| Rule I. | Qui luật 1. |
| Let the disciple search within the heart’s deep cave. If there the fire burns bright, warming his brother yet heating not himself, the hour has come for making application to stand before the door. | Người đệ tử hãy tìm trong chốn sâu thẳm của tâm hồn mình. Nếu ở đó có ngọn lửa cháy sáng, sưởi ấm cho huynh đệ y chứ không sưởi ấm cho chính y, thì đã đến lúc y xin được đứng trước cửa Đạo. |
| When love for all beings, irrespective of who they may be, is beginning to be a realised fact in the heart of a disciple, and yet nevertheless love for himself exists not, then comes [193] the indication that he is nearing the Portal of Initiation, and may make the necessary preliminary pledges. These are necessitated before his Master hands in his name as a candidate for initiation. If he cares not for the suffering and pain of the lower self, if it is immaterial to him whether happiness comes his way or not, if the sole purpose of his life is to serve and save the world, and if his brother’s need is for him of greater moment than his own, then is the fire of love irradiating his being, and the world can warm itself at his feet. This love has to be a practical, tested manifestation, and not just a theory, nor simply an impractical ideal and a pleasing sentiment. It is something that has grown in the trials and tests of life, so that the primary impulse of the life is towards self-sacrifice and the immolation of the lower nature. | Khi tình thương dành cho cả chúng sinh, không phân biệt, bắt đầu là một sự kiện thực trong tâm hồn người đệ tử, và y không dành tình thương cho chính mình, thì đó là dấu [193] hiệu cho thấy y đang đến gần Cửa Điểm đạo, và có thể đưa ra những lời cam kết sơ bộ cần thiết. Cần có những điều này, trước khi Chân sư y đưa tên y vào danh sách các thí sinh điểm đạo. Nếu y không bận tâm đến sự khổ đau của phàm ngã, nếu y vẫn điềm nhiên dù hạnh phúc có đến trên đường của y hay không, nếu mục đích duy nhất của đời y là phụng sự và cứu giúp thế gian, và nếu y thấy nhu cầu của huynh đệ y là quan trọng hơn chính mình, thì bấy giờ ngọn lửa bác ái tỏa sáng cuộc sống y, và thế gian có thể sưởi ấm ở nơi y đến. Tình thương này phải là sự biểu lộ thực tế, đã được trắc nghiệm, chứ không là lý thuyết suông, hay chỉ là lý tưởng thiếu thực tế và tình cảm vui thích. Đó là điều đã tăng trưởng qua các thử thách và trắc nghiệm của đời sống. Vì thế sức thôi thúc nền tảng này của cuộc sống hướng đến sự xả kỷ và hy sinh phàm tính. |
| Rule 2. | Qui luật 2. |
| When application has been made in triple form, then let the disciple withdraw that application, and forget it has been made. | Khi đã cầu xin dưới ba hình thức, bấy giờ người đệ tử hãy rút lại lời cầu xin, và quên đi việc làm đó. |
| Herein lies one of the initial tests. The disciple’s attitude of mind must be that he cares not whether he takes initiation or not. Selfish motive must not enter in. Only those applications which reach the Master through the energy engendered through pure altruistic motive are transmitted by Him to the recording angel of the Hierarchy, only those disciples who seek initiation because of the added power to help and bless that it confers, will find a response to their plea. Those careless of initiation receive not the occult accolade, and those anxious, through selfishness or curiosity, to participate in the mysteries, enter not the door but remain knocking outside. Those who are keen to serve, those who are weighed down with a sense of world need, and the personal [194] responsibility thereby awakened, and who have fulfilled the law, knock and meet with response, and make application which meets with recognition. They are the ones who send forth a cry for added power to aid, which penetrates to the ear of Those Who silently wait. | Đây là một trong những trắc nghiệm sơ khởi. Thái độ trí tuệ của người đệ tử phải là không bận tâm đến việc y có được điểm đạo hay không. Động cơ vị kỷ không được xen vào. Những lời cầu xin chỉ đến được Chân sư, khi năng lượng được phát khởi bởi động lực vị tha thuần khiết và được Ngài chuyển đến thiên thần lưu trữ hồ sơ của Thánh Đoàn. Chỉ những người đệ tử nào tìm cách được điểm đạo vì muốn được cấp thêm quyền năng để giúp đỡ và ban phúc, mới thấy lời kêu cầu của họ được đáp ứng. Những ai không quan tâm đến điểm đạo thì không nhận được phần thưởng huyền bí này, và những kẻ do ích kỷ hay hiếu kỳ, nôn nóng muốn tham dự các bí nhiệm, thì không vào được cửa Đạo, và phải gõ cửa ở bên ngoài. Những người nào quyết tâm [194] phụng sự, những người nào nặng lòng nghĩ đến nhu cầu của thế giới, vì thế khơi dậy trách nhiệm cá nhân, và đã hoàn thành bổn phận theo luật, họ gõ cửa và được đáp ứng, họ cầu xin và được công nhận. Đó là những người phát ra lời kêu cầu được thêm quyền năng để trợ giúp, nó sẽ thấu đến các Đấng đang chờ trong im lặng. |
| Rule 3. | Qui luật 3. |
| Triple the call must be, and long it takes to sound it forth. Let the disciple sound the cry across the desert, over the sea, and through the fires which separate him from the veiled and hidden door. | Lời kêu gọi phải tam phân, và phải phát ra trong thời gian lâu dài. Người đệ tử hãy thốt lên lời kêu gọi qua sa mạc, qua biển cả và qua những ngọn lửa chia cách y với cánh cửa bị che kín và ẩn giấu. |
| Under this symbology comes to the disciple the injunction to make the desert of the physical plane life to blossom like the rose, so that from the garden of the lower life may arise those sounds and scents, and a vibration strong enough to cross the intervening space between it and the portal; to still the restless waters of the emotional life, so that in their limpid, still expanse, that portal may be reflected, and the lower life mirror forth the spiritual life of the indwelling divinity; to pass through the fiery furnace those motives, words, and thoughts which are the mainspring of activity, and have their origin upon the mental plane. When these three aspects of the manifesting Ego, the God within, are brought under control, co-ordinated, and utilised, then, even unconsciously to himself, will the voice of the disciple be heard, demanding the opening of the door. When the lower life upon the physical plane is fertilised, the emotional stabilised, and the mental transmuted, then naught can prevent the latch upon that door being lifted, and the disciple passing through. Only synchronous vibration to that which lies the other side of the door