TCF 161-172 S2S4 Revised
(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR) |
(Phần lớn
văn bản của Chân sư Tây Tạng được
đặt ở cỡ chữ 16 để dễ đọc
hơn khi trình chiếu trong các lớp học. Các chú thích
và tham chiếu từ các sách AAB khác và từ những trang
khác của TCF được đặt ở cỡ chữ
14. Lời bình xuất hiện ở cỡ chữ 12. Gạch
dưới, In đậm và Tô sáng bởi MDR) |
Please Read these Commentaries with your TCF Book Handy for the Sake of Continuity |
Vui lòng đọc các Chú giải
này với quyển TCF trong tay để giữ tính liên tục |
→ |
→ |
V. MOTION AND THE CENTRES |
V. CHUYỂN ĐỘNG VÀ CÁC LUÂN XA |
We can take up this matter of the centres along three lines. Much has been written and discussed anent the centres, and much mystery exists which has aroused the curiosity of the ignorant, and has tempted many to meddle with that which does not concern them. |
Chúng ta có thể tiếp cận vấn
đề các luân xa này theo ba hướng. Đã có rất
nhiều điều được viết và bàn luận
liên quan đến các luân xa, và có nhiều điều bí ẩn
tồn tại vốn đã khơi dậy sự tò mò của
người thiếu hiểu biết, và đã cám dỗ
nhiều người can dự vào những gì không liên quan
đến họ. |
1. Meddling is unwise interference. It is mayavic. |
1. Can dự là sự can
thiệp thiếu khôn ngoan. Nó mang tính maya. |
2. A true mystery is a protection for the unready and unwary. |
2. Một điều bí ẩn
đích thực là một sự bảo vệ cho người
chưa sẵn sàng và người bất cẩn. |
I seek to elucidate somewhat and to give a new angle of vision to [162] the study of these abstruse matters. I do not in any way intend to take up the subject from such an angle as to convey rules and information that will enable a man to vivify these centres and bring them into play. |
Tôi tìm cách làm sáng tỏ phần nào và
đem lại một góc nhìn mới cho [162] việc nghiên cứu
những vấn đề uyên áo này. Tôi không có ý định
theo bất kỳ cách nào để tiếp cận đề
tài theo một góc độ có thể truyền đạt
các quy luật và thông tin sẽ cho phép một người
làm sinh động các luân xa này và đưa chúng vào hoạt
động. |
3. We are working on the overall perspective and not on practical manipulation. |
3. Chúng ta đang làm việc
trên phối cảnh tổng thể chứ không phải
trên sự thao tác thực tiễn. |
4. Obviously such rules and information do exist and there are even a number of meditations given by DK in which various centers are the object of concentration. |
4. Rõ ràng là những quy luật
và thông tin như vậy có tồn tại và thậm chí có một
số bài tham thiền do Chân sư DK ban, trong đó các luân
xa khác nhau là đối tượng tập trung. |
I sound here a solemn word of warning. |
Tôi cất lên ở đây một lời
cảnh báo trang nghiêm. |
5. This means that Master DK could not be more serious |
5. Điều này có
nghĩa là Chân sư DK không thể nghiêm túc hơn
được nữa. |
Let a man apply himself to a life of high altruism, to a discipline that will refine and bring his lower vehicles into subjection, and to a strenuous endeavor to purify and control his sheaths. When he has done this and has both raised and stabilised his vibration, he will find that the development and functioning of the centres has pursued a parallel course, and that (apart from his active participation) the work has proceeded along the desired lines. |
Hãy để một người tự
áp dụng mình vào một đời sống vị tha cao
thượng, vào một kỷ luật sẽ tinh luyện
và đưa các vận cụ thấp của y vào sự
phục tùng, và vào một nỗ lực khổ hạnh
để thanh lọc và điều phục các thể của
y. Khi y đã làm điều này và đã vừa nâng cao vừa
ổn định rung động của mình, y sẽ thấy
rằng sự phát triển và hoạt động của
các luân xa đã theo một tiến trình song hành, và rằng
(ngoài sự tham dự chủ động của y) công việc
đã tiến triển theo các đường lối mong
muốn. |
6. It is clear that the desirable approach is not the material approach. |
6. Rõ ràng phương pháp
mong muốn không phải là
cách tiếp cận vật chất. |
7. The development of matter follows the unfoldment of consciousness. |
7. Sự phát triển của
vật chất đi theo sự khai mở của tâm thức. |
8. Our task is as follows: |
8. Nhiệm vụ của
chúng ta như sau: |
a. Attempt to live a life of high altruism |
a. Cố gắng sống
một đời sống vị tha cao thượng |
b. Disciple the lower vehicle and bring them into subjugation |
b. Kỷ luật các vận
cụ thấp và đưa chúng vào sự phục tùng |
c. Strenuously endeavor to purify and control the sheaths |
c. Nỗ lực khổ hạnh
để thanh lọc và điều phục các thể |
d. Raise the vibration and stabilize the raised vibration |
d. Nâng rung động và ổn
định rung động đã nâng |
9. The centers will develop automatically according to the psychological and spiritual efforts of the individual and the degree of success attained in such efforts. |
9. Các luân xa sẽ phát triển
một cách tự động
theo những nỗ lực tâm lý và tinh thần của cá
nhân và theo mức độ thành công đạt được
trong những nỗ lực ấy. |
Much danger and dire calamity attends the man who arouses these centres by unlawful methods, and who experiments with the fires of his body without the needed technical knowledge. |
Rất nhiều nguy hiểm và tai
ương khốc liệt đi theo người khơi
dậy các luân xa này bằng các phương pháp bất hợp
pháp, và người thử nghiệm với các lửa
trong thân thể mình mà không có tri thức kỹ thuật cần
thiết. |
10. “Fools rush in where angels fear to tread”. |
10. “Kẻ dại xông vào
nơi thiên thần còn e sợ đặt chân”. |
11. Unlawful experimentation is not permitted to the disciple of the Path. |
11. Sự thử nghiệm
bất hợp pháp không được phép đối với
đệ tử trên Thánh Đạo. |
12. A Master of the Wisdom possesses the “needed technical knowledge” which is far greater than we can imagine at this point in our unfoldment. |
12. Một Chân sư của
Minh triết sở hữu “tri thức kỹ thuật cần
thiết” vốn lớn lao hơn nhiều so với
điều chúng ta hiện có thể hình dung ở giai
đoạn khai mở này của mình. |
He may, by his efforts, succeed in arousing the fires and in intensifying the action of the centres, but he will pay the price of ignorance in the destruction of matter, in the burning of bodily or brain tissue, in the development of insanity, and in opening the door to currents and forces, undesirable and destructive. |
Y có thể, bằng nỗ lực của
mình, thành công trong việc khơi dậy các lửa và trong
việc tăng cường hoạt động của
các luân xa, nhưng y sẽ trả giá cho sự vô minh bằng
sự hủy hoại vật chất, bằng việc
đốt cháy mô thân hay mô não, bằng sự phát triển
của điên loạn, và bằng việc mở cánh cửa
cho những dòng và mãnh lực không mong muốn và phá hoại. |
13. Let us tabulate the result of unwise meddling with the fires and the centers. |
13. Chúng ta hãy lập bảng
các hệ quả của việc can dự thiếu khôn
ngoan vào các lửa và các luân xa. |
a. The destruction of matter |
a. Sự hủy hoại
vật chất |
b. The burning of bodily or brain tissue |
b. Sự đốt cháy
mô thân hay mô não |
c. The development of insanity |
c. Sự phát triển của
điên loạn |
d. Opening the door to undesirable and destructive currents and forces |
d. Mở cánh cửa cho
các dòng và mãnh lực không mong muốn và phá hoại |
14. These terrible effects hardly seem worth the unholy excitement of “playing with fire”. |
14. Những hậu quả
khủng khiếp này thật khó xem là đáng với sự
kích động bất chính của việc “chơi với
lửa”. |
It is not the part of a coward, in these matters concerning the subjective life, to move with caution and with care; it is the part of discretion. |
Trong những vấn đề liên quan
đến đời sống chủ quan này, thận trọng
và cẩn trọng không phải là biểu hiện của
hèn nhát; đó là sự khôn ngoan. |
15. Refraining from unwise tampering or forcing is not cowardice but discretion. |
15. Kiêng tránh sự cưỡng
bức hay can thiệp thiếu khôn ngoan không phải là hèn
nhát mà là khôn ngoan thận trọng. |
16. There is more to the process of safe and sound subjective development that the unwary aspirant can ever anticipate. It is best to trust that what the Master says on these matters is correct. |
16. Có nhiều điều
hơn cho tiến trình phát triển chủ quan an toàn, lành mạnh
mà người chí nguyện bất cẩn không thể nào
lường trước. Tốt nhất là tin rằng những
gì Chân sư dạy về các vấn đề này là
đúng. |
The aspirant, therefore, has three things to do: |
Vì vậy, người chí nguyện có ba
việc phải làm: |
1. Purify, discipline and transmute his threefold lower nature. |
1. Thanh lọc, kỷ luật và chuyển
hóa bản tánh phàm ngã tam phân của mình. |
17. From a planetary perspective, the processes required are Saturnian, Uranian, ‘Chironian’. |
17. Từ phối cảnh
hành tinh, các tiến trình được yêu cầu mang tính
Sao Thổ, Sao Thiên Vương, “Chiron”. |
18. It seems, perhaps, a somewhat boring affair to do the hard and rather lowly work of purifying, disciplining and transmuting the lower nature, but this is, in fact, the fastest way to unfold. |
18. Có vẻ, có lẽ, là
một công việc hơi buồn tẻ để làm công
việc khó nhọc và khá thấp của việc thanh lọc,
kỷ luật và chuyển hóa bản tánh thấp, nhưng
thực ra đây là con đường nhanh nhất để
khai mở. |
2. Develop knowledge of himself, and equip his mental body; build the causal body by good deeds and thoughts, |
2. Phát triển sự hiểu biết về
chính mình, và trang bị thể trí; xây dựng thể nguyên
nhân bằng những việc lành và tư tưởng thiện, |
19. The realms of self which are presently out of conscious range of the average aspirant are vast. The pursuit of self-knowledge is an extensive undertaking. |
19. Những lĩnh vực
của tự ngã vốn hiện đang ở ngoài tầm
nhận biết có ý thức của người chí nguyện
trung bình là bao la. Nỗ lực tự tri là một hành trình
rộng lớn. |
20. The training of the mind may also seem pedestrian to the eager aspirant, but it is needed if the snares of glamor and illusion are to successfully avoided. |
20. Việc rèn luyện thể
trí cũng có thể có vẻ tầm thường đối
với người chí nguyện nóng vội, nhưng nó cần
thiết nếu muốn tránh thành công các cạm bẫy của
ảo cảm và ảo tưởng. |
21. We are speaking of acts of helpfulness and service. Today there is much selfishness. |
21. Chúng ta đang nói về
những hành vi giúp ích và phụng sự. Ngày nay có quá nhiều
vị kỷ. |
3. Serve his race in utter self-abnegation. |
3. Phụng sự nhân loại của y
trong sự tự quên mình tuyệt đối. |
22. This is Neptunian work for this planet aids in the dissolution of the lower ego and the merging of the sense of identity into the One. If successfully, the lower ego becomes simply an instrument for the Indwelling Self. Selfless service is then more easily pursued. |
22. Đây là công việc
mang tính Hải Vương Tinh đối với hành tinh
này vì hành tinh ấy trợ giúp sự tiêu dung phàm ngã thấp
và sự hòa hợp cảm thức đồng nhất vào
Nhất Thể. Nếu thành công, phàm ngã thấp trở
thành đơn thuần là một vận cụ cho Tự
Ngã Nội Tại. Khi ấy phụng sự vô ngã trở
nên dễ dàng hơn. |
23. At the second initiation, selfishness begins to be defeated. That initiation represents the first real attack on selfishness. |
23. Ở lần điểm
đạo thứ hai, tính ích kỷ bắt đầu bị
đánh bại. Điểm đạo đó đại diện
cho đòn tấn công thực sự đầu tiên vào tính
ích kỷ. |
“He has, through his willingness to pass through the second initiation, struck the first blow at his innate selfishness and has demonstrated his determination to think in wider and more inclusive terms. The group begins to mean more to him than himself.” (R&I 677-678) |
“ Y, qua sự sẵn lòng bước qua lần điểm
đạo thứ hai, đã giáng đòn đầu tiên vào
tính ích kỷ bẩm sinh của mình và đã chứng tỏ
quyết tâm tư duy trong những thuật ngữ rộng
hơn và bao gồm hơn. Nhóm bắt đầu có ý
nghĩa đối với y hơn là chính bản thân y.”
(R&I 677-678) |
24. In the first of these requirements, man attends to the condition of his vehicles |
24. Trong yêu cầu đầu
tiên này, con người lưu tâm đến tình trạng của
các vận cụ của y |
25. The second series calls for self-analysis and self-reflection. Much observation and study are required. There is a need for practical altruism. We are clearly given the method of building the causal body. The planets Jupiter and Venus are much involved in this building process. |
25. Yêu cầu thứ hai
đòi hỏi tự phân tích và tự phản tỉnh. Cần
nhiều quan sát và học hỏi. Có nhu cầu về lòng vị
tha thực tiễn. Chúng ta được nêu rõ
phương pháp xây dựng thể nguyên nhân. Các hành tinh Mộc
Tinh và Kim Tinh có dính dự nhiều trong tiến trình xây dựng
này. |
26. The third requirement relates the man fully and positively to the group. |
26. Yêu cầu thứ ba
liên hệ con người một cách trọn vẹn và
tích cực với nhóm. |
In doing this he fulfils the law, he puts himself in the right condition for training, fits himself for the ultimate application of the Rod of Initiation, and thus minimises the danger that attends the awakening of the fire. |
Trong việc làm như vậy, y ứng hợp
với định luật, đặt mình vào tình trạng
thích hợp cho việc huấn luyện, tự chuẩn bị
cho việc áp dụng tối hậu Thần Trượng
Điểm đạo, và như thế giảm thiểu
nguy hiểm đi kèm sự thức tỉnh hỏa xà. |
27. The best way to prepare for the awakening of the fire is through living a good and moral life. |
27. Cách tốt nhất
để chuẩn bị cho sự thức tỉnh hỏa
xà là sống một đời sống thiện lành và
đạo đức. |
28. We note that in the awakening of the fire there will still be danger, but it will be minimized. |
28. Chúng ta lưu ý rằng
trong sự thức tỉnh hỏa xà vẫn sẽ có nguy
hiểm, nhưng nó sẽ được giảm thiểu. |
29. In ancient Lemuria many animal men died due to the coming of the Lords of the Flame and the experiment of individualization undertaken by these Solar Angels. The experiment meant that the forms were not sufficiently developed to withstand the energy conveyed by the spark of mind. |
29. Vào thời Lemuria cổ,
nhiều người thú đã chết vì sự giáng lâm của
các Chúa Tể của Ngọn Lửa và thí nghiệm biệt
ngã hóa do các Thái dương Thiên Thần thực hiện.
Thí nghiệm ấy có nghĩa là các hình tướng
chưa phát triển đủ để chịu đựng
năng lượng được truyền bởi tia lửa
của trí tuệ. |
30. The following points emerged in group discussion: |
30. Các điểm sau
đây trồi lên trong thảo luận nhóm: |
a. Always the awakening of the fire is dangerous. |
a. Luôn luôn
sự thức tỉnh hỏa xà là nguy hiểm. |
b. The awakening is to be done under expert supervision. |
b. Sự thức tỉnh
phải diễn ra dưới sự giám sát của các
chuyên gia. |
c. In the process of attending to the will of the Solar Angel, the ancient saying proves trustworthy: “Always let your conscience be your guide”. Conscience is one of the voices of the soul. |
c. Trong quá trình tuân phục
ý chí của Thái dương Thiên Thần, câu ngạn ngữ
cổ tỏ ra đáng tin cậy: “Luôn để
lương tâm làm người dẫn đường của
bạn”. Lương tâm là một trong những tiếng
nói của linh hồn. |
d. There is also the ‘voice of instruction’. Intuition means ‘in-tuition’—the inner teaching. |
d. Cũng có “tiếng
nói chỉ dạy”. Trực giác mang nghĩa là “in-tuition”—sự
chỉ dạy nội tâm. |
e. One of the reasons to “enquire the way” is to contact the Inner Teacher. |
e. Một trong những
lý do để “hỏi đường” là tiếp xúc với
Vị Thầy Bên Trong. |
f. The inner teaching may come but we must accept it and do something about it. We are told to “accept and obey the inner impulses of the soul”. |
f. Sự chỉ dạy
nội tâm có thể đến nhưng chúng ta phải tiếp
nhận và hành động theo đó. Chúng ta được
bảo “hãy chấp nhận và vâng theo các xung lực nội
tại của linh hồn”. |
g. Do we find that we can discriminate the impulses of the soul? Do we trust them? Do we obey them? Application is essential. |
g. Chúng ta có nhận ra rằng
mình có thể phân biện các xung lực của linh hồn
không? Chúng ta có tin cậy chúng không? Chúng ta có vâng theo chúng
không? Ứng dụng là điều cốt yếu. |
[163] |
|
All that is intended to do in this treatise, is to cast some further light upon these centres, to show their interrelation, and to trace the effects produced by their rightful development. |
Mọi điều được dự
định làm trong luận này là soi sáng thêm về các luân
xa, cho thấy sự tương liên của chúng, và theo dõi
các hiệu quả được tạo ra bởi sự
phát triển đúng đắn của chúng. |
31. Let us tabulate the three purposes of this treatise with respect to the centers |
31. Chúng ta hãy lập bảng
ba mục đích của luận này đối với các
luân xa |
a. Cast further light upon the centers |
a. Soi sáng thêm về các
luân xa |
b. Show the interrelation of the centers |
b. Cho thấy sự
tương liên của các luân xa |
c. Trace the effects produced by the rightful development of the centers |
c. Theo dõi các hiệu quả
được tạo ra bởi sự phát triển
đúng đắn của các luân xa |
32. The strictly practical methods of awakening the centers are not conferred. Under expert supervision and when the empowerment is needed for wider service, and when the risks are realized and willingly accepted, then the methods of practical occultism may be judiciously imparted by the wise teacher. |
32. Những phương
pháp hoàn toàn thực tiễn để thức tỉnh các
luân xa không được truyền ban. Dưới sự
giám sát của bậc thầy và khi sự tăng lực
là cần thiết cho phụng sự rộng hơn, và khi
các rủi ro được nhận biết và sẵn sàng
chấp nhận, thì các phương pháp huyền bí học
thực hành có thể được vị huấn sư
khôn ngoan truyền dạy một cách khôn ngoan. |
To do this, as before stated, the subject will be divided into the following divisions: |
Để làm điều này, như đã
nói trước, đề tài sẽ được phân
thành các phân mục sau: |
1. The nature of the centres. |
1. Bản chất của các luân xa. |
2. The centres and the rays. |
2. Các luân xa và các cung. |
3. The centres and kundalini. |
3. Các luân xa và kundalini. |
4. The centres and the senses. |
4. Các luân xa và các giác quan. |
5. The centres and initiation. |
5. Các luân xa và điểm đạo. |
As can be seen from the above tabulation, the subject is not only vast but abstruse. |
Như có thể thấy từ bảng
phân mục trên, đề tài này không chỉ rộng lớn
mà còn uyên áo. |
33. The human mind is only beginning to recognize the small sphere in which it has operated. |
33. Thể trí con người
mới chỉ bắt đầu nhận ra phạm vi nhỏ
bé mà nó đã vận hành trong đó. |
34. The word “abstruse” suggests subtle and difficult of apprehension. |
34. Từ “uyên áo” gợi
ý tính vi tế và khó nắm bắt. |
This is principally owing to the fact that until the race is normally clairvoyant, it is not in a position to verify what is said, and has to accept the statements of those who profess to know. |
Điều này chủ yếu là do sự
kiện rằng cho đến khi nhân loại thông nhãn một
cách bình thường, họ chưa ở vào vị trí
để kiểm chứng những gì được nói,
và buộc phải chấp nhận các tuyên bố của
những người tự xưng là biết. |
35. Those who profess to know are most often rather untrained psychics and their statements are usually erroneous or misleading. |
35. Những người
tự xưng là biết thường là các nhà ngoại cảm
kém được đào luyện và các tuyên bố của
họ thường sai lạc hay gây lầm lạc. |
36. The entire field of spiritual study is filled with statements by those who claim to ‘see’. Indeed, many of them do see. But what do they see? There are many levels which can be seen but few of them carry information that is worthwhile. |
36. Toàn bộ lĩnh vực
học hỏi tinh thần tràn ngập các tuyên bố của
những người nói rằng họ “thấy”. Quả
thật, nhiều người trong số họ có thấy. Nhưng họ thấy
cái gì? Có nhiều tầng mức
có thể thấy nhưng ít tầng trong đó mang lại
thông tin đáng giá. |
Later when man can see and prove for himself, it will be possible to check up these statements; the time is not yet, except for the few. |
Về sau khi con người có thể tự
mình thấy và chứng thực, sẽ có thể kiểm
tra những tuyên bố này; thời điểm ấy
chưa đến, ngoại trừ đối với số
ít người. |
37. The scientific method is enjoined. One must not simply believe what is said, but must prove truth or falsity by oneself. |
37. Phương pháp khoa học
được khuyến nghị. Người ta không nên
chỉ đơn giản tin
điều được nói, mà phải tự mình chứng
minh đúng hay sai. |
38. For a while the fifth ray is withdrawn from full expression because were learning too fast and our acquisition of knowledge was far outstripping our heart development. Later the fifth ray will emerge in great strength because Aquarius is ruled by the fifth ray. |
38. Trong một thời kỳ,
cung năm được rút khỏi biểu lộ đầy
đủ bởi vì chúng ta đang học quá nhanh và sự
thu lượm tri thức của chúng ta vượt xa sự
phát triển của trái tim. Về sau cung năm sẽ xuất
hiện với sức mạnh lớn vì Bảo Bình
được cai quản bởi cung năm. |
1. The Nature of the Centres. |
1. Bản chất của các luân xa. |
Let us take the first point: I wish to enumerate the centres to be dealt with in this treatise, keeping the enumeration very closely to that laid down earlier, and dealing not with all the centres, but simply with those closely concerned with man’s fivefold evolution. |
Chúng ta hãy lấy điểm thứ nhất:
Tôi muốn liệt kê các luân xa sẽ được đề
cập trong luận này, giữ sự liệt kê này bám sát
với điều đã nêu trước đó, và không
đề cập đến tất cả các luân xa, mà chỉ
đến những luân xa liên hệ chặt chẽ với
tiến hóa ngũ phân của con người. |
39. In what manner is man’s evolution fivefold? There are three lunar fields, one personality field and one soul field. These five have to be developed sequentially. |
39. Con người
“ngũ phân” theo cách nào? Có ba lĩnh vực âm nguyệt, một
lĩnh vực phàm ngã và một lĩnh vực linh hồn.
Năm phương diện này phải được phát
triển tuần tự. |
40. Man is tending towards his participation in the fifth kingdom through the process of initiation? When his fivefold evolution is complete, he will be a full member of the Kingdom of Souls. |
40. Con người
đang hướng tới sự tham dự vào giới thứ
năm qua tiến trình điểm đạo? Khi tiến
hóa ngũ phân của y hoàn tất, y sẽ là một thành
viên trọn vẹn của Vương quốc Linh hồn. |
41. Five is one of the numbers of man. Leo, the fifth sign, is the most “human” sign. |
41. Năm là một trong
những con số của con người. Sư Tử, dấu
hiệu thứ năm, là dấu hiệu “nhân loại” nhất. |
“the self-consciousness of man as indicated by Leo, the most human sign of all,…” (EA 161) |
“tự thức của con người
như được biểu thị bởi Sư Tử,
dấu hiệu nhân loại nhất trong mọi dấu hiệu,…”
(EA 161) |
42. Five is the completion of man. Leonardo’s illustration of the man-as-star is related to the number five. |
42. Năm là sự hoàn tất
của con người. Hình họa người-ngôi-sao của
Leonardo liên hệ đến con số năm. |
43. Venus, closely associated with the number five, has to rule the eighteen subplanes. When we are true initiates (at the third degree), Venus as the five-pointed star rules. |
43. Kim Tinh, liên hệ mật
thiết với con số năm,
phải cai quản mười tám cõi phụ. Khi chúng ta là
các điểm đạo đồ chân chính (ở bậc
thứ ba), Kim Tinh như ngôi sao năm cánh sẽ cai quản. |
As before stated, man, at the close of his long pilgrimage, [this will required seven rounds] will have passed through the five kingdoms of nature on his way back to his source: |
Như đã nói trước, con người,
vào cuối cuộc lữ hành dài của mình, [điều này sẽ đòi hỏi bảy
cuộc tuần hoàn] sẽ
đi qua năm giới của thiên nhiên trên bước
đường trở về cội nguồn: |
1. The mineral kingdom, |
1. Giới kim thạch, |
2. The vegetable kingdom, |
2. Giới thực vật, |
3. The animal kingdom, |
3. Giới thú vật, |
4. The human kingdom, |
4. Giới nhân loại, |
5. The superhuman, or the spiritual kingdom, |
5. Giới siêu nhân loại, hay giới tinh
thần, |
44. The spiritual kingdom is superhuman. It is the kingdom of the soul, the fifth kingdom. |
44. Giới tinh thần là
siêu nhân loại. Đó là vương quốc của linh hồn,
giới thứ năm. |
45. When one has entered the sixth and seventh kingdoms, one is more than man. |
45. Khi đã bước
vào giới thứ sáu và thứ bảy, người ấy
là vượt lên trên con người. |
46. A Master is fully human. |
46. Một Chân sư là
hoàn toàn nhân loại. |
47. Hierarchy still considers us an animal until we have taken the third initiation. Venus represents the human and Mars the animal. One fights with Mars and the Moon at the third degree. |
47. Thánh Đoàn vẫn xem
chúng ta là thú vật cho đến khi chúng ta thọ lần
điểm đạo thứ ba. Kim Tinh đại diện
cho con người và Hỏa Tinh cho thú tính. Ở bậc thứ
ba người ta chiến đấu với Hỏa Tinh và
Mặt Trăng. |
48. Appetite is related Moon and sex to Mars. All lunar appetites are subdued by the one who succeeds in taking that initiation. |
48. Dục vọng gắn
với Mặt Trăng và tình dục với Hỏa Tinh. Mọi
dục vọng âm nguyệt đều bị người
thành công ở điểm đạo đó khuất phục. |
49. A Master is at home on the atmic plane and a Master is fully human. |
49. Một Chân sư an trú
trên cõi atma và một Chân sư là hoàn toàn nhân loại. |
50. The strictly human planes are the planes of the concrete mind. |
50. Các cõi đích thực
của con người là các cõi của trí cụ thể. |
51. The planes which are the focus of those we normally call “superhuman” are the plane higher mind, the buddhic and the atmic planes. |
51. Các cõi vốn là trọng
tâm của những ai chúng ta thường gọi là “siêu
nhân loại” là cõi thượng trí, Bồ đề và
atma. |
52. Beyond the atmic plane, the being is truly superhuman, a Planetary Life (a member of the sixth kingdom) |
52. Vượt trên cõi
atma, sự sống ấy là đích
thực siêu nhân loại, một Sự Sống Hành tinh
(một thành viên của giới thứ sáu) |
53. In a way, that which we normally call superhuman, the Masters consider truly human. |
53. Ở một nghĩa
nào đó, điều mà chúng ta thường gọi là siêu
nhân loại, các Chân sư xem là thật sự nhân loại. |
54. If one is truly human his etheric patterns are conditioned by the Sun. This occurs at the third degree. The third degree is the first solar initiation. |
54. Nếu một người
thật sự là con người, các mẫu thức dĩ
thái của y được Mặt Trời điều kiện
hóa. Điều này xảy ra ở bậc thứ ba. Bậc
thứ ba là lần điểm đạo thái dương
đầu tiên. |
55. At the third degree one is consciously entering the fifth kingdom. |
55. Ở bậc thứ
ba, người ta có ý thức
bước vào giới thứ năm. |
56. We are focussing on the number five and not on seven because the fifth kingdom of nature is our objective. The sixth and seventh kingdoms are the objectives of the Masters. |
56. Chúng ta đang tập
trung vào con số năm chứ không phải bảy vì giới
thứ năm của thiên nhiên là mục tiêu của chúng
ta. Giới thứ sáu và thứ bảy là mục tiêu của
các Chân sư. |
and will have developed full consciousness on the five planes: |
và sẽ phát triển đầy đủ
tâm thức trên năm cõi: |
57. The atmic and buddhic planes are (in our teaching) normally considered planes of superhuman evolution. Against this thought, the statement that Masters are still men must be balanced. Chohans (of the sixth and seventh degrees) are no longer “men” per se. |
57. Cõi atma và cõi Bồ
đề (trong giáo huấn của chúng ta) thường
được xem là các cõi của tiến hóa siêu nhân loại.
Đối lập với ý nghĩ này, cần cân bằng
với tuyên bố rằng các Chân sư vẫn là con
người. Chohans (ở bậc thứ sáu và thứ bảy)
không còn là “con người” theo nghĩa chặt chẽ nữa. |
[164] |
|
1. The physical plane, |
1. Cõi hồng trần, |
2. The emotional or astral plane, |
2. Cõi cảm dục hay cõi astral, |
3. The mental plane, |
3. Cõi trí, |
4. The intuitional, or the buddhic plane, |
4. Cõi trực giác, hay cõi Bồ đề, |
5. The spiritual, atmic, or nirvanic plane, |
5. Cõi tinh thần, atma, hay cõi Niết Bàn, |
58. We see here a mention of the “nirvanic plane”. |
58. Ở đây chúng ta thấy
có nhắc đến “cõi Niết Bàn”. |
59. The Buddha is the great representative of the concept and achievement of Nirvana. |
59. Đức Phật là
vị đại diện vĩ đại cho khái niệm
và thành tựu Niết Bàn. |
60. It may be argued that the Buddha’s “Nirvana” represents either the fifth or the sixth initiation. The atmic plane (so important in the fifth initiation) is called, we see, the “nirvanic plane”. |
60. Có thể tranh luận
rằng “Niết Bàn” của Đức Phật biểu thị
hoặc lần điểm đạo thứ năm hoặc
thứ sáu. Cõi atma (rất quan trọng ở lần điểm
đạo thứ năm) được gọi, như
chúng ta thấy, là “cõi Niết Bàn”. |
61. Further, what is the name of the fifth initiation? The Illumination. This the Buddha achieved, whether in His life as the Buddha or before.. |
61. Hơn nữa, tên của
lần điểm đạo thứ năm là gì? Sự
Soi Sáng. Đức Phật đã đạt được
điều này, dù là trong đời Ngài khi là Đức Phật
hay trước đó.. |
62. The Arhats surrounding the Buddha were working on the fourth plane. The Buddha was working on the fifth and sixth, the nirvanic and monadic planes. |
62. Các A-la-hán vây quanh Đức
Phật đang hoạt động trên cõi thứ tư.
