |
d. Their united ascension into the head, |
d. Sự thăng lên hợp nhất của
chúng vào đầu, |
e. Their blending eventually with the manasic fire which energises the three head centres. [The manasic fire is found in the head] |
e. Sự hòa lẫn của chúng rốt cuộc
với lửa manas, là cái tiếp sinh lực cho ba trung tâm
đầu. [Lửa manas
được tìm thấy trong đầu] |
37. It is a matter of some importance to determine how energies which pertain to different vibratory domains blend and merge. Do they do this without ‘touching’? |
37. Điều quan trọng
là xác định cách các năng lượng thuộc những
miền rung động khác nhau hòa hợp và dung lẫn. Liệu
chúng có làm vậy mà không ‘chạm’ vào nhau? |
38. It would seem that one energy does not ‘become’ another, but works in synchronous parallelism with an energy focused in a different vibratory domain. |
38. Có vẻ như một
năng lượng không ‘trở thành’ năng lượng
kia, mà hoạt động trong sự song hành đồng bộ
với một năng lượng chú trọng ở miền
rung động khác. |
39. This would mean that astral energies would condition etheric energies in one manner while mental energies would condition the same etheric energies in another manner. Therefore, there would be distinct etheric patternings related to any number of superior energies. Through this means, the superior energies do not need to ‘become’ etheric energies or, improbably, mix with etheric energies. We can simply call the process, ‘patterning through resonance’. For this patterning to occur some more of direct contact is probably need via what haw been called the ‘atomic channel’, which directly connects the atomic subplanes of each systemic plane. |
39. Điều này có
nghĩa là các năng lượng cảm dục sẽ
điều kiện hoá các năng lượng dĩ thái
theo một cách, trong khi các năng lượng trí tuệ sẽ
điều kiện hoá cùng những năng lượng
dĩ thái đó theo cách khác. Do đó, sẽ có những kiểu
mẫu dĩ thái riêng biệt liên quan đến nhiều
năng lượng thượng giới. Qua phương
thức này, các năng lượng thượng giới
không cần ‘trở thành’ năng lượng dĩ thái
hay, điều khó có thể, pha trộn với năng
lượng dĩ thái. Chúng ta có thể gọi tiến
trình này là ‘định hình khuôn mẫu qua cộng hưởng’.
Để sự định hình này xảy ra, có lẽ cần
một hình thức tiếp xúc trực tiếp hơn thông
qua cái đã được gọi là ‘đường kênh
nguyên tử’, vốn nối trực tiếp các cõi phụ
nguyên tử của mỗi cõi hệ thống. |
I. KUNDALINI AND THE THREE TRIANGLES |
I. KUNDALINI VÀ BA TAM GIÁC |
The fire energising the triangle in the head is the higher correspondence to the triangle of prana, midway in the body, and its lower reflection at the base of the spine. |
Ngọn lửa tiếp sinh lực cho tam
giác trong đầu là tương ứng cao của tam giác
prana ở chặng giữa thân thể, và phản ảnh
thấp của nó ở đáy cột sống. |
40. There are three triangles. |
40. Có ba tam giác. |
41. This is an important and easily overlooked correspondence. |
41. Đây là một
tương ứng quan trọng và dễ bị bỏ qua. |
42. In the correspondence suggested in the section above, the spleen would correspond to the alta major center at the base of the skull; the center near (above) the solar plexus would correspond to the ajna center (and its externalization, the pituitary body); the center between the lower part of the shoulder blades would correspond to the crown chakra (and its externalization, the pineal gland). |
42. Trong tương ứng
được gợi ý ở đoạn trên, lá lách sẽ
tương ứng với trung tâm alta major ở đáy sọ;
trung tâm gần (phía trên) tùng thái dương sẽ
tương ứng với trung tâm ajna (và ngoại hiện
của nó, tuyến yên); trung tâm giữa phần dưới
hai bả vai sẽ tương ứng với luân xa đỉnh
đầu (và ngoại hiện của nó, tuyến tùng). |
We have, therefore, in the human unit three important triangles: |
Vì vậy, nơi đơn vị con
người, chúng ta có ba tam giác quan trọng: |
43. Three triangles are an archetypal arrangement, even as we have found in Stanza I. |
43. Ba tam giác là một bố
cục nguyên mẫu, như chúng ta đã thấy trong Khổ
Kinh I. |
44. When we look at the constitution of man we have three major triangles: the personality triangle (mind, emotions, body); the essential soul triangle which is really the spiritual triad (atma, buddhi, manas); and the monadic triangle (will, wisdom, activity). |
44. Khi nhìn vào cấu tạo
của con người, chúng ta có ba tam giác chính: tam giác phàm
ngã (thể trí, cảm xúc, thân xác); tam giác linh hồn cốt
yếu vốn thật ra là Tam Nguyên Tinh Thần (atma, Bồ
đề, manas); và tam giác chân thần (ý chí, minh triết,
hoạt động). |
1. In the head: The triangle of the three major centres, |
1. Trong đầu: Tam giác của ba trung
tâm chính, |
a. The pineal gland, |
a. Tuyến tùng, |
b. The pituitary body, |
b. Tuyến yên, |
c. The alta major centre. [or carotid gland] |
c. Trung tâm alta major. [hoặc tuyến cảnh] |
2. In the body: The triangle of prana, |
2. Trong thân: Tam giác prana, |
a. Between the shoulders, [at the lower part of the shoulders] |
a. Ở giữa hai vai, [ở phần dưới của hai vai] |
b. Above the diaphragm, |
b. Phía trên cơ hoành, |
c. The spleen. |
c. Lá lách. |
3. At the base of the spine: The three lower centres, |
3. Ở đáy cột sống: Ba trung tâm
thấp, |
a. A point at the bottom of the spinal column. |
a. Một điểm ở đáy của
cột sống. |
b. and c. The two major sex organs in the male and female.62 |
b. và c. Hai cơ quan sinh dục chính của
nam và nữ. 62 |
45. We should note the mixture here of etheric centers and of physical points or organs. This mixing seems to be done rather frequently. |
45. Chúng ta nên lưu ý sự
pha trộn ở đây giữa các trung tâm dĩ thái và các
điểm hay cơ quan hồng trần. Sự pha trộn
này dường như diễn ra khá thường xuyên. |
46. We see that the pranic triangle is really a central triangle. |
46. Chúng ta thấy tam giác
prana thực sự là một tam giác trung tâm. |
47. The lowest of triangles is not generally noted or often described. |
47. Tam giác thấp nhất
ít khi được nêu hay được mô tả. |
48. This point at the bottom of the spinal column is not really the entirety of the center at the base of the spine. |
48. Điểm ở
đáy cột sống này thật ra không phải là toàn thể
trung tâm ở đáy cột sống. |
49. With respect to each of these triangles, the point corresponding to the first, second and third aspects can be located. |
49. Với mỗi tam giác
này, có thể định vị điểm tương ứng
với Phương diện thứ nhất, thứ hai và
thứ ba. |
50. The lower triangle is pointed downwards: the point at the bottom of the spinal column is the synthesizing point. Could this be correlated with a lower synthesis aspect of the first ray? |
50. Tam giác thấp quay
mũi xuống: điểm ở đáy cột sống
là điểm tổng hợp. Liệu điều này có thể
tương ứng với một khía cạnh tổng hợp
thấp của cung một? |
51. It should be noted that a reflection will be upside-down. Two triangles point upwards and one downwards. |
51. Cần lưu ý rằng
một phản ảnh sẽ bị đảo ngược.
Hai tam giác hướng lên và một hướng xuống. |
Ray |
Triangle in the Head |
Pranic Triangle |
Basic Triangle |
Ray 1 |
Crown center |
Shoulder blade center |
At bottom of spine |
Ray 2 |
Ajna center |
Above the diaphragm |
Female sex organs |
Ray 3 |
Alta major center |
Splenic center |
Male sex organs |
52. The
assignment of the sex organs to the second or third rays is debatable. It may
be that in the male individual one of the gonads should be considered male
and the other female, while similarly, for the female, one of the ovaries
should be considered female and the other male. This assignment must
obviously be explored in greater depth. |
52. Việc gán các cơ
quan sinh dục cho cung hai hay cung ba còn có thể tranh luận.
Có thể ở người nam, một bên tuyến sinh dục
nên được xem là nam và bên kia là nữ, và
tương tự, ở người nữ, một buồng
trứng nên được xem là nữ và bên kia là nam. Sự
gán định này rõ ràng cần được khảo cứu
sâu hơn. |
62: It is not my intention to lay any stress on the sex side of this subject, for these are organs with which the occultist has nothing to do. |
62: Tôi không có ý nhấn mạnh mặt tính
dục của chủ đề này, vì đó là những
cơ quan mà nhà huyền bí không có công việc gì với
chúng. |
53. At least the “white” occultist has nothing to do with them. |
53. Ít nhất là nhà huyền
thuật “trắng” thì không can dự vào chúng. |
54. We can correlate the idea of the Moon, disease, sex, and six. |
54. Chúng ta có thể liên kết
ý niệm về Mặt Trăng, bệnh tật, dục
tính, và con số sáu. |
I will not therefore enumerate them in detail. I would only point out that in the transference of the fire at the base of the spine and the turning of its attention to the two higher triangles comes the redemption of man. |
Vì thế tôi sẽ không liệt kê chúng chi
tiết. Tôi chỉ muốn chỉ ra rằng trong sự
chuyển dịch ngọn lửa ở đáy cột sống
và chuyển hướng chú ý của nó lên hai tam giác cao
hơn thì điều ấy đưa lại sự cứu
chuộc của con người. |
55. Black magicians who do not or cannot do this, are not redeemed. |
55. Những nhà hắc thuật,
kẻ không thực hiện hay không thể thực hiện
điều này, sẽ không được cứu chuộc. |
56. This section seems to suggest that if the sex organs are unduly stimulated (as is reputedly often the case for those upon the left-hand path), redemption will not occur. |
56. Đoạn này dường
như gợi ý rằng nếu các cơ quan sinh dục bị
kích thích quá mức (như người ta thường nói
về những ai đi theo tà đạo), thì sự cứu
chuộc sẽ không xảy ra. |
57. We are discussing the transmutation of the sexual energy. |
57. Chúng ta đang bàn về
sự chuyển hoá năng lượng tính dục. |
58. Black occultism and sex magic have much in common. The goal of such unhallowed practices is to prevent man’s release from the sphere of generation and render him a continuing prisoner to a great material devic Life. |
58. Hắc thuật và ma
thuật tính dục có nhiều điểm tương
đồng. Mục tiêu của những huyễn thuật
bất khiết như vậy là ngăn cản sự giải
thoát của con người khỏi vòng sinh sản và khiến
y mãi là tù nhân của một Sự sống đại hành
khí vật chất vĩ đại. |
[136] |
|
The merging of the fires of matter and the fires of mind results in the energising of the sumtotal of the atoms of the matter of the body. |
Sự hòa lẫn các lửa của vật
chất và các lửa của thể trí dẫn tới việc
tiếp sinh lực cho tổng hòa các nguyên tử của chất
liệu thân xác. |
59. We are dealing with the merging of mind and matter. |
59. Chúng ta đang xử
lý với sự hòa lẫn của thể trí và vật chất. |
60. We remember that this merging is accomplished at the time of the first initiation and increasingly so as we move from the first to the fourth initiation. |
60. Hãy nhớ rằng sự
hòa lẫn này được thành tựu vào lúc lần
điểm đạo thứ nhất và ngày càng gia
tăng khi chúng ta đi từ lần thứ nhất đến
lần thứ tư. |
61. When mind and matter merge, we note the material effect upon the “atoms of the matter of the body”. Such atoms are energised. |
61. Khi thể trí và vật
chất hòa lẫn, chúng ta lưu ý hiệu ứng vật chất tác động
lên “các nguyên tử của chất liệu thân xác”. Những
nguyên tử như thế được tiếp sinh lực. |
This is the secret of the immense staying power of the great thinkers and workers of the race. |
Đây là bí quyết của sức bền
bỉ to lớn nơi các nhà tư tưởng và các nhà hoạt
động vĩ đại của nhân loại. |
62. Here we have a very practical hint. The fires of matter alone will not sustain the body. Mental fires (which control the etheric body—so responsive to the power of thought), plus the fires of matter provide a great energizing of the material atoms. |
62. Ở đây có một
gợi ý rất thực tiễn. Các lửa của vật
chất đơn độc sẽ không duy trì được
thể xác. Lửa trí tuệ (vốn kiểm soát thể
dĩ thái—rất đáp ứng với quyền năng
tư tưởng), cộng với các lửa của vật
chất, đem lại sự tiếp sinh lực mạnh
mẽ cho các nguyên tử vật chất. |
63. When thinking of such “staying power” we think of individuals like Thomas Edison. The staying power of the initiate Jesus in the desert can only be imagined. |
63. Khi nghĩ đến
sức “bền bỉ” như vậy, chúng ta nghĩ đến
những cá nhân như Thomas Edison. Sức bền bỉ của
vị điểm đạo đồ Jesus trong hoang mạc
chỉ có thể tưởng tượng. |
64. Since this merging begins at the first initiation, it can be presumed that initiates will begin to access this greater staying power which should become immense by the time the third or fourth initiation is attained. |
64. Vì sự hòa lẫn này
khởi đầu ở lần điểm đạo thứ
nhất, có thể suy rằng các điểm đạo
đồ sẽ bắt đầu tiếp cận sức
bền bỉ lớn hơn này, vốn sẽ trở nên
to lớn vào thời điểm đạt lần điểm
đạo thứ ba hay thứ tư. |
It [the merging of the fires of matter and the fires of mind] results also in a tremendous stimulation of the three higher centres in the body, the head, the heart, the throat and in the electrification of this area of the body. |
Nó [sự hòa
lẫn các lửa của vật chất và các lửa của
thể trí] cũng dẫn
đến sự kích thích ghê gớm của ba trung tâm cao
trong thân thể, đầu, tim, cổ họng, và dẫn
đến sự điện hóa vùng này của thân thể. |
65. Without the influence of the fires of mind merging with the fires of matter, the three higher centers will not be stimulated. |
65. Không có ảnh hưởng
của các lửa của thể trí hòa lẫn với các lửa
của vật chất, ba trung tâm cao sẽ không được
kích thích. |
66. The term “electrification” is interesting and may relate to the stimulation of these centers not only by solar fire but by fire electric which is, indeed, active, though subtly, at the first initiation. |
66. Thuật ngữ
“điện hóa” thú vị và có thể liên hệ đến
sự kích thích các trung tâm này không chỉ bởi lửa
Thái dương mà còn bởi Lửa Điện vốn thực
sự hoạt động, dẫu vi tế, ngay ở lần
điểm đạo thứ nhất. |
These higher centres then form a field of attraction for the downflow of the third fire, that of Spirit. |
Những trung tâm cao này bấy giờ tạo
thành một trường thu hút cho dòng giáng lưu của
ngọn lửa thứ ba, tức lửa của Chân Thần. |
67. This is another way of saying that the spiritual triad (represented by the three higher centers) attracts the fire of Spirit, electric fire. |
67. Đây là một cách
khác để nói rằng Tam Nguyên Tinh Thần (được
biểu hiện qua ba trung tâm cao) thu hút lửa của Chân
Thần, Lửa điện. |
68. When the fire of matter and of mind are merged, the three higher centers are stimulated and become magnetic for Spirit. This is like an invocation. |
68. Khi lửa của vật
chất và của thể trí hòa lẫn, ba trung tâm cao
được kích thích và trở nên từ tính đối
với Chân Thần. Điều này giống như một
hành vi khẩn cầu. |
69. The purpose of the evolving initiate is to attract the down-flowing of Spirit. |
69. Mục đích của
người điểm đạo đang tiến hoá là
thu hút dòng giáng của Chân Thần. |
70. There must be a touch of the Spirit/Monad even at the first initiation (cf. R&I 312-313), but it is not conscious until the third initiation. |
70. Ắt hẳn phải
có một tiếp xúc với Chân Thần/Chân Thần ngay ở
lần điểm đạo thứ nhất (x. R&I
312-313), nhưng nó chưa có ý thức cho đến lần
điểm đạo thứ ba. |
71. This process is the reflection of the unfolding of the sacrifice petals, which are active at the first initiation—especially the first sacrifice petal (or seventh of nine). |
71. Tiến trình này là phản
ảnh của sự khai mở các cánh hoa hy sinh, vốn hoạt
động ở lần điểm đạo thứ nhất—đặc
biệt cánh hoa hy sinh thứ nhất (trong bảy của
chín). |
72. We can examine each initiation for the focus it places on the four vehicles of the personality: At first initiation the mind receives a new stimulation of light from the soul (Leo/First Initiation/”Light of the Soul”); at the second, it is the astral vehicle which is transformed through love; at the third the etheric vehicle—this contributes to transfiguration; at the fourth degree the physical body is the focus of attention. It is this vehicle which the initiate gives up in renunciation. |
72. Chúng ta có thể khảo
sát mỗi lần điểm đạo để thấy
điểm nhấn đặt lên bốn hiện thể
của phàm ngã: Ở lần thứ nhất, thể trí nhận
một kích thích mới của ánh sáng từ linh hồn
(Sư Tử/Lần điểm đạo thứ nhất/“Ánh
sáng của Linh hồn”); ở lần thứ hai, đó là
thể cảm dục được chuyển hoá qua Tình
thương; ở lần thứ ba là thể dĩ
thái—điều này góp phần vào Sự Biến Hình; ở
bậc thứ tư, thể xác là tiêu điểm chú ý.
