TCF S1S1 ( 3 – 7)
Version 1.4 VSK Reconstituted 04Apr05 (from original s1s1: removed preface material to s1s0; and Stanzas now separated) |
Phiên bản 1.4 VSK Dựng Lại 04Apr05 (từ bản gốc s1s1: đã chuyển phần lời tựa vào s1s0; và các Stanza nay được tách riêng) |
(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR) |
(Phần lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt ở cỡ chữ 16, để dễ đọc hơn khi trình chiếu trong các lớp học. Chú thích và tham chiếu từ các sách khác của AAB và từ các trang khác của TCF được đặt ở cỡ chữ 14. Lời bình xuất hiện ở cỡ chữ 12. Gạch chân, Tô đậm và Tô sáng bởi MDR) |
A TREATISE ON COSMIC FIRE |
LUẬN VỀ LỬA VŨ TRỤ |
BY |
BỞI |
ALICE A. BAILEY |
ALICE A. BAILEY |
COPYRIGHT 1951 © BY LUCIS TRUST |
BẢN QUYỀN 1951 © BỞI LUCIS TRUST |
COPYRIGHT RENEWED 1979 © BY LUCIS TRUST |
GIA HẠN BẢN QUYỀN 1979 © BỞI LUCIS TRUST |
DEDICATED WITH GRATITUDE |
KÍNH DÂNG VỚI LÒNG TRI ÂN |
TO |
TỚI |
HELENA PETROVNA BLAVATSKY, |
HELENA PETROVNA BLAVATSKY, |
THAT GREAT DISCIPLE WHO LIGHTED HER TORCH |
NGƯỜI ĐỆ TỬ VĨ ĐẠI ĐÃ THẮP NGỌN NGỌN ĐUỐC CỦA MÌNH |
IN THE EAST AND BROUGHT THE LIGHT TO EUROPE AND AMERICA IN 1875. |
Ở PHƯƠNG ĐÔNG VÀ MANG ÁNH SÁNG TỚI CHÂU ÂU VÀ MỸ NĂM 1875. |
“To the God Who is in the FIRE and Who is in the waters; |
“Dâng lên Thượng đế Ngự trong LỬA và Ngự trong nước; |
To the God Who has suffused Himself through all the world; |
Dâng lên Thượng đế Đấng đã thấm nhuần Chính Ngài khắp cả thế gian; |
To the God Who is in summer plants and in the lords of the forest; |
Dâng lên Thượng đế Ngự trong cây cỏ mùa hạ và trong các chúa tể của rừng xanh; |
To that God be adoration, adoration.” |
Dâng lên Thượng đế ấy muôn vàn tôn thờ, tôn thờ.” |
— Sh’vet Upanishad, II.17. |
— Sh’vet Upanishad, II.17. |
1. That God is more than either “FIRE” or “waters”. That God is Pure Being or Flame. |
1. Thượng đế ấy còn hơn cả “LỬA” hay “nước”. Thượng đế ấy là Bản Thể hay là Ngọn Lửa THuần Khiết. |
2. FIRE (God going forth in emanation) is an emanation of FLAME (God). The “waters” are all of matter. “Matter” and “water” are synonymous. |
2. LỬA (Thượng đế xuất lộ trong phát xạ) là một sự xuất lộ của LỬA THIÊNG (Thượng đế). “Nước” là toàn thể chất liệu. “Chất liệu” và “nước” là đồng nghĩa. |
3. Fire and water are united in manifestation. Pervasion of all things by that God is a great fact. |
3. Lửa và nước được phối hiệp trong biểu lộ. Sự thấm nhuần của Thượng đế ấy trong muôn vật là một sự kiện lớn. |
4. We address the God of all living things—all animate life. But then all life is animate. |
4. Chúng ta hướng đến Thượng đế của muôn sự sống—tất cả sự sống có sinh động. Nhưng rồi mọi sự sống đều là sinh động. |
5. The only way to begin such a study is in a spirit of “adoration”. |
5. Con đường duy nhất để khởi sự một nghiên cứu như vậy là trong tinh thần “tôn thờ”. |
6. We are aspects of that all-pervading God. We address our adoration to the Fount of All Cosmic Being. Before the ABSOLUTE FOUNT we must remain silent. |
6. Chúng ta là những phương diện của Thượng đế thấm nhuần khắp cả. Chúng ta dâng lời tôn thờ của mình lên Nguồn Mạch của toàn thể Hiện Hữu Vũ Trụ . Trước NGUỒN TUYỆT ĐỐI, chúng ta phải giữ im lặng. |
7. When we think of the ABSOLUTE we may, indeed, be able to call IT the OAWNMBS (the truest of THE ONES ABOUT WHOM NAUGHT MAY BE SAID).The name may tell something vitally important about ITS NATURE—as soon as you say anything about IT, the aspect of consciousness is brought in, and consciousness is inevitably a limitation upon PURE BE-NESS |
7. Khi chúng ta nghĩ về TUYỆT ĐỐI, thật Do đó, chúng ta có thể gọi NGÀI là OAWNMBS (xác thực nhất trong số CÁC ĐẤNG BẤT KHẢ TƯ NGHỊ). Danh xưng ấy có thể nói lên điều gì đó hệ trọng về BẢN TÍNH của NGÀI—vì ngay khi bạn nói điều gì về NGÀI, phương diện tâm thức được đưa vào, và tâm thức tất yếu là một giới hạn đặt lên CHÍNH HỮU TINH RÒN |
[Page vi] |
[Page vi] |
INTRODUCTION |
LỜI GIỚI THIỆU |
INTRODUCTION |
LỜI GIỚI THIỆU |
The story of the many years of telepathic work by the Tibetan with Alice A. Bailey is revealed in her Unfinished Autobiography, published in 1 951. This includes the circumstances of her first contact with him, on the physical plane, which took place in California in November 1 919. Thirty years’ work was planned. When this had been accomplished, and within thirty days after that period, Mrs. Bailey gained her release from the limitations of the physical vehicle. |
Câu chuyện về nhiều năm làm việc viễn cảm của Chân sư Tây Tạng với Alice A. Bailey được thuật lại trong cuốn Tự Truyện Chưa Hoàn Tất của Bà, xuất bản năm 1951. Trong đó có bối cảnh lần liên lạc đầu tiên của Bà với Ngài, trên cõi hồng trần, diễn ra tại California vào tháng Mười Một năm 1919. Ba mươi năm công việc đã được hoạch định. Khi kỳ hạn ấy hoàn tất, và trong vòng ba mươi ngày sau đó, Bà Bailey rời khỏi những hạn chế của vận cụ thể xác. |
8. A work for Hierarchy and humanity was accomplished. |
8. Một công trình cho Thánh Đoàn và nhân loại đã hoàn tất. |
9. It is amazing that exactly thirty year’s work was planned, and accomplished. There may have been vicissitudes—some things that might have been done and were not, but the overall plan held. |
9. Thật đáng kinh ngạc là chính xác ba mươi năm công việc đã được hoạch định, và đã hoàn tất. Hẳn đã có những thăng trầm—có những điều lẽ ra có thể làm và đã không làm, nhưng tổng đồ thì vẫn giữ. |
The Autobiography also contains certain statements by the Tibetan in regard to his work and some information as to the reasons why it was undertaken. In the early stages the work involved careful attention to the physical plane conditions which might best help to make the telepathic process more successful. But during the latter years the technique was so perfected and the etheric mechanism of A.A.B. so skillfully attuned and adjusted that the whole process was practically effortless, and the reality and practical usefulness of telepathic interplay was demonstrated to an unique degree. |
Tự Truyện ấy cũng chứa đựng vài tuyên ngôn của Chân sư Tây Tạng liên quan đến công việc của Ngài và một số thông tin về lý do tại sao nó được thực hiện. Ở những giai đoạn đầu, công việc bao hàm sự chú ý cẩn trọng tới các điều kiện trên cõi hồng trần có thể giúp làm cho tiến trình viễn cảm thành công hơn. Nhưng trong những năm về sau, kỹ thuật đã được hoàn thiện đến mức cơ chế dĩ thái của A.A.B. được điều hòa và điều chỉnh điêu luyện đến nỗi toàn bộ tiến trình hầu như không tốn công, và thực tại cùng công dụng thực tiễn của sự tương giao viễn cảm đã được chứng nghiệm tới một mức độ độc nhất. |
10. These are brief and useful descriptions of the telepathic process between DK and AAB. |
10. Đây là những mô tả vắn tắt và hữu ích về tiến trình viễn cảm giữa Chân sư DK và AAB. |
The spiritual truths dealt with involved in many cases the expression by the lower concrete mind (often with the insuperable restrictions of the English language) of abstract ideas and hitherto quite unknown concepts of spiritual realities. This unescapable limitation of truth has been frequently called to the attention of the readers of the books so produced but is all too often forgotten. Its constant remembrance will constitute in the years to come one of the chief factors in preventing the crystallisation of the teaching from producing yet one more dogmatic sectarian cult. |
Các chân lý tinh thần được khảo cứu thường đòi hỏi việc biểu đạt bởi hạ trí cụ thể (thường cùng với những hạn chế khó vượt của ngôn ngữ Anh) các ý niệm trừu tượng và các khái niệm cho đến nay hoàn toàn chưa được biết về những thực tại tinh thần. Sự hạn định không thể tránh trên chân lý này đã được thường xuyên nhắc nhở đến độc giả các sách được tạo ra như vậy nhưng lại quá thường bị lãng quên. Ghi nhớ thường trực điều ấy sẽ tạo thành, trong những năm tới, một trong các nhân tố chủ chốt nhằm ngăn việc kết tinh giáo huấn khỏi sinh ra thêm một giáo phái giáo điều bè phái nữa. |
11. In all humility, we must remember the limitations of language, even of language so skillfully used by AAB. |
11. Trong tinh thần khiêm cung, chúng ta phải nhớ đến những hạn chế của ngôn ngữ, ngay cả ngôn ngữ được AAB sử dụng điêu luyện như thế. |
12. In saying this, FB is attempting to protect this particular presentation of the Universal Teaching. |
12. Khi nói Do đó, FB đang cố gắng bảo vệ bản trình bày đặc thù này của Giáo Huấn Phổ Quát. |
The present volume, A Treatise on Cosmic Fire, first published in 1925, was the third book jointly produced and carries inherent evidence that it will stand as the major and most far-reaching portion of the thirty-year teachings, notwithstanding the profundity and usefulness of the volumes published in the series [ Page vii ] entitled A Treatise on the Seven Rays or of any other of the books. |
Tập sách hiện nay, Luận về Lửa Vũ Trụ, xuất bản lần đầu năm 1925, là cuốn thứ ba do cả hai đồng soạn và mang chứng cứ nội tại rằng nó sẽ đứng như phần chủ yếu và có tầm với xa nhất của giáo huấn ba mươi năm, mặc dù những tập sách trong bộ [Page vii] mang tựa Luận về Bảy Cung rất uyên áo và hữu ích hoặc bất kỳ cuốn nào khác. |
13. Therefore the value of studying it closely. |
13. Do đó giá trị của việc học tập nó một cách kỹ lưỡng. |
14. All the books are to be respected and are, indeed, profound. But A Treatise on Cosmic Fire stands beyond them all—yet needs, for its understanding, the supplementation of all that the Tibetan has written through AAB. |
14. Tất cả các sách đều đáng được kính trọng và thật Do đó, rất thâm sâu. Nhưng Luận về Lửa Vũ Trụ vượt trổi hơn tất cả—dẫu để hiểu được nó, cần có sự bổ túc bởi tất cả những gì Chân sư Tây Tạng đã viết qua AAB. |
15. I have often repeated the thought: the Tibetan Teacher has written One Great Book. This is all the more evident in these days of instant accessibility to references via the CD AAB Rom. |
15. Tôi đã thường lặp lại ý này: Vị Huấn Sư Tây Tạng đã viết Một Đại Tác Phẩm. Điều này lại càng hiển nhiên trong những ngày nay khi khả năng tra cứu tức thời các tham chiếu qua CD AAB Rom. |
During the long course of the work the minds of the Tibetan and A.A.B. became so closely attuned that they were in effect—so far as much of the production of the teaching was concerned— a single joint projecting mechanism. Even to the end A.A.B. often spoke of her amazement at the glimpses she obtained through contact with the Tibetan’s mind, of limitless vistas of spiritual truths which she could not possibly have otherwise contacted, and often of a quality she could not possibly express. This experience was the basis of her often proclaimed but frequently little-understood assertion that all the teachings she was aiding in producing was in fact only the A B C of esoteric knowledge, and that in the future she would gladly abandon any pronouncement in the present teaching, when she found better and more deeply esoteric teaching available. Clear and profound as the teaching actually is in the books published in her name, the truths imparted are so partial and subject to later revelation and expansion that this fact, if constantly remembered, will give us a second much-needed safeguard against that quality of the concrete mind which constantly tends to produce sectarianism. |
Trong suốt trường kỳ công việc, tâm của Chân sư Tây Tạng và của A.A.B. trở nên tương ứng mật thiết đến mức, xét về phần lớn quá trình hiện lộ giáo huấn, chúng gần như là một cơ chế phóng chiếu phối hợp đơn nhất. Cho đến cuối cùng, A.A.B. thường nói về nỗi kinh ngạc của Bà trước những tia nhìn thoáng thấy—thông qua tiếp xúc với tâm của Chân sư Tây Tạng—những viễn tượng vô biên của các chân lý tinh thần mà Bà không sao có thể tự mình chạm tới, và thường là có phẩm chất mà Bà không thể nào biểu đạt. Trải nghiệm này là nền tảng của lời khẳng quyết được Bà thường xuyên tuyên bố, nhưng thường ít được hiểu đúng, rằng tất cả giáo huấn mà Bà đang trợ giúp để tạo tác thực ra chỉ là ABC của tri thức huyền bí, và rằng tương lai Bà sẽ sẵn lòng từ bỏ bất kỳ lời tuyên bố nào trong giáo huấn hiện tại, khi Bà tìm được một giáo huấn nội môn tốt hơn và sâu hơn. Rõ ràng và thâm trầm như giáo huấn thực sự là trong các sách xuất bản dưới danh Bà, các chân lý được ban phát vẫn hết sức bộ phận và chịu sự mặc khải, khai triển về sau; nếu điều này được ghi nhớ thường xuyên, nó sẽ trao cho chúng ta một hàng rào bảo hộ cần thiết thứ hai chống lại phẩm chất của hạ trí vốn thường xuyên tạo ra óc bè phái. |
16. This describes the scope of AAB’s consciousness and its inherent humility. |
16. Điều này mô tả tầm vóc tâm thức của AAB và tính khiêm cung nội tại của nó. |
17. A safeguard against the concrete mind which tends to produce sectarianism. |
17. Một hàng rào bảo hộ chống lại hạ trí vốn có khuynh hướng sinh ra bè phái. |
18. If TCF is the ABC of esoteric knowledge, what is the vastness yet concealed? |
18. Nếu TCF là ABC của tri thức huyền bí, thì cái mênh mông còn che giấu là gì? |
19. Lives of practice were spent creating this “single joint projecting mechanism”. It was truly an expert Geminian interplay. |
19. Nhiều kiếp thực hành đã được dùng để tạo nên “cơ chế phóng chiếu phối hợp đơn nhất” này. Thật sự đó là một sự tương giao Song Tử đầy chuyên thuật. |
20. The Tibetan scrutinized everything written. Some books were given almost word for word. Others depended upon the flow of His ideas skillfully translated into words by AAB. Yet, always there was supervision, dialogue and correction if need be. |
20. Chân sư Tây Tạng duyệt xét mọi điều được viết. Có những cuốn gần như được ban xuống từng lời. Có những cuốn tùy thuộc vào dòng chảy các ý tưởng của Ngài được AAB khéo léo chuyển thành văn từ. Tuy nhiên, luôn luôn có sự giám sát, đối thoại và hiệu chỉnh khi cần. |
At the very beginning of the joint effort and after careful consideration it was decided between the Tibetan (D.K.) and A.A.B. that she as the working disciple on the outer plane should shoulder as much as possible of karmic responsibility on that plane, and that the teaching should go to the public over her signature. This involved the burden of leadership in the esoteric field and precipitated attack and condemnation from persons and organisations whose positions and activities were more Piscean and authoritarian. |
Ngay từ đầu của công cuộc chung và sau khi cân nhắc cẩn thận, đã được quyết định giữa Chân sư Tây Tạng (D.K.) và A.A.B. rằng Bà, với tư cách người đệ tử đang hoạt động trên cõi ngoài, sẽ gánh hết mức có thể trách nhiệm nghiệp quả trên cõi ấy, và rằng giáo huấn sẽ đến với công chúng dưới chữ ký của Bà. Điều này kéo theo gánh nặng lãnh đạo trong lĩnh vực huyền bí và đã kích phát công kích và kết án từ những cá nhân và tổ chức có lập trường và hoạt động mang sắc thái Song Ngư và độc đoán hơn. |
21. AAB became vulnerable to attack through the assumption of responsibility for the teaching. |
21. AAB trở nên dễ tổn thương trước công kích qua việc nhận lãnh trách nhiệm cho giáo huấn. |
The entire platform upon which esoteric teaching stands before the public today has been liberated from the limitations and follies of mystery, glamour, claim-making and impracticality, by the position taken by the Tibetan and A.A.B. The stand taken against dogmatic assertion has helped to establish a new era of mental freedom for the students of the progressively unfolding revelation of the Ageless Wisdom. [ viii ] |
Toàn bộ nền tảng trên đó giáo huấn huyền bí đứng trước công chúng ngày nay đã được giải phóng khỏi những hạn định và lầm lỗi của sự bí ẩn, ảo cảm, phô trương công trạng và thiếu thực tiễn, nhờ lập trường được Chân sư Tây Tạng và A.A.B. đảm nhận. Lập trường chống lại sự khẳng quyết giáo điều đã góp phần thiết lập một kỷ nguyên mới của tự do trí tuệ cho các đạo sinh của dòng mặc khải Minh Triết Ngàn Đời đang tuần tự khai mở. |
22. The mental freedom of students is indispensable. |
22. Tự do trí tuệ của các đạo sinh là điều không thể thiếu. |
23. Dogmatism never liberated any mind. |
23. Giáo điều chưa bao giờ giải phóng bất kỳ trí năng nào. |
The age-old method of arriving at truth by the process of accepting new authorities and comparing them with previously established doctrines, while of undoubted value in the training of the mind, is gradually being transcended. In its place is emerging in both the religious and philosophical worlds a new capacity to take a more scientific position. Spiritual teaching will be increasingly accepted as an hypothesis to be proved less by scholasticism, historical foundation and authority, and more by the results of its effect upon the life lived and its practical usefulness in solving the problems of humanity. |
Phương pháp cổ xưa để đạt chân lý bằng tiến trình chấp nhận các thẩm quyền mới và so sánh chúng với các giáo điều đã thiết lập từ trước—dù có giá trị không thể phủ nhận trong việc rèn luyện trí tuệ—đang dần được vượt lên. Thay vào đó, một năng lực mới đang trỗi dậy trong cả thế giới tôn giáo và triết học để đảm nhận một lập trường khoa học hơn. Giáo huấn tinh thần sẽ ngày càng được chấp nhận như một giả thuyết cần được kiểm chứng ít hơn bằng tính học thuật, nền tảng lịch sử và uy tín, và nhiều hơn bằng kết quả tác động của nó trên đời sống được sống, cũng như bằng công dụng thực tiễn của nó trong việc giải quyết những vấn đề của nhân loại. |
24. A new and more scientific position with respect to imparted teaching is emerging. This is in keeping with the emergence of a new type of discipleship. |
24. Một lập trường mới và khoa học hơn đối với giáo huấn được truyền đạt đang xuất hiện. Điều này phù hợp với sự xuất hiện của một kiểu địa vị đệ tử mới. |
25. Teaching will now be accepted as hypothesis and the attempt will be made to manifest it practically. |
25. Giáo huấn nay sẽ được chấp nhận như một giả thuyết và nỗ lực sẽ được thực hiện để biểu lộ nó một cách thực tiễn. |
Heretofore, advanced esoteric teaching has almost invariably been obtainable only by the student’s acceptance of the authority of the teacher, varying degrees of personal obedience to that teacher and pledges of secrecy. As the new Aquarian dispensation progresses these limitations will disappear. The personal relation of the disciple to the Master remains, but already discipleship training has been attempted in Group formation. The record of one such experiment and attempt to use this new age method has been made available to the public in the book entitled Discipleship in the New Age, which gives the direct personal instructions by the Tibetan to a selected group. |
Trước đây, giáo huấn huyền bí cao cấp hầu như luôn luôn chỉ có thể thủ đắc bằng việc đạo sinh chấp nhận thẩm quyền của vị thầy, những mức độ vâng phục cá nhân khác nhau đối với vị thầy ấy và những lời thệ bí mật. Khi cơ duyên Bảo Bình mới tiến triển, các hạn chế này sẽ biến mất. Mối liên hệ cá nhân của đệ tử với Chân sư vẫn còn, nhưng việc huấn luyện đệ tử đã được thử nghiệm dưới hình thức Nhóm. Ký sự về một thí nghiệm như Do đó, và nỗ lực sử dụng phương pháp của kỷ nguyên mới này, đã được phổ biến cho công chúng trong cuốn sách tựa là Đường Đạo Trong Kỷ Nguyên Mới, trình bày những chỉ dẫn cá nhân trực tiếp của Chân sư Tây Tạng cho một nhóm được tuyển chọn. |
26. FB describes the new form of discipleship, less subject to authoritarianism. |
26. FB mô tả hình thức địa vị đệ tử mới, ít chịu tính độc đoán hơn. |
In A Treatise on Cosmic Fire the Tibetan has given us what H. P. Blavatsky prophesied he would give, namely the psychological key to the Cosmic Creation. H.P.B. stated that in the 20th century a disciple would come who would give the psychological key to her own monumental work The Secret Doctrine on which treatise the Tibetan worked with her; and Alice A. Bailey worked in complete recognition of her own task in this sequence. |
Trong Luận về Lửa Vũ Trụ, Chân sư Tây Tạng đã ban cho chúng ta điều mà H. P. Blavatsky đã tiên tri Ngài sẽ ban, nghĩa là chiếc chìa khóa tâm lý đối với Cuộc Sáng Tạo Vũ Trụ. H.P.B. tuyên bố rằng vào thế kỷ 20 sẽ có một đệ tử đến và trao chìa khóa tâm lý cho chính tác phẩm vĩ đại của Bà là Giáo Lý Bí Nhiệm—trên đó Chân sư Tây Tạng đã cùng làm việc với Bà; và Alice A. Bailey đã làm việc với nhận thức hoàn toàn về nhiệm vụ riêng của Bà trong trình tự này. |
FOSTER BAILEY |
FOSTER BAILEY |
27. It is a profound idea—that A Treatise on Cosmic Fire is the “psychological key to the Cosmic Creation”. We are given in A Treatise on Cosmic Fire the qualitative interrelationship of beings in our local cosmos. |
27. Đây là một ý niệm thâm sâu—rằng Luận về Lửa Vũ Trụ là “chiếc chìa khóa tâm lý đối với Cuộc Sáng Tạo Vũ Trụ”. Chúng ta được trao trong Luận về Lửa Vũ Trụ các mối tương quan phẩm tính giữa các sinh linh trong cục bộ vũ trụ của chúng ta. |
28. In our modern era, perhaps only five keys to the Secret Doctrine are available: the physiological, the psychological (through TCF), astrological (only in part), the metaphysical (perhaps through the book, The Secret Doctrine ) and geometrical (doubtfully available in wholeness). There are ten keys in all and those that we have, are still to be turned a number of times if the whole truth is to be revealed. |
28. Trong thời đại hiện đại, có lẽ chỉ có năm chìa khóa đối với Giáo Lý Bí Nhiệm là khả dụng: sinh lý, tâm lý (qua TCF), chiêm tinh (mới một phần), siêu hình (có lẽ qua cuốn Giáo Lý Bí Nhiệm ) và hình học (khó có được trọn vẹn). Có tất cả mười chìa khóa và những chìa khóa mà chúng ta có vẫn còn phải được xoay nhiều lần nếu toàn bộ chân lý muốn được hiển lộ. |
Tunbridge Wells |
Tunbridge Wells |
December 1950 |
Tháng Mười Hai 1950 |
[Page xi] |
[Page xi] |
[ Page xii ] |
[Page xii] |
FOREWORD |
LỜI NÓI ĐẦU |
FOREWORD |
LỜI NÓI ĐẦU |
This “Treatise on Cosmic Fire” has a fivefold purpose in view: |
“Luận về Lửa Vũ Trụ” này nhắm tới một mục tiêu ngũ phân: |
First , to provide a compact and skeleton outline of a scheme of cosmology, philosophy, and psychology which may perhaps be employed for a generation as a reference and a textbook, and may serve as a scaffolding upon which more detailed instruction may later be built, as the great tide of evolutionary teaching flows on. |
Thứ nhất , cung cấp một đề cương cô đọng và khung xương của một sơ đồ vũ trụ học, triết học, và tâm lý học, có thể được dùng như một sách tham khảo và giáo trình cho một thế hệ, và có thể làm giàn giáo trên đó những huấn thị chi tiết hơn sẽ được xây dựng về sau, khi làn triều vĩ đại của giáo huấn tiến hóa tiếp tục dâng trào. |
29. Cosmology—knowledge of the cosmos, or the method by which knowledge of the cosmos is acquired. |
29. Vũ trụ học—tri thức về vũ trụ, hay phương pháp nhờ đó tri thức về vũ trụ được thủ đắc. |
30. Philosophy—love of Wisdom. Love of Truth. |
30. Triết học—tình yêu Minh triết. Tình yêu Chân lý. |
31. Psychology—it is about relations and consciousness. It requires true knowledge of psyche and the psyche is the soul . Cosmo-psychology is the study of the soul of the cosmos. Cosmo-psychology further reveals how to establish soul relations through matter, by a very complete knowledge of matter. |
31. Tâm lý học—bàn về các mối liên hệ và tâm thức. Nó đòi hỏi tri thức chân xác về psyche và psyche là linh hồn . Tâm Lý Học Vũ Trụ là nghiên cứu về linh hồn của vũ trụ. Tâm Lý Học Vũ Trụ còn minh giải cách thiết lập những liên hệ linh hồn qua chất liệu, bằng một tri thức rất đầy đủ về chất liệu. |
32. This book will be useful for more than a generation, I would suspect. This is a humble expectation. DK, Himself, said it was to provide study for students at the end of the twentieth century and during the twenty-first. |
32. Tôi cho rằng cuốn sách này sẽ hữu ích quá hơn một thế hệ. Đây là một kỳ vọng khiêm tốn. Chính DK nói rằng nó nhằm cung cấp việc học cho các đạo sinh vào cuối thế kỷ XX và trong thế kỷ XXI. |
33. We note that the word “compact” is used for this monumental book. This should give us a sense of proportion when considering the Master’s point of view. |
33. Chúng ta lưu ý từ “cô đọng” được dùng cho cuốn sách đồ sộ này. Điều này nên cho chúng ta một Ý thức về tỉ lệ khi xét đến quan điểm của Chân sư. |
34. If TCF is scaffolding, then we can only imagine the detail. |
34. Nếu TCF là giàn giáo, vậy chúng ta chỉ có thể hình dung chi tiết. |
35. Still, the foundation must be strong. |
35. Dẫu sao, nền móng phải vững chắc. |
Secondly , to express that which is subjective in comprehensible terms, and to point out the next step forward in the understanding of the true psychology. It is an elucidation of the relation existing between Spirit and Matter, which relation demonstrates as consciousness. It will be found that the Treatise deals primarily with the aspect of mind , with consciousness and with the higher psychology, and less with matter as we know of it on the physical plane. The danger involved in giving out information concerning the various energies of atomic matter is too great, and the race as yet too selfish to be entrusted with these potencies. Man is already, through the able work of the scientists, discovering the needed knowledge with adequate rapidity. The emphasis in this book will be found to be laid upon those forces which are responsible for the objective manifestation of a solar Logos and of man, and only in the first section will indication be given as to the nature of those energies which are strictly confined to the physical plane. |
Thứ hai , diễn đạt cái vốn là chủ quan bằng những thuật ngữ có thể hiểu, và chỉ ra bước tiến kế tiếp trong việc thấu hiểu tâm lý học chân thật. Đây là sự minh giải mối liên hệ tồn tại giữa Thần Linh và Chất Liệu, mối liên hệ biểu lộ như tâm thức. Sẽ thấy rằng Luận thư xử lý chủ yếu phương diện thể trí, tâm thức và tâm lý học thượng đẳng, và ít hơn với chất liệu như chúng ta biết trên cõi hồng trần. Nguy cơ khi công bố các thông tin liên quan đến những năng lượng của nguyên tử chất liệu là quá lớn, và nhân loại hiện còn quá ích kỷ để được trao phó những uy mãnh lực ấy. Con người đã, qua công trình xuất sắc của các nhà khoa học, khám phá tri thức cần có với tốc độ đủ nhanh. Điểm nhấn trong cuốn sách này sẽ được đặt lên những lực chịu trách nhiệm cho biểu lộ khách quan của một Thái dương Thượng đế và của con người, và chỉ trong phần thứ nhất mới có chỉ dẫn về bản chất của những năng lượng bị giới hạn nghiêm ngặt trong cõi hồng trần. |
36. The psyche is consciousness . Consciousness is produced by the merging of Spirit and Matter. This book is considered to be cosmo -psychology because it is “an elucidation of the relation existing between Spirit and Matter”, and that relation is, in fact, consciousness or psyche. |
36. Psyche là tâm thức . Tâm thức là sản phẩm của sự phối kết giữa Thần Linh và Chất Liệu. Cuốn sách này được xem là tâm lý học vũ trụ vì nó là “một sự minh giải mối liên hệ tồn tại giữa Thần Linh và Chất Liệu”, và mối liên hệ ấy chính là tâm thức hay psyche . |
37. The Science of Relations is revealed through cosmo -psychology. |
37. Khoa học của các Mối Liên Hệ được hiển lộ qua tâm lý học vũ trụ. |
38. In many ways, TCF is a book about solar fire, the fire of the second aspect of divinity. |
38. Về nhiều phương diện, TCF là cuốn sách về Lửa Thái dương , lửa của phương diện thứ hai của thiêng liêng. |
39. Here we are told that TCF deals with the higher sort of matter (but as we realize from study, also with the lower sort in its relation to the higher). |
39. Ở đây chúng ta được cho biết TCF xử lý các dạng chất liệu thượng đẳng (song như chúng ta nhận ra qua học tập, cũng xử lý chất liệu hạ đẳng trong mối liên hệ với thượng đẳng). |
40. The “danger” here cited materialized rapidly during the twentieth century. |
40. “Nguy cơ” được nêu ở đây đã sớm hiện thực nhanh chóng trong thế kỷ XX. |
41. In studying TCF, we do, however, begin with a study of the more physical energies so that a firm and practical foundation can be laid. |
41. Khi học TCF, chúng ta thật vậy khởi đầu bằng một nghiên cứu về những năng lượng vật chất hơn để đặt một nền tảng vững chắc và thực tiễn. |