Đức Phật hoạt động trên các cõi thứ
năm và thứ sáu, tức các cõi Niết Bàn và chân thần. |
63. His supreme enlightenment may, however, with reason be evaluated as the sixth initiation, for He was the Head of the Spiritual Hierarchy from his birth and that post should require the fifth degree. |
63. Tuy nhiên, sự giác ngộ
tối thượng của Ngài có thể, với lý do, được đánh giá
là lần điểm đạo thứ sáu, vì Ngài là
Người Đứng Đầu Huyền Giai Tinh Thần
từ khi Ngài sinh ra, và chức vị ấy lẽ ra phải
đòi hỏi đẳng cấp thứ năm. |
64. It could be argued, however, that at that time, the fifth degree would have been a sufficient attainment for the Head of the Hierarchy. |
64. Tuy nhiên, có thể lập
luận rằng vào thời đó, đẳng cấp thứ
năm hẳn đã là thành tựu đủ cho Người
Đứng Đầu Thánh Đoàn. |
65. Be that as it may, I will argue for the Buddha’s achievement of the sixth degree as follows: the “Cosmic touch” He received (presumably from the cosmic mental plane) would only be possible through the alignment of His third ray Monad with that high plane. |
65. Dù thế nào đi nữa,
tôi sẽ lập luận cho thành tựu bậc thứ sáu
của Đức Phật như sau: “Tiếp Xúc Vũ Trụ”
mà Ngài nhận được (có lẽ từ cõi trí vũ
trụ) chỉ có thể khả hữu nhờ sự chỉnh
hợp của Chân thần cung ba của Ngài với cõi cao ấy. |
“On the Way of Descending Approaches, the Buddha from the mental plane and also upon it, embodied in Himself the blazing enlightenment which is the result of a rare occurrence—a Cosmic Touch. He challenged the people to the Path of Light, of which knowledge and wisdom are two aspects. These, when brought into relationship with each other, produce the light. In a curious and esoteric manner, therefore, the Buddha embodied in Himself the force and [278] activity of the third ray, of the third aspect of divinity—the divine cosmic principle of Intelligence. By its fusion with the ray of our solar system (the ray of Love) He expressed perfectly the significance of light in matter, of the intelligence principle as found in form, and was the Avatar Who carried in Himself the fully ripened seeds of the past solar system. We should not forget that our present solar system is, as was stated in A Treatise on Cosmic Fire, the second in a series of three systems. (EP II 277-278) |
“ Trên Con Đường
của Những Tiếp Cận Đi Xuống, Đức
Phật từ cõi trí và cũng ngay trên đó, đã hiện
thân nơi Chính Ngài sự soi sáng rực cháy vốn là kết
quả của một biến cố hiếm có— một Tiếp
Xúc Vũ Trụ. Ngài thách thức nhân loại bước
vào Con Đường Ánh Sáng, mà tri thức và minh triết
là hai phương diện. Những điều này, khi
được đưa vào liên hệ với nhau, sinh ra
ánh sáng. Theo một cách thức lạ lùng và huyền bí, vì
vậy, Đức Phật đã hiện thân nơi Chính
Ngài mãnh lực và [278] hoạt động của cung ba, của
Phương diện thứ ba của thiên tính— nguyên khí
vũ trụ thiêng liêng của Trí tuệ. Bằng sự
dung hợp của nó với cung của hệ mặt trời
chúng ta (cung của Tình thương) Ngài đã diễn
đạt trọn vẹn thâm nghĩa của ánh sáng trong
vật chất, của nguyên khí trí tuệ như
được tìm thấy trong hình tướng, và là Đấng
Hoá Thân Đã mang nơi Chính Ngài những hạt giống
chín muồi trọn vẹn của hệ mặt trời
quá khứ. Chúng ta không nên quên rằng hệ mặt trời
hiện tại của chúng ta, như đã được
nói trong Luận về Lửa Vũ Trụ, là hệ thứ
hai trong một chuỗi ba hệ. (EP II 277-278) |
A non-sacred planet, such as the Earth, is still subject to the ray of the personality of the informing Life, and the correspondence to the esoteric monadic ray is non-effective. (EA 363) |
Một hành tinh không thiêng liêng, như Trái
Đất, vẫn còn chịu sự chi phối của
cung phàm ngã của Sự Sống thấm nhuần, và sự
tương ứng với cung chân thần huyền bí là
không hiệu lực. (EA 363) |
66. When the term “esoteric” is used in relation to a ray or aspect of divinity, it can be inferred to mean the monadic ray. The monadic ray is definitely “esoteric”. |
66. Khi thuật ngữ
“huyền bí” được dùng liên hệ đến một
cung hay một phương diện của thiên tính, có thể
suy ra rằng đó là cung chân thần. Cung chân thần chắc
chắn là “huyền bí”. |
67. The Buddha, it would seem, was born as the Head of the Hierarchy—a post which the Christ assumed after the Buddha achieved His Enlightenment. |
67. Có vẻ Đức Phật
sinh ra đã là Người Đứng Đầu Thánh
Đoàn—một chức vị mà Đức Christ đảm
nhiệm sau khi Đức Phật đạt đến Sự
Soi Sáng. |
“Bodhisattva. The exponent of second ray force, the Teacher of the Adepts of men and of Angels. This office was originally held by the Buddha, but His place was taken (after His Illumination) by the Christ. The work of the Bodhisattva is with the religions of the world, and with the spiritual Essence in Man. (TCF 120, ftn.) |
“ Bồ Tát.
Người diễn đạt mãnh lực cung hai, bậc
Huấn Sư của các Chân sư của nhân loại và của
các Thiên thần. Chức vụ này ban đầu do Đức
Phật đảm nhận, nhưng chỗ của Ngài
đã được Đức Christ tiếp quản (sau
Sự Soi Sáng của Ngài). Công việc của vị Bồ
Tát là với các tôn giáo của thế gian, và với Bản
Chất tinh thần nơi Con Người. (TCF 120, ftn.) |
68. Since the Christ is slightly behind the Buddha in His development, it would be reasonable to think that if the Christ took the sixth initiation in Palestine, the Buddha would have taken it earlier. The supreme opportunity to do so (so it seems) would be His incarnation in India as the Great Teacher. |
68. Vì Đức Christ có
phát triển chậm hơn Đức Phật đôi chút,
thật hợp lý khi nghĩ rằng nếu Đức
Christ nhận lần điểm đạo thứ sáu tại
Palestine, thì Đức Phật hẳn đã nhận
trước đó. Cơ hội tối thượng
để làm như vậy (dường như vậy) là
lần Ngài lâm phàm tại Ấn Độ như vị Huấn
Sư Vĩ Đại. |
69. It also seems reasonable that a third ray monadic achievement (the Buddha’s) should precede the second ray monadic achievement of the Christ. |
69. Cũng có vẻ hợp
lý rằng một thành tựu cung chân thần cung ba (của
Đức Phật) nên đi trước thành tựu cung
chân thần cung hai của Đức Christ. |
70. We cannot know these things for certain but we can work as logically as possible through inference. |
70. Chúng ta không thể biết
chắc những điều này nhưng chúng ta có thể
suy luận một cách hợp lý nhất có thể. |
by means of the five senses and their correspondences on all the five planes: |
bằng phương tiện của
năm giác quan và các tương ứng của chúng trên tất
cả năm cõi: |
1. Hearing, |
1. Thính giác, |
2. Touch, |
2. Xúc giác, |
3. Sight, |
3. Thị giác, |
4. Taste, |
4. Vị giác, |
5. Smell. |
5. Khứu giác. |
71. This is the normal order of development of the senses. |
71. Đây là thứ tự
phát triển bình thường của các giác quan. |
By the time the fifth round is reached [this is not the end of his long pilgrimage], three-fifths of the human family will have attained this point and will have their five senses fully functioning on the three planes in the three worlds, [does this describe a Master?] leaving the two other planes to be subjugated during the remaining two rounds. |
Đến khi cuộc tuần hoàn thứ
năm được đạt tới [điều này không phải là sự kết thúc của cuộc
hành hương dài lâu của y],
ba phần năm của gia đình nhân loại sẽ
đạt tới điểm này và sẽ có năm giác
quan của họ vận hành hoàn toàn trên ba cõi trong ba thế
giới, [điều này có mô tả một vị Chân
sư không?] để lại
hai cõi kia cho việc chinh phục trong hai cuộc tuần
hoàn còn lại. |
72. Do we think that three fifths of the human in the fifth round will be Masters? This would be highly unlikely. The problem is with the word “this point” which seems to indicate the point of having developed full consciousness of five planes (as has a Master). We will have to watch this closely. |
72. Chúng ta có nghĩ rằng
ba phần năm nhân loại trong cuộc tuần hoàn thứ
năm sẽ là các Chân sư? Điều này rất khó xảy
ra. Vấn đề nằm ở từ “điểm này”
dường như chỉ điểm có được sự
phát triển đầy đủ của tâm thức ở
năm cõi (như một vị Chân sư). Chúng ta sẽ phải
theo dõi điều này thật sát. |
73. A more likely interpretation is that in the fifth round there will be a widespread achievement of the third degree at the “Judgment Day”. |
73. Một diễn giải
có khả năng hơn là trong cuộc tuần hoàn thứ
năm sẽ có một thành tựu rộng khắp của
bậc thứ ba vào “Ngày Phán Xét”. |
74. If we pass over the ambiguity of the words, “this point”, we note that in the fifth found, three-fifths of the human race will have their five senses functioning fully in the three worlds. Such functioning would accord more with the achievement of the third degree that with the fifth. |
74. Nếu chúng ta bỏ
qua sự mơ hồ của từ ngữ “điểm
này”, chúng ta ghi nhận rằng trong cuộc tuần hoàn thứ
năm, ba phần năm nhân loại sẽ có năm giác
quan của họ vận hành đầy
đủ trong ba thế giới. Sự vận hành
như vậy sẽ phù hợp hơn với thành tựu
của bậc thứ ba hơn là với bậc thứ
năm. |
75. It seems that human beings, presently, do not have “fully functioning” the senses of taste and smell—at least in their higher correspondences. |
75. Có vẻ con người
hiện nay không có “vận hành hoàn toàn” hai giác quan vị và
khứu—ít nhất trong các tương ứng cao của
chúng. |
76. Perhaps, even in this round (because it is the fourth), subjugation of the buddhi plane should be occurring for many. Does the fact that this subjugation will occur in the sixth and seventh rounds indicate a retardation in the human family? |
76. Có lẽ, ngay trong cuộc
tuần hoàn này (bởi vì đây là cuộc tuần hoàn thứ tư ), việc chinh
phục cõi Bồ đề nên đang xảy ra đối
với nhiều người. Liệu việc thực tế
rằng sự chinh phục này sẽ xảy ra ở các cuộc
tuần hoàn thứ sáu và thứ bảy có chỉ ra một
sự trì trệ trong gia đình nhân loại không? |
I would here point out a fact that is little realised, that in this fivefold evolution of man and in this solar system, the two remaining rounds in any planetary cycle, and the sixth and seventh root-races in those cycles are always synthetic; |
Tại đây tôi muốn chỉ ra một
sự kiện mà ít ai nhận ra, rằng trong sự tiến
hóa thất phân của con người và trong hệ mặt
trời này, hai cuộc tuần hoàn còn lại trong bất
kỳ chu kỳ hành tinh nào, và các giống dân gốc thứ
sáu và thứ bảy trong những chu kỳ đó luôn luôn mang tính tổng hợp; |
77. Synthesis seems to include the numbers six and seven. The term “blend” is also related to the actions of the sixth and seventh cycles. |
77. Tổng hợp dường
như bao hàm các con số sáu và bảy. Thuật ngữ
“pha trộn” cũng liên hệ đến các hành động
của chu kỳ thứ sáu và thứ bảy. |
78. The following is an analogy. Man’s sixth and seventh principles are buddhi and atma. This may mean that when these principles are activated and become the focus of a man’s life, he has entered a synthetic phase with respect to his long evolution. |
78. Sau đây là một
phép tương tự. Hai nguyên khí thứ sáu và thứ bảy
của con người là Bồ đề và atma. Điều
này có thể có nghĩa rằng khi các nguyên khí này được
kích hoạt và trở thành tiêu điểm của đời
sống một người, y đã bước vào một
giai đoạn tổng hợp xét theo tiến hóa dài lâu của
y. |
79. Buddhi and atma however are still contained within the Brahmic worlds (the five worlds). We have to leave those worlds if we are to enter the worlds of true synthesis. |
79. Tuy nhiên, Bồ đề
và atma vẫn còn nằm trong các thế giới Brahma
(năm thế giới). Chúng ta phải rời các thế
giới đó nếu muốn bước vào những thế
giới của tổng hợp đích thực. |
their function is to gather up and synthesise that which has been achieved in the earlier five. |
chức năng của chúng là thu gom và tổng
hợp những gì đã đạt được trong
năm giai đoạn trước. |
80. One of the principal methods of dividing the seven is into a five and a two. In this manner Brahma (containing the five) is separated from Vishnu (six) and Shiva (seven) |
80. Một trong các
phương pháp chủ yếu để phân đôi bảy
là chia thành một bộ năm và một bộ hai. Theo
cách này, Brahma (bao hàm năm) được tách khỏi
Vishnu (sáu) và Shiva (bảy) |
For instance, in this root-race, the sixth and seventh sub-races will synthesise and blend that which the earlier five have wrought out. The analogy lies in the fact that in this solar system the two higher planes (the logoic-and the monadic) are synthetic |
Chẳng hạn, trong giống dân gốc
này, hai giống dân phụ thứ sáu và thứ bảy sẽ
tổng hợp và pha trộn những gì năm giống
dân phụ trước đó đã rèn luyện. Phép
tương tự nằm ở sự kiện rằng
trong hệ mặt trời này hai cõi cao hơn (cõi logoic và
cõi chân thần) là các cõi mang tính tổng hợp |
81. We are drawing an analogy between the synthesizing purposes of the sixth and seventh sub-races (in this root race) and the synthetic nature of the sixth and seventh systemic planes. We naturally could also include the synthetic purposes of the sixth and seventh root races. |
81. Chúng ta đang vạch
ra một phép tương tự giữa mục đích tổng
hợp của hai giống dân phụ thứ sáu và thứ
bảy (trong giống dân gốc này) và bản chất tổng
hợp của cõi hệ thống thứ sáu và thứ bảy.
Tự nhiên, chúng ta cũng có thể bao gồm cả mục
đích tổng hợp của hai giống dân gốc thứ
sáu và thứ bảy. |
. One is the synthesising plane for the Logos from whence He abstracts the essence in manifestation; |
. Một cõi là cõi tổng hợp đối
với Logos, từ đó Ngài trừu xuất tinh hoa trong
thời hiện lộ; |
82. The synthesizing plane for the Logos is the seventh; for the Monad, the sixth. |
82. Cõi tổng hợp
đối với Logos là cõi thứ bảy; đối với
Chân thần là cõi thứ sáu. |
83. The synthesizing plane for the Logos is the “Sea of Fire”. |
83. Cõi tổng hợp
đối với Logos là “Biển Lửa”. |
84. What is the “essence in manifestation”? Can we call it the central life of the Monad, which is a solar factor? What happens to the essence of the Monad when the monadic vehicle is destroyed? Is it not liberated into the “Sea of Fire” with all other such essences? |
84. “Tinh hoa trong thời hiện
lộ” là gì? Chúng ta có thể gọi đó là sự sống
trung tâm của Chân thần, vốn là một yếu tố
Thái dương? Chuyện
gì xảy ra với tinh hoa của Chân thần khi vận cụ
chân thần bị hủy? Chẳng phải nó được
giải phóng vào “Biển Lửa” cùng với mọi tinh hoa
như thế khác sao? |
the other for the Monad, from whence the Monad abstracts and garners the fruits of objectivity. |
cõi kia là đối với Chân thần, từ
đó Chân thần trừu xuất và thu hoạch các hoa trái
của khách quan tính. |
85. The Monad’s long pilgrimage is here noted as “objectivity”. Any descent onto the five Brahmic planes is, from the monadic perspective, objectivity. |
85. Cuộc hành
hương dài lâu của Chân thần ở đây
được ghi nhận như là “khách quan tính”. Bất
cứ sự giáng lâm nào xuống năm cõi của Brahma,
xét từ quan điểm chân thần, đều là khách
quan. |
86. We note that for planes, subplanes, races and subraces—synthesis occurs. |
86. Chúng ta ghi nhận rằng
đối với các cõi, các cõi phụ, các giống dân gốc
và các giống dân phụ—sự tổng hợp xảy ra. |
We will therefore only concern ourselves here with those centres which relate to the evolution of the subtler bodies, the evolution of the psyche, and not with those connected with the evolution and propagation of the dense physical body. These centres are five in number: |
Do đó, ở đây chúng ta chỉ quan
tâm đến những trung tâm liên hệ đến sự
tiến hóa của các thể tinh tế hơn, sự tiến
hóa của tâm hồn, chứ không phải những trung tâm
liên hệ đến sự tiến hóa và sinh sản của
thể xác đậm đặc. Những trung tâm này có
năm: |
87. He leaves out the sacral center and also the ajna. |
87. Ở đây Ngài loại
trừ trung tâm xương cùng và cả ajna. |
[165] |
|
1. That at the base of the spine, the only one dealt with that has a physical effect. |
1. Trung tâm ở đáy cột sống, là
cái duy nhất trong các trung tâm được bàn đến
mà có tác động vật lý. |
88. We see the base of the spine, as the only one with a physical effect, does directly relate to the evolution of the subtler bodies and evolution of the psyche (if not also to the propagation of the dense physical). |
88. Chúng ta thấy trung tâm
đáy cột sống, như cái duy nhất có tác động
vật lý, thật sự liên hệ trực tiếp đến
sự tiến hóa của các thể tinh tế và tiến
hóa của tâm hồn (nếu không nói là cả đến
sinh sản của thể xác đậm đặc). |
89. Do not all centers have a physical effect? |
89. Chẳng phải mọi
trung tâm đều có tác động vật lý sao? |
90. Yet it cannot be denied that this lowest center is directly related to the physical body. The number to be associated with the physical body is four, and the base of the spine center is fourfold. |
90. Tuy vậy không thể
phủ nhận rằng trung tâm thấp nhất này liên hệ
trực tiếp với thể xác. Con số gắn với
thể xác là bốn, và
trung tâm đáy cột sống là tứ phân. |
2. That situated at the solar plexus, the most important one in the body from the standpoint of the astral plane. |
2. Trung tâm ở tùng thái dương, trung
tâm quan trọng nhất trong thân xét từ quan điểm
của cõi cảm dục. |
91. The solar plexus center is the most important from the standpoint of the vast majority of human beings since they are polarized in the astral body. |
91. Trung tâm tùng thái
dương là quan trọng nhất xét từ quan điểm
của đại đa số nhân loại vì họ phân cực
trong thể cảm dục. |
3. That found at the throat, the most important from the standpoint of the mental plane. |
3. Trung tâm ở cổ họng, quan trọng
nhất xét từ quan điểm của cõi trí. |
92. This center is focal for the intelligentsia of the human race. |
92. Trung tâm này là tiêu điểm
đối với giới trí thức của nhân loại. |
4. That in the region of the heart, which has an occult link with the buddhic plane. |
4. Trung tâm ở vùng tim, có liên kết huyền
bí với cõi Bồ đề. |
93. This is the center which relates a man to his “higher Self”, to the Solar Angel and to the Spiritual Hierarchy of the planet. |
93. Đây là trung tâm liên hệ
một người với “chân ngã” của y, với Thái
dương Thiên Thần và với Huyền Giai Tinh Thần
của hành tinh. |
94. We have often been taught that the heart center has a connection with the buddhic plane. Why is this connection called “an occult link”? |
94. Chúng ta thường
được dạy rằng trung tâm tim có liên hệ với
cõi Bồ đề. Vì sao liên hệ này được gọi
là “mối liên kết huyền bí”? |
95. We do note that the physical heart is fourfold, that the heart center is the fourth center and that the buddhic plane is the fourth plane. |
95. Chúng ta ghi nhận rằng
trái tim vật lý là tứ phân,
trung tâm tim là trung tâm thứ
tư và cõi Bồ đề là cõi thứ tư. |
96. The fourth center is said to be in the region of the heart because the heart is found to the left of the spinal column and the heart center directly along the spinal column. |
96. Trung tâm thứ tư
được nói là ở vùng tim bởi vì trái tim nằm
về bên trái cột sống và trung tâm tim thì nằm thẳng
dọc theo cột sống. |
5. That above the top of the head, which is the crown, and has relation with the atmic plane. |
5. Trung tâm ở trên đỉnh đầu,
tức là vương miện, và có liên hệ với cõi
atma. |
97. Atma is the seat of spiritual will, a faculty directly connected to the head center. |
97. Atma là chỗ ngự của
ý chí tinh thần, một năng lực liên hệ trực
tiếp với trung tâm đầu. |
98. The atmic plane is the “nirvanic plane”. It is clear that if one is to achieve Nirvana, the crown center must be rightly activated. The achievement of samadhi also involves the abstraction of the energies of the lower centers into the crown center. Samadhi, the atmic plane, Nirvana and the crown center are correlated. |
98. Cõi atma là “cõi Niết
Bàn”. Rõ ràng là nếu muốn chứng đắc Niết
Bàn, trung tâm vương miện phải được
kích hoạt đúng đắn. Thành tựu samadhi cũng
bao hàm sự quy tụ năng lượng của các trung
tâm thấp vào trung tâm vương miện. Samadhi, cõi atma,
Niết Bàn và trung tâm vương miện tương liên với
nhau. |
99. VSK calls our attention to the fact that the throat and heart centers are not given in order. |
99. VSK lưu ý chúng ta về
việc các trung tâm cổ họng và tim không được
nêu theo thứ tự. |
100. It is always interesting that the throat center (though it has sixteen petals) is often considered a lesser center than the heart center (which has twelve petals). |
100. Điều luôn thú vị
là trung tâm cổ họng (dù có mười sáu cánh) thường
được xem là trung tâm kém hơn trung tâm tim (có mười
hai cánh). |
101. Thinking of the numbers here to be found, and possible extensions of thought, it is also possible to relate the throat center to Saturn and thus to atma, and the head center to the logoic plane. |
101. Nghĩ về các con số
tìm thấy ở đây, và những khai triển khả hữu
của tư tưởng, cũng có thể liên hệ
trung tâm cổ họng với Sao Thổ và do đó với
atma, và trung tâm đầu với cõi logoic. |
102. In a very simple yet illuminating manner the planes connected with the centers have been given. |
102. Theo một cách
đơn giản mà soi sáng, các cõi liên hệ với các
trung tâm đã được nêu ra. |
We do not deal with the lower centres of generation, |
Chúng ta không đề cập đến
các hạ trung tâm của sự sinh sản, |
103. The “lower centers of generation” include the gonads and ovaries. |
103. “Các hạ trung tâm của
sự sinh sản” bao gồm tinh hoàn và buồng trứng. |
nor with the spleen which has a direct connection with the etheric, and is the transmitter of prana; they have been dealt with earlier. |
cũng không đề cập đến
lá lách, vốn có liên hệ trực tiếp với dĩ
thái, và là kênh truyền prana; những điều ấy
đã được bàn ở trước. |
104. The spleen is not dealt with here because it has been rather extensively treated earlier. |
104. Lá lách không được
đề cập ở đây vì nó đã được
trình bày khá rộng ở phần trước. |
105. Curiously, the ajna center is still not mentioned. |
105. Lạ thay, trung tâm
ajna vẫn chưa được nhắc đến. |
The centres in the human being deal fundamentally with the FIRE aspect in man, or with his divine spirit. |
Các trung tâm nơi con người căn bản
liên hệ đến Phương diện LỬA trong con
người, hay với thần linh thiêng liêng của y. |
106. Often we may think of the centres as material in nature, but the source of the centres is really the Divine Spirit, the first aspect of divinity. This must be carefully borne in mind. |
106. Thường chúng ta
có thể nghĩ các trung tâm mang tính vật chất,
nhưng nguồn cội của các trung tâm thật ra là Thần
Linh Thiêng Liêng, phương diện thứ nhất của
thiên tính. Điều này phải được ghi nhớ
cẩn trọng. |
107. The origin of “FIRE” is Spirit. We note the bolding of this entire word, which cannot have been happenstance. |
107. Nguồn gốc của
“LỬA” là Thần linh. Chúng ta ghi nhận việc in đậm
toàn bộ từ này, điều ấy không thể là ngẫu
nhiên. |
They are definitely connected with the Monad, with the will aspect, with immortality, with existence, with the will to live, and with the inherent powers of Spirit. |
Chúng chắc chắn liên hệ với
Chân thần, với phương diện ý chí, với sự
bất tử, với hiện hữu, với ý chí sống,
và với những quyền năng vốn có của Thần
linh. |
108. Let us tabulate the factors with which the centers are connected: |
108. Hãy liệt kê các yếu
tố mà các trung tâm liên hệ: |
a. The Monad |
a. Chân thần |
b. The will aspect |
b. Phương diện ý
chí |
c. With immortality |
c. Với sự bất tử |
d. With existence |
d. Với hiện hữu |
e. With the will to live |
e. Với ý chí sống |
f. With the inherent powers of Spirit |
f. Với những quyền
năng vốn có của Thần linh |
109. There are, we realize, different layers to each of the chakras so that a threefold mechanism exists within each. It seems, however, that the source from which the chakras derive is definitely the first aspect. |
109. Chúng ta nhận ra có những
lớp khác nhau trong mỗi luân xa để một cơ
chế tam phân tồn tại trong mỗi cái. Tuy nhiên, có vẻ
nguồn gốc mà từ đó các luân xa phát sinh chắc chắn
thuộc phương diện thứ nhất. |
110. From this perspective, the chakras are definitely related to the downflow of energy from the First Logos. |
110. Từ quan điểm
này, các luân xa chắc chắn liên hệ đến dòng
lưu chuyển năng lượng từ Đệ Nhất
Logos. |
They are not connected with objectivity and manifestation, but with force, or the powers of the divine life. |
Chúng không liên hệ đến khách quan
tính và sự hiện lộ, mà liên hệ đến mãnh lực,
hay các quyền năng của sự sống thiêng liêng. |
111. This is the direct statement. No matter how much the chakras appear to be a part of objectivity and manifestation, they are not. |
111. Đây là lời khẳng
định trực tiếp. Dù các luân xa có vẻ là một
phần của khách quan tính và sự hiện lộ đến
đâu đi nữa, thì chúng không phải như vậy. |
The correspondence in the Macrocosm can be found in the force which manipulates the cosmic nebulae and which by its whirling rotary motion eventually builds them into planets or spheroidal bodies. |
Sự tương ứng trong Đại
thiên địa có thể được tìm thấy trong
mãnh lực thao túng các tinh vân vũ trụ và bằng chuyển
động xoáy quay của mình rốt cuộc xây chúng thành
các hành tinh hay các thể hình cầu. |
112. It would seem that this type of force is Fohatic. |
112. Dường như loại
mãnh lực này là Fohat. |
113. It is difficult to assign Fohat to only one ray. Rather, Fohat seems to be the archetype of all impulsion (an idea which can definitely relate it to the first ray, as well as the third). There are, as well, second ray associations in relation to Fohat. |
113. Khó mà gán Fohat cho chỉ
một cung. Đúng hơn, Fohat dường như là mô thức
nguyên thủy của mọi xung động (một ý niệm
có thể chắc chắn liên hệ Fohat với cung một,
cũng như với cung ba). Đồng thời, cũng
có các liên kết cung hai đối với Fohat. |
114. It is also to consider the “Finger of God” (one of the names for the First Ray Lord) as the whirlwind. In this idea the first and third rays are combined. |
114. Cũng nên xét đến
“Ngón Tay của Thượng đế” (một trong các
danh xưng của Đấng Chúa Tể Cung một)
như là cơn lốc. Trong ý niệm này cung một và cung
ba được kết hợp. |
These planets are each of them an expression of the “will to live” of some cosmic entity, |
Mỗi hành tinh đều là biểu hiện
của “ý chí sống” của một thực thể vũ
trụ nào đó, |
115. Are we calling a Planetary Logos a “cosmic entity”? |
115. Ở đây chúng ta có
đang gọi một Hành Tinh Thượng đế là một
“thực thể vũ trụ” không? |
and the force that swirled, that rotated, that built, that solidified, and that continues to hold in form coherent, is the force of some cosmic Being. |
và mãnh lực đã xoáy, đã quay, đã cấu
tạo, đã làm cho rắn chắc, và tiếp tục giữ
cho hình tướng được kết tụ, là mãnh lực
của một Đấng vũ trụ nào đó. |
116. The “cosmic Being” here referenced definitely seems greater than the cosmic entities for which the planets are an expression. |
116. “Đấng vũ trụ”
được nhắc đến ở đây chắc chắn
vĩ đại hơn các thực thể vũ trụ mà
các hành tinh là biểu hiện. |
117. Again, a reasonable and evocative name for Fohat is ‘the Force that Swirled’. |
117. Một danh xưng hợp
lý và gợi mở cho Fohat là ‘Mãnh Lực Đã Xoáy’. |
118. We are certainly speaking of an extra-systemic (or cosmic) force as the Sun (Marttanda) was swirled into objectivity at the same time as the planets (according to HPB). |
118. Chúng ta chắc chắn
đang nói về một mãnh lực siêu-hệ (hay vũ trụ)
vì Thái Dương (Marttanda) được
xoáy vào hiện lộ đồng thời với các hành
tinh (theo HPB). |
119. The swirling force is definitely a creative force. Circular motion and creativity are related. |
119. Mãnh lực xoáy chắc
chắn là một mãnh lực sáng
tạo. Chuyển động tròn và sáng tạo có liên hệ
với nhau. |
This force originates on cosmic mental levels, from certain great foci there, |
Mãnh lực này khởi nguyên trên các cấp
độ trí vũ trụ, từ những đại tiêu
điểm nhất định ở đó, |
120. DK is not naming them. The designations of the origins of this force remain very abstract. |
120. Chân sư DK không nêu
tên chúng. Những định danh về nguồn gốc của
mãnh lực này vẫn rất trừu tượng. |
121. We have to ask about the level of origination on cosmic mental levels—whether on the concrete levels or the abstract levels. This question becomes significant later when we examine the microcosmic correspondence in man. |
121. Chúng ta phải hỏi
về cấp độ khởi nguyên trên các cấp độ
trí vũ trụ—liệu ở các cấp trí cụ thể
hay các cấp trí trừu tượng. Câu hỏi này trở
nên quan trọng về sau khi chúng ta khảo sát sự
tương ứng vi mô nơi con người. |
descends to the cosmic astral, forming corresponding cosmic focal points, and on the fourth cosmic etheric level (the buddhic plane of our solar system) finds its outlet in certain great centres. |
giáng xuống cõi cảm dục vũ trụ,
hình thành các tiêu điểm vũ trụ tương ứng,
và trên cấp dĩ thái vũ trụ thứ tư (cõi Bồ
đề của hệ mặt trời chúng ta) tìm thấy
cửa xuất lưu của mình nơi những đại
trung tâm nhất định. |
122. We are speaking of a force originating on the cosmic mental plane—hence its association with circularity, rotation and swirling. |
122. Chúng ta đang nói về
một mãnh lực khởi nguyên trên cõi trí vũ trụ—do
đó liên hệ của nó với tính tròn xoay, quay và xoáy. |
123. In relation to the cosmic mental plane what sorts of foci do we find: |
123. Liên quan đến cõi
trí vũ trụ, chúng ta tìm thấy những loại tiêu
điểm nào: |
a. The causal body of the Solar Logos is found upon the higher mental plane. |
a. Thể nhân quả của
Thái dương Thượng đế được thấy
ở trên cõi thượng trí. |
b. An aspect of the Pleiades or Divine Mothers, since related to the third aspect, may find foci of expression on the cosmic mental plane. We are told that the Pleiades provide manas for the Heavenly Men. |
b. Một phương diện
của Pleiades hay các Mẹ Thiêng Liêng, vì liên hệ đến
phương diện thứ ba, có thể tìm thấy các
tiêu điểm biểu lộ trên cõi trí vũ trụ.
