Bình Giảng Luận Về Lửa Vũ Trụ S2S9 (202-213)

Tải xuống định dạng:

DOCXPDF
DOCDOCX📄PDF

TCF 202-213 S2S9

(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR)

(Phần lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt ở cỡ chữ 16 để đọc rõ hơn khi chiếu trong các lớp. Chú thích và tham chiếu từ các sách AAB khác và từ các trang khác của TCF được đặt ở cỡ chữ 14. Lời bình xuất hiện ở cỡ chữ 12. Gạch dưới, In đậm và Tô sáng bởi MDR)

Please Read these Commentaries with your TCF Book Handy for the Sake of Continuity. The extensive commentary may otherwise disrupt the sense of flow.

Xin đọc các Lời Bình này với cuốn TCF bên cạnh để giữ mạch liên tục. Bằng không, phần bình giảng đồ sộ có thể làm đứt mạch cảm nhận dòng chảy.

1. We recall our context—the senses and centres.

1. Chúng ta nhắc lại bối cảnh—các giác quan và các luân xa.

The consideration of this subject awakens the realisation of the vastness of the region of thought concerned—the region of the whole evolutionary development of the human being.

Việc khảo cứu chủ đề này đánh thức chứng ngộ về sự mênh mông của lĩnh vực tư tưởng liên hệ—tức toàn bộ tiến trình tiến hóa của con người.

2. Could we but trace the evolution of humanity, it would reveal the unfoldment of the senses. Along with this method of tracing unfoldment, we could trace the unfoldment of the petals of the egoic lotus. The two unfoldments obviously parallel each other.

2. Nếu chúng ta có thể lần theo tiến hóa của nhân loại, nó sẽ cho thấy sự khai mở của các giác quan. Song song với phương pháp lần theo sự khai mở này, chúng ta có thể lần theo sự khai mở của các cánh hoa của Hoa Sen Chân Ngã. Hai sự khai mở dĩ nhiên song hành nhau.

3. It is probable that response to sound correlates with the unfoldment of the knowledge petals; response to touch with the love petals; and response to sight, the sacrifice petals. This analogy is only general and does not mean that acute touch or sight will not be found during the lengthy unfoldment of the knowledge petals.

3. Có khả năng rằng đáp ứng với âm thanh tương ứng với sự khai mở của các cánh hoa tri thức; đáp ứng với xúc chạm tương ứng với các cánh hoa bác ái; và đáp ứng với thị giác tương ứng với các cánh hoa hy sinh. Sự tương đồng này chỉ mang tính tổng quát và không có nghĩa là xúc giác hay thị giác tinh nhạy sẽ không xuất hiện trong suốt thời kỳ khai mở kéo dài của các cánh hoa tri thức.

4. From this perspective, the emergence of sight correlates with the process of initiation (which necessitates the unfoldment of the sacrifice petals).

4. Từ phối cảnh này, sự xuất hiện của thị giác tương ứng với tiến trình điểm đạo (vốn đòi hỏi sự khai mở của các cánh hoa hy sinh).

Yet all that is possible here, as elsewhere, is to indicate lines of thought for careful pondering, and to emphasise certain ideas which may serve as the foundation thoughts for the future mental activity of the immediate generation.

Tuy nhiên, điều có thể làm ở đây, như ở nơi khác, chỉ là gợi mở các tuyến tư tưởng cho sự suy tư cẩn trọng, và nhấn mạnh một số ý tưởng có thể phục vụ như những tư tưởng nền tảng cho hoạt động trí tuệ tương lai của thế hệ trước mắt.

5. VSK states: ‘We see here emphasized that this is foundational for mental activity of the immediate generation. Does this include us, or are we now past the stage of mental development? What is meant by “immediate generation”? Why would mental activity, and not something more holistic or intuitional be suggested?

5. VSK nói: ‘Ở đây được nhấn mạnh rằng điều này là nền tảng cho hoạt động trí tuệ của thế hệ trước mắt. Điều đó có bao gồm chúng ta không, hay chúng ta nay đã vượt qua giai đoạn phát triển trí? “Thế hệ trước mắt” là gì? Vì sao lại đề xuất hoạt động trí tuệ, chứ không phải điều gì mang tính toàn diện hơn hay trực giác hơn?

6. It is suggested that there is a close correlation between the senses and the mind, both ruled by the number five.

6. Gợi ý rằng có một tương ứng mật thiết giữa các giác quan và thể trí—cả hai đều do con số năm chi phối.

7. It is also suggested that the role of the senses (and of the higher senses or faculties) in the unfoldment of human consciousness is not well understood, and that much mental activity must be expended on this subject.

7. Cũng gợi ý rằng vai trò của các giác quan (và của các giác quan hay năng lực cao) trong sự khai mở tâm thức con người chưa được hiểu rõ, và cần dốc nhiều nỗ lực trí tuệ cho chủ đề này.

The following facts must also be borne in mind when considering the matter:

Các dữ kiện sau đây cũng cần được ghi nhớ khi xem xét vấn đề:

a. That the senses have been dealt with in this division of our Treatise on Cosmic Fire because they concern the material form.

a. Rằng các giác quan được xử lý trong phần này của bộ Luận về Lửa Vũ Trụ vì chúng liên quan đến vận cụ vật chất.

8. We remember that this section of the Treatise is especially concerned with an analysis of the material form.

8. Chúng ta nhớ rằng phần này của bộ Luận đặc biệt liên hệ với việc phân tích vận cụ vật chất.

Strictly speaking the five senses, as we know them, are the means of contact built up by the Thinker (polarised in his etheric body) and find their expression in the physical form in those nerve centres, brain cells, ganglia and plexus which exoteric science recognises.

Nói một cách nghiêm ngặt thì năm giác quan, như chúng ta biết, là các phương tiện tiếp xúc do Nhà Tư Tưởng ( phân cực trong thể dĩ thái của mình ) kiến lập và chúng tìm sự biểu lộ trong thể xác qua các trung tâm thần kinh, tế bào não, hạch và đám rối mà khoa học hiển môn thừa nhận.

9. The Tibetan is speaking “strictly”.

9. Chân sư đang nói “một cách nghiêm ngặt”.

10. The physical body (in this solar system) is never a principle, and the true physical nature of man is etheric.

10. Thể xác (trong hệ mặt trời này) không bao giờ là một nguyên khí, và bản chất hồng trần chân thực của con người là dĩ thái.

11. The archetypal polarization of the Thinker is, initially, in the etheric body, but there can be no doubt that the ability to sense the energy flows of the etheric body increases dramatically with the refinement which evolution brings.

11. Sự phân cực nguyên mẫu của Nhà Tư Tưởng—ban sơ—nằm trong thể dĩ thái, nhưng không còn nghi ngờ gì rằng khả năng cảm tri các dòng năng lượng của thể dĩ thái tăng lên đáng kể nhờ sự tinh luyện mà tiến hóa mang lại.

12. As human development proceeded, the focus of human consciousness ascends through the personality vehicles and beyond, bringing an ascending series of senses (or psychic powers) under generation and cultivation.

12. Khi sự phát triển nhân loại tiến triển, tiêu điểm của tâm thức nhân loại thăng qua các vận cụ phàm ngã và vượt nữa, mang theo một chuỗi tăng dần các giác quan (hay thần thông) được phát sinh và tu dưỡng.

13. The expression of these “means of contact” through “nerve centres, brain cells, ganglia and plexus” is merely a reflection of energy structures to be found within the etheric body, and with roots even deeper in the subtle nature of man.

13. Sự biểu lộ của các “phương tiện tiếp xúc” này qua “các trung tâm thần kinh, tế bào não, hạch và đám rối” chỉ là phản ảnh của các cấu trúc năng lượng được tìm thấy trong thể dĩ thái, và có những cội rễ còn sâu hơn trong bản chất vi tế của con người.

14. We note that the senses are “built up by the Thinker”. This means that they are derived from the potency of the soul on its own plane as that soul is focussed within the various vehicles.

14. Chúng ta ghi nhận rằng các giác quan được “kiến lập bởi Nhà Tư Tưởng”. Điều này có nghĩa chúng phát xuất từ quyền năng của linh hồn trên cõi riêng của nó khi linh hồn ấy tập trung trong các vận cụ khác nhau.

15. A study of occult history indicates that, over time, there has been a considerable development of the senses. Even the five normal senses were not always as they are now.

15. Một khảo cứu lịch sử huyền môn cho thấy theo thời gian đã có sự phát triển đáng kể của các giác quan. Ngay cả năm giác quan thường nghiệm cũng không phải lúc nào cũng như hiện nay.

b. That these senses for all purposes of present manifestation, have their focal point on the astral plane and are therefore largely under the stimulating action of the solar plexus—that great focal point in the centre of the body which is the stimulating agent for most of the human family at this time.

b. Rằng các giác quan này, cho mọi mục đích của sự biểu lộ hiện thời, có tiêu điểm trên cõi cảm dục và vì vậy phần lớn chịu tác động kích thích của tùng thái dương—đại tiêu điểm ở trung phần cơ thể, tác nhân kích thích cho phần lớn gia đình nhân loại trong thời điểm này.

16. VSK inquires: If Thinker is polarised in the etheric, why is the focal point on the astral plane? Or is this just the majority? What are the other possibilities?

16. VSK hỏi: Nếu Nhà Tư Tưởng phân cực trong dĩ thái, vì sao tiêu điểm lại trên cõi cảm dục? Hay đây chỉ là đa số? Những khả thể khác là gì?

17. It is suggested that the Tibetan speaks of the astral plane because of the great sensitivity of that vehicle—especially in this astral-buddhic solar system.

17. Gợi ý rằng Chân sư nói về cõi cảm dục vì sự nhạy cảm lớn của vận cụ ấy—đặc biệt trong hệ mặt trời cảm dục–Bồ đề này.

18. It is also to be remembered that the majority of human beings is, at this time, astrally focussed, hence it is natural that the solar plexus would be the principle source for sensory stimulation.

18. Cũng cần nhớ rằng đa số nhân loại hiện thời tập trung vào cảm dục, do đó tự nhiên tùng thái dương sẽ là nguồn kích thích chủ yếu cho giác quan.

19. We note, however, the use of the word “largely” which suggests that the senses can be stimulated by other centers.

19. Tuy nhiên, chúng ta lưu ý việc dùng từ “phần lớn”, gợi ý rằng các giác quan cũng có thể được kích thích bởi những trung tâm khác.

20. As evolution proceeds, the focus of human consciousness also rises, and with this ascent, different senses will come under generation and cultivation. The senses ‘left behind’, as it were, become automatic in their functioning.

20. Khi tiến hóa tiến tới, tiêu điểm của tâm thức nhân loại cũng thăng dần, và cùng với sự thăng tiến này, những giác quan khác sẽ được phát sinh và tu dưỡng. Các giác quan ‘bị bỏ lại phía sau’, nói cách khác, trở nên tự động trong vận hành của chúng.

c. That as the higher triangle comes into play and the polarisation steps up to the higher centres, the senses begin to make themselves felt on the mental level and [203] man becomes aware on that plane.

c. Rằng khi tam giác cao bắt đầu hoạt dụng và sự phân cực được nâng lên các trung tâm cao hơn, các giác quan bắt đầu tự biểu lộ trên bình diện trí và [ 203] con người trở nên có tri giác trên bình diện ấy.

21. We remember that man controlled from the astral plane is focussed in the base of the spine, the solar plexus and the heart. (TCF 169)

21. Chúng ta nhớ rằng con người chịu kiểm soát từ cõi cảm dục thì tập trung vào luân xa đáy cột sống, tùng thái dương và tim. (TCF 169)

22. Man controlled from the mental plane is focussed in the base of the spine, the heart and the throat. We can consider this triangle representative the “higher centres” here mentioned.

22. Con người chịu kiểm soát từ cõi trí thì tập trung vào luân xa đáy cột sống, tim và cổ họng. Chúng ta có thể xem tam giác này đại diện cho “các trung tâm cao hơn” được nói đến.

23. It becomes clear that as the senses begin to make themselves felt on any plane, man becomes aware on that plane.

23. Hiển nhiên rằng khi các giác quan bắt đầu tự biểu lộ trên bất kỳ cõi nào, con người trở nên có tri giác trên cõi đó.

24. It also becomes clear that it is the increasing circulation of energy through the chakras that simulates the centers. This energy, we recall, comes ultimately from the Monad.

24. Cũng rõ rằng chính sự lưu thông năng lượng ngày càng tăng qua các luân xa kích thích các trung tâm. Năng lượng này, chúng ta nhớ, rốt cuộc đến từ Chân Thần.

We have in the human body an interesting reflection of the transference of the polarisation from the Personality to the Ego, or into the causal body, in the division that exists between the higher and the lower mental planes, and the dividing line of the diaphragm between the higher and the lower portions of the body.

Trong thân người, chúng ta có một phản chiếu thú vị của sự chuyển dịch phân cực từ Phàm ngã sang Chân ngã, hay vào thể nguyên nhân, trong sự phân đôi tồn tại giữa cõi hạ trí và thượng trí, và đường phân cách là cơ hoành giữa phần thân trên và phần thân dưới.

25. Let us consider three divisions:

25. Hãy xét ba sự phân chia:

a. The division between the “Personality” and the “Ego”

a. Sự phân chia giữa “Phàm ngã” và “Chân ngã”

b. The division between the lower and higher mental plane. On the lower mental plane we find the polarization of man as personality. On the higher mental plane, man polarizes as soul.

b. Sự phân chia giữa cõi hạ trí và thượng trí. Trên cõi hạ trí, chúng ta thấy sự phân cực của con người như phàm ngã. Trên cõi thượng trí, con người phân cực như linh hồn.

c. The diaphragm as the dividing line between the higher and lower portions of the body.

c. Cơ hoành như đường phân cách giữa phần thân trên và phần thân dưới.

d. The chakras below the diaphragm are used largely by the personality, though such chakras can come under the conscious directorship of the soul and even Spirit, as needed. The base of the spine center, for instance, is especially active during the later phases of evolution when soul and Spirit emerge into power.

d. Các luân xa dưới cơ hoành phần lớn được phàm ngã sử dụng, tuy vậy các luân xa ấy có thể được đặt dưới sự điều khiển tự giác của linh hồn và thậm chí của Tinh thần khi cần. Chẳng hạn, luân xa đáy cột sống đặc biệt hoạt động trong những giai đoạn sau của tiến hóa khi linh hồn và Tinh thần xuất lộ quyền năng.

e. The chakras above the diaphragm are those used more usually by the soul, but certain of them may also be in the service of the personality.

e. Các luân xa trên cơ hoành là những luân xa thường được linh hồn sử dụng, nhưng một vài trong số chúng cũng có thể phục vụ phàm ngã.

f. These dividing lines are to kept firmly in mind when considering the contrast between personality and soul expression.

f. Những đường phân cách này cần được ghi nhớ vững chắc khi đối chiếu giữa biểu lộ phàm ngã và biểu lộ linh hồn.

Below the diaphragm we have the four lower centres:

Bên dưới cơ hoành chúng ta có bốn trung tâm thấp:

1. The solar plexus.

1. Tùng thái dương.

2. The spleen.

2. Lá lách.

3. Organs of generation.

3. Các cơ quan sinh dục.

4. Base of the spine.

4. Đáy cột sống.

26. VSK inquires: We see the spleen placed here. Under what circumstances is the spleen used?

26. VSK hỏi: Chúng ta thấy lá lách được đặt ở đây. Trong những hoàn cảnh nào lá lách được sử dụng?

27. The spleen, of course, is not one of the major centers, but, in a way, it completes what is knows as the “lower quaternary”—in this case, those chakras through which the fourfold personality expresses.

27. Dĩ nhiên lá lách không phải là một trung tâm chính, nhưng theo một nghĩa nào đó, nó làm trọn cái gọi là “tứ nguyên thấp”—trong trường hợp này, là những luân xa qua đó phàm ngã tứ phân biểu lộ.

28. VSK remarks: We see the ‘organs of generation’ mentioned, and not the ‘sacral centre’ – varying emphasis between externalized bodily organs and the energetic systems.

28. VSK nhận xét: Chúng ta thấy ‘các cơ quan sinh dục’ được nêu, chứ không phải ‘luân xa xương cùng’—một nhấn mạnh khác nhau giữa cơ quan thân thể ngoại hiện và hệ thống năng lượng.

29. As we have studied various lists, we have noted that physical and etheric enters are frequently intermixed. This may serve the purpose, on occasion, of reminding us that the etheric-physical vehicle is really one vehicle.

29. Khi đã khảo cứu các bản liệt kê khác nhau, chúng ta ghi nhận rằng các trung tâm hồng trần và dĩ thái thường được xen lẫn. Điều này đôi khi có thể nhắc nhở chúng ta rằng thể dĩ thái–hồng trần thực ra là một vận cụ.

Above are the three higher:

Bên trên là ba trung tâm cao:

1. Heart.

1. Tim.

2. Throat.

2. Cổ họng.

3. Head.

3. Đầu.

In the microcosm we have the lower quaternary separated from the Triad in a similar manner, and this analogy will bear pondering upon.

Trong tiểu thiên địa, tứ nguyên thấp bị phân cách khỏi Tam Nguyên theo một cách tương tự, và phép loại suy này đáng để suy tưởng.

30. The Tibetan would have us ponder on an analogy. As the three major centers above the diaphragm (excluding the ajna center) are separated from the four below (including the spleen), so the lower quaternary we call the personality of man is separated from the “Triad”—i.e., the spiritual triad.

30. Chân sư muốn chúng ta suy tưởng một phép loại suy. Cũng như ba trung tâm chính trên cơ hoành (không kể trung tâm ấn đường) bị phân cách khỏi bốn trung tâm bên dưới (kể cả lá lách), thì tứ nguyên thấp mà chúng ta gọi là phàm ngã của con người cũng bị phân cách khỏi “Tam Nguyên”—tức Tam Nguyên Tinh Thần.

31. The division of four below and three above is frequently found. It must be remembered, however, that another division – four above and three below is also frequently found, as in relation to the four ethers and three dense planes of both the systemic physical plane and the cosmic physical plane.

31. Sự phân chia bốn dưới ba trên thường gặp. Tuy vậy, cần nhớ rằng một phân chia khác—bốn trên ba dưới—cũng thường gặp, như trong tương quan giữa bốn dĩ thái và ba cõi đậm đặc của cả cõi hồng trần hệ thống lẫn cõi hồng trần vũ trụ.

32. It must also be remembered that there is a similarity between the lower quaternary and the Triad. The lower quaternary is the personality of the Ego (soul, on the higher mental plane). The Triad is the personality of the Monad. Both are, in their own ways, personalities. Sometimes the term “Ego” is used to indicate the spiritual triad.

32. Cũng cần ghi nhớ rằng có một sự tương tự giữa tứ nguyên thấp và Tam Nguyên. Tứ nguyên thấp là phàm ngã của Chân ngã (linh hồn trên cõi thượng trí). Tam Nguyên là phàm ngã của Chân Thần. Cả hai theo cách riêng của mình đều là các phàm ngã. Đôi khi thuật ngữ “Chân ngã” được dùng để chỉ Tam Nguyên Tinh Thần.

33. VSK inquires: If the personality has its ‘home’ on the mental plane, is the Triad’s home not on the atmic plane?

33. VSK hỏi: Nếu phàm ngã có ‘quê nhà’ trên cõi trí, thì ‘quê nhà’ của Tam Nguyên không phải trên cõi atma sao?

34. This analogy seems sound. The atmic plane, in addition to being a plane of will, is one of high mental focus (being the third subplane of the cosmic physical plane—three being one of the key numbers of intelligence.).

34. Phép loại suy này có vẻ vững. Cõi atma, ngoài việc là một cõi của ý chí, còn là một cõi có tiêu điểm trí rất cao (vì là cõi phụ thứ ba của cõi hồng trần vũ trụ— ba là một trong những con số then chốt của trí thông minh).

35. VSK suggests that the buddhic plane would be considered the heart of the Triad.

35. VSK gợi ý rằng cõi Bồ đề có thể được xem là trái tim của Tam Nguyên Tinh Thần.

36. VSK enquires: “what is the lower quaternary to the Triad?”

36. VSK hỏi: “bộ tứ thấp đối với Tam Nguyên Tinh Thần là gì?”

37. It is suggested that the lower quaternary (in the life of the Planetary Logos) is a correspondence to the Triad. The physical body of the lower quaternary corresponds to the causal body (in relation to the Triad).

37. Người ta đề nghị rằng bộ tứ thấp (trong sự sống của Hành Tinh Thượng đế) là một tương ứng với Tam Nguyên Tinh Thần. Thể xác của bộ tứ thấp tương ứng với thể nguyên nhân (xét trong tương quan với Tam Nguyên Tinh Thần).

38. VSK notes that both the personality in the three worlds and the Triad in the higher worlds are composite vehicles.

38. VSK ghi nhận rằng cả phàm ngã trong ba cõi lẫn Tam Nguyên Tinh Thần trong các cõi cao hơn đều là những vận cụ tổng hợp.

By careful thought we can therefore work out the reflex action of the centres and the senses from the standpoint of the different planes, remembering that as the centres are awakened the process will be threefold:

Bằng suy tư cẩn trọng, do đó chúng ta có thể suy ra tác dụng phản xạ của các trung tâm và các giác quan từ quan điểm của các cõi khác nhau, ghi nhớ rằng khi các trung tâm được đánh thức, tiến trình sẽ là tam phân:

39. We recall that there are centers or chakras on each of the three lower planes (and perhaps on the buddhic and atmic planes as well, though these, if existent, have not yet been detailed in the Teaching).

39. Chúng ta nhớ rằng có các trung tâm hay luân xa trên mỗi trong ba cõi thấp (và có lẽ cả trên cõi Bồ đề và cõi atma nữa, tuy nhiên nếu chúng hiện hữu thì vẫn chưa được triển khai chi tiết trong Giáo huấn).

40. A discussion arose in class yielding the following correspondences:

40. Trong lớp đã nảy sinh một cuộc thảo luận đưa ra các tương ứng sau:

Sense

Plane or Planes

Chakra or Chakras

Comments

Hearing

Physical plane

Base of spine, but also throat center

Since the sense of hearing is the first to develop, it is naturally related to the physical plane (in relation to which the base of the spine is the center associated), but the influence of the throat center is involved in all matters pertaining to sound and voice, just as is the sign Taurus.

Touching

Astral plane

Solar plexus

This is the fundamental sense in our astral-buddhic solar system.

Sight

Mental plane

Ajna center

Sight is the quintessentially Aryan sense.

Taste

Buddhic plane

Centers in the head in the region of the tongue.

How many taste centers does the tongue have? Four or five? The usual divisions of taste are as follows: salty, bitter, sweet, and sour? Acidic taste is related to sour. There are usually considered to be four aspects of taste, but sometimes five)

Smell

Atmic, but also physical plane

Centers in the head in the region of the nose.

The two nostrils suggest two great channels. The sense of smell can be understood as operating under the great Law of Attraction. There are smells that attract in varying degree and those that repel.

41. There are also centers above the head (higher centers) which are doubtlessly involved in or linked to the development and expression of the senses.

41. Cũng có các trung tâm trên đỉnh đầu (các trung tâm cao hơn), chắc chắn có dính líu hoặc liên kết với sự phát triển và biểu lộ của các giác quan.

First. The awakening on the physical plane, and the gradually increasing activity of the centres, until the Probationary Path is reached. This is paralleled by the increasing use of the senses, and their constant utilisation for the identification of the self and its sheaths.

Thứ nhất. Sự thức tỉnh trên cõi hồng trần, và hoạt động tăng dần của các trung tâm, cho đến khi đạt đến Con Đường Dự Bị. Điều này được song hành bởi việc gia tăng sử dụng các giác quan, và việc tận dụng chúng liên tục để đồng nhất hoá ngã với các bao thể của nó.

42. According to this text, the Probationary Path occurs before the first initiation. This thought, however, must be coupled to the thought that the Probationary Path is that which aspirants tread, and that “all true aspirants have taken the first initiation” (DINA I 716).

42. Theo văn bản này, Con Đường Dự Bị diễn ra trước lần điểm đạo thứ nhất. Tuy vậy, tư tưởng này phải đi đôi với tư tưởng rằng Con Đường Dự Bị là con đường mà những người chí nguyện bước đi, và rằng “mọi người chí nguyện chân chính đều đã trải qua lần điểm đạo thứ nhất” (DINA I 716).

43. The implication of this section is that the Probationary Path is definitely related to energy activations upon the astral plane. Before that time it is the physical plane which is the area of gradual awakening.

43. Hàm ý của phần này là Con Đường Dự Bị chắc chắn liên hệ với các hoạt hoá năng lượng trên cõi cảm dục. Trước thời điểm đó, cõi hồng trần là lĩnh vực của sự thức tỉnh tiệm tiến.

44. We see a special way in which the senses are utilized: “for the identification of the self and its sheaths”. In the early days of evolution there is little ability to discriminate between the self and its sheaths. Constantly, the testimony of the senses is confused with the nature of the self. This confusion is the basis of egoism—i.e., the identification of the self with its vehicles of expression.

44. Chúng ta thấy một cách thức đặc biệt mà các giác quan được sử dụng: “để đồng nhất hoá ngã với các bao thể của nó”. Trong buổi đầu của tiến hoá, có rất ít khả năng phân biện giữa ngã và các bao thể. Liên tục, lời chứng của các giác quan bị lẫn lộn với bản tính của ngã. Sự lẫn lộn này là nền tảng của ngã chấp—tức là đồng nhất ngã với các vận cụ biểu lộ của nó.

45. The identification of the self (note the lower case “s”) and its sheaths represents a kind of involutionary phase of human consciousness. It is initially necessary for the self to, as it were, ‘invest itself’ in the sensorily revealed world. The awakening self must become engaged with its environment. This requires the immersion of the self in sensorily revealed ‘reality’.

45. Sự đồng nhất của ngã (lưu ý chữ “s” viết thường) với các bao thể của nó biểu trưng cho một loại giai đoạn giáng hạ của tâm thức con người. Ban đầu, cần thiết để ngã, như thể, “tự đầu tư chính mình” vào thế giới được giác quan phơi bày. Ngã đang thức tỉnh phải dấn nhập vào môi trường của mình. Điều này đòi hỏi sự đắm chìm của ngã trong “thực tại” do giác quan phơi bày.

46. But as evolution proceeds and the senses become more acute, they can be used as fine discriminators in the separation of self from sense.

