Bình Giảng Luận Về Lửa Vũ Trụ S2S3 (152-161)

Tải xuống định dạng:

DOCXPDF
📘DOCX📕PDF

TCF 152-161 S2S3 Revised

(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR)

(Phần lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt cỡ chữ 16 để dễ đọc hơn khi trình chiếu trong các lớp. Chú thích và tham chiếu từ những sách AAB khác và từ các trang khác của TCF được đặt cỡ chữ 14. Lời bình được đặt cỡ chữ 12. Gạch dưới, bôi đậm và tô sáng bởi MDR)

Please Read these Commentaries with your TCF Book Handy for the Sake of Continuity

Vui lòng đọc các Lời bình này cùng với sách TCF bên cạnh để bảo đảm tính liên tục

II. THE EFFECTS OF ROTARY MOTION

II. CÁC TÁC DỤNG CỦA CHUYỂN ĐỘNG QUAY

Every sphere in the body macrocosmic rotates.

Mọi cầu thể trong thân thể của Đại thiên địa đều tự quay.

1. We remember that it is heat that induces rotation and vibration which is the source of heat.

1. Chúng ta nhớ rằng chính nhiệt khiến phát sinh chuyển động quay và rung động là nguồn của nhiệt.

2. We come to the conclusion that vibration is the cause of rotation.

2. Chúng ta đi đến kết luận rằng rung động là nguyên nhân của chuyển động quay.

This rotation produces certain effects, which effects might be enumerated as follows:

Chuyển động quay này tạo ra một số tác dụng, những tác dụng đó có thể liệt kê như sau:

1. Separation is produced by rotary movement.

1. Sự phân ly được tạo ra bởi chuyển động quay.

3. That which rotates must have a center. Around this center (with its specific ‘drawing power’) material aggregates. Then, under the influence of rotation, the aggregated material begins a shearing motion by means of which the material aggregated around a given center is separated from the material not sufficient affected by the centers drawing power to be part of the aggregation around that center.

3. Cái gì tự quay thì tất phải có một trung tâm. Chung quanh trung tâm này (với ‘lực quy nạp’ đặc thù của nó) vật chất kết tụ lại. Rồi, dưới ảnh hưởng của chuyển động quay, khối vật chất tụ tập ấy bắt đầu một chuyển động cắt trượt nhờ đó vật chất tụ quanh một trung tâm nhất định được tách rời khỏi vật chất không chịu ảnh hưởng đủ mạnh của lực quy nạp của trung tâm để trở thành một phần của khối tụ quanh trung tâm đó.

By means of this action, all the spheres became differentiated, and form, as we know, the following atomic units:

Nhờ hành động này, tất cả các cầu thể trở nên biệt phân, và tạo thành, như chúng ta biết, những đơn vị nguyên tử sau đây:

4. Every unit of life is spherical; every sphere rotates; every sphere is differentiated through this rotation.

4. Mọi đơn vị sự sống đều có hình cầu; mọi quả cầu đều tự quay; mọi quả cầu được biệt phân qua chuyển động quay này.

a. The solar system, recognised as a cosmic atom, all the so-called atoms within its periphery being regarded as molecular.

a. Hệ mặt trời, được thừa nhận là một nguyên tử vũ trụ, mọi cái gọi là nguyên tử trong chu vi của nó đều được xem là phân tử.

5. We note a difference between occult terminology and that of science. In this example, lesser units within a whole are considered molecular. In the terminology of science, molecules are considered more complex aggregates than atoms.

5. Chúng ta ghi nhận sự khác nhau giữa thuật ngữ huyền học và thuật ngữ khoa học. Trong ví dụ này, các đơn vị nhỏ hơn trong một toàn thể được xem là phân tử. Trong thuật ngữ khoa học, phân tử là những kết tụ phức hợp hơn nguyên tử.

6. We have to admit that it is mind-expanding to consider as atoms such vast units as a solar system.

6. Chúng ta phải thừa nhận rằng việc xem các đơn vị bao la như một hệ mặt trời là những nguyên tử quả là mở rộng tư duy.

b. The seven planes, regarded as seven vast spheres, rotating latitudinally within the solar periphery.

b. Bảy cõi, được xem như bảy đại cầu, quay theo vĩ tuyến trong chu vi thái dương.

7. Latitudinal rotation moves horizontally, in this case, we are told, from east to west. We can consider this clockwise rotation. The rotation of the Earth, itself, is counterclockwise, from west to east.

7. Chuyển động quay theo vĩ tuyến là chuyển động nằm ngang, trong trường hợp này, như được nói, từ đông sang tây. Chúng ta có thể xem đó là chuyển động quay theo chiều kim đồng hồ. Sự tự quay của Trái Đất, tự thân nó, là ngược chiều kim đồng hồ, từ tây sang đông.

c. The seven rays, regarded as the seven veiling forms of the Spirits,

c. Bảy cung, được xem như bảy hình thức che phủ các Thần linh,

8. Here we have an unusual perspective on the seven rays considered as “seven veiling forms of the Spirits” or Monads in the Creative Hierarchies.

8. Ở đây chúng ta có một góc nhìn khác thường về bảy cung được xem như “bảy hình thức che phủ các Thần linh” hay các Chân thần trong các Huyền Giai Sáng Tạo.

The quality of a [1196] Ray is dependent upon the quality of the hierarchy of Beings who use it as a means of expression. These seven hierarchies are veiled by the Rays, but each is found behind the veil of every ray, for in their totality they are the informing lives of every planetary scheme within the system; they are the life of all interplanetary space, and the existences who are expressing themselves through the planetoids, and all forms of lesser independent life than a planet. (TCF 1195-1196)

Phẩm tính của một [ 1196] Cung phụ thuộc vào phẩm tính của Huyền Giai các Sự sống sử dụng nó như một phương tiện biểu đạt. Bảy Huyền Giai này được các Cung che phủ, nhưng mỗi Huyền Giai đều được tìm thấy sau bức màn của mọi cung, vì trong toàn thể của mình, họ là các sự sống thấm nhuần mọi hệ hành tinh trong hệ thống; họ là sự sống của toàn thể không gian liên-hành-tinh, và là các hiện hữu đang tự biểu lộ qua các tiểu hành tinh, và mọi hình thức sự sống độc lập nhỏ hơn một hành tinh. (TCF 1195-1196)

9. The quotation above tells of the Rays as veils. It is as if all emanation is a ray phenomenon. How else are vehicles produced except through emanation? Vehicles, we know, are veils upon the Indweller.

9. Đoạn trích trên cho biết về các Cung như những tấm màn che. Như thể mọi xuất lộ đều là hiện tượng của cung. Các vận cụ được tạo ra bằng cách nào khác ngoài qua sự xuất lộ? Chúng ta biết, các vận cụ là những tấm màn phủ lên Đấng Cư Ngụ.

10. Still this section requires much pondering. We will be considering the implications of the statement at various points in our study of the book.

10. Tuy vậy, mục này đòi hỏi suy tư nhiều. Chúng ta sẽ xét các hàm ý của mệnh đề này ở nhiều điểm trong quá trình học cuốn sách.

themselves spheroidal bands of colour, rotating longitudinally, and forming (in connection with the seven planes) a vast interlacing network.

bản thân chúng là những dải màu hình cầu, quay theo kinh tuyến, và (hiệp với bảy cõi) tạo thành một mạng lưới đan xen bao la.

11. The rotation of the rays (as spheroidal bands of color, rotate perpendicularly to the rotation of the planes.

11. Sự quay của các cung (với tư cách những dải màu hình cầu) là quay vuông góc với sự quay của các cõi.

12. Color is quality and quality is differentiated frequency. The rays, as here conceived, are substantial and whatever it is that composes them, vibrates to a certain rate and measure depending on the ray in question.

12. Màu sắc là phẩm tính và phẩm tính là tần số biệt phân. Các cung, như được quan niệm ở đây, là có tính chất; và bất cứ cái gì cấu thành chúng đều rung theo một nhịp độ và lượng số nhất định tùy thuộc vào cung liên hệ.

13. The “interlacing” of rotating rays is caused by their different speeds of rotation.

13. Sự “đan xen” của các cung quay là do tốc độ quay khác nhau của chúng.

14. With respect to our solar system, the ray rotation of any particular ray may have a certain rate and measure which is different from (but related to) the rate and measure of the ray rotation in relation to a planet (or in relation to any other atom).

14. Xét đối với hệ mặt trời của chúng ta, tốc độ và lượng số quay của bất kỳ cung nào có thể có một nhịp điệu nhất định khác (nhưng có liên hệ) với nhịp điệu quay của cung ấy trong tương quan với một hành tinh (hay trong tương quan với bất kỳ loại nguyên tử nào khác).

15. It is significant that ray cycles for the first ray (for instance) are one year, ten years, one hundred years, one thousand years, ten thousand years, etc. We see that the ray cycles for the first ray are related to each other. Our task is to find the particular “atom” to which these cycles apply. The first ray cycle for a Solar Logos will be different than the first ray cycle for Planetary Logoi. In one instance we are told that the rotation of the entirety of the solar systemic atom takes one hundred thousand years. Such a cycle is definitely to be correlated with first ray rotation.

15. Điều có ý nghĩa là các chu kỳ của cung một (chẳng hạn) là một năm, mười năm, một trăm năm, một nghìn năm, mười nghìn năm, v.v. Chúng ta thấy các chu kỳ của cung một có liên hệ với nhau. Nhiệm vụ của chúng ta là tìm ra “nguyên tử” đặc thù mà những chu kỳ này áp dụng. Chu kỳ cung một cho một Thái dương Thượng đế sẽ khác với chu kỳ cung một cho các Hành Tinh Thượng đế. Trong một trường hợp, chúng ta được cho biết rằng sự tự quay của toàn bộ nguyên tử thái dương mất một trăm nghìn năm. Một chu kỳ như vậy chắc chắn tương ứng với sự quay của cung một.

16. Various interlacings and figures may be caused within the system of ray rotation itself. When the differential rotation of the seven rays cut athwart the differential rotation of the seven planes (in relation to whatever type of atom) still more complex interlacings, weavings and figures will be formed.

16. Nhiều sự đan xen và hình vẽ có thể được tạo ra ngay trong hệ thống tự quay của các cung. Khi chuyển động quay sai khác của bảy cung cắt vát qua chuyển động quay sai khác của bảy cõi (liên hệ với bất cứ loại nguyên tử nào) thì sẽ tạo thêm những đan xen, dệt bện và hình vẽ phức tạp hơn nữa.

17. In the information DK has given us lies the secret of cyclic law as it affects any atom. The specifics surely are the secrets of initiation, but it is possible to conjecture, in a very general way, how such cycles may be derived.

17. Trong thông tin Chân sư DK đã trao có ẩn bí mật của định luật chu kỳ như nó ảnh hưởng đến bất kỳ nguyên tử nào. Tất nhiên, các chi tiết hẳn là bí mật của điểm đạo, nhưng vẫn có thể phỏng đoán, theo lối rất tổng quát, cách thức các chu kỳ có thể được suy diễn.

These two sets of spheres (planes and rays) form the totality of the solar system, and produce its form spheroidal.

Hai tập hợp cầu thể này (các cõi và các cung) hợp thành toàn thể hệ mặt trời, và tạo cho nó hình tướng hình cầu.

18. We have two types of sphere merging and presenting themselves as one sphere.

18. Chúng ta có hai loại cầu thể hòa nhập và tự trình hiện như một cầu thể.

19. This can form the totality of the cosmos as well as the solar system.

19. Điều này có thể cấu thành toàn thể của một đại vũ trụ cũng như của một hệ mặt trời.

20. In fact, such spheres rotating perpendicular to each other, can be found in relation to any type of atom.

20. Thực vậy, những cầu thể như thế quay vuông góc với nhau có thể được thấy nơi mọi loại nguyên tử.

Let us withdraw our thought at this juncture from the informing Consciousnesses of these three types of spheres, and concentrate our attention upon the realisation that each plane is a vast sphere of matter, actuated by latent heat and progressing or rotating in one particular direction.

Ở khúc này, chúng ta hãy rút tâm trí khỏi các Thức giả thấm nhuần của ba loại cầu thể này, và tập trung chú ý vào nhận thức rằng mỗi cõi là một đại cầu chất liệu, được tác động bởi nhiệt tiềm tàng và đang tiến hành hay tự quay theo một hướng xác định.

21. A plane is defined as a “vast sphere of matter, actuated by latent heat and progressing or rotating in one particular direction”.

21. Một cõi được định nghĩa là “một đại cầu chất liệu, được tác động bởi nhiệt tiềm tàng và đang tiến hành hay tự quay theo một hướng xác định”.

22. We note that the type of heat is “latent heat” even when dealing with what we normally call the higher planes.

22. Chúng ta lưu ý rằng loại nhiệt được nói tới là “nhiệt tiềm tàng” ngay cả khi bàn về những gì chúng ta thường gọi là các cõi cao.

23. We must remember that the type of “latent heat” we have been studying pertains to the systemic physical plane, but if we think cosmically, latent heat may be understood as applying to the cosmic physical, astral and cosmic lower mental planes, all of which are but the dense physical nature of some vast cosmic Entity.

23. Chúng ta phải nhớ rằng loại “nhiệt tiềm tàng” mà chúng ta đã khảo cứu liên hệ đến cõi hồng trần hệ thống, nhưng nếu tư duy theo cấp vũ trụ, nhiệt tiềm tàng có thể được hiểu là áp dụng cho cõi hồng trần vũ trụ, cõi cảm dục vũ trụ và cõi hạ trí vũ trụ, tất cả chỉ là bản chất hồng trần đậm đặc của một Thực Thể vũ trụ bao la nào đó.

24. When studying the chakras we learn that there comes a time in chakric development when the chakra begins to turn upon itself and, eventually, in all directions simultaneously.

24. Khi học về các luân xa, chúng ta biết rằng đến một lúc nào đó trong sự phát triển của luân xa, luân xa bắt đầu quay trên chính nó và, rốt lại, quay theo mọi hướng đồng thời.

25. While such a complex motion has a possible planar analogy, the Tibetan emphasizes at this point that the a plane rotates “in one particular direction”. We have obviously not reached the point in solar systemic or cosmic development when any more complex type of rotation is to be seen.

25. Tuy một vận động phức tạp như thế có thể có một tương tự theo bình diện, nhưng Chân sư ở đây nhấn mạnh rằng một cõi quay “theo một hướng xác định”. Hiển nhiên chúng ta chưa đạt tới điểm trong tiến hóa thái dương hay vũ trụ nơi có thể quan sát thấy kiểu quay phức tạp hơn.

Each ray of light, no matter of what colour, is likewise a sphere of matter of the utmost tenuity, rotating in a direction opposite to that of the planes.

Mỗi tia sáng, bất luận màu gì, cũng là một quả cầu chất liệu với độ vi tế tột bậc, quay theo hướng đối nghịch với hướng của các cõi.

26. The seven rays are called rays of light. It may be helpful for us to think of the seven rays in terms of light and color. Usually, definitions of the rays are more abstract.

26. Bảy cung được gọi là các tia sáng. Có thể có ích khi chúng ta nghĩ về bảy cung theo ánh sáng và màu sắc. Thông thường, định nghĩa về các cung mang tính trừu tượng hơn.

27. We are alerted to the thought that a ray is a “sphere of matter of the utmost tenuity”. It is important to know, “How tenuous?” Is the word “utmost” being used figuratively or literally, or as an approximate indicator of the vibratory level on which the seven rays function?

27. Chúng ta được cảnh báo rằng một cung là “một quả cầu chất liệu ở độ vi tế tột bậc ”. Điều quan trọng là biết “vi tế đến mức nào?” Từ “tột bậc” ở đây được dùng theo nghĩa bóng hay nghĩa đen, hoặc như một chỉ dấu ước lượng cho cấp rung động trên đó bảy cung vận hành?

28. Does matter of the “utmost tenuity” ‘belong’ to the cosmic physical plane, or is there still more tenuous “matter” on the cosmic astral and cosmic lower mental planes?

28. Liệu chất liệu với “độ vi tế tột bậc” có ‘thuộc’ cõi hồng trần vũ trụ, hay vẫn còn có “chất liệu” vi tế hơn nữa ở cõi cảm dục vũ trụ và cõi hạ trí vũ trụ?

29. When DK speaks of “a direction opposite to that of the planes”, we should not understand the word “opposite” as indicating contrary motion, but rather as a motion which cuts athwart the direction of the planar rotation.

29. Khi Chân sư nói “theo một hướng đối nghịch với hướng của các cõi”, chúng ta không nên hiểu “đối nghịch” là trái chiều, mà đúng hơn là một chuyển động cắt vát qua hướng quay của các cõi.

30. The occult information here given by DK is remarkable and should inspire in us a vision which could not arise were the information never given.

30. Thông tin huyền học được Chân sư DK trao ở đây thật đáng kinh ngạc và nên khơi dậy nơi chúng ta một tầm nhìn vốn không thể nảy sinh nếu như thông tin ấy không bao giờ được trao.

These rays produce by their mutual interaction a radiatory effect upon each other.

Các cung này tạo ra, nhờ sự tương tác lẫn nhau, một tác dụng toả xạ lên nhau.

31. We note that the word “latent” is associated with the planes and the word “radiatory” with the rays. We have been studying the contrast between latent heat and radiatory heat, and that contrast is largely based on the difference between dense matter and etheric matter.

31. Chúng ta lưu ý rằng từ “tiềm tàng” gắn với các cõi và từ “toả xạ” gắn với các cung. Chúng ta đã khảo cứu sự tương phản giữa nhiệt tiềm tàng và nhiệt toả xạ, và sự tương phản ấy phần lớn dựa trên khác biệt giữa chất đậm đặc và chất dĩ thái.

32. The analogy may hold good that the rays are more etheric (on whatever level we may place that ether) and the planes more dense. To develop this idea may prove illuminating and perhaps, some day, we will.

32. Phép tương tự có thể đúng ở chỗ các cung thì dĩ thái hơn (ở bất kỳ bình diện nào mà chúng ta đặt “dĩ thái” ấy) còn các cõi thì đậm đặc hơn. Phát triển ý này có thể soi sáng và biết đâu, một ngày kia, chúng ta sẽ thực hiện.

Thus by the approximation of the latent heat in matter, and the interplay of that heat upon other spheres that totality is produced which we call “fire by friction.”

Như vậy, nhờ sự tiệm cận của nhiệt tiềm tàng trong vật chất, và sự tương tác của nhiệt ấy lên các cầu thể khác mà tạo thành toàn thể mà chúng ta gọi là “lửa do ma sát”.

33. We are given an amazing derivation for “fire by friction”

33. Ở đây chúng ta được trao một cách xuất xứ kỳ diệu của “lửa do ma sát”.

34. We must explore the nature of the friction brought about by rotation.

34. Chúng ta phải khảo sát bản chất của ma sát do chuyển động quay tạo ra.

35. The meaning of the term “approximation” is not easily derived. In this case it probably means the approach and blending of two factors:

35. Ý nghĩa của thuật ngữ “tiệm cận” không dễ suy diễn. Trong trường hợp này, nó có lẽ chỉ sự tiếp cận và hòa nhập của hai yếu tố:

a. The latent heat in matter

a. Nhiệt tiềm tàng trong vật chất

b. The interplay of that heat upon other spheres

b. Sự tương tác của nhiệt ấy lên các cầu thể khác

36. This “approximation” yields that totality which we call “fire by friction”

36. Sự “tiệm cận” này sinh ra toàn thể mà chúng ta gọi là “lửa do ma sát”.

37. Heat (the point) causes rotation; and rotation of various interpenetrating and contacting spheres as they affect each other causes friction.

37. Nhiệt (điểm) gây chuyển động quay; và chuyển động quay của các cầu thể xuyên nhập và tiếp xúc lẫn nhau, khi chúng ảnh hưởng nhau, tạo ra ma sát.

38. It was remarked that we cause friction amongst ourselves as if we stay focussed in matter.

38. Người ta đã nhận xét rằng chúng ta tạo ra ma sát lẫn nhau khi còn tập trung trong vật chất.

39. A colloquial expression of this interpersonal friction is the phrase, “You rub me the wrong way.”

39. Một cách nói thường ngày về ma sát giữa người với người là câu: “Bạn chọc tôi khó chịu.”

40. Friction necessitates contact. Unless part of one sphere turns against part of another, there can be no friction. Radiation is needed for friction to occur.

40. Ma sát đòi hỏi tiếp xúc. Trừ phi một phần của một cầu thể quay cọ vào một phần của cầu thể khác, sẽ không có ma sát. Sự toả xạ là cần thiết để ma sát xảy ra.

41. The radiation of which we here speak is spoken of as “the interplay of heat upon other spheres”.

41. Sự toả xạ mà chúng ta nói ở đây được gọi là “sự tương tác của nhiệt lên các cầu thể khác”.

42. A process-sequence is suggested: heat, motion, radiation, friction.

42. Một chuỗi-tiến-trình được gợi ý: nhiệt, vận động, toả xạ, ma sát.

43. It was suggested that heat causes rotation; rotation causes friction; friction causes heat. The process is, thus, triangular.

43. Người ta đã gợi ý rằng nhiệt gây chuyển động quay; chuyển động quay gây ma sát; ma sát gây nhiệt. Tiến trình vì thế là tam giác.

44. The “interplay of heat upon other spheres” contributes to the frictional effect.

44. “Sự tương tác của nhiệt lên các cầu thể khác” góp phần vào tác dụng ma sát.

[153]

[153]

In connection with these two types of spheres we might, by way of illustration and for the sake of clarity, say that:

Liên hệ đến hai loại cầu thể này, chúng ta có thể, như một lối minh hoạ và nhằm mục đích làm sáng tỏ, nói rằng:

a. The planes rotate from east to west.

a. Các cõi quay từ đông sang tây.

b. The rays rotate from north to south.

b. Các cung quay từ bắc xuống nam.

45. The directional commencements for the two types of rotation are significant. It is significant that one rotation starts from the north, and the other, from the east.