produces its opening, and when the key of the disciple’s life is attuning itself to that [195] of the hierarchical life, then, one by one, the doors will open, and nothing can keep them closed. | Qua các biểu tượng này, người đệ tử nhận được huấn thị hãy làm cho sa mạc của cuộc sống ở cõi trần bừng nở như hoa hồng, do đó từ khu vườn của đời sống hạ đẳng có thể trỗi lên những âm thanh, những mùi hương, và mức độ rung động đủ mạnh để vượt qua khoảng không gian ở giữa cõi trần và cửa Đạo. Y nhận được huấn thị hãy làm yên lặng những dòng nước xao động của cuộc sống xúc cảm, để mặt nước trong trẻo của nó có thể phản ánh cửa Đạo, và cuộc sống phàm nhân phản chiếu được sự sống tinh thần của thiên tính nội tại. Đồng thời y nhận được huấn thị hãy đưa vào lò lửa thanh luyện các động cơ nội tâm, lời nói, và tư tưởng, vốn là nguyên nhân của hoạt động, và có nguồn gốc từ cõi trí. Khi ba trạng thái biểu hiện này của Chân nhân, vị Thượng Đế nội tâm, đã được chế ngự, phối hợp và sử dụng, thì bấy giờ dù rằng chính y chưa ý thức được, tiếng nói của người đệ tử sẽ được nghe thấy, với lời yêu cầu mở cửa Đạo. Khi cuộc sống phàm nhân ở cõi trần trở nên phong phú, sinh hoạt tình cảm được ổn định và hoạt động trí tuệ được chuyển hóa, bấy giờ không điều gì có thể ngăn cản then gài cửa Đạo được cất lên cho người đệ tử đi qua. Chỉ nhờ rung động đồng bộ với rung động bên trong cửa Đạo mới khiến nó mở ra. Và khi chủ âm của đời sống người đệ tử hài hòa với chủ âm sự [195] sống của Thánh Đoàn, thì bấy giờ các cánh cửa sẽ lần lượt mở ra, và không điều gì có thể giữ chúng còn đóng kín. |
| Rule 4. | Qui luật 4. |
| Let the disciple tend the evolution of the fire; nourish the lesser lives, and thus keep the wheel revolving. | Người đệ tử hãy trông nom cho ngọn lửa thiêng phát triển, hãy nuôi dưỡng các sinh linh hạ đẳng, để giữ cho bánh xe quay mãi. |
| Here comes an injunction to the disciple to remember his responsibility to those many lesser lives which, in their sumtotal, compose his triple body of manifestation. Thus is evolution possible, and thus each life, in the different kingdoms of nature, consciously or unconsciously, fulfils its function of rightly energising that which is to it as is the planet to the sun. Thus will the unfolding of the plan logoic proceed with greater accuracy. The kingdom of God is within, and the duty of that inner hidden Ruler is twofold, first, to the lives which form the bodies, physical, astral, and mental, and then to the macrocosm, the world of which the microcosm is but an infinitesimal part. | Đây là huấn thị khiến người đệ tử nhớ trách nhiệm của mình đối với nhiều sinh linh hạ đẳng, tất cả hợp thành thể biểu hiện tam phân của y. Nhờ thế cuộc tiến hóa có thể thực hiện. Và nhờ thế mà mỗi sinh linh trong các giới khác nhau của thiên nhiên, dù hữu thức hay không, đều hoàn thành chức năng của nó là làm sinh động đúng cách những gì mà đối với nó như hành tinh đối với mặt trời. Nhờ đó mà thiên cơ được triển khai một cách chính xác hơn. Thiên giới vốn ở bên trong, và bổn phận của Chủ thể nội tâm gồm hai phần, một là đối với các sinh linh tạo thành thể xác, thể cảm dục và thể trí của y, và kế đó là đối với đại vũ trụ, thế giới mà trong đó tiểu vũ trụ chỉ là một phần vô cùng nhỏ. |
| Rule 5. | Qui luật 5. |
| Let the applicant see to it that the solar angel dims the light of the lunar angels, remaining the sole luminary in the microcosmic sky. | Ứng viên hãy để cho nhật thần làm lu mờ ánh sáng của nguyệt thần, chỉ còn lại nguồn sáng duy nhất trên bầu trời tiểu vũ trụ. |
| To fulfil this injunction all applicants need to do two things, first, to study their origin, to realise their own true psychology occultly understood, and to become scientifically aware of the real nature of the Ego, or the Higher Self, functioning in the causal body. Then they have to assert upon the physical plane, through the medium of the three lower bodies, their innate divinity, and to demonstrate in ever increasing degree their essential value. Secondly, to study the constitution of man, to understand the method [196] of functioning in the lower nature, to realise the interdependence and interrelation of all living things, and thus bring the lesser lives, which compose those three bodies of manifestation, under control. Thus the solar Lord, the inner Reality, the Son of the Father, and the Thinker on his own plane becomes the intermediary between that which is of the earth, earthy, and that which finds its home with in the sun. Two verses in the Christian Bible hide something of this idea within themselves, and students in the occident may find it helpful to meditate upon them:– “The kingdoms of this world are become the kingdom of our Lord and of His Christ.” “O Lord, our God, other lords beside Thee have had dominion over us, but by Thee only will we make mention of Thy name.” The last verse is particularly interesting, as it demonstrates the suppression of the lower sound and creative force by that which is of higher origin. | Muốn hoàn thành huấn thị này, tất cả các ứng viên cần thực hiện hai điều, thứ nhất, nghiên cứu nguồn gốc của mình, nhận biết được tâm thái thật sự của chính mình hiểu theo nghĩa huyền bí, và ý thức được một cách khoa học về thực tính của Chân nhân, hay Chân ngã, đang hoạt động trong thể nguyên nhân. Bấy giờ họ phải khẳng định thiên tính bẩm sinh của mình, ở cõi trần, qua trung gian của ba hạ thể, và ngày càng bày tỏ giá trị cốt yếu của mình. Thứ hai, [196] nghiên cứu sự cấu tạo của con người, thấu hiểu cách hoạt động trong phàm tính, nhận thức được mối tương quan và tùy thuộc lẫn nhau của mọi sinh vật, và nhờ đó chế ngự được các sinh linh hạ đẳng hợp thành ba thể biểu lộ. Vì thế, Nhật thần, Thực tại nội tâm, Con của Đấng Cha Lành, và là Chủ thể Tư tưởng trên cảnh giới của mình, trở thành trung gian giữa những gì thuộc về trần thế và những gì có nguồn gốc bên trong mặt trời. Có hai câu trong Kinh Thánh Thiên Chúa giáo hàm chứa phần nào ý tưởng này, và rất hữu ích nếu được các môn sinh Tây phương dùng để tham thiền:- “Các nước trên thế gian này trở thành nước của Chúa Trời và của Đức Christ Con Ngài.” “Lạy Chúa, Đấng Thượng Đế chúng con, các thần khác Ngài đã thống trị chúng con, nhưng chỉ bởi Ngài mà chúng con kêu cầu đến Thánh danh Ngài.” Câu sau đặc biệt thú vị, vì nó nói lên sự chế ngự của cái có nguồn gốc cao siêu trên âm thanh và lực sáng tạo cấp thấp. |
| Rule 6 | Qui luật 6. |