46. Nhưng khi tiến hoá tiếp diễn và các giác quan trở nên tinh nhạy hơn, chúng có thể được dùng như những khí cụ phân biện tinh xảo trong việc tách biệt ngã khỏi cảm quan.

47. The intensive use of the senses for this purpose is indicated in the following section.

47. Việc sử dụng mạnh mẽ các giác quan cho mục đích này được ám chỉ trong phần tiếp theo.

Second. The awakening on the astral plane, and the gradually increasing activity of the centres, until the first Initiation is reached. This is paralleled by the tremendously keen use of the senses for the purposes of discriminating between the Self and the not-self.

Thứ hai. Sự thức tỉnh trên cõi cảm dục, và hoạt động tăng dần của các trung tâm, cho đến khi đạt đến lần Điểm đạo thứ nhất. Điều này được song hành bởi việc sử dụng cực kỳ tinh nhuệ các giác quan nhằm mục đích phân biện giữa Chân Ngã và phi-ngã.

48. Here we are speaking of the awakening of the astral chakras which, however, may be thought of functioning (at least at times) in synchronization with the physical and mental chakras. This type of synchronization will be seen as a result of personality integration.

48. Ở đây chúng ta đang nói về sự thức tỉnh của các luân xa cảm dục, tuy nhiên có thể được xem như (ít nhất đôi khi) hoạt động đồng bộ với các luân xa hồng trần và trí. Kiểu đồng bộ này sẽ được thấy như là kết quả của phàm ngã tích hợp.

49. It is also, however, possible to focus in one vehicle or another without the pronounced activation of other vehicles.

49. Tuy nhiên, cũng có khả năng tập trung trong vận cụ này hay vận cụ khác mà không cần sự hoạt hoá rõ rệt của các vận cụ khác.

50. The first initiation seems to require the development of a degree of emotional sensitivity and an awakening of the astral senses through the activation of astral chakras. This would make sense as the astral body is correlated to the heart center which receives a new type of activation or emphasis at the first degree.

50. Lần điểm đạo thứ nhất dường như đòi hỏi sự phát triển một mức độ nhạy cảm cảm xúc và sự thức tỉnh của các giác quan cảm dục thông qua việc hoạt hoá các luân xa cảm dục. Điều này có ý nghĩa, vì thể cảm dục được tương liên với luân xa tim, vốn tiếp nhận một kiểu hoạt hoá hay nhấn mạnh mới ở cấp độ điểm đạo thứ nhất.

51. We note that DK speaks of the discrimination between the Self and the not-self. The term “Self” in this case has a capital “S” which is not the case in the preceding section.

51. Chúng ta ghi nhận rằng Chân sư DK nói về sự phân biện giữa Chân Ngã và phi-ngã. Ở đây từ “Chân Ngã” được viết hoa, điều không có trong phần trước.

52. By keen observation of that which the senses reveal and by a quiet registration of that which is the senses do not reveal (namely the Observer), can this discrimination be sharpened.

52. Bằng sự quan sát sắc bén đối với những gì các giác quan phơi bày và bằng sự ghi nhận tĩnh lặng đối với điều mà các giác quan không phơi bày (tức là Người Quan Sát), sự phân biện này có thể được mài sắc.

[204]

[204]

Third. The awakening upon the mental plane, and the gradually increasing activity of the centres and the senses. The effect in both cases tends to identification of the Self with its own essence in all groups and the rejection of the sheaths and the forms.

Thứ ba. Sự thức tỉnh trên cõi trí, và hoạt động tăng dần của các trung tâm và các giác quan. Tác dụng trong cả hai trường hợp có xu hướng dẫn đến sự đồng nhất của Chân Ngã với tự tính của chính mình trong mọi nhóm và sự khước bỏ các bao thể cùng các hình tướng.

53. We are speaking of the awakening of the senses in three phases.

53. Chúng ta đang nói về sự thức tỉnh của các giác quan trong ba giai đoạn.

54. VSK remarks: We see the mental plane as that whereupon the identification of essence or essential unity and rejection of the not-self is effected.

54. VSK nhận xét: Chúng ta thấy cõi trí là nơi diễn ra việc đồng nhất tự tính hay hợp nhất yếu tính và sự khước bỏ phi-ngã.

55. We have passed through two phases thus far:

55. Cho đến lúc này, chúng ta đã trải qua hai giai đoạn:

a. The identification of the self and its sheaths facilitated through the medium of the senses.

a. Sự đồng nhất của ngã với các bao thể của nó được hỗ trợ thông qua môi giới là các giác quan.

b. The increasing use of the senses for discriminating the Self from the not-self

b. Sự gia tăng việc sử dụng các giác quan để phân biện Chân Ngã khỏi phi-ngã

c. Finally, in this mental stage, the Self finds the Self in all groups (and presumably, in all individuals) and rejects the sheaths or forms through which Self had been expressing. Essence reaches out to essence.

c. Sau cùng, ở giai đoạn trí này, Chân Ngã tìm thấy Chân Ngã trong mọi nhóm (và, suy ra, trong mọi cá nhân) và khước bỏ các bao thể hay hình tướng qua đó Chân Ngã đã biểu lộ. Yếu tính vươn đến yếu tính.

56. This third stage definitely lies beyond the second (which is simply an act of discrimination) because of the nature of the act of identification involved—the identification of Self with Self, of essence with essence.

56. Giai đoạn thứ ba này chắc chắn nằm vượt lên trên giai đoạn thứ hai (vốn chỉ là một hành vi phân biện) bởi bản chất của hành vi đồng nhất liên hệ—sự đồng nhất Chân Ngã với Chân Ngã, yếu tính với yếu tính.

57. A considerable power of abstraction is required for the process involved in the third stage.

57. Một năng lực trừu xuất đáng kể được đòi hỏi cho tiến trình liên hệ trong giai đoạn thứ ba.

This development is paralleled on the two higher planes simultaneously as in the lower, and as the astral senses come into perfected activity, the corresponding centres of force on the buddhic plane begin to function until the vibratory interplay between the two is consummated, and the force of the Triad can be felt definitely in the Personality via the astral.

Sự phát triển này được song hành trên hai cõi cao đồng thời như ở các cõi thấp, và khi các giác quan cảm dục đi vào hoạt động hoàn thiện, các trung tâm lực tương ứng trên cõi Bồ đề bắt đầu vận hành cho đến khi sự hỗ tương rung động giữa hai cõi được viên mãn, và mãnh lực của Tam Nguyên Tinh Thần có thể được cảm nhận một cách xác quyết trong Phàm ngã thông qua cõi cảm dục.

58. VSK remarks: Our referral here to the two higher planes is atmic and buddhic; so we are dealing with the five planes of human and super-human evolution and not yet with the seven planes of the cosmic physical plane.

58. VSK nhận xét: Ở đây chúng ta quy chiếu đến hai cõi cao là atma và Bồ đề; như vậy chúng ta đang bàn về năm cõi của tiến hoá nhân loại và siêu nhân loại chứ chưa phải bảy cõi của cõi hồng trần vũ trụ.

59. There is to be noted a definite relationship between the astral and buddhic planes and between the mental and atmic planes. The astral is the second plane within the lower three worlds, whether counting from below to above, and the buddhic plane is the second plane within the five worlds of human and super-human evolution, counting from above (beginning with the atmic plane).

59. Cần ghi nhận một mối liên hệ rõ ràng giữa cõi cảm dục và cõi Bồ đề, và giữa cõi trí và cõi atma. Cõi cảm dục là cõi thứ hai trong ba cõi thấp, dù đếm từ dưới lên hay từ trên xuống; còn cõi Bồ đề là cõi thứ hai trong năm cõi của tiến hoá nhân loại và siêu nhân loại, đếm từ trên xuống (bắt đầu với cõi atma).

60. The mental plane is the third plane in the lower three worlds (counting from below) and the atmic plane, the third plane of the entire cosmic physical plane (counting from above). Thus, there are numerological parallels.

60. Cõi trí là cõi thứ ba trong ba cõi thấp (đếm từ dưới lên) và cõi atma là cõi thứ ba của toàn thể cõi hồng trần vũ trụ (đếm từ trên xuống). Vậy nên có những đối chiếu số học.

61. We note that only when the astral plane comes into “perfected activity” is there “corresponding development of force” on the buddhic plane. The important thing to realize is that there are, indeed, “corresponding centers of force” on that higher plane!

61. Chúng ta ghi nhận rằng chỉ khi cõi cảm dục đi vào “hoạt động hoàn thiện” thì mới có “sự phát triển lực tương ứng” trên cõi Bồ đề. Điều quan trọng cần nhận ra là thực sự có “các trung tâm lực tương ứng” trên cõi cao đó!

62. This may come as a surprise, as there are no chakras diagrammed for the buddhic and atmic planes. Yet, we are told of permanent atoms (shaped like figure eights) on the buddhic plane. If such tiny formal structures as permanent atoms exist on these more rarefied planes, why not chakras?

62. Điều này có thể gây ngạc nhiên, vì không có sơ đồ luân xa nào dành cho các cõi Bồ đề và atma. Tuy nhiên, chúng ta được cho biết về các nguyên tử trường tồn (có hình như số tám) trên cõi Bồ đề. Nếu các cấu trúc hình tướng tinh vi như nguyên tử trường tồn hiện hữu trên những cõi tinh tế hơn này, thì tại sao lại không có các luân xa?

63. There is also the possibility that the “corresponding centers” on these higher planes could be centers of force found within Ashrams, or aspects of Ashrams considered as corresponding centers of force. It will be necessary to reserve judgment until more is ascertained.

63. Cũng có khả năng rằng “các trung tâm tương ứng” trên những cõi cao này có thể là các trung tâm lực nằm trong các Đạo viện, hoặc những phương diện của Đạo viện được xem như các trung tâm lực tương ứng. Sẽ cần hoãn lại phán đoán cho đến khi biết thêm.

64. VSK suggests we note the heart center correspondences of both the astral and buddhic planes.

64. VSK đề nghị chúng ta lưu ý các tương ứng của luân xa tim ở cả cõi cảm dục và cõi Bồ đề.

65. Can the force of the spiritual triad be felt only through buddhic impression upon the astral plane, or can atmic impression upon the mental plane equally represent the presence of the spiritual triad in the personality?

65. Liệu mãnh lực của Tam Nguyên Tinh Thần chỉ có thể được cảm nhận qua ấn tượng Bồ đề đặt lên cõi cảm dục, hay ấn tượng atma đặt lên cõi trí cũng có thể biểu trưng cho sự hiện diện của Tam Nguyên Tinh Thần trong phàm ngã?

Again the corresponding vortices on the atmic level come into active vibration as the mental centres become fourth dimensional, till we have a wonderful fiery activity demonstrating on all the three planes.

Một lần nữa, các vòng xoáy tương ứng trên tầng atma đi vào rung động tích cực khi các trung tâm trí trở nên bốn chiều, cho đến khi chúng ta có một hoạt tính rực lửa kỳ diệu biểu thị trên cả ba cõi.

66. Here we learn of “corresponding vortices on the atmic level”. The wording used is easily understood as referring to chakras—possibly atmic chakras (though we must not jump to conclusions).

66. Ở đây chúng ta được biết về “các vòng xoáy tương ứng trên tầng atma”. Cách diễn đạt này dễ được hiểu là ám chỉ các luân xa—có thể là các luân xa atma (dù chúng ta không nên vội kết luận).

67. May we gather that the atmic developments here discussed would occur only as the third initiation is approached?

67. Chúng ta có thể suy rằng những phát triển atma được bàn ở đây sẽ chỉ xảy ra khi lần điểm đạo thứ ba đang được tiệm cận?

68. In an earlier Commentary we studied the development of the chakras by means of Five Cosmic Symbols.

68. Trong một Công Giải trước, chúng ta đã khảo sát sự phát triển của các luân xa bằng phương tiện Năm Biểu Tượng Vũ Trụ.

69. Now a new piece of information is added: when the mental centers become fourth dimensional, the atmic vortices corresponding to the mental chakras will become active.

69. Nay một mẩu thông tin mới được thêm vào: khi các trung tâm trí trở nên bốn chiều, các vòng xoáy atma tương ứng với các luân xa trí sẽ trở nên hoạt động.

70. May we assume that when the astral chakras become fourth dimensional in their rotation, that the buddhic vortices become active?

70. Chúng ta có thể giả định rằng khi các luân xa cảm dục trở nên bốn chiều trong sự quay của chúng, thì các vòng xoáy Bồ đề sẽ trở nên hoạt động?

71. Fourth dimensional rotation is only gradually produced. The following quotation suggests that it is produced during the two stages of the Path:

71. Sự quay bốn chiều chỉ được tạo ra một cách tiệm tiến. Trích dẫn sau đây gợi ý rằng nó được tạo ra trong suốt hai giai đoạn của Thánh Đạo:

5. The swastika. At this stage the centre becomes fourth-dimensional; the inner rotating cross begins to turn upon its axis, and to drive the flaming periphery to all sides so that the centre is better described as a sphere of fire than as a wheel. It marks the stage of the Path in its two divisions, for the process of producing the effect described covers the whole period of the Path. At the close, the centres are seen as globes of radiant fire with the spokes of the wheel (or the evolution of the cross from the point in the centre) merging and blending into a “fire that burneth up the whole.” (TCF 172)

5. Chữ vạn. Ở giai đoạn này, trung tâm trở thành bốn chiều; cây thập giá quay bên trong bắt đầu xoay quanh trục của nó, và thúc đẩy chu vi bốc lửa ra mọi phía đến mức trung tâm này được mô tả đúng hơn là một cầu lửa hơn là một bánh xe. Nó đánh dấu giai đoạn của Thánh Đạo trong hai phân kỳ của nó, vì tiến trình tạo ra hiệu quả vừa mô tả bao trùm toàn bộ thời kỳ của Thánh Đạo. Vào lúc kết thúc, các trung tâm được thấy như những khối cầu lửa rực rỡ với các nan hoa của bánh xe (hay sự tiến hoá của thập giá từ điểm ở trung tâm ) hoà nhập và pha trộn vào một “ngọn lửa thiêu đốt tất cả.” (TCF 172)

72. What we may gather from this description is that, as the Path is trodden, buddhic and atmic activations parallel the fulfillment of the astral and mental developments characteristic of the Path.

72. Điều chúng ta có thể rút ra từ mô tả này là: khi Thánh Đạo được bước đi, các hoạt hoá Bồ đề và atma song hành với sự thành tựu các phát triển cảm dục và trí đặc trưng của Thánh Đạo.

73. This should not come as a surprise, for the process of initiation is activated by the impact of higher planes upon lower.

73. Điều này không có gì lạ, vì tiến trình điểm đạo được hoạt hoá bởi sự tác động của các cõi cao lên các cõi thấp.

74. Note the nature of the “spokes of the wheel”; they are, in fact, the result of “the evolution of the cross from the point in the centre”.

74. Lưu ý bản chất của “các nan hoa của bánh xe”; thực ra chúng là kết quả của “sự tiến hoá của thập giá từ điểm ở trung tâm”.

From the point of view of fire,86 leaving the aura and [205] its colors out of temporary consideration, the evolutionary development marks an equally definite process.

Từ quan điểm của lửa, 86 tạm thời bỏ qua hào quang và [205] các sắc màu của nó, sự phát triển tiến hoá cũng đánh dấu một tiến trình rõ rệt không kém.

75. The Tibetan now deals with the evolution of the senses in terms of fire.

75. Bây giờ Chân sư Tây Tạng đề cập đến sự tiến hoá của các giác quan dưới góc độ lửa.

Footnote 86

Chú thích 86

The Fire of the manifested cosmos is Septenary.

Lửa của vũ trụ biểu hiện là thất phân.

The Threefold God manifests through the seven Fires:

Thượng đế Tam Vị biểu lộ qua bảy Lửa:

76. The “Threefold God” is the Solar Logos.

76. “Thượng đế Tam Vị” ở đây là Thái dương Thượng đế.

1. Electric fire — The seven Heavenly Men.

1. Lửa điện — Bảy Đấng Thiên Nhân.

2. Solar fire — Evolution of the seven Entities through their vehicles developing the seven principles.

2. Lửa Thái dương — Sự tiến hoá của bảy Thực thể qua các vận cụ của Các Ngài, phát triển bảy nguyên khí.

3. Fire by friction — The seven chains.

3. Lửa do ma sát — Bảy dãy.

77. The method of division is interesting. The monadic nature of the seven Heavenly Men could be called “electric fire”. What, however, are the “seven Entities” which through their vehicles develop the seven principles? Are these seven Ray Lords, on the intra-planetary level, each of them associated with a particular principle manifesting through a particular one of seven chains?

77. Cách phân chia này rất đáng chú ý. Bản chất chân thần của bảy Đấng Thiên Nhân có thể được gọi là “lửa điện”. Tuy nhiên, “bảy Thực thể” nào là những Đấng, qua các vận cụ của mình, phát triển bảy nguyên khí? Chúng có phải là các Đấng Chúa Tể Cung ở cấp độ nội hành tinh, mỗi Đấng liên hệ với một nguyên khí đặc thù biểu lộ qua một trong bảy dãy?

78. Or are we dealing with the systemic Ray Lords, embodying each, one of the seven systemic principles? In this case, each one of the “seven Entities” would be associated with the manifestation of a particular planetary scheme.

78. Hay chúng ta đang xét đến các Đấng Chúa Tể Cung ở cấp hệ thống, mỗi Đấng bao hàm một trong bảy nguyên khí hệ thống? Trong trường hợp này, mỗi “bảy Thực thể” sẽ được liên kết với sự biểu lộ của một hệ hành tinh đặc thù.

79. Here and in the following tabulations, DK seems to be associating the seven principles with solar fire, or with the second aspect in general. The number seven is often associated with the number two. The rays of Jupiter are an example.

79. Ở đây và trong các bảng sau, DK dường như đang liên hệ bảy nguyên khí với lửa Thái dương, hay với phương diện thứ hai nói chung. Con số bảy thường được liên đới với con số hai. Các cung của Sao Mộc là một ví dụ.

80. If we stay focussed on the level of the Planetary Logoi, are we speaking of the material aspect of the Planetary Logos when discussing the seven planetary chains?

80. Nếu chúng ta giữ sự tập trung ở cấp độ các Hành Tinh Thượng đế, thì khi bàn về bảy dãy hành tinh, chúng ta đang nói về phương diện vật chất của Hành Tinh Thượng đế?

81. Or is the term “chains”, in this context, really meant as a substitute for “schemes”?

81. Hay thuật ngữ “dãy” trong bối cảnh này thật ra được dùng thay cho “hệ hành tinh”?

82. It should be noted that the Heavenly Men are not associated with electric fire.

82. Cần lưu ý rằng các Đấng Thiên Nhân không được liên hệ với lửa điện.

They are the seven centres of the Logos.

Các Ngài là bảy trung tâm của Thượng đế.

83. Much depends upon the meaning of the word “chains” in this context. There are times, in Theosophy, when the term “chains” is used for the term “schemes”.

83. Rất nhiều điều tuỳ thuộc vào ý nghĩa của từ “dãy” trong bối cảnh này. Trong Thông Thiên Học, đôi khi thuật ngữ “dãy” được dùng thay cho “hệ hành tinh”.

84. In this context, it seems, indeed, that the term “chains” is equivalent to “schemes”.

84. Trong bối cảnh này, có vẻ như thực sự thuật ngữ “dãy” là tương đương với “hệ hành tinh”.

85. In the above tabulation we seem to be differentiating between:

85. Trong bảng nêu trên, dường như chúng ta đang biệt phân giữa:

a. Monads

a. Chân thần

b. Principles

b. Nguyên khí

c. Chakric vehicles of expression

c. Các vận cụ luân xa của biểu lộ

86. We are using the same division for the different types of atoms.

A Heavenly Man manifests through a chain.

Một Đấng Thiên Nhân biểu lộ qua một dãy.

87. While this is true, it is more inclusive to say that a Heavenly Man manifests through a scheme.

87. Dù điều này đúng, sẽ bao quát hơn nếu nói rằng một Đấng Thiên Nhân biểu lộ qua một hệ hành tinh.

88. There are different types of Heavenly Men. The Lord of a scheme is a Heavenly Man, as is the Lord of a chain or globe.

88. Có những loại Đấng Thiên Nhân khác nhau. Chúa Tể của một hệ hành tinh là một Đấng Thiên Nhân, cũng như Chúa Tể của một dãy hay một bầu hành tinh.

89. If, below, DK is speaking of the Heavenly Man who manifests through a chain (and the term “chain” actually means “chain”, precisely, instead of “scheme”) then, it seems, He has skipped one entire level—that of the kind of Heavenly Man Who manifests through a scheme).

89. Nếu bên dưới DK đang nói về Đấng Thiên Nhân biểu lộ qua một dãy (và thuật ngữ “dãy” ở đây chính xác là “dãy”, chứ không phải “hệ hành tinh”) thì dường như Ngài đã bỏ qua một toàn cấp—tức là loại Đấng Thiên Nhân biểu lộ qua một hệ hành tinh.

1. He is electric fire — The seven solar entities who inform each globe.

1. Ngài là lửa điện — Bảy thực thể Thái dương thấm nhuần mỗi bầu hành tinh.

90. Here we receive an important piece of information. The entities who inform each globe in a planetary chain are solar entities. We usually call them chain lords.

90. Ở đây chúng ta nhận được một thông tin quan trọng. Những thực thể thấm nhuần mỗi bầu hành tinh trong một dãy hành tinh là các thực thể Thái dương. Chúng ta thường gọi họ là các Chúa Tể Dãy.

91. We may also gather that a Chain-Lord is, as well, a solar entity.

91. Chúng ta cũng có thể hiểu rằng một Chúa Tể Dãy cũng là một thực thể Thái dương.

92. The extensive tabulation on TCF 844 should be searched for solar entities.

92. Bảng lớn ở TCF 844 nên được tra cứu về các thực thể Thái dương.

2. He is solar fire — Evolution of the life through the forms,

2. Ngài là lửa Thái dương — Sự tiến hoá của sự sống qua các hình tướng,

developing the seven principles.

phát triển bảy nguyên khí.

93. From this we can see that DK is definitely associating solar fire with the seven principles. From what is said there may emerge a suggestion that development within the spiritual triad is related to solar fire. The spiritual triad is the true soul, and, although related to the Monad, is also related to the middle fire.

93. Từ đây ta thấy DK chắc chắn đang liên hệ lửa Thái dương với bảy nguyên khí. Từ điều được nói ra có thể nảy sinh một gợi ý rằng sự phát triển trong Tam Nguyên Tinh Thần liên hệ với lửa Thái dương. Tam Nguyên Tinh Thần là linh hồn chân chính, và tuy liên hệ với Chân Thần, cũng liên hệ với ngọn lửa ở giữa.

3. He is fire by friction — The seven globes.

3. Ngài là lửa do ma sát — Bảy bầu hành tinh.

94. When DK is speaking of chains or globes, in this context, He seems definitely to be speaking of the material or prakritic level.

94. Khi DK nói về dãy hay bầu hành tinh trong bối cảnh này, Ngài dường như chắc chắn đang nói về cấp độ vật chất hay prakriti.

Each Heavenly Man has seven principles.

Mỗi Đấng Thiên Nhân có bảy nguyên khí.

95. This is true of all the kinds of entities under discussion.

95. Điều này đúng với mọi loại thực thể đang được bàn đến.

96. Principles are really functional divisions of monadic energy, or qualified projections of monadic power.

96. Nguyên khí thực sự là những phân khu chức năng của năng lượng chân thần, hay những phóng chiếu có phẩm tính của quyền năng chân thần.

A Man, the Microcosm, manifests through his vehicles:

Một Con Người, Tiểu thiên địa, biểu lộ qua các vận cụ của mình:

1. He is electric fire — The monad, a solar entity.

1. Ngài là lửa điện — Chân thần, một thực thể Thái dương.

97. This is an important statement. The Monad is said to be “that which finds its home within the sun” (IHS 167). The statement here, that the Monad is a “solar entity” seems to be a confirmation of this thought.

97. Đây là một khẳng định quan trọng. Chân Thần được nói là “cái tìm thấy nhà của mình trong mặt trời” (IHS 167). Phát biểu ở đây, rằng Chân Thần là một “thực thể Thái dương”, dường như xác nhận tư tưởng này.

2. He is solar fire — Evolution of the life through the vehicles

2. Ngài là lửa Thái dương — Sự tiến hoá của sự sống qua các vận cụ

in order to develop the seven principles.

nhằm phát triển bảy nguyên khí.

98. “Life”, in this context, is the energy of the Monad. Another way of viewing the seven principles, therefore, is as a product of the “evolution of life through the vehicles”.

98. “Sự sống” trong bối cảnh này là năng lượng của Chân Thần. Do đó, một cách khác để nhìn bảy nguyên khí là sản phẩm của “sự tiến hoá của sự sống qua các vận cụ”.

3. He is fire by friction — The seven sheaths:

3. Ngài là lửa do ma sát — Bảy bao thể:

1. Atmic 2. Buddhic.

1. Atma 2. Bồ đề.

3. Causal 4. Mental body.

3. Nguyên nhân 4. Thể trí.

5. Astral body 6. Etheric body.

5. Thể cảm dục 6. Thể dĩ thái.

7. Physical body.

7. Thể xác.

99. The sheaths are definitely the material spheres, and in this context correspond to the globes and chains mentioned above in relation to larger contexts.

99. Các bao thể chắc chắn là các cầu vật chất, và trong bối cảnh này tương ứng với các bầu và các dãy được nêu trên trong những bối cảnh lớn hơn.

100. What is listed immediately above is a tabulation of sheaths and not principles. The distinction should be retained within the mind.

100. Danh sách vừa nêu ngay trên là một bảng liệt kê các bao thể chứ không phải các nguyên khí. Cần giữ phân biệt này trong tâm trí.

Physical Plane man manifests in the three worlds:

Con người trên cõi hồng trần biểu lộ trong ba cõi:

1. Electric fire — The higher self.

1. Lửa điện — Chân ngã.

2. Solar fire — The seven centres.

2. Lửa Thái dương — Bảy trung tâm.

3. Fire by friction — The sheaths.

3. Lửa do ma sát — Các bao thể.

101. The tabulation immediately above is of importance though different in some particulars from other frequently seen tabulations.

101. Bảng liệt kê ngay trên có tầm quan trọng dù khác ở vài điểm so với các bảng thường gặp khác.

a. The higher self would be a combination of Monad and spiritual triad as they express through the Ego in the egoic body.