Chúng ta được cho biết rằng Pleiades cung cấp
manas cho các Đấng Thiên Nhân. |
“The sun “Sirius” is the source of logoic manas in the same sense as the Pleiades are connected with the evolution of manas in the seven Heavenly Men, and Venus was responsible for the coming in of mind in the Earth chain.” (TCF 347) |
“ Thái
dương “Sirius” là nguồn của manas logoic theo
cùng nghĩa mà Pleiades liên hệ với sự tiến hóa của
manas nơi bảy Đấng Thiên Nhân, và Kim Tinh chịu
trách nhiệm về sự khai mở của trí nơi Dãy
Địa Cầu.” (TCF 347) |
c. As well, the Logos of Sirius focuses (at least in part) on the cosmic mental plane: |
c. Đồng thời,
Logos của Sirius tập trung (ít nhất một phần)
trên cõi trí vũ trụ: |
“Vibrations from Sirius via the cosmic mental plane.” (TCF 553) |
“Những rung động từ Sirius qua
cõi trí vũ trụ.” (TCF 553) |
d. Perhaps we have only to turn our attention to the “three great constellations” to find the entities concerned in creating this swirling movement. |
d. Có lẽ chúng ta chỉ
cần hướng chú ý đến “ba đại chòm sao”
để tìm ra những thực thể liên can đến
việc tạo nên chuyển động xoáy này. |
e. We can see however, how densely veiled is this piece of information. The Tibetan is deliberately inexplicit. |
e. Tuy nhiên, chúng ta có thể
thấy mẩu thông tin này bị che giấu
dày đặc đến mức nào. Chân sư Tây Tạng
cố ý không nói rõ. |
124. If we combine the influences of the “three great constellations” we will find points or foci of expression on the cosmic mental, cosmic astral and cosmic physical planes. |
124. Nếu chúng ta kết
hợp các ảnh hưởng của “ba đại chòm
sao” chúng ta sẽ tìm được những điểm
hay tiêu điểm biểu lộ trên các cõi trí vũ trụ,
cảm dục vũ trụ và hồng trần vũ trụ. |
These [166] centres are again reflected or reproduced in the three worlds of human endeavor. |
Những [166] trung tâm này lại được
phản chiếu hay tái tạo trong ba thế giới của
nỗ lực nhân loại. |
125. We are discussing a gradual descent of will influence from vast cosmic sources (perhaps chakras of cosmic entities) to human centers in the three worlds of human endeavor. |
125. Chúng ta đang thảo
luận về sự giáng hạ tuần tự của ảnh
hưởng ý chí từ các nguồn vũ trụ mênh mông
(có lẽ là các luân xa của những thực thể
vũ trụ) xuống các trung tâm của con người
trong ba thế giới của nỗ lực nhân loại. |
126. From a discussion in which the activity of cosmic chakras is implied, we move to a discussion of chakras to be found on certain planes within our cosmic physical plane. |
126. Từ một cuộc
bàn luận mà trong đó hàm ý hoạt động của
các luân xa vũ trụ, chúng ta chuyển sang một cuộc
bàn luận về các luân xa được tìm thấy trên
những cõi nhất định trong cõi hồng trần
vũ trụ của chúng ta. |
The Heavenly Men, therefore, have centres on three solar planes, a fact to be remembered. |
Vậy nên, các Đấng Thiên Nhân có các
trung tâm trên ba cõi thái dương, một sự kiện cần
ghi nhớ. |
127. We note the use of the term “solar”. We have to examine why the planes discussed below are called “solar” |
127. Chúng ta ghi nhận việc
dùng thuật ngữ “thái dương”. Chúng ta phải khảo
sát vì sao những cõi được bàn dưới đây
được gọi là “thái dương”. |
a. On the monadic plane, the plane of the seven Rays. |
a. Trên cõi chân thần, cõi của bảy
Cung. |
128. One cannot separate the number seven from the Monad, nor from the planet Jupiter (a partially seventh ray planet) which rules that plane. |
128. Không thể tách rời
con số bảy khỏi Chân thần, cũng như khỏi
Sao Mộc (một hành tinh phần nào thuộc cung bảy)
vốn cai quản cõi ấy. |
129. The Monad is “that which finds its home within the sun”, thus the monadic plane is reasonably “solar”. |
129. Chân thần là “cái tìm
thấy nhà của mình trong mặt trời”, do đó cõi
chân thần có thể được xem một cách hợp
lý là “thái dương”. |
b. On the buddhic plane, where the Masters and their disciples form the forty-nine centres in the bodies of the seven Heavenly Men. |
b. Trên cõi Bồ đề, nơi các Chân
sư và các đệ tử của Các Ngài tạo thành bốn
mươi chín trung tâm trong các thân thể của bảy
Đấng Thiên Nhân. |
130. Note the number forty-nine in relation to the buddhic plane. |
130. Hãy lưu ý con số
bốn mươi chín liên hệ đến cõi Bồ
đề. |
131. Just as the systemic etheric plane is a plane of impulsion for the manifestation process, so is the buddhic plane (the fourth cosmic ether) for a still greater process of manifestation. |
131. Cũng như cõi
dĩ thái hệ thống là một cõi của xung lực
cho quá trình hiện lộ, thì cõi Bồ đề (dĩ
thái vũ trụ thứ tư) cũng là như vậy
đối với một quá trình hiện lộ còn lớn
lao hơn. |
132. Buddhi is the first of the principled planes in the body of manifestation of the Solar Logos. |
132. Bồ đề là
cõi đầu tiên trong các cõi “có nguyên khí” trong thể hiện
lộ của Thái dương Thượng đế. |
133. Buddhi is related to the heart center which is ruled by the Sun. |
133. Bồ đề liên
hệ với trung tâm tim, trung tâm được Mặt Trời
cai quản. |
134. Buddhi is directly related to the “Heart of the Sun”. |
134. Bồ đề liên
hệ trực tiếp với “Trái Tim của Mặt Trời”. |
135. For all these reasons, the buddhic plane may reasonably be seen as a “solar” plane. |
135. Vì tất cả những
lý do này, cõi Bồ đề có thể được xem hợp
lý như là một cõi “thái dương”. |
136. The Ashrams and sub-Ashrams of the Masters are centres in the seven Heavenly Men. |
136. Các Đạo viện
và phân Đạo viện của các Chân sư là những
trung tâm trong bảy Đấng Thiên Nhân. |
c. On the fourth etheric physical plane, where the sacred planets, the dense bodies in etheric matter of the Heavenly Men, are to be found. |
c. Trên cõi hồng trần dĩ thái thứ
tư, nơi các hành tinh thiêng liêng, các thân thể đậm
đặc bằng chất dĩ thái của các Đấng
Thiên Nhân, được tìm thấy. |
137. The “dense” bodies of the sacred planets are on the etheric plane. |
137. Các thân thể “đậm đặc” của các hành
tinh thiêng liêng ở trên cõi dĩ thái. |
138. Because the sacred planets are sacred, their physical bodies are their etheric bodies |
138. Bởi vì các hành tinh ấy
là thiêng liêng, các thân thể vật lý của
chúng chính là các thân thể dĩ thái |
139. Are the bodies of the inhabitants of sacred planets etheric rather than physical? It would seem so. |
139. Vậy các thân thể của cư dân trên các hành tinh
thiêng liêng là dĩ thái hơn là vật chất đậm
đặc? Có vẻ như vậy. |
140. The systemic fourth ether is solar. Solar prana reaches humanity through this fourth ether, thus vitalizing the lower three physical subplanes. |
140. Dĩ thái hệ thống
thứ tư là thái
dương. Thái dương khí đi tới nhân loại
xuyên qua dĩ thái thứ tư này, nhờ đó sinh lực
hóa ba cõi phụ hồng trần thấp. |
141. VSK suggests that our monadic plane relates to the cosmic mental plane; that our buddhi plane relates to the cosmic astral; and that our systemic fourth ether relates to the systemic buddhic plane which is the fourth cosmic ether. |
141. VSK gợi ý rằng
cõi chân thần của chúng ta liên hệ với cõi trí
vũ trụ; cõi Bồ đề của chúng ta liên hệ
với cõi cảm dục vũ trụ; và dĩ thái hệ
thống thứ tư của chúng ta liên hệ với cõi
Bồ đề hệ thống, tức dĩ thái vũ
trụ thứ tư. |
Here again we can trace the microcosmic correspondence: In the human being the centres are found on the mental plane from which originates the impulse for physical plane existence, or the will to incarnate; |
Tại đây một lần nữa chúng
ta có thể truy ra sự tương ứng vi mô: Nơi
con người các trung tâm được tìm thấy trên
cõi trí, từ đó khởi nguyên xung lực cho sự hiện
hữu nơi cõi hồng trần, hay ý chí để lâm
phàm; |
142. The main question about such mental centers is whether they are found on the higher or lower mental plane. |
142. Câu hỏi chính về
các trung tâm trí là chúng được tìm thấy ở cõi
thượng trí hay hạ trí. |
143. Since incarnations are impulsed from the level of the causal body, it is legitimate to ask this question. There are no chakras, per se, found within the causal body, but there are higher correspondences to the throat, heart and head centers—namely the knowledge petals, the love petals and the sacrifice petals. |
143. Vì các lần lâm phàm
được phát động từ cấp độ của
thể nhân quả, nên câu hỏi này là hợp lý. Không có các
luân xa, tự thân, nằm trong thể nhân quả, nhưng
có các đối phần cao hơn của trung tâm cổ họng,
tim và đầu—tức là các cánh hoa tri thức, các cánh hoa
bác ái và các cánh hoa hi sinh. |
144. The mental unit is fourfold and may, therefore, play a role in the manifestation process the purpose of which is to bring forth form on the fourth or lowest level of the three lower worlds: mental, astral, etheric, dense physical (the fourth). |
144. Đơn vị hạ
trí là tứ phân và vì thế có thể đóng một vai trò
trong tiến trình hiện lộ với mục tiêu đem
hình tướng xuất hiện trên cấp thứ tư
hay thấp nhất của ba cõi thấp: trí, cảm dục,
dĩ thái, thể xác đậm
đặc (cõi thứ tư). |
from thence they can be traced to the astral level, and eventually to the etheric levels, to the fourth ether, where they practically go through the same evolution that the planetary centres went through, and are instrumental in bringing about objectivity,—being the force centres. |
từ đó, chúng có thể được
lần dấu đến bình diện cảm dục, và
sau cùng đến các bình diện dĩ thái, đến
dĩ thái thứ tư, nơi chúng gần như trải
qua cùng một tiến hóa mà các trung tâm hành tinh đã trải
qua, và là công cụ gây nên khách quan tính,—vì là các trung tâm lực. |
145. The centers are whirlpools caused by the will. |
145. Các trung tâm là những
xoáy lốc được tạo bởi ý chí. |
146. The centers in the etheric body bring about objectivity. |
146. Các trung tâm trong thể
dĩ thái gây nên khách quan tính. |
147. We may infer that the love petals of the egoic lotus are related to astral centers and that the knowledge petals stimulate the etheric centers. |
147. Chúng ta có thể suy ra
rằng các cánh hoa bác ái của hoa sen chân ngã liên hệ
đến các trung tâm cảm dục và các cánh hoa tri thức
kích thích các trung tâm dĩ thái. |
148. DK seems to suggest that the same swirling motion noted in relation to cosmic nebulae, thus building the planetary centers, is to be found in relation to the human etheric centers as they work towards the production of microcosmic objectivity. |
148. Dường như
Chân sư DK gợi ý rằng cùng một chuyển động
xoáy được ghi nhận liên hệ đến các
tinh vân vũ trụ, nhờ đó xây nên các trung tâm hành
tinh, cũng được thấy nơi các trung tâm
dĩ thái của con người khi chúng hoạt động
hướng tới việc tạo ra khách quan tính vi mô. |
149. The role of the gaseous plane in this building process is to be studied. |
149. Vai trò của cõi khí
(gaseous) trong tiến trình kiến tạo này cần
được nghiên cứu. |
150. Study the chart in TCF 817 to note the location of the centers we have been discussing and their interconnections. |
150. Hãy nghiên cứu biểu
đồ ở TCF 817 để ghi nhận vị trí của
những trung tâm chúng ta đã bàn và các liên kết giữa
chúng. |
The centres are formed entirely of streams of force, pouring down from the Ego, who transmits it from the Monad. |
T hese trung tâm được
hình thành hoàn toàn bởi những dòng mãnh lực, tuôn đổ
xuống từ Chân ngã, Đấng truyền đạt nó
từ Chân thần. |
151. Here we are given the true origin of the centers. |
151. Ở đây chúng ta
được cho biết nguồn gốc chân thật của
các trung tâm. |
152. We note that the Ego on the higher mental plane is involved in this process of creating the centers, but that the streams of force released by the Ego are really appropriated from the Monad. |
152. Chúng ta ghi nhận rằng
Chân ngã ở cõi thượng trí có tham dự vào tiến
trình tạo lập các trung tâm này, nhưng những dòng mãnh
lực do Chân ngã phóng ra thật ra được thụ
nhận từ Chân thần. |
153. There is a line of connection from the Monad, through the Ego, into the etheric centers and, from thence, into the glands. All comes from the Monad. |
153. Có một đường
liên hệ từ Chân thần, xuyên qua Chân ngã, vào các trung tâm
dĩ thái và, từ đó, vào các tuyến. Mọi sự
đều xuất phát từ Chân thần. |
In this we have the secret of the gradual vibratory quickening of the centres as the Ego first comes into control, or activity, and later (after initiation—is it the first or third?) the Monad, thus bringing about changes and increased vitality within these spheres of fire or of pure life force. [defining a chakra] |
Ở đây chúng ta có bí quyết về sự
gia tốc rung động dần dần
của các trung tâm khi Chân ngã trước hết bắt
đầu nắm quyền kiểm soát, hay hoạt động,
và về sau (sau điểm đạo— đó là lần thứ nhất hay thứ
ba? ) Chân thần, nhờ vậy
gây ra những biến đổi và tăng cường
sinh lực bên trong các quả cầu lửa hay của
chính mãnh lực sự sống thuần khiết. [định
nghĩa một luân xa] |
154. When does the Ego first come into control and activity? |
154. Khi nào Chân ngã trước
tiên bắt đầu kiểm soát và hoạt động? |
155. “Activity” is one thing, but egoic “control” represents a later stage. |
155. “Hoạt động”
là một chuyện, nhưng “kiểm soát” của Chân ngã biểu
thị một giai đoạn muộn hơn. |
“It should be remembered that very little egoic control need be evidenced when the first initiation is taken. (EP II 14) |
“ Cần nhớ rằng rất ít sự kiểm soát
của Chân ngã cần phải được biểu lộ
khi lần điểm đạo thứ nhất
được tiếp nhận. (EP II 14) |
156. We could say that the Monad is only active at and after the third initiation, but there are indications in the teaching that from the first initiation onwards, the Monad is a significant influence—at least egoically. |
156. Chúng ta có thể nói rằng
Chân thần chỉ thật sự hoạt động tại
và sau lần điểm đạo thứ ba, nhưng có
những dấu chỉ trong giáo huấn rằng từ lần
điểm đạo thứ nhất trở đi, Chân
thần là một ảnh hưởng đáng kể—ít nhất
là theo chiều dọc chân ngã. |
“The stimulation, for instance, that is the result of the action of the monadic Ray upon the mental unit is only felt when the aspirant treads the Path, or after he has taken the first Initiation.” (TCF 71) |
“ Sự kích thích, chẳng hạn, là kết quả của
tác động của cung Chân thần lên đơn vị
hạ trí chỉ được cảm nhận khi người
chí nguyện bước lên Con Đường, hay sau khi y
đã tiếp nhận lần Điểm đạo thứ
nhất.” (TCF 71) |
“The first faint tremor of the impact of monadic “destiny” (I know not how else to express this concept) makes itself felt, but is registered only by the soul of the initiate and on the level of soul consciousness; it is never registered by the man on the physical plane who is taking the first initiation; his brain cannot respond to this high vibration. (R&I 312-313) |
“Tác động
run rẩy mơ hồ đầu tiên của ‘định
mệnh’ chân thần (tôi không biết diễn đạt
khái niệm này thế nào khác) tự nó khiến cho cảm
nhận, nhưng chỉ được ghi nhận duy nhất
bởi linh hồn của vị điểm đạo
đồ và trên cấp độ tâm thức linh hồn;
nó không bao giờ được ghi nhận bởi con
người trên cõi hồng trần đang tiếp nhận
lần điểm đạo thứ nhất; bộ não của
y không thể đáp ứng với rung động cao
như thế. (R&I 312-313) |
157. Is this quickening to be noticed after the fifth petal of the egoic lotus is simulated and unfolds, for the Ego takes a definite and focal interest in the unfoldment of its personality at that point? But its control is not even certain at the first degree. |
157. Sự gia tốc này
có được nhận thấy sau khi cánh hoa thứ
năm của hoa sen chân ngã được kích thích và nở
ra, bởi khi ấy Chân ngã bắt đầu quan tâm một
cách rõ rệt và trọng tâm đến sự khai mở của
phàm ngã của mình? Nhưng sự kiểm soát của nó thậm
chí còn chưa chắc chắn ở bậc thứ nhất. |
158. We have here a brilliant definition of the chakras or centers: “spheres of fire or of pure life force”. |
158. Ở đây chúng ta có
một định nghĩa tuyệt đẹp về các
luân xa hay trung tâm: “các quả cầu lửa hay của chính
mãnh lực sự sống thuần khiết”. |
The centres, therefore, when functioning properly, form the “body of fire” which eventually is all that is left, first to man in the three worlds, and later to the Monad. |
Vì vậy, các trung tâm, khi vận hành
đúng đắn, hình thành “thân lửa” là cái rốt cuộc
là tất cả những gì còn lại, trước hết
với con người trong ba thế giới, và về sau
với Chân thần. |
159. We are dealing with progressive stages: |
159. Chúng ta đang xét các
giai đoạn tiến triển: |
a. The initiate of the fourth degree still working in the three worlds may be possessed of the “body of fire”. |
a. Vị điểm
đạo đồ bậc bốn còn đang làm việc
trong ba thế giới có thể sở hữu “thân lửa”. |
b. Later when man is identified as the Monad (who need not incarnate in the three worlds) He can utilize the “body of fire” as His means of making contact with the lower worlds. |
b. Về sau khi con người
đồng nhất là Chân thần (Đấng không cần
lâm phàm trong ba thế giới) Ngài có thể sử dụng
“thân lửa” như phương tiện để tiếp
xúc với các cõi thấp. |
c. It may be that the “body of fire” is closely related to the process of creating the Mayavirupa. |
c. Có thể rằng “thân
lửa” liên hệ mật thiết với tiến trình tạo
ra Mayavirupa. |
This body of fire is “the body incorruptible” [72: Bible. I Cor., XV, 53.] or indestructible, spoken of by St. Paul, and is the product of evolution, of the perfect blending of the three fires, which ultimately destroy the form. |
Thân lửa này là “thân bất hoại” [72:
Kinh Thánh. I Cor., XV, 53.] hay không thể bị hủy hoại,
được Thánh Phaolô nói tới, và
là sản phẩm của tiến hóa, của sự hòa quyện
hoàn hảo của ba loại lửa, vốn rốt cuộc
hủy diệt hình tướng. |
160. It definitely seems that we are speaking of a phase of development which follows upon the destruction of the causal body. |
160. Rõ ràng chúng ta đang
nói đến một giai đoạn phát triển theo sau sự
hủy diệt của thể nguyên nhân. |
161. After the causal body is destroyed one still has a body—a “body of fire”. |
161. Sau khi thể nguyên
nhân bị hủy, vẫn còn có một thân—“thân lửa”. |
162. We understand that the “body incorruptible” does not pertain to the heaven worlds following the imagined resurrection of the dense physical body. Rather it is an extension of monadic power expressing through the systemic etheric planes. |
162. Chúng ta hiểu rằng
“thân bất hoại” không hệ thuộc những cõi thiên
sau sự phục sinh tưởng tượng của thể
xác đậm đặc. Đúng hơn, đó là sự nối
dài của quyền năng chân thần biểu hiện
xuyên qua các cõi dĩ thái hệ thống. |
When the form is [167] destroyed there is left this intangible spiritual body of fire, one pure flame, distinguished by seven brilliant centres of intenser burning. |
Khi hình tướng bị [167] hủy diệt,
điều còn lại là thân lửa thiêng liêng vô hình, một
ngọn lửa tinh khiết duy nhất, được
phân biệt bởi bảy trung tâm rực rỡ của sự
bừng cháy mãnh liệt hơn. |
163. The form destroyed in this case is the causal body. The personality may also be considered the form and after the fourth initiation it is no longer necessary. |
163. Hình tướng bị
hủy trong trường hợp này là thể nguyên nhân.
Phàm ngã cũng có thể được xem là hình tướng
và sau lần điểm đạo thứ tư thì nó
không còn cần thiết nữa. |
164. An alignment along the “solar planes” from the monad to the buddhic vehicle and thence to the fourth ether may be instrumental in creating the Mayavirupa. The body of fire exists in the systemic ethers and around the chakras of this body dense physical matter aggregates to fashion a physical appearance. |
164. Một chỉnh hợp
dọc theo “các cõi thái dương” từ Chân thần xuống
vận cụ Bồ đề và rồi đến dĩ
thái thứ tư có thể đóng vai trò chủ yếu
trong việc tạo nên Mayavirupa. Thân lửa hiện hữu
trong các cõi dĩ thái hệ thống và quanh các luân xa của
thân này, vật chất thể xác đậm đặc kết
tụ để tạo hình một dung mạo vật chất. |
This electric fire is the result of the bringing together of the two poles and demonstrates at the moment of complete at-one-ment, the occult truth of the words “Our God is a consuming Fire.” [73: Bible. Deut. IV, 24; Hebrews XII, 29.] |
Lửa điện này là kết quả của
việc phối kết hai cực và hiển lộ vào khoảnh
khắc hợp nhất trọn vẹn, chân lý huyền bí
của lời “Thượng đế chúng ta là Lửa
thiêu đốt.” [73: Kinh Thánh. Phục Truyền IV, 24; Do
Thái XII, 29.] |
165. The two poles are spirit and matter and are reflected in the etheric-physical nature as the crown center and the base of the spine. |
165. Hai cực ấy là
tinh thần và vật chất, và được phản
chiếu nơi bản chất dĩ thái-vật lý như
trung tâm vương miện và trung tâm đáy cột sống. |
166. Is this “body incorruptible” the real body of a Master or an Arhat when that Master or Arhat is manifesting within the three lower worlds? Does the moment of complete atonement occur at the fourth initiation or the fifth? |
166. “Thân bất hoại”
này có phải là thân thật
của một vị Chân sư hay một A-la-hán khi vị
ấy hiển hiện trong ba cõi thấp không? Khoảnh khắc
hợp nhất trọn vẹn xảy ra ở lần
điểm đạo thứ tư hay thứ năm? |
167. There is reason to believe that the “moment of complete at-one-ment” occurs at the fifth degree when the relationship between the crown center and base of the spine is completed (cf. R&I 340). |
167. Có lý do để tin rằng
“khoảnh khắc hợp nhất trọn vẹn” xảy
ra ở bậc thứ năm khi mối liên hệ giữa
trung tâm vương miện và đáy cột sống
được hoàn tất (x. R&I 340). |
168. At the fifth degree there is an unimpeded connection between the monad and the base of the spine. |
168. Ở bậc thứ
năm có một nối kết không ngăn trở giữa
Chân thần và đáy cột sống. |
169. After the burning of the causal form and the actual or metaphysical destruction of the personality, it is this “body incorruptible” which remains. |
169. Sau khi thiêu hủy thể
nhân quả và sự tiêu hủy thực thể hay siêu hình
của phàm ngã, chính “thân bất hoại” này sẽ còn lại. |
170. The “body incorruptible” is generated by and is a demonstration of electric fire, so it seems—electric fire demonstrating etherically. |
170. “Thân bất hoại”
được phát sinh bởi và là một sự hiển
lộ của lửa điện, dường như vậy—lửa
điện hiển lộ theo phương diện dĩ
thái. |
171. We understand the chakras as will-inspired, related to the first ray and to electric fire, and forming the body of the man when an advanced initiate and beyond. |
171. Chúng ta hiểu các luân
xa như được linh hứng bởi ý chí, liên hệ
với cung một và với lửa điện, và cấu
thành thân thể của con người khi là một vị
đại điểm đạo đồ và hơn thế
nữa. |
172. The source of the chakras is the monad. |
172. Nguồn của các
luân xa là Chân thần. |
173. Discussion arose concerning the relationship between the jewel in the lotus and the “one pure flame, distinguished by seven brilliant centres of intenser burning”. |
173. Có nảy sinh bàn luận
về mối liên hệ giữa viên ngọc trong hoa sen và
“một ngọn lửa tinh khiết duy nhất, được
phân biệt bởi bảy trung tâm rực rỡ của sự
bừng cháy mãnh liệt hơn”. |
174. The jewel however, must, as it were, ‘rise in flame’ into the spiritual triad as the fourth degree is taken, and so cannot be responsible for sustaining the “one pure flame” with its “seven brilliant centres” which exist after the destruction of the causal body. |
174. Tuy nhiên, viên ngọc ấy
phải, như thể, ‘dâng lên thành lửa’ vào Tam nguyên
tinh thần khi lần điểm đạo thứ
tư được tiếp nhận, nên không thể là
nguyên nhân duy trì “một ngọn lửa tinh khiết duy nhất”
với “bảy trung tâm rực rỡ” của nó, vốn tồn
tại sau sự hủy diệt thể nguyên nhân. |
Three of these centres are called major centres, as they embody the three aspects of the threefold Monad—Will, Love and Intelligence: |
Ba trong các trung tâm này được gọi
là các trung tâm chính, vì chúng hiện thân ba phương diện
của Chân thần tam phân —Ý chí, Bác ái và Trí tuệ: |
1. The Head centre….The Monad. Will or Power. |
1. Trung tâm Đầu….Chân thần. Ý chí
hay Quyền năng. |
2. The Heart centre… The Ego. Love and Wisdom. |
2. Trung tâm Tim… Chân ngã. Bác Ái và Minh Triết. |
3. The Throat centre..The Personality. Activity or Intelligence. |
3. Trung tâm Cổ họng.. Phàm ngã. Hoạt
động hay Trí tuệ. |
175. The reason is given why these three centers are called “major”. |
175. Lý do được
nêu vì sao ba trung tâm này được gọi là “trung tâm
chính”. |
176. The threefold Monad possesses the qualities of Will, Wisdom and Activity. These three are expressed through the head, heart and throat respectively. |
176. Chân thần tam phân sở
hữu các phẩm tính Ý chí, Minh triết và Hoạt động.
Ba phẩm tính này được biểu hiện lần
lượt qua đầu, tim và cổ họng. |
177. We see that not only the head centre related to the Monad, but the throat and heart centers are as well. The “major centers”, therefore, according to this enumeration are not all to be found in the head. |
177. Chúng ta thấy rằng
không chỉ trung tâm đầu liên hệ đến Chân thần,
mà trung tâm cổ họng và tim cũng vậy. Do đó, “các
trung tâm chính”, theo cách liệt kê này, không phải tất cả được
tìm thấy trong đầu. |
178. In the head, however, are, as it were, ‘master control centers’ which are the higher correspondences of the heart and throat centers. These higher centers, it seems, should be called “major”. |
178. Tuy nhiên, trong đầu,
như thể, có ‘các trung tâm điều khiển chủ’
là các đối phần cao hơn của trung tâm tim và cổ
họng. Dường như các trung tâm cao này mới nên
được gọi là “chính”. |
179. Again, we notice that the ajna center is not included. In the following we see that the ajna is not included with the three “major centres”: |
179. Một lần nữa,
chúng ta lưu ý rằng trung tâm ajna không được bao
gồm. Ở phần sau chúng ta thấy ajna không được
xếp chung với ba “trung tâm chính”: |
“1. The Ajna Centre (the centre between the eyebrows) works in connection with the three major centres but mainly, at this stage of human development, as the distributor of soul force and of spiritual energy as received from the heart and throat centres.” (TEV 191) |
“1. Trung tâm Ajna (trung tâm giữa hai chân mày)
làm việc liên hệ với ba trung tâm chính nhưng chủ
yếu, ở giai đoạn phát triển nhân loại hiện
nay, như là kẻ phân phối lực linh hồn và
năng lượng tinh thần như được tiếp
nhận từ các trung tâm tim và cổ họng.” (TEV 191) |
180. VSK suggest that in the consideration of these three major centers we see how the monadic trinity, via the spiritual triad, anchors itself in the causal field and from thence brings the seven monadic potentialities into the incarnated personality. |
180. VSK gợi ý rằng
khi xét đến ba trung tâm chính này, chúng ta thấy tam vị
chân thần, thông qua Tam nguyên tinh thần, tự neo mình vào
cánh đồng nhân quả và từ đó mang bảy tiềm
năng chân thần xuống phàm ngã nhập thể. |
The other two centres have to do primarily with the etheric body [base of the spine] and with the astral plane [solar plexus]. |
Hai trung tâm kia chủ yếu liên hệ
đến thể dĩ thái [đáy
cột sống] và đến
cõi cảm dục [tùng thái dương]. |
181. If we wish to conceive how the basal center may be related to the etheric body, we need to consider the number four. The fourth ether of the systemic etheric plane is the level upon which the base of the spine center can be found. The symbol for the base of the spine is the cross within the circle indicating the four petals of this lowest chakra. Through the number four (a number of form and of anchoring), and through the base of the spine the human being is ‘anchored in vitality’ and is able to sustain life on the dense physical plane through this etheric anchorage. |
181. Nếu chúng ta muốn
hình dung trung tâm căn bản có thể liên hệ với thể
dĩ thái như thế nào, chúng ta cần xét con số bốn. Dĩ thái thứ tư của
cõi dĩ thái hệ thống là cấp độ mà trung tâm
đáy cột sống có thể được tìm thấy.
Biểu tượng cho trung tâm đáy cột sống là
cây thập giá trong vòng tròn, chỉ bốn cánh của luân
xa thấp nhất này. Qua con số bốn (một con số
của hình tướng và của sự neo đậu), và
qua trung tâm đáy cột sống, con người
được ‘neo vào sinh lực’ và có thể duy trì sự
sống trên cõi thể xác đậm đặc nhờ mối
neo dĩ thái này. |
182. The relationship of the solar plexus center to the astral plane is well known. |
182. Mối liên hệ của
trung tâm tùng thái dương với cõi cảm dục vốn
đã được biết rõ. |
The throat centre synthesises the entire personality life, and is definitely connected with the mental plane,—the three planes, and the two higher planes, and the three centres with the two other centres, the heart and head. |
Luân xa cổ họng tổng hợp toàn
thể đời sống phàm ngã, và chắc chắn có
liên hệ với cõi trí,—ba cõi, và hai cõi cao hơn, và với
ba trung tâm cùng hai trung tâm khác là tim và đầu. |
183. If the throat center synthesizes the entire personality life we can say that this synthesis occurs upon the third ray. The personality (as a periodical vehicle) correlates with the third ray and the third aspect. |
183. Nếu luân xa cổ họng
tổng hợp toàn thể đời sống phàm ngã, chúng
ta có thể nói rằng sự tổng hợp này diễn
ra dưới cung ba. Phàm ngã (như một vận cụ
có tính tuần hoàn) tương ứng với cung ba và
Phương diện thứ ba. |
184. The third ray rules the personality generically as the second ray rules the soul. |
184. Cung ba cai quản phàm
ngã theo nghĩa tổng quát cũng như cung hai cai quản
linh hồn. |
185. We
are dividing the planes into three and two: base, solar plexus and throat;
and then heart and head. |
185. Chúng ta đang phân chia
các cõi thành ba và hai: đáy cột sống, tùng thái
dương và cổ họng; rồi đến tim và
đầu. |
Planes |
Periodical Vehicles |
Centers |
||
Etheric |
Personality life |
Base |
||
Astral |
Personality life |
Solar Plexus |
||
Mental |
Personality life |
Throat |
||
Buddhic |
Soul/Triadal life |
Heart |
||
Atmic |
Soul/Triadal life |
Crown |
||
Yet, we must not
forget that the centre at the base
of the spine is also a synthesiser, as
would normally be expected, if it is recognised
that the lowest plane of all manifestation is the point of deepest
reflection. |
Tuy nhiên, chúng ta không được quên rằng
trung tâm ở đáy cột sống cũng là một trung
tâm tổng hợp, như thông lệ vẫn mong đợi,
nếu thừa nhận rằng cõi thấp nhất của
mọi biểu hiện là điểm phản chiếu sâu
nhất. |
|||
186. The lowest plane (the seventh) reflects the synthesizing highest plane (the first). |
186. Cõi thấp nhất
(thứ bảy) phản chiếu cõi cao nhất có tính tổng
hợp (thứ nhất). |
|||
187. The base center is ruled by the synthesizing first ray. Necessarily, however, the seventh ray must be a co-ruler since the base is the seventh major chakra (numbering from above). |
187. Luân xa đáy cột sống
do cung thứ nhất có tính tổng hợp cai quản. Tuy
nhiên, tất yếu cung bảy phải đồng cai quản
vì đáy cột sống là luân xa chính thứ bảy (đếm từ
trên xuống). |
|||
188. Both throat and base are synthesizing centers. Throat synthesizes the entire personality. |
188. Cả cổ họng
lẫn đáy cột sống đều là các trung tâm tổng
hợp. Cổ họng tổng hợp toàn thể phàm ngã. |
|||
189. What does the base synthesize? All aspects of divinity as they demonstrate on the etheric plane—this includes personality, soul and monad. The base of the spine center anchors all aspects of man on the etheric plane and holds these aspects in relationship with dense physical matter. |
189. Đáy cột sống
tổng hợp gì? Mọi phương diện của
Thiêng tính như chúng biểu lộ trên cõi dĩ thái—bao gồm
phàm ngã, linh hồn và chân thần. Luân xa đáy cột sống
neo giữ mọi phương diện của con người
trên cõi dĩ thái và liên kết các phương diện này với
chất liệu hồng trần đậm đặc. |
|||
190. The base of the spine center is that which allows Spirit to descend fully into matter. The ‘Highest Heaven’ descends fully to earth. |
190. Luân xa đáy cột sống
là cái cho phép Tinh thần giáng trọn vẹn vào vật chất.