45. Điểm khởi hướng cho hai loại chuyển động quay này là có ý nghĩa. Điều có ý là một chuyển động bắt đầu từ phương bắc, và chuyển động kia bắt đầu từ phương đông.

46. Rotation from east to west is clockwise and involutionary. The planes are definitely more material than the ray.

46. Chuyển động quay từ đông sang tây là thuận chiều kim đồng hồ và theo khuynh hướng giáng hạ. Rõ ràng các cõi vật chất hơn các cung.

47. Rotation beginning from the north suggests the impulsion of Spirit found (as usually conceived) at the north.

47. Sự quay bắt đầu từ phương bắc gợi ý sự xung lực của Tinh thần thường được coi là tìm thấy ở phương bắc.

48. The north is the place of where our planet’s polar depression is found. This polar depression provides a point of entrance for many energies but especially the energy of will.

48. Phương bắc là nơi có độ lõm ở cực của hành tinh chúng ta. Độ lõm cực này cung cấp một điểm xâm nhập cho nhiều năng lượng, nhưng đặc biệt là năng lượng của ý chí.

49. When the “sign of the cross” is made, the figure is developed from a movement which reflects north/south then east/west. This religious action, therefore, suggests deep truths about the interactivity of energies within any atom.

49. Khi làm “dấu thánh giá”, hình vẽ được hình thành từ động tác phản ánh hướng bắc/nam rồi đông/tây. Hành động tôn giáo này, vì thế, gợi ra những chân lý sâu xa về tính tương tác của các năng lượng trong bất kỳ nguyên tử nào.

50. On the left side is the heart and the heart is (in some symbolic schemes) to be found in the east.

50. Ở phía trái là trái tim và trái tim (trong một số sơ đồ biểu tượng) được xem là ở phương đông.

51. VSK suggests that a ‘diamond pattern’ occurs when two spheres rotate at right angles, one inside the other. This figure is highly significant in occultism as a schematic for energy transference.

51. VSK gợi ý rằng một “mẫu thức kim cương” xuất hiện khi hai hình cầu quay vuông góc nhau, một hình ở bên trong hình kia. Hình tượng này có ý nghĩa rất lớn trong huyền bí học như một sơ đồ cho sự chuyển dịch năng lượng.

52. VSK suggested the following:

52. VSK đề nghị như sau:

a. A double diamond is a dorje and suggests the diamond rod of initiation.

a. Một hình kim cương kép là một dorje và gợi ý Thần Trượng Điểm đạo kim cương.

b. The dorje is called the thunderbolt.

b. Dorje được gọi là lôi chớp.

c. The dorje is shaped like an ajna center.

c. Dorje có hình giống một luân xa ajna.

d. A double dorje is created when two dorjes cross each other at a shared center.

d. Một dorje kép được hình thành khi hai dorje giao nhau tại một trung tâm chung.

e. The double dorje is of Shamballa. 6 + 6 + 6 + 6 = 24.

e. Dorje kép thuộc Shamballa. 6 + 6 + 6 + 6 = 24.

f. The Double dorje is like the crown of the queen.

f. Dorje kép giống như vương miện của nữ hoàng.

53. The perpendicular relationship between the planes and rays create the essential cross for any atomic unit. The cross is not an arbitrary symbol; it is geometrically derived.

53. Mối liên hệ vuông góc giữa các cõi và các cung tạo ra thập giá thiết yếu cho bất kỳ đơn vị nguyên tử nào. Thập giá không phải là một biểu tượng tùy tiện; nó được suy xuất một cách hình học.

Students should here bear carefully in mind that we are not referring here to points in space; we are simply making this distinction and employing words in order to make an abstruse idea more comprehensible.

Các môn sinh cần ghi nhớ thật cẩn trọng rằng ở đây chúng ta không đề cập đến các điểm trong không gian; chúng ta chỉ đang thực hiện sự phân biệt này và dùng ngôn từ để khiến một ý niệm thâm áo trở nên dễ lĩnh hội hơn.

54. It would be meaningless to speak of a starting “point”—per se. There is no specific “point” from which rotation begins. There is no ‘north point’ and ‘east point’.

54. Sẽ vô nghĩa khi nói về một “điểm” khởi đầu—tự thân nó. Không có “điểm” xác định nơi từ đó sự quay bắt đầu. Không có “điểm bắc” và “điểm đông”.

55. We are simply given a general sense of rotational direction.

55. Chúng ta chỉ được cho một cảm thức khái quát về hướng quay.

From the point of view of the totality of the rays and planes there is no north, south, east nor west.

Từ quan điểm của toàn thể các cung và các cõi không có bắc, nam, đông hay tây.

56. This is so because there is no fixed point of orientation from which to view north, south, east or west. Such directions are relative for any atomic sphere.

56. Sở dĩ như vậy vì không có điểm định hướng cố định nào để từ đó nhìn về bắc, nam, đông hay tây. Những hướng như thế là tính tương đối đối với bất kỳ hình cầu nguyên tử nào.

57. Perhaps we could orient ourselves by saying that “north” is always where the polar depression is found.

57. Có lẽ chúng ta có thể định hướng bằng cách nói rằng “bắc” luôn là nơi có chỗ lõm cực.

But at this point comes a correspondence and a point of real interest, though also of complexity.

Nhưng ở đây xuất hiện một sự tương ứng và một điểm thật đáng quan tâm, dù cũng phức tạp.

58. One needs a viewpoint for the determination of NESW. How one determines these directions all depends on one’s orientation in space—the point whereon one stands.

58. Cần có một điểm nhìn để xác định các hướng B–N–Đ–T. Cách xác định các hướng này hoàn toàn tùy thuộc vào định hướng trong không gian—điểm nơi mỗi người đứng.

By means of this very interaction, the work of the four Maharajahs or Lords of Karma, is made possible;

Chính nhờ sự tương tác này mà công việc của bốn Vị Đại Vương hay các Đấng Chúa Tể Nghiệp Quả trở nên khả hữu;

59. The four Maharajahs are certain Lords of Karma. They are under the guidance of the Lipika Lords who are superior to them.

59. Bốn Vị Đại Vương là những Đấng Chúa Tể Nghiệp Quả nhất định. Các Ngài ở dưới sự hướng dẫn của các Đấng Lipika, vốn cao hơn Các Ngài.

60. We have here presented an extremely abstruse idea. The mechanism for the administration of karma derives from the complex interaction of rays and planes.

60. Ở đây chúng ta nêu ra một ý niệm cực kỳ thâm áo. Cơ chế thi hành nghiệp quả bắt nguồn từ sự tương tác phức hợp giữa các cung và các cõi.

61. In other words, if we study the dorje formation, there is a clue to the execution of karma. The dorje contains unities and dualities and suggests the unification of dualities into unities. In the process of ‘karmic enactment’, separation becomes unity.

61. Nói cách khác, nếu chúng ta khảo sát cấu hình dorje, sẽ có manh mối về sự thực thi nghiệp quả. Dorje bao hàm nhất thể và nhị nguyên, và gợi ý sự hợp nhất các nhị nguyên vào trong nhất thể. Trong tiến trình “diễn hành nghiệp lực”, phân ly trở thành hợp nhất.

62. The dorje is also fivefold: point, duality, point, duality, point. The number five is very important for the administration of karma. The five is significant in relation to Sirius (the source of manas for our Solar Logos), and our highest Karmic Lords dwell on/in Sirius. The Solar Angels who are the ‘karmic administrators’ to the human being they have under supervision, are also closely connected to the five, for they are members of the fifth kingdom.

62. Dorje cũng có tính ngũ phân: điểm, nhị nguyên, điểm, nhị nguyên, điểm. Con số năm rất quan trọng đối với việc hành xử nghiệp quả. Số năm có ý nghĩa liên hệ với Sirius (nguồn gốc của manas cho Thái dương Thượng đế của chúng ta), và các Đấng Chúa Tể Nghiệp Quả tối cao của chúng ta ngự tại/ở Sirius. Các Thái dương Thiên Thần, vốn là “những nhà quản trị nghiệp quả” đối với con người mà Các Ngài giám coi, cũng liên hệ mật thiết với số năm, vì Các Ngài thuộc giới thứ năm.

63. The five-pointed star of initiation may flash forth when karma has been suitably fulfilled.

63. Ngôi sao năm cánh của điểm đạo có thể loé sáng khi nghiệp quả đã được chu toàn một cách thích đáng.

64. The mysteries of this interaction between planes and rays is profound in the extreme. It is a subject for the deepest meditation.

64. Những huyền bí của sự tương tác này giữa các cõi và các cung là thâm sâu đến tột độ. Đây là một chủ đề cho sự tham thiền sâu xa nhất.

65. The Lords of Karma are profound mathematicians trained on the fifth ray, and eventually alchemizing themselves onto the Path of Absolute Sonship. The secrets of the rates and measures of any spherical atom in relation to the cycles of karma that pertain to that atom are contained in the interplay between planes and rays. The more one ponders the implied mysteries, the more profound they are sensed to be.

65. Các Đấng Chúa Tể Nghiệp Quả là những nhà toán học thâm viễn được đào luyện trên cung năm, và rốt cuộc tự luyện hoá để bước lên Con Đường Người Con Tuyệt Đối. Những bí mật về các tốc độ và tỉ suất của bất kỳ nguyên tử hình cầu nào liên hệ đến các chu kỳ nghiệp quả thuộc về nguyên tử đó đều nằm trong sự tương tác giữa các cõi và các cung. Càng chiêm nghiệm những huyền bí hàm ẩn, người ta càng cảm nhận chúng thâm sâu.

the quaternary and all sumtotals of four can be seen as one of the basic combinations of matter, produced by the dual revolutions of planes and rays.

bộ tứ và mọi tổng số của bốn có thể được xem như một trong những phối hợp căn bản của chất liệu, được tạo bởi các cuộc tuần hoàn kép của các cõi và các cung.

66. Maharajas are lesser Lords of Karma. When numbering Karmic Lords we note that there are a higher three and a lower four.

66. Các Đại Vương là những Đấng Chúa Tể Nghiệp Quả bậc thấp hơn. Khi đếm các Đấng Chúa Tể Nghiệp Quả, chúng ta ghi nhận rằng có ba vị cao hơn và bốn vị thấp hơn.

67. We move, symbolically, from squares to trines when we consider the relationship between the four Maharajas and the three greater Lords of Karma.

67. Về mặt biểu tượng, chúng ta chuyển từ các hình vuông sang các tam hợp khi xét mối liên hệ giữa bốn Đại Vương và ba Đấng Chúa Tể Nghiệp Quả cao cả hơn.

68. Diamonds (as quadrangles having four points) are directly related to quaternaries and quaternaries to “karmic squares”. The astrological square is the geometrical symbol of karma which needs to be resolved or harmonized. The square is based upon the number four and suggests conflict which, through the application of will, love and intelligence, can be resolved into harmony.

68. Những hình kim cương (như các tứ giác có bốn điểm) liên hệ trực tiếp đến các bộ tứ, và các bộ tứ liên hệ đến “những hình vuông nghiệp quả”. Hình vuông chiêm tinh là biểu tượng hình học của nghiệp cần được giải quyết hay hoà điệu. Hình vuông đặt nền trên con số bốn và gợi ý xung đột mà, nhờ áp dụng ý chí, tình thương và trí tuệ, có thể được chuyển giải thành hoà điệu.

69. We are examining combinations of matter based on the number four—“combinations produced by the dual revolutions [why revolutions?] of planes and rays”.

69. Chúng ta đang khảo sát những phối hợp của chất liệu đặt trên con số bốn—“những phối hợp được tạo bởi các cuộc tuần hoàn kép [vì sao là các cuộc tuần hoàn?] của các cõi và các cung”.

70. When matter is arranged in squares, the four Maharajas can act through such arrangements.

70. Khi chất liệu được sắp thành các hình vuông, bốn Đại Vương có thể tác động qua các bố cục như vậy.

71. The square (in which two lines of energy or force are at cross purposes) forces confrontation. One cannot avoid the difficulties presented by the geometrical dissonance. Squares deal with energy streams in a dissonant relationship that demands to be noticed and reconciled.

71. Hình vuông (trong đó hai dòng năng lượng hay mãnh lực cắt nhau theo ý đồ đối nghịch) buộc phải đối mặt. Người ta không thể né tránh những khó khăn do sự bất hoà hình học đặt ra. Hình vuông liên quan đến các dòng năng lượng ở trong một tương quan nghịch âm đòi hỏi phải được lưu ý và hoà giải.

72. It was suggested that if one cooperates with Saturn (a potent Lord of Karma) all is well. If we cooperate with Saturn we know exactly where we belong. Karma is the way of liberation. So is dharma.

72. Có gợi ý rằng nếu người ta hợp tác với Sao Thổ (một Đấng Chúa Tể Nghiệp Quả hùng mạnh) thì mọi sự đều tốt lành. Nếu chúng ta hợp tác với Sao Thổ, chúng ta biết chính xác chỗ đứng của mình. Nghiệp là con đường giải thoát. Dharma cũng vậy.

73. VSK suggests that is possible to relate the four Maharajas to the “caves of initiation” and recommends the study of TCF 1182 in this regard.

73. VSK gợi ý rằng có thể liên hệ bốn Đại Vương với “những hang động của điểm đạo” và khuyến nghị nghiên cứu TCF 1182 về điểm này.

74. VSK queries: “Are the material of our lower vehicles in a way the activity of these lords of karma?”

74. VSK nêu vấn đề: “Vật chất của các hiện thể thấp của chúng ta, theo một nghĩa nào đó, có phải là hoạt động của các vị Chúa Tể nghiệp quả này chăng?”

75. It was also suggested that it is possible to see a ‘double dual-ness in two spheres and two revolutions’.

75. Cũng có gợi ý rằng có thể thấy một “tính lưỡng phân kép trong hai hình cầu và hai cuộc tuần hoàn”.

76. It was suggested that the square in relation to karma in the astrological chart. So the fours are related to karma (and also to dharma).

76. Có đề nghị xem xét hình vuông trong tương quan với nghiệp trong lá số chiêm tinh. Như vậy, bộ bốn liên hệ với nghiệp (và cũng với dharma).

The seven planes, likewise atoms, rotate on their own axis, and conform to that which is required of all atomic lives.

Bảy cõi, cũng như các nguyên tử, quay quanh trục riêng của chúng, và tuân theo điều được yêu cầu đối với mọi sự sống nguyên tử.

77. We are calling a plane an atomic life.

77. Chúng ta đang gọi một cõi là một sự sống nguyên tử.

78. One would have to calculate the spherical extent of any plane to determine its axis. In the process of gaining power on a plane, the use of the axis would be of great importance, just as in the gaining of power within the human energy system the use of the axis around which the vehicles rotate is crucial. The spinal cord would seem to be related to this axis. The axis is a conduit by means of which energy can circulate between ‘high’ and ‘low’.

78. Người ta sẽ phải tính toán độ bao trùm hình cầu của bất kỳ cõi nào để xác định trục của nó. Trong tiến trình giành quyền năng trên một cõi, việc sử dụng trục sẽ có tầm quan trọng lớn, cũng như trong việc giành quyền năng trong hệ năng lượng của con người, việc sử dụng trục quanh đó các vận cụ quay là thiết yếu. Ống tuỷ sống dường như liên hệ với trục này. Trục là một ống dẫn mà qua đó năng lượng có thể lưu thông giữa “trên” và “dưới”.

The seven spheres of any one plane, which we call subplanes, equally correspond to the system; each has its seven revolving wheels or planes that rotate through their own innate ability, due to latent heat—the heat of the matter of which they are formed.

Bảy hình cầu của bất kỳ một cõi nào, mà chúng ta gọi là các cõi phụ, cũng tương ứng với toàn hệ; mỗi hình cầu có bảy bánh xe hay các cõi của riêng mình, quay nhờ năng lực bẩm sinh của chúng, do nhiệt tiềm ẩn—nhiệt của chất liệu cấu thành chúng.

79. We may presume that the subplanes of any planar system share the same axis with the main system.

79. Chúng ta có thể giả định rằng các cõi phụ của bất kỳ hệ cõi nào chia sẻ cùng một trục với hệ chính.

80. The rotation of the various subplanes, however, would occur according to their own specific rates and measures.

80. Tuy nhiên, sự quay của các cõi phụ khác nhau sẽ diễn ra theo các tốc độ và tỉ suất riêng của chúng.

81. Involved in this dual rotation of planes and rays are ninety-eight sub planes or subrays.

81. Liên hệ trong sự quay kép này của các cõi và các cung là chín mươi tám cõi phụ hoặc cung phụ.

82. If we consider the number ninety eight we see that it suggests the ajna center—two petals of forty-eight sub-petals each, plus the two main petals. Since the ajna is the dorje, we see that the shape and meaning of the thunderbolt is inherent in the schema of plane and ray rotation.

82. Nếu xét con số chín mươi tám, chúng ta thấy nó gợi luân xa ajna—hai cánh, mỗi cánh có bốn mươi tám tiểu cánh, cộng với hai cánh chính. Vì ajna là dorje, chúng ta thấy hình dạng và ý nghĩa của lôi chớp đã hàm chứa trong sơ đồ quay của cõi và cung.

83. We recall to mind, again, that the latent heat of the matter of which the planes are formed cause the rotation of the planes.

83. Chúng ta lại nhớ rằng nhiệt tiềm ẩn của chất liệu tạo nên các cõi gây ra sự quay của các cõi.

84. Fohat is the source of heat. It is responsible for what we might call the ‘differential vibrational activation of root matter’—Mulaprakriti.

84. Fohat là nguồn của nhiệt. Nó chịu trách nhiệm cho cái mà chúng ta có thể gọi là “kích hoạt rung động phân sai của căn chất”—Mulaprakriti.

85. Fohat is fire and fire is the cause of heat.

85. Fohat là Lửa và Lửa là nguyên nhân của nhiệt.

86. Heat and matter are, however, different things. It may be that matter in its primeval condition has no measurable heat. This hypothesis relates to whether root matter is unstirred by vibration. This could only be the case if we are speaking of ‘Absolute Mulaprakriti’, and not merely of receptive substance (homogeneous but somewhat differentiated into spherical particles). ‘Absolute Mulaprakriti’ is undifferentiated. It is virtually an abstraction having no vibration and, therefore, having no heat.

86. Tuy nhiên, nhiệt và chất liệu là những điều khác nhau. Có thể rằng chất liệu trong tình trạng nguyên sơ của nó không có nhiệt đo được. Giả thuyết này liên hệ với việc căn chất có bị khuấy động bởi rung động hay không. Điều ấy chỉ có thể đúng nếu chúng ta đang nói về “Mulaprakriti Tuyệt Đối”, chứ không chỉ là chất liệu thụ nhận (đồng nhất nhưng phần nào được biến phân thành các hạt hình cầu). “Mulaprakriti Tuyệt Đối” là vô sai biệt. Nó hầu như là một trừu thể không có rung động và, do đó, không có nhiệt.

87. Vibration, heat and particularity are correlated ideas.

87. Rung động, nhiệt và tính biệt định là những ý niệm tương liên.

The spheres or atoms of any form whatsoever, from the form logoic, which we have somewhat dealt with, down to the ultimate physical atom and the molecular matter that goes to the construction of the physical body, show similar correspondences and analogies.

Các hình cầu hay nguyên tử của bất cứ hình tướng nào, từ hình tướng thuộc Thượng đế, mà chúng ta đã phần nào đề cập đến, xuống đến nguyên tử hồng trần tối hậu và chất liệu phân tử góp phần cấu tạo thể xác, đều biểu lộ những tương ứng và những tương đồng tương tự.

88. We see similar correspondence and analogies from ‘top’ to ‘bottom’.

88. Chúng ta thấy những tương ứng và tương đồng tương tự từ “đỉnh” đến “đáy”.

89. In this context, the term “molecular” means complex. Atomic, relatively, means simple.

89. Trong bối cảnh này, thuật ngữ “phân tử” hàm ý phức hợp. Tương đối mà nói, “nguyên tử” hàm ý đơn giản.

90. The “ultimate physical atom” is to be found upon the atomic level of the systemic physical plane. There is also an ‘ultimate cosmic physical atom’. Can such atoms be considered the constituents of the highest subplane of the cosmic physical plane—the highest subplane in the “Sea of Fire”. Such a “Sea” would be, with respect to the cosmic physical plane, the maximally de-aggregated state.

90. “Nguyên tử hồng trần tối hậu” được tìm thấy trên cõi phụ nguyên tử của cõi hồng trần hệ thống. Cũng có một “nguyên tử hồng trần vũ trụ tối hậu”. Liệu các nguyên tử như thế có thể được xem là các thành phần của cõi phụ cao nhất của cõi hồng trần vũ trụ—cõi phụ cao nhất trong “Biển Lửa” chăng. Một “Biển” như thế, xét đối với cõi hồng trần vũ trụ, sẽ là trạng thái giải kết tụ tối đa.

91. The question arises concerning the prakritic or material nature of the cosmic astral and lower cosmic mental planes. Because they are cosmically part of the personality of a stupendous Entity, they must (in some way not possible of definition by us) be prakritic or material.

91. Nảy sinh câu hỏi về bản chất prakriti hay vật chất của cõi cảm dục vũ trụ và các cõi hạ trí vũ trụ thấp hơn. Bởi vì về mặt vũ trụ, chúng là một phần của phàm ngã của một Đấng khôn lường, chúng tất yếu (theo một cách không thể do chúng ta định nghĩa) là có tính prakriti hay vật chất.

All these spheres conform to certain rules, fulfil certain conditions and are characterised by the same fundamental qualifications.

Tất cả những hình cầu này đều tuân theo một số quy luật, đáp ứng một số điều kiện và được đặc trưng bởi cùng những phẩm tính nền tảng.

92. We are dealing with the analogic uniformity of many atomic spheres.

92. Chúng ta đang đề cập đến tính đồng dạng theo luật tương đồng của nhiều hình cầu nguyên tử.

Later we will consider these conditions, [154] but must now continue with the effect of rotary action.