Chân ngã sẽ là sự kết hợp của Chân Thần và Tam Nguyên Tinh Thần khi Các Ngài biểu lộ qua Chân ngã trong thể nguyên nhân.

b. In a way, the tabulation above refers to a group of relationships which is entirely within the domain of solar fire.

Ở một góc độ, bảng trên đề cập đến một nhóm những mối quan hệ nằm trọn trong phạm vi của lửa Thái dương.

c. It is strange to see the seven centers as representing solar fire, since we are told that the chakras are vortices of energy which are essentially expressions of the Monad. But of course, the Monad works through Ego, and thus the Ego is involved in the manifestation and development of the chakras.

Thật lạ khi thấy bảy trung tâm được xem là biểu thị lửa Thái dương, vì chúng ta được cho biết rằng các luân xa là những vòng xoáy năng lượng, về bản chất là các biểu đạt của Chân Thần. Nhưng dĩ nhiên, Chân Thần làm việc qua Chân ngã, và do đó Chân ngã dính dự vào sự biểu lộ và phát triển của các luân xa.

d. If we remember that we are within the province of the Ego, then one can understand the seven centers as related to solar fire.

Nếu chúng ta nhớ rằng chúng ta đang ở trong lĩnh vực của Chân ngã, thì có thể hiểu bảy trung tâm như liên hệ với lửa Thái dương.

e. The sheaths, of course, are easily related to fire by friction.

Các bao thể, dĩ nhiên, dễ được liên hệ với lửa do ma sát.

102. It seems important to note that the centers are considered superior to, or more essential than, the sheaths.

102. Có vẻ quan trọng khi lưu ý rằng các trung tâm được xem là thượng vị hơn, hay thiết yếu hơn, so với các bao thể.

103. VSK suggests: “As we continue, since we are speaking of evolutionary development, and we see the five-pointed list, below, let’s overlay our other symbols, e.g., the circle, circle with point, divided circle, cross in circle, and swastika.

103. VSK đề nghị: “Khi tiếp tục, vì chúng ta đang nói về sự phát triển tiến hoá, và chúng ta thấy danh sách năm điểm dưới đây, chúng ta hãy chồng lên các biểu tượng khác, thí dụ, vòng tròn, vòng tròn có điểm, vòng tròn phân đôi, thập giá trong vòng tròn, và chữ vạn.

104. Immediately below, we are dealing with evolutionary development in terms of fire.

104. Ngay bên dưới, chúng ta đang xử lý sự phát triển tiến hoá theo thuật ngữ của lửa.

a. The vivification of the inner heat of the sheaths, or the tiny point of fire latent in every individual atom of matter. This process proceeds in all three bodies, at first slowly, then more rapidly, and finally simultaneously and synthetically.

a. Sự sinh động hoá nhiệt nội tại của các bao thể, hay điểm lửa tí hon tiềm ẩn trong mỗi nguyên tử vật chất riêng lẻ. Tiến trình này diễn ra trong cả ba thể, thoạt đầu chậm chạp, rồi nhanh hơn, và sau cùng đồng thời và tổng hợp.

105. We are referring to the material level and to that latent fire which is the heat of dense matter.

105. Chúng ta đang quy chiếu đến bình diện vật chất và đến ngọn lửa tiềm ẩn vốn là sức nóng của vật chất đậm đặc.

106. Latent fire is to be considered the lower aspect of fire by friction.

106. Lửa tiềm ẩn được xem là phương diện thấp của lửa do ma sát.

107. Lest we think that latent fire is only to be found in the matter of the dense physical plane, we are informed of the fact that it is found equally in the material aspect of all three bodies of the personality. It is to be found sustaining all atoms of all sheaths.

107. Kẻo chúng ta nghĩ rằng lửa tiềm ẩn chỉ hiện diện trong vật chất của cõi hồng trần đậm đặc, chúng ta được thông báo rằng nó hiện diện đồng đều trong phương diện vật chất của cả ba thể của phàm ngã. Nó hiện diện duy trì mọi nguyên tử của mọi bao thể.

108. May it be that even on those levels where radiatory fire is most influential, some form of latent fire is to be found? To answer this would require careful thought.

108. Liệu rằng ngay cả trên những bình diện nơi lửa bức xạ chi phối nhất, vẫn có dạng nào đó của lửa tiềm ẩn? Để trả lời điều này cần suy tư cẩn trọng.

109. There seems to be an initial sequentiality to the development of latent fire in the three sheaths. Eventually this inner heat is seen developing simultaneously in each sheath and eventually, synthetically.

109. Có vẻ tồn tại một tính tuần tự ban đầu trong sự phát triển của lửa tiềm ẩn trong ba bao thể. Rốt cuộc, nhiệt nội tại này được thấy phát triển đồng thời trong mỗi bao thể và, sau cùng, theo cách tổng hợp.

110. Every sheath has its more material aspect and its more etheric aspect. May it be said that “active fire” is found on certain subplanes of all three vehicles of the personality, and “latent fire” on other subplanes? This is a subtle question as it is possible to divide every systemic plane into a higher four and lower three (or, as is the case for the mental plane) into a higher three and a lower four.

110. Mỗi bao thể đều có phương diện vật chất hơn và phương diện dĩ thái hơn. Có thể nói rằng “lửa hoạt” hiện diện trên những cõi phụ nhất định của cả ba vận cụ của phàm ngã, còn “lửa tiềm ẩn” trên những cõi phụ khác chăng? Đây là một câu hỏi tinh tế vì có thể phân chia mỗi cõi hệ thống thành bốn tầng cao và ba tầng thấp (hoặc, như trong trường hợp cõi trí) thành ba tầng cao và bốn tầng thấp.

111. In some manner or other we should find latent fire and radiatory fire related to all atoms found within the eighteen lower subplanes. Latent fire provides the heat for such atoms (no matter how relatively refined may be the atoms when compared to physical atoms), and radiatory fire provides their coherency. As stated, the question is a subtle one.

111. Bằng cách này hay cách khác, chúng ta nên thấy lửa tiềm ẩn và lửa bức xạ liên hệ với mọi nguyên tử nằm trong mười tám cõi phụ thấp. Lửa tiềm ẩn cung cấp nhiệt cho các nguyên tử như thế (dù các nguyên tử này, so với nguyên tử vật chất, có thể tinh tế đến đâu), và lửa bức xạ cung cấp tính kết dính của chúng. Như đã nói, đây là một câu hỏi tinh tế.

b. The bringing into activity from latency of the seven centres on all planes, beginning from the bottom upwards, until the centres (according to ray and type) are interrelated and co-ordinated. There are manifest thirty-five vortices of fire in the perfected adept,—all of radiant activity and all interacting.

b. Đưa bảy trung tâm trên mọi cõi từ tiềm ẩn vào hoạt động, bắt đầu từ dưới lên trên, cho đến khi các trung tâm (tùy theo cung và loại) được liên hệ lẫn nhau và phối hợp. Ở một vị Chân sư viên mãn hiển lộ ba mươi lăm vòng xoáy lửa—tất cả đều hoạt động rực rỡ và đều tương tác.

112. In the normal evolutionary process, the activation of the chakras occurs, in general, sequentially from below to above.

112. Trong tiến trình tiến hoá bình thường, sự hoạt hoá các luân xa nói chung diễn tiến theo trình tự từ dưới lên trên.

113. It is important to note that the centres are interrelated and coordinated according to ray and type. The phrase “according to ray” may mean ‘according to the ray of the Monad’. It may also suggest that coordination occurs according to the type of ray resonance found between different chakras. For instance, the solar plexus and the heart centres would be resonant with each other according to the rays archetypally associated with these centres, as would the sacral center and throat center.

113. Cần lưu ý rằng các trung tâm được liên hệ và phối hợp tuỳ theo cung và loại. Cụm “tuỳ theo cung” có thể có nghĩa là ‘tuỳ theo cung của Chân Thần’. Nó cũng có thể gợi ý rằng sự phối hợp diễn ra theo kiểu cộng hưởng cung giữa các luân xa khác nhau. Thí dụ, tùng thái dương và luân xa tim sẽ cộng hưởng với nhau theo các cung được kết ước nguyên mẫu với các trung tâm này, cũng như luân xa xương cùng và luân xa cổ họng.

114. We are given a very big hint. A perfected adept is a Master! What number characterizes the Master?—the number five. How many planes does a Master master? Again five.

114. Chúng ta được gợi một dấu hiệu lớn. Một vị Chân sư viên mãn là một Chân sư! Con số nào đặc trưng cho Chân sư?—con số năm. Chân sư làm chủ bao nhiêu cõi? Lại là năm.

115. We seem to be speaking of the developed chakra system of a completed Master of the Wisdom. There would be seven chakras for each of the vehicles of a Master, on each of five planes, for a Master is master over five planes.

115. Có vẻ như chúng ta đang nói về hệ thống luân xa phát triển của một bậc Chân sư Minh Triết viên mãn. Sẽ có bảy luân xa cho mỗi vận cụ của một Chân sư, trên mỗi trong năm cõi, vì một Chân sư làm chủ năm cõi.

116. In one way the number of the Adept is thirty-five. This number, in the ray theories of Stephen Pugh is associated with the fifth ray—which again makes perfect sense. The fifth ray is of great importance in producing that manifestation we can an Adept.

116. Ở một nghĩa nào đó, con số của một bậc Chân sư là ba mươi lăm. Con số này, trong các lý thuyết về cung của Stephen Pugh, được liên hệ với cung năm—một lần nữa hoàn toàn hợp lý. Cung năm có tầm quan trọng lớn trong việc tạo ra biểu lộ mà chúng ta gọi là một bậc Chân sư.

117. Below are the number assignments for the seven rays drawn from DK and supplemented by the extended theories of SDP.

117. Dưới đây là các gán số cho bảy cung rút từ DK và được bổ sung bởi các lý thuyết mở rộng của SDP.

R1 = 1

C1 = 1

R2 = 5

C2 = 5

R3 = 9

C3 = 9

R4 = 2. 5, 25

C4 = 2. 5, 25

R5 = 3. 5, 35 The Adept is the five-pointed star.

C5 = 3. 5, 35 Vị Chân sư là ngôi sao năm cánh.

R6 = 1. 5, 15

C6 = 1. 5, 15

R7 = 7

C7 = 7

118. The interaction of an Adept’s thirty-five vortices occurs within each of the five systemic planes and, according to resonance, across the five planes.

118. Sự tương tác của ba mươi lăm vòng xoáy nơi một bậc Chân sư diễn ra trong mỗi trong năm cõi hệ thống và, theo cộng hưởng, xuyên qua năm cõi.

c. The vortices or wheels of lambent flame become interlinked by triangles of fire which pass and circulate from one to another, till we have a web of fiery lines, uniting centres of living fire, and giving truth to the statement that the Sons of Mind are FLAMES.

c. Các vòng xoáy hay bánh xe lửa lập lòe được liên kết với nhau bằng các tam giác lửa lưu chuyển từ cái này sang cái khác, cho đến khi chúng ta có một mạng những đường lửa, liên nhất các trung tâm lửa sống động, và làm cho phát biểu “Các Con của Trí Tuệ là NHỮNG NGỌN LỬA” trở nên xác thực.

119. This is a most descriptive little paragraph. We are given a way of visualizing the vortices on the various levels—as “wheels of lambent flame”. The lambency of the flame suggests iridescence.

119. Đây là một đoạn mô tả rất gợi hình. Chúng ta được trao một cách hình dung các vòng xoáy trên nhiều tầng—như “những bánh xe lửa lập lòe”. Tính lập lòe của ngọn lửa gợi sự ngũ sắc.

120. The triangular interlinking of the vortices suggests the foundational importance of the Science of Triangles.

120. Sự liên kết tam giác của các vòng xoáy gợi tầm quan trọng nền tảng của Khoa học về Tam giác.

121. We human beings are the “Sons of Mind”. If we are viewed in a stage of high spiritual development, we are seen as “FLAMES”. The Solar Angels who are our source of inspiration are also, in their own way, and far more magnificently, “FLAMES”.

121. Chúng ta, loài người, là “Các Con của Trí Tuệ”. Nếu được nhìn ở một giai đoạn phát triển tinh thần cao, chúng ta được thấy như “NHỮNG NGỌN LỬA”. Các Thái dương Thiên Thần, nguồn cảm hứng của chúng ta, theo cách riêng và vượt bội của Các Ngài, cũng là “NHỮNG NGỌN LỬA”.

d. These centres reach this condition of perfection as the Spirit or Will aspect takes ever fuller control.

d. Các trung tâm đạt đến tình trạng hoàn thiện này khi phương diện Chân Thần hay Ý Chí ngày càng nắm quyền điều ngự.

122. The Sprit within man is an agent of perfection. It brings all into increasingly perfect adjustment with the Fixed Design.

122. Linh Thần trong con người là tác nhân của sự hoàn thiện. Ngài đem mọi sự vào sự điều chỉnh ngày càng hoàn hảo với Đồ hình Cố định.

123. It should be remembered that the ‘sense’ or higher psychic faculty known as “Perfection” is to be found upon the fourth level of the atmic plane and is, therefore, closely related to the dimension of Spirit.

123. Cần nhớ rằng “cảm quan” hay năng lực tâm linh cao gọi là “Sự Hoàn Thiện” nằm ở tầng thứ tư của cõi atma, và do đó liên hệ mật thiết với chiều kích của Linh Thần.

The unifying triangles are produced by the action of the fire of mind, while the fire of matter holds the form together in ordered sequence.

Các tam giác hợp nhất được tạo ra bởi tác động của lửa của trí, trong khi lửa của vật chất giữ cho hình tướng kết cấu với nhau theo trình tự có trật tự.

124. We are given a functional distinction for the work of the fire of mind and the fire of matter.

124. Chúng ta được trao một phân biệt về chức năng cho công việc của lửa của trí và lửa của vật chất.

125. Souls are essentially triangles “and so it should be no surprise so see that it is the fire of mind, or solar (“triangles” is another name for “souls”) fire, which produces “the unifying triangles”. Until solar fire is released within the energy system, triangular development within the etheric body is not to be noted, or at least not prominent. At least this seems to be what is said.

125. Về bản chất, Linh hồn là các tam giác, “và vì vậy không có gì ngạc nhiên khi thấy chính lửa của trí, hay lửa Thái dương (“tam giác” là một tên khác của “linh hồn”), tạo ra “các tam giác hợp nhất”. Cho đến khi lửa Thái dương được phóng thích trong hệ thống năng lượng, sự phát triển hình tam giác trong thể dĩ thái khó được ghi nhận, hoặc ít nhất không nổi trội. Ít nhất có vẻ như điều này đang được nói tới.

126. The fire of matter sustains (in ordered sequence) the structure of the energy system. The factor of relationship and interplay is caused by the fire of mind.

126. Lửa của vật chất duy trì (theo trình tự có trật tự) cấu trúc của hệ thống năng lượng. Yếu tố liên hệ và hỗ tương tác động là do lửa của trí tạo nên.

127. We find the fire of matter playing a role characteristic of the seventh ray (or perhaps the third), and the fire of mind a role characterized by the second.

127. Chúng ta thấy lửa của vật chất đóng vai trò đặc trưng của cung bảy (hay có lẽ cung ba), và lửa của trí đóng vai trò được đặc trưng bởi cung hai.

So the interdependence of matter, mind and Spirit can be seen and demonstrates to the eye of the clairvoyant as the co-ordination of the three fires.

Vậy nên sự tương thuộc của vật chất, trí và Linh Thần có thể được thấy và hiển bày trước mắt của người thông nhãn như là sự phối hợp của ba loại lửa.

128. The interdependence of matter, mind and Spirit is factual. The symbol of this interdependence is the demonstrated coordination of the three fires.

128. Sự tương thuộc của vật chất, trí và Linh Thần là một thực tại. Biểu tượng của sự tương thuộc này là sự phối hợp biểu lộ của ba loại lửa.

129. Earlier, we learned of the specific effects of prana and kundalini upon the various chakras.

129. Trước đó, chúng ta đã biết về các hiệu ứng đặc thù của prana và kundalini lên các luân xa khác nhau.

“The fire of kundalini produces the heat of the centre, and its intense radiance and brilliance, while the pranic emanatory fire produces ever increasing activity and rotation.” (TCF 124)

“Lửa kundalini tạo ra sức nóng của trung tâm, và ánh quang cùng độ sáng mãnh liệt của nó, trong khi lửa phát xuất prana tạo ra hoạt tính và sự quay ngày càng tăng.” (TCF 124)

These two effects should be related to the coordination of the three fires.

Hai hiệu ứng này cần được liên hệ với sự phối hợp của ba loại lửa.

e. In the Heavenly Man and His body, a chain of globes87 likewise can be seen and we need here to remember [206] very carefully that the seven chains of a scheme are the expression of a planetary Logos. The Heavenly Men are expressing Themselves through a scheme of seven chains and the emphasis has been laid unduly, perhaps, upon the dense physical planet in any particular chain.

e. Trong Đấng Thiên Nhân và Thân thể của Ngài, một dãy các bầu hành tinh 87 cũng có thể được thấy, và ở đây chúng ta cần nhớ [206] thật cẩn trọng rằng bảy dãy của một hệ hành tinh là biểu lộ của một Hành Tinh Thượng đế. Các Đấng Thiên Nhân đang tự biểu lộ qua một hệ hành tinh gồm bảy dãy và có lẽ chúng ta đã nhấn mạnh quá mức, đối với hành tinh hồng trần đậm đặc trong bất kỳ dãy đặc thù nào.

130. Here is one of the instances in which Planetary Logoi and Heavenly Men are seen to be equivalent.

130. Đây là một trong những trường hợp mà Hành Tinh Thượng đế và Đấng Thiên Nhân được xem là tương đương.

131. In fact, in the body of the Heavenly Man, at least seven chains of globes are to be reckoned with, and probably up to ten (at various points in the evolutionary process).

131. Thực vậy, trong thân thể của Đấng Thiên Nhân, ít nhất cần kể đến bảy dãy các bầu, và có lẽ lên đến mười (tại những điểm khác nhau trong tiến trình tiến hoá).

132. Each planetary scheme has one dense physical planet. Our Earth-scheme has two such physical planets, but one of them is dead—i.e., our Moon. One of the mysteries of our scheme is why it should have two physical globes and why the chain associated with the older of these globes no longer exists or now has a different name.

132. Mỗi hệ hành tinh có một hành tinh hồng trần đậm đặc. Hệ Địa Cầu của chúng ta có hai bầu vật chất như thế, nhưng một trong số đó đã chết—tức là Mặt Trăng của chúng ta. Một trong những huyền bí của hệ này là vì sao nó lại có hai bầu vật chất và vì sao dãy gắn với bầu cổ hơn ấy không còn tồn tại hoặc nay mang tên khác.

133. DK is suggesting that there are areas of any planetary scheme which are of greater importance than the dense physical planet. Though the analogy is not exact, how important is our dense physical vehicle when compared to our higher vehicles?

133. DK gợi rằng có những khu vực của bất kỳ hệ hành tinh nào quan trọng hơn hành tinh hồng trần đậm đặc. Dù phép loại suy không hoàn toàn chính xác, thể hồng trần đậm đặc của chúng ta quan trọng đến đâu nếu so với các thể cao?

This has caused the fact of the chain importance to be somewhat overlooked.

Điều này đã khiến cho tầm quan trọng của “dãy” phần nào bị xem nhẹ.

134. Master DK is trying to help us think in terms of planetary chains rather than merely in terms of globes. Further, the dense physical globe is not necessarily the more important globe of the seven within any chain.

134. Chân sư DK đang cố giúp chúng ta tư duy theo các dãy hành tinh hơn là chỉ theo các bầu hành tinh. Hơn nữa, bầu hồng trần đậm đặc không nhất thiết là bầu quan trọng hơn trong bảy bầu của bất kỳ dãy nào.

135. The chains are the true chakras in the manifestation of a Planetary Logos. The globes, as fractions of a chain, are secondary.

135. Các dãy mới là các luân xa đích thực trong sự biểu lộ của một Hành Tinh Thượng đế. Các bầu, như những phân phần của một dãy, mang tính thứ cấp.

Each of the seven chains might be looked upon as picturing the seven centres of one of the Heavenly Men.

Mỗi trong bảy dãy có thể được xem như phác hoạ bảy trung tâm của một Đấng Thiên Nhân.

136. This reference is of the utmost importance. There are a number of references to Ashrams as centers within a Planetary Logos, and the same is true of globes. A little thought, however, reveals that the chains must be considered the fundamental chakras.

136. Quy chiếu này có tầm quan trọng tột bậc. Có một số quy chiếu coi các Đạo viện như là những trung tâm trong một Hành Tinh Thượng đế, và điều tương tự cũng đúng với các bầu. Tuy nhiên suy nghĩ một chút sẽ cho thấy rằng các dãy phải được xem là các luân xa căn bản.

The idea of groups of Egos forming centres in the Heavenly Men is nevertheless correct, but in this connection the reference is to the centres of force on buddhic and monadic levels.88

Ý tưởng về các nhóm Chân ngã hình thành các trung tâm trong các Đấng Thiên Nhân vẫn chính xác, nhưng trong liên hệ này, quy chiếu là về các trung tâm lực ở các tầng Bồ đề và Chân thần. 88

137. DK reiterates His often stated idea that groups of Egos form centers in a Heavenly Man. Such centers must be lesser centers in the Heavenly Man, for the higher principles of a Chain Lord would be found on cosmic planes, which is not the case for the higher principles of groups of Egos.

137. DK nhắc lại ý tưởng mà Ngài thường phát biểu rằng các nhóm Chân ngã tạo thành các trung tâm trong một Đấng Thiên Nhân. Các trung tâm như vậy hẳn là những trung tâm thứ cấp trong Đấng Thiên Nhân, vì các nguyên khí cao của một Chúa Tể Dãy sẽ ở trên các cõi vũ trụ, điều không đúng với các nguyên khí cao của các nhóm Chân ngã.

138. We are perhaps familiar with the idea that Ashrams are presently and for the most part buddhic groupings. There are also monadic groupings comprising seven great spheres on the systemic monadic plane. This is also true of groupings (far beyond our comprehension) on the cosmic monadic plane.

138. Có lẽ chúng ta đã quen với ý tưởng rằng các Đạo viện hiện nay phần lớn là những nhóm Bồ đề. Cũng có những nhóm Chân thần cấu thành bảy khối cầu lớn trên cõi Chân thần hệ thống. Điều này cũng đúng với những nhóm (vượt ngoài sự hiểu biết của chúng ta) trên cõi Chân thần vũ trụ.

139. VSK suggests: Each physical planet we see is the physical globe of its own scheme. The planet names of chains in the Earth-scheme (which will be addressed in that portion of TCF referring to solar fire) refer to qualities found within any particular planetary scheme, which are resonant to the qualities of other planetary schemes. For instance, the Venus-chain of our Earth-scheme is resonant to the quality of the Venus-scheme as a whole. In the last analysis the numerical approach to ‘naming’ different globes and chains may make the lines of qualitative interplay clearer and offer less opportunity for confusion.

139. VSK đề nghị: Mỗi hành tinh vật chất mà chúng ta thấy là bầu vật chất của chính hệ của nó. Các tên hành tinh của các dãy trong Hệ Địa Cầu (sẽ được đề cập trong phần của TCF nói về lửa Thái dương) quy chiếu đến các phẩm tính được tìm thấy trong bất kỳ hệ hành tinh nào, những phẩm tính ấy cộng hưởng với phẩm tính của các hệ hành tinh khác. Thí dụ, dãy Kim Tinh của Hệ Địa Cầu chúng ta cộng hưởng với phẩm tính của toàn bộ Hệ Kim Tinh. Sau cùng, cách tiếp cận bằng số để “đặt tên” cho các bầu và dãy khác nhau có thể làm rõ hơn các đường dây cộng hưởng phẩm tính và giảm bớt cơ hội gây nhầm lẫn.

Footnote 87

Chú thích 87

The Planetary Chains:

Các Dãy Hành Tinh:

The seven Heavenly Men Form, the sun and the seven sacred planets.—S. D., I, 100, 155.

Bảy Đấng Thiên Nhân tạo thành, mặt trời và bảy hành tinh thiêng liêng.—S. D., I, 100, 155.

Some of their names and qualities.

Một số tên gọi và phẩm tính của Các Ngài.

a. The seven planetary Logoi, or the seven Spirits before the throne.

a. Bảy Hành Tinh Thượng đế, hay Bảy Thánh Linh trước Thánh Ngai.

b. The seven Kumaras S. D., III, 59, 327.

b. Bảy Kumaras S. D., III, 59, 327.

c. Seven solar deities S. D., I, 114; I, 228; II, 92, 257.

c. Bảy thần thái dương S. D., I, 114; I, 228; II, 92, 257.

d. The primordial seven S. D., I, 116.

d. Bảy thuỷ tổ nguyên sơ S. D., I, 116.

e. The seven Builders S. D., I, 152, 153.

e. Bảy Đấng Kiến Tạo S. D., I, 152, 153.

f. Seven intellectual Breaths S. D., II, 332, note.

f. Bảy Hơi thở trí tuệ S. D., II, 332, chú thích.

g. The seven Manus S. D., I, 488.

g. Bảy vị Manu S. D., I, 488.

h. The Flames S. D., II, 258.

h. Những Ngọn Lửa S. D., II, 258.

140. These are important references from The Secret Doctrine. Note the alternative names—not just Planetary Logoi, but “Kumaras”, “solar deities”, “Builders”, “intellectual Breaths”, “Manus”, “Flames” etc.

140. Đây là những quy chiếu quan trọng từ Giáo Lý Bí Nhiệm. Hãy lưu ý các tên thay thế—không chỉ Hành Tinh Thượng đế, mà còn “Kumaras”, “các thần thái dương”, “Đấng Kiến Tạo”, “Hơi thở trí tuệ”, “Manu”, “Những Ngọn Lửa” v.v.

141. Such names are commonly used on lesser dimensional levels and so one must be careful to distinguish between entities carrying the same name—they may be one or more levels apart.

141. Những danh xưng như thế thường được dùng ở các cấp bậc thấp hơn và vì thế cần thận trọng để phân biệt giữa các thực thể mang cùng tên—họ có thể cách nhau một hay nhiều cấp độ.

They came from previous kalpas S. D., II, 99.

Các Ngài đến từ những kalpas trước—S. D., II, 99.

