TCF 152-161 S2S3 Revised
(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR) |
(Phần lớn
văn bản của Chân sư Tây Tạng được
đặt cỡ chữ 16 để dễ đọc
hơn khi trình chiếu trong các lớp. Chú thích và tham chiếu
từ những sách AAB khác và từ các trang khác của TCF
được đặt cỡ chữ 14. Lời bình
được đặt cỡ chữ 12. Gạch dưới,
bôi đậm và tô sáng bởi MDR) |
Please Read these Commentaries with your TCF Book Handy for the Sake of Continuity |
Vui lòng đọc các Lời bình này cùng với
sách TCF bên cạnh để bảo đảm tính liên tục |
II. THE EFFECTS OF ROTARY MOTION |
II. CÁC TÁC DỤNG CỦA CHUYỂN ĐỘNG
QUAY |
Every sphere in the body macrocosmic rotates. |
Mọi cầu thể trong thân thể của
Đại thiên địa đều tự quay. |
1. We remember that it is heat that induces rotation and vibration which is the source of heat. |
1. Chúng ta nhớ rằng
chính nhiệt khiến phát sinh chuyển động quay và
rung động là nguồn của nhiệt. |
2. We come to the conclusion that vibration is the cause of rotation. |
2. Chúng ta đi đến
kết luận rằng rung động là nguyên nhân của
chuyển động quay. |
This rotation produces certain effects, which effects might be enumerated as follows: |
Chuyển động quay này tạo ra một
số tác dụng, những tác dụng đó có thể liệt
kê như sau: |
1. Separation is produced by rotary movement. |
1. Sự phân ly được tạo ra bởi
chuyển động quay. |
3. That which rotates must have a center. Around this center (with its specific ‘drawing power’) material aggregates. Then, under the influence of rotation, the aggregated material begins a shearing motion by means of which the material aggregated around a given center is separated from the material not sufficient affected by the centers drawing power to be part of the aggregation around that center. |
3. Cái gì tự quay thì tất
phải có một trung tâm. Chung quanh trung tâm này (với ‘lực
quy nạp’ đặc thù của nó) vật chất kết
tụ lại. Rồi, dưới ảnh hưởng của
chuyển động quay, khối vật chất tụ tập
ấy bắt đầu một chuyển động cắt
trượt nhờ đó vật chất tụ quanh một
trung tâm nhất định được tách rời khỏi
vật chất không chịu ảnh hưởng đủ
mạnh của lực quy nạp của trung tâm để
trở thành một phần của khối tụ quanh
trung tâm đó. |
By means of this action, all the spheres became differentiated, and form, as we know, the following atomic units: |
Nhờ hành động này, tất cả
các cầu thể trở nên biệt phân, và tạo thành,
như chúng ta biết, những đơn vị nguyên tử
sau đây: |
4. Every unit of life is spherical; every sphere rotates; every sphere is differentiated through this rotation. |
4. Mọi đơn vị
sự sống đều có hình cầu; mọi quả cầu
đều tự quay; mọi quả cầu được
biệt phân qua chuyển động quay này. |
a. The solar system, recognised as a cosmic atom, all the so-called atoms within its periphery being regarded as molecular. |
a. Hệ mặt trời, được
thừa nhận là một nguyên tử vũ trụ, mọi
cái gọi là nguyên tử trong chu vi của nó đều
được xem là phân tử. |
5. We note a difference between occult terminology and that of science. In this example, lesser units within a whole are considered molecular. In the terminology of science, molecules are considered more complex aggregates than atoms. |
5. Chúng ta ghi nhận sự
khác nhau giữa thuật ngữ huyền học và thuật
ngữ khoa học. Trong ví dụ này, các đơn vị
nhỏ hơn trong một toàn thể được xem là
phân tử. Trong thuật ngữ khoa học, phân tử là
những kết tụ phức hợp hơn nguyên tử. |
6. We have to admit that it is mind-expanding to consider as atoms such vast units as a solar system. |
6. Chúng ta phải thừa
nhận rằng việc xem các đơn vị bao la
như một hệ mặt trời là những nguyên tử
quả là mở rộng tư duy. |
b. The seven planes, regarded as seven vast spheres, rotating latitudinally within the solar periphery. |
b. Bảy cõi, được xem như bảy
đại cầu, quay theo vĩ tuyến trong chu vi thái
dương. |
7. Latitudinal rotation moves horizontally, in this case, we are told, from east to west. We can consider this clockwise rotation. The rotation of the Earth, itself, is counterclockwise, from west to east. |
7. Chuyển động
quay theo vĩ tuyến là chuyển động nằm
ngang, trong trường hợp này, như được
nói, từ đông sang tây. Chúng ta có thể xem đó là chuyển
động quay theo chiều kim đồng hồ. Sự
tự quay của Trái Đất, tự thân nó, là ngược
chiều kim đồng hồ, từ tây sang đông. |
c. The seven rays, regarded as the seven veiling forms of the Spirits, |
c. Bảy cung, được xem như bảy
hình thức che phủ các Thần linh, |
8. Here we have an unusual perspective on the seven rays considered as “seven veiling forms of the Spirits” or Monads in the Creative Hierarchies. |
8. Ở đây chúng ta có một
góc nhìn khác thường về bảy cung được
xem như “bảy hình thức che phủ các Thần linh”
hay các Chân thần trong các Huyền Giai Sáng Tạo. |
The quality of a [1196] Ray is dependent upon the quality of the hierarchy of Beings who use it as a means of expression. These seven hierarchies are veiled by the Rays, but each is found behind the veil of every ray, for in their totality they are the informing lives of every planetary scheme within the system; they are the life of all interplanetary space, and the existences who are expressing themselves through the planetoids, and all forms of lesser independent life than a planet. (TCF 1195-1196) |
Phẩm tính của một [ 1196] Cung phụ
thuộc vào phẩm tính của Huyền Giai các Sự sống
sử dụng nó như một phương tiện biểu
đạt. Bảy Huyền Giai này được các Cung
che phủ, nhưng mỗi Huyền Giai đều
được tìm thấy sau bức màn của mọi
cung, vì trong toàn thể của mình, họ là các sự sống
thấm nhuần mọi hệ hành tinh trong hệ thống;
họ là sự sống của toàn thể không gian
liên-hành-tinh, và là các hiện hữu đang tự biểu
lộ qua các tiểu hành tinh, và mọi hình thức sự
sống độc lập nhỏ hơn một hành tinh.
(TCF 1195-1196) |
9. The quotation above tells of the Rays as veils. It is as if all emanation is a ray phenomenon. How else are vehicles produced except through emanation? Vehicles, we know, are veils upon the Indweller. |
9. Đoạn trích trên cho
biết về các Cung như những tấm màn che. Như
thể mọi xuất lộ đều là hiện tượng
của cung. Các vận cụ được tạo ra bằng
cách nào khác ngoài qua sự xuất lộ? Chúng ta biết,
các vận cụ là những tấm màn phủ lên Đấng
Cư Ngụ. |
10. Still this section requires much pondering. We will be considering the implications of the statement at various points in our study of the book. |
10. Tuy vậy, mục này
đòi hỏi suy tư nhiều. Chúng ta sẽ xét các hàm ý của
mệnh đề này ở nhiều điểm trong quá
trình học cuốn sách. |
themselves spheroidal bands of colour, rotating longitudinally, and forming (in connection with the seven planes) a vast interlacing network. |
bản thân chúng là những dải màu hình
cầu, quay theo kinh tuyến, và (hiệp với bảy
cõi) tạo thành một mạng lưới đan xen bao
la. |
11. The rotation of the rays (as spheroidal bands of color, rotate perpendicularly to the rotation of the planes. |
11. Sự quay của các
cung (với tư cách những dải màu hình cầu) là
quay vuông góc với sự quay của các cõi. |
12. Color is quality and quality is differentiated frequency. The rays, as here conceived, are substantial and whatever it is that composes them, vibrates to a certain rate and measure depending on the ray in question. |
12. Màu sắc là phẩm
tính và phẩm tính là tần số biệt phân. Các cung,
như được quan niệm ở đây, là có tính chất;
và bất cứ cái gì cấu thành chúng đều rung theo một
nhịp độ và lượng số nhất định
tùy thuộc vào cung liên hệ. |
13. The “interlacing” of rotating rays is caused by their different speeds of rotation. |
13. Sự “đan xen” của
các cung quay là do tốc độ quay khác nhau của chúng. |
14. With respect to our solar system, the ray rotation of any particular ray may have a certain rate and measure which is different from (but related to) the rate and measure of the ray rotation in relation to a planet (or in relation to any other atom). |
14. Xét đối với
hệ mặt trời của chúng ta, tốc độ và
lượng số quay của bất kỳ cung nào có thể
có một nhịp điệu nhất định khác
(nhưng có liên hệ) với nhịp điệu quay của
cung ấy trong tương quan với một hành tinh (hay
trong tương quan với bất kỳ loại nguyên tử
nào khác). |
15. It is significant that ray cycles for the first ray (for instance) are one year, ten years, one hundred years, one thousand years, ten thousand years, etc. We see that the ray cycles for the first ray are related to each other. Our task is to find the particular “atom” to which these cycles apply. The first ray cycle for a Solar Logos will be different than the first ray cycle for Planetary Logoi. In one instance we are told that the rotation of the entirety of the solar systemic atom takes one hundred thousand years. Such a cycle is definitely to be correlated with first ray rotation. |
15. Điều có ý
nghĩa là các chu kỳ của cung một (chẳng hạn)
là một năm, mười năm, một trăm
năm, một nghìn năm, mười nghìn năm, v.v.
Chúng ta thấy các chu kỳ của cung một có liên hệ
với nhau. Nhiệm vụ của chúng ta là tìm ra “nguyên tử”
đặc thù mà những chu kỳ này áp dụng. Chu kỳ
cung một cho một Thái dương Thượng đế
sẽ khác với chu kỳ cung một cho các Hành Tinh
Thượng đế. Trong một trường hợp,
chúng ta được cho biết rằng sự tự
quay của toàn bộ nguyên tử thái dương mất một
trăm nghìn năm. Một chu kỳ như vậy chắc
chắn tương ứng với sự quay của cung một. |
16. Various interlacings and figures may be caused within the system of ray rotation itself. When the differential rotation of the seven rays cut athwart the differential rotation of the seven planes (in relation to whatever type of atom) still more complex interlacings, weavings and figures will be formed. |
16. Nhiều sự đan
xen và hình vẽ có thể được tạo ra ngay
trong hệ thống tự quay của các cung. Khi chuyển
động quay sai khác của bảy cung cắt vát qua chuyển
động quay sai khác của bảy cõi (liên hệ với
bất cứ loại nguyên tử nào) thì sẽ tạo
thêm những đan xen, dệt bện và hình vẽ phức
tạp hơn nữa. |
17. In the information DK has given us lies the secret of cyclic law as it affects any atom. The specifics surely are the secrets of initiation, but it is possible to conjecture, in a very general way, how such cycles may be derived. |
17. Trong thông tin Chân sư
DK đã trao có ẩn bí mật của định luật
chu kỳ như nó ảnh hưởng đến bất
kỳ nguyên tử nào. Tất nhiên, các chi tiết hẳn
là bí mật của điểm đạo, nhưng vẫn
có thể phỏng đoán, theo lối rất tổng quát,
cách thức các chu kỳ có thể được suy diễn. |
These two sets of spheres (planes and rays) form the totality of the solar system, and produce its form spheroidal. |
Hai tập hợp cầu thể này (các
cõi và các cung) hợp thành toàn thể hệ mặt trời,
và tạo cho nó hình tướng hình cầu. |
18. We have two types of sphere merging and presenting themselves as one sphere. |
18. Chúng ta có hai loại cầu
thể hòa nhập và tự trình hiện như một cầu
thể. |
19. This can form the totality of the cosmos as well as the solar system. |
19. Điều này có thể
cấu thành toàn thể của một đại vũ trụ
cũng như của một hệ mặt trời. |
20. In fact, such spheres rotating perpendicular to each other, can be found in relation to any type of atom. |
20. Thực vậy, những
cầu thể như thế quay vuông góc với nhau có thể
được thấy nơi mọi loại nguyên tử. |
Let us withdraw our thought at this juncture from the informing Consciousnesses of these three types of spheres, and concentrate our attention upon the realisation that each plane is a vast sphere of matter, actuated by latent heat and progressing or rotating in one particular direction. |
Ở khúc này, chúng ta hãy rút tâm trí khỏi
các Thức giả thấm nhuần của ba loại cầu
thể này, và tập trung chú ý vào nhận thức rằng
mỗi cõi là một đại cầu chất liệu,
được tác động bởi nhiệt tiềm
tàng và đang tiến hành hay tự quay theo một hướng
xác định. |
21. A plane is defined as a “vast sphere of matter, actuated by latent heat and progressing or rotating in one particular direction”. |
21. Một cõi được
định nghĩa là “một đại cầu chất
liệu, được tác động bởi nhiệt tiềm
tàng và đang tiến hành hay tự quay theo một hướng
xác định”. |
22. We note that the type of heat is “latent heat” even when dealing with what we normally call the higher planes. |
22. Chúng ta lưu ý rằng
loại nhiệt được nói tới là “nhiệt tiềm
tàng” ngay cả khi bàn về những gì chúng ta thường
gọi là các cõi cao. |
23. We must remember that the type of “latent heat” we have been studying pertains to the systemic physical plane, but if we think cosmically, latent heat may be understood as applying to the cosmic physical, astral and cosmic lower mental planes, all of which are but the dense physical nature of some vast cosmic Entity. |
23. Chúng ta phải nhớ
rằng loại “nhiệt tiềm tàng” mà chúng ta đã khảo
cứu liên hệ đến cõi hồng trần hệ thống,
nhưng nếu tư duy theo cấp vũ trụ, nhiệt
tiềm tàng có thể được hiểu là áp dụng
cho cõi hồng trần vũ trụ, cõi cảm dục
vũ trụ và cõi hạ trí vũ trụ, tất cả
chỉ là bản chất hồng trần đậm đặc
của một Thực Thể vũ trụ bao la nào
đó. |
24. When studying the chakras we learn that there comes a time in chakric development when the chakra begins to turn upon itself and, eventually, in all directions simultaneously. |
24. Khi học về các
luân xa, chúng ta biết rằng đến một lúc nào
đó trong sự phát triển của luân xa, luân xa bắt
đầu quay trên chính nó và, rốt lại, quay theo mọi
hướng đồng thời. |
25. While such a complex motion has a possible planar analogy, the Tibetan emphasizes at this point that the a plane rotates “in one particular direction”. We have obviously not reached the point in solar systemic or cosmic development when any more complex type of rotation is to be seen. |
25. Tuy một vận
động phức tạp như thế có thể có một
tương tự theo bình diện, nhưng Chân sư ở
đây nhấn mạnh rằng một cõi quay “theo một
hướng xác định”. Hiển nhiên chúng ta chưa
đạt tới điểm trong tiến hóa thái
dương hay vũ trụ nơi có thể quan sát thấy
kiểu quay phức tạp hơn. |
Each ray of light, no matter of what colour, is likewise a sphere of matter of the utmost tenuity, rotating in a direction opposite to that of the planes. |
Mỗi tia sáng, bất luận màu gì,
cũng là một quả cầu chất liệu với
độ vi tế tột bậc, quay theo hướng
đối nghịch với hướng của các cõi. |
26. The seven rays are called rays of light. It may be helpful for us to think of the seven rays in terms of light and color. Usually, definitions of the rays are more abstract. |
26. Bảy cung được
gọi là các tia sáng. Có thể có ích khi chúng ta nghĩ về
bảy cung theo ánh sáng và màu sắc. Thông thường,
định nghĩa về các cung mang tính trừu tượng
hơn. |
27. We are alerted to the thought that a ray is a “sphere of matter of the utmost tenuity”. It is important to know, “How tenuous?” Is the word “utmost” being used figuratively or literally, or as an approximate indicator of the vibratory level on which the seven rays function? |
27. Chúng ta được
cảnh báo rằng một cung là “một quả cầu chất
liệu ở độ vi tế
tột bậc ”. Điều quan trọng là biết “vi
tế đến mức nào?” Từ “tột bậc” ở
đây được dùng theo nghĩa bóng hay nghĩa
đen, hoặc như một chỉ dấu ước
lượng cho cấp rung động trên đó bảy
cung vận hành? |
28. Does matter of the “utmost tenuity” ‘belong’ to the cosmic physical plane, or is there still more tenuous “matter” on the cosmic astral and cosmic lower mental planes? |
28. Liệu chất liệu
với “độ vi tế tột bậc” có ‘thuộc’
cõi hồng trần vũ trụ, hay vẫn còn có “chất
liệu” vi tế hơn nữa ở cõi cảm dục
vũ trụ và cõi hạ trí vũ trụ? |
29. When DK speaks of “a direction opposite to that of the planes”, we should not understand the word “opposite” as indicating contrary motion, but rather as a motion which cuts athwart the direction of the planar rotation. |
29. Khi Chân sư nói “theo một
hướng đối nghịch với hướng của
các cõi”, chúng ta không nên hiểu “đối nghịch” là trái
chiều, mà đúng hơn là một chuyển động
cắt vát qua hướng quay của các cõi. |
30. The occult information here given by DK is remarkable and should inspire in us a vision which could not arise were the information never given. |
30. Thông tin huyền học
được Chân sư DK trao ở đây thật
đáng kinh ngạc và nên khơi dậy nơi chúng ta một
tầm nhìn vốn không thể nảy sinh nếu như
thông tin ấy không bao giờ được trao. |
These rays produce by their mutual interaction a radiatory effect upon each other. |
Các cung này tạo ra, nhờ sự
tương tác lẫn nhau, một tác dụng toả xạ
lên nhau. |
31. We note that the word “latent” is associated with the planes and the word “radiatory” with the rays. We have been studying the contrast between latent heat and radiatory heat, and that contrast is largely based on the difference between dense matter and etheric matter. |
31. Chúng ta lưu ý rằng
từ “tiềm tàng” gắn với các cõi và từ “toả
xạ” gắn với các cung. Chúng ta đã khảo cứu
sự tương phản giữa nhiệt tiềm tàng và
nhiệt toả xạ, và sự tương phản ấy
phần lớn dựa trên khác biệt giữa chất
đậm đặc và chất dĩ thái. |
32. The analogy may hold good that the rays are more etheric (on whatever level we may place that ether) and the planes more dense. To develop this idea may prove illuminating and perhaps, some day, we will. |
32. Phép tương tự
có thể đúng ở chỗ các cung thì dĩ thái hơn (ở
bất kỳ bình diện nào mà chúng ta đặt “dĩ
thái” ấy) còn các cõi thì đậm đặc hơn. Phát
triển ý này có thể soi sáng và biết đâu, một
ngày kia, chúng ta sẽ thực hiện. |
Thus by the approximation of the latent heat in matter, and the interplay of that heat upon other spheres that totality is produced which we call “fire by friction.” |
Như vậy, nhờ sự tiệm cận
của nhiệt tiềm tàng trong vật chất, và sự
tương tác của nhiệt ấy lên các cầu thể
khác mà tạo thành toàn thể mà chúng ta gọi là “lửa do
ma sát”. |
33. We are given an amazing derivation for “fire by friction” |
33. Ở đây chúng ta
được trao một cách xuất xứ kỳ diệu
của “lửa do ma sát”. |
34. We must explore the nature of the friction brought about by rotation. |
34. Chúng ta phải khảo
sát bản chất của ma sát do chuyển động
quay tạo ra. |
35. The meaning of the term “approximation” is not easily derived. In this case it probably means the approach and blending of two factors: |
35. Ý nghĩa của thuật
ngữ “tiệm cận” không dễ suy diễn. Trong
trường hợp này, nó có lẽ chỉ sự tiếp
cận và hòa nhập của hai yếu tố: |
a. The latent heat in matter |
a. Nhiệt tiềm tàng
trong vật chất |
b. The interplay of that heat upon other spheres |
b. Sự tương tác của
nhiệt ấy lên các cầu thể khác |
36. This “approximation” yields that totality which we call “fire by friction” |
36. Sự “tiệm cận”
này sinh ra toàn thể mà chúng ta gọi là “lửa do ma sát”. |
37. Heat (the point) causes rotation; and rotation of various interpenetrating and contacting spheres as they affect each other causes friction. |
37. Nhiệt (điểm)
gây chuyển động quay; và chuyển động quay của
các cầu thể xuyên nhập và tiếp xúc lẫn nhau,
khi chúng ảnh hưởng nhau, tạo ra ma sát. |
38. It was remarked that we cause friction amongst ourselves as if we stay focussed in matter. |
38. Người ta đã
nhận xét rằng chúng ta tạo ra ma sát lẫn nhau khi còn
tập trung trong vật chất. |
39. A colloquial expression of this interpersonal friction is the phrase, “You rub me the wrong way.” |
39. Một cách nói thường
ngày về ma sát giữa người với người
là câu: “Bạn chọc tôi khó chịu.” |
40. Friction necessitates contact. Unless part of one sphere turns against part of another, there can be no friction. Radiation is needed for friction to occur. |
40. Ma sát đòi hỏi tiếp
xúc. Trừ phi một phần của một cầu thể
quay cọ vào một phần của cầu thể khác, sẽ
không có ma sát. Sự toả xạ là cần thiết để
ma sát xảy ra. |
41. The radiation of which we here speak is spoken of as “the interplay of heat upon other spheres”. |
41. Sự toả xạ
mà chúng ta nói ở đây được gọi là “sự
tương tác của nhiệt lên các cầu thể khác”. |
42. A process-sequence is suggested: heat, motion, radiation, friction. |
42. Một chuỗi-tiến-trình
được gợi ý: nhiệt, vận động, toả
xạ, ma sát. |
43. It was suggested that heat causes rotation; rotation causes friction; friction causes heat. The process is, thus, triangular. |
43. Người ta đã gợi
ý rằng nhiệt gây chuyển động quay; chuyển
động quay gây ma sát; ma sát gây nhiệt. Tiến trình vì
thế là tam giác. |
44. The “interplay of heat upon other spheres” contributes to the frictional effect. |
44. “Sự tương tác
của nhiệt lên các cầu thể khác” góp phần vào
tác dụng ma sát. |
[153] |
|
In connection with these two types of spheres we might, by way of illustration and for the sake of clarity, say that: |
Liên hệ đến hai loại cầu
thể này, chúng ta có thể, như một lối minh hoạ
và nhằm mục đích làm sáng tỏ, nói rằng: |
a. The planes rotate from east to west. |
a. Các cõi quay từ đông sang tây. |
b. The rays rotate from north to south. |
b. Các cung quay từ bắc xuống nam. |
45. The directional commencements for the two types of rotation are significant. It is significant that one rotation starts from the north, and the other, from the east. |
45. Điểm khởi
hướng cho hai loại chuyển động quay này là
có ý nghĩa. Điều có ý là một chuyển động
bắt đầu từ phương bắc, và chuyển
động kia bắt đầu từ phương
đông. |
46. Rotation from east to west is clockwise and involutionary. The planes are definitely more material than the ray. |
46. Chuyển động
quay từ đông sang tây là thuận chiều kim đồng
hồ và theo khuynh hướng giáng hạ. Rõ ràng các cõi vật
chất hơn các cung. |
47. Rotation beginning from the north suggests the impulsion of Spirit found (as usually conceived) at the north. |
47. Sự quay bắt
đầu từ phương bắc gợi ý sự xung
lực của Tinh thần thường được
coi là tìm thấy ở phương bắc. |
48. The north is the place of where our planet’s polar depression is found. This polar depression provides a point of entrance for many energies but especially the energy of will. |
48. Phương bắc là
nơi có độ lõm ở cực của hành tinh chúng ta.