Về sau chúng ta sẽ xét các điều kiện này, [154] nhưng giờ phải tiếp tục với hiệu quả của tác động quay.

93. All spherical atomic life is controlled by law, rule and regulation.

93. Mọi sự sống nguyên tử hình cầu đều được chi phối bởi luật, quy luật và những quy định.

2. Momentum, resulting therefore in repulsion, was produced by the rotary movement.

2. Đà vận động, do đó dẫn đến sự đẩy lùi, được tạo ra bởi chuyển động quay.

94. If rotation caused by heat resulted in differentiation or separation, then momentum (differential movement) results in repulsion.

94. Nếu sự quay do nhiệt gây ra đưa đến biến phân hay phân ly, thì đà vận động (chuyển động sai khác) đưa đến sự đẩy lùi.

95. Momentum (a sustained rate of motion) is produced by rotary movement.

95. Đà vận động (một tốc độ chuyển động được duy trì) được sản sinh bởi chuyển động quay.

96. Separation creates distinction, but separation is not repulsion. With repulsion there is a ‘contra-magnetic antagonism’ between two bodies

96. Phân ly tạo nên sự biệt phân, nhưng phân ly không phải là đẩy lùi. Với sự đẩy lùi có một “đối kháng phản từ” giữa hai thể.

We have referred to the Law of Repulsion as one of the subsidiary branches of the great Law of Economy, which governs matter.

Chúng ta đã dẫn chiếu đến Định luật Đẩy Lùi như một trong những nhánh phụ của đại Định luật Tiết Kiệm, vốn cai quản chất liệu.

97. We must also remember that the Law of Attraction includes the factor of Repulsion.

97. Chúng ta cũng phải nhớ rằng Định luật Hút bao gồm yếu tố Đẩy Lùi.

Repulsion is brought about by rotary action, and is the basis of that separation which prevents the contact of any atom with any other atom,

Sự đẩy lùi được tạo nên bởi tác động quay, và là nền tảng của sự phân ly ngăn cản mọi nguyên tử tiếp xúc với mọi nguyên tử khác,

98. Repulsion is an intensified separation creating additional ‘space’ between spherical units.

98. Sự đẩy lùi là một phân ly được tăng cường, tạo thêm “khoảng cách” giữa các đơn vị hình cầu.

99. There are times when contact between atoms does not serve. Through isolation and independence atoms can develop according to their own nature without being unduly influenced by the natures of other atoms.

99. Có những lúc tiếp xúc giữa các nguyên tử không phục vụ mục đích. Qua sự cô lập và độc lập, các nguyên tử có thể phát triển theo bản tính riêng của chúng mà không bị ảnh hưởng quá mức bởi các bản tính khác.

which keeps the planets at fixed points in space and separated stably from each other;

vốn giữ cho các hành tinh ở những điểm cố định trong không gian và tách biệt ổn định khỏi nhau;

100. We note the word “stably”. Stability of form requires stable separations of the constituents within a form.

100. Chúng ta lưu ý từ “một cách ổn định”. Tính ổn định của hình tướng đòi hỏi sự tách biệt ổn định giữa các thành phần trong một hình tướng.

101. We can see that rotation causes separation and momentum and momentum produces stable spatial intervals between units.

101. Chúng ta có thể thấy rằng sự quay gây ra phân ly và đà vận động, và đà vận động tạo ra những khoảng cách không gian ổn định giữa các đơn vị.

102. The sequence we can study is: point → heat → rotation → separation → momentum → repulsion

102. Trình tự chúng ta có thể khảo sát là: điểm → nhiệt → quay → phân ly → đà vận động → đẩy lùi

which keeps them at a certain distance from their systemic centre,

vốn giữ chúng ở một khoảng cách nhất định so với trung tâm hệ thống của chúng,

103. As the planets are from the Sun.

103. Như các hành tinh đối với Mặt Trời.

and which likewise keeps the planes and subplanes from losing their material identity.

và cũng giữ cho các cõi và các cõi phụ khỏi đánh mất căn tính vật chất của chúng.

104. It is the purpose of the third divine aspect to promote the development of “distinct identity”.

104. Mục đích của phương diện thiêng liêng thứ ba là xúc tiến sự phát triển của “căn tính riêng biệt”.

105. Although the rotating planes interpenetrate, without the factor of repulsion caused by their differential rates of rotation, they would not maintain their “material identity” or ‘material integrity’.

105. Dẫu các cõi đang quay xuyên thấu nhau, nếu không có yếu tố đẩy lùi do các tốc độ quay sai khác gây nên, chúng sẽ không duy trì được “căn tính vật chất” hay “tính toàn vẹn vật chất” của mình.

106. Through a fine balance of attraction and repulsion, interpenetrating spheres are able to retain their distinct quality and material coherence.

106. Nhờ sự quân bình tinh tế giữa hút và đẩy, các hình cầu xuyên thấu nhau vẫn có thể giữ gìn phẩm tính riêng biệt và sự kết hợp vật chất của chúng.

107. VSK suggests that the idea of fixed ‘points in space’ comes up earlier (p. 153) in relation to the planes but not in relation to the rays.

107. VSK gợi ý rằng ý niệm các “điểm trong không gian” cố định xuất hiện trước đó (tr. 153) liên hệ đến các cõi chứ không liên hệ đến các cung.

Here we can see the beginning of that age-long duel between Spirit and matter, which is characteristic of manifestation, one aspect working under the Law of Attraction, and the other governed by the Law of Repulsion.

Ở đây chúng ta có thể thấy khởi nguyên của cuộc đấu tranh trường cửu giữa Tinh thần và chất liệu, vốn là đặc trưng của sự biểu lộ; một phương diện vận hành theo Định luật Hút, và phương diện kia được cai quản bởi Định luật Đẩy Lùi.

108. We observe the battle between Spirit and matter in many forms. Here we are given (in terms of occult physics) the reason for the battle.

108. Chúng ta quan sát cuộc chiến giữa Tinh thần và chất liệu trong nhiều hình thái. Ở đây, theo vật lý huyền bí, lý do của cuộc chiến được nêu ra.

109. As presented here, the Law of Repulsion is seen as related to the Law of Economy and the third divine aspect. The Law of Attraction is specifically related to the second aspect.

109. Theo trình bày ở đây, Định luật Đẩy Lùi được xem là liên hệ với Định luật Tiết Kiệm và phương diện thiêng liêng thứ ba. Định luật Hút liên hệ đặc thù với phương diện thứ hai.

From aeon to aeon the conflict goes on, with matter becoming less potent.

Từ đại kiếp này sang đại kiếp khác, cuộc xung đột tiếp diễn, với việc chất liệu trở nên kém thế lực.

110. DK is speaking of the progressive process occurring within any atomic sphere.

110. Chân sư DK đang nói về tiến trình tiệm tiến diễn ra trong bất kỳ hình cầu nguyên tử nào.

Gradually (so gradually as to seem negated when viewed from the physical plane)

Dần dần (chậm đến nỗi dường như bị phủ định khi nhìn từ cõi hồng trần)

111. …for progress is much more readily noticed upon the inner planes…

111. …vì tiến bộ dễ nhận ra hơn nhiều trên các cõi nội tại…

the attractive power of Spirit is weakening the resistance of matter till, at the close of the greater solar cycles, destruction (as it is called) will ensue, and the Law of Repulsion be overcome by the Law of Attraction.

năng quyền hấp dẫn của Tinh thần đang làm suy yếu sức kháng cự của chất liệu cho đến khi, vào lúc kết thúc các chu kỳ Thái dương vĩ đại, sẽ xảy ra hủy diệt (như người ta gọi), và Định luật Đẩy Lùi bị Định luật Hút thắng vượt.

112. We can see that the Law of Repulsion maintains the structural integrity of the Solar System. Destruction is equivalent to the overcoming of the Law of Repulsion by the Law of Attraction. The differential integrity of spherical atoms within the solar systemic atom will be annihilated.

112. Chúng ta có thể thấy Định luật Đẩy Lùi duy trì tính toàn vẹn cấu trúc của Hệ Mặt Trời. Hủy diệt tương đương với việc Định luật Hút thắng vượt Định luật Đẩy Lùi. Tính toàn vẹn biệt phân của các nguyên tử hình cầu trong nguyên tử hệ Thái dương sẽ bị tiêu hủy.

113. When considering the Law of Repulsion as an aspect of the Law of Attraction (i.e., “The Law of Attraction and Repulsion”), it is clear that the Law of Attraction is definitely and over time more potent.

113. Khi xét Định luật Đẩy Lùi như một phương diện của Định luật Hút (tức “Định luật Hút và Đẩy”), rõ ràng Định luật Hút theo thời gian chắc chắn là mạnh hơn.

114. VSK suggests that we should look at the dual ray of Love-Wisdom and, relating it to Gemini, speculate upon whether one or the other becomes more potent over time.

114. VSK đề nghị chúng ta nên xem xét cung nhị phân Bác Ái – Minh Triết và, liên hệ nó với Song Tử, suy đoán xem theo thời gian một trong hai có trở nên trội hơn không.

115. If we were to place three related laws in sequence we might have:

115. Nếu chúng ta xếp ba định luật liên hệ theo trình tự, có thể là:

a. The Law of Repulsion

a. Định luật Đẩy Lùi

b. The Law of Attraction and Repulsion

b. Định luật Hút và Đẩy

c. The Law of Attraction

c. Định luật Hút

116. Even in the straight Law of Attraction some repulsion will be implicate, as that which is not attracted is deflected or treated non-magnetically.

116. Ngay cả trong Định luật Hút thuần, vẫn hàm chứa một ít đẩy lùi, vì cái không được hút thì bị lệch hướng hoặc bị đối xử như phi từ tính.

It is a destruction of form and not of matter itself, for matter is indestructible.

Đó là sự hủy diệt hình tướng chứ không phải hủy diệt bản thân chất liệu, vì chất liệu là bất hoại.

117. When the Law of Attraction overcomes the Law of Repulsion there is a destruction of form but not of matter.

117. Khi Định luật Hút thắng vượt Định luật Đẩy Lùi thì hình tướng bị hủy diệt nhưng chất liệu thì không.

118. To say that matter is indestructible is to state a great and perhaps little realized truth.

118. Nói rằng chất liệu là bất hoại là phát biểu một chân lý vĩ đại, có lẽ ít được nhận ra.

119. If Spirit is indestructible, matter, which is a direct reflection or ‘Self-perception’ of Spirit, is equally indestructible.

119. Nếu Tinh thần là bất hoại, thì chất liệu—vốn là phản ảnh trực tiếp hay “Tự tri” của Tinh thần—cũng bất hoại như vậy.

120. Of course, in relation to THAT (the ULTIMATE) nothing identifiable remains, including Spirit and matter.

120. Tất nhiên, xét đối với CÁI ẤY (ĐẤNG TỐI THƯỢNG) thì chẳng có gì khả tri còn lại, kể cả Tinh thần lẫn chất liệu.

121. So the indestructibility of matter must be an intra-universe indestructibility.

121. Vậy tính bất hoại của chất liệu hẳn là tính bất hoại trong-nội-vũ-trụ.

This can be seen even now in the microcosmic life, and is the cause of the disintegration of form, which holds itself as a separated unit by the very method of repulsing all other forms.

Điều này thậm chí có thể thấy ngay bây giờ trong sự sống tiểu thiên địa, và là nguyên nhân của sự phân rã của hình tướng, vốn tự giữ mình như một đơn vị tách biệt bằng chính phương cách đẩy lùi mọi hình tướng khác.

122. In this section the microcosmic analogy to the indestructibility of matter is given.

122. Trong đoạn này đưa ra tương đồng tiểu thiên địa cho tính bất hoại của chất liệu.

123. If forms repulse forms, does matter repulse matter? This would depend upon whether units of matter can be considered forms—a subject dealt with in earlier commentaries.

123. Nếu các hình tướng đẩy lùi các hình tướng, liệu chất liệu có đẩy lùi chất liệu không? Điều này tùy thuộc vào việc các đơn vị chất liệu có thể được xem là hình tướng hay không—một chủ đề đã được đề cập trong các bình giảng trước.

124. As the Law of Attraction overcomes the Law of Repulsion forms are destroyed.

124. Khi Định luật Hút thắng vượt Định luật Đẩy Lùi thì các hình tướng bị hủy diệt.

125. Form is destroyed as it becomes incapable of repulsing all other forms. The form incapable of repulsion is overcome and disintegrates.

125. Hình tướng bị hủy diệt khi nó trở nên bất lực trong việc đẩy lùi mọi hình tướng khác. Hình tướng không còn khả năng đẩy lùi sẽ bị khuất phục và phân rã.

126. We can see that the Law of Repulsion is ruled by the first ray, but a first ray aspect of the third ray law—the Law of Economy.

126. Chúng ta có thể thấy Định luật Đẩy Lùi được cai quản bởi cung một, nhưng là một phương diện cung một của định luật cung ba—Định luật Tiết Kiệm.

It can be seen working out gradually and inappreciably in connection with the Moon, which no longer is repulsive to the earth, and is giving of her very substance to this planet.

Điều này có thể thấy đang diễn ra dần dần và khó nhận biết trong liên hệ với Mặt Trăng, vốn không còn đẩy lùi Trái Đất nữa, và đang hiến tặng chính chất thể của bà cho hành tinh này.

127. This is quite an astonishing occult hint.

127. Đây quả là một ẩn ý huyền bí đáng kinh ngạc.

128. The Moon is disintegrating but this fact is not yet appreciated or registered by observers.

128. Mặt Trăng đang phân rã nhưng sự kiện này chưa được người quan sát đánh giá hay ghi nhận.

129. The Moon is apparently being overcome by the magnetism of the Earth which the Moon no longer succeeds in repelling. The Earth is drawing the “very substance” of the Moon into its energy system, there to redeem it, or submit it to ‘vibrational reconfiguration’.

129. Mặt Trăng dường như đang bị từ tính của Trái Đất chế ngự đến nỗi nó không còn thành công trong việc đẩy lùi Trái Đất nữa. Trái Đất đang kéo “chính chất thể” của Mặt Trăng vào hệ năng lượng của mình, để uốn nắn, hay đưa nó vào “tái cấu hình rung động”.

130. We usually think of the Moon as the vampire draining energy from the Earth. This is apparently not the case, however, the arrival of lunar substance in the energy/force fields of Earth may have an initially devitalizing effect, until the normal retrogressive vibration of that substance is overcome.

130. Chúng ta thường nghĩ Mặt Trăng như ma cà rồng rút năng lượng từ Trái Đất. Rõ ràng không phải như vậy; tuy nhiên, sự đi vào của chất thể nguyệt tính vào các trường năng lượng/mãnh lực của Trái Đất có thể trước hết gây hiệu ứng làm suy sinh lực, cho đến khi rung động thoái hóa thông thường của chất thể ấy bị khắc phục.

H. P. B. hints at this in The Secret Doctrine, and I have here suggested the law under which this is so.70,71

Bà H. P. B. ám chỉ điều này trong Giáo Lý Bí Nhiệm, và ở đây tôi đã gợi ra định luật theo đó sự việc là như thế. 70,71

70: “The moon (our satellite) pouring forth into the lowest globe of our planetary chain (Globe D. “Earth”), all its energy and powers; and having transferred them to a new centre, becoming virtually a dead planet in which, since the birth of our globe, rotation has ceased.”—S. D., I, 179. 71: S. D., I, 179

70: “Mặt Trăng (vệ tinh của chúng ta) tuôn đổ vào bầu thấp nhất của dãy hành tinh của chúng ta (Bầu D. ‘Trái Đất’) mọi năng lượng và quyền năng của nó; và sau khi đã chuyển chúng sang một trung tâm mới, thực sự trở thành một hành tinh chết, trong đó, kể từ khi bầu của chúng ta chào đời, sự quay đã chấm dứt.” — S. D., I, 179. 71: S. D., I, 179

131. Were the energies and power of the Moon transferred only into Globe D of the Earth-chain? What of the inner principles of the Moon? It would seem that these, too, must be transferred to the Earth, for Globe D is multi-dimensional, possessing the various planes.

131. Liệu năng lượng và quyền năng của Mặt Trăng chỉ chuyển vào riêng Bầu D của Dãy Địa Cầu thôi sao? Còn các nguyên khí bên trong của Mặt Trăng thì sao? Dường như chúng cũng phải được chuyển sang Trái Đất, vì Bầu D là đa chiều, có các cõi khác nhau.

132. We note that the Moon is here called a “virtually” deal planet, but not completely dead.

132. Chúng ta lưu ý rằng Mặt Trăng ở đây được gọi là một hành tinh “hầu như” chết, chứ chưa hoàn toàn chết.

133. The cessation of rotation must indicate the cessation of the application of heat via the lunar axis. We see that rotation is a sign of life.

133. Sự chấm dứt quay hẳn ám chỉ sự chấm dứt việc áp dụng nhiệt qua trục nguyệt cầu. Chúng ta thấy rằng sự quay là một dấu hiệu của sự sống.

134. VSK asks, “So does this say that the Moon transferred its energy and powers to Earth, as the new centre? Does this imply Earth will transfer its energy to another centre one day? And then, likewise, cease revolving?

134. VSK hỏi: “Vậy điều này có nói rằng Mặt Trăng đã chuyển năng lượng và quyền năng của nó sang Trái Đất, như trung tâm mới không? Điều này có hàm ý một ngày nào đó Trái Đất cũng chuyển năng lượng của mình sang một trung tâm khác? Và rồi, tương tự, chấm dứt quay?”

135. In response to this, it may not be necessary for the Earth to die as the Moon died, for the Moon was the scene of a systemic failure which the Earth need not be.

135. Để đáp cho điều này, có lẽ không cần thiết Trái Đất phải chết như Mặt Trăng đã chết, vì Mặt Trăng là nơi xảy ra một thất bại hệ thống mà Trái Đất không nhất thiết phải là như vậy.

136. When considering the Moon-chain, we must not forget the other, interior globes—other than Globe D. Were they also the scene of systemic failure? What happened to their principles? Were they transferred to the various globes of the Earth-chain?

136. Khi xét về Dãy Mặt Trăng, chúng ta đừng quên các bầu nội giới—ngoài Bầu D. Chúng cũng là nơi xảy ra thất bại hệ thống sao? Điều gì đã xảy ra với các nguyên khí của chúng? Chúng có được chuyển sang các bầu khác nhau của Dãy Địa Cầu chăng?

137. Since we know very little of what transpires on the subtler globes of the Earth-chain, it is unlikely, indeed, that we would know what transpired (long, long ago) on the inner globes of the Moon-chain.

137. Vì chúng ta biết rất ít về những gì diễn ra trên các bầu vi tế của Dãy Địa Cầu, nên ắt hẳn lại càng không thể biết đã diễn ra những gì (từ rất rất xa xưa) trên các bầu nội giới của Dãy Mặt Trăng.

[155]

[155]

3. Frictional effect on all other bodies atomic, producing:

3. Tác dụng ma sát lên mọi thể khác mang tính nguyên tử, tạo ra:

138. Thus far we have dealt with the factors of “separation” and “momentum”, thereby increasing our knowledge of occult physics.

138. Cho đến đây, chúng ta đã đề cập đến các yếu tố “phân ly” và “đà vận động”, nhờ đó tăng trưởng hiểu biết của chúng ta về vật lý huyền bí.

a. Vitality of the atom,

a. Sinh lực của nguyên tử,

139. This correlates with the first aspect.

139. Điều này tương ứng với phương diện thứ nhất.

b. Coherence of the atom,

b. Tính cố kết của nguyên tử,

140. This correlates with the second aspect.

140. Điều này tương ứng với phương diện thứ hai.

c. Ability to function.

c. Khả năng vận hành.

141. And this correlates with the third aspect and seems to suggest the intelligence to function within the context in which any particular atom is placed.

141. Và điều này tương ứng với phương diện thứ ba, dường như hàm ý trí thông minh để vận hành trong bối cảnh mà bất kỳ nguyên tử nào đó được đặt vào.

d. Heat supplied to the composite form of which it may form a fragmentary part, whether it is the heat supplied by the rotation of a planet within the form macrocosmic, or the rotation of a cell in the physical body within the form microcosmic.

d. Nhiệt được cung cấp cho hình tướng tổng hợp mà nó có thể là một phần vụn, dù đó là nhiệt được cung cấp bởi sự quay của một hành tinh trong hình tướng đại thiên địa, hay bởi sự quay của một tế bào trong thể xác trong hình tướng tiểu thiên địa.

142. “Frictional effect” is definitely related to the generation of heat, but there would be no rotation (producing separation, momentum and friction) unless there was heat to cause the rotation.

142. “Tác dụng ma sát” chắc chắn liên hệ đến sự phát sinh nhiệt, nhưng sẽ không có sự quay (sinh ra phân ly, đà vận động và ma sát) nếu không có nhiệt khởi động sự quay.

143. One wonders about the ‘heat’ generated when the One Ultimate Universal Atom turns. In relation to what would friction be created? This is a philosophical and metaphysical puzzle involving the very depths of occult physics.

143. Người ta tự hỏi về “nhiệt” phát sinh khi Nguyên Tử Vũ Trụ Tối Hậu quay. So với cái gì mà ma sát được tạo ra? Đây là một câu đố triết học và siêu hình liên quan đến chính những chiều sâu của vật lý huyền bí.

144. The term “cell” is given as yet another spherical atom. It may come as a surprising idea that a “cell” rotates.

144. Thuật ngữ “tế bào” được nêu như một nguyên tử hình cầu nữa. Ý tưởng “một tế bào” quay có thể làm người ta ngạc nhiên.

e. Final combustion or disintegration, when the fires latent and radiatory have achieved a specific stage.

e. Sự bốc cháy hay phân rã sau cùng, khi những lửa tiềm ẩn và toả xạ đạt tới một giai đoạn chuyên biệt.

145. We are reminded that the final combustion or disintegration (so often discussed in relation to the fourth degree of man) require a specific stage of development of the latent and radiatory fires.