142. The term “kalpas” here probably means “Mahamanvantaras”.

142. Thuật ngữ “kalpas” ở đây có lẽ có nghĩa là “Đại giai kỳ sinh hóa”.

143. If Solar Angels are separated in their development from human beings by at least one Mahamanvantara, how much greater will be the developmental separation between Planetary Logoi and human beings. Many Mahamanvantaras ago, our Planetary Logos was as a Master is today.

143. Nếu các Thái dương Thiên Thần tách biệt trong phát triển với nhân loại ít nhất một Đại giai kỳ sinh hóa, thì khoảng cách phát triển giữa các Hành Tinh Thượng đế và nhân loại còn lớn đến mức nào. Nhiều Đại giai kỳ sinh hóa trước, Hành Tinh Thượng đế của chúng ta đã ở cấp như một vị Chân sư ngày nay.

Their nature is knowledge and love S. D., II, 275; S. D., II, 619.

Bản tính của Các Ngài là tri thức và tình thương—S. D., II, 275; S. D., II, 619.

144. They are “Dragons of Wisdom”, but have not yet developed the Will fully, or even, in some cases, the Love aspect.

144. Các Ngài là “Những Con Rồng của Minh Triết”, nhưng ý chí chưa được phát triển trọn vẹn, hoặc thậm chí, trong vài trường hợp, ngay cả phương diện Tình thương.

The seven sacred planets are:

Bảy hành tinh thiêng liêng là:

1. Saturn 2. Jupiter.

1. Sao Thổ 2. Sao Mộc.

3. Mars 4. Sun (substitute for another).

3. Sao Hỏa 4. Mặt Trời (thay thế cho một hành tinh khác).

5. Venus 6. Mercury.

5. Sao Kim 6. Sao Thủy.

7. Moon (substitute for another).

7. Mặt Trăng (thay thế cho một hành tinh khác).

145. It is clear that the Sun and Moon are as substitutes for Neptune and Uranus. Perhaps Mars is a substitute for Vulcan, which is not much mentioned in The Secret Doctrine.

145. Rõ ràng rằng Mặt Trời và Mặt Trăng là các vị trí thay thế cho Sao Hải Vương và Sao Thiên Vương. Có lẽ Sao Hỏa là một vị trí thay thế cho Vulcan, vốn không được nhắc đến nhiều trong Giáo Lý Bí Nhiệm.

146. We see that the ordering is an old one as no trans-Saturnian planets are listed. Thus, Saturn is the outer bound and hence the first planet found on the list.

146. Chúng ta thấy rằng thứ tự này là cổ xưa vì không liệt kê các hành tinh ngoài Sao Thổ. Do đó, Sao Thổ là biên giới ngoài và vì thế là hành tinh đầu tiên trong danh sách.

147. Interestingly the order is exactly that which Sepharial uses to establish decanates. It is an order based upon speed of rotation around the particular center in question. Most revolutions are around the Sun, but the placement of the Sun in the fourth position has to do with the speed of revolution of the Earth around the Sun and the placement of the Moon has to do with the speed of the Moon’s revolution around the Earth.

147. Dị thường thay, thứ tự này chính xác là thứ tự mà Sepharial dùng để thiết lập các thập độ. Đó là một thứ tự dựa trên tốc độ quay quanh trung tâm đang xét. Hầu hết các vòng quay là quanh Mặt Trời, nhưng việc đặt Mặt Trời ở vị trí thứ tư liên quan đến tốc độ quay của Trái Đất quanh Mặt Trời, và việc đặt Mặt Trăng liên quan đến tốc độ quay của Mặt Trăng quanh Trái Đất.

148. We could debate which planets to substitute for the Sun and Moon, for either Neptune or Uranus would do.

148. Chúng ta có thể tranh luận nên thay thế hành tinh nào cho Mặt Trời và Mặt Trăng, vì hoặc Sao Hải Vương hoặc Sao Thiên Vương đều có thể.

149. Perhaps it would be best to substitute Neptune for the Sun, as Neptune is related to the fourth or buddhic plane, and the Sun’s position in the tabulation is the fourth. If we substitute Uranus for the Moon, the number seven is appropriate.

149. Có lẽ tốt nhất là thay Sao Hải Vương cho Mặt Trời, vì Sao Hải Vương liên hệ với cõi thứ tư hay cõi Bồ đề, và vị trí của Mặt Trời trong bảng là vị trí thứ tư. Nếu chúng ta thay Sao Thiên Vương cho Mặt Trăng, thì con số bảy là thích hợp.

Neptune and Uranus are not here enumerated, nor Vulcan.

Sao Hải Vương và Sao Thiên Vương không được liệt kê ở đây, Vulcan cũng vậy.

150. As stated.

150. Như đã nói.

The orbit of Neptune includes apparently the entire ring-pass-not.

Quỹ đạo của Sao Hải Vương bao gồm dường như toàn bộ vòng-giới-hạn.

151. This is no longer the case, following the discovery of Pluto and other planets still more removed from the solar center.

151. Điều này không còn đúng kể từ khi phát hiện Sao Diêm Vương và các hành tinh khác còn xa trung tâm Thái dương hơn nữa.

152. We note the use of the word “apparently” to hint at the existence of planets beyond the orbit of Neptune. Interestingly, however, there are occasions when the orbit of Pluto is found within that of Neptune.

152. Chúng ta lưu ý việc dùng từ “dường như” để ám chỉ sự tồn tại của các hành tinh ở ngoài quỹ đạo của Sao Hải Vương. Tuy nhiên, thú vị là có những thời điểm quỹ đạo của Sao Diêm Vương lại nằm trong quỹ đạo của Sao Hải Vương.

Vulcan is within the orbit of Mercury.

Vulcan ở bên trong quỹ đạo của Sao Thủy.

153. This is a definite statement with important astronomical value. It is generally accepted as factual—at least by esotericists.

153. Đây là một khẳng định dứt khoát có giá trị thiên văn quan trọng. Nó thường được các nhà huyền bí học chấp nhận như sự kiện.

Each one of the Heavenly Men manifests through a chain of seven globes.

Mỗi Đấng Thiên Nhân biểu lộ qua một dãy gồm bảy bầu hành tinh.

154. Again, what sort of Heavenly Man is meant? If a Heavenly Man who is a Planetary Logos, then the phrase “manifests through a scheme of seven chains” should be used. If the Heavenly Man meant is a Chain-Lord, then the phrase “chain of seven globes” seems correct.

154. Lại nữa, đang nói đến loại Đấng Thiên Nhân nào? Nếu là một Đấng Thiên Nhân vốn là một Hành Tinh Thượng đế, thì nên dùng cụm “biểu lộ qua một hệ hành tinh gồm bảy dãy”. Nếu Đấng Thiên Nhân được nói đến là một Chúa Tể Dãy, thì cụm “dãy bảy bầu hành tinh” có vẻ đúng.

All the seven Logoi influence a chain, but one of Them is the incarnating Entity.

Cả bảy Vị Thượng đế đều ảnh hưởng đến một dãy, nhưng Một trong Các Ngài là Đấng Nhập Thể.

155. Here an important principle is stated—the influence of every Planetary Logos upon every other Planetary Logos through the constituent structural and temporal aspects of that other Planetary Logos.

155. Ở đây nêu một nguyên tắc quan trọng—sự ảnh hưởng của mỗi Hành Tinh Thượng đế lên mỗi Hành Tinh Thượng đế khác thông qua các phương diện cấu trúc và thời gian cấu thành của Hành Tinh Thượng đế kia.

They influence:

Các Ngài ảnh hưởng đến:

a. Some globe in chain. b. Some plane c. Some round.

a. Một bầu trong dãy. b. Một cõi c. Một cuộc tuần hoàn.

d. Some world period e. Some rootrace f. Some subrace.

d. Một thời kỳ thế giới e. Một Giống dân gốc f. Một giống dân phụ.

g. Some branch race h. Some group i. Some human unit.

g. Một giống dân chi h. Một nhóm i. Một đơn vị nhân loại.

156. One sphere of influence is omitted—“some chain in a scheme”.

156. Một phạm vi ảnh hưởng bị bỏ sót—“một dãy trong một hệ hành tinh”.

157. As for the nine areas or periods mentioned, they do seem somewhat in descending order of magnitude. All are impermanent, even a globe in a chain.

157. Về chín khu vực hoặc thời kỳ được nêu, chúng dường như theo một trật tự giảm dần về độ lớn. Tất cả đều vô thường, ngay cả một bầu trong một dãy.

158. Some of the categories mentioned are clearly and exclusively temporal—such as “some round” or “some world period”. A “world period” may, in this context, be considered the passage of a round through a particular

158. Một số hạng mục được nêu rõ ràng và hoàn toàn thuộc về thời gian—như “một cuộc tuần hoàn” hay “một thời kỳ thế giới”. “Thời kỳ thế giới” trong ngữ cảnh này có thể được coi là sự đi qua của một cuộc tuần hoàn qua một

159. To correlate the various influential Planetary Logoi with the various categories of influences would be a great task. An influencing planet would have to be analyzed for its full ray structure (especially the rays of its three periodical vehicles). A planet’s order from the Sun would be important as would its relative spiritual maturity and stage of unfoldment. The spiritual maturity of Venus, for instance, is quite high but not among the highest of the Planetary Logoi in our solar system, but the stage of unfoldment of Venus is, relative to all other Planetary Logoi, the highest.

159. Để tương liên các Hành Tinh Thượng đế ảnh hưởng khác nhau với các hạng mục ảnh hưởng khác nhau sẽ là một công việc lớn. Một hành tinh gây ảnh hưởng sẽ phải được phân tích về toàn bộ cấu trúc cung của nó (đặc biệt là các cung của ba hiện thể chu kỳ của nó). Thứ tự của một hành tinh tính từ Mặt Trời sẽ quan trọng, cũng như mức trưởng thành tinh thần tương đối và giai đoạn khai mở của nó. Sự trưởng thành tinh thần của Sao Kim, chẳng hạn, khá cao nhưng không thuộc hàng cao nhất trong các Hành Tinh Thượng đế của hệ mặt trời chúng ta, nhưng giai đoạn khai mở của Sao Kim, xét tương đối với mọi Hành Tinh Thượng đế khác, là cao nhất.

160. In this intricate study there is a great deal of correlating work to do, and many areas of subtlety to be pondered. Classifications are not entirely straightforward.

160. Trong nghiên cứu phức tạp này có rất nhiều công việc tương liên cần làm, và nhiều lĩnh vực vi tế cần nghiền ngẫm. Các phân loại không hoàn toàn thẳng băng.

Footnote 88:

Chú thích 88:

In the Secret Doctrine, the Sons of Mind are spoken of as flames. In Stanza VII, 4, “These are the three-tongued flame of the four wicks. The wicks are the sparks, that draw from the three-tongued flame shot out by the seven flames. The spark hangs from the flame by the finest thread of Fohat.”

Trong Giáo Lý Bí Nhiệm, Các Con của Trí Tuệ được gọi là những ngọn lửa. Ở Khổ Kinh VII, 4, “Đây là ngọn lửa ba lưỡi của bốn tim đèn. Các tim đèn là các tia lửa, chúng hút từ ngọn lửa ba lưỡi do bảy ngọn lửa phóng ra. Tia lửa treo từ ngọn lửa bằng sợi chỉ mịn nhất của Fohat.”

161. We human beings are a “three-tongued flame”.

161. Chúng ta, loài người, là một “ngọn lửa ba lưỡi”.

162. The wicks are the more material aspects of the human constitution which need to draw energy from that part of the human being more related to the seven flames—namely, from the three-tongued flame.

162. Các tim đèn là những phương diện vật chất hơn của cấu trúc con người, chúng cần rút năng lượng từ phần con người liên hệ nhiều hơn với bảy ngọn lửa—tức là, từ ngọn lửa ba lưỡi.

163. The “seven flames” may be considered the major Planetary Logoi. Something of the origin of the Monads is here given.

163. “Bảy ngọn lửa” có thể được xem là các Hành Tinh Thượng đế chính yếu. Ở đây hé mở đôi điều về nguồn gốc của các Chân thần.

164. Here we speak of the “sparks” (plural) and the “spark” (singular). The “spark” is the human Monad, and the “flame” from which the spark hands may be considered the monadic nature of the Planetary Logos, or, even more essentially, of the Solar Logos.

164. Ở đây chúng ta nói về các “tia lửa” (số nhiều) và “tia lửa” (số ít). “Tia lửa” là Chân thần của con người, và “ngọn lửa” mà từ đó tia lửa treo xuống có thể được xem là bản tánh chân thần của Hành Tinh Thượng đế, hoặc, sâu hơn nữa, của Thái dương Thượng đế.

165. When considering the “three-tongued flame”, the third Creative Hierarchy known as the “Lesser Builders” or the Triads should be considered, and their relation to the “Great Builders” (the second Creative Hierarchy) who are the prototypes of the human Monads.

165. Khi xét đến “ngọn lửa ba lưỡi”, nên xem xét đến Huyền Giai Sáng Tạo thứ ba được gọi là “Những Người Kiến Tạo Nhỏ” hay các Tam nguyên, và mối liên hệ của họ với “Những Người Kiến Tạo Vĩ Đại” (Huyền Giai Sáng Tạo thứ hai), vốn là các nguyên mẫu của các Chân thần nhân loại.

166. This except from The Secret Doctrine could be given still more abstract interpretations.

166. Đoạn trích này từ Giáo Lý Bí Nhiệm còn có thể được diễn giải ở mức trừu tượng hơn nữa.

167. Usually when dealing with atomic structure (whatever may be the atom) we have a higher three and a lower seven; here we seem to have a higher seven and a lower three.

167. Thường thì khi xét cấu trúc nguyên tử (bất kể là nguyên tử nào) chúng ta có một bộ ba cao và một bộ bảy thấp; ở đây dường như chúng ta có một bộ bảy cao và một bộ ba thấp.

[207]

[207]

In connection with this there is a fundamental point that must never be forgotten: these seven Heavenly Men might be considered as being in physical incarnation through the medium of a physical planet, and herein lies the mystery of planetary evolution.

Liên quan đến điều này có một điểm căn bản không bao giờ được quên: bảy Đấng Thiên Nhân này có thể được xem là đang lâm phàm thể xác qua trung gian một hành tinh hồng trần, và ở đây có huyền nhiệm của tiến hoá hành tinh.

168. All the Heavenly Men of which we are experientially aware (largely through sight or its instrumental extensions) are in physical incarnation, but we are told that a number of the Logoi of planets and planetoids are not in physical incarnation.

168. Tất cả các Đấng Thiên Nhân mà chúng ta có thể kinh nghiệm (chủ yếu qua thị giác hoặc các phương tiện mở rộng của nó) đều đang lâm phàm hồng trần, nhưng chúng ta được cho biết rằng một số Vị Thượng đế của các hành tinh và các tiểu hành tinh thì không lâm phàm hồng trần.

169. What is the “mystery of planetary evolution”? Probably there are many mysteries. Without a physical planet, however, it is difficult to conceive of how a Planetary Logos could be considered in physical incarnation.

169. “Huyền nhiệm của tiến hoá hành tinh” là gì? Có lẽ có nhiều huyền nhiệm. Tuy nhiên, không có một hành tinh hồng trần thì thật khó hình dung làm sao một Hành Tinh Thượng đế có thể được xem là đang lâm phàm thể xác.

Herein lies the mystery of our planet, the most mysterious of all the planets.

Ở đây có huyền nhiệm của hành tinh chúng ta, hành tinh bí nhiệm nhất trong tất cả các hành tinh.

170. Our planet is, for reasons we cannot fathom, the “most mysterious of all the planets”.

170. Hành tinh của chúng ta, vì những lý do chúng ta không dò nổi, là “bí nhiệm nhất trong mọi hành tinh”.

171. The fourth of the seven of nine cosmic paths, I.e., the Path to Sirius, is also considered mysterious.

171. Con đường thứ tư trong bảy của chín Con đường vũ trụ, tức Con Đường đến Sirius, cũng được xem là bí nhiệm.

“This path is of all the Paths the most veiled in the clouds of mystery.” (TCF 1258)

“Con Đường này trong tất cả các Con Đường là bị che phủ nhiều nhất trong mây mù của huyền nhiệm.” (TCF 1258)

172. The Earth is the fourth planet from the Sun (counting Vulcan and not counting such hypothetical planets as Adonis), and the Path to Sirius is the fourth Path. Humanity is the fourth kingdom of the seven kingdoms of nature.

172. Trái Đất là hành tinh thứ tư tính từ Mặt Trời (tính cả Vulcan và không tính các hành tinh giả định như Adonis), và Con Đường đến Sirius là Con Đường thứ tư. Nhân loại là giới thứ tư trong bảy giới của thiên nhiên.

Just as the karma of individuals differs, so differs the karma of the various Logoi, and the karma of our planetary Logos has been a heavy one, and veiled in the mystery of personality at this time.

Cũng như nghiệp quả của các cá nhân khác nhau, nghiệp quả của các Vị Thượng đế cũng khác nhau, và nghiệp quả của Hành Tinh Thượng đế của chúng ta đã là một gánh nặng, và đang được che phủ trong huyền nhiệm của phàm ngã vào thời điểm này.

173. The heavy karmic load of our planet relates to developmental disasters on the third chain of an earlier planetary era—the Moon-chain.

173. Gánh nghiệp nặng nề của hành tinh chúng ta liên quan đến những tai hoạ phát triển trên dãy thứ ba của một thời kỳ hành tinh trước—Dãy Mặt Trăng.

174. The heaviness of our planetary karma relates it to Saturn—not only the greatest of the planetary Lords of Karma, but the planet associated with great weight.

174. Tính nặng nề của nghiệp hành tinh chúng ta liên hệ nó với Sao Thổ—không chỉ là Vị Chúa Tể nghiệp quả vĩ đại nhất trong các hành tinh, mà còn là hành tinh gắn với sức nặng lớn.

175. It is mysterious to say that our planetary karma is “veiled in the mystery of personality at this time”. This veiling links our planetary karma to the fifth Creative Hierarchy—the Makara.

175. Thật bí nhiệm khi nói rằng nghiệp hành tinh của chúng ta “được che phủ trong huyền nhiệm của phàm ngã vào thời điểm này”. Sự che phủ này liên kết nghiệp hành tinh của chúng ta với Huyền Giai Sáng Tạo thứ năm—Makara.

176. Our Planetary Logos is hardly a fully functioning soul free from the limitations of His own personality. Makara rules the human personality (cf. EA 35)

176. Đức Hành Tinh Thượng đế của chúng ta khó có thể là một linh hồn vận hành trọn vẹn, thoát khỏi các giới hạn của Chính Phàm ngã Ngài. Makara cai quản phàm ngã con người (x. EA 35)

177. it is interesting that there is a “mystery of personality”. Anyone who has tried to study the dual Makara Creative Hierarchy realizes that this is the case.

177. Thú vị là có một “huyền nhiệm của phàm ngã”. Bất kỳ ai đã cố gắng nghiên cứu Huyền Giai Makara lưỡng tính đều nhận ra điều này.

178. The mystery of personality is, in a way, the mystery of egoism and ‘mistaken identity’. It is a mystery of false identification arising from the captivation of consciousness by the lunar lords.

178. Huyền nhiệm của phàm ngã, theo một cách, là huyền nhiệm của ngã chấp và ‘nhận dạng sai lầm’. Đó là một huyền nhiệm của sự đồng hoá sai lạc phát sinh do tâm thức bị các nguyệt tinh quân cuốn hút.

179. The mystery of personality is also the mystery of the upright and inverted pentagram.

179. Huyền nhiệm của phàm ngã cũng là huyền nhiệm của ngôi sao năm cánh thẳng và đảo ngược.

180. We must also remember the times when Sanat Kumara is referred to as the “Personality” of the Planetary Logos, though on other occasions, He is referred to as the “Soul”.

180. Chúng ta cũng phải nhớ có những lúc Sanat Kumara được gọi là “Phàm ngã” của Hành Tinh Thượng đế, dù vào những dịp khác, Ngài lại được gọi là “Linh hồn”.

The first or will energy is, as you know, focussed in Sanat Kumara, the Ancient of Days (as He is called in the Christian Bible), the Lord of Shamballa, Who is the embodiment of the Personality of the planetary Logos. (EXH 86)

Năng lượng thứ nhất hay ý chí, như các bạn biết, được tập trung nơi Sanat Kumara, Đấng Thái Cổ (như Ngài được gọi trong Kinh Thánh Cơ Đốc), Đức Chúa Tể Shamballa, Đấng là hiện thân của Phàm ngã của Hành Tinh Thượng đế. (EXH 86)

Again, according as the centres are active or inactive, so the manifestation differs likewise, and the study which opens up is of vast and abstruse interest in connection with the solar system.

Thêm nữa, tùy theo các trung tâm hoạt động hay bất hoạt, sự biểu lộ cũng khác biệt theo, và lĩnh vực nghiên cứu mở ra là bao la và thâm áo, liên quan đến hệ mặt trời.

181. “Vast” and “abstruse”—these are the words given to describe our study. Fortunately, as the intuitive, correspondential mind opens up, the relationships begin to appear without the necessity of learning them from a book.

181. “Bao la” và “thâm áo”—đó là những từ được dùng để mô tả lĩnh vực nghiên cứu của chúng ta. May thay, khi thể trí trực giác, tương ứng khai mở, các mối quan hệ bắt đầu hiện ra mà không cần phải học từ sách vở.

5. The Centres and Initiation

5. Các Trung tâm và Điểm đạo

We have dealt briefly with the evolution of the centres, with their function, their organisation and their gradually increasing activity from a point of comparative inertia until they are consummated motion.

Chúng ta đã bàn ngắn gọn về sự tiến hoá của các trung tâm, về chức năng của chúng, cấu trúc của chúng và hoạt động tăng dần của chúng từ một điểm tương đối trễ tràng cho đến khi chúng là chuyển động viên mãn.

182. Let us review what we have covered so far:

182. Chúng ta hãy điểm lại những gì đã bàn đến nay:

a. The evolution of the centers

a. Sự tiến hoá của các trung tâm

b. Their function

b. Chức năng của chúng

c. Their organisation

c. Cấu trúc của chúng

d. Their gradually increasing activity—from comparative inertia to consummated motion

d. Hoạt động tăng dần của chúng—từ trễ tràng tương đối đến chuyển động viên mãn

183. Note the words “consummated motion”. It is not that the centers have consummated motion but that they are consummated motion. There is a hint here about what can be learned of the nature and development of motion by studying the fully activated chakras.

183. Lưu ý các từ “chuyển động viên mãn”. Không phải là các trung tâm đã có chuyển động viên mãn mà là chúng chuyển động viên mãn. Ở đây có một gợi ý về những gì có thể học được về bản chất và sự phát triển của chuyển động bằng cách nghiên cứu các luân xa được kích hoạt trọn vẹn.

Then they become living wheels of flame, distinguished by a dual motion of the periphery and the inner revolving wheels,

Rồi chúng trở thành những bánh xe lửa sống động, được phân biệt bởi một chuyển động kép của chu vi và các bánh xe quay vòng bên trong,

184. We are told of the dual motion of the periphery and the internal, rotating cross.

184. Chúng ta được cho biết về chuyển động kép của chu vi và thập giá quay bên trong.

185. Note the term “wheels” which is plural. One would normally think of an ‘inner revolving wheel’—singular. The suggestion is that a chakra has multiple circular or spherical components.

185. Lưu ý thuật ngữ “các bánh xe” ở số nhiều. Thông thường người ta sẽ nghĩ đến một ‘bánh xe quay bên trong’—ở số ít. Điều này gợi ý rằng một luân xa có nhiều thành phần hình tròn hay hình cầu.

186. We must think carefully if the word “revolving” is being distinguished in meaning from “rotating”.

186. Chúng ta phải suy nghĩ cẩn thận liệu từ “quay vòng” có được phân biệt ý nghĩa với “xoay” hay không.

and by a fourth-dimensional effect, due primarily to the alignment of the inner subtler vortices with the comparatively exoteric etheric centres. This alignment is brought about eventually at initiation.

và bởi một hiệu ứng bốn chiều, chủ yếu do sự chỉnh hợp các xoáy lốc tinh vi bên trong với các trung tâm dĩ thái tương đối ngoại hiện. Sự chỉnh hợp này rốt cuộc được tạo lập khi điểm đạo.

187. Some very occult hints are here given.

187. Ở đây đưa ra vài gợi ý rất huyền bí.

188. While fourth dimensional rotation of a chakra is frequently discussed, the reason or reasons for that fourth dimensional rotation is not. Here we find at least a hint.

188. Trong khi sự xoay bốn chiều của một luân xa thường được bàn đến, thì lý do hay các lý do cho sự xoay bốn chiều ấy lại không được nói đến. Ở đây chúng ta thấy ít nhất một gợi ý.

189. We are told that chakras have “inner subtler vortices”, and that it is the alignment of these inner vortices with the comparatively exoteric etheric centers which causes the fourth dimensional effect. This must be pondered and thought through.

189. Chúng ta được cho biết các luân xa có “các xoáy lốc tinh vi bên trong”, và chính sự chỉnh hợp các xoáy lốc bên trong này với các trung tâm dĩ thái tương đối ngoại hiện gây nên hiệu ứng bốn chiều. Điều này cần được nghiền ngẫm và tư duy thấu đáo.

190. Could it be that vortices characteristic of the higher planes make their way (influentially) into the ring pass not of the etheric chakra? We would have to know about the passage of vibratory chakric influence from plane to plane.

190. Có thể chăng các xoáy lốc đặc trưng của các cõi cao hơn thâm nhập (một cách ảnh hưởng) vào vòng-giới-hạn của luân xa dĩ thái? Chúng ta sẽ phải biết về sự chuyển vận ảnh hưởng rung động của luân xa từ cõi này sang cõi khác.

191. We have learned that as the astral and mental senses come into “perfected activity” so the buddhic and atmic correspondences of these sense arises. This is all part of the initiatory process. It would seem that the “inner subtler vortices” here mentioned may have something to do with influential vibrations from higher planes contacted during the initiatory process.

191. Chúng ta đã biết rằng khi các giác quan cảm dục và trí tuệ đi vào “hoạt động hoàn thiện” thì các đối ứng trên cõi Bồ đề và atma của chúng cũng khởi sinh. Tất cả điều này là một phần của tiến trình điểm đạo. Có vẻ như “các xoáy lốc tinh vi bên trong” được nói đến ở đây có liên quan đến các rung động ảnh hưởng từ những cõi cao hơn được tiếp xúc trong tiến trình điểm đạo.

