SECTION 10–4
97
Sri Ram: An Impression—Sri Ram: Một Ấn Tượng
Tall, slender, with graceful form and movement, our distinguished visitor is a man of great dignity and refinement. Kindness and gentleness of speech and demeanor are also his marked characteristics. | Cao, mảnh khảnh, với dáng vẻ và cử động duyên dáng, vị khách quý của chúng ta là một người đàn ông có phẩm giá và sự tinh tế tuyệt vời. Lòng tốt và sự dịu dàng trong lời nói và phong thái cũng là những đặc điểm nổi bật của Ông. |
On the platform he displays considerable verbal fluency and a rich vocabulary, employed with much skill to express the profound ideas which he advances. A keen wit and a well developed sense of humour frequently light up both his personal and public speeches. His thought is remarkably clear and his power of self-expression in English exceeds that of many English speakers. | Trên bục giảng, Ông thể hiện sự lưu loát bằng lời nói đáng kể và một vốn từ phong phú, được sử dụng với nhiều kỹ năng để diễn đạt những ý tưởng sâu sắc mà Ông đưa ra. Một trí thông minh sắc sảo và một khiếu hài hước phát triển tốt thường xuyên thắp sáng cả những bài phát biểu cá nhân và công khai của Ông. Tư tưởng của Ông đặc biệt rõ ràng và khả năng tự diễn đạt bằng tiếng Anh của Ông vượt xa nhiều người nói tiếng Anh. |
The appeal throughout his addresses is to the reason, and amongst the beautiful and at times dynamic phrases employed in his Public Lectures in Auckland were: ‘Brotherhood and Freedom are the twin pillars over which the arch of the future must be sprung’. ‘There are many more tangents to the circle of our existence now than in the past, and we need a centripetal force to balance the tangential impulse’. ‘Those who are one with the soul of the New Age can become its heralds and prophets’. | Lời kêu gọi trong suốt các bài phát biểu của Ông là lý trí, và trong số những cụm từ đẹp đẽ và đôi khi năng động được sử dụng trong các Bài Giảng Công Khai của Ông ở Auckland là: ‘Tình Huynh Đệ và Tự Do là hai trụ cột song sinh mà trên đó vòm của tương lai phải được dựng lên’. ‘Có nhiều tiếp tuyến hơn với vòng tròn tồn tại của chúng ta bây giờ so với trong quá khứ, và chúng ta cần một lực hướng tâm để cân bằng xung lực tiếp tuyến’. ‘Những người hợp nhất với linh hồn của Kỷ Nguyên Mới có thể trở thành những người báo hiệu và nhà tiên tri của nó’. |
The Convention, over which he presided so very effectively, was completely free from controversy and therefore made no great demands upon his evident skill in the conduct of affairs. Indeed, his very presence appeared to induce calmness and harmony. To all problems he brought the precision and direction of the trained Indian mind. | Đại hội, mà Ông chủ trì rất hiệu quả, hoàn toàn không có tranh cãi và do đó không đòi hỏi nhiều về kỹ năng rõ ràng của Ông trong việc điều hành công việc. Thật vậy, sự hiện diện của Ông dường như tạo ra sự bình tĩnh và hài hòa. Đối với tất cả các vấn đề, Ông đều mang đến sự chính xác và định hướng của trí tuệ Arya được rèn luyện. |
Throughout the Convention he did not spare himself in the slightest. He attended almost every Meeting, including the Services of the Liberal Catholic Church. In spite of these heavy demands, he appeared always at ease and unfailingly evinced deep interest in all the activities of the Section, as also in the people who were present. | Trong suốt Đại hội, Ông không hề hà tiện bản thân dù chỉ là nhỏ nhất. Ông đã tham dự hầu hết mọi Cuộc Họp, bao gồm cả các Buổi Lễ của Giáo Hội Công Giáo Tự Do. Mặc dù có những yêu cầu nặng nề này, Ông luôn tỏ ra thoải mái và luôn thể hiện sự quan tâm sâu sắc đến tất cả các hoạt động của Phân Bộ, cũng như đối với những người có mặt. |
Mr Sri Ram gave to Convention a note of pure spirituality. He also conveyed throughout, if one might presume to say so, the calm and the equipoise of ancient Aryavarta; for underlying the outer life and ‘busy-ness’ of India is a great peace, as if her very soul were saturated with and exhaled the peace of the Eternal. More than this, he clearly came as a Messenger bringing to us the spirit of India and her Mighty Rishis, as also of Adyar, Sacred Centre and manifestation of that spirit. | Ông Sri Ram đã mang đến cho Đại hội một âm điệu tinh thần thuần khiết. Ông cũng truyền tải xuyên suốt, nếu người ta có thể mạo muội nói như vậy, sự bình tĩnh và cân bằng của Aryavarta cổ đại; vì bên dưới cuộc sống bên ngoài và ‘sự bận rộn’ của Ấn Độ là một sự bình an lớn lao, như thể chính linh hồn của Bà đã bão hòa và tỏa ra sự bình an của Đấng Vĩnh Hằng. Hơn thế nữa, Ông rõ ràng đã đến như một Sứ Giả mang đến cho chúng ta tinh thần của Ấn Độ và các Rishi Vĩ Đại của Bà, cũng như của Adyar, Trung Tâm Thiêng Liêng và sự biểu hiện của tinh thần đó. |