145. Chúng ta được nhắc rằng sự bốc cháy hay phân rã sau cùng (thường được bàn đến liên quan đến cấp điểm đạo thứ tư của con người) đòi hỏi một giai đoạn phát triển chuyên biệt của các lửa tiềm ẩn và toả xạ.

This is the secret of final obscuration and of pralaya, but cannot be dissociated from the two other factors of solar and electric fire.

Đây là bí nhiệm của sự che khuất sau cùng và của Giai kỳ qui nguyên, nhưng không thể tách lìa khỏi hai yếu tố khác là Lửa Thái dương và Lửa điện.

146. An important idea is given—that this final combustion or disintegration leading to final obscuration and pralaya depends in large measure on the latent and radiatory fires reaching a specific stage of development and relationship, yet, the secret of this final obscuration and of pralaya must also take into account the factors of solar and electric fire.

146. Một ý niệm quan trọng được đưa ra—rằng sự bốc cháy hay phân rã sau cùng, đưa đến sự che khuất sau cùng và Giai kỳ qui nguyên, phần nhiều tùy thuộc vào việc các lửa tiềm ẩn và toả xạ đạt đến giai đoạn phát triển và tương quan chuyên biệt; tuy vậy, bí nhiệm của sự che khuất sau cùng và của Giai kỳ qui nguyên cũng phải tính đến các yếu tố Lửa Thái dương và Lửa điện.

147. We learn again that the three fires cannot be dissociated from each other, especially at such a climactic point in the life of any atomic unit.

147. Chúng ta lại biết rằng ba loại Lửa không thể tách lìa nhau, nhất là ở điểm đỉnh cao trong đời sống của bất kỳ đơn vị nguyên tử nào.

148. There are five points offered. The five correlates with Brahma and with the fivefoldness of the manifestation of fire: fire latent, fire active, the fire of thought, the fire of higher mind and the fire of Spirit.

148. Có năm điểm được nêu ra. Con số năm tương ứng với Brahma và với tính ngũ phân của sự biểu lộ của Lửa: lửa tiềm ẩn, lửa hoạt động, lửa của tư tưởng, lửa của thượng trí và lửa của Tinh thần.

4. Absorption, through that expression which is seen in all whirling spheres of atomic matter at whichever surface in the sphere corresponds to the point called in a planet the North Pole.

4. Hấp thụ, qua biểu hiện thấy nơi mọi hình cầu xoáy của chất liệu nguyên tử tại bất kỳ bề mặt nào trong hình cầu tương ứng với điểm được gọi là Cực Bắc nơi một hành tinh.

149. The absorption here discussed in relation to the North Pole of any sphere—the point of polar depression.

149. Việc hấp thụ ở đây được bàn liên hệ đến Cực Bắc của bất kỳ hình cầu nào—điểm lõm cực.

150. If the sphere is atomic matter no longer whirls, there is no absorption. Such is the case with the Moon.

150. Nếu hình cầu là chất liệu nguyên tử không còn xoáy nữa, thì không có hấp thụ. Trường hợp của Mặt Trăng là như vậy.

151. We remember that we hypothesized that the determination of direction in relation to any atomic sphere depends upon taking the polar depression as a fixed point from which to determine the northern direction.

151. Chúng ta nhớ rằng đã giả định việc xác định phương hướng liên hệ đến bất kỳ hình cầu nguyên tử nào tùy thuộc vào việc lấy chỗ lõm cực làm điểm cố định để từ đó xác định hướng bắc.

Some idea of the intention that I seek to convey may be grasped by a study of the atom as portrayed in Babbitt’s “Principles of Light and Colour,” and later in Mrs. Besant’s “Occult Chemistry.”

Người ta có thể nắm được phần nào ý tứ mà tôi muốn truyền đạt bằng cách nghiên cứu nguyên tử như được mô tả trong “Nguyên lý của Ánh sáng và Màu sắc” của Babbitt, và về sau trong “Hoá học Huyền bí” của Bà Besant.

152. The study of Babbitt’s Atom (TCF 1181) is a necessity for those who wish to understand occult physics at the atomic level.

152. Việc nghiên cứu “Nguyên tử của Babbitt” (TCF 1181) là điều cần thiết cho những ai muốn hiểu vật lý huyền bí ở cấp nguyên tử.

153. Does anyone know where “Occult Chemistry” can be found on line?

153. Có ai biết “Hoá học Huyền bí” có thể tìm thấy trực tuyến ở đâu không?

154. The “Principles of Light and Colour” is a very large book, of which some abridgements have been made. Those who specialize in the investigation of light and colour will find the study of this book useful and thought-provoking.

154. “Nguyên lý của Ánh sáng và Màu sắc” là một cuốn sách rất lớn, đã có vài bản lược thuật. Những ai chuyên khảo sát về ánh sáng và màu sắc sẽ thấy việc nghiên cứu cuốn sách này hữu ích và gợi nhiều suy ngẫm.

This depression is produced by radiations which proceed counter to the rotations of the sphere and pass down from the north southwards to a midway point.

Chỗ lõm này được tạo ra bởi những bức xạ đi ngược chiều với sự quay của hình cầu và từ bắc đi xuống hướng nam tới một điểm ở giữa.

155. Here we are given the cause of the polar depression.

155. Ở đây chúng ta được cho biết nguyên nhân của chỗ lõm cực.

156. We should link this information with the thought that the rays rotate from north to south. We may find that these “radiations which proceed counter to the rotations of the sphere” are related to the expression of the seven rays in any atomic sphere.

156. Chúng ta nên liên kết thông tin này với ý tưởng rằng các cung quay từ bắc xuống nam. Có thể những “bức xạ đi ngược chiều với sự quay của hình cầu” này liên hệ với biểu lộ của bảy cung trong bất kỳ hình cầu nguyên tử nào.

157. We remember that at a point of energic consummation within man, a flame of the color of his “Ray” is to be seen extending upwards from the center of his head.

157. Chúng ta nhớ rằng tại một điểm viên mãn năng lượng trong con người, một ngọn lửa mang màu của “Cung” của y được thấy vươn lên từ trung tâm đầu.

158. What we are gathering is that the demonstration of the rays are related to the vertical dimension.

158. Điều chúng ta đang thu lượm là sự biểu hiện của các cung liên quan với chiều dọc.

159. We also rather that rays are associated with the second aspect and, hence, with form building.

159. Chúng ta cũng hiểu rằng các cung liên hệ với phương diện thứ hai và, vì vậy, với kiến tạo hình tướng.

160. It is to be noted that the radiations here mentioned “pass down from the north southwards to a midway point”. We are not told whether this point is upon the surface of the sphere or an internal point, but the midway point is sure to be significant.

160. Cần lưu ý rằng những bức xạ được nói tới ở đây “từ bắc đi xuống hướng nam tới một điểm ở giữa”. Chúng ta không được cho biết điểm này ở trên bề mặt hình cầu hay là một điểm nội tại, nhưng điểm ở giữa ắt hẳn có ý nghĩa.

161. In summary radiations produce the northern depression.

161. Tóm lại, các bức xạ tạo nên chỗ lõm phía bắc.

From there they tend to increase the latent heat, to produce added momentum and to give specific quality according to the source from which the radiation comes.

Từ đó chúng có khuynh hướng làm tăng nhiệt tiềm ẩn, tạo thêm đà vận động và ban phẩm tính chuyên biệt tùy theo nguồn phát ra bức xạ.

162. Let us tabulate the information in the preceding sentence. The radiations extending to a midway point from a northern direction produce the following effects:

162. Chúng ta hãy liệt kê thông tin trong câu trước. Những bức xạ đi xuống tới điểm ở giữa từ hướng bắc tạo ra các hiệu ứng sau:

a. They tend to increase the latent heat

a. Chúng có khuynh hướng làm tăng nhiệt tiềm ẩn

b. They produce added momentum (of the atomic sphere)

b. Chúng tạo thêm đà vận động (của hình cầu nguyên tử)

c. They give or impart specific quality according to the source from which the radiation comes. The fact that these vertical radiations are associated with “quality” is another hint linking them to the seven rays. The quality imparted is related to a specific source, and that source is extra-spheroidal

c. Chúng ban hay phú phẩm tính chuyên biệt tùy theo nguồn phát ra bức xạ. Việc các bức xạ theo trục dọc này liên hệ đến “phẩm tính” là một gợi ý khác liên kết chúng với bảy cung. Phẩm tính được phú là liên hệ với một nguồn chuyên biệt, và nguồn ấy ở bên ngoài hình cầu.

This absorption of extra-spheroidal emanation is the secret of the dependence of one sphere upon another, and has its correspondence in the cycling of a ray through any plane sphere.

Việc hấp thụ xuất lộ ngoài-hình-cầu này là bí nhiệm của sự nương dựa của một hình cầu vào hình cầu khác, và có tương ứng trong sự chu hành của một cung xuyên qua bất kỳ hình cầu-cõi nào.

163. DK draws the analogy between the downward tending radiation and the cycling of a ray through any plane sphere. We recall that each plane or subplane is a sphere.

163. Chân sư DK nêu sự tương đồng giữa bức xạ đi xuống theo trục dọc và sự chu hành của một cung xuyên qua bất kỳ hình cầu-cõi nào. Chúng ta nhớ rằng mỗi cõi hay cõi phụ là một hình cầu.

164. Through the polar depression extra-spheroidal emanation descends as radiation. The qualified energy under discussion is an emanation from another or perhaps larger sphere and, being absorbed, results in the radiations which proceed from north to south counter to the rotation of the sphere which absorbs the emanations.

164. Qua chỗ lõm cực, xuất lộ ngoài-hình-cầu đi xuống như bức xạ. Năng lượng mang phẩm tính đang được bàn đến là xuất lộ từ một hình cầu khác hay có lẽ lớn hơn, và, khi được hấp thụ, tạo thành các bức xạ đi từ bắc xuống nam ngược chiều với sự quay của hình cầu tiếp nhận xuất lộ.

165. In discussing these descending, vertical radiations we are definitely discussing the entrance of ray quality into the atomic sphere.

165. Khi bàn về những bức xạ thẳng đứng đi xuống này, chúng ta chắc chắn đang bàn về sự đi vào của phẩm tính cung vào hình cầu nguyên tử.

Every atom, though termed spheroidal, is more accurately a sphere slightly depressed at one location, [156] that location being the place through which flows the force which animates the matter of the sphere. This is true of all spheres, from the solar down to the atom of matter that we call the cell in the body physical.

Mỗi nguyên tử, dù được gọi là hình cầu, thì chính xác hơn là một hình cầu hơi lõm ở một vị trí, [156] vị trí đó là nơi tuôn chảy lực tiếp sinh lực từ bên ngoài vào để linh hóa chất liệu của hình cầu. Điều này đúng với mọi hình cầu, từ thái dương hệ xuống đến nguyên tử chất liệu mà chúng ta gọi là tế bào trong thể xác.

166. Science confirms the occult statement. The Earth is not a sphere but rather an “oblate spheroid”. This terms accounts for the polar depression.

166. Khoa học xác nhận phát biểu huyền bí. Trái Đất không phải là một hình cầu mà là một “cầu dẹt”. Thuật ngữ này giải thích chỗ lõm cực.

167. Through the slightly depressed location the force animating the matter of the sphere flows.

167. Qua vị trí hơi lõm ấy, lực linh hóa chất liệu của hình cầu tuôn chảy.

168. Thus, every sphere is animated by a stream of energy which imparts to that sphere a specific quality (shall we say, a specific ray quality?).

168. Như vậy, mọi hình cầu đều được linh hoạt bởi một dòng năng lượng phú cho hình cầu đó một phẩm tính chuyên biệt (chúng ta nên nói là một phẩm tính cung chuyên biệt?).

169. VSK suggests that we recognize that the North Pole of Earth is ocean, somewhat depressed, and the South Pole, Antarctica, is of similar size and as a landmass, somewhat protruding.

169. VSK gợi ý rằng chúng ta nhận ra Cực Bắc của Trái Đất là đại dương, hơi lõm, và Cực Nam, Nam Cực, có kích thước tương tự nhưng là một lục địa, hơi nhô ra.

Through the depression in the physical atom flows the vitalising force from without.

Qua chỗ lõm trong nguyên tử hồng trần chảy vào lực tiếp sinh lực từ bên ngoài.

170. All atomic spheres are vitalized by external force currents.

170. Mọi hình cầu nguyên tử đều được tiếp sinh lực bởi các dòng lực ngoại tại.

171. This must be true (in a way impossible of comprehension) for the One Ultimate Sphere in relation to its only possible source of vitalization or sustenance—namely the ABSOLUTE DEITY.

171. Điều này hẳn đúng (theo một cách bất khả tư nghị) với Hình Cầu Tối Hậu Duy Nhất đối với nguồn duy nhất có thể tiếp sinh lực hay duy trì cho nó—tức là THƯỢNG ĐẾ TUYỆT ĐỐI.

Every atom is both positive and negative; it is receptive or negative where the inflowing force is concerned, and positive or radiatory where its own emanations are concerned, and in connection with its effect upon its environment.

Mỗi nguyên tử vừa dương vừa âm; nó là thụ nhận hay âm tính đối với lực đi vào, và là dương hay toả xạ đối với các xuất xạ của chính nó, cũng như trong tương quan với ảnh hưởng của nó lên môi trường.

172. VSK suggests the following question: “What is the mechanism or place and way which changes inflowing force into radiatory emanation? Does this occur ‘at the centre’, or are these ‘two’ more intrinsically separate? Is the positive emanation the by-product, not a transitional or changed form of inflowing force?

172. VSK nêu câu hỏi: “Cơ chế hay nơi chốn và phương cách nào chuyển lực đi vào thành xuất xạ toả ra? Điều này diễn ra ‘tại trung tâm’, hay ‘hai’ điều ấy tự thân đã phân dị? Liệu xuất xạ dương tính là sản phẩm phụ, chứ không phải là dạng chuyển tiếp hay dạng biến đổi của lực đi vào?”

173. We are given the point of inflow—the polar depression. An atom is receptive or negative in relation to this point, but we are not given the point of radiation or emanation for the atom. It would seem necessary to connect the South Pole of the atom in this dynamic of reception and radiation, but this is not to infer that the South Pole is necessarily the point of radiation or emanation.

173. Chúng ta được cho biết điểm nhập lưu—chỗ lõm cực. Một nguyên tử là thụ nhận hay âm tính liên hệ đến điểm này, nhưng chúng ta không được cho biết điểm phát xạ hay xuất xạ của nguyên tử. Có vẻ cần nối Cực Nam của nguyên tử vào động thái thụ nhận và toả xạ này, nhưng điều đó không có nghĩa Cực Nam tất yếu là điểm phát xạ hay xuất xạ.

174. We understand that all chakras are both receptive and radiatory. This may well be the case in relation to the head center and the polar depression associated with it.

174. Chúng ta hiểu rằng mọi luân xa đều vừa thụ nhận vừa toả xạ. Điều này rất có thể cũng đúng với trung tâm đầu và chỗ lõm cực liên hệ với nó.

This can be predicated likewise of the entire ring-pass-not of the solar system in relation to its cosmic environment.

Điều này cũng có thể được khẳng định đối với toàn bộ vòng-giới-hạn của thái dương hệ trong tương quan với môi trường vũ trụ của nó.

175. It is being suggested that the solar atom likewise has a receptive point at its North Pole, and that this polar depression functions receptively in relation to the larger environment of the Solar Logos.

175. Ở đây gợi ý rằng nguyên tử thái dương cũng có một điểm thụ nhận tại Cực Bắc của nó, và chỗ lõm cực này vận hành như một điểm thụ nhận đối với môi trường lớn hơn của Thái dương Thượng đế.

Force flows into the solar system from three directions via three channels:

Mãnh lực chảy vào thái dương hệ từ ba phương, qua ba kênh:

176. Our Solar Logos’ local cosmic environment holds the following entities as significant sources of inflowing, qualifying energy.

176. Môi trường vũ trụ cục bộ của Thái dương Thượng đế chúng ta nắm giữ các thực thể sau như những nguồn năng lượng đi vào, mang phẩm tính.

a. The sun Sirius,

a. Mặt Trời Sirius,

b. The Pleiades,

b. Thất Nữ (Pleiades),

c. The Great Bear.

c. Đại Hùng (Great Bear).

177. These three are often called the “three great constellations”.

177. Ba nguồn này thường được gọi là “ba chòm sao vĩ đại”.

178. A close study of the scale and scope of each of the three shows an apparent mismatch, because (physically, at least) “the sun Sirius” is tiny compared to the other two sources, each of which is composed of a number of stars far greater in radiation and magnitude than Sirius.

178. Nghiên cứu kỹ về thang độ và quy mô của từng nguồn cho thấy một sự bất cân xứng rõ rệt, vì (ít nhất về phương diện vật lý) “Mặt Trời Sirius” là rất nhỏ so với hai nguồn kia, mỗi nguồn gồm nhiều sao có độ sáng và cấp số lớn hơn Sirius rất nhiều.

179. This discrepancy must eventually be solved. By considering Sirius as blind for a larger system (perhaps Ursa Minor or Orion), the great discrepancy in scale or scope may be solved—or at least a step may be taken in the direction of solution.

179. Sự bất cân xứng này rốt cuộc phải được giải quyết. Nếu xem Sirius như một màn che cho một hệ lớn hơn (có lẽ là Ursa Minor hay Orion), thì sự bất cân xứng lớn về thang độ hay quy mô có thể được giải giải—hoặc ít nhất là tiến thêm một bước theo hướng giải quyết.

I would here point out the connection or correspondence in this statement to an earlier one made when speaking of solar radiation, and the channels through which it can be felt. These currents or radiations we call

Tại đây tôi muốn nêu mối liên hệ hay sự tương ứng giữa phát biểu này với một phát biểu trước đó khi nói về bức xạ thái dương, và các kênh mà qua đó nó có thể được cảm nhận. Những lưu lưu hay bức xạ này chúng ta gọi là

180. The Tibetan links the statements made here with statements made earlier in the book (TCF 58-60).

180. Chân sư DK liên kết các phát biểu ở đây với các phát biểu trước đó trong sách (TCF 58–60).

a. The Sun. Within the sun, right at its very heart, is a sea of fire or heat, but not a sea of flame. Herein may lie a distinction that perhaps will convey no meaning to some. It is the centre of the sphere, and the point of fiercest internal burning, but has little relation to the flames or burning gases (whatever terms you care [59] to use) that are generally understood to exist whenever the sun is considered. It is the point of fiercest incandescence, and the objective sphere of fire is but the manifestation of that internal combustion. This central heat radiates its warmth to all parts of the system by means of a triple channel, or through its “Rays of Approach” which in their totality express to us the idea of “the heat of the sun.”

a. Mặt Trời. Bên trong mặt trời, ngay tại tâm điểm của nó, có một biển lửa hay biển nhiệt, nhưng không phải một biển ngọn lửa. Ở đây có thể ẩn một phân biệt mà có lẽ vô nghĩa đối với vài người. Đó là trung tâm của hình cầu, điểm bốc cháy nội tại dữ dội nhất, nhưng ít liên hệ với những ngọn lửa hay khí cháy (dù bạn muốn dùng thuật ngữ nào [59]) mà người ta thường hình dung mỗi khi nghĩ đến mặt trời. Đó là điểm nung đỏ khốc liệt nhất, và hình cầu hoả quang khách quan chỉ là biểu lộ của sự bốc cháy nội tại ấy. Nhiệt trung tâm này truyền hơi ấm của nó đến mọi phần của hệ qua một kênh tam phân, hay qua “Những Tia Tiếp Cận” mà trong toàn thể, truyền đạt cho chúng ta ý niệm về “nhiệt của mặt trời.”

1. The akasha, itself vitalised matter, or substance animated by latent heat.

1. Akasha, bản thân là chất liệu được tiếp sinh lực, hay chất được linh hoạt bởi nhiệt tiềm ẩn.

2. Electricity, substance of one polarity, and energised by one of the three aspects logoic. To express it more occultly, substance showing forth the quality of the cosmic Lord Whose energy it is.

2. Điện, chất liệu của một cực tính, và được tiếp năng bởi một trong ba phương diện của Thượng đế. Nói một cách huyền bí hơn, đó là chất liệu phô bày phẩm tính của Vị Chủ Tể Vũ Trụ mà năng lượng của Ngài chính là nó.

3. Light Rays of pranic aspect, some of which are being now recognised by the modern scientist. They are but aspects of the latent heat of the sun as it approaches the Earth by a particular line of least resistance.

3. Các tia sáng thuộc khía cạnh pranic, vài tia trong số này đang được các nhà khoa học hiện đại nhận ra. Chúng chỉ là những phương diện của nhiệt tiềm ẩn của mặt trời khi nó tiếp cận Trái Đất theo một con đường ít trở ngại nhất.

When the term “channel or ray of approach” is used, it means approach from the centre of solar radiation to the periphery. What is encountered during that approach—such as planetary bodies, for instance—will be affected by the akashic current, the electrical current, or the pranic current in some way, but all of these currents are only the internal fires of the system when viewed from some other point in universal, though not solar, space. It is, therefore, obvious that this matter of fire is as complex as that of the rays. The internal fires of the solar system become external and radiatory when considered from the standpoint of a planet, while the internal fires of the planet will affect a human being as radiation in exactly the same way as the pranic emanations of his etheric body affect another physical body as radiatory. The point to be grasped in all these [60] aspects is that one and all have to do with matter or substance, and not with mind or Spirit. (TCF 58-60)

Khi dùng thuật ngữ “kênh hay cung tiếp cận”, điều đó hàm ý sự tiếp cận từ trung tâm bức xạ Thái dương đến chu vi. Những gì được bắt gặp trong tiến trình tiếp cận ấy—chẳng hạn như các thiên thể hành tinh—sẽ chịu ảnh hưởng theo một cách nào đó bởi dòng akasha, dòng điện lực, hay dòng prana; nhưng tất cả các dòng này, khi được nhìn từ một điểm khác trong không gian vũ trụ, tuy không phải không gian Thái dương, thì chỉ là các lửa nội tại của hệ thống. Do đó, điều hiển nhiên là vấn đề Lửa này phức tạp như vấn đề các cung. Các lửa nội tại của hệ mặt trời trở thành ngoại tại và mang tính phát xạ khi xét từ lập trường của một hành tinh, trong khi các lửa nội tại của hành tinh sẽ tác động lên một con người như là bức xạ, đúng như những xuất lộ prana của thể dĩ thái của y tác động lên một thể xác khác như một sự phát xạ. Điểm cần nắm trong tất cả các [60] phương diện này là tất cả đều liên quan đến chất liệu hay vật chất, chứ không phải đến thể trí hay Tinh thần. (TCF 58-60)

a. Akashic.

a. Akasha.

b. Electrical.

b. Điện lực.

c. Pranic.

c. Prana.