192. The fourth dimensional effect should have something significant to do with the buddhic plane, which can be considered the ‘fourth planar dimension’, or, alternatively, as the ‘fourth dimension’—if plane are to considered as dimensions.

192. Hiệu ứng bốn chiều hẳn có liên hệ trọng yếu với cõi Bồ đề, vốn có thể được xem là ‘chiều kích cõi thứ tư’, hoặc, nói cách khác, là ‘chiều thứ tư’—nếu các cõi được coi là các chiều kích.

193. VSK queries: “So ‘living’ comes out of inertia, via motion?

193. VSK hỏi: “Vậy ‘sống động’ xuất ra từ trễ tràng, qua chuyển động?

194. VSK suggests we think of the dual motion of the periphery and inner revolving wheels while noting that the earth’s magnetic field is created from an inner revolving core, etc. …

194. VSK gợi ý chúng ta nghĩ về chuyển động kép của chu vi và các bánh xe quay bên trong đồng thời lưu ý rằng từ trường của Trái Đất được tạo ra từ một lõi quay bên trong, v.v. …

195. It becomes clear that the induction of fourth dimensional rotation depends upon alignment with inner, higher and subtler processes.

195. Trở nên rõ rằng sự cảm ứng của xoay bốn chiều phụ thuộc vào sự chỉnh hợp với các tiến trình bên trong, cao hơn và tinh vi hơn.

At the time that initiation is taken, the centres are all active and the lower four (which correspond to the Personality) are beginning the process of translating the fire into the three higher.

Vào lúc điểm đạo được lĩnh, các trung tâm đều hoạt động và bốn trung tâm thấp (vốn tương ứng với Phàm ngã) đang khởi sự tiến trình chuyển dịch ngọn lửa lên ba trung tâm cao.

196. The phrase “lower quaternary” is often used in occult explanations and must be understood. The lower quaternary is the personality as represented, especially, by the lower four centers.

196. Cụm từ “bộ tứ thấp” thường được dùng trong các giải thích huyền môn và cần được thấu hiểu. Bộ tứ thấp là phàm ngã như được biểu thị, đặc biệt, bởi bốn trung tâm thấp.

197. All centers which are sub-diaphragmatic may be considered representative of the lower quaternary. Sometimes the throat and ajna centers are involved in personality expression, but these centers are among the higher three or the higher four.

197. Tất cả các trung tâm dưới cơ hoành có thể được xem là biểu trưng cho bộ tứ thấp. Đôi khi các trung tâm cổ họng và ajna tham dự vào biểu hiện phàm ngã, nhưng các trung tâm này thuộc về bộ ba cao hay bộ bốn cao.

198. We are discussing the transference of energy from the lower four to the higher three. In this regard we may think of the four wicks and the three-tongued flame.

198. Chúng ta đang bàn về sự chuyển năng lượng từ bốn trung tâm thấp lên ba trung tâm cao. Về điều này, chúng ta có thể nghĩ đến bốn tim đèn và ngọn lửa ba lưỡi.

199. The personality is often represented by the number four and by the square.

199. Phàm ngã thường được biểu diễn bằng con số bốn và bằng hình vuông.

200. At initiation all centers may be active but not all are equally active.

200. Khi điểm đạo, mọi trung tâm có thể đều hoạt động nhưng không phải tất cả đều hoạt động như nhau.

The dual revolution in the lower centres is clearly to be seen and the three higher are commencing to be similarly active.

Chuyển động kép nơi các trung tâm thấp được thấy rõ ràng và ba trung tâm cao đang khởi sự hoạt động tương tự.

201. What does DK mean by “at the time that initiation is taken”? Does He mean the third initiation?

201. DK muốn nói gì bằng “vào lúc điểm đạo được lĩnh”? Ngài có ý nói lần điểm đạo thứ ba chăng?

202. It is clear from this section that “dual revolution”, related to fourth-dimensional rotation, is seen sooner in the lower chakras than in the higher. This stands to reason as fuller activation within that which is lower precedes such activation in that which is higher.

202. Từ phân đoạn này rõ ràng là “chuyển động kép”, liên hệ với xoay bốn chiều, được thấy sớm hơn ở các luân xa thấp hơn so với các luân xa cao hơn. Điều này là hợp lẽ vì sự kích hoạt đầy đủ trong cái thấp đi trước sự kích hoạt tương tự trong cái cao.

203. The dual revolution of the chakras is related to the interrelationship between what in astrology are called the “Wheel of Consciousness” and the “Wheel of Form”.

203. Chuyển động kép của các luân xa liên hệ với mối tương quan giữa cái mà trong chiêm tinh gọi là “Bánh Xe Tâm Thức” và “Bánh Xe Hình Tướng”.

204. The degree of activation in various of the Planetary Logoi follows the same pattern (at least as a general trend). The most spiritually mature of the planets, such as Jupiter, Saturn, Uranus and Neptune are not yet unfolded to any great degree, while Planetary Logoi less mature, Venus, Mercury, Earth and Mars are more fully unfolded. Thus, these latter are solar systemic chakras displaying dual revolution before certain centers (the higher planets) which do not yet display dual revolution.

204. Mức độ kích hoạt nơi các Hành Tinh Thượng đế khác nhau theo cùng một mô thức (ít nhất như một xu hướng chung). Những hành tinh trưởng thành tinh thần nhất, như Sao Mộc, Sao Thổ, Sao Thiên Vương và Sao Hải Vương chưa khai mở đến mức độ lớn, trong khi các Hành Tinh Thượng đế kém trưởng thành hơn, Sao Kim, Sao Thủy, Trái Đất và Sao Hỏa lại khai mở đầy đủ hơn. Do đó, các vị sau này là các luân xa thuộc hệ mặt trời hiển hiện chuyển động kép trước một số trung tâm (các hành tinh cao) vốn chưa biểu lộ chuyển động kép.

205. In the four sub-diaphragmatic chakras here implied, there are twenty-six petals total:

205. Trong bốn luân xa dưới cơ hoành được ngụ ý ở đây, tổng cộng có hai mươi sáu cánh:

a. Four for the Base of the Spine

a. Bốn cho Trung tâm Đáy Cột Sống

b. Six for the Spleen

b. Sáu cho Luân xa lá lách

c. Six for the Sacral Center

c. Sáu cho luân xa xương cùng

d. Ten for the Solar Plexus

d. Mười cho Tùng thái dương

By the application of the Rod of Initiation at the time of the initiation ceremony, certain results are achieved in connection with the centres which might be enumerated as follows:

Bằng sự vận dụng Thần Trượng Điểm đạo vào lúc cử hành lễ điểm đạo, đạt được một số kết quả liên quan đến các trung tâm, có thể liệt kê như sau:

206. Perhaps someone would like to do a complete compilation on the “Rod of Initiation”. It would be useful.

206. Có lẽ ai đó muốn thực hiện một tổng hợp đầy đủ về “Thần Trượng Điểm đạo”. Điều đó sẽ hữu ích.

207. The Rod of Initiation lifts energies vibratorily and rearranges them.

207. Thần Trượng Điểm đạo nâng các năng lượng về mặt rung động và sắp xếp lại chúng.

a. The fire at the base of the spine is definitely directed [208] to whichever centre is the object of special attention.

a. Ngọn lửa ở đáy cột sống được chỉ đạo dứt khoát [208] đến bất kỳ trung tâm nào đang là đối tượng chú ý đặc biệt.

208. This is a most occult piece of information. It would seem that each wielding of the Rod has, as its initial phase or one of its initial phases, the raising of the energy at the base of the spine to a particular chakra which is the focus of initiatory attention.

208. Đây là một thông tin hết sức huyền bí. Có vẻ như mỗi lần vận dụng Thần Trượng, ở giai đoạn đầu hay như một giai đoạn đầu tiên, đều là nâng năng lượng ở đáy cột sống lên một luân xa cụ thể là tiêu điểm chú ý điểm đạo.

209. From this, we can think of the base of the spine energy as being a kind of common denominator in relation to all the other chakric energies. In this regard, we do know that the kundalini energy (coiled at the base) must at length vivify each of the chakras. There is something stored in this center which appears needed for the vivification of each and all of the others.

209. Từ đó, chúng ta có thể xem năng lượng đáy cột sống như một mẫu số chung đối với tất cả các năng lượng luân xa khác. Về điều này, chúng ta biết rằng năng lượng kundalini (cuộn ở đáy) rốt cuộc phải sinh động hoá từng luân xa. Có điều gì đó được cất giữ ở trung tâm này dường như cần thiết cho việc sinh động hoá từng luân xa khác và tất cả các luân xa khác.

This varies according to the Ray, or the specialised work of the initiate.

Điều này thay đổi theo Cung, hoặc theo công việc chuyên biệt của vị điểm đạo đồ.

210. The order of vivification is not only a question of which initiation is being undergone, but of the ray of the individual undergoing the initiation.

210. Thứ tự sinh động hoá không chỉ là vấn đề lần điểm đạo nào đang được trải qua, mà còn là vấn đề cung của cá nhân trải qua điểm đạo.

211. The other criterion concerning which center may be vivified concerns the specialized work of the initiate (which may, after all, be correlated with his principle rays).

211. Tiêu chí khác về việc trung tâm nào có thể được sinh động hoá liên quan đến công việc chuyên biệt của vị điểm đạo đồ (mà sau cùng có thể tương ứng với các cung chính của y).

212. The application of the Rod (whichever Rod it may be) is a most specialized and potent science. Any error in such application would have disastrous effects.

212. Sự vận dụng Thần Trượng (dù là Thần Trượng nào) là một khoa học hết sức chuyên biệt và mãnh liệt. Bất kỳ sai sót nào trong việc vận dụng như vậy sẽ gây hệ quả tai hại.

b. The centre has its activity intensified, its rate of evolution increased, and certain of the central spokes of the wheel brought into more active radiance.

b. Trung tâm đó có hoạt động được gia cường, tốc độ tiến hoá được tăng lên, và một số nan trung ương của bánh xe được đưa vào trạng thái xạ chiếu linh động hơn.

213. Let us tabulate the effects of the application of the Rod upon the center to which it is applied:

213. Chúng ta hãy liệt kê các hiệu quả của sự vận dụng Thần Trượng lên trung tâm được áp dụng:

a. The activity of the center is increased—the kundalini effect

a. Hoạt động của trung tâm được gia tăng—hiệu ứng kundalini

b. The rate of revolution of the center is increased—the pranic effect

b. Tốc độ quay của trung tâm được tăng—hiệu ứng prana

c. Certain central spokes are brought into more active radiance. These pokes are related to what might be called a ‘whirling cross’.

c. Một số nan trung ương được đưa vào xạ chiếu linh động hơn. Những nan này liên hệ với cái có thể gọi là một ‘thập giá quay’.

214. We can view the chakras in different ways. From some perspectives, they will be composed of petals. From other perspectives they will be seen as spokes of light. The same can be said of the egoic lotus.

214. Chúng ta có thể nhìn các luân xa theo những cách khác nhau. Từ vài góc nhìn, chúng sẽ cấu thành các cánh. Từ các góc nhìn khác chúng sẽ hiện ra như các nan sáng. Điều tương tự có thể nói về hoa sen chân ngã.

215. Which particular spokes of the wheel will be brought into more active radiance will depend upon the initiation being undergone, and probably upon the ray of the individual.

215. Những nan nào của bánh xe sẽ được đưa vào xạ chiếu linh động hơn sẽ phụ thuộc vào lần điểm đạo đang trải qua, và có lẽ vào cung của cá nhân.

These spokes which are also called by some students lotus-petals, have a close connection with the different spirillae in the permanent atoms.

Những nan này, vốn cũng được vài môn sinh gọi là các cánh hoa sen, có liên hệ mật thiết với các tiểu xoắn khác nhau trong các nguyên tử trường tồn.

216. While the number of petals or spokes in a particular chakra varies greatly, the number of spirillae in a permanent atom is seven (unless we are considering the mental unit which is a kind of incomplete permanent atom having only four rather than seven spirillae).

216. Trong khi số cánh hay số nan ở một luân xa cụ thể thay đổi rất nhiều, thì số tiểu xoắn trong một nguyên tử trường tồn là bảy (trừ khi chúng ta xét đơn vị hạ trí, vốn là một dạng nguyên tử trường tồn chưa trọn đủ, chỉ có bốn thay vì bảy tiểu xoắn).

217. The numerical correlation, therefore, will be inexact. Perhaps certain of the petals or spokes correlate with any one or more of the spirillae.

217. Vì vậy, sự tương ứng về số lượng sẽ không chính xác. Có lẽ một số cánh hay nan tương liên với một hay nhiều tiểu xoắn.

218. The lower petals or spokes will probably correlate with the lower spirillae, and those petals or spokes which are activated under soul or Spirit unfoldment will probably correlate with the higher spirillae. We are given no picture of exact correlation.

218. Các cánh hay nan thấp có lẽ tương ứng với các tiểu xoắn thấp, và những cánh hay nan được kích hoạt dưới sự khai mở của linh hồn hay của Tinh thần có lẽ tương ứng với các tiểu xoắn cao. Chúng ta không được cho một bức tranh tương ứng chính xác.

Through their stimulation there comes into play one or more of the corresponding spirillae in the permanent atoms on the three lower planes.

Thông qua sự kích thích của chúng, được đưa vào hoạt động một hay nhiều tiểu xoắn tương ứng trong các nguyên tử trường tồn trên ba cõi thấp.

219. Note the phase “one or more”. The related combinations are not given. We do not know which or how many petals/spokes may correspond to which spirilla or spirillae.

219. Lưu ý cụm “một hay nhiều”. Các phối hợp tương liên không được đưa ra. Chúng ta không biết những cánh/nan nào và bao nhiêu cánh/nan có thể tương ứng với tiểu xoắn nào hay những tiểu xoắn nào.

220. We do know that the lower four spirillae correspond to personality development; the fifth spirilla to soul development; the sixth and seventh probably to triadal and monadic development. There are aspects of the spiritual triad which are soul-related and aspects of the Monad which correlate with the number six, though the liberation of the Monad correlates with the number seven.

220. Chúng ta biết rằng bốn tiểu xoắn thấp tương ứng với phát triển phàm ngã; tiểu xoắn thứ năm với phát triển linh hồn; tiểu xoắn thứ sáu và thứ bảy có lẽ với phát triển tam nguyên tinh thần và chân thần. Có những phương diện của Tam Nguyên Tinh Thần liên hệ với linh hồn và những phương diện của Chân thần tương ứng với con số sáu, dù sự giải thoát của Chân thần tương ứng với con số bảy.

221. A parallel consideration would be of the stimulation of the casual petals or spokes in relation to the activation of spirillae.

221. Một cân nhắc song song sẽ là về sự kích thích các cánh hay nan của thể nguyên nhân liên hệ với sự hoạt hóa các tiểu xoắn.

After the third Initiation, a corresponding stimulation takes place in the permanent atoms of the Triad, leading to the co-ordination of the buddhic vehicle, and the transference of the lower polarisation into the higher.

Sau lần điểm đạo thứ ba, một sự kích thích tương ứng diễn ra trong các nguyên tử trường tồn của Tam Nguyên, dẫn đến sự điều hợp của hiện thể Bồ đề, và sự chuyển dịch sự phân cực thấp lên cao.

222. The stimulation which occurs before the third initiation involves the chakras as they relate to the simulation of the spirillae in the permanent atoms related to the personality.

222. Sự kích thích diễn ra trước lần điểm đạo thứ ba liên quan đến các luân xa khi chúng liên hệ với sự kích thích các tiểu xoắn trong các nguyên tử trường tồn liên quan đến phàm ngã.

223. The third initiation is that spiritual juncture at which the spiritual triad begins to be the recipient of initiatory stimulation.

223. Lần điểm đạo thứ ba là khúc quanh tinh thần mà tại đó Tam Nguyên Tinh Thần bắt đầu tiếp nhận kích thích điểm đạo.

224. In other writings, DK speaks of the coordination of the buddhic vehicle necessitating the prominent presence of the planet Neptune in the astrological chart.

224. Trong các trước tác khác, Chân sư DK nói sự điều hợp của hiện thể Bồ đề đòi hỏi sự hiện diện nổi bật của hành tinh Sao Hải Vương trong lá số chiêm tinh.

225. When, actually, is the buddhic vehicle coordinated? Probably, to a degree, that coordination begins at the second initiation at which time the ray of Neptune is so prominent. However, from this reference, it seems evident that there is no true or complete coordination of the buddhic vehicle until after the third degree.

225. Hiện thể Bồ đề thực sự được điều hợp khi nào? Có lẽ, ở một mức độ, sự điều hợp ấy khởi đầu từ lần điểm đạo thứ hai, khi mà cung của Sao Hải Vương nổi bật như thế. Tuy nhiên, từ tham chiếu này, có vẻ hiển nhiên rằng không có sự điều hợp đúng thật hay trọn vẹn của hiện thể Bồ đề cho đến sau bậc ba.

226. May we say that the third degree the manasic permanent atom is stimulated; at the fourth degree the buddhic permanent atom and at the fifth, the atmic permanent atom? Some sequentiality seems reasonable.

226. Chúng ta có thể nói rằng ở bậc ba, nguyên tử trường tồn manasic được kích thích; ở bậc bốn, nguyên tử trường tồn Bồ đề; và ở bậc năm, nguyên tử trường tồn atma? Một tính thứ tự nào đó có vẻ hợp lý.

227. We know, however, that some stimulation of these atoms occurs earlier (as the atmic permanent atom at the third degree), but complete simulation no doubt occurs later. It is not really possible to focus fully in the buddhic consciousness until the fourth degree.

227. Tuy nhiên, chúng ta biết rằng một số kích thích của các nguyên tử này xảy ra sớm hơn (như nguyên tử trường tồn atma ở bậc ba), nhưng sự kích thích trọn đủ ắt xảy ra muộn hơn. Thật sự không thể chú tâm đầy đủ trong tâm thức Bồ đề cho đến bậc bốn.

228. Along with the transference here discussed goes the dynamic of ‘etheric substitution’. The etheric focus of the individual becomes through the process of initiation a higher etheric focus (for the spiritual triad—involved in the higher initiations—is ‘located’ on the higher etheric planes).

228. Cùng với sự chuyển dịch được bàn đến ở đây là động lực của ‘thay thế dĩ thái’. Tiêu điểm dĩ thái của cá nhân, qua tiến trình điểm đạo, trở thành một tiêu điểm dĩ thái cao hơn (vì Tam Nguyên Tinh Thần—liên hệ đến các điểm đạo cao—‘nằm’ trên các cõi dĩ thái cao hơn).

229. In regard to the coordination of the buddhic vehicle, the power of sacrifice is of much assistance. Since the ninth petal of the egoic lotus (signaling the “utter sacrifice of all forever”) is fully opened at the third degree, we can see how sacrifice would play a far greater role after this point than before. Thus, a preliminary condition is created for the fuller coordination of the buddhic vehicle.

229. Liên quan đến sự điều hợp của hiện thể Bồ đề, quyền năng hy sinh rất trợ giúp. Vì cánh hoa thứ chín của hoa sen chân ngã (báo hiệu “sự hy sinh tất thảy đời đời”) được mở trọn ở bậc ba, chúng ta có thể thấy hy sinh đóng vai trò lớn hơn rất nhiều sau điểm này so với trước đó. Như vậy, một điều kiện sơ bộ được tạo lập cho sự điều hợp đầy đủ hơn của hiện thể Bồ đề.

c. By the application of the Rod of Initiation the downflow of force from the Ego to the personality is tripled, the direction of that force being dependent upon whether the centres receiving attention are the etheric, or the astral at the first and second Initiations, or whether the initiate is standing before the LORD OF THE WORLD.

c. Bởi sự vận dụng Thần Trượng Điểm đạo dòng lực tuôn xuống từ Chân ngã đến phàm ngã được nhân ba, hướng của dòng lực đó tùy thuộc vào việc các trung tâm nhận chú ý là dĩ thái, hay cảm dục ở lần điểm đạo thứ nhất và thứ hai, hoặc là vị điểm đạo đồ đang đứng trước ĐỨC CHÚA TỂ THẾ GIỚI.

230. We are here given most important occult information. The Science of Initiation is a science. Science of full of quantifications, as in this instance.

230. Ở đây chúng ta được trao cho thông tin huyền môn hết sức trọng yếu. Khoa học Điểm đạo là một khoa học. Khoa học đầy những định lượng, như trong trường hợp này.

231. We may well wonder concerning the degree of augmentation of egoic force in relation to personality which arises from a good meditation, for instance. The tripling of such force seems arresting in its implications.

231. Chúng ta có thể tự hỏi mức gia tăng của lực chân ngã đối với phàm ngã phát sinh từ một thời tham thiền tốt, chẳng hạn, là bao nhiêu. Việc nhân ba lực như vậy xem ra có hàm ý gây ấn tượng mạnh.

232. The fact that for every candidate there is one initiator and two sponsors (thus three intimate officiants) may relate to this tripling.

232. Việc đối với mỗi thí sinh có một vị Điểm đạo và hai vị Bảo trợ (tức ba vị chủ lễ thân cận) có thể liên hệ với sự nhân ba này.

233. The tripling may also be related to the Science of Triangles. Frequently we read of energy circulation passing three times around the area of circulation.

233. Sự nhân ba cũng có thể liên hệ với Khoa học về Tam giác. Thường chúng ta đọc rằng năng lượng lưu thông ba lần quanh khu vực lưu thông.

234. It becomes clear that at the first initiation, it is the etheric centers which, principally, are stimulated. At the second initiation it is principally the astral centers which receive stimulation and, presumably, at the third degree, the mental centers are those stimulated.

234. Trở nên rõ rằng ở lần điểm đạo thứ nhất, chính các trung tâm dĩ thái chủ yếu được kích thích. Ở lần điểm đạo thứ hai, chủ yếu là các trung tâm cảm dục nhận kích thích, và, có lẽ, ở bậc ba, các trung tâm trí là những trung tâm được kích thích.

235. Since there are presently only four chakric centers upon the mental plane, it is clear that that the causal body with its tiers of petals correlated to the head, heart and throat chakras of other planes, would receive stimulation by the One Initiator.

235. Vì hiện có chỉ bốn trung tâm luân xa trên cõi trí, rõ ràng thể nguyên nhân với các tầng cánh của nó tương ứng với các luân xa đầu, tim và cổ họng ở các cõi khác, sẽ nhận kích thích bởi Đấng Điểm đạo Duy Nhất.

In the latter case, his mental centres or their corresponding force vortices on higher levels, will receive stimulation.

Trong trường hợp sau, các trung tâm trí của y hoặc các xoáy lực tương ứng của chúng trên các cấp độ cao hơn, sẽ nhận kích thích.

236. In this case, the “corresponding force vortices on higher levels” are energy structures within the causal body.

When the World Teacher initiates at the first and second Initiations, the direction of the Triadal force is turned to the vivification of the heart, and throat centres, and the ability to synthesise the force of the lower centres is greatly increased.

Khi Đức Thầy của Thế Gian chủ lễ điểm đạo ở hai lần điểm đạo thứ nhất và thứ hai, hướng của lực Tam Nguyên được chuyển tới việc sinh động hoá các trung tâm tim và cổ họng, và năng lực tổng hợp lực của các trung tâm thấp được gia tăng rất nhiều.

237. Note that we are speaking of the “direction of the Triadal force”. Above we spoke of the “downflow of force from the Ego to the personality”. The term “Triad” and “Ego” are seen as equivalent.

237. Lưu ý rằng chúng ta đang nói về “hướng của lực Tam Nguyên”. Ở trên chúng ta đã nói về “dòng lực tuôn xuống từ Chân ngã đến phàm ngã”. Các thuật ngữ “Tam Nguyên” và “Chân ngã” được xem là tương đương.

238. It is clear that the Initiator promotes a flow from the spiritual triad to the personality.

238. Rõ ràng Đấng Điểm đạo thúc đẩy một dòng chảy từ Tam Nguyên Tinh Thần xuống phàm ngã.

239. The spiritual triad carries the energies of synthesis.

239. Tam Nguyên Tinh Thần mang các năng lượng của sự tổng hợp.

240. If we pay attention to the order of vivification, we shall note that it is the heart that is stimulated at the first initiation and the throat at the second. Love means something new at the first degree, and the second degree is characterized by spiritual intelligence and a degree of mental illumination.

240. Nếu để ý đến thứ tự sinh động hoá, chúng ta sẽ nhận thấy tim được kích thích ở lần điểm đạo thứ nhất và cổ họng ở lần thứ hai. Tình thương mang ý nghĩa mới ở bậc một, và bậc hai được đặc trưng bởi trí tuệ tinh thần và một mức soi sáng trí tuệ.

241. It is interesting to see that even at the first and second degrees, triadal forces are active producing an enhanced capacity to synthesize the forces of the lower centers. Initiation (even the early initiations) is a process involving synthesis.

241. Thật thú vị khi thấy rằng ngay cả ở các bậc một và hai, các lực tam nguyên đã hoạt động, tạo nên năng lực tăng cường để tổng hợp các lực của các trung tâm thấp. Điểm đạo (ngay cả các điểm đạo sớm) là một tiến trình bao gồm sự tổng hợp.

When the One Initiator applies the Rod of His Power, the downflow is from the Monad, and though the throat and heart intensify vibration as a response, the main direction of the force is to the seven head centres, and finally (at liberation) to the radiant head centre above, and synthesising the lesser seven head centres.

Khi Đấng Điểm đạo Duy Nhất vận dụng Thần Trượng Quyền Năng của Ngài, dòng tuôn xuống là từ Chân thần, và dẫu cổ họng và tim gia tăng rung động như một đáp ứng, thì hướng chính của lực là tới bảy trung tâm đầu, và cuối cùng (khi giải thoát) tới trung tâm đầu rực sáng ở trên, và tổng hợp bảy trung tâm đầu nhỏ hơn.

242. Most valuable information is again given.

242. Lại một thông tin hết sức quý báu được ban ra.

243. Egoic/triadal force is liberated in downflow for the first two initiations.

243. Lực chân ngã/tam nguyên được giải phóng trong dòng tuôn xuống ở hai lần điểm đạo đầu.

244. One would expect that atmic energy from the spiritual triad would also be liberated at the third degree—perhaps accompanying the downflowing energy from the Monad.

244. Người ta sẽ mong rằng năng lượng atma từ Tam Nguyên Tinh Thần cũng được giải phóng ở bậc ba—có lẽ đồng hành với dòng năng lượng tuôn xuống từ Chân thần.