Độ lõm cực này cung cấp một điểm xâm
nhập cho nhiều năng lượng, nhưng đặc
biệt là năng lượng của ý chí. |
49. When the “sign of the cross” is made, the figure is developed from a movement which reflects north/south then east/west. This religious action, therefore, suggests deep truths about the interactivity of energies within any atom. |
49. Khi làm “dấu thánh
giá”, hình vẽ được hình thành từ động
tác phản ánh hướng bắc/nam rồi đông/tây.
Hành động tôn giáo này, vì thế, gợi ra những
chân lý sâu xa về tính tương tác của các năng
lượng trong bất kỳ nguyên tử nào. |
50. On the left side is the heart and the heart is (in some symbolic schemes) to be found in the east. |
50. Ở phía trái là trái tim
và trái tim (trong một số sơ đồ biểu
tượng) được xem là ở phương
đông. |
51. VSK suggests that a ‘diamond pattern’ occurs when two spheres rotate at right angles, one inside the other. This figure is highly significant in occultism as a schematic for energy transference. |
51. VSK gợi ý rằng một
“mẫu thức kim cương” xuất hiện khi hai hình
cầu quay vuông góc nhau, một hình ở bên trong hình kia.
Hình tượng này có ý nghĩa rất lớn trong huyền
bí học như một sơ đồ cho sự chuyển
dịch năng lượng. |
52. VSK suggested the following: |
52. VSK đề nghị
như sau: |
a. A double diamond is a dorje and suggests the diamond rod of initiation. |
a. Một hình kim
cương kép là một dorje và gợi ý Thần Trượng
Điểm đạo kim cương. |
b. The dorje is called the thunderbolt. |
b. Dorje được gọi
là lôi chớp. |
c. The dorje is shaped like an ajna center. |
c. Dorje có hình giống một
luân xa ajna. |
d. A double dorje is created when two dorjes cross each other at a shared center. |
d. Một dorje kép
được hình thành khi hai dorje giao nhau tại một
trung tâm chung. |
e. The double dorje is of Shamballa. 6 + 6 + 6 + 6 = 24. |
e. Dorje kép thuộc
Shamballa. 6 + 6 + 6 + 6 = 24. |
f. The Double dorje is like the crown of the queen. |
f. Dorje kép giống như
vương miện của nữ hoàng. |
53. The perpendicular relationship between the planes and rays create the essential cross for any atomic unit. The cross is not an arbitrary symbol; it is geometrically derived. |
53. Mối liên hệ vuông
góc giữa các cõi và các cung tạo ra thập giá thiết yếu
cho bất kỳ đơn vị nguyên tử nào. Thập
giá không phải là một biểu tượng tùy tiện;
nó được suy xuất một cách hình học. |
Students should here bear carefully in mind that we are not referring here to points in space; we are simply making this distinction and employing words in order to make an abstruse idea more comprehensible. |
Các môn sinh cần ghi nhớ thật cẩn
trọng rằng ở đây chúng ta không đề cập
đến các điểm trong không gian; chúng ta chỉ
đang thực hiện sự phân biệt này và dùng ngôn từ
để khiến một ý niệm thâm áo trở nên dễ
lĩnh hội hơn. |
54. It would be meaningless to speak of a starting “point”—per se. There is no specific “point” from which rotation begins. There is no ‘north point’ and ‘east point’. |
54. Sẽ vô nghĩa khi
nói về một “điểm” khởi đầu—tự
thân nó. Không có “điểm” xác định nơi từ
đó sự quay bắt đầu. Không có “điểm bắc”
và “điểm đông”. |
55. We are simply given a general sense of rotational direction. |
55. Chúng ta chỉ
được cho một cảm thức khái quát về
hướng quay. |
From the point of view of the totality of the rays and planes there is no north, south, east nor west. |
Từ quan điểm của toàn thể
các cung và các cõi không có bắc, nam, đông hay tây. |
56. This is so because there is no fixed point of orientation from which to view north, south, east or west. Such directions are relative for any atomic sphere. |
56. Sở dĩ như vậy
vì không có điểm định hướng cố định
nào để từ đó nhìn về bắc, nam, đông
hay tây. Những hướng như thế là tính
tương đối đối với bất kỳ
hình cầu nguyên tử nào. |
57. Perhaps we could orient ourselves by saying that “north” is always where the polar depression is found. |
57. Có lẽ chúng ta có thể
định hướng bằng cách nói rằng “bắc”
luôn là nơi có chỗ lõm cực. |
But at this point comes a correspondence and a point of real interest, though also of complexity. |
Nhưng ở đây xuất hiện một
sự tương ứng và một điểm thật
đáng quan tâm, dù cũng phức tạp. |
58. One needs a viewpoint for the determination of NESW. How one determines these directions all depends on one’s orientation in space—the point whereon one stands. |
58. Cần có một
điểm nhìn để xác định các hướng
B–N–Đ–T. Cách xác định các hướng này hoàn toàn tùy
thuộc vào định hướng trong không gian—điểm
nơi mỗi người đứng. |
By means of this very interaction, the work of the four Maharajahs or Lords of Karma, is made possible; |
Chính nhờ sự tương tác này mà
công việc của bốn Vị Đại Vương
hay các Đấng Chúa Tể Nghiệp Quả trở nên khả
hữu; |
59. The four Maharajahs are certain Lords of Karma. They are under the guidance of the Lipika Lords who are superior to them. |
59. Bốn Vị Đại
Vương là những Đấng Chúa Tể Nghiệp Quả
nhất định. Các Ngài ở dưới sự hướng
dẫn của các Đấng Lipika, vốn cao hơn Các
Ngài. |
60. We have here presented an extremely abstruse idea. The mechanism for the administration of karma derives from the complex interaction of rays and planes. |
60. Ở đây chúng ta nêu
ra một ý niệm cực kỳ thâm áo. Cơ chế thi
hành nghiệp quả bắt nguồn từ sự
tương tác phức hợp giữa các cung và các cõi. |
61. In other words, if we study the dorje formation, there is a clue to the execution of karma. The dorje contains unities and dualities and suggests the unification of dualities into unities. In the process of ‘karmic enactment’, separation becomes unity. |
61. Nói cách khác, nếu
chúng ta khảo sát cấu hình dorje, sẽ có manh mối về
sự thực thi nghiệp quả. Dorje bao hàm nhất thể
và nhị nguyên, và gợi ý sự hợp nhất các nhị
nguyên vào trong nhất thể. Trong tiến trình “diễn
hành nghiệp lực”, phân ly trở thành hợp nhất. |
62. The dorje is also fivefold: point, duality, point, duality, point. The number five is very important for the administration of karma. The five is significant in relation to Sirius (the source of manas for our Solar Logos), and our highest Karmic Lords dwell on/in Sirius. The Solar Angels who are the ‘karmic administrators’ to the human being they have under supervision, are also closely connected to the five, for they are members of the fifth kingdom. |
62. Dorje cũng có tính
ngũ phân: điểm, nhị nguyên, điểm, nhị
nguyên, điểm. Con số năm rất quan trọng
đối với việc hành xử nghiệp quả. Số
năm có ý nghĩa liên hệ với Sirius (nguồn gốc
của manas cho Thái dương Thượng đế của
chúng ta), và các Đấng Chúa Tể Nghiệp Quả tối
cao của chúng ta ngự tại/ở Sirius. Các Thái
dương Thiên Thần, vốn là “những nhà quản trị
nghiệp quả” đối với con người mà Các
Ngài giám coi, cũng liên hệ mật thiết với số
năm, vì Các Ngài thuộc giới thứ năm. |
63. The five-pointed star of initiation may flash forth when karma has been suitably fulfilled. |
63. Ngôi sao năm cánh của
điểm đạo có thể loé sáng khi nghiệp quả
đã được chu toàn một cách thích đáng. |
64. The mysteries of this interaction between planes and rays is profound in the extreme. It is a subject for the deepest meditation. |
64. Những huyền bí của
sự tương tác này giữa các cõi và các cung là thâm sâu
đến tột độ. Đây là một chủ
đề cho sự tham thiền sâu xa nhất. |
65. The Lords of Karma are profound mathematicians trained on the fifth ray, and eventually alchemizing themselves onto the Path of Absolute Sonship. The secrets of the rates and measures of any spherical atom in relation to the cycles of karma that pertain to that atom are contained in the interplay between planes and rays. The more one ponders the implied mysteries, the more profound they are sensed to be. |
65. Các Đấng Chúa Tể
Nghiệp Quả là những nhà toán học thâm viễn
được đào luyện trên cung năm, và rốt cuộc
tự luyện hoá để bước lên Con Đường
Người Con Tuyệt Đối. Những bí mật về
các tốc độ và tỉ suất của bất kỳ
nguyên tử hình cầu nào liên hệ đến các chu kỳ
nghiệp quả thuộc về nguyên tử đó đều
nằm trong sự tương tác giữa các cõi và các cung.
Càng chiêm nghiệm những huyền bí hàm ẩn, người
ta càng cảm nhận chúng thâm sâu. |
the quaternary and all sumtotals of four can be seen as one of the basic combinations of matter, produced by the dual revolutions of planes and rays. |
bộ tứ và mọi tổng số của
bốn có thể được xem như một trong những
phối hợp căn bản của chất liệu,
được tạo bởi các cuộc tuần hoàn kép của
các cõi và các cung. |
66. Maharajas are lesser Lords of Karma. When numbering Karmic Lords we note that there are a higher three and a lower four. |
66. Các Đại
Vương là những Đấng Chúa Tể Nghiệp Quả
bậc thấp hơn. Khi đếm các Đấng Chúa Tể
Nghiệp Quả, chúng ta ghi nhận rằng có ba vị cao
hơn và bốn vị thấp hơn. |
67. We move, symbolically, from squares to trines when we consider the relationship between the four Maharajas and the three greater Lords of Karma. |
67. Về mặt biểu
tượng, chúng ta chuyển từ các hình vuông sang các tam
hợp khi xét mối liên hệ giữa bốn Đại
Vương và ba Đấng Chúa Tể Nghiệp Quả
cao cả hơn. |
68. Diamonds (as quadrangles having four points) are directly related to quaternaries and quaternaries to “karmic squares”. The astrological square is the geometrical symbol of karma which needs to be resolved or harmonized. The square is based upon the number four and suggests conflict which, through the application of will, love and intelligence, can be resolved into harmony. |
68. Những hình kim
cương (như các tứ giác có bốn điểm)
liên hệ trực tiếp đến các bộ tứ, và
các bộ tứ liên hệ đến “những hình vuông
nghiệp quả”. Hình vuông chiêm tinh là biểu tượng
hình học của nghiệp cần được giải
quyết hay hoà điệu. Hình vuông đặt nền trên
con số bốn và gợi ý xung
đột mà, nhờ áp dụng ý chí, tình thương
và trí tuệ, có thể được chuyển giải
thành hoà điệu. |
69. We are examining combinations of matter based on the number four—“combinations produced by the dual revolutions [why revolutions?] of planes and rays”. |
69. Chúng ta đang khảo
sát những phối hợp của chất liệu đặt
trên con số bốn—“những phối hợp được
tạo bởi các cuộc tuần hoàn kép [vì sao là các cuộc
tuần hoàn?] của các cõi và các cung”. |
70. When matter is arranged in squares, the four Maharajas can act through such arrangements. |
70. Khi chất liệu
được sắp thành các hình vuông, bốn Đại
Vương có thể tác động qua các bố cục
như vậy. |
71. The square (in which two lines of energy or force are at cross purposes) forces confrontation. One cannot avoid the difficulties presented by the geometrical dissonance. Squares deal with energy streams in a dissonant relationship that demands to be noticed and reconciled. |
71. Hình vuông (trong đó hai
dòng năng lượng hay mãnh lực cắt nhau theo ý
đồ đối nghịch) buộc phải đối
mặt. Người ta không thể né tránh những khó
khăn do sự bất hoà hình học đặt ra. Hình
vuông liên quan đến các dòng năng lượng ở
trong một tương quan nghịch âm đòi hỏi phải
được lưu ý và hoà giải. |
72. It was suggested that if one cooperates with Saturn (a potent Lord of Karma) all is well. If we cooperate with Saturn we know exactly where we belong. Karma is the way of liberation. So is dharma. |
72. Có gợi ý rằng nếu
người ta hợp tác với Sao Thổ (một Đấng
Chúa Tể Nghiệp Quả hùng mạnh) thì mọi sự
đều tốt lành. Nếu chúng ta hợp tác với Sao
Thổ, chúng ta biết chính xác chỗ đứng của
mình. Nghiệp là con đường giải thoát. Dharma
cũng vậy. |
73. VSK suggests that is possible to relate the four Maharajas to the “caves of initiation” and recommends the study of TCF 1182 in this regard. |
73. VSK gợi ý rằng có
thể liên hệ bốn Đại Vương với
“những hang động của điểm đạo”
và khuyến nghị nghiên cứu TCF 1182 về điểm
này. |
74. VSK queries: “Are the material of our lower vehicles in a way the activity of these lords of karma?” |
74. VSK nêu vấn đề:
“Vật chất của các hiện thể thấp của
chúng ta, theo một nghĩa nào đó, có phải là hoạt
động của các vị Chúa Tể nghiệp quả
này chăng?” |
75. It was also suggested that it is possible to see a ‘double dual-ness in two spheres and two revolutions’. |
75. Cũng có gợi ý rằng
có thể thấy một “tính lưỡng phân kép trong hai
hình cầu và hai cuộc tuần hoàn”. |
76. It was suggested that the square in relation to karma in the astrological chart. So the fours are related to karma (and also to dharma). |
76. Có đề nghị
xem xét hình vuông trong tương quan với nghiệp trong lá
số chiêm tinh. Như vậy, bộ bốn liên hệ với
nghiệp (và cũng với dharma). |
The seven planes, likewise atoms, rotate on their own axis, and conform to that which is required of all atomic lives. |
Bảy cõi, cũng như các nguyên tử,
quay quanh trục riêng của chúng, và tuân theo điều
được yêu cầu đối với mọi sự
sống nguyên tử. |
77. We are calling a plane an atomic life. |
77. Chúng ta đang gọi
một cõi là một sự sống nguyên tử. |
78. One would have to calculate the spherical extent of any plane to determine its axis. In the process of gaining power on a plane, the use of the axis would be of great importance, just as in the gaining of power within the human energy system the use of the axis around which the vehicles rotate is crucial. The spinal cord would seem to be related to this axis. The axis is a conduit by means of which energy can circulate between ‘high’ and ‘low’. |
78. Người ta sẽ
phải tính toán độ bao trùm hình cầu của bất
kỳ cõi nào để xác định trục của nó.
Trong tiến trình giành quyền năng trên một cõi, việc
sử dụng trục sẽ có tầm quan trọng lớn,
cũng như trong việc giành quyền năng trong hệ
năng lượng của con người, việc sử
dụng trục quanh đó các vận cụ quay là thiết
yếu. Ống tuỷ sống dường như liên hệ
với trục này. Trục là một ống dẫn mà qua
đó năng lượng có thể lưu thông giữa
“trên” và “dưới”. |
The seven spheres of any one plane, which we call subplanes, equally correspond to the system; each has its seven revolving wheels or planes that rotate through their own innate ability, due to latent heat—the heat of the matter of which they are formed. |
Bảy hình cầu của bất kỳ một
cõi nào, mà chúng ta gọi là các cõi phụ, cũng
tương ứng với toàn hệ; mỗi hình cầu
có bảy bánh xe hay các cõi của riêng mình, quay nhờ
năng lực bẩm sinh của chúng, do nhiệt tiềm
ẩn—nhiệt của chất liệu cấu thành chúng. |
79. We may presume that the subplanes of any planar system share the same axis with the main system. |
79. Chúng ta có thể giả
định rằng các cõi phụ của bất kỳ hệ
cõi nào chia sẻ cùng một trục với hệ chính. |
80. The rotation of the various subplanes, however, would occur according to their own specific rates and measures. |
80. Tuy nhiên, sự quay của
các cõi phụ khác nhau sẽ diễn ra theo các tốc độ
và tỉ suất riêng của chúng. |
81. Involved in this dual rotation of planes and rays are ninety-eight sub planes or subrays. |
81. Liên hệ trong sự
quay kép này của các cõi và các cung là chín mươi tám cõi phụ
hoặc cung phụ. |
82. If we consider the number ninety eight we see that it suggests the ajna center—two petals of forty-eight sub-petals each, plus the two main petals. Since the ajna is the dorje, we see that the shape and meaning of the thunderbolt is inherent in the schema of plane and ray rotation. |
82. Nếu xét con số
chín mươi tám, chúng ta thấy nó gợi luân xa ajna—hai
cánh, mỗi cánh có bốn mươi tám tiểu cánh, cộng
với hai cánh chính. Vì ajna là dorje, chúng ta thấy hình dạng
và ý nghĩa của lôi chớp đã hàm chứa trong sơ
đồ quay của cõi và cung. |
83. We recall to mind, again, that the latent heat of the matter of which the planes are formed cause the rotation of the planes. |
83. Chúng ta lại nhớ
rằng nhiệt tiềm ẩn của chất liệu tạo
nên các cõi gây ra sự quay của các cõi. |
84. Fohat is the source of heat. It is responsible for what we might call the ‘differential vibrational activation of root matter’—Mulaprakriti. |
84. Fohat là nguồn của
nhiệt. Nó chịu trách nhiệm cho cái mà chúng ta có thể
gọi là “kích hoạt rung động phân sai của
căn chất”—Mulaprakriti. |
85. Fohat is fire and fire is the cause of heat. |
85. Fohat là Lửa và Lửa
là nguyên nhân của nhiệt. |
86. Heat and matter are, however, different things. It may be that matter in its primeval condition has no measurable heat. This hypothesis relates to whether root matter is unstirred by vibration. This could only be the case if we are speaking of ‘Absolute Mulaprakriti’, and not merely of receptive substance (homogeneous but somewhat differentiated into spherical particles). ‘Absolute Mulaprakriti’ is undifferentiated. It is virtually an abstraction having no vibration and, therefore, having no heat. |
86. Tuy nhiên, nhiệt và chất
liệu là những điều khác nhau. Có thể rằng
chất liệu trong tình trạng nguyên sơ của nó
không có nhiệt đo được. Giả thuyết này
liên hệ với việc căn chất có bị khuấy
động bởi rung động hay không. Điều ấy
chỉ có thể đúng nếu chúng ta đang nói về
“Mulaprakriti Tuyệt Đối”, chứ không chỉ là chất
liệu thụ nhận (đồng nhất nhưng phần
nào được biến phân thành các hạt hình cầu).
“Mulaprakriti Tuyệt Đối” là vô sai biệt. Nó hầu
như là một trừu thể không có rung động và,
do đó, không có nhiệt. |
87. Vibration, heat and particularity are correlated ideas. |
87. Rung động, nhiệt
và tính biệt định là những ý niệm
tương liên. |
The spheres or atoms of any form whatsoever, from the form logoic, which we have somewhat dealt with, down to the ultimate physical atom and the molecular matter that goes to the construction of the physical body, show similar correspondences and analogies. |
Các hình cầu hay nguyên tử của bất
cứ hình tướng nào, từ hình tướng thuộc
Thượng đế, mà chúng ta đã phần nào đề
cập đến, xuống đến nguyên tử hồng
trần tối hậu và chất liệu phân tử góp phần
cấu tạo thể xác, đều biểu lộ những
tương ứng và những tương đồng
tương tự. |
88. We see similar correspondence and analogies from ‘top’ to ‘bottom’. |
88. Chúng ta thấy những
tương ứng và tương đồng tương
tự từ “đỉnh” đến “đáy”. |
89. In this context, the term “molecular” means complex. Atomic, relatively, means simple. |
89. Trong bối cảnh
này, thuật ngữ “phân tử” hàm ý phức hợp.
Tương đối mà nói, “nguyên tử” hàm ý đơn
giản. |
90. The “ultimate physical atom” is to be found upon the atomic level of the systemic physical plane. There is also an ‘ultimate cosmic physical atom’. Can such atoms be considered the constituents of the highest subplane of the cosmic physical plane—the highest subplane in the “Sea of Fire”. Such a “Sea” would be, with respect to the cosmic physical plane, the maximally de-aggregated state. |
90. “Nguyên tử hồng
trần tối hậu” được tìm thấy trên cõi
phụ nguyên tử của cõi hồng trần hệ thống.