Blest have we all been throughout this month which he has spent with us. Richly blest, also, has been this birthplace of a Nation which is New Zealand through his visit and his activities in Auckland, Wellington, Christchurch and Dunedin. | Tất cả chúng ta đều được ban phước trong suốt tháng này mà Ông đã dành cho chúng ta. Nơi sinh này của một Quốc Gia là New Zealand cũng đã được ban phước dồi dào thông qua chuyến thăm và các hoạt động của Ông ở Auckland, Wellington, Christchurch và Dunedin. |
‘Thank you, great brother’, we would say, ‘for coming so far to enlighten us, to represent our President and to preside over our Convention’. | ‘Cảm ơn huynh đệ vĩ đại’, chúng ta muốn nói, ‘vì đã đến từ rất xa để khai sáng cho chúng ta, để đại diện cho Chủ tịch của chúng ta và chủ trì Đại hội của chúng ta’. |
To the President, Mr C. Jinarajadasa, a great debt of gratitude is also owing for sending so splendid a Representative and Ambassador. | Đối với Chủ tịch, Ông C. Jinarajadasa, một món nợ lòng biết ơn lớn lao cũng phải trả vì đã gửi một Đại Diện và Đại Sứ tuyệt vời như vậy. |
Theosophy in New Zealand, Vol. 8, No. 1, 1947, p. 14 | Theosophy in New Zealand, Vol. 8, No. 1, 1947, trang 14 |
98
The Adept-Inspired Theosophical Society—Hội Thông Thiên Học Được Các Chân Sư Truyền Cảm Hứng
Once again the members of the Parent Theosophical Society have elected as their International President a woman, Mrs Radha Bumier. Doubtless, as formerly, this decision will have its particular influence upon both the general direction of our Movement and the more personal approaches and interests in the fulfilment of the single task for which our Society was founded. This was stated by a lofty Adept Official—Maha-Chohan—to be: ‘We have to Popularise a Knowledge of Theosophy’.[1] | Một lần nữa, các thành viên của Hội Thông Thiên Học Gốc đã bầu một người phụ nữ, Bà Radha Bumier, làm Chủ tịch Quốc tế của họ. Chắc chắn, như trước đây, quyết định này sẽ có ảnh hưởng đặc biệt đến cả định hướng chung của Phong Trào của chúng ta và những cách tiếp cận và mối quan tâm cá nhân hơn trong việc hoàn thành nhiệm vụ duy nhất mà Hội của chúng ta được thành lập. Điều này đã được tuyên bố bởi một Vị Quan Chức Chân sư cao cả—Maha-Chohan—rằng: ‘Chúng ta phải Phổ Biến Kiến Thức về Thông Thiên Học’. |
The revered Master Kuthumi also wrote: ‘You and Mrs K.—why forget the Theosophical Society?—“are all parts of a large plan for the manifestations of occult philosophy to the world”.[2] Indeed, throughout, these are the purposes for which Their contributions were made—and, I presume to add—are still being made. | Chân sư Kuthumi đáng kính cũng đã viết: ‘Bạn và Bà K.—tại sao lại quên Hội Thông Thiên Học?—“là tất cả các phần của một kế hoạch lớn cho những biểu hiện của triết học huyền bí cho thế giới”. Thật vậy, xuyên suốt, đây là những mục đích mà những đóng góp của Các Ngài đã được thực hiện—và, tôi mạo muội nói thêm—vẫn đang được thực hiện. |
The passage of time has, however, brought very strongly to bear upon both the outlook of the membership and the influence at work within our Movement, interests and activities which hardly existed to the same degree during the presidency of Dr Besant. One effect of this development seems to be a tendency to change from singleness of purpose—that is, to present to the World Mind Theosophia itself— to participation in Movements that are regarded, quite permissibly, of course, as associated with our Society. | Tuy nhiên, thời gian trôi qua đã mang lại rất mạnh mẽ cho cả triển vọng của các thành viên và ảnh hưởng đang hoạt động trong Phong Trào của chúng ta, những mối quan tâm và hoạt động hầu như không tồn tại ở cùng mức độ trong nhiệm kỳ chủ tịch của Bà Besant. Một tác động của sự phát triển này dường như là một xu hướng thay đổi từ tính đơn nhất của mục đích—tức là, trình bày cho Vũ Trụ Trí chính Theosophia—đến sự tham gia vào các Phong Trào được coi là, tất nhiên, hoàn toàn có thể chấp nhận được, có liên quan đến Hội của chúng ta. |
World Depends Upon Brotherhood | Thế Giới Phụ Thuộc Vào Tình Huynh Đệ |
