SECTION 9–1
Further Theosophical Teachings
Những Giáo Lý Thông Thiên Học Thêm
23
What is Theosophy?—Thông Thiên Học là gì?
LEADING THEOSOPHISTS ANSWER | CÁC NHÀ THÔNG THIÊN HỌC HÀNG ĐẦU TRẢ LỜI |
H. P. BLAVATSKY: | H. P. BLAVATSKY: |
Theosophia (Greek)—Wisdom religion, or Divine Wisdom. The substratum and basis of all the world religions and philosophies, taught and practised by a few elect ever since man became a thinking being. In its practical bearing, Theosophy is purely Divine Ethics. | Theosophia (tiếng Hy Lạp)—Tôn giáo Minh Triết, hay Minh Triết Thiêng Liêng. Nền tảng và cơ sở của tất cả các tôn giáo và triết học trên thế giới, được giảng dạy và thực hành bởi một số ít người được chọn kể từ khi con người trở thành một hữu thể suy nghĩ. Về mặt thực tế, Thông Thiên Học hoàn toàn là Đạo Đức Thiêng Liêng. |
1. H. P. BLAVATSKY, in The Secret Doctrine, sets forth three terms involved in the universal process, namely, Theos, chaos and cosmos. In this classification Theos, which is part of a compound word, ‘Theosophy’, is in a category all its own, different from anything else in the cosmos, but present in every particle of it from its beginning to the end. Theos is essentially one with the God of the Koran, who is spoken of as incomparable, there being no substance, entity or force like Him; but it is not God as a person, as we are persons; it is to be regarded rather as a Principle, Presence or Truth. In this sense Theosophy has to be translated as divine or spiritual knowledge, or, more correctly, a Wisdom associated with such knowledge, rather than knowledge of the ordinary sort which can be used for good or ill, according to the will and disposition of the person who uses it. | H. P. BLAVATSKY, trong Giáo Lý Bí Nhiệm, đưa ra ba thuật ngữ liên quan đến quá trình vũ trụ, cụ thể là Theos, chaos và cosmos. Trong sự phân loại này, Theos, vốn là một phần của một từ ghép, ‘Thông Thiên Học’, nằm trong một phạm trù riêng của nó, khác với bất kỳ điều gì khác trong vũ trụ, nhưng hiện diện trong mọi hạt của nó từ đầu đến cuối. Theos về bản chất là một với Thượng đế của Kinh Koran, Đấng được nói đến là vô song, không có chất liệu, thực thể hoặc lực lượng nào giống như Ngài; nhưng nó không phải là Thượng đế như một người, như chúng ta là những người; nó nên được coi là một Nguyên Khí, Hiện Diện hoặc Chân Lý hơn. Theo nghĩa này, Thông Thiên Học phải được dịch là kiến thức thiêng liêng hoặc tinh thần, hoặc chính xác hơn, một Minh Triết gắn liền với kiến thức như vậy, hơn là kiến thức thông thường có thể được sử dụng cho mục đích tốt hay xấu, tùy theo ý chí và khuynh hướng của người sử dụng nó. |
ANNIE BESANT: | ANNIE BESANT: |
‘What is Theosophy?’ (‘An Epitome of Theosophy’) | ‘Thông Thiên Học là gì?’ (‘Tóm tắt về Thông Thiên Học’) |
The direct knowledge of God by man is Theosophy. The realisation of man’s identity of nature with God, as a fact in consciousness, and the subsequent realisation of his identity of nature with all around him, by a blending of his self with their self, a conscious dwelling in their forms as his own—these sum up Theosophy in its fullest and deepest sense. | Kiến thức trực tiếp về Thượng đế của con người là Thông Thiên Học. Sự nhận ra bản chất đồng nhất của con người với Thượng đế, như một sự thật trong tâm thức, và sự nhận ra tiếp theo về bản chất đồng nhất của y với tất cả những gì xung quanh y, bằng cách hòa trộn bản ngã của y với bản ngã của họ, một sự cư ngụ có ý thức trong các hình tướng của họ như của chính y—những điều này tóm tắt Thông Thiên Học theo nghĩa đầy đủ và sâu sắc nhất của nó. |
2. ANNIE BESANT: | ANNIE BESANT: |
‘What is Theosophy?’ (Popular Lectures on Theosophy). | ‘Thông Thiên Học là gì?’ (Các Bài Giảng Phổ Biến về Thông Thiên Học). |
Theosophy gives great principles of conduct, principles capable of application to human life; it holds up great ideals which appeal to human thought and feeling, which will gradually raise humanity out of misery and sorrow—it makes all life intelligible, it explains the differences in men and society, it shows a way of collecting fresh facts from the illimitable storehouse of nature. | Thông Thiên Học đưa ra các nguyên tắc lớn về hành vi, các nguyên tắc có khả năng áp dụng cho cuộc sống con người; nó nêu cao những lý tưởng lớn thu hút tư tưởng và cảm xúc của con người, những lý tưởng sẽ dần dần đưa nhân loại thoát khỏi đau khổ và buồn phiền—nó làm cho tất cả cuộc sống trở nên dễ hiểu, nó giải thích sự khác biệt giữa con người và xã hội, nó chỉ ra một cách thu thập những sự kiện mới từ kho tàng vô hạn của tự nhiên. |
3. GEORGE S. ARUNDALE: | GEORGE S. ARUNDALE: |
‘What Theosophy?’ (Theosophy as Beauty 208) | ‘Thông Thiên Học là gì?’ (Thông Thiên Học như là Vẻ Đẹp 208) |
Theosophy is the great science of understanding, for it is all inclusive, demonstrates truth to be everywhere, and absent nowhere. | Thông Thiên Học là khoa học vĩ đại về sự thấu hiểu, vì nó bao gồm tất cả, chứng minh chân lý ở khắp mọi nơi và không vắng mặt ở đâu cả. |
4. C. W. LEADBEATER: | C. W. LEADBEATER: |
‘What is Theosophy?’ (Advantages of Theosophy) | ‘Thông Thiên Học là gì?’ (Ưu điểm của Thông Thiên Học) |
Theosophy puts before us, so far as we can know them, the facts about God and man and the relations between them; and then it instructs us to take these facts into account, and to act in relation to them with ordinary reason and common sense. | Thông Thiên Học đặt trước chúng ta, theo như chúng ta có thể biết, những sự thật về Thượng đế và con người và các mối quan hệ giữa họ; và sau đó nó hướng dẫn chúng ta xem xét những sự thật này và hành động liên quan đến chúng bằng lý trí thông thường và ý thức chung. |
C. JINARAJADASA: | C. JINARAJADASA: |
‘What is Theosophy?’ (The Theosophist, August, 1949) | ‘Thông Thiên Học là gì?’ (Nhà Thông Thiên Học, tháng 8 năm 1949) |
Theosophy, the Divine Wisdom resides in all aspects of creation; what ancient and modem science has discovered, and has yet to discover of matter . . . contains a revelation of Truth. The Truth exists in all the religions and mysticisms throughout the ages. Every Holy One who has founded a religion with a gospel of Salvation throws one beam of light to chase away Life’s darknesses. The old philosophers of India were wise men when they proclaimed that the six systems of philosophy are all of them orthodox and within the pale of Hinduism. There is an ‘inmost, the One’, that holds throughout the ages the final secret for each and every one . . . Since the universe is changing from moment to moment, and is growing from more to most, the truths as to the universe must also grow. | Thông Thiên Học, Minh Triết Thiêng Liêng cư ngụ trong mọi khía cạnh của sự sáng tạo; những gì khoa học cổ đại và hiện đại đã khám phá và vẫn chưa khám phá về vật chất . . . chứa đựng một sự mặc khải về Chân Lý. Chân Lý tồn tại trong tất cả các tôn giáo và thần bí học trong suốt các thời đại. Mọi Đấng Thánh Thiện đã sáng lập một tôn giáo với một phúc âm Cứu Rỗi đều ném một tia sáng để xua tan bóng tối của Cuộc Sống. Các triết gia cổ đại của Ấn Độ là những người khôn ngoan khi họ tuyên bố rằng sáu hệ thống triết học đều chính thống và nằm trong phạm vi của Ấn Độ giáo. Có một ‘điều sâu kín nhất, Đấng Duy Nhất’, nắm giữ trong suốt các thời đại bí mật cuối cùng cho mỗi và mọi người . . . Vì vũ trụ đang thay đổi từ khoảnh khắc này sang khoảnh khắc khác và đang phát triển từ nhiều hơn đến nhiều nhất, nên những sự thật về vũ trụ cũng phải phát triển. |
JINARAJADASA: | JINARAJADASA: |
‘What is Theosophy?’ (The Theosophist, January, 1957) | ‘Thông Thiên Học là gì?’ (The Theosophist, tháng 1 năm 1957) |
Within Theosophy are to be found the explanations of all possible mysteries concerning the nature and ways of God; (2) the structure of the universe and the processes of evolution in it; (3) and the complex constitution of man as body, soul and Spirit. . . . Theosophy, the ‘Wisdom of God’, is a declaration of the laws of nature and the universe. Mankind has not discovered everything about the universe. The universe is still developing, and with its future transformations new truths will come into being. Some of these new truths may modify our old knowledge. | Trong Thông Thiên Học có thể tìm thấy những lời giải thích về tất cả những điều huyền bí có thể có liên quan đến bản chất và đường lối của Thượng đế; (2) cấu trúc của vũ trụ và các quá trình tiến hóa trong đó; (3) và cấu tạo phức tạp của con người như là thể xác, linh hồn và Tinh thần. . . . Thông Thiên Học, ‘Minh Triết của Thượng đế’, là một tuyên bố về các định luật của tự nhiên và vũ trụ. Nhân loại vẫn chưa khám phá ra mọi điều về vũ trụ. Vũ trụ vẫn đang phát triển, và với những biến đổi trong tương lai, những sự thật mới sẽ ra đời. Một số sự thật mới này có thể sửa đổi kiến thức cũ của chúng ta. |
C. JINARAJADASA: | C. JINARAJADASA: |
‘What is Theosophy?’ (The Theosophist, February, 1947) | ‘Thông Thiên Học là gì?’ (The Theosophist, tháng 2 năm 1947) |
Since the Adept Teachers who have given us the intellectual framework of modern Theosophy state that it is a Science based on facts, and not the result of philosophical speculations, it is obvious there can be no fundamental changes in what may be declared to be the ‘principles of Theosophy’. | Vì Các Chân sư Điêu luyện vốn đã cung cấp cho chúng ta khuôn khổ trí tuệ của Thông Thiên Học hiện đại tuyên bố rằng nó là một Khoa học dựa trên các sự kiện, chứ không phải là kết quả của những suy đoán triết học, nên rõ ràng là không thể có những thay đổi cơ bản trong những gì có thể được tuyên bố là ‘các nguyên tắc của Thông Thiên Học’. |
J. EMILE MARCAULT: | J. EMILE MARCAULT: |
‘What is Theosophy?’ (The Psychology of Intuition) | ‘Thông Thiên Học là gì?’ (Tâm Lý Học về Trực Giác) |
Theosophy is the philosophy of the new consciousness because it is the synthesis of all particular intuitions, the intuition of the total self. | Thông Thiên Học là triết lý của tâm thức mới bởi vì nó là sự tổng hợp của tất cả các trực giác đặc biệt, trực giác về toàn bộ bản thân. |
L. W. ROGERS: | L. W. ROGERS: |
‘What is Theosophy?’ (What Theosophy Is) | ‘Thông Thiên Học là gì?’ (Thông Thiên Học Là Gì) |
While it is true that fully to understand Theosophy would be to comprehend the infinite, its great principles are applicable to every thought and act of every human being | Mặc dù đúng là để hiểu đầy đủ về Thông Thiên Học là thấu hiểu vô hạn, nhưng các nguyên tắc vĩ đại của nó có thể áp dụng cho mọi suy nghĩ và hành động của mỗi con người |
ERNEST WOOD: | ERNEST WOOD: |
‘What is Theosophy?’ (Ancient Wisdom, December, 1947) | ‘Thông Thiên Học là gì?’ (Minh Triết Cổ Xưa, tháng 12 năm 1947) |
Theosophy is a voyage of discovery for each one of us. We are destined through experience to attain the realisation of Pure life… that untrammeled life, or God, or Theos. . . . God knowers in some degree . . . Theosophy is applied to a set of beliefs regarding the conditions under which this journey is made. | Thông Thiên Học là một cuộc hành trình khám phá cho mỗi chúng ta. Chúng ta được định sẵn thông qua kinh nghiệm để đạt được sự nhận biết về Sự sống Thuần khiết… sự sống vô hạn đó, hay Thượng đế, hay Thông Thiên Học. . . . Những người biết Thượng đế ở một mức độ nào đó . . . Thông Thiên Học được áp dụng cho một tập hợp các niềm tin liên quan đến các điều kiện mà cuộc hành trình này được thực hiện. |
E. L. GARDNER: | E. L. GARDNER: |
‘What is Theosophy?’ (Discovery, September, 1953) | ‘Thông Thiên Học là gì?’ (Khám Phá, tháng 9 năm 1953) |
Theosophy gives to humanity a rational philosophy of the universe; a living science, a psychology that includes the past, present and the future of mankind; and a living ideal. Since all are part of one great fabric, it is only as each unit acknowledges its debt to the whole, and meets it by mutual service and understanding, that the great pattern can perfect itself. | Thông Thiên Học mang đến cho nhân loại một triết lý hợp lý về vũ trụ; một khoa học sống động, một tâm lý học bao gồm quá khứ, hiện tại và tương lai của nhân loại; và một lý tưởng sống động. Vì tất cả là một phần của một cấu trúc vĩ đại, nên chỉ khi mỗi đơn vị thừa nhận món nợ của mình đối với toàn thể, và đáp ứng nó bằng sự phụng sự và thấu hiểu lẫn nhau, thì mô hình vĩ đại mới có thể tự hoàn thiện. |
JOSEPHINE RANSOM: | JOSEPHINE RANSOM: |
‘What is Theosophy?’ (Theosophical Fundamentals) | ‘Thông Thiên Học là gì?’ (Các Nguyên Tắc Cơ Bản của Thông Thiên Học) |
