TCF 214-220 S2S10
(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR) |
(Hầu hết
văn bản của Chân sư Tây Tạng được
đặt phông 16 để tăng khả năng đọc
khi chiếu trong lớp. Chú thích và tham chiếu từ các
Sách AAB khác và từ các trang khác của TCF được
đặt phông 14. Lời bình ở phông 12. Gạch chân, In
đậm và Tô sáng bởi MDR) |
Please Read these Commentaries with your TCF Book Handy for the Sake of Continuity. The extensive commentary may otherwise disrupt the sense of flow. |
Xin hãy đọc các Lời Bình này khi cầm
sẵn Sách TCF để giữ mạch liền lạc. Nếu
không, phần bình luận rộng sẽ có thể phá vỡ
cảm thức về dòng chảy. |
[214] |
|
DIVISION F – THE LAW OF ECONOMY |
PHẦN F – ĐỊNH LUẬT TIẾT KIỆM |
I. Its effect in matter. |
I. Tác động của nó trong vật chất. |
1. Dissociation of atoms. |
1. Sự phân ly của các nguyên tử. |
2. Distribution of atoms. |
2. Sự phân phối của các nguyên tử. |
3. Vibratory rhythm. |
3. Nhịp điệu rung động. |
4. Heterogeneity. |
4. Tính không đồng nhất. |
5. Inherent rotary activity. |
5. Hoạt động quay tròn vốn có. |
II. Its subsidiary laws. |
II. Các định luật phụ của
nó. |
1. The law of vibration. |
1. Định luật rung động. |
2. The law of adaptation. |
2. Định luật thích ứng. |
3. The law of repulsion. |
3. Định luật đẩy lùi. |
4. The law of friction. |
4. Định luật ma sát. |
1. We find here a rather detailed description of the Law of Economy and its subsidiary laws. A careful analysis of this material should help us discuss the Law of Economy with greater intelligence and in detail. |
1. Ở đây chúng ta gặp
một mô tả khá chi tiết về Định luật
Tiết Kiệm và các định luật phụ của
nó. Phân tích cẩn trọng tư liệu này sẽ giúp
chúng ta bàn luận về Định luật Tiết Kiệm
với trí tuệ hơn và một cách chi tiết. |
2. We note that the Law of Repulsion is sometimes considered part of Law of Attraction (and Repulsion) and is, thus, the related to the second aspect of divinity. Here we find it as a subsidiary to the law of the third aspect—the Law of Economy. Repulsion as it acts in relation to the third aspect of divinity works in the realm of matter and form. Repulsion as it acts in relation to the second aspect is, for humanity, particularly embodied in the Law of Repulse (the fourth Law of the Soul), and its purpose is to enhance the quality of soul consciousness and expression. One method by which this is accomplished is to expel matter of lesser quality and to attract matter of higher quality to be built into the vehicles for soul expression. Thus, attraction and repulsion serve the building process related to God the Son Who manifests the second divine aspect. |
2. Chúng ta lưu ý rằng
Định luật Đẩy Lùi đôi khi được
xem là một phần của Định luật Hấp dẫn
(và Đẩy lùi) và như thế, được liên hệ
với Phương diện thứ
hai của thiên tính. Ở đây, chúng ta thấy nó là
định luật phụ của phương diện thứ
ba—Định luật Tiết Kiệm. Sự đẩy
lùi khi tác động liên hệ với phương diện
thứ ba của thiên tính vận hành trong cảnh giới
vật chất và hình tướng. Sự đẩy lùi
khi tác động liên hệ với phương diện
thứ hai, đối với nhân loại, được
thể hiện đặc biệt trong Định luật
Đẩy Lùi (Định luật thứ tư của
Linh hồn), và mục đích của nó là nâng cao phẩm
tính của tâm thức linh hồn và sự biểu hiện.
Một phương thức để đạt
được điều này là trục xuất vật chất
có phẩm chất thấp hơn và thu hút vật chất
có phẩm chất cao hơn để kiến tạo nên
các vận cụ cho sự biểu lộ của linh hồn.
Như vậy, hấp dẫn và đẩy lùi phục vụ
tiến trình xây dựng liên quan đến Thượng
đế Con, Đấng biểu lộ phương diện
thiêng liêng thứ hai. |
I. ITS EFFECT IN MATTER |
I. TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TRONG VẬT CHẤT |
This law is the law governing the matter aspect of manifestation, and is the law characterising the work of the third Logos, and of the entities who are the embodiment of His will and the agents of His purposes. |
Định luật này là định luật
cai quản phương diện vật chất của sự
biểu lộ, và là định luật đặc
trưng công việc của Đệ Tam Logos, và của
các thực thể vốn là hiện thân Ý chí của Ngài và
là tác viên cho các mục đích của Ngài. |
3. Each of the great cosmic Entities has many subsidiary entities to carry out His purpose. Each such great Entity is a Hierarchy served by many subservient beings. |
3. Mỗi một trong các
Thực thể vũ trụ vĩ đại đều
có nhiều thực thể phụ để thực thi Mục
đích của Ngài. Mỗi Thực thể vĩ đại
như thế là một Huyền Giai được phụng
sự bởi nhiều hữu thể phụ thuộc. |
Each of the great cosmic Entities who take form as the three Logoi, is distinguished by different methods of activity, which might be described thus: |
Mỗi Thực thể vũ trụ
vĩ đại vốn lấy hình tướng như ba
Logos, được phân biệt bởi những
phương thức hoạt động khác nhau, có thể
được mô tả như sau: |
4. Interestingly even a Planetary Logos can be considered a cosmic entity. The cosmic Entities here considered are the three major subsidiary aspects of the Solar Logos. |
4. Điều thú vị
là ngay cả một Hành Tinh Thượng đế
cũng có thể được xem là một thực thể
vũ trụ. Các Thực thể vũ trụ được
xét ở đây là ba phương diện phụ trọng
yếu của Thái dương Thượng đế. |
5. There are also extra-systemic Cosmic Logoi of whom the intra-systemic Logoi are aspects or expressions. |
5. Cũng có các Logos Vũ
trụ ngoại hệ mà các Logos nội hệ là các
phương diện hay các biểu lộ của các Ngài. |
6. VSK would have us note the phrase: “Each of the great cosmic Entities who take form as the three Logoi”, and queries, “Who are the Entities if not the Logoi whom we refer to as Them?” |
6. VSK muốn chúng ta
lưu ý cụm từ: “Mỗi Thực thể vũ trụ
vĩ đại vốn lấy hình tướng như ba
Logos”, và đặt câu hỏi: “Nếu không phải là các
Logos mà chúng ta gọi là Các Ngài, thì những Thực thể
ấy là ai?” |
The third Aspect or Brahma aspect of the activities of those Entities who are His expression, is characterised by that method in the distribution of matter which we call the Law of Economy. |
Phương diện thứ ba hay
phương diện Brahma của các hoạt động của
những Thực thể vốn là biểu lộ của
Ngài, được đặc trưng bởi
phương thức trong sự phân phối vật chất
mà chúng ta gọi là Định luật Tiết Kiệm. |
7. All entities under the third great Logos are subject to the Law of Economy. |
7. Mọi thực thể
dưới quyền Đệ Tam Logos đều chịu
Định luật Tiết Kiệm. |
8. We note that this Law is called a “method in the distribution of matter”. This method of distribution follows what we might call the “line of least resistance”. |
8. Chúng ta lưu ý rằng
Định luật này được gọi là “một
phương thức trong sự phân phối vật chất”.
Phương thức phân phối này theo điều mà chúng
ta có thể gọi là “con đường ít trở ngại
nhất”. |
It is the law governing the scattering of the atoms of matter and their dissociation from one another, wide distribution, vibratory rhythm, [215] heterogeneity and quality and their inherent rotary action. |
Đó là định luật cai quản sự
phân tán các nguyên tử của vật chất và sự phân
ly của chúng với nhau, sự phân phối rộng, nhịp
điệu rung động, [215] tính không đồng nhất
và phẩm tính của chúng, cùng hoạt động quay tròn
vốn có. |
9. Let us tabulate that which the Law of Economy governs. |
9. Hãy liệt kê điều
mà Định luật Tiết Kiệm cai quản. |
a. The scattering of the atoms of matter |
a. Sự phân tán các nguyên tử
của vật chất |
b. The dissociation of the atoms of matter from each other |
b. Sự phân ly các nguyên tử
của vật chất khỏi nhau |
c. The wide distribution of the atoms of matter |
c. Sự phân phối rộng
các nguyên tử của vật chất |
d. The vibratory rhythm of the atoms of matter |
d. Nhịp điệu
rung động của các nguyên tử của vật chất |
e. The heterogeneity of the atoms of matter |
e. Tính không đồng nhất
của các nguyên tử của vật chất |
f. The quality of the atoms of matter |
f. Phẩm tính của các
nguyên tử của vật chất |
g. The inherent rotary action of the atoms of matter |
g. Hoạt động
quay tròn vốn có của các nguyên tử của vật chất |
This Law of Economy causes matter always to follow the line of least resistance, and is the basis of the separative action of atomic matter. |
Định luật Tiết Kiệm này
khiến vật chất luôn theo con đường ít trở
ngại nhất, và là cơ sở cho hành động phân
ly của vật chất nguyên tử. |
10. We must examine the concept of the “line of least resistance”. When acting under such a tendency, matter does not seek to combine in any relationship which requires extra effort or sustenance. Instead, matter follows lines of action which are freest from any possibility of friction. In following such lines, matter serves no higher principle. The following of higher principles would demand of matter the expenditure of additional energy. |
10. Chúng ta phải khảo
sát khái niệm “con đường ít trở ngại nhất”.
Khi hành động theo xu hướng như thế, vật
chất không tìm cách kết hợp trong bất kỳ
tương quan nào đòi hỏi nỗ lực hay duy trì phụ
thêm. Trái lại, vật chất theo những đường
lối hành động ít ma sát nhất. Khi theo các
đường lối như vậy, vật chất
không phục vụ một nguyên lý cao hơn nào. Sự theo
đuổi các nguyên lý cao hơn sẽ đòi hỏi
nơi vật chất sự tiêu phí năng lượng bổ
sung. |
11. When the results of following the line of least resistance are translated into human terms, we often call people who act exclusively in this manner “unprincipled”. They do what is old, easy, familiar, habitual, expedient, and do not attempt to act according to principle (at least, according to the newer principles exemplified in this solar system—Love and Will). Such ‘principled’ action would necessitate greater friction and greater expenditure of energy. |
11. Khi kết quả của
việc theo con đường ít trở ngại nhất
được chuyển sang ngôn ngữ con người,
chúng ta thường gọi những người hành động
độc thuần như vậy là “phi nguyên tắc”. Họ
làm cái cũ, cái dễ, cái quen, cái tùy tiện, và không tìm
cách hành xử theo nguyên tắc (ít nhất là theo các nguyên tắc
mới hơn được nêu gương trong hệ mặt
trời này—Tình thương và Ý chí). Một hành động
“đậm nguyên tắc” như thế sẽ đòi hỏi
ma sát lớn hơn và tiêu phí năng lượng lớn
hơn. |
12. The implication here is that the line of least resistance leads to “separative action” because new and increasingly integrative relationships require increased labor. |
12. Hàm ý ở đây là con
đường ít trở ngại nhất dẫn đến
“hành động phân ly” vì các tương quan mới và càng
thêm tính hợp nhất đòi hỏi lao lực tăng
thêm. |
It governs matter, the opposite pole of spirit. |
Nó cai quản vật chất, cực
đối của tinh thần. |
13. A pole is one of two aspects of a duality. Poles represent opposite qualities that are attracted to each other. When poles fuse and blend wholeness is created. Spirit and matter are two aspects of one whole; in fact, they are each other at different points or angles of divine perception. |
13. Một cực là một
trong hai phương diện của nhị nguyên. Các cực
biểu thị những phẩm tính đối nghịch
hút nhau. Khi các cực dung hợp và hòa trộn, toàn thể
được kiến lập. Tinh thần và vật chất
là hai phương diện của một toàn thể; thực
vậy, chúng là nhau ở những
điểm hay những góc nhìn khác nhau của tri kiến
thiêng liêng. |
The second Aspect, the building, or Vishnu aspect, is governed by the Law of Attraction; |
Phương diện thứ hai,
phương diện xây dựng, hay Vishnu, được
cai quản bởi Định luật Hấp dẫn; |
14. To build is to arrange or place in constructive relationship. Of course building can be badly done, but it is assumed that the second aspect logoic will build wisely according to the Divine Archetype. |
14. Xây dựng là sắp
đặt hay đặt vào tương quan mang tính kiến
tạo. Dĩ nhiên xây dựng có thể kém cỏi,
nhưng giả định rằng Ý chí logoic thuộc
phương diện thứ hai sẽ kiến tạo một
cách khôn ngoan theo Mẫu Hình Thiêng Liêng. |
the activities of the entities who embody this aspect are directed to the attracting of matter to Spirit, and the gradual approximation of the two poles. |
các hoạt động của các thực
thể vốn thấm nhuần phương diện này
được hướng tới sự hút vật chất
vào Tinh thần, và sự tiệm cận dần dần của
hai cực. |
15. Let us list the objectives of those entities who embody the Law of Attraction: |
15. Hãy liệt kê các mục
tiêu của những thực thể vốn thấm nhuần
Định luật Hấp dẫn: |
a. Their activities are directed to the attracting of matter to Spirit |
a. Hoạt động của
họ được hướng tới việc hút vật
chất vào Tinh thần |
b. Their activities are directed to the approximation of the two poles |
b. Hoạt động của
họ được hướng tới sự tiệm
cận của hai cực |
16. The entities embodying the second aspect of divinity are not essentially engaged in the process of facilitating the attraction of matter to matter or of form to form (though when the Law of Attraction is prostituted to material ends it would appear so). |
16. Các thực thể thấm
nhuần phương diện thứ hai của thiên tính vốn
không chủ yếu dấn thân vào tiến trình hỗ trợ
sự hấp dẫn của vật chất với vật
chất hay của hình tướng với hình tướng
(dù khi Định luật Hấp dẫn bị lạm dụng
vào mục đích vật chất, thì có vẻ như vậy). |
17. Rather these entities exert on both poles an attractive effect which seeks to bring the poles together. |
17. Đúng hơn, các thực
thể này gây ảnh hưởng hấp dẫn lên cả
hai cực, tìm cách đưa các cực lại gần nhau. |
18. Really, Spirit, soul and matter are all one ‘something’—i.e., Life/Being/Reality. They are all the ‘One Thing’ as revealed at graduated stages of perception. The perception of a great Entity or Logos is entirely different from the perception of even an advanced man; perception of reality is correspondingly different. |
18. Thực ra, Tinh thần,
linh hồn và vật chất đều là một “cái gì
đó”—tức là Sự Sống/Bản Thể/Hiện Thực.
Tất cả đều là “Một Vật” được
hiển lộ ở các cấp độ tri giác nối tiếp.