| The purificatory fires burn dim and low when the third is sacrificed to the fourth. Therefore let the disciple refrain from taking life, and let him nourish that which is lowest with the produce of the second. | Những ngọn lửa thanh luyện cháy yếu ớt khi giới thứ ba bị hy sinh cho giới thứ tư. Thế nên, người đệ tử hãy thôi, không sát sinh, và hãy nuôi dưỡng phần thấp nhất bằng sản phẩm của giới thứ hai. |
| This rule might be summed up in the trite instruction to each disciple that he be strictly vegetarian. The lower nature becomes clogged and heavy, and the inner blaze cannot shine forth when meat is included in the diet. This is a drastic rule for applicants, and may not be violated. Aspirants can choose to eat meat or not as they prefer, but at a certain stage upon the path it is essential that all meat eating of every kind be stopped, and the strictest attention must be paid to diet. A disciple must confine himself to vegetables, grains, fruits and nuts. Only thus can he build the [197] type of physical body which can stand the entry of the real man who has stood in his subtler bodies before the Initiator. Should he not do this, and should it be possible for him to take initiation without having thus prepared himself, the physical body would be shattered by the energy pouring through the newly stimulated centres, and dire danger to the brain, the spine, or the heart would eventuate. | Có thể tóm tắt qui luật này bằng giáo huấn thông thường rằng mỗi đệ tử phải là người ăn chay nghiêm nhặt. Phàm tính trở nên trì trệ, nặng nề, và ngọn lửa nội tâm không thể chói rạng khi có thịt trong thực phẩm. Đây là một nghiêm luật đối với các ứng viên và không được phép vi phạm. Người tìm đạo có thể chọn việc ăn thịt hay không tùy thích, nhưng đến một giai đoạn nhất định trên đường đạo thì điều thiết yếu là phải ngưng mọi lối ăn thịt, và phải hết sức nghiêm nhặt chú ý đến thực phẩm. Người đệ tử phải tự giới hạn trong việc sử dụng rau đậu, ngũ cốc, trái cây và quả hạch. [197] Chỉ bằng cách này y mới có thể kiến tạo được một loại thể xác có thể chịu đựng nổi sự giáng nhập của chân nhân đã đứng trước Đấng Điểm đạo trong các thể thanh của mình. Nếu y không thực hiện qui luật này, và nếu y có thể được điểm đạo mà không tự chuẩn bị trước như thế, thì chắc hẳn thể xác sẽ bị tan vỡ do năng lượng tuôn đổ qua các luân xa mới được kích thích, và có thể mang lại mối nguy hiểm lớn lao cho não bộ, xương sống hoặc tim. |
| It must, of course, here be recognised that no hard or fast rules can ever be laid down, except the initial one that for all applicants for initiation meat, fish, and fermented liquors of all kinds, as well as the use of tobacco, are absolutely forbidden. For those who can stand it, eggs and cheese are sometimes better eliminated from the diet, but this is not in any way compulsory. It is advisable always that those who are in process of developing psychic faculties of any kind should not permit themselves to eat eggs and very little cheese. Milk and butter come under a different category, and most initiates and applicants find it necessary to retain them in the diet. A few exceptional people can subsist and retain their full physical energies on the diet mentioned in the preceding paragraph, but there the ideal is embodied, and, as we all know, the ideal is seldom attainable in the present transitional period. | Dĩ nhiên ở đây chúng ta phải công nhận rằng không bao giờ có thể đưa ra những qui luật nào cứng nhắc hay cố định, ngoại trừ qui luật đầu tiên là đối với tất cả các ứng viên điểm đạo tuyệt đối cấm thịt, cá, và tất cả các thức uống có lên men cũng như thuốc lá. Những người nào có thể chịu được thì đôi khi tốt hơn nên loại bỏ trứng và phô mai ra khỏi thực phẩm, nhưng điều này không hề bắt buộc. Luôn luôn có lời khuyên những người đang trong tiến trình phát triển mọi loại quan năng thần thông không nên ăn trứng và rất ít phô mai. Sữa và bơ thì thuộc loại khác, và hầu hết các điểm đạo đồ và các ứng viên đều thấy cần phải duy trì chúng trong thực phẩm. Một số ít người đặc biệt có thể tiếp tục duy trì đầy đủ năng lượng thể chất bằng chế độ ăn uống nêu trong đoạn trước. Nhưng đó là sự thể hiện có tính cách lý tưởng, và như chúng ta đều biết, điều lý tưởng ít khi đạt được trong thời kỳ chuyển tiếp hiện nay. |
| In this connection two things should be emphasised:– First, the need that all applicants have for common sense; this factor is very often lacking, and students do well to remember that unbalanced fanatics are not desirable members of the Hierarchy. Equilibrium, a just sense of proportion, a due regard for environing conditions, and a sane common sense are the marks of the true occultist. When a real sense of humour exists likewise, many dangers will be avoided. Secondly, a recognition of time, and an ability to move slowly when effecting changes in the diet and in the habits of a lifetime. Everything in nature progresses [198] slowly, and applicants must learn the occult truth of the words:–“Make haste slowly.” A process of gradual elimination is usually the path of wisdom, and this eliminating period should–under ideal conditions which so seldom exist–cover the stage which we call that of the aspirant, so that when a man becomes an applicant for initiation he will have done the necessary preparatory purification of the diet. | Trong vấn đề này, có hai điều cần được chú trọng:- Một là, tất cả các ứng viên đều phải có lương tri, trí phán đoán thông minh, thực tế. Yếu tố này thường khi bị thiếu, và các môn sinh nên nhớ rằng những kẻ cuồng tín mất thăng bằng thì không phải là những thành viên tốt của Thánh Đoàn. Thăng bằng, ý thức tỉ lệ đúng đắn, xem xét thích đáng các điều kiện hoàn cảnh, và lương tri lành mạnh, là những dấu hiệu của huyền bí gia chân chính. Khi có thêm ý thức hài hước thực sự, thì sẽ tránh được nhiều nguy hiểm. Hai là, nhận thức được yếu tố thời gian, và khả năng tiến hành chậm rãi khi thực hiện các thay đổi chế độ ăn uống và [198] những thói quen trong một kiếp sống. Mọi sự trong thiên nhiên đều tiến triển chậm rãi, và các ứng viên phải biết chân lý huyền bí của câu nói:- “Hãy hành động nhanh chóng một cách từ từ.” Một tiến trình loại bỏ dần dần thường là con đường minh triết, và thời kỳ loại trừ này – theo những điều kiện lý tưởng rất ít khi có được – nên bao gồm giai đoạn gọi là giai đoạn của người chí nguyện. Nhờ đó khi hành giả trở thành ứng viên điểm đạo thì bấy giờ y đã thực hiện được sự thanh luyện chuẩn bị cần thiết về thực phẩm. |