Thirdly , to show the coherent development of all that is found within a solar system; to demonstrate that everything which exists evolves (from the lowest form of life at the densest point of concretion up to the highest and most tenuous manifestation) and that all forms are but the expression of a stupendous and divine Existence. This expression is caused by the blending of two divine aspects through the influence of a third, and produces the manifestation which we call a form, starting it upon its [ Page xiii ] evolutionary cycle in time and space. Thus is form brought to the point where it is an adequate medium for the demonstration of the nature of that which we call God. |
Thứ ba , chỉ bày sự phát triển nhất quán của mọi thứ được tìm thấy trong một Thái dương hệ; để minh chứng rằng mọi cái hiện hữu đều tiến hóa (từ hình thức sự sống thấp nhất ở điểm cô kết đậm đặc nhất lên đến biểu lộ cao cả và tế vi nhất) và rằng mọi hình tướng chẳng qua là sự biểu đạt của một Hiện Hữu thần thượng và vĩ đại khôn sánh. Sự biểu đạt này do sự hòa phối của hai phương diện thiêng liêng dưới ảnh hưởng của phương diện thứ ba, và tạo ra hiện tượng biểu lộ mà chúng ta gọi là hình tướng, khởi động nó trên chu kỳ [Page xiii] tiến hóa trong thời gian và không gian. Như thế hình tướng được đưa tới điểm mà nó là một môi trường thích đáng cho việc trưng hiện bản tính của cái mà chúng ta gọi là Thượng đế. |
42. The third purpose for which TCF was written involves the following ideas: |
42. Mục đích thứ ba vì đó TCF được viết bao hàm những ý niệm sau: |
1. The theory of ‘solar coherency’, demonstrating all parts of our solar system as an expression of “a stupendous and divine Existence”. |
1. Thuyết “nhất quán Thái dương”, trình hiện mọi phần của Thái dương hệ như là biểu đạt của “một Hiện Hữu thần thượng và vĩ đại”. |
2. The theory of ‘cosmic coherency’, much the same as the above, but of almost limitlessly vast scope. |
2. Thuyết “nhất quán vũ trụ”, tương tự như trên nhưng với quy mô gần như vô hạn. |
3. The theory of universal evolution—the evolution of all emanated lives. |
3. Thuyết tiến hóa phổ quát—sự tiến hóa của mọi sự sống xuất lộ. |
4. The revelation of the unitary nature of That of which all forms are but an expression |
4. Mặc khải về bản nhất thể của Cái mà mọi hình tướng chỉ là biểu đạt. |
5. The revelation of expressive purpose of form. |
5. Mặc khải về mục đích biểu hiện của hình tướng. |
Fourthly , to give practical information anent those focal points of energy which are found in the etheric bodies of the solar Logos, the macrocosm, and of man, the microcosm. As the etheric substratum which is the true substance underlying every tangible form is understood, certain great revolutions will be brought about in the domains of science, of medicine and of chemistry. The study of medicine, for instance, will eventually be taken up from a new angle, and its practice will be built upon a comprehension of the laws of radiation, of magnetic currents, and of the force centres found in men’s bodies and their relationship to the force centres and currents of the solar system. |
Thứ tư , cung cấp thông tin thực hành về những tiêu điểm năng lượng được tìm thấy trong các thể dĩ thái của Thái dương Thượng đế, Đại thiên địa, và của con người, Tiểu thiên địa. Khi cái nền dĩ thái vốn là chất liệu chân thực nằm dưới mọi hình tướng hữu hình được thấu hiểu, những cuộc cách mạng vĩ đại sẽ được mang lại trong các lĩnh vực khoa học, y học và hóa học. Việc học y khoa, chẳng hạn, rốt cuộc sẽ được tiếp cận từ một góc độ mới, và việc hành y sẽ được xây dựng trên sự lĩnh hội các định luật của bức xạ, của các dòng từ lực, và của các trung tâm lực được tìm thấy trong thân thể con người cùng mối tương quan của chúng với các trung tâm lực và các dòng lưu chuyển của Thái dương hệ. |
43. In TCF there is tremendous information given concerning the etheric nature of Space and of a number of analogically related types of entities. |
43. Trong TCF có lượng thông tin lớn lao được ban về bản chất dĩ thái của Không gian và về một số loại thực thể liên hệ theo luật tương đồng. |
44. We study of the etheric body of several types of entities, including the Solar Logos, the Planetary Logos and man. The etheric nature of the atom is also somewhat discussed.. |
44. Chúng ta nghiên cứu thể dĩ thái của nhiều loại thực thể, bao gồm Thái dương Thượng đế, Hành Tinh Thượng đế và con người. Tính dĩ thái của nguyên tử cũng được bàn đến phần nào. |
Fifthly , to give some information, hitherto not exoterically imparted as to the place and work of those myriads of sentient lives who form the essence of objectivity; to indicate the nature of those Hierarchies of Existences who form out of their own substance all that is seen and known, and who are themselves Fire and the cause of all the heat, warmth, life and motion in the universe. In this way the action of Fire on Water, of Heat in Matter, whether macrocosmically or microcosmically considered, will be touched upon and some light thrown upon the Law of Cause and Effect (the Law of Karma) and its significance in the solar system. |
Thứ năm , cung cấp một số thông tin, trước đây chưa từng được phổ truyền, về vị trí và công việc của vô số sự sống hữu tri giác làm nên tinh chất của đối tượng; để chỉ ra bản chất của những Huyền Giai của các Hiện Hữu đã kết tạo từ chất liệu của chính các Ngài mọi cái được thấy và được biết, và các Ngài tự thân là Lửa và là nguyên nhân của mọi nhiệt, hơi ấm, sự sống và chuyển động trong vũ trụ. Theo cách này, tác động của Lửa trên Nước, của Nhiệt trong Chất Liệu, dù xét theo đại vũ trụ hay tiểu vũ trụ, sẽ được đề cập tới và một số ánh sáng sẽ được rọi lên Định luật Nhân Quả (Định luật Nghiệp Quả) và ý nghĩa của nó trong Thái dương hệ. |
45. TCF offers a close study of the Deva Kingdom—“those myriads of sentient lives who form the essence of objectivity”. |
45. TCF mang đến một khảo cứu gần cận về Giới Thiên Thần—“vô số sự sống hữu tri giác làm nên tinh chất của đối tượng”. |
46. A close study of the Creative Hierarchies is also offered—especially those “who form out of their own substance all that is seen and known”. |
46. Cũng có một khảo cứu cận kề về các Huyền Giai Sáng Tạo—đặc biệt là những vị “kết tạo từ chất liệu của chính các Ngài mọi cái được thấy và được biết”. |
47. The study of the interrelation of the elements—considered both macrocosmically and microcosmically. All the elements (as Agni Yoga suggests) are essentially fire. |
47. Nghiên cứu về mối tương liên của các nguyên tố—xét cả ở đại vũ trụ và tiểu vũ trụ. Tất cả các nguyên tố (như Agni Yoga gợi ý) về bản chất là lửa . |
48. Some aspects of the Law of Karma are elucidated. The relation of the four elements to each other is a subject relating to the activities of the four Lords of Karma (in all their many subdivisions). |
48. Một số phương diện của Định luật Nghiệp Quả được minh giải. Mối liên hệ giữa bốn nguyên tố với nhau là một chủ đề liên quan tới các hoạt động của bốn Đấng Chủ Quản Nghiệp Quả (trong mọi phân hệ của Các Ngài). |
To sum up the matter, the teaching in this book should tend to an expansion of consciousness, and should bring about a recognition of the adequacy, as a working basis, for both science and religion, of that interpretation of the processes of nature which has been formulated for us by the Master Minds of all time. It should tend to bring about a reaction in favor of a system of philosophy which will link both Spirit and matter, and demonstrate the essential unity of the scientific and religious idea. The two are at present somewhat divorced, and we are only just beginning to grope our intellectual way out of the depths of a materialistic interpretation. It must not be forgotten, however, that under the Law of Action and Reaction, the long period of materialistic thought has been a necessary one for humanity, because the mysticism of the Middle Ages has led [ Page xiv ] us too far in the opposite direction. We are now tending to a more balanced view, and it is hoped that this treatise may form part of the process through which equilibrium is attained. |
Tóm lại, giáo huấn trong cuốn sách này nên dẫn tới một sự mở rộng tâm thức, và nên đem lại sự thừa nhận về tính đầy đủ, như một nền tảng công tác, cho cả khoa học lẫn tôn giáo, của cách diễn giải các tiến trình của thiên nhiên vốn được các Trí Tuệ Đại Sư của muôn đời hệ thống hóa cho chúng ta. Nó nên đưa tới một phản ứng ủng hộ một hệ thống triết học sẽ nối kết cả Thần Linh lẫn chất liệu, và chứng minh sự nhất thể thiết yếu của ý niệm khoa học và tôn giáo. Hiện nay hai mặt ấy có phần tách rời, và chúng ta mới chỉ bắt đầu dò dẫm con đường trí năng của mình ra khỏi bến sâu của diễn giải duy vật. Tuy nhiên, không được quên rằng, theo Định luật Tác Động và Phản Ứng, thời kỳ dài của tư tưởng duy vật là điều cần thiết cho nhân loại, bởi tính thần bí của Trung Cổ đã đưa [Page xiv] chúng ta quá xa theo hướng đối nghịch. Chúng ta hiện đang hướng tới một cái nhìn cân bằng hơn, và hy vọng rằng luận thư này có thể là một phần của tiến trình qua đó đạt được quân bình. |
49. Our studies are meant to expand our consciousness. |
49. Các học tập của chúng ta nhằm mở mang tâm thức. |
50. The perspective of the Spiritual Hierarchy (a Hierarchy consisting of the “Master Minds of all time”) is offered as a sufficient basis for the evolutionary progression of both science and religion. |
50. Viễn kiến của Huyền Giai Tinh Thần (một Huyền Giai gồm những “Trí Tuệ Đại Sư của muôn đời”) được cung hiến như một nền tảng đủ đầy cho tiến trình tiến hóa của cả khoa học lẫn tôn giáo. |
51. The essential unity of science and religion is to be perceived through this philosophy which will link both Spirit and matter. |
51. Tính nhất thể thiết yếu của khoa học và tôn giáo cần được nhận thức qua triết học này, triết học sẽ nối kết cả Thần Linh lẫn chất liệu. |
52. TCF is meant to restore balance to humanity’s world view; it will balance the “mysticism of the Middle Ages” and the materialistic thought which followed that period as a reaction. |
52. TCF nhằm khôi phục thế quân bình cho thế giới quan của nhân loại; nó sẽ cân bằng “tính thần bí của Trung Cổ” và tư tưởng duy vật đã nối tiếp giai đoạn ấy như một phản ứng. |
In studying this treatise the student is asked to bear in mind certain things: |
Khi học luận thư này, đạo sinh được thỉnh cầu ghi nhớ một số điều: |
a. That in dealing with these subjects we are concerned with the essence of that which is objective, with the subjective side of manifestation, and with the consideration of force and of energy. It is well nigh impossible to reduce such concepts to concrete formulas and to express them in such a way that they can be easily apprehended by the average man. |
a. Rằng khi xử lý những đề tài này chúng ta quan tâm đến tinh chất của cái vốn là khách quan, đến mặt chủ quan của biểu lộ, và đến việc khảo sát lực và năng lượng. Hầu như không thể quy giảm những ý niệm như vậy thành công thức cụ thể và biểu đạt chúng theo cách có thể dễ dàng được người thường lĩnh hội. |
53. We are dealing with the essence of manifestation, which is essentially, force and energy. |
53. Chúng ta đang xử lý tinh chất của biểu lộ, vốn về bản chất là lực và năng lượng. |
54. Formulas for these forces and energies cannot, at this time, be given. We are the “average man” who cannot apprehend such formulas. |
54. Những công thức cho các lực và năng lượng này không thể, vào lúc này, được ban ra. Chúng ta là “người thường” chưa thể thông đạt các công thức ấy. |
b. That as we use words and phrases and speak in terms of modern language the whole subject necessarily becomes limited and dwarfed, and much of the truth is thereby lost. |
b. Rằng khi chúng ta sử dụng từ ngữ và thành ngữ và phát biểu bằng thuật ngữ ngôn ngữ hiện đại thì toàn bộ chủ đề tất yếu trở nên bị giới hạn và bị thu nhỏ, và nhiều phần chân lý vì thế bị mất. |
55. Words and phrases in modern language stultify the truth and much is thereby lost. |
55. Từ ngữ và thành ngữ trong ngôn ngữ hiện đại làm què quặt chân lý và vì thế nhiều điều bị đánh mất. |
c. That all that is in this treatise is offered in no dogmatic spirit but simply as a contribution to the mass of thought upon the subject of world origins and to the data already accumulated as to the nature of man. The best that man can offer as a solution of the world problem must perforce take a dual form and will demonstrate through a life of active service, tending to amelioration of environal conditions, and through a formulation of some cosmological scheme or plan which will seek to account as much as may be for conditions as they are seen to exist. Arguing as men do at present from the basis of the known and the demonstrated and leaving untouched and unaccounted for, those deep-seated causes which must be presumed to be producing the seen and known, all solutions as yet fail and will continue to fail in their objective. |
c. Rằng tất cả những gì có trong luận thư này được cung hiến không phải trong tinh thần giáo điều mà chỉ như một đóng góp vào khối tư tưởng về đề tài khởi nguyên của thế giới và vào dữ kiện đã tích lũy liên quan đến bản chất con người. Điều tốt nhất mà con người có thể hiến tặng như một giải pháp cho vấn đề thế giới tất yếu mang hình thức nhị phân và sẽ biểu lộ qua một đời sống phụng sự tích cực, nhằm cải thiện các điều kiện môi trường, và qua một trình bày về một sơ đồ hay đề án vũ trụ học nào đó, cố gắng giải thích, trong khả năng có thể, cho các điều kiện như người ta thấy chúng hiện hữu. Lý luận như con người đang làm hiện nay từ nền tảng của cái đã biết và cái đã được chứng minh, và bỏ ngỏ, không đụng tới, không giải thích, những nguyên nhân sâu thẳm phải được giả định là đang sản sinh ra những cái được thấy và được biết, mọi giải pháp đến nay đều thất bại và sẽ còn tiếp tục thất bại trong mục tiêu của mình. |
56. TCF is not offered in a “dogmatic spirit”. |
56. TCF không được cung hiến trong tinh thần “giáo điều”. |
57. World problems are to be solved through active service and, also, with the help of the “formulation of a cosmological scheme or plan”. |
57. Các vấn đề của thế giới cần được giải quyết thông qua phụng sự tích cực và, đồng thời, với sự trợ giúp của “một sơ đồ hay đề án vũ trụ học” được trình bày. |
58. Solutions to world difficulties must take into consideration “deep-seated causes…producing the seen and known”. |
58. Các giải pháp cho khó khăn của thế giới phải tính đến “những nguyên nhân sâu thẳm… đang sản sinh ra các cái được thấy và được biết”. |
d. That all attempts to formulate in words that which must be felt and lived in order to be truly comprehended must necessarily prove distressingly inadequate. All that can be said will be after all but the partial statements of the great veiled Truth, and must be offered to the reader and student as simply providing a working hypothesis, and a suggestive explanation. To the open-minded student and the man who keeps the recollection in his mind that the truth is progressively revealed, it will be apparent that the fullest expression of the truth possible at any one time will be seen later to be but a fragment of a whole, and [ Page xv ] later still be recognised to be only portions of a fact and thus in itself a distortion of the real. |
d. Rằng mọi nỗ lực diễn đạt bằng ngôn từ cái vốn phải được cảm và được sống để thực sự được thấu hiểu tất yếu sẽ tỏ ra gây thất vọng vì bất cập. Tất cả những gì có thể được nói rốt cuộc chỉ là những phát biểu bộ phận về Chân Lý vĩ đại còn che màn, và phải được hiến tới độc giả và đạo sinh chỉ như cung cấp một giả thuyết công tác và một sự lý giải gợi ý. Đối với đạo sinh cởi mở và người giữ trong tâm trí sự tưởng nhớ rằng chân lý được mặc khải tuần tự, điều hiển nhiên là sự biểu đạt đầy đủ nhất của chân lý có thể có ở bất cứ thời điểm nào rồi sẽ được nhìn nhận sau đó chỉ là một mảnh của toàn bộ, và [Page xv] về sau nữa được nhận ra chỉ là những phần của một sự kiện và như thế tự nó là một sự lệch lạc so với thực tại. |
59. The authors (knowing more than the reader) are distressed by the inadequacy of the words they must use. |
59. Các tác giả (biết nhiều hơn độc giả) cảm thấy bối rối vì sự bất lực của ngôn từ mà họ buộc phải dùng. |
60. There is a “great veiled Truth”, which words in ordinary language cannot reveal. |
60. Có một “Chân Lý vĩ đại còn che màn” mà ngôn từ trong ngôn ngữ thường dụng không thể hiển bày. |
61. We must always keep in mind the relativity of truth and its sequential revelation over vast periods of time. |
61. Chúng ta phải luôn ghi nhớ tính tương đối của chân lý và sự mặc khải tuần tự của nó qua những thời kỳ rất dài. |
62. No truth possible of apprehension at this time is the “whole Truth”. |
62. Không một chân lý nào có thể được lĩnh hội vào thời điểm này là “toàn bộ Chân Lý”. |
This treatise is put out in the hope that it may prove useful to all broad-minded seekers after truth and of value to all investigators into the subjective Source of all that which is tangibly objective. It aims to provide a reasonably logical plan of systemic evolution and to indicate to man the part he must play as an atomic unit in a great and corporate Whole. This fragment of the Secret Doctrine, in the turning of the evolutionary wheel, goes out to the world making no claims as to its source, its infallibility or the correctness in detail of its statements. |
Luận thư này được đưa ra với hy vọng rằng nó có thể tỏ ra hữu ích cho tất cả những ai rộng lòng tìm kiếm chân lý và có giá trị đối với mọi nhà khảo sát Nguồn Chủ Quan của tất cả những gì hữu hình khách quan. Nó nhằm cung cấp một kế hoạch tiến hóa hệ thống hợp lý và cho thấy với con người vai phần mà y phải đóng như một đơn vị nguyên tử trong một Toàn Thể vĩ đại và hợp đoàn. Mảnh đoạn này của Giáo Lý Bí Nhiệm, khi bánh xe tiến hóa chuyển lăn, được gửi ra thế giới mà không đưa ra bất cứ lời khẳng định nào về nguồn cội, về tính vô ngộ hay tính đúng đắn trong chi tiết của các phát biểu của nó. |
63. TCF is written for the “broad-minded”. |
63. TCF được viết cho những người “rộng lòng”. |
64. It attempts to offer “a reasonably logical plan of systemic evolution”. Those who read it must think both logically and intuitively. |
64. Nó cố gắng hiến tặng “một kế hoạch tiến hóa hệ thống hợp lý”. Những ai đọc nó phải tư duy cả theo lối mạch lạc lẫn trực giác. |
65. A close study of TCF may help to reveal the place of man (“an atomic unit”) within the “corporate Whole”. In short, we, as human beings, can better learn our place within the vaster system. |
65. Một khảo cứu gần cận về TCF có thể giúp hiển lộ vị trí của con người (“một đơn vị nguyên tử”) bên trong “Toàn Thể hợp đoàn”. Tóm lại, chúng ta, với tư cách con người, có thể học rõ hơn vị trí của mình trong hệ thống bao la hơn. |
66. Whether the statements made in this book are true or not is to be established by the reader. |
66. Việc các phát biểu trong cuốn sách này là đúng hay không sẽ do độc giả tự xác lập. |
No book gains anything from dogmatic claims or declarations as to the authoritative value of its source of inspiration. It should stand or fall solely on the basis of its own intrinsic worth, on the value of the suggestions made, and its power to foster the spiritual life and the intellectual apprehension of the reader. If this treatise has within it anything of truth and of reality, it will inevitably and unfailingly do its work, carry its message, and thus reach the hearts and minds of searchers everywhere. If it is of no value, and has no basis in fact, it will disappear and die, and most rightly so. All that is asked from the student of this treatise is a sympathetic approach, a willingness to consider the views put forth and that honesty and sincerity of thought which will tend to the development of the intuition, of spiritual diagnosis, and a discrimination which will lead to a rejection of the false and an appreciation of the true. |
Không một cuốn sách nào thu được lợi lộc gì từ những lời khẳng quyết giáo điều hay tuyên bố về giá trị thẩm quyền của nguồn cảm hứng của nó. Nó nên đứng vững hay gục ngã chỉ dựa trên căn bản giá trị nội tại của chính nó, trên giá trị của những gợi ý được nêu, và trên năng lực của nó trong việc nuôi dưỡng đời sống tinh thần và sự lĩnh hội trí tuệ của độc giả. Nếu luận thư này có trong nó điều gì chân thật và thực tại, nó sẽ không thể không làm công việc của mình, chuyển tải thông điệp của nó, và như thế chạm tới trái tim và trí tuệ của những người tìm kiếm ở khắp nơi. Nếu nó vô giá trị, không có nền tảng trong sự kiện, nó sẽ biến mất và chết, và như thế là đúng hơn cả. Điều duy nhất được thỉnh cầu nơi đạo sinh của luận thư này là một tiếp cận cảm thông, một thiện chí cân nhắc các quan điểm được đưa ra, và sự chân thực cùng thành tín trong tư duy—những điều sẽ nuôi dưỡng trực giác, chẩn đoán tinh thần, và khả năng phân biện dẫn tới việc khước từ điều giả và quý chuộng điều chân. |
67. While TCF goes forth with no dogmatic assertions, we are asked to maintain: |
67. Dẫu TCF được phóng ra không có lời khẳng quyết giáo điều nào, chúng ta được yêu cầu duy trì: |
1. A sympathetic approach |
1. Một tiếp cận cảm thông |
2. A willingness to consider the various points of view put forth |
2. Một thiện chí cân nhắc các quan điểm được đưa ra |
3. Honesty and sincerity of thought |
3. Tư duy thành thật và chân thành |
4. The cultivation (through honesty and sincerity of thought) of |
4. Sự tu dưỡng (qua tư duy thành thật và chân thành) của |
i. Intuition |
i. Trực giác |
ii. Spiritual diagnosis |
ii. Chẩn đoán tinh thần |
iii. Discrimination |
iii. Phân biện |
The words of the Buddha most appropriately have their place here, and make a fitting conclusion to these preliminary remarks: |
Những lời của Đức Phật hết sức thích đáng để đặt ở đây, và là một kết đoạn phù hợp cho những lời dẫn nhập này: |
THE LORD BUDDHA HAS SAID |
ĐỨC PHẬT ĐÃ DẠY |
that we must not believe in a thing said merely because it is said; nor traditions because they have been handed down from antiquity; nor rumors, as such; nor writings by sages, because sages wrote them; nor fancies that we may suspect to have been inspired in us by a Deva (that is, in presumed spiritual inspiration); nor from inferences drawn from some haphazard assumption we may have made; nor [ Page xvi ] because of what seems an analogical necessity; nor on the mere authority of our teachers or masters. But we are to believe when the writing, doctrine, or saying is corroborated by our own reason and consciousness. ”For this,” says he in concluding, “I taught you not to believe merely because you have heard, but when you believed of your consciousness, then to act accordingly and abundantly.” |
rằng chúng ta không nên tin vào một điều chỉ vì nó được nói ra; cũng không tin vào các truyền thống chỉ vì chúng đã được truyền lại từ cổ xưa; cũng không tin vào lời đồn, như chúng vốn là; cũng không tin vào các trước tác của hiền triết, chỉ vì hiền triết đã viết; cũng không tin vào những điều mà chúng ta nghi là đã được một vị Thiên thần gợi khởi trong ta (nghĩa là, cảm hứng được cho là tinh thần); cũng không tin từ những suy diễn rút ra từ vài giả định ngẫu nhiên mà ta đã đặt; cũng không tin [Page xvi] vì cái có vẻ là một tất yếu theo lối suy luận tương đồng; cũng không tin trên uy quyền thuần túy của thầy dạy hay bậc thầy của chúng ta. Nhưng chúng ta chỉ nên tin khi trước tác, giáo lý, hay lời dạy được chính lý trí và tâm thức của chúng ta chứng minh. “Vì điều này,” Ngài kết luận, “Ta dạy các ông đừng tin chỉ vì các ông đã nghe, mà khi các ông tin từ tâm thức của các ông, thì hãy hành xử tương ứng và dồi dào.” |
— Secret Doctrine III. 401. |
—Giáo Lý Bí Nhiệm III. 401. |
68. A great epistemological statement. Epistemology may be called the ‘science of knowledge’. It deals with the nature of knowing and the knowable. |
68. Một tuyên ngôn nhận thức luận vĩ đại. Nhận thức luận có thể gọi là ‘khoa học về tri thức’. Nó xử lý bản tính của sự biết và cái có thể biết. |
May this be the attitude of every reader of this ”Treatise on Cosmic Fire.” |
Nguyện đây là thái độ của mỗi độc giả “Luận về Lửa Vũ Trụ” này. |
ALICE A. BAILEY. |
ALICE A. BAILEY. |
69. The Buddha was among the wisest of men. He is knows as the “Lord of Light” and the “Lord of Wisdom”. |
69. Đức Phật là một trong những người khôn ngoan nhất. Ngài được biết là “Đức Chúa Tể của Ánh sáng” và “Đức Chúa Tể của Minh triết”. |
70. His approach to truth is cautious. He seeks to protect us from many of the usual foibles and idols of the mind. |
70. Cách tiếp cận chân lý của Ngài thận trọng. Ngài tìm bảo hộ chúng ta khỏi nhiều thói thường và thần tượng của trí năng. |
71. In the last analysis (as promoted in the Last Sermon of the Buddha), we have to rely upon ourselves. |
71. Sau cùng (như được cổ súy trong Bài Giảng Cuối Cùng của Đức Phật), chúng ta phải cậy chính mình. |
Note:—In the footnotes throughout this treatise ”The Secret Doctrine” by H. P. Blavatsky is designated by the initials S.D. The page references are to the ”Third Revised Edition.” |
Lưu ý:—Trong các chú thích suốt luận thư này, “Giáo Lý Bí Nhiệm” của H. P. Blavatsky được chỉ định bằng các chữ đầu S.D. Các tham chiếu số trang là theo “Ấn bản Sửa chữa Lần thứ Ba.” |
72. This Third Revised Edition is not readily available in print, but the many references and citations found within TCF will help us access the parts of The Secret Doctrine which are supplementary to an understanding of TCF. |
72. Ấn bản Sửa chữa Lần thứ Ba này không dễ tìm ở dạng in, nhưng nhiều tham chiếu và trích dẫn có trong TCF sẽ giúp chúng ta tiếp cận những phần của Giáo Lý Bí Nhiệm bổ trợ cho sự hiểu TCF. |
[ Page xvii ] |
[Page xvii] |
FIRE |
LỬA |
“What says the esoteric teaching with regard to Fire?” |
“Giáo huấn nội môn nói gì về Lửa?” |
Fire is the most perfect and unadulterated reflection, in Heaven as on earth, of the One Flame. It is life and death, the origin and the end of every material thing. It is divine Substance.” [Substance is still principled and matter is not] |
Lửa là phản ảnh hoàn hảo và không pha tạp nhất, trên Trời cũng như dưới đất, của Ngọn Lửa Duy Nhất. Nó là sự sống và cái chết, khởi nguyên và cứu cánh của mọi vật chất. Nó là Chất Liệu thiêng.” [Chất liệu vẫn còn là nguyên khí, còn vật chất thì không] |
— Secret Doctrine I. 146. |
—Giáo Lý Bí Nhiệm I. 146. |
73. We will try to come to an understanding of some essential factors: Flame, Fire and Divine Substance. |
73. Chúng ta sẽ cố gắng đi đến sự thấu hiểu một vài yếu tố cốt yếu: Ngọn Lửa, Lửa và Chất Liệu Thiêng Liêng. |
74. “Heaven” represents the higher dimensions of nature. With respect to the cosmic physical plane, “Heaven” may be considered equivalent the four cosmic ethers. |
74. “Trời” đại diện cho các chiều kích cao hơn của thiên nhiên. Xét trong bình diện cõi hồng trần vũ trụ, “Trời” có thể được xem như tương đương bốn cõi dĩ thái vũ trụ. |
75. The “One Flame” is the One Reality, Pure Being. “The spark hangs from the flame by the finest thread of Fohat.” (TCF 773) |
75. “Ngọn Lửa Duy Nhất” là Thực Tại Duy Nhất, Chính Hữu. “Tia lửa treo vào ngọn lửa bởi sợi Fohat mảnh nhất.” (TCF 773) |
76. “Fire” and “Flame” are often used interchangeably, but when thinking of the “One Flame”, it must be considered the origin of “Fire” and of all kinds of fires. |
76. “Lửa” và “Ngọn Lửa” thường được dùng thay thế nhau, nhưng khi nghĩ về “Ngọn Lửa Duy Nhất”, nó phải được xem là khởi nguyên của “Lửa” và của mọi loại lửa. |
77. Thus, “Fire” in this context, it to be considered the reflection of Flame. |
77. Vậy “Lửa” trong ngữ cảnh này phải được xem như phản ảnh của Ngọn Lửa. |
78. Philosophically, “Flame” is the noumenon of “Fire”, which is the phenomenon of “Flame”. |
78. Về triết học, “Ngọn Lửa” là bản thể (noumenon) của “Lửa”, vốn là hiện tượng (phenomenon) của “Ngọn Lửa”. |