Tri giác của một Thực thể hay một Logos vĩ
đại hoàn toàn khác với tri giác của ngay cả một
người tiến hóa; tri giác về hiện thực
tương ứng mà khác biệt. |
It results in cohesion, in the production of congeries of atoms in various formations, and this attraction is brought about by the attractive power of Spirit itself. |
|
19. The planet Jupiter is one of the foremost representatives of the Law of Attraction. Jupiter is a major planet of cohesion. The second systemic law (closely associated with Jupiter) is the Law of Cohesion. |
|
20. Venus, too, is involved in inducing cohesive effect. |
|
21. Just as the first aspect of divinity is the cause of the magnetism (so often associated merely with the second aspect), so the “attractive power of Spirit itself” is the cause of the attraction exemplified by the Law of Attraction. |
|
22. The Law of Attraction negates the tendency of atoms to, as it were, ‘stay in their own whirl’ (or pattern of rotary motion)! |
|
23. Relationship is energetically demanding. The line of least resistance is to remain what one is without changing what one is under the demands of relationship. Or, shall we say—to preserve one’s established pattern of activity without changing that pattern for the purpose of relating or relating in a new way? In short, true relationship demands change from the atomic units who or which engage in the relationship. |
|
It shows itself in: |
Nó biểu lộ thành: |
1. Association, |
1. Liên kết, |
24. “Association” suggests frequent and repeated contact. The stage of complete non-association or disassociation is chaos. |
24. “Liên kết” gợi ý
sự tiếp xúc thường xuyên và lặp lại. Giai
đoạn hoàn toàn không-liên-kết hay phân ly là hỗn mang. |
2. Form building, |
2. Kiến tạo hình tướng, |
25. This suggests the gathering of atoms and their sustained association through the holding of ‘position’ relative to each other. |
25. Điều này gợi
ý sự tập hợp các
nguyên tử và sự liên kết bền vững của
chúng thông qua việc giữ ‘vị trí’ tương đối
với nhau. |
3. Adaptation of form to vibration, |
3. Sự thích ứng của hình tướng
với rung động, |
26. This means adaptation of a form to vibrations which come from outside the form. Whenever there is an engagement with that which lies outside the form, there is at least incipient[1] relationship. For practical purposes, all influence is vibratory influence. |
26. Điều này có
nghĩa là sự thích ứng
của một hình tướng với những rung động
đến từ bên ngoài hình tướng. Bất cứ
khi nào có sự dấn nhập với cái nằm ngoài hình
tướng, ít nhất đã có mầm mống của
tương quan. Về thực dụng, mọi ảnh
hưởng đều là ảnh hưởng rung động. |
27. In any successfully self-sustaining form there is also adaptation of the form to the vibrations occurring within the form—vibrations generated by the units included within the form. |
27. Trong bất kỳ hình
tướng nào tự duy trì thành công cũng có sự thích ứng
của hình tướng với các rung động xảy
ra bên trong hình tướng—những
rung động do các đơn vị bao gồm trong hình
tướng tạo ra. |
4. Relative homogeneity of group unity, |
4. Tính đồng nhất tương
đối của hợp nhất nhóm, |
28. This is not a complete homogeneity as will be found within the state of pure Spirit. It is the kind of homogeneity (a relative kind) that induced by harmony and not by identicality. |
28. Đây không phải là
một sự đồng nhất
trọn vẹn như sẽ gặp trong trạng thái Tinh
thần thuần khiết. Đó là kiểu đồng nhất
(mang tính tương đối) được cảm hứng
bởi hòa điệu chứ không bởi tính đồng
nhất tuyệt đối. |
5. Cyclic spiralling movement. |
5. Chuyển động xoáy ốc chu kỳ. |
29. Such movement is a movement towards Spirit, while respecting the limiting assimilative capacities of form. Cyclicity promotes assimilative capacity. Form cannot absorb powerful new influences all at once without suffering great stress or even destruction. |
29. Chuyển động
như vậy là một chuyển
động hướng về Tinh thần, đồng thời
tôn trọng năng lực dung nạp giới hạn của
hình tướng. Tính chu kỳ thúc đẩy năng lực
dung nạp. Hình tướng
không thể hấp thụ các ảnh hưởng mới
đầy uy lực trong một lần mà không chịu
căng thẳng lớn hay thậm chí bị hủy hoại. |
30. Spiral cyclic movement presumes the attraction of atoms to a central atom of greater potency, and the movement of the attracted atom, not only around the central atom, but along with the central atom as it is attracted directly to its inspiring, attractive center. Without the expedient[2] of relationship sustained by the Law of Attraction, spiral-cyclic movement could not occur. In other words, spiral cyclic movement requires, minimally, a duality; rotary motion characteristic of the third aspect does not. |
30. Chuyển động
xoáy ốc chu kỳ giả định sự hấp dẫn
các nguyên tử về một nguyên tử trung tâm có uy lực
lớn hơn, và sự chuyển động của nguyên
tử bị hấp dẫn không chỉ quanh nguyên tử
trung tâm, mà còn cùng với nguyên tử trung tâm khi nó bị hấp
dẫn trực tiếp về trung tâm gợi hứng, hấp
dẫn của mình. Nếu không có phương tiện
tương quan được duy trì bởi Định
luật Hấp dẫn, chuyển động xoáy ốc
chu kỳ đã không thể xảy ra. Nói cách khác, chuyển
động xoáy ốc chu kỳ tối thiểu đòi hỏi
một nhị nguyên; chuyển động quay tròn đặc
trưng của phương diện thứ ba thì không. |
The line of least resistance is not the law for this aspect. |
Con đường ít trở ngại nhất
không phải là định luật cho phương diện
này. |
31. Here is the main distinction between the movement pertaining to the previous solar system (occurring under the Law of Economy) and that pertaining to the present solar system (operating under the Law of Attraction). |
31. Đây là phân biệt
chủ yếu giữa chuyển động thuộc hệ
mặt trời trước (diễn ra dưới Định
luật Tiết Kiệm) và chuyển động thuộc
hệ mặt trời hiện tại (vận hành dưới
Định luật Hấp dẫn). |
The attractive power of Spirit in form-building, and in the adaptation of the form to the need, is the secret of the pain and resistance in the world; |
Sức hấp dẫn của Tinh thần
trong kiến tạo hình tướng, và trong sự thích ứng
của hình tướng với nhu cầu, là bí quyết của
nỗi đau và sự kháng cự ở thế gian; |
32. Spirit enfolds[3] the Fixed Design which is the intended Archetype. Regardless of prevailing magnetisms within the world of matter and existing forms, Spirit has its own design, and insists that material units and forms be moved accordingly—at least eventually. |
32. Tinh thần ôm trọn
Thiết Kế Cố Định vốn là Mẫu Hình
được định ý. Bất kể các từ tính
đang ngự trị trong thế giới vật chất
và các hình tướng hiện hữu ra sao, Tinh thần có thiết kế của riêng
mình, và đòi hỏi các đơn vị vật chất
và các hình tướng phải được chuyển động
tương ứng—ít nhất là rốt cuộc. |
33. This movement under the demand of Spirit will cause the breaking of established bonds and the forging of new bonds, which may, at the time, appear and feel difficult. |
33. Sự chuyển động
theo đòi hỏi của Tinh thần sẽ làm đứt
vỡ những mối kết nối đã thiết lập
và rèn kết những mối liên kết mới, điều
này lúc bấy giờ có thể dường như và cảm thấy khó khăn. |
34. Adaptation is not always harmonious from the perspective of matter/form. As lower principles are superseded by higher principles, the entities representing the lower principles frequently experience pain. |
34. Sự thích ứng
không phải lúc nào cũng hòa thuận xét từ nhãn quan của
vật chất/hình tướng. Khi các nguyên lý thấp
được thay thế bởi các nguyên lý cao, các thực
thể đại diện cho các nguyên lý thấp thường
trải nghiệm đau đớn. |
pain is only caused by resistance, and is a necessary phase in the process of evolution. |
đau đớn chỉ do kháng cự gây
nên, và là một giai đoạn tất yếu trong tiến
trình tiến hóa. |
35. On our planet of suffering, pain is inevitable. This is so, we are told, for Mars and Saturn as well. |
35. Trên hành tinh đau khổ
của chúng ta, đau đớn là không tránh khỏi.
Điều này, theo lời dạy, cũng đúng với
Sao Hỏa và Sao Thổ. |
36. Resistance is caused by existing attractions between energies bonded in conditioned patterns—patterns which are called upon to change under the attractive power of Spirit. In the process of change a rending, ripping or tearing process is experienced by elements within the bonded patterns. The ‘tearing’ of an established pattern is inherently painful. Pain arises when a unity is forcibly compelled to become a duality. |
36. Sự kháng cự
được gây nên bởi những hấp dẫn hiện
hữu giữa các năng lượng kết dính trong các
mô hình điều kiện—những mô hình được
kêu gọi thay đổi dưới sức hấp dẫn
của Tinh thần. Trong tiến trình thay đổi, một
tiến trình xé rách, rựng rách hay lột tách được
các thành tố trong những mô hình kết nối trải
nghiệm. Sự “xé rách” một mô hình đã thiết lập
vốn tự thân gây đau đớn. Đau đớn
phát sinh khi một hợp nhất bị cưỡng bức
trở thành nhị nguyên. |
37. We learn that, on our planet at least, there can be no evolution unless pre-existing resistance is overcome by the power of the intended Fixed Design of Spirit. |
37. Chúng ta học
được rằng, ít nhất trên hành tinh chúng ta, không
thể có tiến hóa trừ khi sự kháng cự tiền
hữu được vượt thắng bởi quyền
năng của Thiết Kế Cố Định
được Tinh thần định ý. |
This law of attraction is the law governing the Spirit, the opposite pole of matter. |
Định luật hấp dẫn này là
định luật cai quản Tinh thần, cực đối
của vật chất. |
38. This is an interesting idea and must be compared with the thought that the Law of Synthesis is primarily the Law governing the Spirit. |
38. Đây là một ý niệm thú vị và cần
được so sánh với tư tưởng rằng
Định luật Hợp Nhất chủ yếu là Định
luật cai quản Tinh thần. |
39. However, the Law of Attraction is simply a special case of the Law of Synthesis. That the Law of Attraction governs Spirit at this time is due to the fact that the present solar system is the second of three major solar systems through which our Solar Logos manifests, and is governed by the Law of Attraction. |
39. Tuy nhiên, Định luật
Hấp dẫn đơn giản là một trường hợp
đặc thù của Định luật Hợp Nhất.
Việc Định luật Hấp dẫn cai quản Tinh
thần vào lúc này là do hệ mặt trời hiện tại
là hệ mặt trời thứ
hai trong ba hệ mặt trời chủ chốt qua
đó Thái dương Thượng đế của chúng
ta biểu lộ, và hệ này được cai quản bởi
Định luật Hấp dẫn. |
40. From another perspective, the Tibetan seems to be linking Spirit (which usually represents the first aspect of divinity) with the second aspect. This linking may be related to the thought that in our solar system, planetary electric fire is but an aspect of solar systemic solar fire. |
40. Từ một góc độ
khác, Chân sư có vẻ đang liên kết Tinh thần (vốn
thường đại diện cho phương diện
thứ nhất của thiên tính) với phương diện
thứ hai. Sự liên kết này có thể liên quan đến
tư tưởng rằng trong hệ mặt trời của
chúng ta, lửa điện hành tinh chỉ là một
phương diện của lửa Thái dương thuộc
hệ mặt trời. |
41. In man, that which we call Spirit is the Monad found on the second of the cosmic physical subplanes, and is thus linked to the second aspect. This is true, in a sense, of our Solar Logos. There is no true expression of the first divine aspect and the first ray in our present second ray solar system. |
41. Nơi con người,
điều chúng ta gọi là Tinh thần chính là Chân thần
được tìm thấy trên cõi phụ thứ hai của cõi hồng trần vũ trụ,
do đó được liên kết với phương diện
thứ hai. Ở một nghĩa nào đó, điều này
cũng đúng với Thái dương Thượng đế
của chúng ta. Không có biểu hiện chân chính của
phương diện thiêng liêng thứ nhất và cung một
trong hệ mặt trời cung hai hiện tại của
chúng ta. |
42. VSK suggests an analogy: line/wire resistance is what causes light in electrical circuits. Pain causes light, enlightenment. |
42. VSK gợi một
tương đồng: điện trở của dây dẫn
là thứ gây ra ánh sáng trong mạch điện. Đau
đớn gây nên ánh sáng, sự soi sáng. |
43. Little as we might like to acknowledge it, on our planet at least, the induction of pain and the emergence of enlightenment are inescapably related. This will naturally change as conditioned magnetic patterns begin to resemble the Fixed Design of the second major solar system rather than the Fixed Design of the first major solar system. |
43. Dù ít muốn thừa
nhận đến đâu, ít nhất trên hành tinh chúng ta, sự
khơi dậy đau đớn và sự xuất lộ
giác sáng không thể tách rời nhau. Tự nhiên điều
này sẽ thay đổi khi các mô hình từ tính điều
kiện bắt đầu giống với Thiết Kế
Cố Định của hệ mặt trời lớn thứ
hai hơn là Thiết Kế Cố Định của hệ
mặt trời lớn thứ nhất. |
The first Aspect, or the will to exist, is governed by the Law of Synthesis, and the activities of the cosmic entities who are its embodiments are governed by the law of enforced unity, and of essential homogeneity. |
Phương diện thứ nhất, hay ý
chí tồn tại, được cai quản bởi Định
luật Hợp Nhất, và các hoạt động của
những thực thể vũ trụ vốn là hiện
thân của nó được cai quản bởi định
luật hợp nhất cưỡng bức, và đồng
nhất tính bản thể. |
44. These are very interesting words. The Tibetan calls the first aspect of divinity the “will to exist”. Elsewhere, the phrase “will to be” is used. We note that in this section He does not speak specifically of the Spirit. |
44. Đây là những lời
rất thú vị. Chân sư gọi phương diện thứ
nhất của thiên tính là “ý chí tồn tại”. Ở chỗ
khác, dùng cụm “ý chí hiện hữu”. Chúng ta lưu ý rằng
trong đoạn này Ngài không nói trực tiếp về Tinh
thần. |
45. Important secondary descriptions are given to amplify the meaning of the Law of Synthesis. It is called: |
45. Những mô tả thứ
cấp quan trọng được đưa ra để
khuếch nghĩa Định luật Hợp Nhất. Nó
được gọi là: |
a. The Law of Enforced Unity |
a. Định luật Hợp
nhất Cưỡng bức |
b. The Law of Essential Homogeneity |
b. Định luật
Đồng nhất tính Bản thể |
46. The relative homogeneity of group unity is not the same as the “enforced unity” which occurs under the Law of Synthesis. Enforced unity tolerates no differences. |
46. Sự đồng nhất
tương đối của hợp nhất nhóm không giống
với “ hợp nhất
cưỡng bức ” xảy ra dưới Định
luật Hợp Nhất. Hợp nhất cưỡng bức
không dung thứ dị biệt. |
47. Disastrous mistakes are made when that which should be applied to the level of Spirit (where essential identicality is possible) is applied fields of secondary expression which demand variety. Totalitarianism is the result. The Spiritual Hierarchy of our planet demands the defeat of totalitarianism and works toward this end. |
47. Những sai lầm tai
hại nảy sinh khi điều lẽ ra nên áp dụng
cho bình diện của Tinh thần (nơi đồng nhất tính là khả hữu) lại
bị áp dụng cho các trường biểu lộ thứ
cấp vốn đòi hỏi đa dạng. Kết quả
là chủ nghĩa toàn trị. Huyền Giai Tinh Thần của
hành tinh chúng ta đòi hỏi đánh bại chủ
nghĩa toàn trị và làm việc cho mục đích đó. |
48. On the highest planes, essential homogeneity exists. How rapidly the recognition of that essential homogeneity can be impressed upon the more diversified lower planes is a question left (on our plane) to shamballic timing. |
48. Trên các cõi cao nhất,
đồng nhất tính bản thể hiện hữu. Tốc
độ mà sự nhận biết về đồng nhất
tính bản thể ấy có thể được ấn
chứng xuống các cõi thấp đa dạng hơn là một
vấn đề được dành cho thời điểm
Shamballa (trên cõi chúng ta). |
It is the law that eventually comes into play after spirit and matter are blending, and adapting themselves each to each; |
Đó là định luật rốt cuộc
đi vào hoạt động sau khi tinh thần và vật
chất đang hòa lẫn, và đang thích ứng lẫn
nhau; |
49. This means that “enforced unity” will not come successfully into play until the third initiation is passed (after which point “spirit and matter are blending and adapting themselves each to each”). |
49. Điều này có
nghĩa “hợp nhất cưỡng bức” sẽ không
thể vận hành thành công cho đến khi vượt
qua lần điểm đạo thứ ba (sau điểm
này “tinh thần và vật chất đang hòa lẫn và
đang thích ứng lẫn nhau”). |
it governs the eventual synthesis of Self with Self, and finally with the All-Self, and also of essence with essence in contra-distinction to the synthesis of matter and Spirit. |
nó cai quản sự hợp nhất rốt
ráo của Tự Ngã với Tự Ngã, và rốt cùng với
Đại Tự Ngã, và cũng cai quản sự hợp
nhất của bản thể với bản thể,
đối lập với sự hợp nhất của vật
chất và Tinh thần. |
50. We are given an important distinction. The second Law, the Law of Attraction, facilitates the merging of matter and Spirit. A kind of synthesis is involved in this merging, but not the synthesis which pertains to the Law of Synthesis. |
50. Ở đây chúng ta
được trao một phân biệt quan trọng. Định
luật thứ hai, Định luật Hấp dẫn, hỗ
trợ sự hòa nhập của vật chất và Tinh thần.