Chính hiện thể này mà vị điểm đạo
đồ từ bỏ trong Sự Từ Bỏ. |
73. This perspective does not negate other perspectives on the stimulation of various vehicles at various initiations. Exactly the reverse order could also be justified. The first area of attention would be etheric at the first degree (end of maya); the second astral (end of glamor); the third mental (end of illusion); the fourth, the personality (the relinquishment of the four elementals together). |
73. Góc nhìn này không phủ
định các góc nhìn khác về sự kích thích những hiện
thể khác nhau ở các lần điểm đạo khác
nhau. Trật tự đảo ngược hoàn toàn cũng
có thể biện minh. Khu vực chú ý đầu tiên sẽ
là dĩ thái ở bậc thứ nhất (chấm dứt ảo
lực maya); thứ hai là cảm dục (chấm dứt ảo
cảm); thứ ba là trí tuệ (chấm dứt ảo
tưởng); thứ tư là phàm ngã (sự buông bỏ cả
bốn hành khí). |
74. There are many pieces of information to be put together here, and they shed a great deal of light upon each other. |
74. Có nhiều mảnh
thông tin cần ghép lại ở đây, và chúng chiếu rọi
lẫn nhau rất nhiều. |
The many-petalled head centre at the top of the head becomes exceedingly active. It is the synthetic head centre, and the sumtotal of all the other centres. |
Trung tâm đầu nhiều cánh ở
đỉnh đầu trở nên cực kỳ hoạt
động. Nó là trung tâm đầu tổng hợp, và là tổng
hòa của tất cả các trung tâm khác. |
75. Presumably this level of activity occurs when the fires of spirit descend. |
75. Có lẽ mức độ
hoạt động này xảy ra khi các lửa của Chân
Thần giáng hạ. |
76. Two fires must merge if the head center is to become exceedingly active, and then, of course, the fire of spirit must descend. |
76. Hai loại lửa phải
hòa lẫn nếu trung tâm đầu muốn trở nên cực
kỳ hoạt động, và rồi, dĩ nhiên, lửa của
Chân Thần phải giáng xuống. |
77. We can see that the process described cannot be culminated at the first initiation, but only starts at that point as indicated in the following: |
77. Chúng ta có thể thấy
tiến trình mô tả không thể viên mãn ở lần
điểm đạo thứ nhất, mà chỉ khởi
đầu tại đó như được chỉ ra
trong câu sau: |
“When the threefold basic fire and the threefold pranic fire meet and merge, then evolution proceeds with greatly increased velocity. This is effected definitely at the first Initiation when the polarisation becomes fixed in one or other of the three higher centres,…” (TCF 124) |
“Khi lửa tam phân cơ bản và lửa
prana tam phân gặp nhau và hòa lẫn, thì tiến hoá tiếp
diễn với vận tốc gia tăng rất nhiều.
Điều này được thực hiện một cách
xác quyết ở lần Điểm Đạo thứ nhất
khi sự phân cực trở nên cố định trong một
trong ba trung tâm cao, …” (TCF 124) |
78. To total merging of the fires of mind and matter (producing the necessary destruction and summoning the down-flow of the energy of the Spirit, must be consummated (for practical purposes) at the fourth initiation. |
78. Sự hòa lẫn trọn
vẹn của các lửa của thể trí và vật chất
(dẫn đến phá hủy cần thiết và triệu
thỉnh dòng giáng của năng lượng Chân Thần)
phải được làm cho viên thành (xét về thực
hành) ở lần điểm đạo thứ tư. |
The stimulation of the centres throughout the body is paralleled or duplicated by the concurrent vivification of the many-petalled lotus. |
Sự kích hoạt các trung tâm khắp thân
thể được song hành hay được nhân
đôi bởi sự sinh động đồng thời của
hoa sen nhiều cánh. |
79. In considering the many petalled lotus as the “One”, and the many centers throughout the body, we have a tangible example of the one and the many. |
79. Khi xem hoa sen nhiều
cánh như “Một” và nhiều trung tâm khắp thân thể
là “nhiều”, chúng ta có một minh họa hữu hình về
cái Một và cái Nhiều. |
80. Two things happen together—all atoms of the body are stimulated and the many petalled lotus stimulated. |
80. Hai điều xảy
ra đồng thời—mọi nguyên tử của thân thể
được kích thích và hoa sen nhiều cánh được
kích hoạt. |
81. A great thinker is the soul in action because the Soul is the Thinker. |
81. Một nhà tư tưởng
vĩ đại là linh hồn đang hành động, bởi
Linh hồn là Đấng Tư tưởng. |
82. This entire discussion is about how to be alive and show life through matter/form! |
82. Toàn bộ cuộc thảo
luận này là về cách sống động và biểu hiện
sự sống qua vật chất/hình tướng! |
83. We are dealing with the technical occultism concerning the process of liberation. |
83. Chúng ta đang xử
lý với khoa học huyền linh kỹ thuật về tiến
trình giải thoát. |
It [the many-petalled lotus] is the meeting place of the three fires, those of the body, of the mind, and of the Spirit. |
Nó [hoa sen nhiều
cánh] là nơi hội ngộ
của ba lửa: lửa của thân thể, của thể
trí, và của Chân Thần. |
84. Three fires meet in the crown chakra—the fires of body, mind and Spirit. This must be remembered, because sometimes it is thought that the many-petalled lotus is the home, alone, of the fire of Spirit. |
84. Ba lửa gặp nhau
trong luân xa đỉnh đầu—lửa của thân thể,
của thể trí và của Chân Thần. Điều này phải
được ghi nhớ, vì đôi khi người ta
nghĩ hoa sen nhiều cánh là nơi trú ngụ duy nhất của
lửa Chân Thần. |
85. We can see, however, how the stimulation of the highest triangle and the highest center is dependent upon the gradual stimulation of lower fires and centers. Here is a little tabulation suggesting the sequence of the process. Each student can review the process and make his/her own estimation of the sequence. |
85. Tuy nhiên, có thể thấy
sự kích thích của tam giác cao và trung tâm cao nhất tùy
thuộc vào sự kích thích tiệm tiến của các lửa
và trung tâm thấp. Sau đây là một bảng nhỏ gợi
ý chuỗi trình tự. Mỗi đạo sinh có thể xét
lại tiến trình và tự mình ước định
chuỗi trình tự. |
a. Pranic triangle |
a. Tam giác prana |
b. Fires near the basal center |
b. Các lửa gần trung
tâm đáy |
c. Merging of pranic fires with basal fires |
c. Sự hòa lẫn của
các lửa prana với các lửa đáy |
d. Rising of these merging fires |
d. Sự thăng lên của
các lửa đã hòa lẫn này |
e. Merging of mental fires with rising pranic and basal fires. |
e. Sự hòa lẫn của
các lửa manas với các lửa prana và lửa đáy
đang thăng lên. |
f. Great stimulation of the matter in the body due to this merging |
f. Sự kích thích lớn
lao của vật chất trong thân thể do sự hòa lẫn
này |
g. Great stimulation of the higher triangle (head, heart and throat) |
g. Sự kích thích mạnh
của tam giác cao (đầu, tim và cổ họng) |
h. Invocation of the Spirit through the energizing of head, heart and throat |
h. Khẩn cầu Chân Thần
qua việc tiếp sinh lực cho đầu, tim và cổ
họng |
i. Descent of the fires of Spirit into the crown chakra |
i. Sự giáng xuống của
các lửa của Chân Thần vào luân xa đỉnh đầu |
j. Great stimulation of the crown chakra and of all the centers in the body |
j. Sự kích thích mạnh
mẽ của luân xa đỉnh đầu và của mọi
trung tâm trong thân thể |
The at-one-ment with the Ego is completed when it [the many petalled lotus] is fully stimulated, and combustion then ensues [the fourth initiation]; this is duplicated in the subtler vehicles and causes the final consummation and the liberation of Spirit. |
Sự nhất thể với Chân ngã
được hoàn tất khi nó [hoa sen nhiều cánh] được
kích hoạt đầy đủ, và khi đó xảy ra sự
thiêu đốt [lần điểm đạo thứ
tư]; điều này
được lặp lại trong các hiện thể vi tế
hơn và gây ra sự viên mãn tối hậu cùng sự giải
thoát của Chân Thần. |
86. We are dealing here with “at-one-ment with the Ego”—the completion of the process. Some imagine that the process is completed at the third initiation in what is called complete soul-infusion. This is not the case, however, as the at-one-ment process still has one more stage to go. |
86. Chúng ta đang xử
lý với “sự nhất thể với Chân ngã”—sự hoàn
tất của tiến trình. Có người tưởng rằng
tiến trình hoàn tất ở lần điểm đạo
thứ ba trong cái gọi là sự thấm nhuần phàm ngã
trọn vẹn bởi linh hồn. Tuy nhiên, không phải vậy,
vì tiến trình nhất thể vẫn còn một chặng
nữa. |
87. The head center is not fully unfolded until the fourth initiation (and even then further unfoldment is possible, for that center can also be part of the equipment of a Master of the fifth degree should He choose to take incarnation.). |
87. Trung tâm đầu
không nở tròn đầy cho đến lần điểm
đạo thứ tư (và ngay cả khi ấy, còn có thể
tiếp tục khai mở nữa, vì trung tâm ấy cũng
có thể là một phần khí cụ của một Chân
sư bậc năm nếu Ngài lựa chọn lâm phàm). |
88. It would seem, then, that what is called here “fully stimulated” occurs at the fourth initiation at which point combustion ensues. |
88. Dường như
điều được gọi ở đây là “kích hoạt
đầy đủ” xảy ra ở lần điểm
đạo thứ tư, khi đó sẽ diễn ra sự
thiêu đốt. |
89. DK must first be speaking of combustion within the etheric-physical nature as he speaks of a type of combustion which is duplicated in the subtler vehicles. |
89. Chân sư DK hẳn
đang nói trước hết về sự thiêu đốt
bên trong bản chất dĩ thái-hồng trần, vì Ngài
nói về một loại thiêu đốt được lặp
lại trong các hiện thể vi tế hơn. |
90. We are dealing, actually, with a fourfold combustion. It is clear that the combustion of the causal body which we usually associate with the fourth initiation occurs in a manner parallel to combustion within the lower vehicles. |
90. Thực ra chúng ta
đang xử lý với một sự thiêu đốt bốn
phần. Rõ ràng sự thiêu đốt của thể nhân
(thể nguyên nhân), điều mà chúng ta thường gán
cho lần điểm đạo thứ tư, diễn ra
theo một cách song song với sự thiêu đốt trong
các hiện thể thấp. |
91. It can be questioned whether the “final consummation” occurs at the fourth degree or at the fifth. In fact, the sixth degree is a good candidate for that initiation at which the “liberation of the Spirit” (i.e., monad) can be said to occur. |
91. Có thể đặt vấn
đề liệu “sự viên mãn cuối cùng” xảy ra ở
bậc thứ tư hay ở bậc thứ năm. Thực
tế, bậc thứ sáu là một ứng viên hợp lý
cho lễ điểm đạo mà ở đó “sự giải
thoát của Chân Thần” (tức Chân Thần) có thể
được nói là xảy ra. |
92. Notice that the processes of consummation and combustion occur together. It is a ‘fiery finish’. |
92. Lưu ý rằng các tiến
trình viên mãn và thiêu đốt cùng diễn ra. Đó là một
‘kết thúc bằng lửa’. |
93. The “many petalled head centre” and the “many petalled lotus” are two names for the same thing. |
93. “Trung tâm đầu nhiều
cánh” và “hoa sen nhiều cánh” là hai tên cho cùng một thực
tại. |
94. We could easily refer to Stanza One for a more poetical rendition of this consummatory process. |
94. Chúng ta có thể dễ
dàng tham chiếu Khổ Kinh Một để có một
trình bày thi vị hơn về tiến trình viên mãn này. |
The merging of the fires of matter is the result of evolutionary growth, when left to the normal, slow development that time alone can bring. |
Sự hòa lẫn các lửa của vật
chất là kết quả của tăng trưởng tiến
hoá, khi để cho sự phát triển bình thường,
chậm rãi mà chỉ thời gian mới đem lại. |
95. Time brings the possibility of multifarious experience and slow, intelligent adaptation. |
95. Thời gian đem
đến khả năng trải nghiệm muôn mặt và
sự thích ứng trí tuệ nhưng chậm rãi. |
The junction of the two fires of matter is effected early in the history of man, and is the cause of the rude health that the clean-living, high-thinking man should normally enjoy. [this is a hint] |
Sự phối ngộ của hai lửa của
vật chất được thực hiện sớm
trong lịch sử của con người, và là nguyên nhân của
sức khỏe cường tráng mà người sống sạch,
nghĩ cao thượng bình thường nên được
hưởng. [đây là một
gợi ý] |
96. “Early in history” means in ancient Lemuria. |
96. “Sớm trong lịch sử”
nghĩa là ở thời Lemuria cổ. |
97. Note the word “rude” and its relation to “ruddy”, “red” and Mars. We are talking about a period of evolution in which the Martian vibration is very strong. This period involves the unfoldment of the very first petal of the egoic lotus. |
97. Lưu ý từ “rude” và
mối liên hệ của nó với “ruddy”, “đỏ”, và
Sao Hỏa. Chúng ta đang nói về một thời kỳ
tiến hoá trong đó rung động Hoả tinh rất mạnh.