79. Does pure flame burn anything? Perhaps it does not. As there is naught else but Pure Being, Flame consumes itself and can be considered Self-existent. |
79. Ngọn lửa tinh ròng có thiêu đốt gì chăng? Có lẽ là không. Vì ngoài Chính Hữu ra chẳng còn gì khác, Ngọn Lửa tự thiêu chính mình và có thể được xem là Tự tại. |
80. When that which flames is dependent upon something to burn, you have fire, but Flame (in this ultimate context) may considered Self-consuming. Flame has only itself to consume. This is another way of saying that Pure Being is Self-sustaining. |
80. Khi thứ đang bùng cháy tùy thuộc vào cái khác để thiêu đốt, bạn có lửa; nhưng Ngọn Lửa (trong ngữ cảnh cứu cánh này) có thể được xem là Tự thiêu. Ngọn Lửa chỉ có chính nó để thiêu. Đây là một cách khác để nói rằng Chính Hữu Tinh Ròn là Tự duy trì. |
81. Fires descend from the One Flame; analogically, God can only create from out Himself. (What else is there?) |
81. Các lửa giáng hạ từ Ngọn Lửa Duy Nhất; theo lối tỷ dụ, Thượng đế chỉ có thể sáng tạo từ chính Ngài. (Ngoài ra còn gì nữa?) |
82. Flame is pure essence and even “fire electric” is a reflection of it. |
82. Ngọn Lửa là tinh túy thuần khiết và ngay cả “lửa điện” cũng là một phản ảnh của nó. |
83. Pure Being is the ‘Unperceived Perceiver’, the ‘Ultimate Subject’. Flame is the ‘Ultimate Fire’. Flame abides as Essence throughout the duration of every universe, just as the Unmanifested Logos similarly abides. |
83. Chính Hữu là ‘Kẻ Tri Giác Bất khả tri’, ‘Chủ thể Tối hậu’. Ngọn Lửa là ‘Lửa Tối hậu’. Ngọn Lửa tồn tại như Tinh túy suốt thời độ của mọi vũ trụ, như Đấng Thượng đế Không Biểu Hiện cũng tồn tại như vậy. |
84. Essential Flame is the Great Breath, the One Essential Motion. The Great Breath has no beginning and no end. From this perspective, Breath and Flame are equivalent. |
84. Ngọn Lửa Tinh Túy là Đại Hơi Thở, Nhất Cử Tinh Túy. Đại Hơi Thở không có khởi đầu và không có tận cùng. Từ phối cảnh này, Hơi Thở và Ngọn Lửa là tương đương. |
85. The three aspects of divinity “Father”, “Son” and “Holy Spirit” are “Fires”. Flame, however, is pure Life/Being, of which “Father”, “Son” and “Holy Spirit” are aspects. |
85. Ba phương diện của thiêng liêng “Cha”, “Con” và “Thánh Linh” là “Các Lửa”. Ngọn Lửa, tuy nhiên, là Sự Sống/Chính Hữu thuần túy, mà “Cha”, “Con” và “Thánh Linh” là những phương diện. |
86. Do not expect that there will be an easy consistency of terminology in these matters. Even in Theosophical works and charts, the terminology and the meaning of terms seem to vary. |
86. Đừng mong đợi có một sự nhất quán dễ dàng về thuật ngữ trong những vấn đề này. Ngay cả trong các tác phẩm và đồ biểu Thông Thiên Học, thuật ngữ và ý nghĩa của các thuật ngữ dường như biến đổi. |
87. If we say of Fire that “it is life and death, the origin and the end of every material thing”, we mean that all things are both created and destroyed by Fire. The various fires in combination or association are the creation of material things; the various fires in dissociation are the destruction of all material things. |
87. Nếu chúng ta nói về Lửa rằng “nó là sự sống và cái chết, khởi nguyên và cứu cánh của mọi vật chất”, chúng ta có ý rằng mọi vật đều được tạo tác và được tiêu hủy bởi Lửa. Các lửa khác nhau kết hợp hay liên kết chính là sự sáng tạo các vật chất; các lửa khác nhau phân ly chính là sự phá hủy mọi vật chất. |
88. The true origin and end of every material thing is the Divine Flame or Pure Being. |
88. Khởi nguyên và cứu cánh đích thực của mọi vật chất là Ngọn Lửa Thiêng Liêng hay Chính Hữu. |
89. If we call Fire by the term, “Divine Substance”, (as suggested above) we are reminded of the “Sea of Fire” on the systemic logoic plane. This plane, in relation to the cosmic physical plane , is the ‘location’ of that which can be considered systemic Mulaprakriti, but not of universal Mulaprakriti. When we think of Mulaprakriti in relation the systemic logoic plane, we are thinking only from the perspective of our solar system, and, instead of thinking of that which is truly homogeneous , we are dealing with differentiated matter (though matter of the least complex kind—systemically speaking—matter ‘nearest’ to homogeneity). The matter of the first subplane of the logoic plane approximates homogeneity more completely that any other matter in our solar system, but is still far from homogeneous. In other words, the first subplane matter of the systemic logoic plane is not really Universal Mulaprakriti. |
89. Nếu chúng ta gọi Lửa bằng thuật ngữ “Chất Liệu Thiêng Liêng” (như gợi ý phía trên) chúng ta được nhắc nhớ đến “Biển Lửa” trên cõi logoic hệ thống. Cõi này, trong tương quan với cõi hồng trần vũ trụ , là ‘địa hạt’ của cái có thể được xem là Mulaprakriti hệ thống , nhưng không phải là Mulaprakriti vũ trụ . Khi chúng ta nghĩ về Mulaprakriti trong tương quan với cõi logoic hệ thống, chúng ta chỉ đang suy tư từ phối cảnh của Thái dương hệ của chúng ta, và, thay vì nghĩ về cái thực sự đồng nhất tính , chúng ta đang xử lý chất liệu đã biệt phân (dù là loại chất liệu ít phức hợp nhất—nói theo hệ thống—chất liệu ‘gần’ với đồng nhất tính nhất). Chất liệu của cõi phụ thứ nhất của cõi logoic hệ thống tiệm cận tính đồng nhất hoàn toàn hơn bất kỳ chất liệu nào khác trong Thái dương hệ của chúng ta, nhưng vẫn còn xa với đồng nhất tính. Nói cách khác, chất liệu cõi phụ thứ nhất của cõi logoic hệ thống thật ra không phải là Mulaprakriti Vũ trụ. |
90. Philosophically, ‘Universal Mulaprakriti (i.e., Universal Pre-Genetic Matter) is the reflection or Self-perception of the Universal Spirit’. That Universal Spirit (or Universal Logos) is Flame expressing (in emanation) as a multiplicity Fires. |
90. Về triết học, ‘Mulaprakriti Vũ trụ (tức Chất tiền nguyên vũ trụ chưa biệt hóa) là phản ảnh hay Tự-quán của Thần Linh Vũ trụ’. Thần Linh Vũ trụ (hay Thượng đế Vũ Trụ) là Ngọn Lửa biểu hiện (trong xuất lộ) như vô vàn Các Lửa. |
91. We might say that ‘Fire-in-Mulaprakriti (taking Mulaprakriti as universal undifferentiated, “pre-genetic substance”) substands all manifestation, and is, thus, ‘sub-stance’. |
91. Chúng ta có thể nói rằng ‘Lửa-trong-Mulaprakriti (xem Mulaprakriti như chất liệu tiền nguyên vũ trụ đồng nhất, “tiền di truyền”) nâng đỡ mọi biểu lộ, và như vậy là ‘chất-liệu’ (sub-stance). |
92. Thus, when considering matter and substance as different, it is possible to think of Fire as substance. Universal Mulaprakriti, would then, be the ‘Self-reflection of the one homogeneous Divine Flame”. Fire (the active emanation of that One Flame) would work within Universal Mulaprakriti creating the differentiated universe. |
92. Vì thế, khi xem xét vật chất và chất liệu như khác nhau, có thể nghĩ về Lửa như chất liệu. Mulaprakriti Vũ trụ, Do đó, là ‘Tự-phản chiếu của Ngọn Lửa đồng nhất thiêng liêng’. Lửa (xuất lộ tích cực của Ngọn Lửa Duy Nhất ấy) sẽ hoạt dụng trong Mulaprakriti Vũ trụ tạo dựng vũ trụ biệt phân. |
93. Within our solar system, it would seem that the Fires of Spirit work upon relatively undifferentiated matter. But there may be problem with this supposition. |
93. Bên trong Thái dương hệ của chúng ta, dường như Các Lửa của Thần Linh tác động trên chất liệu tương đối chưa biệt phân. Nhưng có thể có vấn đề với giả định này. |
94. Metaphysical problem to be resolved: Do the ‘Creative Fires’ actually work upon universal, homogeneous, undifferentiated, pre-genetic matter (i.e., Universal Mulaprakriti) or do they work upon differentiated matter (which, even in its most homogenous condition is far from being Universal Mulaprakriti)? What we are asking is, “Is Universal Mulaprakriti the ‘Play Stuff’ of all great Creative Logoi, or only the ‘Play Stuff’ of the Spirit Aspect of the ‘ First Universal Logoic Trinity’? Universal Mulaprakriti cannot be confined to any particular plane or subplane in cosmos as it is the Source of all planes and subplanes. |
94. Vấn đề siêu hình cần được giải quyết: Liệu ‘Các Lửa Sáng Tạo’ thực sự tác động trên chất liệu tiền nguyên vũ trụ đồng nhất, chưa biệt hóa, tiền di truyền (tức Mulaprakriti Vũ trụ) hay Các Lửa tác động trên chất liệu đã biệt phân (mà, ngay cả trong điều kiện đồng nhất nhất , vẫn còn xa mới là Mulaprakriti Vũ trụ)? Điều chúng ta đang hỏi là, “Phải chăng Mulaprakriti Vũ trụ là ‘chất liệu chơi đùa’ của mọi Thượng đế Sáng Tạo vĩ đại, hay chỉ là ‘chất liệu chơi đùa’ của Phương Diện Thần Linh của ‘ Ngôi Thứ Nhất trong Tam Vị Thượng đế Vũ trụ’? Mulaprakriti Vũ trụ không thể bị giới hạn trong bất kỳ cõi hay cõi phụ nào trong vũ trụ vì nó là Nguồn của mọi cõi và cõi phụ. |
95. True Divine Substance however is not that which has been created by any Logos (such as the Third Universal Logos Who differentiated pre-genetic matter into its manifold parts). True Divine Substance (from the universal perspective ) is Pure Being, Itself. |
95. Tuy nhiên, Chất Liệu Thiêng Liêng đích thực không phải là cái đã được sáng tạo bởi bất kỳ Thượng đế nào (như Ngôi Ba của Thượng đế Vũ Trụ, Đấng đã biệt phân chất liệu tiền di truyền thành vô vàn bộ phận của nó). Chất Liệu Thiêng Liêng đích thực (từ phối cảnh vũ trụ ) là Chính Hữu Thuần Túy, Tự Thân. |
96. When we say this, we are using word “Substance” in a way somewhat in the manner that the philosopher Spinoza used it: Substance, for him was not only infinite, but was the INFINITE—i.e., the INFINITE GOD/DEITY. For him, “Substance” was ‘SUBSTANCE’. |
96. Khi chúng ta nói điều này, chúng ta dùng từ “Chất liệu” theo một cách nào đó tương tự lối mà triết gia Spinoza đã dùng: đối với Ông, Chất liệu không chỉ là vô hạn, mà là sự VÔ HẠN—tức là, VỊ THƯỢNG ĐẾ VÔ HẠN. Đối với Ông, “Chất liệu” là ‘CHẤT LIỆU’. |
97. It would seem that Spinoza’s definition of substance was very much deeper than the one we are using in relation to HPB’s statement above concerning “divine Substance”, for Spinoza equated Substance (really SUBSTANCE) with the Theosophical ABSOLUTE, the INFINITE DEITY. |
97. Có vẻ như định nghĩa về chất liệu của Spinoza sâu xa hơn nhiều so với cách chúng ta đang dùng liên hệ với phát biểu của HPB bên trên về “Chất liệu thiêng liêng”, vì Spinoza đã đồng nhất Chất liệu (thực ra là CHẤT LIỆU) với TUYỆT ĐỐI theo Theosophy, VỊ THƯỢNG ĐẾ VÔ HẠN. |
98. Returning to intra-Universe considerations, we might say that “Flame” antedates any of the Three “Outpourings”. The very word, “Outpouring” suggests an emanation from that which already exists. |
98. Trở lại các xem xét nội-trong Vũ trụ, chúng ta có thể nói “Ngọn Lửa” có trước bất kỳ trong Ba “Lần tuôn đổ”. Chính từ “tuôn đổ” đã gợi một sự xuất lộ từ cái vốn đã hiện hữu. |
99. Divine Substance (considered as Fire ), therefore, is not matter, for Fire works upon matter which already exists to be worked upon. |
99. Do đó, Chất liệu Thiêng liêng (được xét như Lửa ) không phải là vật chất, vì Lửa tác động lên vật chất vốn đã hiện hữu để cho Ngài tác động. |
100. Flame, when considered universally, reaches far beyond our solar system. |
100. Khi được xét trên bình diện vũ trụ, Ngọn Lửa vươn xa vượt ngoài hệ mặt trời của chúng ta. |
101. Universally considered, Flame (as the Divine Flame) antedates cosmic emanation of any kind. Flame is the Source if the three Primary Universal Emanations—Universal Electric Fire, Universal Solar Fire and Universal Fire by Friction. |
101. Xét theo tính vũ trụ, Ngọn Lửa (như Ngọn Lửa Thiêng) có trước mọi xuất lộ vũ trụ thuộc bất kỳ loại nào. Ngọn Lửa là Nguồn của ba Xuất lộ Vũ trụ Sơ nguyên—Lửa Điện Vũ trụ, Lửa Thái dương Vũ trụ và Lửa do ma sát Vũ trụ. |
102. Two summary metaphysical reflections emerge from these rather abstract considerations: |
102. Từ các suy niệm siêu hình khá trừu tượng này nảy ra hai kết luận tóm yếu: |
1. Flame (the universal “Divine Flame”) is a conditioned “reflection” of the ABSOLUTE. The term ‘conditioned emanation’ can also be used. |
1. Ngọn Lửa (tức “Ngọn Lửa Thiêng” vũ trụ) là một “phản chiếu” có điều kiện của TUYỆT ĐỐI. Cũng có thể dùng thuật ngữ ‘ xuất lộ có điều kiện’. |
2. Fire is a ‘reflection’ or emanation of the Divine Flame. |
2. Lửa là một ‘phản chiếu’ hay một xuất lộ của Ngọn Lửa Thiêng. |
103. The universe is created through Self-perception. |
103. Vũ trụ được tạo nên qua Tự-tri giác. |
104. From this perspective, the Unmanifested Logos is Flame , the point of Pure Being within the Trinity of “Electric Fire”/Father, “Solar Fire”/ “Son and “Fire by Friction” / “Holy Spirit”. |
104. Từ viễn kiến này, Thượng đế Không Biểu Hiện là Ngọn Lửa, điểm của Bản Thể Thuần Túy bên trong Bộ Ba “Lửa Điện”/Cha, “Lửa Thái dương”/ “Con” và “Lửa do ma sát” / “Chúa Thánh Thần”. |
105. It should be noted that this definition of the “Unmanifested Logos” is different from that put forward in the beginning of TCF. There is always a danger of putting forth three ‘Originators’ and forgetting the fourth factor.. As here presented, however, the “Unmanifested Logos” is the “Point within the Triangle” or the ‘Peak of the Universal Tetrahedron’, and thus the one preceding the three, making, in all, four. |
105. Cần lưu ý rằng định nghĩa về “Thượng đế Không Biểu Hiện” này khác với định nghĩa đưa ra ở phần mở đầu của Luận về Lửa Vũ Trụ. Luôn có một mối nguy khi đưa ra ba ‘Đấng Khai Mở’ và quên đi nhân tố thứ tư.. Tuy nhiên, như trình bày ở đây, “Thượng đế Không Biểu Hiện” là “Điểm bên trong Tam giác” hay ‘Đỉnh của Khối Tứ Diện Vũ trụ’, và như thế là một nhân trước ba, khiến tổng cộng thành bốn. |
106. Thus, the Universal Flame is ‘Pure-Being-in-Universe’. |
106. Như Do đó, Ngọn Lửa Vũ trụ là ‘Bản-Thể-Thuần-Túy-trong-Vũ-trụ’. |
107. Is Flame, then, finite or infinite? In one respect, Flame is finite , because the Universe (of which Flame is the ‘First Intelligible Cause’) ends repeatedly, cyclically, forever. |
107. Vậy Ngọn Lửa là hữu hạn hay vô hạn? Ở một nghĩa nào đó, Ngọn Lửa là hữu hạn, vì Vũ trụ (trong đó Ngọn Lửa là ‘Nguyên Nhân Có thể hiểu Đầu tiên’) cứ chấm dứt lặp đi lặp lại, theo chu kỳ, mãi mãi . |
108. The real first cause (which is not intelligible ) is the ABSOLUTE (which cannot act, but from which ‘arises’ the ‘RAY’ {the “RAY of the ABSOLUTE”} which is the ORIGIN of successive universes. |
108. Nguyên nhân đầu tiên thực (cái vốn không có thể hiểu ) là TUYỆT ĐỐI (vốn không thể hành động, nhưng từ đó ‘khởi’ ra ‘TIA’ {“TIA của TUYỆT ĐỐI”} là KHỞI NGUỒN của các vũ trụ kế tiếp nhau. |
109. Flame (considered as an extension of the “RAY of the ABSOLUTE”) is, from our perspective, ever-recurring and virtually infinite, because it is, conceivably, the ‘Representative’-in-Cosmos of the ABSOLUTE. (This must be pondered further) |
109. Ngọn Lửa (được xét như một sự mở rộng của “TIA của TUYỆT ĐỐI”) là, từ viễn kiến của chúng ta, luôn-tái-khởi và hầu như vô hạn, vì Ngài, có thể quan niệm được, là ‘Vị Đại-diện’-trong-Vũ-trụ của TUYỆT ĐỐI. (Điều này cần được chiêm ngưỡng thêm) |
110. Is the ‘Universal Trinity’ to be considered Flame or Fire? It is to be considered as Fire deriving (emanating from) Flame . |
110. ‘Bộ Ba Vũ trụ’ được coi là Ngọn Lửa hay Lửa? Bộ Ba ấy được coi là Lửa phát sinh (xuất lộ từ) Ngọn Lửa. |
111. Philosophically, we might say that ‘Flame is the manifest RAY of the ABSOLUTE’ and is thus the ‘ presence-in-cosmos of that which arose in the ABSOLUTE ’ |
111. Về mặt triết học, chúng ta có thể nói rằng ‘Ngọn Lửa là TIA hiển lộ của TUYỆT ĐỐI’ và như thế là ‘ sự-hiện-diện-trong-vũ-trụ của cái khởi lên trong TUYỆT ĐỐI ’ |
112. There are some equivalences we must consider: |
112. Có vài tương đương mà chúng ta phải xét: |
1. the ‘RAY of the ABSOLUTE’ |
1. ‘TIA của TUYỆT ĐỐI’ |
2. the ‘FIRST MOVEMENT’ |
2. ‘VẬN ĐỘNG ĐẦU TIÊN’ |
3. the ‘GREAT EXHALATION’ |
3. ‘ĐẠI HƠI THỞ THỔI RA’ |
4. the NOUMENON of Flame, i.e., the ‘FLAME’ of Flame |
4. Hiện Thể (Noumenon) của Ngọn Lửa, tức ‘NGỌN LỬA’ của Ngọn Lửa |
113. Out of the foregoing arise that which can be expressed as additional equivalences: |
113. Từ những điều vừa nêu, nảy sinh những gì có thể biểu đạt như các tương đương bổ sung: |
1. the ‘Universal’ Flame—(i.e., not the ‘FLAME of the Flame’) |
1. ‘Ngọn Lửa’ Vũ trụ—(tức là, không phải ‘NGỌN LỬA của Ngọn Lửa’) |
2. Pure Being (cosmically considered) |
2. Bản Thể Thuần Túy (xét trên bình diện vũ trụ) |
3. The Essential Universal Monad |
3. Chân thần Vũ trụ Bản chất |
4. The Unmanifested Logos |
4. Thượng đế Không Biểu Hiện |
5. The ‘Universal Point’ (within the Universal Triangle) |
5. ‘Điểm Vũ trụ’ (bên trong Tam giác Vũ trụ) |
6. The Universal Spirit |
6. Tinh thần Vũ trụ |
7. The ‘Cosmic Primordial Particle’ |
7. ‘Hạt Nguyên Sơ Vũ trụ’ |
8. Universal Life pervading Universal Spirit, Universal Soul, Universal Matter |
8. Sự Sống Vũ trụ thấm nhuần Tinh thần Vũ trụ, Linh hồn Vũ trụ, Vật chất Vũ trụ |
114. The ‘RAY of the ABSOLUTE’ is the evidence of ‘Perpetual Super-Cosmic Dualism’ |
114. ‘TIA của TUYỆT ĐỐI’ là bằng chứng của ‘Nhị nguyên Siêu-Vũ trụ Vĩnh cửu’ |
115. The flashing forth and retraction of the GREAT RAY is: |
115. Sự lóe hiện rồi thu hồi của ĐẠI TIA là: |
1. Super-Cosmic PERPETUAL MOTION |
1. CHUYỂN ĐỘNG VĨNH CỬU Siêu-Vũ trụ |
2. The ‘GREAT BREATH’ |
2. ‘ĐẠI HƠI THỞ’ |
116. This |
116. Điều này |
Our earth and man (are) the products of the Three Fires. |
Trái Đất của chúng ta và con người (là) sản phẩm của Ba Ngọn Lửa. |
— Secret Doctrine II. 258. |
—Giáo Lý Bí Nhiệm II. 258. |
117. And his is true of all things in universe, for the Three Fires are, ultimately , the ‘Universal Trinity’, which, in a way, springs immediately out of the One—the ‘Omnipresent Point within the Triangle’ |
117. Và điều này đúng với mọi sự trong vũ trụ, vì Ba Ngọn Lửa, rốt ráo, là ‘Bộ Ba Vũ trụ’, mà theo một nghĩa, bật ra trực tiếp từ Đấng Một—‘Điểm Hiện hữu Khắp Nơi ở trong Tam giác’ |
Fire and flame destroy the body of an Arhat; their essence makes him immortal. |
Lửa và ngọn lửa hủy diệt thể của một A-la-hán; bản thể của chúng làm Ngài trở nên bất tử. |
— Secret Doctrine I. 35. |
—Giáo Lý Bí Nhiệm I. 35. |
118. The word “flame” is not in capital letters, so it does not mean “Flame” (as Pure Being). Could “fire” here mean Solar Fire and “flame”, Fire-by-Friction? If so, this type of “flame” would be evidence of a more objective kind of Fire. Fire by Friction is a more objective fire than Solar Fire. |
118. Từ “ngọn lửa” ở đây không viết hoa, nên nó không có nghĩa “Ngọn Lửa” (như Bản Thể Thuần Túy). Liệu “lửa” ở đây có thể là Lửa Thái dương và “ngọn lửa” là Lửa do ma sát? Nếu Do đó, kiểu “ngọn lửa” này sẽ là bằng chứng của một loại Lửa khách quan hơn. Lửa do ma sát là một loại lửa khách quan hơn Lửa Thái dương. |
119. The “body” here referred to is the “causal body”. According to the Tibetan’s descriptions of this destruction, all three types of fire contribute to the destruction of the causal body. |
119. “Thể” được nhắc đến ở đây là “thể nguyên nhân”. Theo các mô tả của Chân sư Tây Tạng về sự hủy diệt này, cả ba loại lửa đều góp phần vào việc hủy diệt thể nguyên nhân. |
120. The word “essence” refers to the One Flame. The immortality of any being arises from the fact that that being is essentially the “One Ray of the ABSOLUTE”. |
120. Từ “bản chất” chỉ về Ngọn Lửa Duy Nhất. Sự bất tử của bất kỳ hữu thể nào phát sinh từ sự kiện hữu thể đó vốn bản chất là “Một Tia của TUYỆT ĐỐI”. |
121. The term “Arhat” means an initiate of the fourth degree. |
121. Thuật ngữ “A-la-hán” chỉ một điểm đạo đồ của cấp bậc thứ tư. |
122. Man is already immortal and has only to discover that fact. |
122. Con người đã bất tử và chỉ cần khám phá ra sự kiện ấy. |
123. At the heart of the monad is the “Ray of the Absolute”. The monad (as we usually think about it) is but a temporarily localization for the expression of the a ray within the “One Ray of the ABSOLUTE” |
123. Ở tâm điểm của chân thần có “Tia của Tuyệt Đối”. Chân thần (theo cách chúng ta thường nghĩ về nó) chỉ là một sự định vị tạm thời cho việc biểu lộ của một tia bên trong “Một Tia của TUYỆT ĐỐI” |
THE THREE FIRES |
BA NGỌN LỬA |
I. The Internal Fire or Fire by Friction. |
I. Nội Hỏa hay Lửa do ma sát. |
“There is heat internal and heat external in every atom, the breath of the Father (Spirit) and the breath (or heat) of the Mother (matter).” |
“Có nhiệt nội tại và nhiệt ngoại tại trong mọi nguyên tử, hơi thở của Cha (Tinh thần) và hơi thở (hay nhiệt) của Mẹ (vật chất).” |
— Secret Doctrine I. 112. |
—Giáo Lý Bí Nhiệm I. 112. |
The celestial Ocean, the ‘Ether . . . . is the Breath of the Father, the life-giving principle, the Mother, the Holy Spirit, . . . . for these are not separated, and their union is LIFE.” SD I 75 |
Đại Dương thiên thượng, ‘Dĩ thái . . . . là Hơi Thở của Cha, nguyên khí ban sự sống, Mẹ, Chúa Thánh Thần, . . . . vì những điều này không tách rời, và sự hợp nhất của chúng là SỰ SỐNG.” GLBN I 75 |
124. Note that “breath” is equated with “heat”. “Heat” is essentially motion, and breath is the cause of motion (as usually perceived), though, ultimately, breath is motion, itself. . The one beginningless, endless, perpetual motion is the “Great Breath”. |
124. Lưu ý rằng “hơi thở” được đồng nhất với “nhiệt”. “Nhiệt” về bản chất là chuyển động, và hơi thở là nguyên nhân của chuyển động (như thường được tri nhận), dù rốt ráo, hơi thở chính là chuyển động tự thân. . Chuyển động vĩnh cửu, vô thủy vô chung duy nhất là “Đại Hơi Thở”. |
125. If “heat” is considered to be ‘that which activates’ (for heat is measured by the degree of atomic or particulate activation), then the similarity between “heat” and “breath” is readily seen, for, occultly, “breath” is the great activator. |
125. Nếu xem “nhiệt” là ‘cái gây hoạt hóa’ (vì nhiệt được đo bằng mức độ hoạt hóa nguyên tử hay hạt), thì sự tương đồng giữa “nhiệt” và “hơi thở” trở nên hiển nhiên, vì, theo huyền môn, “hơi thở” là nhà hoạt hóa vĩ đại. |
126. We are dealing here with twofold internal fire—the fire of matter and the fire of ether. |
126. Ở đây chúng ta đang đề cập đến nội hỏa lưỡng phân—lửa của vật chất và lửa của dĩ thái. |
127. It may be that HPB is using the terms “internal” and “external” in a special sense, different from the way DK develops these terms. In this case, it seems the term “internal” relates to Father (Spirit) and “external” to Mother (matter). When DK uses the term “internal” (especially as it is related to fire), He means a ‘lower’ and more material type of fire, with a higher type of fire “radiatory fire” being more “external” in the sense that it is not found in the depths of matter. |
127. Có thể HPB đang dùng các thuật ngữ “nội tại” và “ngoại tại” theo một nghĩa đặc biệt, khác với cách Chân sư DK phát triển các thuật ngữ này. Trong trường hợp này, có vẻ “nội tại” liên hệ đến Cha (Tinh thần) và “ngoại tại” đến Mẹ (vật chất). Khi Chân sư DK dùng thuật ngữ “nội tại” (nhất là liên hệ đến lửa), Ngài muốn nói đến một loại lửa ‘thấp’ và vật chất hơn, còn một loại lửa cao hơn là “lửa bức xạ” lại “ngoại tại” hơn theo nghĩa nó không được tìm thấy trong chiều sâu của vật chất. |
128. However, the “Breath of the Father (Spirit)” could be considered “external” to the recipient of that Breath. |
128. Tuy nhiên, “Hơi Thở của Cha (Tinh thần)” có thể được coi là “ngoại tại” đối với đối tượng tiếp nhận Hơi Thở ấy. |
129. The order or terms found in the sentence, however, makes HPB’s use of “internal” and “external” seem different from the one that DK develops in TCF. |
129. Mặc dù Do đó, trật tự các thuật ngữ trong câu văn khiến cho cách dùng “nội tại” và “ngoại tại” của HPB có vẻ khác với cách mà Chân sư DK triển khai trong Luận về Lửa Vũ Trụ. |
130. Points Emerging in Group Discussion: |
130. Những Điểm Nổi Lên Trong Thảo Luận Nhóm: |
1. The very first pre-universal MOVEMENT is a BREATH OF FLAME |
1. VẬN ĐỘNG tiền-vũ-trụ đầu tiên là MỘT HƠI THỞ CỦA NGỌN LỬA |
2. The GREAT BREATH is PERPETUAL MOTION. |
2. ĐẠI HƠI THỞ chính là CHUYỂN ĐỘNG VĨNH CỬU. |
3. The most Fundamental Duality appears as the apparent alternation between NOTHINGNESS and Somethingness—even though there is a FUNDAMENTAL MOTIONLESSNESS which is predicated of THE BOUNDLESS IMMUTABLE PRINCIPLE |
3. Nhị nguyên Căn Bản xuất hiện như sự luân phiên có vẻ giữa HƯ VÔ và Hữu-thể—dù vẫn có một TĨNH TẠI CĂN BẢN được quy gán cho NGUYÊN LÝ VÔ BIÊN BẤT BIẾN |
4. Thus, there is a seemingly inherent contradiction at the ROOT OF BEING. |
4. Vậy nên, có một mâu thuẫn cố hữu ở CĂN NGUYÊN CỦA BẢN THỂ. |
i. Inviolate IMMUTABILITY, |
i. TÍNH BẤT KHẢ XÂM PHẠM CỦA CÁI BẤT BIẾN, |
ii. and yet PERPETUAL MOTION—or PERPETUAL MUTABILITY |
ii. và song song CHUYỂN ĐỘNG VĨNH CỬU—hoặc TÍNH DỊ BIẾN VĨNH CỬU |
5. Both PERPETUAL MOTION and ABSOLUTE IMMUTABILITY are built into the nature of things. |
5. Cả CHUYỂN ĐỘNG VĨNH CỬU và TÍNH BẤT BIẾN TUYỆT ĐỐI đều được cài đặt vào bản tính của các sự vật. |
6. If the first two Fundamentals of the Secret Doctrine are to be given credence, this fundamental contradiction cannot be escaped. |
6. Nếu hai Yếu Lý đầu tiên của Giáo Lý Bí Nhiệm được tín nhận, mâu thuẫn căn bản này không thể tránh. |
II. The Fire of Mind or Solar Fire. |
II. Lửa của Trí hay Lửa Thái dương. |
“ The fire of knowledge burns up all action on the plane of illusion, therefore those who have acquired it and are emancipated are called ‘Fires.’” |
“Lửa của tri thức thiêu đốt mọi hành động trên cõi ảo tưởng, vì vậy những ai đã đạt được nó và được giải thoát được gọi là ‘Những Ngọn Lửa.’” |
— Secret Doctrine I.114. |
—Giáo Lý Bí Nhiệm I.114. |
131. We are dealing with true knowledge and not the relative, fallible knowledge of the concrete mind. |
131. Ở đây chúng ta xử lý tri thức chân thật chứ không phải tri thức tương đối, sai lầm của hạ trí cụ thể. |
132. From the high perspective, the “plane of illusion” may be considered the eighteen lower subplanes of the systemic physical plane. |
132. Từ viễn kiến cao, “cõi ảo tưởng” có thể được coi là mười tám cõi phụ thấp của cõi hồng trần vũ trụ. |
133. The “plane of illusion” may also be considered the plane of lower mind, and the burning here reference is the overcoming of the illusions of the lower mind. |
133. “Cõi ảo tưởng” cũng có thể được coi là cõi của hạ trí, và việc ‘thiêu đốt’ được nhắc ở đây là sự vượt thắng các ảo tưởng của hạ trí. |
134. Buddhi, or intuition, is necessary for the destruction of illusion (just as mind is necessary for the destruction of glamor), so in this “fire of knowledge” some element of “straight knowledge” or buddhi has to be present. |
134. Bồ đề, hay trực giác, là điều cần thiết cho sự hủy diệt ảo tưởng (cũng như trí tuệ là điều cần thiết cho sự hủy diệt ảo cảm), nên trong “lửa của tri thức” này tất yếu phải có yếu tố của “tri thức trực chỉ” hay bồ đề. |
135. In a wider sense, the plane of illusion may be considered, the physical, astral, and mental systemic planes”. The term “illusion” would then be used generally, as meaning any kind of mistake or distortion and would be equivalent to the Sanskrit term, “Maya”. The higher mind (soul-mind and triadal mind) overcomes the usual illusions encountered in the three worlds—i.e., on the eighteen lower subplanes of the cosmic physical plane. |
135. Theo nghĩa rộng hơn, “cõi ảo tưởng” có thể được coi là “các cõi hồng trần, cảm dục và trí tuệ” của hệ thống. Thuật ngữ “ảo tưởng” khi ấy sẽ được dùng một cách tổng quát, nghĩa là bất kỳ kiểu sai lầm hay méo mó nào và sẽ tương đương với thuật ngữ Sanskrit “Maya”. Thượng trí (trí linh hồn và trí của Tam Nguyên Tinh Thần) vượt thắng các ảo tưởng thường gặp trong ba cõi—tức trên mười tám cõi phụ thấp của cõi hồng trần vũ trụ. |
136. It is not just any kind of knowledge that overcomes illusion but, rather, “straight knowledge”, which is the intuition, pure reason. |
136. Không phải bất kỳ kiểu tri thức nào cũng vượt thắng ảo tưởng mà là “tri thức trực chỉ”, tức trực giác, lý trí thuần khiết. |
137. On a higher turn of the spiral, could the “fire of knowledge” be related to atma, for the atmic plane (being the third plane) is, therefore, a mental plane? If so, then in a higher and wider sense, all the fires of the spiritual triad would be the “fire of knowledge”. |