Cũng có một “nguyên tử hồng trần vũ trụ
tối hậu”. Liệu các nguyên tử như thế có thể
được xem là các thành phần của cõi phụ cao
nhất của cõi hồng trần vũ trụ—cõi phụ
cao nhất trong “Biển Lửa” chăng. Một “Biển”
như thế, xét đối với cõi hồng trần
vũ trụ, sẽ là trạng thái giải kết tụ
tối đa. |
91. The question arises concerning the prakritic or material nature of the cosmic astral and lower cosmic mental planes. Because they are cosmically part of the personality of a stupendous Entity, they must (in some way not possible of definition by us) be prakritic or material. |
91. Nảy sinh câu hỏi
về bản chất prakriti hay vật chất của cõi
cảm dục vũ trụ và các cõi hạ trí vũ trụ
thấp hơn. Bởi vì về mặt vũ trụ, chúng
là một phần của phàm ngã của một Đấng
khôn lường, chúng tất yếu (theo một cách không
thể do chúng ta định nghĩa) là có tính prakriti hay vật
chất. |
All these spheres conform to certain rules, fulfil certain conditions and are characterised by the same fundamental qualifications. |
Tất cả những hình cầu này
đều tuân theo một số quy luật, đáp ứng
một số điều kiện và được đặc
trưng bởi cùng những phẩm tính nền tảng. |
92. We are dealing with the analogic uniformity of many atomic spheres. |
92. Chúng ta đang đề
cập đến tính đồng dạng theo luật
tương đồng của nhiều hình cầu nguyên tử. |
Later we will consider these conditions, [154] but must now continue with the effect of rotary action. |
Về sau chúng ta sẽ xét các điều
kiện này, [154] nhưng giờ phải tiếp tục với
hiệu quả của tác động quay. |
93. All spherical atomic life is controlled by law, rule and regulation. |
93. Mọi sự sống
nguyên tử hình cầu đều được chi phối
bởi luật, quy luật và những quy định. |
2. Momentum, resulting therefore in repulsion, was produced by the rotary movement. |
2. Đà vận động, do đó dẫn
đến sự đẩy lùi, được tạo ra
bởi chuyển động quay. |
94. If rotation caused by heat resulted in differentiation or separation, then momentum (differential movement) results in repulsion. |
94. Nếu sự quay do
nhiệt gây ra đưa đến biến phân hay phân ly,
thì đà vận động (chuyển động sai khác)
đưa đến sự đẩy lùi. |
95. Momentum (a sustained rate of motion) is produced by rotary movement. |
95. Đà vận động
(một tốc độ chuyển động được
duy trì) được sản sinh bởi chuyển động
quay. |
96. Separation creates distinction, but separation is not repulsion. With repulsion there is a ‘contra-magnetic antagonism’ between two bodies |
96. Phân ly tạo nên sự
biệt phân, nhưng phân ly không phải là đẩy lùi. Với
sự đẩy lùi có một “đối kháng phản từ”
giữa hai thể. |
We have referred to the Law of Repulsion as one of the subsidiary branches of the great Law of Economy, which governs matter. |
Chúng ta đã dẫn chiếu đến
Định luật Đẩy Lùi như một trong những
nhánh phụ của đại Định luật Tiết
Kiệm, vốn cai quản chất liệu. |
97. We must also remember that the Law of Attraction includes the factor of Repulsion. |
97. Chúng ta cũng phải
nhớ rằng Định luật Hút bao gồm yếu tố
Đẩy Lùi. |
Repulsion is brought about by rotary action, and is the basis of that separation which prevents the contact of any atom with any other atom, |
Sự đẩy lùi được tạo
nên bởi tác động quay, và là nền tảng của
sự phân ly ngăn cản mọi nguyên tử tiếp xúc
với mọi nguyên tử khác, |
98. Repulsion is an intensified separation creating additional ‘space’ between spherical units. |
98. Sự đẩy lùi
là một phân ly được tăng cường, tạo
thêm “khoảng cách” giữa các đơn vị hình cầu. |
99. There are times when contact between atoms does not serve. Through isolation and independence atoms can develop according to their own nature without being unduly influenced by the natures of other atoms. |
99. Có những lúc tiếp
xúc giữa các nguyên tử không phục vụ mục
đích. Qua sự cô lập và độc lập, các nguyên
tử có thể phát triển theo bản tính riêng của
chúng mà không bị ảnh hưởng quá mức bởi
các bản tính khác. |
which keeps the planets at fixed points in space and separated stably from each other; |
vốn giữ cho các hành tinh ở những
điểm cố định trong không gian và tách biệt ổn
định khỏi nhau; |
100. We note the word “stably”. Stability of form requires stable separations of the constituents within a form. |
100. Chúng ta lưu ý từ
“một cách ổn định”. Tính ổn định của
hình tướng đòi hỏi sự tách biệt ổn
định giữa các thành phần trong một hình tướng. |
101. We can see that rotation causes separation and momentum and momentum produces stable spatial intervals between units. |
101. Chúng ta có thể thấy
rằng sự quay gây ra phân ly và đà vận động,
và đà vận động tạo ra những khoảng
cách không gian ổn định giữa các đơn vị. |
102. The sequence we can study is: point → heat → rotation → separation → momentum → repulsion |
102. Trình tự chúng ta có
thể khảo sát là: điểm → nhiệt → quay
→ phân ly → đà vận động → đẩy
lùi |
which keeps them at a certain distance from their systemic centre, |
vốn giữ chúng ở một khoảng
cách nhất định so với trung tâm hệ thống của
chúng, |
103. As the planets are from the Sun. |
103. Như các hành tinh
đối với Mặt Trời. |
and which likewise keeps the planes and subplanes from losing their material identity. |
và cũng giữ cho các cõi và các cõi phụ
khỏi đánh mất căn tính vật chất của
chúng. |
104. It is the purpose of the third divine aspect to promote the development of “distinct identity”. |
104. Mục đích của
phương diện thiêng liêng thứ ba là xúc tiến sự
phát triển của “căn tính riêng biệt”. |
105. Although the rotating planes interpenetrate, without the factor of repulsion caused by their differential rates of rotation, they would not maintain their “material identity” or ‘material integrity’. |
105. Dẫu các cõi đang
quay xuyên thấu nhau, nếu không có yếu tố đẩy
lùi do các tốc độ quay sai khác gây nên, chúng sẽ
không duy trì được “căn tính vật chất” hay
“tính toàn vẹn vật chất” của mình. |
106. Through a fine balance of attraction and repulsion, interpenetrating spheres are able to retain their distinct quality and material coherence. |
106. Nhờ sự quân bình
tinh tế giữa hút và đẩy, các hình cầu xuyên thấu
nhau vẫn có thể giữ gìn phẩm tính riêng biệt và
sự kết hợp vật chất của chúng. |
107. VSK suggests that the idea of fixed ‘points in space’ comes up earlier (p. 153) in relation to the planes but not in relation to the rays. |
107. VSK gợi ý rằng ý
niệm các “điểm trong không gian” cố định xuất
hiện trước đó (tr. 153) liên hệ đến
các cõi chứ không liên hệ đến các cung. |
Here we can see the beginning of that age-long duel between Spirit and matter, which is characteristic of manifestation, one aspect working under the Law of Attraction, and the other governed by the Law of Repulsion. |
Ở đây chúng ta có thể thấy khởi
nguyên của cuộc đấu tranh trường cửu
giữa Tinh thần và chất liệu, vốn là đặc
trưng của sự biểu lộ; một phương
diện vận hành theo Định luật Hút, và
phương diện kia được cai quản bởi
Định luật Đẩy Lùi. |
108. We observe the battle between Spirit and matter in many forms. Here we are given (in terms of occult physics) the reason for the battle. |
108. Chúng ta quan sát cuộc
chiến giữa Tinh thần và chất liệu trong nhiều
hình thái. Ở đây, theo vật lý huyền bí, lý do của
cuộc chiến được nêu ra. |
109. As presented here, the Law of Repulsion is seen as related to the Law of Economy and the third divine aspect. The Law of Attraction is specifically related to the second aspect. |
109. Theo trình bày ở
đây, Định luật Đẩy Lùi được
xem là liên hệ với Định luật Tiết Kiệm
và phương diện thiêng liêng thứ ba. Định luật
Hút liên hệ đặc thù với phương diện thứ
hai. |
From aeon to aeon the conflict goes on, with matter becoming less potent. |
Từ đại kiếp này sang đại
kiếp khác, cuộc xung đột tiếp diễn, với
việc chất liệu trở nên kém thế lực. |
110. DK is speaking of the progressive process occurring within any atomic sphere. |
110. Chân sư DK đang
nói về tiến trình tiệm tiến diễn ra trong bất
kỳ hình cầu nguyên tử nào. |
Gradually (so gradually as to seem negated when viewed from the physical plane) |
Dần dần (chậm đến nỗi
dường như bị phủ định khi nhìn từ
cõi hồng trần) |
111. …for progress is much more readily noticed upon the inner planes… |
111. …vì tiến bộ dễ
nhận ra hơn nhiều trên các cõi nội tại… |
the attractive power of Spirit is weakening the resistance of matter till, at the close of the greater solar cycles, destruction (as it is called) will ensue, and the Law of Repulsion be overcome by the Law of Attraction. |
năng quyền hấp dẫn của
Tinh thần đang làm suy yếu sức kháng cự của
chất liệu cho đến khi, vào lúc kết thúc các chu
kỳ Thái dương vĩ đại, sẽ xảy ra hủy
diệt (như người ta gọi), và Định luật
Đẩy Lùi bị Định luật Hút thắng
vượt. |
112. We can see that the Law of Repulsion maintains the structural integrity of the Solar System. Destruction is equivalent to the overcoming of the Law of Repulsion by the Law of Attraction. The differential integrity of spherical atoms within the solar systemic atom will be annihilated. |
112. Chúng ta có thể thấy
Định luật Đẩy Lùi duy trì tính toàn vẹn cấu
trúc của Hệ Mặt Trời. Hủy diệt
tương đương với việc Định luật
Hút thắng vượt Định luật Đẩy
Lùi. Tính toàn vẹn biệt phân của các nguyên tử hình cầu
trong nguyên tử hệ Thái dương sẽ bị tiêu hủy. |
113. When considering the Law of Repulsion as an aspect of the Law of Attraction (i.e., “The Law of Attraction and Repulsion”), it is clear that the Law of Attraction is definitely and over time more potent. |
113. Khi xét Định luật
Đẩy Lùi như một phương diện của
Định luật Hút (tức “Định luật Hút và
Đẩy”), rõ ràng Định luật Hút theo thời gian
chắc chắn là mạnh hơn. |
114. VSK suggests that we should look at the dual ray of Love-Wisdom and, relating it to Gemini, speculate upon whether one or the other becomes more potent over time. |
114. VSK đề nghị
chúng ta nên xem xét cung nhị phân Bác Ái – Minh Triết và, liên hệ
nó với Song Tử, suy đoán xem theo thời gian một
trong hai có trở nên trội hơn không. |
115. If we were to place three related laws in sequence we might have: |
115. Nếu chúng ta xếp
ba định luật liên hệ theo trình tự, có thể
là: |
a. The Law of Repulsion |
a. Định luật
Đẩy Lùi |
b. The Law of Attraction and Repulsion |
b. Định luật Hút
và Đẩy |
c. The Law of Attraction |
c. Định luật Hút |
116. Even in the straight Law of Attraction some repulsion will be implicate, as that which is not attracted is deflected or treated non-magnetically. |
116. Ngay cả trong Định
luật Hút thuần, vẫn hàm chứa một ít đẩy
lùi, vì cái không được hút thì bị lệch hướng
hoặc bị đối xử như phi từ tính. |
It is a destruction of form and not of matter itself, for matter is indestructible. |
Đó là sự hủy diệt hình tướng
chứ không phải hủy diệt bản thân chất liệu,
vì chất liệu là bất hoại. |
117. When the Law of Attraction overcomes the Law of Repulsion there is a destruction of form but not of matter. |
117. Khi Định luật
Hút thắng vượt Định luật Đẩy Lùi
thì hình tướng bị hủy diệt nhưng chất
liệu thì không. |
118. To say that matter is indestructible is to state a great and perhaps little realized truth. |
118. Nói rằng chất liệu
là bất hoại là phát biểu một chân lý vĩ đại,
có lẽ ít được nhận ra. |
119. If Spirit is indestructible, matter, which is a direct reflection or ‘Self-perception’ of Spirit, is equally indestructible. |
119. Nếu Tinh thần là
bất hoại, thì chất liệu—vốn là phản ảnh
trực tiếp hay “Tự tri” của Tinh thần—cũng
bất hoại như vậy. |
120. Of course, in relation to THAT (the ULTIMATE) nothing identifiable remains, including Spirit and matter. |
120. Tất nhiên, xét đối
với CÁI ẤY (ĐẤNG TỐI THƯỢNG) thì chẳng
có gì khả tri còn lại, kể cả Tinh thần lẫn
chất liệu. |
121. So the indestructibility of matter must be an intra-universe indestructibility. |
121. Vậy tính bất hoại
của chất liệu hẳn là tính bất hoại
trong-nội-vũ-trụ. |
This can be seen even now in the microcosmic life, and is the cause of the disintegration of form, which holds itself as a separated unit by the very method of repulsing all other forms. |
Điều này thậm chí có thể thấy
ngay bây giờ trong sự sống tiểu thiên địa,
và là nguyên nhân của sự phân rã của hình tướng,
vốn tự giữ mình như một đơn vị
tách biệt bằng chính phương cách đẩy lùi mọi
hình tướng khác. |
122. In this section the microcosmic analogy to the indestructibility of matter is given. |
122. Trong đoạn này
đưa ra tương đồng tiểu thiên địa
cho tính bất hoại của chất liệu. |
123. If forms repulse forms, does matter repulse matter? This would depend upon whether units of matter can be considered forms—a subject dealt with in earlier commentaries. |
123. Nếu các hình tướng
đẩy lùi các hình tướng, liệu chất liệu
có đẩy lùi chất liệu không? Điều này tùy
thuộc vào việc các đơn vị chất liệu
có thể được xem là hình tướng hay không—một
chủ đề đã được đề cập
trong các bình giảng trước. |
124. As the Law of Attraction overcomes the Law of Repulsion forms are destroyed. |
124. Khi Định luật
Hút thắng vượt Định luật Đẩy Lùi
thì các hình tướng bị
hủy diệt. |
125. Form is destroyed as it becomes incapable of repulsing all other forms. The form incapable of repulsion is overcome and disintegrates. |
125. Hình tướng bị
hủy diệt khi nó trở nên bất lực trong việc
đẩy lùi mọi hình tướng khác. Hình tướng
không còn khả năng đẩy lùi sẽ bị khuất
phục và phân rã. |
126. We can see that the Law of Repulsion is ruled by the first ray, but a first ray aspect of the third ray law—the Law of Economy. |
126. Chúng ta có thể thấy
Định luật Đẩy Lùi được cai quản
bởi cung một, nhưng là một phương diện
cung một của định luật cung ba—Định
luật Tiết Kiệm. |
It can be seen working out gradually and inappreciably in connection with the Moon, which no longer is repulsive to the earth, and is giving of her very substance to this planet. |
Điều này có thể thấy đang
diễn ra dần dần và khó nhận biết trong liên hệ
với Mặt Trăng, vốn không còn đẩy lùi Trái
Đất nữa, và đang hiến tặng chính chất
thể của bà cho hành tinh này. |
127. This is quite an astonishing occult hint. |
127. Đây quả là một
ẩn ý huyền bí đáng kinh ngạc. |
128. The Moon is disintegrating but this fact is not yet appreciated or registered by observers. |
128. Mặt Trăng
đang phân rã nhưng sự kiện này chưa được
người quan sát đánh giá hay ghi nhận. |
129. The Moon is apparently being overcome by the magnetism of the Earth which the Moon no longer succeeds in repelling. The Earth is drawing the “very substance” of the Moon into its energy system, there to redeem it, or submit it to ‘vibrational reconfiguration’. |
129. Mặt Trăng dường
như đang bị từ tính của Trái Đất chế
ngự đến nỗi nó không còn thành công trong việc
đẩy lùi Trái Đất nữa. Trái Đất
đang kéo “chính chất thể” của Mặt Trăng vào
hệ năng lượng của mình, để uốn nắn,
hay đưa nó vào “tái cấu hình rung động”. |
130. We usually think of the Moon as the vampire draining energy from the Earth. This is apparently not the case, however, the arrival of lunar substance in the energy/force fields of Earth may have an initially devitalizing effect, until the normal retrogressive vibration of that substance is overcome. |
130. Chúng ta thường
nghĩ Mặt Trăng như ma cà rồng rút năng
lượng từ Trái Đất. Rõ ràng không phải
như vậy; tuy nhiên, sự đi vào của chất thể
nguyệt tính vào các trường năng lượng/mãnh lực
của Trái Đất có thể trước hết gây hiệu
ứng làm suy sinh lực, cho đến khi rung động
thoái hóa thông thường của chất thể ấy bị
khắc phục. |
H. P. B. hints at this in The Secret Doctrine, and I have here suggested the law under which this is so.70,71 |
Bà H. P. B. ám chỉ điều này trong Giáo
Lý Bí Nhiệm, và ở đây tôi đã gợi ra định
luật theo đó sự việc là như thế. 70,71 |
70: “The moon (our satellite) pouring forth into the lowest globe of our planetary chain (Globe D. “Earth”), all its energy and powers; and having transferred them to a new centre, becoming virtually a dead planet in which, since the birth of our globe, rotation has ceased.”—S. D., I, 179. 71: S. D., I, 179 |
70: “Mặt Trăng (vệ tinh của
chúng ta) tuôn đổ vào bầu thấp nhất của
dãy hành tinh của chúng ta (Bầu D. ‘Trái Đất’) mọi
năng lượng và quyền năng của nó; và sau khi
đã chuyển chúng sang một trung tâm mới, thực sự
trở thành một hành tinh chết, trong đó, kể từ
khi bầu của chúng ta chào đời, sự quay đã
chấm dứt.” — S. D., I, 179. 71: S. D., I, 179 |
131. Were the energies and power of the Moon transferred only into Globe D of the Earth-chain? What of the inner principles of the Moon? It would seem that these, too, must be transferred to the Earth, for Globe D is multi-dimensional, possessing the various planes. |
131. Liệu năng lượng
và quyền năng của Mặt Trăng chỉ chuyển
vào riêng Bầu D của Dãy Địa Cầu thôi sao? Còn
các nguyên khí bên trong của Mặt Trăng thì sao? Dường
như chúng cũng phải được chuyển sang
Trái Đất, vì Bầu D là đa chiều, có các cõi khác
nhau. |
132. We note that the Moon is here called a “virtually” deal planet, but not completely dead. |
132. Chúng ta lưu ý rằng
Mặt Trăng ở đây được gọi là một
hành tinh “hầu như” chết, chứ chưa hoàn toàn chết. |
133. The cessation of rotation must indicate the cessation of the application of heat via the lunar axis. We see that rotation is a sign of life. |
133. Sự chấm dứt
quay hẳn ám chỉ sự chấm dứt việc áp dụng
nhiệt qua trục nguyệt cầu. Chúng ta thấy rằng
sự quay là một dấu hiệu của sự sống. |
134. VSK asks, “So does this say that the Moon transferred its energy and powers to Earth, as the new centre? Does this imply Earth will transfer its energy to another centre one day? And then, likewise, cease revolving? |
134. VSK hỏi: “Vậy
điều này có nói rằng Mặt Trăng đã chuyển
năng lượng và quyền năng của nó sang Trái
Đất, như trung tâm mới không? Điều này có
hàm ý một ngày nào đó Trái Đất cũng chuyển
năng lượng của mình sang một trung tâm khác? Và rồi,
tương tự, chấm dứt quay?” |
135. In response to this, it may not be necessary for the Earth to die as the Moon died, for the Moon was the scene of a systemic failure which the Earth need not be. |
135. Để đáp cho
điều này, có lẽ không cần thiết Trái Đất
phải chết như Mặt Trăng đã chết, vì Mặt
Trăng là nơi xảy ra một thất bại hệ
thống mà Trái Đất không nhất thiết phải là
như vậy. |
136. When considering the Moon-chain, we must not forget the other, interior globes—other than Globe D. Were they also the scene of systemic failure? What happened to their principles? Were they transferred to the various globes of the Earth-chain? |
136. Khi xét về Dãy Mặt
Trăng, chúng ta đừng quên các bầu nội giới—ngoài
Bầu D. Chúng cũng là nơi xảy ra thất bại hệ
thống sao? Điều gì đã xảy ra với các nguyên
khí của chúng? Chúng có được chuyển sang các bầu
khác nhau của Dãy Địa Cầu chăng? |
137. Since we know very little of what transpires on the subtler globes of the Earth-chain, it is unlikely, indeed, that we would know what transpired (long, long ago) on the inner globes of the Moon-chain. |
137. Vì chúng ta biết rất
ít về những gì diễn ra trên các bầu vi tế của
Dãy Địa Cầu, nên ắt hẳn lại càng không thể
biết đã diễn ra những gì (từ rất rất
xa xưa) trên các bầu nội giới của Dãy Mặt
Trăng. |
[155] |
|
3. Frictional effect on all other bodies atomic, producing: |
3. Tác dụng ma sát lên mọi thể khác
mang tính nguyên tử, tạo ra: |
138. Thus far we have dealt with the factors of “separation” and “momentum”, thereby increasing our knowledge of occult physics. |
138. Cho đến đây,
chúng ta đã đề cập đến các yếu tố
“phân ly” và “đà vận động”, nhờ đó tăng
trưởng hiểu biết của chúng ta về vật
lý huyền bí. |
a. Vitality of the atom, |
a. Sinh lực của nguyên tử, |
139. This correlates with the first aspect. |
139. Điều này
tương ứng với phương diện thứ nhất. |
b. Coherence of the atom, |
b. Tính cố kết của nguyên tử, |
140. This correlates with the second aspect. |
140. Điều này
tương ứng với phương diện thứ
hai. |
c. Ability to function. |
c. Khả năng vận hành. |
141. And this correlates with the third aspect and seems to suggest the intelligence to function within the context in which any particular atom is placed. |
141. Và điều này
tương ứng với phương diện thứ ba,
dường như hàm ý trí thông minh để vận hành