| Rule 7. | Qui luật 7. |
| Let the disciple turn his attention to the enunciating of those sounds which echo in the halls where walks the Master. Let him not sound the lesser notes which awaken vibration within the halls of Maya. | Người đệ tử hãy chú ý đến việc phát ra các âm thanh vang dội ở những nơi các Chân sư đang hoạt động. Y chớ nên phát ra những nốt hạ cấp khơi dậy sự rung động bên trong các phòng Ảo ảnh. |
| The disciple who seeks to enter within the Portals of Initiation cannot do so until he has learnt the power of speech and the power of silence. This has a deeper and a wider significance than perhaps is apparent, for it holds, if rightly interpreted, the key to manifestation, the clue to the great cycles, and the revelation of the purpose underlying pralaya. Until a man comprehends the significance of the spoken word, and until he utilises the silence of the high places for the bringing about of desired effects on one plane or another, he cannot be admitted into those realms wherein every sound and every word spoken produces powerful results in matter of some kind, being energised by two predominant factors, (a) a powerful will, scientifically applied, (b) right motive, purified in the fires. | Người đệ tử tìm cách vào bên trong Cửa Điểm đạo, không thể thực hiện điều đó nếu y chưa học được quyền năng của lời nói và quyền năng của sự im lặng. Điều này có ý nghĩa sâu, rộng hơn là có lẽ chúng ta chỉ thấy ở bề ngoài. Bởi vì nếu được diễn giải đúng đắn, nó cho chúng ta chìa khóa của cuộc biểu hiện, manh mối của các đại chu kỳ, và hiển lộ mục đích của thời kỳ ngơi nghỉ. Trước khi hành giả thấu hiểu được ý nghĩa của lời nói, và trước khi y sử dụng được sự im lặng của những chốn cao siêu để mang lại các kết quả mong muốn trên cõi này hay cõi khác, y không thể được nhận vào các lĩnh vực mà trong đó mỗi âm thanh và mỗi lời được thốt ra đều tạo nên những kết quả mạnh mẽ trong một loại vật chất nào đó. Chúng được làm sinh động bởi hai yếu tố chính, (a) ý chí mạnh mẽ, được áp dụng một cách khoa học, và (b) động cơ đúng đắn, được thanh luyện trong lửa. |
| An adept is a creator in mental matter, an originator of impulses on the mental plane, thereby producing results in astral or physical manifestation. These results are powerful and effective, and hence the necessity for their originator to be pure in thought, accurate in word, and skilful in [199] action. When these ideas are realised by applicants, the immediate consequence will be important changes in the life of every day. These changes might, for the sake of their practical use, be enumerated as follows: | Một vị cao đồ là người sáng tạo bằng vật chất cõi trí, phát khởi các động lực trên cõi trí, để tạo các kết quả trong cuộc biểu hiện cảm dục hay hồng trần. Những kết quả này rất mạnh mẽ và hữu hiệu, do đó vị sáng tạo phải có tư tưởng [199] thanh khiết, lời nói chính xác, và hành động khéo léo. Khi ứng viên nhận thức được các ý niệm này, thì hậu quả tức thời sẽ là những thay đổi quan trọng trong đời sống hằng ngày. Để sử dụng thực tế, chúng ta có thể kể ra những thay đổi này như sau: |
| a. Motives will be closely searched, and a strict check will be kept upon originating impulses. Hence during the first year in which the applicant devotes himself to the work of preparation for initiation he will, three times a day, keep a written account of the investigations he pursues, which concern his motives, or the mainspring of action. | a. Các động lực nội tâm sẽ được xem xét kỹ và các xung lực phát khởi hành động sẽ được kiểm tra nghiêm nhặt. Vì thế, trong năm đầu tiên khi ứng viên dốc lòng chuẩn bị cho điểm đạo, mỗi ngày ba lần, y viết ra những khảo xét của mình về các động cơ nội tâm, hay là nguồn chính yếu của hành động. |
| b. Speech will be watched, and an endeavour will be made to eliminate all unkind, unnecessary and wasteful words. The effects of the spoken word will be studied, and be traced back to those originating impulses which, in every case, initiate action upon the physical plane. | b. Y sẽ xem chừng lời nói, và cố gắng loại bỏ tất cả những lời bất hảo, uổng phí, và không cần thiết. Y sẽ nghiên cứu các tác dụng của lời nói, truy nguyên những xung lực mà trong mọi trường hợp đều phát khởi hành động ở cõi trần. |
| c. Silence will be cultivated, and applicants will be careful to preserve strict silence concerning themselves, their occult work or knowledge, the affairs of those associated with them, and the work of their occult group. Only in group circles or in connection with their superiors will a wise latitude in speech be permitted. There is a time to speak. That time comes when the group can be served by wise words, a careful intimation of conditions, good or bad, and a rare, but necessary word to some brother concerning the inner life, or to some superior or group of officials, in cases where a brother may be hindering a group through error of some kind, or might help the group if put to different work. | c. Ứng viên sẽ vun bồi sự im lặng, thận trọng giữ hoàn toàn im lặng về bản thân, công tác hoặc kiến thức huyền môn của mình, công việc của những người cộng sự, và công tác nhóm huyền bí của mình. Chỉ trong phạm vi của nhóm hay trong liên hệ với thượng cấp, mới được phép có một mức độ tự do nào đó trong lời nói thật khôn ngoan. Cũng có thời gian cần nói. Đó là khi có thể phục vụ một nhóm bằng những lời nói khôn ngoan, bằng cách thận trọng nêu lên những điều kiện, tốt hay xấu, và có những lời, tuy hiếm khi nhưng cần thiết, nói với một huynh đệ về đời sống nội tâm. Đồng thời cũng có thể nói với thượng cấp hay một nhóm viên chức, trong những trường hợp một huynh đệ có thể là do sai lầm nào đó mà đang gây trở ngại, hoặc có thể trợ giúp nhóm nếu được đưa vào công tác khác. |
| d. The effect of the Sacred Word will be studied, and conditions for its use wisely arranged. The sounding [200] of the Word, and its effect upon a particular esoteric centre (not in any case whatsoever a physical centre) will be watched, and the life thereby influenced and regulated. | d. Y sẽ nghiên cứu hiệu quả của Thánh Ngữ và chuẩn bị các điều kiện để sử dụng nó một cách khôn ngoan. [200] Việc xướng, đọc Thánh Ngữ, và hiệu quả của nó đối với một luân xa nào đó (bất luận trường hợp nào cũng không phải là một trung tâm trong thể xác) sẽ được theo dõi, nhờ đó cuộc sống y sẽ được ảnh hưởng và điều chỉnh. |