Knowledge of the great Laws or T ruths of Creation and Evolution are called Theosophy, the Wisdom of God—That fullness of Consciousness which must be supremely aware of everything—of the immeasurable regions of Time and Space which constitute one or many universes; One who knows or IS the profound mystery of Spirit-Matter. | Kiến thức về các Định luật hay Chân lý vĩ đại của Sự Sáng Tạo và Tiến Hóa được gọi là Thông Thiên Học, Minh Triết của Thượng đế—Sự viên mãn của Tâm thức vốn phải nhận thức một cách tối thượng về mọi thứ—về những vùng không thể đo lường của Thời Gian và Không Gian vốn cấu thành một hoặc nhiều vũ trụ; Đấng vốn biết hoặc LÀ sự huyền bí sâu sắc của Tinh Thần-Vật Chất. |
THEODORE BESTERMAN: | THEODORE BESTERMAN: |
‘What is Theosophy?’ (A Dictionary of Theosophy) | ‘Thông Thiên Học là gì?’ (Một Từ Điển về Thông Thiên Học) |
Divine wisdom, mysticism, but principally, the essential truth underlying all religious, ethical, philosophical and other teaching. | Minh triết thiêng liêng, thần bí học, nhưng chủ yếu là chân lý thiết yếu nằm dưới tất cả các giáo lý tôn giáo, đạo đức, triết học và các giáo lý khác. |
EUROPEAN FEDERATION COMMITTEE ON FUNDAMENTALS: | ỦY BAN LIÊN ĐOÀN CHÂU ÂU VỀ CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN: |
(September, 1947) | (Tháng 9 năm 1947) |
Theosophy describes the evolution of the system to which we belong. | Thông Thiên Học mô tả sự tiến hóa của hệ thống mà chúng ta thuộc về. |
N. SRI RAM: | N. SRI RAM: |
‘What is Theosophy?’ (The Theosophist, May, 1962) | ‘Thông Thiên Học là gì?’ (The Theosophist, tháng 5 năm 1962) |
If Theosophy is a statement of Truth in its fundamental aspects, and therefore ageless, there can be no question of modem or ancient with regard to it. Matter and Spirit are fundamental, and Theosophy must also be fundamental, being the truth of the whole universal process which is a play between these two poles of existence, a play we may perceive in ourselves as the movements of life and consciousness. The understanding of these movements is the same, whether in the modem or in the ancient world. Theosophy in this sense can never be outdated; it must be as new and fresh and up-to-date as life itself. | Nếu Thông Thiên Học là một tuyên bố về Chân lý trong các khía cạnh cơ bản của nó, và do đó là vĩnh cửu, thì không thể có vấn đề hiện đại hay cổ xưa liên quan đến nó. Vật chất và Tinh thần là cơ bản, và Thông Thiên Học cũng phải là cơ bản, là chân lý của toàn bộ quá trình vũ trụ vốn là một cuộc chơi giữa hai cực tồn tại này, một cuộc chơi mà chúng ta có thể nhận thấy trong chính mình như là những chuyển động của sự sống và tâm thức. Sự thấu hiểu về những chuyển động này là như nhau, cho dù trong thế giới hiện đại hay trong thế giới cổ đại. Thông Thiên Học theo nghĩa này không bao giờ có thể lỗi thời; nó phải mới mẻ, tươi mới và hiện đại như chính sự sống. |
N. SRI RAM: | N. SRI RAM: |
‘What is Theosophy?’ (The Theosophist, May, 1962) | ‘Thông Thiên Học là gì?’ (The Theosophist, tháng 5 năm 1962) |
Theosophy is knowledge of the self in all its aspects, as well as an understanding of the’world, the universe around us, not only of its physical rind or skin} .but of the whole, including the hidden factors. | Thông Thiên Học là tri thức về bản thân trong mọi khía cạnh của nó, cũng như sự thấu hiểu về thế giới, vũ trụ xung quanh chúng ta, không chỉ về lớp vỏ vật chất của nó} mà còn về toàn bộ, bao gồm cả các yếu tố ẩn giấu. |
N. SRI RAM: | N. SRI RAM: |
‘What is Theosophy?’ (The Theosophist, July, 1963) | ‘Thông Thiên Học là gì?’ (The Theosophist, tháng 7 năm 1963) |
. . . Embracing the various levels of the cosmos, Theosophy may be regarded as the entirety of truth with regard to the whole process of the cosmos, comprehending every level of existence, and the significance of every phenomenon at each of these levels. It must include the phenomena of consciousness, every movement, nuance and subtlety of it, in addition to what is observable in the field of matter and the processes of life . . . | . . . Bao trùm các cấp độ khác nhau của vũ trụ, Thông Thiên Học có thể được coi là toàn bộ chân lý liên quan đến toàn bộ quá trình của vũ trụ, bao gồm mọi cấp độ tồn tại, và thâm nghĩa của mọi hiện tượng ở mỗi cấp độ này. Nó phải bao gồm các hiện tượng của tâm thức, mọi chuyển động, sắc thái và sự tinh tế của nó, ngoài những gì có thể quan sát được trong lĩnh vực vật chất và các quá trình của sự sống . . . |
N. SRI RAM: | N. SRI RAM: |
‘What is Theosophy?’ (The Theosophist, July, 1963) | ‘Thông Thiên Học là gì?’ (The Theosophist, tháng 7 năm 1963) |
If Theosophy is to be thought of as a comprehensive truth, it must include meanings which are purely spiritual, which transcend any formulation based upon our knowledge at lesser levels, although it may also include knowledge of laws, facts and hypotheses which come within the categories of our experience. | Nếu Thông Thiên Học được coi là một chân lý toàn diện, nó phải bao gồm những ý nghĩa thuần túy tinh thần, vốn vượt lên trên bất kỳ công thức nào dựa trên kiến thức của chúng ta ở các cấp độ thấp hơn, mặc dù nó cũng có thể bao gồm kiến thức về các định luật, sự kiện và giả thuyết vốn nằm trong các phạm trù kinh nghiệm của chúng ta. |
N. SRI RAM: | N. SRI RAM: |
‘What is Theosophy?’ (The Theosophist, July, 1963) | ‘Thông Thiên Học là gì?’ (The Theosophist, tháng 7 năm 1963) |
Theosophy has never, at any time in the course of the history of the Society, been officially defined or crystallised. On the contrary, the General Council of the Society adopted in December 1950 … a resolution explicitly calling it a ‘Wisdom undefined and unlimited’, and affirmed the freedom of each and every member to come to his own understanding of it. . . . The Wisdom has to remain undefined, partly because it is unlimited, and partly for the reason that it contains aspects and elements which are beyond the scope of words and our limited thinking. | Thông Thiên Học chưa bao giờ, vào bất kỳ thời điểm nào trong quá trình lịch sử của Hội, được định nghĩa hoặc kết tinh một cách chính thức. Ngược lại, Hội đồng Chung của Hội đã thông qua vào tháng 12 năm 1950 … một nghị quyết rõ ràng gọi nó là ‘Minh Triết không xác định và không giới hạn’, và khẳng định quyền tự do của mỗi và mọi thành viên để đi đến sự thấu hiểu của riêng mình về nó. . . . Minh Triết phải duy trì trạng thái không xác định, một phần vì nó là không giới hạn, và một phần vì lý do nó chứa đựng những khía cạnh và yếu tố vượt ra ngoài phạm vi của ngôn từ và tư duy hạn hẹp của chúng ta. |
JAMES S. PERKINS: | JAMES S. PERKINS: |
‘What is Theosophy?’ (Krotona School, September, 1969) | ‘Thông Thiên Học là gì?’ (Trường Krotona, tháng 9 năm 1969) |
Theosophy is a synthesis of timeless knowledge that through its unique arrangement illumines the universal order and makes possible a grasp of wholeness or totality. | Thông Thiên Học là một sự tổng hợp của tri thức vượt thời gian mà thông qua sự sắp xếp độc đáo của nó soi sáng trật tự vũ trụ và giúp có thể nắm bắt được tính toàn bộ hoặc toàn thể. |
JAMES S. PERKINS: | JAMES S. PERKINS: |
(The Theosophist, March, 1968) | (The Theosophist, tháng 3 năm 1968) |
Theosophy is of the nature of long perspectives, and we must employ the right time in measuring our efforts. | Thông Thiên Học có bản chất của những viễn cảnh dài hạn, và chúng ta phải sử dụng đúng thời gian để đo lường những nỗ lực của mình. |
Theosophy in New Zealand, Vol. 37, No. 3, 1976, p. 55 | Thông Thiên Học ở New Zealand, Tập. 37, Số 3, 1976, tr. [2]55[/h2] |
24
The Message of Theosophy to Mankind—Thông Điệp của Thông Thiên Học gửi Nhân Loại
In three articles, published in The Theosophist during 1945, certain ideas were advanced concerning the work of Theosophical literature and lectures as means of popularising a knowledge of Theosophy. In this second series, the application of Theosophy to aspects of human life is considered. Clearly, it is of the utmost importance that the message of Theosophy to all the diverse types and classes of men in various walks of life be formulated and delivered. For Theosophy has a message of direction, counsel and inspiration to every man whatever his walk and way of life. The work of the Theosophical Society is to bring Theosophy in comprehensible and acceptable form to every human being on earth. | Trong ba bài báo, được xuất bản trên The Theosophist trong năm 1945, một số ý tưởng đã được đưa ra liên quan đến công việc của văn học và các bài giảng Thông Thiên Học như là phương tiện phổ biến kiến thức về Thông Thiên Học. Trong loạt bài thứ hai này, việc ứng dụng Thông Thiên Học vào các khía cạnh của đời sống con người được xem xét. Rõ ràng, điều quan trọng nhất là thông điệp của Thông Thiên Học đến tất cả các loại và tầng lớp người khác nhau trong các tầng lớp xã hội khác nhau phải được xây dựng và truyền tải. Vì Thông Thiên Học có một thông điệp về sự chỉ dẫn, lời khuyên và cảm hứng cho mọi người bất kể tầng lớp và cách sống của y. Công việc của Hội Thông Thiên Học là mang Thông Thiên Học đến mọi người trên trái đất dưới một hình thức dễ hiểu và chấp nhận được. |
Many great Theosophists of our time have conceived and presented in lectures and literature their concepts of that message. From these and other sources I venture tentatively to suggest, not dogmatically to assert, in outline, the central part of the message of Theosophy to royalty, statesmen, economists, religious leaders, educators, scientists, artists, legislators and lawyers, reformers in every field, and especially humanitarians. | Nhiều nhà Thông Thiên Học vĩ đại của thời đại chúng ta đã hình thành và trình bày trong các bài giảng và văn học các khái niệm của họ về thông điệp đó. Từ những nguồn này và các nguồn khác, tôi mạo muội đề xuất một cách thăm dò, không khẳng định một cách giáo điều, một cách khái quát, phần trung tâm của thông điệp Thông Thiên Học gửi đến hoàng gia, các chính khách, các nhà kinh tế, các nhà lãnh đạo tôn giáo, các nhà giáo dục, các nhà khoa học, các nghệ sĩ, các nhà lập pháp và luật sư, những nhà cải cách trong mọi lĩnh vực, và đặc biệt là những nhà nhân đạo. |
One central message Theosophy delivers to all men. It is that the place in which each finds himself is the right place for him. All are where they are because there, and only there, can the experience be gained from which alone the needed faculties can be developed. For, says Theosophy to mankind, the purpose of human effort and experience is the development of faculty and nothing else. Faculty constitutes the treasure in heaven. The attainment of faculty is therefore the supreme individual preoccupation of the wise man. Whether king or commoner, statesman or scholar, businessman or recluse, each is in the one position in life in which needed faculty can be developed. | Một thông điệp trung tâm mà Thông Thiên Học gửi đến tất cả mọi người. Đó là nơi mà mỗi người thấy mình đang ở là nơi phù hợp với y. Tất cả đều ở nơi họ đang ở bởi vì ở đó, và chỉ ở đó, kinh nghiệm mới có thể đạt được mà từ đó chỉ có những khả năng cần thiết mới có thể được phát triển. Vì, Thông Thiên Học nói với nhân loại, mục đích của nỗ lực và kinh nghiệm của con người là sự phát triển khả năng và không gì khác. Khả năng cấu thành kho báu trên thiên đàng. Do đó, việc đạt được khả năng là mối bận tâm cá nhân tối cao của người khôn ngoan. Cho dù là vua hay dân thường, chính khách hay học giả, doanh nhân hay người ẩn dật, mỗi người đều ở một vị trí duy nhất trong cuộc sống mà ở đó khả năng cần thiết có thể được phát triển. |
This, however, is an anticipation. Before an unbiased examination of the message of Theosophy can be expected from the thoughtful, a clear and readily comprehensible definition of Theosophy itself must be advanced. H. P. Blavatsky has given the following: | Tuy nhiên, đây là một sự dự đoán. Trước khi một cuộc kiểm tra khách quan về thông điệp của Thông Thiên Học có thể được mong đợi từ những người chu đáo, một định nghĩa rõ ràng và dễ hiểu về chính Thông Thiên Học phải được đưa ra. Bà H. P. Blavatsky đã đưa ra những điều sau: |
‘Wisdom-Religion, or Divine Wisdom’. ‘The substratum and basis of all the world religions and philosophies, taught and practised by a few elect ever since man became a thinking being. In its practical bearing, Theosophy is purely ‘DIVINE ETHICS . . .’ ‘The one religion which underlies all the now existing creeds. That “faith” which, being primordial, and revealed directly to humankind by their progenitors and informing egos . . . required no “grace” nor blind faith to believe, for it was KNOWLEDGE. … It is on this Wisdom-Religion that Theosophy is based’. ‘As within the word Sophia is implied Creative Art both in form and in life, which is the Supreme Wisdom, so Theosophy might be defined as the Art of God-Craft, that Ancient Wisdom which through every Mystery School of old taught its Initiates the Art of Arts—the release of the Shining Self. ‘Theosophia, or Divine Wisdom, Power and Knowledge’. | ‘Tôn Giáo-Minh Triết, hay Minh Triết Thiêng Liêng’. ‘Nền tảng và cơ sở của tất cả các tôn giáo và triết học trên thế giới, được giảng dạy và thực hành bởi một số ít người được chọn kể từ khi con người trở thành một sinh vật có tư duy. Trong ý nghĩa thực tế của nó, Thông Thiên Học hoàn toàn là ‘ĐẠO ĐỨC THIÊNG LIÊNG . . .’ ‘Tôn giáo duy nhất nằm dưới tất cả các tín ngưỡng hiện có. “Đức tin” đó, vốn là nguyên thủy, và được tiết lộ trực tiếp cho nhân loại bởi tổ tiên và các chân ngã thấm nhuần của họ . . . không đòi hỏi “ân sủng” hay đức tin mù quáng để tin, vì nó là KIẾN THỨC. … Thông Thiên Học dựa trên Tôn Giáo-Minh Triết này’. ‘Vì trong từ Sophia ngụ ý Nghệ Thuật Sáng Tạo cả về hình thức và sự sống, vốn là Minh Triết Tối Cao, nên Thông Thiên Học có thể được định nghĩa là Nghệ Thuật Thủ Công của Thượng đế, Minh Triết Cổ Xưa đó mà thông qua mọi Trường Phái Huyền Bí thời xưa đã dạy cho Các Điểm Đạo Đồ của nó Nghệ Thuật của các Nghệ Thuật—sự giải phóng Bản Thân Tỏa Sáng. ‘Theosophia, hay Minh Triết, Quyền Năng và Tri Thức Thiêng Liêng’. |