137. Ở một vòng xoáy cao hơn, liệu “lửa của tri thức” có liên hệ với atma chăng, vì cõi atma (là cõi thứ ba) do đó là một cõi trí ? Nếu Do đó, ở một nghĩa cao và rộng hơn, mọi ngọn lửa của Tam Nguyên Tinh Thần đều sẽ là “lửa của tri thức”. |
138. Is the spiritual triad solar fire or is it electric fire? Or some combination? Probably some combination, because the spiritual triad has the same ray as the causal body (which, therefore, relates it to the solar fire manifesting through the casual body), but the spiritual triad is considered to be the personality expression of the monad (and the monad is that part of ourselves which relates, generically, to the first ray and to electric fire. |
138. Tam Nguyên Tinh Thần là lửa thái dương hay là lửa điện? Hay là sự kết hợp? Có lẽ là sự kết hợp, vì Tam Nguyên Tinh Thần có cùng cung với thể nguyên nhân (do vậy liên hệ nó với lửa thái dương biểu hiện qua thể nguyên nhân), nhưng Tam Nguyên Tinh Thần lại được xem là sự biểu hiện phàm ngã của chân thần (và chân thần là phần của chính chúng ta vốn liên hệ tổng quát với cung một và với lửa điện). |
139. One who is liberated from the causal body is called a “fire”. And a “fire” is a “soul”. |
139. Kẻ được giải thoát khỏi thể nguyên nhân được gọi là một “ngọn lửa”. Và một “ngọn lửa” là một “linh hồn”. |
140. A true soul is a spiritual triad. The causal body is but the ‘shroud of the soul’. |
140. Một linh hồn đích thực là một Tam Nguyên Tinh Thần. Thể nguyên nhân chỉ là ‘tấm khâm liệm của linh hồn’. |
141. Solar fire is the “fire of mind”–but the fire of higher mind, and includes some buddhic influence (for buddhi is the plane of love and harmony and solar fire is the fire of love-wisdom). And, as we suggested, the fire of the spiritual triad may be considered, in an elevated sense, influenced by solar fire. |
141. Lửa thái dương là “lửa của trí”—nhưng là lửa của thượng trí, và bao hàm một số ảnh hưởng bồ đề (vì bồ đề là cõi của tình thương và hòa điệu, và lửa thái dương là lửa của Bác Ái – Minh Triết). Và, như chúng ta đã gợi ý, lửa của Tam Nguyên Tinh Thần có thể được xem, theo nghĩa cao, là chịu ảnh hưởng của lửa thái dương. |
142. What, however, is mind? This question will be dealt with on many pages of TCF. |
142. Tuy nhiên, trí là gì? Câu hỏi này sẽ được đề cập trong nhiều trang của Luận về Lửa Vũ Trụ. |
143. Briefly, it is a creative, patterning faculty—the faculty which detects patterns and builds patterns. |
143. Vắn tắt, nó là một năng lực sáng tạo, năng lực kiến trúc khuôn mẫu—năng lực phát hiện các mô thức và xây dựng các mô thức. |
144. Points Emerging in Group Discussion : |
144. Những Điểm Nổi Lên Trong Thảo Luận Nhóm : |
1. An interpretation was offered in the Ojai class: this statement in Stanza of Dzyan I, indicates the elimination of identifications we have had over many aeons. Those identifications are extinguished. |
1. Một diễn giải được đưa ra trong lớp Ojai: tuyên bố này trong Khổ Kệ I của Dzyan chỉ sự loại trừ những đồng nhất hóa mà chúng ta đã ôm giữ qua nhiều đại kiếp. Những đồng nhất hóa ấy bị tiêu trừ. |
2. It was also said that when lower type of action is eliminated higher action takes its place—solar action. |
2. Cũng đã nói rằng khi loại hình hành động thấp bị loại trừ thì hành động cao hơn—hành động thái dương—sẽ thay thế. |
3. Why action? The level of action is first destroyed. |
3. Tại sao là hành động? Tầng mức của hành động là cái bị hủy diệt trước. |
4. It was suggested that intuition destroys illusion. “Knowledge”, as here discussed, is, therefore, intuition. |
4. Đã gợi rằng trực giác hủy diệt ảo tưởng. “Tri thức”, như được bàn ở đây, do Do đó, là trực giác. |
5. The “plane of illusion” can also be the astral plane, but not in this case. |
5. “Cõi ảo tưởng” cũng có thể là cõi cảm dục, nhưng không phải trong trường hợp này. |
6. A true soul is a true fire—a true soul is the consciousness manifesting through the spiritual triad, and may be called a “Triad”. The triangle is an oft used symbol for the soul.. |
6. Một linh hồn đích thực là một ngọn lửa đích thực—một linh hồn đích thực là tâm thức biểu hiện qua Tam Nguyên Tinh Thần, và có thể được gọi là một “Tam Nguyên”. Tam giác là một biểu tượng thường dùng cho linh hồn.. |
7. What is the “Illusion of the Mind”? May we say that perceiving the inviolable unity of things in pieces is an illusion. Separation and illusion go hand in hand. The misuse of the energy of the Third Ray Lord (Who is called “The Divine Separator”) leads to the Great Illusion of separation. . |
7. “Ảo tưởng của Trí” là gì? Chúng ta có thể nói rằng tri nhận sự nhất thể bất khả xâm phạm của vạn hữu thành từng mảnh là một ảo tưởng. Phân ly và ảo tưởng đi đôi với nhau. Sự lạm dụng năng lượng của Đấng Chúa Tể Cung ba (Đấng được gọi là “Đấng Phân Ly Thiêng Liêng”) dẫn đến Đại Ảo tưởng của sự phân ly. . |
8. Additional thoughts pointed to the “specific gravity” of the causal body. When a particular “specific gravity” is achieved in the causal body, it is ready for destruction. In more common language, when there is enough “weight”, that body can be burned. There are parallels to the destruction of the causal body and the destruction of a star. |
8. Những suy nghĩ bổ sung đã chỉ đến “tỷ trọng riêng” của thể nguyên nhân. Khi một “tỷ trọng riêng” nhất định được đạt trong thể nguyên nhân, nó sẵn sàng để bị hủy diệt. Nói theo ngôn ngữ phổ thông, khi có đủ “trọng lượng”, thể ấy có thể bị thiêu. Có những tương đồng giữa sự hủy diệt thể nguyên nhân và sự hủy diệt của một ngôi sao. |
9. An interesting definition of the monad was offered, as conceived by the philosopher Leibniz: “a simple substance with a point of view”. |
9. Một định nghĩa thú vị về chân thần được đưa ra, theo triết gia Leibniz: “một bản thể đơn giản với một quan điểm”. |
III. The Fire of Spirit or Electric Fire. |
III. Lửa của Tinh thần hay Lửa Điện. |
“Lift up thy head, O Lanoo; dost thou see one, or countless lights above thee, burning in the dark midnight sky?” |
“Hãy ngẩng đầu lên, hỡi Lanoo; con thấy một, hay vô số ánh sáng phía trên con, đang cháy trong bầu trời đêm đen thẳm chăng?” |
145. The Lanoo must look up. He must lift his head. This suggests that his perspective has been too focussed on the Earth, i.e., on immediate matters. |
145. Lanoo phải ngước nhìn. Y phải ngẩng đầu. Điều này gợi rằng viễn kiến của y đã quá chú mục vào Địa cầu, tức vào các vấn đề trước mắt. |
146. We are dealing with the paradox of the Many and the One in terms of light. |
146. Chúng ta đang đề cập nghịch lý của Nhiều và Một xét theo quang minh. |
147. When we perceive the Many, do we also perceive the One? When we perceive the One do we also perceive the Many. |
147. Khi chúng ta tri nhận Cái Nhiều, chúng ta cũng có tri nhận Cái Một không? Khi chúng ta tri nhận Cái Một, chúng ta cũng tri nhận Cái Nhiều chăng? |
“I sense one Flame, O Gurudeva; I see countless Undetached sparks shining in it.” |
“Con cảm tri Một Ngọn Lửa, hỡi Gurudeva; con thấy vô số tia lửa Chưa Tách lìa đang chiếu rạng trong đó.” |
— Secret Doctrine I. 145. |
—Giáo Lý Bí Nhiệm I. 145. |
148. We are speaking of a differentiation within One Thing, i.e., of emanations. |
148. Chúng ta đang nói về một sự biến phân bên trong Một Thực Tại, tức các xuất lộ. |
149. An emanation is a going forth from the Source without detaching from the Source, and while, in fact, remaining in the Source. |
149. Xuất lộ là sự đi ra từ nguồn mà không tách lìa khỏi nguồn, và thật ra, vẫn ở trong nguồn. |
150. The “one Flame” is the ‘Flame of Pure Being’ from which all monads or “seeds of spirit’ emanate. |
150. “Một Ngọn Lửa” là ‘Ngọn Lửa của Bản Thể Thuần Túy’ từ đó mọi chân thần hay “các hạt giống của tinh thần” xuất lộ. |
151. “ Undetached sparks” [attached] are also, essentially , the “RAY of the ABSOLUTE”. |
151. Những “tia lửa Chưa Tách lìa ” [còn nối] cũng, bản chất, là “TIA của TUYỆT ĐỐI”. |
152. Fohat is an extension of the One Ray of the ABSOLUTE. |
152. Fohat là một sự mở rộng của Một Tia của TUYỆT ĐỐI. |
153. The factuality of our spiritual oneness is presented in this catechism. |
153. Sự kiện về nhất thể tinh thần của chúng ta được trình bày trong lời giáo lý vấn đáp này. |
154. The “sparks” are the essence of “electric fire”. The “One Flame” is beyond and more essential than electric fire. It is Life. |
154. Các “tia lửa” là tinh túy của “lửa điện”. “Một Ngọn Lửa” là bên kia và bản chất hơn lửa điện. Đó là Sự Sống. |
155. The essential message of this statement is that we (as “sparks”) are not detached from our Source. |
155. Thông điệp cốt yếu của tuyên bố này là rằng chúng ta (như “các tia lửa”) không tách lìa khỏi Nguồn của mình. |
156. When viewing a physical fire, sparks usually detach from the flame. We and all beings, however, are “sparks” which remain undetached from the One Flame. |
156. Khi quan sát một ngọn lửa vật chất, các tia lửa thường tách khỏi ngọn lửa. Tuy nhiên, chúng ta và mọi hữu thể là những “tia lửa” vẫn chưa tách lìa khỏi Một Ngọn Lửa. |
“ Matter [personality] is the Vehicle for the manifestation of Soul on this plane of existence, and Soul is the Vehicle on a higher plane for the manifestation of Spirit and these three are a Trinity, synthesised by Life, which pervades them all.” (SD I 80) |
“Vật chất [phàm ngã] là Vận cụ cho sự hiển lộ của Linh hồn trên cõi hiện hữu này, và Linh hồn là Vận cụ trên một cõi cao hơn cho sự hiển lộ của Tinh thần và ba điều này là một Bộ Ba, được Sự Sống tổng hợp, vốn thấm nhuần tất cả.” (GLBN I 80) |
157. In this famous quotation from The Secret Doctrine the Trinity plus the One are set forth. This can be symbolized by the sacred Triangle with the point in the center. |
157. Trong trích dẫn nổi tiếng này từ Giáo Lý Bí Nhiệm Bộ Ba cộng với Đấng Một được nêu ra. Điều này có thể được biểu tượng hóa bằng Tam giác thiêng với điểm ở trung tâm. |
[ Page xviii ] |
[Page xviii] |
CONTENTS |
MỤC LỤC |
SECTION ONE. THE INTERNAL FIRES—FIRE BY FRICTION |
PHẦN MỘT. CÁC NỘI HỎA—LỬA DO MA SÁT |
158. All internal fires come under the heading of “Fire by Friction”. |
158. Mọi nội hỏa đều nằm dưới đề mục “Lửa do ma sát”. |
159. The Table of Contents below may not mean too much to us at the outset of our study, but later, reviewing it, we shall see where we have been and shall, perhaps, realize why. |
159. Bảng Mục Lục dưới đây lúc khởi đầu có thể chẳng có nhiều ý nghĩa với chúng ta, nhưng về sau, khi duyệt lại, chúng ta sẽ thấy mình đã đi qua đâu và, có lẽ, hiểu vì sao. |
Introductory Remarks |
Lời Dẫn Nhập |
Division A. Of the Sheaths macrocosmic and micro cosmic |
Phần A. Về các Vỏ bao vĩ mô và vi mô |
Division B. The Personality Ray and the first fire |
Phần B. Cung phàm ngã và ngọn lửa thứ nhất |
Division C. Prana and the etheric body |
Phần C. Prana và thể dĩ thái |
Division D. Kundalini and the spine |
Phần D. Kundalini và cột sống |
Division E. Motion on the physical and astral planes |
Phần E. Chuyển động trên các cõi hồng trần và cảm dục |
1. In the Sheaths |
1. Trong các Vỏ bao |
2. In the Centres |
2. Trong các Luân xa |
Division F. The Law of Economy |
Phần F. Định luật Tiết Kiệm |
SECTION TWO. THE FIRE OF MIND—SOLAR FIRE |
PHẦN HAI. LỬA CỦA TRÍ—LỬA THÁI DƯƠNG |
Introductory Questions |
Các Câu Hỏi Dẫn Nhập |
Division A. The Nature of Manas or Mind |
Phần A. Bản Tính của Manas hay Thể trí |
Division B. Manas as a cosmic, systemic and human factor |
Phần B. Manas như một yếu tố vũ trụ, hệ thống và nhân loại |
Division C. The Egoic Ray and solar fire |
Phần C. Cung Chân Ngã và lửa thái dương |
Division B. Thought elementals and fire elementals |
Phần B. Các tinh linh tư tưởng và các tinh linh lửa |
Division E. Motion on the plane of mind |
Phần E. Chuyển động trên cõi trí |
Division F. The Law of Attraction |
Phần F. Định luật Hấp dẫn |
SECTION THREE. THE FIRE OF SPIRIT—ELECTRIC FIRE |
PHẦN BA. LỬA CỦA TINH THẦN—LỬA ĐIỆN |
Division A. Certain basic fundamentals |
Phần A. Một số yếu lý căn bản |
Division B. The Nature of the seven cosmic paths |
Phần B. Bản Tính của bảy con đường vũ trụ |
Division C. Seven esoteric stanzas |
Phần C. Bảy khổ kệ huyền môn |
The above tabulation of the subjects dealt with in this treatise is of very real importance, for it forms the basis of that which we shall be considering. The total lack of a wider consciousness than the individual and the personal, acts as a bar to the true comprehension of things macrocosmic, but if the occult method is adhered to, if the Law of Correspondences is studied, and if we ever reason upward from the microcosm to the greater Whole, then glimpses will be caught of vast realms of realisation and vistas of spiritual unfoldment will open up before us, undreamt of hitherto. |
Bảng liệt kê các chủ đề được đề cập trong luận thư này có tầm quan trọng rất thực, vì nó hình thành nền tảng cho những gì chúng ta sẽ khảo cứu. Sự hoàn toàn thiếu vắng một tâm thức rộng hơn cái cá thể và cái cá nhân, hành xử như một chướng ngại đối với sự thấu triệt chân thực về những điều vĩ mô, nhưng nếu phương pháp huyền môn được giữ vững, nếu Định luật tương ứng được khảo cứu, và nếu chúng ta luôn lý luận đi lên từ tiểu vũ trụ đến Đại Toàn Thể, thì những tia nhìn thoáng qua sẽ bắt được các cõi giới bao la của thực chứng và những viễn cảnh của khai mở tinh thần sẽ mở ra trước chúng ta, vốn trước đây chưa từng mơ tới. |
160. Master DK intends to widen our consciousness by enabling us to catch “glimpses…of vast realms of realisation and vistas of spiritual unfoldment…undreamt of hitherto.” |
160. Chân sư DK có ý mở rộng tâm thức của chúng ta bằng cách giúp chúng ta bắt được “những tia nhìn…về các cõi giới bao la của thực chứng và các viễn cảnh khai mở tinh thần…chưa từng mơ tới trước đây.” |
161. Many of us find ourselves embroiled largely in the individual and the personal, and thus we have been barred from catching these life-giving glimpses. |
161. Nhiều người trong chúng ta thấy mình phần lớn bị cuốn vào cái cá thể và cái cá nhân, và như thế chúng ta bị cản ngăn khỏi việc bắt được những tia nhìn ban sự sống ấy. |
162. To correct this situation, we are asked to |
162. Để chỉnh sửa tình trạng này, chúng ta được yêu cầu |
1. Adhere to the occult method |
1. Giữ vững phương pháp huyền môn |
2. Study the Law of Correspondences |
2. Khảo cứu Định luật tương ứng |
3. Reason upward from the microcosm to the greater Whole |
3. Lý luận đi lên từ tiểu vũ trụ đến Đại Toàn Thể |
163. If we do this “vast realms of realisation ” may dawn upon our consciousness and our ‘being in this world’ and our service in this world will, inevitably, be improved. |
163. Nếu làm như Do đó, “các cõi giới bao la của thực chứng” có thể rạng mở trong tâm thức chúng ta và ‘sự hiện hữu của chúng ta trong thế gian này’ cùng sự phụng sự của chúng ta trong thế gian này tất sẽ được cải thiện. |
FULL PAGE TABULATIONS |
CÁC BẢNG BIỂU TOÀN TRANG |
I. FIRE AND THE ASPECTS |
I. LỬA VÀ CÁC PHƯƠNG DIỆN |
II. EVOLUTION IN THE UNIVERSE |
II. TIẾN HÓA TRONG VŨ TRỤ |
III. THE ASPECTS AND EVOLUTION |
III. CÁC PHƯƠNG DIỆN VÀ TIẾN HÓA |
IV. THE BUILDING ENTITIES |
IV. CÁC THỰC THỂ XÂY DỰNG |
V. AGNI-LORD OF FIRE |
V. AGNI—CHÚA TỂ CỦA LỬA |
VI. THE LIVES AND THEIR GOAL |
VI. CÁC SỰ SỐNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CHÚNG |
VII. ENERGIES |
VII. CÁC NĂNG LƯỢNG |
[Page 3] |
[Page 3] |
INTRODUCTORY POSTULATES |
CÁC TIỀN ĐỀ DẪN NHẬP |
INTRODUCTORY POSTULATES |
CÁC TIỀN ĐỀ DẪN NHẬP |
The teaching which is given in this Treatise on Cosmic Fire might be formulated in the following terms. These postulates are simply extensions of the three fundamentals to be found in the Proem in the first volume of the Secret Doctrine by H. P. Blavatsky. 1 Students are recommended to study them carefully; in this way their understanding of the Treatise will be greatly aided. |
Giáo huấn được ban trong luận thư này về Lửa Vũ Trụ có thể được diễn đạt theo các mệnh đề sau. Những tiền đề này chỉ là những sự mở rộng của ba yếu lý được tìm thấy trong Lời Tựa ở tập thứ nhất của Giáo Lý Bí Nhiệm bởi H. P. Blavatsky. 1 Khuyến nghị các môn sinh khảo cứu kỹ chúng; bằng cách này sự thấu hiểu luận thư sẽ được trợ lực rất lớn. |
164. It is worth while to read the Proem. |
164. Rất đáng để đọc Lời Tựa. |
165. We are beginning at the beginning. If we can grasp the meaning of these three fundamentals, we shall be on far steadier ground as we study. |
165. Chúng ta đang bắt đầu từ nguyên thủy. Nếu chúng ta có thể nắm được ý nghĩa của ba yếu lý này, chúng ta sẽ đứng trên nền tảng vững chắc hơn nhiều khi học tiếp. |
166. DK has extended the three fundamentals for our greater understanding. |
166. Chân sư DK đã mở rộng ba yếu lý để chúng ta dễ hiểu hơn. |
I. There is one Boundless Immutable Principle; one Absolute Reality which, antecedes all manifested conditioned Being. It is beyond the range and reach of any human thought or expression. |
I. Có một Nguyên Lý Vô Biên Bất Biến; một Thực Tại Tuyệt Đối đi trước mọi Hiện Hữu có điều kiện được biểu lộ. Nó vượt quá tầm với của mọi tư tưởng hay biểu đạt của con người. |
167. We cannot even think the nature of this BOUNDLESS IMMUTABLE PRINCIPLE. |
167. Chúng ta thậm chí không thể nghĩ về bản tính của NGUYÊN LÝ VÔ BIÊN BẤT BIẾN này. |
168. We know only that IT is boundless (therefore infinite) and immutable (therefore, forever changeless). |
168. Chúng ta chỉ biết rằng NGÀI là vô biên (vì thế là vô hạn) và bất biến (vì thế bất khả đổi thay mãi mãi). |
169. Though we cannot think it nor speak it, we call it by many names. The ABSOLUTE is one such. I think I devise about 240 names for the NAMELESS ONE. |
169. Dẫu không thể nghĩ về Ngài cũng chẳng thể nói về Ngài, chúng ta vẫn gọi Ngài bằng nhiều danh xưng. TUYỆT ĐỐI là một trong số đó. Tôi từng nghĩ ra chừng 240 danh xưng cho ĐẤNG KHÔNG TÊN. |
170. We must consider this NO-THING as ‘BE-NESS’ (one of HPB’s names for it). It is CHANGLESS PERFECTION, but if we attempt to say so, we will immediately be presented with insoluble paradoxes. |
170. Chúng ta phải xem NO-THING này như ‘TÍNH-HỮU’ (một trong các danh xưng của HPB dành cho Ngài). Đó là SỰ HOÀN MỸ BẤT BIẾN, nhưng nếu ta cố nói thế, lập tức ta sẽ đối diện các nghịch lý bất khả giải. |
171. ITS very nature is paradox. IT is everything and nothing and neither of these. IT is the SUPREME MYSTERY. |
171. Bản tính của NGÀI chính là nghịch lý. NGÀI là tất cả và là hư vô và cũng chẳng phải cái nào trong cả hai. NGÀI là BÍ ẨN TỐI THƯỢNG. |
172. The amazing thing is all this is that ‘we’ are IT. |
172. Điều kinh ngạc là trong tất cả điều này ‘chúng ta’ chính là NGÀI. |
173. Those who would like to go more deeply into this subject are recommended to my Infinitization of Selfhood, where I deal with the matter exhaustively. (At least, it exhausted ‘me’.) |
173. Ai muốn đi sâu hơn vào đề tài này, tôi khuyến nghị cuốn Vô Hạn hóa Tự Ngã của tôi, ở đó tôi bàn đến vấn đề này một cách tận cùng. (Ít nhất thì nó đã vắt kiệt ‘tôi’.) |
174. Points and Questions Emerging in Class Discussion: |
174. Những Điểm và Câu Hỏi Nổi Lên Trong Thảo Luận Lớp: |
1. Can a number be considered a conditioned symbol of the Zero. How can finitude be a conditioned symbol of INFINITUDE? |
1. Liệu một con số có thể được coi là một biểu tượng có điều kiện của Số Không? Làm sao cái hữu hạn có thể là một biểu tượng có điều kiện của VÔ HẠN? |
2. From Nagarjuna we understand that the ABSOLUTE cannot create. But can IT become ? Yet if IT can become , how it this possible if IT is also IMMUTABLE? |
2. Từ Nagarjuna, chúng ta hiểu rằng TUYỆT ĐỐI không thể tạo tác. Nhưng NGÀI có thể trở thành chăng? Tuy Do đó, nếu NGÀI có thể trở thành, thì điều đó khả hữu thế nào khi NGÀI cũng là BẤT BIẾN? |
3. It was agreed that in some way INFINITUDE is reflected in finitude . |
3. Đã đồng thuận rằng bằng một cách nào đó VÔ HẠN được phản chiếu trong hữu hạn . |
4. To make such ideas practical and more approachable, we can begin with the holographic approach: |
4. Để làm cho các ý niệm như vậy mang tính thực tiễn và dễ tiếp cận hơn, chúng ta có thể bắt đầu bằng tiếp cận toàn ảnh: |
5. It was suggested that there is an apparent paradox of self-contradiction at the core of how the mind functions. As human beings we are always subject to the limitations of mind. |
5. Có gợi rằng có một nghịch lý tự-mâu-thuẫn nằm ở lõi cách mà thể trí vận hành. Là con người, chúng ta luôn lệ thuộc hạn chế của trí. |
6. Einstein noticed a certain predicament when he stated that science does not describe reality. From Einstein we have the statement that all the equations we have done describe our experiments but have no bearing on reality. |
6. Einstein lưu ý một tình thế khi ông nói rằng khoa học không mô tả thực tại. Từ Einstein, chúng ta có phát biểu rằng tất cả các phương trình chúng ta làm ra mô tả các thí nghiệm của chúng ta nhưng không có liên đới gì đến thực tại. |
7. It was remarked that the Royal Academy of Science disbanded itself in 1912 because “all had been discovered”. |
7. Có nhận xét rằng Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia đã tự giải tán vào năm 1912 vì “mọi thứ đã được khám phá”. |
The manifested Universe is contained within this Absolute Reality and is a conditioned symbol of it. |
Vũ trụ biểu lộ được dung chứa trong Thực Tại Tuyệt Đối này và là một biểu tượng có điều kiện của Ngài. |
175. We note that the “manifested Universe” is a conditioned symbol of the Absolute Reality. It can be questioned whether that symbol reflects the unknown WHOLE or only the merest fragment of that WHOLE. |
175. Chúng ta lưu ý rằng “Vũ trụ biểu lộ” là một biểu tượng có điều kiện của Thực Tại Tuyệt Đối. Có thể đặt câu hỏi liệu biểu tượng ấy phản ánh TOÀN THỂ vô tri hay chỉ là mảnh nhỏ nhất của TOÀN THỂ ấy. |
176. My conclusion is that only an infinitesimal fragment of the BOUNDLESS WHOLE is reflected in the Universe. |
176. Kết luận của tôi là chỉ một mảnh nhỏ tiệm cận bằng không của TOÀN THỂ VÔ BIÊN được phản ánh trong Vũ trụ. |
177. The Universe, itself, is manifestation—no matter what level of the Universe is under discussion. Anything additional to the BIP (BOUNDLESS IMMUTABLE PRINCIPLE) is manifestation. |
177. Bản thân Vũ trụ là biểu lộ—bất kể ta đang nói về cấp độ nào của Vũ trụ. Bất cứ điều gì thêm vào ngoài NVBBB (Nguyên Lý Vô Biên Bất Biến) đều là biểu lộ. |
In the totality of this manifested Universe, three aspects are to be conceived. |
Trong toàn thể của Vũ trụ biểu lộ này, ba phương diện cần được quan niệm. |
178. When we speak of the “manifested Universe”, we are not speaking alone of that which is ordinarily tangible. We might say that anything other than the unmanifested “First Cosmic Logos” is manifested, even though extraordinarily subtle from even a refined human point of view. |
178. Khi nói “Vũ trụ biểu lộ”, chúng ta không chỉ nói về cái thông tục khả xúc khả tri. Ta có thể nói rằng bất cứ điều gì ngoài “Đệ Nhất Thượng đế Vũ Trụ” không biểu lộ đều là biểu lộ, dẫu cực kỳ vi tế dưới cái nhìn của con người dù tinh luyện. |
179. In fact, from the highest point of view, the “First Cosmic Logos” (though often called “The Unmanifest”, is also manifest, simply because it is a specifiable something that is. |
179. Thực ra, từ viễn kiến cao nhất, “Đệ Nhất Thượng đế Vũ Trụ” (dù thường được gọi là “Đấng Không Biểu Lộ”) cũng là biểu lộ, đơn giản vì đó là một cái gì đặc định vốn là. |
180. The words “manifested” and “Universe” are really equivalent. |
180. “Biểu lộ” và “Vũ trụ” trên thực tế là tương đương. |
181. Usually, however, the term “manifested” relates to so-called “ objective reality”, i.e., to the worlds of form. |
181. Tuy nhiên, thông thường thuật ngữ “biểu lộ” liên hệ đến cái gọi là “ thực tại khách quan”, tức là các thế giới hình tướng. |
182. The following shows the work of the Three Logoi discussed below: |
182. Sau đây cho thấy công việc của Ba Thượng đế sẽ được bàn dưới đây: |
—
A Tabulation of Triplicities which May Bring Some Clarification |
Một Bảng về các Bộ Ba có thể đem lại một số Sáng Tỏ |
First Aspect |
Second Aspect |
Third Aspect |
Sustainer |
Pattern-Maker |
Doer |
First Logos |
Second Logos |
Third Logos |
Third Life Wave |
Second Life Wave |
First Life Wave |
Electric Fire |
Solar Fire |
Fire by Friction |
Shiva |
Vishnu |
Brahma |
God the Father |
God the Son |
Fohat/Holy Spirit |
Time |
Space |
Motion |
Spirits of Darkness |
Seven Rays (Cosmic) |
Seven Sons of Fohat |
Life |
Quality |
Appearance |
Sat |
Ananda |
Chit |
Spirit |
Soul |
Body |
183. When dealing with HPB’s writings it is always necessary to determine whether we are dealing with the Universe as a Whole, or with the ‘Universe considered as a Solar System’ |
183. Khi xử lý các trước tác của HPB, luôn cần xác định liệu chúng ta đang xử lý Vũ trụ như một Toàn Thể, hay ‘Vũ trụ được xét như một Hệ Mặt Trời’ |
184. In the chart above, it is clear that we are dealing with the manifestation of a Solar Logos, and yet the terms “First Logos”, “Second Logos” and “Third Logos”, and the descriptions given to them are very much life the terms used below, “First Cosmic Logos”, “Second Cosmic Logos”, etc. |
184. Trong biểu đồ phía trên, rõ ràng là chúng ta đang xử lý sự biểu lộ của một Thái dương Thượng đế, và vậy mà các thuật ngữ “Đệ Nhất Thượng đế”, “Đệ Nhị Thượng đế” và “Đệ Tam Thượng đế”, cùng những mô tả dành cho các Ngài rất giống với các thuật ngữ dùng dưới đây, “Đệ Nhất Thượng đế Vũ Trụ”, “Đệ Nhị Thượng đế Vũ Trụ”, v.v. |
185. It is probably wise to realize that we can apply what is said below to both the Universe in toto and to a Solar System, considered as a small ‘universe’. |
185. Có lẽ khôn ngoan khi nhận ra rằng những điều nói dưới đây có thể áp dụng cho cả Vũ trụ toàn phần lẫn cho một Hệ Mặt Trời được xét như một ‘vũ trụ’ nhỏ. |
186. In the Ageless Wisdom Teaching, the term “universe” does not always mean “the Whole Thing”. |
186. Trong Giáo huấn Minh Triết Ngàn Đời, thuật ngữ “vũ trụ” không phải lúc nào cũng có nghĩa “Toàn Thể Vĩ Đại”. |
187. The names for the three Logoi in the chart above (for instance “The Unmanifest” and “Spirit Matter” are used in the sentences below, and so, if the sentences below refer to the entire cosmos, we find the same descriptions applying both to the most stupendous Universal Logoi and to the three subsidiary Logoi of a solar system. |
187. Các danh xưng cho ba Thượng đế trong biểu đồ phía trên (thí dụ “Đấng Không Biểu Lộ” và “Tinh thần-Vật chất”) được dùng trong các câu dưới, và như thế, nếu các câu dưới đây chỉ về toàn bộ vũ trụ, ta thấy cùng các mô tả ấy được áp dụng cả cho các Thượng đế Vũ trụ siêu tuyệt nhất lẫn cho ba Thượng đế thứ cấp của một hệ mặt trời. |
188. If we say that the Solar Logos is a cosmic Logos, we are justified in calling the three Logoi here discussed cosmic Logoi. But not otherwise, especially, if we are talking about the Three Logoi operating within a solar system. |
188. Nếu chúng ta nói Thái dương Thượng đế là một Thượng đế vũ trụ, chúng ta có cơ sở để gọi ba Thượng đế được bàn ở đây là các Thượng đế vũ trụ. Nhưng nếu không phải Do đó, nhất là khi chúng ta đang nói về Ba Thượng đế đang vận hành bên trong một hệ mặt trời. |
189. As DK usually uses the word “cosmic”, it refers to an Entity whose scope is beyond that of a solar system. |
189. Như Chân sư DK thường dùng, từ “vũ trụ” (cosmic) chỉ một Đấng Hữu Linh có phạm vi vượt ngoài một hệ mặt trời. |
1. The First Cosmic Logos, impersonal and unmanifested, the precursor of the Manifested. |
1. Đệ Nhất Thượng đế Vũ Trụ, vô ngã và không biểu lộ, vị Tiền Nhiệm của Cái Biểu Lộ. |
190. Should the First Cosmic Logos not be called, as well, the “ Spirit of the Universe”? |
190. Đệ Nhất Thượng đế Vũ trụ chẳng phải cũng nên được gọi là “ Tinh thần của Vũ trụ” sao? |
191. It would seem that “Spirit” remains forever unmanifested (in the ordinary sense, meaning assuming some degree of limitation) even while being forever the cause of manifestation. In a way, all that is manifested is, essentially, “Spirit”. |