| The whole question of the study of sound and of words, sacred or otherwise, has to be taken up by applicants for initiation. This is something which must be faced more strenuously by all eventuating occult groups. | Ứng viên điểm đạo phải bắt đầu toàn cả vấn đề nghiên cứu âm thanh và ngôn từ, linh từ hay những loại khác, là điều mà tất cả các nhóm huyền môn được lập ra phải cố gắng nhiều hơn để thực hiện. |
| Rule 8. | Qui luật 8. |
| When the disciple nears the portal, the Greater Seven must awaken and bring forth response from the lesser seven upon the double circle. | Khi người đệ tử đến gần Cửa Điểm đạo, Bảy cái chính yếu phải được thức động và mang lại sự đáp ứng từ bảy cái thứ yếu trên vòng kép. |
| This rule is a very difficult one, and one which holds in it the elements of danger for the man who undertakes too early to tread the final path. Literally it can be interpreted thus: The would-be initiate must develop somewhat the vibration of the seven head centres, and thus sweep into increased vibratory activity the seven centres in the body upon the etheric plane; affecting also, through reciprocal vibration, the seven physical centres which are inevitably stimulated when the etheric centres approach their maximum vibration. It is not necessary to enlarge upon this point beyond pointing out that as the seven centres within the head become responsive to the Ego the following seven centres, | Qui luật này thật rất khó khăn, và hàm chứa các yếu tố nguy hiểm cho người nào toan dấn bước quá sớm lên đoạn đường cuối cùng. Có thể diễn giải nó đúng nghĩa như sau: Người điểm đạo đồ tương lai phải phát triển phần nào sự rung động của bảy luân xa bên trong đầu, do đó làm gia tăng hoạt động và rung động của bảy luân xa trong thể dĩ thái. Qua rung động hỗ tương, cũng ảnh hưởng đến bảy trung tâm trong thể xác, chúng không khỏi bị kích thích khi các luân xa dĩ thái gần đến mức rung động tối đa. Không cần phải bàn rộng điểm này ngoài việc nêu ra rằng khi bảy luân xa bên trong đầu trở nên ứng đáp được với Chân nhân, thì bảy luân xa sau đây, |
| 1. The head, considered as a unit, | 1. Đầu, xem như một đơn vị, |
| 2. The heart, | 2. Tim, |
| 3. The throat, | 3. Cổ họng, |
| 4. The solar plexus, | 4. Nhật tùng, |
| 5. The base of the spine, | 5. Chót xương sống, |
| [201] | 6. [201] |
| 6. The spleen, | 6. Lá lách, |
| 7. The organs of generation, | 7. Cơ quan sinh dục, |
| are also affected, but affected along the line of purification and control. This will produce results in the definitely physical organs through which man functions on the physical plane. In illustration:-man can then transfer consciously the creative fire and energy from the organs of generation to the throat, or, through the conscious control of the heart, produce suspended animation of the physical body. This is not achieved through what is called Hatha Yoga practices, or concentrating the attention upon the physical organs, but through the development of the control by the inner God, Who works through the head centre and thus dominates all else. | cũng chịu ảnh hưởng nhưng ảnh hưởng về mặt thanh luyện và chế ngự. Điều này sẽ tạo ra các kết quả trong những cơ quan hoàn toàn thuộc về thể xác, qua đó con người hoạt động ở cõi trần. Nói rõ hơn:- Bấy giờ hành giả có thể hữu ý chuyển lửa và năng lượng sáng tạo từ các cơ quan sinh dục đến luân xa cổ họng, hoặc, qua sự hữu ý chế ngự luân xa tim, khiến thể xác ngưng hoạt động. Điều này không đạt được qua cái gọi là những cách thực hành Hatha Yoga, hoặc do tập trung chú ý vào các cơ quan của thể xác, mà nhờ phát triển sự chế ngự của Thượng Đế nội tâm, hoạt động qua luân xa đầu và do đó chi phối tất cả các luân xa khác. |
| The applicant, therefore, will bend all his energies towards the development of the spiritual life, which development will be the outcome of right thinking, meditation, and service. Through deep study of all there is to be known concerning energy and its focal points, he will co-ordinate his life so that the life of the spirit may flow through it. This study can only be safely undertaken at present in group work and under guidance from a teacher; the pupils will pledge themselves to permit no experimentation in their lives, and no careless trifling with the fires of the body. They will simply apply themselves to a theoretical comprehension and a life of service. | Vì thế, ứng viên sẽ hướng mọi năng lượng của mình về việc phát triển sự sống tinh thần. Sự phát triển này sẽ là thành quả của suy tư đúng đắn, tham thiền, và phụng sự. Nhờ nghiên cứu sâu xa tất cả những điều cần biết liên quan đến năng lượng và các tiêu điểm năng lượng, y sẽ điều hợp cuộc sống của mình để sự sống tinh thần có thể lưu chuyển qua đó. Hiện nay, sự nghiên cứu này chỉ có thể được thực hiện một cách an toàn trong công tác tập thể, dưới sự hướng dẫn của một vị huấn sư. Các môn sinh sẽ tự cam kết không cho phép thí nghiệm trong đời sống của chính mình, và không bất cẩn đùa với các loại lửa trong cơ thể. Họ chỉ việc chú tâm vào việc tìm hiểu lý thuyết và cuộc sống phụng sự. |
| The centres will then develop normally, whilst the applicant bends his attention to loving his brother perfectly in truth and in deed, to serving wholeheartedly, to thinking intelligently, and to keeping a close watch upon himself. He will also record all that seems to him in his inner life to be concerned with the evolution of the centres. This record can be surveyed by the teacher, comment made, deduction [202] sought, and the quota of information thus gained filed for group reference. In this way much knowledge can be stored up for use. | Bấy giờ, các luân xa sẽ phát triển một cách bình thường, trong khi ứng viên dồn hết chú tâm hoàn toàn thực sự yêu thương huynh đệ mình, hết lòng phụng sự, suy tư một cách thông minh, và luôn luôn giữ gìn bản thân kỹ lưỡng. Y sẽ ghi lại tất cả những điều gì trong cuộc sống nội tâm của mình có vẻ như liên quan đến sự phát triển của các luân xa. [202] Sự ghi chép này có thể được vị huấn sư xem xét, bình luận, suy diễn, và phần kiến thức thu hoạch như thế sẽ được lưu hồ sơ cho cả nhóm tham khảo. Theo cách này, có thể lưu trữ nhiều kiến thức để sử dụng. |
| The applicant who misuses knowledge, who indulges in such practices as “breathing for development,” or concentrating upon the centres, will inevitably fail in his endeavor to reach the portal, and will pay the price in his body by the appearance of insanity, of neurasthenic conditions, and various physical ills. | Ứng viên nào lạm dụng kiến thức, mê theo những lối tập như là “luyện hơi thở để phát triển,” hoặc tập trung vào các luân xa, thì sẽ không khỏi thất bại trong cố gắng đi đến cửa điểm đạo. Họ sẽ trả giá nơi bản thân bằng triệu chứng điên cuồng, suy nhược thần kinh, và các bệnh tật khác nhau của thể xác. |