‘Theosophy, in its abstract meaning, is Divine Wisdom or the aggregate of the knowledge and wisdom that underlie the Universe, the homogeneity of eternal Good; and in its concrete sense it is the sum total of the same as allotted to man by Nature, on this earth and no more . . .’ ‘Theosophy is Divine Nature, visible and invisible . . .’ ‘Theosophy is the fixed eternal sun.’… ‘It [Theosophy] is the essence of all religion and of absolute truth, a drop of which only underlies every creed’.[1] | ‘Thông Thiên Học, theo nghĩa trừu tượng của nó, là Minh Triết Thiêng Liêng hoặc tập hợp kiến thức và minh triết nằm dưới Vũ Trụ, tính đồng nhất của Thiện vĩnh cửu; và theo nghĩa cụ thể của nó, nó là tổng số của những điều tương tự như được Thiên Nhiên phân bổ cho con người, trên trái đất này và không hơn . . .’ ‘Thông Thiên Học là Bản Chất Thiêng Liêng, hữu hình và vô hình . . .’ ‘Thông Thiên Học là mặt trời vĩnh cửu cố định.’… ‘Nó [Thông Thiên Học] là bản chất của tất cả tôn giáo và chân lý tuyệt đối, một giọt trong đó chỉ nằm dưới mọi tín ngưỡng’. |
Component Theosophical ideas concerning man would appear to be: | Các ý tưởng Thông Thiên Học thành phần liên quan đến con người dường như là: |
The essential human unit of existence, the innermost human Spirit, the Monad, manifests as an Immortal Self or Ego and an outer mortal bodily man or Personality. The Inner Self manifests in and gains experience and knowledge through the outer man. Partly by that means and partly by interior unfoldment it unceasingly evolves, being immune from death. The outer physical man develops up to full bodily maturity and then declines, dies, disintegrates and disappears forever. The faculties and capacities of the outer self are received by and perpetually preserved in the Inner Self, there being but one consciousness and life, that of the Innermost Self, in both. The immediate objective of the Inner Self is development of faculty. The long term objective is all round genius or the development to the highest degree by the Inner Self of all possible human faculty. This attainment is termed Adeptship and is the goal of human existence. | Đơn vị con người thiết yếu của sự tồn tại, Tinh Thần con người sâu kín nhất, Chân Thần, biểu hiện như một Bản Thân Bất Tử hay Chân Ngã và một con người thể xác phàm trần bên ngoài hay Phàm Ngã. Bản Thân Bên Trong biểu hiện trong và đạt được kinh nghiệm và kiến thức thông qua con người bên ngoài. Một phần bằng phương tiện đó và một phần bằng sự khai triển nội tại, nó không ngừng tiến hóa, được miễn nhiễm khỏi cái chết. Con người thể xác bên ngoài phát triển đến độ trưởng thành về thể chất hoàn toàn và sau đó suy tàn, chết, tan rã và biến mất vĩnh viễn. Các khả năng và năng lực của bản thân bên ngoài được Bản Thân Bên Trong tiếp nhận và bảo tồn vĩnh viễn, chỉ có một tâm thức và sự sống, đó là của Bản Thân Sâu Kín Nhất, trong cả hai. Mục tiêu trước mắt của Bản Thân Bên Trong là phát triển khả năng. Mục tiêu dài hạn là thiên tài toàn diện hoặc sự phát triển đến mức cao nhất bởi Bản Thân Bên Trong của tất cả các khả năng có thể có của con người. Sự đạt được này được gọi là Địa vị Chân sư và là mục tiêu của sự tồn tại của con người. |
The human Spirit, the Innermost Self, the Monad, is a fragment of Divinity, a concentration of Universal Spirit, with which in origin, nature, substance and potentiality it is identical. It is as a spark in a flame, a drop in an ocean, a microcosm within the Macrocosm. This is the highest truth concerning man. Its full realisation in consciousness is man’s greatest illumination. | Tinh Thần con người, Bản Thân Sâu Kín Nhất, Chân Thần, là một mảnh của Thần Tính, một sự tập trung của Tinh Thần Vũ Trụ, mà về nguồn gốc, bản chất, chất liệu và tiềm năng, nó là đồng nhất. Nó giống như một tia lửa trong ngọn lửa, một giọt nước trong đại dương, một tiểu thiên địa bên trong Đại thiên địa. Đây là chân lý cao nhất liên quan đến con người. Sự nhận biết đầy đủ của nó trong tâm thức là sự soi sáng lớn nhất của con người. |
At Adeptship, the identity of the Innermost Self of man with the Innermost Self of the Universe, the Atma with the Paramatma, is fully realized. Pseudo-Individuality has been dissolved. The Adept abides in perpetual experience of identity with Universal Spirit. This is Perfection, Nirvana, or Salvation from the illusion of separated Individuality. This is the highest human attainment, the spiritual ‘purpose’ of man’s existence. | Ở Địa vị Chân sư, sự đồng nhất của Bản Thân Sâu Kín Nhất của con người với Bản Thân Sâu Kín Nhất của Vũ Trụ, Atma với Paramatma, được nhận ra đầy đủ. Ngụy-Cá Nhân Tính đã được hòa tan. Vị Chân sư tồn tại trong kinh nghiệm vĩnh viễn về sự đồng nhất với Tinh Thần Vũ Trụ. Đây là Sự Hoàn Hảo, Niết Bàn, hay Sự Cứu Rỗi khỏi ảo tưởng về Cá Nhân Tính tách biệt. Đây là sự đạt được cao nhất của con người, ‘mục đích’ tinh thần của sự tồn tại của con người. |
The means of attainment consist of interior unfoldment and external experience. Interior unfoldment is continuous, and physical rebirth, or reincarnation, provides the necessary time, opportunity and external experience. A Cosmic law of compensation, partly operating upon man as cause and effect, ensures for him absolute justice. The places and condition in which individuals and races are born, as well as later entered, are exactly the ‘right’ places and conditions, for only in them can justice be done and the experience necessary for the attainment of Adeptship be received. | Các phương tiện đạt được bao gồm sự khai triển nội tại và kinh nghiệm bên ngoài. Sự khai triển nội tại là liên tục, và sự tái sinh thể xác, hay luân hồi, cung cấp thời gian, cơ hội và kinh nghiệm bên ngoài cần thiết. Một định luật vũ trụ về sự đền bù, một phần vận hành trên con người như là nguyên nhân và kết quả, đảm bảo cho y sự công bằng tuyệt đối. Những nơi và điều kiện mà các cá nhân và chủng tộc được sinh ra, cũng như sau này bước vào, là chính xác những nơi và điều kiện ‘đúng đắn’, vì chỉ trong đó công lý mới có thể được thực thi và kinh nghiệm cần thiết cho việc đạt được Địa vị Chân sư mới có thể được nhận. |
Men and women have already attained the state of Adeptship. Some of Them remain on earth as Members of a highly organized Fraternity of Agents of the purposes and laws of Life and as Directors of planetary evolution. Certain of These great Sages accept individual men and women for training in the mode of life and thought which increases the rate of evolutionary progress; this is called ‘the Path’, or the Path of Holiness. | Những người nam và nữ đã đạt được trạng thái Địa vị Chân sư. Một số Các Ngài vẫn ở trên trái đất với tư cách là Thành Viên của một Huynh Đệ Đoàn các Đặc Vụ có tổ chức cao về các mục đích và định luật của Sự Sống và là Giám Đốc của sự tiến hóa hành tinh. Một số Hiền Nhân vĩ đại này chấp nhận những người nam và nữ riêng lẻ để đào tạo về phương thức sống và suy nghĩ vốn làm tăng tốc độ tiến bộ tiến hóa; điều này được gọi là ‘Thánh Đạo’, hay Con Đường Thánh Thiện. |
The Adepts who teach and train pupils are known as Masters. They can be successfully approached by those who fulfil the necessary conditions and apply for admission to Their Presence in the appointed way. These conditions and the method of application are fully described in ancient, mediaeval and modem Theosophical literature. | Các Chân sư vốn dạy và đào tạo môn sinh được gọi là Chân sư. Các Ngài có thể được tiếp cận thành công bởi những người đáp ứng các điều kiện cần thiết và nộp đơn xin vào Hiện Diện của Các Ngài theo cách đã định. Các điều kiện này và phương pháp nộp đơn được mô tả đầy đủ trong văn học Thông Thiên Học cổ đại, trung cổ và hiện đại. |
Such is the essential Theosophia concerning man. Three laws and an ethical ideal remain to be stated. | Đó là Thông Thiên Học thiết yếu liên quan đến con người. Ba định luật và một lý tưởng đạo đức vẫn cần được nêu ra. |
They are: Increase follows renunciation of personal acquisition. Decrease follows the adoption and pursuit of the motive of personal acquisition alone. Enduring happiness is attainable only by merging the highest individual interests and aspirations in those of another individual, group, nation, race, Creation as a whole. Wisely directed service alone ensures lasting happiness. | Chúng là: Sự gia tăng theo sau sự từ bỏ việc thu nhận cá nhân. Sự suy giảm theo sau việc chấp nhận và theo đuổi động cơ chỉ thu nhận cá nhân. Hạnh phúc lâu dài chỉ có thể đạt được bằng cách hợp nhất những lợi ích và khát vọng cá nhân cao nhất vào những lợi ích và khát vọng của một cá nhân, nhóm, quốc gia, chủng tộc, Sự Sáng Tạo khác như một toàn thể. Chỉ có sự phụng sự được định hướng một cách khôn ngoan mới đảm bảo hạnh phúc lâu dài. |
The highest ethical ideal and greatest assurance of rapid progress on the Path of Holiness is fulfilment of duty. | Lý tưởng đạo đức cao nhất và sự đảm bảo lớn nhất về tiến bộ nhanh chóng trên Thánh Đạo là hoàn thành bổn phận. |
The final test of the verity of all Theosophical ideas consists of their direct superphysical investigation and their experimental application to physical life. The student of Geography first takes information from teachers, books, maps and photographs, still and moving, but must visit the place studied for full knowledge. So also the student of Theosophy, after contacting, comprehending and applying to life its teachings must directly perceive and experience them, in order to become a knower. | Bài kiểm tra cuối cùng về tính xác thực của tất cả các ý tưởng Thông Thiên Học bao gồm cuộc điều tra siêu vật lý trực tiếp của chúng và ứng dụng thực nghiệm của chúng vào đời sống hồng trần. Đạo sinh Địa lý trước tiên lấy thông tin từ giáo viên, sách, bản đồ và ảnh, tĩnh và động, nhưng phải đến thăm địa điểm đã học để có kiến thức đầy đủ. Vì vậy, đạo sinh Thông Thiên Học, sau khi tiếp xúc, thấu hiểu và áp dụng các giáo lý của nó vào cuộc sống, phải trực tiếp nhận thức và trải nghiệm chúng, để trở thành một thức giả. |
The student thus passes through successive phases of discovery, examination, test by reason, application to life, and investigation by direct observation into full experience. This last phase is the most prized, and students of Theosophy, whether in Mystery Schools and occult communities or in the outer world are ever advised to seek that inner perception that individual experience and comprehension by which alone Truth may be known. | Do đó, đạo sinh trải qua các giai đoạn khám phá, kiểm tra, kiểm tra bằng lý trí, ứng dụng vào cuộc sống và điều tra bằng quan sát trực tiếp để có được trải nghiệm đầy đủ. Giai đoạn cuối cùng này được đánh giá cao nhất, và các đạo sinh Thông Thiên Học, dù ở trong các Trường Huyền Môn và cộng đồng huyền bí hay ở thế giới bên ngoài, luôn được khuyên nên tìm kiếm nhận thức nội tại đó, trải nghiệm cá nhân và sự thấu hiểu mà chỉ nhờ đó Chân Lý mới có thể được biết đến. |
Theosophical exegesis, ancient and modem, is replete with guidance in successful passage through the early phases and in the development of the requisite powers and faculties for direct investigation of metaphysical and spiritual ideas. Theosophy is therefore a complete science and a complete philosophy. It also provides a satisfying religious ideal, doctrine and practice. | Giải thích Thông Thiên Học, cổ xưa và hiện đại, chứa đựng vô số hướng dẫn về sự thành công trong việc vượt qua các giai đoạn ban đầu và trong việc phát triển các năng lực và khả năng cần thiết để điều tra trực tiếp các ý tưởng siêu hình và tinh thần. Do đó, Thông Thiên Học là một khoa học hoàn chỉnh và một triết học hoàn chỉnh. Nó cũng cung cấp một lý tưởng, giáo lý và thực hành tôn giáo thỏa mãn. |
The Theosophist, Vol. 69, January 1948, p. 278 | The Theosophist, Tập 69, tháng 1 năm 1948, tr. [278] |
25
The Message of Theosophy to Man—Thông Điệp của Thông Thiên Học cho Nhân Loại