191. Có vẻ “Tinh thần” mãi mãi vẫn không biểu lộ (theo nghĩa thông tục, tức là khoác lấy một mức độ hạn định nào đó) dù vẫn mãi là nguyên nhân của biểu lộ. Theo một nghĩa, mọi điều được biểu lộ, về bản chất, là “Tinh thần”. |
192. “Spirit” is a term which can be applied to that part of the Trinity which expresses electric fire, whereas Life is the truly unmanifest. Spirit, Soul and Matter are pervaded by Life. |
192. “Tinh thần” là thuật ngữ có thể được áp cho phần của Bộ Ba biểu thị lửa điện, trong khi Sự Sống mới là điều thực sự không biểu lộ. Tinh thần, Linh hồn và Vật chất đều được Sự Sống thấm nhuần. |
193. The ABSOLUTE can be called “LIFE”, manifesting ‘in-universe’ as “Life”. |
193. TUYỆT ĐỐI có thể được gọi là “SỰ SỐNG”, biểu hiện ‘trong-vũ-trụ’ như “Sự Sống”. |
194. If we say that this First Cosmic Logos is “unmanifested” within a solar system, we mean that it does not assume specific, identifiable limitation or form within a solar system. |
194. Nếu chúng ta nói rằng Đệ Nhất Thượng đế Vũ Trụ này là “không biểu lộ” trong một hệ mặt trời, ý ta là Ngài không khoác lấy hạn định hay hình thể đặc định có thể nhận diện bên trong một hệ mặt trời. |
195. If we interpret the First Cosmic Logos in truly universal terms, it means the “Universal Logos”, the one and only ‘Cosmic Being’—but, of course, not, the ABSOLUTE. |
195. Nếu chúng ta diễn giải Đệ Nhất Thượng đế Vũ Trụ theo nghĩa thật sự vũ trụ, Nghĩa là “Thượng đế Vũ Trụ”, Đấng Duy Nhất—nhưng dĩ nhiên, không phải TUYỆT ĐỐI. |
2. The Second Cosmic Logos, Spirit-Matter, Life, the Spirit of the Universe. |
2. Đệ Nhị Thượng đế Vũ Trụ, Tinh thần-Vật chất, Sự Sống, Tinh thần của Vũ trụ. |
196. This Logos represents the engagement of “Spirit” with itself through the dynamic of “Self-reflection”—the ultimate ‘Divine Mirroring’. |
196. Vị Thượng đế này biểu thị sự can dự của “Tinh thần” với chính mình thông qua động học của “Tự-quán chiếu”—sự ‘Phản Chiếu’ Thiêng liêng tối hậu. |
197. We have to be very careful about the use of the term “Life”. Given what HBP said about Life pervading Spirit, Soul and Matter, the term “Life” should not be used in relation to the Second Cosmic Logos. |
197. Chúng ta phải rất cẩn trọng với cách dùng thuật ngữ “Sự Sống”. Xét điều HPB nói về Sự Sống thấm nhuần Tinh thần, Linh hồn và Vật chất, thuật ngữ “Sự Sống” không nên dùng liên hệ với Đệ Nhị Thượng đế Vũ Trụ. |
198. Maybe the term “Spirit”, as used here, means that which animates the universe, and hence more the Soul of the universe. |
198. Có lẽ từ “Tinh thần” ở đây được hiểu là cái linh hoạt hóa vũ trụ, và vậy thiên về Linh hồn của vũ trụ. |
199. Wheat is said in this little sentence must be viewed very carefully, as there are many functions relating to the Second Cosmic Logos which are not suggested by what is said. |
199. Những điều được nói trong câu ngắn này phải được nhìn rất cẩn trọng, vì có nhiều chức năng liên hệ với Đệ Nhị Thượng đế Vũ Trụ mà câu này không gợi ra. |
3. The Third Cosmic Logos, Cosmic Ideation, the Universal World-Soul. |
3. Đệ Tam Thượng đế Vũ Trụ, Tư tưởng Vũ trụ, Linh hồn Thế giới Phổ quát. |
200. But is not “soul” equivalent to “consciousness”? |
200. Nhưng há “linh hồn” lại không đồng nghĩa với “tâm thức” sao? |
201. This Logos appears to be the basis of all creativity. The preferred name for the third ray is the “Ray of Creative Intelligence”. Of course, here we are speaking of the ultimate Third Ray Lord of cosmos, or, if confining ourselves to our solar system, then, of the Brahma aspect of the Solar Logos. |
201. Vị Thượng đế này dường như là nền tảng của mọi sáng tạo. Danh xưng ưa dùng cho cung ba là “Cung của Trí tuệ Sáng tạo”. Dĩ nhiên, ở đây chúng ta đang nói về Đấng Chúa Tể Cung Ba tối hậu của vũ trụ; hoặc, nếu giới hạn ở hệ mặt trời của chúng ta, thì là phương diện Brahma của Thái dương Thượng đế. |
202. We find that a few words cannot possibly contain the functions of these three Logoi—all of whom are subsidiary to a Solar Logos, IF we are speaking of that context called a solar system. |
202. Chúng ta nhận thấy rằng vài từ ngữ không thể nào chứa đựng các chức năng của ba Thượng đế này—tất cả đều thứ cấp đối với một Thái dương Thượng đế, NẾU chúng ta đang nói về bối cảnh gọi là một hệ mặt trời. |
From these basic creative principles, in successive gradations there issue in ordered sequence the numberless Universes comprising countless Manifesting Stars and Solar Systems. |
Từ các nguyên lý sáng tạo căn bản này, theo những cấp bậc nối tiếp nhau, có vô số Vũ trụ xuất lộ theo một trình tự có trật tự, bao gồm vô vàn Các Sao Biểu Hiện và Hệ Mặt Trời. |
204. Below is a chart of “ Parabrahm ” and may give an idea of the “ordered sequence of numberless Universes” |
204. Dưới đây là một sơ đồ về “ Parabrahm ” có thể cho chúng ta một hình dung về “trình tự có trật tự của vô số Vũ trụ” |
Parabrahm TCF Chart 12 |
Sơ đồ Parabrahm 12 trong Luận về Lửa Vũ Trụ |
—
205. From what is said immediately above, it is clear that DK is speaking of the cosmos in its entirety (even though there are parallels within that arena of creation called a solar system). |
205. Từ điều vừa nói ngay trên, rõ ràng là Chân sư DK đang nói về toàn thể vũ trụ, (dù vẫn có các tương đồng bên trong phạm vi tạo tác gọi là một hệ mặt trời). |
206. The term “universe”, however, as used in this case, is not a cosmic entirety. |
206. Tuy Do đó, thuật ngữ “vũ trụ”, như dùng trong trường hợp này, không phải là toàn thể vũ trụ. |
207. We note that all proceeds from the fundamental “creative principles (or ‘Ultimate Cosmic Logoi’) “in successive gradations…and ordered sequence”. All systems, greater and lesser, are part of an inviolable cosmic order. |
207. Chúng ta lưu ý rằng tất cả khởi xuất từ các “nguyên lý sáng tạo căn bản (hay ‘Các Thượng đế Vũ trụ Tối Hậu’) “theo những cấp bậc nối tiếp nhau…và một trình tự có trật tự”. Mọi hệ thống, lớn và nhỏ, đều là một phần của một trật tự vũ trụ bất khả xâm phạm. |
208. Points Emerging in Class Discussions : |
208. Những Điểm Nổi Lên Trong Thảo Luận Lớp : |
1. In this case, “universes” may be understood as galaxies or even starry systems. Galaxies were called “island universes”. |
1. Trong trường hợp này, “các vũ trụ” có thể được hiểu là các thiên hà hoặc thậm chí là các hệ sao. Các thiên hà từng được gọi là “những vũ trụ hải đảo”. |
2. Distinctions between galaxies and nebulae came only after 1925 in relation to the work of Hubble. |
2. Phân biệt giữa thiên hà và tinh vân chỉ đến sau năm 1925 liên hệ đến công trình của Hubble. |
209. The following excerpt from DINA II, gives us some insight into the nature of Pure Being (cosmically considered). |
209. Đoạn trích sau đây từ Đường Đạo Trong Kỷ Nguyên Mới II cho chúng ta một số minh giải về Bản Thể Thuần Túy (xét theo bình diện vũ trụ). |
210. Yet the following statements also point to the apparent contradiction between the first two Fundamentals of the SD, i.e., that the “Boundless Immutable Principle” and the “Law of Periodicity” do not agree. |
210. Tuy nhiên, các mệnh đề sau đây cũng chỉ ra sự mâu thuẫn bề ngoài giữa hai Nền tảng đầu tiên của Giáo Lý Bí Nhiệm, tức là “Nguyên Lý Vô Biên Bất Biến” và “Định luật Chu kỳ” không hoà hợp. |
1. God IS . The Lord for aye stands firm. Being exists alone. Naught else is. |
1. Thượng đế LÀ . Đức Chúa đời đời vững lập. Hiện Hữu tồn tại một mình. Chẳng có gì khác. |
2. Time IS . Being descends to manifest. Creation is. [Page 285] Time then and form agree. Being and time do not agree. |
2. Thời gian LÀ . Hiện Hữu giáng xuống để biểu lộ. Sáng tạo hiện hữu. [Page 285] Vậy thời gian và hình tướng hoà hợp. Hiện Hữu và thời gian không hoà hợp. |
3. Unity IS . The One between comes forth and knows both time and God. But time destroys that middle One and only Being IS. |
3. Nhất Thể LÀ . Đấng Ở-giữa xuất hiện và biết cả thời gian lẫn Thượng đế. Nhưng thời gian hủy diệt Đấng Ở-giữa ấy và chỉ còn Hiện Hữu LÀ. |
4. Space IS . Time and space reverberate and veil the One who stands behind. Pure Being IS —unknown and unafraid, untouched, for aye unchanged. |
4. Không gian LÀ . Thời gian và không gian dội vang và che màn Đấng đứng phía sau. Hiện Hữu Thuần Khiết LÀ —không ai biết đến và không e sợ, không bị chạm đến, đời đời bất biến. |
5. God IS . Time, space, the middle One (with form and process) go, and yet for aye remain. Pure reason then suffices. |
5. Thượng đế LÀ . Thời gian, không gian, Đấng Ở-giữa (với hình tướng và tiến trình) đi qua, và dẫu vậy muôn đời vẫn tồn. Khi ấy, lý trí thuần khiết đủ đầy. |
6. Being cries forth and says: … (untranslatable). Death crumbles all. Existence disappears, yet all for aye remains—untouched, immutably the same. God IS. (DINA II 285) |
6. Hiện Hữu kêu vang và nói: … (không thể dịch). Cái chết làm mọi sự sụp đổ thành bụi. Sự hiện hữu biến mất, ấy thế mà tất cả đời đời vẫn còn—không chạm đến, bất biến như nhau. Thượng đế LÀ. (DINA II 285) |
Each Solar System is the manifestation of the energy and life of a great Cosmic Existence, Whom we call, for lack of a better term, a Solar Logos. |
Mỗi Hệ Mặt Trời là sự biểu lộ năng lượng và sự sống của một Hiện Hữu Vũ Trụ vĩ đại, Đấng mà vì thiếu một thuật ngữ tốt hơn, chúng ta gọi là một Thái dương Thượng đế. |
211. Now, DK comes specifically to the level of a Solar Logos—though, if He began cosmically, there are many, many types of systems between the Universal Being and a Solar Logos. |
211. Giờ đây, Chân sư DK đi thẳng đến cấp độ của một Thái dương Thượng đế—tuy nhiên, nếu bắt đầu từ tầm vóc vũ trụ, có rất, rất nhiều loại hệ thống nằm giữa Đấng Vũ Trụ và một Thái dương Thượng đế. |
212. A Solar Logos is a “Cosmic Existence” and not simply a systemic existence. Retaining this idea, we may be justified in calling the “Three Subsidiary Logoi” Cosmic Logoi. |
212. Một Thái dương Thượng đế là một “Hiện Hữu Vũ Trụ” chứ không chỉ đơn thuần là một hiện hữu thuộc hệ . Giữ ý niệm này, chúng ta có thể có cơ sở để gọi “Ba Thượng đế Phụ” là các Thượng đế Vũ trụ . |
[Page 4] |
[Page 4] |
This Solar Logos incarnates, or comes into manifestation, through the medium of a solar system. |
Vị Thái dương Thượng đế này lâm phàm, hay đi vào biểu lộ, qua trung gian của một hệ mặt trời. |
This solar system is the body, or form, of this cosmic Life, and is itself triple. |
Hệ mặt trời này là thân, hay hình tướng, của Sự Sống vũ trụ này, và tự nó là tam phân. |
213. The term solar system is often considered to refer to a physical-etheric manifestation. The higher vehicles of a Solar Logos (such as His astral or mental vehicles) are often not considered to be part of the solar system. |
213. Thuật ngữ hệ mặt trời thường được xem là chỉ biểu lộ thể xác–dĩ thái. Các vận cụ cao của một Thái dương Thượng đế (như các thể cảm dục hay thể trí của Ngài) thường không được xem là bộ phận của hệ mặt trời. |
This triple solar system can be described in terms of three aspects, or (as the Christian theology puts it) in terms of three Persons. |
Hệ mặt trời tam phân này có thể được mô tả theo ba Phương diện, hay (như thần học Kitô giáo diễn đạt) theo ba Ngôi. |
214. These “Persons” of the Logoic Trinity are the Three Fires considered as Entities. The energies of these Entities go by the name of the three fires we are studying. |
214. Những “Ngôi” của Bộ Ba Thuộc Thượng đế này là Ba Ngọn Lửa được xét như các Thực thể. Các năng lượng của những Thực thể này mang tên ba ngọn lửa mà chúng ta đang nghiên cứu. |
ELECTRIC FIRE, or SPIRIT. |
LỬA ĐIỆN, hay TINH THẦN. |
1st Person Father. Life. Will. Purpose. Positive energy. |
Ngôi thứ nhất Cha. Sự Sống. Ý Chí. Mục đích. Năng lượng dương. |
215. The ideas presented here are familiar to the readers of Master DK’s books. |
215. Những ý niệm được trình bày ở đây quen thuộc với độc giả các sách của Chân sư DK. |
216. The major fire of our Solar Logos, especially in this second/fifth solar system dedicated to the expression of His cosmic Soul, is solar fire. |
216. Ngọn lửa chủ yếu của Thái dương Thượng đế chúng ta, nhất là trong hệ mặt trời thứ hai/thứ năm này vốn được dành để biểu lộ Linh hồn vũ trụ của Ngài, là LỬA THÁI DƯƠNG. |
217. From this perspective, “electric fire” is but an aspect of the greater “solar fire” which we are considering to be the major fire of the Solar Logos. |
217. Từ phối cảnh này, “lửa điện” chỉ là một phương diện của “lửa Thái dương” lớn hơn, mà chúng ta đang xem là ngọn lửa chủ của Thái dương Thượng đế. |
218. Each major fire has three subsidiary fires. This is traceable upwards through many ascending triplicities which coalesce into that which is simply an aspect of a still greater triplicity. |
218. Mỗi ngọn lửa lớn có ba ngọn lửa phụ. Điều này có thể lần theo lên trên qua nhiều bộ ba tăng dần, hợp nhất vào cái vốn chỉ là một phương diện của một bộ ba còn lớn hơn nữa. |
219. Within the systemically inclusive solar fire of the Solar Logos, “electric fire” is the dominant fires of the three lesser fires. |
219. Trong Lửa Thái dương mang tính bao gồm thuộc hệ của Thái dương Thượng đế, “lửa điện” là ngọn lửa trội trong ba ngọn lửa nhỏ hơn. |
SOLAR FIRE, OR SOUL. |
LỬA THÁI DƯƠNG, HAY LINH HỒN. |
2nd Person Son. Consciousness. Love-Wisdom. Equilibrised energy. |
Ngôi thứ hai Con. Tâm thức. Bác Ái – Minh Triết. Năng lượng được quân bình. |
220. We must never forget the equilibrizing quality of “solar fire”, thus linking it to the sign Libra . |
220. Chúng ta không bao giờ được quên phẩm tính quân bình của “lửa Thái dương”, do đó liên kết nó với dấu hiệu Libra . |
221. Solar fire is the ‘fire of relationship’. |
221. Lửa Thái dương là ‘lửa của mối tương quan’. |
222. Thus solar fire relates, as well, to form, for the second ray is the form-building ray. |
222. Vậy nên lửa Thái dương cũng liên hệ với hình tướng, vì cung hai là cung kiến tạo hình tướng. |
223. The factor of dynamic equilibrium. Harmony related equilibrium. |
223. Yếu tố quân bình năng động. Quân bình liên hệ đến Hài hòa. |
224. Points Emerging in Group Discussion: |
224. Các Điểm Nổi Lên trong Thảo Luận Nhóm: |
1. There is a significant relationship between the following: peace, the Christ (“Prince of Peace”), the triangle and the spiritual triad (the symbol of which is the triangle). |
1. Có một tương quan đáng kể giữa các điều sau: hoà bình, Đức Christ (“Vương tử của Hoà bình”), tam giác và Tam nguyên tinh thần (biểu tượng của nó là tam giác). |
2. The sign Libra is very good in relating the two and the three . |
2. Dấu hiệu Libra rất tốt trong việc liên hệ hai và ba . |
3. The purpose of our present solar system is the manifestation of the “Son of God” (the two ) through various triads (or threes ). |
3. Mục đích của hệ mặt trời hiện tại của chúng ta là sự biểu lộ “Con của Thượng đế” ( hai ) qua các tam nguyên khác nhau (hay các bộ ba ). |
4. The monad is an aspect of the Solar Logos, and, thus, of the “Divine Son” (especially as the Solar Logos manifests in this solar system). The monad (from this perspective, the two ) is to manifest through the spiritual triad (or three ). |
4. Chân thần là một phương diện của Thái dương Thượng đế, và, như Do đó, của “Con Thiêng Liêng” (đặc biệt khi Thái dương Thượng đế biểu lộ trong hệ mặt trời này ). Chân thần (từ phối cảnh này, là hai ) phải biểu lộ qua Tam Nguyên Tinh Thần (hay ba ). |
FIRE BY FRICTION, or Body, or Matter. |
Lửa do ma sát, hay Thể, hay Chất liệu. |
3rd Person Holy Spirit. Form. Active Intelligence. Negative energy. |
Ngôi thứ ba Chúa Thánh Thần. Hình tướng. Hoạt dụng Trí tuệ. Năng lượng âm. |
225. “Negative” in this case means “receptive”. |
225. “Âm” trong trường hợp này có nghĩa là “tiếp thụ”. |
226. This fire deals with externalities and is related to matter, and to the external interplay of forms. |
226. Ngọn lửa này liên quan đến các ngoại tướng và gắn với chất liệu, và với sự tương tác bên ngoài của các hình tướng. |
227. The internal interplay of that which resides within the form is the province of solar fie. |
227. Sự tương tác nội tại của cái hiện trú bên trong hình tướng là phạm vi của lửa Thái dương . |
Each of these three is also triple in manifestation, making therefore |
Mỗi trong ba ngọn lửa này cũng là tam phân trong biểu lộ, do đó tạo thành |
a. The nine Potencies or Emanations. |
a. Chín Quyền Năng hay Xuất lộ. |
228. As stated above, every triplicity is really ninefold. |
228. Như đã nói ở trên, mọi bộ ba thật ra là thất phân thành chín bậc. |
229. How do these nine correlate with the Seven Rays? Systems of seven and nine must be correlated. |
229. Chín điều này tương quan với Bảy Cung thế nào? Các hệ bảy và chín phải được phối kết. |
b. The nine Sephiroth. |
b. Chín Sephiroth. |
230. With the exception of “Kether”, the first, or with the exception of Malkuth , the tenth. |
230. Ngoại trừ “Kether”, điều thứ nhất, hoặc ngoại trừ Malkuth , điều thứ mười. |
231. The Kabala’s Tree of Life contains three triplicities. It is most logical to leave Malkuth from the triplicities. |
231. Cây Sự Sống của Kabala gồm ba bộ ba. Rất hợp lý khi loại Malkuth ra khỏi các bộ ba. |
c. The nine Causes of Initiation. |
c. Chín Nguyên Nhân của Điểm đạo. |
232. It is an important matter to link the nine initiations to the nine Sephiroth. This suggests, of course, that there is a tenth initiation which is, in a way, the first initiation of another series. |
232. Việc liên kết chín lần điểm đạo với chín Sephiroth là điều quan trọng. Điều này dĩ nhiên gợi ý rằng có một lần điểm đạo thứ mười, vốn theo một nghĩa nào đó là lần điểm đạo thứ nhất của một chuỗi khác. |
233. Demand for freedom by the spirit is the cause of initiation. |
233. Đòi hỏi tự do của tinh thần là nguyên nhân của điểm đạo. |
234. There is a necessity for spirit to conquer one dimension after another of the cosmic Whole. |
234. Có một tính tất yếu là tinh thần phải chinh phục từng chiều kích của Toàn Thể vũ trụ. |
235. The spirit has all, and drives us into the corresponding dimension (nine of them). |
235. Tinh thần có tất cả, và thôi thúc chúng ta vào chiều kích tương ứng (có chín chiều như thế). |
236. Points Emerging in Group Discussion: |
236. Các Điểm Nổi Lên trong Thảo Luận Nhóm: |
1. There are three categories of initiation related respectively to humanity, Hierarchy, and Shamballa. Initiations 1, 2, and 3 relate to humanity; initiations 4, 5, and 6, to Hierarchy; initiations 7, 8, and 9 are related to Shamballa. |
1. Có ba hạng mục điểm đạo tương ứng với nhân loại, Thánh Đoàn và Shamballa. Điểm đạo 1, 2 và 3 liên hệ với nhân loại; điểm đạo 4, 5 và 6 với Thánh Đoàn; điểm đạo 7, 8 và 9 liên hệ với Shamballa. |
2. The third initiation is pivotal between humanity and Hierarchy. The sixth initiation is pivotal between Hierarchy and Shamballa. |
2. Lần điểm đạo thứ ba là then chốt giữa nhân loại và Thánh Đoàn. Lần điểm đạo thứ sáu là then chốt giữa Thánh Đoàn và Shamballa. |
3. The planetary center we call Humanity can, from one perspective, be seen as extending from the first to the fifth degree for a Master is still a man, whereas a Chohan is not. From this perspective Hierarchy is seen as extending from the third to the sixth or perhaps seventh degree. Shamballa may be understood as extending from the sixth through the ninth degree and, perhaps, beyond. |
3. Trung tâm hành tinh mà chúng ta gọi là Nhân loại, từ một phối cảnh, có thể được xem như kéo dài từ đẳng cấp thứ nhất đến thứ năm vì một Chân sư vẫn còn là một người, trong khi một Chohan thì không. Từ phối cảnh này, Thánh Đoàn được xem như trải dài từ đẳng cấp thứ ba đến thứ sáu hoặc có lẽ thứ bảy. Shamballa có thể được hiểu là trải dài từ đẳng cấp thứ sáu đến thứ chín và, có lẽ, còn vượt xa hơn. |
4. Certainly, the Lord of the World is not limited by what we call the ninth degree. |
4. Chắc chắn rằng Đức Chúa Tể Thế Giới không bị giới hạn bởi điều mà chúng ta gọi là đẳng cấp thứ chín. |
These, with the totality of manifestation or the Whole, produce the ten (10) of perfect manifestation of the perfect MAN. |
Các điều này, cùng với toàn thể biểu lộ hay Toàn Thể, sản sinh con số mười (10) của hình tướng viên mãn của NHÂN LOẠI viên mãn. |
237. Points Emerging in Group Discussion: |
237. Các Điểm Nổi Lên trong Thảo Luận Nhóm: |
1. The Luxor Brotherhood gave Tetraktys to Pythagoras. The Tetraktys is a relationship of numbers. It is not only an abstract configuration, but many numerical derivations emerge from it. |
1. Huynh đệ đoàn Luxor đã trao Tetraktys cho Pythagoras. Tetraktys là một quan hệ các con số. Nó không chỉ là một cấu hình trừu tượng, mà còn có nhiều hệ quả số học phát sinh từ đó. |
2. Reflect upon 21, 22, 24 and 27 |
2. Hãy suy ngẫm về 21, 22, 24 và 27 |
238. Ten is the number of perfection; it is a higher form of perfection than that which is represented by the twelve. The Zodiac of Ten and the Zodiac of Twelve are to be compared—one related to “MAN” (cosmically considered) and the other to the deva kingdom. |
238. Mười là con số của sự toàn hảo; nó là một hình thái toàn hảo cao hơn so với cái được biểu thị bởi mười hai. Hoàng đạo Mười và Hoàng đạo Mười Hai cần được so sánh—một cái liên hệ đến “NHÂN LOẠI” (xét về mặt vũ trụ) và cái kia liên hệ đến giới thiên thần. |
239. The ten of the two hands relates to this perfection. The two feet also enumerate a ten. |
239. Số mười của hai bàn tay liên hệ với sự toàn hảo này. Hai bàn chân cũng tạo thành một số mười. |
240. Through the Tetraktys , the ten and the four are related, (ten dots, four rows). |
240. Qua Tetraktys, mười và bốn được liên hệ (mười điểm, bốn hàng). |
These three aspects of the Whole are present in every form. |
Ba Phương diện này của Toàn Thể hiện diện trong mọi hình tướng. |
241. Every form contains the three fires, which are reflections of the three Cosmic Logoi. |
241. Mọi hình tướng đều bao hàm ba ngọn lửa, vốn là phản ảnh của ba Thượng đế Vũ trụ. |
a. The solar system is triple, manifesting through the three above mentioned. |
a. Hệ mặt trời là tam phân, biểu lộ qua ba điều đã nói ở trên. |
b. A human being is equally triple, manifesting as Spirit, Soul and Body, or Monad, Ego and Personality. |
b. Con người cũng đồng dạng tam phân, biểu lộ như Tinh thần, Linh hồn và Thể, hay Chân thần, Chân ngã và Phàm ngã. |
242. This triplicity is reflected in the human physical body: head, torso and limbs. |
242. Bộ ba này được phản ảnh trong thể xác con người: đầu, thân và tứ chi. |
c. The atom of the scientist is also triple, being composed of a positive nucleus, the negative electrons, and the totality of the outer manifestation, [Page 5] the result of the relation of the other two. |
c. Nguyên tử theo nhà khoa học cũng là tam phân, vì được cấu thành bởi một hạt nhân dương, các điện tử âm, và toàn bộ biểu lộ bên ngoài, [Page 5] kết quả của mối liên hệ giữa hai điều kia. |
243. Proton, Neutron, Electron. When was the neutron discovered? Is a later discovery the reason that it is not mentioned? |
243. Proton, Neutron, Electron. Neutron được phát hiện khi nào? Liệu một phát hiện muộn hơn có phải là lý do tại sao nó không được nêu ra? |
244. Ions: any atom or group of atoms that bears one or more positive or negative electrical charges. Positively charged ions are called cations; negatively charged ions, anions. Ions are formed by the addition of electrons to, or the removal of electrons from, neutral atoms or molecules or other ions; by combination of ions with other particles; or by rupture of a covalent bond between two atoms in such a way that both of the electrons of the bond are left in association with one of the formerly bonded atoms. Examples of these processes include the reaction of a sodium atom with a chlorine atom to form a sodium cation and a chloride anion; the addition of a hydrogen cation to an ammonia molecule to form an ammonium cation; and the dissociation of a water molecule to form a hydrogen cation and a hydroxide anion. |
244. Ion: bất kỳ nguyên tử hay nhóm nguyên tử nào mang một hay nhiều điện tích dương hoặc âm. Ion mang điện dương gọi là cation; ion mang điện âm gọi là anion. Ion được hình thành do thêm điện tử vào, hoặc lấy điện tử khỏi, các nguyên tử hay phân tử trung hoà hoặc các ion khác; do sự kết hợp của ion với những hạt khác; hoặc do phá vỡ một liên kết cộng hoá trị giữa hai nguyên tử theo cách mà cả hai điện tử của liên kết đều ở lại kết hợp với một trong hai nguyên tử vốn trước đó được liên kết. Ví dụ của các tiến trình này gồm phản ứng giữa một nguyên tử natri với một nguyên tử clo để tạo thành cation natri và anion clorua ; sự thêm một cation hiđrô vào một phân tử amoniac để tạo thành cation amoni ; và sự phân ly của một phân tử nước để tạo thành một cation hiđrô và một anion hydroxide. |
Many crystalline substances are composed of ions held in regular geometric patterns by the attraction of the oppositely charged particles for each other. Ions migrate under the influence of an electrical field and are the conductors of electric current in electrolytic cells. |
Nhiều chất kết tinh được cấu thành bởi các ion được giữ trong các mô thức hình học đều đặn nhờ sự hút nhau giữa các hạt mang điện trái dấu. Ion di chuyển dưới ảnh hưởng của một điện trường và là những chất dẫn dòng điện trong các tế bào điện phân. |
245. Triplicity precedes in importance the septenary division. |
245. Bộ ba có tầm quan trọng đi trước so với sự phân chia thất phân. |
The three aspects of every form are inter-related and susceptible of intercourse, because |
Ba phương diện của mọi hình tướng tương liên với nhau và có khả năng tương giao, bởi vì |
246. This thought overcomes the tendency towards maintaining arbitrary division. |
246. Tư tưởng này vượt thắng khuynh hướng duy trì những phân chia võ đoán. |
247. This statement is the foundation of the Science of Triangles. |
247. Mệnh đề này là nền tảng của Khoa học về Tam giác. |
1. Energy is in motion and circulates. |
1. Năng lượng đang vận động và lưu hành. |
Definition of energy from the Encyclopedia Britannica: Energy as defined in physics, the capacity for doing work. It may exist in potential, kinetic, thermal, electrical, chemical, nuclear, or other various forms. There are, moreover, heat and work—i.e., energy in the process of transfer from one body to another. After it has been transferred, energy is always designated according to its nature. Hence, heat transferred may become thermal energy, while work done may manifest itself in the form of mechanical energy. |
Định nghĩa năng lượng từ Bách khoa Toàn thư Britannica: Năng lượng theo định nghĩa trong vật lý là khả năng sinh công. Nó có thể tồn tại dưới các dạng thế năng, động năng, nhiệt năng, điện năng, hoá năng, hạt nhân năng, hoặc các dạng khác. Hơn nữa, có nhiệt và công—tức năng lượng trong tiến trình chuyển từ vật này sang vật khác. Sau khi được chuyển giao, năng lượng luôn được gọi tên theo bản chất của nó. Do đó, nhiệt được truyền có thể trở thành nhiệt năng, trong khi công thực hiện có thể biểu hiện dưới dạng cơ năng. |
All forms of energy are associated with motion. For example, any given body has kinetic energy if it is in motion. A tensioned device such as a bow or spring, though at rest, has the potential for creating motion; it contains potential energy because of its configuration. Similarly, nuclear energy is potential energy because it results from the configuration of subatomic particles in the nucleus of an atom. |
Mọi dạng năng lượng đều gắn với chuyển động. Ví dụ, bất kỳ vật thể nào được cho có động năng nếu nó đang chuyển động. Một thiết bị bị kéo căng như cái cung hay chiếc lò xo, tuy đang tĩnh tại, nhưng có tiềm năng tạo ra chuyển động; nó chứa thế năng do cấu hình của nó. Tương tự, năng lượng hạt nhân là thế năng vì nó bắt nguồn từ cấu hình của các hạt hạ nguyên tử trong hạt nhân của một nguyên tử. |
Energy can be converted from one form to another in various ways. Usable mechanical or electrical energy is, for instance, produced by many kinds of devices, including fuel-burning heat engines, generators, batteries, fuel cells, and magnetohydrodynamic systems.