Thời kỳ này liên quan đến sự khai mở cánh
hoa đầu tiên của hoa sen chân ngã. |
98. There is a certain kind of living and thinking which is devitalizing. |
98. Có một kiểu sống
và tư duy nhất định khiến hao sinh lực. |
99. Is it not interesting that even today a man may enjoy “rude health”, but the requirements are also stated—“clean-living” and “high-thinking”. If a man engages in ‘dirty-living’ and ‘low-thinking’, the energies summoned will be lunar, devitalized, and will lead prematurely to disease and death. |
99. Thật thú vị là
ngay cả hôm nay một người vẫn có thể
hưởng “sức khỏe cường tráng”, nhưng
điều kiện cũng đã được nêu—“sống
sạch” và “nghĩ cao thượng”. Nếu một
người sống ‘nhơ bẩn’ và ‘nghĩ thấp
hèn’, thì các năng lượng được triệu tập
sẽ là âm nguyệt, suy kiệt, và sẽ dẫn tới
bệnh tật và chết sớm. |
100. It is very clear that if we wish to possess rude health, we must look directly to the quality of our thought and consequent behavior. Astral vibrations of the right and wrong kind will also play their role. |
100. Rất rõ ràng rằng
nếu chúng ta muốn sở hữu sức khỏe cường
tráng, chúng ta phải nhìn thẳng vào phẩm chất tư
tưởng và hành vi hệ quả của mình. Rung động
cảm dục đúng và sai cũng sẽ đóng vai trò của
nó. |
When the fires of matter have passed (united) still further along the etheric spinal channel they contact the fire of manas as it radiates from the throat centre. |
Khi các lửa của vật chất
đã (được hợp nhất) đi xa hơn nữa
dọc theo ống dĩ thái của cột sống, chúng
tiếp xúc với lửa manas khi nó bức xạ từ
trung tâm cổ họng. |
101. First the fires were merging at the center low between the shoulder blades. This shoulder center is the point where the fires of two triangles merge—the basal triangle and the pranic triangle. |
101. Trước hết
các lửa hòa lẫn tại trung tâm thấp giữa hai bả
vai. Trung tâm vai này là điểm nơi các lửa của
hai tam giác hòa lẫn—tam giác đáy và tam giác prana. |
102. It is important to realize that the source of the fires of manas is (etherically) the throat center. |
102. Điều quan trọng
là nhận ra nguồn của các lửa manas là (về
dĩ thái) trung tâm cổ họng. |
103. What is the etheric correspondence to the fire of manas? This must be determined, as mental energy pertains to the mental plane and etheric energy to the etheric. When we speak of manasic fires radiating from the throat center, we are probably speaking of the type of etheric activation produced by the fire of manas. |
103. Đâu là tương ứng
dĩ thái với lửa của manas? Điều này phải
được xác định, vì năng lượng trí
tuệ thuộc cõi trí và năng lượng dĩ thái thuộc
cõi dĩ thái. Khi chúng ta nói các lửa manas bức xạ từ
trung tâm cổ họng, có lẽ chúng ta đang nói về loại
kích hoạt dĩ thái do lửa manas gây nên. |
104. There is no correspondence to the throat center on the lower mental plane, so we cannot speak of the fires of lower mind emanating directly through the throat center. Probably, the knowledge petals of the egoic lotus have a resonant connection with the throat center. |
104. Không có tương ứng
với trung tâm cổ họng trên cõi hạ trí, nên chúng ta không thể nói các lửa của
hạ trí phát lộ trực
tiếp qua trung tâm cổ họng. Có lẽ, các cánh hoa
tri thức của hoa sen chân ngã có một liên kết cộng hưởng với trung tâm cổ
họng. |
105. Earlier we have been talking about the blending of the fires of matter and of mind, but this is the first time in this discussion that the throat center has been named as the radiating source of the fires of manas. This has been a missing piece of information in this discussion. |
105. Trước đó
chúng ta đã nói về sự hòa lẫn các lửa của
vật chất và của thể trí, nhưng đây là lần đầu tiên
trong cuộc thảo luận này trung tâm cổ họng
được nêu như là nguồn bức xạ của
lửa manas. Đây là một mảnh thông tin còn thiếu
trước đó trong cuộc thảo luận. |
Clarity of thought is here essential, and it will be necessary to elucidate somewhat this rather abstruse subject. |
Sự minh bạch trong tư duy là điều
cốt thiết ở đây, và sẽ cần làm sáng tỏ
phần nào chủ đề khá trừu tượng này. |
106. There are many subtleties here and the developmental line is not easy to follow: |
106. Có rất nhiều
tinh tế ở đây và tuyến phát triển không dễ
theo dõi: |
1. The three major head centres (from the physical standpoint) are the: |
1. Ba trung tâm đầu chính (xét từ
phương diện hồng trần) là: |
a. Alta centre, [He does not say the carotid gland] [Alta center is the most physical, thus in the first place] |
a. Trung tâm Alta, [Ngài
không nói tuyến cảnh] [Trung tâm Alta là phần hồng trần
nhất, vì vậy được nêu trước] |
b. Pineal gland, |
b. Tuyến tùng, |
c. Pituitary body. |
c. Tuyến yên. |
107. He does not call the “alta centre” the “alta major center”. Usually the carotid gland is considered the physical correspondence to the alta major center. |
107. Ngài không gọi “trung
tâm alta” là “trung tâm alta major”. Thông thường tuyến cảnh
được coi là đối phần hồng trần của trung tâm alta major. |
108. As the list is given here, we seem to have a mixture of two glands and one center. Perhaps, the term “alta center” is meant to indicate the carotid gland. |
108. Như danh sách
được nêu ở đây, dường như chúng ta
có một pha trộn giữa hai tuyến và một trung
tâm. Có lẽ thuật ngữ “trung tâm alta” được
dùng để chỉ tuyến cảnh. |
[137] |
|
2. They form a manasic triangle, after their juncture with the two fires of the two lower triangles, i.e., when they become synthetic. [at the center or “point” between the shoulder blades] |
2. Chúng tạo thành một tam giác manas, sau
khi phối ngộ với hai lửa của hai tam giác thấp,
tức là khi chúng trở nên tổng hợp. [tại trung tâm hay “điểm” giữa
hai bả vai] |
109. Remember that this triangle (alta centre, pineal gland, pituitary body) does not contain the throat center which is, we are told, directly related to the radiation of manas). |
109. Hãy nhớ rằng tam
giác này (trung tâm alta, tuyến tùng, tuyến yên) không chứa
trung tâm cổ họng, cái mà, như chúng ta được
cho biết, liên hệ trực tiếp đến sự bức
xạ của manas). |
110. The lower fires have merged (the fires of two triangles), and then merge with manas at the throat center, and are subsequently ready to merge with the triangle in the head, which triangle then becomes the manasic triangle. Before that point the triangle in the head is just a potential manasic triangle. |
110. Các lửa thấp
đã hòa lẫn (các lửa của hai tam giác), rồi hòa với
manas tại trung tâm cổ họng, và sau đó sẵn sàng
hòa tiếp với tam giác trong đầu, mà tam giác ấy khi ấy trở thành tam giác
manas. Trước điểm đó, tam giác trong đầu
chỉ là một tam giác manas tiềm
năng. |
111. Remember that it is the three higher centers (considered as throat, heart and head) that invoke the downflow of the Spirit. |
111. Hãy nhớ rằng ba
trung tâm cao (xét như cổ họng, tim và đầu) là những
trung tâm khẩn cầu dòng giáng của Chân Thần. |
112. We must not confuse the three triangles which have recently discussed: |
112. Chúng ta không nên lẫn
lộn ba tam giác vừa được bàn đến: |
a. Head, heart and throat |
a. Đầu, tim và cổ
họng |
b. Pineal, pituitary, alta centre |
b. Tuyến tùng, tuyến
yên, trung tâm alta |
c. Pineal, pituitary, throat center |
c. Tuyến tùng, tuyến
yên, trung tâm cổ họng |
113. We are here differentiating between “a manasic triangle” and “the purely manasic triangle”. |
113. Ở đây chúng ta
đang phân biệt giữa “ một tam giác manas” và “ tam
giác thuần manas ”. |
114. The higher triangle (pineal, pituitary, alta) exists, sequentially, in a pre-synthetic state and a synthetic state. |
114. Tam giác cao (tuyến
tùng, tuyến yên, alta) tồn tại, theo thứ tự tuần
hoàn, trong một trạng thái tiền
-tổng hợp và một trạng thái tổng hợp. |
115. We must never forget that the head is associated not only with will but with manas. It is only natural that a manasic triangle should eventually form in the head, but we note that for this to really happen, that highest triangle must be fed by two lower triangles. The triangle eventually forming in the head, however, will not be a purely manasic triangle because it will have the admixture of will. But will and mind are very closely associated. |
115. Đừng bao giờ
quên rằng đầu không chỉ liên hệ với ý chí mà còn với manas. Việc một tam giác
manas rốt cuộc hình thành trong đầu là điều
tự nhiên, nhưng hãy lưu ý để việc ấy
thực sự diễn ra, tam giác cao nhất phải
được nuôi bởi hai tam giác thấp. Tuy nhiên, tam
giác rốt cuộc hình thành trong đầu sẽ không phải
là một tam giác thuần
manas bởi vì nó có sự pha trộn của ý chí. Nhưng
ý chí và thể trí kết liên rất mật thiết. |
116. When the alta gets into the act (superseding the throat center), this very lowest center in the head (i.e., the alta) signals the activation of higher potentials. |
116. Khi trung tâm alta tham gia
(thay thế trung tâm cổ họng), trung tâm thấp nhất
trong đầu (tức alta) báo hiệu sự kích hoạt
các tiềm năng cao hơn. |
3. But the purely manasic triangle prior to this merging is, |
3. Nhưng tam giác thuần manas trước
khi có sự hòa lẫn này là, |
a. The throat centre, [R3] |
a. Trung tâm cổ họng, [R3] |
b. The pineal gland, [R1] |
b. Tuyến tùng, [R1] |
c. Pituitary body. [R2] |
c. Tuyến yên. [R2] |
117. We need to define the phrase “prior to this merging”. The merging in question is the merging of the fires of matter and of manas with the triangle strictly in the head. The triangle involving the throat centre, pineal gland and pituitary body is active prior to the merging of the fires of matter and of mind with the triangle in the head. |
117. Chúng ta cần định
nghĩa cụm từ “trước khi có sự hòa lẫn
này”. Sự hòa lẫn được nói tới là sự
hòa lẫn các lửa của vật chất và của manas
với tam giác thuần trong đầu. Tam giác gồm trung
tâm cổ họng, tuyến tùng và tuyến yên hoạt
động trước
khi các lửa của vật chất và của thể trí
hòa với tam giác trong đầu. |
118. There are some related thoughts or events which may present a whole picture to the exercise of pure reason: |
118. Có một vài ý niệm
hay biến cố liên hệ có thể đưa ra một
bức tranh toàn diện để tri thức thuần lý
có thể vận dụng: |
a. Second initiation |
a. Lần điểm
đạo thứ hai |
b. Antahkarana |
b. Antahkarana |
c. Reaching the manasic permanent atom |
c. Chạm tới nguyên tử
trường tồn manas |
d. Activating alta major |
d. Kích hoạt alta major |
e. The coming in of will |
e. Sự đi vào của
ý chí |
f. The growing domination of will over desire |
f. Sự lớn dần của
sự thống trị bởi ý chí đối với dục
vọng |
g. The reclaiming of the past—associated with the alta center which is the “well” or the seat of the past. |
g. Sự thu hồi quá khứ—gắn
với trung tâm alta, vốn là “giếng” hay toạ sở của
quá khứ. |
h. The Scorpio Moon |
h. Mặt Trăng Hổ
Cáp |
i. Reclaiming the past because of venturing into the future (the antahkarana as future) |
i. Thu hồi quá khứ vì
dám dấn bước vào tương lai (antahkarana như
là tương lai) |
j. The future begins as the activation of the eighth petal—Mercury-related, and signaling the significant building of the antahkarana. |
j. Tương lai khởi
đầu như sự kích hoạt cánh hoa thứ tám—liên
hệ Sao Thủy, và báo hiệu việc kiến tạo
đáng kể antahkarana. |
k. The spiritual triad to which the antahkarana connects is the source of the future. The causal body is, in many ways, the past. |
k. Tam Nguyên Tinh Thần mà
antahkarana nối vào là nguồn của tương lai. Thể
nguyên nhân, ở nhiều phương diện, là quá khứ. |
119. Thoughts arose concerning the -bridging of the gap. There are two gaps: one between the mental unit and the manasic permanent atom, and the other between the throat center (or the top of the spine) and the alta major center; this is the physical analogy to the antahkarana |
119. Những tư tưởng
khởi lên liên quan đến việc bắc cầu qua
khoảng cách. Có hai khoảng cách: một giữa
đơn vị hạ trí và nguyên tử trường tồn
manas, và khoảng kia giữa trung tâm cổ họng (hoặc
đầu trên của cột sống) và trung tâm alta major;
đây là sự tương đồng hồng trần với
antahkarana. |
120. Another reflection of the antahkarana process occurs in relation to the voice. Breaks in vocal registers call for an act of bridging to smooth out the vocal registers. Training the voice is like building the antahkarana. |
120. Một phản ảnh
khác của tiến trình antahkarana xảy ra liên quan đến
giọng nói. Những chỗ gãy trong các quãng giọng
đòi hỏi một hành vi bắc cầu để làm
mượt các quãng giọng. Luyện giọng cũng
như xây dựng antahkarana. |
121. The reason the Tibetan used the word “purely” (as in “purely manasic triangle”) is because the “spirit” will certainly be involved in the higher triangle. In other words, this higher triangle (pineal, pituitary, alta center) will be more than just manasic. |
121. Lý do Chân sư Tây Tạng
dùng từ “thuần khiết” (như trong “tam giác thuần
manas”) là vì “tinh thần” chắc chắn sẽ được
dự phần trong tam giác cao. Nói cách khác, tam giác cao này (tuyến
tùng, tuyến yên, trung tâm alta) sẽ hơn là chỉ thuộc manas. |
122. We note that in the “purely manasic triangle) the alta center is not included! Just as there is will energy stored in the center at the base of the spine, so it is with the alta (major) center at the base of the skull. |
122. Chúng ta ghi nhận rằng
trong “tam giác thuần manas” trung tâm alta không được
bao gồm! Cũng như có năng lượng ý chí
được tích chứa ở trung tâm đáy cột sống,
thì cũng vậy với trung tâm alta (major) ở đáy sọ. |
123. Here is an analogical equation involving a correspondence between the points bridged by the antahkarana and the points bridged by the antahkaranic reflection in matter (spanning the from the throat center to the alta center): manasic permanent atom/mental unit = alta major center/throat center |
123. Sau đây là một
phương trình loại suy nói về một sự
tương ứng giữa các điểm được
antahkarana bắc cầu và các điểm được
phản ảnh antahkarana trong vật chất bắc qua (từ
trung tâm cổ họng đến trung tâm alta): nguyên tử
trường tồn manas/đơn vị hạ trí = trung
tâm alta major/trung tâm cổ họng |
124. DK speaks of the alta center and does not mention the carotid gland, which is only done in later books. |
124. Chân sư DK nói về
trung tâm alta và không nhắc đến tuyến cảnh,
điều này chỉ được đề cập
trong các sách về sau. |
125. From a certain perspective, the alta center can be considered ‘higher’ than the throat center. |
125. Từ một góc nhìn
nào đó, trung tâm alta có thể được xem là ‘cao’
hơn trung tâm cổ họng. |
126. Notice (in this “purely manasic triangle) the presented descending order of “center”, “gland”, “body”. |
126. Hãy để ý (trong
“tam giác thuần manas”) thứ tự đi xuống
được trình bày: “trung tâm”, “tuyến”, “thể”. |
127. In the manasic triangle (in the head), after the merging with the fires of the lower two triangles, the alta center is found. Prior to merging, it is the throat center which is found in the manasic triangle. This is a point to be noticed and retained in consciousness. |
127. Trong tam giác manas (trong
đầu), sau khi hợp nhất với các lửa của
hai tam giác thấp, alta trung tâm
được tìm thấy. Trước khi hợp nhất,
trung tâm cổ họng là
cái được tìm thấy trong tam giác manas. Đây là một
điểm cần lưu ý và ghi khắc trong tâm thức. |
This is during the period when the human unit consciously aspires and throws his will on the side of evolution, thus making his life constructive. |
Đây là trong giai đoạn khi
đơn vị con người một cách có ý thức
hướng thượng và dồn ý chí của y đứng
về phía tiến hoá, nhờ đó khiến cuộc đời
y mang tính kiến tạo. |
128. We are not speaking of a period which can be described by the phrase “prior to this merging”—i.e., prior to the merging of the fires of matter and of mind with the triangle in the head. There can, however, be a merging of the two lower triangles (pranic and basal) with the fires of mind emanating from the throat center. |
128. Chúng ta không nói về
một giai đoạn có thể mô tả bằng cụm
từ “trước sự hợp nhất này”—tức
trước sự hợp nhất của các lửa của
chất liệu và của trí với tam giác trong đầu.