Một kiểu hợp nhất dính líu trong sự hòa nhập
này, nhưng không phải là hợp nhất thuộc về
Định luật Hợp Nhất. |
51. It becomes clear that the Law of Synthesis deals with essence, with Self, with the ultimate reality of Being. |
51. Rõ ràng Định luật
Hợp Nhất xử lý bản
thể, với Tự Ngã,
với hiện thực tối hậu của Bản Thể. |
52. These distinctions are subtle. The term Spirit is (in the foregoing sentences) used in relation to the Law of Attraction. The Law of Synthesis, however, is definitely related to the Spirit (here called the “Self” or the “All-Self”), and under its influence Spirit is attracted to Spirit and not to matter. |
52. Những phân biệt
này thật vi tế. Thuật ngữ Tinh thần (trong các
câu vừa qua) được dùng liên quan với Định
luật Hấp dẫn. Tuy nhiên, Định luật Hợp
Nhất lại liên hệ dứt khoát với Tinh thần
(ở đây được gọi là “Tự Ngã” hay
“Đại Tự Ngã”), và dưới ảnh hưởng
của nó, Tinh thần bị hút về Tinh thần chứ
không phải về vật chất. |
53. Can we recognize in our own lives the functioning of either of these two Laws in the ways they are here described? |
53. Chúng ta có nhận ra
trong chính đời sống mình sự vận hành của
một trong hai Định luật này theo những cách
được mô tả ở đây? |
54. VSK suggests that it would be interesting to contemplate “enforced unity” in terms of political systems. |
54. VSK gợi rằng sẽ
thú vị nếu chiêm ngưỡng “hợp nhất cưỡng
bức” trong các hệ thống chính trị. |
55. May it be suggested that the twentieth century has witness the imposition of “enforced unity” in relation to certain forms of Communism (the Soviet Union under Stalin, early Communist China, and, more recently, Cambodia under Pol Pot) and Fascism (the Nazi state)? There are certainly other examples. |
55. Xin mạn đề
nghị rằng thế kỷ hai mươi đã chứng
kiến sự áp đặt “hợp nhất cưỡng
bức” trong một số hình thái Cộng sản (Liên Xô
dưới thời Stalin, Trung Hoa Cộng sản buổi
đầu, và gần đây hơn, Campuchia dưới thời
Pol Pot) và Phát xít (nhà nước Quốc xã)? Chắc chắn
còn những thí dụ khác. |
56. VSK further suggests: “Spirit and matter are the key duad in the commonly found reference to ‘blue and orange’ blending and merging.” |
56. VSK còn gợi: “Tinh thần
và vật chất là cặp ‘duad’ then chốt trong tham chiếu
thường gặp đến sự hòa trộn và hợp
nhất ‘xanh lam và cam’.” |
57. Below are the modes which demonstrate under the Law of Synthesis. |
57. Dưới đây là
các mô thức biểu lộ dưới Định luật
Hợp Nhất. |
It demonstrates as: |
Nó biểu lộ thành: |
[ 216] |
|
1. Abstraction, |
1. Trừu ly, |
58. The Self or Spirit is essentially abstracted from all confinement in matter. |
58. Tự Ngã hay Tinh thần
vốn trừu ly về căn bản khỏi mọi câu
thúc trong vật chất. |
2. Spiritual liberation, |
2. Giải thoát tinh thần, |
59. The Spirit or Self seeks its freedom from the confining influence of matter/form. The laws of matter/form can no longer constrain Spirit. |
59. Tinh thần hay Tự
Ngã tìm tự do khỏi ảnh hưởng giam hãm của
vật chất/hình tướng. Các định luật của
vật chất/hình tướng không còn có thể câu thúc
Tinh thần. |
3. Destruction of form through the withdrawal of Spirit (the Destroyer aspect) |
3. Hủy hình tướng thông qua sự
thâu hồi Tinh thần (phương diện Kẻ Hủy
Diệt) |
60. The form-based magnetic attractions between the units which comprise form are destroyed when Spirit refocuses in its own essence. |
60. Những hấp dẫn
từ tính dựa trên hình tướng giữa các
đơn vị cấu thành hình tướng bị hủy
khi Tinh thần tái chú trọng vào bản thể của
chính mình. |
4. Absolute homogeneity and absolute essential unity, |
4. Đồng nhất tính tuyệt đối
và hiệp nhất bản thể tuyệt đối, |
61. We probably cannot conceive of these states. A mental approximation is probably all that is presently possible. |
61. Có lẽ chúng ta không thể
tư duy về những trạng thái này. Một xấp xỉ
bằng trí tuệ có lẽ là tất cả điều hiện
thời khả hữu. |
62. It is clear that the stage of relative homogeneity or group unity is necessary before absolute homogeneity or absolute essential unity can be assayed or appreciated. |
62. Rõ là giai đoạn
đồng nhất tương đối hay hợp nhất
nhóm là cần thiết trước khi có thể toan nếm
hay thấu cảm đồng nhất tuyệt đối
hay hiệp nhất bản thể tuyệt đối. |
5. Progressive forward motion. |
5. Chuyển động tiến tới tuần
tự. |
63. When all within the field are as one, movement can be undertaken with one purpose and intent. |
63. Khi mọi thứ trong
trường đều như một, chuyển động
có thể được tiến hành với một mục
đích và một ý hướng. |
64. The coherent magnetism existent within the synthesized, homogeneous unit will be directed towards a single objective (a king of ‘Great Attractor’) and not to various magnetisms pulling in a number of directions. |
64. Sức từ điện kết hợp hiệp tồn
trong đơn vị đã hợp nhất, đồng nhất
sẽ được hướng về một mục
tiêu duy nhất (một kiểu ‘Đại Kẻ Hấp
Dẫn’) và không còn bị kéo giằng về nhiều
hướng bởi các từ tính khác. |
65. It is to be solved how revolution around an attractive center and a straight progression towards a magnetic goal can be simultaneously accomplished. |
65. Cần được
giải bài làm sao sự cách mạng quanh một trung tâm hấp
dẫn và sự tiến tới thẳng theo một mục
tiêu từ tính có thể đồng thời được
thực hiện. |
66. Thoughts of the Great Attractor enter. If a series of ever greater magnetic, ‘nuclear’ centers are all aimed directly at reaching one Great Center, the problem of simultaneous revolution and progression is solved. |
66. Ý tưởng về
Đại Kẻ Hấp Dẫn nhập vào. Nếu một
chuỗi các trung tâm ‘hạt nhân’ từ tính càng lúc càng lớn
đều được nhắm trực tiếp đến việc đạt một
Đại Trung Tâm, thì vấn đề đồng thời
vừa cách mạng vừa tiến tới được
giải. |
67. Let us think for a moment: we can imagine that our planet is revolving around our Sun which, itself, is directed with progressive motion towards an attractor. This is simple enough to imagine and seems to give the resolution to the problem of simultaneous revolution and progression. But what if our Sun is not only progressing directly towards that attractor but is simultaneously revolving around a center greater than itself. Then the forward progression of our Sun would depend upon a similar forward progression of the center around which it is revolving, etc., etc. |
67. Hãy nghĩ trong chốc
lát: chúng ta có thể hình dung hành tinh của chúng ta quay quanh
Thái dương của mình, và chính Thái dương cũng
đang được hướng theo chuyển động
tiến tới về một kẻ hấp dẫn. Điều
này đủ dễ hình dung và dường như đem lại
lời giải cho vấn đề vừa cách mạng vừa
tiến tới đồng thời. Nhưng nếu Thái
dương của chúng ta không chỉ tiến tới trực
tiếp về kẻ hấp dẫn ấy mà đồng
thời còn quay quanh một trung tâm lớn hơn chính nó thì
sao. Vậy thì sự tiến tới phía trước của
Thái dương chúng ta sẽ tùy thuộc vào một sự
tiến tới tương tự của trung tâm mà nó
đang quay quanh, v.v… |
Thus can be seen the wonderful synthesis brought about by the evolutionary working of these three cosmic laws,—each of them embodying the mode of work of certain cosmic Entities or Existences. The final two will be taken up in their right place. Now we will touch but briefly upon the law of matter, that of Economy. |
Qua đó có thể thấy sự hợp
nhất kỳ diệu được mang lại bởi
sự vận hành tiến hóa của ba định luật
vũ trụ này,— mỗi định luật đều
hàm chứa phương thức tác động của những
Thực thể hay Hữu Thể vũ trụ nhất
định. Hai định luật còn lại sẽ
được xét đến ở nơi thích đáng. Giờ
chúng ta sẽ chỉ chạm qua định luật của
vật chất, tức Định luật Tiết Kiệm. |
68. The subject is well described. Each of the three cosmic laws embodies a “mode of work” of certain cosmic Entities or Existences. |
68. Đề tài
được mô tả khéo léo. Mỗi trong ba định luật vũ trụ hàm
chứa một “phương thức tác động” của
những Thực thể hay Hữu Thể vũ trụ nhất
định. |
69. These existences may be intra-systemic or extra systemic. |
69. Những Hữu Thể
này có thể là nội hệ hoặc ngoại hệ. |
70. Hopefully, we can memorize the types of motion associated with each of the cosmic laws for they are clearly detailed above. |
70. Hy vọng rằng
chúng ta có thể ghi nhớ các kiểu chuyển động
liên kết với mỗi định luật vũ trụ,
vì chúng được trình bày rõ ràng ở trên. |
71. The book A Treatise on Cosmic Fire is designed in such a manner that that Law of Attraction and the Law of Synthesis will be dealt with in succession and later in the book. We are still in that section of the book dealing with material fires—the Fires of Matter. |
71. Tác phẩm Luận về Lửa Vũ Trụ
được thiết kế theo cách mà Định luật
Hấp dẫn và Định luật Hợp Nhất sẽ
được tuần tự xét đến ở phần
sau của sách. Chúng ta vẫn đang ở phần sách bàn
về các lửa vật chất—Lửa của Vật Chất. |
This is the law that lies back of what has been mistakenly called “The Fall” by religious writers, by which is defined in reality the involutionary process, cosmically considered. |
Đây là định luật nằm sau
điều đã bị các tác giả tôn giáo gọi sai là
“Sự Sa Ngã”, nhưng thực ra định nghĩa tiến
trình giáng hạ tiến hoá xét trên bình diện vũ trụ.
|
72. VSK suggests that we reinforce in mind this simple emotive–free definition of ‘the fall’ as a necessary involutionary process. |
72. VSK gợi rằng
chúng ta gia cố trong tâm định nghĩa giản dị,
vô cảm xúc này về ‘sự sa ngã’ như một tiến
trình giáng hạ tiến hoá tất yếu. |
73. VSK inquires: “Are there are several ‘falls’ though—some rightful, some failures?” |
73. VSK đặt vấn:
“Có phải có nhiều ‘sự sa ngã’—một số chính
đáng, một số là sai lầm?” |
74. There is a basis for this point of view. Some “falls” are by design and others by mistake. The kind of “fall” which the “Sin of the Mindless” represented was avoidable had certain of the higher entities fulfilled their task completely. The descent of the Solar Angels into association with the lower worlds (another kind of “fall”) was all under the planetary Divine Plan and was a ‘rightful descent’ rather than a “fall” in the pejorative[4] sense. |
74. Quan điểm này có
cơ sở. Một số “sự sa ngã” là theo thiết kế
và số khác là do sai lầm. Kiểu
“sa ngã” mà “Tội lỗi của kẻ vô trí” biểu thị
vốn có thể tránh được nếu một số
thực thể cao đã hoàn tất trọn vẹn sứ
mạng của họ. Sự giáng trần của các
Thái dương Thiên Thần để liên kết với
các cõi thấp (một kiểu “sa ngã” khác) đều nằm
trong Thiên Cơ hành tinh và là một ‘giáng hạ chính
đáng’ hơn là “sa ngã” theo nghĩa mạt sát. |
75. We note that in discussing the “fall”, it is being considered from a “cosmic” perspective. One wonders in this regard about the “fall” of angels of vast scope and power, who could supply or generate the causal bodies for such great entities as Planetary Logoi and Solar Logoi. |
75. Chúng ta lưu ý rằng
khi bàn về “sự sa ngã”, nó đang được xét từ
quan điểm “vũ trụ”. Điều này khiến
người ta tự hỏi về “sự sa ngã” của
các thiên thần có tầm vóc và quyền năng mênh mông, những
vị có thể cung cấp hay tạo ra các thể nhân cho
các Thực thể lớn như Hành Tinh Thượng
đế và Thái dương Thượng đế. |
It led to a sevenfold differentiation in the matter of the system. |
Nó dẫn đến sự biến phân thất
phân trong vật chất của hệ thống. |
76. The “fall” as here described seems to be another name for the First Outpouring, occurring under the Law of Economy. Fohat/Brahma’s descent promoting the differentiation of root matter (either at the beginning of our solar system, or, on a far vaster scale—cosmically) can be judged as a “fall”. |
76. “Sự sa ngã” như mô
tả ở đây dường như là một tên gọi
khác cho Lần Tuôn Đổ thứ nhất, diễn ra
dưới Định luật Tiết Kiệm. Sự
giáng hạ của Fohat/Brahma xúc tiến sự biến phân
của căn vật chất (hoặc lúc khởi nguyên của
hệ mặt trời chúng ta, hoặc trên một tỷ lệ
rộng lớn hơn—tính vũ trụ) có thể
được đánh giá như là một “sự sa ngã”. |
77. From another perspective, the separation (in consciousness) of matter from Spirit (through emanation) can be considered another type of “fall”. Another way of expressing this is: the generation of modes of matter through the descent of Fohat into and through Mulaprakriti, can be considered a “fall”. |
77. Từ một góc nhìn
khác, sự tách biệt (trong tâm thức) của vật chất
khỏi Tinh thần (thông qua xuất lộ) có thể
được xem như một kiểu “sa ngã” khác. Một
cách diễn đạt khác là: sự phát sinh các mô thức
vật chất qua sự giáng hạ của Fohat vào và xuyên
qua Mulaprakriti, có thể được coi là một “sự
sa ngã”. |
Just as the Law of Attraction led to the sevenfold psychic differentiation of the Sons of Mind, and the Law of Synthesis results in the sevenfold perfection of the same Manasaputras, |
Cũng như Định luật Hấp
dẫn dẫn đến sự biến phân thất phân về
tâm linh của Các Con của Trí Tuệ, và Định luật
Hợp Nhất đưa đến sự hoàn thiện
thất phân của chính các Manasaputras, |
78. The sevenfold psychic differentiation involves the Seven Rays—the Seven Ray Lords on planetary and solar systemic levels. The Sons of Mind (whether human or planetary—i.e., whether human manasaputras or divine Manasaputras) are qualified under the Law of Attraction. |
78. Sự biến phân thất
phân về tâm linh hàm dính với Bảy Cung—các Đấng
Chúa Tể Cung Bảy trên cấp hành tinh và cấp thái
dương hệ. Các Con của Trí Tuệ (dù nhân loại
hay hành tinh—tức là dù là manasaputras nhân loại hay
Manasaputras thiêng liêng) được định phẩm dưới Định luật
Hấp dẫn. |
79. This psychic differentiation can be related to the monadic plane with its seven great qualitative spheres. Check the map, TCF 344, for a higher, through revelatory, correspondence. |
79. Sự biến phân tâm
linh này có thể liên hệ với cõi chân thần cùng bảy
đại cầu phẩm tính của nó. Hãy đối chiếu
sơ đồ, TCF 344, để có một tương ứng
cao hơn, mang tính mặc khải. |
80. We note that another name for the “Sons of Mind” is “Manasaputras”. Sons of Mind and Manasaputras exist on the intra-planetary level and on solar systemic levels. Sometimes the word “divine” is added to indicate the Manasaputras who are Planetary Logoi.. |
80. Chúng ta lưu ý rằng một tên gọi khác của
“Các Con của Trí Tuệ” là “ Manasaputras ”. Các Con của Trí
Tuệ và Manasaputras hiện hữu ở cấp nội
hành tinh và ở cấp thái dương hệ. Đôi
khi thêm chữ “thiêng liêng” để chỉ các Manasaputras là
các Hành Tinh Thượng đế.. |
81. Man is both a Son of Mind and a Manasaputra. |
81. Con người vừa
là một Con của Trí Tuệ vừa là một Manasaputra. |
82. Just as the Seven Ray Lords represent the sevenfold psychic differentiation of the Sons of Mind, so the Seven Spirits of Darkness represent the monadic aspect of the Manasaputras which are to be perfected. |
82. Cũng như các Đấng
Chúa Tể Cung Bảy đại diện cho sự biến
phân tâm linh thất phân của
Các Con của Trí Tuệ, thì Bảy Linh Thần của Bóng
Tối đại diện cho phương diện chân thần
của các Manasaputras cần được hoàn thiện. |
83. The matter is complicated: there are Seven Sons/Brothers of Fohat, Seven Ray Lords and Seven Spirits of Darkness. It would appear that, while they are differentiated septenates (each of them sevenfold in its own right), they may also be triple aspects of one solar systemic septenate. Further research is needed to clarify the matter. |
83. Vấn đề rất
phức tạp: có Bảy Con/Anh Em của Fohat, Bảy
Đấng Chúa Tể Cung và Bảy Linh Thần của
Bóng Tối. Có vẻ như, trong khi họ là những thất
phân phân biệt (mỗi thất phân lại bảy lần
của chính nó), họ cũng có thể là ba phương
diện của một thất phân thuộc thái
dương hệ. Cần nghiên cứu thêm để làm
rõ. |
84. Perfection is ‘of the Spirit’. |
84. Sự hoàn thiện là
‘của Tinh thần’. |
so we have an interesting connection between |
vì vậy chúng ta có một liên hệ thú vị
giữa |
The seven planes, or the seven grades of matter. |
Bảy cõi, hay bảy cấp của vật
chất. |
85. We are speaking of the seven major and forty-nine lesser differentiations of matter on the cosmic physical plane—these differentiations caused by the action of Fohat—that cosmic Lord of Fire. |
85. Chúng ta đang nói về
bảy biến phân chính và bốn mươi chín biến
phân phụ của vật chất trên cõi hồng trần
vũ trụ—những biến phân do hành động của
Fohat—Đấng Chúa Tể Lửa vũ trụ—gây nên. |
The seven Heavenly Men, the seven Divine Manasaputras, or the seven types of wisdom-love. |
Bảy Đấng Thiên Nhân, bảy
Manasaputras Thiêng liêng, hay bảy loại minh triết–bác ái. |
86. We note that the word “Divine” is here used, indicating the seven planetary Ray Lords, the Seven Divine Kumaras, the Planetary Logoi. |
86. Chúng ta lưu ý rằng
ở đây dùng chữ “Thiêng liêng”, chỉ các Đấng
Chúa Tể Cung hành tinh, Bảy Kumaras Thiêng liêng, các Hành Tinh
Thượng đế. |
87. We also note that the term “wisdom-love” is used instead of “love-wisdom”. This cannot be accidental. It must involve the thought that the primary quality of the Planetary Logoi is wisdom rather than love. |
87. Chúng ta cũng lưu ý
rằng ở đây dùng thuật ngữ “minh triết–bác
ái” thay vì “Bác Ái – Minh Triết”. Điều này hẳn không
ngẫu nhiên. Nó hẳn hàm ý rằng phẩm tính chủ yếu
của các Hành Tinh Thượng đế là minh triết
hơn là bác ái. |
88. Though the term “wisdom” is related to the second aspect of divinity, it also has a direct relation to the first aspect. This is evident in the nature of the Buddha, “Lord of Wisdom”—a second ray soul who is, because of His wisdom, directly related to Shamballa—representing on our planet the first aspect. |
88. Dù thuật ngữ
“minh triết” liên hệ với phương diện thứ
hai của thiên tính, nó cũng có liên hệ trực tiếp
với phương diện thứ nhất. Điều
này hiển nhiên trong bản chất của Đức Phật,
“Đức Chúa của Minh triết”—một linh hồn
cung hai nhưng do Minh triết của Ngài, liên hệ trực
tiếp với Shamballa—đại diện cho phương
diện thứ nhất trên hành tinh chúng ta. |
89. VSK asks us to think of the loveliness shown here in defining all as subrays of indigo-blue. |
89. VSK nhắc chúng ta
nghĩ về vẻ đẹp ở đây khi định
nghĩa mọi thứ là các cung phụ của sắc
chàm-xanh. |
The seven qualities of wisdom, which are produced by the cosmic entities, the Kumaras by the aid of knowledge through the medium of matter. |
Bảy phẩm tính của minh triết,
được sản sinh bởi các thực thể
vũ trụ, các Kumara, nhờ sự hỗ trợ của
tri thức qua môi giới của vật chất. |
90. In this case the Seven Kumaras are Planetary Logoi and are considered “cosmic entities”, even though they are intra-systemic. Their higher principles, however, are located on cosmic planes. Interestingly, man is scheduled to take a “cosmic initiation”—his fifth. |
90. Trong trường hợp
này Bảy Kumara là các Hành Tinh Thượng đế và
được xem là “các thực thể vũ trụ”, dù
họ là nội hệ. Tuy
nhiên, các nguyên lý cao của họ nằm trên các cõi vũ trụ.