|
Năng lượng có thể được chuyển đổi từ dạng này sang dạng khác bằng nhiều cách. Cơ năng hoặc điện năng hữu ích, chẳng hạn, được tạo ra bởi nhiều loại thiết bị, bao gồm các động cơ nhiệt đốt nhiên liệu, máy phát điện, pin, pin nhiên liệu và các hệ thống magnetohydrodynamic. |
Energy is treated in a number of articles. For the development of the concept of energy and the principle of energy conservation, see physical science, principles of; mechanics; thermodynamics. For the major sources of energy and the mechanisms by which the transition of energy from one form to another occurs, see coal; nuclear fission; oil shale; petroleum; electromagnetism; energy conversion. (Encyclopedia Britannica) |
Năng lượng được xử lý trong một số bài viết. Về sự phát triển của khái niệm năng lượng và nguyên lý bảo toàn năng lượng, xem khoa học vật lý, các nguyên lý; cơ học; nhiệt động lực học. Về các nguồn năng lượng chính và các cơ chế qua đó sự chuyển tiếp năng lượng từ dạng này sang dạng khác diễn ra, xem than đá; phân hạch hạt nhân; đá phiến dầu; dầu mỏ; điện từ học; chuyển đổi năng lượng. (Bách khoa Toàn thư Britannica) |
248. It is difficult to make an infallible distinction between the concept of energy and that of force. |
248. Thật khó để đưa ra một phân biệt không sai lầm giữa khái niệm năng lượng và khái niệm lực. |
249. Let us consider energy from a number of perspectives. We might consider energy as the ‘power which induces motion’. |
249. Chúng ta hãy xét năng lượng từ một số phối cảnh. Chúng ta có thể xem năng lượng như là ‘quyền năng gây nên chuyển động’. |
250. The original ‘MOTION’ is the ‘MOTION’ which became the appearance of a universe. Really, that MOTION becomes the appearance and disappearance of universes (meaning the entirety of all that exists). |
250. ‘CHUYỂN ĐỘNG’ nguyên thuỷ là ‘CHUYỂN ĐỘNG’ vốn trở thành sự xuất hiện của một vũ trụ. Thật ra, CHUYỂN ĐỘNG đó trở thành sự xuất hiện và biến mất của các vũ trụ (nghĩa là toàn bộ tất cả những gì hiện hữu). |
251. The original ‘ENERGY’ is the ‘RAY of the ABSOLUTE’ becoming-as-cosmos, the ‘ Ray of the ABSOLUTE’. Note the differences in the capitalization. |
251. ‘NĂNG LƯỢNG’ nguyên thủy là ‘CUNG của TUYỆT ĐỐI’ đang-trở-thành-vũ-trụ, ‘ Cung của TUYỆT ĐỐI’. Lưu ý sự khác nhau trong việc viết hoa. |
252. The greatest potential ENERGY is the ABSOLUTE, ITSELF. |
252. NĂNG LƯỢNG tiềm tối đại là chính TUYỆT ĐỐI. |
253. The original (shall we say?— kinetic ) ‘ENERGY’ (which is, inescapably, the original ‘MOTION’ as well) is the ‘RAY-as-Ray’ becoming the emergence of distinct, identifiable existence , and continuing to move in the form of all things it becomes. |
253. ‘NĂNG LƯỢNG’ nguyên thủy (chúng ta có thể nói thế chăng?—‘động năng’) (và bất khả phân, cũng là ‘CHUYỂN ĐỘNG’ nguyên thủy) là ‘CUNG-như-Cung’ đang trở thành sự trồi hiện của tồn tại biệt thù, khả nhận , và tiếp tục vận hành trong hình thái của mọi sự mà nó trở thành. |
254. The ABSOLUTE is not an identifiable existence because it never can be objectified. |
254. TUYỆT ĐỐI không là một tồn tại khả nhận vì Ngài không bao giờ có thể bị đối tượng hóa. |
255. Verbal analysis of “Energy is in motion and circulates” reveals different ways of construing the meaning. |
255. Phân tích ngôn từ “Năng lượng đang vận động và lưu hành” hé mở những cách kiến giải khác nhau về ý nghĩa. |
1. Either energy itself moves. In other words, ‘energy is in motion ’. |
1. Hoặc chính năng lượng tự thân chuyển động. Nói cách khác, ‘năng lượng đang ở trong chuyển động ’. |
2. Or energy is found in that or within that which we call “motion”. In other words, ‘energy is in motion’. |
2. Hoặc năng lượng được tìm thấy trong cái hay bên trong cái mà chúng ta gọi là “chuyển động”. Nói cách khác, ‘năng lượng ở trong chuyển động’. |
256. An ontological analysis of energy suggested the following: |
256. Một phân tích bản thể học về năng lượng gợi ra những điều sau: |
1. Once the ‘ORIGINAL ENERGY’ has generated a cosmos, that ‘ENERGY-now- E nergy’ circulates as the ‘breath’ circulates. |
1. Khi ‘NĂNG LƯỢNG NGUYÊN THỦY’ đã tạo sinh một vũ trụ, thì ‘NĂNG LƯỢNG–nay– N ăng lượng’ lưu hành như ‘hơi thở’ lưu hành. |
2. The ‘ORIGINAL BREATH’, however, does not circulate (for there is nothing in which it can circulate). It only persists perpetually without beginning or end, generating Somethingness and retracting it into NOTHINGNESS. |
2. Tuy nhiên, ‘HƠI THỞ NGUYÊN THỦY’ không lưu hành (vì không có gì trong đó nó có thể lưu hành). Nó chỉ tồn tại miên viễn không khởi đầu lẫn kết thúc, tạo ra Hữu tướng và thu hồi nó vào VÔ TƯỚNG. |
3. But within cosmos ‘Animating Power/Energy’ (which is but an ‘ontological extension’ of the ‘RAY of the ABSOLUTE’) circulates as the breath circulates |
3. Nhưng trong vũ trụ, ‘Quyền Năng/Năng lượng Hoạt sinh’ (vốn chỉ là một ‘mở rộng bản thể’ của ‘CUNG của TUYỆT ĐỐI’) lưu hành như hơi thở lưu hành |
4. In cosmos, animation moves from one ‘location’ in time/space to another. |
4. Trong vũ trụ, sự hoạt sinh di chuyển từ ‘vị trí’ này trong thời–không sang ‘vị trí’ khác. |
5. From another perspective, Energy, really, is the ‘power to induce the emergence and disappearance of Duality’. This is the ‘Ultimate Kinetic Energy’—responsible for the Ultimate Universal Motion—the dualism inherent in the “Great Breath” |
5. Từ một phối cảnh khác, Năng lượng thật ra là ‘quyền năng để gây nên sự trồi hiện và biến mất của Nhị nguyên’. Đây là ‘Động năng Tối hậu’—chịu trách nhiệm cho Chuyển động Vũ trụ Tối hậu—nhị nguyên tính vốn có trong “Hơi Thở Vĩ Đại” |
6. A more ‘homely’ definition is that ‘energy is the power to cause change’. The PRIMORDIAL CHANGE is from ‘NOT THIS to This’ or from’ This to NOT THIS’. |
6. Một định nghĩa ‘đời thường’ hơn là ‘năng lượng là quyền năng gây nên biến đổi’. BIẾN ĐỔI NGUYÊN SƠ là từ ‘KHÔNG PHẢI CÁI NÀY sang Cái Này’ hoặc từ ‘Cái Này sang KHÔNG PHẢI CÁI NÀY’. |
7. Energy (kinetic) is a progressive change of frequency experienced by contiguous or related units. Inherent in the concept of a change of frequency is the necessity for movement, for only that which exists as identifiable can vibrate and have a change in frequency. |
7. Năng lượng (động năng) là sự biến đổi tiến dần của tần số được các đơn vị kề cận hay liên hệ trải nghiệm. Hằng hữu trong khái niệm biến đổi tần số là tính tất yếu của chuyển động, vì chỉ cái gì hiện hữu như khả nhận mới có thể rung động và có biến đổi tần số. |
257. This simple sentence, “energy is in motion and circulates” demands that we define energy. |
257. Câu đơn giản này, “năng lượng đang vận động và lưu hành” đòi hỏi chúng ta phải định nghĩa năng lượng. |
258. This sentence promoted much debate in the first Finland Class also. Some statements below reflect points made in that discussion and when they arose in that class, will be indicated in violet color. |
258. Câu này cũng gây nhiều tranh luận trong lớp Phần Lan đầu tiên. Một số mệnh đề dưới đây phản ánh những điểm được nêu trong thảo luận đó và khi chúng phát sinh trong lớp, sẽ được chỉ thị bằng màu tím. |
259. Points Emerging in Class Discussion relating to energy and change. |
259. Các Điểm Nổi Lên trong Thảo Luận Lớp liên quan đến năng lượng và biến đổi. |
1. What happens ‘here’ can happen ‘there’. Change ‘here’ induces change ‘there’. |
1. Điều xảy ra ‘ở đây’ có thể xảy ra ‘ở kia’. Biến đổi ‘ở đây’ gây nên biến đổi ‘ở kia’. |
2. What causes receptivity to change? What brings about susceptibility to change within the whole? Change is detected because the sameness in patterns of movement is altered or disrupted. Change is difference in motion .) |
2. Điều gì gây nên tính tiếp thụ đối với biến đổi? Điều gì làm phát sinh tính khả thụ đối với biến đổi trong toàn thể? Biến đổi được phát hiện vì tính đồng nhất trong các mô thức chuyển động bị thay đổi hay gián đoạn. Biến đổi là sự khác biệt trong chuyển động .) |
260. Energy, Motion, Fire are interrelated and even, perhaps, identical. Energy and movement are inseparable. Change and movement are inseparable. According to the intensity of the change so we measure the intensity of the energy. |
260. Năng lượng, Chuyển động, Lửa tương quan với nhau và thậm chí, có lẽ, là đồng nhất. Năng lượng và vận động là bất khả phân. Biến đổi và vận động là bất khả phân. Tuỳ theo cường độ biến đổi mà chúng ta đo lường cường độ năng lượng. |
261. In relation to the sentence “energy is in motion and circulates”, what exactly is it that is in motion, and how does it circulate? |
261. Liên quan đến câu “năng lượng đang vận động và lưu hành”, chính xác cái gì đang vận động, và nó lưu hành ra sao? |
262. Energy induces motion and a change in energy induces a change in motion. |
262. Năng lượng gây nên chuyển động và một biến đổi trong năng lượng gây nên một biến đổi trong chuyển động. |
263. The appearance of motion is the means by which energy is detected. |
263. Sự xuất hiện của chuyển động là phương tiện qua đó năng lượng được phát hiện. |
264. Motion is power expressed rather than retained. |
264. Chuyển động là quyền năng được biểu lộ thay vì được cất giữ. |
265. Archetypes can be defined as standing waves. |
265. Các nguyên mẫu có thể được định nghĩa như những sóng dừng. |
266. Questions regarding standing waves: |
266. Các câu hỏi về sóng dừng: |
1. In what respect does a standing wave “stand” or reflect ‘sameness’? |
1. Ở phương diện nào một sóng dừng “đứng lại” hay phản ánh ‘tính đồng nhất’? |
2. In what respect does it “move”? |
2. Ở phương diện nào nó “chuyển động”? |
3. Is a standing wave in motion or is it that the vibrating particles that compose it or induce it are in repetitive motion? |
3. Sóng dừng có ở trong chuyển động hay là các hạt đang rung vốn cấu thành nó hoặc gây nên nó đang ở trong chuyển động lặp đi lặp lại? |
4. Is not the principle of “rotary motion” involved in a standing wave? Rotary motion is beneficial in that it (through repetition) conduces to stability |
4. Chẳng phải nguyên lý “chuyển động quay vòng” can dự vào sóng dừng sao? Chuyển động quay vòng là hữu ích vì nó (thông qua lặp lại) đưa đến ổn định |
267. Motion communicates itself as further motion. There is a universal responsiveness to communicated motion. |
267. Chuyển động truyền thông chính nó như chuyển động tiếp diễn. Có một tính đáp ứng phổ quát đối với chuyển động được truyền thông. |
268. In all the “World of Becoming” we have only motion and changes in motion, frequencies and changes in frequency. |
268. Trong toàn bộ “Thế Giới Đang Trở Thành” chúng ta chỉ có chuyển động và những biến đổi trong chuyển động, các tần số và những biến đổi trong tần số. |
269. Patterns of motion circulate. |
269. Các mô thức chuyển động lưu hành. |
270. Vibratory patterns communicate themselves to other vibratory domains. |
270. Các mô thức rung động truyền thông chính chúng đến những miền rung động khác. |
271. Energy-in-cosmos is detected as a communicated pattern of vibration capable of inducing the same pattern in the vibrational domain to which it is communicated or altering the pattern in the vibrational domain to which it is communicated. |
271. Năng lượng-trong-vũ trụ được phát hiện như một mô thức rung động được truyền thông có khả năng gây nên cùng mô thức ấy trong miền rung động được truyền thông đến, hoặc biến đổi mô thức trong miền rung động được truyền thông đến. |
272. A principle emerges here: ‘detection demands difference’. |
272. Một nguyên lý nổi lên ở đây: ‘phát hiện đòi hỏi sự khác biệt’. |
273. Energy-in-cosmos is ultimately related to the first ray and determines whether a thing shall be or not be . Without the ‘ORIGINAL ENERGY’ nothing comes to exist. |
273. Năng lượng-trong-vũ trụ tối hậu liên hệ đến cung một và quyết định một vật sẽ hiện hữu hay không hiện hữu . Không có ‘NĂNG LƯỢNG NGUYÊN THỦY’ thì chẳng có gì được sinh khởi. |
274. Breath is fire. Breath is animation. ‘BREATH’ (the very first ‘movement’—as far as one universe is concerned) is ENERGY. . |
274. Hơi thở là lửa. Hơi thở là hoạt sinh. ‘HƠI THỞ’ (cái ‘chuyển động’ rất đầu—xét về một vũ trụ) là NĂNG LƯỢNG. . |
275. Each of the many fires is a different pattern of motion or consists of different rhythms in that which vibrates.. |
275. Mỗi trong nhiều ngọn lửa là một mô thức chuyển động khác nhau hoặc gồm các nhịp điệu khác nhau trong cái đang rung động. |
276. Point Emerging in Group Discussion: |
276. Điểm Nổi Lên trong Thảo Luận Nhóm: |
1. A group member suggested that there is kinetic energy and potential energy. An atom is potential energy. When it is split, it demonstrates kinetic energy. Gravity is a force, but has no energy. |
1. Một thành viên gợi ý rằng có động năng và thế năng. Một nguyên tử là thế năng. Khi bị phân hạch, nó biểu thị động năng. Trọng lực là một lực, nhưng không có năng lượng. |
2. Force is related to the application of energy. |
2. Lực liên quan đến sự áp dụng năng lượng. |
3. As energy circulates through media of lesser vibratory frequency, force is applied. |
3. Khi năng lượng lưu hành qua các trung gian có tần số rung động thấp hơn, lực được áp dụng. |
4. It was suggested that force is experienced by a lesser entity in relation to a greater entity. When the energy expresses only within the level in which it naturally radiates, it continues to be called “energy”. But when energy becomes effective for change in relation to lesser vibratory levels |
4. Có gợi ý rằng lực được một thực thể thấp hơn trải nghiệm trong mối liên hệ với một thực thể lớn hơn. Khi năng lượng chỉ biểu lộ trong cấp độ mà nó tự nhiên toả chiếu, nó vẫn được gọi là “năng lượng”. Nhưng khi năng lượng trở nên hiệu lực cho biến đổi đối với các cấp rung động thấp hơn |
5. Energy may be considered as the “Breath of Life”. |
5. Năng lượng có thể được xem là “Hơi thở của Sự Sống”. |
6. The “Breath of Life: causes animation. Animation is registered through noticeable increases in frequency. |
6. “Hơi thở của Sự Sống” gây nên hoạt sinh. Hoạt sinh được ghi nhận qua những gia tăng đáng kể của tần số. |
7. The soul is the “anima” and its presence or relative absence causes changes in movement. |
7. Linh hồn là “anima” và sự hiện diện hay vắng mặt tương đối của nó gây nên các biến đổi trong chuyển động. |
b. All forms in the solar system form part of the Whole, and are not isolated units. |
b. Mọi hình tướng trong hệ mặt trời đều là bộ phận của Toàn Thể, và không phải là những đơn vị biệt lập. |
277. We glibly repeat this statement, but do not realize it with immediacy. Nothing is separated. Nothing is isolated. The implications are profound. |
277. Chúng ta nói trơn tru mệnh đề này, nhưng không nhận biết nó một cách tức thời. Không có gì bị tách rời. Không có gì cô lập. Hệ luận là thâm sâu. |
c. This is the basis of brotherhood, of the communion of saints, [which is Hierarchy] and of astrology. |
c. Đây là nền tảng của tình huynh đệ, của sự hiệp thông của các thánh nhân, [vốn là Thánh Đoàn] và của chiêm tinh học. |
278. Isolation is an illusion negated by the reality of the One Monad which all monads essentially are. |
278. Sự cô lập là một ảo tưởng bị phủ định bởi thực tại của Một Chân thần mà tất cả các chân thần bản chất là như thế. |
279. Isolation is an illusion negated by the reality of mobility and interpenetration. |
279. Sự cô lập là một ảo tưởng bị phủ định bởi thực tại của tính lưu động và tính tương thẩm. |
280. It is important to link “brotherhood” (monadic), the “communion of saints” (relating to the soul) and “astrology” (relating to the third aspect and, thus, more to manifestation). |
280. Quan trọng là liên kết “huynh đệ” (ở cấp chân thần), “sự hiệp thông của các thánh” (liên hệ đến linh hồn) và “chiêm tinh học” (liên hệ đến phương diện ba và, như Do đó, gắn hơn với biểu lộ). |
These three aspects of God, the solar Logos, and the Central Energy or Force (for the terms are occultly synonymous) demonstrate through seven centres of force,—three major centres and four minor. |
Ba phương diện này của Thượng đế, Thái dương Thượng đế, và Năng lượng hay Mãnh lực Trung tâm (vì các thuật ngữ này một cách huyền bí là đồng nghĩa) biểu lộ qua bảy trung tâm mãnh lực,—ba trung tâm chính và bốn trung tâm phụ. |
281. The terms “God”, the “Solar Logos” and the “Central Energy or Force” are synonymous. Perhaps different ray types will find one of these terms more appealing or useful than the others. |
281. Các thuật ngữ “Thượng đế”, “Thái dương Thượng đế” và “Năng lượng hay Mãnh lực Trung tâm” là đồng nghĩa. Có lẽ các loại cung khác nhau sẽ thấy một trong các thuật ngữ này hấp dẫn hay hữu dụng hơn những thuật ngữ khác. |
282. As three demonstrate through seven, we must find the correspondence in the structure of the human being. This probably can be done in relation to the chakra system. |
282. Khi ba biểu lộ qua bảy, chúng ta phải tìm phép tương ứng trong cấu trúc của con người. Việc này hẳn có thể thực hiện được liên quan đến hệ thống luân xa. |
283. We have here the origin of the ten. The question has often been asked, “Are the ten contained within the seven, or are there, in fact, ten, exemplified by three superior to a lesser seven, and that lesser seven?” This would seem to be the case. |
283. Ở đây chúng ta có cội nguồn của mười. Câu hỏi thường được nêu: “Mười được bao hàm trong bảy, hay thực tế có mười, được biểu thị bởi ba cao hơn so với bảy thấp hơn, và bảy thấp hơn đó?” Có vẻ tình huống là như vậy. |
284. When speaking of seven there are always a major three and a minor four. When speaking of ten, there are always a major three and a minor seven. |
284. Khi nói về bảy luôn có ba chính và bốn phụ. Khi nói về mười, luôn có ba chính và bảy phụ. |
285. We notice how occult numerology is necessary for the setting forth of fundamentals. |
285. Chúng ta nhận thấy số học huyền bí là cần thiết để trình bày các nền tảng. |
286. Watch for the number 16, as it is closely related to the number 3 and to the creative aspect of deity. |
286. Hãy lưu ý con số 16, vì nó gắn chặt với con số 3 và với phương diện sáng tạo của Thượng đế. |
These seven centres of logoic Force are themselves so constituted that they form corporate Entities . They are known as |
Bảy trung tâm của Mãnh lực logoic này tự chúng được cấu tạo như vậy nên chúng hình thành các Thực thể mang tính tập thể. Chúng được biết đến như |
287. What are “corporate Entities”? |
287. “Các Thực thể mang tính tập thể” là gì? |
288. First of all, the “seven centres of logoic Force” are the seven major Planetary Logoi. |
288. Trước hết, “bảy trung tâm của Mãnh lực logoic” là bảy Hành Tinh Thượng đế chính. |
289. Each of these Logoi is composed significantly of human and deva monads. |
289. Mỗi trong các Thượng đế này được cấu thành một cách đáng kể bởi các chân thần của nhân loại và thiên thần. |
290. We learn that Solar Angels can become Planetary Logoi, but do not do so singly, but in groups. This relates to the “corporate” nature of the Planetary Logoi. |
290. Chúng ta được biết rằng các Thái dương Thiên Thần có thể trở thành các Hành Tinh Thượng đế, nhưng không làm như thế một cách đơn lẻ, mà theo nhóm. Điều này liên hệ đến bản chất “tập thể” của các Hành Tinh Thượng đế. |
The student must bear in mind that in thinking of the Pitris, he must ever think in group terms. The Pitris who formed the egoic body of a human being do not—alone and isolated—form planetary Logoi. |
Đạo sinh phải ghi nhớ rằng khi nghĩ về các Pitris, y phải luôn nghĩ theo thuật ngữ nhóm. Các Pitris đã kiến tạo thể nguyên nhân của một con người không—đơn độc và cô lập—trở thành các Hành Tinh Thượng đế. |
The forty-nine groups of solar fires concerned in the great work are those spoken of, and they become the forty-nine planetary Logoi in connexion with seven solar systems. (TCF 878-879) |
Bốn mươi chín nhóm lửa Thái dương liên hệ trong đại công trình là những nhóm được nói đến, và chúng trở thành bốn mươi chín Hành Tinh Thượng đế trong mối liên hệ với bảy hệ mặt trời. (TCF 878-879) |
a. The seven planetary Logoi. |
a. Bảy Hành Tinh Thượng đế. |
b. The seven Spirits before the Throne. |
b. Bảy Thánh Linh trước Thánh Ngai. |
c. The seven Rays. |
c. Bảy Cung. |
d. The seven Heavenly Men. |
d. Bảy Đấng Thiên Nhân. |
291. Some may wish (at times) to differentiate these four, but from another and important perspective, they are entirely equivalent. |
291. Đôi lúc một số người có thể muốn phân biệt bốn điều này, nhưng từ một phối cảnh khác và quan trọng, chúng hoàn toàn tương đương. |
292. There are also higher correspondences to some of these divisions. There are, for instance, intra-planetary “Spirits before the Throne” and greater, extra-planetary “Spirits” Who are planetary Logoi. The Seven Solar Logoi who are the major conditioning factors of our local seven solar systems are also to be considered “Spirits before the Throne”. In this case, which is the “Throne”? |
292. Cũng có các tương ứng cao hơn với một số phân hạng này. Chẳng hạn có những “Thánh Linh trước Thánh Ngai” nội hành tinh, và những “Thánh Linh” lớn hơn, ngoại hành tinh, là các Hành Tinh Thượng đế. Bảy Thái dương Thượng đế, là các yếu tố quy định chủ yếu của bảy hệ mặt trời địa phương của chúng ta, cũng cần được xem là “Thánh Linh trước Thánh Ngai”. Trong trường hợp này, “Thánh Ngai” là gì? |
293. It was noted that there is a strong presentation of Divine Order in the Rig Veda . |
293. Có ghi nhận rằng có một sự trình bày mạnh mẽ về Trật tự Thiêng Liêng trong Rig Veda . |
The Seven Logoi embody seven types of differentiated force , and in this Treatise are known under the names of Lords of the Rays. The names of the Rays are |
Bảy Thượng đế bao hàm bảy loại mãnh lực được biến phân , và trong Luận này được biết dưới danh xưng các Chúa Tể của những Cung. Tên của các Cung là |
Ray I Ray of Will or Power 1st Aspect |
Cung I Cung của Ý Chí hay Quyền Lực Phương diện thứ nhất |
Ray II Ray of Love-Wisdom 2nd Aspect |
Cung II Cung của Bác Ái – Minh Triết Phương diện thứ hai |
Ray III Ray of Active Intelligence 3rd Aspect |
Cung III Cung của Hoạt dụng Trí tuệ Phương diện thứ ba |
These are the major Rays. |
Đây là ba Cung chính. |
Ray IV Ray of Harmony, Beauty and Art. [and Rhythm] |
Cung IV Cung của Hài hoà, Cái Đẹp và Nghệ thuật. [và Nhịp điệu] |
Ray V Ray of Concrete Knowledge or Science. |
Cung V Cung của Tri thức Cụ thể hay Khoa học. |
Ray VI Ray of Devotion or of Abstract Idealism. |
Cung VI Cung của Sùng tín hay của Chủ nghĩa Lý tưởng Trừu tượng. |
294. The seven rays are “seven types of differentiated force”. This is a good definition of a ray. Another is: |
294. Bảy cung là “bảy loại mãnh lực được biến phân”. Đây là một định nghĩa tốt về cung. Một định nghĩa khác là: |
A ray is but a name for a particular force or type of energy, with the emphasis upon the quality which that force exhibits and not upon the force aspect which it creates. This is a true definition of a ray. (EP I 316) |
Một cung chỉ là tên gọi cho một mãnh lực hay một loại năng lượng đặc thù, với nhấn mạnh vào phẩm tính mà mãnh lực ấy biểu lộ chứ không phải vào phương diện lực mà nó tạo nên. Đây là một định nghĩa đúng về cung. (EP I 316) |
295. Note the importance of the term “ Abstract Idealism”. There are many sources of idealism in cosmos, and every soul, regardless of its ray, has its idealism. What is here indicated is an idealism which is inspired by that which is intangible and formless and which seeks communion with such an intangible and formless source. |
295. Lưu ý tầm quan trọng của thuật ngữ “Lý tưởng Trừu tượng ”. Có nhiều nguồn mạch lý tưởng trong vũ trụ, và mọi linh hồn, bất kể thuộc cung nào, đều có lý tưởng của nó. Điều được chỉ thị ở đây là một lý tưởng vốn được gợi hứng bởi cái vô hình và vô tướng và tìm sự hiệp thông với một nguồn vô hình và vô tướng như thế. |
Ray VII Ray of Ceremonial Magic or Order. |
Cung VII Cung của Huyền thuật Nghi lễ hay Trật tự. |
296. Note that the seventh ray is not simply the Ray of “Magic” but of “ Ceremonial Magic”. From an important perspective, the third ray is a ray of magic, but not of ordered ceremonial magic. (cf. DON 145) |
296. Lưu ý rằng cung bảy không chỉ là Cung của “Huyền thuật” mà là của “Huyền thuật Nghi lễ ”. Từ một phối cảnh quan trọng, cung ba là một cung của huyền thuật, nhưng không phải của huyền thuật nghi lễ có trật tự. (so. DON 145) |
Ray III — Adaptation — Development Evolution — The Magician. Ray VII — Incantation —Magic — Ritual — The Ritualist. |
Cung III — Thích ứng — Phát triển — Tiến hoá — Nhà Huyền thuật. Cung VII — Chú pháp — Huyền thuật — Nghi lễ — Nhà Nghi lễ. |
297. Not all of the significant names of these Ray Lords are given above. |
297. Không phải tất cả các tên gọi có ý nghĩa của các Chúa Tể Cung đều được nêu ở trên. |
298. We note that the emphasis upon conflict leading to harmony is missing from the name of the Fourth Ray Lord. We are here given a higher name for this Ray Lord—“Harmony through Conflict” being the lower name. |
298. Chúng ta lưu ý rằng nhấn mạnh về xung đột dẫn đến hài hoà vắng mặt trong tên gọi của Chúa Tể Cung Bốn. Ở đây chúng ta được ban cho một tên gọi cao hơn cho Chúa Tể Cung này—“Hài hoà qua Xung đột” là tên gọi thấp hơn. |
II. There is a basic law called the Law of Periodicity. |
II. Có một định luật căn để gọi là Định luật Chu kỳ. |
1. This law governs all manifestation, whether it is the manifestation of a solar Logos through the [Page 6] medium of a solar system, or the manifestation of a human being through the medium of a form. This law controls likewise in all the kingdoms of nature. |
1. Định luật này cai quản mọi biểu lộ, dù đó là biểu lộ của một Thái dương Thượng đế qua [Page 6] trung gian của một hệ mặt trời, hay biểu lộ của một con người qua trung gian của một hình tướng. Định luật này đồng thời cũng chế ngự trong mọi giới của thiên nhiên. |
299. It was suggested that periodicity demonstrates that all things are evanescent, and contributes to the destruction of attachment. |
299. Có gợi ý rằng tính chu kỳ cho thấy mọi sự đều phù du, và góp phần vào sự đoạn lìa khỏi chấp trước. |
300. An important point to consider is that the first two Fundamental of the Secret Doctrine are, apparently, contradictory. |
300. Một điểm quan trọng để xem xét là hai Nền tảng đầu tiên của Giáo Lý Bí Nhiệm có vẻ như mâu thuẫn . |
1. The BOUNDLESS IMMUTABLE PRINCIPLE admits of no change. |
1. NGUYÊN LÝ VÔ BIÊN BẤT BIẾN không thừa nhận biến đổi. |
2. The Law of Periodicity demands beginningless, endless, perpetual change. |
2. Định luật Chu kỳ đòi hỏi biến đổi vô thủy vô chung, miên miên bất tận. |
301. When considering the Law of Periodicity, we might say that manifestation occurs in periods. Simply, ‘things appear and disappear’. Even the Universe is a ‘thing’ which appears and disappears. |
301. Khi xét Định luật Chu kỳ, chúng ta có thể nói rằng biểu lộ xảy ra theo các thời kỳ. Nói đơn giản, ‘mọi sự xuất hiện và biến mất’. Ngay cả Vũ trụ cũng là một ‘vật’ xuất hiện và biến mất. |
302. Points Arising in Group Discussion: |
302. Các Điểm Nảy Sinh trong Thảo Luận Nhóm: |
1. Lights blink on and off (periodically) 60 times a second |
1. Đèn chớp tắt (theo chu kỳ) 60 lần mỗi giây |
2. A “Plank instant” is an inconceivably short unit of time |
2. Một “khoảnh khắc Plank” là một đơn vị thời gian ngắn đến mức không thể hình dung |
3. The “zero point field” ( zpf ). It is theorized that the energy of the zpf (which esotericists might call the etheric) are so enormous, that one cubic centimeter has more energy than the matter of the entire universe. |
3. “trường điểm-không” ( zpf ). Có giả thuyết rằng năng lượng của zpf (mà các nhà huyền bí có thể gọi là dĩ thái) là quá khổng lồ, đến mức một xen-ti-mét khối có nhiều năng lượng hơn vật chất của toàn thể vũ trụ. |
4. It is well to ponder on the vacuity of normal matter. What we call “matter” is a void within ‘infinitely dense objectivity’. |
4. Nên suy ngẫm về tính không của vật chất bình thường. Cái mà chúng ta gọi là “vật chất” là một khoảng trống bên trong ‘tính khách quan siêu đậm đặc’. |
5. A discussion arose concerning the words “infinitely dense” compared to “super-dense”. |
5. Có một thảo luận về các từ “siêu đậm đặc” so với “cực kỳ đậm đặc”. |
6. Matter is in fact a vacuum in space which is ‘super dense’. |
6. Vật chất thực sự là một chân không trong không gian vốn ‘siêu đậm đặc’. |
303. The following was submitted by a student in relation to the Law of Periodicity: |
303. Điều sau được một môn sinh đệ trình liên quan đến Định luật Chu kỳ: |
1. Question : How long does it take for a photon to travel from one edge of the universe to the other? |
1. Câu hỏi : Mất bao lâu để một photon đi từ rìa này của vũ trụ đến rìa kia? |
According to the mathematics of special relativity, to a photon traveling at the speed of light, time stands still, and space is contracted to the extent that no distance exists between any two points in the universe. |
Theo toán học của thuyết tương đối hẹp, đối với một photon chuyển động ở tốc độ ánh sáng, thời gian đứng yên, và không gian bị co lại đến mức không còn khoảng cách nào giữa bất kỳ hai điểm nào trong vũ trụ. |
2. Zero point energy field: According to calculations of John Wheeler, energy density of ZPF = 10 94 erg/cc, a quantity of energy greater than all the energy in the known physical universe. |
2. Trường năng lượng điểm-không: Theo tính toán của John Wheeler, mật độ năng lượng của ZPF = 10 94 erg/cc, một lượng năng lượng lớn hơn tất cả năng lượng trong vũ trụ vật lý đã biết. |
3. ZPF is “super-dense” & frictionless (Michelson-Morley experiments). |
3. ZPF là “siêu đậm đặc” và không ma sát (các thí nghiệm Michelson–Morley). |
4. Plank instant is to one second as the mass of one proton is to the mass of the Earth. |
4. Khoảnh khắc Plank so với một giây như khối lượng của một proton so với khối lượng của Trái Đất. |
304. The Law of Periodicity accounts for the basic “wave motion” behind all manifestation. |