Our newly elected President in this period of world history assumes her office associated with a great Brotherhood Movement at a time when the Fourth Globe of the Fourth Round of Earth’s Planetary Scheme is confronted with the grave danger of warfare. This danger includes laser, atomic, nuclear and other weapons of devastatingly destructive potency, which have become available to nations which may decide either to attain world domination or effectively defend and preserve the freedom of mankind. | Vị Chủ tịch mới đắc cử của chúng ta trong giai đoạn lịch sử thế giới này đảm nhận chức vụ của Bà liên quan đến một Phong Trào Tình Huynh Đệ vĩ đại vào thời điểm mà Bầu Thứ Tư của Cuộc Tuần Hoàn Thứ Tư của Thiên Cơ Hành Tinh của Trái Đất đang phải đối mặt với mối nguy hiểm nghiêm trọng của chiến tranh. Mối nguy hiểm này bao gồm laser, nguyên tử, hạt nhân và các loại vũ khí khác có hiệu lực tàn phá khủng khiếp, đã trở nên có sẵn cho các quốc gia có thể quyết định hoặc đạt được sự thống trị thế giới hoặc bảo vệ và bảo tồn hiệu quả sự tự do của nhân loại. |
Whilst pursuit of the Second and Third Objects of the Society preserves their significance, is it not clear that, at this present time and age, the world, and therefore all its inhabitants, urgently need—I am tempted to say, depend upon—the fulfilment of the First Object, namely ‘To form a nucleus of the Universal Brotherhood of Humanity, without distinction of race, creed, sex, caste and colour’. | Trong khi theo đuổi Mục Tiêu Thứ Hai và Thứ Ba của Hội vẫn giữ được ý nghĩa của chúng, chẳng phải rõ ràng là, vào thời điểm và thời đại hiện tại này, thế giới, và do đó tất cả cư dân của nó, khẩn cấp cần—tôi bị cám dỗ nói, phụ thuộc vào—việc hoàn thành Mục Tiêu Thứ Nhất, cụ thể là ‘Để hình thành một hạt nhân của Tình Huynh Đệ Phổ Quát của Nhân Loại, không phân biệt chủng tộc, tín ngưỡng, giới tính, đẳng cấp và màu da’. |
In 1889, H. P. Blavatsky, with almost tragic prevision, wrote in the May number of her magazine Lucifer, these words: ‘But if not [i.e., if Theosophy does not prevail] then the storm will burst and our boasted Western civilization and enlightenment will sink into such a sea of horror that its parallel in history has never yet been recorded’. | Năm 1889, Bà H. P. Blavatsky, với tầm nhìn xa gần như bi thảm, đã viết trong số tháng Năm của tạp chí Lucifer của Bà, những lời này: ‘Nhưng nếu không [tức là, nếu Thông Thiên Học không thắng thế] thì cơn bão sẽ ập đến và nền văn minh và khai sáng phương Tây mà chúng ta tự hào sẽ chìm vào một biển kinh hoàng đến mức sự tương đồng của nó trong lịch sử chưa từng được ghi lại’. |
As is almost inevitable, both expansion and a certain decentralization from the original tasks is occurring. Interest in various other activities, noticeable at this time, would seem to be reducing the one-pointed intensity by which the Parent Society may originally have been moved. One is reminded of the famous ‘bundle of sticks’ dictum: ‘Never has it been more necessary for the members of the Theosophical Society to lay to heart the old parable of ‘The Bundle of Sticks’ … divided, they will inevitably be broken one by one; united, there is no force on earth able to destroy our Brotherhood’ (H. P. Blavatsky). | Như hầu như không thể tránh khỏi, cả sự mở rộng và một sự phân quyền nhất định khỏi các nhiệm vụ ban đầu đang xảy ra. Sự quan tâm đến các hoạt động khác nhau khác, đáng chú ý vào thời điểm này, dường như đang làm giảm đi cường độ nhất tâm mà Hội Gốc ban đầu có thể đã được thúc đẩy. Người ta nhớ đến câu châm ngôn nổi tiếng ‘bó que’: ‘Chưa bao giờ các thành viên của Hội Thông Thiên Học cần phải ghi nhớ trong lòng dụ ngôn cũ về ‘Bó Que’ … bị chia rẽ, chúng chắc chắn sẽ bị bẻ gãy từng cái một; hợp nhất, không có thế lực nào trên trái đất có thể phá hủy Tình Huynh Đệ của chúng ta’ (H. P. Blavatsky). |
Singleness of Purpose | Tính Đơn Nhất Của Mục Đích |
Naturally, therefore, older members will observe with special interest the general direction which may possibly be emphasized by the new President. Will she support and encourage widespread interest in a diversity of somewhat similar Societies, and even accentuate certain of them, or will she ‘call’ for a more focused interest and activity upon the fulfilment of the above mentioned purposes affirmed by the Maha-Chohan and the Master Kuthumi? | Đương nhiên, do đó, các thành viên lớn tuổi hơn sẽ quan sát với sự quan tâm đặc biệt đến định hướng chung có thể được nhấn mạnh bởi vị Chủ tịch mới. Bà sẽ ủng hộ và khuyến khích sự quan tâm rộng rãi đến sự đa dạng của các Hội tương tự, và thậm chí làm nổi bật một số trong số chúng, hay Bà sẽ ‘kêu gọi’ một sự quan tâm và hoạt động tập trung hơn vào việc hoàn thành các mục đích đã đề cập ở trên được khẳng định bởi Maha-Chohan và Chân sư Kuthumi? |