trong bối cảnh mà bất kỳ nguyên tử nào đó
được đặt vào. |
d. Heat supplied to the composite form of which it may form a fragmentary part, whether it is the heat supplied by the rotation of a planet within the form macrocosmic, or the rotation of a cell in the physical body within the form microcosmic. |
d. Nhiệt được cung cấp cho
hình tướng tổng hợp mà nó có thể là một phần
vụn, dù đó là nhiệt được cung cấp bởi
sự quay của một hành tinh trong hình tướng
đại thiên địa, hay bởi sự quay của một
tế bào trong thể xác trong hình tướng tiểu thiên
địa. |
142. “Frictional effect” is definitely related to the generation of heat, but there would be no rotation (producing separation, momentum and friction) unless there was heat to cause the rotation. |
142. “Tác dụng ma sát” chắc
chắn liên hệ đến sự phát sinh nhiệt,
nhưng sẽ không có sự quay (sinh ra phân ly, đà vận
động và ma sát) nếu không có nhiệt khởi động
sự quay. |
143. One wonders about the ‘heat’ generated when the One Ultimate Universal Atom turns. In relation to what would friction be created? This is a philosophical and metaphysical puzzle involving the very depths of occult physics. |
143. Người ta tự
hỏi về “nhiệt” phát sinh khi Nguyên Tử Vũ Trụ
Tối Hậu quay. So với cái
gì mà ma sát được tạo ra? Đây là một câu
đố triết học và siêu hình liên quan đến
chính những chiều sâu của vật lý huyền bí. |
144. The term “cell” is given as yet another spherical atom. It may come as a surprising idea that a “cell” rotates. |
144. Thuật ngữ “tế
bào” được nêu như một nguyên tử hình cầu
nữa. Ý tưởng “một tế bào” quay có thể làm
người ta ngạc nhiên. |
e. Final combustion or disintegration, when the fires latent and radiatory have achieved a specific stage. |
e. Sự bốc cháy hay phân rã sau cùng, khi những
lửa tiềm ẩn và toả xạ đạt tới
một giai đoạn chuyên biệt. |
145. We are reminded that the final combustion or disintegration (so often discussed in relation to the fourth degree of man) require a specific stage of development of the latent and radiatory fires. |
145. Chúng ta được
nhắc rằng sự bốc cháy hay phân rã sau cùng (thường
được bàn đến liên quan đến cấp
điểm đạo thứ tư của con người)
đòi hỏi một giai đoạn phát triển chuyên biệt
của các lửa tiềm ẩn và toả xạ. |
This is the secret of final obscuration and of pralaya, but cannot be dissociated from the two other factors of solar and electric fire. |
Đây là bí nhiệm của sự che khuất
sau cùng và của Giai kỳ qui nguyên, nhưng không thể
tách lìa khỏi hai yếu tố khác là Lửa Thái
dương và Lửa điện. |
146. An important idea is given—that this final combustion or disintegration leading to final obscuration and pralaya depends in large measure on the latent and radiatory fires reaching a specific stage of development and relationship, yet, the secret of this final obscuration and of pralaya must also take into account the factors of solar and electric fire. |
146. Một ý niệm quan
trọng được đưa ra—rằng sự bốc
cháy hay phân rã sau cùng, đưa đến sự che khuất
sau cùng và Giai kỳ qui nguyên, phần nhiều tùy thuộc
vào việc các lửa tiềm ẩn và toả xạ đạt
đến giai đoạn phát triển và tương quan
chuyên biệt; tuy vậy, bí nhiệm của sự che khuất
sau cùng và của Giai kỳ qui nguyên cũng phải tính
đến các yếu tố Lửa Thái dương và Lửa
điện. |
147. We learn again that the three fires cannot be dissociated from each other, especially at such a climactic point in the life of any atomic unit. |
147. Chúng ta lại biết
rằng ba loại Lửa không thể tách lìa nhau, nhất
là ở điểm đỉnh cao trong đời sống
của bất kỳ đơn vị nguyên tử nào. |
148. There are five points offered. The five correlates with Brahma and with the fivefoldness of the manifestation of fire: fire latent, fire active, the fire of thought, the fire of higher mind and the fire of Spirit. |
148. Có năm điểm
được nêu ra. Con số năm tương ứng
với Brahma và với tính ngũ phân của sự biểu
lộ của Lửa: lửa tiềm ẩn, lửa hoạt
động, lửa của tư tưởng, lửa của
thượng trí và lửa của Tinh thần. |
4. Absorption, through that expression which is seen in all whirling spheres of atomic matter at whichever surface in the sphere corresponds to the point called in a planet the North Pole. |
4. Hấp thụ, qua biểu hiện thấy
nơi mọi hình cầu xoáy của chất liệu nguyên
tử tại bất kỳ bề mặt nào trong hình cầu
tương ứng với điểm được gọi
là Cực Bắc nơi một hành tinh. |
149. The absorption here discussed in relation to the North Pole of any sphere—the point of polar depression. |
149. Việc hấp thụ
ở đây được bàn liên hệ đến Cực
Bắc của bất kỳ hình cầu nào—điểm lõm
cực. |
150. If the sphere is atomic matter no longer whirls, there is no absorption. Such is the case with the Moon. |
150. Nếu hình cầu là
chất liệu nguyên tử không còn xoáy nữa, thì không có
hấp thụ. Trường hợp của Mặt
Trăng là như vậy. |
151. We remember that we hypothesized that the determination of direction in relation to any atomic sphere depends upon taking the polar depression as a fixed point from which to determine the northern direction. |
151. Chúng ta nhớ rằng
đã giả định việc xác định
phương hướng liên hệ đến bất kỳ
hình cầu nguyên tử nào tùy thuộc vào việc lấy
chỗ lõm cực làm điểm cố định để
từ đó xác định hướng bắc. |
Some idea of the intention that I seek to convey may be grasped by a study of the atom as portrayed in Babbitt’s “Principles of Light and Colour,” and later in Mrs. Besant’s “Occult Chemistry.” |
Người ta có thể nắm được
phần nào ý tứ mà tôi muốn truyền đạt bằng
cách nghiên cứu nguyên tử như được mô tả
trong “Nguyên lý của Ánh sáng và Màu sắc” của Babbitt, và về
sau trong “Hoá học Huyền bí” của Bà Besant. |
152. The study of Babbitt’s Atom (TCF 1181) is a necessity for those who wish to understand occult physics at the atomic level. |
152. Việc nghiên cứu
“Nguyên tử của Babbitt” (TCF 1181) là điều cần
thiết cho những ai muốn hiểu vật lý huyền
bí ở cấp nguyên tử. |
153. Does anyone know where “Occult Chemistry” can be found on line? |
153. Có ai biết “Hoá học
Huyền bí” có thể tìm thấy trực tuyến ở
đâu không? |
154. The “Principles of Light and Colour” is a very large book, of which some abridgements have been made. Those who specialize in the investigation of light and colour will find the study of this book useful and thought-provoking. |
154. “Nguyên lý của Ánh
sáng và Màu sắc” là một cuốn sách rất lớn,
đã có vài bản lược thuật. Những ai chuyên
khảo sát về ánh sáng và màu sắc sẽ thấy việc
nghiên cứu cuốn sách này hữu ích và gợi nhiều
suy ngẫm. |
This depression is produced by radiations which proceed counter to the rotations of the sphere and pass down from the north southwards to a midway point. |
Chỗ lõm này được tạo ra bởi
những bức xạ đi ngược chiều với
sự quay của hình cầu và từ bắc đi xuống
hướng nam tới một điểm ở giữa. |
155. Here we are given the cause of the polar depression. |
155. Ở đây chúng ta
được cho biết nguyên nhân của chỗ lõm cực. |
156. We should link this information with the thought that the rays rotate from north to south. We may find that these “radiations which proceed counter to the rotations of the sphere” are related to the expression of the seven rays in any atomic sphere. |
156. Chúng ta nên liên kết
thông tin này với ý tưởng rằng các cung quay từ
bắc xuống nam. Có thể những “bức xạ
đi ngược chiều với sự quay của hình cầu”
này liên hệ với biểu lộ của bảy cung
trong bất kỳ hình cầu nguyên tử nào. |
157. We remember that at a point of energic consummation within man, a flame of the color of his “Ray” is to be seen extending upwards from the center of his head. |
157. Chúng ta nhớ rằng
tại một điểm viên mãn năng lượng trong
con người, một ngọn lửa mang màu của
“Cung” của y được thấy vươn lên từ
trung tâm đầu. |
158. What we are gathering is that the demonstration of the rays are related to the vertical dimension. |
158. Điều chúng ta
đang thu lượm là sự biểu hiện của các
cung liên quan với chiều dọc. |
159. We also rather that rays are associated with the second aspect and, hence, with form building. |
159. Chúng ta cũng hiểu
rằng các cung liên hệ với phương diện thứ
hai và, vì vậy, với kiến tạo hình tướng. |
160. It is to be noted that the radiations here mentioned “pass down from the north southwards to a midway point”. We are not told whether this point is upon the surface of the sphere or an internal point, but the midway point is sure to be significant. |
160. Cần lưu ý rằng
những bức xạ được nói tới ở
đây “từ bắc đi xuống hướng nam tới
một điểm ở giữa”. Chúng ta không được
cho biết điểm này ở trên bề mặt hình cầu
hay là một điểm nội tại, nhưng điểm
ở giữa ắt hẳn có ý nghĩa. |
161. In summary radiations produce the northern depression. |
161. Tóm lại, các bức
xạ tạo nên chỗ lõm phía bắc. |
From there they tend to increase the latent heat, to produce added momentum and to give specific quality according to the source from which the radiation comes. |
Từ đó chúng có khuynh hướng làm
tăng nhiệt tiềm ẩn, tạo thêm đà vận
động và ban phẩm tính chuyên biệt tùy theo nguồn
phát ra bức xạ. |
162. Let us tabulate the information in the preceding sentence. The radiations extending to a midway point from a northern direction produce the following effects: |
162. Chúng ta hãy liệt kê
thông tin trong câu trước. Những bức xạ đi
xuống tới điểm ở giữa từ hướng
bắc tạo ra các hiệu ứng sau: |
a. They tend to increase the latent heat |
a. Chúng có khuynh hướng
làm tăng nhiệt tiềm ẩn |
b. They produce added momentum (of the atomic sphere) |
b. Chúng tạo thêm đà vận
động (của hình cầu nguyên tử) |
c. They give or impart specific quality according to the source from which the radiation comes. The fact that these vertical radiations are associated with “quality” is another hint linking them to the seven rays. The quality imparted is related to a specific source, and that source is extra-spheroidal |
c. Chúng ban hay phú phẩm
tính chuyên biệt tùy theo nguồn phát ra bức xạ. Việc
các bức xạ theo trục dọc này liên hệ đến
“phẩm tính” là một gợi ý khác liên kết chúng với
bảy cung. Phẩm tính được phú là liên hệ với
một nguồn chuyên biệt, và nguồn ấy ở bên
ngoài hình cầu. |
This absorption of extra-spheroidal emanation is the secret of the dependence of one sphere upon another, and has its correspondence in the cycling of a ray through any plane sphere. |
Việc hấp thụ xuất lộ
ngoài-hình-cầu này là bí nhiệm của sự nương
dựa của một hình cầu vào hình cầu khác, và có
tương ứng trong sự chu hành của một cung
xuyên qua bất kỳ hình cầu-cõi nào. |
163. DK draws the analogy between the downward tending radiation and the cycling of a ray through any plane sphere. We recall that each plane or subplane is a sphere. |
163. Chân sư DK nêu sự
tương đồng giữa bức xạ đi xuống
theo trục dọc và sự chu hành của một cung xuyên
qua bất kỳ hình cầu-cõi nào. Chúng ta nhớ rằng
mỗi cõi hay cõi phụ là một hình cầu. |
164. Through the polar depression extra-spheroidal emanation descends as radiation. The qualified energy under discussion is an emanation from another or perhaps larger sphere and, being absorbed, results in the radiations which proceed from north to south counter to the rotation of the sphere which absorbs the emanations. |
164. Qua chỗ lõm cực,
xuất lộ ngoài-hình-cầu đi xuống như bức
xạ. Năng lượng mang phẩm tính đang
được bàn đến là xuất lộ từ một
hình cầu khác hay có lẽ lớn hơn, và, khi được
hấp thụ, tạo thành các bức xạ đi từ
bắc xuống nam ngược chiều với sự
quay của hình cầu tiếp nhận xuất lộ. |
165. In discussing these descending, vertical radiations we are definitely discussing the entrance of ray quality into the atomic sphere. |
165. Khi bàn về những
bức xạ thẳng đứng đi xuống này, chúng
ta chắc chắn đang bàn về sự đi vào của
phẩm tính cung vào hình cầu nguyên tử. |
Every atom, though termed spheroidal, is more accurately a sphere slightly depressed at one location, [156] that location being the place through which flows the force which animates the matter of the sphere. This is true of all spheres, from the solar down to the atom of matter that we call the cell in the body physical. |
Mỗi nguyên tử, dù được gọi
là hình cầu, thì chính xác hơn là một hình cầu
hơi lõm ở một vị trí, [156] vị trí đó là
nơi tuôn chảy lực tiếp sinh lực từ bên
ngoài vào để linh hóa chất liệu của hình cầu.
Điều này đúng với mọi hình cầu, từ
thái dương hệ xuống đến nguyên tử chất
liệu mà chúng ta gọi là tế bào trong thể xác. |
166. Science confirms the occult statement. The Earth is not a sphere but rather an “oblate spheroid”. This terms accounts for the polar depression. |
166. Khoa học xác nhận
phát biểu huyền bí. Trái Đất không phải là một
hình cầu mà là một “cầu dẹt”. Thuật ngữ
này giải thích chỗ lõm cực. |
167. Through the slightly depressed location the force animating the matter of the sphere flows. |
167. Qua vị trí hơi
lõm ấy, lực linh hóa chất liệu của hình cầu
tuôn chảy. |
168. Thus, every sphere is animated by a stream of energy which imparts to that sphere a specific quality (shall we say, a specific ray quality?). |
168. Như vậy, mọi
hình cầu đều được linh hoạt bởi
một dòng năng lượng phú cho hình cầu đó một
phẩm tính chuyên biệt (chúng ta nên nói là một phẩm
tính cung chuyên biệt?). |
169. VSK suggests that we recognize that the North Pole of Earth is ocean, somewhat depressed, and the South Pole, Antarctica, is of similar size and as a landmass, somewhat protruding. |
169. VSK gợi ý rằng
chúng ta nhận ra Cực Bắc của Trái Đất là đại dương,
hơi lõm, và Cực Nam, Nam Cực, có kích thước
tương tự nhưng là một lục địa,
hơi nhô ra. |
Through the depression in the physical atom flows the vitalising force from without. |
Qua chỗ lõm trong nguyên tử hồng trần
chảy vào lực tiếp sinh lực từ bên ngoài. |
170. All atomic spheres are vitalized by external force currents. |
170. Mọi hình cầu
nguyên tử đều được tiếp sinh lực
bởi các dòng lực ngoại tại. |
171. This must be true (in a way impossible of comprehension) for the One Ultimate Sphere in relation to its only possible source of vitalization or sustenance—namely the ABSOLUTE DEITY. |
171. Điều này hẳn
đúng (theo một cách bất khả tư nghị) với
Hình Cầu Tối Hậu Duy Nhất đối với
nguồn duy nhất có thể tiếp sinh lực hay duy trì
cho nó—tức là THƯỢNG ĐẾ TUYỆT ĐỐI. |
Every atom is both positive and negative; it is receptive or negative where the inflowing force is concerned, and positive or radiatory where its own emanations are concerned, and in connection with its effect upon its environment. |
Mỗi nguyên tử vừa dương vừa
âm; nó là thụ nhận hay âm tính đối với lực
đi vào, và là dương hay toả xạ đối với
các xuất xạ của chính nó, cũng như trong
tương quan với ảnh hưởng của nó lên
môi trường. |
172. VSK suggests the following question: “What is the mechanism or place and way which changes inflowing force into radiatory emanation? Does this occur ‘at the centre’, or are these ‘two’ more intrinsically separate? Is the positive emanation the by-product, not a transitional or changed form of inflowing force? |
172. VSK nêu câu hỏi:
“Cơ chế hay nơi chốn và phương cách nào chuyển
lực đi vào thành xuất xạ toả ra? Điều
này diễn ra ‘tại trung tâm’, hay ‘hai’ điều ấy tự
thân đã phân dị? Liệu xuất xạ dương
tính là sản phẩm phụ, chứ không phải là dạng
chuyển tiếp hay dạng biến đổi của lực
đi vào?” |
173. We are given the point of inflow—the polar depression. An atom is receptive or negative in relation to this point, but we are not given the point of radiation or emanation for the atom. It would seem necessary to connect the South Pole of the atom in this dynamic of reception and radiation, but this is not to infer that the South Pole is necessarily the point of radiation or emanation. |
173. Chúng ta được
cho biết điểm nhập lưu—chỗ lõm cực. Một
nguyên tử là thụ nhận hay âm tính liên hệ đến
điểm này, nhưng chúng ta không được cho biết
điểm phát xạ hay xuất xạ của nguyên tử.
Có vẻ cần nối Cực Nam của nguyên tử vào
động thái thụ nhận và toả xạ này,
nhưng điều đó không có nghĩa Cực Nam tất
yếu là điểm phát xạ hay xuất xạ. |
174. We understand that all chakras are both receptive and radiatory. This may well be the case in relation to the head center and the polar depression associated with it. |
174. Chúng ta hiểu rằng
mọi luân xa đều vừa thụ nhận vừa toả
xạ. Điều này rất có thể cũng đúng với
trung tâm đầu và chỗ lõm cực liên hệ với
nó. |
This can be predicated likewise of the entire ring-pass-not of the solar system in relation to its cosmic environment. |
Điều này cũng có thể được
khẳng định đối với toàn bộ vòng-giới-hạn
của thái dương hệ trong tương quan với
môi trường vũ trụ của nó. |
175. It is being suggested that the solar atom likewise has a receptive point at its North Pole, and that this polar depression functions receptively in relation to the larger environment of the Solar Logos. |
175. Ở đây gợi ý
rằng nguyên tử thái dương cũng có một
điểm thụ nhận tại Cực Bắc của
nó, và chỗ lõm cực này vận hành như một điểm
thụ nhận đối với môi trường lớn
hơn của Thái dương Thượng đế. |
Force flows into the solar system from three directions via three channels: |
Mãnh lực chảy vào thái dương hệ
từ ba phương, qua ba kênh: |
176. Our Solar Logos’ local cosmic environment holds the following entities as significant sources of inflowing, qualifying energy. |
176. Môi trường
vũ trụ cục bộ của Thái dương Thượng
đế chúng ta nắm giữ các thực thể sau
như những nguồn năng lượng đi vào, mang
phẩm tính. |
a. The sun Sirius, |
a. Mặt Trời Sirius, |
b. The Pleiades, |
b. Thất Nữ (Pleiades), |
c. The Great Bear. |
c. Đại Hùng (Great Bear). |
177. These three are often called the “three great constellations”. |
177. Ba nguồn này thường
được gọi là “ba chòm sao vĩ đại”. |
178. A close study of the scale and scope of each of the three shows an apparent mismatch, because (physically, at least) “the sun Sirius” is tiny compared to the other two sources, each of which is composed of a number of stars far greater in radiation and magnitude than Sirius. |
178. Nghiên cứu kỹ về
thang độ và quy mô của từng nguồn cho thấy
một sự bất cân xứng rõ rệt, vì (ít nhất về
phương diện vật lý) “Mặt Trời Sirius” là rất
nhỏ so với hai nguồn kia, mỗi nguồn gồm
nhiều sao có độ sáng và cấp số lớn
hơn Sirius rất nhiều. |
179. This discrepancy must eventually be solved. By considering Sirius as blind for a larger system (perhaps Ursa Minor or Orion), the great discrepancy in scale or scope may be solved—or at least a step may be taken in the direction of solution. |
179. Sự bất cân xứng
này rốt cuộc phải được giải quyết.
Nếu xem Sirius như một màn che cho một hệ lớn
hơn (có lẽ là Ursa Minor hay Orion), thì sự bất cân xứng
lớn về thang độ hay quy mô có thể được
giải giải—hoặc ít nhất là tiến thêm một
bước theo hướng giải quyết. |
I would here point out the connection or correspondence in this statement to an earlier one made when speaking of solar radiation, and the channels through which it can be felt. These currents or radiations we call |
Tại đây tôi muốn nêu mối liên hệ
hay sự tương ứng giữa phát biểu này với
một phát biểu trước đó khi nói về bức
xạ thái dương, và các kênh mà qua đó nó có thể
được cảm nhận. Những lưu lưu hay
bức xạ này chúng ta gọi là |
180. The Tibetan links the statements made here with statements made earlier in the book (TCF 58-60). |
180. Chân sư DK liên kết
các phát biểu ở đây với các phát biểu trước
đó trong sách (TCF 58–60). |
a. The Sun. Within the sun, right at its very heart, is a sea of fire or heat, but not a sea of flame. Herein may lie a distinction that perhaps will convey no meaning to some. It is the centre of the sphere, and the point of fiercest internal burning, but has little relation to the flames or burning gases (whatever terms you care [59] to use) that are generally understood to exist whenever the sun is considered. It is the point of fiercest incandescence, and the objective sphere of fire is but the manifestation of that internal combustion. This central heat radiates its warmth to all parts of the system by means of a triple channel, or through its “Rays of Approach” which in their totality express to us the idea of “the heat of the sun.” |
a. Mặt Trời.