Lý thú thay, con người được định kỳ
sẽ thọ “điểm đạo vũ trụ”—điểm
đạo thứ năm của y. |
91. Note the connection between matter, knowledge and wisdom—wisdom being the result of the blending of the workings of knowledge through the medium of matter. |
91. Hãy lưu ý sự liên
hệ giữa vật chất, tri thức và minh triết—minh
triết là kết quả của sự hòa trộn tác
động của tri thức qua môi giới của vật
chất. |
92. Is it justifiable to link the Seven Kumaras with the seven Creative Hierarchies mapped in Esoteric Astrology pp. 34, 35? |
92. Có hợp lý không nếu
liên kết Bảy Kumara với bảy Huyền Giai Sáng Tạo
được sơ đồ hóa trong Chiêm Tinh Học Nội Môn tr. 34, 35? |
93. The Planetary Logoi here referenced as Kumaras are those which are mapped on the second subplane of the cosmic physical plane, TCF 344. |
93. Các Hành Tinh Thượng
đế được tham chiếu ở đây như
các Kumara là những vị được sơ đồ
hóa trên cõi phụ thứ hai của cõi hồng trần
vũ trụ, TCF 344. |
94. It would be interesting if Master DK specified the “seven qualities of wisdom”. Would they be different from the seven qualities of love-wisdom, or the seven qualities of love? |
94. Sẽ thú vị nếu
Chân sư DK xác định “bảy phẩm tính của minh
triết”. Liệu chúng có khác với bảy phẩm tính của
Bác Ái – Minh Triết, hay bảy phẩm tính của tình
thương? |
This Law of Economy has several subsidiary laws which govern its effects on the different grades of matter. |
Định luật Tiết Kiệm này có
vài định luật phụ vốn cai quản các tác
động của nó trên những cấp vật chất
khác nhau. |
95. Re-listing these subsidiary laws we have: |
95. Liệt kê lại các
định luật phụ này, chúng ta có: |
1. The law of vibration. |
1. Định luật rung động. |
2. The law of adaptation. |
2. Định luật thích ứng. |
3. The law of repulsion. |
3. Định luật đẩy lùi. |
4. The law of friction. |
4. Định luật ma sát. |
96. One wonders whether these subsidiary laws might correlate respectively with the numbers four, five, six and seven (numbers assigned to the Rays of Attribute)—all of them subsidiary to the number three (the number representing the lowest of the Rays of Aspect). |
96. Người ta tự
hỏi liệu các định luật phụ này có thể
tương liên lần lượt với các con số bốn,
năm, sáu và bảy (các số được gán cho Các
Cung Thuộc Tính)—tất cả đều là phụ thuộc
vào con số ba (con số đại diện cho cung thấp
nhất trong Các Cung Trạng Thái). |
97. Vibration correlates well with the fluctuating fourth ray; adaptation correlates with the intelligent fifth ray; repulsion correlates with the passionate sixth ray, known for its extreme loves and hates; and friction with the seven ray, the stasis of which (its settled condition) brings about friction when change would occur. |
97. Rung động
tương ứng tốt với cung bốn luôn dao động;
thích ứng tương ứng với cung năm trí tuệ;
đẩy lùi tương ứng với cung sáu đầy
nhiệt ái, nổi tiếng với các yêu–ghét cực
đoan; và ma sát tương ứng với cung bảy, mà
trạng thái ổn định của nó (tình trạng an
trụ) gây ra ma sát khi thay đổi muốn diễn ra. |
98. There are, however, other ray assignments possible. |
98. Tuy nhiên, vẫn có các
phối gán cung khác khả hữu. |
As said before, this is the Law swept into action by the sounds as uttered by the Logos. |
Như đã nói, đây là Định luật
được quét vào hoạt động bởi các âm
thanh như được Thượng đế Logos
xướng ra. |
99. Although it is the Law of Attraction (under Vishnu the “Divine Singer”) which has most to do with sound—the Law of Economy is swept into action by “sounds as uttered by the Logos”. Note the plural—the word “sounds”, suggesting not just the Divine Word, but a number of words. |
99. Dù Định luật
Hấp dẫn (dưới Vishnu “Đấng Ca Sĩ
Thiêng Liêng”) có liên hệ nhiều nhất với âm
thanh—Định luật Tiết Kiệm được
quét vào hoạt động bởi “các âm thanh như
được Logos xướng ra”. Lưu ý số nhiều—từ
“các âm thanh”, gợi ý không chỉ Linh từ, mà là một số
từ. |
100. We read of “The logoic triple Word…The third plane…The Sound A U M” in connection with the Third Logos. (TCF 927) Please reference pp. 926-928 for an amazing section related to the Sound/Word and its descent into matter of every greater density. |
100. Chúng ta đọc
được “Linh từ tam phân của Logos…Cõi thứ
ba…Âm A U M” trong liên hệ với Đệ Tam Logos. (TCF 927)
Xin tham chiếu tr. 926-928 cho một đoạn kỳ diệu
liên hệ với Âm/Từ và sự giáng hạ của nó
vào vật chất ngày càng đậm đặc. |
The Sacred Word, or the uttered Sound of the Creator, exists in different forms, and though in reality but one Word, has several syllables. |
Linh Từ Thiêng, hay Âm xướng của
Đấng Sáng Tạo, hiện hữu trong những hình
thái khác nhau, và dù thực ra chỉ một Linh từ, lại
có nhiều âm tiết. |
101. We note that the “Sacred Word” is a “Sound”. The equivalence is important. |
101. Chúng ta lưu ý rằng
“Linh Từ Thiêng” là một “Âm”. Sự đồng nhất
này là quan trọng. |
102. How many are “several”? May we assume that there is one syllable for each of the seven systemic planes? |
102. “Nhiều” là bao nhiêu?
Chúng ta có thể giả định rằng có một âm tiết
cho mỗi trong bảy cõi hệ thống? |
103. We note that the Sacred Word is not simply thought; it is uttered. |
103. Chúng ta lưu ý, liên hệ
đến Linh từ, rằng nó không chỉ được
tư tưởng; mà
được xướng. |
104. We note, in relation to the Word, that the many (or at least the several) are really the one. |
104. Chúng ta lưu ý, liên hệ
đến Linh từ, rằng số nhiều (hay chí ít là
nhiều âm tiết) thực chất là một. |
The syllables all together form a solar [217] phrase; |
Các âm tiết hợp lại thành một
[217] ngữ đoạn thái dương; |
105. The “solar phrase” can reasonably be related to the “sonata of this solar system” which is being composed by our Solar Logos (cf. LOM 4) |
105. “Ngữ đoạn
thái dương” một cách hợp lý có thể liên hệ
với “bản sonata của hệ mặt trời này” vốn
đang được Thái dương Thượng đế
của chúng ta soạn (x. LOM 4) |
106. Sanat Kumara is also at work upon a great musical composition—albeit on a planetary scale. |
106. Sanat Kumara cũng
đang làm việc trên một tuyệt tác âm nhạc lớn—dù
trên bình diện hành tinh. |
separated they form certain words of power, producing different effects. 92 |
khi phân tách, chúng tạo thành những từ
quyền năng nhất định, tạo ra các hiệu
ứng khác nhau. 92 |
107. Presumably these words of power created by the separation of the several syllables of the “solar phrase”, would be words of power on each of the seven planes. |
107. Suy ra rằng các từ
quyền năng được tạo bởi sự phân
tách các âm tiết khác nhau của “ngữ đoạn thái
dương”, sẽ là các từ quyền năng trên mỗi
trong bảy cõi. |
108. One wonders in this connection about the musical pitch which may be related to each of these several words of power. |
108. Người ta tự
hỏi trong liên hệ này về cao độ âm nhạc có
thể gắn với mỗi trong những từ quyền
năng khác nhau này. |
109. VSK refers us to the TCF reference on divine words, sentences phrases, songs, etc. on various levels. This is a key ‘table’ and is found in TCF 926-928. The term “syllable” referring to atmic and buddhic planes, the AUM and ‘seven syllabled word’. Different multiples of seven relate to different systemic planes. Thirty-five relates to stanzas and to the mental plane; forty-two to the astral; forty-nine to the physical. Thus, by inference, twenty-eight may relate to the buddhic level, twenty-one to the atmic, fourteen to the monadic, seven to the logoic. |
109. VSK dẫn chúng ta
đến tham chiếu TCF về các linh từ, câu, ngữ,
bài ca thiêng, v.v. trên các tầng khác nhau. Đây là một ‘bảng’
then chốt và được tìm thấy ở TCF 926-928.
Thuật ngữ “âm tiết” được tham chiếu
cho các cõi atma và Bồ đề, AUM và ‘từ bảy âm tiết’.
Những bội số khác nhau của bảy liên hệ với
các cõi hệ thống khác nhau. Ba
mươi lăm liên hệ với các khổ và với
cõi trí; bốn mươi hai
với cõi cảm dục; bốn
mươi chín với cõi hồng trần. Vậy suy luận,
hai mươi tám có thể
liên hệ với bình diện Bồ đề, hai mươi mốt với
bình diện atma, mười bốn
với bình diện chân thần, bảy với bình diện logoic. |
110. VSK notes that the first and second ray words of power (in relation to the antahkarana process) and which are the only two given, have just four syllables (UKRTAPKLSTI, SXPRULXS); this is probably because we are currently experiencing the fourth round in our chain. |
110. VSK lưu ý rằng
các từ quyền năng của cung một và cung hai (liên
hệ với tiến trình antahkarana) và là hai từ duy nhất
được ban, chỉ có bốn âm tiết (UKRTAPKLSTI,
SXPRULXS); có lẽ vì hiện chúng ta đang trải nghiệm
vòng tuần hoàn thứ tư trong dãy của mình. |
111. Perhaps VSK can share her method of counting the syllables of these words, if indeed these are the words of power she is referencing. |
111. Có lẽ VSK có thể
chia sẻ phương pháp đếm âm tiết của
các từ này, nếu thực sự đây là những từ
quyền năng mà bà đang tham chiếu. |
Footnote 92 |
Chú thích 92 |
…”the Veda, the world song in human sound that was given to man for his use metaphysically from the standpoint of its meaning, and magically from the standpoint of its proper recitation. |
…“Veda, bài ca thế giới bằng âm
thanh nhân loại vốn được ban cho con người
để sử dụng—một cách siêu hình học là từ
bình diện ý nghĩa của nó, và một cách huyền thuật
là từ bình diện xướng tụng đúng phép. |
112. We see that in this reference metaphysics refers to meaning (this is the third ray aspect); magic relates to recitation and incantation (the seventh ray aspect). Magic very much involves the active use of the throat center. |
112. Chúng ta thấy rằng
trong tham chiếu này, siêu hình học nói đến ý
nghĩa (đây là phương diện cung ba); huyền thuật
liên hệ đến xướng tụng và chú thuật
(phương diện cung bảy). Huyền thuật rất
liên quan đến việc sử dụng chủ động
luân xa cổ họng. |
113. It is fascinating to consider the definition of the Veda here given: “the world song in human sound”. This suggests that through the medium of human sound, it is possible to capture certain aspects of the Divine Word. |
113. Việc cân nhắc
định nghĩa về Veda được nêu ở
đây thật hấp dẫn: “bản ca thế giới
trong âm thanh của con người”. Điều này gợi
rằng qua trung giới của âm thanh nhân loại, có thể
nắm bắt được những phương diện
nhất định của Linh từ Thiêng liêng. |
The world song obeying certain laws of proportions or the Pythagorean arithmetic and imparting its thrilling effect to the domain of cosmic substance, has induced the latter into a crystallisation process that the philosopher Plato called the geometry of the cosmos. |
Bản ca thế giới, tuân theo những
định luật nhất định về tỉ lệ
hay số học Pythagoras và truyền hiệu quả gây chấn
động của nó vào lĩnh vực của chất liệu
vũ trụ, đã thúc đẩy lĩnh vực này
bước vào một sự kết tinh quá trình mà triết
gia Plato gọi là hình học của vũ trụ. |
114. From the Pythagorean, Platonic perspective, geometry is a crystallization of the world song. |
114. Từ quan điểm
Pythagoras và Plato, hình học là một sự kết tinh của
bản ca thế giới. |
115. The laws and proportions here indicated are not only those of arithmetic but those of music. |
115. Những định
luật và tỉ lệ được chỉ ra ở
đây không chỉ là của số học mà còn là của
âm nhạc. |
116. The effect of the Divine Design upon cosmic substance is “thrilling”. |
116. Tác động
của Đồ hình Thiêng liêng lên chất liệu vũ
trụ là “gây chấn động”. |
The various forms that are observed from a molecule of salt crystal to the wonderfully complex organism of the human body are all the structures of the great cosmic geometriser known as Viswakarma, the deva carpenter in our Puranic writings. |
Muôn hình tướng được quan
sát, từ phân tử của tinh thể muối đến
cơ thể kỳ diệu phức hợp của con
người, đều là những cấu trúc của vị
Đấng hình học hóa vũ trụ được biết
dưới danh xưng Viswakarma, vị thiên thần thợ
mộc trong các trước tác Puranic của chúng ta. |
117. We have an interesting equivalence in terms. The Cosmic Geometriser is the Second Ray Lord, the Great Geometrician and Viswakarma the Deva Carpenter. |
117. Ở đây có một
tương đương thú vị về thuật ngữ.