“Thượng Thiên” giáng trọn
vẹn xuống trần thế. |
|||
191. Remember the triangle—Aries, Pluto, Shamballa. Pluto (though it is a non-sacred planet) rules the base chakra (EA 517) which is potent at the fifth degree. This potent triangle will necessarily have significance in relation to the sixth degree also. |
191. Hãy nhớ tam giác—Bạch
Dương, Pluto, Shamballa. Pluto (dẫu là một hành tinh
không thiêng) cai quản luân xa đáy cột sống (EA 517) vốn
mạnh mẽ ở lần điểm đạo thứ
năm. Tam giác đầy uy lực này tất nhiên cũng
mang ý nghĩa liên hệ đến lần điểm
đạo thứ sáu. |
|||
192. A question arose in class: Can the ray of the monad in some way be determined by studying base of the spine dynamics at this point in evolution? Should Uranus be substituted for Pluto as the ruler of the base in the case of advanced initiates? |
192. Trong lớp học
nảy sinh câu hỏi: Có thể nào xác định cung của
chân thần ở một mức nào đó bằng cách
nghiên cứu động học của đáy cột sống
tại điểm tiến hoá này không? Có nên thay Uranus cho
Pluto làm chủ tinh của đáy cột sống trong
trường hợp các điểm đạo đồ
thượng thặng? |
|||
This lowest centre, by synthesising the fire of kundalini and the pranic fires, eventually blends and merges with the fire of mind, and later with the fire of Spirit, producing thus consummation. |
Luân xa thấp nhất này, bằng cách tổng
hợp lửa kundalini và lửa prana, rốt cuộc hòa trộn
và dung hợp với lửa của thể trí, rồi sau
nữa với lửa của Tinh thần, nhờ đó tạo
nên sự viên mãn. |
|||
193. The base of the spine is synthetic (in one sense) because it synthesizes two fires—the fire of kundalini and the fire of prana. |
193. Luân xa đáy cột sống
là tổng hợp (theo một nghĩa) vì nó tổng hợp
hai ngọn lửa—lửa kundalini và lửa prana. |
|||
194. Are blending and merging to be considered the same as synthesizing? |
194. Có nên xem hòa trộn và
dung hợp là cùng nghĩa với tổng hợp không? |
|||
195. Pluto and the base are very active in later stages of evolution. |
195. Pluto và luân xa đáy cột
sống hoạt động rất mạnh ở các chặng
tiến hoá sau. |
|||
196. It is likely that Pluto cannot be the only planet potent with respect to the base at the later stages of evolution. Perhaps Uranus (“fire electric” and a first ray/seventh ray planet) and Mercury.(ruling “kundalini active”) are also required. Mars and Saturn also have basal connections. |
196. Có khả năng Pluto
không thể là hành tinh duy nhất
tác động mạnh đối với đáy cột sống
ở các giai đoạn tiến hoá sau. Có lẽ Uranus (“lửa
điện” và là một hành tinh cung một/cung bảy) và
Mercury (cai quản “kundalini hoạt hoá”) cũng cần thiết.
Mars và Saturn cũng có liên hệ với nền tảng này. |
|||
197. The base of the spine center is instrumental in that consummation through which Spirit becomes fully manifest through the matter of the previous solar system (the matter of the dense physical plane). |
197. Luân xa đáy cột sống
đóng vai trò khí cụ trong sự viên mãn qua đó Tinh thần
trở nên biểu hiện trọn vẹn qua chất liệu
của hệ mặt trời trước (chất liệu
của cõi hồng trần đậm đặc). |
|||
198. Again, there are ways in which both the fourth and fifth initiations can be considered consummations. |
198. Một lần nữa,
có những cách nhìn cho thấy cả lần điểm
đạo thứ tư và thứ năm đều có thể
được xem là các cuộc viên mãn. |
|||
We must disabuse our minds of the idea that these centres are physical things. |
Chúng ta phải loại bỏ khỏi thể
trí ý niệm cho rằng các trung tâm này là những thứ vật
chất. |
|||
199. This is a point often repeated. Because the origin of the centers is only known to deep occultists, it is easy to conceive them as material or physical. |
199. Đây là một
điểm thường được lặp lại.
Vì nguồn gốc của các trung tâm chỉ được
biết đến bởi các nhà huyền bí học thâm
sâu, nên người ta dễ quan niệm chúng như những
gì vật chất hay hồng trần. |
|||
They are whirlpools of force that swirl etheric, astral and mental matter into activity of some kind. |
Chúng là những xoáy lực cuộn hút chất
liệu dĩ thái, cảm dục và trí tuệ vào một
loại hoạt động nào đó. |
|||
200. We notice that the whirlpools of force are active on all three planes of personality life. For this reason there are not only etheric chakras, but astral and mental chakras which are (in many cases) exact counterparts of the etheric chakras. |
200. Chúng ta nhận thấy
các xoáy lực hoạt động trên cả ba cõi của
đời sống phàm ngã. Vì lý do này không chỉ có các luân
xa dĩ thái, mà còn có các luân xa cảm dục và luân xa trí tuệ,
vốn (trong nhiều trường hợp) là những
đối phần chính xác của các luân xa dĩ thái. |
|||
Because the action is rotary, the result produced in matter is a circular effect that can be seen by the clairvoyant as fiery wheels situated: |
Bởi hành động là xoay vòng, nên kết
quả tạo ra trong chất liệu là một hiệu ứng
tròn, có thể được nhà thông nhãn nhìn thấy
như những bánh xe lửa nằm tại: |
|||
201. The reason that the centers are to be perceived as “fiery wheels” is here given. |
201. Ở đây nêu rõ lý
do vì sao các trung tâm được tri giác như “những
bánh xe lửa”. |
|||
1. In the region of the spine, the lowest part. |
1. Ở vùng cột sống, phần thấp
nhất. |
|||
202. We are told of three lower centers. |
202. Chúng ta được
nói về ba trung tâm thấp. |
|||
3. At the base of the spine: The three lower centres, |
3. Ở
đáy cột sống: Ba trung tâm thấp, |
|||
a. A point at the bottom of the spinal column. |
a. Một điểm ở đáy cột
sống. |
|||
b. and c. The two major sex organs in the male and female |
b. và c. Hai cơ quan sinh dục chính ở
nam và nữ |
|||
203. The triangle given immediately above appears to be physical and must be distinguished from the base of the spine chakra. |
203. Tam giác vừa nêu ngay
trên đây dường như mang tính thể chất và phải
được phân biệt với luân xa đáy cột sống. |
|||
204. The following reference also speaks of a physical “spot” which is related to the base of the spine center. |
204. Tham chiếu sau
đây cũng nói về một “điểm” thể chất
liên quan đến luân xa đáy cột sống. |
|||
In the physical body we have the fires of the lower nature (the animal plane) centralised at the base of the spine. They are situated at a spot which stands in relation to the physical body as the physical sun to the solar system. This central point of heat radiates in all directions, using the spinal column as its main artery, but working in close connection with certain central ganglia, wherever located, and having a special association with the spleen. (TCF 55) |
Trong thể xác chúng ta có các ngọn lửa
của bản chất thấp (bình diện thú tính) tập
trung ở đáy cột sống. Chúng nằm tại một
điểm vốn đối với thể xác cũng
như mặt trời vật chất đối với hệ
mặt trời. Điểm trung tâm nhiệt này bức xạ
theo mọi hướng, dùng cột sống như động
mạch chính của nó, nhưng lại hoạt động
trong mối liên hệ mật thiết với một số
hạch trung ương, ở bất cứ nơi nào
chúng hiện hữu, và có mối liên hệ đặc biệt
với lá lách. (TCF 55) |
|||
2. Between the ribs, just below the diaphragm. (TCF 135) |
2. Giữa các xương sườn, ngay
dưới cơ hoành. (TCF 135) |
|||
205. The position of the solar plexus center is given. |
205. Vị trí của luân
xa tùng thái dương được nêu rõ. |
|||
206. In contrast with the position of the solar plexus center, the pranic diaphragmatic center is placed above the diaphragm. |
206. Trái ngược với
vị trí của luân xa tùng thái dương, trung tâm hoành
cách mô của prana được đặt phía trên cơ
hoành. |
|||
3. In the region of the left breast. |
3. Ở vùng bên vú trái. |
|||
207. This has reference to the heart center. |
207. Điều này ám chỉ
luân xa tim. |
|||
208. How shall we understand the position given here when we ponder the statement frequently made that the heart center is located “between the shoulder blades”? |
208. Chúng ta nên hiểu vị
trí này ra sao khi suy ngẫm tuyên bố thường thấy
rằng luân xa tim nằm “giữa hai bả vai”? |
|||
209. While the heart itself (the physical organ) is displaced toward the left, there remains a question about whether this is true for the heart center itself. |
209. Trong khi trái tim (cơ
quan thể chất) lệch về phía trái, vẫn còn câu hỏi
liệu điều này có đúng với chính luân xa tim
không. |
|||
210. Should there be a leftward displacement of the etheric heart center (and thus of the astral heart center), the direction “left” would take on a new significance in relation to the meaning of the heart and its development. The leftward position of the physical heart must have a deep significance. The significance would be deepened if the etheric and astral heart centers were also displaced leftward. |
210. Nếu có sự lệch
trái của luân xa tim dĩ thái (và như vậy là của
luân xa tim cảm dục), thì hướng “trái” sẽ mang một
ý nghĩa mới đối với ý nghĩa của trái
tim và sự phát triển của nó. Vị trí lệch trái của
trái tim thể chất hẳn mang một thâm nghĩa sâu sắc.
Thâm nghĩa đó sẽ càng sâu nếu các luân xa tim dĩ
thái và cảm dục cũng lệch về bên trái. |
|||
211. On p. 165, we note that this fourth center is found “in the region of the heart”. This may indicate that it is indeed found in alignment with the centers located behind the spine. The region of the spine between the shoulder blades would indeed be “in the region of the heart”. |
211. Ở tr. 165, chúng ta
lưu ý rằng trung tâm thứ tư này được
tìm thấy “ở vùng của trái tim”. Điều này có thể
cho thấy rằng quả thật
nó được tìm thấy trong sự chỉnh hợp với
các trung tâm nằm sau cột sống. Vùng ột sống giữa hai bả vai
quả thật là “ở vùng của trái tim”. |
|||
4. In the centre of the throat. |
4. Ở trung tâm cổ họng. |
|||
212. While the throat center may be positioned in relation to the center of the throat it is also found a few inches in back of the throat. |
212. Dẫu luân xa cổ họng
có thể định vị liên hệ với trung tâm cổ
họng, nó cũng được tìm thấy cách cổ họng vài inch về
phía sau. |
|||
5. Just above the top of the head. |
5. Ngay phía trên đỉnh đầu. |
|||
213. Outlets for the centers are found in the front of the body, except for the head center. |
213. Các cửa xuất của các trung tâm được
tìm thấy ở phía trước thân thể, ngoại
trừ luân xa đầu. |
|||
214. We note the words, “just above”, suggesting a few inches at the most—perhaps just like the “three inches” that apply to the location of the centers up the spine described below. |
214. Chúng ta lưu ý các từ
“ngay phía trên”, gợi ý khoảng vài inch là nhiều—có lẽ
cũng giống như “ba inch” áp dụng cho vị trí của
các trung tâm dọc theo cột sống được mô tả
dưới đây. |
|||
“For the next six months send the energy you may contact to the throat centre—not to the physical throat, but to the centre which lies back of the physical organ up the spine and yet outside the physical body altogether. This fact should be remembered by all disciples. The seven energy centres are to be found about three inches behind their locations as usually denoted. If this is borne in mind, much physiological danger will be avoided.” (DINA I 264) |
“Trong sáu tháng tới hãy gửi năng
lượng mà bạn có thể tiếp xúc được
đến luân xa cổ họng— không phải đến cổ
họng thể chất, mà đến trung tâm nằm phía
sau cơ quan thể chất đó, dọc theo cột sống
và hoàn toàn ở ngoài thân thể thể
chất. Điều này mọi đệ tử đều
nên ghi nhớ. Bảy trung tâm năng lượng
được tìm thấy cách khoảng ba inch phía sau những
vị trí thường được ghi chú. Nếu ghi nhớ
điều này, sẽ tránh được nhiều nguy hiểm
sinh lý.” (DINA I 264) |
|||
I would like to describe these centres in greater detail, dealing with them as seen in etheric matter, and basing what I say upon a similar statement by Mr. C. W. Leadbeater in “Inner Life,” Vol. 1, page 447-460. We will note the colours and petals: |
Tôi muốn mô tả các trung tâm này chi tiết
hơn, khảo sát chúng như được thấy trong
chất liệu dĩ thái, và dựa trên điều tôi nói
vào một tuyên bố tương tự của Ông C. W.
Leadbeater trong “Đời Sống Nội Tâm,” Tập 1,
trang 447-460. Chúng ta sẽ lưu ý các màu sắc và cánh hoa: |
|||
215. VSK would have us note that colours to be given are described “as seen in etheric matter”. She further suggests that writings which preceded those of Master DK (those of HBP and C.W. Leadbeater) often refer to the colours of the first solar system and are, thus, related more to the third aspect. |
215. VSK muốn chúng ta
lưu ý rằng các màu được nêu là “như
được thấy trong chất liệu dĩ thái”. Bà
còn gợi ý rằng các trước tác đi trước
các trước tác của Chân sư DK (của Bà HPB và C. W.
Leadbeater) thường nói đến các màu của hệ mặt
trời thứ nhất và, do đó, liên quan nhiều
hơn đến Phương diện thứ ba. |
|||
216. VSK would have us be aware that ‘solar fire colors’ are not necessarily the same as the dual ‘fire by friction’ colours. It is necessary that we invite VSK to expound on these differences. |
216. VSK muốn chúng ta ý thức
rằng ‘các màu của Lửa Thái dương’ không nhất
thiết giống với các màu kép của ‘Lửa do ma
sát’. Cần mời VSK diễn giải thêm về những
khác biệt này. |
|||
1. The base of the spine, four petals. These petals are in the shape of a cross, and radiate with orange fire. |
1. Đáy cột sống, bốn cánh hoa.
Các cánh hoa có hình thập giá, và tỏa sáng với lửa
màu da cam. |
|||
217. Dying is facilitated by orange light. Dying has to do with many disengagements but, especially, with disengaging from the base of the spine which holds life in physical form. |
217. Sự chết
được hỗ trợ bởi ánh sáng màu da cam. Sự
chết liên quan đến nhiều sự tháo gỡ,
nhưng đặc biệt là sự tháo gỡ khỏi
luân xa đáy cột sống, nơi giữ sự sống
trong hình tướng thể chất. |
|||
218. Orange is a first ray color. “Roaring Orange” has been suggested as an exoteric color of the first ray. |
218. Màu da cam là một màu
của cung một. “Da Cam Gầm Thét” đã được
gợi ý như màu ngoại hiện của cung một. |
|||
219. Orange is the fundamental color of the Solar Angel, who makes incarnation possible. This indicates the relation between the Solar Angel and the orange base of the spine which holds the Indweller in incarnation on the physical plane. |
219. Màu da cam là màu nền
tảng của Thái dương Thiên Thần, Đấng
làm cho sự lâm phàm trở nên khả hữu. Điều
này chỉ ra mối liên hệ giữa Thái dương
Thiên Thần và đáy cột sống màu da cam, nơi giữ
Đấng Cư Ngụ trong sự lâm phàm trên cõi hồng
trần. |
|||
220. Earth as well as Mercury should be considered in relation to the base of the spine center. Mars (rather orange in color) is also involved before kundalini starts to rise. What about Uranus? |
220. Trái Đất
cũng như Mercury nên được xét đến trong
liên hệ với luân xa đáy cột sống. Mars (khá mang
sắc da cam) cũng can dự trước khi kundalini bắt
đầu trỗi dậy. Còn Uranus thì sao? |
|||
221. The group discussed the following: |
221. Nhóm đã thảo luận
các điểm sau: |
|||
a. Anu—the “speck” and its possible relation to Anubis. |
a. Anu—“vi trần” và liên
hệ khả hữu của nó với Anubis. |
|||
b. Anubis as Pluto located at the base of the spine. |
b. Anubis như Pluto
được đặt ở đáy cột sống. |
|||
c. Anubis holds a relation to the Monad. |
c. Anubis có liên hệ với
Chân thần. |
|||
d. Horus represents the rising flame returning to the Sun. |
d. Horus biểu trưng
cho ngọn lửa đang trỗi dậy quay về Mặt
Trời. |
|||
222. From VSK: |
222. Từ VSK: |
|||
a. Orange refers to pranic vitality and budding fire of mind. It relates to active fire by friction. |
a. Da cam chỉ sinh lực
prana và mầm lửa của thể trí. Nó liên quan đến
lửa hoạt động do ma sát. |
|||
b. “Orange is the exoteric colour of mind, of fire, of flame. Our God is a Consuming Fire – and it actually looks like that. |
b. “Da cam là màu ngoại
hiện của trí tuệ, của lửa, của ngọn
lửa. Thượng đế của chúng ta là Lửa
Thiêu Đốt—và thực sự trông là như thế. |
|||
c. Esoterically though, our God is the Blue Logos – this is the blinding, if not otherwise some full inversion of the complement, between God as seen in manifestation and our ‘blues’ of Love-Wisdom.) |
c. Về mặt nội
môn, Thượng đế của chúng ta là Thượng
đế Lam—đây là sự chói lòa, nếu không thì là sự
đảo nghịch trọn vẹn của màu bổ túc,
giữa Thượng đế như được thấy
trong biểu hiện và ‘màu lam’ của chúng ta thuộc Bác
Ái – Minh Triết.) |
|||
d. Orange is synthetic for any three planes—as typified by the three planes under consideration, the personality of God: Cosmic mental, astral, and physical. It is the colour of the ripe fruit or flower of the lower systems. |
d. Da cam có tính tổng hợp
cho bất kỳ ba cõi nào—được tiêu biểu bởi
ba cõi đang xét, tức phàm ngã của Thượng đế:
trí tuệ vũ trụ, cảm dục và hồng trần.
Nó là màu của trái chín hay hoa nở rộ của các hệ
thấp. |
|||
2. The solar plexus, ten petals rosy color with admixture of green. |
2. Tùng thái dương, mười cánh hoa
màu hồng pha lẫn xanh lục. |
|||
223. The number ten is twice five. Five is the number of Brahma and, thus, associated with the third ray. Through the ten and the five we see how the first and third rays are related. |
223. Con số mười
là hai lần năm. Năm là con số của Brahma và, do
đó, liên kết với cung ba. Qua mười và năm
chúng ta thấy mối liên hệ giữa cung một và cung
ba. |
|||
224. Green is one of the colors of the third ray (with yellow). |
224. Xanh lục là một
trong những màu của cung ba (cùng với vàng). |
|||
225. The solar plexus has a definite third ray connection as it is the general indicator of personality life, and the personality represents the third aspect. |
225. Tùng thái dương có
một liên hệ rõ rệt với cung ba vì nó là chỉ báo
tổng quát của đời sống phàm ngã, và phàm ngã biểu
trưng cho Phương diện thứ ba. |
|||
226. The first solar system was the green solar system, just as this one is the blue. |
226. Hệ mặt trời
thứ nhất là hệ mặt trời xanh lục, cũng như hệ này là hệ xanh lam. |
|||
227. From VSK: |
227. Từ VSK: |
|||
a. The ten petals are apparently not differentiated into two types—some rosy, some green. We therefore assume all are ‘rosy’, with green. |
a. Mười cánh hoa này
dường như không được biệt phân thành
hai loại—một số hồng, một số xanh lục.
Do đó chúng ta giả định tất cả đều
‘hồng’, có xanh lục pha. |
|||
b. Rose refers to the astral plane. The word “rose” refers to a quality of aspiration and movement ‘upward and outward’, i.e., an ‘arising’ as much as it does to a colour. |
b. “Hồng” chỉ cõi cảm
dục. Từ “hồng” chỉ một phẩm tính của
hoài vọng và chuyển động ‘đi lên và đi ra’,
tức một ‘sự trỗi dậy’ nhiều như nó
chỉ một màu sắc. |
|||
c. “Rose” also refers to a specific flower which is the most highly developed life in the vegetable kingdom. The fragrance of the rose is the epitome of the vegetable’s kingdom perfume. It is the fragrance of the second ray. |
c. “Hồng” cũng chỉ
một loài hoa cụ thể vốn là sự sống phát
triển cao nhất trong giới thực vật.
Hương thơm của hoa hồng là tinh tuý của
hương thơm giới thực vật. Đó là
hương của cung hai. |
|||
d. Green, can be understood in relation to the third aspect and to the development of matter in the first solar—matter prepared and adapted for later habitation by higher divine aspects. |
d. Xanh lục có thể
được hiểu liên quan đến Phương diện
thứ ba và sự phát triển của chất liệu
trong hệ mặt trời thứ nhất—chất liệu
được chuẩn bị và thích nghi để sau này
được các phương diện thiêng liêng cao
hơn cư ngụ. |
|||
e. The color green is like the heart of matter, the fruit of the third aspect’s culmination. Green is the gift of the first system. |
e. Màu xanh lục như
trái tim của chất liệu, là hoa trái của sự viên
mãn của Phương diện thứ ba. Xanh lục là món
quà của hệ thứ nhất. |
|||
f. The solar plexus, therefore, as the culminating perfect ten, can indicate the fruit of the first system, the development of the astral and physical levels—the two lowest levels of the personality nature. |
f. Tùng thái dương,
vì vậy, như con số mười
viên mãn, có thể chỉ ra hoa trái của hệ thứ nhất,
tức sự phát triển của các cõi cảm dục và
hồng trần—hai cõi thấp nhất của bản chất
phàm ngã. |
|||
3. The heart centre, twelve petals glowing golden. |
3. Luân xa tim, mười hai cánh hoa vàng rực. |
|||
228. The golden color of the heart center relates it to the Sun and to the buddhic plane. |
228. Màu vàng kim của luân
xa tim liên hệ nó với Mặt Trời và với cõi Bồ
đề. |
|||
229. The buddhic nature of our Solar Logos (whose soul and personality rays are both the second) is reflected in the color of the petals of the heart center. |
229. Bản chất Bồ
đề của Thái dương Thượng đế
của chúng ta (Đấng có cả cung linh hồn và phàm
ngã đều là cung hai) được phản chiếu
nơi màu của các cánh hoa luân xa tim. |
|||
230. Additionally, our Solar Logos is a heart center is one of the Ones About Whom Naught May Be Said. |
230. Thêm nữa, Thái
dương Thượng đế của chúng ta là một
luân xa tim trong số các Đấng Bất Khả Tư
Nghị. |
|||
231. Gold is the symbol of great value, of treasure. The attainment of the quality of heart admits one into the ‘treasure of love’. |
231. Vàng là biểu tượng
của giá trị lớn, của kho tàng. Sự đạt
được phẩm tính của trái tim đưa
người ta vào ‘kho tàng của tình thương’. |
|||
232. From VSK: |
232. Từ VSK: |
|||
a. VSK emphasizes that the colors here given (based on the presentation by C.W. Leadbeater) are first solar system colors. She, therefore, thinks that the Tibetan is offering us a “third aspect presentation” of colour. |
a. VSK nhấn mạnh rằng
các màu được nêu ở đây (dựa trên trình bày của
C. W. Leadbeater) là các màu của hệ mặt trời thứ
nhất. Do đó, bà cho rằng Chân sư Tây Tạng
đang đưa ra cho chúng ta một “trình bày theo
Phương diện thứ ba” về màu sắc. |
|||
b. “Again, in this third aspect presentation, we have the ‘heart centre’ listed third in a sequence. This helps place us in the context of fire by friction, or of exoteric colours.” |
b. “Một lần nữa,
trong trình bày theo Phương diện thứ ba này, ‘luân xa
tim’ được liệt kê thứ ba trong chuỗi. Điều này giúp đặt
chúng ta trong bối cảnh của lửa do ma sát, hoặc
của các màu ngoại hiện.” |
|||
c. The heart, thus, exoterically, is golden. Like the Sun, we see as the brightest yellow light. |
c. Như vậy, xét ngoại
hiện, tim là vàng. Như Mặt Trời, ta thấy
như ánh sáng vàng sáng nhất. |
|||
233. Esoterically the colour of the Sun is blue. |
233. Về nội môn, màu
của Mặt Trời là xanh lam. |
|||
4. The throat centre, sixteen petals of a silvery blue, with blue predominating. |
4. Luân xa cổ họng, mười sáu
cánh hoa màu xanh lam ánh bạc, với xanh lam trội hơn. |
|||
234. Why would blue be at the throat? Perhaps, because the green of the third ray is supposed to change into the blue. ‘Green’ Monads are supposed to become ‘blue’ Monads. The creative energy of the throat is to come under the energy of love. This will be so on our planet (with its second ray soul) and in our solar system (the vehicle of expression for our Solar Logos with His second ray soul). |
234. Vì sao xanh lam lại ở
cổ họng? Có lẽ vì sắc xanh lục của cung
ba được cho là sẽ chuyển thành xanh lam. Các Chân
thần ‘xanh lục’ được cho là sẽ trở
thành ‘xanh lam’. Năng lượng sáng tạo của cổ
họng phải chịu sự chi phối của năng
lượng Tình thương. Điều này sẽ
đúng trên hành tinh chúng ta (với linh hồn cung hai) và
trong hệ mặt trời chúng ta (vận cụ biểu
hiện của Thái dương Thượng đế với
linh hồn cung hai của Ngài). |
|||
235. What does the word “silver” suggest? Silver is the color of the Moon. In a related manner, Mercury has long been called “quick-silver”. Mercury and the Moon are related, and related to the third ray. Third ray, silver and the Moon are to be correlated. |
235. Từ “bạc” gợi
điều gì? Bạc là màu của Mặt Trăng. Theo một
cách liên hệ, Mercury từ lâu đã được gọi
là “thuỷ ngân” (bạc sống). Mercury và Mặt Trăng
có liên hệ, và liên hệ với cung ba. Cung ba, bạc và Mặt
Trăng nên được đối chiếu. |
|||
236. The Moon is the “Mother of the Form”, and the throat center is the creator of forms. This center is, therefore, very related to form life (at least initially) and, thus, related to the Moon. |
236. Mặt Trăng là “Mẹ
của Hình tướng”, và luân xa cổ họng là kẻ
sáng tạo các hình tướng. Trung tâm này, vì vậy, rất
liên hệ với đời sống hình tướng (ít
nhất ban đầu), và do đó, liên hệ với Mặt
Trăng. |
|||
237. Is silver needed at the beginning of the alchemy process to produce gold? The gold to be produced is a symbol of the second ray (expressing buddhi—yellow). |
237. Có cần bạc ở
khởi đầu quá trình luyện kim để tạo
ra vàng không? Vàng được tạo ra là biểu tượng
của cung hai (biểu lộ Bồ đề—vàng). |
|||
238. Silvery blue indicates a process of transition from the third ray to the second, for silver is of the third ray and blue of the second. In a way blue is gold. Blue is the esoteric colour; gold the exoteric color. But gold, in relation to buddhi, may not be exoteric. The disciple is supposed to have the “golden voice” Shiva, because of His sacrifice—drinking the poison of the world—has the blue throat. |
238. Xanh lam ánh bạc chỉ
một tiến trình chuyển tiếp từ cung ba sang cung hai, vì bạc thuộc cung ba và lam thuộc cung
hai. Ở một nghĩa nào đó, lam chính là vàng. Lam là màu nội môn; vàng là màu ngoại
hiện. Nhưng vàng, liên quan đến Bồ đề,
có thể không phải là ngoại hiện. Người
đệ tử được cho là có “giọng vàng”.