Bên trong mặt trời, ngay tại tâm điểm của
nó, có một biển lửa hay biển nhiệt, nhưng
không phải một biển ngọn lửa. Ở đây
có thể ẩn một phân biệt mà có lẽ vô nghĩa
đối với vài người. Đó là trung tâm của
hình cầu, điểm bốc cháy nội tại dữ dội
nhất, nhưng ít liên hệ với những ngọn lửa
hay khí cháy (dù bạn muốn dùng thuật ngữ nào [59]) mà
người ta thường hình dung mỗi khi nghĩ
đến mặt trời. Đó là điểm nung đỏ
khốc liệt nhất, và hình cầu hoả quang khách
quan chỉ là biểu lộ của sự bốc cháy nội
tại ấy. Nhiệt trung tâm này truyền hơi ấm
của nó đến mọi phần của hệ qua một
kênh tam phân, hay qua “Những Tia Tiếp Cận” mà trong toàn
thể, truyền đạt cho chúng ta ý niệm về
“nhiệt của mặt trời.” |
1. The akasha, itself vitalised matter, or substance animated by latent heat. |
1. Akasha, bản
thân là chất liệu được tiếp sinh lực,
hay chất được linh hoạt bởi nhiệt tiềm
ẩn. |
2. Electricity, substance of one polarity, and energised by one of the three aspects logoic. To express it more occultly, substance showing forth the quality of the cosmic Lord Whose energy it is. |
2. Điện,
chất liệu của một cực tính, và được
tiếp năng bởi một trong ba phương diện
của Thượng đế. Nói một cách huyền bí
hơn, đó là chất liệu phô bày phẩm tính của
Vị Chủ Tể Vũ Trụ mà năng lượng của
Ngài chính là nó. |
3. Light Rays of pranic aspect, some of which are being now recognised by the modern scientist. They are but aspects of the latent heat of the sun as it approaches the Earth by a particular line of least resistance. |
3. Các tia sáng thuộc
khía cạnh pranic, vài tia trong số này đang được
các nhà khoa học hiện đại nhận ra. Chúng chỉ
là những phương diện của nhiệt tiềm ẩn
của mặt trời khi nó tiếp cận Trái Đất
theo một con đường ít trở ngại nhất. |
When the term “channel or ray of approach” is used, it means approach from the centre of solar radiation to the periphery. What is encountered during that approach—such as planetary bodies, for instance—will be affected by the akashic current, the electrical current, or the pranic current in some way, but all of these currents are only the internal fires of the system when viewed from some other point in universal, though not solar, space. It is, therefore, obvious that this matter of fire is as complex as that of the rays. The internal fires of the solar system become external and radiatory when considered from the standpoint of a planet, while the internal fires of the planet will affect a human being as radiation in exactly the same way as the pranic emanations of his etheric body affect another physical body as radiatory. The point to be grasped in all these [60] aspects is that one and all have to do with matter or substance, and not with mind or Spirit. (TCF 58-60) |
Khi dùng thuật ngữ “kênh hay cung tiếp cận”,
điều đó hàm ý sự tiếp cận từ trung
tâm bức xạ Thái dương đến chu vi. Những
gì được bắt gặp trong tiến trình tiếp
cận ấy—chẳng hạn như các thiên thể hành
tinh—sẽ chịu ảnh hưởng theo một cách nào
đó bởi dòng akasha, dòng điện lực, hay dòng
prana; nhưng tất cả các dòng này, khi được
nhìn từ một điểm khác trong không gian vũ trụ,
tuy không phải không gian Thái dương, thì chỉ là các lửa
nội tại của hệ thống. Do đó, điều
hiển nhiên là vấn đề Lửa này phức tạp
như vấn đề các cung. Các lửa nội tại
của hệ mặt trời trở thành ngoại tại
và mang tính phát xạ khi xét từ lập trường của
một hành tinh, trong khi các lửa nội tại của
hành tinh sẽ tác động lên một con người
như là bức xạ, đúng như những xuất lộ
prana của thể dĩ thái của y tác động lên một
thể xác khác như một sự phát xạ. Điểm
cần nắm trong tất cả các [60] phương diện
này là tất cả đều liên quan đến chất
liệu hay vật chất, chứ không phải đến
thể trí hay Tinh thần. (TCF 58-60) |
a. Akashic. |
a. Akasha. |
b. Electrical. |
b. Điện lực. |
c. Pranic. |
c. Prana. |
181. If we look for exact correspondences we shall have the following: |
181. Nếu chúng ta tìm kiếm
các tương ứng chính xác, chúng ta sẽ có những
điều sau: |
a. The Akasha will correspond to Sirius. Sirius is the “Scorcher” and refiner of matter, transforming the mundane to the sacred. |
a. Akasha sẽ
tương ứng với Sirius. Sirius là “Kẻ Thiêu đốt”
và là kẻ luyện lọc chất liệu, chuyển hoá
phàm tục thành thiêng liêng. |
b. Electricity will correspond to the Pleiades. This is a well-known correspondence |
b. Điện lực sẽ
tương ứng với chòm Thất Nữ. Đây là một
tương ứng nổi tiếng. |
c. Light rays of pranic aspect will correspond to the Great Bear. Since the Great Bear is considered the source of the seven rays for our solar system, this correspondence also makes sense. |
c. Các tia sáng mang
phương diện prana sẽ tương ứng với
Đại Hùng Tinh. Vì Đại Hùng Tinh được
xem là nguồn của bảy cung đối với hệ
mặt trời của chúng ta, nên tương ứng này
cũng có lý. |
182. Energy or force flows into our solar atom from Sirius, the Pleiades and the Great Bear and is radiated along three channels as akasha, electricity and prana. |
182. Năng lượng
hay mãnh lực tuôn vào “nguyên tử Thái dương” của
chúng ta từ Sirius, chòm Thất Nữ và Đại Hùng
Tinh, và được xạ ra dọc theo ba kênh như
akasha, điện lực và prana. |
In considering the occult meaning of what is here suggested, one point in elucidation may be imparted, leaving the working out of the other two relationships to the student. The Pleiades are to the solar system, the source of electrical energy, |
Khi xét ý nghĩa huyền bí của những
điều được gợi ý ở đây, có thể
truyền đạt một điểm để làm sáng
tỏ, còn việc triển khai hai mối tương quan
kia xin dành cho đạo sinh. Chòm Thất Nữ, đối
với hệ mặt trời, là nguồn của năng
lượng điện. |
183. Electrical energy may be considered the energy which brings about bi-polar interplay within the field of matter. |
183. Năng lượng
điện có thể được xem là năng lượng
tạo nên sự tương giao lưỡng cực trong
lĩnh vực của chất liệu. |
and just as our sun is the embodiment of the heart, or love aspect, of the Logos (Who is Himself the heart of ONE ABOUT WHOM NAUGHT MAY BE SAID) so the Pleiades are the feminine opposite of Brahma. Think this out, for much is contained in this statement. |
và cũng như Mặt Trời của
chúng ta là hiện thân của trái tim, hay phương diện
Tình thương, của Thái dương Thượng
đế (Ngài vốn Tự Thân là trái tim của Đấng
Bất Khả Tư Nghị) thì chòm Thất Nữ là
đối cực nữ tính của Brahma. Hãy suy ngẫm
điều này, vì chứa đựng rất nhiều
điều. |
184. Sometimes the physical sun is correlated with the base of the spine of the Solar Logos: |
184. Đôi khi Mặt Trời
vật chất được liên hệ với đáy cột
sống của Thái dương Thượng đế: |
In the physical body we have the fires of the lower nature (the animal plane) centralised at the base of the spine. They are situated at a spot which stands in relation to the physical body as the physical sun to the solar system. (TCF 56) |
Trong thể
xác chúng ta có những lửa của bản chất thấp
(bình diện thú tính) được tập trung ở
đáy cột sống. Chúng ở vào một vị trí
đối với thể xác như Mặt Trời vật
chất đối với hệ mặt trời. (TCF 56) |
185. Here it is correlated to the heart. |
185. Ở đây nó
được liên hệ với trái tim. |
186. The equation seems to be as follows: Our Sun/Solar Logos = Pleiades/Brahma |
186. Phương trình có vẻ
như sau: Mặt Trời của chúng ta/Thái dương
Thượng đế = chòm Thất Nữ/Brahma |
187. This equation is, for various reasons, not entirely satisfying. The Pleiades are a cluster of stars (hundreds) and Brahma has no such concrete manifestation (as far as we know). |
187. Phương trình này,
vì nhiều lý do, không hoàn toàn thoả đáng. Chòm Thất Nữ
là một cụm sao (hàng trăm) và Brahma (theo như chúng ta
biết) không có biểu hiện cụ thể như vậy. |
188. However, if the Sun represents a heart center within the Logos (and if the heart can be considered a feminine center), then the Pleiades can represent a concrete feminine center (perhaps a heart) within that far vaster Being called Brahma, who, in this case corresponds to the Solar Logos who is immaterial in relation to the objective Sun, just as Brahma is immaterial in relation to the objective Pleiades. |
188. Tuy nhiên, nếu Mặt
Trời tiêu biểu một trung tâm trái tim trong Thượng
đế (và nếu trái tim có thể được xem là
một trung tâm nữ tính), thì chòm Thất Nữ có thể
tiêu biểu một trung tâm nữ tính cụ thể (có lẽ
là một trái tim) trong Đấng bao la hơn rất nhiều
gọi là Brahma, Đấng mà, trong trường hợp
này, tương ứng với Thái dương Thượng
đế vốn vô hình đối với Mặt Trời
khách quan, cũng như Brahma là vô hình đối với
chòm Thất Nữ khách quan. |
189. But, to make the analogy work, the Sun would have to be considered the feminine opposite of the Solar Logos. |
189. Nhưng, để
phép loại suy hoạt động, Mặt Trời sẽ
phải được xem là đối cực nữ tính
của Thái dương Thượng đế. |
190. The statement given for pondering is not easy, and will necessarily be the subject of much speculation. |
190. Mệnh đề
được đưa ra để suy ngẫm không dễ
dàng, và tất yếu sẽ là đối tượng của
nhiều suy đoán. |
191. If the Seven Rishis represent prana and the Seven Sisters of the Pleiades, electricity, we may wonder whether the Sirian force is equilibrizing, contributing to the balancing of polarities. |
191. Nếu Bảy Rishi
tiêu biểu prana và Bảy Chị Em của chòm Thất Nữ
tiêu biểu điện lực, chúng ta có thể tự hỏi
liệu lực Sirius có mang tính quân bình, góp phần cân bằng
các cực hay không. |
192. VSK suggests that there may be a correlation between Sirius (hypothetically, akashic), the Pleiades (electrical) and the Great Bear (hypothetically, pranic) and another triplicity: |
192. VSK gợi ý rằng
có thể có một tương quan giữa Sirius (giả
định là akashic), chòm Thất Nữ (điện lực)
và Đại Hùng Tinh (giả định là pranic) với một
bộ ba khác: |
a. Interior fire |
a. Lửa nội tại |
b. Radiatory fire |
b. Lửa phát xạ |
c. Essential fire |
c. Lửa yếu tính |
1. Interior fire at the centre of the sphere, those inner furnaces which produce warmth. This is latent fire. |
1. Lửa nội tại ở trung tâm của
hình cầu, những lò lửa bên trong tạo ra hơi ấm.
Đây là lửa tiềm ẩn. |
2. Radiatory fire. This type of fire might be expressed in terms of physical plane electricity, of light rays, and of etheric energy. This is active fire. |
2. Lửa phát xạ. Loại lửa này có
thể được diễn tả bằng các thuật
ngữ điện lực ở cõi hồng trần, các
tia sáng, và năng lượng dĩ thái. Đây là lửa
hoạt động. |
3. Essential fire, or the fire elementals who are themselves the essence of fire. (TCF 52) |
3. Lửa yếu tính, hay các hành khí lửa
vốn tự thân là yếu tính của lửa. (TCF 52) |
VSK tentatively suggests that interior fire may be related to Sirius; radiatory fire to the Pleiades; and essential fire to the Great Bear. |
VSK tạm thời đề
xuất rằng lửa nội tại có thể liên hệ
với Sirius; lửa phát xạ với chòm Thất Nữ;
và lửa yếu tính với Đại Hùng Tinh. |
193. Certainly Sirius is the source most intimately related to our Solar Logos, and His Sun and solar system. |
193. Chắc chắn Sirius
là nguồn liên hệ mật thiết nhất với Thái
dương Thượng đế của chúng ta, với
Mặt Trời và hệ mặt trời của Ngài. |
194. These are really difficult matters and much in the realm of physics which could come to our interpretive aid, has not yet been discovered. |
194. Đây thực sự
là những vấn đề khó, và nhiều điều
thuộc lĩnh vực vật lý, vốn có thể giúp
chúng ta diễn giải, vẫn chưa được khám
phá. |
Certain broad statements have been laid down here concerning the rotation of matter, and the results produced [157] in diverse spheres by that rotation. What is predicated of any one sphere or atom can be predicated of all, if it is in any way an occult statement of fact and we should be able to work out these four effects: |
Một số mệnh đề tổng
quát đã được nêu ra ở đây về sự
xoay của chất liệu, và các kết quả tạo ra
[ 157] trong những hình cầu đa dạng do sự xoay
đó. Điều gì được khẳng định
về bất kỳ một hình cầu hay một nguyên tử
nào thì cũng có thể được khẳng định
về tất cả, nếu đó là một phát biểu
huyền môn về sự thật, và chúng ta nên có thể
khai triển bốn hiệu ứng này: |
1. Separation, or the repulsive effect, |
1. Phân ly, hay hiệu ứng đẩy
lùi, |
2. Momentum, or the interior effect, |
2. Xung lượng, hay hiệu ứng nội
tại, |
3. Frictional, environal effect, |
3. Ma sát, hiệu ứng môi cận, |
4. Absorption, the receptive or attractive effect, |
4. Hấp thu, hiệu ứng tiếp nhận
hay hấp dẫn, |
195. In “certain broad statements” given in the foregoing sections, we have looked at separation, momentum, frictional effect and absorption. |
195. Trong “một số mệnh
đề tổng quát” vừa được nêu ở các
phần trước, chúng ta đã xét đến phân ly,
xung lượng, hiệu ứng ma sát và hấp thu. |
196. Certain descriptors are here attached to the four effects and perhaps they can bring a little added illumination. |
196. Ở đây gắn
thêm vài mô tả cho bốn hiệu ứng, và có lẽ chúng
có thể đem lại đôi chút soi sáng thêm. |
a. It is clear that separation and repulsion are closely related. We could call repulsion an extension and intensification of separation, for separate things may remain separate without actively repelling each other. |
a. Rõ ràng phân ly và đẩy
lùi liên hệ chặt chẽ. Chúng ta có thể gọi
đẩy lùi là sự mở rộng và tăng cường
của phân ly, vì những sự vật riêng rẽ có thể
vẫn riêng rẽ mà không chủ động đẩy
nhau. |
b. We will return to a consideration of momentum. |
b. Chúng ta sẽ trở lại
xét xung lượng. |
c. Friction is caused by inharmonious interplay between contiguous atomic spheres. It may be called the ‘heated interplay’ of such disharmonious, contiguous spheres. |
c. Ma sát được
gây ra bởi sự tương giao bất hòa giữa các
hình cầu nguyên tử kề cận. Có thể gọi
đó là “sự tương giao bị nung nóng” của những
hình cầu kề cận bất hòa như vậy. |
i. Friction, we recall, produces: vitality, coherence, functionality, heat and final combustion. |
i. Nhớ rằng, ma sát tạo
ra: sinh lực, tính kết dính, chức năng, nhiệt và
sự bốc cháy sau cùng. |
ii. Friction requires interplay and interplay suggests an environal effect. |
ii. Ma sát đòi hỏi sự
tương giao, và tương giao gợi ý một hiệu
ứng môi cận. |
d. The dynamics of absorption are relatively easy to understand. Absorption operates through the polar depression in any atomic sphere. |
d. Động học của
hấp thu thì tương đối dễ hiểu. Hấp
thu vận hành qua chỗ lõm cực trong bất kỳ hình
cầu nguyên tử nào. |
197. Momentum is called “the interior effect”, and this gives us but little to consider. I can only suggest pondering the question: “In what manner, ‘interior’?” |
197. Xung lượng
được gọi là “hiệu ứng nội tại”,
và điều này cho chúng ta ít điều để xét. Tôi
chỉ có thể gợi ý suy ngẫm câu hỏi: “Theo cách
nào là ‘nội tại’?” |
198. Momentum is usually considered to be a continuous movement, which overcomes frictional effect, and therefore, tends to continue its rate of motion despite resistance. Perhaps we must consider momentum as “rate of movement” caused by the reception of extra-spheric heat and the generation of intra-spheric heat. In this sense, momentum could be seen as generated by interior factors within the atom. |
198. Thường xung
lượng được xem là một chuyển động
liên tục, vượt thắng hiệu ứng ma sát, và
do đó có xu hướng tiếp tục tốc độ
của nó bất chấp sức cản. Có lẽ chúng ta
phải xem xung lượng như là “tốc độ
chuyển động” do sự tiếp nhận nhiệt
ngoài hình cầu và sự phát sinh nhiệt nội hình cầu.
Theo nghĩa này, xung lượng có thể được
xem là do các nhân tố bên trong nguyên tử tạo nên. |
in every grade and type of atom,—a solar system, a sun, a planet, a plane, a ray, the body of the Ego, or a cell in the physical body. |
trong mọi cấp và mọi loại
nguyên tử — một hệ mặt trời, một mặt
trời, một hành tinh, một cõi, một cung, thể của
Chân ngã, hay một tế bào trong thể xác. |
199. All the factors here listed are to be considered atomic spheres. They are interesting in their variety and should be thought of as similar though they seem very different. |
199. Tất cả các yếu
tố liệt kê ở đây đều phải
được xem như là những hình cầu nguyên tử.
Chúng thú vị ở tính đa dạng của chúng và nên
được nghĩ là tương tự nhau dù dường
như rất khác biệt. |
200. All rotate and all are subject to the “four effects”: separation, momentum, frictional effect and absorption. effects |
200. Tất cả đều
xoay và tất cả đều chịu “bốn hiệu ứng”:
phân ly, xung lượng, hiệu ứng ma sát và hấp thu.
hiệu ứng |
201. In analyzing the four effects, we find absorption and separation to relate to attraction and repulsion respectively. Momentum and friction are interior and exterior dynamics respectively. |
201. Khi phân tích bốn hiệu
ứng, chúng ta thấy hấp thu và phân ly lần lượt
liên hệ với hấp dẫn và đẩy lùi. Xung
lượng và ma sát lần lượt là các động học
nội tại và ngoại tại. |
III. THE QUALITIES OF ROTARY MOTION |
III. CÁC PHẨM TÍNH CỦA CHUYỂN ĐỘNG
XOAY |
202. In brief review, we have examined two sections of Division E—“MOTION ON THE PHYSICAL AND ASTRAL PLANES” |
202. Điểm lại ngắn
gọn, chúng ta đã khảo sát hai tiểu mục của
Phần E—“CHUYỂN ĐỘNG Ở CÕI HỒNG TRẦN
VÀ CẢM DỤC” |
a. Preliminary remarks |
a. Nhận xét mở đầu |
i. The threefold goal |
i. Mục tiêu tam phân |
ii. The threefold function |
ii. Chức năng tam phân |
iii. The threefold mode of activity |
iii. Phương thức
hoạt động tam phân |
b. The effects of rotary motion |
b. Các hiệu ứng của
chuyển động xoay |
i. Separation |
i. Phân ly |
ii. Momentum |
ii. Xung lượng |
iii. Friction |
iii. Ma sát |
iv. Absorption |
iv. Hấp thu |
203. Now we focus on the qualities of rotary motion. |
203. Giờ đây chúng ta
tập trung vào các phẩm tính của chuyển động
xoay. |
Every rotating sphere of matter is characterised by the three qualities, of inertia, mobility and rhythm. |
Mọi hình cầu vật chất đang
xoay đều được đặc trưng bởi
ba phẩm tính: quán tính, tính linh động và nhịp
điệu. |
204. These are the three “gunas” as they are called. |
204. Đây là ba “guna”,
như người ta gọi. |
1. Inertia. This characterises every atom at the dawn of manifestation, at the beginning of a solar cycle or mahamanvantara (or one hundred years of Brahma), at the commencement of a chain, of a globe, or of any spheroidal form whatsoever without exception. |
1. Quán tính. Điều này đặc
trưng mọi nguyên tử vào bình minh của sự biểu
lộ, vào đầu chu kỳ Thái dương hay Đại
giai kỳ sinh hóa (hay một trăm năm của Brahma),
vào lúc khởi đầu của một dãy, một bầu,
hay của bất kỳ hình cầu nào, không ngoại lệ. |
205. Let us list the kinds of atoms thus far called to our attention: |
205. Chúng ta hãy liệt kê
các loại nguyên tử được gọi tới sự
chú ý đến giờ: |
a. A solar system |
a. Một hệ mặt
trời |
b. A sun |
b. Một mặt trời |
c. A planet |
c. Một hành tinh |
d. A chain |
d. Một dãy |
e. A globe |
e. Một bầu |
f. A plane |
f. Một cõi |
g. A ray |
g. Một cung |
h. The body of the Ego |
h. Thể của Chân ngã |
i. A cell in the physical body |
i. Một tế bào trong
thể xác |
j. “any spheroidal form whatsoever without exception” |
j. “bất kỳ hình cầu
nào, không hề có ngoại lệ” |
206. The quality of inertia is to be noted at the beginning of the solar cycle (one hundred years of Brahma, and, in general, as characterizing atomic spheres at the beginning of any cycle. |
206. Phẩm tính quán tính cần
được ghi nhận vào lúc khởi đầu chu kỳ
Thái dương (một trăm năm của Brahma), và nói
chung như đặc trưng của các hình cầu nguyên
tử vào đầu bất kỳ chu kỳ nào. |
207. In short, the state of inertia precedes the attainment of mobility and rhythm. |
207. Tóm lại, trạng
thái quán tính đi trước
việc đạt được tính linh động và
nhịp điệu. |
This statement, therefore, includes the totality of manifesting forms within the solar system. |
Do đó, phát biểu này bao trùm toàn thể
các hình tướng đang biểu lộ trong hệ mặt
trời. |
208. The implication is that all manifesting forms are really spheroidal forms. |
208. Hệ luận là mọi
hình tướng đang biểu lộ thực ra đều
là những hình cầu. |
Let us keep clearly in our minds that we are simply considering the three qualities of matter itself and are not considering consciousness. |
Hãy giữ thật rõ trong tâm trí rằng
chúng ta chỉ đang xét ba phẩm tính của bản thân
chất liệu và không xét đến tâm thức. |
209. DK continues to remind us of this fact, as so much detail is presented, that we may well get lost unless we remind ourselves of the fundamental principles of our enquiry. |
209. Chân sư DK tiếp tục
nhắc chúng ta về thực tế này, vì có quá nhiều
chi tiết được trình bày, khiến chúng ta rất
dễ lạc lối nếu không tự nhắc mình về
các nguyên lý căn bản của cuộc khảo cứu. |
Inertia is the result of lack of activity and the relative quiescence of the fires of matter. |
Quán tính là kết quả của thiếu
hoạt động và sự tĩnh lặng tương
đối của các lửa của chất liệu. |
210. Let us tabulate the causes of inertia: |
210. Chúng ta hãy lập bảng
các nguyên nhân của quán tính: |
a. Lack of activity |
a. Thiếu hoạt động |
b. Relative quiescence of the fires of matter |
b. Sự tĩnh lặng
tương đối của các lửa của chất
liệu |
211. It is important to note that we are not speaking of complete lack of activity or of an absolute quiescence. |
211. Điều quan trọng
là lưu ý rằng chúng ta không
nói về sự thiếu hoạt động hoàn toàn hay một
tĩnh lặng tuyệt đối. |
These fires, during obscuration or Pralaya, though latent, are free from the stimulation that comes from the aggregation of atoms into form, and the consequent interplay of the forms upon each other. |
Những lửa này, trong thời kỳ lu
mờ hay Giai kỳ qui nguyên, tuy tiềm ẩn, nhưng
không chịu sự kích thích đến từ sự kết
tụ các nguyên tử thành hình tướng, và do đó không
có sự tương giao qua lại giữa các hình tướng
với nhau. |
212. Aggregation of atoms into forms and interplay of such forms upon each other are sources of stimulation for any sphere participating in the aggregation or involved in the interplay. |
212. Sự kết tụ
các nguyên tử thành những hình tướng, và sự
tương giao của các hình tướng ấy với
nhau, là những nguồn kích
thích đối với bất kỳ hình cầu nào tham
dự vào sự kết tụ hay dấn dự vào sự
tương giao ấy. |
213. Aggregation of atoms into forms precedes and is the basis of a resultant interplay of such forms upon each other. |