Đấng Hình Học hóa Vũ trụ là Đấng Chúa
Tể Cung hai, Đại Nhà Hình Học, và Viswakarma là Thiên
thần Thợ mộc. |
118. All forms are created by the divine geometrization impelled by the Divine Word/Song. |
118. Mọi hình tướng
đều được tạo bởi sự hình học
hóa thiêng liêng được Linh từ/Bản ca Thiêng liêng
thúc đẩy. |
The revealed Veda whose function is to trace out the cosmos from one basic sound substance symbolised as Om, |
Bộ Veda được khải lộ,
vốn có chức năng phác họa vũ trụ từ một
chất âm thanh căn bản duy nhất được biểu
trưng là OM, |
119. The OM is simply the symbol of the Great Word. |
119. OM chỉ là biểu
tượng của Đại Linh từ. |
120. We note that the originating Sound/Word is called the “one basic sound substance”. The substantial nature of sound is ever to be remembered. |
120. Chúng ta lưu ý rằng
Âm thanh/Linh từ khởi nguyên được gọi là “một
chất âm thanh căn bản duy nhất”. Bản chất
“chất liệu” của âm thanh luôn cần được
ghi nhớ. |
necessarily split itself into a primal three, a subsequent seven vowels and then into seven notes and then into seven combinations of the seven notes on a basic three and then into hymns. |
tất yếu tự phân ba nguyên thủy,
rồi tiếp đến bảy nguyên âm, rồi bảy
nốt, rồi bảy tổ hợp của bảy nốt
trên nền tảng bộ ba và rồi thành các thánh thi. |
121. In relation to the foregoing, we should review TCF 926-928. |
121. Liên hệ đến
điều vừa nêu, chúng ta nên xem lại TCF 926-928. |
122. The vision is one of descent from the One to the few to the many—through triplicities and septenates. |
122. Thị kiến ở
đây là một sự giáng hạ từ Một đến
ít đến nhiều—qua các bộ ba và các bộ bảy. |
123. Just are there are three primary colors, we may expect three primary notes and three primary vowels. It would seem that the “A” and the “U” are among them. The “O” may be another. The “A” sums to the number one. The “O” (whose number is fifteen) to the number six, representing the monadic or sixth plane, from below. The “U” is the twenty-first letter of the English Alphabet and its number is three. This is fitting as the three is related to the planet Saturn (whose monadic ray is the third), the ruler of the third or atmic plane. |
123. Cũng như có ba màu
sơ cấp, chúng ta có thể kỳ vọng ba nốt
sơ cấp và ba nguyên âm sơ cấp. Có vẻ như “A”
và “U” là ở trong số đó. “O” có thể là một
nguyên âm khác. “A” tổng hợp về con số một. “O”
(có con số là mười lăm) thành con số sáu, biểu
trưng cho cõi chân thần hay cõi thứ sáu tính từ
dưới lên. “U” là chữ cái thứ hai mươi mốt
trong bảng chữ cái tiếng Anh và con số của nó
là ba. Điều này thích hợp vì số ba liên hệ với
sao Thổ (có cung chân thần là cung ba), chủ tinh của
cõi thứ ba hay cõi atma. |
All these falling into the material field of the consonants, gradually produced the manifested crystallised forms which are collectively taken as the universe. |
Tất cả những điều đó,
khi rơi vào lĩnh vực vật chất của phụ
âm, đã dần dần tạo ra các hình tướng kết
tinh biểu lộ, vốn được xem chung là vũ
trụ. |
124. Consonants are crystallizations; vowels are qualities needing the ‘container’ provided by consonants. |
124. Phụ âm là các kết
tinh; nguyên âm là các phẩm tính cần ‘bình chứa’ do phụ
âm cung ứng. |
125. The universe is a congery of “manifested crystallise forms”. |
125. Vũ trụ là một
kết tụ của “các hình tướng kết tinh biểu
lộ”. |
126. Vowels, notes and combinations of notes all fall into the material field of consonants to create the crystallized geometry of the universe. |
126. Nguyên âm, các nốt và
các tổ hợp nốt đều rơi vào lĩnh vực
vật chất của phụ âm để kiến tạo
hình học kết tinh của vũ trụ. |
The world to a thinker is the magic motion produced by the Orphean singer or the Hindu Saraswati….” |
“Thế giới đối với một
nhà tư tưởng là vận động huyền thuật
do ca sĩ Orpheus hay Nữ thần Saraswati của Ấn
Độ tạo ra….” |
127. We have another equivalence. The Lord Vishnu (the Divine Singer and Second Ray Lord) is Orpheus (divinely considered) and the Hindu Saraswati. |
127. Lại có một
tương đương khác. Đức Vishnu (Đấng
Ca sĩ Thiêng liêng và là Đấng Chúa Tể Cung hai) chính
là Orpheus (xét theo phương diện thiêng liêng) và là Nữ
thần Saraswati của Ấn Độ giáo. |
128. Have we (students of occultism) considered the world as a “magic motion”—as motion proceeding according to magical law and all based upon the combinations and permutations of sound emanating from the Great Singer? |
128. Chúng ta (các nhà huyền
bí học) đã từng coi thế giới là một “vận
động huyền thuật” chưa—tức vận động
diễn tiến theo định luật huyền thuật
và tất cả đều dựa trên các tổ hợp và
hoán vị của âm thanh phát lộ từ Đấng Ca
sĩ Vĩ đại? |
“In the Vishnu Purana, second part, you will see that the power that resides in the sun is represented as the three-sided Vedic power, that the power as Rik creates, as Yajus preserves and as Sama destroys. |
“Trong Vishnu Purana, phần thứ hai, các bạn
sẽ thấy quyền năng cư ngụ trong Mặt
Trời được biểu trưng như quyền
năng Veda tam phân, rằng quyền năng như Rik thì
sáng tạo, như Yajus thì bảo tồn và như Sama thì hủy
diệt. |
129. Our Sun is a ‘triple Sun’ and thus three-sided. |
129. Thái Dương của
chúng ta là một ‘Mặt Trời tam phân’ và do đó có ba mặt. |
130. Brahma, Vishnu and Shiva—the Creator, Preserver and Destroyer, can be considered from the Vedic perspective: Rik/Brahma/Creator; Yajus/Vishnu/Preserver: Sama/Shiva/Destroyer. The similarity between Sama and Shiva is interesting. |
130. Brahma, Vishnu và
Shiva—Đấng Sáng Tạo, Duy Trì và Hủy Diệt—có thể
được xét dưới góc độ Veda:
Rik/Brahma/Sáng tạo; Yajus/Vishnu/Duy trì; Sama/Shiva/Hủy diệt.
Sự tương cận giữa Sama và Shiva thật thú vị. |
Rik is therefore the creative song of the Devas in the Sun. |
Do đó Rik là bài ca sáng tạo của các
Thiên thần trong Mặt Trời. |
131. The Devas represent the creative aspect. |
131. Các Thiên thần biểu
hiện phương diện sáng tạo. |
Yajus the song of preservation and Sama the song of destruction of the Devas in the sun and construction of the Devas in the moon. |
Yajus là bài ca duy trì còn Sama là bài ca hủy diệt
của các Thiên thần trong Mặt Trời và kiến tạo
của các Thiên thần trong Mặt Trăng. |
132. An interesting inversion of our usual occult point of view is here presented. |
132. Ở đây trình bày một
đảo chiều thú vị so với quan điểm nội
môn thông thường của chúng ta. |
133. Interestingly in this context, the Moon is considered constructive. Sama seems to include both solar destruction and lunar construction. In many ways, India (subject to great extremes of heat) has considered Moon beneficent and the Sun, maleficent. |
133. Thú vị là trong bối
cảnh này, Mặt Trăng được xem là mang tính kiến
tạo. Sama dường như bao gồm cả hủy diệt
thái dương lẫn kiến tạo thái âm. Bằng nhiều
cách, Ấn Độ (chịu những cực đoan lớn
về nhiệt) đã xem Mặt Trăng là lợi phúc và Mặt
Trời là bất lợi. |
Rik therefore is the song of the Devas and Sama the song of the Pitris and Yajua the intermediate song. |
Do đó Rik là bài ca của các Thiên thần,
còn Sama là bài ca của các Pitri và Yajua là bài ca trung giới. |
134. The writer discriminates Devas from Pitris. The Pitris, in this context, are the more destructive. Yet, in occultism, we recognize the supreme value to human evolution of the Solar Pitris, the Solar Angels. |
134. Tác giả phân biệt
Thiên thần (Deva) với Pitri. Trong văn mạch này, Pitri
mang tính hủy diệt hơn. Tuy vậy, trong huyền bí
học, chúng ta thừa nhận giá trị tối thượng
đối với tiến hóa nhân loại của các Thái
dương Tổ phụ, tức các Thái dương Thiên
Thần. |
The functions of the Vedas must of course vary according to the standpoint. If you take the Pitris, Sama is their constructive song, and Rik is their destructive note. |
Chức năng của các Veda dĩ nhiên
thay đổi tùy theo lập trường. Nếu lấy
lập trường của các Pitri, thì Sama là bài ca kiến
tạo của họ, còn Rik là âm hủy diệt của họ. |
135. The author gives the perspective of the Pitris. For them what is usually considered destructive is constructive. |
135. Tác giả đưa
ra viễn kiến của các Pitri. Đối với họ,
cái thường được xem là hủy diệt lại
là kiến tạo. |
136. By “Pitris” (in the section immediately above) one can suppose that lunar Pitris are meant. |
136. Với từ “Pitri”
(trong đoạn ngay trên) có thể giả định là
ám chỉ các Pitri thái âm. |
The three Vedas correspond to every trinity in Nature and I request you will search for further information in the much abused Puranas….” |
Ba bộ Veda tương ứng với mọi
bộ ba trong Tự Nhiên và tôi thỉnh cầu các bạn
hãy tìm hiểu thêm trong những bộ Purana vốn bị
lạm dụng nhiều….” |
“Of the various karmic agencies wielded by man in the way of moulding himself and surroundings, sound or speech is the most important, for, to speak is to work in ether which of course rules the lower quaternary or elements, air, fire, water and earth. |
“Trong số các cơ quan nghiệp lực
khác nhau mà con người sử dụng để nhào nặn
bản thân và hoàn cảnh chung quanh, âm thanh hay ngôn ngữ là
quan trọng nhất, vì nói năng là làm việc trong cõi
dĩ thái, vốn dĩ nhiên cai quản bộ bốn thấp
hay các nguyên tố: khí, lửa, nước và đất. |
137. Speech (related as it is to the third and seventh rays) has an immediate physical effect on the four elements. |
137. Lời nói (liên hệ
như nó vốn có với cung ba và cung bảy) có hiệu ứng
vật chất tức thì lên bốn nguyên tố. |
138. If the elements are modes of motion, it is illuminating to consider them as etheric rather than physical. There are, after all, four ethers and four elements. |
138. Nếu các nguyên tố
là những mô thức vận động, thì việc xem
chúng là dĩ thái hơn là hồng trần sẽ thật
soi sáng. Xét cho cùng, có bốn cõi dĩ thái và bốn nguyên tố. |
Human sound or language contains therefore all the elements required to move the different classes of Devas and those elements are of course the vowels and the consonants. |
Do đó âm thanh hay ngôn ngữ của con
người bao hàm mọi yếu tố cần thiết
để lay chuyển các đẳng cấp Thiên thần
khác nhau, và các yếu tố ấy dĩ nhiên là các nguyên âm
và phụ âm. |
139. Here is the very basis of the magical art as it relates to the etheric-physical plane. There is, of course, as any student of A Treatise on White Magic will know, an entire mental-‘soular’ aspect to this magical work. |
139. Đây là nền tảng
căn bản của thuật huyền môn như nó liên hệ
với cõi dĩ thái-hồng trần. Dĩ nhiên, như mọi
đạo sinh của Luận
về Chánh Thuật đều biết, có cả một
phương diện thuộc trí-của-linh hồn cho công
trình huyền thuật này. |
The details of the philosophy of sound in its relation to the devas who preside over the subtle world, belong to the domain of true Mantra Sastra which of course is in the hands of the knowers.”—From Some Thoughts on the Gita. |
Những chi tiết của triết học
về âm thanh trong liên hệ của nó với các thiên thần
chủ trì thế giới vi tế thuộc về địa
hạt của Mantra Sastra chân truyền, dĩ nhiên hiện
ở trong tay các thức giả.” —Trích từ Một vài
Suy Tưởng về Gita. |
140. Mantra Sastra was once probably in our hands. The opportunities for abuse are, however, far too great to allow an immediate resurrection of this great science. |
140. Mantra Sastra có lẽ từng
thuộc về chúng ta. Tuy nhiên, cơ hội bị lạm
dụng quá lớn không cho phép phục sinh tức thì khoa học
vĩ đại này. |
141. In our preparation for the restoration of Mantra Sastra, we must learn the loving, constructive use of thought and speech. This is difficult enough for the average aspirant/disciple. |
141. Trong sự chuẩn bị
cho việc phục hồi Mantra Sastra, chúng ta phải học
cách sử dụng tư tưởng và lời nói một
cách đầy tình thương và kiến tạo. Điều
này đã đủ khó đối với người chí
nguyện/đệ tử trung bình. |
The great WORD that peals through one hundred years of Brahma or persists in reverberation throughout a solar system, is the sacred sound of A U M. In differentiation and as heard in time and space, each of those three mystic letters stands for the first letter of a subsidiary phrase, consisting of various sounds. |
Linh từ vĩ đại vang dội suốt
một trăm năm của Brahma hay kiên trì dội vang khắp
một hệ mặt trời là âm thiêng A U M. Khi biệt
hóa và khi được nghe trong thời gian và không gian, mỗi
chữ cái huyền bí trong ba chữ ấy đại diện
cho chữ cái đầu của một cụm từ phụ
thuộc, gồm nhiều âm khác nhau. |
142. The chakra most related to the Law of Economy is the throat chakra, ruled primarily by the third ray and later by the second—both of these rays having to do with physical speech. |
142. Luân xa liên hệ nhất
với Định luật Tiết Kiệm là luân xa cổ
họng, chủ yếu do cung ba và về sau bởi cung hai
cai quản—cả hai cung này đều liên hệ đến
ngôn ngữ vật chất. |
143. We note that the pealing forth of the great WORD never relents during the entire one hundred years of Brahma. Should there be the slightest hiatus in its sounding, the entire universe would disappear at the moment the hiatus began. |
143. Chúng ta lưu ý rằng
tiếng vang của Đại Linh từ chưa từng
ngơi nghỉ trong suốt một trăm năm của
Brahma. Nếu có một khoảng gián đoạn nhỏ nhất
trong sự xướng vang ấy, toàn thể vũ trụ
sẽ biến mất ngay khoảnh khắc khoảng gián
đoạn bắt đầu. |
144. The word A U M is described variously as a great and fundamental WORD, and also as the Word of the third aspect, a material Word—of which AMEN is a corruption. |
144. Từ A U M được
mô tả theo nhiều cách là một Linh từ vĩ đại
và căn bản, đồng thời cũng là Linh từ
của phương diện thứ ba, một Linh từ vật
chất—mà AMEN là một biến thể suy thoái. |
145. Here the universal nature of this WORD is described. |
145. Ở đây mô tả
bản tính phổ quát của Linh từ này. |
146. We see the power of differentiation at work for each of the three letters—A, U and M—as the first letter of a subsidiary phrase (of how many syllables?). Do we reach the twenty-one in this manner? It would seem there is a strong possibility (though not necessarily) through division into three parts of seven each. The Tibetan’s text below will explain the mode of division and the number of syllables. |
146. Chúng ta thấy quyền
năng của sự biệt hóa đang vận hành, vì mỗi
trong ba chữ cái—A, U và M—là chữ cái đầu của một
cụm từ phụ thuộc (gồm bao nhiêu âm tiết?).