In essence, the message of Theosophy to all mankind is a revelation of the true meaning and purpose of life which is self-fulfilment. | Về bản chất, thông điệp của Thông Thiên Học gửi đến toàn thể nhân loại là một sự mặc khải về ý nghĩa và mục đích thực sự của cuộc sống, vốn là sự tự hoàn thiện. |
Each individual, says Theosophy, is potentially a genius, an Adept, and a Director of the evolutionary process in worlds and spheres of increasing number, magnitude and complexity. Every man is destined to become an agent of that inherent will to fuller, freer and ever more beautiful self-expression which is the driving force behind all Creation. Theosophy thus gives to each individual, if he will receive it, a vision of himself, his powers and his destiny, and reveals them as being entirely without limit. | Thông Thiên Học nói rằng mỗi cá nhân đều có tiềm năng là một thiên tài, một Chân sư và một Giám đốc của quá trình tiến hóa trong các thế giới và lĩnh vực có số lượng, quy mô và độ phức tạp ngày càng tăng. Mỗi người đều được định sẵn để trở thành một tác nhân của ý chí vốn có đó để tự thể hiện bản thân một cách trọn vẹn hơn, tự do hơn và ngày càng đẹp đẽ hơn, vốn là động lực thúc đẩy đằng sau mọi Sự Sáng Tạo. Do đó, Thông Thiên Học mang đến cho mỗi cá nhân, nếu y sẵn lòng đón nhận, một tầm nhìn về bản thân, sức mạnh và vận mệnh của y, đồng thời tiết lộ rằng chúng hoàn toàn không có giới hạn. |
Throughout the unending series of successive Creations by, or external manifestations of, the One Life, man continues individually to unfold in parallel with the Universe of which he is a part. The attainment of awareness, self-manifestation, self-rule and evolutionary directorship in ever-widening fields is the motif of the symphony of human existence. The inherent potentiality is infinite. Infinite in consequence, also, is the degree of unfoldment. | Trong suốt chuỗi vô tận của các Sự Sáng Tạo liên tiếp bởi, hoặc các biểu hiện bên ngoài của, Sự Sống Duy Nhất, con người tiếp tục tự mở ra song song với Vũ Trụ mà y là một phần của nó. Việc đạt được nhận thức, tự biểu hiện, tự chủ và quyền chỉ đạo tiến hóa trong các lĩnh vực ngày càng mở rộng là chủ đề của bản giao hưởng về sự tồn tại của con người. Tiềm năng vốn có là vô hạn. Hậu quả vô hạn, cũng là mức độ mở ra. |
This knowledge is the greatest of all gifts, for it not only gives to the recipient a clear plan of his own life and that of all Nature around him; it also bestows upon him the sense of dignity appropriate to one born spiritually to become a King, with Kingship as the basic attribute of his nature. | Kiến thức này là món quà lớn nhất trong tất cả các món quà, vì nó không chỉ mang đến cho người nhận một kế hoạch rõ ràng về cuộc đời của chính y và của tất cả Thiên Nhiên xung quanh y; nó cũng ban cho y cảm giác về phẩm giá thích hợp với một người được sinh ra về mặt tinh thần để trở thành một vị Vua, với Vương Quyền là thuộc tính cơ bản trong bản chất của y. |
‘Become that which you are’ has ever been the message, the, counsel and the guidance given by Sages to their fellow men. Once a man accepts this counsel, directs his thinking and his life thereby, both his character and the conduct of his life become ennobled. Nobility, then, is the ideal of character and conduct presented by Theosophy to man. Theosophy ennobles as well as informs, inspires, and directs. | “Hãy trở thành những gì bạn vốn là” luôn là thông điệp, lời khuyên và sự hướng dẫn được các bậc Hiền Triết đưa ra cho đồng loại của Các Ngài. Một khi một người chấp nhận lời khuyên này, hướng suy nghĩ và cuộc sống của y theo đó, cả tính cách và cách sống của y đều trở nên cao thượng. Vậy thì, sự cao thượng là lý tưởng về tính cách và cách sống mà Thông Thiên Học trình bày cho con người. Thông Thiên Học vừa làm cao thượng vừa thông tin, truyền cảm hứng và chỉ đạo. |
Theosophy further asserts that the several parts of which the whole Creation is apparently composed are interdependent. The fulfilment of the life of any one part depends upon that of every other. From this unity in multiplicity and its implications there is no escape. It is one of the fundamental facts of existence. Its recognition is, therefore, of the greatest importance. That which obtains throughout all Nature must be recognised by man and applied to every phase of human life. | Thông Thiên Học khẳng định thêm rằng một số bộ phận mà toàn bộ Sự Sáng Tạo dường như được cấu thành có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau. Việc hoàn thành cuộc sống của bất kỳ một bộ phận nào phụ thuộc vào cuộc sống của mọi bộ phận khác. Không có lối thoát khỏi sự thống nhất trong đa dạng này và những hệ quả của nó. Đó là một trong những sự thật cơ bản của sự tồn tại. Do đó, việc nhận ra nó là vô cùng quan trọng. Những gì có được trong khắp Thiên Nhiên phải được con người nhận ra và áp dụng vào mọi giai đoạn của cuộc sống con người. |
The key, therefore, to happiness and to harmonious human relationships in terms of intellect, consists of recognition of this fact of unity amid multiplicity. If only for selfish motives, undesirable though they are, it pays every individual to assist the unfoldment of every other individual whom he can reach; for the giving of such aid increases and extends his own evolutionary development. | Do đó, chìa khóa để hạnh phúc và các mối quan hệ hài hòa giữa con người với nhau về mặt trí tuệ, bao gồm việc nhận ra sự thật về sự thống nhất giữa sự đa dạng này. Nếu chỉ vì những động cơ ích kỷ, dù chúng không được mong muốn, thì việc giúp đỡ sự mở ra của mọi cá nhân khác mà y có thể tiếp cận sẽ mang lại lợi ích cho mọi cá nhân; vì việc cho đi sự giúp đỡ như vậy sẽ làm tăng và mở rộng sự phát triển tiến hóa của chính y. |
Yet the sense of separated selfhood is an illusion. A purely selfish motive for any action can only arise from sheer blindness, to, and ignorance of, two facts. The first is, that all units in the scheme of Nature are mutually interdependent for evolutionary progress, happiness and well being. The second fact is that the life, intelligence and inherent will to unfoldment is identical in all. | Tuy nhiên, cảm giác về bản ngã tách biệt là một ảo tưởng. Một động cơ hoàn toàn ích kỷ cho bất kỳ hành động nào chỉ có thể phát sinh từ sự mù quáng hoàn toàn, đối với, và sự thiếu hiểu biết về, hai sự thật. Thứ nhất, tất cả các đơn vị trong sơ đồ của Thiên Nhiên đều phụ thuộc lẫn nhau để tiến bộ tiến hóa, hạnh phúc và an lạc. Sự thật thứ hai là sự sống, trí thông minh và ý chí vốn có để mở ra là giống hệt nhau ở tất cả. |
Once these two facts are realized, the greatest single cause of human suffering, unhappiness and seeming failure is removed. That cause is the delusion of Self-Individuality as a unit separated from every other, with a different life and a different objective from the rest. | Một khi hai sự thật này được nhận ra, nguyên nhân lớn nhất gây ra đau khổ, bất hạnh và thất bại dường như của con người sẽ bị loại bỏ. Nguyên nhân đó là sự ảo tưởng về Tính Cá Nhân của Bản Thân như một đơn vị tách biệt với mọi đơn vị khác, với một cuộc sống khác và một mục tiêu khác với những người còn lại. |
Through successive ages the Sages have delivered to humanity this happiness-giving and health-giving truth, have taught that a recognition of the indivisible unity of all beings and the application of this truth to thought, motive and conduct are the only assurances of happiness and health. On the other hand, failure to recognise that unity, expressed as individualistic, separative thought, motive and conduct, brings unhappiness as inevitably as night follows day. This part of the message of Theosophy to mankind has been inescapably demonstrated by the course of events in the history of international relationships. | Qua các thời đại liên tiếp, các bậc Hiền Triết đã truyền cho nhân loại chân lý mang lại hạnh phúc và sức khỏe này, đã dạy rằng việc nhận ra sự thống nhất không thể chia cắt của tất cả chúng sinh và việc áp dụng chân lý này vào tư tưởng, động cơ và hành vi là những đảm bảo duy nhất về hạnh phúc và sức khỏe. Mặt khác, việc không nhận ra sự thống nhất đó, được thể hiện như tư tưởng, động cơ và hành vi mang tính cá nhân, chia rẽ, sẽ mang lại bất hạnh một cách không thể tránh khỏi như đêm nối tiếp ngày. Phần này trong thông điệp của Thông Thiên Học gửi đến nhân loại đã được chứng minh một cách không thể tránh khỏi bởi diễn biến của các sự kiện trong lịch sử quan hệ quốc tế. |
From this statement of basic component ideas of Theosophy the value of the message is immediately apparent: The individual who perceives their truth, and applies them to the conduct of life, will with absolute certainty enjoy ever increasing health, happiness and fulfilment. He will experience a growing sense of interior development of increasing spiritual and intellectual power, and will advance with relative swiftness to the human goal of Adeptship in which alone is perfect happiness and perfect peace. | Từ tuyên bố này về các ý tưởng thành phần cơ bản của Thông Thiên Học, giá trị của thông điệp trở nên rõ ràng ngay lập tức: Cá nhân nào nhận thức được chân lý của chúng và áp dụng chúng vào cách sống, chắc chắn sẽ tận hưởng sức khỏe, hạnh phúc và sự viên mãn ngày càng tăng. Y sẽ trải nghiệm một cảm giác ngày càng tăng về sự phát triển nội tại của sức mạnh tinh thần và trí tuệ ngày càng tăng, và sẽ tiến tới với tốc độ tương đối nhanh chóng đến mục tiêu của con người là Địa vị Chân sư, trong đó chỉ có hạnh phúc hoàn hảo và sự an lạc hoàn hảo. |
Theosophy in New Zealand, Vol. 10, No. 2, 1949, p. 34 | Thông Thiên Học ở New Zealand, Tập 10, Số 2, 1949, tr. [34] |
26
‘The Burning Oneness Binding Everything’[2]—‘Sự Thống Nhất Thiêu Đốt Ràng Buộc Mọi Thứ’
The speed of air travel can sharpen the contrasts with which the traveler is confronted as he moves from one country to another, or even from one part to another of the same country. Last year, in East, Central and South Africa, I found directly opposite approaches to the problem of colour. The right of Africans to Africa and the responsibility of non-Africans to educate and train Africans for the eventual administration in freedom of their own country are recognized in certain regions. Yet the determined perpetuation of white supremacy is the implemented political doctrine of the reigning government in another—a contrast indeed. In New Zealand, where one arrives after a relatively brief flight, the problem of colour does not exist. All citizens are New Zealanders, enjoying completely equal rights in any field which ability enables them to enter. Racial tension, bitterness, hate and fear between people of different complexions, amidst which one was living in one part of Africa, simply do not exist in New Zealand. | Tốc độ của việc đi lại bằng đường hàng không có thể làm tăng thêm sự tương phản mà du khách phải đối mặt khi di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác, hoặc thậm chí từ vùng này sang vùng khác của cùng một quốc gia. Năm ngoái, ở Đông, Trung và Nam Phi, tôi đã tìm thấy những cách tiếp cận hoàn toàn trái ngược nhau đối với vấn đề màu da. Quyền của người châu Phi đối với châu Phi và trách nhiệm của những người không phải là người châu Phi trong việc giáo dục và đào tạo người châu Phi để cuối cùng quản lý một cách tự do đất nước của chính họ được công nhận ở một số khu vực. Tuy nhiên, việc duy trì một cách kiên quyết sự thống trị của người da trắng là học thuyết chính trị được thực hiện của chính phủ đương nhiệm ở một nơi khác—một sự tương phản thực sự. Ở New Zealand, nơi người ta đến sau một chuyến bay tương đối ngắn, vấn đề màu da không tồn tại. Tất cả công dân đều là người New Zealand, được hưởng các quyền hoàn toàn bình đẳng trong bất kỳ lĩnh vực nào mà khả năng cho phép họ tham gia. Sự căng thẳng chủng tộc, cay đắng, thù hận và sợ hãi giữa những người có nước da khác nhau, giữa những điều mà người ta đang sống ở một vùng của châu Phi, đơn giản là không tồn tại ở New Zealand. |