213. Sự kết tụ
các nguyên tử thành hình tướng đi trước và
là cơ sở cho sự tương giao hậu phát giữa
các hình tướng với nhau. |
214. Pralaya is a state in which forms have disintegrated. There is no aggregation into forms and no interplay between forms (because they have ceased to exist). |
214. Giai kỳ qui nguyên là
một trạng thái trong đó các hình tướng đã
tan rã. Không có sự kết tụ vào hình tướng và
không có sự tương giao giữa các hình tướng
(vì chúng đã chấm dứt tồn tại). |
215. What is the meaning of the statement that the fires of matter are “latent” during Pralaya? May we say that the abstracted unit of life is experiencing higher are far more subtle fires, and that (if the pralaya is not absolute) the fires of matter wait outside the sphere of abstracted life for reactivation when incarnation is again pursued by that abstracted life. |
215. Ý nghĩa của phát
biểu rằng các lửa của chất liệu “tiềm
ẩn” trong Giai kỳ qui nguyên là gì? Chúng ta có thể nói rằng
đơn vị Sự sống được trừu xuất
đang kinh nghiệm những lửa cao hơn và vi tế
hơn nhiều, và rằng (nếu pralaya không phải là
tuyệt đối) các lửa của chất liệu chờ
ở ngoài phạm vi của sự sống được
trừu xuất để được tái hoạt hoá
khi sự nhập thể lại được sự sống
ấy theo đuổi. |
216. Existence in cosmos is inseparable from the presence of fire. |
216. Hiện hữu trong
vũ trụ là bất khả phân với sự hiện
diện của lửa. |
Where form exists and the Laws of Repulsion and Attraction are coming into force, |
Nơi nào có hình tướng và các Định
luật Đẩy Lùi và Hấp Dẫn bắt đầu
có hiệu lực, |
217. Why does DK list “Repulsion” before “Attraction”? |
217. Tại sao Chân sư
DK liệt kê “Đẩy Lùi” trước “Hấp Dẫn”? |
218. May we say that no form can be distinct unless the forces of separation and repulsion have made it so? We remember that the unbridled forces of attraction will collapse all forms subject to it. |
218. Chúng ta có thể nói rằng
không hình tướng nào có thể biệt định nếu
các lực của phân ly và đẩy lùi chưa làm cho nó trở
nên như vậy? Chúng ta nhớ rằng các lực hấp
dẫn không bị chế ngự sẽ làm sụp đổ
mọi hình tướng chịu ảnh hưởng của
chúng. |
making radiation therefore possible, then comes stimulation, emanative effect, and a gradual speeding up which eventually, from within the atom itself, by its own rotary movement produces the next quality. |
khiến cho bức xạ trở nên khả
hữu, thì tiếp đến là kích thích, hiệu ứng
xuất lộ, và sự gia tốc dần dần mà rốt
cuộc, từ trong bản thân nguyên tử, bởi chuyển
động xoay của chính nó, tạo ra phẩm tính kế
tiếp. |
219. An important sequence pertaining to the transition from inertia to mobility is as follows: |
219. Một chuỗi trình
tự quan trọng liên quan đến chuyển từ quán
tính sang linh động như sau: |
a. Form exists |
a. Hình tướng hiện
hữu |
b. Repulsion and attraction exist due to the Law of Repulsion and the Law of Attraction |
b. Đẩy Lùi và Hấp
Dẫn hiện hữu do Định luật Đẩy
Lùi và Định luật Hấp Dẫn |
c. Radiation is made possible by the Laws of Attraction and Repulsion coming into force. |
c. Bức xạ trở
nên khả hữu nhờ các Định luật Hấp Dẫn
và Đẩy Lùi có hiệu lực. |
d. Radiation creates the possibility of stimulation. We remember the vertical descent, from north to south, of the stimulation issuing from the energy absorbed at the polar depression. |
d. Bức xạ tạo
khả hữu cho kích thích. Chúng ta nhớ đến sự
giáng hạ theo chiều thẳng đứng, từ bắc
xuống nam, của kích thích phát sinh từ năng lượng
hấp thụ ở chỗ lõm cực. |
e. Emanative effect follows upon stimulation. Emanation is the distribution of the inherent quality of the atom itself. |
e. Hiệu ứng xuất
lộ theo sau kích thích. Xuất lộ là sự phân phối
phẩm chất vốn có của bản thân nguyên tử. |
f. A gradual speeding up of the atom follows |
f. Sự gia tốc dần
dần của nguyên tử theo sau |
g. From within the atom itself the quality of mobility is produced. |
g. Từ trong bản thân
nguyên tử, phẩm tính linh động được tạo
ra. |
[158] |
|
2. Mobility. The inherent fires of matter produce rotary movement. |
2. Tính linh động. Những lửa vốn
có của chất liệu tạo ra chuyển động
xoay. |
220. This is the frequently made statement. Fire or heat causes rotation. |
220. Đây là một phát
biểu thường được lặp lại. Lửa
hay nhiệt gây ra sự xoay. |
Eventually this rotation results in radiation. |
Rốt cuộc, chuyển động xoay
này đưa đến bức xạ. |
221. Rotation brings about that extension of influence we call radiation. |
221. Sự xoay mang lại
sự mở rộng ảnh hưởng mà chúng ta gọi
là bức xạ. |
The radiation of matter, the result of its dual heat [latent and active], produces necessarily an effect upon other atoms in its environment (it matters not whether that environment is cosmic space, systemic space, or the periphery of the physical body of a man), |
Bức xạ của chất liệu, kết
quả của nhiệt kép
[tiềm ẩn và hoạt động], tất yếu sản sinh một hiệu ứng
lên các nguyên tử khác trong môi cận của nó (bất luận
môi cận đó là không gian vũ trụ, không gian hệ thống,
hay chu vi của thể xác của một con người), |
222. This is an “environal effect”. We remember discussing the “frictional, environal effect” (TCF 157) Thus: |
222. Đây là một “hiệu
ứng môi cận”. Chúng ta nhớ đã bàn về “hiệu
ứng ma sát, môi cận” (TCF 157). Vậy: |
a. The radiation of matter has an environal effect |
a. Bức xạ của
chất liệu có một hiệu ứng môi cận |
b. Friction has an environal effect |
b. Ma sát có một hiệu
ứng môi cận |
223. We remember how fire by friction is produced: |
223. Chúng ta nhớ lửa
do ma sát được tạo ra như thế nào: |
Thus by the approximation of the latent heat in matter, and the interplay of that heat upon other spheres that totality is produced which we call “fire by friction.” (TCF 152) |
Như vậy, do sự xích lại gần
của nhiệt tiềm ẩn trong chất liệu, và sự
tương giao qua lại của nhiệt đó lên các hình
cầu khác mà tổng thể được tạo nên, thứ
mà chúng ta gọi là “lửa do ma sát”. (TCF 152) |
and this interaction and interplay causes repulsion and attraction according to the polarity of the cosmic, systemic or physical atom. |
và sự tương tác và tương giao
này gây ra đẩy lùi và hấp dẫn tùy theo cực tính
của nguyên tử vũ trụ, hệ thống hay thể
xác. |
224. This interactive repulsion and attraction according to polarity is a sorting process. |
224. Sự đẩy lùi
và hấp dẫn mang tính tương tác tùy theo cực tính
này là một quá trình phân loại. |
Eventually this [interplay] produces coherence of form; bodies, or aggregates of atoms come into being or manifestation, |
Rốt cuộc điều này [sự tương giao] tạo ra tính kết dính của hình tướng; các
thể, hay các tập hợp nguyên tử ra đời hay
biểu lộ, |
225. From the ‘sorting out’ arises aggregations of atoms. Like attracts like and, conversely, opposites attract. Probably both dynamics are involved in the aggregating of atoms into forms. |
225. Từ sự ‘phân loại’
nảy sinh sự kết tụ các nguyên tử. Đồng
thanh tương ứng và, ở chiều ngược lại,
các đối cực thu hút nhau. Có lẽ cả hai động
học đều tham dự vào việc kết tụ các
nguyên tử thành hình tướng. |
and persist for the length of their greater or lesser cycles until the third quality is brought into definite recognition. |
và tồn tại suốt độ dài các
chu kỳ lớn nhỏ của chúng cho đến khi phẩm
tính thứ ba được xác nhận rõ rệt. |
226. Let us tabulate the developments related to the Stage of Mobility: |
226. Chúng ta hãy lập bảng
những phát triển liên quan đến Giai đoạn
Linh động: |
a. Rotary movement is produced by the inherent fires of matter |
a. Chuyển động
xoay được tạo bởi những lửa vốn
có của chất liệu |
b. Rotation eventually results in radiation |
b. Sự xoay rốt cuộc
đưa đến bức xạ |
c. The radiation is dual (the produce of latent and active heat) and stimulates other atoms in the environment |
c. Bức xạ là kép (sản
phẩm của nhiệt tiềm ẩn và hiện hành) và
kích thích các nguyên tử khác trong môi cận |
d. The interplay of atoms (of whatever kind) is produced by the dual radiation. |
d. Sự tương giao
giữa các nguyên tử (bất luận loại gì)
được tạo ra bởi bức xạ kép. |
e. Interaction brought on by interplay causes repulsion or attraction according to the polarity of the atom. |
e. Sự tương tác
do tương giao gây nên đẩy lùi hay hấp dẫn
tùy theo cực tính của nguyên tử. |
f. Attraction and repulsion eventually produce coherence of form |
f. Hấp dẫn và đẩy
lùi rốt cuộc tạo ra tính kết dính của hình
tướng |
3. Rhythm, or the attainment of the point of perfect balance and of equilibrium. |
3. Nhịp điệu, hay việc đạt
đến điểm quân bình hoàn hảo và trạng thái
cân bằng. |
227. Rhythm is equated with the attainment of the point of perfect balance and equilibrium. Remember, however, that this perfected balance and equilibrium are not equivalent to stasis. The balance and equilibrium are dynamic. |
227. Nhịp điệu
được đồng nhất với việc đạt
đến điểm quân bình hoàn hảo và cân bằng.
Tuy nhiên, hãy nhớ rằng sự quân bình và cân bằng hoàn
hảo này không đồng nghĩa với tĩnh chỉ.
Quân bình và cân bằng là động. |
228. Because of the driving force of Spirit, relatively perfected relationship may not be long sustained. Always there is the driving search for still more perfect relationship. |
228. Do sức thúc đẩy
của Tinh thần, mối tương quan tương
đối hoàn hảo có thể không được duy trì
lâu. Luôn luôn có sự kiếm tìm thúc bách hướng tới
những tương quan còn hoàn hảo hơn nữa. |
229. We should relate this state to the energy of Libra (the sign of dynamic equilibrium), to the third ray and the triangle (symbol of perfect balance). |
229. Chúng ta nên liên hệ
trạng thái này với năng lượng Thiên Bình (dấu
hiệu của thế quân bình động), với cung ba
và với tam giác (biểu tượng của thế quân
bình hoàn hảo). |
230. The rulership of Libra by Saturn is also significant producing stasis and disintegration. The third systemic law, the Law of Disintegration, can be related to the major third ray planet (Saturn) and, thence, to Libra, the sign in which it rules hierarchically and is exalted. |
230. Việc Thổ Tinh
cai quản Thiên Bình cũng có ý nghĩa, vì đem lại
tĩnh chỉ và phân rã. Định luật hệ thống
thứ ba, Định luật Phân rã, có thể được
liên hệ với hành tinh chính yếu của cung ba (Thổ
Tinh) và, từ đó, với Thiên Bình, dấu hiệu mà
trong đó nó cai quản ở cấp bậc phân đoàn và
được tôn xưng. |
This point of perfect balance then produces certain specific effects which might be enumerated and pondered upon, even if to our finite minds they may seem paradoxical and contradictory. |
Điểm quân bình hoàn hảo này rồi
sẽ tạo ra một số hiệu ứng đặc
thù có thể liệt kê và suy ngẫm, dẫu đối với
trí hữu hạn của chúng ta chúng có vẻ nghịch lý
và mâu thuẫn. |
231. We are being alerted to the fact that from perfected balance and equilibrium issue results which are unexpected. |
231. Chúng ta được
báo trước rằng từ thế quân bình và cân bằng
hoàn hảo sẽ phát sinh những kết quả bất
ngờ. |
232. We shall have to think deeply about these concepts if the results are to be understood as rational. |
232. Chúng ta sẽ phải
suy tư sâu xa về các ý niệm này nếu muốn hiểu
các kết quả như hợp lý. |
The limitation lies with us and with the use of words, and not in any real inaccuracy. These effects are: |
Giới hạn nằm ở nơi chúng
ta và ở việc dùng từ ngữ, chứ không ở bất
kỳ sự không chính xác thực sự nào. Những hiệu
ứng ấy là: |
233. Perfect balance is productive of certain specific effects as listed below: |
233. Thế quân bình hoàn hảo
sinh ra một số hiệu ứng đặc thù liệt
kê dưới đây: |
a. The disintegration of form, |
a. Sự phân rã của hình tướng, |
234. This must be related to the Law of Disintegration, the third systemic law. |
234. Điều này phải
được liên hệ với Định luật Phân
rã, định luật hệ thống thứ ba. |
b. The liberation of the essence which the form confines, |
b. Sự giải phóng yếu tính mà hình
tướng giam giữ, |
235. This is the alchemical release. |
235. Đây là sự phóng
thích theo thuật giả kim. |
c. The separations of Spirit and matter, |
c. Sự tách rời giữa Tinh thần
và chất liệu, |
236. We can begin to see why Libra, the sign of perfect balance and equilibrium, opens the door into Shamballa in which Planetary Center Spirit finds its liberated expression. |
236. Chúng ta bắt đầu
thấy vì sao Thiên Bình, dấu hiệu của quân bình và cân
bằng hoàn hảo, mở cánh cửa vào Shamballa, nơi
phương diện Tinh thần của Trung tâm Hành tinh tìm
thấy sự biểu lộ giải thoát. |
d. The end of a cycle, whether planetary, human or solar, |
d. Kết thúc một chu kỳ, dù là hành
tinh, nhân loại hay Thái dương, |
237. Perfection precedes termination, which follows rapidly upon perfection. The Spirit is impatient for new and ever more adequate forms of expression. |
237. Sự hoàn thiện
đi trước sự kết thúc, vốn theo sau nhanh
chóng sau hoàn thiện. Tinh thần sốt ruột tìm kiếm
các hình tướng biểu lộ mới và ngày càng
tương xứng hơn. |
e. The production of obscuration, and the end of objectivity or manifestation, |
e. Sự lu mờ, và chấm dứt tính
khách quan hay sự biểu lộ, |
238. Obscuration and pralaya are two terms which are often considered equivalent, but the connotation surrounding pralaya is that it is more terminal than obscuration. |
238. “Lu mờ” (obscuration)
và “giai kỳ qui nguyên” thường được xem là
tương đương, nhưng sắc thái của
pralaya là kết thúc hơn lu mờ. |
239. A planet, for instance, can go into obscuration a number of times before going into pralaya. |
239. Chẳng hạn, một
hành tinh có thể đi vào lu mờ nhiều lần trước
khi đi vào giai kỳ qui nguyên. |
f. The reabsorption of the essence, and the merging again of differentiated matter with the root of matter, |
f. Sự tái hấp thu yếu tính, và sự
dung hợp trở lại của chất liệu sai biệt
với gốc của chất liệu, |
240. Pralaya brings about a separation of Spirit from matter. |
240. Giai kỳ qui nguyên
đem lại sự tách rời của Tinh thần khỏi
chất liệu. |
241. Spirit is essence, and when Spirit is liberated from a particular form, essence returns to Essence. |
241. Tinh thần là yếu
tính, và khi Tinh thần được giải phóng khỏi
một hình tướng cụ thể, yếu tính trở
về với Yếu tính. |
242. Much is implied by the idea that differentiated matter merges with the “root of matter”. Is the “root of matter” Mulaprakriti? Does this differentiated matter re-become Mulaprakriti? And thus lose all quality accumulated? |
242. Ý niệm rằng chất
liệu sai biệt dung hợp với “gốc của chất
liệu” hàm ý rất nhiều. “Gốc của chất liệu”
có phải là Mula-prakriti? Liệu chất liệu sai biệt
có trở-thành-lại Mula-prakriti? Và như vậy đánh mất
mọi phẩm tính tích lũy? |
243. Or does differentiated matter return to a kind of reservoir of similar matter (thus retaining quality imparted when built into form) and in this reservoir await a future ‘summons’—for aggregation. |
243. Hay chất liệu
sai biệt trở về một dạng “bể chứa”
của những chất liệu tương tự (vậy
là giữ lại phẩm tính được truyền khi
được xây vào hình tướng) và trong bể chứa
ấy chờ một “triệu lệnh” tương lai —
để kết tụ? |
g. The end of time and space as we understand it, |
g. Sự kết thúc của thời gian và
không gian như chúng ta hiểu, |
244. We note that there is an ending of time and space “as we understand it”, but not an absolute ending of time and space. |
244. Chúng ta lưu ý rằng
có sự kết thúc của thời gian và không gian “như
chúng ta hiểu”, chứ không phải sự kết thúc tuyệt
đối của thời gian và không gian. |
245. Two planets associated with Time and Space are associated with Libra—Saturn (Time) and Uranus (Space). |
245. Có hai hành tinh liên hệ
với Thời gian và Không gian gắn với Thiên Bình — Thổ
Tinh (Thời gian) và Thiên Vương (Không gian). |
h. The unification of the three Fires and the bringing about of spontaneous combustion, if one might so express it, |
h. Sự hợp nhất của ba Lửa
và đưa đến sự tự bốc cháy, nếu
có thể diễn tả như vậy, |
246. The final combustion is not the prerogative of any one fire alone. The union of all three is required. |
246. Sự bốc cháy sau
cùng không là đặc quyền của riêng một loại
lửa nào. Sự hợp nhất của cả ba là điều
kiện tất yếu. |
247. We can see this unification when studying the combustion of the causal body. |
247. Chúng ta có thể thấy
sự hợp nhất này khi nghiên cứu sự bốc
cháy của thể nguyên nhân. |
[159] |
|
i. The synthetic activity of matter in the three types of movement,—rotary, spiralling-cyclic and onward progression,—which unified movement will be produced by the interaction of the fires of matter, of mind and of Spirit upon each other. |
i. Hoạt động tổng hợp của
chất liệu trong ba loại chuyển động — xoay
tròn, xoắn ốc-chu kỳ và tiến tới —, và chuyển
động hợp nhất này sẽ được tạo
bởi sự tương tác của các lửa của chất
liệu, của thể trí và của Tinh thần lên nhau. |
248. All of the foregoing stages present a picture of consummation. |
248. Mọi giai đoạn
nêu trên đều trình hiện một bức tranh viên mãn. |
249. We note in point “i” that three types of motion and three types of fire become synthesized. The synthesis of the fires precedes the synthetic activity of the three types of motion. |
249. Chúng ta lưu ý ở
điểm “i” rằng ba loại chuyển động và
ba loại lửa trở nên tổng hợp. Sự tổng
hợp của các lửa đi trước hoạt động
tổng hợp của ba loại chuyển động. |
250. To inspire directed effort it is always necessary to present a vision of the goal, i.e., of consummation. |
250. Để khơi dậy
nỗ lực có định hướng, luôn cần trình
hiện một viễn ảnh về mục tiêu, tức
là, về thành tựu viên mãn. |
When the point of rhythm or balance is reached in a solar system, in a plane, in a ray, in a causal body, and in the physical body, |
Khi điểm nhịp điệu hay quân
bình đạt được trong một hệ mặt
trời, trong một cõi, trong một cung, trong một thể
nguyên nhân, và trong thể xác, |
251. We note that a “ray” is considered materially. A ray, from this perspective, is a sheath or a veil, a sphere of utmost tenuity, as discussed above. |
251. Chúng ta lưu ý rằng
một “cung” được xét như một thực thể
vật chất. Một cung, từ viễn tượng
này, là một vỏ bọc hay bức màn, một hình cầu
cực kỳ tế vi, như vừa bàn ở trên. |
252. Usually a ray is not considered to be a sphere or material in nature. |
252. Thông thường, một
cung không được xem là một hình cầu hay có bản
chất vật chất. |
253. A ray is such an abstract factor that we must, through careful thinking, learn to refine our conception of it. |
253. Một cung là một
yếu tố trừu tượng đến mức chúng
ta phải, qua tư duy cẩn trọng, học cách tinh luyện
quan niệm về nó. |
then the occupier of the form is loosed from prison; |
khi đó kẻ cư ngụ trong hình
tướng được tháo gỡ khỏi nhà tù; |
254. The “occupier” is the Indweller |
254. “Kẻ cư ngụ”
là Đấng Nội Tại. |
he can withdraw to his originating source, and is liberated from the sheath which has hitherto acted as a prison; |
y có thể rút về nguồn gốc của
mình, và được giải phóng khỏi cái vỏ bọc
vốn bấy lâu nay hành xử như một nhà tù; |
255. The effect of both the Moon and Sun as veils upon reality is terminated. |
255. Tác dụng màn che của
cả Mặt Trăng lẫn Mặt Trời đối với
thực tại được chấm dứt. |
and he can escape from an environment which he has utilised for the gaining of experience and as a battle ground between the pairs of opposites. |
và y có thể thoát khỏi một môi
trường mà y đã vận dụng để đắc
đắc kinh nghiệm và như một bãi chiến địa
giữa các cặp đối cực. |
256. The environment from which escape occurs is either |
256. Môi trường mà khỏi
đó có sự thoát ly là hoặc |
a. The three lower worlds |
a. Ba cõi thấp |
b. The causal sheath |
b. Vỏ bọc nguyên nhân |
257. It is implied that there is no gaining of experience without a battle. |
257. Điều được
hàm ý là không có sự đắc kinh nghiệm nếu không
có chiến đấu. |
258. The fourth ray may be called the ‘ray of interactive experience’. It is also the “ray of struggle”. |
258. Cung bốn có thể
được gọi là “cung của kinh nghiệm
tương giao”. Nó cũng là “cung của tranh đấu”. |
259. Man is held in lower worlds by attraction to and repulsion from those worlds. Hatred can be a strong a bond as love. Both must be neutralized to permit escape. This neutralization is the province of the Lords of Karma who supervise man’s ‘gradual disengagement through pain’ from the areas of imprisonment. |
259. Con người bị
trói buộc trong các cõi thấp bởi sự hấp dẫn
tới và đẩy lùi khỏi những cõi đó. Oán ghét
có thể là một mối ràng buộc mạnh như yêu
thương. Cả hai phải được hoá giải
để cho phép sự thoát ly. Sự hoá giải này nằm
trong thẩm quyền của các Đấng Chủ Nghiệp,
các Ngài giám sát “sự gỡ dần qua đau khổ” của
con người khỏi những vùng giam cầm. |
The sheath or form of whatever kind then automatically disintegrates. |
Vỏ bọc hay hình tướng bất
luận loại gì khi ấy tự động phân rã. |
260. Perfected equilibrium precedes disintegration. |
260. Thế quân bình hoàn hảo
đi trước phân rã. |
261. When the Indweller vacates his former premises, they fall apart. |
261. Khi Đấng Nội
Tại rời bỏ cư sở cũ, chúng sụp đổ. |
262. We are given a good reason to live appreciatively in the moment according to the buddhic consciousness. That which is perfected (relatively) cannot abide, so we had best appreciate consummations as they present themselves to us, for they are fleeting. |
262. Chúng ta được
trao một lý do tốt đẹp để sống biết
trân quý hiện tiền theo tâm thức Bồ đề.
Cái gì (tương đối) hoàn thiện thì không thể
lưu trú lâu, vậy tốt nhất là trân trọng các viên
mãn khi chúng xuất hiện với chúng ta, vì chúng rất
mau tàn. |
IV. ROTARY MOTION AND SYMBOLISM |
IV. CHUYỂN ĐỘNG XOAY VÀ BIỂU
TƯỢNG |
Every rotating sphere of matter can be pictured by using the same general cosmic symbols as are used for the portrayal of evolution. |
Mọi hình cầu vật chất đang
xoay đều có thể được mô tả bằng
cách dùng những biểu tượng vũ trụ tổng
quát giống nhau như những biểu tượng dùng
để phác hoạ tiến hoá. |
263. Note that these symbols are “cosmic” symbols. |
263. Lưu ý rằng
đây là những biểu tượng “vũ trụ”. |
264. These symbols have a wide range of applications. We have already utilized them in the attempt to understand some of the Creative Logoi. |
264. Những biểu
tượng này có phạm vi ứng dụng rất lớn.