Chúng ta có đạt đến con số hai mốt theo
cách này không? Có vẻ khả năng ấy rất mạnh
(dù không tất yếu) qua việc chia thành ba phần, mỗi
phần gồm bảy. Bản văn của Chân sư
dưới đây sẽ giải thích cách chia và số âm
tiết. |
One letter, with a sequence of four sounds, makes up the vibration or note of Brahma, which is the intelligence aspect dominant in matter. |
Một chữ cái, với một chuỗi
bốn âm, tạo thành rung động hay âm điệu của
Brahma, là phương diện trí tuệ trội hơn
trong vật chất. |
147. Here we realize that we would have been incorrect to assume that each letter of the A U M would be followed by six other letters/syllables to make the necessary twenty-one divisions. The first letter is followed by four sounds, making five sounds in all to be related to the note of Brahma. |
147. Ở đây chúng ta nhận
ra rằng sẽ là sai nếu giả định rằng
mỗi chữ cái của A U M sẽ theo sau bởi sáu chữ/âm
tiết khác để tạo nên hai mốt phân đoạn
cần thiết. Chữ đầu tiên được
theo sau bởi bốn âm,
thành năm âm tất cả,
liên hệ với âm điệu của Brahma. |
148. The first letter of this division of the threefold sound will be the “M” with four sounds following. |
148. Chữ đầu
tiên của sự phân chia Âm ba này sẽ là “M” với bốn
âm theo sau. |
149. May we call the “sequence of four sounds” a ‘sequence of four syllables’? |
149. Chúng ta có thể gọi
“chuỗi bốn âm” ấy là ‘chuỗi bốn âm tiết ’ chăng? |
150. We are discussing the Brahma-aspect of Divinity. Each of the four sounds corresponds, it would seem, with one of the four Rays of Attribute, and also with one of the four elements. The “M”, we may infer, stands for the third ray and for the element “aether”. |
150. Chúng ta đang bàn về
phương diện Brahma của Thượng đế.
Mỗi trong bốn âm dường như tương ứng
với một trong bốn Cung Thuộc Tính, và cũng với
một trong bốn nguyên tố. “M”, có thể suy, đại
diện cung ba và nguyên tố “dĩ thái”. |
Hence the mystery hidden in [218] the pentagon, in the fifth principle of mind, and in the five planes of human evolution. |
Vì vậy, có sự huyền bí ẩn tàng
trong [218] hình ngũ giác, trong nguyên khí thứ năm là thể
trí, và trong năm cõi của tiến hóa nhân loại. |
151. We are speaking of the Mystery of Brahma—fivefold Brahma. |
151. Chúng ta đang nói về
Huyền bí của Brahma—Brahma ngũ
phân. |
152. But why use the term “mystery”? Perhaps because the mysterious Creative Hierarchy, the Makara, is also implicated. |
152. Nhưng tại sao
dùng thuật ngữ “huyền bí”? Có lẽ vì Huyền Giai
Sáng Tạo huyền bí là Makara cũng được hàm
nhiếp. |
153. The pentagon, the fifth principle of mind and the five planes of human evolution are all associated with the Makara. |
153. Hình ngũ giác, nguyên
khí thứ năm là thể trí, và năm cõi của tiến
hóa nhân loại đều liên hệ với Makara. |
154. The origin of this fifth principle is the cosmic mental plane which, for man today, is a source deeply mysterious. Perhaps for the Buddha (capable of a “cosmic touch”) it was not quite so mysterious. |
154. Nguồn gốc của
nguyên khí thứ năm này là cõi trí vũ trụ, vốn—đối
với con người hôm nay—là một nguồn cội hết
sức huyền bí. Có lẽ đối với Đức
Phật (có khả năng “tiếp xúc vũ trụ”) thì nó
không quá huyền bí như thế. |
155. If the pentagon is an aspect of the mystery, so must be the dodecahedron with his twelve pentagonal faces. |
155. Nếu hình ngũ giác
là một phương diện của huyền bí, thì khối
mười hai mặt ngũ giác cũng vậy. |
These five letters when sounded forth on the right note, give the key to the true inwardness of matter and also to its control,—this control being based on the right interpretation of the Law of Economy. |
Năm chữ này, khi được
xướng đúng âm điệu, trao chìa khóa mở vào “nội
tính chân thật” của vật chất và cũng mở
vào sự chế ngự nó,—mà sự chế ngự này
được đặt trên sự giải thích đúng
Định luật Tiết Kiệm. |
156. We have five letters (or syllables) presumably to be sounded forth on five notes. It is also possible (though I think less likely) that the five letters are all to be sounded forth on the same note. |
156. Chúng ta có năm chữ
(hay âm tiết) được giả định là sẽ
được xướng trên năm âm điệu.
Cũng có thể (dù tôi nghĩ ít khả năng hơn) là
năm chữ ấy đều được xướng
chung trên một âm điệu. |
157. What is the “true inwardness of matter”? May we call it the derivation (from the various planes of the five planes of human and superhuman evolution) of what is normally called matter—really gross matter? The gross matter of the physical plane is an externalization of various inward states of vibration, which states may be revealed by the five letters. Thus the “inwardness of matter” may represent states of vibration which substand what we normally call matter. These states are from the occult perspective also material, though are, more accurately, to be called “substantial”. |
157. “Nội tính chân thật
của vật chất” là gì? Ta có thể gọi đó là sự
xuất nguyên (từ các cõi khác nhau trong năm cõi của tiến
hóa nhân loại và siêu nhân) của cái vốn thường gọi
là vật chất—thực ra là vật chất đậm
đặc? Vật chất đậm đặc của
cõi hồng trần là sự ngoại hiện của nhiều
trạng thái rung động nội tại, mà các trạng
thái này có thể được năm chữ kia mặc
khải. Như vậy, “nội tính của vật chất”
có thể chỉ cho những trạng thái rung động
nâng đỡ cái mà chúng ta thường gọi là vật
chất. Xét theo quan điểm nội môn, những trạng
thái ấy cũng là vật chất,
dù chính xác hơn nên gọi là “chất liệu”. |
158. When thinking of the control of matter, we may with justification think of the control of the usual four elements by the first of the five elements, the Brahmic factor or aether—ruled, interestingly, by Saturn, the planet of control. |
158. Khi nghĩ về sự
chế ngự vật chất, chúng ta có thể chính
đáng nghĩ đến việc chế ngự bốn
nguyên tố thông qua nguyên tố thứ năm —yếu tố Brahma hay dĩ thái—được
cai quản, thú vị thay, bởi sao Thổ, hành tinh của
sự kiểm soát. |
159. The number five symbolizes five planes beginning with the atmic. The atmic plane of spiritual will is also a plane of willful control. |
159. Con số năm
tượng trưng cho năm cõi khởi từ cõi atma.
Cõi atma của ý chí tinh thần cũng là một cõi của
sự kiểm soát hữu ý. |
160. The number five is under explanation, and we are perhaps being given some idea of the powers of a Master—characterized as He is by the number five. |
160. Con số năm đang được
giảng giải, và có lẽ chúng ta đang được
gợi ý đôi phần về quyền năng của một
Chân sư—Đấng được đặc trưng bởi
con số năm. |
Another phrase, this time of seven letters, or a letter for each of the seven Heavenly Men, embodies the sound or note of the Vishnu aspect, the second aspect logoic, the form-building aspect. |
Một cụm từ khác, lần này gồm
bảy chữ, hay mỗi chữ cho mỗi trong Bảy
Đấng Thiên Nhân, hàm nhiếp âm hay âm điệu của
phương diện Vishnu, phương diện logoic thứ
hai, phương diện kiến tạo hình tướng. |
161. As Brahma and the first solar system are associated with the number five, so Vishnu and the second solar system are associated with seven. |
161. Như Brahma và hệ
mặt trời thứ nhất được liên hệ
với con số năm,
thì Vishnu và hệ mặt trời thứ hai được
liên hệ với bảy. |
162. There is a very close relation between the second and seventh rays (as exemplified in the case of Jupiter). The second and seventh rays are both building and geometrizing rays. |
162. Có một liên hệ rất
mật thiết giữa cung hai và cung bảy (được
minh họa qua Sao Mộc). Cả cung hai và cung bảy đều
là những cung xây dựng và hình học hóa. |
163. The Seven Heavenly Men are all Dragons of Wisdom representing the second aspect of divinity. |
163. Bảy Đấng
Thiên Nhân đều là những Con Rồng của Minh Triết,
biểu hiện phương diện thứ hai của
Thiên tính. |
By its correct or partial sounding, by its complete or incomplete reverberation, are the forms built and adapted. |
Bởi sự xướng đúng hay bán
phần, bởi sự dội vang trọn vẹn hay bất
toàn của cụm từ ấy, các hình tướng
được xây dựng và thích nghi. |
164. Are forms completed and perfected or not? This will depend upon whether the phrase connected with the Vishnu aspect is correctly and completely sounded or partially/incompletely sounded. |
164. Các hình tướng có
hoàn tất và được hoàn mỹ hay không? Điều
này sẽ tùy thuộc vào việc cụm từ liên kết
với phương diện Vishnu được xướng
đúng và trọn vẹn hay chỉ bán phần/bất
toàn. |
The Law of Attraction finds expression in the manipulation of matter and its welding into form for the use of Spirit. |
Định luật Hấp dẫn biểu
lộ qua việc thao tác chất liệu và hàn gắn nó
thành hình tướng để Tinh thần sử dụng. |
165. We note how the Law of Attraction works. Under this Law matter is manipulated (so the third aspect of divinity—the Manipulator—is embraced), and then welded into form (involving Vulcan in His building aspect). Unless matter is welded into form (under Vulcan’s strong first and second ray energies) it will not hold for the use of Spirit. |
165. Chúng ta lưu ý cách
Định luật Hấp dẫn vận hành. Dưới
Định luật này, chất liệu được
thao tác (do đó phương diện thứ ba của Thiên
tính—Đấng Điều Ngự—được bao gồm),
rồi được hàn gắn thành hình tướng (hàm
nhiếp Vulcan trong phương diện xây dựng của
Ngài). Nếu chất liệu không được hàn gắn thành hình tướng
(dưới năng lượng mạnh của cung một
và cung hai nơi Vulcan) thì nó sẽ không bền giữ để Tinh thần sử dụng. |
166. The progression is as follows: from matter to form to Spirit. Progressively, these three represent the third, second and first aspects of divinity. |
166. Trình tự là như
sau: từ chất liệu đến hình tướng
đến Tinh thần. Tiệm tiến, ba yếu tố
này lần lượt biểu tượng cho ba
phương diện thứ ba, thứ hai và thứ nhất
của Thiên tính. |
Then a third Word or phrase is added to the other two, completing the entire Word logoic and producing consummation. It is a Word of nine letters, making therefore the twenty-one sounds (5 + 7 + 9) of this solar system. |
Rồi một Linh từ hay cụm từ
thứ ba được thêm vào hai cụm từ kia, hoàn
chỉnh toàn bộ Linh từ logoic và tạo nên sự viên
mãn. Đó là một Linh từ gồm chín chữ, vì vậy
thành hai mốt âm (5 + 7 + 9) của hệ mặt trời
này. |
167. The Word Logoic is a threefold Word with twenty-one parts or letters/syllables. |
167. Linh từ Logoic là một
Linh từ tam phân gồm hai mốt bộ phận hay chữ/âm
tiết. |
168. Nine is the number of the solar system to come and (in this context) of the first or Shiva aspect of divinity. |
168. Chín là con số của
hệ mặt trời sắp tới và (trong bối cảnh
này) là của phương diện thứ nhất hay Shiva. |
169. The nine are the three, for each member of a triplicity is a trinity; and the three are the one. |
169. Chín là ba, vì mỗi
thành viên của một bộ ba là một tam vị; và ba
là một. |
170. Because nine is the number of the next solar system, we can see that only then will consciousness be fulfilled through the pervasiveness of the nine initiations. Nine is also the number of consciousness. |
170. Bởi chín là con số
của hệ mặt trời kế, chúng ta có thể thấy
rằng chỉ khi ấy tâm
thức mới được viên mãn qua tính thấm
nhuần của chín cuộc điểm đạo. Chín
cũng là con số của tâm thức. |
171. In a way, we are still in the solar system of the God the Son, and, thus, of the form-builder. Interior fulfillment must wait until the next (and is it the last?) solar system in this series. |
171. Theo một nghĩa,
chúng ta vẫn đang ở trong hệ mặt trời của
Đức Con, và do đó, của Đấng kiến tạo
hình tướng. Sự viên mãn nội tại phải
đợi đến hệ (và liệu có phải là hệ
cuối?) kế tiếp trong chuỗi này. |
The final nine sounds produce spiritual synthesis, and the dissociation of the spirit from the form. |
Chín âm cuối cùng tạo ra sự tổng
hợp tinh thần, và sự ly khai của tinh thần khỏi
hình tướng. |
172. Since nine is the number of completion leading to the number one/ten, nine is also the number of “spiritual synthesis”—before re-commencement. |
172. Vì chín là con số của
hoàn tất, dẫn đến con số một/mười,
chín cũng là con số của “sự tổng hợp tinh
thần”—trước khi tái khởi. |
173. Just as at the ninth initiation the essence of the Monad is dissociated from the cosmic physical plane, so it may be said that the nine sounds produce the “dissociation of the spirit from the form”. |
173. Cũng như ở lần
điểm đạo thứ chín, bản thể của
Chân thần ly khai khỏi cõi hồng trần vũ trụ,
có thể nói rằng chín âm tạo ra “sự ly khai của
tinh thần khỏi hình tướng”. |
174. When we think of the nine sounds, we are reminded of the ninefold division of rays/aspects potential within the spiritual triad (TCF 177). |
174. Khi nghĩ về chín
âm, chúng ta được nhắc về phân chia cửu
phân của các cung/phương diện tiềm tàng trong Tam
Nguyên Tinh Thần (TCF 177). |
175. The seven, on the other hand, contributes to the perfection of the form and to the union of matter/form and Spirit. |
175. Trong khi đó, bảy
lại góp phần làm nên sự hoàn hảo của hình
tướng và sự hợp nhất của chất liệu/hình
tướng với Tinh thần. |
We have a correspondence in the nine Initiations, each initiation marking a more perfect union of the Self with the All-Self, and a further liberation from the trammels of matter. |
Chúng ta có một tương ứng trong
chín Cuộc Điểm đạo; mỗi cuộc điểm
đạo đánh dấu một sự hợp nhất
hoàn bị hơn nữa của Tự Ngã với Đại-Tự-Ngã,
và một tự do xa hơn khỏi những ràng buộc của
vật chất. |
176. At each initiation, perhaps a reverberation of the ninefold phrase occurs. |
176. Ở mỗi cuộc
điểm đạo, có lẽ có một sự dội
vang của cụm từ cửu phân. |
177. Thus far we have a Word in three parts with a total of twenty-one letters or syllables. |
177. Cho đến đây,
chúng ta có một Linh từ gồm ba phần với tổng
cộng hai mốt chữ hay âm tiết. |
178. The twenty-one of the three solar systems is derived in another way below—TCF 574: |
178. Con số hai mốt của
ba hệ mặt trời được rút ra theo một
cách khác bên dưới—TCF 574: |
Each note has six subtones, which, with the first, make the seven; the Law of Vibration, therefore, comprises eighteen lesser vibrations and three major, making the twenty-one of our three systems. Two multiplied by nine (2×9), makes the necessary eighteen, which is the key number of our love system. Twenty-seven holds hid the mystery of the third system. (TCF 574) |
Mỗi âm có sáu bán âm, mà cộng với âm
thứ nhất thành bảy; do đó, Định luật
Rung động bao gồm mười tám rung động
nhỏ và ba rung động chính, làm nên con số hai mốt
của ba hệ của chúng ta. Hai nhân chín (2×9) tạo thành
mười tám cần thiết, là số khóa của hệ
Bác Ái của chúng ta. Hai mươi bảy ẩn chứa
huyền bí của hệ thứ ba. (TCF 574) |
179. From another perspective however, our second solar system is said to have a key number of eighteen (2×9). |
179. Tuy nhiên, từ một
viễn kiến khác, hệ mặt trời thứ hai của
chúng ta được nói là có số khóa mười tám
(2×9). |
180. If twenty-seven is the key number of system three, and eighteen of system two, then nine must be the key number of system one. The total would be fifty-four—again nine. |
180. Nếu hai mươi
bảy là số khóa của hệ thứ ba, và mười
tám của hệ thứ hai, vậy chín hẳn là số
khóa của hệ thứ nhất. Tổng cộng sẽ
là năm mươi bốn—lại là chín. |
181. VSK does ask, rightly, whether tone and numbers do correlate, as they seem to yield different results. |
181. VSK đặt câu hỏi,
rất đúng, liệu âm điệu và con số có
tương hợp hay không, vì chúng dường như cho
các kết quả khác nhau. |
When the sense of hearing on all planes is perfected (which is brought about by the Law of Economy rightly understood) these three great Words or phrases will be known. |
Khi năng lực nghe trên mọi cõi
được hoàn thiện (điều này đạt
được bằng sự thấu hiểu đúng
Định luật Tiết Kiệm) thì ba Linh từ hay cụm
từ vĩ đại này sẽ được biết
đến. |
182. We see how far we are from the perfection of hearing. |
182. Chúng ta thấy mình còn
xa mức hoàn thiện của thính tri. |
183. The hearing or comprehension of the four sounds on the seventh or lowest level of the buddhic plane must have much to do with the mastery of the four elements. |
183. Việc nghe hay thấu
lĩnh bốn âm trên cõi phụ thứ bảy hay thấp
nhất của cõi Bồ đề hẳn liên quan nhiều
đến việc làm chủ bốn nguyên tố. |
184. We note that “all planes” are involved. The exposition of the nature of the senses thus far given, stops short of the monadic and logoic planes. Presumably, the ninefold word cannot possibly be comprehended without the addition of these highest two planes (of abstraction). |
184. Chúng ta lưu ý rằng