| Rule 9. | Qui luật 9. |
| Let the disciple merge himself within the circle of his other selves. Let but one colour blend them and their unity appear. Only when the group is known and sensed can energy be wisely emanated. | Người đệ tử hãy tự hòa nhập trong nhóm của y gồm những cái ngã khác. Hãy để cho chỉ một màu sắc hòa hợp họ, và sự thống nhất của họ biểu lộ. Chỉ khi nào nhóm được biết và cảm nhận thì năng lượng mới có thể được phát ra một cách khôn ngoan. |
| One thing all disciples and applicants for initiation have to do is to find that particular group of servers to which they belong on the inner plane, to recognise them upon the physical plane, and to unite with them in service for the race. This recognition will be based upon:- | Có một điều mà tất cả những người đệ tử và ứng viên điểm đạo phải làm là tìm ra nhóm phụng sự viên mà họ liên thuộc trong nội giới, nhận ra những người đó ở cõi trần, và kết hợp với họ trong công cuộc phụng sự nhân loại. Sự nhận biết này sẽ dựa trên:- |
| a. Unity of aim. | a. Sự thống nhất mục tiêu. |
| b. Oneness of vibration. | b. Sự rung động duy nhất. |
| c. Identity in group affiliation. | c. Cùng thuộc về một nhóm. |
| d. Karmic links of long standing. | d. Những mối liên hệ nghiệp quả lâu dài. |
| e. Ability to work in harmonious relation. | e. Khả năng làm việc trong quan hệ hài hòa. |
| Superficially, this may appear one of the easiest of the rules, but in practice it is not so. Mistakes are easily made, and the problem of working harmoniously in group alignment is not so simple as it may appear. Egoic vibration and relationship may exist, yet the outer personalities may not harmonize. It is the work, then, of the applicant to strengthen the grip of his Ego upon his personality, so that [203] the esoteric group relation may become possible upon the physical plane. He will do this by the disciplining of his own personality, and not by the correction of his brothers. | Xem qua, qui luật này khả dĩ có vẻ là một trong những qui luật dễ dàng nhất, nhưng trong thực hành thì không phải vậy. Rất dễ vấp phải những sai lầm, và vấn đề làm việc hài hòa trong sự cộng tác tập thể không phải là điều quá đơn giản như ta có thể thấy ở bề ngoài. Sự rung động và mối liên giao giữa các chân nhân có thể hiện hữu, nhưng các phàm nhân bên ngoài có thể không hòa hợp. Vậy, công việc của ứng viên là tăng cường sự chế ngự của Chân nhân y đối với phàm nhân của mình, do đó sự liên giao của nhóm nội [203] môn có thể thực hiện được ở cõi trần. Y làm điều này bằng cách áp dụng giới luật vào phàm nhân của chính mình, chứ không phải bằng cách sửa đổi các huynh đệ khác. |
| Rule 10. | Qui luật 10. |
| The Army of the Voice, the devas in their serried ranks, work ceaselessly. Let the disciple apply himself to the consideration of their methods; let him learn the rules whereby that Army works within the veils of Maya. | Đạo quân Tiếng nói, hàng ngũ đông đảo các thiên thần, đang làm việc không ngừng. Người đệ tử hãy chú tâm xem xét các phương pháp của họ. Y hãy học các qui luật mà Đạo quân này dùng làm việc bên trong các bức màn Ảo ảnh. |
| This rule refers to the work of occult investigation, which must be pursued at some time or another by all who seek initiation. Though it is not safe for the uninitiated to tamper with the parallel evolution of the devas, yet it is necessary and safe to investigate the procedure pursued by the builders, the methods followed by them, in reproducing from the archetype, via the etheric that which we call physical manifestation; their sounds must be somewhat theoretically cognised, and the sounds whereby they are swept into activity considered. This involves, therefore, the organised study, by all applicants, of:- | Qui luật này nói về công tác khảo cứu huyền môn, mà đến lúc nào đó mọi ứng viên điểm đạo đều phải theo đuổi. Với người chưa được điểm đạo thì việc can thiệp vào cuộc tiến hóa song hành của các thiên thần là không an toàn. Thế nhưng điều cần thiết và an toàn là khảo cứu qui trình các thần kiến tạo sử dụng, và các phương pháp họ làm việc, khi, từ mô hình nguyên thủy, qua các cấp dĩ thái, họ tạo nên điều mà chúng ta gọi là sự biểu hiện hồng trần. Ứng viên phải hiểu biết các nhóm thiên thần này phần nào về mặt lý thuyết, và phải xem xét những âm thanh khiến họ hoạt động. Vì thế, điều này bao gồm việc nghiên cứu có hệ thống của các ứng viên, về:- |
| 1. The purpose of sound. | 1. Mục đích của âm thanh. |
| 2. The esoteric meaning of words, of grammar, and of syntax. | 2. Ý nghĩa nội môn của các từ, của ngữ pháp, và cú pháp. |
| 3. The laws of vibration and of electricity, and many other subsidiary studies which concern themselves with the manifestation of divinity and consciousness through the medium of deva substance and the activity of the controlling devas. The laws of the macrocosm will be investigated, and the correspondence between the activities of the microcosm, and the active manifestation of the macrocosm will be recognised. | 3. Các định luật về rung động và điện, cũng như nhiều cuộc nghiên cứu phụ thuộc khác, liên quan đến sự biểu hiện của thiên tính và tâm thức qua trung gian của chất liệu thiên thần và hoạt động của các thiên thần điều khiển. Ứng viên sẽ khảo cứu các định luật của đại vũ trụ, và nhận thức được sự tương ứng giữa các hoạt động của tiểu vũ trụ, và cuộc biểu hiện linh hoạt của đại vũ trụ. |
| [204] | 4. [204] |
| Rule 11. | Qui luật 11. |
| Let the disciple transfer the fire from the lower triangle to the higher, and preserve that which is created through the fire of the midway point. | Người đệ tử hãy chuyển lửa từ tam giác thấp lên tam giác cao, và bảo tồn những gì được tạo ra nhờ lửa của điểm trung gian. |
| This means, literally, the control by the initiate of the sex impulse, as usually understood, and the transference of the fire which now normally vitalises the generative organs to the throat centre, thus leading to creation upon the mental plane through the agency of mind. That which is to be created must then be nourished and sustained by the love energy of nature issuing from the heart centre. | Qui luật này thực sự có nghĩa là vị điểm đạo đồ phải chế ngự xung lực giới tính, như chúng ta thường hiểu. Đồng thời y chuyển lửa hiện đang bình thường làm sinh động các cơ quan sinh dục, lên luân xa cổ họng, để có thể dùng trí tuệ sáng tạo trên cõi trí. Bấy giờ, những gì được sáng tạo phải được nuôi dưỡng và bảo tồn bằng năng lượng bác ái của thiên nhiên, phát ra từ luân xa tim. |