245. It is important to realize that at the third degree the heart and throat continue to be stimulated.

245. Điều quan trọng là nhận ra rằng ở bậc ba, tim và cổ họng vẫn tiếp tục được kích thích.

246. The seven head centers are related to atma, just as the Great Bear (representing the seven head center of the OAWNMBS may be inferred as focussing on the cosmic atmic plane—TCF 1162).

246. Bảy trung tâm đầu liên hệ với atma, cũng như Đại Hùng (đại diện cho bảy trung tâm đầu của Đấng Bất Khả Tư Nghị) có thể được suy ra là tập trung trên cõi atma vũ trụ—TCF 1162).

247. The third degree is a pivotal initiation, relating soul to monad. Under the regime of the soul/Ego, atma is contacted, but under the regime of the Monad, the One Initiator draws down monadic force for the stimulation of the seven head centers.

247. Bậc ba là một điểm đạo then chốt, liên hệ linh hồn với chân thần. Dưới chế độ của linh hồn/Chân ngã, atma được tiếp xúc, nhưng dưới chế độ của Chân thần, Đấng Điểm đạo Duy Nhất kéo hạ lực chân thần để kích thích bảy trung tâm đầu.

248. Liberation signifies the fifth degree. The major head center on the top of the head is related to liberation. But that same major center is also related to the atmic plane, as we have earlier learned.

248. Giải thoát biểu thị bậc năm. Trung tâm đầu chính trên đỉnh đầu liên hệ với giải thoát. Nhưng cùng trung tâm chính ấy cũng liên hệ với cõi atma, như chúng ta đã học trước đó.

249. While the seven head centers are the object of stimulation at the third degree, the synthesis of these seven centers is apparently not completed until the fifth degree.

249. Trong khi bảy trung tâm đầu là đối tượng kích thích ở bậc ba, thì sự tổng hợp của bảy trung tâm này dường như không hoàn tất cho đến bậc năm.

250. Some experience with the monadic energy will clearly be necessitated before it becomes possible to take the third degree.

250. Rõ ràng sẽ cần có một số kinh nghiệm với năng lượng chân thần trước khi có thể thọ bậc ba.

251. We are not told whether the downflow of force from the Monad to the soul infused personality is tripled, doubled or in any way magnified, as is the downflow of force from the Ego to the personality. Some augmentation, however, would be expected.

251. Chúng ta không được cho biết liệu dòng lực tuôn xuống từ Chân thần tới phàm ngã được linh hồn thấm nhuần có được nhân ba, nhân đôi hay được khuếch đại theo cách nào không, như là dòng lực tuôn xuống từ Chân ngã đến phàm ngã. Tuy nhiên, có thể trông đợi một mức gia tăng nào đó.

d. The centres at initiation receive a fresh access of [209] vibratory capacity and of power, and this results, in the exoteric life, as:

d. Các trung tâm khi điểm đạo nhận được một sự tiếp cận mới mẻ với [209] năng lực rung động và quyền năng, và điều này biểu hiện, trong đời sống ngoại hiện, như sau:

252. This “fresh access” is due to the stimulation of the Rod. A clear channel of reliable access is created.

252. Sự “tiếp cận mới mẻ” này là do sự kích thích của Thần Trượng. Một kênh truy cập rõ ràng và vững chắc được tạo lập.

First. A sensitiveness and refinement of the vehicles which may result, at first, in much suffering to the initiate, but which produces a capacity to respond to contacts that far outweighs the incidental pain.

Thứ nhất. Một sự nhạy bén và tinh luyện của các hiện thể có thể lúc đầu đưa đến nhiều đau khổ cho vị điểm đạo đồ, nhưng lại tạo nên một năng lực đáp ứng các tiếp xúc vượt xa nỗi đau phụ thuộc.

253. Here we are speaking of the “sacred pains” so relevant in the life of the advancing initiate. The initiate Krishnamurti experienced such pains to an extreme degree as his vehicles were being prepared for the overshadowing of the Christ.

253. Ở đây chúng ta nói về những “đau đớn thiêng liêng” rất liên quan trong đời sống của vị điểm đạo đồ đang tiến. Vị điểm đạo đồ Krishnamurti đã trải nghiệm những đau đớn ấy ở mức cực độ khi các hiện thể của ông được chuẩn bị cho việc Đức Christ phủ bóng.

254. To endure the pain is a sacrifice, well-rewarded, once the ordeal has been passed, by greater sensitivity and responsiveness.

254. Chịu đựng đau đớn là một hy sinh, được đền đáp xứng đáng, một khi đã vượt qua thử thách, bằng độ nhạy bén và năng lực đáp ứng lớn hơn.

255. We learn that the process of initiation, promoting the fresh access of the centers to vibratory capacity and power, will lead to refinement through pain.

255. Chúng ta học rằng tiến trình điểm đạo, thúc đẩy sự tiếp cận mới của các trung tâm đối với năng lực rung động và quyền năng, sẽ dẫn đến sự tinh luyện thông qua đau đớn.

Second. A development of psychic faculty that again may lead to temporary distress, but which eventually causes a recognition of the one Self in all selves, which is the goal of endeavor.

Thứ hai. Sự phát triển của các năng lực thông linh, điều này một lần nữa có thể dẫn đến khốn đốn tạm thời, nhưng rốt cuộc khiến nhận ra Một Tự Ngã trong mọi tự ngã, đó là mục tiêu của nỗ lực.

256. A development of psychic faculty is another form of sensitization. All sensitization, initially, may lead to pain and distress.

256. Sự phát triển năng lực thông linh là một dạng mẫn cảm khác. Mọi sự mẫn cảm, lúc đầu, có thể dẫn đến đau khổ và khốn đốn.

257. This psychic development is an aspect of the wearing away of the veils which will reveal the One Self. Usually, registration of this One Self is blocked by insensitivity.

257. Sự phát triển thông linh này là một phương diện của việc mài mòn các bức màn sẽ hiển lộ Một Tự Ngã. Thông thường, sự ghi nhận Một Tự Ngã này bị chặn bởi sự kém nhạy.

258. We see that every type of advancement has its price.

258. Chúng ta thấy rằng mọi hình thức tiến bộ đều có giá của nó.

Third. A burning away, through a gradual arousing of kundalini, and its correct geometrical progression through the etheric web.

Thứ ba. Sự thiêu đốt, bằng sự khơi dậy tiệm tiến của kundalini, và sự tiến trình hình học đúng đắn của nó xuyên qua mạng lưới dĩ thái.

259. We have seen that the power and vibratory capacity received at initiation via the Rod have promoted—

259. Chúng ta đã thấy rằng quyền năng và năng lực rung động nhận được khi điểm đạo qua Thần Trượng đã thúc đẩy—

a. Sensitiveness and refinement of the vehicles

a. Sự nhạy bén và tinh luyện của các hiện thể

b. A development of psychic faculty

b. Sự phát triển năng lực thông linh

c. Now we add a burning away by means of kundalini

c. Giờ đây, chúng ta bổ sung sự thiêu đốt bằng kundalini

260. The burning away must be accompanied by a correct geometrical rising of the kundalini fire. The power conferred by the Rod apparently promotes not only kundalinic arousal but its geometrically correct arousal.

260. Sự thiêu đốt phải đi kèm với sự thăng khởi hình học đúng đắn của lửa kundalini. Quyền năng được Thần Trượng ban dường như không chỉ thúc đẩy việc khơi dậy kundalini mà còn thúc đẩy sự khơi dậy đúng theo hình học.

261. That which is burnt away is physical-etheric dross. There is no doubt dross on the astral and mental planes which the higher correspondence to etheric-physical kundalini will also burn.

261. Cái bị thiêu đốt là cặn bã hồng trần-dĩ thái. Không nghi ngờ gì cũng có cặn bã trên cõi cảm dục và cõi trí, mà các tương ứng cao hơn của kundalini hồng trần-dĩ thái cũng sẽ thiêu đốt.

This produces a resultant continuity of consciousness which enables the initiate consciously to utilise time as a factor in the plans of evolution.

Điều này tạo ra một kết quả là tính liên tục của tâm thức vốn cho phép vị điểm đạo đồ một cách có ý thức vận dụng thời gian như một yếu tố trong các kế hoạch của tiến hoá.

262. VSK inquires: “How and why is time tied to the webbing?

262. VSK hỏi: “Làm sao và vì sao thời gian gắn với mạng lưới?

263. Time is related to the third aspect and so is the web of life.

263. Thời gian liên hệ với phương diện thứ ba, và mạng lưới sự sống cũng vậy.

264. If the web is too prohibitive, the life is subject to the limitation of sequentiality rather than the liberation of simultaneity.

264. Nếu mạng lưới quá ngăn trở, sự sống sẽ lệ thuộc vào giới hạn của tính tuần tự hơn là sự giải phóng của tính đồng thời.

265. The right kind of burning away allows the simultaneous registration of energies and forces on all three levels of the personality—etheric-physical, emotional and mental.

265. Kiểu thiêu đốt đúng đắn cho phép sự ghi nhận đồng thời các năng lượng và lực trên cả ba cấp độ của phàm ngã—hồng trần-dĩ thái, cảm dục và trí tuệ.

266. Under normal circumstances “it takes time” for the impressions of the astral and mental nature to filter through into the brain. What if such impressions were immediately available in relation to any physical impacts being experienced? A wholeness of perception not formerly available would be immediately so. Patterns of relation would be immediately grasped rather than sequentially so.

266. Trong hoàn cảnh bình thường “cần có thời gian” để các ấn tượng của bản chất cảm dục và trí tuệ thẩm thấu vào não bộ. Điều gì xảy ra nếu các ấn tượng như vậy tức thì khả dụng so với bất kỳ va chạm vật lý nào đang được kinh nghiệm? Một tính toàn vẹn của tri nhận vốn trước đây không sẵn có sẽ lập tức hiện hữu. Các mô thức liên hệ sẽ được nắm bắt ngay tức khắc thay vì theo trình tự.

267. VSK queries: “What might it look like if one is utilizing time as a factor in the plans of evolution?”

267. VSK hỏi: “Sẽ trông như thế nào nếu ai đó đang vận dụng thời gian như một yếu tố trong các kế hoạch của tiến hoá?”

268. May it be suggested that a fairly accurate knowledge of the Science of Cycles will be in the possession of the initiate?

268. Có thể gợi ý rằng một tri thức khá chính xác về Khoa học Chu kỳ sẽ ở trong tay vị điểm đạo đồ?

269. As well, it would not be necessary to wait so long before acting intelligently. With fairly instantaneous apprehension, swift and appropriate action could follow.

269. Đồng thời, sẽ không cần chờ đợi quá lâu trước khi hành động một cách thông minh. Với trực nhận gần như tức thì, hành động nhanh chóng và thích đáng có thể theo sau.

Fourth. A gradual grasp of the Law of Vibration as an aspect of the basic law of building;

Thứ tư. Một sự nắm bắt tiệm tiến Định luật Rung động như một phương diện của định luật căn bản của việc kiến tạo;

270. Only matter characterized by certain vibrations can be rightly built into the divinely intended, Plan-appropriate forms.

270. Chỉ chất liệu có đặc trưng bởi những rung động nhất định mới có thể được kiến tạo đúng đắn vào các hình tướng phù hợp với Thiên Cơ Thiêng Liêng.

271. Understanding the Law of Vibration reveals appropriate substances for the building process.

271. Thấu hiểu Định luật Rung động cho thấy các chất liệu thích hợp cho tiến trình kiến tạo.

the initiate learns consciously to build, to manipulate thought matter for the perfecting of the plans of the Logos, to work in mental essence, and to apply the law of mental levels and thereby affect the physical plane.

vị điểm đạo đồ học cách kiến tạo một cách ý thức, thao tác chất liệu tư tưởng để hoàn thiện các kế hoạch của Thượng đế, làm việc trong tinh chất trí tuệ, và áp dụng định luật của các cấp độ trí và qua đó tác động lên cõi hồng trần.

272. We remember that this manipulative ability is related to the fresh access of vibratory capacity and power received through the application of the Rod.

272. Chúng ta nhớ rằng khả năng thao tác này liên hệ với sự tiếp cận mới mẻ đối với năng lực rung động và quyền năng nhận được qua sự vận dụng Thần Trượng.

273. There is a resonant relationship between the mental and physical planes. All thoughts tend to become actions.

273. Có một mối liên hệ cộng hưởng giữa cõi trí và cõi hồng trần. Mọi tư tưởng đều có xu hướng trở thành hành động.

Motion originates cosmically on cosmic mental levels, and in the microcosm the same order will be seen. There is an occult hint here that will reveal much if pondered upon.

Chuyển động khởi nguyên, theo quy mô vũ trụ, trên các cấp độ trí vũ trụ, và trong tiểu thiên địa sẽ thấy cùng một trật tự. Ở đây có một ám chỉ huyền bí sẽ hé lộ nhiều điều nếu được nghiền ngẫm.

274. The mind is a field of movement. The field of becoming begins with mind. The stilling of the mind, therefore, reveals the realm of being. In a way, movement, though cosmically inescapable, distorts the face of Reality.

274. Thể trí là một trường chuyển động. Trường của sự trở thành khởi đầu với thể trí. Vì vậy, làm cho thể trí tĩnh lặng sẽ hiển lộ cõi của bản thể. Ở một nghĩa nào đó, chuyển động, tuy là bất khả tránh về mặt vũ trụ, làm méo dạng dung mạo của Thực Tại.

275. Movement on planes above the mental is of a different order that motion on the plane of mind. Though, since the cosmic ethers are still to be found upon the cosmic physical plane, motion will play a part in their expression.

275. Sự chuyển động trên các cõi cao hơn cõi trí thuộc một trật tự khác với chuyển động trên chính cõi trí. Tuy nhiên, vì các dĩ thái vũ trụ vẫn còn được tìm thấy trên cõi hồng trần vũ trụ, chuyển động sẽ đóng một vai trong sự biểu lộ của chúng.

276. Those of us who wish to move the lower worlds, had best learn white magic which begins with mental magic.

276. Những ai trong chúng ta muốn lay chuyển các cõi thấp, tốt nhất hãy học Chánh Thuật, vốn bắt đầu với huyền thuật trí.

At initiation, at the moment of the application of the Rod, the initiate consciously realises the meaning of the Law of Attraction in form building, and in the synthesis of the three fires. Upon his ability to retain that realisation and himself to apply the law, will depend his power and progress.

Trong cuộc điểm đạo, vào khoảnh khắc áp dụng Thần Trượng, vị điểm đạo đồ một cách có ý thức thấu triệt ý nghĩa của Định luật Hấp Dẫn trong việc kiến tạo hình tướng, và trong sự tổng hợp của ba ngọn lửa. Tùy theo khả năng của y giữ lại nhận thức ấy và tự mình áp dụng định luật, sẽ tùy đó mà có quyền năng và tiến bộ.

277. The Rod of Initiation conveys principally the second aspect of divinity correlated with the Law of Attraction.

277. Thần Trượng Điểm đạo truyền chủ yếu phương diện thứ hai của thiên tính, tương ứng với Định luật Hấp Dẫn.

278. The application of the Rod reveals

278. Việc áp dụng Thần Trượng cho thấy

a. The realization of the meaning of the Law of Attraction in form building

a. Sự nhận thức ý nghĩa của Định luật Hấp Dẫn trong việc kiến tạo hình tướng

b. The realization of the meaning of the Law of Attraction in the synthesis of the three fires

b. Sự nhận thức ý nghĩa của Định luật Hấp Dẫn trong sự tổng hợp của ba ngọn lửa

279. Power and progress in this second solar system, and upon this essentially second ray planet, depends upon progressing along the line indicated by the second aspect.

279. Quyền năng và tiến bộ trong hệ mặt trời thứ hai này, và trên hành tinh về bản chất là cung hai này, tùy thuộc việc tiến bước theo đường hướng được phương diện thứ hai chỉ thị.

280. VSK suggests that we maintain the consideration of Law of Attraction as a dual law encompassing repulsion as well, centrifugal and centripetal, cohering and refining the material.

280. VSK đề nghị rằng chúng ta duy trì việc quán xét Định luật Hấp Dẫn như một định luật nhị nguyên bao hàm cả sự đẩy lùi, ly tâm và hướng tâm, kết tụ và tinh luyện vật chất.

281. It is implied that the initiate may not remember the realizations impressed during the initiation ceremony. It would obviously be of value to consciously retain that which has been imparted.

281. Ngụ ý rằng vị điểm đạo đồ có thể không nhớ các nhận thức được ấn khắc trong lễ điểm đạo. Hiển nhiên, việc ý thức giữ lại những gì đã được truyền ban sẽ có giá trị.

e. By the application of the Rod, the fire of kundalini is aroused, and its upward progress directed.

e. Nhờ áp dụng Thần Trượng, hỏa kundalini được khơi dậy, và hướng đi lên của nó được chỉ đạo.

282. The arousal of the kundalini is a natural process, however, if the downflow of energy of the Ego can be tripled through the application of the Rod, what of the up-flow of the force of kundalini? Is it also tripled or multiplied in some manner?.

282. Sự khởi động của kundalini là một tiến trình tự nhiên; tuy nhiên, nếu dòng tuôn đổ năng lượng của Chân ngã có thể được nhân ba nhờ việc áp dụng Thần Trượng, vậy còn dòng lực kundalini đi lên thì sao? Nó cũng được nhân ba hay được nhân lên theo cách nào chăng?.

The fire at the base of the spine, and the fire of mind are [210] directed along certain routes, or triangles, by the action of the Rod as it moves in a specified manner.

Ngọn lửa ở đáy cột sống, và ngọn lửa của trí tuệ được [210] dẫn theo những lộ trình, hay các tam giác, nhờ hành động của Thần Trượng khi nó chuyển động theo một cung cách nhất định.

283. Again, these fires follow certain routes in a natural progression during evolution, but the fires must be greatly sped upon their way by the application of the Rod.

283. Một lần nữa, các lửa này theo những lộ trình nhất định trong tiến trình tự nhiên của tiến hoá, nhưng các lửa ấy phải được gia tốc rất nhiều trên đường đi nhờ áp dụng Thần Trượng.

284. Perhaps new routes (or intended routes) may be delineated by means of the application.

284. Có lẽ những lộ trình mới (hoặc lộ trình dự định) có thể được vạch rõ bằng phương tiện của sự áp dụng này.

285. We remember that the two fires here mentioned, must blend and merge at various junctures along the spine..

285. Chúng ta nhớ rằng hai ngọn lửa được nhắc tới ở đây phải hòa trộn và dung hợp tại nhiều điểm dọc theo cột sống..

There is a definite occult reason, under the Laws of Electricity, behind the known fact that every initiate, presented to the Initiator, is accompanied by two of the Masters, who stand one on either side of him. The three of them together form a triangle which makes the work possible.

Có một lý do huyền bí minh xác, theo các Định luật của Điện lực, nằm sau sự kiện đã biết rằng mỗi vị điểm đạo đồ, khi được trình trước Đấng Điểm đạo, đều có hai vị Chân sư đi kèm, đứng hai bên y. Ba vị hợp lại tạo thành một tam giác khiến cho công việc trở nên khả hữu.

286. The three aspects of electricity are represented by the candidate and the two sponsors.

286. Ba phương diện của điện lực được biểu trưng bởi ứng viên và hai vị bảo trợ.

287. We can imagine the candidate representing solar fire (neutral fire). One of the sponsors will represent the positive polarity (electric fire) and the other the negative polarity (fire by friction).

287. Chúng ta có thể hình dung ứng viên đại diện Lửa Thái dương (lửa trung tính). Một vị bảo trợ sẽ đại diện cực dương (Lửa điện) và vị kia đại diện cực âm (Lửa do ma sát).

288. From another perspective, it is the Initiator Who completed the triangle of officiants, and thus would represent the power of solar fire.

288. Ở một viễn cảnh khác, chính Đấng Điểm đạo hoàn tất tam giác các vị chủ lễ, và vì thế sẽ đại diện quyền năng của Lửa Thái dương.

289. The triangle is a fundamental electrical map, holding the secret of the equilibrizing of electricity.

289. Tam giác là một sơ đồ điện học nền tảng, nắm giữ bí quyết về sự quân bình hóa điện lực.

The force of the Rod is twofold, and its power terrific.

Mãnh lực của Thần Trượng là nhị phân, và quyền năng của nó khủng khiếp.

290. The word “terrific” will not be used lightly.

290. Từ “khủng khiếp” sẽ không được dùng một cách nhẹ dạ.

291. The twofold force of the Rod suggests the positive and negative polarities.

291. Tính nhị phân của mãnh lực Thần Trượng gợi ý các cực dương và âm.

292. The twofoldness may also relate to the potencies of solar fire and electric fire.

292. Tính nhị phân cũng có thể liên hệ đến các tiềm lực của Lửa Thái dương và Lửa điện.

Apart and alone the initiate could not receive the voltage from the Rod without serious hurt, but in triangular formation transmission comes safely.

Tách khỏi và đơn lẻ thì vị điểm đạo đồ không thể nhận điện thế từ Thần Trượng mà không bị tổn hại nghiêm trọng, nhưng trong bố cục tam giác việc truyền dẫn diễn ra an toàn.

293. The “hurt” would be damage to his vehicles—initially his causal vehicle, since initiation is in relation to the first four initiations, accomplished within the causal body, but secondarily to the vehicles of his personality, since there is a downflow of force from the causal vehicle to the personality vehicles.

293. “Tổn hại” sẽ là sự hủy hoại đối với các hiện thể của y—ban đầu là thể nguyên nhân, vì điểm đạo—liên quan đến bốn lần điểm đạo đầu tiên—được thành tựu trong thể nguyên nhân; nhưng kế đó là các hiện thể của phàm ngã của y, vì có một dòng tuôn đổ lực từ thể nguyên nhân xuống các hiện thể phàm ngã.

294. What we may grasp from this section, in general, is the protective value of triangular formation.

294. Điều chúng ta có thể nắm từ phần này, nói chung, là giá trị bảo hộ của bố cục tam giác.

The two Masters Who thus sponsor the initiate, represent two polarities of the electric All; part of Their work is therefore to stand with all applicants for initiation when they come before the Great Lord.

Hai vị Chân sư như thế bảo trợ vị điểm đạo đồ, đại diện hai cực của Toàn Thể điện lực; một phần công việc của Các Ngài vì vậy là đứng cùng với mọi ứng viên điểm đạo khi họ đến trước Đại Chúa Tể.

295. VSK suggests the following thoughts: “The exoteric correlations of a positive, negative, and ground—the threefold flow necessary for safe, insulated, transmission of electrical voltage. The initiate therefore being as the ground, or equilibrising force perchance; relevant to the necessity of having a physical body (a ‘ground wire’) for initiation.

295. VSK gợi ý những tư tưởng sau: “Các tương hệ hiển lộ của dương, âm và nối đất—dòng chảy tam phân cần thiết cho sự truyền dẫn điện thế an toàn, được cách điện. Vị điểm đạo đồ vì thế như là dây nối đất, hay có lẽ là lực quân bình; điều này liên quan đến sự cần thiết phải có một thể xác (một ‘dây nối đất’) cho việc điểm đạo.

296. The idea of sponsorship exists in a number of fraternal organizations. The electrical basis of the custom of sponsorship should be remembered.

296. Ý niệm về bảo trợ hiện hữu trong một số tổ chức huynh đệ. Nên ghi nhớ cơ sở điện học của tập quán bảo trợ.

297. The triangular setup is reminiscent of the configuration of Spirit, soul and body. Placed between the two Masters, the candidate most likely represents soul.

297. Bố cục tam giác gợi nhớ đến cấu hình của Thần Linh, linh hồn và thể xác. Ở giữa hai vị Chân sư, ứng viên rất có thể đại diện linh hồn.

298. The Great Lord may be either the Christ or the Lord of the World—both are ‘Great Lords’.

298. Đại Chúa Tể có thể là Đức Christ hoặc Chúa Tể Thế Giới—cả hai đều là ‘Đại Chúa Tể’.

299. When we “stand with” another in support, we should remind ourselves of the electrical implications of our stance.

299. Khi chúng ta “đứng cùng với” người khác để nâng đỡ, chúng ta nên nhắc mình về những hàm ý điện học của thế đứng ấy.

When the Rods of Initiation are held in the hands of the Initiator in His position of power, and at the stated seasons, they act as transmitters of electric force from very high levels,—so high indeed that the “Flaming Diamond” at certain of the final initiations (the sixth and seventh) transmits force, via the Logos, from outside the system altogether.

Khi các Thần Trượng Điểm đạo được cầm trong tay Đấng Điểm đạo ở Địa vị Quyền năng của Ngài, và vào những mùa đã ấn định, chúng hoạt như những bộ truyền dẫn lực điện từ các cảnh giới rất cao,—cao đến mức “Viên Kim Cương Rực Lửa” ở một vài lần điểm đạo tối hậu (lần thứ sáu và thứ bảy) truyền lực, thông qua Thượng đế, từ hoàn toàn bên ngoài hệ thống.

300. The initiation process is well-timed. Initiation cannot occur simply at any time. Periods of the Full Moon are likely occasions, and especially certain of the Full Moons—that of Wesak especially. The Full Moons of the three Great Festivals would seem indicated moments, but much would depend upon which initiation was being offered. The periods of the Leo and Capricorn Full Moon would also seem indicated moments.

300. Tiến trình điểm đạo được thời tiết rất chu tất. Điểm đạo không thể xảy ra bất kỳ lúc nào. Những kỳ Trăng Tròn có khả năng là thời điểm, và đặc biệt một vài kỳ Trăng Tròn—nhất là Trăng Tròn Wesak. Các kỳ Trăng Tròn của ba Đại Lễ Hội dường như là những thời khắc được chỉ định, nhưng nhiều điều sẽ tùy thuộc vào lần điểm đạo nào đang được ban. Các kỳ Trăng Tròn của Sư Tử và Ma Kết cũng dường như là những thời khắc được chỉ định.

301. Probably the different Full Moons would, each of them, be most appropriate for initiations of different degrees. This would be an intricate study and is, no doubt, deeply veiled. It would be a study of ‘divine occasions’.

301. Có lẽ các kỳ Trăng Tròn khác nhau, mỗi kỳ, sẽ thích hợp nhất cho các mức điểm đạo khác nhau. Đây sẽ là một nghiên cứu tinh vi và hẳn được che giấu sâu sắc. Sẽ là một nghiên cứu về ‘những thời khắc thiêng liêng’.