304. Định luật Chu kỳ giải thích “chuyển động làn sóng” cơ bản đằng sau mọi biểu lộ. |
305. Even the tiniest lives are controlled by cyclic motion. |
305. Ngay cả những sự sống nhỏ bé nhất cũng bị chi phối bởi vận động theo chu kỳ. |
306. An idea which should be developed is the relation of the “One Ray of the ABSOLUTE” to all wave motion, and the relation of the emergent Universe (the ‘Cosmic Primordial Particle’) to all ‘particles’ within cosmos. |
306. Một ý niệm cần được phát triển là mối liên hệ của “Một Cung của TUYỆT ĐỐI” với mọi chuyển động làn sóng, và mối liên hệ của Vũ trụ đang trồi hiện (‘Hạt Nguyên Sơ Vũ Trụ’) với mọi ‘hạt’ bên trong vũ trụ. |
307. The wave/particle duality begins with the perpetual motion of the ‘ULTIMATE WAVE’ (the GREAT BREATH), endlessly reproducing the Ultimate Particle (the Universe). |
307. Nhị nguyên sóng/hạt bắt đầu với chuyển động miên viễn của ‘SÓNG TỐI HẬU’ (ĐẠI HƠI THỞ), không ngừng tái tạo Hạt Tối Hậu (Vũ trụ). |
308. Man is controlled by periodicity in the following ways: |
308. Con người bị chi phối bởi tính chu kỳ theo các cách sau: |
1. Cyclic impulses of the soul. |
1. Các xung lực theo chu kỳ của linh hồn. |
2. Day and night; daily rhythms. |
2. Ngày và đêm; nhịp điệu hằng ngày. |
3. The yearly cycle. |
3. Chu kỳ hằng năm. |
4. Bodily rhythms: |
4. Các nhịp điệu của thân thể: |
i. Rhythm of the heart |
i. Nhịp tim |
ii. Rhythm of the breath |
ii. Nhịp thở |
iii. Digestive rhythms |
iii. Nhịp điệu tiêu hoá |
5. Meridian rhythms |
5. Nhịp điệu kinh mạch |
6. Incarnation and death (the “Wheel of Rebirth”) |
6. Lâm phàm và tử vong (“Bánh xe Tái Sinh”) |
7. Highs and lows of the emotional body (and other bodies).Circadian rhythms. |
7. Lên xuống của thể cảm dục (và các thể khác). Nhịp sinh học. |
8. Pulsation of the etheric webs |
8. Sự rung động theo nhịp của các lưới dĩ thái |
9. Astrological rhythms—and ray-cycle rhythms. |
9. Các nhịp điệu chiêm tinh—và các nhịp tuần hoàn của cung. |
10. Rhythms of the Sun, for instance, sunspot cycles. |
10. Nhịp điệu của Mặt Trời, chẳng hạn chu kỳ vết đen Mặt Trời. |
309. In relation to the Law of Periodicity: |
309. Liên hệ đến Định luật Chu kỳ: |
1. Breath, per se, is intimately related to the Law of Periodicity |
1. Hơi thở, tự thân, gắn mật thiết với Định luật Chu kỳ |
2. Metaphysically, a breath is an ‘extension and retraction of presence , of being’ |
2. Về mặt siêu hình, một hơi thở là ‘sự mở ra và thu hồi của hiện diện , của hiện hữu’ |
3. Breaths organize—breaths vitalize. Breath carries the archetype. |
3. Hơi thở tổ chức—hơi thở tiếp sinh lực. Hơi thở mang theo nguyên mẫu. |
2. There are certain other laws in the system which are linked with this one; some of them are as follows: |
2. Có một số định luật khác trong hệ thống vốn liên kết với định luật này; một vài định luật trong số đó như sau: |
310. What are some examples of this linking of certain laws with the great Law of Periodicity? |
310. Những ví dụ nào về sự liên kết của một số định luật với Định luật Chu kỳ vĩ đại? |
a. The Law of Economy……the law governing matter, the third aspect. |
a. Định luật Tiết Kiệm……định luật cai quản chất liệu, phương diện ba. |
311. Rotary motion is linked to waves. There are “bull” and “bear” markets (cycles of economic expansion and retrenchment). Jupiter and Saturn are implicated in such cycles. There are economic ebbs and flows, cycles of plenty and of privation. |
311. Chuyển động quay liên đới với làn sóng. Có các chu kỳ thị trường giá lên và giá xuống (chu kỳ mở rộng và thu hẹp kinh tế). Mộc Tinh và Thổ Tinh có liên can đến các chu kỳ như thế. Có những thủy triều kinh tế, chu kỳ phong túc và khốn thiếu. |
312. The eight cycles of the Moon are a good example of the waxing and waning to which distributable energy (economy) is subjected. |
312. Tám chu kỳ của Mặt Trăng là một ví dụ tốt về sự tròn khuyết mà năng lượng có thể phân phối (kinh tế) phải chịu. |
b. The Law of Attraction…the law governing soul, the second aspect. |
b. Định luật Hấp dẫn…định luật cai quản linh hồn, phương diện hai. |
313. There are periodical attractions and repulsions. The cyclic passage of the progressing Moon through different houses of the horoscope will demonstrate this. |
313. Có những hấp dẫn và đẩy lui theo chu kỳ. Sự đi qua theo chu kỳ của Mặt Trăng tiến triển qua các cung nhà khác nhau của lá số chiêm tinh sẽ cho thấy điều này. |
314. People, nations, races, for instance, are attracted to each other and are repulsed according to certain periodical cycles. |
314. Con người, quốc gia, chủng tộc, chẳng hạn, bị hấp dẫn lẫn nhau và bị đẩy lui theo những chu kỳ nhất định. |
315. The “seven year itch” and the many divorces that occur after seven years are down-to-earth examples. |
315. “Cơn ngứa bảy năm” và nhiều cuộc ly hôn xảy ra sau bảy năm là những ví dụ thực tế. |
c. The Law of Synthesis….the law governing spirit, or the first aspect. |
c. Định luật Tổng hợp….định luật cai quản tinh thần, hay phương diện thứ nhất. |
316. The Law of Synthesis combines all cycles. |
316. Định luật Tổng hợp phối kết mọi chu kỳ. |
317. The threefold dialectic of “Thesis, Antithesis and Synthesis” shows the necessary antecedents of Synthesis from the human perspective. |
317. Biện chứng tam phân “Chính đề, Phản đề và Hợp đề” cho thấy các tiền đề cần thiết của Hợp đề từ phối cảnh nhân loại. |
318. Why are these three laws linked with the Law of Periodicity? Perhaps because the goals of each of these three Cosmic Laws are only achieved in time and by cyclic means . |
318. Tại sao ba định luật này liên kết với Định luật Chu kỳ? Có lẽ vì các mục tiêu của mỗi trong ba Định luật Vũ trụ này chỉ đạt được trong thời gian và bằng các phương tiện chu kỳ . |
1. With regard to the Law of Economy, distributable energy is available or not according to the inter-weavings of a number of cycles—each of which have their periods. |
1. Xét về Định luật Tiết Kiệm, năng lượng có thể phân phối được hay không là tùy theo sự đan xen của nhiều chu kỳ—mỗi chu kỳ đều có các giai đoạn. |
2. Entities are cyclically attracted or repulsed; they can recognize the ‘completion of a cycle’ between them. |
2. Các thực thể tuần hoàn bị hấp dẫn hoặc bị đẩy lùi; chúng có thể nhận biết “sự hoàn tất một chu kỳ” giữa họ với nhau. |
3. All cycles are coordinated in the Great Synthesis and their perfectly attuned dance is necessitated if the Synthesis is to be revealed. |
3. Tất cả các chu kỳ đều được phối ứng trong Đại Tổng Hợp và vũ điệu hòa điệu tuyệt hảo của chúng là điều tất yếu nếu Tổng Hợp phải được hiển lộ. |
319. It is sometimes forgotten that the three cosmic laws here listed are lined to the second Fundamental of the Secret Doctrine “The Law of Periodicity”. The whole matter must be taken into meditation. |
319. Đôi khi người ta quên rằng ba định luật vũ trụ nêu ở đây gắn với Nguyên lý Căn bản thứ hai của Giáo Lý Bí Nhiệm “Định luật Chu Kỳ”. Toàn bộ vấn đề phải được đem vào tham thiền. |
320. We note that the Tibetan lists these cosmic laws in ascending order, beginning with the law characteristic of the third aspect of divinity. |
320. Chúng ta ghi nhận rằng Chân sư Tây Tạng liệt kê các định luật vũ trụ này theo trật tự tăng dần , bắt đầu với định luật đặc trưng cho Phương diện thứ ba của thiên tính. |
321. Points Emerging in Group Discussion about periodicity in relation to the Three Laws: |
321. Những điểm phát sinh trong Thảo luận Nhóm về tính chu kỳ liên hệ với Ba Định Luật: |
1. We learn that our vehicles are subject to periodicity and that we can live our lives as long as our vehicles are functional. Thus we learn detachment through periodicity. |
1. Chúng ta học rằng các vận cụ của mình chịu sự chi phối của tính chu kỳ và rằng chúng ta có thể sống cuộc đời mình chừng nào các vận cụ ấy còn khả dụng. Nhờ đó, chúng ta học được sự tách rời thông qua tính chu kỳ. |
2. Tides rise and fall (in relation to the moon’s position relative to the Earth) in order to maintain the lowest energy levels. This correlates the tides to the Law of Economy. |
2. Thủy triều lên xuống (liên quan đến vị trí của Mặt Trăng so với Trái Đất) để duy trì các mức năng lượng thấp nhất. Điều này tương ứng thủy triều với Định luật Tiết Kiệm. |
3. Actual worlds are being created and eliminated, because consciousness outgrows their usefulness. The growth of consciousness is thus related to the Law of Economy. |
3. Những thế giới thực sự được tạo lập rồi bị loại bỏ, vì tâm thức lớn dần vượt quá công dụng của chúng. Sự tăng trưởng của tâm thức do vậy liên quan đến Định luật Tiết Kiệm. |
4. There is a waxing and waning of cycles which if not intelligently observed will lead to a non-economical response. |
4. Có sự khuyếch trương và suy giảm của các chu kỳ mà nếu không được quan sát một cách thông tuệ sẽ dẫn đến một đáp ứng phi tiết kiệm. |
5. Astrology is related to the Law of Economy for through astrology are presented windows of opportunity by means of which action can be well-timed and efficient (i.e., exerted with the least expenditure of force, and thus related to the Law of Economy). |
5. Chiêm tinh học liên hệ với Định luật Tiết Kiệm vì thông qua chiêm tinh học, các cửa sổ cơ hội được trình bày, nhờ đó hành động có thể được canh đúng thời và hữu hiệu (tức là, dùng ít lực nhất, do vậy liên hệ với Định luật Tiết Kiệm). |
6. If there is to be a right management of energy, periodicity has to be respected. |
6. Nếu muốn quản trị năng lượng cho đúng, phải tôn trọng tính chu kỳ. |
322. Points Emerging in a Discussion relating the Law of Attraction to the Law of Periodicity. |
322. Những điểm phát sinh trong Thảo luận liên hệ Định luật Hấp Dẫn với Định luật Chu Kỳ. |
1. Political or religious belief systems come and go and are, thus, periodical. They also seem to cycle in and out. |
1. Các hệ thống tín ngưỡng chính trị hay tôn giáo đến rồi đi, do đó mang tính chu kỳ. Chúng cũng dường như ra vào theo vòng quay. |
2. Souls groups emerge and disappear at regular intervals. |
2. Các nhóm linh hồn xuất hiện rồi biến mất theo những khoảng cách đều đặn. |
3. Attraction leads to repulsion. |
3. Hấp dẫn dẫn tới đẩy lùi. |
4. Attractions are periodical, and so are repulsions. There are seasons of attraction and seasons of repulsion. Spring/Summer might be considered seasons of attraction; Fall/Winter, seasons of repulsion. |
4. Các hấp dẫn mang tính chu kỳ, và đẩy lùi cũng vậy. Có những mùa của hấp dẫn và những mùa của đẩy lùi. Xuân/Hạ có thể được xem là các mùa của hấp dẫn; Thu/Đông là các mùa của đẩy lùi. |
5. The soul during the first part of life is attracted to the form and later to the monad. |
5. Linh hồn trong phần đầu của đời sống bị hấp dẫn về hình tướng và về sau bị hấp dẫn về chân thần. |
6. The revolution of planets around a central point is both attractive and periodic. |
6. Sự chuyển động cách mạng của các hành tinh quanh một điểm trung tâm vừa mang tính hấp dẫn vừa mang tính chu kỳ. |
7. There are cycles of fashion. Patterns emerge and disappear periodically. |
7. Có những chu kỳ của thời trang. Các mô hình xuất hiện rồi biến mất theo chu kỳ. |
8. There are cycles of introversion and extroversion—in the history of the soul |
8. Có những chu kỳ hướng nội và hướng ngoại—trong lịch sử của linh hồn. |
9. The Saturn return is a periodical phenomenon as are any of the planetary returns. These planetary cycles determine that to which we are attracted and that from which we are repelled. |
9. Sự “trở về” của Thổ Tinh là một hiện tượng có tính chu kỳ cũng như bất kỳ sự “trở về” hành tinh nào. Những chu kỳ hành tinh này quyết định điều gì chúng ta bị hấp dẫn tới và điều gì chúng ta bị đẩy lùi khỏi. |
10. There are lunar rhythms occurring monthly. We are related to the waxing and waning of the energies represented by the Moon. We are alternately attracted and repelled to that energy which they embody. We are attracted or repelled to those things which are of the nature of the energy. |
10. Có những nhịp điệu âm lịch diễn ra hàng tháng. Chúng ta liên hệ với sự khuyếch trương và suy giảm của các năng lượng do Mặt Trăng biểu trưng. Chúng ta luân phiên bị hấp dẫn và bị đẩy lùi trước năng lượng mà chúng hiện thân. Chúng ta bị hấp dẫn hay bị đẩy lùi với những gì thuộc bản chất của năng lượng đó. |
323. Points Emerging in Group Discussion in relation to the manner in which the Law of Synthesis is related to the Law of Periodicity. |
323. Những điểm phát sinh trong Thảo luận Nhóm về cách thức Định luật Tổng Hợp liên quan với Định luật Chu Kỳ. |
1. The Law of Synthesis is the law which sustains the Whole as Whole . |
1. Định luật Tổng Hợp là định luật duy trì Toàn Thể như một Toàn Thể . |
2. The Law of Synthesis is listed third but is a law related to the first aspect. |
2. Định luật Tổng Hợp được liệt kê thứ ba nhưng là một định luật liên hệ với Phương diện thứ nhất. |
3. In manifestation Synthesis is progressive. There is a continual stripping away of impediments to Synthesis. In manifestation there are different levels of expression in different cycles. There are progressive cycles of temporary or relative completion or essentialization. We periodically arrive at relative essentializations on our way to the Synthesis which already is. |
3. Trong biểu lộ, Tổng Hợp là tiến trình tiệm tiến. Có một sự liên tục cởi bỏ các chướng ngại đối với Tổng Hợp. Trong biểu lộ, có những cấp độ biểu đạt khác nhau trong các chu kỳ khác nhau. Có những chu kỳ tiệm tiến của sự hoàn tất hay tinh yếu hóa tạm thời hoặc tương đối. Định kỳ, chúng ta đạt đến những tinh yếu hóa tương đối trên đường hướng tới Tổng Hợp vốn đã là. |
4. Spiral cyclic motion proceeds towards the Synthesis which is by offering the opportunity for elevation and recapitulation. |
4. Chuyển động xoắn ốc chu kỳ tiến về Tổng Hợp vốn là bằng cách trao cơ hội cho sự nâng cao và tái diễn. |
5. With the passing of each cycle, all things move closer to the ‘archetypal organization’. When Synthesis is achieved, archetypes are as perfectly reflected as they can be. But archetypes are themselves imperfect. |
5. Với sự trôi qua của mỗi chu kỳ, mọi sự tiến gần hơn tới “trật tự nguyên mẫu”. Khi Tổng Hợp được thành tựu, các nguyên mẫu được phản chiếu hoàn hảo nhất có thể. Nhưng bản thân các nguyên mẫu cũng chưa tuyệt đối hoàn hảo. |
6. All intra-universal syntheses are relative. The only COMPLETE SYNTHESIS is the ABSOLUTE. |
6. Mọi tổng hợp nội-vũ-trụ đều là tương đối. CHỈ TỔNG HỢP TRỌN VẸN là TUYỆT ĐỐI. |
7. The Law of Synthesis is related to the Law of Periodicity because in the process of progress, new approximations to the Synthesis which is will be discovered. This occurs because, periodically, evolving lives move beyond their ring(s)-pass-not, breaking down the impediments to the perception of the ever-prevailing Synthesis. |
7. Định luật Tổng Hợp liên hệ với Định luật Chu Kỳ vì trong tiến trình tiến bộ, những tiệm cận mới tới Tổng Hợp vốn là sẽ được phát hiện. Điều này xảy ra vì, định kỳ, các sự sống tiến hóa vượt ra ngoài các vòng-giới-hạn của chúng, phá vỡ những chướng ngại đối với sự tri nhận Tổng Hợp vốn thường hằng. |
8. We have to be careful how we use the word “Synthesis”. There is a first ray understanding of Synthesis, and also a buddhic understanding. |
8. Chúng ta phải thận trọng khi dùng từ “Tổng Hợp”. Có một sự hiểu theo cung một về Tổng Hợp, và cũng có một sự hiểu Bồ đề . |
9. Often we confound “Unity” and “Synthesis”. When we do so, an encompassing unification is called Synthesis. |
9. Chúng ta thường lẫn lộn “Hợp Nhất” và “Tổng Hợp”. Khi làm Do đó, một sự hợp nhất bao trùm được gọi là Tổng Hợp. |
10. When we speak of discovering new realms of Synthesis, we are really discovering a progressive series of unifications. |
10. Khi chúng ta nói về việc khám phá những lĩnh vực Tổng Hợp mới, thật ra chúng ta đang khám phá một chuỗi tiến dần các hợp nhất. |
11. The buddhi reveals the Synthesis which ever is. One need not extend the consciousness in order to buddhically perceive the Synthesis. One must intensify the consciousness. |
11. Bồ đề hiển lộ Tổng Hợp vốn luôn luôn là. Không cần phải mở rộng tâm thức để tri giác Tổng Hợp theo lối Bồ đề. Điều cần là phải gia tăng cường độ tâm thức. |
12. New realms of Unity can be discovered, but not new realms of Synthesis. The Realm of Synthesis is One Realm which ever abides. |
12. Có thể khám phá những lĩnh vực Hợp Nhất mới, nhưng không thể có những lĩnh vực Tổng Hợp mới. Cõi của Tổng Hợp là Một Cõi vốn hằng tại. |
13. Because we are in the second solar system the concepts of Unity and Synthesis are easily confounded. |
13. Bởi vì chúng ta đang ở hệ mặt trời thứ hai nên các khái niệm Hợp Nhất và Tổng Hợp dễ bị lẫn lộn. |
14. Synthesis is revealed in time after many cycles but it not created. The Synthesis that is revealed already IS . We are engaged in a cyclic approach to the revelation of that which is. |
14. Tổng Hợp được hiển lộ trong thời gian sau nhiều chu kỳ nhưng không được tạo ra. Tổng Hợp được hiển lộ vốn đã LÀ . Chúng ta đang dấn mình trong một tiếp cận theo chu kỳ tới sự mặc khải về cái vốn là. |
15. Achieving progressive unifications eventually reveals the ISNESS (which is Synthesis) |
15. Thành tựu các hợp nhất tiến dần cuối cùng hiển lộ TÍNH LÀ (vốn là Tổng Hợp). |
16. When periodical cycles are rightly coordinated, the Synthesis which is appears and manifests progressively through the lower energies. |
16. Khi các chu kỳ tuần hoàn được phối ứng đúng đắn, Tổng Hợp vốn là xuất hiện và biểu lộ tiệm tiến qua các năng lượng thấp hơn. |
17. The process by which archetypes are reflected into the lower worlds are akin to the dynamic of branding. |
17. Tiến trình mà qua đó các nguyên mẫu được phản chiếu xuống các cõi thấp tương tự như động học của xây dựng thương hiệu. |
3. These three are cosmic laws. There are seven systemic laws, which govern the manifestation of our solar Logos: |
3. Đây là ba định luật vũ trụ. Có bảy định luật hệ thống, vốn cai quản sự biểu lộ của Thái dương Thượng đế của chúng ta: |
324. A “cosmic law” is operative beyond the confines of our solar system. |
324. “Định luật vũ trụ” vận hành vượt ra ngoài giới hạn của hệ mặt trời chúng ta. |
325. A systemic law is operative within our solar system. But given the fundamental nature of the systemic laws given below, they must be applicable to much larger systems than our solar system One could imagine them operative in all systems, yet somehow regulated by the three fundamental cosmic laws. |
325. Định luật hệ thống vận hành trong phạm vi hệ mặt trời chúng ta. Nhưng xét bản tính căn để của những định luật hệ thống nêu dưới đây, hẳn chúng có thể áp dụng cho những hệ thống lớn hơn nhiều so với hệ mặt trời của chúng ta. Có thể hình dung chúng vận hành trong mọi hệ thống, dẫu bằng cách nào đó vẫn được điều hòa bởi ba định luật vũ trụ nền tảng. |
326. An interesting theme for meditation would be to relate each one of the seven systemic laws to the three cosmic laws. |
326. Một chủ đề thú vị cho tham thiền là liên hệ từng định luật hệ thống trong bảy định luật với ba định luật vũ trụ. |
327. For instance, it is already easy to see the Law of Cohesion, the Law of Magnetic Control and the Law of Love as related to the cosmic Law of Attraction and Repulsion. |
327. Thí dụ, đã dễ thấy Định luật Kết Dính, Định luật Kiểm Soát Từ Tính và Định luật Bác Ái liên hệ với Định luật vũ trụ Hấp Dẫn và Đẩy Lùi. |
328. Probably ray relations have a lot to do with how these two sets of laws correlate. |
328. Có lẽ các liên hệ cung có nhiều điều hệ trọng trong cách hai tập hợp định luật này tương liên. |
a. The Law of Vibration. |
a. Định luật Rung Động. |
b. The Law of Cohesion. |
b. Định luật Kết Dính. |
c. The Law of Disintegration. |
c. Định luật Phân Rã. |
d. The Law of Magnetic Control. |
d. Định luật Kiểm Soát Từ Tính. |
e. The Law of Fixation. |
e. Định luật Cố Định. |
f. The Law of Love. |
f. Định luật Bác Ái. |
g. The Law of Sacrifice and Death. |
g. Định luật Hy Sinh và Tử Vong. |
329. The words here found (vibration, cohesion, disintegration, etc.) have each an important relationship to the ray, the number of which correlates with a particular law. |
329. Những từ tìm thấy ở đây (rung động, kết dính, phân rã, v.v.) đều có một mối liên hệ quan trọng với cung, con số của cung tương ứng với một định luật đặc thù. |
330. Some of these correlations are obvious and others less so. |
330. Một số tương ứng là hiển nhiên và số khác thì kém hiển nhiên hơn. |
1. For instance, all vibration is begun by a first ray impact. (Consider the impact of the first ray planet, Vulcan.) |
1. Thí dụ, mọi rung động đều được khởi duyên bởi một tác động cung một. (Hãy xét tác động của hành tinh cung một, Vulcan.) |
2. The second ray is called the “Ray of Attractive Coherency”. |
2. Cung hai được gọi là “Cung của Tính Kết Dính Hấp Dẫn”. |
3. The third ray is known as “The Divine Separator” and, hence, its association with disintegration. |
3. Cung ba được biết là “Vị Phân Ly Thiêng Liêng”, do đó, sự liên hệ của nó với phân rã. |
4. “Magnetic Control” is probably achieved through fourth ray attunement and rapport. |
4. “Kiểm Soát Từ Tính” có lẽ đạt được qua sự hòa điệu và giao cảm cung bốn. |
5. “Fixation” is one of the particular functions of the mind—especially the concrete mind associated with the number five. |
5. “Cố Định” là một công năng đặc thù của thể trí—nhất là trí cụ thể liên hệ với con số năm. |
6. “Love” is, per se, a term more associated with the second ray than the sixth, but the sixth is, in a way, a more concrete aspect of the second. |
6. “Bác Ái” tự thân gắn nhiều hơn với cung hai hơn là cung sáu, nhưng cung sáu, theo một nghĩa nào đó, là một phương diện cụ thể hơn của cung hai. |
7. “Sacrifice and Death” are the results of the seventh ray entombment of the spirit. The lowest plane (the seventh) is occultly the realm of death, and to enter into such concreteness of form is a great sacrifice. This may tell us something about Sanat Kumara knows as “The Great Sacrifice” |
7. “Hy Sinh và Tử Vong” là kết quả của sự “nhập mộ” bởi cung bảy đối với tinh thần. Cõi thấp nhất (cõi thứ bảy) theo huyền môn là cảnh giới của tử vong, và đi vào một mức độ cụ thể như thế của hình tướng là một đại hy sinh. Điều này có thể cho chúng ta biết đôi điều về Sanat Kumara, được biết là “Đấng Đại Hy Sinh”. |
4. Each of these Laws manifests primarily on one or other of the seven planes of the solar system. |
4. Mỗi Định Luật này biểu lộ chủ yếu trên một trong bảy cõi của hệ mặt trời. |
331. Any one systemic plane may be the primary focus for a particular law, but since each systemic plane has seven subplanes, all seven laws manifest on each systemic plane. |
331. Bất kỳ một cõi hệ thống nào có thể là trọng tâm chủ yếu cho một định luật đặc thù, nhưng vì mỗi cõi hệ thống có bảy cõi phụ, nên tất cả bảy định luật đều biểu lộ trên mỗi cõi hệ thống. |
332. Given the focus of the usual disciple today, the systemic Law of Fixation should be a most influential factor in his life. The Law of Magnetic Control (relating to the work of the Solar Angels) will also loom large in the disciplic consciousness. |
332. Với trọng tâm của người đệ tử thông thường ngày nay, Định luật Cố Định của hệ thống hẳn là một yếu tố ảnh hưởng bậc nhất trong đời y. Định luật Kiểm Soát Từ Tính (liên quan đến công việc của các Thái dương Thiên Thần) cũng sẽ hiện lớn trong tâm thức đệ tử. |
5. Each law sweeps periodically into power and each plane has its period of manifestation and its period of obscuration. |
5. Mỗi định luật định kỳ quét vào quyền lực và mỗi cõi có kỳ biểu lộ của nó và kỳ ám tàng của nó. |
333. The great Law of Cycles would reveal these truths, but it is not until a man has attained “All Knowledge” on the third subplane of the atmic plane that such knowledge begins to dawn, even if incompletely. |
333. Đại Định luật Chu Kỳ sẽ hiển lộ những chân lý này, nhưng phải đến khi con người đạt “Mọi Tri thức” trên cõi phụ thứ ba của cõi atma thì tri thức như thế mới bắt đầu ló rạng, dẫu còn bất toàn. |
334. It seems suggested that the seven planes included within any larger plane operate according to an involutionary and evolution cycle. |
334. Có vẻ gợi ý rằng bảy cõi được bao gồm trong bất kỳ cõi lớn nào vận hành theo một chu trình giáng hạ tiến hoá và thăng thượng tiến hoá. |
335. We are familiar with the idea that a day will come when the ethers will be all that remains of the physical plane. If we study the various chains of globes proposed in Theosophy, we shall see that some chains have no etheric-physical globe, and some no astral globe. The lower areas of life expression are not always with us. |
335. Chúng ta quen với ý tưởng rằng sẽ đến ngày các tầng dĩ thái sẽ là tất cả những gì còn lại của cõi hồng trần. Nếu chúng ta nghiên cứu các dãy bầu hành tinh khác nhau được đề xuất trong Thông Thiên Học, chúng ta sẽ thấy có dãy không có bầu hồng trần-dĩ thái, và có dãy không có bầu cảm dục. Những vùng thấp của biểu lộ sự sống không phải lúc nào cũng hiện diện cùng chúng ta. |
336. Because human beings are the fourth kingdom on the fourth globe of the fourth chain of the fourth planetary scheme, the Law of Magnetic Control, the fourth law, must be tremendously influential. |
336. Bởi vì nhân loại là giới thứ tư trên bầu thứ tư của dãy thứ tư thuộc hệ hành tinh thứ tư , nên Định luật Kiểm Soát Từ Tính, định luật thứ tư, hẳn có ảnh hưởng vô cùng to lớn. |
337. Microcosmic man, though subject to various of these systemic laws because he lives within the larger wholes which are subjected to them, will also, independently, focus on different laws depending upon his stage of evolution. All of these systemic laws have their lower, microcosmic correspondences. |
337. Con người vi mô, tuy chịu chi phối bởi nhiều định luật hệ thống này vì y sống trong các tổng thể lớn hơn vốn bị chúng chi phối, nhưng cũng, một cách độc lập, tập trung vào những định luật khác nhau tùy theo giai đoạn tiến hóa của y. Tất cả các định luật hệ thống này đều có các tương ứng hạ vi mô của chúng. |
338. It was suggested that obscuration is the shift of emphasis from one sphere of expression to another. In occultism, the term “obscuration” is used in two ways; |
338. Có gợi ý rằng ám tàng là sự chuyển dịch trọng tâm từ một lĩnh vực biểu lộ sang một lĩnh vực khác. Trong huyền bí học, thuật ngữ “ám tàng” được dùng theo hai cách; |
1. A temporary quieting, |
1. Một sự lắng dịu tạm thời, |
2. also disappearance (absorption). |
2. cũng là sự biến mất (hấp thu). |
We might consider obscuration at the prelude to absorption. |
Chúng ta có thể xem ám tàng như khúc dạo đầu của sự hấp thu. |
6. Every manifested life has its three great cycles: |
6. Mọi sự sống đã biểu lộ đều có ba đại chu kỳ: |
Birth Life Death. |
Sinh Khởi Sống Chết. |
Appearance growth disappearance. |
Hiện diện tăng trưởng biến mất. |
[Page 7] |
[Trang 7] |
Involution evolution obscuration. |
Giáng hạ tiến hoá thăng thượng—ám tàng. |
Inert motion activity rhythmic motion. |
Chuyển động trơ lì hoạt động chuyển động nhịp nhàng. |
Tamasic life rajasic life sattvic life. |
Đời sống tamas đời sống rajas đời sống sattva. |
339. For the greatest revelation, this tabulation should be read both horizontally and vertically. |
339. Để có mặc khải lớn nhất, bảng sắp này nên được đọc cả theo hàng ngang lẫn theo cột dọc. |
340. Some perhaps surprising results emerge. A vertical reading of columns one and two seem to make sense, (for birth, appearance, involution, inert motion and tamasic life are all reasonably equivalent, as are life, growth, evolution, activity and rajasic life) but to equate “rhythmic motion” and “sattvic life” (which are equivalent) to death, disappearance and obscuration, is less easy to understand. |
340. Xuất hiện những kết quả có lẽ gây ngạc nhiên. Đọc dọc hai cột thứ nhất có vẻ hợp lý (vì sinh khởi, hiện diện, giáng hạ, chuyển động trơ lì và đời sống tamas đều tương đương tương đối, cũng như sống, tăng trưởng, thăng thượng tiến hoá, hoạt động và đời sống rajas), nhưng đồng nhất “chuyển động nhịp nhàng” và “đời sống sattva” (vốn tương đương) với chết, biến mất và ám tàng thì khó hiểu hơn. |
341. In this regard, it is suggested that when true harmonic rhythm is achieved, the period of death, disappearance and obscuration will begin. Once harmony is achieve, the cycle has fulfilled its purpose. |
341. Về điểm này, có gợi ý rằng khi đạt được nhịp điệu hòa âm chân thực, giai đoạn chết, biến mất và ám tàng sẽ khởi đầu. Một khi hòa điệu đạt được, chu kỳ đã hoàn tất mục đích của nó. |
342. It would seem that sattva and right rhythm can be achieved during the process of life-in-form (which is the meaning of the term “Life” as here used), but the achievement does summon the energies which bring termination. |
342. Có vẻ như sattva và nhịp điệu đúng có thể đạt được trong tiến trình sống-trong-hình tướng (đó là nghĩa của thuật ngữ “Sống” như dùng ở đây), nhưng thành tựu ấy sẽ triệu tập những năng lượng mang lại sự chấm dứt. |
343. Points Emerging in Group Discussion: |
343. Những điểm phát sinh trong Thảo luận Nhóm: |
1. There is a relation between beauty and death. Often, people about to die reveal a great beauty. Art brought to consummation/perfection must be followed by a type of death. |
1. Có một liên hệ giữa cái đẹp và cái chết. Thường, những người sắp qua đời hiển lộ một vẻ đẹp lớn. Nghệ thuật được đưa đến viên mãn/hoàn thiện phải được tiếp nối bởi một loại chết. |
2. There is scent emitted by dying people. Each person has his/her own fragrance—either a fragrance of perfume and flowers or the stench decay. |
2. Có mùi hương tỏa ra từ những người sắp chết. Mỗi người có hương thơm riêng—hoặc hương nước hoa và hoa trái, hoặc mùi hôi thối phân rã. |
3. We cannot avoid a correlation with the fourth ray. How long is a flower in its prime? It was suggested that when a flower withers and dies it gives off its sweetest fragrance. |