| The lower triangle referred to is:- | Tam giác thấp được đề cập đến là:- |
| 1. The solar plexus. | 1. Nhật tùng. |
| 2. The base of the spine. | 2. Chót xương sống. |
| 3. The generative organs. | 3. Các cơ quan sinh dục. |
| Whilst the higher one is, as pointed out:- | Trong khi tam giác cao được nêu ra là:- |
| 1. The head. | 1. Đầu. |
| 2. The throat. | 2. Cổ họng. |
| 3. The heart. | 3. Tim. |
| This might be interpreted by the superficial reader as an injunction to the celibate life, and the pledging of the applicant to abstain from all physical manifestation of the sex impulse. This is not so. Many initiates have attained their objective when duly and wisely participating in the marriage relation. An initiate cultivates a peculiar attitude of mind, wherein there is a recognition that all forms of manifestation are divine, and that the physical plane is as much a form of divine expression as any of the higher planes. He realises that the lowest manifestation of divinity must be under the conscious control of that indwelling divinity, and [205] that all acts of every kind should be regulated by the endeavour to fulfil every duty and obligation, to control every action and deed, and to utilise the physical vehicle so that the group may be thereby benefited and aided in its spiritual progress, and the law perfectly fulfilled. | Vừa xem qua, độc giả có thể giải thích rằng đây là huấn thị hãy sống độc thân, và ứng viên phải cam kết kiêng cử mọi biểu hiện của xung lực tính dục ở cõi trần, nhưng không phải vậy. Nhiều điểm đạo đồ đã đạt được mục tiêu khi đang dự vào quan hệ hôn nhân một cách khôn ngoan và thích đáng. Người điểm đạo đồ vun bồi một thái độ trí tuệ đặc biệt, nhìn nhận rằng mọi hình thể biểu hiện đều thiêng liêng. Thế nên, cõi trần cũng là một hình thức biểu lộ thiêng liêng như bất cứ cảnh giới nào cao siêu hơn. Vị này nhận thức rằng sự biểu hiện thấp nhất của thiên tính phải được đặt [205] dưới sự chế ngự hữu thức của thiên tính đó ở nội tâm. Đồng thời mọi loại hành vi đều nên được điều hòa bằng cách cố gắng hoàn thành mọi bổn phận và nghĩa vụ, chế ngự mọi hành động và việc làm, sử dụng thể xác để giúp ích cho sự tiến bộ tinh thần của tập thể và hoàn thành thiên luật. |
| That it may be advisable, at certain stages, for a man to perfect control along any particular line through a temporary abstention is not to be denied, but that is a means to an end, and will be succeeded by stages when–the control having been gained–the man demonstrates perfectly through the medium of the physical body, the attributes of divinity, and every centre will be normally and wisely used, and, thus race purposes furthered. | Không phủ nhận rằng, vào một số giai đoạn, đáng nên tạm thời kiêng cữ để hành giả hoàn toàn tự chủ theo một đường hướng đặc biệt nào đó. Nhưng đó chỉ là phương tiện để tiến đến một mục đích, và khi đã đạt được tự chủ, thì sẽ tiếp đến những giai đoạn hành giả biểu dương các thuộc tính thiêng liêng một cách hoàn toàn qua thể xác. Mọi luân xa sẽ được sử dụng một cách bình thường và sáng suốt, và do đó giúp các mục đích của nhân loại tiến triển hơn. |
| Initiates and Masters, in many cases marry, and normally perform their duties as husbands, wives, and householders, but all is controlled and regulated by purpose and intention, and none is carried away by passion or desire. In the perfect man upon the physical plane, all the centres are under complete control, and their energy is legitimately used; the spiritual will of the divine inner God is the main factor, and there will be a unity of effort shown on all the planes through all the centres for the greatest good of the greatest number. | Trong nhiều trường hợp các điểm đạo đồ và các Chân sư vẫn kết hôn, và thực hiện các bổn phận của mình một cách bình thường với tư cách người chồng, người vợ, và người gia trưởng. Nhưng tất cả mọi sự đều được chế ngự, điều chỉnh bởi mục tiêu và chủ đích, và không có gì bị lung lạc bởi đam mê hay dục vọng. Nơi người hoàn thiện ở cõi trần, tất cả các luân xa đều được hoàn toàn chế ngự, và năng lượng của chúng được sử dụng một cách đúng đắn hợp lý. Ý chí tinh thần của Đấng Thượng Đế nội tâm là yếu tố chính, và sẽ có nỗ lực thống nhất biểu lộ trên mọi cảnh giới qua tất cả các luân xa, để mang lại lợi ích lớn nhất cho tuyệt đại đa số. |
| This point has been touched upon because so many students go astray upon these matters, and cultivate either an attitude of mind which results in the complete atrophying of the entire normal physical nature, or indulge in an orgy of license under the specious plea of “stimulating the centres,” and thus furthering astral development. The true initiate should be known by his wise and sanctified normality, by his steady conformity to that which is best for the group as emphasised by the group laws of the land, by his control and his refraining from excess of any kind, and by [206] the example he sets to his environing associates of spiritual living and moral rectitude, coupled with the discipline of his life. | Sở dĩ điểm nói trên được bàn đến vì có quá nhiều môn sinh nhầm lẫn về các vấn đề này, và hoặc là vun bồi một thái độ trong trí tuệ khiến cho trọn cả bản tính bình thường của thân xác bị suy nhược. Hoặc họ buông thả trong đam mê, trụy lạc, viện cớ là để “kích thích các luân xa,” và do đó làm phát triển bản tính cảm dục nhiều hơn. Người điểm đạo đồ đích thực sẽ được nhận biết do tính cách bình thường khôn ngoan và thánh thiện, do y luôn luôn theo đúng những gì tốt đẹp nhất cho tập thể như được chú trọng bởi các luật tập thể của đất nước, và do tính tự chủ và tránh mọi hình thức [206] thái quá. Đồng thời y nêu gương cho những người cộng sự chung quanh về sinh hoạt tinh thần và đạo hạnh chân chính, cũng như giới luật trong cuộc sống của mình. |
| Rule 12. | Qui luật 12. |
| Let the disciple learn the use of the hand in service; let him seek the mark of the messenger in his feet, and let him learn to see with the eye that looks out from between the two. | Người đệ tử hãy học cách dùng bàn tay trong phụng sự; y hãy tìm ở đôi chân của mình dấu hiệu của người sứ giả, và hãy học cách thấy bằng con mắt nhìn ra ngoài từ giữa hai mắt kia. |