181. If we look for exact correspondences we shall have the following:

181. Nếu chúng ta tìm kiếm các tương ứng chính xác, chúng ta sẽ có những điều sau:

a. The Akasha will correspond to Sirius. Sirius is the “Scorcher” and refiner of matter, transforming the mundane to the sacred.

a. Akasha sẽ tương ứng với Sirius. Sirius là “Kẻ Thiêu đốt” và là kẻ luyện lọc chất liệu, chuyển hoá phàm tục thành thiêng liêng.

b. Electricity will correspond to the Pleiades. This is a well-known correspondence

b. Điện lực sẽ tương ứng với chòm Thất Nữ. Đây là một tương ứng nổi tiếng.

c. Light rays of pranic aspect will correspond to the Great Bear. Since the Great Bear is considered the source of the seven rays for our solar system, this correspondence also makes sense.

c. Các tia sáng mang phương diện prana sẽ tương ứng với Đại Hùng Tinh. Vì Đại Hùng Tinh được xem là nguồn của bảy cung đối với hệ mặt trời của chúng ta, nên tương ứng này cũng có lý.

182. Energy or force flows into our solar atom from Sirius, the Pleiades and the Great Bear and is radiated along three channels as akasha, electricity and prana.

182. Năng lượng hay mãnh lực tuôn vào “nguyên tử Thái dương” của chúng ta từ Sirius, chòm Thất Nữ và Đại Hùng Tinh, và được xạ ra dọc theo ba kênh như akasha, điện lực và prana.

In considering the occult meaning of what is here suggested, one point in elucidation may be imparted, leaving the working out of the other two relationships to the student. The Pleiades are to the solar system, the source of electrical energy,

Khi xét ý nghĩa huyền bí của những điều được gợi ý ở đây, có thể truyền đạt một điểm để làm sáng tỏ, còn việc triển khai hai mối tương quan kia xin dành cho đạo sinh. Chòm Thất Nữ, đối với hệ mặt trời, là nguồn của năng lượng điện.

183. Electrical energy may be considered the energy which brings about bi-polar interplay within the field of matter.

183. Năng lượng điện có thể được xem là năng lượng tạo nên sự tương giao lưỡng cực trong lĩnh vực của chất liệu.

and just as our sun is the embodiment of the heart, or love aspect, of the Logos (Who is Himself the heart of ONE ABOUT WHOM NAUGHT MAY BE SAID) so the Pleiades are the feminine opposite of Brahma. Think this out, for much is contained in this statement.

và cũng như Mặt Trời của chúng ta là hiện thân của trái tim, hay phương diện Tình thương, của Thái dương Thượng đế (Ngài vốn Tự Thân là trái tim của Đấng Bất Khả Tư Nghị) thì chòm Thất Nữ là đối cực nữ tính của Brahma. Hãy suy ngẫm điều này, vì chứa đựng rất nhiều điều.

184. Sometimes the physical sun is correlated with the base of the spine of the Solar Logos:

184. Đôi khi Mặt Trời vật chất được liên hệ với đáy cột sống của Thái dương Thượng đế:

In the physical body we have the fires of the lower nature (the animal plane) centralised at the base of the spine. They are situated at a spot which stands in relation to the physical body as the physical sun to the solar system. (TCF 56)

Trong thể xác chúng ta có những lửa của bản chất thấp (bình diện thú tính) được tập trung ở đáy cột sống. Chúng ở vào một vị trí đối với thể xác như Mặt Trời vật chất đối với hệ mặt trời. (TCF 56)

185. Here it is correlated to the heart.

185. Ở đây nó được liên hệ với trái tim.

186. The equation seems to be as follows: Our Sun/Solar Logos = Pleiades/Brahma

186. Phương trình có vẻ như sau: Mặt Trời của chúng ta/Thái dương Thượng đế = chòm Thất Nữ/Brahma

187. This equation is, for various reasons, not entirely satisfying. The Pleiades are a cluster of stars (hundreds) and Brahma has no such concrete manifestation (as far as we know).

187. Phương trình này, vì nhiều lý do, không hoàn toàn thoả đáng. Chòm Thất Nữ là một cụm sao (hàng trăm) và Brahma (theo như chúng ta biết) không có biểu hiện cụ thể như vậy.

188. However, if the Sun represents a heart center within the Logos (and if the heart can be considered a feminine center), then the Pleiades can represent a concrete feminine center (perhaps a heart) within that far vaster Being called Brahma, who, in this case corresponds to the Solar Logos who is immaterial in relation to the objective Sun, just as Brahma is immaterial in relation to the objective Pleiades.

188. Tuy nhiên, nếu Mặt Trời tiêu biểu một trung tâm trái tim trong Thượng đế (và nếu trái tim có thể được xem là một trung tâm nữ tính), thì chòm Thất Nữ có thể tiêu biểu một trung tâm nữ tính cụ thể (có lẽ là một trái tim) trong Đấng bao la hơn rất nhiều gọi là Brahma, Đấng mà, trong trường hợp này, tương ứng với Thái dương Thượng đế vốn vô hình đối với Mặt Trời khách quan, cũng như Brahma là vô hình đối với chòm Thất Nữ khách quan.

189. But, to make the analogy work, the Sun would have to be considered the feminine opposite of the Solar Logos.

189. Nhưng, để phép loại suy hoạt động, Mặt Trời sẽ phải được xem là đối cực nữ tính của Thái dương Thượng đế.

190. The statement given for pondering is not easy, and will necessarily be the subject of much speculation.

190. Mệnh đề được đưa ra để suy ngẫm không dễ dàng, và tất yếu sẽ là đối tượng của nhiều suy đoán.

191. If the Seven Rishis represent prana and the Seven Sisters of the Pleiades, electricity, we may wonder whether the Sirian force is equilibrizing, contributing to the balancing of polarities.

191. Nếu Bảy Rishi tiêu biểu prana và Bảy Chị Em của chòm Thất Nữ tiêu biểu điện lực, chúng ta có thể tự hỏi liệu lực Sirius có mang tính quân bình, góp phần cân bằng các cực hay không.

192. VSK suggests that there may be a correlation between Sirius (hypothetically, akashic), the Pleiades (electrical) and the Great Bear (hypothetically, pranic) and another triplicity:

192. VSK gợi ý rằng có thể có một tương quan giữa Sirius (giả định là akashic), chòm Thất Nữ (điện lực) và Đại Hùng Tinh (giả định là pranic) với một bộ ba khác:

a. Interior fire

a. Lửa nội tại

b. Radiatory fire

b. Lửa phát xạ

c. Essential fire

c. Lửa yếu tính

1. Interior fire at the centre of the sphere, those inner furnaces which produce warmth. This is latent fire.

1. Lửa nội tại ở trung tâm của hình cầu, những lò lửa bên trong tạo ra hơi ấm. Đây là lửa tiềm ẩn.

2. Radiatory fire. This type of fire might be expressed in terms of physical plane electricity, of light rays, and of etheric energy. This is active fire.

2. Lửa phát xạ. Loại lửa này có thể được diễn tả bằng các thuật ngữ điện lực ở cõi hồng trần, các tia sáng, và năng lượng dĩ thái. Đây là lửa hoạt động.

3. Essential fire, or the fire elementals who are themselves the essence of fire. (TCF 52)

3. Lửa yếu tính, hay các hành khí lửa vốn tự thân là yếu tính của lửa. (TCF 52)

VSK tentatively suggests that interior fire may be related to Sirius; radiatory fire to the Pleiades; and essential fire to the Great Bear.

VSK tạm thời đề xuất rằng lửa nội tại có thể liên hệ với Sirius; lửa phát xạ với chòm Thất Nữ; và lửa yếu tính với Đại Hùng Tinh.

193. Certainly Sirius is the source most intimately related to our Solar Logos, and His Sun and solar system.

193. Chắc chắn Sirius là nguồn liên hệ mật thiết nhất với Thái dương Thượng đế của chúng ta, với Mặt Trời và hệ mặt trời của Ngài.

194. These are really difficult matters and much in the realm of physics which could come to our interpretive aid, has not yet been discovered.

194. Đây thực sự là những vấn đề khó, và nhiều điều thuộc lĩnh vực vật lý, vốn có thể giúp chúng ta diễn giải, vẫn chưa được khám phá.

Certain broad statements have been laid down here concerning the rotation of matter, and the results produced [157] in diverse spheres by that rotation. What is predicated of any one sphere or atom can be predicated of all, if it is in any way an occult statement of fact and we should be able to work out these four effects:

Một số mệnh đề tổng quát đã được nêu ra ở đây về sự xoay của chất liệu, và các kết quả tạo ra [ 157] trong những hình cầu đa dạng do sự xoay đó. Điều gì được khẳng định về bất kỳ một hình cầu hay một nguyên tử nào thì cũng có thể được khẳng định về tất cả, nếu đó là một phát biểu huyền môn về sự thật, và chúng ta nên có thể khai triển bốn hiệu ứng này:

1. Separation, or the repulsive effect,

1. Phân ly, hay hiệu ứng đẩy lùi,

2. Momentum, or the interior effect,

2. Xung lượng, hay hiệu ứng nội tại,

3. Frictional, environal effect,

3. Ma sát, hiệu ứng môi cận,

4. Absorption, the receptive or attractive effect,

4. Hấp thu, hiệu ứng tiếp nhận hay hấp dẫn,

195. In “certain broad statements” given in the foregoing sections, we have looked at separation, momentum, frictional effect and absorption.

195. Trong “một số mệnh đề tổng quát” vừa được nêu ở các phần trước, chúng ta đã xét đến phân ly, xung lượng, hiệu ứng ma sát và hấp thu.

196. Certain descriptors are here attached to the four effects and perhaps they can bring a little added illumination.

196. Ở đây gắn thêm vài mô tả cho bốn hiệu ứng, và có lẽ chúng có thể đem lại đôi chút soi sáng thêm.

a. It is clear that separation and repulsion are closely related. We could call repulsion an extension and intensification of separation, for separate things may remain separate without actively repelling each other.

a. Rõ ràng phân ly và đẩy lùi liên hệ chặt chẽ. Chúng ta có thể gọi đẩy lùi là sự mở rộng và tăng cường của phân ly, vì những sự vật riêng rẽ có thể vẫn riêng rẽ mà không chủ động đẩy nhau.

b. We will return to a consideration of momentum.

b. Chúng ta sẽ trở lại xét xung lượng.

c. Friction is caused by inharmonious interplay between contiguous atomic spheres. It may be called the ‘heated interplay’ of such disharmonious, contiguous spheres.

c. Ma sát được gây ra bởi sự tương giao bất hòa giữa các hình cầu nguyên tử kề cận. Có thể gọi đó là “sự tương giao bị nung nóng” của những hình cầu kề cận bất hòa như vậy.

i. Friction, we recall, produces: vitality, coherence, functionality, heat and final combustion.

i. Nhớ rằng, ma sát tạo ra: sinh lực, tính kết dính, chức năng, nhiệt và sự bốc cháy sau cùng.

ii. Friction requires interplay and interplay suggests an environal effect.

ii. Ma sát đòi hỏi sự tương giao, và tương giao gợi ý một hiệu ứng môi cận.

d. The dynamics of absorption are relatively easy to understand. Absorption operates through the polar depression in any atomic sphere.

d. Động học của hấp thu thì tương đối dễ hiểu. Hấp thu vận hành qua chỗ lõm cực trong bất kỳ hình cầu nguyên tử nào.

197. Momentum is called “the interior effect”, and this gives us but little to consider. I can only suggest pondering the question: “In what manner, ‘interior’?”

197. Xung lượng được gọi là “hiệu ứng nội tại”, và điều này cho chúng ta ít điều để xét. Tôi chỉ có thể gợi ý suy ngẫm câu hỏi: “Theo cách nào là ‘nội tại’?”

198. Momentum is usually considered to be a continuous movement, which overcomes frictional effect, and therefore, tends to continue its rate of motion despite resistance. Perhaps we must consider momentum as “rate of movement” caused by the reception of extra-spheric heat and the generation of intra-spheric heat. In this sense, momentum could be seen as generated by interior factors within the atom.

198. Thường xung lượng được xem là một chuyển động liên tục, vượt thắng hiệu ứng ma sát, và do đó có xu hướng tiếp tục tốc độ của nó bất chấp sức cản. Có lẽ chúng ta phải xem xung lượng như là “tốc độ chuyển động” do sự tiếp nhận nhiệt ngoài hình cầu và sự phát sinh nhiệt nội hình cầu. Theo nghĩa này, xung lượng có thể được xem là do các nhân tố bên trong nguyên tử tạo nên.

in every grade and type of atom,—a solar system, a sun, a planet, a plane, a ray, the body of the Ego, or a cell in the physical body.

trong mọi cấp và mọi loại nguyên tử — một hệ mặt trời, một mặt trời, một hành tinh, một cõi, một cung, thể của Chân ngã, hay một tế bào trong thể xác.

199. All the factors here listed are to be considered atomic spheres. They are interesting in their variety and should be thought of as similar though they seem very different.

199. Tất cả các yếu tố liệt kê ở đây đều phải được xem như là những hình cầu nguyên tử. Chúng thú vị ở tính đa dạng của chúng và nên được nghĩ là tương tự nhau dù dường như rất khác biệt.

200. All rotate and all are subject to the “four effects”: separation, momentum, frictional effect and absorption. effects

200. Tất cả đều xoay và tất cả đều chịu “bốn hiệu ứng”: phân ly, xung lượng, hiệu ứng ma sát và hấp thu. hiệu ứng

201. In analyzing the four effects, we find absorption and separation to relate to attraction and repulsion respectively. Momentum and friction are interior and exterior dynamics respectively.

201. Khi phân tích bốn hiệu ứng, chúng ta thấy hấp thu và phân ly lần lượt liên hệ với hấp dẫn và đẩy lùi. Xung lượng và ma sát lần lượt là các động học nội tại và ngoại tại.

III. THE QUALITIES OF ROTARY MOTION

III. CÁC PHẨM TÍNH CỦA CHUYỂN ĐỘNG XOAY

202. In brief review, we have examined two sections of Division E—“MOTION ON THE PHYSICAL AND ASTRAL PLANES”

202. Điểm lại ngắn gọn, chúng ta đã khảo sát hai tiểu mục của Phần E—“CHUYỂN ĐỘNG Ở CÕI HỒNG TRẦN VÀ CẢM DỤC”

a. Preliminary remarks

a. Nhận xét mở đầu

i. The threefold goal

i. Mục tiêu tam phân

ii. The threefold function

ii. Chức năng tam phân

iii. The threefold mode of activity

iii. Phương thức hoạt động tam phân

b. The effects of rotary motion

b. Các hiệu ứng của chuyển động xoay

i. Separation

i. Phân ly

ii. Momentum

ii. Xung lượng

iii. Friction

iii. Ma sát

iv. Absorption

iv. Hấp thu

203. Now we focus on the qualities of rotary motion.

203. Giờ đây chúng ta tập trung vào các phẩm tính của chuyển động xoay.

Every rotating sphere of matter is characterised by the three qualities, of inertia, mobility and rhythm.

Mọi hình cầu vật chất đang xoay đều được đặc trưng bởi ba phẩm tính: quán tính, tính linh động và nhịp điệu.

204. These are the three “gunas” as they are called.

204. Đây là ba “guna”, như người ta gọi.

1. Inertia. This characterises every atom at the dawn of manifestation, at the beginning of a solar cycle or mahamanvantara (or one hundred years of Brahma), at the commencement of a chain, of a globe, or of any spheroidal form whatsoever without exception.

1. Quán tính. Điều này đặc trưng mọi nguyên tử vào bình minh của sự biểu lộ, vào đầu chu kỳ Thái dương hay Đại giai kỳ sinh hóa (hay một trăm năm của Brahma), vào lúc khởi đầu của một dãy, một bầu, hay của bất kỳ hình cầu nào, không ngoại lệ.

205. Let us list the kinds of atoms thus far called to our attention:

205. Chúng ta hãy liệt kê các loại nguyên tử được gọi tới sự chú ý đến giờ:

a. A solar system

a. Một hệ mặt trời

b. A sun

b. Một mặt trời

c. A planet

c. Một hành tinh

d. A chain

d. Một dãy

e. A globe

e. Một bầu

f. A plane

f. Một cõi

g. A ray

g. Một cung

h. The body of the Ego

h. Thể của Chân ngã

i. A cell in the physical body

i. Một tế bào trong thể xác

j. “any spheroidal form whatsoever without exception”

j. “bất kỳ hình cầu nào, không hề có ngoại lệ”

206. The quality of inertia is to be noted at the beginning of the solar cycle (one hundred years of Brahma, and, in general, as characterizing atomic spheres at the beginning of any cycle.

206. Phẩm tính quán tính cần được ghi nhận vào lúc khởi đầu chu kỳ Thái dương (một trăm năm của Brahma), và nói chung như đặc trưng của các hình cầu nguyên tử vào đầu bất kỳ chu kỳ nào.

207. In short, the state of inertia precedes the attainment of mobility and rhythm.

207. Tóm lại, trạng thái quán tính đi trước việc đạt được tính linh động và nhịp điệu.

This statement, therefore, includes the totality of manifesting forms within the solar system.

Do đó, phát biểu này bao trùm toàn thể các hình tướng đang biểu lộ trong hệ mặt trời.

208. The implication is that all manifesting forms are really spheroidal forms.

208. Hệ luận là mọi hình tướng đang biểu lộ thực ra đều là những hình cầu.

Let us keep clearly in our minds that we are simply considering the three qualities of matter itself and are not considering consciousness.

Hãy giữ thật rõ trong tâm trí rằng chúng ta chỉ đang xét ba phẩm tính của bản thân chất liệu và không xét đến tâm thức.

209. DK continues to remind us of this fact, as so much detail is presented, that we may well get lost unless we remind ourselves of the fundamental principles of our enquiry.

209. Chân sư DK tiếp tục nhắc chúng ta về thực tế này, vì có quá nhiều chi tiết được trình bày, khiến chúng ta rất dễ lạc lối nếu không tự nhắc mình về các nguyên lý căn bản của cuộc khảo cứu.

Inertia is the result of lack of activity and the relative quiescence of the fires of matter.

Quán tính là kết quả của thiếu hoạt động và sự tĩnh lặng tương đối của các lửa của chất liệu.

210. Let us tabulate the causes of inertia:

210. Chúng ta hãy lập bảng các nguyên nhân của quán tính:

a. Lack of activity

a. Thiếu hoạt động

b. Relative quiescence of the fires of matter

b. Sự tĩnh lặng tương đối của các lửa của chất liệu

211. It is important to note that we are not speaking of complete lack of activity or of an absolute quiescence.

211. Điều quan trọng là lưu ý rằng chúng ta không nói về sự thiếu hoạt động hoàn toàn hay một tĩnh lặng tuyệt đối.

These fires, during obscuration or Pralaya, though latent, are free from the stimulation that comes from the aggregation of atoms into form, and the consequent interplay of the forms upon each other.

Những lửa này, trong thời kỳ lu mờ hay Giai kỳ qui nguyên, tuy tiềm ẩn, nhưng không chịu sự kích thích đến từ sự kết tụ các nguyên tử thành hình tướng, và do đó không có sự tương giao qua lại giữa các hình tướng với nhau.

212. Aggregation of atoms into forms and interplay of such forms upon each other are sources of stimulation for any sphere participating in the aggregation or involved in the interplay.

212. Sự kết tụ các nguyên tử thành những hình tướng, và sự tương giao của các hình tướng ấy với nhau, là những nguồn kích thích đối với bất kỳ hình cầu nào tham dự vào sự kết tụ hay dấn dự vào sự tương giao ấy.

213. Aggregation of atoms into forms precedes and is the basis of a resultant interplay of such forms upon each other.

213. Sự kết tụ các nguyên tử thành hình tướng đi trước và là cơ sở cho sự tương giao hậu phát giữa các hình tướng với nhau.

214. Pralaya is a state in which forms have disintegrated. There is no aggregation into forms and no interplay between forms (because they have ceased to exist).

214. Giai kỳ qui nguyên là một trạng thái trong đó các hình tướng đã tan rã. Không có sự kết tụ vào hình tướng và không có sự tương giao giữa các hình tướng (vì chúng đã chấm dứt tồn tại).

215. What is the meaning of the statement that the fires of matter are “latent” during Pralaya? May we say that the abstracted unit of life is experiencing higher are far more subtle fires, and that (if the pralaya is not absolute) the fires of matter wait outside the sphere of abstracted life for reactivation when incarnation is again pursued by that abstracted life.

215. Ý nghĩa của phát biểu rằng các lửa của chất liệu “tiềm ẩn” trong Giai kỳ qui nguyên là gì? Chúng ta có thể nói rằng đơn vị Sự sống được trừu xuất đang kinh nghiệm những lửa cao hơn và vi tế hơn nhiều, và rằng (nếu pralaya không phải là tuyệt đối) các lửa của chất liệu chờ ở ngoài phạm vi của sự sống được trừu xuất để được tái hoạt hoá khi sự nhập thể lại được sự sống ấy theo đuổi.