Tuy nhiên, có thể có sự hợp nhất của hai tam
giác thấp (sinh khí và đáy) với các lửa của trí xuất lộ từ trung tâm cổ
họng. |
129. The fact that both ray three and ray one are involved in the preparation for the first initiation may be related to the process here described. |
129. Thực tế rằng
cả cung ba và cung một đều dính dự vào sự
chuẩn bị cho lần điểm đạo thứ
nhất có thể có liên quan đến tiến trình
được mô tả ở đây. |
130. We note that the man is aspiring and is in the process of throwing his will on the side of evolution. He may not yet have willed to do so, or succeeded. |
130. Chúng ta ghi nhận rằng
con người đang hướng
thượng và đang trong tiến trình dồn ý chí của
y đứng về phía tiến hoá. Y có thể chưa định chí làm như vậy,
hay chưa thành công. |
131. The entrance of the energy of Vulcan is, however, implied, for Vulcan is a major planet both of will and constructiveness. We are also told that, with Pluto, it is powerful before and at the first initiation. |
131. Tuy nhiên, sự xâm nhập
của năng lượng Vulcan được hàm ý, vì
Vulcan là một hành tinh chính yếu của ý chí và tính kiến
tạo. Chúng ta cũng được cho biết rằng,
cùng với Pluto, nó mạnh mẽ trước và tại lần
điểm đạo thứ nhất. |
132. Vulcan is the antidote to blind aspiration. |
132. Vulcan là thuốc giải
cho sự hướng thượng mù quáng. |
133. Vulcan is the planet of spiritual will and is very active at the first initiation. We remember how the blending of the fires of matter and of manas are said to be merged by the time the first initiation takes place. |
133. Vulcan là hành tinh của
ý chí tinh thần và rất hoạt dụng ở lần
điểm đạo thứ nhất. Chúng ta nhớ cách
thức sự phối trộn các lửa của chất
liệu và của manas được nói là đã hợp lại
khi lần điểm đạo thứ nhất diễn
ra. |
134. There seem to be two stages of blending of the fires of matter (pranic and basal) with the fires of mind. |
134. Có vẻ có hai giai
đoạn phối trộn các lửa của chất liệu
(sinh khí và đáy) với các lửa của trí. |
a. The first stage involves the throat center as the representative of manas (and also the pineal and pituitary). |
a. Giai đoạn thứ
nhất liên quan đến trung tâm cổ họng như
đại biểu của manas (và cũng liên quan tuyến
tùng và tuyến yên). |
b. The second stage involves the alta center as the representative of manas (and also the pineal and pituitary). |
b. Giai đoạn thứ
hai liên quan đến trung tâm alta như đại biểu
của manas (và cũng liên quan tuyến tùng và tuyến yên). |
135. Later, a decision is made around the second initiation (or probably after) which can be understood as the final reversing of the wheel. Vulcan may also be involved at that point, for the spiritual will is powerfully involved as is the quest for the blinding light which Vulcan represents. From that time onwards, there is no danger of the disciple going back and possibly finding the left-hand path. |
135. Về sau, một quyết
định được đưa ra quanh lần điểm
đạo thứ hai (hoặc có lẽ sau đó) có thể
được hiểu như sự đảo ngược
bánh xe sau cùng. Vulcan cũng
có thể dính dự tại điểm đó, vì ý chí tinh
thần được dự phần một cách hùng mạnh,
như là cuộc truy cầu ánh sáng làm lóa mắt mà Vulcan biểu
trưng. Từ thời điểm ấy trở đi,
không còn nguy hiểm đệ tử quay lui và có thể
rơi vào con đường tay trái. |
136. This final reversal of the wheel can be called an ‘irreversible decision”! |
136. Sự đảo
ngược cuối cùng của bánh xe này có thể
được gọi là một “quyết định bất
khả đảo”! |
137. Coming back to the period preceding the first initiation and to the first initiation itself, when does a man aspire to throw his will on the side of evolution and when does he really do so? Can we say that in the period preceding the first initiation he aspires more than wills, and that in fulfilling the requirements of the first initiation is actually throws his will on the side of evolution? Vulcan, the hammer-like force of will, is involved in this actual throwing of the will. |
137. Trở lại giai
đoạn trước lần điểm đạo thứ
nhất và cả chính lần điểm đạo thứ
nhất, khi nào một người hướng thượng để dồn ý chí
của y về phía tiến hoá, và khi nào y thật sự làm như vậy? Chúng ta có thể
nói rằng trong giai đoạn trước lần điểm
đạo thứ nhất y hướng thượng nhiều
hơn là dụng chí, và rằng khi hoàn tất các điều
kiện của lần điểm đạo thứ nhất,
y thật sự dồn ý chí của y về phía tiến
hoá? Vulcan, mãnh lực của ý chí như búa, dính dự vào
hành vi dồn ý chí thực sự này. |
138. Above is described the stage prior to the full merging of the fires of matter and of mind.. We may expect that the alta center will not be found activated in this more aspirational stage, but will be involved in the more willful stage. |
138. Ở trên mô tả
giai đoạn trước khi sự hợp nhất trọn
vẹn của các lửa của chất liệu và của
trí xảy ra. Chúng ta có thể trông đợi rằng trung
tâm alta sẽ chưa được kích hoạt trong giai
đoạn thiên về hướng thượng này,
nhưng sẽ được
dự phần trong giai đoạn cương quyết bằng ý chí hơn. |
139. Probably the alta center is involved in the first initiation and marks a new relation to the spiritual will. |
139. Nhiều khả
năng trung tâm alta dính dự trong lần điểm đạo
thứ nhất và đánh dấu một tương quan mới
với ý chí tinh thần. |
140. The difficulty in reading this material by the Tibetan is that certain passages take us through a several stage process, and then succeeding passages take us back to fill in details. We have to be careful in filling in the details, making sure they are properly placed. That is why the Tibetan told us that much clarity of thought is needed. |
140. Khó khăn khi đọc
tài liệu này của Chân sư Tây Tạng là ở chỗ
vài đoạn đưa chúng ta qua một tiến trình có
nhiều giai đoạn, và rồi các đoạn kế
tiếp lại quay về để bổ sung chi tiết.
Chúng ta phải cẩn trọng khi điền các chi tiết,
bảo đảm chúng được đặt đúng
chỗ. Đó là lý do Ngài bảo chúng ta rằng rất cần
sự sáng sủa trong tư duy. |
The other fire of matter (the dual fire) is attracted upward, and merges with the fire of mind through a junction effected at the alta major centre. |
Ngọn lửa khác của chất liệu
(lửa kép) bị hấp dẫn đi lên và hợp nhất
với lửa của trí qua một mối nối
được thực hiện tại trung tâm alta major. |
141. When we consider this sentence, we must remember the earlier sentence: “When the fires of matter have passed (united) still further along the etheric spinal channel they contact the fire of manas as it radiates from the throat center.” (TCF 136) |
141. Khi xét câu này, chúng ta
phải nhớ câu trước đó: “Khi các lửa của
chất liệu đã đi (hiệp nhất) thêm nữa
dọc theo ống sống dĩ thái, chúng tiếp xúc lửa của manas khi nó phát xạ
từ trung tâm cổ họng. ” (Luận về Lửa
Vũ Trụ, 136) |
142. Now we are talking about a still higher juncture of the dual fire of matter with the fire of mind, and the alta major center is the seat of this juncture and not the throat center. |
142. Nay chúng ta đang nói về
một mối nối cao hơn nữa của lửa kép
của chất liệu với lửa của trí, và trung tâm alta major là toạ sở
của mối nối này chứ không phải trung tâm cổ
họng. |
143. Radiatory fire and latent fire are both considered the fires of matter; the duality may also refer to fires of the two triangles—pranic and basal. |
143. Lửa phát xạ và lửa
tiềm ẩn đều được xem là các lửa
của chất liệu; nhị nguyên tính cũng có thể
ám chỉ các lửa của hai tam giác—sinh khí và đáy. |
144. Here, He speaks of the “alta major centre” instead of the “alta centre”, making one believe that the “alta center” may be considered physical. |
144. Ở đây, Ngài nói
“trung tâm alta major” thay vì “trung tâm alta”, khiến người
ta tin rằng “trung tâm alta” có
thể được xem là hồng trần. |
145. The place of merging for two fires is here given. There is such an augmentation in the power of a man through this merging, that we should attend carefully to the role of the alta major center in this merging. |
145. Nơi hợp nhất
cho hai lửa được nêu ra ở đây. Có một
sự gia tăng quyền năng như thế nơi con
người nhờ sự hợp nhất này, đến
nỗi chúng ta nên chú tâm cẩn thận đến vai trò của
trung tâm alta major trong sự hợp nhất này. |
146. Just as Pluto is a planet of empowerment, ruling the center at the base of the spine, so there is empowerment when the center at the base of the skull is activated by merging with the fires of matter. |
146. Cũng như Pluto là
một hành tinh trao quyền, cai quản trung tâm đáy cột
sống, thì cũng có sự trao quyền khi trung tâm ở
đáy sọ được kích hoạt bằng sự hợp
nhất với các lửa của chất liệu. |
This centre is situated at the base of the skull, and there is a slight gap between this centre and the point at which the fires of matter issue from the spinal channel. |
Trung tâm này nằm ở đáy sọ, và
có một khe hở nhỏ giữa trung tâm này và điểm
nơi các lửa của chất liệu đi ra từ ống
sống. |
147. Fires of matter belong to the torso and lower body. |
147. Các lửa của chất
liệu thuộc về phần thân và phần thấp của
cơ thể. |
148. The throat center is below the gap between the head and torso. |
148. Trung tâm cổ họng
nằm dưới khe hở giữa đầu và thân
mình. |
149. What we are studying here is truly technical occultism. The fires of matter have ascended up the spine, but have not yet merged with the second manasic triangle which employs three points within the head. |
149. Điều chúng ta
đang khảo cứu đây đích thực là huyền
bí học kỹ thuật. Các lửa của chất liệu
đã thăng lên theo cột sống, nhưng vẫn
chưa hợp nhất với tam giác manas thứ hai vốn sử dụng ba điểm
trong đầu. |
150. There is the preliminary stage of the fires of matter merging with the fires of mind, and that preliminary stage involves the throat center. |
150. Có một giai đoạn
sơ bộ của sự hợp nhất các lửa của
chất liệu với các lửa của trí, và giai đoạn
sơ bộ ấy liên quan đến trung tâm cổ họng. |
Part of the work the man who is developing thought power has to do, is to build a temporary channel in etheric matter to bridge the gap. |
Một phần công việc mà người
đang phát triển năng lực tư tưởng phải
thi hành là xây một kênh tạm thời bằng chất liệu
dĩ thái để bắc qua khe hở. |
151. Why should this channel in etheric matter be considered temporary? Or course, the antahkarana could also be considered temporary. |
151. Tại sao kênh dĩ
thái này được xem là tạm thời? Dĩ nhiên,
antahkarana cũng có thể được xem là tạm thời. |
This channel is the reflection in physical matter [which includes etheric matter] of the antaskarana63 that the Ego has to build in order to bridge the gap between the lower and higher mental, between the causal vehicle on the third subplane of the mental plane, and the manasic permanent atom on the first subplane. |
Kênh này là phản ảnh trong chất liệu
hồng trần [bao gồm cả
chất liệu dĩ thái] của
antaskarana 63 mà Chân ngã phải xây để bắc qua khe hở
giữa hạ trí và thượng trí, giữa vận cụ
nguyên nhân ở cõi phụ thứ ba của cõi trí, và nguyên tử
trường tồn manas ở cõi phụ thứ nhất. |
152. Thus, the antahkarana can also be considered triangular. (cf. Chart IX, TCF 823), and not simply a line connecting the mental unit with the manasic permanent atom. We might call this the earlier phase of the antahkarana process involving the causal body and not the ‘line direct’. |
152. Như vậy,
antahkarana cũng có thể được xem là một tam
giác. (x. Biểu đồ IX, Luận về Lửa Vũ
Trụ, 823), chứ không đơn thuần là một
đường nối đơn vị hạ trí với
nguyên tử trường tồn manas. Chúng ta có thể gọi
đây là giai đoạn sớm của tiến trình
antahkarana liên quan đến thể nguyên nhân chứ không phải
‘đường trực tiếp’. |
153. Something of real importance is being said in this section. Let’s see if we can be clear about it. When speaking of the antaskarana (antahkarana) we are not speaking of bridging the gap between the mental unit and the manasic permanent atom, but of bridging another gap—namely that between the causal vehicle and the manasic permanent atom. This link is also part of the antahkarana. |
153. Có điều gì
đó thật sự quan trọng đang được
nói trong phần này. Hãy xem liệu chúng ta có thể rõ ràng về
nó chăng. Khi nói tới antaskarana (antahkarana) chúng ta không nói
về việc bắc cầu qua khe hở giữa
đơn vị hạ trí và nguyên tử trường tồn
manas, mà nói về việc bắc một khe hở khác—tức
là giữa thể nguyên nhân và nguyên tử trường tồn
manas. Mối nối này cũng
là một phần của antahkarana. |
154. We note that the causal vehicle during this building process is said to be on the third subplane of the mental plane, but since the real building begins as one is approaching the second initiation, is not the causal vehicle already focussed on the second subplane? This should be thought through. In any case, a kind of bridging from the causal vehicle to the mental permanent atom is also occurring even as the more direct antahkarana process (with which we are more familiar) is being addressed |
154. Chúng ta ghi nhận rằng
trong tiến trình xây dựng này thể nguyên nhân được
nói là ở cõi phụ thứ ba của cõi trí, nhưng vì việc
xây dựng thực sự khởi khi người ta
đang tiến gần lần điểm đạo thứ
hai, lẽ nào thể nguyên nhân không đã tập trung trên
cõi phụ thứ hai?