| This rule looks easy of interpretation upon the first reading, and seems to enjoin upon the applicant the use of the hands in service, of the feet upon hierarchical errands, and the development of clairvoyance. But the real meaning is much more esoteric. Occultly understood, the “use of the hands” is the utilisation of the chakras (or centres) in the palms of the hands in:- | Khi đọc lần đầu, qui luật này có vẻ dễ giải thích, và dường như dạy điểm đạo đồ hãy dùng đôi bàn tay để phụng sự, dùng đôi chân để đi lo công việc của Thánh Đoàn, và phát triển thần nhãn. Nhưng thực nghĩa có tính nội môn hơn nhiều. Hiểu theo nghĩa huyền bí, “dùng đôi bàn tay” là sử dụng các chakra (hay luân xa) trong lòng bàn tay để:- |
| a. Healing bodily ills. | a. Chữa trị các loại bệnh của thể xác. |
| b. Blessing, and thus curing emotional ills. | b. Ban phúc lành, và do đó chữa trị các loại bệnh tình cảm. |
| c. Raised in prayer, or the use of the centres of the hands during meditation in the manipulation of mental matter and currents. | c. Đưa lên khi cầu nguyện, hoặc dùng các luân xa của bàn tay trong tham thiền để vận dụng vật chất cõi trí và các dòng tư tưởng. |
| These three points will bear careful consideration, and much may be learnt by occidental students from the study of the life of Christ, and a consideration of His methods in using His hands. More cannot be said here, as the subject is too vast to be enlarged upon in this brief commentary. | Cần phải xem xét cẩn thận ba điểm này, và các môn sinh Tây phương có thể học hỏi được nhiều khi nghiên cứu cuộc đời của Đức Christ, và xem xét các phương pháp Ngài sử dụng đôi bàn tay. Không thể bàn nhiều hơn ở đây, vì vấn đề này quá rộng lớn nên không thể quảng diễn trong phần bình luận vắn tắt này. |
| The “mark of the messenger” in the feet, is a reference to that well-known symbol of the wings on the heels of Mercury. Much upon this subject will be revealed to students in occult schools who will gather together all that can be found concerning the Messenger of the Gods, and who also will study with care information which astrological [207] students have gleaned anent the planet Mercury, and which occult students have gathered concerning the inner round. | “Dấu hiệu của sứ giả” ở đôi chân, là nói đến biểu tượng quen thuộc về đôi cánh trên gót chân của thần Mercury. Nhiều chi tiết về vấn đề này sẽ được tiết lộ cho những môn sinh trong các trường bí giáo cố gắng thu thập tất cả những gì có thể tìm được về vị Sứ giả của chư Thần, cũng như cố gắng nghiên cứu kỹ những hiểu biết mà các môn sinh chiêm [207] tinh đã thu thập được về Thủy tinh, và các môn sinh huyền bí đã thu được về cuộc nội tuần hoàn. |
| On the surface, the expression “the eye which looks out from between the two” seems to signify the third eye, which clairvoyants utilise, but the meaning is very much deeper than that, and lies hidden in the following facts:- | Theo bề ngoài, lời phát biểu “con mắt nhìn ra từ giữa hai mắt kia” dường như có nghĩa là con mắt thứ ba mà những nhà nhãn thông sử dụng, nhưng thực nghĩa còn sâu xa hơn thế rất nhiều và ẩn trong các sự việc sau đây:- |
| a. That the inner vision is that which all self-conscious beings, from a Logos to a man, are in the process of developing. | a. Nội nhãn thông là điều mà mọi sinh linh hữu ngã thức, từ một vị Thượng Đế đến con người, đều đang trong tiến trình phát triển. |
| b. That the Ego, or Higher Self, is literally to the Monad what the third eye is to man, and therefore is described as looking out from between the Monad or spiritual self on the one hand, and the personal self on the other. | b. Chân nhân, hay Chân ngã, đối với Chân thần cũng như con mắt thứ ba đối với con người, thế nên, được mô tả là nhìn ra từ giữa, một bên là Chân thần, cái ngã tinh thần, và bên kia là phàm ngã. |
| In the fullest sense, therefore, this rule incites the applicant to develop self-consciousness, and thus learn to function in the causal body on the higher levels of the mental plane, controlling from thence all the lower vehicles and seeing clearly all that can be seen in the three worlds, in the past and in the future. | Vì vậy, với ý nghĩa đầy đủ nhất, qui luật này khuyến khích ứng viên phát triển tâm thức Chân ngã để học cách hoạt động trong thể nguyên nhân ở các cấp cao của cõi trí. Từ đó y chế ngự tất cả các hạ thể, và thấy rõ tất cả những gì có thể thấy trong tam giới, từ quá khứ đến tương lai. |
| Rule 13. | Qui luật 13. |
| Four things the disciple must learn and comprehend before he can be shewn that inmost mystery: first, the laws of that which radiates; the five meanings of magnetisation make the second; the third is transmutation, or the secret lost of alchemy; and lastly the first letter of the Word which has been imparted, or the hidden name egoic. | Có bốn điều người đệ tử phải học và hiểu trước khi y có thể được cho thấy bí nhiệm sâu kín nhất: thứ nhất, các định luật của nguồn phát quang; hai là năm ý nghĩa của sự từ hóa; ba là sự siêu hóa hay là bí mật thất truyền của khoa luyện kim; và sau hết là chữ đầu tiên của Linh từ đã được truyền thụ, hay là danh xưng ẩn giấu của chân nhân. |
| This rule cannot be enlarged upon. It concerns mysteries and subjects too immense to be fully handled here. It is [208] included in these rules so that it may form a subject for meditation, for study, and for group discussion. | Không thể quảng diễn qui luật này vì nó liên quan đến các bí nhiệm, và những chủ đề quá rộng lớn không thể bàn [208] đầy đủ ở đây. Nó được bao gồm trong các qui luật này để có thể trở thành một chủ đề cho tham thiền, nghiên cứu, và thảo luận tập thể. |
| The final rule is very brief and consists of five words. | Qui luật cuối cùng rất ngắn chỉ gồm có năm từ. |
| Rule 14. | Qui luật 14. |
| Listen, touch, see, apply, know. | Lắng nghe, tiếp xúc, thấy, áp dụng, biết. |
| These words concern what the Christian might aptly call the consecration of the three major senses, and their utilisation in the evolution of the inner spiritual life, application then made of that which is learnt and ascertained, followed by the fruition of realised knowledge. | Các từ này liên quan đến điều mà người Thiên Chúa giáo có thể gọi một cách thích hợp là sự hiến dâng ba giác quan chính yếu, và sử dụng chúng trong cuộc tiến hóa của sự sống tinh thần nội tại; sau đó áp dụng những gì đã học và biết, với thành quả là kiến thức được thấu đáo, am tường. |
| [209] | |