This direction, I find myself convinced, is of very great importance for both the future of the Parent Theosophical Society and for humanity itself. Will our work become extended to include and even propagate the teachings of Movements in which members have become interested—all being free—or will she both personally and in general lead the Society towards single concentration upon bringing to the World-Mind a clear understanding and application of the basic theosophical principles? In thus expressing myself, I am both deeply concerned and fully aware of the complete freedom of thought granted to every member and so to every Section and lodge of our great Society. | Tôi thấy mình tin chắc rằng định hướng này có tầm quan trọng rất lớn đối với cả tương lai của Hội Thông Thiên Học Gốc và đối với chính nhân loại. Liệu công việc của chúng ta sẽ được mở rộng để bao gồm và thậm chí truyền bá những lời dạy của các Phong Trào mà các thành viên đã trở nên quan tâm—tất cả đều được tự do—hay Bà sẽ cả cá nhân và nói chung dẫn dắt Hội hướng tới sự tập trung duy nhất vào việc mang đến cho Vũ Trụ Trí một sự hiểu biết và ứng dụng rõ ràng về các nguyên tắc thông thiên học cơ bản? Khi bày tỏ bản thân như vậy, tôi vừa vô cùng quan tâm vừa hoàn toàn nhận thức được sự tự do tư tưởng hoàn toàn được trao cho mọi thành viên và do đó cho mọi Phân Bộ và chi hội của Hội vĩ đại của chúng ta. |
Nevertheless, the following questions remain strongly with me: Should a continuance of a growing interest in other organizations increasingly characterize our Society? Should Section and lodge activities include concern for the work of these Movements at the expense of the study and presentation of Theosophia itself? Or would such an extension weaken our Society and even lead to its gradual decline? On the other hand, is it advisable, even necessary, for the Theosophical Society to ‘open out’ and include the work of other Movements in its published literature and in the energy and time spent in consideration of their ideas? | Tuy nhiên, những câu hỏi sau vẫn còn mạnh mẽ với tôi: Liệu việc tiếp tục sự quan tâm ngày càng tăng đối với các tổ chức khác có nên ngày càng đặc trưng cho Hội của chúng ta không? Liệu các hoạt động của Phân Bộ và chi hội có nên bao gồm sự quan tâm đến công việc của các Phong Trào này bằng chi phí cho việc nghiên cứu và trình bày chính Theosophia không? Hay liệu một sự mở rộng như vậy sẽ làm suy yếu Hội của chúng ta và thậm chí dẫn đến sự suy tàn dần dần của nó? Mặt khác, có nên, thậm chí cần thiết, để Hội Thông Thiên Học ‘mở ra’ và bao gồm công việc của các Phong Trào khác trong các ấn phẩm đã xuất bản của mình và trong năng lượng và thời gian dành cho việc xem xét các ý tưởng của họ không? |
Such are the thoughts that have for some time been developing in my mind. In expressing them, I do not for one moment forget, and I here repeat, the supreme importance of the freedom of thought and action granted to every member of our Theosophical Society. | Đó là những suy nghĩ đã phát triển trong tâm trí tôi trong một thời gian. Khi bày tỏ chúng, tôi không quên dù chỉ một giây phút, và tôi xin nhắc lại ở đây, tầm quan trọng tối cao của sự tự do tư tưởng và hành động được trao cho mọi thành viên của Hội Thông Thiên Học của chúng ta. |
Admittedly, breadth of view is an important ideal, as also is the application of increasing knowledge to one’s work and one’s life. Nevertheless, I find myself pondering whether a certain increase in singleness of purpose and unitedness of activity in popularizing Theosophy are not of first importance at this present time in the history of our immeasurably valued and valuable Society and, indeed, the world itself. | Phải thừa nhận rằng, tầm nhìn rộng là một lý tưởng quan trọng, cũng như việc áp dụng kiến thức ngày càng tăng vào công việc và cuộc sống của một người. Tuy nhiên, tôi thấy mình suy ngẫm xem liệu một sự gia tăng nhất định về tính đơn nhất của mục đích và sự thống nhất của hoạt động trong việc phổ biến Thông Thiên Học có phải là điều quan trọng hàng đầu vào thời điểm hiện tại trong lịch sử của Hội vô giá và có giá trị vô cùng của chúng ta và, thật vậy, của chính thế giới hay không. |
Scientific developments which are in harmony with Theosophical thought—however dangerous to human life they may be when misused—and a deepening participation in all thought and all activity for the betterment of both human and animal life on our planet—these surely, not only may, but, if I might say so, should be included in the popularization of Theosophy. | Những phát triển khoa học hài hòa với tư tưởng Thông Thiên Học—dù chúng có thể nguy hiểm đến tính mạng con người đến đâu khi bị lạm dụng—và sự tham gia sâu sắc hơn vào mọi tư tưởng và mọi hoạt động vì sự tốt đẹp hơn của cả đời sống con người và động vật trên hành tinh của chúng ta—chắc chắn, không chỉ có thể, mà, nếu tôi có thể nói như vậy, nên được bao gồm trong việc phổ biến Thông Thiên Học. |