Điều này cần được suy nghĩ thấu
đáo. Dù sao, một kiểu bắc cầu từ thể
nguyên nhân đến nguyên tử trường tồn trí
cũng đang xảy ra ngay cả khi tiến trình
antahkarana trực tiếp hơn (mà chúng ta quen thuộc
hơn) đang được đề cập. |
155. Fohat is triangular. Libra (conveying the third ray) is in balance and triangular. It would seem that the triangle involving the mental unit, the causal body and the mental permanent atom has a Libran association and is, in a way, a reflection of the spiritual triad ruled by Libra. |
155. Fohat là tam giác tính.
Thiên Bình (truyền dẫn cung ba) là quân bình và tam giác. Có vẻ
tam giác bao gồm đơn vị hạ trí, thể nguyên
nhân và nguyên tử trường tồn trí có liên hệ
Thiên Bình và, theo một cách, là phản ảnh của Tam
Nguyên Tinh Thần do Thiên Bình chủ trị. |
156. As a physical side note, physical posture may be very important in this etheric building process. |
156. Như một lưu
ý bên về phương diện hồng trần, tư thế
thân thể có thể rất quan trọng trong tiến trình
kiến tạo dĩ thái này. |
This is the work that all advanced thinkers are unconsciously doing now. |
Đây là công việc mà tất cả các
nhà tư tưởng cao tiến hiện nay đang vô thức
thực hiện. |
157. To be an advanced thinker, you have to use your abstract mind. This means that the antahkarana must be somewhat constructed. The bridge to the mental permanent atom whether from the causal body or from the mental unit must be in process and useable. |
157. Để là một
nhà tư tưởng cao tiến, bạn phải dùng trí trừu
tượng. Điều này có nghĩa antahkarana phải
được kiến tạo phần nào. Nhịp cầu
đến nguyên tử trường tồn trí dù từ thể
nguyên nhân hay từ đơn vị hạ trí phải
đang trong tiến trình và có thể sử dụng. |
158. To study these books is to perhaps unconsciously build the antahkarana. |
158. Nghiên cứu các sách
này có lẽ là để vô thức
xây dựng antahkarana. |
159. Advanced thinkers may also have a fluent communication between the right and left brain—concrete and intuitive. |
159. Các nhà tư tưởng
cao tiến cũng có thể giao tiếp thông suốt giữa
bán cầu não phải và trái—cụ thể và trực giác. |
160. In the foregoing description of process the work of advanced man is outlined. |
160. Trong mô tả tiến
trình ở trên, công việc của con người cao tiến
đã được phác thảo. |
161. Advancement, in general, relates to integration through the bridging of gaps. |
161. |
When the gap is completely [138] bridged, man’s body becomes co-ordinated with the mental body [as reflected in the etheric bridge between the spinal channel and the alta center] and the fires of mind and of matter are blended. |
Khi khe hở được hoàn toàn [138] bắc
cầu, thể của con người trở nên phối
hợp với thể trí
[như được phản ảnh trong chiếc cầu
dĩ thái giữa ống sống và trung tâm alta] và các lửa của trí và của
chất liệu được phối trộn. |
162. Much of the foregoing discussion has focussed on the process of blending the fires of matter and of mind. There are, however, many technical stages to this blending, and these we have been attempting to consider in sequence. |
162. Nhiều nội dung
bàn luận ở trên tập trung vào tiến trình phối
trộn các lửa của chất liệu và của trí.
Tuy nhiên, có nhiều giai đoạn kỹ thuật trong sự
phối trộn này, và chúng ta đã cố gắng xem xét
chúng theo trình tự. |
163. The word “body” can mean the physical body, but also the entire personality. We must remember when interpreting what is here said that the soul is upon the plane of mind. |
163. Từ “thể” có thể
chỉ thể hồng trần, nhưng cũng có thể
chỉ toàn bộ phàm ngã. Chúng ta phải nhớ khi diễn
giải điều được nói ở đây rằng
linh hồn ở trên cõi trí. |
164. The mental body, really, is a complex vehicle with three centers—“three minds” and it may be to the entirety of this mental vehicle that the section above refers. |
164. Thể trí, thật vậy,
là một vận cụ phức hợp với ba trung
tâm—“ba trí”, và có thể phần trên nói đến toàn thể
vận cụ trí này. |
165. Can “body” also mean the lower fourteen subplanes or eighteen subplanes comprising the lunar part of man? |
165. Từ “thể”
cũng có thể chỉ mười bốn cõi phụ thấp
hoặc mười tám cõi phụ thấp cấu thành phần
“thái âm” của con người chăng? |
166. The irrational or strictly lunar part of man consists of his physical and astral vehicles. If fourteen subplanes were considered the “body”, then this body would be blended with the threefold mind through the antahkarana process. |
166. Phần phi lý tính hay
hoàn toàn “thái âm” của con người bao gồm các thể
hồng trần và cảm dục của y. Nếu mười
bốn cõi phụ được xem là “thể”, thì “thể”
này sẽ được phối trộn với trí tam
phân thông qua tiến trình antahkarana. |
167. If the term “body” covers eighteen subplanes, then these eighteen would be blended with the causal mind and abstract mind through the initial and subsequent stages of the antahkarana process. |
167. Nếu từ “thể”
bao quát mười tám cõi phụ, thì mười tám cõi phụ
này sẽ được phối trộn với trí nguyên
nhân và trí trừu tượng qua các giai đoạn sơ
khởi và tiếp theo của tiến trình antahkarana. |
168. Or, in this section, is the astral vehicle deliberately left out of the consideration? This must be examined. |
168. Hoặc, trong phần
này, thể cảm dục có bị cố ý bỏ ra ngoài sự
xét đến chăng? Điều này cần được
khảo sát. |
169. Surely, the meaning of the word “body” includes the physical/etheric body. |
169. Chắc chắn ý
nghĩa từ “thể” bao gồm cả thể hồng
trần/dĩ thái. |
170. The solar fire of mind must also be included here among the fires of mind. |
170. Lửa Thái
dương của trí cũng phải được bao gồm
ở đây trong số các lửa của trí. |
171. We are speaking here of the blending of four fires—two of matter and two of mind. |
171. Ở đây chúng ta
đang nói về sự phối trộn của bốn lửa—hai
của chất liệu và hai của trí. |
It [the bridging of the gap] completes the perfecting of the personality life, and as earlier said, this perfecting brings a man to the portal of initiation [probably the third initiation, in this case]—initiation being the seal set upon accomplished work; it marks the end of one lesser cycle of development, and the beginning of the transference of the whole work to a still higher spiral. |
Nó [việc bắc
cầu qua khe hở] hoàn tất
sự hoàn thiện đời sống phàm ngã, và như
đã nói trước, sự hoàn thiện này đưa con
người đến cửa ngõ của điểm
đạo [có lẽ là lần điểm đạo
thứ ba, trong trường hợp này] —điểm đạo là ấn đóng lên công trình
đã hoàn tất; nó đánh dấu sự chấm dứt
của một chu kỳ phát triển nhỏ hơn, và khởi
đầu việc chuyển dịch toàn bộ công trình
lên một vòng xoắn ốc cao hơn nữa. |
172. It cannot be said that the first degree initiate has perfected his personality life, but as the third degree is approached, this perfecting is noticeable. At the third degree a largely perfected personality stands forth. |
172. Không thể nói rằng
điểm đạo đồ bậc một đã hoàn
thiện đời sống phàm ngã của mình, nhưng khi
tiến gần bậc ba, sự hoàn thiện này trở
nên rõ ràng. Ở bậc ba, một phàm ngã hầu như hoàn
thiện hiển lộ. |
173. It stand to reason that the period of truly perfecting the personality occurs between the first and third initiations for surely the Probationary Path must be involved in this perfecting and even after the first initiation a man is still considered to be on the more advanced stages of the Probationary Path. |
173. Hợp lẽ mà nói,
giai đoạn thực sự hoàn thiện phàm ngã diễn
ra giữa lần điểm đạo thứ nhất
và thứ ba, vì chắc chắn Con Đường Dự
Bị phải dính dự vào sự hoàn thiện này, và ngay
cả sau lần điểm đạo thứ nhất,
con người vẫn được xem là đang ở
các giai đoạn cao hơn của Con Đường Dự
Bị. |
174. Perfection, however, is related to the number four and, hence, it is at the fourth degree that a still truer perfection is to be found. |
174. Tuy nhiên, sự hoàn thiện
liên hệ với con số bốn
và, do đó, ở bậc bốn có một mức hoàn thiện
chân thực hơn nữa. |
63: |
63: |
1. “The Master-soul is Alaya, the universal soul or Atma, each man having a ray of it in him and being supposed to be able to identify himself with and to merge himself into it. |
1. “Đại Linh hồn là Alaya, đại
hồn phổ quát hay Atma; mỗi người có một
tia của nó trong mình và được cho là có thể
đồng hoá mình với nó và dung nhập mình vào đó. |
175. “All souls are one with the Oversoul”, we learn in the Second Fundamental of the Secret Doctrine. |
175. “Mọi linh hồn là
một với Đại hồn”, chúng ta học
được trong Định đề Thứ Hai của
Giáo Lý Bí Nhiệm. |
2. Antaskarana is the lower Manas, the path of communication or communion between the personality and the higher Manas or human soul. |
2. Antaskarana là Hạ trí, con đường
truyền thông hay hiệp thông giữa phàm ngã và Thượng
trí hay linh hồn con người. |
176. We note the very mental component of the antaskarana. |
176. Chúng ta ghi nhận
thành tố rất “trí” của antaskarana. |
177. Here we have the first phase of the antahkarana bridging from the personality to the soul. |
177. Ở đây chúng ta có
giai đoạn thứ nhất của antahkarana bắc cầu
từ phàm ngã đến linh hồn. |
178. This is the phase of the bridge usually discussed in theosophical literature. |
178. Đây là giai đoạn
của nhịp cầu thường được bàn
trong văn liệu Thông Thiên Học. |
179. The human soul is here called “higher Manas” but the truly higher Manas is the lowest aspect of the spiritual triad. |
179. Linh hồn con người
ở đây được gọi là “Thượng trí”
nhưng Thượng trí đích thực là phương diện
thấp nhất của Tam Nguyên Tinh Thần. |
At death it is destroyed as a path or medium of communication, and its remains survive in a form as the Kama-rupa—the shell.”—Voice of the Silence, page 71. |
Khi chết, nó bị phá huỷ như một
con đường hay môi giới truyền thông, và phần
còn lại của nó tồn tại trong một hình thể
là Kama-rupa—‘cái vỏ’.” —Tiếng Nói của Im Lặng, trang
71. |
180. It is clear that if the antahkarana is being built during one life, something of its nature must remain in the succeeding incarnation. It will not be necessary to rebuild from the start. |
180. Rõ ràng nếu
antahkarana đang được xây trong một đời,
thì điều gì đó thuộc bản chất của nó
phải còn lại trong hóa thân kế tiếp. Sẽ không cần
phải xây lại từ đầu. |
181. In this section the antahkarana seems to be a condition within the lower mind which allows communication with the “higher Manas” or soul. |
181. Trong phần này,
antahkarana dường như là một trạng thái bên trong
hạ trí cho phép giao thông với “Thượng trí” hay linh hồn. |
“The antaskarana is the imaginary path between the personal and the impersonal self, and is the highway of sensation; it is the battlefield for mastery over the personal self. It is the path of aspiration, and where one longing for goodness exists the antaskarana persists.”—See Voice of the Silence, pp. 50, 55, 56, 88. |
“ Antaskarana là con đường giả
tưởng giữa tự ngã cá nhân và tự ngã phi cá nhân,
và là đại lộ của cảm thọ; nó là chiến
trường để làm chủ tự ngã cá nhân. Nó là con
đường hướng thượng, và hễ
nơi nào có một khát vọng thiện lương thì
antaskarana vẫn còn.” —Xem Tiếng Nói của Im Lặng, tr.
50, 55, 56, 88. |
182. The personality is the personal self; in this context, the soul is considered the impersonal self. The spiritual triad is the truly impersonal self. |
182. Phàm ngã là tự ngã cá
nhân; trong ngữ cảnh này, linh hồn được xem
là tự ngã phi cá nhân. Tam Nguyên Tinh Thần mới là tự
ngã phi cá nhân đích thực. |
183. The antaskarana is called an “imaginary path” partly because it is created through the power of the creative imagination and not because it is not real. |
183. Antaskarana được
gọi là “con đường giả tưởng” phần
vì nó được kiến tạo qua quyền năng của
sự tưởng tượng
sáng tạo chứ không phải vì nó không có thực. |
184. The sensations involved may be considered of higher nature, relating to the higher siddhis. |
184. Những “cảm thọ”
liên quan có thể được xem là thuộc loại
cao, liên hệ đến các thần thông cao. |
185. Mastery over the personal self comes first through the imposition soul energies upon the personality and then, later, of triadal energies. |
185. Làm chủ tự ngã
cá nhân trước hết đến qua sự áp đặt
các năng lượng của linh hồn lên phàm ngã, và về
sau, là các năng lượng của Tam Nguyên Tinh Thần. |
186. The antahkarana is naturally related to aspiration because it reaches ‘upwards’ into higher worlds and into the ream of the Good—i.e., the spiritual triad. |
186. Antahkarana tự nhiên
liên hệ với “hướng thượng” vì nó
vươn ‘lên trên’ vào các thế giới cao hơn và vào
cõi của Thiện—tức Tam Nguyên Tinh Thần. |
We must always bear in mind that the fires from the base of the spine and the splenic triangle are fires of matter. We must not lose this recollection nor get confused. |
Chúng ta luôn
phải ghi nhớ rằng các lửa từ đáy cột
sống và tam giác lách là các lửa của chất liệu.