Chúng ta đã sử dụng chúng trong nỗ lực hiểu
một số Thượng đế Sáng Tạo. |
265. VSK would have us note that we are dealing with five symbols. This five, we remind ourselves, relates to the manner in which the three fires presently manifest (as two dualities and a final synthesis). |
265. VSK muốn chúng ta
lưu ý rằng chúng ta đang xử lý năm biểu tượng. Con số năm này, chúng ta tự nhắc,
liên quan đến cách ba lửa hiện đang biểu lộ
(như hai cặp đối đãi và một hợp nhất
sau cùng). |
1. The circle. This stands for the ring-pass-not of undifferentiated matter. It stands for a solar system or the body logoic, viewed etherically; it stands for a planet or the body of a Heavenly Man viewed etherically; it stands for a human body, viewed likewise, etherically and it stands for them all at the prime or earliest epoch of manifestation. It stands finally for a single cell within the human vehicle, and for the atom of the chemist or physicist. |
1. Vòng tròn. Điều này tượng
trưng cho vòng-giới-hạn của chất liệu
chưa sai biệt. Nó tượng trưng cho một hệ
mặt trời hay thân thể logoic, khi được nhìn
trên bình diện dĩ thái; nó tượng trưng cho một
hành tinh hay thân thể của một Đấng Thiên Nhân
khi nhìn trên bình diện dĩ thái; nó tượng trưng
cho thân thể con người, cũng được nhìn
như vậy, trên bình diện dĩ thái; và nó tượng
trưng cho tất cả những điều đó vào thuở
sơ kỳ hay thời kỳ sớm nhất của sự
biểu lộ. Sau cùng, nó tượng trưng cho một
đơn bào trong vận cụ con người, và cho
nguyên tử của nhà hoá học hay nhà vật lý. |
266. Let us tabulate the referents of this symbol: |
266. Chúng ta hãy lập bảng
các đối tượng mà biểu tượng này ám chỉ: |
a. A solar system or the body logoic viewed etherically |
a. Một hệ mặt
trời hay thân thể logoic khi được nhìn trên bình
diện dĩ thái |
b. A planet of the body of a Heavenly Man viewed etherically |
b. Một hành tinh hay thân
thể của một Đấng Thiên Nhân khi được
nhìn trên bình diện dĩ thái |
c. A human body viewed etherically |
c. Thân thể con người
khi được nhìn trên bình diện dĩ thái |
d. A cell within the human vehicle (viewed etherically?) |
d. Một tế bào trong vận
cụ con người (cũng được nhìn trên bình
diện dĩ thái?) |
e. An atom of the chemist or physicist (viewed etherically?) |
e. Một nguyên tử của
nhà hoá học hay nhà vật lý (được nhìn trên bình
diện dĩ thái?) |
267. Any whole can be viewed as a circle. |
267. Bất kỳ một
toàn thể nào cũng có thể được biểu
trưng như một vòng tròn. |
268. Note that that for which the circle stands is “undifferentiated” and at the “prime or earliest epoch of manifestation”. |
268. Lưu ý rằng
điều mà vòng tròn tượng trưng là “chưa sai biệt”
và ở “thuở sơ kỳ của sự biểu lộ”. |
269. It would seem that most (or all) of the wholes for which this symbol stands are to be viewed etherically. |
269. Có vẻ như phần
lớn (hay tất cả) những toàn thể mà biểu
tượng này chỉ đến đều phải
được nhìn trên bình diện
dĩ thái. |
270. The final two wholes (the single cell and the atom of the chemist or physicist) appear to be viewed physically. At least an etheric viewing is not suggested. |
270. Hai toàn thể sau cùng
(đơn bào và nguyên tử của nhà hoá học hay nhà vật
lý) dường như được nhìn ở bình diện
hồng trần. Ít nhất không có gợi ý rằng phải
nhìn dĩ thái. |
271. What if we wish to symbolize the entirety of cosmos? Can we use this symbol? |
271. Nếu chúng ta muốn
biểu trưng toàn thể vũ trụ thì sao? Chúng ta có
thể dùng biểu tượng này chăng? |
2. The circle with the point in the centre. |
2. Vòng tròn có điểm ở trung tâm. |
272. Note that this is also the symbol for the Sun and for the Master. |
272. Lưu ý rằng
đây cũng là biểu tượng của Mặt Trời
và của Chân sư. |
This signifies the production of heat in the heart of matter; the point of fire, the moment of the first rotary activity, the first straining of the atom, motivated by latent heat, into the sphere of influence of another atom. |
Điều này biểu thị sự sản
sinh nhiệt trong tim của chất liệu; điểm của
lửa, khoảnh khắc của hoạt động xoay
đầu tiên, sự rướn mình đầu tiên của
nguyên tử, được thúc động bởi nhiệt
tiềm ẩn, vào phạm vi ảnh hưởng của một
nguyên tử khác. |
273. Let us tabulate the meaning of this symbol: |
273. Chúng ta hãy lập bảng
ý nghĩa của biểu tượng này: |
a. Heat in the heart of matter |
a. Nhiệt trong tim của
chất liệu |
b. A point of fire |
b. Một điểm của
lửa |
c. The moment of first rotary activity |
c. Khoảnh khắc của
hoạt động xoay đầu tiên |
d. The first straining of the atom (motivated by latent heat) into the sphere of influence of another atom. |
d. Sự rướn mình
đầu tiên của nguyên tử (được thúc
động bởi nhiệt tiềm ẩn) vào phạm vi ảnh
hưởng của một nguyên tử khác. |
274. Note that we are dealing with “latent” heat. |
274. Lưu ý rằng chúng
ta đang xử lý “nhiệt” tiềm ẩn. |
275. When heat exists rotation begins. |
275. Khi có nhiệt, sự
xoay bắt đầu. |
276. The point is the aperture for the appearance of heat. What, then, is the relation of Fohat (the bringer of fire and heat to matter) to this central point? |
276. Điểm là khẩu
độ cho sự xuất hiện của nhiệt. Vậy,
mối liên hệ của Fohat (Đấng mang lửa và
nhiệt đến chất liệu) với điểm
trung tâm này là gì? |
277. That which is symbolized the circle apparently does not rotate. |
277. Cái được biểu
trưng bằng vòng tròn dường như không xoay. |
278. The presence of the point (of fire, of heat) symbolizes the beginning or rotation. |
278. Sự hiện diện
của điểm (của lửa, của nhiệt) biểu
trưng cho sự bắt đầu của sự xoay. |
279. This phase also indicates the beginning of interaction and interplay between atomic spheres. |
279. Giai đoạn này
cũng chỉ ra sự khởi đầu của
tương tác và tương giao giữa các hình cầu
nguyên tử. |
This produced the first radiation, the first pull of attraction, and the [160] consequent setting up of a repulsion and therefore producing |
Điều này tạo ra bức xạ
đầu tiên, lực hút đầu tiên, và [160] theo đó
thiết lập một lực đẩy lùi và do vậy
tạo ra |
280. There are several effects for which the circle with the dot in the center stands: |
280. Có vài hiệu ứng
mà vòng tròn với chấm ở giữa biểu trưng: |
a. The production of the first radiation |
a. Sự sản sinh bức
xạ đầu tiên |
b. The first pull of attraction |
b. Lực hút đầu
tiên |
c. The setting up of a repulsion |
c. Sự thiết lập
một đẩy lùi |
281. Is the “first radiation” active fire? No, it is latent fire. |
281. “Bức xạ đầu
tiên” có phải là lửa hoạt động? Không, đó
là lửa tiềm ẩn. |
282. The first radiation creates the possibility of attraction and repulsion which, we have learned, will determine the ‘position’ of the atom relative to other atoms. |
282. Bức xạ đầu
tiên tạo khả hữu cho hấp dẫn và đẩy
lùi, điều mà, như chúng ta đã biết, sẽ quyết
định “vị trí” của nguyên tử đối với
các nguyên tử khác. |
3. The circle divided into two. This marks the active rotation and the beginning of the mobility of the atom of matter, and produces the subsequent extension of the influence of the positive point within the atom of matter till its sphere of influence extends from the centre to the periphery. |
3. Vòng tròn chia đôi. Điều này
đánh dấu sự xoay hoạt động và sự khởi
đầu của tính linh động của nguyên tử
chất liệu, và tạo ra sự mở rộng tiếp
theo của ảnh hưởng của điểm
dương trong nguyên tử chất liệu cho đến
khi phạm vi ảnh hưởng của nó kéo dài từ
trung tâm đến chu vi. |
283. The extension of the influence of the positive point is the creation of a diameter or an axis. Some might say that only a radius is created, but to say so would not accord with the symbol of the “circle divided into two”. |
283. Sự mở rộng
ảnh hưởng của điểm dương là sự
tạo ra một đường kính hay một trục.
Có người có thể nói chỉ tạo ra một bán
kính, nhưng nói vậy sẽ không ăn khớp với biểu
tượng “vòng tròn chia đôi”. |
284. Let us tabulate the meanings of the “circle divided into two” |
284. Chúng ta hãy lập bảng
ý nghĩa của “vòng tròn chia đôi”: |
a. Active rotation |
a. Sự xoay hoạt
động |
b. The beginning of mobility |
b. Sự khởi đầu
của tính linh động |
c. The extension of the influence of the positive point from the center to the periphery. The point of contact with the periphery will be important. |
c. Sự mở rộng ảnh
hưởng của điểm dương từ trung tâm
đến chu vi. Điểm tiếp xúc với chu vi sẽ
quan trọng. |
d. Contacting and influencing of other atoms in the environment |
d. Sự tiếp xúc và ảnh
hưởng lên các nguyên tử khác trong môi cận |
e. The setting up of radiation. |
e. Sự thiết lập
bức xạ. |
At the point where it touches the periphery it contacts the influence of the atoms in its environment; radiation is set up and the point of depression makes its appearance, marking the inflow and outflow of force or heat. |
Tại điểm nơi nó chạm vào
chu vi, nó tiếp xúc ảnh hưởng của các nguyên tử
trong môi cận; bức xạ được thiết lập
và điểm lõm xuất hiện, đánh dấu sự nhập
lưu và xuất lưu của lực hay nhiệt. |
285. In this third symbol it is reasonable to infer the creation of an axis. The periphery of the atom is contacted (perhaps in two places?). |
285. Ở biểu tượng
thứ ba này, hợp lý khi suy ra sự tạo lập một
trục. Chu vi của nguyên
tử được chạm tới (có lẽ ở hai
điểm?). |
286. Only one point of depression is discussed, but we must think whether there should be two, or whether the other end of the axis should be a point of protuberance. Every North Pole must have a South Pole. |
286. Chỉ có một điểm lõm
được bàn đến, nhưng chúng ta phải suy
nghĩ xem có nên có hai điểm, hay đầu kia của
trục là một điểm lồi. Mọi Cực Bắc
đều phải có Cực Nam. |
287. This same “point of depression” can be found in at the top of the head of a human being. |
287. Cùng “điểm lõm”
này được tìm thấy ở đỉnh đầu
của một con người. |
288. The “point of depression” is a point for the inflow and outflow of force or heat. |
288. “Điểm lõm” là một
điểm cho sự nhập lưu và xuất lưu của
lực hay nhiệt. |
289. We note that heat and force are equated. |
289. Chúng ta lưu ý rằng
nhiệt và lực được đồng nhất. |
290. We remember from discussions above that qualified energy flows in through this point of depression. |
290. Chúng ta nhớ rằng
năng lượng được
định phẩm chảy vào qua điểm lõm này. |
291. This symbol, the “circle divided into two” refers to a much more active developmental phase than the earlier symbol of the “point within the circle”. |
291. Biểu tượng
này, “vòng tròn chia đôi”, chỉ đến một giai
đoạn phát triển năng động hơn nhiều
so với biểu tượng trước “chấm trong
vòng tròn”. |
292. VSK suggests that if we apply this symbol to solar fire it would correlated with the arousing of the “fire of mind”, which is the basis of consciousness. |
292. VSK gợi ý rằng nếu
áp dụng biểu tượng này cho Lửa Thái
dương, nó sẽ tương ứng với sự
khơi dậy “lửa của thể trí”, nền tảng
của tâm thức. |
We are here only showing the application of cosmic symbols to matter, and are not dealing with manifestation from any other angle than that of the purely material. |
Ở đây chúng ta chỉ đang cho thấy
việc ứng dụng các biểu tượng vũ trụ
vào chất liệu, và không xử lý sự biểu lộ
từ bất kỳ góc độ nào khác ngoài góc độ
thuần túy vật chất. |
293. Note we are confining ourselves to the material aspect of any entity. |
293. Lưu ý rằng chúng
ta đang tự giới hạn trong phương diện
vật chất của bất kỳ thực thể nào. |
294. DK seems to suggest that these cosmic symbols may explain developments in spheres of manifestation higher than the purely material. |
294. Chân sư DK dường
như gợi ý rằng những biểu tượng
vũ trụ này có thể giải thích các phát triển
trong những hình cầu biểu lộ cao hơn
phương diện thuần vật chất. |
For instance, we are applying the symbol of the point within the circle to the sphere of matter, and the point of latent heat. We are not handling at this point matter as informed by an entity who is to matter, when so informing, a point of conscious life. |
Chẳng hạn, chúng ta đang áp dụng
biểu tượng chấm trong vòng tròn cho lĩnh vực
của chất liệu, và cho điểm của nhiệt
tiềm ẩn. Hiện tại chúng ta không xử lý chất
liệu như được một Thực thể thấm
nhuần, Đấng mà đối với chất liệu,
khi thấm nhuần như vậy, là một điểm của
sự sống có tâm thức. |
295. The consciousness aspect is not being considered. Our point of reference is not the indwelling entity, but the state or condition of matter. |
296. “Hình tròn có điểm
ở trung tâm” có thể (nếu chúng ta đang đề cập
đến sự phát triển của một thực thể
thấm nhuần vật chất) dễ dàng chỉ đến
“một điểm của sự sống có tâm thức”
trong lòng vật chất. |
296. The “circle with the point in the centre” could (were we to deal with the development of an entity informing matter) easily refer to “a point of conscious life” within matter. |
297. Tuy nhiên, hiển nhiên
có một sự tương đồng giữa một
điểm của nhiệt tiềm ẩn và một
điểm của sự sống có tâm thức. |
297. There is, however, obviously an analogy between a point of latent heat and a point of conscious life. |
|
We are dealing only with matter and latent heat, with the result produced by rotary movement of radiatory heat and the consequent interplay of bodies atomic. |
Chúng ta chỉ đang đề cập
đến vật chất và nhiệt tiềm ẩn,
đến kết quả được tạo ra bởi
chuyển động quay của nhiệt bức xạ và
sự tương tác hệ quả của các thể
nguyên tử. |
298. Our subject is confined as follows: |
298. Đề tài của
chúng ta được giới hạn như sau: |
a. Matter and latent heat |
a. Vật chất và nhiệt
tiềm ẩn |
b. Radiatory heat as the result produced by rotary movement |
b. Nhiệt bức xạ
như là kết quả được tạo ra bởi
chuyển động quay |
c. The resulting interplay of atomic bodies |
c. Sự tương tác hệ
quả của các thể nguyên tử |
299. The possibility for confusion is great, thus the reason for Master DK’s constant reminders. |
299. Khả năng gây lẫn
lộn là lớn, do đó có lý do cho những lời nhắc
nhở thường xuyên của Chân sư DK. |
We are therefore dealing with the point we set out to consider while studying our fifth division [Division E], motion in the sheaths. |
Vì vậy, chúng ta đang xử lý điểm
mà chúng ta đã đề ra để xem xét khi nghiên cứu
phân đoạn thứ năm của mình [Phân đoạn E], chuyển động trong các thể. |
300. VSK recommends that we notice the emphasis on the order, the structural contents, in order to maintain clarity of levels and thought. |
300. VSK khuyến nghị
rằng chúng ta lưu ý trọng tâm vào thứ tự, nội
dung cấu trúc, để duy trì sự sáng tỏ về
các cấp độ và tư tưởng. |
4. The Circle divided into four. This is the true circle of matter, the equal armed cross of the Holy Spirit, Who is the personification of active intelligent matter. |
4. Hình tròn chia làm bốn. Đây là vòng tròn
chân thực của vật chất, thập giá có các cánh bằng
nhau của Chúa Thánh Thần, Đấng vốn là hiện
thân nhân cách hóa của vật chất thông minh linh hoạt. |
301. We come now to a very familiar and potent symbol with many applications. |
301. Giờ đây chúng ta
đi đến một biểu tượng rất quen
thuộc và đầy năng lực với nhiều ứng
dụng. |
302. The symbol of the cross is always associated with matter, thus this circle is called “the true circle of matter”. |
302. Biểu tượng
của thập giá luôn được liên kết với vật
chất, do đó vòng tròn này được gọi là “vòng
tròn chân thực của vật chất”. |
303. Let us tabulate the meanings of this symbol: |
303. Chúng ta hãy lập bảng
các ý nghĩa của biểu tượng này: |
a. The equal armed cross of the Holy Spirit |
a. Thập giá có các cánh bằng
nhau của Chúa Thánh Thần |
b. The personification of active intelligent matter |
b. Hiện thân nhân cách hóa
của vật chất thông minh linh hoạt |
c. The fourth dimensional quality of matter |
c. Phẩm tính bốn chiều
của vật chất |
d. The penetration of the fire in four directions |
d. Sự xuyên thấu của
lửa theo bốn phương |
e. The fourfold revolution of any atom. |
e. Sự quay tứ phân của
bất kỳ nguyên tử nào. |
304. We note that the Holy Spirit is the “personification” of active intelligent matter. In occultism, great Entities are personified for ease of understanding. |
304. Chúng ta lưu ý rằng
Chúa Thánh Thần là “hiện thân” của vật chất
thông minh linh hoạt. Trong huyền bí học, các Đấng
Cao Cả được nhân cách hóa để dễ hiểu. |
305. In group discussion the following points emerged and were discussed: |
305. Trong thảo luận
nhóm, các điểm sau trồi lên và được bàn luận: |
a. From matter extends a threefold radiation (akashic, electrical and pranic) |
a. Từ vật chất
phát ra một bức xạ tam phân (akasha, điện và
prana) |
b. The symbol we are studying may tell us something about the present stage of evolution of the Earth, for this symbol and the symbol for Earth are identical. |
b. Biểu tượng
chúng ta đang nghiên cứu có thể nói cho chúng ta điều
gì đó về giai đoạn tiến hóa hiện tại
của Trái Đất, vì biểu tượng này và biểu
tượng của Trái Đất là đồng nhất. |
c. The Aquarian Cross is equal armed. There is more attention to matter in Aquarius than in the preceding Piscean Age (with its cross with an elongated vertical arm). |
c. Thập giá Bảo
Bình là thập giá có các cánh bằng nhau. Có nhiều chú ý
đến vật chất trong thời Bảo Bình hơn
so với Kỷ nguyên Song Ngư trước đó (với
thập giá có cánh dọc kéo dài). |
d. The lowest lives (of the lowest Creative Hierarchy) are ruled by Aquarius and the Moon. |
d. Những sự sống
thấp nhất (thuộc Huyền Giai Sáng Tạo thấp
nhất) được Bảo Bình và Mặt Trăng cai
quản. |
e. If one continues to move clockwise from Aries, what is the third sign? Aquarius. This suggests that Aquarius is associated with the third aspect and with matter. |
e. Nếu tiếp tục
di chuyển theo chiều kim đồng hồ từ Bạch
Dương, dấu hiệu thứ ba là gì? Bảo Bình.
Điều này gợi ý rằng Bảo Bình liên hệ với
phương diện thứ ba và với vật chất. |
306. VSK suggests that we note (in continuing the correlation) that the circle divided into four would relate to the Elementals of Fire; “the medium of those entities who, in their very essence, are fire itself.” (TCF 44) |
306. VSK gợi ý rằng
chúng ta lưu ý (trong việc tiếp tục đối chiếu)
rằng hình tròn chia làm bốn sẽ liên hệ với các
hành khí của Lửa; “môi trường của những thực
thể mà ngay trong bản chất của họ, chính là lửa.”
(TCF 44) |
307. VSK suggests that we consider this symbol (of both the earth element and of the Planet Earth) in relation to the Occult School which pertains to Earth—the School of Magnetic Response (cf. TCF 1178). What is the relation of this symbol to the production of “Living Stones”, the name for those who have graduated from Earth-School. |
307. VSK đề nghị
chúng ta xét biểu tượng này (vừa là biểu tượng
của nguyên tố đất, vừa là của Hành Tinh
Địa Cầu) trong liên hệ với Trường Huyền
Môn vốn thuộc về Địa Cầu—Trường
Đáp Ứng Từ Tính (x. TCF 1178). Mối liên hệ của
biểu tượng này với sự sản sinh ra “Những
Viên Đá Sống” là gì, danh xưng của những ai
đã tốt nghiệp từ Trường Địa Cầu. |
This shows the fourth dimensional quality of matter and the penetration of the fire in four directions, its threefold radiation being symbolised by the triangles formed by the fourfold cross. |
Điều này cho thấy phẩm tính bốn
chiều của vật chất và sự xuyên thấu của
lửa theo bốn phương, với bức xạ tam
phân của nó được biểu trưng bằng các
tam giác được tạo thành bởi thập giá tứ
phân. |
308. One of the most important meanings of this symbol is here given: |
308. Một trong những
ý nghĩa quan trọng nhất của biểu tượng
này được nêu ra tại đây: |
a. It represents the four dimensional quality of matter |
a. Nó biểu hiện phẩm
tính bốn chiều của vật chất |
b. It represents the penetration of the fire in four directions |
b. Nó biểu hiện sự
xuyên thấu của lửa theo bốn phương |
309. May we say that in Phase #3 (the circle divided into two), the fire penetrated in two directions. From one perspective we can look at this division into two as the emphasis upon a vertical axis (could a polar depression exist without a vertical axis?); from another perspective the emphasis upon a horizontal axis would be seen (for true ascent on the vertical is not yet to be seen). |
309. Chúng ta có thể nói rằng
trong Giai đoạn #3 (hình tròn chia làm hai), lửa xuyên thấu
theo hai hướng. Từ
một quan điểm, chúng ta có thể nhìn sự phân
đôi này như là nhấn mạnh lên một trục dọc
(liệu một chỗ lõm ở cực có thể tồn
tại nếu không có trục dọc?); từ một quan
điểm khác sẽ thấy sự nhấn mạnh lên một
trục ngang (vì sự thăng lên đích thực trên trục
dọc vẫn chưa được thấy). |
310. The symbol for Phase #4 shows both a vertical and horizontal axis. |
310. Biểu tượng
cho Giai đoạn #4 cho thấy cả hai trục dọc và ngang. |
311. There are four triangles formed by the fourfold cross. In some manner the threefold radiation of the fire (latent, radiatory and essential) is to be symbolized by these triangles. |
311. Có bốn tam giác
được tạo thành bởi thập giá tứ phân.