302. We note that the Rod of Initiation is held in the “hands” and not the “hand” of the initiator. This, interestingly, suggests that Sanat Kumara is the kind of being who indeed has hands. It is likely that He presents Himself in human form before the candidate for the fifth initiation.

302. Chúng ta lưu ý rằng Thần Trượng Điểm đạo được cầm trong “những bàn tay” chứ không phải “bàn tay” của Đấng Điểm đạo. Điều này, thật thú vị, gợi rằng Sanat Kumara là kiểu hiện hữu thật sự có đôi tay. Có khả năng Ngài trình hiện trong nhân tướng trước ứng viên của lần điểm đạo thứ năm.

303. The word “hands” also suggests that the Rod may be held in both hands simultaneously or in different hands according to purpose.

303. Từ “những bàn tay” cũng gợi rằng Thần Trượng có thể được cầm bằng cả hai tay đồng thời hoặc bằng những tay khác nhau tùy theo mục đích.

304. Although Sanat Kumara would wield the Rod of Initiation at the third and fourth initiations, He would not be seen in person by the candidate. The image before the candidate would be either that of a star or an eye, we are told in The Rays and the Initiations

304. Tuy Sanat Kumara sẽ sử dụng Thần Trượng Điểm đạo tại lần điểm đạo thứ ba và thứ tư, Ngài sẽ không được thấy trực diện bởi ứng viên. Hình ảnh trước ứng viên sẽ là một ngôi sao hoặc một con mắt, như chúng ta được cho biết trong Các Cung và Điểm Đạo

305. The Christ, however, would be seen face to face.

305. Tuy nhiên, Đức Christ sẽ được thấy mặt đối mặt.

306. It is interesting to contemplate that, though initiation for the first two degrees occurs within the causal body (and probably for the third and fourth as well), the initiator for those first two degrees would still be seen in human form. Though the Christ would be focussing upon the causal level, He would still present Himself before the candidate in human form.

306. Thật thú vị để chiêm ngưỡng rằng, tuy điểm đạo cho hai cấp đầu xảy ra bên trong thể nguyên nhân (và có lẽ cho cả lần thứ ba và thứ tư), nhưng vị điểm đạo cho hai cấp đầu ấy vẫn sẽ được thấy trong nhân tướng. Dẫu Đức Christ tập trung trên cảnh giới nguyên nhân, Ngài vẫn trình hiện trước ứng viên trong nhân tướng.

307. The “Flaming Diamond” is the Rod of Initiation wielded by Sanat Kumara at the third, fourth and fifth initiations.

307. “Viên Kim Cương Rực Lửa” là Thần Trượng Điểm đạo được Sanat Kumara sử dụng ở lần điểm đạo thứ ba, thứ tư và thứ năm.

308. It is said that Sanat Kumara is not the Initiator at the sixth and seventh initiations. A mysterious existence called the “Silent Watcher” presides at the first of these initiations and the Planetary Logos at the second. Does this mean that the Flaming Diamond is not in the exclusive charge of Sanat Kumara, but can be wielded by these two greater Existences?

308. Người ta nói rằng Sanat Kumara không phải là Đấng Điểm đạo ở lần điểm đạo thứ sáu và thứ bảy. Một Đấng Huyền Bí gọi là “Đấng Quan Sát Im Lặng” chủ tọa ở lần đầu trong hai lần này và Hành Tinh Thượng đế chủ tọa ở lần thứ hai. Điều này có nghĩa rằng Viên Kim Cương Rực Lửa không ở dưới quyền trông coi riêng của Sanat Kumara, mà có thể được hai Đấng Cao Cả này sử dụng chăng?

309. We are told that at the sixth and seventh initiations, force from the Solar Logos is involved, and greater forces still, transmitted “via the Logos” from sources outside our solar system.

309. Chúng ta được cho biết rằng ở lần điểm đạo thứ sáu và thứ bảy, có liên can đến lực từ Thái dương Thượng đế, và những lực càng cao hơn nữa, được truyền “thông qua Thượng đế” từ những nguồn bên ngoài hệ mặt trời của chúng ta.

310. We must remember that these two initiations are initiations of the Monad and are beyond what, for man, is the first cosmic initiation—i.e., the fifth initiation.

310. Chúng ta phải nhớ rằng hai lần điểm đạo này là các điểm đạo của Chân thần và vượt khỏi điều vốn là đối với con người lần điểm đạo vũ trụ thứ nhất—tức là lần điểm đạo thứ năm.

311. One suspects that the Logos of the Seven Solar Systems may be influential at the sixth initiation and that the One About Whom Naught May Be Said may be slightly influential at the seventh.

311. Có thể suy đoán rằng Thượng đế của Bảy Hệ Mặt Trời có thể ảnh hưởng ở lần điểm đạo thứ sáu và Đấng Bất Khả Tư Nghị có thể ảnh hưởng đôi chút ở lần thứ bảy.

312. We must not forget the star Sirius as potentially influential at the sixth and seventh initiations, as those initiations are, respectively, the Baptism and Transfiguration in the Sirian system of initiations.

312. Chúng ta không được quên ngôi sao Sirius như một yếu tố có thể ảnh hưởng ở lần điểm đạo thứ sáu và thứ bảy, vì hai lần ấy, tương ứng, là Lễ Rửa và Biến Hình trong hệ thống điểm đạo Sirius.

313. When referring to forces “from outside the system altogether”, we cannot discount the thought that the Tibetan may be referring to the cosmic astral plane and the cosmic mental plane. These two cosmic planes are often considered as lying outside the solar system.

313. Khi quy chiếu đến các lực “từ hoàn toàn bên ngoài hệ thống”, chúng ta không thể gạt bỏ ý nghĩ rằng Chân sư có thể đang quy chiếu đến cõi cảm dục vũ trụ và cõi trí vũ trụ. Hai cõi vũ trụ này thường được xem như nằm ngoài hệ mặt trời.

We need to remember that this major Rod is the one used on this planet, but that within the system there are several such Rods of Power, and that they are to be found in three grades, if it may be so expressed.

Chúng ta cần nhớ rằng Thần Trượng chính yếu này là Thần Trượng được dùng trên hành tinh của chúng ta, nhưng trong hệ thống có một vài Thần Trượng Quyền Năng như thế, và chúng được tìm thấy ở ba cấp, nếu có thể diễn đạt như vậy.

314. As there are three grades of planet within our solar system (synthesizing, sacred and non-sacred), the existence of three types or grades of Rods of Power is reasonable.

314. Vì trong hệ mặt trời của chúng ta có ba cấp hành tinh (tổng hợp, thánh thiện và không thánh thiện), sự hiện hữu của ba loại hay ba cấp Thần Trượng Quyền Năng là điều hợp lý.

315. From what is given below, we have four Rods of Power in three grades, making twelve spheres of focus in all.

315. Từ những gì được nêu dưới đây, chúng ta có bốn Thần Trượng Quyền Năng ở ba cấp, tạo thành mười hai cầu tập trung tất cả.

316. Unless it is meant that the several Rods mentioned below are graded, as is obvious.

316. Trừ khi muốn nói rằng vài Thần Trượng nêu dưới đây được phân cấp, như điều hiển nhiên.

First. The Rod of Initiation used for the first two initiations and wielded by the Great Lord, the Christ, the World Teacher. It is magnetised by application of the “Flaming Diamond”—the magnetisation being repeated when each new world Teacher takes office.

Thứ nhất. Thần Trượng Điểm đạo dùng cho hai lần điểm đạo đầu và do Đại Chúa, Đức Christ, Vị Giáo Sư Thế Gian, sử dụng. Thần Trượng này được từ hóa bằng sự áp dụng “Viên Kim Cương Rực Lửa”—việc từ hóa được lặp lại khi mỗi Tân Giáo Sư Thế Gian nhậm chức.

317. We notice that a greater Rod magnetizes the immediately lesser Rod.

317. Chúng ta nhận thấy rằng một Thần Trượng lớn hơn từ hóa Thần Trượng liền kề thấp hơn ngay bên dưới nó.

318. The Rod here referenced is sometimes known as the Rod of the Bodhisattva or the Bodhisattva’s Rod.

318. Thần Trượng được nhắc đến ở đây đôi khi được gọi là Thần Trượng của Bồ-tát hay Thần Trượng của vị Bồ-tát.

319. Since it may be reasonably inferred that a World Teacher takes office once every two thousand five hundred years, the magnetizations would occur with that frequency.

319. Vì có thể suy ra hợp lý rằng một Vị Giáo Sư Thế Gian nhậm chức mỗi hai ngàn năm trăm năm, các lần từ hóa sẽ xảy ra với tần suất ấy.

320. The Christ will be World Teacher for two consecutive periods (totaling five thousand years). One would wonder however, whether this Rod would not have to be magnetized for its use during the Aquarian dispensation.

320. Đức Christ sẽ là Vị Giáo Sư Thế Gian cho hai thời kỳ liên tiếp (tổng cộng năm ngàn năm). Tuy nhiên, có thể tự hỏi liệu Thần Trượng này có cần được từ hóa cho việc sử dụng của nó trong kỳ Bảo Bình hay không.

321. The following excerpt indicates the time when the Lord Maitreya took the office of Bodhisattva:

321. Đoạn trích sau chỉ rõ thời điểm khi Đức Di Lặc đảm nhiệm chức vụ Bồ-tát:

Bodhisattva. The exponent of second ray force, the Teacher of the Adepts of men and of Angels. This office was originally held by the Buddha, but His place was taken (after His Illumination) by the Christ. The work of the Bodhisattva is with the religions of the world, and with the spiritual Essence in Man. (TCF 120) (TCF 120-note)

Bodhisattva. Vị biểu hiện của năng lực cung hai, Vị Giáo sư của các chân sư của loài người và của chư Thiên thần. Chức vụ này nguyên thủy do Đức Phật đảm nhiệm, nhưng Sau Khi Ngài Giác ngộ thì chỗ của Ngài được Đức Christ thay thế. Công việc của vị Bồ-tát là với các tôn giáo trên thế gian, và với Tinh hoa tinh thần trong Con Người. (TCF 120) (TCF 120-note)

322. The illumination of the Buddha occurred in the sixth century BC, and so that magnetization of the Rod occurred probably then, and has been effective until our present time. It would seem that another magnetization would be imminent if a charging of the Rod must occur in relation to the Aquarian Age.

322. Sự Giác ngộ của Đức Phật diễn ra vào thế kỷ thứ sáu trước Công nguyên, và vì vậy lần từ hóa Thần Trượng có lẽ đã xảy ra khi ấy, và có hiệu lực cho đến thời hiện tại của chúng ta. Dường như một lần từ hóa nữa sẽ gần kề nếu việc nạp năng lượng cho Thần Trượng phải diễn ra tương ứng với Kỷ nguyên Bảo Bình.

There is a wonderful ceremony performed at the time that a new World Teacher takes up His work. During the ceremony He receives His Rod of Power—the same Rod as used since the foundation of our planetary Hierarchy—and holds it forth to the Lord of the World, Who touches it [211] with His own mighty Rod, causing a fresh re-charging of its electric capacity. This ceremony takes place at Shamballa.89,90

Có một nghi lễ tuyệt diệu được cử hành vào lúc một Tân Giáo Sư Thế Gian đảm nhận công việc của Ngài. Trong nghi lễ ấy Ngài nhận Thần Trượng Quyền Năng của Ngài—chính Thần Trượng đã được dùng kể từ khi Thánh đoàn hành tinh của chúng ta được kiến lập— và đưa nó ra cho Chúa Tể Thế Giới, Đấng chạm vào đó [211] bằng Thần Trượng hùng mạnh của Chính Ngài, khiến nó được nạp mới khả năng điện lực. Nghi lễ này diễn ra tại Shamballa. 89,90

323. The Hierarchy was founded some eighteen million years ago, and so this ceremony of re-charging has, presumably, occurred many times since then.

323. Thánh đoàn được kiến lập vào khoảng mười tám triệu năm trước, vì vậy, nghi lễ nạp mới này, ắt hẳn, đã diễn ra nhiều lần kể từ đó.

324. We can see that, as far as the World Teacher is concerned, the basic initiatory power comes from the Lord of the World.

324. Chúng ta có thể thấy rằng, xét về phía Vị Giáo Sư Thế Gian, quyền năng điểm đạo căn bản đến từ Chúa Tể Thế Giới.

325. The One who is the World Teacher clearly, then, has access to Shamballa—located on cosmic etheric levels.

325. Vị là Giáo Sư Thế Gian, rõ ràng, nhờ thế, có lối vào Shamballa—tọa lạc trên các cõi dĩ thái vũ trụ.

Footnote 89:

Chú thích 89:

Shamballa—The Sacred Island in the Gobi desert. The centre in central Asia where the Lord of the World, the Ancient of Days, has His Headquarters. H. P. B. says it is “a very mysterious locality on account of its future associations.”—S. D., II, 413.

Shamballa—Hòn Đảo Thiêng liêng nơi sa mạc Gobi. Trung tâm ở vùng Trung Á, nơi Chúa Tể Thế Giới, Đấng Thái Cổ, đặt Bản Bộ của Ngài. H. P. B. nói đó là “một địa điểm rất huyền bí do những liên hệ tương lai của nó.” — S. D., II, 413.

326. There are two ‘locations’ for Shamballa usually given—one upon the cosmic etheric planes and the other actually within the systemic ethers (associated with the tangible location on our planet called the Gobi Desert).

326. Thường có hai ‘vị trí’ được nêu cho Shamballa—một ở trên các cõi dĩ thái vũ trụ và một ở ngay trong các dĩ thái hệ thống (liên hệ với địa điểm hữu hình trên hành tinh của chúng ta gọi là sa mạc Gobi).

327. The real Shamballa, it would seem, is located on cosmic etheric levels, but a reflection in the lower ethers can be found. Probably the higher systemic ethers (the esoteric ethers, atomic and sub-atomic) carry this reflection and not the lower.

327. Shamballa đích thực, có vẻ, tọa lạc trên các cảnh giới dĩ thái vũ trụ, nhưng có thể tìm thấy một phản ảnh trong các dĩ thái thấp hơn. Nhiều khả năng là các dĩ thái hệ thống cao (các dĩ thái nội môn, nguyên tử và bán nguyên tử) mang phản ảnh này chứ không phải các dĩ thái thấp.

328. What are the “future associations” of the systemic-etheric Shamballa? The day will come when, symbolically at least, Sanat Kumara descends to the systemic etheric level and “walks the Earth”. Before this will be possible the Judgment in the fifth round must occur. It would seem, actually, as if the number seven would be associated with such a bringing of Heaven to Earth. Thus we question whether the seventh round must occur before this descent is possible; and yet, Sanat Kumara’s term of special service may be over before that time. These are matters to be revealed a high initiations, and really are not very much our concern.

328. “Những liên hệ tương lai” của Shamballa-dĩ-thái-hệ-thống là gì? Ngày sẽ đến khi, ít nhất về phương diện biểu tượng, Sanat Kumara giáng xuống bình diện dĩ thái hệ thống và “bước đi trên Trái Đất”. Trước khi điều này khả hữu, Cuộc Phán Xử trong cuộc tuần hoàn thứ năm phải xảy ra. Có vẻ như, thật vậy, con số bảy sẽ gắn với việc mang Thiên đàng xuống Trái đất như thế. Vậy chúng ta tự hỏi liệu cuộc tuần hoàn thứ bảy phải xảy ra trước khi cuộc giáng lâm ấy khả hữu; thế nhưng, nhiệm kỳ phục vụ đặc biệt của Sanat Kumara có thể kết thúc trước thời điểm đó. Đây là những điều sẽ được mặc khải ở các lần điểm đạo cao, và thật ra không mấy thuộc mối bận tâm của chúng ta.

Footnote 90:

Chú thích 90:

The World Teacher—takes office cyclically. His cycles do not coincide with those of the Manu as the Manu holds office for the entire rootrace.

Vị Giáo Sư Thế Gian—nhậm chức theo chu kỳ. Chu kỳ của Ngài không trùng với chu kỳ của vị Manu vì vị Manu giữ chức vụ trong suốt một giống dân gốc.

329. The cycles of the Manu and Mahachohan are much longer than that of the World Teacher.

329. Các chu kỳ của vị Manu và vị Mahachohan dài hơn nhiều so với chu kỳ của Vị Giáo Sư Thế Gian.

The World Teacher gives out the keynote for the various religions and is the emanating source for periodical religious impulses.

Vị Giáo Sư Thế Gian ban phát chủ âm cho các tôn giáo khác nhau và là nguồn xuất lộ cho các xung lực tôn giáo có tính chu kỳ.

330. Each Age has its unique religious impulse and it is likely that there is a new World Teacher for the commencement of each Zodiacal Age.

330. Mỗi Kỷ nguyên có xung lực tôn giáo độc đáo của nó và có khả năng rằng có một Vị Giáo Sư Thế Gian mới cho sự khởi đầu của mỗi Kỷ nguyên Hoàng đạo.

The duration of his cycles are not given out.

Thời lượng các chu kỳ của Ngài không được tiết lộ.

331. There is a reference for which I am searching which states that the Christ is unique in assuming the role of World Teacher for two successive precessional ages. From this we may gather that the usual term for a World Teacher is one precessional age.

331. Có một tham chiếu mà tôi đang tìm kiếm nói rằng Đức Christ là duy nhất khi đảm nhiệm vai trò Vị Giáo Sư Thế Gian cho hai Kỷ nguyên tuế sai liên tiếp. Từ đó chúng ta có thể suy ra rằng nhiệm kỳ thông thường cho một Vị Giáo Sư Thế Gian là một Kỷ nguyên tuế sai.

The Buddha held office prior to the present World Teacher and upon his Illumination His place was taken by the Lord Maitreya whom the Occidentals call the Christ.

Đức Phật giữ chức vụ trước Vị Giáo Sư Thế Gian hiện tại và sau khi Ngài Giác ngộ thì chỗ của Ngài được Đức Di Lặc—mà người Tây phương gọi là Đức Christ—thay thế.

332. We can gather that the Master KH will assume the role of World Teacher after approximately two thousand five hundred years—at the beginning of the Age of Capricorn, approximately.

332. Chúng ta có thể hiểu rằng Chân sư KH sẽ đảm nhiệm vai trò Vị Giáo Sư Thế Gian sau khoảng hai ngàn năm trăm năm—vào đầu Kỷ nguyên Ma Kết, ước chừng như vậy.

333. As great as was Lord Krishna (living some five thousand years ago), He was not yet the World Teacher—an office held at that time, we might supposed, by the Buddha. Can it be that the Buddha undertook the role of World Teacher during the time that Krishna flourished? It is likely that the cooperation of these two great Sons of God was significant even then.

333. Dù Đức Krishna vĩ đại đến đâu (sống chừng năm ngàn năm trước), Ngài vẫn chưa là Vị Giáo Sư Thế Gian—một chức vụ lúc ấy, có thể suy, do Đức Phật nắm giữ. Có thể chăng rằng Đức Phật đảm nhiệm vai trò Vị Giáo Sư Thế Gian trong thời mà Krishna hưng thịnh? Nhiều khả năng sự phối hợp của hai Vị Con của Thượng đế vĩ đại này đã rất trọng yếu ngay khi đó.

Second. The Rod of Initiation known as the “Flaming Diamond” and used by Sanat Kumara, the One Initiator, called in the Bible, the Ancient of Days.

Thứ hai. Thần Trượng Điểm đạo được biết như “Viên Kim Cương Rực Lửa” và do Sanat Kumara sử dụng, Đấng Điểm đạo Duy Nhất, được gọi trong Kinh Thánh là Đấng Thái Cổ.

334. It is important to recognize Sanat Kumara under His Biblical appellation. This recognition will offer the possibility of bridging the Ageless Wisdom Teaching with the New Testament.

334. Điều quan trọng là nhận biết Sanat Kumara theo danh xưng trong Kinh Thánh của Ngài. Sự nhận biết này sẽ mở khả năng bắc cầu giữa Giáo huấn Minh Triết Ngàn Đời với Tân Ước.

This Rod lies hidden “in the East” and holds the fire latent which irradiates the Wisdom Religion. This Rod was brought by the Lord of the World when He took form and came to our planet eighteen million years ago.

Thần Trượng này nằm ẩn “ở phương Đông” và chứa lửa tiềm tàng vốn chiếu rạng Tôn giáo Minh Triết. Thần Trượng này được Chúa Tể Thế Giới mang theo khi Ngài thọ hiện và đến với hành tinh của chúng ta mười tám triệu năm trước.

335. The Flaming Diamond must have some relation to the planet Venus, for Sanat Kumara is said to have come to the planet Earth from the Venus-globe of the Venus-chain of the Earth-scheme—a location obviously linked to the planetary scheme of Venus.

335. Viên Kim Cương Rực Lửa ắt có liên hệ nào đó với hành tinh Kim Tinh, vì nói rằng Sanat Kumara đã đến địa cầu từ bầu Kim Tinh của Dãy Kim Tinh thuộc Hệ Địa Cầu—một vị trí hiển nhiên liên kết với hệ hành tinh Kim Tinh.

336. The Wisdom Religion may be said to have had its commencement with the coming of Sanat Kumara to the Earth. The relation of Venus to the Wisdom Religion is easily seen. It is essentially the “Religion” of the Solar Angels, of Venusian origin—from one perspective.

336. Có thể nói Tôn giáo Minh Triết đã khởi nguyên cùng với việc Sanat Kumara đến Trái Đất. Quan hệ của Kim Tinh với Tôn giáo Minh Triết thật dễ thấy. Về một phương diện, nó là “Tôn giáo” của các Thái dương Thiên Thần, vốn có nguồn gốc Kim Tinh.

337. If the Flaming Diamond irradiates the Wisdom Religion then it is closely related to the “One Fundamental School of Occultism in Shamballa” and may be considered to inspire that great Source of unfettered enlightenment.

337. Nếu Viên Kim Cương Rực Lửa chiếu rạng Tôn giáo Minh Triết thì nó liên hệ mật thiết với “Một Trường Huyền Bí học Căn Bản ở Shamballa” và có thể được xem là linh hứng cho Đại Nguồn của sự khai mở vô ngăn trệ ấy.

338. The Flaming Diamond may belong with our Earth-scheme (and perhaps with certain other schemes which are developmentally comparable).

338. Viên Kim Cương Rực Lửa có thể thuộc về Hệ Địa Cầu của chúng ta (và có lẽ với một vài hệ khác phát triển tương đương).

Once in every world period it is subjected to a similar process as that of the lesser Rod, only this time it is recharged by the direct action of the Logos Himself,—the Logos of the solar system.

Mỗi một kỳ thế giới, nó được đặt dưới một tiến trình tương tự như tiến trình dành cho Thần Trượng thấp hơn, chỉ có điều lần này nó được nạp lại bởi hành động trực tiếp của chính Thượng đế—Thượng đế của hệ mặt trời.

339. We need to know the duration of a “world period”. The term is fairly generic. It could refer to a time as short as a “Great Year”—a “Platonic Year” of approximately 25,000 years, or perhaps to a period as long as a planetary round; or perhaps to an intermediate period as the duration of one round with respect to one of seven globes.

339. Chúng ta cần biết thời lượng của một “kỳ thế giới”. Thuật ngữ này khá khái quát. Nó có thể chỉ một thời như “Đại Niên”—“Năm Platon” cỡ 25.000 năm, hoặc có lẽ một thời dài như một cuộc tuần hoàn hành tinh; hoặc có thể là một thời khoảng ở giữa như thời lượng của một cuộc tuần hoàn liên quan đến một trong bảy bầu.

340. The pattern, we note, is that any Rod of Power is recharged by the Rod immediately superior to it.

340. Mô thức, chúng ta lưu ý, là bất kỳ Thần Trượng Quyền Năng nào cũng được nạp lại bởi Thần Trượng ngay trên nó.

341. The relationships concerning this Rod are of the Sun to a planet, and thus, the term “world” would seem to refer to a planet, and a world period to a planetary period such as a round or a portion thereof.

341. Các tương quan liên quan đến Thần Trượng này là của Mặt Trời đối với một hành tinh, và do đó, từ “thế giới” dường như chỉ một hành tinh, và một kỳ thế giới là một kỳ hành tinh như một cuộc tuần hoàn hay một phần của nó.

The location of this Rod is known only to the Lord of the World, and to the Chohans of the Rays, and (being the talisman of this evolution) the Chohan of the second Ray is—under the Lord of the World—its main guardian, aided by the deva Lord of the second plane. The Buddhas of activity are responsible for its custody, and under them the Chohan of the Ray.

Vị trí của Thần Trượng này chỉ được biết bởi Chúa Tể Thế Giới, và bởi các Chohan của Các Cung, và (vì là bùa thiêng của cuộc tiến hoá này) vị Chohan của Cung hai—dưới quyền Chúa Tể Thế Giới—là vị hộ giữ chính, được vị Thiên thần Chúa của cõi thứ hai hỗ trợ. Các Đức Phật của Hoạt động chịu trách nhiệm về sự trông coi nó, và dưới Các Ngài là vị Chohan của Cung.

342. Let us list those responsible for the guardianship of the Flaming Diamond:

342. Hãy liệt kê những Đấng chịu trách nhiệm hộ giữ Viên Kim Cương Rực Lửa:

a. The Lord of the World

a. Chúa Tể Thế Giới

b. The Buddhas of Activity

b. Các Đức Phật của Hoạt động

c. The Chohan of the Second Ray (at this time the Master KH)

c. Vị Chohan của Cung hai (lúc này là Chân sư KH)

d. The Deva Lord of the second plane—Varuna.

d. Vị Thiên thần Chúa của cõi thứ hai—Varuna.

343. It may be that guardianship and custodianship are to be considered differently.

343. Có thể rằng hộ giữ và trông coi cần được phân biệt.

344. VSK queries: “What is the difference between being the main guardian, aided by a deva Lord (Varuna), and the Buddhas of activity being “responsible for its custody” and under them the Chohan? What sort of ‘lock and key’ is this thing hidden behind? J

344. VSK đặt câu hỏi: “Sự khác nhau giữa việc làm vị hộ giữ chính, được một vị Thiên thần Chúa (Varuna) hỗ trợ, với việc Các Đức Phật của Hoạt động ‘chịu trách nhiệm trông coi nó’ và dưới Các Ngài là vị Chohan là gì? ‘Khoá và chìa’ nào đang che giấu vật này vậy? ”

345. There is an implication here of the close connection between Venus, the Wisdom Religion and the second ray. There is an aspect of Venus that corresponds closely to the second ray—very likely its major monadic ray after ray six—its monadic subray.