Fundamental Principles | Các Nguyên Tắc Cơ Bản |
The fundamental principles may presumably be stated somewhat as follows: | Các nguyên tắc cơ bản có lẽ có thể được nêu như sau: |
Man is that being in whom highest Spirit (Monad) and lowest matter (body) are united by intellect. Mankind’s spiritual Self perpetually unfolds potential capacities, this being the result of his existence. This process culminates in the attainment of perfected manhood and womanhood—Adeptship. | Con người là sinh vật mà trong đó Tinh Thần cao nhất (Chân Thần) và vật chất thấp nhất (thể xác) được hợp nhất bởi trí tuệ. Chân ngã tinh thần của nhân loại liên tục mở ra những khả năng tiềm ẩn, đây là kết quả của sự tồn tại của y. Quá trình này lên đến đỉnh điểm trong việc đạt được địa vị người nam và người nữ hoàn thiện—địa vị Chân sư. |
The method of human evolution is by means of successive lives of physical rebirth of the spiritual Self-reincarnation. Human conditions and experiences are the results of human conduct under the Law of Cause and Effect or karma. Kindness brings peace, happiness, and health. Cruelty brings war, disease and misery. | Phương pháp tiến hóa của con người là thông qua những kiếp sống liên tiếp của sự tái sinh thể xác của Chân ngã tinh thần—tái sinh. Các điều kiện và kinh nghiệm của con người là kết quả của hành vi của con người theo Luật Nhân Quả hay nghiệp quả. Lòng tốt mang lại sự bình an, hạnh phúc và sức khỏe. Sự tàn ác mang lại chiến tranh, bệnh tật và đau khổ. |
The processes of evolution can be delayed, can proceed naturally, and can be hastened. Delay is caused by ignorance of these truths and so by failure to conduct one’s life accordingly. Evolution may be hastened by the selfless and intelligent application to one’s life of the age-old and unchanging rules and laws of the Mystery Tradition. | Các quá trình tiến hóa có thể bị trì hoãn, có thể tiến hành một cách tự nhiên và có thể được đẩy nhanh. Sự chậm trễ là do sự thiếu hiểu biết về những sự thật này và do đó do không thể điều chỉnh cuộc sống của một người cho phù hợp. Sự tiến hóa có thể được đẩy nhanh bằng cách áp dụng một cách vị tha và thông minh vào cuộc sống của một người các quy tắc và định luật lâu đời và không thay đổi của Truyền Thống Huyền Môn. |
The Kingdom of Heaven can be taken by storm. This calls for self-training, regular, wisely planned meditation and selfless service rendered without thought of reward. | Thiên Giới có thể bị chiếm đoạt bằng vũ lực. Điều này đòi hỏi sự tự rèn luyện, tham thiền thường xuyên, được lên kế hoạch một cách khôn ngoan và sự phụng sự vị tha được thực hiện mà không cần suy nghĩ đến phần thưởng. |
Century by century, a perfect man and woman arises, the rare flowering of the human race. Perfected men and women, Adepts, actually exist upon Earth. | Thế kỷ này qua thế kỷ khác, một người nam và người nữ hoàn hảo xuất hiện, sự nở rộ hiếm có của nhân loại. Những người nam và người nữ hoàn thiện, các Chân sư, thực sự tồn tại trên Trái Đất. |
Under Their inspiration, the Theosophical Society was founded in 1875 to ‘Popularise a Knowledge of Theosophy’. | Dưới sự truyền cảm hứng của Các Ngài, Hội Thông Thiên Học được thành lập vào năm 1875 để ‘Phổ Biến Kiến Thức về Thông Thiên Học’. |
‘The most powerful weapon on earth is the human soul on fire’ (Marshal Ferdinand Foch). | ‘Vũ khí mạnh nhất trên trái đất là linh hồn con người bốc lửa’ (Thống chế Ferdinand Foch). |
Theosophia, (understood and lived), sets the soul of man on fire’ (Geoffrey Hodson). | Theosophia, (được hiểu và sống), đốt cháy linh hồn con người’ (Geoffrey Hodson). |
The Theosophist, Vol. 102, October 1980, p. 14 | The Theosophist, Vol. 102, tháng 10 năm 1980, trang 14 |
99
The Adherence to Unchanging Theosophical Doctrines—Sự Tuân Thủ Các Giáo Lý Thông Thiên Học Bất Biến
WHILST EXERCISING FREEDOM OF OPINION, INTEREST AND ACTIVITIES | TRONG KHI THỰC HIỆN QUYỀN TỰ DO Ý KIẾN, SỞ THÍCH VÀ HOẠT ĐỘNG |
As I observe the present decline in morality among the people of many countries, I find myself becoming not only deeply distressed but, in some ways, doubtful of the assured continuance of our present civilization. | Khi tôi quan sát sự suy đồi hiện tại về đạo đức trong số những người dân của nhiều quốc gia, tôi thấy mình không chỉ vô cùng đau khổ mà, theo một số cách, còn nghi ngờ về sự tiếp tục chắc chắn của nền văn minh hiện tại của chúng ta. |