The fact of human brotherhood, although not its modes of expression, does not need, happily, to be argued in these pages which I am privileged to write. Those who read them recognize brotherhood as a ruling principle of life, effective not only in every country and among all peoples on this planet, but everywhere throughout creation. Unity and inter-harmonization are theosophical fundamentals. Indeed, the brotherhood of life is seen by many Theosophists as a cosmic fact. Man and universe are regarded as one. Man is in constant inward relationship with Cosmos, and realization of oneness with fellowmen, all Nature, all Creation, is found to transform human life, to pervade mind and heart with a deep, quiet, intuitive composure, even amidst the pressing problems confronting the individual and the race. This realization is attained by the regular practice of Raja Yoga, which can lead to the continuous experience of the close interrelation of Cosmos and man. When this oneness is recognized as ‘a basic feature of creation’ (Goethe), distinctions of ‘race, creed, sex, caste or colour’ lose their power either to perplex or to divide. This will surely prove to be the ultimate solution of all problems of human relationship-direct, continuing experience of the interior unity behind the external differences of races, nations, classes and individuals; for realization of oneness is the ultimate solution of two of modem man’s besetting problems—colour and war. | Thực tế về tình huynh đệ nhân loại, mặc dù không phải là các phương thức biểu hiện của nó, nhưng rất may là không cần phải tranh cãi trong những trang này mà tôi vinh dự được viết. Những người đọc chúng nhận ra tình huynh đệ như một nguyên tắc chi phối của cuộc sống, có hiệu lực không chỉ ở mọi quốc gia và giữa tất cả các dân tộc trên hành tinh này, mà ở khắp mọi nơi trong suốt quá trình sáng tạo. Sự thống nhất và hài hòa lẫn nhau là những điều cơ bản của Thông Thiên Học. Thật vậy, tình huynh đệ của sự sống được nhiều nhà Thông Thiên Học coi là một sự thật vũ trụ. Con người và vũ trụ được coi là một. Con người có mối quan hệ nội tại thường xuyên với Vũ Trụ, và việc nhận ra sự hợp nhất với đồng loại, tất cả Thiên Nhiên, tất cả Sự Sáng Tạo, được thấy là biến đổi cuộc sống con người, thấm nhuần thể trí và trái tim với một sự điềm tĩnh sâu sắc, yên tĩnh, trực quan, ngay cả giữa những vấn đề cấp bách mà cá nhân và nhân loại phải đối mặt. Sự nhận ra này đạt được bằng cách thực hành thường xuyên Raja Yoga, vốn có thể dẫn đến trải nghiệm liên tục về mối tương quan chặt chẽ giữa Vũ Trụ và con người. Khi sự hợp nhất này được công nhận là ‘một đặc điểm cơ bản của sự sáng tạo’ (Goethe), thì sự phân biệt về ‘chủng tộc, tín ngưỡng, giới tính, đẳng cấp hoặc màu da’ sẽ mất đi sức mạnh hoặc gây khó hiểu hoặc chia rẽ. Điều này chắc chắn sẽ chứng tỏ là giải pháp cuối cùng cho mọi vấn đề về mối quan hệ giữa con người với nhau—trải nghiệm trực tiếp, liên tục về sự thống nhất nội tại đằng sau những khác biệt bên ngoài của các chủng tộc, quốc gia, giai cấp và cá nhân; vì việc nhận ra sự hợp nhất là giải pháp cuối cùng cho hai vấn đề nan giải của con người hiện đại—màu da và chiến tranh. |
H. P. Blavatsky taught both the unity of all life and those interharmonisation’s between man and Cosmos called ‘Correspondences’. In The Secret Doctrine,[3] she gives key charts showing some of these mutual resonances. Studying these charts, one finds, for example, that a particular type of tissue of man’s physical body, an organ therein, a chakra, a super-physical body, and its functions as a vehicle of consciousness are all in mutual resonance with a plane and a kingdom of Nature, a planet and a sign of the Zodiac. All of these, within and without man, are intimately unified, both by the presence within all of them of the same Aspect of Deity and the same Divine Life and by constant functional interaction between these parts of man and corresponding parts of Creation. Similarly, man’s pituitary gland and frontal brain tissue and functions, his brow chakra and his Causal Body vibrate on the same frequencies of oscillation as the Higher Mental Plane of the Earth, the planet Venus and its Star Angel, the Zodiacal Signs Taurus and Libra and their Archangelic Regents. | Bà H. P. Blavatsky đã dạy cả sự thống nhất của tất cả sự sống và những sự hài hòa lẫn nhau giữa con người và Vũ Trụ được gọi là ‘Sự Tương Ứng’. Trong Giáo Lý Bí Nhiệm, Bà đưa ra các biểu đồ chính cho thấy một số cộng hưởng lẫn nhau này. Nghiên cứu các biểu đồ này, người ta thấy, chẳng hạn, rằng một loại mô cụ thể của thể xác con người, một cơ quan trong đó, một luân xa, một thể siêu vật lý và các chức năng của nó như một vận cụ của tâm thức đều có sự cộng hưởng lẫn nhau với một cõi và một giới của Thiên Nhiên, một hành tinh và một dấu hiệu của Hoàng Đạo. Tất cả những điều này, bên trong và bên ngoài con người, đều được thống nhất mật thiết, cả bởi sự hiện diện bên trong tất cả chúng của cùng một Phương diện của Thượng đế và cùng một Sự Sống Thiêng Liêng và bởi sự tương tác chức năng liên tục giữa các bộ phận này của con người và các bộ phận tương ứng của Sự Sáng Tạo. Tương tự, tuyến yên và mô não trước trán và các chức năng của con người, luân xa trán và Thể Nguyên Nhân của y rung động trên cùng tần số dao động như Cõi Thượng Trí của Trái Đất, Sao Kim và Thái dương Thiên Thần của nó, các Dấu Hiệu Hoàng Đạo Kim Ngưu và Thiên Bình và các Tổng Lãnh Thiên Thần Nhiếp Chính của chúng. |
A Greek philosopher, as also Goethe, wrote in effect that man can only perceive the sun by virtue of the presence of the sun’s fire within his eyes. There is nothing without man, which is not at the same time within him, in terms both of unity of essence and power and of power to vibrate on the same frequencies. Each note of the musical scale, each colour, number, metal, jewel and occult, subtle element on earth is in mutual resonance with a corresponding part of man’s make-up and function, as also with a planet, a Sign and an Aspect of the Supreme Deity. | Một triết gia Hy Lạp, cũng như Goethe, đã viết rằng con người chỉ có thể nhận thức được mặt trời nhờ vào sự hiện diện của ngọn lửa mặt trời bên trong đôi mắt của y. Không có gì bên ngoài con người, mà đồng thời không có bên trong y, cả về sự thống nhất của bản chất và sức mạnh và về sức mạnh để rung động trên cùng tần số. Mỗi nốt của thang âm nhạc, mỗi màu sắc, số, kim loại, đá quý và yếu tố huyền bí, tinh tế trên trái đất đều có sự cộng hưởng lẫn nhau với một phần tương ứng trong cấu tạo và chức năng của con người, cũng như với một hành tinh, một Dấu Hiệu và một Phương diện của Thượng Đế Tối Cao. |
Theosophy also includes the idea that these inward relations of the universe and man can in fact be directly perceived and known by man, can, and ultimately will, become for all men direct experiences in consciousness. When this is achieved, when it is realized that man and universe are aspects of one and the same cosmic phenomenon, then the pressing problems of race, nation and complexion now besetting humanity, and even seeming to threaten continuing human physical existence, will not only be solved; they will disappear as problems, as the African racial problem is at this present time non-existent in New Zealand. | Thông Thiên Học cũng bao gồm ý tưởng rằng những mối quan hệ nội tại này của vũ trụ và con người trên thực tế có thể được con người trực tiếp nhận thức và biết đến, có thể và cuối cùng sẽ trở thành những trải nghiệm trực tiếp trong tâm thức cho tất cả mọi người. Khi điều này đạt được, khi người ta nhận ra rằng con người và vũ trụ là các phương diện của cùng một hiện tượng vũ trụ, thì những vấn đề cấp bách về chủng tộc, quốc gia và màu da hiện đang bao vây nhân loại, và thậm chí dường như đe dọa sự tồn tại vật chất liên tục của con người, sẽ không chỉ được giải quyết; chúng sẽ biến mất như những vấn đề, giống như vấn đề chủng tộc châu Phi hiện không tồn tại ở New Zealand. |
Slowly, all too slowly, the human Mind is awakening to this realization and we may, I think, justly consider that The Theosophical Society has played and will continue to play its enlightening and educative part in this development. By popularizing the principle and exemplifying the practice expressed in its First Object, The Theosophical Society has made and is making an important contribution to the problems of colour and war. Intellectual recognition of this master key to the universe, with its two wards of unity and interharmonization, must, however, eventually deepen into direct experience. This is occurring at this time and the establishment of the United Nations and the many co-operative movements for brotherhood, national and international, are evidences of the fact. | Từ từ, quá chậm chạp, thể trí con người đang thức tỉnh để nhận ra điều này và tôi nghĩ rằng chúng ta có thể đánh giá một cách công bằng rằng Hội Thông Thiên Học đã đóng và sẽ tiếp tục đóng vai trò khai sáng và giáo dục của mình trong sự phát triển này. Bằng cách phổ biến nguyên tắc và minh họa thực hành được thể hiện trong Mục Tiêu Thứ Nhất của mình, Hội Thông Thiên Học đã và đang đóng góp quan trọng vào các vấn đề về màu da và chiến tranh. Tuy nhiên, sự công nhận trí tuệ về chiếc chìa khóa chủ đạo này cho vũ trụ, với hai khu vực thống nhất và hài hòa lẫn nhau, cuối cùng phải đi sâu vào trải nghiệm trực tiếp. Điều này đang xảy ra vào thời điểm này và việc thành lập Liên Hợp Quốc và nhiều phong trào hợp tác vì tình huynh đệ, quốc gia và quốc tế, là bằng chứng về sự thật đó. |
This relatively gradual development has, however, not proved sufficient to prevent two world, and various minor, wars in this century. At the present time, the problem of war is most urgent. The very survival of civilization, if not of the human race, on earth is in question. Man’s discovery of methods of nuclear fission and nuclear fusion and the fact that humanity is still divided into two powerfully armed groups, able at any moment to strike without warning and produce almost total destruction, constitute an acute and dangerous crisis in human life on this planet. While this is true, the very power of almost total annihilation is being regarded by many thinkers as a possible and even compulsive deterrent to any nation contemplating aggression. | Tuy nhiên, sự phát triển tương đối dần dần này đã không chứng tỏ đủ để ngăn chặn hai cuộc chiến tranh thế giới và nhiều cuộc chiến tranh nhỏ hơn trong thế kỷ này. Vào thời điểm hiện tại, vấn đề chiến tranh là cấp bách nhất. Chính sự sống còn của nền văn minh, nếu không phải của loài người, trên trái đất đang bị nghi ngờ. Việc con người khám phá ra các phương pháp phân hạch hạt nhân và hợp hạch hạt nhân và thực tế là nhân loại vẫn bị chia thành hai nhóm vũ trang hùng mạnh, có khả năng tấn công bất ngờ bất cứ lúc nào và gây ra sự hủy diệt gần như hoàn toàn, tạo thành một cuộc khủng hoảng cấp tính và nguy hiểm trong cuộc sống con người trên hành tinh này. Mặc dù điều này là đúng, nhưng chính sức mạnh của sự hủy diệt gần như hoàn toàn đang được nhiều nhà tư tưởng coi là một yếu tố ngăn chặn có thể và thậm chí là bắt buộc đối với bất kỳ quốc gia nào đang xem xét xâm lược. |
The existence and the work of The Theosophical Society at this time are, therefore, of very great importance, as Those Who initiated them in the last century doubtless foresaw. Each of the Three Objects is of profound significance and must be promulgated. At this critical time, however, the First Object concerns continued human survival on this planet and so would appear to assume paramount importance. The oneness of Life, the brotherhood of man, and Einstein’s dictum, ‘Each man exists for the sake of other men’, are clearly truths which greatly need to be implanted, embedded as seed thoughts, in the mind of modem man. Humanity must be helped to realize that in truth there is ‘a burning oneness binding everything’. Then the two problems of colour and war will cease to exist because solved within the human mind. | Sự tồn tại và công việc của Hội Thông Thiên Học vào thời điểm này, do đó, có tầm quan trọng rất lớn, như Những Đấng vốn khởi xướng Các Ngài trong thế kỷ trước chắc chắn đã thấy trước. Mỗi một trong Ba Mục Tiêu đều có ý nghĩa sâu sắc và phải được công bố. Tuy nhiên, vào thời điểm quan trọng này, Mục Tiêu Thứ Nhất liên quan đến sự sống còn liên tục của con người trên hành tinh này và do đó dường như có tầm quan trọng tối thượng. Tính duy nhất của Sự Sống, tình huynh đệ của con người và câu nói của Einstein, ‘Mỗi người tồn tại vì những người khác’, rõ ràng là những chân lý rất cần được cấy vào, được gieo vào như những tư tưởng hạt giống, trong thể trí của con người hiện đại. Nhân loại phải được giúp đỡ để nhận ra rằng trên thực tế có ‘một sự hợp nhất thiêu đốt ràng buộc mọi thứ’. Khi đó, hai vấn đề về màu da và chiến tranh sẽ không còn tồn tại vì đã được giải quyết trong thể trí con người. |
The American Theosophist, Vol. 44, Issue 5, May 1956, p. 90 | Tạp chí The American Theosophist, Tập 44, Số 5, tháng 5 năm 1956, tr. [90] |
27
Study Corner [6]—Góc Học Tập [6]
THE ARCHETYPE | NGUYÊN MẪU |
The word of my title is from the Greek language and literally means ‘first-molded or stamped’. The ideal, abstract or essential ‘idea’. A copy or image of a perfect original in the supra-sensual world. The Divine conceiving from which arises the divine ‘idea’ of the whole universe in time and space and the governing power in creation. | Từ trong tiêu đề của tôi là từ tiếng Hy Lạp và theo nghĩa đen có nghĩa là ‘được đúc hoặc dập khuôn đầu tiên’. ‘Ý tưởng’ lý tưởng, trừu tượng hoặc thiết yếu. Một bản sao hoặc hình ảnh của một bản gốc hoàn hảo trong thế giới siêu cảm tính. Sự hình dung Thiêng liêng từ đó nảy sinh ‘ý tưởng’ thiêng liêng về toàn bộ vũ trụ trong thời gian và không gian và quyền năng cai quản trong sự sáng tạo. |