Chúng ta không được quên điều này cũng
như không được lẫn lộn. |
187. The Tibetan reminds us that the fires from two sorts of triangles (pranic/splenic and basal) are both fires of matter. |
187. Chân sư Tây Tạng
nhắc chúng ta rằng các lửa từ hai loại tam giác
(sinh khí/lách và đáy) đều
là lửa của chất liệu. |
188. From another perspective, there are two types of fires of matter—one latent and more material and the other more active and pranic. |
188. Từ một góc nhìn
khác, có hai loại lửa của chất liệu—một
loại tiềm ẩn và vật chất hơn, và loại
kia hoạt động hơn và thuộc prana. |
189. Here He calls the pranic triangle by the name “splenic triangle”. |
189. Tại đây, Ngài gọi
tam giác pranic bằng tên “tam giác lách”. |
They have no spiritual effect, and concern themselves solely with the matter in which the centres of force are located. |
Chúng không có
hiệu quả tinh thần, và chỉ liên quan đến
chất liệu trong đó các trung tâm lực được
an trí. |
190. In the sense here meant, matter is not spiritual, though ultimately everything is “of the spirit”. |
190. Theo nghĩa được
hiểu ở đây, chất liệu không phải là tinh
thần, dù sau cùng mọi sự đều “thuộc linh”. |
191. That which has a “spiritual effect” affects the development of consciousness. |
191. Cái gì có “hiệu quả
tinh thần” thì tác động lên sự phát triển của
tâm thức. |
These centres of force are always directed by manas or mind, or by the conscious effort of the indwelling entity; |
Các trung tâm lực này luôn được
manas hay thể trí, hoặc nỗ lực có ý thức của
thực thể nội tại, điều khiển; |
192. The role of mind in the directing of matter is stated. |
192. Vai trò của trí trong
việc điều khiển chất liệu được
khẳng định. |
but that entity is held back in the effects he seeks to achieve until the vehicles through which he is seeking expression, and their directing, energising centres, make adequate response. |
nhưng thực thể ấy bị
ngăn trở trong các hiệu quả y tìm đạt tới
cho đến khi các vận cụ qua đó y tìm biểu lộ,
và các trung tâm tiếp sinh lực điều khiển chúng,
đáp ứng đầy đủ. |
193. There is a need to bring matter into a state of adequate responsiveness or the indwelling entity will be thwarted. |
193. Cần đưa chất
liệu vào trạng thái đáp ứng đủ, nếu
không thực thể nội tại sẽ bị ngăn trở. |
194. Mind cannot direct matter until matter is responsive enough to be directed. |
194. Trí không thể điều
khiển chất liệu cho đến khi chất liệu
đủ khả năng đáp ứng để
được điều khiển. |
195. To bring matter into this condition, purification if required—this means the submitting of matter to the purifying fire. |
195. Để đưa
chất liệu vào tình trạng này, cần thanh luyện—tức
là đem chất liệu chịu lửa thanh luyện. |
Hence it is only in due course of evolution, and when the matter of these vehicles is energised sufficiently by its own latent fires that he can accomplish his long-held purpose. |
Do đó chỉ trong tiến trình tiến
hoá đúng thời, và khi chất liệu của các vận
cụ này được tiếp sinh lực đủ
đầy bởi chính các lửa tiềm ẩn của nó
thì y mới có thể hoàn thành mục đích đã ôm ấp
từ lâu. |
196. Latent fires are directly related to matter, active fires to ether. |
196. Lửa tiềm ẩn
liên hệ trực tiếp với chất liệu, lửa
hoạt động liên hệ với dĩ thái. |
197. Matter, per se, is ever both the obstruction to the expression of higher energies and the intended medium of that expression. |
197. Chất liệu, tự
thân, vừa luôn là chướng ngại đối với
sự biểu lộ của các năng lượng cao
hơn, vừa là môi giới dự kiến cho sự biểu
lộ ấy. |
198. There must be a certain degree of activation of matter if the Indweller is to be capable of accomplishing his purposes. |
198. Phải có một mức
độ hoạt hoá nhất định của chất
liệu nếu Đấng Cư Ngụ muốn có khả
năng hoàn thành các mục đích của Ngài. |
199. We can see that matter is to be subjected to both energizing and purifying (discussed elsewhere) if it is to be sufficiently response that the Indweller can succeed. |
199. Chúng ta có thể thấy
rằng chất liệu phải chịu cả tiếp sinh lực lẫn thanh luyện (bàn nơi khác)
nếu nó muốn đủ mức đáp ứng để
Đấng Cư Ngụ có thể thành tựu. |
200. Something important is here said: it is not only the subjection of matter to the active fires that energizes and purifies it; matter must also be energies “by its own latent fires”. This gives the latent fire of matter an important role in rendering matter responsive to direction by manas. |
200. Ở đây nói điều
quan trọng: không chỉ việc đặt chất liệu
dưới các lửa hoạt động mới tiếp
sinh lực và thanh lọc nó; chất liệu cũng phải
được tiếp sinh lực “bởi chính các lửa
tiềm ẩn của nó”. Điều này trao cho lửa tiềm
ẩn của chất liệu một vai trò trọng yếu
trong việc khiến chất liệu trở nên đáp ứng
với sự điều hướng bởi manas. |
Hence again the need of the ascension of the fire of matter to its own place, and its resurrection from its long burial and seeming prostitution before it can be united with its Father in Heaven, the third Logos, Who is the Intelligence of matter itself. The correspondence, again, holds good. Even the atom of the physical plane has its goal, its initiations and its ultimate triumph. |
Vì thế một lần nữa cần phải
có sự thăng thượng của lửa của chất
liệu về đúng chỗ của nó, và sự phục
sinh của nó khỏi cuộc chôn vùi lâu dài và cảnh
tưởng như đã bị hạ thấp, trước
khi nó có thể được hiệp nhất với Cha
của nó ở Trời, tức Đệ Tam Logos, Đấng
là Trí tuệ của chính chất liệu. Sự
tương ứng, một lần nữa, vẫn
đúng. Ngay cả nguyên tử của cõi hồng trần
cũng có mục tiêu, có các lần điểm đạo
và chiến thắng tối hậu của mình. |
201. In this section we are speaking of the exaltation and ascension of matter. |
201. Trong phần này, chúng
ta đang nói về sự tôn thăng và thăng thượng
của chất liệu. |
202. It is not so much that matter, per se, ascends, but that the “fire of matter” ascends. Can we call this the ascension of the buried emanations of Fohat? |
202. Không hẳn là chất
liệu tự thân “thăng”, mà là “lửa của chất
liệu” thăng. Chúng ta có thể gọi đây là sự
thăng thượng của các xuất lộ bị chôn
vùi của Fohat chăng? |
203. The Third Logos is the Holy Spirit. There seem to be three ‘Fathers in Heaven’—each of the three Logoi. |
203. Đệ Tam Logos là
Chúa Thánh Thần. Dường như có ba “Đức Cha trên Trời”—mỗi vị trong
Ba Ngôi Logos. |
204. The fire of matter needs to ascend to merge with its particular “Father” |
204. Lửa của chất
liệu cần thăng thượng để hợp nhất
với “Đức Cha” đặc thù của nó. |
205. Perhaps pure spirit (the Self) and pure matter (Mulaprakriti) are equal in that they do not need redemption. It is that which has invested itself in matter which needs redemption. |
205. Có lẽ tinh thần
thuần túy (Tự Ngã) và chất liệu thuần túy
(Mulaprakriti) là đồng đẳng ở chỗ chúng
không cần cứu chuộc. Chính cái đã tự đầu
tư vào chất liệu mới cần được cứu
chuộc. |
206. Matter, per se, is the homogeneous reflection of homogeneous spirit. It is pure spirit in objectivity. |
206. Chất liệu, tự
thân, là phản ảnh đồng nhất tính của tinh
thần đồng nhất tính. Nó là tinh thần thuần
túy trong khách quan tính. |
207. The matter which came from the first solar system is, however, not pure, homogeneous matter. |
207. Tuy nhiên, chất liệu
đến từ hệ mặt trời đầu tiên
không còn là chất liệu đồng nhất, thuần
khiết. |
208. Where, in all that which we now call matter, is mulaprakriti to be found? |
208. Trong tất cả những
gì nay chúng ta gọi là chất liệu, mulaprakriti ở
đâu? |
Other angles of this subject, such as the centres and their relationship to manas, the fire of Spirit and manas, and the eventual blending of the three fires, will be dealt with in our next two main divisions. In this division we are confining ourselves to the study of matter and fire, and must not digress, or confusion will ensue. |
Các góc độ khác của chủ đề
này, như các trung tâm và tương quan của chúng với
manas, lửa của Tinh thần và manas, và sự phối
trộn rốt ráo của ba loại lửa, sẽ
được đề cập trong hai phần chính kế
tiếp của chúng ta. Trong phần này, chúng ta chỉ giới
hạn mình vào việc nghiên cứu chất liệu và lửa,
và không nên lan man, nếu không sẽ sinh rối rắm. |
209. DK realizes what will happen when too many streams of thought are mixed together. For some, the streams are already too many. |
209. Chân sư DK hiểu
điều gì sẽ xảy ra khi quá nhiều dòng tư
tưởng bị trộn lẫn. Với một số
người, các dòng này đã quá nhiều rồi. |
210. This first part of A Treatise on Cosmic Fire is, focally, a very material study, however many associations there may be to greater and wider subjects. |
210. Phần thứ nhất
của Luận về Lửa
Vũ Trụ là một khảo cứu về chất liệu theo trọng tâm, cho dù có
bao nhiêu liên hệ với các chủ đề lớn
hơn và rộng hơn đi nữa. |
[139] |
|
II. THE AROUSING OF KUNDALINI |
II. SỰ ĐÁNH THỨC KUNDALINI |
How this fire at the base of the spine can be aroused, the form its progression [where do you go firstly, secondly and thirdly] should take (dependent upon the Ray), [of the monad] the blending of the fire [He is talking about the latent aspect of kundalini] with pranic fire and their subsequent united progression, are things of the past with many, and fortunately for the race, the work was achieved without conscious effort. |
Làm thế nào ngọn lửa ở đáy
cột sống có thể được đánh thức,
hình thức [đi đâu
trước hết, thứ nhì và thứ ba] mà sự thăng thượng
của nó nên theo (tùy thuộc vào Cung), [của chân thần]
sự phối trộn của
ngọn lửa ấy [Ngài đang nói về
phương diện tiềm ẩn của kundalini] với lửa prana và sự
thăng thượng hợp nhất kế tiếp của
chúng, là những điều đã thuộc về quá khứ
đối với nhiều người, và may mắn cho
nhân loại, công việc ấy đã hoàn thành mà không có nỗ
lực có ý thức. |
211. Because the work was achieved unconsciously, the danger of tampering and subsequent confusion, danger and even disaster were averted. |
211. Bởi công việc
được hoàn thành vô thức, nên đã tránh được
nguy cơ can thiệp và hệ quả rối loạn, nguy
hiểm, thậm chí tai họa. |
212. We note the following sequence in relation to the arousing of the fire at the base of the spine: |
212. Chúng ta ghi nhận
trình tự sau đây liên quan đến việc đánh thức
lửa ở đáy cột sống: |
a. Its arousing |
a. Sự đánh thức
nó |
b. Its correct progression according to Ray (almost certainly the primary ray or ray of the monad). |
b. Lộ trình đúng
đắn của nó tùy theo Cung (hầu như chắc là
Cung chính hay Cung của chân thần). |
c. The blending of the fire at the base of the spine with pranic fire |
c. Sự phối trộn
của lửa ở đáy cột sống với lửa
prana |
d. The subsequent united progression of the two blended fires |
d. Sự thăng thượng
hợp nhất kế tiếp của hai lửa đã phối
trộn |
213. In the section above we are dealing with the first blending—of latent fire with active fire. |
213. Trong phần trên, chúng
ta đang xử lý sự phối trộn thứ nhất —giữa lửa tiềm ẩn và
lửa hoạt động. |
The second blending with the fire of manas has to be effected. Scarcely as yet have men succeeded in directing the fire up more than one channel of the threefold column; hence two-thirds of its effect in the majority is yet confined to the stimulation of the organs of race propagation. |
Sự phối trộn thứ hai với
lửa của manas cần phải được thực
hiện. Cho đến nay con người hầu như
chưa thành công trong việc dẫn lửa đi lên
hơn một ống trong cột ba ngã; do đó hai phần
ba hiệu quả của nó, nơi phần đông, vẫn
còn giới hạn ở việc kích thích các cơ quan duy
trì nòi giống. |
214. We are given an understanding of where man presently stands. It is not a very advanced stage of development. |
214. Chúng ta được
cho biết một nhận định về vị trí hiện
tại của nhân loại. Đó không phải là một
trình độ phát triển cao. |
215. The channel which has been utilized is assumed to be that connected with matter and the personality. Shall we call it the “Ida”? |
215. Ống đã
được sử dụng được giả
định là ống gắn với chất liệu và
phàm ngã. Chúng ta tạm gọi nó là “Ida”? |
216. The channel connected with soul and mind is not yet activated by the majority. |
216. Ống gắn với
linh hồn và trí chưa được phần đông
kích hoạt. |
217. If the fire is not directed upwards, it remains in the lower centers of the body and is utilized by the organs of generation. As there are three channels and only one has been a conduit for rising fire, two-thirds of the fire at the base of the spine is utilized for lower purposes. The unrisen fire stimulates the lower centers to which it is contiguous. |
217. Nếu lửa không
được dẫn lên, nó lưu lại trong các trung tâm
thấp của cơ thể và được các cơ
quan sinh sản sử dụng. Vì có ba ống và chỉ một
ống đã là kênh cho lửa đi lên, nên hai phần ba lửa
ở đáy cột sống được dùng cho các mục
đích thấp hơn. Lửa chưa thăng kích thích các
trung tâm thấp mà nó cận kề. |
218. Has the one-third risen to the throat center? |
218. Một phần ba ấy
đã thăng đến trung tâm cổ họng chưa? |
219. From this, we can tell that man is still very much under the influence of the third aspect of divinity and is thus “lunar” in his expression. |
219. Từ đây, chúng ta
có thể biết rằng con người vẫn còn chịu
ảnh hưởng nhiều của phương diện
thứ ba của Thiêng liêng và vì thế “tính thái âm” còn chi phối
biểu lộ của y. |
Only when the fire has circled unimpeded up another channel is the complete merging with the fire of manas effected, |
Chỉ khi lửa đã vòng chuyển không
bị ngăn trở đi lên một ống khác thì sự
hợp nhất trọn vẹn với lửa của manas
mới được thực hiện, |
220. This channel can be assumed to be the Pingala. |
220. Ống này có thể
được giả định là Pingala. |
221. Notice that the rising of the fire is called a circling; the fire must have “circled unimpeded” before the complete merging with the fire of manas is effected. |
221. Hãy lưu ý rằng sự
thăng của lửa được gọi là sự
vòng chuyển; lửa phải đã “vòng chuyển không bị
ngăn trở” trước khi sự hợp nhất trọn
vẹn với lửa của manas được thực
hiện. |
222. We remember that the complete merging is the process undertaken between the first and fourth initiations. |
222. Chúng ta nhớ rằng
sự hợp nhất trọn vẹn là tiến trình
được thực hiện giữa lần điểm
đạo thứ nhất và thứ tư. |
and only when it progresses geometrically up all the three |
và chỉ khi nó tiến triển theo hình học
đi lên cả ba ống |
223. It progresses according to the ray of the monad. |
223. Nó tiến triển
tùy theo Cung của chân thần. |
—with simultaneous action and at uniform vibration |
—với hành động đồng thời
và ở cùng một rung động đồng đều |
224. Implying the influence of the sign Libra which can be correlated with the base of the spine center just as Aries is correlated to the head center. |
224. Hàm ý ảnh hưởng
của dấu hiệu Thiên Bình có thể tương quan với
trung tâm đáy cột sống cũng như Bạch
Dương tương quan với trung tâm đầu. |
—is the true kundalini fire fully aroused, |
—thì hoả xà kundalini chân chính mới
được đánh thức đầy đủ, |
225. This full arousal occurring, finally, at the fifth initiation, though the full arousal here discussed may well be said to occur at the fourth degree. |
225. Sự đánh thức
đầy đủ này xảy ra rốt ráo ở lần
điểm đạo thứ năm, dù có thể nói sự
đánh thức đầy đủ ở đây
được hiểu là xảy ra ở bậc bốn. |
and therefore able to perform its work of cleansing through the burning of the confining web and of the separating particles. |
và vì vậy có thể thi hành công việc tẩy
uế bằng cách thiêu đốt mạng lưới giam
hãm và các hạt phân ly. |
226. What restricts the rising of the fire?—“the confining web” and “separating particles”. |
226. Cái gì hạn chế sự
thăng của lửa?—“mạng lưới giam hãm” và “các
hạt phân ly”. |
When this is accomplished the threefold channel becomes one channel. Hence the danger. |
Khi điều này được hoàn tất,
cột ba ngã trở thành một ống duy nhất. Do
đó có nguy hiểm. |
227. Earlier we discussed that the etheric channel was both threefold and unitary. Here we see the point of evolution at which the three channels become the one. |
227. Trước đây
chúng ta đã bàn rằng ống dĩ thái vừa tam phân vừa
nhất thể. Tại đây, chúng ta thấy điểm
tiến hóa mà ở đó ba ống trở thành một. |
228. Immediately below we have an hypothesis regarding the order of the ease of opening of the tiers of petals (or of the three types of petal within any tier) within the causal body. |
228. Ngay bên dưới,
chúng ta có một giả thuyết về thứ tự dễ
mở của các tầng cánh hoa (hoặc các loại cánh
hoa trong mỗi tầng) trong thể nguyên nhân. |
229. As a general rule, the knowledge petals open first, the love petals next and the sacrifice petals third, but tiers and petals do not open in regular rhythmic sequence because the monadic ray will affect the rhythm of opening. |
229. Theo quy luật chung,
các cánh hoa tri thức mở trước, các cánh hoa bác ái tiếp
theo và các cánh hoa hy sinh thứ ba, nhưng các tầng và cánh
hoa không mở theo nhịp đều đặn, vì Cung của
chân thần sẽ ảnh hưởng đến nhịp
mở. |
Type of Monad |
First in Ease of Opening |
Second in Ease of Opening |
Third in Ease of Opening |
FRMonad |
Will |
Knowledge |
Love |
SRMonad |
Love |
Will (Sacrifice) |
Knowledge |
TRMonad |
Knowledge |
Love |
Will |
230. The
code used is the following: FRM = First Ray Monad; SRM = Second Ray Monad:
TRM = Third Ray Monad. |
230. Mã sử dụng
như sau: FRM = First Ray Monad; SRM = Second Ray Monad: TRM = Third Ray
Monad. |
231. Explanation: For FRM, it is very hard to love. |
231. Giải thích: Với
FRM, yêu thương là rất khó. |
“The Monads of power have a much greater struggle, and hence the fact so often apparent that people on what we term the power Ray, have so often a hard time, and are so frequently unlovable. They have to build in on all the six planes the love aspect, which is not prominent in their development.” (TCF 578-579) |
“Các Chân thần quyền lực có cuộc
tranh đấu lớn hơn nhiều, và do đó thực
tế thường thấy rằng những người
thuộc cái mà chúng ta gọi là Cung quyền lực thường
trải qua một thời gian khó khăn và hay khó mến.