216. Existence in cosmos is inseparable from the presence of fire.

216. Hiện hữu trong vũ trụ là bất khả phân với sự hiện diện của lửa.

Where form exists and the Laws of Repulsion and Attraction are coming into force,

Nơi nào có hình tướng và các Định luật Đẩy Lùi và Hấp Dẫn bắt đầu có hiệu lực,

217. Why does DK list “Repulsion” before “Attraction”?

217. Tại sao Chân sư DK liệt kê “Đẩy Lùi” trước “Hấp Dẫn”?

218. May we say that no form can be distinct unless the forces of separation and repulsion have made it so? We remember that the unbridled forces of attraction will collapse all forms subject to it.

218. Chúng ta có thể nói rằng không hình tướng nào có thể biệt định nếu các lực của phân ly và đẩy lùi chưa làm cho nó trở nên như vậy? Chúng ta nhớ rằng các lực hấp dẫn không bị chế ngự sẽ làm sụp đổ mọi hình tướng chịu ảnh hưởng của chúng.

making radiation therefore possible, then comes stimulation, emanative effect, and a gradual speeding up which eventually, from within the atom itself, by its own rotary movement produces the next quality.

khiến cho bức xạ trở nên khả hữu, thì tiếp đến là kích thích, hiệu ứng xuất lộ, và sự gia tốc dần dần mà rốt cuộc, từ trong bản thân nguyên tử, bởi chuyển động xoay của chính nó, tạo ra phẩm tính kế tiếp.

219. An important sequence pertaining to the transition from inertia to mobility is as follows:

219. Một chuỗi trình tự quan trọng liên quan đến chuyển từ quán tính sang linh động như sau:

a. Form exists

a. Hình tướng hiện hữu

b. Repulsion and attraction exist due to the Law of Repulsion and the Law of Attraction

b. Đẩy Lùi và Hấp Dẫn hiện hữu do Định luật Đẩy Lùi và Định luật Hấp Dẫn

c. Radiation is made possible by the Laws of Attraction and Repulsion coming into force.

c. Bức xạ trở nên khả hữu nhờ các Định luật Hấp Dẫn và Đẩy Lùi có hiệu lực.

d. Radiation creates the possibility of stimulation. We remember the vertical descent, from north to south, of the stimulation issuing from the energy absorbed at the polar depression.

d. Bức xạ tạo khả hữu cho kích thích. Chúng ta nhớ đến sự giáng hạ theo chiều thẳng đứng, từ bắc xuống nam, của kích thích phát sinh từ năng lượng hấp thụ ở chỗ lõm cực.

e. Emanative effect follows upon stimulation. Emanation is the distribution of the inherent quality of the atom itself.

e. Hiệu ứng xuất lộ theo sau kích thích. Xuất lộ là sự phân phối phẩm chất vốn có của bản thân nguyên tử.

f. A gradual speeding up of the atom follows

f. Sự gia tốc dần dần của nguyên tử theo sau

g. From within the atom itself the quality of mobility is produced.

g. Từ trong bản thân nguyên tử, phẩm tính linh động được tạo ra.

[158]

[158]

2. Mobility. The inherent fires of matter produce rotary movement.

2. Tính linh động. Những lửa vốn có của chất liệu tạo ra chuyển động xoay.

220. This is the frequently made statement. Fire or heat causes rotation.

220. Đây là một phát biểu thường được lặp lại. Lửa hay nhiệt gây ra sự xoay.

Eventually this rotation results in radiation.

Rốt cuộc, chuyển động xoay này đưa đến bức xạ.

221. Rotation brings about that extension of influence we call radiation.

221. Sự xoay mang lại sự mở rộng ảnh hưởng mà chúng ta gọi là bức xạ.

The radiation of matter, the result of its dual heat [latent and active], produces necessarily an effect upon other atoms in its environment (it matters not whether that environment is cosmic space, systemic space, or the periphery of the physical body of a man),

Bức xạ của chất liệu, kết quả của nhiệt kép [tiềm ẩn và hoạt động], tất yếu sản sinh một hiệu ứng lên các nguyên tử khác trong môi cận của nó (bất luận môi cận đó là không gian vũ trụ, không gian hệ thống, hay chu vi của thể xác của một con người),

222. This is an “environal effect”. We remember discussing the “frictional, environal effect” (TCF 157) Thus:

222. Đây là một “hiệu ứng môi cận”. Chúng ta nhớ đã bàn về “hiệu ứng ma sát, môi cận” (TCF 157). Vậy:

a. The radiation of matter has an environal effect

a. Bức xạ của chất liệu có một hiệu ứng môi cận

b. Friction has an environal effect

b. Ma sát có một hiệu ứng môi cận

223. We remember how fire by friction is produced:

223. Chúng ta nhớ lửa do ma sát được tạo ra như thế nào:

Thus by the approximation of the latent heat in matter, and the interplay of that heat upon other spheres that totality is produced which we call “fire by friction.” (TCF 152)

Như vậy, do sự xích lại gần của nhiệt tiềm ẩn trong chất liệu, và sự tương giao qua lại của nhiệt đó lên các hình cầu khác mà tổng thể được tạo nên, thứ mà chúng ta gọi là “lửa do ma sát”. (TCF 152)

and this interaction and interplay causes repulsion and attraction according to the polarity of the cosmic, systemic or physical atom.

và sự tương tác và tương giao này gây ra đẩy lùi và hấp dẫn tùy theo cực tính của nguyên tử vũ trụ, hệ thống hay thể xác.

224. This interactive repulsion and attraction according to polarity is a sorting process.

224. Sự đẩy lùi và hấp dẫn mang tính tương tác tùy theo cực tính này là một quá trình phân loại.

Eventually this [interplay] produces coherence of form; bodies, or aggregates of atoms come into being or manifestation,

Rốt cuộc điều này [sự tương giao] tạo ra tính kết dính của hình tướng; các thể, hay các tập hợp nguyên tử ra đời hay biểu lộ,

225. From the ‘sorting out’ arises aggregations of atoms. Like attracts like and, conversely, opposites attract. Probably both dynamics are involved in the aggregating of atoms into forms.

225. Từ sự ‘phân loại’ nảy sinh sự kết tụ các nguyên tử. Đồng thanh tương ứng và, ở chiều ngược lại, các đối cực thu hút nhau. Có lẽ cả hai động học đều tham dự vào việc kết tụ các nguyên tử thành hình tướng.

and persist for the length of their greater or lesser cycles until the third quality is brought into definite recognition.

và tồn tại suốt độ dài các chu kỳ lớn nhỏ của chúng cho đến khi phẩm tính thứ ba được xác nhận rõ rệt.

226. Let us tabulate the developments related to the Stage of Mobility:

226. Chúng ta hãy lập bảng những phát triển liên quan đến Giai đoạn Linh động:

a. Rotary movement is produced by the inherent fires of matter

a. Chuyển động xoay được tạo bởi những lửa vốn có của chất liệu

b. Rotation eventually results in radiation

b. Sự xoay rốt cuộc đưa đến bức xạ

c. The radiation is dual (the produce of latent and active heat) and stimulates other atoms in the environment

c. Bức xạ là kép (sản phẩm của nhiệt tiềm ẩn và hiện hành) và kích thích các nguyên tử khác trong môi cận

d. The interplay of atoms (of whatever kind) is produced by the dual radiation.

d. Sự tương giao giữa các nguyên tử (bất luận loại gì) được tạo ra bởi bức xạ kép.

e. Interaction brought on by interplay causes repulsion or attraction according to the polarity of the atom.

e. Sự tương tác do tương giao gây nên đẩy lùi hay hấp dẫn tùy theo cực tính của nguyên tử.

f. Attraction and repulsion eventually produce coherence of form

f. Hấp dẫn và đẩy lùi rốt cuộc tạo ra tính kết dính của hình tướng

3. Rhythm, or the attainment of the point of perfect balance and of equilibrium.

3. Nhịp điệu, hay việc đạt đến điểm quân bình hoàn hảo và trạng thái cân bằng.

227. Rhythm is equated with the attainment of the point of perfect balance and equilibrium. Remember, however, that this perfected balance and equilibrium are not equivalent to stasis. The balance and equilibrium are dynamic.

227. Nhịp điệu được đồng nhất với việc đạt đến điểm quân bình hoàn hảo và cân bằng. Tuy nhiên, hãy nhớ rằng sự quân bình và cân bằng hoàn hảo này không đồng nghĩa với tĩnh chỉ. Quân bình và cân bằng là động.

228. Because of the driving force of Spirit, relatively perfected relationship may not be long sustained. Always there is the driving search for still more perfect relationship.

228. Do sức thúc đẩy của Tinh thần, mối tương quan tương đối hoàn hảo có thể không được duy trì lâu. Luôn luôn có sự kiếm tìm thúc bách hướng tới những tương quan còn hoàn hảo hơn nữa.

229. We should relate this state to the energy of Libra (the sign of dynamic equilibrium), to the third ray and the triangle (symbol of perfect balance).

229. Chúng ta nên liên hệ trạng thái này với năng lượng Thiên Bình (dấu hiệu của thế quân bình động), với cung ba và với tam giác (biểu tượng của thế quân bình hoàn hảo).

230. The rulership of Libra by Saturn is also significant producing stasis and disintegration. The third systemic law, the Law of Disintegration, can be related to the major third ray planet (Saturn) and, thence, to Libra, the sign in which it rules hierarchically and is exalted.

230. Việc Thổ Tinh cai quản Thiên Bình cũng có ý nghĩa, vì đem lại tĩnh chỉ và phân rã. Định luật hệ thống thứ ba, Định luật Phân rã, có thể được liên hệ với hành tinh chính yếu của cung ba (Thổ Tinh) và, từ đó, với Thiên Bình, dấu hiệu mà trong đó nó cai quản ở cấp bậc phân đoàn và được tôn xưng.

This point of perfect balance then produces certain specific effects which might be enumerated and pondered upon, even if to our finite minds they may seem paradoxical and contradictory.

Điểm quân bình hoàn hảo này rồi sẽ tạo ra một số hiệu ứng đặc thù có thể liệt kê và suy ngẫm, dẫu đối với trí hữu hạn của chúng ta chúng có vẻ nghịch lý và mâu thuẫn.

231. We are being alerted to the fact that from perfected balance and equilibrium issue results which are unexpected.

231. Chúng ta được báo trước rằng từ thế quân bình và cân bằng hoàn hảo sẽ phát sinh những kết quả bất ngờ.

232. We shall have to think deeply about these concepts if the results are to be understood as rational.

232. Chúng ta sẽ phải suy tư sâu xa về các ý niệm này nếu muốn hiểu các kết quả như hợp lý.

The limitation lies with us and with the use of words, and not in any real inaccuracy. These effects are:

Giới hạn nằm ở nơi chúng ta và ở việc dùng từ ngữ, chứ không ở bất kỳ sự không chính xác thực sự nào. Những hiệu ứng ấy là:

233. Perfect balance is productive of certain specific effects as listed below:

233. Thế quân bình hoàn hảo sinh ra một số hiệu ứng đặc thù liệt kê dưới đây:

a. The disintegration of form,

a. Sự phân rã của hình tướng,

234. This must be related to the Law of Disintegration, the third systemic law.

234. Điều này phải được liên hệ với Định luật Phân rã, định luật hệ thống thứ ba.

b. The liberation of the essence which the form confines,

b. Sự giải phóng yếu tính mà hình tướng giam giữ,

235. This is the alchemical release.

235. Đây là sự phóng thích theo thuật giả kim.

c. The separations of Spirit and matter,

c. Sự tách rời giữa Tinh thần và chất liệu,

236. We can begin to see why Libra, the sign of perfect balance and equilibrium, opens the door into Shamballa in which Planetary Center Spirit finds its liberated expression.

236. Chúng ta bắt đầu thấy vì sao Thiên Bình, dấu hiệu của quân bình và cân bằng hoàn hảo, mở cánh cửa vào Shamballa, nơi phương diện Tinh thần của Trung tâm Hành tinh tìm thấy sự biểu lộ giải thoát.

d. The end of a cycle, whether planetary, human or solar,

d. Kết thúc một chu kỳ, dù là hành tinh, nhân loại hay Thái dương,

237. Perfection precedes termination, which follows rapidly upon perfection. The Spirit is impatient for new and ever more adequate forms of expression.

237. Sự hoàn thiện đi trước sự kết thúc, vốn theo sau nhanh chóng sau hoàn thiện. Tinh thần sốt ruột tìm kiếm các hình tướng biểu lộ mới và ngày càng tương xứng hơn.

e. The production of obscuration, and the end of objectivity or manifestation,

e. Sự lu mờ, và chấm dứt tính khách quan hay sự biểu lộ,

238. Obscuration and pralaya are two terms which are often considered equivalent, but the connotation surrounding pralaya is that it is more terminal than obscuration.

238. “Lu mờ” (obscuration) và “giai kỳ qui nguyên” thường được xem là tương đương, nhưng sắc thái của pralaya là kết thúc hơn lu mờ.

239. A planet, for instance, can go into obscuration a number of times before going into pralaya.

239. Chẳng hạn, một hành tinh có thể đi vào lu mờ nhiều lần trước khi đi vào giai kỳ qui nguyên.

f. The reabsorption of the essence, and the merging again of differentiated matter with the root of matter,

f. Sự tái hấp thu yếu tính, và sự dung hợp trở lại của chất liệu sai biệt với gốc của chất liệu,

240. Pralaya brings about a separation of Spirit from matter.

240. Giai kỳ qui nguyên đem lại sự tách rời của Tinh thần khỏi chất liệu.

241. Spirit is essence, and when Spirit is liberated from a particular form, essence returns to Essence.

241. Tinh thần là yếu tính, và khi Tinh thần được giải phóng khỏi một hình tướng cụ thể, yếu tính trở về với Yếu tính.

242. Much is implied by the idea that differentiated matter merges with the “root of matter”. Is the “root of matter” Mulaprakriti? Does this differentiated matter re-become Mulaprakriti? And thus lose all quality accumulated?

242. Ý niệm rằng chất liệu sai biệt dung hợp với “gốc của chất liệu” hàm ý rất nhiều. “Gốc của chất liệu” có phải là Mula-prakriti? Liệu chất liệu sai biệt có trở-thành-lại Mula-prakriti? Và như vậy đánh mất mọi phẩm tính tích lũy?

243. Or does differentiated matter return to a kind of reservoir of similar matter (thus retaining quality imparted when built into form) and in this reservoir await a future ‘summons’—for aggregation.

243. Hay chất liệu sai biệt trở về một dạng “bể chứa” của những chất liệu tương tự (vậy là giữ lại phẩm tính được truyền khi được xây vào hình tướng) và trong bể chứa ấy chờ một “triệu lệnh” tương lai — để kết tụ?

g. The end of time and space as we understand it,

g. Sự kết thúc của thời gian và không gian như chúng ta hiểu,

244. We note that there is an ending of time and space “as we understand it”, but not an absolute ending of time and space.

244. Chúng ta lưu ý rằng có sự kết thúc của thời gian và không gian “như chúng ta hiểu”, chứ không phải sự kết thúc tuyệt đối của thời gian và không gian.

245. Two planets associated with Time and Space are associated with Libra—Saturn (Time) and Uranus (Space).

245. Có hai hành tinh liên hệ với Thời gian và Không gian gắn với Thiên Bình — Thổ Tinh (Thời gian) và Thiên Vương (Không gian).

h. The unification of the three Fires and the bringing about of spontaneous combustion, if one might so express it,

h. Sự hợp nhất của ba Lửa và đưa đến sự tự bốc cháy, nếu có thể diễn tả như vậy,

246. The final combustion is not the prerogative of any one fire alone. The union of all three is required.

246. Sự bốc cháy sau cùng không là đặc quyền của riêng một loại lửa nào. Sự hợp nhất của cả ba là điều kiện tất yếu.

247. We can see this unification when studying the combustion of the causal body.

247. Chúng ta có thể thấy sự hợp nhất này khi nghiên cứu sự bốc cháy của thể nguyên nhân.

[159]

[159]

i. The synthetic activity of matter in the three types of movement,—rotary, spiralling-cyclic and onward progression,—which unified movement will be produced by the interaction of the fires of matter, of mind and of Spirit upon each other.

i. Hoạt động tổng hợp của chất liệu trong ba loại chuyển động — xoay tròn, xoắn ốc-chu kỳ và tiến tới —, và chuyển động hợp nhất này sẽ được tạo bởi sự tương tác của các lửa của chất liệu, của thể trí và của Tinh thần lên nhau.

248. All of the foregoing stages present a picture of consummation.

248. Mọi giai đoạn nêu trên đều trình hiện một bức tranh viên mãn.

249. We note in point “i” that three types of motion and three types of fire become synthesized. The synthesis of the fires precedes the synthetic activity of the three types of motion.

249. Chúng ta lưu ý ở điểm “i” rằng ba loại chuyển động và ba loại lửa trở nên tổng hợp. Sự tổng hợp của các lửa đi trước hoạt động tổng hợp của ba loại chuyển động.

250. To inspire directed effort it is always necessary to present a vision of the goal, i.e., of consummation.

250. Để khơi dậy nỗ lực có định hướng, luôn cần trình hiện một viễn ảnh về mục tiêu, tức là, về thành tựu viên mãn.

When the point of rhythm or balance is reached in a solar system, in a plane, in a ray, in a causal body, and in the physical body,

Khi điểm nhịp điệu hay quân bình đạt được trong một hệ mặt trời, trong một cõi, trong một cung, trong một thể nguyên nhân, và trong thể xác,

251. We note that a “ray” is considered materially. A ray, from this perspective, is a sheath or a veil, a sphere of utmost tenuity, as discussed above.

251. Chúng ta lưu ý rằng một “cung” được xét như một thực thể vật chất. Một cung, từ viễn tượng này, là một vỏ bọc hay bức màn, một hình cầu cực kỳ tế vi, như vừa bàn ở trên.

252. Usually a ray is not considered to be a sphere or material in nature.

252. Thông thường, một cung không được xem là một hình cầu hay có bản chất vật chất.

253. A ray is such an abstract factor that we must, through careful thinking, learn to refine our conception of it.

253. Một cung là một yếu tố trừu tượng đến mức chúng ta phải, qua tư duy cẩn trọng, học cách tinh luyện quan niệm về nó.

then the occupier of the form is loosed from prison;

khi đó kẻ cư ngụ trong hình tướng được tháo gỡ khỏi nhà tù;

254. The “occupier” is the Indweller

254. “Kẻ cư ngụ” là Đấng Nội Tại.

he can withdraw to his originating source, and is liberated from the sheath which has hitherto acted as a prison;

y có thể rút về nguồn gốc của mình, và được giải phóng khỏi cái vỏ bọc vốn bấy lâu nay hành xử như một nhà tù;

255. The effect of both the Moon and Sun as veils upon reality is terminated.

255. Tác dụng màn che của cả Mặt Trăng lẫn Mặt Trời đối với thực tại được chấm dứt.

and he can escape from an environment which he has utilised for the gaining of experience and as a battle ground between the pairs of opposites.

và y có thể thoát khỏi một môi trường mà y đã vận dụng để đắc đắc kinh nghiệm và như một bãi chiến địa giữa các cặp đối cực.

256. The environment from which escape occurs is either

256. Môi trường mà khỏi đó có sự thoát ly là hoặc

a. The three lower worlds

a. Ba cõi thấp

b. The causal sheath

b. Vỏ bọc nguyên nhân

257. It is implied that there is no gaining of experience without a battle.

257. Điều được hàm ý là không có sự đắc kinh nghiệm nếu không có chiến đấu.

258. The fourth ray may be called the ‘ray of interactive experience’. It is also the “ray of struggle”.

258. Cung bốn có thể được gọi là “cung của kinh nghiệm tương giao”. Nó cũng là “cung của tranh đấu”.

259. Man is held in lower worlds by attraction to and repulsion from those worlds. Hatred can be a strong a bond as love. Both must be neutralized to permit escape. This neutralization is the province of the Lords of Karma who supervise man’s ‘gradual disengagement through pain’ from the areas of imprisonment.

259. Con người bị trói buộc trong các cõi thấp bởi sự hấp dẫn tới và đẩy lùi khỏi những cõi đó. Oán ghét có thể là một mối ràng buộc mạnh như yêu thương. Cả hai phải được hoá giải để cho phép sự thoát ly. Sự hoá giải này nằm trong thẩm quyền của các Đấng Chủ Nghiệp, các Ngài giám sát “sự gỡ dần qua đau khổ” của con người khỏi những vùng giam cầm.

The sheath or form of whatever kind then automatically disintegrates.

Vỏ bọc hay hình tướng bất luận loại gì khi ấy tự động phân rã.

260. Perfected equilibrium precedes disintegration.

260. Thế quân bình hoàn hảo đi trước phân rã.

261. When the Indweller vacates his former premises, they fall apart.

261. Khi Đấng Nội Tại rời bỏ cư sở cũ, chúng sụp đổ.

262. We are given a good reason to live appreciatively in the moment according to the buddhic consciousness. That which is perfected (relatively) cannot abide, so we had best appreciate consummations as they present themselves to us, for they are fleeting.

262. Chúng ta được trao một lý do tốt đẹp để sống biết trân quý hiện tiền theo tâm thức Bồ đề. Cái gì (tương đối) hoàn thiện thì không thể lưu trú lâu, vậy tốt nhất là trân trọng các viên mãn khi chúng xuất hiện với chúng ta, vì chúng rất mau tàn.

IV. ROTARY MOTION AND SYMBOLISM

IV. CHUYỂN ĐỘNG XOAY VÀ BIỂU TƯỢNG

Every rotating sphere of matter can be pictured by using the same general cosmic symbols as are used for the portrayal of evolution.

Mọi hình cầu vật chất đang xoay đều có thể được mô tả bằng cách dùng những biểu tượng vũ trụ tổng quát giống nhau như những biểu tượng dùng để phác hoạ tiến hoá.

263. Note that these symbols are “cosmic” symbols.

263. Lưu ý rằng đây là những biểu tượng “vũ trụ”.

264. These symbols have a wide range of applications. We have already utilized them in the attempt to understand some of the Creative Logoi.

264. Những biểu tượng này có phạm vi ứng dụng rất lớn. Chúng ta đã sử dụng chúng trong nỗ lực hiểu một số Thượng đế Sáng Tạo.