The Parent Theosophical Society was brought into existence with but one single objective in the minds of the Adept and human Founders—to bring to the notice of mankind knowledge of the spiritual, philosophic and practical doctrines of the age-old and unchanging Wisdom, Brahma Vidya or Theosophia. | Hội Thông Thiên Học Gốc đã được đưa vào tồn tại chỉ với một mục tiêu duy nhất trong tâm trí của các Chân sư và những Người Sáng Lập là con người—để mang đến cho sự chú ý của nhân loại kiến thức về các giáo lý tinh thần, triết học và thực tế của Minh Triết Ngàn Đời lâu đời và không thay đổi, Brahma Vidya hay Theosophia. |
But in spite of the teachings of the world religions, the Earth is being marred and despoiled by a number of the most grievous forms of evil conduct. | Nhưng bất chấp những lời dạy của các tôn giáo trên thế giới, Trái Đất đang bị tàn phá và hủy hoại bởi một số hành vi xấu xa nghiêm trọng nhất. |
Although the ancient truths were ever available (and, during certain epochs they formed the governing spiritual philosophy) it was foreseen by the Elder Brethren that humanity, in this present age, would either ignore them or drift dangerously away from them. One grave consequence has been the increasing neglect and even denial of elementary moral precepts particularly of those guiding principles to which, for its very health and happiness, mankind must subscribe. | Mặc dù những chân lý cổ xưa luôn có sẵn (và, trong một số thời đại nhất định, chúng hình thành nên triết lý tinh thần chi phối) nhưng Các Huynh Trưởng đã thấy trước rằng nhân loại, trong thời đại hiện tại này, sẽ bỏ qua chúng hoặc trôi dạt một cách nguy hiểm khỏi chúng. Một hậu quả nghiêm trọng là sự xao nhãng ngày càng tăng và thậm chí phủ nhận các giới luật đạo đức sơ đẳng, đặc biệt là những nguyên tắc chỉ đạo vốn rất quan trọng đối với sức khỏe và hạnh phúc của nhân loại. |
The most rigorous honesty of mind and speech is an absolute necessity; no individual, group or nation should ever, even to its own advantage, plot to deceive another, thereby causing them suffering and physical loss. No one should ever declare—whether personally, nationally or internationally—a policy or an intention that is not strictly true. Nowadays, this truth is deliberately set aside and the purpose and incentive for both word and action are as often as not, immoral in character. The result of such actions could, indeed, be catastrophic for when nations, as well as individuals, behave in this fashion, the whole human race is affected. Under karmic law, to live such a lie is an assurance of disaster, moral and physical, for both nations and individuals. | Sự trung thực nghiêm ngặt nhất trong thể trí và lời nói là một điều tuyệt đối cần thiết; không một cá nhân, nhóm hoặc quốc gia nào nên, ngay cả vì lợi ích riêng của mình, âm mưu lừa dối người khác, do đó gây ra cho họ đau khổ và mất mát về thể chất. Không ai nên tuyên bố—dù là cá nhân, quốc gia hay quốc tế—một chính sách hoặc một ý định không hoàn toàn đúng sự thật. Ngày nay, sự thật này bị cố ý gạt sang một bên và mục đích cũng như động cơ cho cả lời nói và hành động thường có tính chất vô đạo đức. Kết quả của những hành động như vậy thực sự có thể là thảm khốc vì khi các quốc gia, cũng như các cá nhân, hành xử theo cách này, toàn bộ nhân loại sẽ bị ảnh hưởng. Theo luật nghiệp quả, sống một cuộc đời dối trá như vậy là một sự đảm bảo về thảm họa, về mặt đạo đức và thể chất, cho cả quốc gia và cá nhân. |
A further grievous error consists in the releasing by numbers of people of their mental, emotional and sensory natures from the restrictions that are essential to both human health and happiness as well as to aesthetic and spiritual progress. This transgression, into which so many seem to be descending ever more deeply, is leading to what, in colloquial terms, might be described as a ‘splurge’ of coarse self-expression, including pornography and degrading sensualism. | Một sai lầm nghiêm trọng nữa là việc nhiều người giải phóng bản chất trí tuệ, cảm xúc và giác quan của họ khỏi những hạn chế vốn rất cần thiết cho cả sức khỏe và hạnh phúc của con người cũng như sự tiến bộ về mặt thẩm mỹ và tinh thần. Sự vi phạm này, mà rất nhiều người dường như đang ngày càng lún sâu hơn, đang dẫn đến điều mà, theo cách nói thông thường, có thể được mô tả là một sự “phô trương” sự thể hiện bản thân thô thiển, bao gồm cả nội dung khiêu dâm và chủ nghĩa khoái lạc hạ cấp. |