345. Ở đây hàm ý về mối liên kết gần gũi giữa Kim Tinh, Tôn giáo Minh Triết và cung hai. Có một phương diện của Kim Tinh tương ứng sát sao với cung hai—rất có thể là cung chân thần chính của nó sau cung sáu—tức cung phụ chân thần của nó.

It is produced only at stated times when specific work has to be done. It is used not only at the initiating of men, but at certain planetary functions, of which nothing as yet has been given out.

Nó chỉ được xuất lộ vào những thời đã ấn định khi cần làm việc đặc thù. Nó được dùng không chỉ khi điểm đạo nhân loại, mà còn trong một số chức vụ hành tinh, về điều này hiện chưa có gì được công bố.

346. The Flaming Diamond is clearly a planetary Rod and responsible for the empowering of planetary events.

346. Rõ ràng Viên Kim Cương Rực Lửa là một Thần Trượng thuộc hành tinh và chịu trách nhiệm tiếp năng lượng cho các sự kiện cấp hành tinh.

347. It seems that it would be produced seasonally.

347. Có vẻ nó sẽ được xuất hiện theo mùa kỳ.

348. The word “produced” is of interest as it may signal something concerning the transportation and materialization of this Rod.

348. Từ “xuất lộ” đáng chú ý vì có thể báo hiệu điều gì đó liên quan đến việc chuyển dịch và hiện hình của Thần Trượng này.

It has its place and function in certain ceremonies connected with the inner round91 and the triangle formed by the Earth, Mars [212] and Mercury. But more about this is not at this time permissible.

Nó có vị trí và công dụng trong một vài nghi lễ liên hệ với inner round 91 và tam giác được tạo bởi Địa Cầu, Hỏa Tinh [212] và Thủy Tinh. Nhưng hiện thời chưa được phép nói thêm về điều này.

349. The “inner round” may refer to hidden chains without our planetary scheme. There may also be inner rounds on other planetary schemes.

349. “Inner round” có thể chỉ các dãy ẩn trong nội bộ hệ hành tinh của chúng ta. Cũng có thể có các “inner round” trên những hệ hành tinh khác.

350. Usually there are considered to be seven planetary chains in each planetary scheme, but it is possible that there are three more highly subjective chains which are known as the “inner round”.

350. Thông thường người ta coi có bảy dãy hành tinh trong mỗi hệ hành tinh, nhưng cũng có khả năng tồn tại ba dãy chủ quan hơn nhiều được gọi là “inner round”.

351. The Earth, Mars, Mercury triangle maybe operative on a scheme level and also a globe level within the Earth-chain.

351. Tam giác Địa Cầu, Hỏa Tinh, Thủy Tinh có thể vận dụng ở cấp hệ hành tinh và cũng ở cấp bầu trong Dãy Địa Cầu.

352. In this triangle (considered at a systemic level) the Earth would represent the physical nature, Mars the astral nature and Mercury the mental.

352. Trong tam giác này (xem ở cấp hệ thống) Địa Cầu sẽ đại diện cho bản chất thể xác, Hỏa Tinh cho bản chất cảm dục và Thủy Tinh cho bản chất trí tuệ.

353. If Venus should be added to the triangle, making a quaternary, then Venus would represent kama-manas and Mercury, manas.

353. Nếu thêm Kim Tinh vào tam giác, thành bộ tứ, thì Kim Tinh sẽ đại diện kama-manas và Thủy Tinh đại diện manas.

354. From another perspective (considering the quaternary), Venus would represent Manas, and Mercury the integrated personality.

354. Ở một viễn cảnh khác (xét bộ tứ), Kim Tinh sẽ đại diện Manas, và Thủy Tinh đại diện phàm ngã tích hợp.

Footnote 91:

Chú thích 91:

The inner round is a mysterious cycle of which little can be told. It is not concerned with manifestation through the seven schemes or globes, but has to do with certain aspects of the subjective Life or the soul.

“Inner round” là một chu kỳ huyền bí mà ít điều có thể nói. Nó không liên hệ với sự biểu lộ qua bảy hệ hay bầu, mà liên quan đến một vài phương diện của Sự sống chủ quan hay linh hồn.

355. The description of the inner round given here does not really support the suggestion earlier made—that it may involve development on certain subjective chains of the seven schemes. One notices, however, that we are told that it does not concern “schemes” or “globes”, but the word “chains” is not used!

355. Mô tả về “inner round” được đưa ra ở đây thật ra không hỗ trợ gợi ý đưa ra trước đó—rằng nó có thể dính líu đến phát triển trên một vài dãy chủ quan của bảy hệ. Tuy nhiên, chúng ta được nói rằng nó không liên hệ đến “các hệ” hay “các bầu”, nhưng từ “các dãy” lại không được dùng!

356. The following reference to the inner round should be carefully studied:

356. Tham chiếu sau về “inner round” nên được khảo cứu cẩn thận:

3. The inner round, which carries with it vast opportunity for those who can surmount its problems and withstand its temptations. This inner round has a peculiar appeal to units on certain Rays, and has its own specific dangers. The inner round is the round that is followed by those who have passed through the human stage and have consciously developed the faculty of etheric living and can follow the etheric cycles, functioning consciously on the three higher etheric planes in all parts of the system. They have—for certain occult and specific purposes—broken the connection between the third etheric and the four lower subplanes of the physical plane. This [1176] round is followed only by a prepared percentage of humanity, and is closely associated with a group who pass with facility and develop with equal facility on the three planets that make a triangle with the earth, namely Mars, Mercury, and Earth. These three planets—in connection with this inner round—are considered only as existing in etheric matter, and (in relation to one of the Heavenly Men) hold a place analogous to the etheric triangle found in the human etheric body. I have here conveyed more than has as yet been exoterically communicated anent this inner round and by the study of the human etheric triangle, its function, and the type of force which circulates around it, much may be deduced about the planetary inner round. We must bear in mind in this connection that just as the human etheric triangle is but the preparatory stage to a vast circulation within the sphere of the entire etheric body, so the etheric planetary triangle—passing from the Earth to Mars and Mercury—is but the preparatory circulatory system to a vaster round included within the sphere of influence of one planetary Lord. (TCF 1175-1176)

3. Inner round, vốn mang theo nó cơ hội bao la cho những ai có thể vượt thắng các vấn đề của nó và chịu đựng được các cám dỗ của nó. “Inner round” có một sức lôi cuốn đặc biệt với các đơn vị trên một vài Cung, và có những nguy hiểm riêng. “Inner round” là vòng được theo bởi những ai đã vượt qua giai đoạn làm người và đã phát triển một cách tự thức năng lực sống dĩ thái và có thể theo các chu kỳ dĩ thái, vận hành tự thức trên ba cõi dĩ thái cao trong mọi phần của hệ thống. Họ đã—vì một vài mục đích huyền bí và đặc thù—cắt đứt liên kết giữa cõi dĩ thái thứ ba và bốn cõi phụ thấp của cõi hồng trần. Điều [ 1176] này được theo chỉ bởi một tỉ lệ đã chuẩn bị của nhân loại, và gắn chặt với một nhóm có thể qua lại dễ dàng và phát triển với cùng mức dễ dàng trên ba hành tinh tạo thành tam giác với địa cầu, tức Hỏa Tinh, Thủy Tinh, và Địa Cầu. Ba hành tinh này—liên quan đến “inner round” này—được xét chỉ như tồn tại trong chất dĩ thái, và (liên hệ một trong các Đấng Thiên Nhân) giữ một vị trí tương tự tam giác dĩ thái được tìm thấy trong thể dĩ thái con người. Ở đây tôi đã truyền đạt nhiều hơn những gì cho đến nay được công bố ngoại môn về “inner round” này, và bằng cách khảo sát tam giác dĩ thái con người, chức năng của nó, và loại lực lưu chuyển quanh nó, nhiều điều có thể suy ra về “inner round” hành tinh. Chúng ta phải ghi nhớ trong mối liên hệ này rằng cũng như tam giác dĩ thái con người chỉ là giai đoạn chuẩn bị cho một tuần hoàn rộng lớn trong phạm vi toàn bộ thể dĩ thái, thì tam giác dĩ thái hành tinh—chạy từ Địa Cầu đến Hỏa Tinh và Thủy Tinh—chỉ là hệ tuần hoàn chuẩn bị cho một vòng lớn hơn nữa nằm trong phạm vi ảnh hưởng của một Chúa Tể hành tinh. (TCF 1175-1176)

357. This is a very rich reference and will be closely analyzed when we come to the part of TCF in which it is found.

357. Đây là một tham chiếu rất phong phú và sẽ được phân tích kỹ khi chúng ta đến phần TCF nơi nó xuất hiện.

Third. The Rod of Initiation, wielded by the Logos of the solar system, is called among other things, the “Sevenfold Flaming Fire.”

Thứ ba. Thần Trượng Điểm đạo, do Thái dương Thượng đế sử dụng, được gọi, ngoài những tên khác, là “Ngọn Lửa Rực Cháy Thất Phân.”

358. We learned that there are several names for this Rod.

358. Chúng ta biết rằng Thần Trượng này có nhiều tên gọi.

359. An association with the seven rays is hard to resist.

359. Thật khó mà không liên hệ với bảy cung.

360. Whereas the Flaming Diamond is a planetary Rod (and has in relation to it a degree of concretion which the term “diamond” suggests) the Sevenfold Flaming Fire is our solar Rod.

360. Trong khi Viên Kim Cương Rực Lửa là một Thần Trượng thuộc hành tinh (và có liên quan đến nó là mức độ kết tụ mà từ “kim cương” gợi ra) thì Ngọn Lửa Rực Cháy Thất Phân là Thần Trượng thái dương của chúng ta.

361. May it be that the Flaming Diamond hints at the power to create in man the diamond state—the “Diamond Soul”.

361. Có thể chăng rằng Viên Kim Cương Rực Lửa ám chỉ quyền năng kiến tạo trong con người trạng thái kim cương—“Linh hồn Kim Cương”.

It was confided to our Logos by the Lord of Sirius and sent to our system from that radiant sun.

Nó đã được Chúa Tể Sirius tín thác cho Thượng đế của chúng ta và được gửi đến hệ thống của chúng ta từ thái dương quang huy ấy.

362. One can only wonder at the manner of its sending. The power of materialization would probably be used.

362. Người ta chỉ có thể tự hỏi về phương thức gửi đi của nó. Rất có thể quyền năng hiện hình được sử dụng.

One of its purposes is for use in emergencies.

Một trong những mục đích của nó là dùng trong những tình huống khẩn cấp.

363. As we will learn below, emergencies including those of a planetary nature.

363. Như chúng ta sẽ biết dưới đây, các tình huống khẩn cấp bao gồm cả những tình huống ở cấp hành tinh.

This great talisman has never yet been employed in this particular manner, though twice it was nearly thus used,—once in Atlantean days, and once in the third year of the late war.

Bùa thiêng vĩ đại này cho đến nay chưa bao giờ được dùng theo cách đặc thù này, dù hai lần suýt đã được dùng—một lần vào thời Atlantis, và một lần vào năm thứ ba của cuộc chiến vừa qua.

364. We are speaking here if its application in relation to the Earth. It could also be used in emergencies as they might occur on other planets.

364. Ở đây chúng ta đang nói về việc ứng dụng của nó liên quan đến Địa Cầu. Nó cũng có thể được dùng trong các tình huống khẩn cấp xảy ra trên những hành tinh khác.

365. It is interesting that the Sevenfold Flaming Fire has never yet been used in any of our planetary emergencies—i.e., upon this planet.

365. Thật thú vị là Ngọn Lửa Rực Cháy Thất Phân chưa bao giờ được dùng trong bất kỳ tình huống khẩn cấp nào của hành tinh chúng ta —tức trên hành tinh này.

366. We can imagine that there was a critical moment in one of the great Atlantean wars when its use was contemplated.

366. Chúng ta có thể hình dung rằng đã có một thời khắc nguy kịch trong một trong những cuộc đại chiến Atlantis khi việc sử dụng nó được cân nhắc.

367. It may, however, be a surprising thought that the First World War provided so serious an occasions. It is to be remembered that America decided to enter that war in its third year—in 1917.

367. Tuy nhiên, có thể là một ý nghĩ gây ngạc nhiên rằng Thế Chiến Thứ Nhất đã tạo ra một tình huống nghiêm trọng đến vậy. Cần nhớ rằng Mỹ quyết định tham chiến vào năm thứ ba của cuộc chiến ấy—năm 1917.

368. Humanity, it seems, solved its own problems without the need for divine intervention.

368. Có vẻ nhân loại đã tự giải quyết các vấn nạn của mình mà không cần đến sự can thiệp thiêng liêng.

369. We have no idea what the application of this Rod may have accomplished, but it can be assumed that it would have directed events towards the fulfillment of planetary and solar logoic Will.

369. Chúng ta không hề biết việc áp dụng Thần Trượng này có thể đã tạo nên điều gì, nhưng có thể giả định rằng nó sẽ hướng dẫn các sự kiện đến chỗ thành tựu Ý chí hành tinh và Thái dương.

370. It is always considered in the favor of humanity when this Rod does not have to be used to change the course of human affairs.

370. Người ta luôn xem là điều thiện lợi cho nhân loại khi Thần Trượng này không phải được dùng để thay đổi tiến trình sự vụ nhân sinh.

371. We note that this Rod of Power is called a “talisman”. A talisman is an object which carries a particular qualified potency and does so with consistency.

371. Chúng ta lưu ý rằng Thần Trượng Quyền Năng này được gọi là “bùa thiêng”. Bùa thiêng là một vật thể mang một tiềm lực được định phẩm riêng biệt và làm như vậy một cách thường hằng.

This Rod of Power is used at the initiation of the seven Heavenly Men on cosmic levels.

Thần Trượng Quyền Năng này được dùng khi điểm đạo bảy Đấng Thiên Nhân ở các cảnh giới vũ trụ.

372. Presumably this kind of initiation occurs on cosmic mental levels within planetary causal bodies on the cosmic mental plane.

372. Rất có thể loại điểm đạo này diễn ra trên các cảnh trí vũ trụ trong các thể nguyên nhân hành tinh trên cõi trí vũ trụ.

It is used also in the initiation of groups, a thing almost incomprehensible to us.

Nó cũng được dùng khi điểm đạo các nhóm, điều gần như bất khả lĩnh hội đối với chúng ta.

373. The day of group initiation is coming. It would seem, however, that the Flaming Diamond would be sufficient for the initiation of the kind of groups that will be presented to the Initiators.

373. Thời của điểm đạo tập thể đang đến. Tuy vậy, có vẻ Viên Kim Cương Rực Lửa là đủ cho việc điểm đạo loại nhóm sẽ được trình trước các Đấng Điểm đạo.

374. The groups here cited may be groups of Planetary Logoi—triangles of Planetary Logoi, for instance.

374. Các nhóm được nhắc đến đây có thể là các nhóm Hành Tinh Thượng đế—thí dụ như các tam giác Hành Tinh Thượng đế.

It is applied to the centres of the seven Heavenly Men in the same general way as the lesser Rods are applied to the human centres, and the effects are the same, only on a vaster scale.

Nó được áp vào các trung tâm của bảy Đấng Thiên Nhân theo cùng cách chung như các Thần Trượng thấp áp vào các trung tâm con người, và các hiệu ứng là như nhau, chỉ là trên một quy mô lớn hơn vô cùng.

375. The Sevenfold Flaming Fire initiates Planetary Logoi.

375. Ngọn Lửa Rực Cháy Thất Phân điểm đạo các Hành Tinh Thượng đế.

376. In this case, the Solar Logos stands as the higher analogy to Sanat Kumara.

376. Trong trường hợp này, Thái dương Thượng đế đứng như là tương đồng cao của Sanat Kumara.

This, needless to say, is a vast and abstruse subject, and concerns not the sons of men. It is but touched upon, as an enumeration of the Rods of Initiation would be incomplete without some reference to it, and it serves to show the wondrous synthesis of the whole, and the place of the system within an even greater scheme.

Điều này, khỏi cần nói, là một chủ đề bao la và thâm áo, và không liên hệ đến những người con của nhân loại. Nó chỉ được chạm đến, vì một bản kê các Thần Trượng Điểm đạo sẽ không trọn vẹn nếu không có đôi lời về nó, và điều ấy giúp cho thấy sự tổng hợp kỳ diệu của toàn thể, và vị trí của toàn hệ trong một cơ cấu còn lớn hơn nữa.

377. The Tibetan includes much for the sake of completeness.

377. Chân sư nêu ra nhiều điều vì mục đích hoàn chỉnh.

378. We barely can comprehend the initiation process as it applies to the human being—especially that process in relation to the later initiations.

378. Chúng ta chỉ vừa có thể lĩnh hội tiến trình điểm đạo như nó áp dụng cho con người—nhất là tiến trình ấy liên hệ đến các lần điểm đạo về sau.

379. The initiations mentioned above are planetary in scope and unfathomable. We can imagine however, that the Sevenfold Flaming Fire will, before long, be applied to our planet which is undergoing a kind of planetary fourth initiation on a chain level (cf. TCF 384)

379. Những lần điểm đạo được nhắc phía trên là ở tầm mức hành tinh và không thể dò lường. Tuy nhiên, chúng ta có thể hình dung rằng Ngọn Lửa Rực Cháy Thất Phân, trước không lâu nữa, sẽ được áp dụng cho hành tinh của chúng ta vốn đang trải qua một dạng điểm đạo thứ tư hành tinh ở cấp dãy (x. TCF 384)

In all things cosmic, perfect law and order are found, and the ramifications of the plan can be seen on all planes and all subplanes. This greatest Rod is in the care of the first great group of karmic Lords.

Trong mọi điều thuộc vũ trụ, có luật lệ và trật tự hoàn hảo, và các nhánh rẽ của Thiên Cơ có thể được thấy trên mọi cõi và mọi cõi phụ. Thần Trượng lớn lao nhất này nằm trong sự trông coi của nhóm thứ nhất vĩ đại của các Chúa Tể Nghiệp Quả.

380. This first great group of karmic Lords are, on the solar systemic level, the analogy to the Buddhas of Activity on our planetary level.

380. Nhóm thứ nhất vĩ đại các Chúa Tể Nghiệp Quả này, ở cấp độ hệ thái dương, là tương đồng với các Đức Phật của Hoạt động ở cấp độ hành tinh của chúng ta.

381. The Tibetan makes a sweeping statement in relation to “law and order”. No matter what chaos may appear to our perception, we are assured that law and order prevail beneath appearances.

381. Chân sư đưa ra một lời xác quyết bao quát liên quan đến “luật lệ và trật tự”. Bất kể điều gì có vẻ hỗn độn đối với tri giác của chúng ta, chúng ta được bảo đảm rằng luật lệ và trật tự ngự trị bên dưới mọi hiện tướng.

It might be described as the Rod which carries a voltage of pure fohatic force from cosmic levels.

Có thể mô tả Thần Trượng này như Thần Trượng mang điện thế của lực fohatic tinh thuần từ các cảnh giới vũ trụ.

382. Fohat is a “cosmic Lord of Fire” (TCF 65). In one respect we can call Fohat, “Agni”, Lord of Fire for the eighteen lowest cosmic subplanes.

382. Fohat là một “Chúa Tể Vũ trụ của Lửa” (TCF 65). Ở một phương diện, chúng ta có thể gọi Fohat là “Agni”, Chúa Tể của Lửa cho mười tám cõi phụ vũ trụ thấp nhất.

383. The influence of this Rod comes from extra-systemic levels. It is originally, we imagine, Sirian in nature. As well, its energy arises on planes beyond the cosmic physical.

383. Ảnh hưởng của Thần Trượng này đến từ các cấp độ ngoại hệ thống. Khởi nguyên của nó, chúng ta hình dung, thuộc Sirian. Đồng thời, năng lượng của nó phát khởi trên các cõi vượt ngoài cõi hồng trần vũ trụ.

The two lesser Rods carry differentiated fohatic force.

Hai Thần Trượng thấp hơn mang lực fohatic đã biến phân.

384. We note the difference between “pure” fohatic force and “differentiated” fohatic force. Differentiation weakens.

384. Chúng ta lưu ý sự phân biệt giữa lực fohatic “tinh thuần” và lực fohatic “đã biến phân”. Biến phân làm suy giảm.

385. This third Rod (greatest of the three mentioned thus far) derives its power from extra-systemic sources which is not true of the Flaming Diamond and the Bodhisattva’s Rod.

385. Thần Trượng thứ ba này (vĩ đại nhất trong ba Thần Trượng được nêu cho đến lúc này) thâu quyền năng từ các nguồn ngoại hệ thống, điều này không đúng với Viên Kim Cương Rực Lửa và Thần Trượng của Bồ-tát.

This logoic Rod of Power is kept within the Sun, and is only re-charged at the beginning of every one hundred years of Brahma.

Thần Trượng Quyền Năng thuộc Thượng đế này được cất giữ trong Mặt Trời, và chỉ được nạp lại vào lúc khởi đầu mỗi một trăm năm của Brahma.

386. The vast period between ‘rechargings’ gives some idea of the scope and power of this Rod. Only when the Solar Logos is about to reincarnate is the Sevenfold Flaming Fire recharged.

386. Khoảng thời bao la giữa những lần “nạp lại” cho ta ít nhiều ấn tượng về quy mô và quyền năng của Thần Trượng này. Chỉ khi Thái dương Thượng đế sắp tái lâm thì Ngọn Lửa Rực Cháy Thất Phân mới được nạp lại.

387. What is the duration in Earth-years of one hundred years of Brahma? According to the tabulations given to us it is: 311,040,000,000,000 Earth years.

387. Thời lượng tính theo năm Trái Đất của một trăm năm của Brahma là bao nhiêu? Theo các bảng, đó là: 311,040,000,000,000 năm Trái Đất.

The reason why the Rods of Power are here discussed is that they have definitely to do with the centres which are force vortices in matter and which (though channels [213] for spiritual force, or centres wherein the ‘will to be’ finds expression) demonstrate as activity in matter.

Lý do vì sao các Thần Trượng Quyền Năng được bàn đến ở đây là vì chúng liên hệ minh xác với các trung tâm vốn là những xoáy lực trong chất liệu và vốn (dẫu là những kênh [213] cho lực tinh thần, hay các trung tâm nơi “ý chí hiện hữu” biểu lộ) hiển hiện như hoạt động trong chất liệu.

388. The Tibetan reminds us of the relationship between will and matter.

388. Chân sư nhắc chúng ta về mối liên hệ giữa ý chí và chất liệu.

389. The “will to be” finds expression through the chakras. That will arises on monadic levels.

389. “Ý chí hiện hữu” biểu lộ qua các luân xa. Ý chí ấy khởi lên trên các cảnh giới chân thần.

390. The chakras are noticed because of the vorticular activity produced in matter by this “will to be”.

390. Các luân xa được nhận thấy là do hoạt động xoáy cuộn trong chất liệu được tạo nên bởi “ý chí hiện hữu” này.

They are the centres of existence, and just as one cannot, in manifestation, dissociate the two poles of Spirit and matter, so one cannot, in initiation apply the Rod without bringing about definite effects between the two.

Chúng là những trung tâm của sự tồn sinh, và cũng như người ta không thể, trong sự biểu lộ, tách rời hai cực Thần Linh và chất liệu, thì cũng không thể, trong điểm đạo, áp Thần Trượng mà không đưa đến những hiệu ứng xác định giữa hai cực ấy.

391. Every application of a Rod of Power produces definite effects between the two poles of Spirit and matter.

391. Mỗi lần áp một Thần Trượng Quyền Năng đều tạo ra những hiệu ứng xác định giữa hai cực Thần Linh và chất liệu.

392. It is important to realize that, in manifestation, one cannot dissociate the two poles of Spirit and matter. “He who hath seen Me hath seen the Father”, said the Christ, when asked to “shows us the Father”.

392. Điều quan trọng là nhận ra rằng, trong sự biểu lộ, người ta không thể tách rời hai cực Thần Linh và chất liệu. “Ai đã thấy Ta tức là đã thấy Cha”, Đức Christ nói, khi được thỉnh cầu “xin tỏ Cha cho chúng con”.

393. The truly spiritual person finds Spirit in matter, and, later, matter in Spirit.

393. Người chân thật tinh thần tìm Thần Linh trong chất liệu, và rồi, chất liệu trong Thần Linh.

The Rods are charged with Fohat which is fire of matter plus electric fire, hence their effect.

Các Thần Trượng được nạp Fohat, tức là lửa của chất liệu cộng với Lửa điện, bởi vậy nên hiệu ứng của chúng là như thế.

394. An excellent definition of Fohat is here given. We notice however that solar fire is not part of the definition, even though Fohat has a closer association with Eros.

394. Ở đây có một định nghĩa tuyệt hảo về Fohat. Tuy nhiên, chúng ta lưu ý rằng Lửa Thái dương không là phần của định nghĩa, dẫu Fohat có liên hệ gần gũi hơn với Eros.

The mystery cannot be explained in greater detail as the secrets of initiation are not transmissible.

Bí nhiệm này không thể được giải thích chi tiết hơn vì các bí mật của điểm đạo là bất khả truyền.

395. This does not necessarily mean that the custodians of the Mysteries refuse to transmit them or that they are prohibited from doing so. The actually Mysteries may, quite literally, not be transmissible.

395. Điều này không nhất thiết có nghĩa rằng những vị hộ trì các Bí nhiệm khước từ truyền dạy chúng hoặc rằng Các Ngài bị cấm truyền dạy. Thực sự các Bí nhiệm có thể, theo nghĩa đen, là bất khả truyền.

396. Those who are on the verge of initiation will realize what must be realized.

396. Những ai đang ở bờ mép của điểm đạo sẽ nhận ra điều cần nhận ra.

More has been here imparted on this matter than hitherto, though there are those who have heard these things.

Nơi đây đã được truyền ban nhiều hơn những gì từ trước đến nay, dù có những người đã được nghe các điều này.

397. This section ends on a cryptic note. It is clear that the Tibetan has been offering us many new items of occult information, could we but recognize them.

397. Phần này kết thúc bằng một nốt kín ẩn. Rõ ràng Chân sư đã cống hiến cho chúng ta nhiều yếu tố thông tin huyền bí mới, nếu chúng ta có thể nhận ra.

398. Presumably, those who have heard these things have not received so systematic a presentation as here offered.

398. Có thể, những ai đã nghe những điều này chưa nhận được một sự trình bày có hệ thống như được cống hiến ở đây.

Scroll to Top