265. VSK would have us note that we are dealing with five symbols. This five, we remind ourselves, relates to the manner in which the three fires presently manifest (as two dualities and a final synthesis).

265. VSK muốn chúng ta lưu ý rằng chúng ta đang xử lý năm biểu tượng. Con số năm này, chúng ta tự nhắc, liên quan đến cách ba lửa hiện đang biểu lộ (như hai cặp đối đãi và một hợp nhất sau cùng).

1. The circle. This stands for the ring-pass-not of undifferentiated matter. It stands for a solar system or the body logoic, viewed etherically; it stands for a planet or the body of a Heavenly Man viewed etherically; it stands for a human body, viewed likewise, etherically and it stands for them all at the prime or earliest epoch of manifestation. It stands finally for a single cell within the human vehicle, and for the atom of the chemist or physicist.

1. Vòng tròn. Điều này tượng trưng cho vòng-giới-hạn của chất liệu chưa sai biệt. Nó tượng trưng cho một hệ mặt trời hay thân thể logoic, khi được nhìn trên bình diện dĩ thái; nó tượng trưng cho một hành tinh hay thân thể của một Đấng Thiên Nhân khi nhìn trên bình diện dĩ thái; nó tượng trưng cho thân thể con người, cũng được nhìn như vậy, trên bình diện dĩ thái; và nó tượng trưng cho tất cả những điều đó vào thuở sơ kỳ hay thời kỳ sớm nhất của sự biểu lộ. Sau cùng, nó tượng trưng cho một đơn bào trong vận cụ con người, và cho nguyên tử của nhà hoá học hay nhà vật lý.

266. Let us tabulate the referents of this symbol:

266. Chúng ta hãy lập bảng các đối tượng mà biểu tượng này ám chỉ:

a. A solar system or the body logoic viewed etherically

a. Một hệ mặt trời hay thân thể logoic khi được nhìn trên bình diện dĩ thái

b. A planet of the body of a Heavenly Man viewed etherically

b. Một hành tinh hay thân thể của một Đấng Thiên Nhân khi được nhìn trên bình diện dĩ thái

c. A human body viewed etherically

c. Thân thể con người khi được nhìn trên bình diện dĩ thái

d. A cell within the human vehicle (viewed etherically?)

d. Một tế bào trong vận cụ con người (cũng được nhìn trên bình diện dĩ thái?)

e. An atom of the chemist or physicist (viewed etherically?)

e. Một nguyên tử của nhà hoá học hay nhà vật lý (được nhìn trên bình diện dĩ thái?)

267. Any whole can be viewed as a circle.

267. Bất kỳ một toàn thể nào cũng có thể được biểu trưng như một vòng tròn.

268. Note that that for which the circle stands is “undifferentiated” and at the “prime or earliest epoch of manifestation”.

268. Lưu ý rằng điều mà vòng tròn tượng trưng là “chưa sai biệt” và ở “thuở sơ kỳ của sự biểu lộ”.

269. It would seem that most (or all) of the wholes for which this symbol stands are to be viewed etherically.

269. Có vẻ như phần lớn (hay tất cả) những toàn thể mà biểu tượng này chỉ đến đều phải được nhìn trên bình diện dĩ thái.

270. The final two wholes (the single cell and the atom of the chemist or physicist) appear to be viewed physically. At least an etheric viewing is not suggested.

270. Hai toàn thể sau cùng (đơn bào và nguyên tử của nhà hoá học hay nhà vật lý) dường như được nhìn ở bình diện hồng trần. Ít nhất không có gợi ý rằng phải nhìn dĩ thái.

271. What if we wish to symbolize the entirety of cosmos? Can we use this symbol?

271. Nếu chúng ta muốn biểu trưng toàn thể vũ trụ thì sao? Chúng ta có thể dùng biểu tượng này chăng?

2. The circle with the point in the centre.

2. Vòng tròn có điểm ở trung tâm.

272. Note that this is also the symbol for the Sun and for the Master.

272. Lưu ý rằng đây cũng là biểu tượng của Mặt Trời và của Chân sư.

This signifies the production of heat in the heart of matter; the point of fire, the moment of the first rotary activity, the first straining of the atom, motivated by latent heat, into the sphere of influence of another atom.

Điều này biểu thị sự sản sinh nhiệt trong tim của chất liệu; điểm của lửa, khoảnh khắc của hoạt động xoay đầu tiên, sự rướn mình đầu tiên của nguyên tử, được thúc động bởi nhiệt tiềm ẩn, vào phạm vi ảnh hưởng của một nguyên tử khác.

273. Let us tabulate the meaning of this symbol:

273. Chúng ta hãy lập bảng ý nghĩa của biểu tượng này:

a. Heat in the heart of matter

a. Nhiệt trong tim của chất liệu

b. A point of fire

b. Một điểm của lửa

c. The moment of first rotary activity

c. Khoảnh khắc của hoạt động xoay đầu tiên

d. The first straining of the atom (motivated by latent heat) into the sphere of influence of another atom.

d. Sự rướn mình đầu tiên của nguyên tử (được thúc động bởi nhiệt tiềm ẩn) vào phạm vi ảnh hưởng của một nguyên tử khác.

274. Note that we are dealing with “latent” heat.

274. Lưu ý rằng chúng ta đang xử lý “nhiệt” tiềm ẩn.

275. When heat exists rotation begins.

275. Khi có nhiệt, sự xoay bắt đầu.

276. The point is the aperture for the appearance of heat. What, then, is the relation of Fohat (the bringer of fire and heat to matter) to this central point?

276. Điểm là khẩu độ cho sự xuất hiện của nhiệt. Vậy, mối liên hệ của Fohat (Đấng mang lửa và nhiệt đến chất liệu) với điểm trung tâm này là gì?

277. That which is symbolized the circle apparently does not rotate.

277. Cái được biểu trưng bằng vòng tròn dường như không xoay.

278. The presence of the point (of fire, of heat) symbolizes the beginning or rotation.

278. Sự hiện diện của điểm (của lửa, của nhiệt) biểu trưng cho sự bắt đầu của sự xoay.

279. This phase also indicates the beginning of interaction and interplay between atomic spheres.

279. Giai đoạn này cũng chỉ ra sự khởi đầu của tương tác và tương giao giữa các hình cầu nguyên tử.

This produced the first radiation, the first pull of attraction, and the [160] consequent setting up of a repulsion and therefore producing

Điều này tạo ra bức xạ đầu tiên, lực hút đầu tiên, và [160] theo đó thiết lập một lực đẩy lùi và do vậy tạo ra

280. There are several effects for which the circle with the dot in the center stands:

280. Có vài hiệu ứng mà vòng tròn với chấm ở giữa biểu trưng:

a. The production of the first radiation

a. Sự sản sinh bức xạ đầu tiên

b. The first pull of attraction

b. Lực hút đầu tiên

c. The setting up of a repulsion

c. Sự thiết lập một đẩy lùi

281. Is the “first radiation” active fire? No, it is latent fire.

281. “Bức xạ đầu tiên” có phải là lửa hoạt động? Không, đó là lửa tiềm ẩn.

282. The first radiation creates the possibility of attraction and repulsion which, we have learned, will determine the ‘position’ of the atom relative to other atoms.

282. Bức xạ đầu tiên tạo khả hữu cho hấp dẫn và đẩy lùi, điều mà, như chúng ta đã biết, sẽ quyết định “vị trí” của nguyên tử đối với các nguyên tử khác.

3. The circle divided into two. This marks the active rotation and the beginning of the mobility of the atom of matter, and produces the subsequent extension of the influence of the positive point within the atom of matter till its sphere of influence extends from the centre to the periphery.

3. Vòng tròn chia đôi. Điều này đánh dấu sự xoay hoạt động và sự khởi đầu của tính linh động của nguyên tử chất liệu, và tạo ra sự mở rộng tiếp theo của ảnh hưởng của điểm dương trong nguyên tử chất liệu cho đến khi phạm vi ảnh hưởng của nó kéo dài từ trung tâm đến chu vi.

283. The extension of the influence of the positive point is the creation of a diameter or an axis. Some might say that only a radius is created, but to say so would not accord with the symbol of the “circle divided into two”.

283. Sự mở rộng ảnh hưởng của điểm dương là sự tạo ra một đường kính hay một trục. Có người có thể nói chỉ tạo ra một bán kính, nhưng nói vậy sẽ không ăn khớp với biểu tượng “vòng tròn chia đôi”.

284. Let us tabulate the meanings of the “circle divided into two”

284. Chúng ta hãy lập bảng ý nghĩa của “vòng tròn chia đôi”:

a. Active rotation

a. Sự xoay hoạt động

b. The beginning of mobility

b. Sự khởi đầu của tính linh động

c. The extension of the influence of the positive point from the center to the periphery. The point of contact with the periphery will be important.

c. Sự mở rộng ảnh hưởng của điểm dương từ trung tâm đến chu vi. Điểm tiếp xúc với chu vi sẽ quan trọng.

d. Contacting and influencing of other atoms in the environment

d. Sự tiếp xúc và ảnh hưởng lên các nguyên tử khác trong môi cận

e. The setting up of radiation.

e. Sự thiết lập bức xạ.

At the point where it touches the periphery it contacts the influence of the atoms in its environment; radiation is set up and the point of depression makes its appearance, marking the inflow and outflow of force or heat.

Tại điểm nơi nó chạm vào chu vi, nó tiếp xúc ảnh hưởng của các nguyên tử trong môi cận; bức xạ được thiết lập và điểm lõm xuất hiện, đánh dấu sự nhập lưu và xuất lưu của lực hay nhiệt.

285. In this third symbol it is reasonable to infer the creation of an axis. The periphery of the atom is contacted (perhaps in two places?).

285. Ở biểu tượng thứ ba này, hợp lý khi suy ra sự tạo lập một trục. Chu vi của nguyên tử được chạm tới (có lẽ ở hai điểm?).

286. Only one point of depression is discussed, but we must think whether there should be two, or whether the other end of the axis should be a point of protuberance. Every North Pole must have a South Pole.

286. Chỉ có một điểm lõm được bàn đến, nhưng chúng ta phải suy nghĩ xem có nên có hai điểm, hay đầu kia của trục là một điểm lồi. Mọi Cực Bắc đều phải có Cực Nam.

287. This same “point of depression” can be found in at the top of the head of a human being.

287. Cùng “điểm lõm” này được tìm thấy ở đỉnh đầu của một con người.

288. The “point of depression” is a point for the inflow and outflow of force or heat.

288. “Điểm lõm” là một điểm cho sự nhập lưu và xuất lưu của lực hay nhiệt.

289. We note that heat and force are equated.

289. Chúng ta lưu ý rằng nhiệt và lực được đồng nhất.

290. We remember from discussions above that qualified energy flows in through this point of depression.

290. Chúng ta nhớ rằng năng lượng được định phẩm chảy vào qua điểm lõm này.

291. This symbol, the “circle divided into two” refers to a much more active developmental phase than the earlier symbol of the “point within the circle”.

291. Biểu tượng này, “vòng tròn chia đôi”, chỉ đến một giai đoạn phát triển năng động hơn nhiều so với biểu tượng trước “chấm trong vòng tròn”.

292. VSK suggests that if we apply this symbol to solar fire it would correlated with the arousing of the “fire of mind”, which is the basis of consciousness.

292. VSK gợi ý rằng nếu áp dụng biểu tượng này cho Lửa Thái dương, nó sẽ tương ứng với sự khơi dậy “lửa của thể trí”, nền tảng của tâm thức.

We are here only showing the application of cosmic symbols to matter, and are not dealing with manifestation from any other angle than that of the purely material.

Ở đây chúng ta chỉ đang cho thấy việc ứng dụng các biểu tượng vũ trụ vào chất liệu, và không xử lý sự biểu lộ từ bất kỳ góc độ nào khác ngoài góc độ thuần túy vật chất.

293. Note we are confining ourselves to the material aspect of any entity.

293. Lưu ý rằng chúng ta đang tự giới hạn trong phương diện vật chất của bất kỳ thực thể nào.

294. DK seems to suggest that these cosmic symbols may explain developments in spheres of manifestation higher than the purely material.

294. Chân sư DK dường như gợi ý rằng những biểu tượng vũ trụ này có thể giải thích các phát triển trong những hình cầu biểu lộ cao hơn phương diện thuần vật chất.

For instance, we are applying the symbol of the point within the circle to the sphere of matter, and the point of latent heat. We are not handling at this point matter as informed by an entity who is to matter, when so informing, a point of conscious life.

Chẳng hạn, chúng ta đang áp dụng biểu tượng chấm trong vòng tròn cho lĩnh vực của chất liệu, và cho điểm của nhiệt tiềm ẩn. Hiện tại chúng ta không xử lý chất liệu như được một Thực thể thấm nhuần, Đấng mà đối với chất liệu, khi thấm nhuần như vậy, là một điểm của sự sống có tâm thức.

295. The consciousness aspect is not being considered. Our point of reference is not the indwelling entity, but the state or condition of matter.

296. “Hình tròn có điểm ở trung tâm” có thể (nếu chúng ta đang đề cập đến sự phát triển của một thực thể thấm nhuần vật chất) dễ dàng chỉ đến “một điểm của sự sống có tâm thức” trong lòng vật chất.

296. The “circle with the point in the centre” could (were we to deal with the development of an entity informing matter) easily refer to “a point of conscious life” within matter.

297. Tuy nhiên, hiển nhiên có một sự tương đồng giữa một điểm của nhiệt tiềm ẩn và một điểm của sự sống có tâm thức.

297. There is, however, obviously an analogy between a point of latent heat and a point of conscious life.

We are dealing only with matter and latent heat, with the result produced by rotary movement of radiatory heat and the consequent interplay of bodies atomic.

Chúng ta chỉ đang đề cập đến vật chất và nhiệt tiềm ẩn, đến kết quả được tạo ra bởi chuyển động quay của nhiệt bức xạ và sự tương tác hệ quả của các thể nguyên tử.

298. Our subject is confined as follows:

298. Đề tài của chúng ta được giới hạn như sau:

a. Matter and latent heat

a. Vật chất và nhiệt tiềm ẩn

b. Radiatory heat as the result produced by rotary movement

b. Nhiệt bức xạ như là kết quả được tạo ra bởi chuyển động quay

c. The resulting interplay of atomic bodies

c. Sự tương tác hệ quả của các thể nguyên tử

299. The possibility for confusion is great, thus the reason for Master DK’s constant reminders.

299. Khả năng gây lẫn lộn là lớn, do đó có lý do cho những lời nhắc nhở thường xuyên của Chân sư DK.

We are therefore dealing with the point we set out to consider while studying our fifth division [Division E], motion in the sheaths.

Vì vậy, chúng ta đang xử lý điểm mà chúng ta đã đề ra để xem xét khi nghiên cứu phân đoạn thứ năm của mình [Phân đoạn E], chuyển động trong các thể.

300. VSK recommends that we notice the emphasis on the order, the structural contents, in order to maintain clarity of levels and thought.

300. VSK khuyến nghị rằng chúng ta lưu ý trọng tâm vào thứ tự, nội dung cấu trúc, để duy trì sự sáng tỏ về các cấp độ và tư tưởng.

4. The Circle divided into four. This is the true circle of matter, the equal armed cross of the Holy Spirit, Who is the personification of active intelligent matter.

4. Hình tròn chia làm bốn. Đây là vòng tròn chân thực của vật chất, thập giá có các cánh bằng nhau của Chúa Thánh Thần, Đấng vốn là hiện thân nhân cách hóa của vật chất thông minh linh hoạt.

301. We come now to a very familiar and potent symbol with many applications.

301. Giờ đây chúng ta đi đến một biểu tượng rất quen thuộc và đầy năng lực với nhiều ứng dụng.

302. The symbol of the cross is always associated with matter, thus this circle is called “the true circle of matter”.

302. Biểu tượng của thập giá luôn được liên kết với vật chất, do đó vòng tròn này được gọi là “vòng tròn chân thực của vật chất”.

303. Let us tabulate the meanings of this symbol:

303. Chúng ta hãy lập bảng các ý nghĩa của biểu tượng này:

a. The equal armed cross of the Holy Spirit

a. Thập giá có các cánh bằng nhau của Chúa Thánh Thần

b. The personification of active intelligent matter

b. Hiện thân nhân cách hóa của vật chất thông minh linh hoạt

c. The fourth dimensional quality of matter

c. Phẩm tính bốn chiều của vật chất

d. The penetration of the fire in four directions

d. Sự xuyên thấu của lửa theo bốn phương

e. The fourfold revolution of any atom.

e. Sự quay tứ phân của bất kỳ nguyên tử nào.

304. We note that the Holy Spirit is the “personification” of active intelligent matter. In occultism, great Entities are personified for ease of understanding.

304. Chúng ta lưu ý rằng Chúa Thánh Thần là “hiện thân” của vật chất thông minh linh hoạt. Trong huyền bí học, các Đấng Cao Cả được nhân cách hóa để dễ hiểu.

305. In group discussion the following points emerged and were discussed:

305. Trong thảo luận nhóm, các điểm sau trồi lên và được bàn luận:

a. From matter extends a threefold radiation (akashic, electrical and pranic)

a. Từ vật chất phát ra một bức xạ tam phân (akasha, điện và prana)

b. The symbol we are studying may tell us something about the present stage of evolution of the Earth, for this symbol and the symbol for Earth are identical.

b. Biểu tượng chúng ta đang nghiên cứu có thể nói cho chúng ta điều gì đó về giai đoạn tiến hóa hiện tại của Trái Đất, vì biểu tượng này và biểu tượng của Trái Đất là đồng nhất.

c. The Aquarian Cross is equal armed. There is more attention to matter in Aquarius than in the preceding Piscean Age (with its cross with an elongated vertical arm).

c. Thập giá Bảo Bình là thập giá có các cánh bằng nhau. Có nhiều chú ý đến vật chất trong thời Bảo Bình hơn so với Kỷ nguyên Song Ngư trước đó (với thập giá có cánh dọc kéo dài).

d. The lowest lives (of the lowest Creative Hierarchy) are ruled by Aquarius and the Moon.

d. Những sự sống thấp nhất (thuộc Huyền Giai Sáng Tạo thấp nhất) được Bảo Bình và Mặt Trăng cai quản.

e. If one continues to move clockwise from Aries, what is the third sign? Aquarius. This suggests that Aquarius is associated with the third aspect and with matter.

e. Nếu tiếp tục di chuyển theo chiều kim đồng hồ từ Bạch Dương, dấu hiệu thứ ba là gì? Bảo Bình. Điều này gợi ý rằng Bảo Bình liên hệ với phương diện thứ ba và với vật chất.

306. VSK suggests that we note (in continuing the correlation) that the circle divided into four would relate to the Elementals of Fire; “the medium of those entities who, in their very essence, are fire itself.” (TCF 44)

306. VSK gợi ý rằng chúng ta lưu ý (trong việc tiếp tục đối chiếu) rằng hình tròn chia làm bốn sẽ liên hệ với các hành khí của Lửa; “môi trường của những thực thể mà ngay trong bản chất của họ, chính là lửa.” (TCF 44)

307. VSK suggests that we consider this symbol (of both the earth element and of the Planet Earth) in relation to the Occult School which pertains to Earth—the School of Magnetic Response (cf. TCF 1178). What is the relation of this symbol to the production of “Living Stones”, the name for those who have graduated from Earth-School.

307. VSK đề nghị chúng ta xét biểu tượng này (vừa là biểu tượng của nguyên tố đất, vừa là của Hành Tinh Địa Cầu) trong liên hệ với Trường Huyền Môn vốn thuộc về Địa Cầu—Trường Đáp Ứng Từ Tính (x. TCF 1178). Mối liên hệ của biểu tượng này với sự sản sinh ra “Những Viên Đá Sống” là gì, danh xưng của những ai đã tốt nghiệp từ Trường Địa Cầu.

This shows the fourth dimensional quality of matter and the penetration of the fire in four directions, its threefold radiation being symbolised by the triangles formed by the fourfold cross.

Điều này cho thấy phẩm tính bốn chiều của vật chất và sự xuyên thấu của lửa theo bốn phương, với bức xạ tam phân của nó được biểu trưng bằng các tam giác được tạo thành bởi thập giá tứ phân.

308. One of the most important meanings of this symbol is here given:

308. Một trong những ý nghĩa quan trọng nhất của biểu tượng này được nêu ra tại đây:

a. It represents the four dimensional quality of matter

a. Nó biểu hiện phẩm tính bốn chiều của vật chất

b. It represents the penetration of the fire in four directions

b. Nó biểu hiện sự xuyên thấu của lửa theo bốn phương

309. May we say that in Phase #3 (the circle divided into two), the fire penetrated in two directions. From one perspective we can look at this division into two as the emphasis upon a vertical axis (could a polar depression exist without a vertical axis?); from another perspective the emphasis upon a horizontal axis would be seen (for true ascent on the vertical is not yet to be seen).

309. Chúng ta có thể nói rằng trong Giai đoạn #3 (hình tròn chia làm hai), lửa xuyên thấu theo hai hướng. Từ một quan điểm, chúng ta có thể nhìn sự phân đôi này như là nhấn mạnh lên một trục dọc (liệu một chỗ lõm ở cực có thể tồn tại nếu không có trục dọc?); từ một quan điểm khác sẽ thấy sự nhấn mạnh lên một trục ngang (vì sự thăng lên đích thực trên trục dọc vẫn chưa được thấy).

310. The symbol for Phase #4 shows both a vertical and horizontal axis.

310. Biểu tượng cho Giai đoạn #4 cho thấy cả hai trục dọc và ngang.

311. There are four triangles formed by the fourfold cross. In some manner the threefold radiation of the fire (latent, radiatory and essential) is to be symbolized by these triangles.

311. Có bốn tam giác được tạo thành bởi thập giá tứ phân. Bằng cách nào đó, bức xạ tam phân của lửa (tiềm ẩn, bức xạ và bản chất) được biểu trưng bằng các tam giác này.