“mọi cõi” đều được hàm nhiếp. Sự
trình bày về bản chất của các giác quan được
đưa ra đến nay dừng lại trước hai
cõi: chân thần và logoic. Suy ra, cụm từ cửu phân
không thể được thông lĩnh nếu không cộng
thêm hai cõi tối thượng này (của sự trừu
xuất). |
185. Perfected hearing reveals the A U M in its twenty-onefold nature. The hearing available on the lowest of the buddhic subplanes may refer to the lower thirty-five subplanes which include the atmic and all subsidiary planes. |
185. Thính tri hoàn thiện mặc
khải A U M trong bản chất nhị thập nhất
phân của nó. Năng lực nghe có trên cõi phụ thấp
nhất của cõi Bồ đề có thể hệ tại
ở ba mươi lăm cõi phụ thấp hơn, vốn
gồm cả cõi atma và mọi cõi trực thuộc. |
The Knower will utter them in his own true key, thus blending his own sound with the entire volume of vibration, |
Thức giả sẽ xướng chúng
theo đúng âm khóa chân thật của mình, nhờ vậy
hòa âm riêng của y vào toàn khối lượng rung động, |
186. The “true key” of the Knower is probably the key of the Monad, which key would be necessary if the ninefold Word were to be added to the sevenfold and fivefold Words. |
186. “Âm khóa chân thật” của
Thức giả có lẽ là âm khóa của Chân thần,
điều tất yếu nếu cụm từ cửu
phân phải được thêm vào các Linh từ thất
phân và ngũ phân. |
187. We have here a description of identification produced through sound. |
187. Ở đây mô tả
sự đồng hoá được tạo nên qua âm thanh. |
188. There can be identification through touch and also through sight. Probably the major sensory potency associated with every plane offers opportunity for identification. |
188. Có thể có sự
đồng hoá qua xúc giác và cũng qua thị giác. Có lẽ
quyền năng cảm giác chủ trị liên hệ với
mỗi cõi đều cung ứng cơ hội cho sự
đồng hoá. |
and thereby achieving sudden realisation of his essential identity with Those Who utter the words. |
và nhờ đó đạt được
sự giác ngộ đột ngột về căn tính cốt
yếu của y với Các Ngài là những Đấng
xướng ra các Linh từ. |
189. DK is telling us how we may achieve identification with the three great Entities Who utter the three great Words—the Entities Brahma, Vishnu and Shiva. |
189. Chân sư DK đang chỉ
cho chúng ta cách đạt đến sự đồng nhất
với ba Thực Thể vĩ đại xướng ba
Linh từ vĩ đại—các Thực Thể Brahma, Vishnu
và Shiva. |
190. What follows is a list of extraordinary results to be achieved by the sounding of the three great Words. |
190. Sau đây là một
danh sách các kết quả phi thường đạt
được nhờ sự xướng ba Linh từ
vĩ đại. |
As the sound of matter or of Brahma peals forth in his ears on all the planes, he will see all forms as illusion and will be freed, knowing himself as omnipresent. |
Khi âm của vật chất hay của
Brahma vang dội trong tai y trên mọi cõi, y sẽ thấy mọi
hình tướng đều là ảo tưởng và sẽ
được giải thoát, biết mình là hiện hữu
khắp nơi. |
191. Omnipresence is the quality of Brahma. |
191. Tính “hiện hữu
khắp nơi” là phẩm tính của Brahma. |
192. This revelation is symbolized by the revelation to Arjuna of the entire Form of God, with Krishna (Arjuna’s Charioteer) conferring this revelation. |
192. Sự mặc khải
này được biểu tượng qua mặc khải
cho Arjuna toàn bộ Hình tướng của Thượng
Đế, với Krishna (Người đánh xe của
Arjuna) ban truyền mặc khải ấy. |
193. From this we learn that the illusion of form is that which prevents one from realizing his own omnipresence. |
193. Từ đây, chúng ta
học rằng ảo tưởng của hình tướng
là cái ngăn cản một người tự nhận ra
tính hiện hữu khắp nơi của mình. |
194. The major illusions of time and space will be overcome. |
194. Những ảo tưởng
chủ yếu về thời gian và không gian sẽ bị
vượt thắng. |
As the sound of Vishnu reverberates within himself, he knows himself as perfected wisdom, and distinguishes [219] the note of his being (or that of the Heavenly Man in whose Body he finds place) from the group notes, and knows himself as omniscient. |
Khi âm của Vishnu dội vang trong chính nội
tâm y, y biết mình là minh triết hoàn hảo, và phân biệt
[219] được nốt âm của hữu thể mình
(hay nốt âm của Đấng Thiên Nhân trong Thân thể của
Ngài, nơi y có chỗ) với các nốt âm của nhóm, và
biết mình là toàn tri. |
195. Omniscience is the quality of the Vishnu. |
195. Toàn tri là phẩm tính
của Vishnu. |
196. Wisdom forever is. Its gaining is a re-gaining; its cognition is re-cognition. |
196. Minh triết vốn hiện hữu. Việc sở
đắc nó là sự tái-sở đắc; việc nhận
thức nó là sự tái-nhận thức. |
197. There are many notes to be distinguished, but only one fundamental note which the Monad must determine in relation to the Heavenly Man of which that Monad is an expression. |
197. Có nhiều nốt âm
cần được phân biệt, nhưng chỉ có một
nốt căn bản mà Chân thần phải xác định
trong tương quan với Đấng Thiên Nhân, vị mà
Chân thần là biểu lộ. |
198. Wisdom is needed in the adaptation of matter to Spirit. That wisdom is eternally present and is accessed through the “sound of Vishnu”. |
198. Minh triết là điều
cần thiết trong sự thích nghi chất liệu với
Tinh thần. Minh triết ấy vĩnh viễn hiện tiền
và được tiếp cận qua “âm của Vishnu”. |
As the note of the first or Mahadeva aspect, follows upon the other two, he realises himself as pure Spirit and on the consummation of the chord is merged in the Self, or the source from which he came. |
Khi nốt âm của phương diện
thứ nhất hay Mahadeva tiếp nối sau hai nốt kia,
y thấu đạt mình là Tinh thần thuần khiết,
và khi hợp âm đạt viên mãn thì hòa nhập vào Tự
Ngã, hay cội nguồn mà từ đó y đi ra. |
199. The “sound of Mahadeva” must be related to omnipotence—the realization in the initiate that he is the source of all power. |
199. “Âm của Mahadeva” hẳn
liên hệ đến toàn năng—sự chứng ngộ
nơi vị điểm đạo đồ rằng y
là nguồn của mọi quyền năng. |
200. What is the “consummation of the chord”? We can think of it as the fundamental note of matter, the perfect third of personality, the fifth of soul and the octave of the Monad. |
200. “Sự viên mãn của
hợp âm” là gì? Chúng ta có thể nghĩ về nó như nốt
căn bản của vật chất, quãng ba hoàn hảo của
phàm ngã, quãng năm của linh hồn và quãng tám của Chân
thần. |
201. We are discussing the equivalence in sound to the state of samadhi. |
201. Chúng ta đang bàn về
tương đương trong âm thanh với trạng
thái samadhi. |
Mind is not, matter is not, and nought is left but the Self merged in the ocean of the Self. |
Thể trí không còn, vật chất không
còn, và không gì lưu lại ngoại trừ Tự Ngã hòa
tan trong đại dương của Tự Ngã. |
202. The Self subsumes all within its nature. Although Spirit and matter are one, and mind, the intermediary, one with them—only the Self or Life remains. |
202. Tự Ngã thâu nhiếp
mọi sự trong tự tính của mình. Dẫu Tinh thần
và vật chất là một, và thể trí, kẻ trung gian,
là một với chúng—chỉ Tự Ngã hay Sự sống
còn lại. |
At each stage of relative attainment, one of the laws comes into sway,—first the law of matter, then the law of groups, to be succeeded by the law of Spirit and of liberation. |
Ở mỗi giai đoạn thành tựu
tương đối, một trong các định luật
nắm quyền chi phối,—trước hết là định
luật của vật chất, rồi định luật
của các nhóm, và tiếp theo là định luật của
Tinh thần và của giải thoát. |
203. We may say that the “law of matter” relates to the Law of Economy. The law of groups is to be related to the Law of Attraction. The law of Spirit and of Liberation is to be related to the Law of Synthesis. |
203. Chúng ta có thể nói
“định luật của vật chất” liên hệ với
Định luật Tiết Kiệm. Định luật
của các nhóm nên liên hệ với Định luật Hấp
dẫn. Định luật của Tinh thần và của
Giải thoát nên liên hệ với Định luật Tổng
hợp. |
204. Disciples in the modern era are dealing mostly with the Law of Attraction, reaching towards the Law of Synthesis and leaving behind the Law of Economy (at least in its strictly human application). |
204. Các đệ tử
trong thời hiện đại chủ yếu đang làm
việc với Định luật Hấp dẫn,
vươn tới Định luật Tổng hợp và
để lại sau lưng Định luật Tiết
Kiệm (ít nhất trong ứng dụng thuần túy nhân loại
của nó). |
II. THE SUBSIDIARY LAWS |
II. CÁC ĐỊNH LUẬT PHỤ THUỘC |
The subsidiary laws under the Law of Economy are four in number, dealing with the lower quaternary: |
Các định luật phụ thuộc
dưới Định luật Tiết Kiệm có bốn
điều, liên hệ với bộ bốn thấp: |
205. As previously stated, there may be a way to relate each of the four subsidiary laws to one of the dimensions of personality (the personality as a whole, the mind, the astral nature and the etheric-physical nature). |
205. Như đã nêu, có thể
có một cách liên hệ mỗi trong bốn định luật
phụ thuộc với một phương diện của
phàm ngã (toàn thể phàm ngã, thể trí, bản chất cảm
dục và bản chất dĩ thái-hồng trần). |
1. The Law of Vibration, dealing with the key note or measure of the matter of each plane. |
1. Định luật Rung động,
liên hệ đến chủ âm hay nhịp đo của chất
liệu mỗi cõi. |
206. Each plane has its musical keynote, to which key the matter of that plane vibrates (in some cases, exactly in unison, and in other cases harmoniously). |
206. Mỗi cõi có chủ
âm nhạc của nó, theo âm khóa ấy mà chất liệu của
cõi đó rung động (trong một số trường
hợp, đồng điệu tuyệt đối, và
trong những trường hợp khác, hòa điệu). |
207. The word “measure” is interesting. Its usual musical significance indicates a rhythmic unit that includes a prescribed number of “beats” (or emphases which, given no change in tempo, are separated by the same unit of time) With every keynote a certain frequency of vibration is associated, and it may be this that is meant by the term “measure”—used in a slightly different sense that its usual musical usage. |
207. Từ “nhịp” thật
thú vị. Nghĩa nhạc học thông thường của
nó chỉ một đơn vị tiết tấu bao gồm
số “phách” được quy định (hay các điểm
nhấn mà, nếu không đổi tốc độ,
được phân cách bởi cùng một đơn vị
thời gian). Với mỗi chủ âm, một tần số
rung động nhất định được liên hệ,
và có thể đây là điều được hàm ý bởi
thuật ngữ “nhịp”—dùng theo một nghĩa hơi
khác với cách dùng nhạc học thường lệ. |
208. This keynote or measure will be determined on the atomic subplane of any plane, and it is this subplane which correlates with the Law of Vibration when that law is considered from a solar systemic perspective (for the Law of Vibration is a systemic law). |
208. Chủ âm hay nhịp
đo này sẽ được xác định trên cõi phụ
nguyên tử của bất kỳ cõi nào, và chính cõi phụ
này tương liên với Định luật Rung động
khi định luật ấy được xét từ
nhãn quan hệ mặt trời (vì Định luật Rung
động là một định luật hệ thống ). |
By knowledge of this law the material of any plane in its seven divisions can be controlled. |
Nhờ hiểu biết định luật
này, chất liệu của bất kỳ cõi nào trong bảy
phân đoạn của nó đều có thể được
chế ngự. |
209. The control of all subplanes of a plane comes from the atomic subplane of that plane. The key note or measure of the plane holds the key to all vibrations which derive from that keynote. |
209. Sự chế ngự
mọi cõi phụ của một cõi xuất phát từ cõi
phụ nguyên tử của cõi ấy. Chủ âm hay nhịp
đo của cõi nắm chìa khóa cho mọi rung động
phát sinh từ chủ âm đó. |
210. It is possible that every subplane is characterized by vibrations which are divisions (by 2, 3, 4, etc.) of the original keynote (but using this system of division, the inconvenient possibility of arriving at irrational numbers exists and vibrations must necessarily occur in frequencies derived only from integers. On the other hand, the keynote or key measure of the atomic subplane of any plane may be considered to be derived from multiples of the various subplane vibratory levels. |
210. Có thể rằng mỗi
cõi phụ được đặc trưng bởi những
rung động là các phân số (chia cho 2, 3, 4, v.v.) của
chủ âm nguyên thủy (nhưng khi dùng hệ chia này, có khả
năng bất tiện là đi đến các số vô tỉ,
mà rung động thì tất yếu phải xảy ra với
các tần số chỉ được suy nguyên từ số
nguyên). Mặt khác, chủ âm hay nhịp đo của cõi phụ
nguyên tử của bất kỳ cõi nào có thể
được xem là được suy từ các bội số
của những mức rung động cõi phụ khác nhau. |
211. In any case, we can suppose with relative assurance that there is a mathematical relationship between the vibratory frequency characteristic of each subplane and the fundamental frequency of the key note or key measure on the atomic subplane. |
211. Dù theo cách nào, chúng ta
có thể khá yên tâm giả định rằng có một
tương quan toán học giữa tần số rung động
đặc trưng của mỗi cõi phụ với tần
số nền tảng của chủ âm hay nhịp đo
trên cõi phụ nguyên tử. |
2. The Law of Adaptation, is the law governing the rotary movement of any atom on every plane and subplane. |
2. Định luật Thích nghi, là định
luật cai quản chuyển động tự quay của
mọi nguyên tử trên mọi cõi và cõi phụ. |
212. Adaptation is a factor which is related to time. Rotary motion is measured in terms of cycles achieved per unit of time (i.e., so many revolutions/rotations per unit of time). |
212. Thích nghi là một yếu
tố liên hệ với thời gian. Chuyển động
tự quay được đo theo các chu kỳ đạt
được trên một đơn vị thời gian (tức
là, bao nhiêu vòng quay trên một đơn vị thời
gian). |
213. Adaptation occurs, often, through a slowing down or speeding up of a rotating unit with respect to another unit that sets the standard. “Some move ahead; he follows after; some move behind; he sets the pace”. |
213. Sự thích nghi thường
xảy ra qua việc làm chậm hay tăng tốc của
một đơn vị quay so với một đơn vị
khác đặt định chuẩn. “Kẻ thì đi
trước; y theo sau; kẻ thì lạc hậu; y ấn
định nhịp bước”. |
214. Every rotating unit has its appropriate frequency of rotation given the rotating units with which it is associated and the preeminent frequency to which all frequencies must accord. |
214. Mỗi đơn vị
quay có tần số quay thích hợp, xét theo các đơn vị
quay mà nó liên kết và tần số trội vượt mà
mọi tần số phải hiệp hòa. |
215. The application of this Law of Adaptation to discipleship on the human level may be inferred without too much difficulty. |
215. Sự ứng dụng
của Định luật Thích nghi vào địa vị
đệ tử trên bình diện nhân loại có thể
được suy ra mà không quá khó khăn. |
3. The Law of Repulsion, governs that relationship between atoms, which results in their non-attachment and in their complete freedom from each other; |
3. Định luật Xua đẩy, cai
quản mối quan hệ giữa các nguyên tử, dẫn
tới sự bất dính mắc của chúng và sự tự
do hoàn toàn của chúng khỏi nhau; |
216. We can understand that the Law of Repulsion promotes freedom and has a close relation to the first ray (and to that part of the sixth ray which is allied to the first ray). |
216. Chúng ta có thể hiểu
rằng Định luật Xua đẩy thúc đẩy
tự do và có liên hệ mật thiết với cung một
(và với bộ phận của cung sáu vốn liên kết
với cung một). |
it also keeps them rotating at fixed points from the globe or sphere of opposite polarity. |
đồng thời cũng giữ chúng
quay quanh tại những điểm cố định
cách xa quả cầu hay hình cầu mang cực tính đối
nghịch. |
217. We realize that the structure of our solar system is dependent for its maintenance upon the Law of Repulsion. |
217. Chúng ta nhận ra rằng
cấu trúc của hệ mặt trời chúng ta lệ thuộc
vào Định luật Xua đẩy để được
duy trì. |
218. Another way of saying this is that sustained, relational position in space depends upon the Law of Repulsion. Yet the Law of Attraction must also be involved. Probably, it is the combination of the Law of Attraction and Law of Repulsion which absolutely fix the position of any unit in space. |
218. Nói theo cách khác, vị
trí tương quan bền vững trong không gian tùy thuộc
vào Định luật Xua đẩy. Tuy vậy, Định
luật Hấp dẫn cũng phải được hàm
nhiếp. Có lẽ chính sự kết hợp của Định
luật Hấp dẫn và Định luật Xua đẩy
đã tuyệt đối cố
định vị trí của bất kỳ đơn vị
nào trong không gian. |
219. This is a law which protects individuality, preventing the unit from being prematurely absorbed into greater units. When premature absorption occurs (as it does under conditions of prematurely enforced homogeneity), then there is a negating of the will and design of the absorbed unit. This is clearly detrimental to the whole. |
219. Đây là một định
luật bảo vệ tính cá thể, ngăn đơn vị
khỏi bị hấp thu trước thời hạn vào
những đơn vị lớn hơn. Khi sự hấp
thu sớm hạn xảy ra (như khi đồng chất
bị áp đặt sớm), thì ý chí và đồ hình của
đơn vị bị hấp thu bị phủ định.