Shiva, vì sự hy sinh của Ngài—uống độc của
thế gian—nên có cổ họng xanh lam. |
|||
239. It is my impression that, while realizing that Annie Besant and C.W. Leadbeater may, to an extent, have been involved in the study and presentation of first solar system colors, we should not assume that the colors of the chakras are not presently as here given. |
239. Theo cảm nhận của
tôi, dù hiểu rằng Bà Annie Besant và C. W. Leadbeater có thể,
ở một mức độ nào đó, đã dính líu
đến việc khảo cứu và trình bày các màu của
hệ mặt trời thứ nhất, chúng ta không nên cho rằng
màu của các luân xa hiện
nay không đúng như ở
đây đã nêu. |
|||
240. The chakras listed on p. 168 are simply listed in ascending order—the chakras with fewest petals are listed first and those with more, later. |
240. Các luân xa liệt kê ở
tr. 168 chỉ đơn giản được liệt kê
theo trật tự đi lên—các luân xa có ít cánh hơn
được nêu trước và những luân xa có nhiều
cánh hơn, nêu sau. |
|||
241. We can, if we wish, ponder the significance that the heart is listed third in order and the throat, fourth. |
241. Nếu muốn, chúng
ta có thể suy ngẫm về ý nghĩa việc tim
được liệt kê thứ ba và cổ họng thứ
tư. |
|||
242. The issue is one of great complexity and an extensive treatise would have to be written to cover even preliminary possibilities. |
242. Vấn đề này
rất phức tạp và cần một luận thư
đồ sộ để bao quát ngay cả những khả
thể sơ khởi. |
|||
5. The head centre in its twofold divisions: |
5. Luân xa đầu trong hai phân bộ: |
|||
a. Between the eyebrows, consisting of ninety-six petals, one-half of the lotus being rose and yellow, and the other half blue and purple. |
a. Giữa hai chân mày, gồm chín
mươi sáu cánh hoa, một nửa hoa sen có màu hồng và
vàng, nửa kia màu lam và tím. |
|||
243. VSK points out an error in some Commentary prepared for FCF. The rose and yellow are to be found on the right side of the ajna center; the blue and violet on the left. |
243. VSK chỉ ra một
sai sót trong vài Bản Chú Giải biên soạn cho FCF. Hồng
và vàng nằm ở phía phải của luân xa ajna; lam và tím ở
phía trái. |
|||
244. From VSK: |
244. Từ VSK: |
|||
a. “Rose and yellow are the astral and buddhic natures, the two/four side of the right eye; the imaginative and intuitional material, for the aspirational ‘uplink’.” |
a. “Hồng và vàng là bản
chất cảm dục và Bồ đề, phía hai/bốn
của mắt phải; chất liệu cho trí tưởng
tượng và trực giác, cho ‘kết nối hướng
thượng’ của hoài vọng.” |
|||
b. “Blue and purple relate to the mental and etheric of the physical, the five/seven of the left eye and the directing or occult eye for manifesting ‘downlink’.” |
b. “Lam và tím liên hệ
đến trí tuệ và dĩ thái của cõi hồng trần,
phía năm/bảy của mắt trái và là con mắt điều
khiển hay con mắt huyền bí để biểu hiện
‘hướng hạ’.” |
|||
c. “These four colours link together a quaternary of the four lower planes of matter; those within which man labours; from the buddhic to the physical: yellow/blue/rose/purple—in order. |
c. “Bốn màu này liên kết
một bộ bốn của bốn cõi thấp của chất
liệu; những cõi trong đó con người lao tác; từ
Bồ đề đến hồng trần: vàng/lam/hồng/tím—theo
thứ tự. |
|||
245. All color correspondences fit except the blue for the mental plane. For the higher mental plane, related to the second ray, the assignment of blue is a possibility. The silvery-blue of the throat center does suggest a relationship between mentality and the color blue. |
245. Mọi tương ứng
màu sắc đều khớp ngoại trừ lam cho cõi
trí. Đối với cõi thượng trí, liên hệ với
cung hai, việc gán lam là khả hữu. Xanh lam ánh bạc của
luân xa cổ họng thực sự gợi một liên hệ
giữa trí tuệ và màu lam. |
|||
246. We are assuming that the yellow and rose of the right wing of the ajna center correlate with the right eye of buddhi; and that the blue and purple of the left wing correspond to the left eye of manas. |
246. Chúng ta giả định
rằng vàng và hồng của cánh phải luân xa ajna
tương liên với mắt phải của Bồ đề;
và lam và tím của cánh trái tương liên với mắt
trái của manas. |
|||
“The eyes and the soul are closely related and—speaking in the language of occultism—the right [337] eye is the representative of the soul, and therefore the agent of buddhi, whilst the left eye is the representative of the personality, and the agent of the lower concrete mind.” (EH 336-337) |
“Đôi mắt và linh hồn liên hệ mật
thiết và—nói theo ngôn ngữ huyền bí học—mắt phải
[337] là đại diện của linh hồn, và vì vậy
là khí cụ của Bồ đề, trong khi mắt trái là
đại diện của phàm ngã, và là khí cụ của hạ
trí cụ thể.” (EH 336-337) |
|||
“As you well know, and as stated in The Secret Doctrine, the right eye is the “eye of buddhi” and the left eye is the “eye of manas”—this (when in relation to buddhi) referring to the higher mind and to man as he finally will appear. In the average human being, and before reaching perfection, the right eye transmits the energy of the astral body when directed consciously towards an object of attention, and the left eye directs the energy of the lower mind.” (EH 571) |
“Như các bạn đã biết rõ, và
như đã nêu trong Giáo Lý Bí Nhiệm, mắt phải là
‘con mắt của Bồ đề’ và mắt trái là ‘con mắt
của manas’—điều này (khi liên quan
đến Bồ đề) ám chỉ thượng trí và
con người như y rốt cuộc sẽ xuất hiện.
Ở người trung bình, và trước khi đạt
hoàn thiện, mắt phải truyền dẫn năng
lượng của thể cảm dục khi được
hướng ý thức vào một đối tượng
chú ý, và mắt trái dẫn năng lượng của hạ
trí. ” (EH 571) |
|||
247. The “right brain” is the seat of artistic, holistic, intuitive faculties. The “left brain” is the seat of more linear, rational thinking. |
247. “Bán cầu não phải”
là nơi của các năng lực nghệ thuật, toàn thể,
trực nhận. “Bán cầu não trái” là nơi của tư
duy tuyến tính, lý tính hơn. |
|||
248. It seems that the right eye is definitely astral/buddhic. |
248. Có vẻ như mắt
phải đích thực thuộc cảm dục/Bồ
đề. |
|||
249. But, does the left eye, have higher correspondences as well—as might be found on the hard line rays or the planes corresponding to them? |
249. Nhưng, liệu mắt
trái cũng có các tương ứng cao hơn—như có thể
thấy trên các cung cứng hay các cõi tương ứng với
chúng—hay không? |
|||
250. The colors of the left wing are definitely related to Jupiter (blue and purple) and to the main rays of Jupiter—the second and the seventh. It must also be considered that Jupiter rules the monadic plane, the numbers for which are two (relating to the second manifest Creative Hierarchy) and seven, if the numbering beings from the first liberated Creative Hierarchy. |
250. Màu của cánh trái rõ
ràng liên hệ đến Jupiter (lam và tím) và đến các
cung chính của Jupiter—cung hai và cung bảy. Cũng cần
xét rằng Jupiter cai quản cõi chân thần, mà con số của
cõi này là hai (liên hệ với Huyền Giai Sáng Tạo thứ
hai biểu lộ) và bảy,
nếu bắt đầu đếm từ Huyền Giai
Sáng Tạo giải thoát thứ nhất. |
|||
251. All this would cause one to question whether monadic power could be found manifesting in any way through the left eye? |
251. Tất cả những
điều này khiến người ta tự hỏi liệu
quyền năng chân thần có thể biểu hiện theo
cách nào đó qua con mắt trái
không? |
|||
252. It is purposeful that the ajna has 96 petals and the head center 960 petals (plus 12). The additional petals for ajna are 2 (if you count the two wings), and 12 for the head center. |
252. Có chủ ý rằng
ajna có 96 cánh, còn luân xa đầu có 960 cánh (cộng 12). Những
cánh phụ thêm cho ajna là 2 (nếu bạn đếm hai
“cánh” hai bên), và 12 cho luân xa đầu. |
|||
253. Combining the main petals of the ajna with the main petals of the head, you get 2 + 12 or 14—an important number of completion in occultism. It may be that when these two centers are taken together they are responsive to the 14 which arises from combining the influences of Ursa Major and Ursa Minor. |
253. Kết hợp các cánh
chính của ajna với các cánh chính của luân xa đầu,
bạn có 2 + 12 hay 14—một con số hoàn tất quan trọng
trong huyền bí học. Có thể khi hai trung tâm này
được tính chung, chúng đáp ứng với con số
14, vốn nảy sinh từ việc kết hợp các ảnh
hưởng của chòm Đại Hùng và Tiểu Hùng. |
|||
254. There are certain chakras into which the number three is divisible: |
254. Có những luân xa mà
trong đó con số ba là
ước số: |
|||
a. The six of the spleen |
a. Sáu của luân xa lá lách |
|||
b. The six of the sacral center |
b. Sáu của luân xa
xương cùng |
|||
c. The twelve of the heart |
c. Mười hai của
tim |
|||
d. The ninety-six of the ajna |
d. Chín mươi sáu của
ajna |
|||
e. The 960 of the head center and also the 972. |
e. 960 của luân xa đầu
và cả 972. |
|||
255. The number two is divisible into all. The base of the spine (four) and the solar plexus (ten) are divisible only by two and not by three. If the two large petals of the ajna center are added to the ninety-six, then ninety-eight is the result, divisible only by two and yielding forty-nine! |
255. Con số hai là ước
số của tất cả. Đáy cột sống (bốn)
và tùng thái dương (mười) chỉ chia hết cho
hai mà không chia hết cho ba. Nếu cộng hai “cánh lớn”
của luân xa ajna vào 96, thì được 98, chỉ chia hết
cho hai và cho ra bốn mươi chín! |
|||
b. The very top of the head. A centre consisting of twelve major petals of white and gold, and nine hundred and sixty secondary petals arranged around the central twelve. |
b. Đỉnh chót của đầu. Một
trung tâm gồm mười hai cánh hoa chính màu trắng và
vàng, và chín trăm sáu mươi cánh phụ sắp xếp
quanh mười hai cánh trung tâm. |
|||
256. The exact mode of this arrangement has not been given. The arrangement may occur in tiers of ninety-six petals each. |
256. Chưa nêu cách sắp
xếp chính xác. Sự sắp xếp có thể theo từng
tầng gồm chín mươi sáu cánh mỗi tầng. |
|||
257. There are many occult drawings which picture the sage with an elevated head center shaped something like a cone. It may be that tiers of petals are arranged, one above the other, ascending in the form of a cone. |
257. Có nhiều bức họa
huyền bí vẽ bậc hiền giả với luân xa
đầu nâng cao có hình như một hình nón. Có thể các
tầng cánh hoa được sắp xếp, tầng nọ
trên tầng kia, vươn lên theo dạng nón. |
|||
This makes a total of ten hundred and sixty-eight petals in the two head centres (making the one centre) or three hundred and fifty-six triplicities. All these figures have an occult significance. |
Điều này tạo thành tổng số
một nghìn không trăm sáu mươi tám cánh hoa ở hai
luân xa đầu ( hợp thành một luân xa ) hay ba trăm
năm mươi sáu bộ ba. Tất cả các con số
này đều có thâm nghĩa huyền bí. |
|||
258. The number 356 must be studied. It is four short of the completed 360. If one adds the point within the triangle (thus a quaternary) to the 356, one arrives at 360. |
258. Cần khảo cứu
con số 356. Nó thiếu bốn để tròn 360. Nếu
thêm điểm ở bên trong tam giác (thành bộ bốn)
vào 356, ta được 360. |
|||
259. If we add the petals of the ajna and crown centers (counting the two ajna-wings as petals) we arrive at the following; 96 + 2, 960 + 12 = 1070. |
259. Nếu cộng số
cánh của luân xa ajna và luân xa đỉnh đầu (tính cả
hai “cánh” của ajna như các cánh), ta được: 96 +
2, 960 + 12 = 1070. |
|||
260. If we wish to derive the 356 triplicities, we must stay with the figure 1068. 356 numerologically is 14—a most significant number when considering the many structural septenates in our solar system and local cosmos. |
260. Nếu muốn rút ra
356 bộ ba, ta phải ở với con số 1068. 356 theo
số học là 14—một con số rất ý nghĩa khi
xét nhiều bảy bộ cấu trúc trong hệ mặt trời
và vũ trụ cận kề của chúng ta. |
|||
261. The Colors which Master Morya uses are red and gold. Since white is the synthetic color it is associated with the first ray. |
261. Các Màu mà Chân sư
Morya dùng là đỏ và vàng. Vì trắng là màu tổng hợp
nên nó liên hệ với cung một. |
|||
262. From VSK: |
262. Từ VSK: |
|||
a. White and gold relate to the first aspect (in the third system); |
a. Trắng và vàng liên hệ
với Phương diện nhất
(trong hệ thứ ba ); |
|||
b. We have a duality of colouration—‘synthetic white’ and the gold of fiery potential. |
b. Chúng ta có một nhị
nguyên về sắc—‘trắng tổng hợp’ và vàng của
tiềm năng lửa. |
|||
c. We note that ‘gold’ is related as much to a mineral as a colour (like rose is multiply related). |
c. Chúng ta lưu ý rằng
‘vàng’ liên hệ nhiều đến một khoáng vật
cũng như một màu (như “hồng” có nhiều mối
liên hệ). |
|||
263. It is difficult to conceive of white as pertaining only to the first solar system. It seems to be an ultimately synthetic, all-inclusive ‘color’—thought it is not really a color, but formed (in light) of all colors. |
263. Khó mà hình dung trắng
chỉ thuộc về hệ mặt trời thứ nhất.
Nó dường như là một ‘màu’ tối hậu tổng
hợp, bao gồm-tất cả—dù thật ra nó không phải
màu, mà được cấu thành (trong ánh sáng) từ mọi màu. |
|||
264. The color white, therefore, suggests the synthetic first ray; the color gold (though royal) relates to the second ray and to buddhi (the love-wisdom principle). |
264. Màu trắng, vì vậy,
gợi cung một tổng hợp; màu vàng (dù vương
giả) liên hệ với cung hai và với Bồ đề
(nguyên khí bác ái – minh triết). |
|||
265. The white and gold together are appropriate if we think of the major twelve-petalled lotus as composed of both the first and second ray. This major head center is related to the first ray because it is in the head, the directing occult center corresponding to Shamballa. It is related to the second ray through the number twelve (which relates it directly to the heart center between the shoulder blades) the color of which is also golden. |
265. Trắng và vàng đi
cùng là thích đáng nếu ta nghĩ đến hoa sen mười
hai cánh chủ yếu như kết hợp cả cung một
và cung hai. Luân xa đầu chính này liên hệ với cung một
vì ở vùng đầu, trung tâm huyền bí chỉ đạo
tương ứng với Shamballa. Nó liên hệ với
cung hai qua con số mười hai (liên hệ trực tiếp
với luân xa tim giữa hai bả vai) mà màu của nó
cũng là vàng. |
|||
266. We have learned that the highest head center relates to the atmic plane. Through the major twelve-petalled lotus in the head, the influence may be considered as atmic-buddhic. Really, that crowning twelve-petalled center should relate to the Monad as well. Through what center would the Monad influence if not through the major petals of the crown. We remember as well that the Monad is related to the Sun and is found upon the second plane (thus relating it to the second ray). There are many reasons to correlate the Monad with the major twelve-petalled lotus above the head. |
266. Chúng ta đã biết
luân xa đầu tối cao liên hệ với cõi atma. Qua
hoa sen mười hai cánh chủ yếu nơi đầu,
ảnh hưởng có thể được xem là atma–Bồ
đề. Thực ra, luân xa mười hai cánh tối
thượng đó cũng nên liên hệ với Chân thần.
Chân thần sẽ ảnh hưởng qua trung tâm nào nếu
không phải qua những cánh chủ yếu của đỉnh
đầu? Chúng ta cũng nhớ rằng Chân thần liên
hệ với Mặt Trời và ở trên cõi thứ hai (do
đó liên hệ với cung hai). Có nhiều lý do để
đối chiếu Chân thần với hoa sen mười
hai cánh tối thượng phía trên đầu. |
|||
Just as the Monad is the sumtotal of all the three aspects, and of the seven principles of man,[10] so is the head centre a replica of this, and has within its sphere of influence [in the region of the head] seven other centres with itself for synthesis. [This is an 8] |
Như Chân thần là tổng số của
cả ba phương diện, và của bảy nguyên lý của
con người, [10] thì luân xa đầu là một bản
sao của điều này, và trong phạm vi ảnh hưởng
của nó [ở vùng đầu] có bảy trung tâm khác, với chính nó làm trung tâm tổng
hợp. [Đây là một bộ tám] |
|||
267. This section deals with the subject of “seven other [head] centers” which are synthesized in the crown. |
267. Phần này bàn về
đề tài “bảy trung tâm [ở đầu] khác”
được tổng hợp trong luân xa đỉnh
đầu. |
|||
268. The term “sphere if influence” is purposely vague, but would include, it seems, the entire area of the head. |
268. Thuật ngữ “phạm
vi ảnh hưởng” được cố ý để
mơ hồ, nhưng dường như bao gồm toàn bộ
vùng đầu. |
|||
269. To derive the ten in the head, one can proceed as follows: |
269. Để rút ra con số
mười nơi vùng đầu, có thể tiến hành
như sau: |
|||
a. seven head centers, |
a. bảy trung tâm vùng
đầu, |
|||
b. the alta and ajna centers |
b. luân xa alta major và luân xa
ajna, |
|||
c. all of which are synthesized in the crown. |
c. tất cả
được tổng hợp trong luân xa đỉnh
đầu. |
|||
270. Seven relates to the perfection of form; nine to the perfection of consciousness; and ten to true perfection—that of Spirit. |
270. Bảy liên hệ
đến sự hoàn hảo của hình tướng; chín
liên hệ đến sự hoàn hảo của tâm thức;
và mười đến sự hoàn hảo chân chính—của
Tinh thần. |
|||
271. When we synthesize seven into eight, we have the analogy to Marttanda (the Sun) and His seven Brothers. |
271. Khi chúng ta tổng hợp
bảy thành tám, ta có một tương tự với Marttanda (Mặt Trời) và Bảy Anh Em của
Ngài. |
|||
272. When we consider the syntheses occurring in the head, we must decide whether to consider the center above the head and the ajna center as one center (cf. “b” above). Whether we consider the higher head center and the ajna center as two centers or as one center will determine the methods we conceive for the process of synthesizing. |
272. Khi xét các tổng hợp
diễn ra ở đầu, chúng ta phải quyết định
có nên xem trung tâm phía trên đầu và luân xa ajna là một trung tâm (x. “b” ở
trên) hay không. Việc chúng ta xem luân xa đầu cao hơn
và luân xa ajna là hai trung tâm hay một trung tâm sẽ quyết
định những phương pháp mà ta quan niệm cho
tiến trình tổng hợp. |
|||
273. If we go to TCF Chart VI—the Divine Septenary, we find what may be considered the solar systemic correspondence to the centers in the head. (TCF 373) We have the replica of the seven, the nine and the ten. There are seven planets including and surrounding Saturn; two planetary scheme are superior to the Saturn grouping; the Sun hovers above them all as the tenth factor. |
273. Nếu tra Bảng VI
TCF—Thất Nguyên Thiêng Liêng, ta thấy điều có thể
được xem là tương ứng ở cấp Thái
dương hệ cho các trung tâm nơi đầu. (TCF 373)
Chúng ta có bản sao của bảy, chín và mười. Có bảy
hành tinh bao quanh và gồm cả Saturn; hai hệ hành tinh
vượt trội hơn nhóm Saturn; Mặt Trời bao
trùm tất cả như yếu tố thứ mười. |
|||
274. May it be that at every initiation one of the master centers in the head or within the region of the head is specifically involved? This would be an interesting potential correspondence but could not work out, as the lower response apparatus (the personality) is not necessarily needed after the fourth initiation. |
274. Có thể rằng ở
mỗi lần điểm đạo, một trong các trung
tâm chủ yếu ở đầu hay trong vùng đầu
được tham dự một cách đặc thù?
Đây sẽ là một tương ứng tiềm thú vị
nhưng không thể triển khai trọn vẹn, vì bộ
máy đáp ứng thấp (phàm ngã) không nhất thiết cần
nữa sau lần điểm đạo thứ tư. |
|||
275. The crown center analogizes to the “Jewel in the Lotus”. One can consider the jewel and the three synthesizing petals as one. |
275. Luân xa đỉnh
đầu tương tự với “Viên Ngọc trong Hoa
Sen”. Người ta có thể xem viên ngọc và ba cánh tổng
hợp như một. |
|||
These seven centres are likewise divided into the three major and the four minor centres, |
Bảy trung tâm này cũng được
phân chia thành ba trung tâm chính và bốn trung tâm phụ, |
|||
276. We are dealing with a synthesizing scheme involving a seven and an eighth. |
276. Chúng ta đang xử
lý một sơ đồ tổng hợp bao gồm một
bộ bảy và một yếu tố thứ tám. |
|||
277. On TCF 170 find the following way of dividing these head centers: |
277. Ở TCF 170 có cách phân
chia các trung tâm đầu như sau: |
|||
4. Man partially controlled by the Ego, advanced man. |
4. Con người phần nào do Chân ngã kiểm
soát, người tiến bộ. |
|||
a. The heart. |
a. Tim. |
|||
b. The throat. |
b. Cổ họng. |
|||
c. The head, i.e., the four lesser centres and their synthesis, the alta centre |
c. Đầu, tức bốn trung tâm kém
hơn và sự tổng hợp của chúng, trung tâm alta
major |
|||
5. Spiritual man to the third Initiation. |
5. Con người tinh thần đến
lần Điểm đạo thứ ba. |
|||
a. The heart. |
a. Tim. |
|||
b. The throat. |
b. Cổ họng. |
|||
c. The seven head centres. |
c. Bảy trung tâm đầu. |
|||
278. We see that four of the seven head centres are active even before the first initiation, and that all seven are active from the first to the third initiations. |
278. Chúng ta thấy rằng
bốn trong bảy trung tâm đầu hoạt động
ngay cả trước lần
điểm đạo thứ nhất, và tất cả bảy
hoạt động từ lần thứ nhất đến
lần thứ ba. |
|||
279. The important thing to notice in this context is that they are divided into the greater three and the lower four. |
279. Điều quan trọng
cần lưu ý trong bối cảnh này là chúng được
chia thành ba trung tâm lớn hơn và bốn trung tâm thấp
hơn. |
|||
with their union and consummation seen in the gorgeous centre surmounting and enveloping them all. |
với sự hợp nhất và viên mãn của
chúng thể hiện nơi trung tâm lộng lẫy vượt
lên trên và bao trùm tất cả. |
|||
280. The “gorgeous centre” seems to have an analogy to the gorgeous display presented by the fully developed causal body. |
280. “Trung tâm lộng lẫy”
này dường như có một tương tự với
cảnh tượng lộng lẫy do thể nhân quả
phát triển đầy đủ trình hiện. |
|||
“The nine petals are fully unfolded, forming a gracious setting for the central jewel, and their orange hue is now of a gorgeous translucence, shot with many colours, that of the egoic ray predominating.” (TCF 763) |
“Chín cánh hoa đã nở trọn, tạo
nên một khung cảnh duyên dáng cho viên ngọc trung tâm, và sắc
da cam của chúng nay trở thành vẻ trong suốt rực
rỡ, được điểm xuyết bằng nhiều
màu, trong đó màu của cung chân ngã trội hơn cả.”
(TCF 763) |
|||
281. Another reference to the head center is of value in this discussion, but cannot be fully fathomed by those at our stage of evolution: |
281. Một tham chiếu
khác đến luân xa đầu có giá trị cho cuộc thảo
luận này, nhưng không thể được thấu
triệt hoàn toàn bởi những ai ở giai đoạn
tiến hoá của chúng ta: |
|||
“The sevenfold head centre in its turn finds ultimate expression in the gorgeous twofold centre above the top of the head and surrounding it. [“surmounting and enveloping all”] Equally so, beyond the above named constellations is still another cosmic centre. The name of this centre is one of the secrets of the final initiation, the seventh.” (TCF 183) |
“Luân xa đầu thất phân đến
lượt nó tìm thấy biểu hiện tối hậu
nơi trung tâm lộng lẫy nhị phân ở phía trên
đỉnh đầu và bao quanh nó. [“vượt lên trên và bao trùm tất cả”]
Tương tự, ngoài các
chòm sao vừa nêu còn có một trung tâm vũ trụ khác nữa.
Tên của trung tâm này là một trong các bí mật của cuộc
điểm đạo cuối cùng, lần thứ bảy.”