312. With this three and four, we have another seven.

312. Với bộ ba và bộ bốn này, chúng ta lại có một bộ bảy khác.

This portrays the fourfold revolution of any atom. By this is not meant the ability of any atom to make four revolutions, but the fourth dimensional quality of the revolution which is the goal aimed at, and which is even now becoming known in matter during this [161] fourth round, and in this fourth chain.

Điều này mô tả sự quay tứ phân của bất kỳ nguyên tử nào. Ở đây không muốn nói đến khả năng của bất kỳ nguyên tử nào có thể thực hiện bốn vòng quay, mà là phẩm tính bốn chiều của sự quay vốn là mục tiêu được hướng tới, và vốn ngay giờ đây đang trở nên được biết đến trong vật chất trong [161] cuộc tuần hoàn thứ tư này, và trong Dãy thứ tư này.

313. In our solar system, the Solar Logos is to achieve at least the fourth cosmic initiation. Our Planetary Logos is passing through a type of fourth initiation on/in our chain, the fourth. This initiation is not the fourth cosmic initiation (cf. TCF 384)

313. Trong hệ mặt trời của chúng ta, Thái dương Thượng đế sẽ đạt ít nhất lần điểm đạo vũ trụ thứ tư. Hành Tinh Thượng đế của chúng ta đang trải qua một loại điểm đạo thứ tư trên/Trong Dãy của chúng ta, Dãy thứ tư. Điểm đạo này không phải là lần điểm đạo vũ trụ thứ tư (x. TCF 384)

314. Thus, within our planet and solar system, goals and consummations involve the number four.

314. Như vậy, trong phạm vi hành tinh và hệ mặt trời của chúng ta, các mục tiêu và sự viên mãn liên quan đến con số bốn.

315. The Human Hierarchy, which is the Fourth Creative Hierarchy (of the seven manifested Creative Hierarchies) also finds its consummation in relation to the number four—i.e., release from the lower three worlds and expression on the fourth or buddhic plane.

315. Huyền Giai Nhân Loại, vốn là Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư (trong bảy Huyền Giai Sáng Tạo đã biểu hiện), cũng tìm thấy sự viên mãn của mình liên hệ với con số bốn —tức là, giải thoát khỏi ba cõi thấp và biểu lộ trên cõi thứ tư hay cõi Bồ đề.

316. The symbol of “the circle divided into four” is thus, in many respects, a symbol of consummation.

316. Do đó, biểu tượng “hình tròn chia làm bốn” là, xét trên nhiều phương diện, một biểu tượng của sự viên mãn.

317. At these various consummations, “the fourth dimensional quality of revolution” is demonstrated. What this is more to be seen than described in words, though verbal attempts have been made in the phrase, “the wheel turning upon itself”.

317. Ở các mức viên mãn khác nhau này, “phẩm tính bốn chiều của sự quay” được biểu lộ. Điều này thích hợp hơn để được quan sát hơn là mô tả bằng lời, tuy rằng đã có những nỗ lực diễn đạt bằng cụm từ “bánh xe tự quay trên chính nó”.

318. The cross within the circle suggests the attainment of the fourth degree or crucifixion which is the goal for our Solar Logos, our Planetary Logos (in His present phase of development) and man (as he seeks release from the three lower worlds).

318. Thập giá trong vòng tròn gợi ý sự đạt đến bậc thứ tư hay sự đóng đinh, vốn là mục tiêu đối với Thái dương Thượng đế của chúng ta, Hành Tinh Thượng đế của chúng ta (trong giai đoạn phát triển hiện tại của Ngài) và con người (khi y tìm sự giải thoát khỏi ba cõi thấp).

319. Here are some suggested correlations:

319. Sau đây là vài đối chiếu gợi ý:

a. The fourth dimensional quality of revolution

a. Phẩm tính bốn chiều của sự quay

b. The crucifixion

b. Sự đóng đinh

c. Buddhic perception

c. Tri giác Bồ đề

320. Where is the greatest impact of the “Holy Ghost”—physical or etheric? If “Mother” relates to matter, would not the “Holy Ghost” relate more to the ether?

320. Ảnh hưởng lớn nhất của “Chúa Thánh Thần” ở đâu—hồng trần hay dĩ thái? Nếu “Mẹ” liên hệ với vật chất, chẳng phải “Chúa Thánh Thần” liên hệ nhiều hơn với dĩ thái sao?

321. The Spirit of God moved upon the face of the waters. Waters are Cancerian; the Spirit of God is Gemini, which is the “Breath”. Accordingly, Gemini rules the lungs through which breath (symbolically Spirit) is drawn and released. The “Breath” on water creates waves. Waves are Aquarian. Waves cause differentiation in matter; this is what the “Breath” or spirit does. Waves are different states of matter.

321. “Thần Linh của Thượng đế vận hành trên mặt nước”. Nước thuộc Cự Giải; Thần Linh của Thượng đế là Song Tử, tức là “Hơi Thở”. Theo đó, Song Tử cai quản phổi, qua đó hơi thở (tượng trưng cho Thần Linh) được hít vào và thở ra. “Hơi Thở” trên nước tạo ra sóng. Sóng là Bảo Bình. Sóng gây ra biến phân trong vật chất; đó là điều mà “Hơi Thở” hay thần linh thực hiện. Sóng là những trạng thái khác nhau của vật chất.

322. Can we align Aquarius with differentiated matter, and with the first (or lowest) Hierarchy?

322. Chúng ta có thể chỉnh hợp Bảo Bình với vật chất đã được biến phân, và với Huyền Giai thứ nhất (hay thấp nhất) không?

323. The frequency of a series of waves produces matter of a certain quality.

323. Tần số của một chuỗi sóng tạo ra vật chất có một phẩm tính nhất định.

324. The hell towards which the black magician is rapidly moving is called Avitchi. The meaning of Avitchi is “Waveless”. The ultimate hell is waveless matter. It represents the loss of everything gained in relationship and a return to matter. Entering Avitchi represents a going back to the “Mother” and represents failure. If the Son goes back to the Mother rather than to the Father, he is a failure.

324. Địa ngục mà nhà hắc thuật đang nhanh chóng trượt về được gọi là Avitchi. Nghĩa của Avitchi là “Không Sóng”. Địa ngục tối hậu là vật chất không sóng. Nó biểu thị sự mất mát mọi thứ đã thu đạt trong quan hệ và một sự trở về với vật chất. Bước vào Avitchi biểu thị quay về với “Mẹ” và biểu thị sự thất bại. Nếu Người Con trở về với Mẹ thay vì với Cha, y là kẻ thất bại.

325. VSK suggests that we note in this symbol the presence of the “Four Maharajas” and also the “Four Quarters”.

325. VSK gợi ý rằng chúng ta lưu ý trong biểu tượng này sự hiện diện của “Bốn Maharajas” và cả “Bốn Phương”.

326. She also suggests that the symbol represents, in a way, the crossing of the planes and rays, latitudinally and longitudinally, also suggested in this symbol?

326. Bà cũng gợi ý rằng biểu tượng này theo một cách nào đó biểu thị sự giao cắt của các cõi và các cung, theo phương vĩ độ và kinh độ, cũng được gợi ý trong biểu tượng này?

As the fifth spirilla or fifth stream of force in an atom becomes developed, and man can conceive of a fourth-dimensional rotary movement, the accuracy of this symbol will be recognised.

Khi tiểu xoắn thứ năm hay dòng mãnh lực thứ năm trong một nguyên tử được phát triển, và con người có thể khả niệm về một chuyển động quay bốn chiều, tính chính xác của biểu tượng này sẽ được nhận ra.

327. Why would the fifth stream result in fourth dimensional conception? The activation of the fifth spirilla correlates with the attainment of soul consciousness which (related as it essentially is to buddhic awareness) can be presumed to make possible the conception of fourth-dimensional rotary movement.

327. Tại sao dòng thứ năm lại dẫn đến khả niệm bốn chiều? Sự hoạt hóa tiểu xoắn thứ năm tương ứng với sự đạt đến tâm thức linh hồn, vốn (vì liên hệ về bản chất với nhận thức Bồ đề) có thể được giả định là khiến có thể khả niệm được chuyển động quay bốn chiều.

328. The Solar Angels, member of the Fifth Creative Hierarchy, are possessed especially of buddhic awareness (the buddhic planet being the fourth systemic plane). Again the four and the five are related.

328. Các Thái dương Thiên Thần, thành viên của Huyền Giai Sáng Tạo thứ năm, đặc biệt sở hữu nhận thức Bồ đề (cõi Bồ đề vốn là cõi hệ thống thứ tư ). Lần nữa, bốn và năm có liên hệ.

329. There is also a principle which allows us to understand any field of relationships from the field of relationships immediately above it.

329. Cũng có một nguyên lý cho phép chúng ta thấu hiểu bất kỳ trường quan hệ nào từ trường quan hệ đứng ngay phía trên nó.

It will then be seen that all sheaths in their progress from inertia to rhythm, via mobility, pass through all stages, whether they are logoic sheaths, the rays in which the Heavenly Men veil Themselves, the planes which form the bodies of certain solar entities, the causal body (or the sheath of the Ego on the mental plane), the human physical body in its etheric constitution, or a cell in that body etheric.

Cần lưu ý rằng mọi thể trong tiến trình từ ì trệ đến nhịp điệu, qua trung gian linh động, đều đi qua mọi giai đoạn, dù đó là các thể logoic, các cung mà trong đó các Đấng Thiên Nhân che phủ Chính Mình Các Ngài, các cõi vốn cấu thành các thể của một số thực thể thái dương, thể nguyên nhân (hay cái vỏ của Chân ngã trên cõi trí), thể xác con người trong cấu trúc dĩ thái của nó, hay một tế bào trong thể dĩ thái đó.

330. The evolutionary progress of all spheres can be understood as “progress from inertia to rhythm, via mobility”.

330. Tiến trình tiến hóa của mọi cầu đều có thể được hiểu như “tiến trình từ ì trệ đến nhịp điệu, qua trung gian linh động”.

331. A ray is a sheath for a Heavenly Man. We should blend this idea with the idea that the rays are the vehicles of the Creative Hierarchies.

331. Một cung là một thể vỏ đối với một Đấng Thiên Nhân. Chúng ta nên hòa trộn ý niệm này với ý niệm rằng các cung là các vận cụ của các Huyền Giai Sáng Tạo.

The Hierarchies are the manifold groups of lives, at all stages of unfoldment and growth who will use the forms.31 The Rays are vehicles and are, therefore, negative receivers. The Hierarchies are the users of the vehicles, and it is the nature of these lives and the quality of their vibration which under this great Law of Attraction brings to them the needed forms.” (TCF 1195)

Các Huyền Giai là những nhóm sự sống đa tạp, ở mọi giai đoạn khai mở và tăng trưởng, vốn sẽ sử dụng các hình tướng. 31 Các Cung là các vận cụ và, do đó, là những kênh tiếp nhận mang tính âm. Các Huyền Giai là những người sử dụng các vận cụ, và chính là bản tính của các sự sống này cùng phẩm chất rung động của họ, vốn dưới Định luật Hấp Dẫn vĩ đại này, mang đến cho họ các hình tướng cần thiết.” (TCF 1195)

332. A ray goes through three stages—inertia, mobility and rhythm. The phase of rhythm or sattva would correlate with the “higher aspect” of a ray. (cf. EP II 380-381)

332. Một cung đi qua ba giai đoạn—ì trệ, linh động và nhịp điệu. Giai đoạn nhịp điệu hay sattva sẽ tương ứng với “phương diện cao” của một cung. (x. EP II 380-381)

333. The progression in ray development could look like this:

333. Tiến trình trong phát triển của cung có thể trông như sau:

a. A passive ray—tamas, inertia

a. Một cung thụ động—tamas, ì trệ

b. An active/rajasic ray,

b. Một cung hoạt động/rajasic,

c. A harmonious or harmonizing ray—rhythmic, sattvic

c. Một cung hòa hợp hay đang được hòa hợp—nhịp nhàng, sattvic

334. Thus, there is progress in the utilization of a ray from inertia, to inharmonious activity (full of friction), to appropriate, harmonious activity of the ray. The ray (under the sway of rhythm or sattva) will then blend with other rays. A ray which is expressing in a tamasic or rajasic ray cannot

334. Như vậy, có sự tiến bộ trong việc sử dụng một cung từ ì trệ, đến hoạt động bất hòa (đầy ma sát), đến hoạt động thích đáng, hòa hợp của cung. Cung đó (dưới sự chi phối của nhịp điệu hay sattva) rồi sẽ hòa trộn với các cung khác. Một cung đang biểu lộ trong trạng thái tamasic hay rajasic thì không thể

335. The following are a list of sheaths which pass from inertia, through mobility to rhythm:

335. Sau đây là danh sách các thể đi từ ì trệ, qua linh động đến nhịp điệu:

a. Logoic sheaths

a. Các thể logoic

b. The rays in which the Heavenly Men veil Themselves. (This is a very interesting way of considering the rays.)

b. Các cung mà trong đó các Đấng Thiên Nhân che phủ Chính Mình Các Ngài. (Đây là một cách rất thú vị để xem xét các cung.)

c. The planes which form the bodies of certain solar entities. This, by the way, is a very important piece of information. It tells us that the Raja Lords who ensoul a plane are solar entities. Whereas the Raja Lords Kshiti, Varuna, Agni, Indra, meet, when summoned, in the Council Chamber of Shamballa, they have higher systemic prototypes who ensoul an entire plane throughout the extent of a solar system. Such higher Raja Lords are certainly solar Entities.

c. Các cõi vốn cấu thành các thể của một số thực thể thái dương. Nhân đây, đây là một thông tin rất quan trọng. Nó cho chúng ta biết rằng các Chúa Tể Raja phú linh cho một cõi là những thực thể thái dương. Trong khi các Chúa Tể Raja Kshiti, Varuna, Agni, Indra nhóm họp, khi được triệu tập, trong Phòng Nghị Viện của Shamballa, thì Các Ngài có các nguyên mẫu hệ thống cao hơn, những Đấng phú linh cho toàn bộ một cõi xuyên suốt phạm vi của một hệ mặt trời. Những Chúa Tể Raja cao hơn như vậy hẳn nhiên là các Thực Thể thái dương.

d. The causal body—the sheath of the Ego

d. Thể nguyên nhân—cái vỏ của Chân ngã

e. The human physical body etherically considered

e. Thể xác con người xét về phương diện dĩ thái

f. A cell in the etheric body

f. Một tế bào trong thể dĩ thái

336. Note that within the etheric body there are the higher correspondences to the physical cells

336. Lưu ý rằng trong thể dĩ thái có những tương ứng cao hơn đối với các tế bào thể xác

337. All of the above are to be considered “material forms”

337. Tất cả những điều trên cần được xem như là “các hình thức vật chất”

All these material forms [including rays] (existent in etheric matter which is the true matter of all forms) are primarily undifferentiated ovoids [Circle]; they then become actively rotating or manifest latent heat [Circle with Point]; next they manifest duality or latent and radiatory fire [Circle divided by Diameter]; the expression of these two results in fourth dimensional action or the wheel or rotary form turning upon itself. [Circle enclosing Cross] [This summarizes the first four steps.]

Tất cả các hình thức vật chất này [bao gồm các cung] (hiện hữu trong vật chất dĩ thái, vốn là vật chất chân thực của mọi hình tướng) trước hết là những hình bầu dục chưa phân hóa [Hình tròn]; sau đó chúng trở nên quay chủ động hay biểu lộ nhiệt tiềm ẩn [Hình tròn có Điểm]; kế đến chúng biểu lộ tính nhị nguyên hay lửa tiềm ẩn và lửa bức xạ [Hình tròn chia bởi đường kính]; sự biểu lộ của hai điều này dẫn đến hành động bốn chiều hay bánh xe hay hình thức quay tự quay trên chính nó. [Hình tròn bao chữ thập] [Điều này tóm lược bốn bước đầu tiên.]

338. Let us tabulate the developmental progress of these material forms:

338. Chúng ta hãy lập bảng tiến trình phát triển của các hình thức vật chất này:

a. From undifferentiated ovoids. The symbol is the circle.

a. Từ những hình bầu dục chưa phân hóa. Biểu tượng là hình tròn.

b. To initially rotating ovoids which manifest latent heat. The symbol is the circle with the central point.

b. Đến những hình bầu dục bắt đầu quay và biểu lộ nhiệt tiềm ẩn. Biểu tượng là hình tròn có điểm trung tâm.

c. To ovoids which manifest both latent and radiatory fire. The symbol is the circle divided by the diameter. Note the dualism of this symbol.

c. Đến những hình bầu dục biểu lộ cả lửa tiềm ẩn lẫn lửa bức xạ. Biểu tượng là hình tròn chia bởi đường kính. Lưu ý tính nhị nguyên của biểu tượng này.

d. The expression of the manifestation of both latent and radiatory fire in fourth dimensional action. The wheel or rotary form turns upon itself. The symbol is the circle containing the cross.

d. Sự biểu lộ của cả lửa tiềm ẩn và lửa bức xạ trong hành động bốn chiều. Bánh xe hay hình thức quay tự quay trên chính nó. Biểu tượng là hình tròn chứa chữ thập.

e. The final and fifth stage is symbolized by the swastika as described below.

e. Giai đoạn cuối cùng và thứ năm được biểu trưng bởi chữ vạn như mô tả dưới đây.

5. The swastika, or the fire extending not only from the periphery to the centre in four directions, but gradually circulating and radiating from and around the entire periphery. This signifies completed activity in every department of matter until finally we have a blazing, fiery wheel, turning every way, with radiant channels of fire from the centre to the ring-pass-not,—fire within, without and around until the wheel is consumed and there is naught remaining but perfected fire.

5. Chữ vạn, tức là lửa không chỉ vươn từ chu vi vào trung tâm theo bốn hướng, mà còn dần dần luân lưu và bức xạ từ và quanh toàn bộ chu vi. Điều này biểu thị hoạt động đã hoàn tất trong mọi ngành của vật chất cho đến khi cuối cùng chúng ta có một bánh xe rực cháy, xoay theo mọi chiều, với những kênh lửa sáng rỡ từ trung tâm đến vòng-giới-hạn,—lửa ở trong, ở ngoài và bao quanh cho đến khi bánh xe bị tiêu hủy và chẳng còn gì ngoài ngọn lửa đã viên mãn.

339. The swastika is a consummatory symbol signifying “competed activity in every department of matter”. Here is a tabulated description of the action of fire as symbolized by the swastika.

339. Chữ vạn là một biểu tượng viên mãn, biểu thị “hoạt động đã hoàn tất trong mọi ngành của vật chất”. Sau đây là mô tả lập bảng về hành động của lửa như được biểu trưng bởi chữ vạn.

a. Fire extending from the periphery to the center in four directions

a. Lửa vươn từ chu vi vào trung tâm theo bốn hướng

b. Fire gradually circulating and radiating from and around the entire periphery

b. Lửa dần dần luân lưu và bức xạ từ và quanh toàn bộ chu vi

c. A blazing fiery wheel turning every way with radiant channels of fire from the centre to the ring-pass-not

c. Một bánh xe lửa rực cháy xoay theo mọi chiều với những kênh lửa sáng rỡ từ trung tâm đến vòng-giới-hạn

d. The wheel consumed with only “perfected fire” remaining.

d. Bánh xe bị thiêu hủy và chỉ còn lại “ngọn lửa đã viên mãn”.

340. This happens at the fourth initiation, and maybe even implicates the fifth initiation. Could the swastika (the fifth symbol) be one of the symbols for Mastership (the fifth initiation)?

340. Điều này xảy ra ở lần điểm đạo thứ tư, và có thể thậm chí hàm ý cả lần điểm đạo thứ năm. Liệu chữ vạn (biểu tượng thứ năm ) có thể là một trong các biểu tượng cho Địa vị Chân sư (lần điểm đạo thứ năm )?

341. VSK suggests that the fifth symbol suggests a relation to the fifth or singular electric fire, as the consummating stage of a fivefold unfoldment of fire (in our solar system). The revelation of electric fire follows upon the development of the dual fire by friction and dual solar fire.

341. VSK gợi ý rằng biểu tượng thứ năm gợi một liên hệ với Lửa điện thứ năm hay duy nhất, như giai đoạn viên mãn của một sự khai mở ngũ phân của lửa (trong hệ mặt trời của chúng ta). Sự mặc khải của Lửa điện đến sau sự phát triển của lửa do ma sát song trùng và Lửa Thái dương song trùng.

342. It was asked how electric fire would relate so closely to the Pleiades since electric fire correlates to the first aspect and the Pleiades usually signify the third?

342. Có người hỏi Lửa điện liên hệ mật thiết với Pleiades như thế nào khi Lửa điện tương ứng với phương diện thứ nhất còn Pleiades thường biểu thị phương diện thứ ba?

343. This question could be answered as follows: “The Pleiades, because they are central to our local cosmosystem, relate to the first ray”.

343. Câu hỏi này có thể được trả lời như sau: “Pleiades, bởi vì chúng là trung tâm đối với vũ trụ địa phương của chúng ta, nên liên hệ với cung một”.

344. The term “electric” relates to both the third aspect (what we know as electricity) and to the first aspect (electric fire).

344. Thuật ngữ “điện” liên hệ với cả phương diện thứ ba (cái mà chúng ta biết là điện lực) lẫn phương diện thứ nhất (Lửa điện).

345. The burning bush can be seen as the etheric body which has branches and ramifies.

345. Bụi rậm bốc cháy có thể được xem như thể dĩ thái vốn có cành và phân nhánh.

346. In these five symbols (with macrocosmic and microcosmic implications) are portrayed the complete progress of any atomic sphere from the earliest and most primitive state to the consummating state of liberation.

346. Trong năm biểu tượng này (với các hàm ý vĩ mô và vi mô) được mô tả toàn bộ tiến trình của bất kỳ cầu nguyên tử nào từ trạng thái sớm sủa và nguyên sơ nhất đến trạng thái viên mãn của giải thoát.

Scroll to Top