Điều này rõ ràng bất lợi cho toàn thể. |
220. One thinks of our solar system and wonders whether the various contiguous orbits are not home to planets of opposite polarity. For instance, from this perspective, Venus and Earth would be (at least temporarily) of opposite polarity as would the Earth and Mars. Interestingly, we are told that at this time, Earth is in a “masculine” incarnation and Venus in a “feminine”. |
220. Khi nghĩ đến
hệ mặt trời chúng ta, người ta tự hỏi
liệu các quỹ đạo kề cận nhau có phải
là nơi cư trú của các hành tinh mang cực tính đối
nghịch không. Chẳng hạn, từ viễn kiến
này, Kim Tinh và Địa Cầu (ít nhất tạm thời)
sẽ mang cực tính đối nghịch, cũng như
Địa Cầu và Hỏa Tinh. Thú vị thay, chúng ta
được cho biết rằng vào thời gian này, Trái
Đất ở trong một lần lâm phàm “dương”
và Kim Tinh ở trong một lần “âm”. |
221. Yet these thoughts must also be compared to the rule that “like repels like” (as when the positive poles of two magnets repel each other). |
221. Tuy nhiên, các suy tưởng
này cũng cần được so sánh với quy tắc
“đồng cực thì đẩy nhau” (như khi hai cực
dương của hai nam châm đẩy nhau). |
4. The Law of Friction, governs the heat aspect of any atom, the radiation of an atom, and the effect of that radiation on any other atom. |
4. Định luật Ma sát, cai quản
phương diện nhiệt của bất kỳ nguyên tử
nào, sự bức xạ của một nguyên tử, và tác
động của sự bức xạ ấy lên bất
kỳ nguyên tử nào khác. |
222. Let us tabulate the three factors mentioned in relation to the Law of Friction: |
222. Chúng ta hãy liệt kê
ba yếu tố được nêu liên hệ đến
Định luật Ma sát: |
a. It governs the heat aspect of any atom |
a. Nó cai quản
phương diện nhiệt của bất kỳ nguyên tử
nào |
b. It governs the radiation of an atom |
b. Nó cai quản sự bức
xạ của một nguyên tử |
c. It governs the effect of that radiation on any other atom. |
c. Nó cai quản tác động
của sự bức xạ ấy lên bất kỳ nguyên
tử nào khác. |
223. We know that friction increases activity and thus heat. May this be so because the motion which causes friction confers/imparts energy which increases motion in the unit to which the motion is imparted, and thus increases heat? |
223. Chúng ta biết rằng
ma sát làm tăng hoạt động và do đó làm tăng
nhiệt. Có phải bởi vì chuyển động gây ma
sát truyền/sung năng lượng, làm tăng chuyển
động nơi đơn vị nhận chuyển
động, và do vậy làm tăng nhiệt? |
224. When heat increases, radiation increases. |
224. Khi nhiệt tăng, bức
xạ tăng. |
225. For the effects of radiation to take place, close contact is not necessary. Thus it is more difficult to see how the Law of Friction governs the effect of generated radiation on any other atom. All that might be said is that according to the heat generated through friction, so will be the quantity of radiation which will impact other atoms. |
225. Để các hiệu
ứng của bức xạ xảy ra, không cần tiếp
xúc gần. Do đó khó thấy hơn cách Định luật
Ma sát cai quản tác động của bức xạ
được tạo ra lên
bất kỳ nguyên tử nào khác. Tất cả những
gì có thể nói là theo mức nhiệt phát sinh qua ma sát, thì
lượng bức xạ sẽ tương ứng mà tác
động lên các nguyên tử khác. |
226. Interestingly, harmonious vibration will reduce friction. Thus are the four and the seven related—or, as given here, the first subsidiary law and the fourth. |
226. Thú vị thay, rung
động hòa điệu sẽ giảm ma sát. Như thế,
số bốn và số bảy có liên quan—hoặc, như
được nêu ở đây, định luật phụ
thuộc thứ nhất và thứ tư. |
227. Thought will reveal that all these four subsidiary laws are interrelated. |
227. Tư duy sẽ cho thấy
rằng cả bốn định luật phụ thuộc
này đều tương quan lẫn nhau. |
Every atom of matter can be studied in four aspects, and is governed by one or other, or all of the four above mentioned laws. |
Mỗi nguyên tử của chất liệu
có thể được nghiên cứu theo bốn
phương diện, và được cai quản bởi
một trong bốn, hay bởi cả bốn định
luật nêu trên. |
228. No matter what the atomic unit, the four subsidiary laws will apply to them. Below the atom of matter is discussed in relation to the four laws. |
228. Bất kể
đơn vị nguyên tử nào, bốn định luật
phụ thuộc đều áp dụng cho chúng. Dưới
đây là thảo luận về nguyên tử vật chất
liên hệ với bốn định luật. |
a. An atom vibrates to a certain measure. |
a. Một nguyên tử rung động theo
một nhịp đo nhất định. |
229. According to the Law of Vibration |
229. Theo Định luật
Rung động |
b. It rotates at a certain speed. |
b. Nó tự quay với một tốc
độ nhất định. |
[ 220] |
|
230. According to the Law of Adaptation |
230. Theo Định luật
Thích nghi |
c. It acts and reacts upon its environing atoms. |
c. Nó tác động và phản ứng lên
các nguyên tử bao quanh nó. |
231. According to the Law of Repulsion (and presumably, according to the Law of Attraction as well). |
231. Theo Định luật
Xua đẩy (và giả định là theo Định luật
Hấp dẫn nữa). |
d. It adds its quota to the general heat of the atomic system, whatever that may be. |
d. Nó góp phần nhiệt lượng của
mình vào tổng thể nhiệt của hệ nguyên tử,
bất kể hệ đó là gì. |
232. According to the Law of Friction |
232. Theo Định luật
Ma sát |
233. It may be said that the Law of Attraction contributes to the activation of the Law of Friction because it brings into association those atoms which do not relate along the line of least resistance. Thus, friction is produced. |
233. Có thể nói rằng
Định luật Hấp dẫn góp phần kích hoạt
Định luật Ma sát vì nó đưa lại sự liên
hội giữa những nguyên tử không tương quan
theo con đường ít trở ngại nhất. Do vậy,
ma sát được tạo ra. |
These general rules relating to atomic bodies can be extended not only to the atoms of the physical plane, but to all spheroidal bodies within the system, and including the system also, regarding it as a cosmic atom. |
Những quy tắc tổng quát này liên hệ
đến các thể nguyên tử có thể được
mở rộng không chỉ cho các nguyên tử của cõi hồng
trần, mà còn cho mọi thể dạng hình cầu trong hệ,
và bao gồm cả bản thân hệ nữa, khi xem hệ
như một nguyên tử vũ trụ. |
234. And this we could do as an exercise with interesting results. Suppose we apply these four subsidiary laws to the solar atom. To say that the solar atom vibrates to a certain measure, rotates at a certain speed, acts and reacts upon its environing atoms, and adds its quota to the general heat of the atomic system (whatever that may be) congers images which challenge the imagination. |
234. Và chúng ta có thể thực
hiện điều này như một thực tập sẽ
cho những kết quả thú vị. Giả sử chúng ta
áp dụng bốn định luật phụ thuộc này
cho nguyên tử thái dương. Nói rằng nguyên tử thái
dương rung động theo một nhịp đo nhất
định, tự quay với một tốc độ nhất
định, tác động và phản ứng lên các nguyên tử
bao quanh nó, và góp phần nhiệt lượng của nó vào
tổng thể nhiệt của hệ nguyên tử (dù hệ đó là gì) sẽ gợi
ra những hình ảnh thách thức sức tưởng
tượng. |
235. Some of the information to clarify the motions of the solar atom is given in TCF, but other information is not given. Conjecture can be made. What, for instance, is the key note or key measure of our solar atom? What is its place in space relative to the other solar atoms with which it is associated? All location in space is engineered by the Law of Attraction working in tandem with the Law of Repulsion. As far as the speed of rotation of our solar atom we know it through scientific observation—if our Sun is considered our solar atom, then that rotation is approximately twenty-seven days. If the entire ring-pass-not of the solar system is considered as the solar atom, then the period of rotation is given by the Tibetan as about one hundred thousand years! Well, we don’t know this as a fact, but we can hold it among many other hypotheses suggested by the Tibetan. |
235. Một phần thông
tin làm sáng tỏ các chuyển động của nguyên tử
thái dương được nêu trong TCF, nhưng phần
khác thì không. Có thể đưa ra giả thuyết. Chẳng
hạn, chủ âm hay nhịp đo của nguyên tử thái
dương của chúng ta là gì? Vị trí của nó trong
không gian, so với các nguyên tử thái dương khác mà nó
liên hệ là gì? Mọi sự định vị trong không
gian đều do Định luật Hấp dẫn vận
hành song đôi với Định luật Xua đẩy. Về
tốc độ tự quay của nguyên tử thái
dương chúng ta, khoa học quan sát cho biết—nếu Mặt
Trời của chúng ta được xem là nguyên tử
thái dương, thì thời gian quay ấy vào khoảng hai
mươi bảy ngày. Nếu toàn bộ vòng-giới-hạn
của hệ mặt trời được xem là nguyên tử
thái dương, thì kỳ tự quay được Chân
sư cho là khoảng một trăm nghìn năm! Chúng ta
không biết điều
này như một sự kiện, nhưng có thể lưu
giữ nó giữa nhiều giả thuyết khác do Chân
sư gợi ý. |
The tiny atom of the physical plane, a plane itself, a planet, and a solar system all evolve under these rules, and all are governed by the Law of Economy in one of its four aspects. |
Nguyên tử nhỏ bé của cõi hồng
trần, bản thân một cõi, một hành tinh, và một hệ
mặt trời—tất cả đều tiến hóa theo những
quy tắc này, và tất cả đều chịu sự
cai quản của Định luật Tiết Kiệm
trong một trong bốn phương diện của nó. |
236. Let us tabulate the kinds of atoms which “evolve under these rules”: |
236. Chúng ta hãy liệt kê
các loại “nguyên tử” “tiến hóa theo những quy tắc
này”: |
a. The tiny atom of the physical plane |
a. Nguyên tử nhỏ bé của
cõi hồng trần |
b. Probably the tiny atoms of the subtler planes |
b. Có lẽ cả các
nguyên tử của những cõi vi tế hơn |
c. Planes themselves (considered as spheres), and presumably the spheres called subplanes |
c. Bản thân các cõi
(được xét như những hình cầu), và suy ra các
hình cầu gọi là cõi phụ |
d. Planets |
d. Các hành tinh |
e. Solar systems |
e. Các hệ mặt trời |
f. Constellations (if in some manner we can consider them to be spherical) |
f. Các chòm sao (nếu bằng
cách nào đó chúng ta có thể xem chúng như hình cầu) |
g. Presumably galaxies as well, etc. |
g. Suy ra các thiên hà, v.v. |
It might be added in closing, that this law is one that initiates have to master before They can achieve liberation. |
Có thể thêm, để kết lại, rằng
đây là một định luật mà các điểm
đạo đồ phải tinh thông trước khi Các
Ngài có thể đạt giải thoát. |
237. We cannot escape rendering unto Caesar that which is Caesar’s. One cannot catapult himself into a higher level of development before fulfilling the lower levels. Each higher level of development must rest upon a strong foundation. |
237. Chúng ta không thể trốn
tránh việc “trả cho Caesar cái gì của Caesar”. Không ai có
thể phóng mình vào một tầng phát triển cao hơn
trước khi hoàn tất các tầng thấp hơn. Mỗi
tầng phát triển cao hơn phải đặt trên một
nền tảng vững chắc. |
238. Another way of viewing this is that natural laws must be fulfilled and maintained before the laws of the soul and Spirit can be fulfilled. |
238. Một cách nhìn khác là:
các định luật tự nhiên phải được
hoàn mãn và duy trì trước khi các định luật của
linh hồn và Tinh thần có thể được hoàn mãn. |
They have to learn to manipulate matter, and to work with energy or force in matter under this law; |
Họ phải học cách vận dụng
vật chất, và làm việc với năng lượng
hay mãnh lực trong vật chất theo định luật
này; |
239. A true Master or adept can do this. |
239. Một vị Chân
sư đích thực hoặc một chân sư có thể
làm điều này. |
they have to utilise matter and energy in order to achieve the liberation of Spirit, and to bring to fruition the purposes of the Logos in the evolutionary process. |
họ phải vận dụng vật chất
và năng lượng để đạt đến sự
giải phóng của Tinh thần, và để đưa
các mục đích của Thượng đế trong tiến
trình tiến hoá đến chỗ viên thành. |
240. We stand upon the platform of matter/form as we attempt to enter the worlds of Spirit/soul. It is not possible to skip any phase of development. All proceeds gradually and by grades. |
240. Chúng ta đứng
trên nền tảng của vật chất/hình tướng
khi nỗ lực bước vào các thế giới của
Tinh thần/linh hồn. Không thể bỏ qua bất kỳ
giai đoạn phát triển nào. Mọi sự tiến hành
dần dần và theo cấp bậc. |
241. VSK queries: “What may this ‘working with energy and manipulating matter actually look like in the life of an initiate?” |
241. VSK hỏi: “Điều
‘làm việc với năng lượng và vận dụng
vật chất’ này thực sự trông như thế nào
trong đời sống của một điểm đạo
đồ?” |
242. May it be suggested that in the building of potent, beautiful and intelligent thoughtforms to aid the Divine Plan may be seen the power to manipulate matter. The Masters and higher initiates do not bother much with the manipulation of physical plane matter as their knowledge of magic is such that correct work upon the mental plane will automatically contribute to the desired changes upon the physical. |
242. Có thể gợi ý rằng,
trong việc kiến tạo những hình tư tưởng
mạnh mẽ, đẹp đẽ và thông tuệ để
trợ giúp Thiên Cơ, có thể thấy quyền năng vận
dụng vật chất. Các Chân sư và các điểm
đạo đồ cao cấp không mấy bận tâm
đến việc vận dụng vật chất của
cõi hồng trần, vì tri thức về huyền thuật
của Các Ngài như vậy đến nỗi công việc
đúng đắn trên cõi trí sẽ tự động góp
phần tạo ra những biến đổi mong muốn
trên cõi hồng trần. |
243. VSK states: “We next begin Solar Fire, but before we do that, we have two fortnight periods to review Fire by Friction, and our process of dealing with this material, after a year of collective endeavour.” |
243. VSK phát biểu: “Tiếp
theo chúng ta bắt đầu Lửa Thái dương,
nhưng trước khi làm điều đó, chúng ta có hai
kỳ nửa tháng để ôn lại Lửa do ma sát, và
tiến trình của chúng ta trong việc đề cập
đến tài liệu này, sau một năm nỗ lực
tập thể.” |