Bằng cách nào đó, bức xạ tam phân của lửa
(tiềm ẩn, bức xạ và bản chất)
được biểu trưng bằng các tam giác này. |
312. With this three and four, we have another seven. |
312. Với bộ ba và bộ
bốn này, chúng ta lại có một bộ bảy khác. |
This portrays the fourfold revolution of any atom. By this is not meant the ability of any atom to make four revolutions, but the fourth dimensional quality of the revolution which is the goal aimed at, and which is even now becoming known in matter during this [161] fourth round, and in this fourth chain. |
Điều này mô tả sự quay tứ
phân của bất kỳ nguyên tử nào. Ở đây không
muốn nói đến khả năng của bất kỳ
nguyên tử nào có thể thực hiện bốn vòng quay,
mà là phẩm tính bốn chiều của sự quay vốn
là mục tiêu được hướng tới, và vốn
ngay giờ đây đang trở nên được biết
đến trong vật chất trong [161] cuộc tuần
hoàn thứ tư này, và trong Dãy thứ tư này. |
313. In our solar system, the Solar Logos is to achieve at least the fourth cosmic initiation. Our Planetary Logos is passing through a type of fourth initiation on/in our chain, the fourth. This initiation is not the fourth cosmic initiation (cf. TCF 384) |
313. Trong hệ mặt trời
của chúng ta, Thái dương Thượng đế sẽ
đạt ít nhất lần điểm đạo vũ trụ thứ tư.
Hành Tinh Thượng đế của chúng ta đang trải
qua một loại điểm đạo thứ tư
trên/Trong Dãy của chúng ta, Dãy thứ tư. Điểm
đạo này không phải là lần điểm đạo
vũ trụ thứ tư
(x. TCF 384) |
314. Thus, within our planet and solar system, goals and consummations involve the number four. |
314. Như vậy, trong phạm
vi hành tinh và hệ mặt trời của chúng ta, các mục
tiêu và sự viên mãn liên quan đến con số bốn. |
315. The Human Hierarchy, which is the Fourth Creative Hierarchy (of the seven manifested Creative Hierarchies) also finds its consummation in relation to the number four—i.e., release from the lower three worlds and expression on the fourth or buddhic plane. |
315. Huyền Giai Nhân Loại,
vốn là Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư (trong bảy Huyền Giai Sáng Tạo
đã biểu hiện), cũng tìm thấy sự viên mãn của
mình liên hệ với con số bốn
—tức là, giải thoát khỏi ba cõi thấp và biểu lộ
trên cõi thứ tư hay cõi
Bồ đề. |
316. The symbol of “the circle divided into four” is thus, in many respects, a symbol of consummation. |
316. Do đó, biểu
tượng “hình tròn chia làm bốn” là, xét trên nhiều
phương diện, một biểu tượng của
sự viên mãn. |
317. At these various consummations, “the fourth dimensional quality of revolution” is demonstrated. What this is more to be seen than described in words, though verbal attempts have been made in the phrase, “the wheel turning upon itself”. |
317. Ở các mức viên
mãn khác nhau này, “phẩm tính bốn chiều của sự
quay” được biểu lộ. Điều này thích hợp
hơn để được quan sát hơn là mô tả bằng lời, tuy rằng
đã có những nỗ lực diễn đạt bằng
cụm từ “bánh xe tự quay trên chính nó”. |
318. The cross within the circle suggests the attainment of the fourth degree or crucifixion which is the goal for our Solar Logos, our Planetary Logos (in His present phase of development) and man (as he seeks release from the three lower worlds). |
318. Thập giá trong vòng
tròn gợi ý sự đạt đến bậc thứ
tư hay sự đóng đinh, vốn là mục tiêu đối
với Thái dương Thượng đế của
chúng ta, Hành Tinh Thượng đế của chúng ta (trong
giai đoạn phát triển hiện tại của Ngài) và
con người (khi y tìm sự giải thoát khỏi ba cõi
thấp). |
319. Here are some suggested correlations: |
319. Sau đây là vài đối
chiếu gợi ý: |
a. The fourth dimensional quality of revolution |
a. Phẩm tính bốn chiều
của sự quay |
b. The crucifixion |
b. Sự đóng đinh |
c. Buddhic perception |
c. Tri giác Bồ đề |
320. Where is the greatest impact of the “Holy Ghost”—physical or etheric? If “Mother” relates to matter, would not the “Holy Ghost” relate more to the ether? |
320. Ảnh hưởng lớn
nhất của “Chúa Thánh Thần” ở đâu—hồng trần
hay dĩ thái? Nếu “Mẹ” liên hệ với vật chất,
chẳng phải “Chúa Thánh Thần” liên hệ nhiều
hơn với dĩ thái sao? |
321. The Spirit of God moved upon the face of the waters. Waters are Cancerian; the Spirit of God is Gemini, which is the “Breath”. Accordingly, Gemini rules the lungs through which breath (symbolically Spirit) is drawn and released. The “Breath” on water creates waves. Waves are Aquarian. Waves cause differentiation in matter; this is what the “Breath” or spirit does. Waves are different states of matter. |
321. “Thần Linh của
Thượng đế vận hành trên mặt nước”.
Nước thuộc Cự Giải; Thần Linh của
Thượng đế là Song Tử, tức là “Hơi Thở”.
Theo đó, Song Tử cai quản phổi, qua đó hơi
thở (tượng trưng cho Thần Linh) được
hít vào và thở ra. “Hơi Thở” trên nước tạo
ra sóng. Sóng là Bảo Bình. Sóng gây ra biến phân trong vật
chất; đó là điều mà “Hơi Thở” hay thần
linh thực hiện. Sóng là những trạng thái khác nhau của
vật chất. |
322. Can we align Aquarius with differentiated matter, and with the first (or lowest) Hierarchy? |
322. Chúng ta có thể chỉnh
hợp Bảo Bình với vật chất đã được
biến phân, và với Huyền Giai thứ nhất (hay thấp
nhất) không? |
323. The frequency of a series of waves produces matter of a certain quality. |
323. Tần số của
một chuỗi sóng tạo ra vật chất có một phẩm
tính nhất định. |
324. The hell towards which the black magician is rapidly moving is called Avitchi. The meaning of Avitchi is “Waveless”. The ultimate hell is waveless matter. It represents the loss of everything gained in relationship and a return to matter. Entering Avitchi represents a going back to the “Mother” and represents failure. If the Son goes back to the Mother rather than to the Father, he is a failure. |
324. Địa ngục mà
nhà hắc thuật đang nhanh chóng trượt về
được gọi là Avitchi. Nghĩa của Avitchi là
“Không Sóng”. Địa ngục tối hậu là vật chất
không sóng. Nó biểu thị sự mất mát mọi thứ
đã thu đạt trong quan hệ và một sự trở
về với vật chất. Bước vào Avitchi biểu
thị quay về với “Mẹ” và biểu thị sự
thất bại. Nếu Người Con trở về với
Mẹ thay vì với Cha, y là kẻ thất bại. |
325. VSK suggests that we note in this symbol the presence of the “Four Maharajas” and also the “Four Quarters”. |
325. VSK gợi ý rằng
chúng ta lưu ý trong biểu tượng này sự hiện
diện của “Bốn Maharajas” và cả “Bốn
Phương”. |
326. She also suggests that the symbol represents, in a way, the crossing of the planes and rays, latitudinally and longitudinally, also suggested in this symbol? |
326. Bà cũng gợi ý rằng
biểu tượng này theo một cách nào đó biểu thị
sự giao cắt của các cõi và các cung, theo phương
vĩ độ và kinh độ, cũng được gợi
ý trong biểu tượng này? |
As the fifth spirilla or fifth stream of force in an atom becomes developed, and man can conceive of a fourth-dimensional rotary movement, the accuracy of this symbol will be recognised. |
Khi tiểu xoắn thứ năm hay dòng
mãnh lực thứ năm trong một nguyên tử
được phát triển, và con người có thể
khả niệm về một chuyển động quay bốn
chiều, tính chính xác của biểu tượng này sẽ
được nhận ra. |
327. Why would the fifth stream result in fourth dimensional conception? The activation of the fifth spirilla correlates with the attainment of soul consciousness which (related as it essentially is to buddhic awareness) can be presumed to make possible the conception of fourth-dimensional rotary movement. |
327. Tại sao dòng thứ
năm lại dẫn đến
khả niệm bốn chiều?
Sự hoạt hóa tiểu xoắn thứ năm
tương ứng với sự đạt đến
tâm thức linh hồn, vốn (vì liên hệ về bản
chất với nhận thức Bồ đề) có thể
được giả định là khiến có thể khả
niệm được chuyển động quay bốn
chiều. |
328. The Solar Angels, member of the Fifth Creative Hierarchy, are possessed especially of buddhic awareness (the buddhic planet being the fourth systemic plane). Again the four and the five are related. |
328. Các Thái dương
Thiên Thần, thành viên của Huyền Giai Sáng Tạo thứ năm, đặc biệt
sở hữu nhận thức Bồ đề (cõi Bồ
đề vốn là cõi hệ thống thứ tư ). Lần nữa, bốn và năm
có liên hệ. |
329. There is also a principle which allows us to understand any field of relationships from the field of relationships immediately above it. |
329. Cũng có một
nguyên lý cho phép chúng ta thấu hiểu bất kỳ trường
quan hệ nào từ trường quan hệ đứng
ngay phía trên nó. |
It will then be seen that all sheaths in their progress from inertia to rhythm, via mobility, pass through all stages, whether they are logoic sheaths, the rays in which the Heavenly Men veil Themselves, the planes which form the bodies of certain solar entities, the causal body (or the sheath of the Ego on the mental plane), the human physical body in its etheric constitution, or a cell in that body etheric. |
Cần lưu ý rằng mọi thể
trong tiến trình từ ì trệ đến nhịp điệu,
qua trung gian linh động, đều đi qua mọi
giai đoạn, dù đó là các thể logoic, các cung mà trong
đó các Đấng Thiên Nhân che phủ Chính Mình Các Ngài, các
cõi vốn cấu thành các thể của một số thực
thể thái dương, thể nguyên nhân (hay cái vỏ của
Chân ngã trên cõi trí), thể xác con người trong cấu
trúc dĩ thái của nó, hay một tế bào trong thể
dĩ thái đó. |
330. The evolutionary progress of all spheres can be understood as “progress from inertia to rhythm, via mobility”. |
330. Tiến trình tiến
hóa của mọi cầu đều có thể được
hiểu như “tiến trình từ ì trệ đến nhịp
điệu, qua trung gian linh động”. |
331. A ray is a sheath for a Heavenly Man. We should blend this idea with the idea that the rays are the vehicles of the Creative Hierarchies. |
331. Một cung là một
thể vỏ đối với một Đấng Thiên
Nhân. Chúng ta nên hòa trộn ý niệm này với ý niệm rằng
các cung là các vận cụ của các Huyền Giai Sáng Tạo. |
“The Hierarchies are the manifold groups of lives, at all stages of unfoldment and growth who will use the forms.31 The Rays are vehicles and are, therefore, negative receivers. The Hierarchies are the users of the vehicles, and it is the nature of these lives and the quality of their vibration which under this great Law of Attraction brings to them the needed forms.” (TCF 1195) |
“ Các Huyền Giai là những nhóm sự sống đa
tạp, ở mọi giai đoạn khai mở và tăng
trưởng, vốn sẽ sử dụng các hình tướng.
31 Các Cung là các vận cụ và, do đó, là những kênh tiếp
nhận mang tính âm. Các Huyền Giai là những người
sử dụng các vận cụ, và chính là bản tính của
các sự sống này cùng phẩm chất rung động của
họ, vốn dưới Định luật Hấp Dẫn
vĩ đại này, mang đến cho họ các hình tướng
cần thiết.” (TCF 1195) |
332. A ray goes through three stages—inertia, mobility and rhythm. The phase of rhythm or sattva would correlate with the “higher aspect” of a ray. (cf. EP II 380-381) |
332. Một cung đi qua
ba giai đoạn—ì trệ, linh động và nhịp
điệu. Giai đoạn nhịp điệu hay sattva sẽ
tương ứng với “phương diện cao” của
một cung. (x. EP II 380-381) |
333. The progression in ray development could look like this: |
333. Tiến trình trong phát
triển của cung có thể trông như sau: |
a. A passive ray—tamas, inertia |
a. Một cung thụ
động—tamas, ì trệ |
b. An active/rajasic ray, |
b. Một cung hoạt
động/rajasic, |
c. A harmonious or harmonizing ray—rhythmic, sattvic |
c. Một cung hòa hợp
hay đang được hòa hợp—nhịp nhàng, sattvic |
334. Thus, there is progress in the utilization of a ray from inertia, to inharmonious activity (full of friction), to appropriate, harmonious activity of the ray. The ray (under the sway of rhythm or sattva) will then blend with other rays. A ray which is expressing in a tamasic or rajasic ray cannot |
334. Như vậy, có sự
tiến bộ trong việc sử dụng một cung từ
ì trệ, đến hoạt động bất hòa (đầy
ma sát), đến hoạt động thích đáng, hòa hợp
của cung. Cung đó (dưới sự chi phối của
nhịp điệu hay sattva) rồi sẽ hòa trộn với
các cung khác. Một cung đang biểu lộ trong trạng
thái tamasic hay rajasic thì không thể |
335. The following are a list of sheaths which pass from inertia, through mobility to rhythm: |
335. Sau đây là danh sách
các thể đi từ ì trệ, qua linh động đến
nhịp điệu: |
a. Logoic sheaths |
a. Các thể logoic |
b. The rays in which the Heavenly Men veil Themselves. (This is a very interesting way of considering the rays.) |
b. Các cung mà trong đó các
Đấng Thiên Nhân che phủ Chính Mình Các Ngài. (Đây là một
cách rất thú vị để xem xét các cung.) |
c. The planes which form the bodies of certain solar entities. This, by the way, is a very important piece of information. It tells us that the Raja Lords who ensoul a plane are solar entities. Whereas the Raja Lords Kshiti, Varuna, Agni, Indra, meet, when summoned, in the Council Chamber of Shamballa, they have higher systemic prototypes who ensoul an entire plane throughout the extent of a solar system. Such higher Raja Lords are certainly solar Entities. |
c. Các cõi vốn cấu
thành các thể của một số thực thể thái
dương. Nhân đây, đây là một thông tin rất
quan trọng. Nó cho chúng ta biết rằng các Chúa Tể
Raja phú linh cho một cõi là những thực thể thái dương. Trong khi các
Chúa Tể Raja Kshiti, Varuna, Agni, Indra nhóm họp, khi
được triệu tập, trong Phòng Nghị Viện
của Shamballa, thì Các Ngài có các nguyên mẫu hệ thống
cao hơn, những Đấng phú linh cho toàn bộ một
cõi xuyên suốt phạm vi của một hệ mặt trời.
Những Chúa Tể Raja cao hơn như vậy hẳn
nhiên là các Thực Thể thái
dương. |
d. The causal body—the sheath of the Ego |
d. Thể nguyên nhân—cái vỏ
của Chân ngã |
e. The human physical body etherically considered |
e. Thể xác con người
xét về phương diện dĩ thái |
f. A cell in the etheric body |
f. Một tế bào trong
thể dĩ thái |
336. Note that within the etheric body there are the higher correspondences to the physical cells |
336. Lưu ý rằng trong
thể dĩ thái có những tương ứng cao hơn
đối với các tế bào thể xác |
337. All of the above are to be considered “material forms” |
337. Tất cả những
điều trên cần được xem như là “các hình
thức vật chất” |
All these material forms [including rays] (existent in etheric matter which is the true matter of all forms) are primarily undifferentiated ovoids [Circle]; they then become actively rotating or manifest latent heat [Circle with Point]; next they manifest duality or latent and radiatory fire [Circle divided by Diameter]; the expression of these two results in fourth dimensional action or the wheel or rotary form turning upon itself. [Circle enclosing Cross] [This summarizes the first four steps.] |
Tất cả các hình thức vật chất
này [bao gồm các cung] (hiện hữu trong vật chất
dĩ thái, vốn là vật chất chân thực của mọi
hình tướng) trước hết là những hình bầu
dục chưa phân hóa [Hình tròn]; sau đó chúng trở nên quay chủ động hay
biểu lộ nhiệt tiềm ẩn [Hình tròn có Điểm]; kế đến chúng biểu
lộ tính nhị nguyên hay lửa tiềm ẩn và lửa
bức xạ [Hình tròn chia bởi đường kính]; sự biểu lộ của
hai điều này dẫn đến hành động bốn
chiều hay bánh xe hay hình thức quay tự quay trên chính nó.
[Hình tròn bao chữ thập] [Điều này tóm lược
bốn bước đầu tiên.] |
338. Let us tabulate the developmental progress of these material forms: |
338. Chúng ta hãy lập bảng
tiến trình phát triển của các hình thức vật chất
này: |
a. From undifferentiated ovoids. The symbol is the circle. |
a. Từ những hình bầu
dục chưa phân hóa. Biểu tượng là hình tròn. |
b. To initially rotating ovoids which manifest latent heat. The symbol is the circle with the central point. |
b. Đến những
hình bầu dục bắt đầu quay và biểu lộ
nhiệt tiềm ẩn. Biểu tượng là hình tròn có
điểm trung tâm. |
c. To ovoids which manifest both latent and radiatory fire. The symbol is the circle divided by the diameter. Note the dualism of this symbol. |
c. Đến những
hình bầu dục biểu lộ cả lửa tiềm ẩn
lẫn lửa bức xạ. Biểu tượng là hình
tròn chia bởi đường kính. Lưu ý tính nhị
nguyên của biểu tượng này. |
d. The expression of the manifestation of both latent and radiatory fire in fourth dimensional action. The wheel or rotary form turns upon itself. The symbol is the circle containing the cross. |
d. Sự biểu lộ của
cả lửa tiềm ẩn và lửa bức xạ trong
hành động bốn chiều. Bánh xe hay hình thức quay
tự quay trên chính nó. Biểu tượng là hình tròn chứa
chữ thập. |
e. The final and fifth stage is symbolized by the swastika as described below. |
e. Giai đoạn cuối
cùng và thứ năm được biểu trưng bởi
chữ vạn như mô tả dưới đây. |
5. The swastika, or the fire extending not only from the periphery to the centre in four directions, but gradually circulating and radiating from and around the entire periphery. This signifies completed activity in every department of matter until finally we have a blazing, fiery wheel, turning every way, with radiant channels of fire from the centre to the ring-pass-not,—fire within, without and around until the wheel is consumed and there is naught remaining but perfected fire. |
5. Chữ vạn, tức là lửa không chỉ
vươn từ chu vi vào trung tâm theo bốn hướng,
mà còn dần dần luân lưu và bức xạ từ và
quanh toàn bộ chu vi. Điều này biểu thị hoạt
động đã hoàn tất trong mọi ngành của vật
chất cho đến khi cuối cùng chúng ta có một bánh
xe rực cháy, xoay theo mọi chiều, với những
kênh lửa sáng rỡ từ trung tâm đến vòng-giới-hạn,—lửa
ở trong, ở ngoài và bao quanh cho đến khi bánh xe bị
tiêu hủy và chẳng còn gì ngoài ngọn lửa đã viên
mãn. |
339. The swastika is a consummatory symbol signifying “competed activity in every department of matter”. Here is a tabulated description of the action of fire as symbolized by the swastika. |
339. Chữ vạn là một
biểu tượng viên mãn, biểu thị “hoạt động
đã hoàn tất trong mọi ngành của vật chất”.
Sau đây là mô tả lập bảng về hành động
của lửa như được biểu trưng bởi
chữ vạn. |
a. Fire extending from the periphery to the center in four directions |
a. Lửa vươn từ
chu vi vào trung tâm theo bốn hướng |
b. Fire gradually circulating and radiating from and around the entire periphery |
b. Lửa dần dần
luân lưu và bức xạ từ và quanh toàn bộ chu vi |
c. A blazing fiery wheel turning every way with radiant channels of fire from the centre to the ring-pass-not |
c. Một bánh xe lửa rực
cháy xoay theo mọi chiều với những kênh lửa
sáng rỡ từ trung tâm đến vòng-giới-hạn |
d. The wheel consumed with only “perfected fire” remaining. |
d. Bánh xe bị thiêu hủy
và chỉ còn lại “ngọn lửa đã viên mãn”. |
340. This happens at the fourth initiation, and maybe even implicates the fifth initiation. Could the swastika (the fifth symbol) be one of the symbols for Mastership (the fifth initiation)? |
340. Điều này xảy
ra ở lần điểm đạo thứ tư, và có
thể thậm chí hàm ý cả lần điểm đạo
thứ năm. Liệu chữ vạn (biểu tượng
thứ năm ) có thể
là một trong các biểu tượng cho Địa vị
Chân sư (lần điểm đạo thứ năm )? |
341. VSK suggests that the fifth symbol suggests a relation to the fifth or singular electric fire, as the consummating stage of a fivefold unfoldment of fire (in our solar system). The revelation of electric fire follows upon the development of the dual fire by friction and dual solar fire. |
341. VSK gợi ý rằng
biểu tượng thứ năm gợi một liên hệ
với Lửa điện thứ năm hay duy nhất,
như giai đoạn viên mãn của một sự khai mở
ngũ phân của lửa (trong hệ mặt trời của
chúng ta). Sự mặc khải của Lửa điện
đến sau sự phát triển của lửa do ma sát
song trùng và Lửa Thái dương song trùng. |
342. It was asked how electric fire would relate so closely to the Pleiades since electric fire correlates to the first aspect and the Pleiades usually signify the third? |
342. Có người hỏi
Lửa điện liên hệ mật thiết với
Pleiades như thế nào khi Lửa điện tương
ứng với phương diện thứ nhất còn
Pleiades thường biểu thị phương diện
thứ ba? |
343. This question could be answered as follows: “The Pleiades, because they are central to our local cosmosystem, relate to the first ray”. |
343. Câu hỏi này có thể
được trả lời như sau: “Pleiades, bởi
vì chúng là trung tâm đối với vũ trụ địa
phương của chúng ta, nên liên hệ với cung một”. |
344. The term “electric” relates to both the third aspect (what we know as electricity) and to the first aspect (electric fire). |
344. Thuật ngữ
“điện” liên hệ với cả
phương diện thứ ba (cái mà chúng ta biết là
điện lực) lẫn phương diện thứ nhất
(Lửa điện). |
345. The burning bush can be seen as the etheric body which has branches and ramifies. |
345. Bụi rậm bốc
cháy có thể được xem như thể dĩ thái vốn
có cành và phân nhánh. |
346. In these five symbols (with macrocosmic and microcosmic implications) are portrayed the complete progress of any atomic sphere from the earliest and most primitive state to the consummating state of liberation. |
346. Trong năm biểu
tượng này (với các hàm ý vĩ mô và vi mô) được
mô tả toàn bộ tiến trình của bất kỳ cầu
nguyên tử nào từ trạng thái sớm sủa và nguyên
sơ nhất đến trạng thái viên mãn của giải
thoát. |