(TCF 183) |
|||
282. This three/four subdivision also suggests the monadic plane may be segregated into two segments of subplanes—three above, four below. |
282. Sự phân chia ba/bốn
này cũng gợi ý rằng cõi chân thần có thể
được phân hai đoạn cõi phụ—ba trên, bốn
dưới. |
|||
There are also three physical centres, called |
Cũng có ba trung tâm thể chất, gọi
là |
|||
283. DK now seems to be discussing physical centers which correspond with the etheric centers discussed above. |
283. Giờ đây Chân
sư DK dường như đang bàn các trung tâm thể chất
tương ứng với các trung tâm dĩ thái vừa nói ở
trên. |
|||
[169] |
||||
a. The alta major centre, [why not call it a gland if it is physical?] |
a. Trung tâm alta major, [tại sao không gọi là tuyến nếu
nó là thể chất?] |
|||
b. The pineal gland, |
b. Tuyến tùng, |
|||
c. The pituitary body, |
c. Tuyến yên, |
|||
with four lesser centres. [these are also physical?] These four lesser centres are blended in that centre which we call the alta major centre and need not concern us. |
cùng bốn trung tâm kém hơn. [cũng là các trung tâm thể chất?] Bốn trung tâm kém hơn này
được hòa nhập trong trung tâm mà chúng ta gọi là
trung tâm alta major và không cần bận tâm đến chúng. |
|||
284. However, the “alta major centre” could also be etheric, and in other contexts when the term “alta major centre” is used, it does mean an etheric center. |
284. Tuy nhiên, “trung tâm alta
major” cũng có thể là dĩ thái, và trong các bối cảnh
khác khi thuật ngữ “trung tâm alta major” được
dùng, nó đúng là một
trung tâm dĩ thái. |
|||
285. So we find DK switching back and forth between physical and etheric centers, creating some blinding. |
285. Vì vậy, chúng ta thấy
Chân sư DK chuyển qua lại giữa các trung tâm thể
chất và dĩ thái, tạo nên phần nào sự “làm chói
lòa”. |
|||
286. The alta major center is a synthetic center for the Brahmic aspect. The alta major is related to Saturn and, thus, to past and karma. Brahma is fivefold and we have, correspondingly, “four lesser centers” blended with the alta major centre, making five. |
286. Trung tâm alta major là một
trung tâm tổng hợp cho phương diện Brahma. Alta
major liên hệ với Saturn và, vì thế, với quá khứ
và nghiệp quả. Brahma là ngũ phân và tương ứng
với đó, chúng ta có “bốn trung tâm kém hơn”
được hòa nhập với trung tâm alta major, thành năm. |
|||
287. DK says we need not be concerned with the four centers synthesized in the alta-major center. Our normal disciplines of the Path and meditational practice will take care of any necessary activation of these centers. |
287. Chân sư nói chúng ta
không cần bận tâm đến bốn trung tâm được
tổng hợp trong trung tâm alta major. Kỷ luật thông
thường của Thánh Đạo và pháp tham thiền của
chúng ta sẽ lo liệu việc hoạt hóa cần thiết
của những trung tâm này. |
|||
I would here also point out that there is a close connection: |
Ở đây tôi cũng muốn chỉ ra
rằng có một mối liên hệ gần gũi: |
|||
a. Between the alta major centre and the throat centre. |
a. Giữa trung tâm alta major và luân xa cổ
họng. |
|||
288. These are distributors of energies related to the third aspect. |
288. Đây là những nhà
phân phối các năng lượng liên quan đến
Phương diện thứ ba. |
|||
b. Between the heart centre and the pituitary body. |
b. Giữa luân xa tim và tuyến yên. |
|||
289. These are distributors of energies related to the second aspect (especially, for the pituitary, during the later stages of evolution). |
289. Đây là những nhà
phân phối các năng lượng liên quan đến
Phương diện thứ hai (đặc biệt, đối
với tuyến yên, trong các giai đoạn tiến hoá sau
này). |
|||
c. Between the head centre and the pineal gland. |
c. Giữa luân xa đầu và tuyến
tùng. |
|||
290. These are distributors of energies related to the first aspect. |
290. Đây là những nhà
phân phối các năng lượng liên quan đến
Phương diện thứ nhất. |
|||
291. The pituitary (in its higher function seen later in the evolutionary process) carries ray two energy. The second ray energy eventually supersedes the initial fifth ray pituitary/ajna function. In relation to the ajna, we must ponder the relation between two and five. |
291. Tuyến yên (trong chức
năng cao hơn của nó được thấy về
sau trong tiến trình tiến hoá) mang năng lượng
cung hai. Năng lượng cung hai rốt cuộc thay thế
chức năng ban đầu cung năm của tuyến
yên/ajna. Liên quan đến ajna, chúng ta cần suy ngẫm mối
quan hệ giữa hai và năm. |
|||
292. But what of four? May we say that it is intermediary between the fifth ray ajna/pituitary function and the second ray function? These three rays (five, four and two) are the present and coming rays of humanity. |
292. Còn bốn thì sao? Có thể
nói nó là trung gian giữa chức năng cung năm của
ajna/tuyến yên và chức năng cung hai chăng? Ba cung này
(năm, bốn và hai) là các cung hiện tại và sắp tới
của nhân loại. |
|||
293. Humanity now has a fourth ray soul and fifth ray persona. Eventually it will have a second ray soul and fourth ray persona. |
293. Hiện nhân loại
có linh hồn cung bốn và phàm ngã cung năm. Rốt cuộc,
nó sẽ có linh hồn cung hai và phàm ngã cung bốn. |
|||
294. If He does not mention the carotid gland maybe it is because He wishes to reference the four minor head centers synthesized in the alta major. |
294. Nếu Ngài không nhắc
tuyến cảnh, có lẽ vì Ngài muốn ám chỉ bốn
trung tâm phụ vùng đầu được tổng hợp
trong trung tâm alta major. |
|||
It would repay the student to contemplate the interesting succession of triangles that are to be found and the way in which they must be linked by the progression of the fire before that fire can perfectly vivify them, and thence pass on to other transmutations. |
Sẽ là xứng đáng cho đạo
sinh chiêm ngưỡng chuỗi tam giác lý thú có thể tìm thấy
và cách mà chúng phải được nối kết bởi
sự tiến triển của lửa trước khi lửa
ấy có thể hoàn toàn tiếp sinh lực cho chúng, và từ
đó chuyển sang các chuyển hóa khác. |
|||
295. We now enter a most useful section of the book. The implications of the following six triangles are profound, and we will only be able to touch upon some of the potentially illuminating associations that come to mind. |
295. Chúng ta nay bước
vào một phần cực kỳ hữu ích của sách. Hàm
ý của sáu tam giác sau đây là thâm sâu, và chúng ta chỉ có
thể chạm tới một vài liên hệ tiềm tàng
soi sáng khởi hiện trong tâm trí. |
|||
We might enumerate some of these triangles, bearing always in mind that according to the ray so will proceed the geometric rising of the fire, and according to the ray so will the points be touched in ordered sequence. |
Chúng ta có thể liệt kê một vài trong
các tam giác này, luôn ghi nhớ rằng tuỳ theo cung mà diễn
tiến sự trỗi dậy hình học của lửa,
và cũng tuỳ theo cung mà các điểm sẽ được
chạm tới theo một trình tự có trật tự. |
|||
296. This is a very important statement. Some speculation on |
296. Đây là một mệnh
đề rất quan trọng. Một vài suy tư về |
|||
a. the geometric rising of the fire |
a. sự trỗi dậy
hình học của lửa |
|||
b. and the points to be touched in ordered sequence has been offered in an earlier commentary. |
b. và các điểm sẽ
được chạm tới theo trình tự có trật tự
đã được nêu ra trong một bình giảng trước. |
|||
297. The points of the triangle are activated somewhat according to monadic ray type—one, two or three. The major monadic ray is the one concerned. The rays of aspect are never the rays of the major monadic ray. |
297. Các điểm của
tam giác được hoạt hoá phần nào tuỳ theo loại
cung chân thần—một, hai hay ba. Cung chân thần chủ là
cung được xét đến. Các Cung Trạng Thái không
bao giờ là các cung của cung chân thần chính. |
|||
Herein lies one of the secrets of initiation, and herein is found some of the dangers entailed in a too quick publication of information concerning the rays. |
Ở đây có một trong những bí mật
của điểm đạo, và ở đây cũng tìm
thấy vài nguy cơ phát sinh khi công bố quá nhanh các thông
tin liên quan đến các cung. |
|||
298. DK is telling us that the geometrical rising of the fire and the order of the points of any triangle touched by the fire (that order depending upon the monadic ray) are one of the secrets of initiation. |
298. Chân sư DK đang
nói với chúng ta rằng sự trỗi dậy hình học
của lửa và thứ tự các điểm của bất
kỳ tam giác nào được lửa chạm tới (thứ
tự ấy tùy thuộc vào cung chân thần) là một
trong các bí mật của điểm đạo. |
|||
299. One could imagine that some would experiment with the attempt to force certain points of certain triangles into activity without really understanding the process. They could also do this in the wrong order, because they were unsure of their monadic ray. |
299. Người ta có thể
hình dung rằng sẽ có những kẻ thử nghiệm
tìm cách cưỡng bức một số điểm của
một số tam giác đi vào hoạt động mà không
thật sự thấu hiểu tiến trình. Họ
cũng có thể làm điều này theo thứ tự sai,
vì không chắc chắn về cung chân thần của mình. |
|||
1. The pranic triangle. |
1. Tam giác prana. |
|||
a. The shoulder centre. |
a. Trung tâm vai. |
|||
b. The centre near [above] the diaphragm. |
b. Trung tâm gần [phía trên] cơ
hoành. |
|||
c. The spleen. |
c. Lá lách. |
|||
300. Much has already been written on this triangle in earlier commentaries. |
300. Đã có nhiều
điều được viết về tam giác này trong
các bình giảng trước. |
|||
301. It is active in the very early stages of evolution and blends with the fires at the base of the spine as evolution proceeds. |
301. Nó hoạt động
ở những giai đoạn rất sớm của tiến
hoá và hoà lẫn với các lửa ở đáy cột sống
khi tiến hoá tiếp diễn. |
|||
2. Man controlled from the astral plane. |
2. Con người bị kiểm soát từ
cõi cảm dục. |
|||
a. The base of the spine. |
a. Đáy cột sống. |
|||
b. The solar plexus. |
b. Tùng thái dương. |
|||
c. The heart. |
c. Tim. |
|||
302. One wonders why the heart center should be included when we are dealing with a phase which is so obviously immersed in lunar life. |
302. Người ta tự
hỏi vì sao trung tâm tim lại được đưa
vào khi chúng ta đang đề cập đến một
pha rõ ràng chìm đắm trong sự sống nguyệt tính. |
|||
303. May we say that it is the third aspect of the heart must be considered? |
303. Chúng ta có thể nói rằng
cần xét đến phương
diện thứ ba của tim chăng? |
|||
304. If the centers in this triangle were given as base of the spine, sacral and solar plexus, one would think that the person would also be controlled from the astral plane. |
304. Nếu các trung tâm
trong tam giác này được nêu là đáy cột sống,
xương cùng và tùng thái dương, người ta sẽ
nghĩ rằng người ấy cũng bị kiểm
soát từ cõi cảm dục. |
|||
305. The alignment suggested in triangle two is definitely astral-buddhic but there probably would not be much buddhi present (even though there is an occult link between the heart center and the buddhic plane). |
305. Sự chỉnh hợp
được gợi ý trong tam giác thứ hai là rõ ràng cảm
dục–Bồ đề, nhưng có lẽ sẽ không có
nhiều Bồ đề hiện diện (dù có một nối
kết huyền bí giữa trung tâm tim và cõi Bồ đề). |
|||
306. One also wonders why we would not have heart, solar plexus, sacral. |
306. Người ta
cũng tự hỏi vì sao không phải là tim, tùng thái
dương, xương cùng. |
|||
307. Is the base of the spine necessarily involved at this rather average stage of evolution? |
307. Liệu đáy cột
sống có nhất thiết phải dính dự vào giai
đoạn tiến hoá khá trung bình này không? |
|||
308. If we wish to interpret heart at the level of astral polarization, heart and mean the ability to live in family and community. |
308. Nếu chúng ta muốn
diễn giải “tim” ở mức phân cực cảm dục,
thì “tim” có nghĩa là năng lực sống trong gia đình
và cộng đồng. |
|||
309. We need to consider lower functions of the heart center. The heart is a zodiac in the body and that zodiac can function at many levels far below buddhic reception and realization. |
309. Chúng ta cần xét các
chức năng thấp của trung tâm tim. Tim là một
hoàng đạo trong thân thể và hoàng đạo ấy có
thể vận hành ở nhiều cấp độ rất
thấp so với sự tiếp nhận và nhận biết
Bồ đề. |
|||
310. We do note that DK only mentions those centers which relate to planes. |
310. Chúng ta lưu ý rằng
Chân sư DK chỉ nêu những trung tâm có liên hệ với
các cõi. |
|||
3. Man controlled from the mental plane. |
3. Con người bị kiểm soát từ
cõi trí. |
|||
a. The base of the spine. |
a. Đáy cột sống. |
|||
b. The heart. |
b. Tim. |
|||
c. The throat. |
c. Họng. |
|||
311. Again the base of the spine is mentioned. One can see, indeed, that a number of triangles are left out—triangles for which there might be an even more rational explanation. |
311. Một lần nữa,
đáy cột sống được nêu ra. Quả thật,
có nhiều tam giác bị bỏ qua—những tam giác mà có thể
còn có một diễn giải hợp lý hơn. |
|||
312. The solar plexus is not included perhaps because it is often a direct interference with the thinking process. There are humans controlled from the mental plane who still have a strong solar plexus, but not all cases are being considered. |
312. Tùng thái dương
không được đưa vào có lẽ vì nó thường
trực can thiệp trực tiếp vào tiến trình tư
duy. Có những người được kiểm soát từ
cõi trí nhưng vẫn có tùng thái dương mạnh, song
không phải mọi trường hợp đều
được xét ở đây. |
|||
313. One wonders why the heart center (which is the center of focus for soul and, later, buddhic energies) is involved. Perhaps this is because the heart is the balance. |
313. Người ta tự
hỏi vì sao trung tâm tim (trung tâm tiêu điểm cho năng
lượng linh hồn và, về sau, Bồ đề) lại
được liên hệ. Có lẽ vì tim là điểm
quân bình. |
|||
314. In addition, we need to think of the heart center as it relates to the unfoldment of the love petals of the egoic lotus. This unfoldment takes a man through many stages which could be called more social than spiritual. It would seem that the social functions of the heart center should be studied. The heart is a group organ but social interaction brings us into the group. |
314. Thêm nữa, chúng ta cần
nghĩ về trung tâm tim như nó liên hệ đến sự
khai mở các cánh hoa Bác ái của Hoa Sen Chân Ngã. Sự khai mở
này đưa con người qua nhiều giai đoạn
có thể gọi là xã hội
hơn là tinh thần. Có vẻ
nên khảo cứu các chức năng xã hội của
trung tâm tim. Tim là một cơ quan nhóm, và tương tác xã
hội đưa chúng ta vào nhóm. |
|||
315. We note that the Ego is not yet involved because none of the head centers are involved in the controlling triangle and egoic control requires these the significant activation of these head centers. |
315. Chúng ta lưu ý rằng
Chân ngã chưa liên đới vì không có trung tâm đầu
nào được đưa vào trong tam giác kiểm soát, và
sự kiểm soát của chân ngã đòi hỏi phải có
sự hoạt hoá đáng kể các trung tâm đầu này. |
|||
[170] |
||||
4. Man partially controlled by the Ego, advanced man. |
4. Con người phần nào được
Chân ngã kiểm soát, người tiến bộ. |
|||
a. The heart. |
a. Tim. |
|||
b. The throat. |
b. Họng. |
|||
c. The head, i.e., the four lesser centres and their synthesis, the alta centre. |
c. Đầu, tức là, bốn trung tâm thứ
yếu và sự tổng hợp của chúng, trung tâm alta. |
|||
316. Here the heart and throat make sense in terms of advanced man. |
316. Ở đây tim và họng
hợp lý khi xét theo người tiến bộ. |
|||
317. Does this triangle represent the transition from the Mutable Cross to the Fixed Cross? It seems to be the stage of the powerful integrated personality perhaps with some spiritual intent. |
317. Tam giác này có biểu
thị giai đoạn chuyển từ Thập Giá Biến
đổi sang Thập Giá Cố Định? Có vẻ
đây là giai đoạn của phàm ngã tích hợp đầy
uy lực, có lẽ kèm theo một ít chí hướng tinh thần. |
|||
318. When we say that in the head the “four lesser centres and their synthesis, the alta centre” are involved, we are speaking of both etheric and physical centers. The two types work reciprocally. |
318. Khi nói rằng ở
đầu có “bốn trung tâm thứ yếu và sự tổng
hợp của chúng, trung tâm alta” can dự, chúng ta đang
nói về cả các trung tâm dĩ thái lẫn các trung tâm hồng
trần. Hai loại này làm việc tương hỗ. |
|||
319. The first reversal of the wheel occurs at this period (a long period, beginning with the fifth from the seventh petal). I think we can show that one of the first orientations towards the right or left hand path occurs at the fifth petal ruled (it stands to reason) by Leo. Rome was Imperial. French kings were proud. Hitler had Saturn in Leo and Leo was influential in his soul. |
319. Sự đảo chiều
lần thứ nhất của
bánh xe xảy ra vào thời kỳ này (một thời kỳ
dài, khởi từ cánh hoa thứ năm tính từ cánh thứ
bảy). Tôi nghĩ chúng ta có thể cho thấy rằng một
trong những định hướng đầu tiên theo
con đường tay phải hay tay trái xuất hiện tại
cánh hoa thứ năm do Sư Tử cai quản (điều
này, hiển nhiên). La Mã là Đế quốc. Các vua Pháp
đầy kiêu hãnh. Hitler có Sao Thổ ở Sư Tử và
Sư Tử có ảnh hưởng trong linh hồn của
Ông. |
|||
“A typical instance of this attitude is that of Hitler. No matter what may be our personal opinion of him, there is no question that he has unified, produced fusion and blended together the various elements in the German race. This activity is Aquarian in nature but in its lowest and most undesirable aspect. It is also of the nature of Leo, for the people who can produce these results have necessarily to be intensely self-aware. This is the major characteristic of the Leo person. What [286] part Leo may play In the personal horoscope of Hitler I do not know, for I have not investigated it, but it plays a very prominent part in the horoscope of his soul.” (EA 285-286) |
“Một trường hợp điển
hình của thái độ này là Hitler. Dù ý kiến cá nhân của
chúng ta về Ông là gì, không thể phủ nhận rằng
Ông đã hợp nhất, tạo dung hợp và pha trộn
với nhau các yếu tố khác nhau trong chủng tộc
Đức. Hoạt động này mang bản chất Bảo
Bình nhưng ở khía cạnh thấp nhất và ít mong muốn
nhất của cung ấy. Nó cũng thuộc bản chất
của Sư Tử, vì những người có thể tạo
ra những kết quả này tất yếu phải có ý thức
tự ngã rất mạnh. Đây là đặc tính chủ
yếu của người Sư Tử. Vai trò [286] của
Sư Tử trong lá số cá nhân của Hitler có thể là
gì tôi không biết, vì tôi chưa khảo cứu, nhưng nó
giữ một vai trò rất nổi bật trong lá số
linh hồn của Ông. ” (EA 285-286) |
|||
320. It might be more exact to call the fifth petal the Leo/Scorpio Petal. |
320. Có lẽ gọi cánh
hoa thứ năm là Cánh Sư Tử/Hổ Cáp sẽ chính
xác hơn. |
|||
321. Also, the influences of Scorpio/Libra are involved with this reversal process at this time. |
321. Đồng thời, ảnh
hưởng của Hổ Cáp/Thiên Bình cũng liên quan với
tiến trình đảo chiều vào lúc này. |
|||
322. The stages of entering the Spiritual Kingdom (the Kingdom of the Soul), taking the first initiation and mounting the Fixed Cross are all contemporary and should be correlated. |
322. Các giai đoạn
bước vào Giới Tinh Thần (Giới của Linh hồn),
thọ lần điểm đạo thứ nhất và
bước lên Thập Giá Cố Định đều
đồng đại và cần được đối
chiếu. |
|||
323. In group discussion the following thoughts arose: |
323. Trong thảo luận
nhóm, các ý sau khởi sinh: |
|||
a. The Great Bear eats you as the bear eats the salmon. The lesser are sacrificed to the greater. Mixing the metaphors, the “Prodigal Son” is the ‘Prodigal Salmon’. |
a. Đại Hùng Tinh
(Đại Hùng Tinh) ăn ngươi như gấu ăn
cá hồi. Cái nhỏ hy sinh cho cái lớn. Trộn ẩn dụ,
“Đứa Con Hoang Đàng” là ‘Con Cá Hồi Hoang Đàng’. |
|||
b. We return to the ‘Star of Origin’, to the stream on which we descended. In this respect, may the salmon be ruled by Polaris—the “Star of Direction”? |
b. Chúng ta trở về
“Ngôi Sao Khởi Nguyên”, về dòng chảy mà trên đó chúng
ta đã hạ giáng. Theo nghĩa này, có thể cá hồi chịu
sự cai quản của Polaris—“Ngôi Sao Chỉ Đạo”? |
|||
c. There are three stages in the life of the salmon. |
c. Có ba giai đoạn
trong đời cá hồi. |
|||
i. Leave river or origin, swimming towards the ocean |
i. Rời sông hay nơi
khởi nguyên, bơi ra đại dương |
|||
ii. Go out to the ocean and live |
ii. Ra biển và sống |
|||
iii. Re-find the original river through the sense of smell and then swim home. Having passed the temptation, the salmon lighter and stronger and swims faster. They do not eat. They fast. |
iii. Tìm lại con sông
nguyên thuỷ nhờ khứu giác rồi bơi về nhà.
Sau khi vượt qua cám dỗ, cá hồi nhẹ hơn, mạnh
hơn và bơi nhanh hơn. Chúng không ăn. Chúng nhịn. |
|||
d. The salmon swimming home is like the disciple who has passed the temptations in the desert. They proceed with rapidity. Such salmon are lighter, stronger and swim faster. They do not eat. |
d. Cá hồi bơi về
nhà giống như người đệ tử đã
vượt qua các cám dỗ nơi hoang mạc. Họ tiến
rất nhanh. Những cá hồi như vậy nhẹ
hơn, mạnh hơn và bơi nhanh hơn. Chúng không
ăn. |
|||
e. They let the eggs go, then begin gasping and die. The Arhat (the Renunciant) has to leave seeds for humanity in some final gesture by means of which human progress is fertilized and advanced. Like the salmon, the Arhat gives all he has then dies. |
e. Chúng thả trứng,
rồi bắt đầu há miệng thở và chết. Một
A‑la‑hán (bậc Từ Bỏ) phải để lại
hạt giống cho nhân loại trong một cử chỉ
cuối cùng nhờ đó tiến bộ của loài người
được thụ phấn và tăng trưởng.
Như cá hồi, vị A‑la‑hán dâng hiến tất
cả những gì mình có rồi ra đi. |
|||
324. In category four, the intelligence aspect is emphasized. Can the aspirant be found in this category? Perhaps—the aspirant on the earlier stages of the Path of Probation. But every “true aspirant” has passed the first initiation. |
324. Ở hạng mục
bốn, phương diện trí tuệ được nhấn
mạnh. Người chí nguyện có thể được
tìm thấy trong hạng mục này chăng? Có lẽ—người
chí nguyện ở những giai đoạn đầu của
Con Đường Dự Bị. Nhưng mọi “người
chí nguyện chân thực” đều đã qua lần
điểm đạo thứ nhất. |
|||
325. As we study the next category (category five), it would seem that “advanced man” (as the term is here used) is not yet a first degree initiate. |
325. Khi khảo cứu hạng
mục kế tiếp (hạng mục năm), có vẻ
“người tiến bộ” (theo cách dùng thuật ngữ ở
đây) vẫn chưa là một điểm đạo
đồ bậc một. |
|||
326. The synthesis of the four lesser centers in the alta center (and presumably these centers are etheric with influence in corresponding physical centers) relates to the third aspect rather than the second and first. Some aspect of Egoic will is making its impact on the personality but it is primarily an aspect relating to intelligence. |
326. Sự tổng hợp
bốn trung tâm thứ yếu trong trung tâm alta (và suy ra các
trung tâm này là dĩ thái, với ảnh hưởng trong các
trung tâm hồng trần tương ứng) liên hệ
đến phương diện thứ ba hơn là thứ hai hay thứ nhất.
Một khía cạnh nào đó của ý chí Chân ngã đang tác
động lên phàm ngã, nhưng chủ yếu là khía cạnh
liên quan đến trí tuệ. |
|||
327. The following extract may add light to the stage of unfoldment we have been discussing. |
327. Trích đoạn sau có
thể bổ sung ánh sáng cho giai đoạn khai mở mà
chúng ta đang bàn. |
|||
“2. At the stage of intellection wherein a man is a self-conscious, self-directed being, and a definite personality, |
“2. Ở giai đoạn tri thức, trong
đó một người là một hiện thể tự
ý thức, tự chỉ đạo, và là một phàm ngã xác
định, |
|||
a. All the petals in all the centres are awake, but the central focal point of each centre is quiescent. It glows with a faint light, but there is no true activity. |
a. Tất cả cánh hoa trong mọi trung
tâm đều thức tỉnh, nhưng điểm tiêu
điểm trung tâm của mỗi trung tâm thì lặng lẽ.
Nó rực lên một ánh sáng mờ, nhưng chưa có hoạt
động chân thực. |
|||
b. The centres above the diaphragm, with the exception of the ajna and head centres, are receptive to impact and inflow of life.” (EP II 306) |
b. Các trung tâm trên cơ hoành, ngoại trừ
ajna và trung tâm đầu, đều cảm ứng với
tác động và lưu nhập của sự sống.”
(EP II 306) |
|||
5. Spiritual man to the third Initiation. |
5. Con người tinh thần cho đến
lần Điểm đạo thứ ba. |
|||
a. The heart. |
a. Tim. |
|||
b. The throat. |
b. Họng. |
|||
c. The seven head centres. |
c. Bảy trung tâm đầu. |
|||
328. Spiritual man is in contact with the Kingdom of Souls. He has taken the first initiation. |
328. Con người tinh thần
tiếp xúc với Vương quốc của các Linh hồn.
Y đã thọ lần điểm đạo thứ nhất. |
|||
329. We need the spiritual will for the first initiation. With the increasing influence of the higher three of the seven head centers, spiritual will can begin to make its impact. Interestingly, Libra is directly associated with the atmic plane, and from atma the true spiritual will emanates. |
329. Chúng ta cần ý chí
tinh thần cho lần điểm đạo thứ nhất.
Với ảnh hưởng gia tăng của ba trung tâm cao
trong bảy trung tâm đầu, ý chí tinh thần có thể
bắt đầu tác động. Thú vị thay, Thiên Bình
liên hệ trực tiếp với cõi atma, và từ atma ý
chí tinh thần chân thực phát xuất. |
|||
330. The symbol for the sign/constellation Libra is configured as a triangle. Hypothetically, Libra can be associated with the seventh petal. Libra is also directly connected to the spiritual triad. The seven head centers may all come into expression when Libra, the seventh sign, becomes active on the Path of Probation. |
330. Biểu tượng
của Thiên Bình được cấu hình như một
tam giác. Giả định rằng Thiên Bình có thể liên hệ
với cánh hoa thứ bảy. Thiên Bình cũng nối trực
tiếp với Tam Nguyên Tinh Thần. Bảy trung tâm đầu
có thể đều đi vào biểu lộ khi Thiên Bình, dấu
hiệu thứ bảy, trở nên linh hoạt trên Con
Đường Dự Bị. |
|||
331. Putting these ideas together we find that we are speaking of a phase when the disciple (now a first degree initiate or almost so) can experience the first triadal touch to the first of the sacrifice petals. |
331. Ghép những ý này lại,
chúng ta thấy mình đang nói về một pha trong đó
người đệ tử (nay đã gần hoặc
đã là điểm đạo đồ bậc một)
có thể kinh nghiệm cú chạm triadal đầu tiên tới
cánh hoa hi sinh thứ nhất. |
|||
332. Can we assume that “spiritual man” begins at the first initiation? This seems a good starting point. |
332. Chúng ta có thể giả
định rằng “con người tinh thần” khởi
đầu ở lần điểm đạo thứ nhất?
Dường như đó là một mốc khởi tốt. |
|||
333. If the first degree correlates with the opening of the seventh petal of the egoic lotus, it is interesting that we find the seven head centers involved at this stage. |
333. Nếu bậc một
tương ứng với sự khai mở cánh hoa thứ bảy của Hoa Sen
Chân Ngã, thì việc chúng ta thấy bảy trung tâm đầu liên hệ ở giai
đoạn này quả thật đáng chú ý. |
|||
334. If we are speaking about the stage (Stage 5) which begins with the first initiation, it is interesting that all seven head centers must be involved. |
334. Nếu chúng ta đang
nói về giai đoạn (Giai đoạn 5) khởi với
lần điểm đạo thứ nhất, thì đáng
chú ý là cả bảy trung
tâm đầu đều phải được liên hệ. |
|||
335. The question remains—“to what extent is the crown center involved” |
335. Vẫn còn câu hỏi—“đến
mức độ nào thì trung tâm đỉnh đầu
được liên đới?” |
|||
336. Because the head center is necessitated in all the ten Seed Groups, it can be presumed that the members of those groups must be at least first degree initiates, for the involvement of the “two many petalled lotuses” (one of which must be the crown center) comes only after the period leading to the third degree (as we see from the triangle given for Stage 6) It would seem that although the seven head centers are the major focus in the head during this period, the crown center is also involved to some extent, presumably stimulating those centers. By man is not controlled from the highest head center. |
336. Vì trung tâm đầu
là điều kiện bắt buộc trong cả mười
Nhóm hạt giống, có thể suy rằng các thành viên của
những nhóm ấy phải ít
nhất là các điểm đạo đồ bậc
một, bởi vì sự liên can của “hai đoá hoa sen nhiều
cánh” (một trong số đó ắt là trung tâm đỉnh
đầu) chỉ đến sau thời kỳ hướng
tới bậc ba (như ta thấy từ tam giác được
nêu cho Giai đoạn 6). Dường như dẫu bảy
trung tâm đầu là trọng điểm lớn trong
đầu suốt thời kỳ này, trung tâm đỉnh
đầu cũng có phần tham dự nào đó, có lẽ
để kích thích các trung tâm kia. Tuy nhiên con người
chưa bị kiểm soát từ trung tâm đầu tối
cao. |
|||
337. In discussing the fifth stage, discussion arose concerning the following reference related to “freedom of the Ashram” |
337. Khi bàn luận giai
đoạn thứ năm, có nêu tham chiếu sau liên hệ
đến “tự do của Ashram” |
|||
“You can thus see the factual nature of the results to which I earlier referred in this instruction. The disciple who has eliminated (in the technical sense as well as in the mystical sense) the hold of the personality has now the “freedom of the Ashram,” as it is called; he can move at will among his fellow disciples and initiates. There will be nothing in his [520] vibratory life or his quality which can disturb the rhythm of the Ashram; there will be nothing to call forth the “calming intervention” of the Master, as is frequently the case during the earlier stages of discipleship; nothing can now interfere with those higher contacts and spheres of influence which have hitherto been sealed to the disciple because of the intrusion of his own personality.” (EH 519-520) |
“Như vậy, các bạn có thể thấy
tính sự kiện của những kết quả mà tôi
đã đề cập trước đó trong huấn thị
này. Người đệ tử đã loại trừ
(theo nghĩa kỹ thuật cũng như theo nghĩa huyền
nhiệm) sự chi phối của phàm ngã nay có “tự do của
Ashram,” như người ta gọi; y có thể di chuyển
tuỳ ý giữa các huynh đệ đệ
tử và các điểm đạo đồ. Sẽ không
có gì trong [520] đời sống rung động hay phẩm
tính của y có thể làm rối loạn nhịp điệu
của Ashram; sẽ không có gì kêu gọi “sự can thiệp
làm lắng dịu” của vị Thầy, điều vốn
thường xảy ra trong các giai đoạn đầu
của địa vị đệ tử; giờ đây
chẳng có gì có thể cản trở những tiếp xúc
cao hơn và những phạm vi ảnh hưởng vốn
trước đây đã bị đóng kín đối với
người đệ tử do sự chen vào của chính
phàm ngã của y.” (EH 519-520) |
|||
338. It was questioned whether this state could be reached before or only after the third initiation. |
338. Có câu hỏi liệu
trạng thái này có thể đạt được
trước hay chỉ sau lần điểm đạo
thứ ba. |
|||
339. One cannot have the “freedom of the Ashram” without passing the temptations. Therefore this stage cannot begin until very close to the third degree. |
339. Không thể có “tự
do của Ashram” mà chưa vượt qua các cám dỗ. Do
đó giai đoạn này không thể bắt đầu cho
đến rất gần bậc ba. |
|||
6. Spiritual man to the fifth Initiation |
6. Con người tinh thần cho đến
lần Điểm đạo thứ năm |
|||
a. The heart. |
a. Tim. |
|||
b. The seven head centres. |
b. Bảy trung tâm đầu. |
|||
c. The two many-petalled lotuses. |
c. Hai đoá hoa sen nhiều cánh. |
|||
340. The only question here is, “Which are the two many petalled lotuses” is being discussed? Up to this time the ajna center has not been mentioned, so probably it is one of the two. |
340. Vấn đề duy
nhất ở đây là, “ Đâu
là hai đoá hoa sen nhiều cánh” đang được xét?
Cho đến lúc này trung tâm ajna chưa được nhắc
đến, nên có lẽ nó là một trong hai đoá. |
|||
341. The triangle here given is largely atmic-buddhic. The intelligence aspect is not particularly emphasizes as man, but this time, is rapidly developing the intuition, or intuitional mind. |
341. Tam giác được
nêu ở đây phần lớn mang sắc thái atma–Bồ
đề. Phương diện trí tuệ không đặc
biệt được nhấn mạnh nữa vì lúc này
con người đang phát triển nhanh trực giác, hay
trí trực giác. |
|||
342. It becomes clear that the seven head centres are distinct from the two many petalled lotuses. If these two lotuses are the crown and ajna, they can be considered as a single unit (as we are told above TCF 168). |
342. Rõ ràng bảy trung tâm
đầu là phân biệt với hai đoá hoa sen nhiều
cánh. Nếu hai đoá này là đỉnh đầu và ajna,
chúng có thể được coi như một đơn
vị (như chúng ta được cho biết ở TCF
168). |
|||
343. There could come a time in which all life is centered in the head, for within the head is the higher prototype of every center below the neck. |
343. Sẽ đến thời
có thể mọi sự sống đều quy tụ vào
đầu, vì trong đầu có mô hình cao của mọi
trung tâm phía dưới cổ. |
|||
344. A triangle which could emerge at that time is: |
344. Một tam giác có thể
xuất hiện vào thời đó là: |
|||
a. Thousand-petalled lotus (960 petals) |
a. Liên hoa nghìn cánh (960 cánh) |
|||
b. “Heart within the Head” |
b. “Trái tim trong Đầu” |
|||
c. Ajna center |
c. Trung tâm Ajna |
|||
345. In such a triangle the “Heart within the Head” would be dominant, as this is a second ray solar system and the soul ray of our planet is the second. |
345. Trong tam giác như thế
“Trái tim trong Đầu” sẽ chiếm ưu thế, vì
đây là một hệ mặt trời cung hai và cung linh hồn
của hành tinh chúng ta là cung hai. |
|||
346. We must realize that the list of triangles given is very incomplete. For instance, at the fifth initiation the base of the spine center is prominent (cf. R&I 340) |
346. Chúng ta phải nhận
ra rằng danh sách tam giác được nêu là rất
chưa đầy đủ. Chẳng hạn, ở lần
điểm đạo thứ năm trung tâm đáy cột
sống trở nên nổi bật (x. R&I 340) |
|||
347. We note that the term “spiritual man” applies to the initiate—from the stage of probationary initiate to the Master of the Wisdom who is a full member of the Kingdom of the Soul. |
347. Chúng ta lưu ý rằng
thuật ngữ “con người tinh thần” áp dụng
cho các điểm đạo đồ—từ giai đoạn
dự bị điểm đạo cho đến bậc
Chân sư Minh Triết, thành viên trọn vẹn của
Vương quốc của Linh hồn. |
|||
All these different periods show different triangular radiances. We must not infer from this that when the fire is centred in one triangle it is not demonstrating in others. |
Tất cả các thời kỳ khác nhau
này biểu hiện những bức xạ tam giác khác nhau.