3. Chúng ta không thể tránh liên hệ với cung bốn. Một bông hoa ở thời kỳ rực rỡ kéo dài bao lâu? Có gợi ý rằng khi một bông hoa tàn úa và chết đi, nó tỏa hương thơm ngào ngạt nhất. |
7. Knowledge of the cycles involves knowledge of number, sound and colour. |
7. Tri thức về các chu kỳ bao hàm tri thức về số, âm thanh và màu sắc. |
344. In these three is contained the secret of all revelation. The new occultism of the twenty-first century must reveal that which is now concealed with respect to number, sound and color. |
344. Trong ba điều này chứa đựng bí mật của mọi sự mặc khải. Tân huyền bí học của thế kỷ hai mươi mốt phải hiển lộ điều hiện nay còn bị che kín liên quan đến số, âm thanh và màu sắc. |
345. True information on these three is tremendously veiled, and wisely so. So many of the present tables of correspondences are erroneous or fallible. Extremely deep knowledge of mathematics, music and color theory are required to straighten out these erroneous correspondences. |
345. Tri thông chân thực về ba điều này bị che đậy vô cùng sâu, và điều ấy là khôn ngoan. Rất nhiều bảng tương ứng hiện có là sai lầm hoặc có thể sai. Cần một tri thức cực kỳ sâu về toán học, âm nhạc và lý thuyết màu sắc để hiệu chỉnh những tương ứng sai lạc ấy. |
346. We can see the reason for the veils. The power to create and destroy lies with the one who has mastered number, sound and color. |
346. Chúng ta có thể thấy lý do của những bức màn che. Quyền năng tạo và hủy nằm trong tay kẻ đã làm chủ số, âm thanh và màu sắc. |
347. The rays of humanity are presently the fourth and fifth. A combination of these rays (rays to be strong during the Aquarian Age) will assist greatly in the necessary mastery. |
347. Các cung của nhân loại hiện là cung bốn và cung năm. Sự phối hợp các cung này (những cung sẽ mạnh trong Thời Đại Bảo Bình) sẽ trợ giúp lớn lao cho sự làm chủ cần thiết ấy. |
348. We note that the numbers four and five relate respectively to the initiation of the Arhat and that of the Master, Who presumably have the necessary knowledge. |
348. Chúng ta ghi nhận rằng các con số bốn và năm lần lượt liên hệ với lần điểm đạo của vị A-la-hán và của vị Chân sư, Những Ngài vốn sở hữu tri thức cần thiết. |
8. Full knowledge of the mystery of the cycles is the possession only of the perfected adept. |
8. Sự hiểu biết trọn vẹn về huyền bí của các chu kỳ là sở đắc chỉ của vị chân sư đã hoàn thiện. |
349. Attention was called to the number 55, 66, 77. The number 55 suggests the perfected adept (Sanat = 55); 66 is the goal for the present solar system; 77 for the next. |
349. Sự chú ý được hướng đến các con số 55, 66, 77. Con số 55 gợi vị chân sư hoàn thiện (Sanat = 55); 66 là mục tiêu cho hệ mặt trời hiện tại; 77 cho hệ kế tiếp. |
350. As stated, “All knowledge” is an atmic siddhi (cf. TCF 188), though, interestingly, not the supreme atmic siddhi. There are still two higher. |
350. Như đã nói, “Mọi Tri thức” là một siddhi atma (x. TCF 188), tuy thú vị thay, không phải là siddhi atma tối thượng . Vẫn còn hai siddhi cao hơn. |
351. It is not only a question of knowing how long cycles last (which often involves understanding rather intricate planetary, solar and even constellational orbits), but of knowing exactly which sources are actually cycling or orbiting. Some very important sources are invisible and some have no dense planetary body associated with them, but they still have orbits and predictable cycles. |
351. Không chỉ là vấn đề biết các chu kỳ kéo dài bao lâu (thường bao hàm việc thấu hiểu những quỹ đạo hành tinh, thái dương và thậm chí chòm sao khá phức tạp), mà còn là biết chính xác những nguồn nào thật sự đang tuần hoàn hay quay quanh. Một số nguồn cực kỳ quan trọng là vô hình và một số không có thể xác đậm đặc đi kèm, nhưng chúng vẫn có quỹ đạo và các chu kỳ có thể dự đoán. |
352. The siddhi of “all knowledge” is found upon the third subplane of the third systemic plane or the fifth subplane of the fifth systemic plane (counting from below). In any case the numbers three and five are very important in the life of the “perfected adept”. |
352. Siddhi “mọi tri thức” được tìm thấy trên cõi phụ thứ ba của cõi hệ thống thứ ba hoặc cõi phụ thứ năm của cõi hệ thống thứ năm (đếm từ dưới lên). Dù theo cách nào thì các con số ba và năm đều rất quan trọng trong đời sống của “vị chân sư hoàn thiện”. |
353. May we say that adept has learned much of what the Fifth Creative Hierarchy (“Solar Angels”) has to offer, and is highly responsive to the gifts of the “Triads” (the Third Creative Hierarchy)? We realize that a Master has, in some respects, dominated the atmic plane and is thus a Master of five planes, and a Master of the realm of the spiritual triad. |
353. Có thể nói vị chân sư đã học được nhiều điều mà Huyền Giai Sáng Tạo thứ năm (“Thái dương Thiên Thần”) có thể ban tặng, và rất nhạy ứng với những quà tặng của “Tam Nguyên” (Huyền Giai Sáng Tạo thứ ba)? Chúng ta nhận ra rằng một Chân sư, xét ở vài phương diện, đã chế ngự cõi atma và do đó là một Chân sư của năm cõi, và một Chân sư của cảnh giới Tam Nguyên Tinh Thần. |
354. Anyway, it is along the third and/or the fifth ray that full knowledge of cycles may be expected to dawn. |
354. Dù sao, chính dọc theo cung ba và/hoặc cung năm mà tri thức trọn vẹn về các chu kỳ có thể được kỳ vọng ló rạng. |
III. All souls are identical with the Oversoul. |
III. Mọi linh hồn đều đồng nhất với đại hồn. |
1. The Logos of the solar system is the Macrocosm. Man is the Microcosm. |
1. Thái dương Thượng đế của hệ mặt trời là Đại thiên địa. Con người là Tiểu thiên địa. |
355. This is, at least, one definition of “Macrocosm”—the Solar Logos. So much will depend upon the system being discussed, for the Solar Logos is a microcosm perhaps to what we might call a ‘Galactic Logos’, though many ever-larger inclusive Entities are to be found before reaching the level of our galaxy. |
355. Ít nhất đây là một định nghĩa về “Đại thiên địa”—Thái dương Thượng đế. Rất nhiều điều sẽ tùy thuộc hệ thống được bàn, vì Thái dương Thượng đế có lẽ là tiểu thiên địa đối với điều mà chúng ta có thể gọi là một ‘Thượng đế Ngân Hà’, dẫu còn có nhiều Đấng bao gồm lớn lao hơn nữa trước khi đạt tới cấp độ của thiên hà chúng ta. |
356. At least for purposes of terminological consistency, when life within our solar system is considered, the Solar Logos is the Macrocosm and man the microcosm. |
356. Ít nhất vì mục đích nhất quán thuật ngữ, khi sự sống trong hệ mặt trời chúng ta được xét đến, Thái dương Thượng đế là Đại thiên địa và con người là tiểu thiên địa. |
357. Again, we see the term “soul” associated with the number three, which is unusual. Perhaps this can be explained by the thought that the number three seems to fall into the second place, because the number one is given to that which remains abstracted and unmanifest. |
357. Một lần nữa, chúng ta thấy thuật ngữ “linh hồn” được gắn với con số ba, điều này là khác thường. Có lẽ điều này có thể được giải thích bởi ý tưởng rằng con số ba dường như rơi vào vị trí thứ hai , vì con số một được dành cho cái vẫn còn trừu xuất và không biểu lộ. |
358. There are no individual souls. This is clearly stated in Rule V for Disciples and Initiates in The Rays and the Initiations (R&I 20), where the group is aware that the “macrocosmic Whole is all there is” and, as a result of perceiving that Whole, is no longer to use the thought, “my soul and thine” |
358. Không có các linh hồn cá biệt. Điều này được tuyên bố rõ trong Quy luật V dành cho các Đệ tử và các Điểm đạo đồ trong The Rays and the Initiations (R&I 20), nơi nhóm nhận biết rằng “Toàn Thể vĩ mô là tất cả những gì hiện hữu” và, như một hệ quả của việc tri nhận Toàn Thể ấy, không còn dùng ý tưởng “linh hồn của tôi và của anh” |
“The macrocosmic Whole is all there is. Let the group perceive that Whole and then no longer use the thought ‘My soul and thine’.” |
“Toàn Thể vĩ mô là tất cả những gì hiện hữu. Hãy để cho nhóm tri nhận Toàn Thể ấy và rồi không còn dùng ý tưởng ‘Linh hồn của tôi và của anh’ nữa.” |
2. Soul is an aspect of every form of life from a Logos to an atom. |
2. Linh hồn là một phương diện của mọi hình tướng của sự sống từ một Thượng đế đến một nguyên tử. |
359. It was asked, “Is the soul of an atom its etheric body?” It was suggested that there is a correspondence from man to atom—from cosmic ethers (whereon the true soul of man is to be found) to the systemic ethers (on which the true soul of the atom may be found). |
359. Có câu hỏi: “Linh hồn của một nguyên tử có phải là thể dĩ thái của nó không?” Có gợi ý rằng có một tương ứng từ con người đến nguyên tử—từ các cõi dĩ thái vũ trụ (nơi linh hồn chân thật của con người được tìm thấy) đến các cõi dĩ thái hệ thống (nơi linh hồn chân thật của nguyên tử có thể được tìm thấy). |
360. An aspect is an inherent fundamental. An attribute is external to an aspect. Aspects are structural and attributes are modes of expression. |
360. Một phương diện là một yếu tố vốn hữu căn để. Một thuộc tính là cái ngoại lai với một phương diện. Các phương diện là mang tính cấu trúc và các thuộc tính là các phương thức biểu đạt. |
361. Three of the seven principles of man may be considered aspectual, and four principles as related to divine attributes. All seven, however, are still principles. |
361. Ba trong bảy nguyên khí của con người có thể được xem như mang tính phương diện, và bốn nguyên khí liên hệ đến các thuộc tính thiêng liêng. Tuy Do đó, cả bảy vẫn là các nguyên khí. |
362. We might say that the attributes can be derived from aspects. The lower four can be generated by various combinations of the higher three. |
362. Chúng ta có thể nói rằng các thuộc tính có thể được dẫn xuất từ các phương diện. Bốn cái thấp có thể được tạo bởi những tổ hợp khác nhau của ba cái cao. |
363. This is the “Hylozoistic Theory” which affirms that all lives are conscious—for soul is, inherently, consciousness. |
363. Đây là “Thuyết Vạn Vật Hữu Linh” khẳng định rằng mọi sự sống đều có tâm thức—vì linh hồn vốn là tâm thức. |
364. Points Emerging in Group Discussion: A question which arose pointed us to the examination the problem of the triads, and other thought and questions followed: |
364. Những điểm phát sinh trong Thảo luận Nhóm: Một câu hỏi nảy sinh hướng chúng ta tới khảo sát vấn đề về các tam nguyên, và những suy tưởng cùng câu hỏi khác theo sau: |
1. How are spiritual triads associated with distinct animal forms; does one triad supervise many animal forms? |
1. Các tam nguyên tinh thần liên kết với những hình tướng thú vật riêng biệt như thế nào; một tam nguyên có giám hộ nhiều hình tướng thú vật không? |
2. May a particular monad work through a number of the lower life forms? |
2. Một chân thần đặc thù có thể hoạt động qua một số các hình thức sự sống thấp hơn hay không? |
3. It was suggested that bacteria are like one individual. A biologist in the group suggested that bacteria of the same strain, for instance, behave like one ‘individual’. |
3. Có gợi ý rằng vi khuẩn giống như một “cá thể”. Một nhà sinh học trong nhóm gợi rằng vi khuẩn cùng một dòng, chẳng hạn, cư xử như một “cá thể”. |
365. In a ‘pyramidal universe’ there are fewer far monads than atoms, and fewer men than animals of all kinds. It would seem that with the in-mineralization, the in- vegetalization , and the in- zoonation of the monad, the one monad hence one triad, would have to be associated evolutionary, with many forms in the lower kingdoms. |
365. Trong một “vũ trụ hình tháp” có ít chân thần hơn vô số nguyên tử, và ít người hơn toàn bộ thú vật. Có vẻ rằng với sự nhập vào giới khoáng, giới thực vật và giới thú của chân thần, một chân thần và vì thế một tam nguyên, sẽ phải liên hệ một cách tiến hóa với nhiều hình tướng trong các giới thấp. |
3. This relationship between all souls and the Oversoul constitutes the basis for the scientific belief in Brotherhood. Brotherhood is a fact in nature, not an ideal. |
3. Mối liên hệ giữa mọi linh hồn và đại hồn này tạo thành nền tảng cho niềm tin khoa học vào Tình Huynh Đệ. Huynh Đệ là một sự kiện trong thiên nhiên, không phải là một lý tưởng. |
366. The term “soul” as here used, applies to “life units”, monads or “ jivas ”. We are not here speaking strictly of the consciousness aspect most often discussed as focussed on the higher mental plane |
366. Thuật ngữ “linh hồn” như dùng ở đây, áp dụng cho “các đơn vị sự sống”, các chân thần hay “ jivas ”. Chúng ta không nói riêng về phương diện tâm thức thường được bàn là tập trung trên cõi thượng trí. |
367. “Brotherhood” is a monadic relation, and, from a certain perspective, ‘monads—i.e., units of spirit—are souls’. |
367. “Huynh Đệ” là một liên hệ thuộc chân thần, và, từ một viễn kiến nào đó, ‘các chân thần—tức là các đơn vị tinh thần—là các linh hồn’. |
368. We have to realize that sometimes the Ancient Wisdom has language which is used with relative exactitude, and sometimes different terms can mean the same thing. |
368. Chúng ta phải nhận ra rằng đôi khi Minh Triết Cổ dẫn dụng ngôn ngữ với độ chuẩn xác tương đối, và đôi khi những thuật từ khác nhau có thể chỉ cùng một điều. |
369. One of the chief methods of ‘blinding’ is to use the same term for different things or different terms for the same thing. Tracing whether this is being done involves an extensive familiarity with the Teaching, so naturally, many occult blinds will escape us. |
369. Một trong những phương pháp “che mắt” chủ yếu là dùng cùng một thuật từ cho những điều khác nhau hoặc dùng những thuật từ khác nhau cho cùng một điều. Truy nguyên xem điều này có đang được làm hay không đòi hỏi phải có sự quen thuộc bao quát với Giáo Huấn, nên dĩ nhiên nhiều phép che mờ huyền bí sẽ thoát khỏi chúng ta. |
370. Humanity’s approach to Brotherhood is often emotional and idealistic. When triadal and monadic consciousness becomes established realities in individuals and groups, Brotherhood will be recognized as factual— directly through experience. |
370. Tiếp cận của nhân loại với Huynh Đệ thường mang tính cảm xúc và lý tưởng. Khi tâm thức tam nguyên và tâm thức chân thần trở thành các thực tại được thiết lập trong các cá nhân và các nhóm, Huynh Đệ sẽ được nhìn nhận như một sự kiện— trực tiếp qua kinh nghiệm. |
371. Points Arising in Group Discussion: |
371. Những điểm phát sinh trong Thảo luận Nhóm: |
1. Scientific brotherhood is related to Venus, the ruler of the ‘Age of Brotherhood’ in the last decanate of Aquarius. Solar Angel is our elder brother, ruled by Venus. |
1. Tình huynh đệ theo khoa học liên hệ với Kim Tinh, chủ tinh của “Thời Đại Huynh Đệ” ở thập độ cuối của Bảo Bình. Thái dương Thiên Thần là huynh trưởng của chúng ta, do Kim Tinh cai quản. |
2. Liberty—Aquarius: Equality—Libra; Fraternity—Gemini. Venus and fraternity. |
2. Tự do—Bảo Bình; Bình đẳng—Thiên Bình; Huynh đệ—Song Tử. Kim Tinh và Huynh đệ. |
3. First reflection of Brotherhood—maybe on the astral plane at the second initiation after Venus has brought soul and buddhi into the astral vehicle. |
3. Phản chiếu thứ nhất của Huynh đệ—có lẽ trên cõi cảm dục ở lần điểm đạo thứ hai sau khi Kim Tinh đã mang linh hồn và Bồ đề vào vận cụ cảm dục. |
4. Venus is R2 is its personality; and R2, in its higher monad; second initiation; |
4. Kim Tinh có cung phàm ngã là cung hai; và cung hai, ở bình diện cao hơn, là cung chân thần của nó; lần điểm đạo thứ hai; |
5. Law of the Soul induced to Brotherhood—Law of Magnetic Impulse; Law of Group Progress/Law of Elevation—Capricorn, Venus rules Capricorn. |
5. Định luật của Linh hồn dẫn khởi Huynh đệ—Định luật Xung Động Từ Tính; Định luật Tiến Bộ của Nhóm/Định luật Nâng Cao—Ma Kết, Kim Tinh cai quản Ma Kết. |
6. Archetype of Brotherhood is our relation with the Solar Angel, and when we succeed we have brotherly relations with our fellows. |
6. Nguyên mẫu của Huynh đệ là mối liên hệ của chúng ta với Thái dương Thiên Thần, và khi chúng ta thành công, chúng ta có các mối liên hệ huynh đệ với đồng loại. |
4. The Law of Correspondences will explain the details of this relationship. This Law of Correspondences or of Analogy is the interpretive law of the system, and explains God to man. |
4. Định luật Tương Ứng sẽ giải thích các chi tiết của mối liên hệ này. Định luật Tương Ứng hay Định luật Tương Đồng là định luật diễn giải của hệ thống, và giải thích Thượng đế cho con người. |
372. There is a difference between these two laws: The Law of Correspondences is understood to be more exacting that the Law of Analogy. Here the two laws seem to be equated. |
372. Có một khác biệt giữa hai định luật này: Định luật Tương Ứng được hiểu là khắt khe hơn Định luật Tương Đồng. Ở đây hai định luật dường như được coi là tương đương. |
373. Analogy and correspondence can provide much apparently missing structural detail, but they also must not be pushed too far or errors (due to an overly concrete approach) will result. Similarities often exist in general but not in particular. |
373. Tương đồng và tương ứng có thể cung cấp nhiều chi tiết cấu trúc tưởng như bị thiếu, nhưng chúng cũng không được đẩy đi quá xa, nếu không sai lầm (do một cách tiếp cận quá cụ thể) sẽ xảy ra. Sự tương tự thường tồn tại ở bình diện tổng quát chứ không ở chi tiết. |
374. The Law of Correspondences and the Law of Analogy is not only the interpretive law of the system, but of the entire universe. Our present range of apprehension is, however, largely theoretical and is limited to the solar system and our local cosmos (at least qualitatively). Quantitatively, astro-physicists have taken us into deep space where analogies can also be applied (without knowing the qualitative nature of that which is being compared). |
374. Định luật Tương Ứng và Định luật Tương Đồng không chỉ là định luật diễn giải của hệ thống mà của toàn vũ trụ. Tầm lĩnh hội hiện tại của chúng ta, tuy nhiên, phần lớn mang tính lý thuyết và bị giới hạn trong phạm vi hệ mặt trời và cõi vũ trụ địa phương của chúng ta (ít ra là về phẩm tính). Về lượng tính, các nhà vật lý thiên văn đã dẫn chúng ta vào không gian sâu, nơi các phép tương đồng cũng có thể được áp dụng (dẫu không biết phẩm tính của cái được đem so sánh). |
375. What is interpretation ? It is often the expressing of that which is unknown in terms of that which is known, and thereby gaining greater knowledge of the unknown. That which needs to be interpreted always begins as an unknown. It must be defined (in terms of what is known and is similar to it ) and, thereby its proper place and meaning found within the context in which it appears to be placed. |
375. Diễn giải là gì? Thường là diễn đạt cái chưa biết bằng những thuật ngữ của cái đã biết, nhờ đó đạt tri thức lớn hơn về cái chưa biết. Cái cần được diễn giải luôn khởi đầu như một điều chưa biết. Nó phải được định nghĩa (bằng những gì đã biết và tương tự với nó ) và nhờ đó chỗ đứng và ý nghĩa thích đáng của nó sẽ được tìm ra trong bối cảnh nơi nó dường như được đặt. |
376. Points Emerging in Group Discussion in relation to the theme of interpretation. |
376. Những điểm phát sinh trong Thảo luận Nhóm liên quan đến chủ đề diễn giải. |
1. What is interpretation? |
1. Diễn giải là gì? |
i. Casting light on a hidden meaning |
i. Rọi sáng một ý nghĩa ẩn tàng |
ii. Building connections with the larger context. |
ii. Xây dựng các nối kết với bối cảnh lớn hơn. |
iii. Moving from known to unknown, whether up or down. |
iii. Tiến từ cái biết sang cái chưa biết, dù đi lên hay đi xuống. |
2. The number four is related to linking higher and lower, and to Mercury, the planet of interpretation. |
2. Con số bốn liên hệ với việc nối kết cao và thấp, và với Sao Thủy, hành tinh của diễn giải. |
3. The number three relates the abstract mind to the concrete levels of perception, thus presiding over relating the general to the specific and the specific to the general. The three is also related to Mercury (probably its personality ray and major monadic ray). |
3. Con số ba liên hệ thượng trí với các cấp độ tri nhận cụ thể, do đó chủ trì việc nối cái tổng quát với cái đặc thù và cái đặc thù với cái tổng quát. Con số ba cũng liên hệ với Sao Thủy (có lẽ là cung phàm ngã và cung chân thần chính của hành tinh này). |
5. Just as God is the Macrocosm for all the kingdoms in Nature, so man is the Macrocosm for all the sub-human kingdoms. |
5. Cũng như Thượng đế là Đại thiên địa đối với mọi giới trong Thiên Nhiên, con người là Đại thiên địa đối với mọi giới tiền-nhân loại. |
377. Point five uses the Law of Correspondences or of Analogy to compare God and Man—the first being a macrocosm and the second a microcosm. |
377. Điểm thứ năm dùng Định luật Tương Ứng hay Tương Đồng để so sánh Thượng đế và Con người—đầu tiên là một đại thiên địa và thứ hai là một tiểu thiên địa. |
378. The mind can be trained to think analogically, and this is good practice for any would-be occultist. Having the fourth ray in the ray structure (or the second) is useful in this regard, for ratios and proportions are ruled by fourth and second rays, but those on all the rays can learn to perceive in this manner. And, after all, we are living in a solar system of the “fourth order” which is a vehicle of expression for a Solar Logos whose principle known ray is the second. |
378. Thể trí có thể được rèn luyện để tư duy theo phép tương đồng, và đây là thực hành tốt cho bất kỳ ai muốn trở thành một nhà huyền bí học. Có cung bốn trong cơ cấu cung (hoặc cung hai) là hữu ích trong phương diện này, vì tỉ số và tỉ lệ do các cung bốn và hai cai quản, nhưng những người thuộc mọi cung đều có thể học cách tri nhận theo cách này. Và, rốt lại, chúng ta đang sống trong một hệ mặt trời “thứ tư” vốn là một vận cụ biểu lộ cho một Thái dương Thượng đế có cung chính được biết là cung hai. |
379. Points Emerging in Group Discussion: |
379. Những điểm phát sinh trong Thảo luận Nhóm: |
1. Man/Mineral = Solar Lives/Man (This is an analogical ratio ) |
1. Người/Giới Khoáng = Sự sống Thái dương/Con người (Đây là một tỉ số tương đồng ) |
2. The principle of analogy is not only connected with ray four but with ray two . |
2. Nguyên tắc tương đồng không chỉ gắn với cung bốn mà còn với cung hai . |
3. In music the second ray relates to intervals. An interval is created with two are sounded. Music is fundamentally an art on the second ray, and has a reflection in the fourth ray. Overtones are partials (little notes contained or sounding within a fundamental). The vibratory relation of partials to the fundamental note is expressed in a ratio (one number divided by another –such as ⅔ known as the major fifth, or ¾ known as the fourth or subdominant).they are formed by a ratio with two terms. |
3. Trong âm nhạc cung hai liên hệ đến các quãng. Một quãng được tạo khi hai âm vang lên. Âm nhạc về căn để là một nghệ thuật thuộc cung hai, và có phản chiếu trong cung bốn. Các họa âm là các bán âm (những âm nhỏ được chứa hay vang trong một âm nền). Quan hệ rung động của các bán âm với âm nền được biểu đạt trong một tỉ số (một con số chia cho một con số khác—như ⅔ được biết là quãng năm trưởng, hay ¾ được biết là quãng bốn hay hạ át). Chúng được hình thành bởi một tỉ số có hai hạng. |
4. If an interval consists of two notes and is related to the second ray, a chord consists of no less than three notes and is fundamentally related to the third ray and to the triangle. Chords with greater numbers of notes can be related to other geometrical figures. |
4. Nếu một quãng gồm hai nốt và liên hệ với cung hai, thì một hợp âm gồm không ít hơn ba nốt và về căn để liên hệ với cung ba và với tam giác. Các hợp âm có nhiều nốt hơn có thể được liên hệ với những hình học khác. |
1. The Mineral Kingdom VII |
1. Giới Khoáng VII |
2. The Vegetable Kingdom VI |
2. Giới Thực Vật VI |
3. The Animal Kingdom V |
3. Giới Động Vật V |
4. The Kingdom of Men IV |
4. Giới Con Người IV |
5. The Kingdom of Souls III |
5. Giới Linh Hồn III |
6. The Kingdom of Planetary Lives II |
6. Giới Sự Sống Hành Tinh II |
7. The Kingdom of Solar Lives I (EP I 215) |
7. Giới Sự Sống Thái dương I (EP I 215) |
6. The goal for the evolution of the atom is self-consciousness as exemplified in the human kingdom. |
6. Mục tiêu cho tiến hóa của nguyên tử là tự ngã thức như được biểu hiện trong giới nhân loại. |
The goal for the evolution of man is group consciousness, as exemplified by a planetary Logos. 2 |
Mục tiêu cho tiến hóa của con người là tâm thức nhóm, như được Hành Tinh Thượng đế biểu hiện. 2 |
The goal for the planetary Logos is God consciousness, as exemplified by the solar Logos. |
Mục tiêu cho Hành Tinh Thượng đế là tâm thức Thượng đế, như được Thái dương Thượng đế biểu hiện. |
380. It may be that a number of Planetary Logoi become one Solar Logos. |
380. Có thể là một số các Hành Tinh Thượng đế trở thành một Thái dương Thượng đế. |
381. We see an example of the pyramidal structure of cosmos, for there are far fewer men than atoms, far fewer Planetary Logoi than men, and far fewer Solar Logoi than Planetary Logoi. |
381. Chúng ta thấy một ví dụ về cấu trúc hình tháp của vũ trụ, vì có ít người hơn nguyên tử rất nhiều, ít Hành Tinh Thượng đế hơn người rất nhiều, và ít Thái dương Thượng đế hơn Hành Tinh Thượng đế rất nhiều. |
382. The goals-in-consciousness for the various ‘atoms’ are here presented, each level of consciousness being far more inclusive than the next. |
382. Các mục tiêu-trong-tâm-thức cho các “nguyên tử” khác nhau được nêu ra ở đây, mỗi cấp độ tâm thức bao gồm nhiều hơn cấp kế cận. |
383. Much is spoken of the group consciousness towards which the human being strives; a Planetary Logos is considered the exemplification of group consciousness. |
383. Nói rất nhiều về tâm thức nhóm mà con người hướng tới; một Hành Tinh Thượng đế được xem là hiện thân của tâm thức nhóm. |
384. Each of these levels of consciousness has multiple levels contained within it. They are huge and general categories. |
384. Mỗi cấp độ tâm thức này có nhiều cấp độ được chứa trong nó. Chúng là những phạm trù lớn và tổng quát. |
385. Contained within these three sentences is a significant philosophical problem which can be conceived by questions such as the following which suggest the necessity for ‘group ascent’. |
385. Hàm chứa trong ba câu này là một vấn đề triết học trọng yếu có thể được hình dung qua những câu hỏi như sau, vốn gợi nhu cầu về “thăng thượng nhóm”. |
1. How can a ‘lesser entity’ literally become a ‘greater entity’ that includes a number of ‘lesser entities’ like itself? |
1. Làm sao một “thực thể hạ cấp” có thể thực sự trở thành một “thực thể cao hơn” bao gồm nhiều “thực thể hạ cấp” giống nó? |
2. When a ‘lesser entity’ becomes the kind of entity which includes it, is that becoming a group process? |
2. Khi một “thực thể hạ cấp” trở thành loại thực thể vốn bao gồm nó, cái trở thành đó có phải là một tiến trình nhóm không? |
3. Does a single atom achieve self-consciousness, or do a number of such atoms achieve self-consciousness together? |
3. Một nguyên tử đơn lẻ đạt tự ngã thức, hay một số nguyên tử như thế đạt tự ngã thức cùng nhau? |
386. Points Emerging in Group Discussion: |
386. Những điểm phát sinh trong Thảo luận Nhóm: |
1. There is no difference between our essential identity and that into which we can be ‘retracted’. In ‘Emanation Theory’ we follow the ‘emanatory tracks’ along which we came into our present depth of material immersion. |
1. Không có khác biệt giữa căn tính cốt yếu của chúng ta và cái mà chúng ta có thể được “thu hồi” vào. Trong “Thuyết Xuất lộ”, chúng ta lần theo “đường rãnh xuất lộ” mà dọc theo đó chúng ta đã đi vào độ sâu hiện tại của sự ngụp lặn vật chất. |
2. It was humorously yet truly suggested that “We are matchless and yet we are fire:” |
2. Có người nói đùa mà thật rằng: “Chúng ta vô sánh mà lại là lửa:” |
3. Is there ever a RPN (Ring Pass Not) to the sutratma which is the ‘ life thread’? No. But there is only a RPN to consciousness. |
3. Có bao giờ có một VGH (Vòng Giới Hạn) đối với sutratma vốn là “sợi dây sinh mệnh ” không? Không. Nhưng chỉ có VGH đối với tâm thức. |
4. The interiority (the life ) of all beings is identical. RPNs separate the outer forms. |
4. Nội tính (cái sự sống ) của mọi hữu thể là đồng nhất. Các VGH phân ly các hình tướng bên ngoài. |
7. The solar Logos is the sum-total of all the states of consciousness within the solar system. 3 |
7. Thái dương Thượng đế là tổng cộng của mọi trạng thái tâm thức trong hệ mặt trời. 3 |
(3: “We have all got into the habit of viewing the universe as a vast group of isolated bodies having very little connection with each other, while the fact is that the universe is one in its essence and many in its manifestations, descending from a homogeneity on the highest plane to more and more marked heterogeneity as it reaches the lowest planes.”—Some Thoughts on the Gita, p.54) |
(3: “Chúng ta đều có thói quen nhìn vũ trụ như một nhóm bao la những thể cô lập có rất ít liên hệ với nhau, trong khi sự thật là vũ trụ nhất như trong bản thể và đa dạng trong các biểu lộ, từ một đồng nhất tính ở cõi cao nhất giáng dần xuống một dị tính ngày càng rõ nét khi nó đạt những cõi thấp nhất.”—Some Thoughts on the Gita, tr.54) |
387. The kind of thought proposed here in “Some Thoughts on the Gita” is essential in solving the problem suggested above. |
387. Loại tư tưởng được đề xuất ở đây trong “Some Thoughts on the Gita” là thiết yếu để giải bài toán gợi ra ở trên. |
388. Heterogeneity is not separateness. Strictly mental apprehension leads to the perception of separation where none essentially exists. It must be overcome by uniting buddhi to manas. |
388. Dị tính không phải là tính chia rẽ. Sự nắm bắt thuần trí dẫn đến tri nhận về phân ly nơi không có phân ly về bản chất. Nó phải được vượt thắng bằng cách hiệp nhất Bồ đề với manas. |