Họ phải xây dựng phương diện Tình
thương trên cả sáu cõi, phương diện này không
nổi trội trong sự phát triển của họ.” (Luận
về Lửa Vũ Trụ, 578-579) |
232. For the SRM knowledge is hardest to achieve. (TCF 546) |
232. Với SRM, tri thức
là khó đạt nhất. (Luận về Lửa Vũ Trụ,
546) |
233. For the TRM, who is so individualistic, it is very hard to sacrifice his own methods and go with the higher will. |
233. Với TRM, vốn rất
cá nhân chủ nghĩa, thật khó để hy sinh các
phương pháp riêng và thuận theo ý chí cao hơn. |
234. For the FRM, the knowledge petal unfolds midway between the unfoldment of that petal for the SRM (slow) and TRM (fast); the sacrifice petals for the FRM unfold fastest of all, but love petals slower than the other two. There is a big delay on the unfoldment of the love petals for FRM, and later, the sacrifice petals and love petals unfold in a shorter period of time, closer to each other. |
234. Với FRM, cánh hoa tri
thức khai mở ở tốc độ trung gian giữa
tốc độ khai mở cánh này của SRM (chậm) và
TRM (nhanh); các cánh hy sinh của FRM khai mở nhanh nhất,
nhưng các cánh bác ái thì chậm hơn hai loại kia. Có một
độ trễ lớn trong khai mở các cánh bác ái của
FRM, và về sau, các cánh hy sinh và bác ái khai mở trong một
khoảng thời gian ngắn hơn, gần nhau hơn. |
235. For all types the knowledge petals are first to unfold and the sacrifice petals the last, but there are relative differences in the rate of this unfoldment. |
235. Với mọi loại,
các cánh tri thức là thứ nhất khai mở và các cánh hy
sinh là sau cùng, nhưng có chênh lệch tương đối
trong tốc độ khai mở này. |
236. We have three triangles. Below, the aspects are assigned to the points in each triangle. |
236. Chúng ta có ba tam giác.
Dưới đây, các phương diện được
gán cho các điểm trong mỗi tam giác. |
a. Pineal, Pituitary, Alta (1, 2, 3) |
a. Tuyến tùng, Tuyến
yên, Alta (1, 2, 3) |
b. Shoulder, Diaphragm, Spleen (1, 2, 3) |
b. Vai, Cơ hoành, Lá lách
(1, 2, 3) |
c. Base of Spine, Reproductive Organ 1, Reproductive Organ 2 (1, 2, 3?) |
c. Đáy cột sống,
Cơ quan sinh sản 1, Cơ quan sinh sản 2 (1, 2, 3?) |
237. Reasoning is now given for using the order of petal unfoldment suggested: |
237. Nay đưa ra lý do
để dùng thứ tự khai mở cánh hoa đã gợi
ý: |
a. The etheric body reflects the causal body. The petals of the egoic lotus relate to chakras in the etheric chakra system. The detailed design of this relationship is a subject for deep exploration. Suffice it to say that we may hypothesize that different chakras relate to different petals (and tiers of petals) and vice versa. |
a. Thể dĩ thái phản
chiếu thể nguyên nhân. Các cánh hoa của Hoa Sen Chân Ngã
liên hệ với các luân xa trong hệ luân xa dĩ thái. Thiết
kế chi tiết của tương quan này là một chủ
đề cho sự khảo sát sâu. Nói ngắn gọn,
chúng ta có thể giả thuyết rằng các luân xa khác nhau
liên hệ với các cánh hoa (và tầng cánh hoa) khác nhau và
ngược lại. |
b. The speed of unfoldment of the petals of the egoic lotus is determined by the monadic ray. May it be that different monadic types unfold petals at different speeds because they apply their energy to the petals in a different order? It appear that the different monadic types follow, according to the Law of Economy, the Line of Least Resistance in the process of unfolding the petals of the egoic lotus/ |
b. Tốc độ khai mở
các cánh của Hoa Sen Chân Ngã được quyết định
bởi Cung của chân thần. Có thể chăng các loại
chân thần khác nhau khai mở cánh với tốc độ
khác nhau vì họ áp năng lượng của mình lên các
cánh theo một thứ tự khác? Có vẻ các loại chân
thần khác nhau, theo Định luật Tiết Kiệm,
theo “con đường ít trở ngại nhất” trong tiến
trình khai mở các cánh của Hoa Sen Chân Ngã. |
c. The following paragraph illustrates the principle relating the monadic ray to speed of petal unfoldment.: |
c. Đoạn văn sau
minh hoạ nguyên lý liên hệ giữa Cung của chân thần
và tốc độ khai mở cánh hoa.: |
“First, that according to the Ray of the Monad, so will the petals unfold. For instance, if the Ray of the Monad is the second Ray, the knowledge petal will be the first to open, but the second petal of love will almost parallel its development, being for that particular type of Ego the line of easiest unfoldment; the knowledge petal will be for it the most difficult to open.” (TCF 546) |
“ Thứ nhất,
rằng tùy theo Cung của Chân thần, các cánh hoa sẽ
khai mở. Thí dụ, nếu Cung của Chân thần là Cung
hai, cánh hoa tri thức sẽ mở trước hết,
nhưng cánh hoa thứ hai—bác ái—sẽ hầu như song
hành trong phát triển của nó, vì đối với loại
Chân ngã đặc thù ấy đó là đường khai mở
dễ nhất; cánh hoa tri thức sẽ là cánh khó mở nhất
đối với nó.” (Luận về Lửa Vũ Trụ,
546) |
d. The progression of the rising fire geometrically is determined by a man’s “Ray”. We assume this means the monadic ray. The monadic ray is connected with the etheric body through the principle of Life/Vitality. |
d. Sự tiến triển
hình học của lửa đang thăng được
quyết định bởi “Cung” của con người.
Chúng ta giả định điều này có nghĩa là Cung
của chân thần. Cung của chân thần được
kết nối với thể dĩ thái qua nguyên khí Sự
Sống (Sinh lực). |
e. The unfoldment of the petals of the egoic lotus is correlated with the rising of the fire through the system of chakras (by triangles). The knowledge petals unfolding are correlated ONLY with the activation of the lower triangles of the chakric system or, at least, not with the unfoldment of the highest triangles. |
e. Sự khai mở các
cánh của Hoa Sen Chân Ngã được tương liên với
sự thăng của lửa qua hệ thống luân xa
(theo các tam giác). Việc khai mở các cánh tri thức chỉ
được tương liên với sự kích hoạt
các tam giác thấp của hệ luân xa hoặc, chí ít, không
tương liên với sự khai mở các tam giác cao nhất. |
f. IF we have arrived at the correct progression of unfoldment in the egoic lotus, we may infer a similar progression of activation in the triangles of the etheric body. |
f. NẾU chúng ta đã
đi tới được lộ trình khai mở đúng
đắn trong Hoa Sen Chân Ngã, chúng ta có thể suy ra một lộ trình tương tự
cho sự kích hoạt trong các tam giác của thể dĩ
thái. |
238. The value of this exploration is to help us know our next step in the evolutionary process. |
238. Giá trị của cuộc
khảo sát này là giúp chúng ta biết bước kế tiếp
của mình trong tiến trình tiến hoá. |
239. Below, there are listed a number of etheric triangles with aspects of divinity (first, second and third) assigned to each point in the triangle. |
239. Bên dưới liệt
kê một số tam giác dĩ thái với các phương diện
của thiêng liêng (thứ nhất, thứ hai, thứ ba)
được gán cho mỗi điểm trong tam giác. |
240. There is suggested a process whereby to determine the progression of the fire through the triangles according to the monadic ray type. |
240. Có gợi ý một
phương pháp để xác định sự tiến
triển của lửa qua các tam giác tùy theo loại Cung của
chân thần. |
a. Name the rays associated with the triangle points |
a. Nêu tên các cung được
liên hệ với các điểm của tam giác |
b. Then determine according to monadic ray, which points come first, second and third for each type of monad. |
b. Rồi xác định,
theo Cung của chân thần, điểm nào đến thứ
nhất, thứ nhì và thứ ba cho mỗi loại chân thần. |
241. Some triangles with aspects assigned: |
241. Một vài tam giác với
các phương diện được gán: |
1. The pranic triangle. |
1. Tam giác pranic. |
a. The shoulder centre. [1] |
a. Trung tâm ở vai. [1] |
b. The centre near the diaphragm.[2] |
b. Trung tâm gần cơ hoành. [2] |
c. The spleen. [3] |
c. Lá lách. [3] |
2. Man controlled from the astral plane. |
2. Con người bị chi phối từ
cõi cảm dục. |
a. The base of spine. [1] |
a. Đáy cột sống. [1] |
b. The solar plexus. [3] |
b. Tùng thái dương. [3] |
c. The heart. [2] |
c. Tim. [2] |
3. Man controlled from the mental plane. |
3. Con người bị chi phối từ
cõi trí. |
a. The base of spine. [1] |
a. Đáy cột sống. [1] |
b. The heart. [2] |
b. Tim. [2] |
c. The throat. [3] |
c. Cổ họng. [3] |
242. If we want to test this hypothesis, the very least required is a knowledge of the monadic ray. |
242. Nếu chúng ta muốn
kiểm định giả thuyết này, điều tối
thiểu cần có là tri thức về Cung của chân thần. |
243. If we want to test this astrologically and assign planets and rays to the centers, we can look at the chart for a triangle stage prominent for a particular person, and see which of the three points show the greatest degree of activation. |
243. Nếu chúng ta muốn
kiểm nghiệm điều này theo chiêm tinh học và phân
định các hành tinh và các cung cho các trung tâm, chúng ta có thể
xem lá số cho một giai đoạn tam giác nổi bật
đối với một cá nhân cụ thể, và xem trong
ba đỉnh thì đỉnh nào biểu hiện mức
độ được hoạt hóa lớn nhất. |
244. Of course there are many pitfalls, and one would have to be an accurate clairvoyant to observe the process properly. |
244. Dĩ nhiên có nhiều
cạm bẫy, và người quan sát quy trình một cách
đúng đắn sẽ phải là một nhà thông nhãn có
độ chính xác cao. |
245. For the three triangles above, the order of activation for the various monadic types is suggested to be as follows: |
245. Với ba tam giác ở
trên, trình tự hoạt hóa cho các loại chân thần khác
nhau được gợi ý như sau: |
a. FRM: a, c, b |
a. FRM: a, c, b |
b. SRM: b, a, c |
b. SRM: b, a, c |
c. TRM: c, b, a |
c. TRM: c, b, a |
246. Below are more advanced chakric triangles, but note that the aspect assignment to the different points in the triangle differs from the assignments given for the first three triangles. |
246. Dưới đây là
các tam giác luân xa cao hơn, nhưng lưu ý rằng sự
gán Phương diện cho các điểm khác nhau trong tam
giác không trùng với sự gán cho ba tam giác đầu tiên. |
4. Man partially controlled by the Ego, advanced man. |
4. Con người phần nào được
Chân ngã kiểm soát, con người tiến bộ. |
a. The heart. [2] |
a. Tim. [2] |
b. The throat. [3] |
b. Họng. [3] |
c. The head, i.e., the four lesser centres and their synthesis, the ajna centre. [1] |
c. Đầu, tức bốn trung tâm kém
hơn và sự tổng hợp của chúng, trung tâm ajna. [1] |
5. Spiritual man to the third Initiation. |
5. Con người tinh thần cho đến
lần điểm đạo thứ ba. |
a. The heart. [2] |
a. Tim. [2] |
b. The throat. [3] |
b. Họng. [3] |
c. The seven head centres. [1] |
c. Bảy trung tâm đầu. [1] |
247. Many who study these teachings find themselves in this fifth phase. The triangle above will be active for them. Can the investigator determine which of the three points is the most active? Which of the three points are similarly active? Which of the three is least active? Such a determination may help to determine the monadic ray. Of if the monadic ray is known, the relative activity or inactivity of the three centers may help to confirm or deny the theory of activation proposed. |
247. Nhiều người
học các giáo huấn này thấy mình ở trong giai đoạn
thứ năm. Tam giác trên sẽ hoạt động đối
với họ. Liệu nhà khảo cứu có thể xác
định đỉnh nào trong ba đỉnh là hoạt
động nhất? Những đỉnh nào trong ba đỉnh
hoạt động tương tự nhau? Đỉnh nào
trong ba đỉnh là kém hoạt động nhất? Một
sự xác định như vậy có thể giúp xác định
cung chân thần. Hoặc nếu cung chân thần đã biết,
thì mức độ hoạt động hay bất hoạt
tương đối của ba trung tâm có thể giúp xác
nhận hoặc bác bỏ giả thuyết được
đề xuất về sự hoạt hóa. |
6. Spiritual man to the fifth Initiation. |
6. Con người tinh thần cho đến
lần điểm đạo thứ năm. |
a. The heart. [3?] |
a. Tim. [3?] |
b. The seven head centres. [2] |
b. Bảy trung tâm đầu. [2] |
c. The two many-petalled lotuses. [1] |
c. Hai hoa sen nhiều cánh. [1] |
248. In these last three triangles, the process lying ahead of the majority of humanity is described. The merging of the fires of matter with the fires of manas has yet to be effected in the majority of cases. |
248. Trong ba tam giác sau cùng
này, tiến trình còn ở phía trước đa số nhân
loại được mô tả. Việc dung hợp các lửa
của vật chất với lửa của manas vẫn
còn chưa được thực hiện trong đa số
trường hợp. |
249. The rising up the all three channels is apparently not direct but proceeds geometrically. |
249. Sự thăng lên qua