The same concept is to be found in Kabbalism where we read: ‘Indeed the whole creation is but a transcript, and God when He made the world, did but write it out of that copy which He had of it in His divine understanding from all eternity. The lesser worlds (mikrokosmos) or men, are but transcripts of the greater (the makrokosmos), as children and books are the copies of themselves’ (Isaac Myer, Qabbalah. Quoted from The Secret Wisdom of the Qabbalah, p. 39 J. F. C. Fuller). | Khái niệm tương tự được tìm thấy trong Kabbalism, nơi chúng ta đọc: ‘Thật vậy, toàn bộ sự sáng tạo chỉ là một bản sao, và Thượng đế khi Ngài tạo ra thế giới, chỉ viết nó ra từ bản sao mà Ngài có trong sự thấu hiểu thiêng liêng của Ngài từ muôn thuở. Các thế giới nhỏ hơn (mikrokosmos) hay con người, chỉ là bản sao của cái lớn hơn (makrokosmos), giống như trẻ em và sách là bản sao của chính chúng’ (Isaac Myer, Qabbalah. Trích dẫn từ The Secret Wisdom of the Qabbalah, tr. [39] J. F. C. Fuller). |
The Zohar records that: ‘Simon ben Yohai [reputed author of the Zohar] stretched out his hands and cried: | Zohar ghi lại rằng: ‘Simon ben Yohai [tác giả được cho là của Zohar] giơ tay ra và kêu lên: |
‘Now ponder well upon all that I have this day revealed unto you! And know that none of these celestial palaces are light, nor are they spirits, nor are they souls, nor are they any form that may be seized hold of by any of the senses. Know that the Palaces are Thoughts—seen—through—curtains. Take away the thought, and the Palace becomes nothing that the mind can grasp nor the imagination picture! And know, finally, that all the mysteries of the Faith lie in this doctrine: that all that exists in the Upper World is the Light of Thought—the Infinite. Lift the curtain, and all matter appears immaterial! Lift another curtain, and the immaterial becomes even more spiritual and sublime! As each succeeding curtain is lifted we are transported to ever-higher planes of sublimity until the Highest is reached!’ (The Zohar, Bension, pp. 210-211.) | ‘Bây giờ hãy suy ngẫm kỹ về tất cả những gì ta đã tiết lộ cho các ngươi ngày hôm nay! Và hãy biết rằng không có cung điện thiên giới nào trong số này là ánh sáng, cũng không phải là các linh hồn, cũng không phải là các linh hồn, cũng không phải là bất kỳ hình thức nào có thể bị nắm bắt bởi bất kỳ giác quan nào. Hãy biết rằng các Cung Điện là Tư Tưởng—được nhìn thấy—xuyên—qua—những bức màn. Hãy loại bỏ tư tưởng, và Cung Điện trở thành hư không mà thể trí có thể nắm bắt cũng như trí tưởng tượng có thể hình dung! Và cuối cùng, hãy biết rằng tất cả những bí ẩn của Đức Tin nằm trong giáo lý này: rằng tất cả những gì tồn tại ở Thế Giới Thượng Giới là Ánh Sáng của Tư Tưởng—Vô Hạn. Hãy vén bức màn lên, và tất cả vật chất đều trở nên phi vật chất! Hãy vén một bức màn khác lên, và cái phi vật chất thậm chí còn trở nên tinh thần và siêu phàm hơn! Khi mỗi bức màn kế tiếp được vén lên, chúng ta được đưa đến những cõi siêu phàm cao hơn bao giờ hết cho đến khi Đấng Tối Cao đạt đến!’ (The Zohar, Bension, tr. [210-211].) |
Theosophy in New Zealand, Vol. 28, No. 1, 1967, p. 17 | Tạp chí Theosophy in New Zealand, Tập 28, Số 1, năm 1967, tr. [17] |
28
The Monadic Purpose—Thiên Ý Chân Thần
There are said to be seven races of Monads. Every human being belongs to one or other of them, though the attributes and powers of all Rays and of all other Monads exist potentially in every individual. | Người ta nói rằng có bảy chủng tộc Chân Thần. Mỗi con người thuộc về một trong số đó, mặc dù các thuộc tính và quyền năng của tất cả các Cung và của tất cả các Chân Thần khác tồn tại tiềm năng trong mỗi cá nhân. |
There is an unique Divine plan, Divine purpose, and Divine place or ‘mansion’ for every single Monad. Within each there is a special combination of powers, a particular genius, a highly individual potentiality nowhere repeated or reproduced anywhere in the whole Universe. | Có một thiên cơ duy nhất, thiên ý và nơi thiêng liêng hay ‘dinh thự’ thiêng liêng cho mỗi Chân Thần. Bên trong mỗi Chân Thần có một sự kết hợp đặc biệt của các quyền năng, một thiên tài đặc biệt, một tiềm năng mang tính cá nhân cao không được lặp lại hoặc tái tạo ở bất kỳ đâu trong toàn bộ Vũ Trụ. |
So each human individual is indeed an unique creation and if in our personal consciousness we can but discover our special Monadic genius, recognise its gradual self-revelation in and to the Ego and Personality, then by collaboration, we can both achieve our maximum progress and make our greatest contribution to our time. | Vì vậy, mỗi cá nhân con người thực sự là một sáng tạo độc nhất và nếu trong tâm thức cá nhân của chúng ta, chúng ta có thể khám phá ra thiên tài Chân Thần đặc biệt của mình, nhận ra sự tự mặc khải dần dần của nó trong và cho Chân Ngã và phàm ngã, thì bằng sự cộng tác, chúng ta có thể đạt được tiến bộ tối đa và đóng góp lớn nhất cho thời đại của mình. |
The more we make manifest the Monad, the more of the Monad will there be to become manifest. As this ideal is lived, in the very highest—the Monadic sense—we shall see that ‘happy is the man who has found his work’. Recognition of ourselves as Monads, even if only in creative imagination at first, and realisation of the Monad’s supreme potential and purpose, bestow mental perspective. Purposeful and continuing activity is then more easily sustained through periods of karmic adversity, fatigue and aridity. | Chúng ta càng biểu lộ Chân Thần, thì Chân Thần càng có nhiều để biểu lộ. Khi lý tưởng này được sống, theo nghĩa cao nhất—nghĩa Chân Thần—chúng ta sẽ thấy rằng ‘hạnh phúc cho người nào đã tìm thấy công việc của mình’. Việc nhận ra bản thân mình là Chân Thần, ngay cả khi chỉ trong trí tưởng tượng sáng tạo lúc ban đầu, và nhận ra tiềm năng và mục đích tối thượng của Chân Thần, sẽ mang lại viễn cảnh trí tuệ. Hoạt động có mục đích và tiếp tục sau đó dễ dàng được duy trì hơn trong những giai đoạn nghịch cảnh nghiệp quả, mệt mỏi và khô khan. |
Discovery of one’s particular Monadic Ray and subrays—recognition of one’s evolutionary line as it were—provides an unfailing guidance in work, in self-training, choice of yoga and general strategic plan of action. | Việc khám phá ra Cung Chân Thần và các cung phụ đặc biệt của một người—nhận ra dòng tiến hóa của một người—cung cấp một sự hướng dẫn không bao giờ sai lầm trong công việc, trong việc tự huấn luyện, lựa chọn yoga và kế hoạch hành động chiến lược chung. |
Human life may be likened to the voyage of a ship. The owners are represented by the Monad who knows and instructs the Captain Ego, (Atma-Buddhi-Manas) concerning both the whole voyage and the successive ports to be used and the most desirable routes thereto (incarnations). | Cuộc sống con người có thể được ví như chuyến đi của một con tàu. Các chủ sở hữu được đại diện bởi Chân Thần, vốn biết và hướng dẫn Thuyền trưởng Chân Ngã, (Atma-Bồ đề-Manas) về toàn bộ chuyến đi và các cảng kế tiếp sẽ được sử dụng cũng như các tuyến đường mong muốn nhất đến đó (các lần hóa thân). |
The Captain of the ship human life (Ego) is on duty in the chart room (Causal Body) where the world’s oceans, shipping routes, landmarks, lighthouses and buoys are all charted from preceding experience (fruits of past lives). The ship itself is the physical body with brain-mind for quartermaster (steersman) and basic characteristics and developed capacities as crew. As on shipboard, acceptance of orders and complete co-ordination of effort by all concerned are essential to a successful voyage, so in life, co-ordinated action in recognition of Monadic purpose and Egoic direction are essential to maximum achievement. | Thuyền trưởng của con tàu cuộc sống con người (Chân Ngã) đang làm nhiệm vụ trong phòng hải đồ (Thể Nguyên Nhân), nơi các đại dương, tuyến đường vận chuyển, địa danh, hải đăng và phao tiêu của thế giới đều được vạch ra từ kinh nghiệm trước đó (quả của những kiếp sống trước). Bản thân con tàu là thể xác với thể trí bộ não cho người quản lý (người lái tàu) và các đặc điểm cơ bản và năng lực đã phát triển như thủy thủ đoàn. Giống như trên tàu, việc chấp nhận mệnh lệnh và sự phối hợp hoàn toàn nỗ lực của tất cả những người liên quan là điều cần thiết cho một chuyến đi thành công, vì vậy trong cuộc sống, hành động phối hợp trong việc nhận ra thiên ý Chân Thần và sự chỉ đạo của Chân Ngã là điều cần thiết để đạt được thành tựu tối đa. |
Knowledge that there is a plan for every Monad, discovery of one’s own Monadic purpose and goal and a genuine attempt to follow and fulfil the true Monadic law, constitute the one assurance of happiness and success. | Kiến thức rằng có một thiên cơ cho mỗi Chân Thần, khám phá ra mục đích và mục tiêu Chân Thần của chính mình và một nỗ lực chân thành để tuân theo và hoàn thành định luật Chân Thần thực sự, cấu thành sự đảm bảo duy nhất về hạnh phúc và thành công. |
Even if through ignorance or wilfulness or under great stress we do go wrong, the Monad and life experience together are sure to bring us to the right road again. Even more good use can be made of the error, and its results prove to be educative. | Ngay cả khi do thiếu hiểu biết hoặc cố ý hoặc dưới áp lực lớn, chúng ta đi sai đường, Chân Thần và kinh nghiệm sống cùng nhau chắc chắn sẽ đưa chúng ta trở lại con đường đúng đắn. Thậm chí có thể sử dụng lỗi lầm tốt hơn nữa và kết quả của nó chứng tỏ có tính giáo dục. |
The corrective process increases both vision and capacity. | Quá trình điều chỉnh làm tăng cả tầm nhìn và năng lực. |
A Persian aphorism says: | Một câu cách ngôn của Ba Tư nói: |
‘God writes straight on crooked lines’. | ‘Thượng đế viết thẳng trên những dòng quanh co’. |
Many other writers have stated these truths, largely regarding the Monadic purpose as a pursuit of happiness. | Nhiều nhà văn khác đã tuyên bố những chân lý này, phần lớn coi mục đích Chân Thần là theo đuổi hạnh phúc. |
Here are useful quotations: | Dưới đây là những trích dẫn hữu ích: |
Plotinus: Once a man is a sage, the means of happiness are within. | Plotinus: Một khi một người là một nhà hiền triết, các phương tiện của hạnh phúc nằm bên trong. |
Thompson: Real glory springs from the quiet conquest of ourselves. And without that the conqueror is naught but the first slave. | Thompson: Vinh quang thực sự nảy sinh từ cuộc chinh phục thầm lặng bản thân chúng ta. Và nếu không có điều đó, kẻ chinh phục chẳng là gì ngoài nô lệ đầu tiên. |
Plato: He who is to be wise and to possess happiness draws his good from the Supreme, fixing his gaze on That, becoming like That, living by That. | Plato: Người sẽ khôn ngoan và sở hữu hạnh phúc rút ra điều tốt đẹp của mình từ Đấng Tối Cao, hướng ánh mắt của mình vào Đấng Đó, trở nên giống như Đấng Đó, sống bởi Đấng Đó. |
Plotinus: To put happiness in actions is to put it in things that are outside virtue and outside the Soul. For the Soul’s expression is not in action but in Wisdom, in a contemplative operation within itself; and this, this alone, is happiness. | Plotinus: Đặt hạnh phúc vào hành động là đặt nó vào những thứ nằm ngoài đức hạnh và ngoài Linh Hồn. Vì sự biểu hiện của Linh Hồn không phải ở hành động mà ở Minh Triết, trong một hoạt động chiêm ngưỡng bên trong chính nó; và đây, chỉ có điều này, là hạnh phúc. |
Horace Bushwell: Every human soul has a complete and perfect plan cherished for it in the heart of God—a Divine biography marked out which it enters into life to live. This life, rightly unfolded, will be a complete and beautiful whole, an experience led on by God and unfolded by His secret nurture of the world. We live in the Divine thought. We fill a place in the everlasting plan of God’s Intelligence. We never sink below His care—never drop out of His council. | Horace Bushwell: Mỗi linh hồn con người đều có một kế hoạch hoàn chỉnh và hoàn hảo được ấp ủ cho nó trong trái tim của Thượng đế—một tiểu sử Thiêng liêng được vạch ra mà nó bước vào cuộc sống để sống. Cuộc sống này, được mở ra một cách đúng đắn, sẽ là một tổng thể hoàn chỉnh và tươi đẹp, một kinh nghiệm được Thượng đế dẫn dắt và được sự nuôi dưỡng bí mật của Ngài trên thế giới mở ra. Chúng ta sống trong tư tưởng Thiêng liêng. Chúng ta lấp đầy một vị trí trong thiên cơ vĩnh cửu của Trí Tuệ của Thượng đế. Chúng ta không bao giờ chìm xuống dưới sự chăm sóc của Ngài—không bao giờ rời khỏi hội đồng của Ngài. |