Chúng ta không được suy luận từ đó rằng
khi lửa được tập trung trong một tam giác
thì nó không biểu lộ trong các tam giác khác. |
|||
348. This is an important point. Activation occurs to some extent in all triangles (otherwise chakras necessary for the sustainment of life would cease to exist). It is simply a question of emphasis at any one period of human development. |
348. Đây là một
điểm quan trọng. Sự hoạt hoá xảy ra ở
một mức độ nào đó trong mọi tam giác (nếu không thì các luân xa cần thiết
cho sự duy trì sự sống sẽ không còn). Chỉ là vấn
đề về trọng tâm tại bất kỳ thời
đoạn nào của tiến trình phát triển con người. |
|||
Once the fire has free passage along any triangle it flames continuously, but always there is one triangle more radiant and luminous than the others, and it is from these glowing triangles of light, issuing from wheels and vortices of fire that the clairvoyant and the teachers of the race can appraise a man’s position in the scheme of things, and judge of his attainment. |
Một khi lửa có lối đi tự
do dọc theo bất kỳ tam giác nào, nó bùng cháy liên tục,
nhưng luôn luôn có một tam giác rực
rỡ và chói sáng hơn các tam giác khác, và chính từ những
tam giác sáng rực của ánh sáng, tuôn ra từ các bánh xe và
những xoáy lửa mà các nhà thông nhãn và các huấn sư của
nhân loại có thể đánh giá vị trí của một
người trong toàn đồ án, và phán đoán mức
thành tựu của y. |
|||
349. The continuous flaming in any particular triangle depends upon whether the fire has established “free passage” along that triangle. |
349. Sự bùng cháy liên tục
trong bất cứ tam giác nào tùy thuộc vào việc lửa
đã thiết lập “lối đi tự do” dọc theo
tam giác ấy hay chưa. |
|||
350. The establishment of “free passage” is very dependent much experience, purification and the development of faculty. |
350. Việc thiết lập
“lối đi tự do” tuỳ thuộc rất nhiều
vào kinh nghiệm, sự thanh luyện và sự phát triển
năng lực. |
|||
351. The “teachers of the race” are, of course, clairvoyant. |
351. “Các huấn sư của
nhân loại” dĩ nhiên là những nhà thông nhãn. |
|||
352. We are told here of one of the ways by which a teacher on the inner side can gauge the attainment of an aspirant, disciple or initiate. This type of assessment leaves no doubt. |
352. Ở đây chúng ta
được cho biết một trong những cách mà một
vị huấn sư ở nội giới có thể cân
đo mức thành tựu của một người chí
nguyện, đệ tử hay điểm đạo
đồ. Loại thẩm định này không để
lại nghi ngờ nào. |
|||
At the culmination of life experience, [at the fourth degree] and when man has reached his goal, each triangle is a radiant path of fire, and each centre a wheel of living fiery force rotating at terrific speed; |
Vào đỉnh điểm của kinh nghiệm
sống, [ở lần điểm
đạo thứ tư] và
khi con người đã đạt mục tiêu của
mình, mỗi tam giác là một con đường rực lửa,
và mỗi trung tâm là một bánh xe lực lửa sống
động quay với tốc độ khủng khiếp; |
|||
353. It would seem that there must be a specific mathematical measure of rotation which defines “terrific speed”. All developmental processes have a mathematical key. |
353. Dường như phải
có một thước đo toán học đặc thù về
tốc độ quay để định nghĩa “tốc
độ khủng khiếp”. Mọi tiến trình phát triển
đều có một khóa số học. |
|||
354. Let us impress the image upon ourselves: each triangle a “radiant path of fire” and each chakra “a wheel of living fiery force”. |
354. Chúng ta hãy khắc sâu
hình ảnh này: mỗi tam giác là “một con đường
rực lửa” và mỗi luân xa là “một bánh xe lực lửa
sống động”. |
|||
355. We must train our imagination to visualize these processes. One day, visualization will give place to sight. |
355. Chúng ta phải rèn luyện
sự hình dung để thấy các tiến trình này. Rồi
một ngày, hình dung sẽ nhường chỗ cho thị
kiến. |
|||
the centre at this stage not only rotates in a specific direction, but literally turns upon itself, forming a living flaming iridescent globe of pure fire, and holding within it a certain geometrical shape, yet withal vibrating so rapidly that the eye can scarcely follow it. |
trung tâm ở giai đoạn này không chỉ
quay theo một hướng đặc thù, mà còn thực sự
tự xoay trên chính nó, hình thành một quả cầu sống
động óng ánh của thuần lửa, và giữ bên
trong nó một hình thể hình học nhất định,
tuy vậy rung động nhanh đến nỗi mắt hầu
như không theo kịp. |
|||
356. We are speaking of a stage which occurs at the “culmination of life experience”. |
356. Chúng ta đang nói về
một giai đoạn xảy đến ở “đỉnh
điểm của kinh nghiệm sống”. |
|||
357. The sphere is the symbol of culmination, of a complete rounding out. Here we have an “iridescent globe” (or sphere) and within it a certain geometrical shape. |
357. Hình cầu là biểu
tượng của sự viên mãn, của sự tròn đầy
hoàn tất. Ở đây chúng ta có một “quả cầu
óng ánh” (hay hình cầu) và bên trong nó là một hình thể
hình học nhất định. |
|||
358. DK does not tell us whether this shape is two or three dimensional—or whether it has additional dimensions. |
358. Chân sư DK không cho biết
hình này là hai hay ba chiều—hoặc còn có thêm chiều nào nữa. |
|||
359. One is tempted to think of the three dimensional Platonic Solids and the manner of correlating them with the five centers discussed earlier: base, solar plexus, heart, throat, and crown. |
359. Người ta bị
thôi thúc nghĩ tới các Khối Platon ba chiều và cách
tương liên chúng với năm trung tâm được
bàn trước: đáy, tùng thái dương, tim, họng và
đỉnh đầu. |
|||
360. The “geometrical shape” may be unique to each center. Hindu occultism has certain figures and symbols representing each chakra. |
360. “Hình thể hình học”
có thể là độc nhất
cho mỗi trung tâm. Huyền bí học Ấn Độ có
những hình tượng và ký hiệu biểu trưng cho
mỗi luân xa. |
|||
361. The geometrical triangle which appears in the midst of the egoic lotus after the third initiation (the type of triangle depending upon to the monadic ray) should also be considered in relation to the geometrical shape which appears in the chakras. |
361. Tam giác hình học xuất
hiện giữa Hoa Sen Chân Ngã sau lần điểm đạo
thứ ba (loại tam giác tùy thuộc vào cung chân thần)
cũng nên được xét liên hệ với hình thể
hình học xuất hiện trong các luân xa. |
|||
362. We understand why it is so difficult to convey inner visions in words and even in diagrams. New possibilities exist, however, through computer animation. The inner worlds may soon be capable of pictorial and auditory representation. |
362. Chúng ta hiểu vì sao
thật khó truyền đạt các thị kiến nội
tâm bằng lời và thậm chí bằng đồ hình. Tuy
nhiên, các khả tính mới mở ra nhờ hoạt hình bằng
máy tính. Thế giới nội giới có lẽ sắp sẵn
sàng cho biểu hiện hình ảnh và thính giác. |
|||
Above all, at the top of the head will be seen a fiery display that seems to put all the other centres into insignificance; from the heart of this many-petalled lotus issues a flame of fire with the basic hue of a man’s ray. |
Hơn hết, ở đỉnh đầu
sẽ thấy một trình hiện lửa dường
như làm cho mọi trung tâm khác trở nên lu mờ; từ
tâm của đoá liên hoa nhiều cánh này phóng ra một ngọn
lửa mang sắc cơ bản của cung của người
ấy. |
|||
363. May we presume this ray to be the monadic ray? It seems that at the stage of evolution being discussed here, the monadic influence is active. |
363. Chúng ta có thể giả
định đây là sắc của cung chân thần
chăng? Có vẻ ở giai đoạn tiến hoá đang
được mô tả, ảnh hưởng chân thần
là hiện hoạt. |
|||
364. Note the term “flame of fire” which seems to tell us something about the shape of that which issues from the heart of the many-petalled lotus. |
364. Lưu ý thuật ngữ
“ngọn lửa”, dường như cho biết điều
gì đó về hình dạng của cái phát ra từ “tâm” của
đoá liên hoa nhiều cánh. |
|||
365. Note as well that the flame issues from the “heart” of the many petalled lotus, telling something about the prominence of the “Heart within the Head” during this process. |
365. Cũng lưu ý rằng
ngọn lửa phát ra từ “tâm” của đoá liên hoa nhiều
cánh, cho ta biết đôi điều về vị trí nổi
bật của “Trái tim trong Đầu” trong tiến trình
này. |
|||
366. There may also be a hint about a relationship existing between the Monad and the “Heart within the Head”. Something about this major center may reflect the monadic ray. |
366. Ở đây cũng
có một gợi ý về mối liên hệ giữa Chân Thần
và “Trái tim trong Đầu”. Có gì đó nơi trung tâm chủ
chốt này phản ánh cung chân thần. |
|||
367. The appearance of the “flame of fire” may be correlated with the period in which the “body incorruptible” appears. We studied this “body of fire” on p. 166-167. |
367. Sự xuất hiện
của “ngọn lửa” có thể được liên hệ
với thời kỳ mà “thân thể bất hoại” xuất
hiện. Chúng ta đã khảo cứu “thân thể lửa”
này ở tr. 166-167. |
|||
368. The word “hue” is used rather than “colour”. Color theorists may wish to pursue this distinction. |
368. Từ “sắc”
được dùng thay vì “màu”. Những nhà lý thuyết màu
sắc có thể muốn khảo sát sự phân biệt
này. |
|||
This flame [171] mounts upward and seems to attract downward a sheet of electric light, which is the downflow from the spirit on the highest plane. |
Ngọn lửa này [171] vươn lên trên
và dường như thu hút đi xuống một tấm
ánh sáng điện, đó là dòng tuôn hạ từ Chân Thần
trên cõi cao nhất. |
|||
369. That ray, attracting downward “a sheet of electric light” seems to be touching the monad (the source of electric fire). This seems an added confirmation that the flame is of the color of the monadic ray. The Ego (i.e., the soul) is not involved in this contact, perhaps because the causal body has been destroyed. |
369. Ngọn lửa ấy
thu hút đi xuống “một tấm ánh sáng điện”
dường như chạm tới Chân Thần (nguồn của
Lửa điện ).
Điều này càng xác nhận rằng ngọn lửa mang
màu của cung chân thần. Chân ngã (tức linh hồn) không
tham dự trong tiếp xúc này, có lẽ vì thể nguyên nhân
đã bị tiêu huỷ. |
|||
370. The word “upward” is a hint, telling us of the ‘interior spatial location’ of the higher aspects of the human energy system. There appears to be not only an ‘inward’ dimension, but an ‘upward’ one. The sense of space and location still exists in the lower inner worlds. Since all that transpires in man’s development transpires upon the cosmic physical plane, it may be that space and location exist for all man’s vehicles. |
370. Từ “lên trên” là một
gợi ý, cho ta biết ‘tọa độ
không gian nội tại’ của các phương diện cao
hơn trong hệ năng lượng con người. Có vẻ
như không chỉ có chiều ‘hướng nội’ mà còn
‘hướng thượng’. Cảm quan về không gian và vị
trí vẫn tồn tại trong các thế giới nội thấp.
Vì mọi sự nơi con người đều diễn
ra trên cõi hồng trần vũ trụ, có thể không gian
và vị trí tồn tại đối với mọi vận
cụ của con người. |
|||
371. What is the “highest plane”? It would have to be at least the second or monadic plane. If it is truly the “highest”, then the logoic plane would be involved. |
371. “Cõi cao nhất” là gì?
Ít nhất phải là cõi thứ hai, cõi chân thần. Nếu
thực là “cao nhất”, thì cõi Thượng đế sẽ
được liên hệ. |
|||
This marks the blending of the fires and the deliverance of man from the trammels of matter. |
Điều này đánh dấu sự hoà trộn
các lửa và sự giải thoát con người khỏi những
xiềng xích của vật chất. |
|||
372. The blending of the fires necessitates the involvement of the monadic ray. |
372. Sự hoà trộn các
lửa tất yếu có liên can đến cung chân thần. |
|||
373. It is the Monad that is trammeled in matter. Escape not only from the personality but from the flaming causal body is deliverance. Any necessity to remain confined to the Brahmic planes is a trammeling. |
373. Chính Chân Thần bị
ràng buộc trong vật chất. Giải thoát không chỉ
khỏi phàm ngã mà khỏi cả thể nguyên nhân rực lửa
mới thật là giải thoát. Bất kỳ tất yếu
nào phải ở lại trong các cõi Brahma đều là một
sự trói buộc. |
|||
We might now note that the evolution of these centres of force can be portrayed, not only in words, but under the same five symbols that have so often a cosmic interpretation. |
Giờ đây chúng ta có thể lưu ý rằng
sự tiến hoá của các trung tâm lực này có thể
được mô tả, không chỉ bằng lời, mà
còn dưới cùng năm biểu tượng vốn
thường có diễn giải vũ trụ. |
|||
374. Now we apply to the description of the centers the same five symbols we used to describe the etheric bodies of various kinds of entities. |
374. Giờ chúng ta áp dụng
cho mô tả các trung tâm cùng năm biểu tượng mà ta
đã dùng để mô tả các thể dĩ thái của
nhiều loại thực thể. |
|||
1. The circle. At this stage the centre is seen simply as a saucer-like depression (as Mr. C. W. Leadbeater expresses it) of dimly glowing fire, a fire diffused throughout but of no real intensity. |
1. Vòng tròn. Ở giai đoạn này trung
tâm chỉ được thấy như một chỗ
lõm giống cái đĩa (như Ông C. W. Leadbeater diễn
đạt) của lửa rực mờ, lửa lan toả
khắp nhưng chưa có cường độ thật
sự. |
|||
375. This is the earliest phase of development. |
375. Đây là thời kỳ
sớm nhất của phát triển. |
|||
376. Macrocosmically, the circle represented “undifferentiated matter”. We remember that the circle was associated with etheric viewing. |
376. Ở bình diện
đại vũ trụ, vòng tròn biểu trưng cho “chất
liệu chưa biến phân”. Chúng ta nhớ rằng vòng
tròn gắn với cái nhìn dĩ thái. |
|||
The wheel rotates slowly, but so slowly as to be almost inappreciable. |
Bánh xe xoay chậm, chậm đến mức
gần như không nhận biết được. |
|||
377. Speed and evolutionary development are correlated. |
377. Tốc độ và mức
phát triển tiến hoá có tương quan. |
|||
This corresponds to the little developed stage, and to the early Lemurian root-race, and to that period wherein man was simply animal; all that was being formed was a field for the appearance of the spark of mind. |
Giai đoạn này tương ứng với
thời kỳ ít phát triển, với giống dân gốc
Lemuria thời kỳ đầu, và với thời con
người chỉ là thú; tất cả đang được
hình thành khi ấy là một cánh đồng cho sự xuất
hiện của tia lửa thể trí. |
|||
378. DK speaks of the “early” Lemurian root race, prior to individualization. Man did not become man until the middle of the Lemurian root race. |
378. Chân sư DK nói về
thời “Lemuria sớm”, trước khi diễn ra biệt
ngã hoá. Con người chưa là người cho đến
giữa giống dân gốc Lemuria. |
|||
379. There is, as yet, no symbol of the Sun; no point in the middle. The point will stand for individualization. Once there is a point, the animal man has begun to develop a sense of center, a sense of self-consciousness. |
379. Chưa có biểu
tượng của Thái dương; chưa có điểm
ở giữa. Điểm sẽ tượng trưng cho
biệt ngã hoá. Một khi có điểm, “người thú”
bắt đầu phát triển cảm thức trung tâm, cảm
thức tự ngã. |
|||
2. The circle with the point in the centre. The centre is here seen with a point of glowing fire in the middle of the saucer-like depression, and the rotation becomes more rapid. This corresponds to the stage wherein mind is beginning to be felt and thus to later Lemurian days. |
2. Vòng tròn có điểm ở giữa.
Trung tâm ở đây được thấy có một
điểm lửa rực giữa chỗ lõm như cái
đĩa, và chu chuyển trở nên nhanh hơn. Điều
này tương ứng với giai đoạn mà thể trí
bắt đầu được cảm nhận và do
đó thuộc thời Lemuria muộn. |
|||
380. Why did Master DK not discuss middle Lemurian day? |
380. Vì sao Chân sư DK không
bàn về thời Lemuria giữa? |
|||
381. The first appearance of the point corresponds to Middle Lemuria, in the third (and perhaps fourth and fifth subraces). |
381. Sự xuất hiện
đầu tiên của điểm tương ứng với
Lemuria giữa, trong giống
dân phụ thứ ba (và có thể cả thứ tư, thứ
năm). |
|||
382. The first degree initiate is called the Lemurian initiate. |
382. Điểm đạo
đồ bậc một được gọi là điểm
đạo đồ Lemuria. |
|||
383. This stage appears to follow individualization. |
383. Giai đoạn này
dường như theo sau biệt ngã hoá. |
|||
384. Even though the spark of mind was implanted in middle Lemurian days, it was not “felt” (we read here) until later Lemurian times. |
384. Dẫu tia lửa thể
trí được gieo vào giữa thời Lemuria, nó không
được “cảm” (như chúng ta đọc thấy
ở đây) cho đến về sau, vào thời Lemuria muộn. |
|||
385. In the earlier description relating to etheric ovoids, only latent fire was expressing at this time and rotation was just beginning. As the second symbol applies to the centers, the rotation is becoming more rapid. |
385. Trong mô tả sớm
hơn về các noãn hào quang dĩ thái, chỉ có lửa tiềm
ẩn biểu lộ lúc ấy và sự quay mới chỉ
bắt đầu. Khi biểu tượng thứ hai
được áp cho các trung tâm, sự quay đang trở
nên nhanh hơn. |
|||
386. Heat causes rotation; rotation causes friction; friction causes heat. |
386. Nhiệt gây quay; quay
gây ma sát; ma sát gây nhiệt. |
|||
3. The divided circle. At this stage the point of light in the centre of the vortex of fire is becoming more active; rotary motion causes it to burn more brightly, and to cast off rays of fire in two directions, which appear to split the vortex into two; |
3. Vòng tròn bị chia đôi. Ở giai
đoạn này điểm sáng ở giữa hố xoáy lửa
trở nên linh hoạt hơn; chuyển động quay khiến
nó cháy sáng hơn, và phóng các tia lửa theo hai hướng,
trông như xẻ đôi xoáy; |
|||
387. It is the central point which casts of rays in two directions. These rays appear to split the vortex in two directions. |
387. Chính điểm trung
tâm phóng các tia theo hai hướng. Các tia này dường
như xẻ đôi hố xoáy theo hai chiều. |
|||
388. There is information here which should be applied to the processes described on pp. 159-160. |
388. Đây là thông tin nên
được áp vào các tiến trình được mô tả
ở tr. 159-160. |
|||
389. The two processes should be put side by side in a document so the parallels may be seen, and so that clear information given about one process may enhance the understanding is the information given about the paralleling process is not so clear. |
389. Nên đặt hai tiến
trình kề nhau trong một tài liệu để thấy
các song hành, để thông tin rõ ràng về tiến trình này
có thể làm sáng tỏ việc hiểu biết khi thông tin
về tiến trình song song kia chưa
đủ rõ. |
|||
the motion is much accelerated, and the dividing flame in the vortex shoots back and forth, stimulating the glow of the centre itself, till a much greater point of radiance is achieved. This corresponds to Atlantean days. |
chuyển động được gia tốc
mạnh, và ngọn lửa phân đôi trong xoáy qua lại,
kích thích bừng sáng chính trung tâm, cho đến khi đạt
được một điểm rực chiếu lớn
hơn nhiều. Điều này tương ứng với
thời Atlantis. |
|||
390. DK elaborates on this stage in such a way to shed light on His earlier descriptions of this stage. |
390. Chân sư DK khai triển
giai đoạn này theo cách chiếu sáng những mô tả
trước của Ngài về giai đoạn này. |
|||
391. It is a stage of apparent dualism. The Atlantean Race, focussed on the astral plane, was a dualistic race, for the astral plane is a plane characterized by “dual forces”. (TWM 218) The dualism of the astral plane impressed the consciousness of those who lived at that time. |
391. Đây là một giai
đoạn mang tính nhị nguyên bề ngoài. Giống dân
Atlantis, tập trung trên cõi cảm dục, là giống dân nhị
nguyên, vì cõi cảm dục là cõi đặc trưng bởi
“các lực nhị nguyên.” (TWM 218) Tính nhị nguyên của
cõi cảm dục in dấu vào tâm thức những ai sống
thời đó. |
|||
392. Comparing the earlier description of etheric ovoids, radiatory/active fire is added to latent fire |
392. So với mô tả
trước về các noãn hào quang dĩ thái, lửa phóng xạ/chủ
động được thêm vào lửa tiềm ẩn |
|||
393. As we study the earlier descriptions of the five symbols, we see that the analogies are not exact in every respect, but are, nevertheless, mutually illuminating. |
393. Khi khảo cứu các
mô tả trước về năm biểu tượng,
chúng ta thấy các tương đồng không hoàn toàn trùng
khít ở mọi phương diện, nhưng vẫn
tương hỗ soi sáng. |
|||
4. The circle divided into four. We come now to the point where the centre is exceedingly active, with the cross within its periphery rotating as well as the wheel itself, and causing an effect of great beauty and activity. |
4. Vòng tròn chia bốn. Giờ chúng ta đến
điểm mà trung tâm cực kỳ linh hoạt, với thập
giá bên trong chu vi cũng xoay như chính bánh xe, tạo nên một
hiệu ứng vô cùng mỹ lệ và sinh động. |
|||
394. Is the rotation of the cross in the same direction as the rotation of the wheel? There are descriptions of the rotation of the tiers of petals in the egoic lotus. At certain points, rotation in contrary motion is established. |
394. Liệu sự xoay của
thập giá có cùng chiều với sự xoay của bánh xe
không? Có những mô tả về sự xoay của các tầng
cánh trong Hoa Sen Chân Ngã. Ở những thời điểm
nhất định, sự xoay ngược chiều
được thiết lập. |
|||
395. It may be significant that the cross is rotating within the circle. In the previous division, was the dividing diameter also rotating? |
395. Có thể ý nghĩa rằng
thập giá đang xoay bên trong vòng tròn. Ở phân chia trước,
liệu đường kính phân chia cũng xoay chăng? |
|||
396. The factor of beauty is here emphasizes as well as activity. |
396. Ở đây yếu tố
mỹ và sinh động được nhấn mạnh. |
|||
The man has reached a stage of very high development [172] mentally, corresponding to the fifth root-race, or to the fifth round in the larger cycle; |
Con người đã đạt một
giai đoạn rất cao [172] về trí tuệ,
tương ứng với giống dân gốc thứ
năm, hoặc với cuộc tuần hoàn thứ năm
trong chu kỳ lớn; |
|||
397. This is a definitely mental phase of development. |
397. Đây rõ ràng là một
pha trí tuệ của phát triển. |
|||
he is conscious of two activities within himself, symbolised by the rotating wheel [normal personality life] and the inner rotating cross. [the spiritual] He is sensing the spiritual, though actively functioning in the personal life, and the development has reached a point wherein he is nearing the Probationary Path. [we cannot consider him at this stage a full initiate of the first degree] |
y ý thức về hai hoạt động
trong chính mình, được biểu trưng bởi bánh
xe đang xoay [đời sống
phàm ngã bình thường] và thập
giá xoay bên trong. [tinh thần] Y đang cảm ứng với tinh thần, dẫu
vẫn hoạt động tích cực trong đời sống
cá nhân, và sự phát triển đã đạt đến
điểm mà y đang tiến gần Con Đường
Dự Bị. [chúng ta không thể xem y ở giai đoạn
này là một điểm đạo đồ trọn vẹn
của lần thứ nhất] |
|||
398. Were we to assign as triangle to this stage, it could be heart, throat and head (four of the seven head centers). “Man partially controlled by the Ego, advanced man”. |
398. Nếu phải gán một
tam giác cho giai đoạn này, có thể là tim, họng và
đầu (bốn trong bảy trung tâm đầu). “Con
người phần nào được Chân ngã kiểm
soát, người tiến bộ”. |
|||
399. Some thinkers think that the first degree occurs during the later stages of the Probationary Path. |
399. Một số tư
tưởng gia cho rằng lần điểm đạo
thứ nhất xảy ra trong những giai đoạn sau
của Con Đường Dự Bị. |
|||
400. If one is truly reaching the Probationary Path, one is preparing for the first initiation or has taken it. The true probationary disciple has taken the first initiation and is a “true aspirant”. |
400. Nếu thực sự
đang tiến tới Con Đường Dự Bị,
người ta đang chuẩn bị cho lần điểm
đạo thứ nhất hoặc đã thọ nó. Vị
đệ tử dự bị chân thực đã thọ bậc
một và là “người chí nguyện chân thực”. |
|||
401. We may ask ourselves: “For what am I being tested? For what am I on probation? |
401. Chúng ta có thể tự
hỏi: “Ta đang được khảo hạch vì
điều gì? Ta đang dự bị cho điều gì?” |
|||
402. This fourth stage is also dualistic, though in a manner different from the previous stage. The man is aware of the spiritual dimension but focussed very much in the personal life. |
402. Giai đoạn thứ
tư này cũng mang tính nhị nguyên, dù theo cách khác với
giai đoạn trước. Người này nhận biết
chiều kích tinh thần nhưng vẫn tập trung rất
mạnh trong đời sống cá nhân. |
|||
403. In relation to the etheric ovoids, the cross is the Holy Spirit. The fifth spirilla is mentioned and man can conceive of fourth dimensional movement. |
403. Liên hệ đến
các noãn hào quang dĩ thái, thập giá là Chúa Thánh Thần.
Ngũ tuyến (spirilla) được nêu và con người
có thể quan niệm về chuyển động bốn
chiều. |
|||
404. There is an alignment of the fifth spirilla with fifth petal. |
404. Có một sự chỉnh
hợp của tuyến thứ năm với cánh hoa thứ
năm. |
|||
405. In relation to the meaning of the Cross, will rises on the vertical. Mind brings in the will. |
405. Về ý nghĩa của
Thập giá, ý chí thăng dần trên trục dọc. Thể
trí mang ý chí vào. |
|||
406. Two factors—responsiveness to soul, and being on the Fixed Cross—may be correlated. One has to sacrifice when under the guidance of the soul, and the Cross is the symbol of sacrifice. |
406. Hai yếu tố—tính
cảm ứng với linh hồn và việc ở trên Thập
Giá Cố Định—có thể được đối
chiếu. Người ta phải hy sinh khi được
linh hồn hướng dẫn, và Thập giá là biểu
tượng của hy sinh. |
|||
407. Not much is said here about the development of love. |
407. Không có nhiều điều
được nói ở đây về sự phát triển
của tình thương. |
|||
5. The swastika. At this stage the centre becomes fourth-dimensional; the inner rotating cross begins to turn upon its axis, and to drive the flaming periphery to all sides so that the centre is better described as a sphere of fire than as a wheel. |
5. Chữ vạn. Ở giai đoạn
này trung tâm trở nên bốn chiều; thập giá xoay bên
trong bắt đầu xoay quanh trục của nó, và đẩy
chu vi rực lửa về mọi phía đến nỗi
trung tâm được mô tả đúng hơn là một quả
cầu lửa hơn là một bánh xe. |
|||
408. The inner rotating cross turns on its axis, causing the appearance of a sphere rather than just a wheel. |
408. Thập giá xoay bên
trong quay quanh trục của nó, khiến trung tâm hiển lộ
như một hình cầu chứ không chỉ là bánh xe. |
|||
409. This marks a distinct change of appearance of the center to that of a “sphere of fire” rather than a wheel. This is the first time (in the description of this process) that the term “sphere” has been used in relation to a chakra. |
409. Điều này
đánh dấu một biến đổi rõ rệt trong diện
mạo của trung tâm—nay là “quả cầu lửa”.
Đây là lần đầu (trong mô tả tiến trình này)
thuật ngữ “hình cầu” được dùng liên hệ
với một luân xa. |
|||
410. We are reaching the stage of efflorescence and solar fire is demonstrating powerfully in the life, creating the spherical response in the chakric system. |
410. Chúng ta đang đạt
đến giai đoạn nở rộ và Lửa Thái
dương biểu thị quyền năng mạnh mẽ
trong đời sống, tạo nên đáp ứng hình cầu
trong hệ luân xa. |
|||
It marks the stage of the Path in its two divisions, for the process of producing the effect described covers the whole period of the Path. At the close, the centres are seen as globes of radiant fire with the spokes of the wheel (or the evolution of the cross from the point in the centre) merging and blending into a “fire that burneth up the whole.” |
Nó đánh dấu giai đoạn của
Thánh Đạo trong hai phân kỳ của nó, vì tiến
trình tạo ra hiệu quả được mô tả bao
trùm toàn bộ thời kỳ của Thánh Đạo. Vào
lúc kết thúc, các trung tâm được thấy như những
quả cầu lửa chói rạng, với các nan của
bánh xe (hay sự tiến hoá của thập giá từ
điểm ở giữa) hoà trộn và dung hợp thành một
“ngọn lửa đốt cháy tất cả.” |
|||
411. The term “sphere of fire” is like that of “globes of radiant fire”. |
411. Thuật ngữ “quả
cầu lửa” tương tự “những quả cầu
lửa chói rạng”. |
|||
412. The phrase “fire that burneth up the whole” reminds of the closing of Stanza I from the Old Commentary: “one flame, which burneth up the whole”. This tells that one of the interpretations of Stanza One can refer to the final developments in the chakra system. |
412. Cụm “ngọn lửa
đốt cháy tất cả” gợi nhớ phần kết
của Khổ tụng I trong Cổ Luận: “một ngọn
lửa, thiêu đốt tất cả”. Điều này cho
biết một trong những diễn giải của Khổ
tụng Một có thể quy chiếu đến các phát triển
cuối cùng trong hệ luân xa. |
|||
413. One way to look at the division of the Path is the following: 1) the stage of the Lunar/Planetary Initiations; and 2), the stage of the Solar/Solar Initiations. |
413. Một cách nhìn phân
đôi của Thánh Đạo là: 1) giai đoạn của
các Điểm đạo Nguyệt/Tinh cầu; và 2) giai
đoạn của các Điểm đạo Thái
dương/Thái dương. |
|||
414. Another way of understanding the Path in two stages is: 1) the Path of Probation, from the later stages of fifth petal development up to the first initiation; 2) from the first initiation to Mastership. From this perspective, the Swastika symbolizes the process undergone through the first five initiations. |
414. Một cách khác để
hiểu Thánh Đạo trong hai giai đoạn là: 1) Con
Đường Dự Bị, từ những giai đoạn
sau của khai mở cánh hoa thứ năm cho đến bậc
một; 2) từ bậc một đến bậc Chân
sư. Từ góc nhìn này, Chữ vạn biểu trưng tiến
trình trải qua năm lần điểm đạo đầu. |
|||
415. What is here described looks like it occurs after the third degree culminating at the fourth. |
415. Điều được
mô tả ở đây có vẻ xảy ra sau bậc ba và
đỉnh cao ở bậc bốn. |
|||
416. VSK suggest that we have here a culminating of the fourth stage of matter. It is the resulting action of a double duality (fire by friction and solar fire) resulting in an electric conflagration). |
416. VSK gợi rằng ở
đây chúng ta có một sự viên mãn của giai đoạn
thứ tư của chất. Đó là tác dụng kết
quả của một nhị nguyên kép (lửa do ma sát và Lửa
Thái dương) đưa tới một cuộc đại
hoả điện. |
|||
A brief sentence has its place here owing to its relation to this subject. Another sentence is also added here, which, if meditated upon, will prove of real value and will have a definite effect upon one of the centres, which centre it is for the student himself to find out. |
Một câu ngắn có chỗ đứng ở
đây bởi quan hệ của nó với chủ đề
này. Cũng thêm một câu nữa, mà nếu được
tham thiền, sẽ chứng tỏ có giá trị thực sự
và sẽ có tác động xác định lên một trong
các trung tâm, đó là trung tâm nào thì chính đạo sinh phải
tự khám phá. |
|||
417. At the fourth degree the heart center is stimulated. (R&I 340) |
417. Ở bậc bốn
trung tâm tim được kích thích. (R&I 340) |
|||
418. Does destruction of the causal body occur before the initiation, or during initiation, or part before and part during? |
418. Sự hủy diệt
thể nguyên nhân xảy ra trước
lễ điểm đạo, hay trong lễ điểm
đạo, hay một phần trước
và một phần trong? |
|||
419. A question arose in class: “How is the Rod of Initiation applied at the fourth degree?” |
419. Một câu hỏi nảy
sinh trong lớp: “Thần Trượng Điểm đạo
được áp dụng như thế nào ở lần
điểm đạo thứ tư?” |
|||
420. The answer to this would obviously be one of the secrets of initiation, but we do know that the heart center is intimately involved with this initiation and that it is the second aspect of the divine will which is instrumental in bringing about the destruction of the causal body. It would seem that the buddhic permanent atom would be in some way involved in the process. |
420. Câu trả lời cho
điều này hiển nhiên thuộc về một trong những
bí mật của điểm đạo, nhưng chúng ta biết
rằng trung tâm tim gắn bó mật thiết với lần
điểm đạo này và rằng đó là phương
diện thứ hai của Ý Chí thiêng liêng, vốn đóng
vai trò chủ lực trong việc đưa đến sự
hủy hoại thể nguyên nhân. Có vẻ như Nguyên tử
trường tồn Bồ đề sẽ bằng cách
nào đó tham dự vào tiến trình này. |
|||
These two sentences are as follows: |
Hai câu này như sau: |
|||
“The secret of the Fire lies hid in the second letter of the Sacred Word. The mystery of life is concealed within the heart. When the lower point vibrates, when the Sacred Triangle glows, when the point, the middle centre, and the apex likewise burn, then the two triangles—the greater and the lesser—merge with one flame which burneth up the whole.” |
“Bí mật của Lửa ẩn giấu
trong chữ thứ hai của Linh từ thiêng. Huyền nhiệm
của sự sống được che kín trong trái tim.
Khi điểm thấp rung động, khi Tam giác Thiêng phát
quang, khi điểm, trung tâm ở giữa và đỉnh
cũng đều bừng cháy, thì hai tam giác—tam giác lớn
và tam giác nhỏ— hòa nhập với một ngọn lửa
mà thiêu đốt toàn thể.” |
|||
421. The phrase “merge with one flame” reminds of the words, “a flame of fire with the basic hue of a man’s ray.” Let us call that ray the monadic ray. This called down a “sheet of electric fire”. |
421. Cụm từ “hòa nhập
với một ngọn lửa” gợi nhớ những lời,
“một ngọn lửa với sắc thái căn bản của
cung của một người”. Chúng ta hãy gọi cung
đó là cung chân thần. Điều này đã triệu
giáng một “tấm màn Lửa điện”. |
|||
422. We have studied Stanza I extensively in an earlier commentary. The process described in Stanza I is very much like the consummation here presented. |
422. Chúng ta đã nghiên cứu
Khổ I một cách rộng rãi trong một bài bình giảng
trước. Tiến trình được trình bày trong Khổ
I rất giống với sự viên thành đang được
trình bày ở đây. |
|||
423. In the next section of our work we will reflect again on Stanza I and attempt to bring still more light to the subject by comparing it with parallel processes. |
423. Trong phần tiếp
theo của công việc, chúng ta sẽ suy ngẫm lại về
Khổ I và cố gắng mang thêm ánh sáng đến chủ
đề bằng cách so sánh nó với các tiến trình song song. |
|||
“The fire within the lesser fire findeth its progress much impelled when the circle of the moving and the unmoving, of the lesser wheel within the greater wheel that moveth not in Time, findeth a twofold outlet; it then shineth with the glory of the twofold One and of His sixfold brother. Fohat rusheth through space. He searcheth for his complement. [173] The breath of the unmoving one, and the fire of the One Who seeth the whole from the beginning rush to meet each other, and the unmoving becomes the sphere of activity.” |
“Ngọn lửa bên trong ngọn lửa
nhỏ hơn tìm thấy tiến trình của nó được
thúc đẩy mạnh mẽ khi vòng tròn của cái chuyển
động và cái bất động, của bánh xe nhỏ
hơn bên trong bánh xe lớn hơn, cái chuyển động
không trong Thời gian, tìm thấy một lối thoát nhị
phân; rồi nó chiếu rạng với vinh quang của Nhất
Thể nhị phân và người anh em lục phân của
Ngài. Fohat lao vút qua không gian. Người tìm kiếm đối
phần của mình. [173] Hơi thở của đấng
bất động, và ngọn lửa của Đấng
thấy toàn thể ngay từ ban đầu lao đến
gặp nhau, và cái bất động trở thành lĩnh vực
của hoạt động.” |
|||
424. We have an abstruse section of the Old Commentary before us. We can offer some thoughts which may assist in a more complete interpretation to be undertaken later. |
424. Trước mắt
chúng ta là một đoạn khó của Cổ Luận.