Appalling Excesses | Những thái quá kinh hoàng |
Humanity, having become possessed, long before it may safely be trusted with them, of the powers of thought, emotion and the physical means of expressing them, is entirely free to embark upon appalling excesses, and to descend into increasing self-debasement. Neither Pope nor priest, however lofty in character and unremitting in spiritual zeal, has the authority to prevent such behaviour. True, ancient religious ideals and practices that appeal to the highest in human nature still exist but unfortunately, while leading some to honesty, refinement and decency, they are powerless to prevent large numbers of people of both sexes from wandering into the ‘wilderness’ of lies, emotional orgies, sensual excesses and shameful cruelties. The inner Self, or the spiritual aspect of the majority, is not yet sufficiently developed either to inspire to idealism or to exercise control. | Nhân loại, khi đã sở hữu những năng lực của tư tưởng, cảm xúc và các phương tiện vật chất để thể hiện chúng từ lâu trước khi có thể tin tưởng một cách an toàn, hoàn toàn tự do dấn thân vào những thái quá kinh hoàng và rơi vào sự suy đồi bản thân ngày càng tăng. Không một Giáo hoàng hay linh mục nào, dù có tính cách cao thượng và lòng nhiệt thành tinh thần không ngừng nghỉ, có quyền ngăn chặn hành vi như vậy. Đúng là những lý tưởng và thực hành tôn giáo cổ xưa vốn hấp dẫn những điều cao cả nhất trong bản chất con người vẫn tồn tại, nhưng thật không may, trong khi dẫn dắt một số người đến sự trung thực, tinh tế và đứng đắn, chúng không có khả năng ngăn cản số lượng lớn người thuộc cả hai giới đi lang thang vào “vùng hoang dã” của những lời dối trá, những cuộc truy hoan cảm xúc, những thái quá về giác quan và những hành động tàn ác đáng xấu hổ. Nội ngã, hay khía cạnh tinh thần của phần lớn, vẫn chưa đủ phát triển để truyền cảm hứng cho chủ nghĩa lý tưởng hoặc để thực hiện sự kiểm soát. |
The consequences in the field of international polices, exemplified in the increase in nuclear armaments and other deadly weapons, and in social life with its decline in standards of conduct, are very grave indeed; for they include ferocious cruelty to fellow human beings of both sexes and all ages and to members of the animal kingdom, particularly for sport and for financial gain, for example, in the areas of food, cosmetics and adornment. Clearly, in these fields alone, serious dangers confront mankind from the operation of the Karmic law both at the present time and in the near future. | Những hậu quả trong lĩnh vực chính sách quốc tế, được thể hiện qua sự gia tăng vũ khí hạt nhân và các loại vũ khí chết người khác, và trong đời sống xã hội với sự suy giảm các tiêu chuẩn hành vi, thực sự rất nghiêm trọng; vì chúng bao gồm sự tàn ác hung dữ đối với đồng loại thuộc cả hai giới và mọi lứa tuổi cũng như đối với các thành viên của giới động vật, đặc biệt là để phục vụ cho thể thao và vì lợi ích tài chính, ví dụ, trong các lĩnh vực thực phẩm, mỹ phẩm và trang sức. Rõ ràng, chỉ riêng trong những lĩnh vực này, những nguy hiểm nghiêm trọng đang đối đầu với nhân loại từ hoạt động của luật Nghiệp quả cả ở thời điểm hiện tại và trong tương lai gần. |
This situation, it may be presumed, was foreseen by the great Adepts who, over a hundred years ago, stood behind the founding of the Parent Theosophical Society which, through its literature and Members was intended to present the Brahma Vidya to mankind. Hence the warning that if Theosophy is not accepted and applied ‘our boasted Western Civilization and enlightenment will sink into such a sea of horror that its parallel has never yet been recorded.[3] Has not this prophecy already begun to be fulfilled? What may be the role of our Movement in an increasingly grave world situation? The freedom of thought characteristic of the Parent Theosophical Society, while of great value to the unrestricted search for spiritual and philosophic ideas and ideals, is not, I submit, without its disadvantages. Among these is the danger that Members, without fully Realizing the possibly serious consequences—worldwide and personal—might use this freedom to wander too far towards and even become exclusively absorbed in a variety of side issues. Since too great an interest in some of these ideas tends to deflect the mind from that study of basic Theosophy[4] which is necessary both for its understanding and its greatly needed propagation, the