The Monad is the seat of the will. From the Monad comes both the power to make and keep the irrevocable resolve to attain swiftly and the impulse to make that vow—the veritable Father in Heaven. To seek the Monadic Self, to surrender thereto and to ratify that surrender in thought, word, and deed, is to find happiness and fulfilment. The Monad is the true teacher, inspirer and redeemer. To embody and make manifest in daily life the irresistible Monadic will is to be enfired with one dominating purpose, which is Adeptship. | Chân Thần là nơi ngự của ý chí. Từ Chân Thần đến cả quyền năng để tạo ra và giữ vững quyết tâm không thể hủy bỏ để đạt được một cách nhanh chóng và xung lực để thực hiện lời thề đó—Người Cha đích thực trên Thiên Đàng. Tìm kiếm Chân Ngã Chân Thần, đầu hàng nó và phê chuẩn sự đầu hàng đó trong tư tưởng, lời nói và việc làm, là tìm thấy hạnh phúc và sự viên mãn. Chân Thần là huấn sư, người truyền cảm hứng và cứu chuộc thực sự. Để thể hiện và biểu lộ trong cuộc sống hàng ngày ý chí Chân Thần không thể cưỡng lại là được đốt cháy bằng một mục đích thống trị, đó là Địa vị Chân sư. |
Theosophy in New Zealand, Vol. 44, No. 3, 1983, p. 57 | Tạp chí Theosophy in New Zealand, Tập 44, Số 3, năm 1983, tr. [57] |
29
The Law of Correspondences in Kabbalism—Định Luật Tương Ứng trong Kabbalism
MỘT GHI CHÚ NGHIÊN CỨU | |
Kabbalism includes the idea of the unity and interaction of the Macrocosm, or universe, and its transcendent and immanent Deity with the microcosm of man, material and spiritual, and the close similarity between the processes by which the powers within both become manifest and evolve. Eliphas Levi said: ‘The mystery of the earthly and mortal man is after the mystery of the supernal and immortal One’. | Kabbalism bao gồm ý tưởng về sự thống nhất và tương tác của Đại thiên địa, hay vũ trụ, và Thượng đế siêu việt và nội tại của nó với tiểu thiên địa của con người, vật chất và tinh thần, và sự tương đồng chặt chẽ giữa các quá trình mà qua đó các quyền năng bên trong cả hai trở nên biểu hiện và tiến hóa. Eliphas Levi nói: ‘Bí ẩn của con người trần thế và hữu tử là theo bí ẩn của Đấng Siêu Phàm và Bất tử’. |
H. P. Blavatsky, referring in The Secret Doctrine to this identity between man and God, wrote: ‘To the learner who would study the Esoteric Sciences with their double object: (a) of proving Man to be identical in spiritual and physical essence with both the Absolute Principle and with God in Nature; and (b) of demonstrating the presence in him of the same potential powers as exist in the creative forces in Nature’. | Bà H. P. Blavatsky, khi đề cập trong Giáo Lý Bí Nhiệm đến sự đồng nhất giữa con người và Thượng đế này, đã viết: ‘Đối với người học muốn nghiên cứu các Khoa Học Huyền Bí với mục tiêu kép của chúng: (a) chứng minh Con Người đồng nhất về bản chất tinh thần và thể chất với cả Nguyên Lý Tuyệt Đối và với Thượng đế trong Tự Nhiên; và (b) chứng minh sự hiện diện trong y về những quyền năng tiềm ẩn tương tự như tồn tại trong các lực lượng sáng tạo trong Tự Nhiên’. |
According to this teaching, the whole universe with all its parts, from the highest plane of Adi to physical nature, is interlocked, interwoven, to make a single whole, one body, one organism, one life, one consciousness, cyclically evolving under one law. | Theo giáo lý này, toàn bộ vũ trụ với tất cả các bộ phận của nó, từ cõi Adi cao nhất đến bản chất hồng trần, được liên kết, đan xen với nhau, để tạo thành một tổng thể duy nhất, một thân thể, một cơ thể sống, một sự sống, một tâm thức, tiến hóa theo chu kỳ dưới một định luật. |
All the ‘organs’ or parts of this Macrocosm, although apparently separated in space and by planes of manifestation, are in fact harmoniously interrelated and interacting. The whole Syrian Cosmos, which may include the Zodiac, many Solar Systems, planets, kingdoms of nature, planes of nature, elements, orders of beings, colours, rays, etc., is a co-ordinated whole, because all these parts of the Cosmos, and also their constituent parts, are in ‘correspondence’ or harmonious interaction or mutual resonance with each other. The basis for this grouping is numerical. | Tất cả các ‘cơ quan’ hoặc bộ phận của Đại thiên địa này, mặc dù dường như tách biệt trong không gian và bởi các cõi biểu hiện, nhưng trên thực tế có mối liên hệ hài hòa và tương tác với nhau. Toàn bộ Vũ Trụ Syria, vốn có thể bao gồm Hoàng Đạo, nhiều Hệ Mặt Trời, các hành tinh, các giới tự nhiên, các cõi tự nhiên, các nguyên tố, các trật tự của chúng sinh, màu sắc, cung, v.v., là một tổng thể phối hợp, bởi vì tất cả các bộ phận này của Vũ Trụ, và cả các bộ phận cấu thành của chúng, đều ‘tương ứng’ hoặc tương tác hài hòa hoặc cộng hưởng lẫn nhau. Cơ sở cho sự nhóm này là số học. |
Certain ‘organs’ or parts are more intimately grouped together than others. They resonate harmoniously with each other like the notes of a chord, sharing a common, basic frequency of oscillation. In Occultism they are said to ‘correspond’, e.g., a zodiacal sign, a planet, an element, a colour, a principle of man, a chakra, a type of tissue, and a part of the physical body of man, will all be vibrating on a common frequency. | Một số ‘cơ quan’ hoặc bộ phận được nhóm lại với nhau mật thiết hơn những bộ phận khác. Chúng cộng hưởng hài hòa với nhau như các nốt của một hợp âm, chia sẻ một tần số dao động cơ bản, chung. Trong Huyền bí học, chúng được cho là ‘tương ứng’, ví dụ: một dấu hiệu hoàng đạo, một hành tinh, một nguyên tố, một màu sắc, một nguyên tắc của con người, một luân xa, một loại mô và một bộ phận của thể xác của con người, tất cả sẽ rung động trên một tần số chung. |
Knowledge of these correspondences provides a key to the understanding of the universe, or man’s place therein and relationship therewith, and of human development, and is therefore the key to the solution of human problems, such as health and disease, for example. It is the basic science behind all life and the key to all magic, revealing the rationale of both astrology and karma. | Kiến thức về những sự tương ứng này cung cấp một chìa khóa để hiểu vũ trụ, hoặc vị trí của con người trong đó và mối quan hệ với nó, và sự phát triển của con người, và do đó là chìa khóa để giải quyết các vấn đề của con người, chẳng hạn như sức khỏe và bệnh tật, chẳng hạn. Nó là khoa học cơ bản đằng sau tất cả sự sống và là chìa khóa cho tất cả huyền thuật, tiết lộ cơ sở lý luận của cả chiêm tinh học và nghiệp quả. |
Kabbalism also enunciates the doctrine in its own somewhat peculiar language; for the Zohar (1 fol. 156 b. Soncino Ed. Vol. II) states that ‘All that which is found [or exists] upon the Earth has its spiritual counterpart also to be found on High, and there does not exist the smallest thing in the world which is not itself attached to something on High, and is not found in dependence upon it. When the inferior part is influenced, and that which is set over it in the Superior world is equally [influenced], all are perfectly united together’. | Kabbalism cũng công bố giáo lý bằng ngôn ngữ có phần đặc biệt của riêng nó; vì Zohar (1 fol. [156] b. Soncino Ed. Tập II) tuyên bố rằng ‘Tất cả những gì được tìm thấy [hoặc tồn tại] trên Trái Đất đều có đối phần tinh thần của nó cũng được tìm thấy trên Cao, và không có điều gì nhỏ nhất trên thế giới mà bản thân nó không gắn liền với một thứ gì đó trên Cao, và không được tìm thấy phụ thuộc vào nó. Khi phần thấp hơn bị ảnh hưởng, và phần được đặt trên nó trong thế giới Cao Cấp cũng bị [ảnh hưởng] như nhau, tất cả đều được hợp nhất hoàn hảo với nhau’. |
Again and again is this idea repeated in different words, and from it is derived the Talmudic maxim, ‘If thou wilt know the invisible, have an open eye for the visible’, which means that this world is the true Bible which can lead us back to God or reality: ‘for all which is contained in the Lower World is also found in the Upper [in prototype]. The Lower and Upper reciprocally act upon each other’. Or, as it is written in the Sepher Shephathal: | Ý tưởng này được lặp đi lặp lại nhiều lần bằng những từ ngữ khác nhau, và từ đó có được phương châm Talmud, ‘Nếu ngươi muốn biết cái vô hình, hãy mở mắt ra cho cái hữu hình’, có nghĩa là thế giới này là Kinh Thánh thực sự có thể dẫn chúng ta trở lại với Thượng đế hoặc thực tại: ‘vì tất cả những gì chứa đựng trong Thế Giới Hạ Giới cũng được tìm thấy trong Thế Giới Thượng Giới [trong nguyên mẫu]. Thế Giới Hạ Giới và Thượng Giới tác động lẫn nhau’. Hoặc, như được viết trong Sepher Shephathal: |
‘All that which is on the earth is also found above [in perfect prototype], and there is not anything so insignificant in the world that does not depend upon another above: in such a manner, that if the lower moves itself the higher corresponding to it moves towards it. As to the number, therefore, of the different species of creatures, which are enumerated below, the same number is to be found in the upper roots’. | ‘Tất cả những gì ở trên trái đất cũng được tìm thấy ở trên [trong nguyên mẫu hoàn hảo], và không có bất cứ điều gì tầm thường trên thế giới mà không phụ thuộc vào một thứ khác ở trên: theo cách như vậy, mà nếu cái thấp hơn tự di chuyển thì cái cao hơn tương ứng với nó di chuyển về phía nó. Do đó, về số lượng, của các loài sinh vật khác nhau, được liệt kê bên dưới, thì số lượng tương tự cũng được tìm thấy trong các gốc rễ phía trên’. |
The American Theosophist, Vol. 55, Issue 10, October 1967, p. 242 | Tạp chí The American Theosophist, Tập 55, Số 10, tháng 10 năm 1967, tr. [242] |
30
The World of the Occult [7]—Thế Giới Huyền Bí [7]
DIVINE OR ADEPT INTERVENTION IN THE WORKING OUT OF KARMA | SỰ CAN THIỆP CỦA THƯỢNG ĐẾ HOẶC CHÂN SƯ VÀO VIỆC GIẢI QUYẾT NGHIỆP QUẢ |
Motive is said to be a decisive factor in the effect produced by any action. This would seem to apply at the very highest levels of conduct. A person might endeavour to live a good life, wholly with a view to the attainment of everlasting bliss and the avoidance of future suffering. Such an aspirant might even think that some personal consideration would be given on account of the goodness in the mode of living, that some special personal credit might be given by someone of high authority. In Theosophy, as far as I understand it, the concept of a personal Deity who parcels out favours according to His own idea of things is not, I understand, very acceptable to the mind of the philosopher, who seems to prefer the concept of a strictly impersonal law. God, for the spiritual philosopher, is primarily law, so that it is not a question of credit being meted out or withheld—it is purely a matter of cause and effect. A ball thrown against a wall will bounce back, and the distance to which it will bounce, as also the direction and everything else that happens to it, is governed by certain laws of dynamics, which are strictly impersonal. So, also, as far as my understanding of it goes, is Karma or the law of action and reaction. To follow up the questioner’s thought, motive, it is truly said, does play a decisive part so far as effects of actions are concerned. Indeed, motive can be more decisive than the action itself. | Động cơ được cho là một yếu tố quyết định trong hiệu quả do bất kỳ hành động nào tạo ra. Điều này dường như áp dụng ở các cấp độ hành vi cao nhất. Một người có thể cố gắng sống một cuộc sống tốt đẹp, hoàn toàn với mục đích đạt được hạnh phúc vĩnh cửu và tránh khỏi những đau khổ trong tương lai. Người chí nguyện như vậy thậm chí có thể nghĩ rằng một số cân nhắc cá nhân sẽ được đưa ra do sự tốt đẹp trong lối sống, rằng một số tín nhiệm cá nhân đặc biệt có thể được trao bởi một người có thẩm quyền cao. Trong Thông Thiên Học, theo như tôi hiểu, khái niệm về một Thượng đế cá nhân phân phát ân huệ theo ý tưởng riêng của Ngài về mọi thứ, tôi hiểu rằng, không được trí tuệ của nhà triết học chấp nhận, vốn dường như thích khái niệm về một định luật hoàn toàn vô tư. Thượng đế, đối với nhà triết học tinh thần, chủ yếu là định luật, do đó, đó không phải là vấn đề tín nhiệm được ban phát hay bị từ chối—mà hoàn toàn là vấn đề nhân quả. Một quả bóng ném vào tường sẽ bật trở lại, và khoảng cách mà nó sẽ bật lại, cũng như hướng và mọi thứ khác xảy ra với nó, đều bị chi phối bởi các định luật động lực học nhất định, vốn hoàn toàn vô tư. Vì vậy, theo như tôi hiểu, là Nghiệp quả hay định luật hành động và phản ứng. Để tiếp tục suy nghĩ của người đặt câu hỏi, động cơ, đúng như người ta nói, đóng một vai trò quyết định đối với các tác động của hành động. Thật vậy, động cơ có thể quyết định hơn cả hành động. |