Chúng tôi có thể đưa ra vài tư tưởng có thể
trợ giúp cho một sự diễn giải đầy
đủ hơn sẽ được thực hiện
sau. |
|||
425. As with all such commentaries, we can interpret it macrocosmically (i.e., systemically) and microcosmically, but neither with completeness. The paragraph also has a cosmic interpretation. |
425. Như với mọi
luận chú như thế, chúng ta có thể diễn giải
nó trên bình diện đại thiên địa (tức là ở
cấp hệ mặt trời) và tiểu thiên địa,
nhưng không ở mức độ hoàn chỉnh. Đoạn
văn này cũng có một diễn giải ở cấp
vũ trụ. |
|||
426. We should keep in mind that we have been interpreting five geometrical figures and so this section of the Old Commentary will probably have some associations to the five figures and the process which they symbolize. |
426. Chúng ta nên ghi nhớ rằng
chúng ta đã diễn giải năm hình học, cho nên phần
này của Cổ Luận rất có thể có một số
liên hệ với năm hình và với tiến trình mà chúng
biểu trưng. |
|||
427. Let us simply offer some thoughts which may be useful. There is no present possibility to come to a conclusive interpretation. |
427. Chúng ta hãy chỉ
đưa ra vài tư tưởng có thể hữu ích. Hiện
không có khả năng đi đến một diễn giải
dứt khoát. |
|||
428. First a tabulation of some key ideas: |
428. Trước hết
là một bảng liệt kê vài ý niệm chính: |
|||
a. There is a fire within a lesser fire |
a. Có một ngọn lửa
ở trong một ngọn lửa nhỏ hơn |
|||
b. There is a circle of the moving |
b. Có một vòng tròn của
cái chuyển động |
|||
c. There is a circle of the unmoving |
c. Có một vòng tròn của
cái bất động |
|||
d. There is a lesser wheel; it is within a greater wheel |
d. Có một bánh xe nhỏ
hơn; nó ở trong một bánh xe lớn hơn |
|||
e. There is a greater wheel that moveth not in Time |
e. Có một bánh xe lớn
hơn vốn không chuyển động trong Thời gian |
|||
f. There is a twofold outlet |
f. Có một lối thoát
nhị phân |
|||
g. There is a twofold One |
g. Có một Nhất Thể
nhị phân |
|||
h. The twofold One has a sixfold brother. |
h. Nhất Thể nhị
phân có một người anh em lục phân. |
|||
i. There comes a time when the twofold One and His sixfold brother shine with glory. |
i. Đến một thời
điểm, Nhất Thể nhị phân và người anh
em lục phân của Ngài chiếu rạng vinh quang. |
|||
j. Fohat rusheth through space searching for his complement |
j. Fohat lao vút qua không gian
tìm kiếm đối phần của mình |
|||
k. The unmoving one has a breath |
k. Đấng bất
động có một hơi thở |
|||
l. There is a One Who seeth the whole from the beginning |
l. Có một Đấng
thấy toàn thể ngay từ ban đầu |
|||
m. The breath of the unmoving and the fire of the One who seeth the whole from the beginning rush to meet each other |
m. Hơi thở của
đấng bất động và lửa của Đấng
thấy toàn thể ngay từ ban đầu lao đến
gặp nhau |
|||
n. As a result, the unmoving becomes the sphere of activity. |
n. Hệ quả là, cái bất
động trở thành lĩnh vực của hoạt
động. |
|||
429. Tabulation of some key ideas with some interpretive thoughts appended: |
429. Bảng liệt kê vài
ý niệm chính kèm theo vài suy
tư diễn giải: |
|||
a. There is a fire within a lesser fire |
a. Có một ngọn lửa
ở trong một ngọn lửa nhỏ hơn |
|||
b. There is a circle of the moving |
b. Có một vòng tròn của
cái chuyển động |
|||
i. The circle of the moving is the lesser wheel |
i. Vòng tròn của cái chuyển
động là bánh xe nhỏ hơn |
|||
ii. Cosmically this can be associated with the World of Becoming |
ii. Ở cấp vũ trụ,
điều này có thể gắn với Thế Giới
Đang Trở Thành |
|||
iii. Systemically, this can be associated with Hierarchy (and its vehicle, humanity). |
iii. Ở cấp hệ mặt
trời, điều này có thể gắn với Thánh
Đoàn (và vận cụ của nó, nhân loại). |
|||
iv. Microcosmically, this can be associated with the Ego and all its vehicles |
iv. Ở cấp vi mô,
điều này có thể gắn với Chân ngã và tất cả
các vận cụ của nó |
|||
c. There is a circle of the unmoving |
c. Có một vòng tròn của
cái bất động |
|||
i. The circle of the unmoving is the greater wheel that moveth not in Time |
i. Vòng tròn của cái bất
động là bánh xe lớn hơn vốn không chuyển
động trong Thời gian |
|||
ii. Cosmically this can be associated with the World of Being |
ii. Ở cấp vũ trụ,
điều này có thể gắn với Thế Giới Bản
Thể |
|||
iii. Systemically, this can be associated with Shamballa |
iii. Ở cấp hệ mặt
trời, điều này có thể gắn với Shamballa |
|||
iv. Microcosmically, this can be associated with the Monad which focuses in the “Fixed Design”. |
iv. Ở cấp vi mô,
điều này có thể gắn với Chân thần vốn
tập trung trong “Thiết Kế Cố Định”. |
|||
v. There may be an occult anatomical hint related to the motion or non-motion of the crown center. We do not know whether the crown as a whole rotates or does not. If it did not (at least at first) it would be the analogy to the fixity of the Monad, Shamballa and even greater Will Sources. |
v. Có thể có một ám
chỉ giải phẫu huyền linh liên quan đến sự
chuyển động hay bất động của trung
tâm đỉnh đầu. Chúng ta không biết liệu toàn
bộ đỉnh đầu có quay hay không. Nếu nó không
quay (ít nhất là lúc đầu) thì nó sẽ là sự
tương ứng với tính
cố định của Chân thần, Shamballa và thậm
chí các Nguồn Ý Chí cao hơn. |
|||
d. There is a lesser wheel; it is within a greater wheel |
d. Có một bánh xe nhỏ
hơn; nó ở trong một bánh xe lớn hơn |
|||
i. We studied the cross within the circle |
i. Chúng ta đã nghiên cứu
thập giá trong vòng tròn |
|||
ii. In the fourth stage of the developing circle, both the cross within the wheel, and the wheel were rotating. In this way the symbol is different from what is here presented, for the greater wheel (in this case) does not move. |
ii. Ở giai đoạn
thứ tư của vòng tròn đang phát triển, cả thập
giá trong bánh xe, lẫn bánh xe đều quay. Theo cách này, biểu
tượng khác với điều đang được
trình bày ở đây, vì bánh xe lớn hơn (trong trường
hợp này) không chuyển động. |
|||
iii. The lesser wheel (in the stage of the Swastika) also become spherical. The rotating cross becomes the sphere. |
iii. Bánh xe nhỏ hơn (ở
giai đoạn của Swastika) cũng trở thành hình cầu.
Thập giá xoay trở thành hình cầu. |
|||
iv. Microcosmically, the egoic body is a lesser wheel within a greater wheel (the ‘Wheel of the Monad’). The “monadic wheel” is discussed on TCF 1087. |
iv. Ở cấp vi mô, thể
nhân (causal) là một bánh xe nhỏ hơn bên trong một
bánh xe lớn hơn (“Bánh xe của Chân thần”). “Bánh xe
chân thần” được bàn đến ở TCF 1087. |
|||
v. The Spirit aspect is characterized by peace and stillness; the egoic center is active and dynamic, impulsing incarnations. |
v. Phương diện
Linh (Spirit) được đặc trưng bởi an
bình và tĩnh lặng; trung tâm chân ngã năng động và
linh hoạt, thúc đẩy các lần lâm phàm. |
|||
vi. Systemically, the relationship of Hierarchy to Shamballa represents a lesser wheel within a great wheel. |
vi. Ở cấp hệ mặt
trời, mối liên hệ của Thánh Đoàn với
Shamballa biểu hiện một bánh xe nhỏ hơn trong một
bánh xe lớn hơn. |
|||
“The spiritual Hierarchy of our planet (the invisible Church of Christ) is not a centre of peace but a very vortex of loving activity, the meeting place of energies coming from the centre of the divine will, and from humanity, the centre of divine intelligence.” (ROC 28) |
“Thánh Đoàn tinh thần
của hành tinh chúng ta (Giáo hội vô hình của Đức
Christ) không phải là một trung tâm của bình an mà là một
lốc xoáy của hoạt động yêu thương,
nơi gặp gỡ các năng lượng đến từ
trung tâm của ý chí thiêng liêng, và từ nhân loại, trung
tâm của trí tuệ thiêng liêng.” (ROC 28) |
|||
The Divine Plan is an ever-moving set of relationships. Purpose is fixed. |
Thiên Cơ là một tập
hợp các mối liên hệ luôn chuyển động. Mục
đích thì cố định. |
|||
e. There is a greater wheel that moveth not in Time |
e. Có một bánh xe lớn
hơn vốn không chuyển động trong Thời gian |
|||
i. Cosmically, we may be speaking of the Monadic aspect of the One About Whom Naught May Be Said. |
i. Ở cấp vũ trụ,
chúng ta có thể đang nói về phương diện Chân
thần của Đấng Bất Khả Tư Nghị. |
|||
ii. Systemically, Shamballa can be seen as the greater wheel that moveth not in Time. |
ii. Ở cấp hệ mặt
trời, Shamballa có thể được xem như bánh xe
lớn hơn vốn không chuyển động trong Thời
gian. |
|||
iii. The Divine Plan (expressed through Hierarchy) moves in Time; Purpose (expressed through Shamballa) does not move in Time. Of the Fixed Design we may say, ‘It moveth not’. This non-movement must, however, be taken relatively, for even Shamballa adapts. |
iii. Thiên Cơ (biểu lộ
qua Thánh Đoàn) chuyển động trong Thời gian; Mục
đích (biểu lộ qua Shamballa) không chuyển động
trong Thời gian. Về Thiết Kế Cố Định,
chúng ta có thể nói, ‘Nó không chuyển động’. Tuy
nhiên, sự bất động này phải được
hiểu một cách tương đối, vì ngay cả
Shamballa cũng thích nghi. |
|||
iv. Microcosmically, the “great wheel that moveth not in Time” may be considered the Monad. |
iv. Ở cấp vi mô,
“bánh xe lớn hơn vốn không chuyển động
trong Thời gian” có thể được xem là Chân thần. |
|||
v. The Monad lives in the World of Being. “Being and Time do not agree”. (DINA II 285) |
v. Chân thần sống
trong Thế Giới Bản Thể. “Bản thể và Thời
gian không tương hợp”. (DINA II 285) |
|||
f. There is a twofold outlet |
f. Có một lối thoát
nhị phân |
|||
i. When considering the circle with the point at the center, stimulation from without so stimulates the center that rays of light are cast off from the center and seem to split the vortex in two. |
i. Khi xét vòng tròn với
điểm ở trung tâm, sự kích thích từ bên ngoài
kích hoạt trung tâm đến mức các tia sáng được
phóng ra từ trung tâm và dường như tách xoáy lốc
thành đôi. |
|||
ii. Every circle divided by a diameter or an axis creates two poles which can be interpreted as a twofold outlet. |
ii. Mọi vòng tròn bị
chia bởi một đường kính hay một trục
đều tạo ra hai cực, có thể được
hiểu như một lối thoát nhị phân. |
|||
iii. The activity of the poles (receptive and expressive) in this process of consummation is to be considered. The energy which rushes forth to meet its polar opposite does so through the instrumentality of the poles found within any sphere. |
iii. Hoạt động của
các cực (tiếp thu và biểu hiện) trong tiến
trình viên thành này cần được xét tới. Năng
lượng lao vút ra để gặp đối cực
của nó làm như vậy qua khí cụ là các cực nằm
trong bất kỳ hình cầu nào. |
|||
iv. There is also the possibility that the “twofold outlet” may be the twofold crown center considered as an organ of expression for both the Monad and the “higher Ego” expressing within the egoic lotus. |
iv. Cũng có khả
năng “lối thoát nhị phân” có thể là trung tâm đỉnh
đầu nhị phân được xét như một
cơ quan biểu đạt cho cả Chân thần và “chân
ngã cao” đang biểu hiện trong Hoa Sen Chân Ngã. |
|||
g. There is a twofold One |
g. Có một Nhất Thể
nhị phân |
|||
i. Microcosmically we may be dealing with the “two many-petalled lotuses”—the twofold crown center. |
i. Ở cấp vi mô, chúng
ta có thể đang nói đến “hai hoa sen nhiều
cánh”—trung tâm đỉnh đầu nhị phân. |
|||
h. The twofold One has a sixfold brother. |
h. Nhất Thể nhị
phân có một người anh em lục phân. |
|||
i. Cosmically, there is a possible association to Gemini. In this case the greater star, Pollux, has in Castor a “sixfold brother” (made of three pairs of stars). |
i. Ở cấp vũ trụ,
có thể liên hệ đến Song Tử. Trong trường
hợp này ngôi sao lớn hơn, Pollux, có ở Castor một
“người anh em lục phân” (gồm ba cặp sao). |
|||
ii. Systemically, we know that Shamballa is the higher prototype of the crown center in the human being. Is Shamballa also twofold, having within it the analogy to the “Heart within the Head”? |
ii. Ở cấp hệ mặt
trời, chúng ta biết rằng Shamballa là nguyên mẫu cao
của trung tâm đỉnh đầu nơi con người.
Phải chăng Shamballa cũng nhị phân, có trong nó sự
tương tự của “Trái Tim trong Đầu”? |
|||
iii. If we interpret the twofold One microcosmically as the twofold crown center consisting of the major twelve-petalled head center and the nine hundred sixty subsidiary petals, then the sixfold brother may be conceived as the other six major chakras which are under the control of the center above the head |
iii. Nếu chúng ta diễn
giải Nhất Thể nhị phân ở cấp vi mô
như trung tâm đỉnh đầu nhị phân gồm
trung tâm đầu mười hai cánh chính và chín trăm sáu
mươi cánh phụ, thì người anh em lục phân có
thể được hình dung là sáu luân xa chính khác, vốn
nằm dưới sự kiểm soát của trung tâm phía
trên đầu |
|||
i. There comes a time when the twofold One and His sixfold brother shine with glory. |
i. Đến một thời
điểm, Nhất Thể nhị phân và người anh
em lục phân của Ngài chiếu rạng vinh quang. |
|||
i. We have read of the glorious effulgence which occurs at the crown center when the moment of consummation arrives—“the gorgeous center surmounting and enveloping them all” (TCF 168) |
i. Chúng ta đã đọc
về vẻ rực rỡ huy hoàng xuất hiện tại
trung tâm đỉnh đầu khi thời khắc viên thành
đến—“trung tâm lộng lẫy vượt trên và bao
trùm tất cả” (TCF 168) |
|||
ii. We have also read of the “body of fire” or the “body incorruptible”. “When the form is destroyed there is left this intangible spiritual body of fire, one pure flame, distinguished by seven brilliant centres of intenser burning” (TCF 167) |
ii. Chúng ta cũng đã
đọc về “thân lửa” hay “thân bất hoại”.
“Khi hình tướng bị hủy, còn lại thân lửa
tinh tế vô hình này, một ngọn lửa thuần nhất,
nổi bật bởi bảy trung tâm rực rỡ bừng
cháy mạnh hơn” (TCF 167) |
|||
iii. This shining forth occurs at the time of spiritual consummation—the fourth and fifth initiations. |
iii. Sự chiếu rạng
này xảy ra vào thời điểm viên thành tinh thần—lần
điểm đạo thứ tư và thứ năm. |
|||
iv. We can conceive of the microcosmic display, involving the crown center and the egoic lotus, but not of the systemic and cosmic higher counterparts. |
iv. Chúng ta có thể hình
dung màn trình hiện vi mô, liên quan đến trung tâm đỉnh
đầu và hoa sen chân ngã, nhưng không thể hình dung các
đối phần cao hơn ở cấp hệ mặt
trời và vũ trụ. |
|||
j. Fohat rusheth through space searching for his complement |
j. Fohat lao vút qua không gian
tìm kiếm đối phần của mình |
|||
i. Cosmically, Fohat is the power the unites polar opposites |
i. Ở cấp vũ trụ,
Fohat là quyền năng hợp nhất các đối cực |
|||
ii. Systemically, we may be dealing with the stimulation of Hierarchy (and thus of humanity) from Shamballa. |
ii. Ở cấp hệ mặt
trời, chúng ta có thể đang nói đến sự kích
thích Thánh Đoàn (và như vậy là của nhân loại) từ
Shamballa. |
|||
iii. Microcosmically, the Monad sends a great stream of destructive stimulation into the causal body at the time of the fourth initiation, and this stream has great repercussions within the personal nature which is also preparing for destruction. |
iii. Ở cấp vi mô,
Chân thần phóng một dòng kích thích hủy diệt vĩ
đại vào thể nguyên nhân vào thời điểm điểm đạo lần thứ
tư, và dòng này để lại chấn động lớn
trong bản chất phàm ngã vốn cũng đang chuẩn
bị cho sự hủy diệt. |
|||
iv. Within the human etheric system, we may be dealing with an impulsion which comes from the crown center and which meets the uprising kundalini at the altar of the heart. |
iv. Bên trong hệ dĩ
thái con người, chúng ta có thể đang nói đến
một xung lực đến từ trung tâm đỉnh
đầu và gặp luồng kundalini dâng lên tại bàn thờ
của tim. |
|||
k. The unmoving one has a breath |
k. Đấng bất
động có một hơi thở |
|||
i. This is the “breath of spirit”. “Breath” is a symbol for fiery energy. |
i. Đây là “hơi thở
của linh”. “Hơi thở” là một biểu tượng
cho hỏa lực. |
|||
ii. This breath may be applied cosmically; systemically to the ‘Breath of Shamballa’; microcosmically to the ‘Breath of the Monad’. |
ii. Hơi thở này có thể
được áp dụng ở cấp vũ trụ; ở
cấp hệ mặt trời như ‘Hơi thở của
Shamballa’; ở cấp vi mô như ‘Hơi thở của
Chân thần’. |
|||
l. There is a One Who seeth the whole from the beginning |
l. Có một Đấng
thấy toàn thể ngay từ ban đầu |
|||
i. Since always two have been mentioned (an unmoving one and a moving one), we may hypothesize that the “One Who seeth the whole from the beginning” is the unmoving one who can be identified both with the “circle of the unmoving” and with the “greater wheel that moveth not in Time. |
i. Vì luôn có hai được
nói tới (một đấng bất động và một
đấng chuyển động), chúng ta có thể giả
thuyết rằng “Đấng thấy toàn thể ngay từ
ban đầu” là đấng bất động, có thể
đồng nhất với cả “vòng tròn của cái bất
động” lẫn “bánh xe lớn hơn vốn không chuyển
động trong Thời gian”. |
|||
ii. This is difficult to interpret. We have always been dealing with two: an unmoving one and a moving one; a greater wheel and a lesser wheel within it. |
ii. Điều này khó diễn
giải. Chúng ta luôn xử lý hai: một đấng bất
động và một đấng chuyển động; một
bánh xe lớn hơn và một bánh xe nhỏ hơn trong nó. |
|||
iii. We have to decide whether the “unmoving one” is higher or lower than the “One Who seeth the whole from the beginning”. |
iii. Chúng ta phải quyết
định liệu “đấng bất động” cao
hơn hay thấp hơn “Đấng thấy toàn thể
ngay từ ban đầu”. |
|||
iv. We may hypothesize that the unmoving one is the Monad (and its higher systemic and macrocosmic correspondences) and that the “One Who seeth the whole from the beginning” is the “higher Ego” expressing through the egoic lotus. |
iv. Chúng ta có thể giả
thuyết rằng đấng bất động là Chân thần
(và các tương ứng cao hơn ở cấp hệ mặt
trời và đại thiên địa), còn “Đấng thấy
toàn thể ngay từ ban đầu” là “chân ngã cao” đang
biểu hiện qua hoa sen chân ngã. |
|||
m. The breath of the unmoving and the fire of the One who seeth the whole from the beginning rush to meet each other |
m. Hơi thở của
đấng bất động và lửa của Đấng
thấy toàn thể ngay từ ban đầu lao đến
gặp nhau |
|||
i. As a result, the unmoving becomes the sphere of activity. How does this happen? |
i. Hệ quả là, cái bất
động trở thành lĩnh vực của hoạt
động. Điều này diễn ra như thế nào? |
|||
ii. We may presume that hitherto, the circle of the moving had been the sphere of activity. Activity is, therefore, transferred to a higher sphere. |
ii. Chúng ta có thể cho rằng
trước đó, vòng tròn của cái chuyển động
đã là lĩnh vực của hoạt động. Như
vậy, hoạt động được chuyển dịch lên một
lĩnh vực cao hơn. |
|||
iii. At the time of consummation, the causal body (egoic body) is destroyed and rises (with all quality) towards the Monad. The energy of the Monad has also gone forth to assist in the destruction. |
iii. Vào thời điểm
viên thành, thể nguyên nhân (thể chân ngã) bị hủy và
thăng lên (mang theo mọi phẩm tính) hướng về
Chân thần. Năng lượng của Chân thần
cũng đã phóng ra để trợ lực cho sự hủy
diệt. |
|||
iv. There is also a later consummation at which time even the spiritual triad is destroyed, and then, indeed, the “unmoving becomes the sphere of activity” meaning that the Monad is no longer focussed in its active extensions, but, itself, has become the point of concentrated activity. The Monad has become the “moving one” in relation to a still higher “unmoving one”. |
iv. Cũng có một sự
viên thành muộn hơn mà
vào lúc đó ngay cả Tam Nguyên Tinh Thần cũng bị hủy,
và rồi, thực vậy, “cái bất động trở
thành lĩnh vực của hoạt động”, nghĩa
là Chân thần không còn tập trung trong các sự mở rộng
năng động của nó nữa, mà tự thân trở
thành điểm hoạt động tập trung. Chân thần
trở thành “đấng chuyển động”
tương ứng với một “đấng bất
động” cao hơn nữa. |
|||
v. Taking the systemic analogy, there will be a time when Shamballa rushes forth to meet an ascending Spiritual Hierarchy in process of destruction. Shamballa will then no longer be active and expressive through its extensions (Hierarchy, humanity and the lesser kingdoms) but will become the point of its own Self-focus. |
v. Theo phép loại suy hệ
thống, sẽ có lúc Shamballa lao vút ra để gặp một
Thánh Đoàn Tinh Thần đang thăng lên trong tiến
trình hủy diệt. Khi ấy Shamballa sẽ không còn hoạt
động và biểu hiện qua các sự mở rộng
của mình (Thánh Đoàn, nhân loại và các giới thấp
hơn) mà sẽ trở thành điểm Tự-tập
trung của chính nó. |
|||
n. We see that this second paragraph may well express a process analogous to the process expressed in Stanza I: “The secret of Fire lies hid in the second letter of the Sacred Word. Etc…) |
n. Chúng ta thấy rằng
đoạn thứ hai này có thể diễn tả một
tiến trình tương tự như tiến trình
được diễn trong Khổ I: “Bí mật của Lửa
ẩn giấu trong chữ thứ hai của Linh từ
thiêng. V.v…) |
|||
o. If we study the process carefully, we shall find ways of interpolating the five cosmic symbols into the process. In the paragraph from the Old Commentary, there is concentration upon stages which relate more to symbols four and five, and especially five—the Swastika. |
o. Nếu chúng ta nghiên cứu
kỹ tiến trình, chúng ta sẽ tìm được cách nội
suy năm biểu tượng vũ trụ vào tiến
trình này. Trong đoạn trích từ Cổ Luận, có sự
tập trung vào những giai đoạn liên hệ nhiều
hơn đến biểu tượng bốn và năm, và
đặc biệt là số năm—Swastika. |
|||
p. At the climax of the process the “Prodigal Son” returns, and all subsequent activity occurs within the “Father’s Home” (the circle of the unmoving which has now become the “sphere of activity”). |
p. Ở đỉnh
điểm của tiến trình “Đứa Con Hoang
Đàng” trở về, và mọi hoạt động về
sau diễn ra trong “Nhà của Người Cha” (vòng tròn của
cái bất động vốn giờ đây trở thành
“lĩnh vực của hoạt động”). |
|||
q. The suggestions given above are not meant to be conclusive, merely to give hints concerning a few possible modes of interpretation: cosmic, systemic/macrocosmic, microcosmic, and (at times) microcosmically etheric. |
q. Các gợi ý nêu trên không
nhằm dứt khoát, chỉ nhằm đưa ra vài chỉ
dấu liên quan đến một số phương thức
diễn giải có thể có: cấp vũ trụ, cấp
hệ thống/đại thiên địa, vi mô, và (đôi
khi) ở cấp vi mô dĩ thái. |
|||
430. For the convenience of students, I have tabulated the two sets of interpretations for the five symbols under study side by side. Parallel sections for both interpretations can be studied together for the light they may throw upon each other. |
430. Vì sự tiện lợi
của đạo sinh, tôi đã lập bảng hai bộ
diễn giải cho năm biểu tượng đang
nghiên cứu đặt song song. Các phần
song song của cả hai diễn giải
có thể được nghiên cứu cùng nhau để
xem chúng soi sáng cho nhau thế nào. |
|||
Five Cosmic Symbols Interpreted Generically |
Five Cosmic Symbols Interpreted in Relation to Man’s Chakra System |
1. The circle. This stands for the ring-pass-not of undifferentiated matter. It stands for a solar system or the body logoic, viewed etherically; it stands for a planet or the body of a Heavenly Man viewed etherically; it stands for a human body, viewed likewise, etherically and it stands for them all at the prime or earliest epoch of manifestation. It stands finally for a single cell within the human vehicle, and for the atom of the chemist or physicist. |
1. The circle. At this stage the centre is seen simply as a saucer-like depression (as Mr. C. W. Leadbeater expresses it) of dimly glowing fire, a fire diffused throughout but of no real intensity. The wheel rotates slowly, but so slowly as to be almost inappreciable. This corresponds to the little developed stage, and to the early Lemurian root-race, and to that period wherein man was simply animal; all that was being formed was a field for the appearance of the spark of mind. |
2. The circle with the point in the centre. This signifies the production of heat in the heart of matter; the point of fire, the moment of the first rotary activity, the first straining of the atom, motivated by latent heat, into the sphere of influence of another atom. This produced the first radiation, the first pull of attraction, and the [160] consequent setting up of a repulsion and therefore producing |
2. The circle with the point in the centre. The centre is here seen with a point of glowing fire in the middle of the saucer-like depression, and the rotation becomes more rapid. This corresponds to the stage wherein mind is beginning to be felt and thus to later Lemurian days. |
3. The circle divided into two. This marks the active rotation and the beginning of the mobility of the atom of matter, and produces the subsequent extension of the influence of the positive point within the atom of matter till its sphere of influence extends from the centre to the periphery. At the point where it touches the periphery it contacts the influence of the atoms in its environment; radiation is set up and the point of depression makes its appearance, marking the inflow and outflow of force or heat. We are here only showing the application of cosmic symbols to matter, and are not dealing with manifestation from any other angle than that of the purely material. For instance, we are applying the symbol of the point within the circle to the sphere of matter, and the point of latent heat. We are not handling at this point matter as informed by an entity who is to matter, when so informing, a point of conscious life. We are dealing only with matter and latent heat, with the result produced by rotary movement of radiatory heat and the consequent interplay of bodies atomic. We are therefore dealing with the point we set out to consider while studying our fifth division, motion in the sheaths. |
3. The divided circle. At this stage the point of light in the centre of the vortex of fire is becoming more active; rotary motion causes it to burn more brightly, and to cast off rays of fire in two directions, which appear to split the vortex into two; the motion is much accelerated, and the dividing flame in the vortex shoots back and forth, stimulating the glow of the centre itself, till a much greater point of radiance is achieved. This corresponds to Atlantean days. |
4. The Circle divided into four. This is the true circle of matter, the equal armed cross of the Holy Spirit, Who is the personification of active intelligent matter. This shows the fourth dimensional quality of matter and the penetration of the fire in four directions, its threefold radiation being symbolised by the triangles formed by the fourfold cross. This portrays the fourfold revolution of any atom. By this is not meant the ability of any atom to make four revolutions, but the fourth dimensional quality of the revolution which is the goal aimed at, and which is even now becoming known in matter during this [161] fourth round, and in this fourth chain. As the fifth spirilla or fifth stream of force in an atom becomes developed, and man can conceive of a fourth-dimensional rotary movement, the accuracy of this symbol will be recognised. It will then be seen that all sheaths in their progress from inertia to rhythm, via mobility, pass through all stages, whether they are logoic sheaths, the rays in which the Heavenly Men veil Themselves, the planes which form the bodies of certain solar entities, the causal body (or the sheath of the Ego on the mental plane), the human physical body in its etheric constitution, or a cell in that body etheric. All these material forms (existent in etheric matter which is the true matter of all forms) are primarily undifferentiated ovoids; they then become actively rotating or manifest latent heat; next they manifest duality or latent and radiatory fire; the expression of these two results in fourth dimensional action or the wheel or rotary form turning upon itself. |
4. The circle divided into four. We come now to the point where the centre is exceedingly active, with the cross within its periphery rotating as well as the wheel itself, and causing an effect of great beauty and activity. The man has reached a stage of very high development [172] mentally, corresponding to the fifth root-race, or to the fifth round in the larger cycle; he is conscious of two activities within himself, symbolised by the rotating wheel and the inner rotating cross. He is sensing the spiritual, though actively functioning in the personal life, and the development has reached a point wherein he is nearing the Probationary Path. |
5. The swastika, or the fire extending not only from the periphery to the centre in four directions, but gradually circulating and radiating from and around the entire periphery. This signifies completed activity in every department of matter until finally we have a blazing, fiery wheel, turning every way, with radiant channels of fire from the centre to the ring-pass-not,—fire within, without and around until the wheel is consumed and there is naught remaining but perfected fire. |
5. The swastika. At this stage the centre becomes fourth-dimensional; the inner rotating cross begins to turn upon its axis, and to drive the flaming periphery to all sides so that the centre is better described as a sphere of fire than as a wheel. It marks the stage of the Path in its two divisions, for the process of producing the effect described covers the whole period of the Path. At the close, the centres are seen as globes of radiant fire with the spokes of the wheel (or the evolution of the cross from the point in the centre) merging and blending into a “fire that burneth up the whole.” |