cả ba kênh rõ ràng không diễn ra theo đường thẳng
mà tiến triển theo hình học. |
250. The progressive rising must be simultaneous (active in all three channels simultaneously) and vibrating in a uniform manner in all three channels. An unbalanced simultaneous rising would apparently be undesirable. |
250. Sự thăng lên tiệm
tiến phải đồng thời (hoạt động
trong cả ba kênh đồng thời) và rung động
theo cách đồng nhất trong cả ba kênh. Một sự
thăng lên đồng thời nhưng mất quân bình rõ
ràng là điều không mong muốn. |
251. It is clear that the full rising of kundalini does not take place immediately and at first, but in progressive stages. |
251. Rõ ràng sự thăng
lên toàn phần của kundalini không diễn ra ngay tức khắc
và ngay từ đầu, mà qua các giai đoạn tiến
triển. |
252. The rising fire has two cleansing tasks: |
252. Lửa đang
thăng lên có hai nhiệm vụ tẩy luyện: |
a. The burning of the confining web |
a. Thiêu đốt mạng
lưới giam hãm |
b. The burning of separating particles |
b. Thiêu đốt các hạt
phân ly |
253. When there is adequate cleansing and purification, the three channels become one channel—a reflection of the higher mystery of the three that are one—the Trinity. |
253. Khi đã có đủ
sự tẩy luyện và thanh lọc, ba kênh trở thành một
kênh—một phản ảnh của huyền nhiệm cao
hơn về ba là một—Ba Ngôi/Tam Vị. |
254. A hint is here given about “danger”. The force rising through one, synthetic channel, must be far stronger than the force divided amongst three channels. |
254. Ở đây có
đưa ra một ám chỉ về “nguy hiểm”. Mãnh lực
thăng qua một kênh tổng hợp hẳn phải mạnh
hơn nhiều so với mãnh lực bị phân chia qua ba
kênh. |
255. Perhaps there is a greater temporary safety in threefoldness than in a premature unification. |
255. Có lẽ có một sự
an toàn tạm thời lớn hơn trong tính tam phân hơn
là trong một sự hợp nhất sớm sủa. |
No more can be imparted concerning this subject. He who directs his efforts to the control of the fires of matter, is (with a dangerous certainty) playing with a fire that may literally destroy him. |
Không thể truyền đạt thêm gì nữa
về chủ đề này. Ai hướng nỗ lực
của mình tới việc kiểm soát các lửa của vật
chất, thì (với một sự chắc chắn nguy hiểm)
đang chơi với một ngọn lửa có thể
theo nghĩa đen hủy diệt y. |
256. Such direction is not a fit enterprise for the modern disciple. |
256. Sự hướng dẫn
như thế không phải là một công cuộc thích
đáng cho người đệ tử hiện đại. |
257. Note the words “dangerous certainty”. It is certain that such a willful enterprise is dangerous and may lead to the destruction of the one who “plays with…fire”. |
257. Lưu ý các từ “chắc
chắn nguy hiểm”. Điều chắc chắn là một công cuộc mang ý chí
như thế là nguy hiểm
và có thể đưa đến sự hủy diệt
cho kẻ “chơi với…lửa”. |
258. The destruction promised is “literal” and not figurative. |
258. Sự hủy diệt
được hứa là “theo nghĩa đen” chứ không
phải bóng bẩy. |
He should not cast his eyes backwards, but should lift them to the plane where dwells his immortal Spirit [the monad], and then by self-discipline, mind-control and a definite refining of his material bodies, whether subtle or physical, fit himself to be a vehicle for the divine birth, and participate in the first Initiation. |
Y không nên ngoái mắt nhìn lại, mà hãy
ngước mắt lên cõi nơi Chân Thần bất tử
của y ngự [chân thần], rồi bằng tự kỷ
luật, kiểm soát thể trí và một sự tinh luyện
dứt khoát các hiện thể vật chất của y, dù
vi tế hay hồng trần, tự làm cho mình thích hợp
để trở thành một vận cụ cho sự sinh
thiêng liêng, và tham dự lần điểm đạo thứ
nhất. |
259. It would appear that this “playing with fire” may occur even before experiencing the first initiation, if the term “first initiation” as used here means the Initiation of Birth. The word “divine birth” is used. |
259. Có vẻ như
“chơi với lửa” có thể xảy ra ngay cả
trước khi kinh nghiệm lần điểm đạo
thứ nhất, nếu thuật
ngữ “lần điểm đạo thứ nhất” ở
đây được dùng theo nghĩa Cuộc Điểm
Đạo Giáng Sinh. Từ “sinh thiêng liêng” được dùng. |
260. To be preoccupied with matter is to cast one’s eyes backwards. |
260. Mải bận tâm với
vật chất là ngoái mắt nhìn về phía sau. |
261. The advisable mode of approach is given. We must question our objective and our motive. |
261. Cách tiếp cận
nên làm đã được đưa ra. Chúng ta phải tự
vấn về mục tiêu và động cơ của mình. |
262. Five Requirements |
262. Năm Yêu Cầu |
a. Preamble: Not look back |
a. Dẫn nhập: Đừng
nhìn lại |
b. Preamble: Lift your eyes to the immortal Spirit: these last two are needed to avoid becoming a black magician. |
b. Dẫn nhập: Hãy
ngước mắt lên Chân Thần bất tử: hai
điều sau cùng này là cần thiết để tránh trở
thành một nhà hắc thuật. |
c. Practice self-discipline |
c. Thực hành tự kỷ
luật |
d. Control the mind |
d. Kiểm soát thể trí |
e. Refine the material bodies |
e. Tinh luyện các hiện
thể vật chất |
f. Thus, become a vehicle for the divine birth. |
f. Như vậy, trở
thành một vận cụ cho sự sinh thiêng liêng. |
263. Note that it is suggested that we actually lift our eyes to the plane where dwells the monad, the “immortal Spirit”. This means that we are to lift our eyes to the second plane, the monadic plane. |
263. Lưu ý rằng có gợi
ý rằng chúng ta thực sự ngước mắt lên cõi
nơi chân thần ngự, “Chân Thần bất tử”.
Điều này có nghĩa là chúng ta phải ngước mắt
lên cõi thứ hai, cõi chân thần. |
When the Christ-child (as the Christian so beautifully expresses it) has been born in the cave of the heart, then that divine guest can consciously control the lower material bodies by means of consecrated mind. |
Khi Hài Nhi Christ (như người Kitô hữu
diễn đạt thật đẹp) đã được
sinh ra trong hang động của trái tim, thì vị khách
thiêng liêng ấy có thể một cách có ý thức kiểm
soát các hiện thể vật chất thấp bằng thể
trí được thánh hiến. |
264. The birth of the Christ in the heart augments the power of control over the lower material bodies. |
264. Sự Giáng Sinh của
Đấng Christ trong tim tăng cường quyền
năng kiểm soát các hiện thể vật chất thấp. |
265. The mind is sacredly committed (consecrated) to such control. |
265. Thể trí được
thánh hiến (hiến dâng) cho sự kiểm soát như vậy. |
266. Disciples need to cultivate the mind that is in Christ. |
266. Các đệ tử cần
nuôi dưỡng “tâm trí vốn ở trong Christ”. |
267. It seems that Master DK, in the foregoing discussion, is preparing people for an understanding of the value of the first initiation—the “Birth”. |
267. Có vẻ Chân sư DK,
trong phần luận bàn trên, đang chuẩn bị cho mọi
người hiểu giá trị của lần điểm
đạo thứ nhất—sự “Giáng Sinh”. |
Only when buddhi has assumed an ever-increasing control [140] of the personality, via the mental plane (hence the need of building the antaskarana), |
Chỉ khi Bồ đề đảm nhiệm
một sự kiểm soát ngày càng tăng [140] đối với
phàm ngã, qua cõi trí (do đó mới cần xây dựng
antahkarana), |
268. This means soul-infusion. |
268. Điều này có
nghĩa là phàm ngã được linh hồn thấm nhuần. |
269. Buddhi will work especially through the second level of the higher mental plane, for the advanced man and initiate whose causal body is to be found on that plane. |
269. Bồ đề sẽ
làm việc đặc biệt qua cõi phụ thứ hai của
cõi thượng trí, đối với người tiến
bộ và điểm đạo đồ có thể nguyên
nhân ở trên cõi ấy. |
will the personality respond to that which is above, and the lower fires [fires of matter] mount and blend with the two higher. [fires of mind and of spirit] |
thì phàm ngã mới đáp ứng với cái
ở bên trên, và các lửa thấp [lửa của vật chất] dâng lên và hòa với hai lửa
cao. [lửa của trí tuệ và của tinh thần] |
270. We are now dealing with a still higher phase of the initiatory process. |
270. Chúng ta hiện
đang đề cập đến một giai đoạn
còn cao hơn của tiến trình điểm đạo. |
271. We note that it is buddhi which is to assume control. The abstract mind is not mentioned as the controlling factor. |
271. Chúng ta lưu ý rằng
chính Bồ đề sẽ đảm nhận quyền
kiểm soát. Trí trừu tượng không được
nêu như là yếu tố kiểm soát. |
272. It is important to realize that buddhi can work “via the mental plane”. When this happens, the intuitive mind emerges. |
272. Điều quan trọng
là nhận ra rằng Bồ đề có thể làm việc
“qua cõi trí”. Khi điều này xảy ra, trí trực giác xuất
hiện. |
273. Access to buddhi must occur through the antaskarana. |
273. Tiếp cận Bồ
đề phải diễn ra qua antahkarana. |
274. Buddhi, which works through the loving soul, acts as a magnet for the lower fires, bringing them in relation to the higher two types of fires. |
274. Bồ đề, vốn
làm việc qua linh hồn bác ái, hành xử như một
nam châm đối với các lửa thấp, đưa
chúng vào liên hệ với hai loại lửa cao hơn. |
Only when Spirit, by the power of thought, controls the material vehicles, |
Chỉ khi Tinh thần, bằng quyền
năng tư tưởng, kiểm soát các vận cụ vật
chất, |
275. We recall the downrushing of the fire of Spirit summoned by the invocatory power of the three higher centers when powerfully energized. |
275. Chúng ta nhớ đến
sự tuôn đổ xuống của lửa Tinh thần
được triệu thỉnh bởi quyền năng
khẩn cầu của ba trung tâm cao khi được kích
hoạt mạnh mẽ. |
does the subjective life assume its rightful place, |
thì sự sống chủ quan mới đảm
nhiệm vị trí xứng hợp của nó, |
276. The “subjective life” is the life and consciousness of the Indweller. |
276. “Sự sống chủ
quan” là sự sống và tâm thức của Đấng Ngự
Trong. |
does the God within [the projection of the monad within the causal body] shine and blaze forth till the form is lost from sight, and “The path of the just shine ever more and more until the day be with us.” |
thì Thượng đế bên trong [sự phóng chiếu của chân thần
trong thể nguyên nhân] chiếu
rạng và bừng bừng cho đến khi hình tướng
bị khuất khỏi tầm nhìn, và “Con đường
của người công chính sáng càng ngày càng hơn cho đến
khi ngày ấy đến với chúng ta.” |
277. We have now moved to from the “Birth” to the “Renunciation”. |
277. Giờ đây chúng ta
đã chuyển từ “Giáng Sinh” tới “Sự Từ Bỏ”. |
278. This is a beautiful consummatory statement. The “Path of the Just” leads straight to the monad, once the causal body has been destroyed. |
278. Đây là một mệnh
đề viên mãn tuyệt đẹp. “Con Đường
của Người Công Chính” dẫn thẳng tới chân
thần, một khi thể nguyên nhân đã bị tiêu hủy. |
279. The mode of alignment through which control of the material vehicles is effected is clear: Spirit—mind—matter. |
279. Kiểu chỉnh hợp
qua đó việc kiểm soát các vận cụ vật chất
được thực hiện là rõ: Tinh thần—trí tuệ—vật
chất. |
280. DK evokes an image of the “blotting out” of all form in the light of the subjective blaze. This signifies the triumph of the Spirit. |
280. DK gợi lên hình ảnh
“xóa mờ” mọi hình tướng trong ánh sáng của ngọn
lửa chủ quan. Điều này biểu thị sự
khải hoàn của Tinh thần. |
281. We see that for consummation to be reached, Spirit must be in control. Before that, the subjective life (of consciousness) cannot assume its rightful place. |
281. Chúng ta thấy để
đạt đến viên mãn, Tinh thần phải nắm
quyền kiểm soát. Trước đó, sự sống chủ
quan (của tâm thức) không thể đảm nhiệm vị
trí xứng hợp của nó. |
282. Mention of the “Path of the Just” is inserted in relation to the discussion of the Kundalini. The blended threefold etheric channel (blended into one) can be considered “The Path of the Just”, or, rather, a significant material reflection of a higher version of this Path—i.e. the antahkarana (blended with the sutratma or life thread). When the antahkarana truly reaches to the monad, it is an indication that the kundalini has risen in fullness. Mercury (the antahkarana) and the Sun (the monad) are then one. |
282. Nhắc đến
“Con Đường của Người Công Chính”
được xen vào liên hệ với bàn luận về
kundalini. Ba kênh dĩ thái tam phân được hòa trộn
(hòa làm một) có thể được xem là “Con
Đường của Người Công Chính”, hay đúng
hơn, là một phản ảnh vật chất có ý
nghĩa của một phiên bản cao hơn của Con
Đường này—tức antahkarana (hòa với sutratma hay
sinh mệnh tuyến). Khi antahkarana thực sự
vươn tới chân thần, đó là dấu chỉ
kundalini đã thăng lên trong tính viên mãn. Sao Thủy
(antahkarana) và Mặt trời (chân thần) khi ấy là một. |