Let us take for example, the case of Jack the Ripper, a criminal who many years ago went about certain districts in London at night attacking lonely wayfarers. With his knife he ripped the abdomens of a great number of people in a whole series of murders. Now, a surgeon performs that very action continually for most of his life, but how different the motive. The surgeon seeks to heal and to help, and it is that inner motive which is decisive in determining the karmic effect. | Chúng ta hãy lấy ví dụ về Jack the Ripper, một tên tội phạm nhiều năm trước đã đi lại ở một số khu vực ở Luân Đôn vào ban đêm để tấn công những người đi đường cô đơn. Với con dao của mình, y đã rạch bụng của rất nhiều người trong một loạt các vụ giết người. Giờ đây, một bác sĩ phẫu thuật thực hiện hành động đó liên tục trong phần lớn cuộc đời mình, nhưng động cơ khác biệt đến mức nào. Bác sĩ phẫu thuật tìm cách chữa lành và giúp đỡ, và chính động cơ bên trong đó là yếu tố quyết định trong việc xác định hiệu quả nghiệp quả. |
As to the process of doing good wholly with a view to personal spiritual reward, that selfish motive would reduce the beneficent effects of the good life and the good deeds. By example and precept, our Lord Christ called upon us to display the utter-most unselfishness, serving always without thought of reward. According to his teaching, if a person seeks to borrow something, give him twice what he asks; if he asks you to walk a mile with him, go two; if he wants your coat give him your cloak also, and selflessly, as a ministration of love. In this statement of the ideal, unselfishness is carried much further. Not only is there to be no motive of gain, but more than that, generous self-giving, even if it involves personal loss, is inculcated. So also, counselled the Lord Buddha. He taught that the first steps towards Buddhahood consisted of the birth within the mind of the thought of attaining enlightenment for the sake of others. Until that thought dawned in the mind, He taught, the possibility of reaching Nirvana did not actively exist, thought ever inherent within the Monad, the Divine Spark, the Dweller in the Innermost. All through both Buddhism and Hinduism one finds the teaching that one should never seek Nirvana— eternal blessedness—for personal benefit; for that very motive would bar the way to conscious absorption in the Spiritual Soul of the universe, the highest state of spiritual bliss in absolute immortality. Thus it would seem that the motive for action which brings the greatest credit, as you put it (I would rather say the most beneficent, long-term effects), is that of spontaneously doing good for good’s sake, for love’s sake, and without thought of return. | Đối với quá trình làm điều tốt hoàn toàn với mục đích nhận phần thưởng tinh thần cá nhân, động cơ ích kỷ đó sẽ làm giảm tác dụng có lợi của cuộc sống tốt đẹp và những việc làm tốt. Bằng ví dụ và giáo huấn, Đức Christ đã kêu gọi chúng ta thể hiện sự vô tư tột độ, luôn phụng sự mà không cần suy nghĩ đến phần thưởng. Theo giáo lý của Ngài, nếu một người tìm cách vay mượn thứ gì đó, hãy cho y gấp đôi những gì y yêu cầu; nếu y yêu cầu bạn đi bộ một dặm với y, hãy đi hai dặm; nếu y muốn áo khoác của bạn, hãy cho y cả áo choàng của bạn, và một cách vô tư, như một sự ban phát tình thương. Trong tuyên bố về lý tưởng này, sự vô tư được thực hiện hơn nữa. Không chỉ không có động cơ lợi nhuận, mà hơn thế nữa, sự cho đi hào phóng, ngay cả khi nó liên quan đến mất mát cá nhân, cũng được thấm nhuần. Chân sư Đức Phật cũng khuyên như vậy. Ngài dạy rằng những bước đầu tiên để đạt được Phật quả bao gồm sự ra đời trong thể trí của ý nghĩ đạt được giác ngộ vì lợi ích của người khác. Ngài dạy rằng, cho đến khi ý nghĩ đó lóe lên trong thể trí, khả năng đạt đến Niết bàn đã không thực sự tồn tại, mặc dù luôn tiềm ẩn bên trong Chân Thần, Tia Lửa Thiêng Liêng, Kẻ Chận Ngõ trong Sâu Thẳm Nhất. Xuyên suốt cả Phật giáo và Ấn Độ giáo, người ta thấy giáo lý rằng người ta không bao giờ nên tìm kiếm Niết bàn—hạnh phúc vĩnh cửu—vì lợi ích cá nhân; vì chính động cơ đó sẽ ngăn cản con đường hòa nhập có ý thức vào Linh Hồn Tinh Thần của vũ trụ, trạng thái hạnh phúc tinh thần cao nhất trong sự bất tử tuyệt đối. Vì vậy, có vẻ như động cơ hành động mang lại tín nhiệm lớn nhất, như bạn nói (tôi muốn nói là những tác động có lợi nhất, lâu dài nhất), là tự phát làm điều tốt vì lợi ích của điều tốt, vì lợi ích của tình thương và không cần suy nghĩ đến sự đáp lại. |
Great Masters of the Wisdom are said to inspire rather than direct. They are not rulers of fate in the sense of being almighty. They shed a Spiritualizing influence abroad and They direct only in the sense of offering inspiration. Even so, as in the Biblical story the rich young ruler was left free, so are all nations and all men. Furthermore, the Masters cannot violate karmic law. Even the Lord ‘could do no mighty work in certain cities because of their unbelief (Mark 6:5-6). If then, nations are helped by the Masters of the Wisdom, it is because their karma permits it. Profound and complex issues are however involved in the operation of karmic law. The receipt of proffered help, as also the capacity to respond, are two of them, but I cannot on this occasion go more fully into these aspects of the subject. | Các Chân sư Vĩ Đại của Minh Triết được cho là truyền cảm hứng hơn là chỉ đạo. Các Ngài không phải là người cai trị số phận theo nghĩa là toàn năng. Các Ngài lan tỏa một ảnh hưởng tinh thần ra bên ngoài và Các Ngài chỉ đạo chỉ theo nghĩa là đưa ra nguồn cảm hứng. Ngay cả như vậy, như trong câu chuyện Kinh Thánh, người cai trị trẻ tuổi giàu có đã được tự do, thì tất cả các quốc gia và tất cả mọi người cũng vậy. Hơn nữa, các Chân sư không thể vi phạm định luật nghiệp quả. Ngay cả Đức Chúa cũng ‘không thể làm được việc lớn nào ở một số thành phố vì sự không tin của họ (Mác 6:5-6). Nếu vậy, các quốc gia được các Chân sư của Minh Triết giúp đỡ là vì nghiệp quả của họ cho phép điều đó. Tuy nhiên, những vấn đề sâu sắc và phức tạp có liên quan đến hoạt động của định luật nghiệp quả. Việc nhận được sự giúp đỡ được đề nghị, cũng như khả năng đáp ứng, là hai trong số đó, nhưng tôi không thể nhân dịp này đi sâu hơn vào các khía cạnh này của chủ đề. |
Presumably it is less a question of what an Adept could do than of the wisest course to follow and of the working out of the Law of Cause and Effect. These are amongst the decisive factors. Even in intervention in the affairs of the world, They the Mighty Ones cannot on behalf of others contravene the operation of the inviolable Law of Cause and Effect. If a third World War be within the karma of humanity, though every effort be made, it cannot by phenomenal means and force, as far as I understand it, be stayed. The great movement to produce a United Nations of the world is surely inspired by Them that is one of Their ways of trying to prevent a third world war. They inspire humanity to recognize Brotherhood and to unite for world peace. They flood the world-mind with a vision of light and life and beauty and unity. By such means, rather than by some occult phenomena, the Lord of the World and His Hierarchy of Adepts seek to save us from ourselves and it would appear, despite ourselves. | Có lẽ, đây ít là câu hỏi về những gì một Chân sư có thể làm hơn là về con đường khôn ngoan nhất để đi theo và về việc thực hiện Định luật Nhân Quả. Đây là một trong số các yếu tố quyết định. Ngay cả trong sự can thiệp vào các vấn đề của thế giới, Các Ngài, Các Đấng Cao Cả, không thể thay mặt cho người khác mà vi phạm hoạt động của Định luật Nhân Quả bất khả xâm phạm. Nếu một cuộc Chiến tranh Thế giới thứ ba nằm trong nghiệp quả của nhân loại, thì dù mọi nỗ lực có được thực hiện, nó cũng không thể bị ngăn chặn bằng các phương tiện và lực lượng phi thường, theo như tôi hiểu. Phong trào vĩ đại nhằm tạo ra một Liên Hợp Quốc trên thế giới chắc chắn được Các Ngài truyền cảm hứng, đó là một trong những cách Các Ngài cố gắng ngăn chặn một cuộc chiến tranh thế giới thứ ba. Các Ngài truyền cảm hứng cho nhân loại nhận ra Tình Huynh Đệ và đoàn kết vì hòa bình thế giới. Các Ngài tràn ngập thể trí thế giới bằng một tầm nhìn về ánh sáng và sự sống và vẻ đẹp và sự thống nhất. Bằng những phương tiện như vậy, hơn là bằng một số hiện tượng huyền bí, Đức Chúa Tể Thế Giới và Huyền Giai Chân sư của Ngài tìm cách cứu chúng ta khỏi chính mình và dường như, bất chấp chính chúng ta. |
As far as man is concerned, this ministration by the Elder Brethren of Humanity thus takes many forms. Mankind is helped in every department of life individual, national, and international. Man’s deepest and most sacred aspirations are inspired and fostered by Them. The flash of inspiration which comes to the great scientist after years of patient experimenting, revealing to him the theory or the law he tried to find out; the illumination and experience of a great truth coming to the philosopher in the silence of his contemplation; the vision of beauty seen by the artist and embodied in his work; the purity of the saint and the power of the magician or priest, as also the fiery enthusiasm of the reformer all these receive stimulus and inspiration from appropriate Adept Officials. Superhuman Beings also influence world affairs in general by a ceaseless intellectual pressure towards idealism; the direct radiation of seed-thoughts, principles, ideas; perpetually shedding intellectual light, product of Their own illumination, into the thought world; strengthening, even stiffening, the morale of every good man and woman, and especially idealists and leaders of beneficent national and world movements; direct intervention whenever the evolutionary movement and the well-being of nations and individuals render it | Đối với con người, sự ban phát này của Các Huynh Trưởng của Nhân Loại do đó có nhiều hình thức. Nhân loại được giúp đỡ trong mọi lĩnh vực của đời sống cá nhân, quốc gia và quốc tế. Những khát vọng sâu sắc nhất và thiêng liêng nhất của con người được Các Ngài truyền cảm hứng và nuôi dưỡng. Tia sáng cảm hứng đến với nhà khoa học vĩ đại sau nhiều năm kiên nhẫn thử nghiệm, tiết lộ cho ông lý thuyết hoặc định luật mà ông đã cố gắng tìm ra; sự soi sáng và trải nghiệm về một chân lý vĩ đại đến với nhà triết học trong sự tĩnh lặng của sự chiêm ngưỡng của ông; tầm nhìn về vẻ đẹp được nghệ sĩ nhìn thấy và thể hiện trong tác phẩm của ông; sự thanh khiết của vị thánh và sức mạnh của nhà huyền thuật hoặc linh mục, cũng như sự nhiệt tình sôi sục của nhà cải cách, tất cả những điều này đều nhận được sự kích thích và cảm hứng từ các Quan Chức Chân sư thích hợp. Các Đấng Siêu Phàm cũng ảnh hưởng đến các vấn đề thế giới nói chung bằng một áp lực trí tuệ không ngừng hướng tới chủ nghĩa lý tưởng; sự bức xạ trực tiếp của các tư tưởng hạt giống, các nguyên tắc, các ý tưởng; liên tục lan tỏa ánh sáng trí tuệ, sản phẩm của sự soi sáng của chính Các Ngài, vào thế giới tư tưởng; củng cố, thậm chí làm cứng rắn, tinh thần của mọi người nam và nữ tốt, và đặc biệt là những người theo chủ nghĩa lý tưởng và các nhà lãnh đạo của các phong trào quốc gia và thế giới có lợi; sự can thiệp trực tiếp bất cứ khi nào phong trào tiến hóa và hạnh phúc của các quốc gia và cá nhân khiến nó |
desirable and possible; taking and training Disciples into Initiates, and Initiates into Adepts; by founding such movements as the Theosophical Society, designed to shed the light of knowledge into the mind of man. | trở nên mong muốn và khả thi; đưa và đào tạo các Đệ tử thành các Điểm đạo đồ, và các Điểm đạo đồ thành các Chân sư; bằng cách thành lập các phong trào như Hội Thông Thiên Học, được thiết kế để lan tỏa ánh sáng tri thức vào thể trí của con người. |
The Fraternity is relatively small in number. Each Initiate and Adept is as a catalytic agent on the planes of pure will, wisdom, intuition and intellect. Moreover, when an Adept arises from the ranks of the Initiates of this planet, human evolution is quickened, the whole of humanity being then lifted nearer its goal. Indeed, the whole of manifested Life in the four Kingdoms of Nature receives an evolutionary quickening. The innumerable individual activities of Adepts designed to these ends differ according to the necessities of the times, the special tasks entrusted to the Elder Brothers of the race, and to the Office held in the Hierarchy of Initiates and Adepts. | Tình Huynh Đệ tương đối nhỏ về số lượng. Mỗi Điểm đạo đồ và Chân sư giống như một chất xúc tác trên các cõi của ý chí thuần túy, minh triết, trực giác và trí tuệ. Hơn nữa, khi một Chân sư xuất hiện từ hàng ngũ các Điểm đạo đồ của hành tinh này, sự tiến hóa của con người được đẩy nhanh, toàn bộ nhân loại sau đó được nâng lên gần hơn với mục tiêu của nó. Thật vậy, toàn bộ Sự Sống biểu hiện trong bốn Giới Tự Nhiên đều nhận được một sự thúc đẩy tiến hóa. Vô số hoạt động cá nhân của các Chân sư được thiết kế cho những mục đích này khác nhau tùy theo nhu cầu của thời đại, các nhiệm vụ đặc biệt được giao cho Các Huynh Trưởng của nhân loại và Chức vụ được nắm giữ trong Huyền Giai của các Điểm đạo đồ và Chân sư. |
Theosophy in New Zealand, Vol. 21, No. 3, 1960, p. 46 | Thông Thiên Học ở New Zealand, Tập. 21, Số 3, 1960, tr. 46 |