freedom of thought that is so essential for releasing people from the imprisonment of narrow dogmas must not only be preserved but wisely used. | Tình hình này, có thể cho rằng, đã được dự đoán bởi các Chân sư lão luyện vĩ đại, những Người mà, hơn một trăm năm trước, đã đứng đằng sau việc thành lập Hội Thông Thiên Học Mẹ, vốn, thông qua văn học và các Thành viên của mình, có ý định trình bày Brahma Vidya cho nhân loại. Do đó, lời cảnh báo rằng nếu Thông Thiên Học không được chấp nhận và áp dụng “nền văn minh và khai sáng phương Tây mà chúng ta tự hào sẽ chìm vào một biển kinh hoàng đến mức sự tương đồng của nó chưa từng được ghi lại. Lời tiên tri này đã bắt đầu được thực hiện chưa? Vai trò của Phong Trào của chúng ta có thể là gì trong một tình hình thế giới ngày càng nghiêm trọng? Sự tự do tư tưởng đặc trưng của Hội Thông Thiên Học Mẹ, trong khi có giá trị lớn đối với việc tìm kiếm không hạn chế các ý tưởng và lý tưởng tinh thần và triết học, theo tôi, không phải là không có những bất lợi của nó. Trong số này có nguy cơ là các Thành viên, mà không nhận ra đầy đủ những hậu quả có thể nghiêm trọng—trên toàn thế giới và cá nhân—có thể sử dụng sự tự do này để đi lang thang quá xa và thậm chí hoàn toàn bị cuốn hút vào một loạt các vấn đề phụ. Vì sự quan tâm quá lớn đến một số ý tưởng này có xu hướng làm lệch hướng thể trí khỏi việc nghiên cứu Thông Thiên Học cơ bản vốn cần thiết cho cả sự thấu hiểu và sự truyền bá rất cần thiết của nó, nên sự tự do tư tưởng vốn rất cần thiết để giải phóng mọi người khỏi sự giam cầm của những giáo điều hẹp hòi không chỉ phải được bảo tồn mà còn phải được sử dụng một cách khôn ngoan. |
Dangers of Freedom of Thought | Những nguy hiểm của sự tự do tư tưởng |
Evidence is not wanting that, at the present time, this unwise use of freedom is having at least two adverse effects, one interior and the other exterior. | Không thiếu bằng chứng cho thấy, vào thời điểm hiện tại, việc sử dụng sự tự do một cách thiếu khôn ngoan này đang gây ra ít nhất hai tác động bất lợi, một bên trong và một bên ngoài. |
The interior effect has already been mentioned; it is that interest in Theosophy itself tends to decline as the study and the exposition of ideas advanced in other movements—whether related intimately or only slightly to the Ancient Wisdom—distract the attention of individual members, lodges and even Sections of The Theosophical Society, thereby seriously reducing their effectiveness. | Tác động bên trong đã được đề cập; đó là sự quan tâm đến bản thân Thông Thiên Học có xu hướng suy giảm khi việc nghiên cứu và trình bày các ý tưởng được đưa ra trong các phong trào khác—cho dù liên quan mật thiết hay chỉ hơi liên quan đến Minh Triết Ngàn Đời—làm phân tán sự chú ý của các thành viên cá nhân, chi nhánh và thậm chí cả các Phân Bộ của Hội Thông Thiên Học, do đó làm giảm nghiêm trọng hiệu quả của họ. |
One external effect is that these movements occasionally seek to penetrate into the work of members, lodges and Sections, in order to make use of theosophical knowledge and existing organized activities for the furtherance of their own personal interests. This reduces the concentration of activity upon pure Theosophia, weakens its occult value and reduces its public dissemination which was the purpose of the founding of our Society. | Một tác động bên ngoài là những phong trào này đôi khi tìm cách thâm nhập vào công việc của các thành viên, chi nhánh và Phân Bộ, để sử dụng kiến thức thông thiên học và các hoạt động có tổ chức hiện có để thúc đẩy lợi ích cá nhân của chính họ. Điều này làm giảm sự tập trung hoạt động vào Thông Thiên Học thuần túy, làm suy yếu giá trị huyền bí của nó và làm giảm sự phổ biến công khai của nó, vốn là mục đích thành lập Hội của chúng ta. |
Admittedly, there is no rule that binds a member of The Theosophical Society to acceptance of the basic teachings of Theosophy alone. This freedom is most beneficial to those students for whom Theosophy indicates answers to otherwise puzzling questions and brings before them a wide range of philosophical concepts. Such students recognize that in pure Theosophia alone resides the secret and the assurance of peace of heart and sure guidance in every human experience and every walk of life and they are not inclined, for long, to be deflected from the study of the Ancient Wisdom itself. | Phải thừa nhận rằng, không có quy tắc nào ràng buộc một thành viên của Hội Thông Thiên Học phải chấp nhận chỉ những giáo lý cơ bản của Thông Thiên Học. Sự tự do này có lợi nhất cho những học viên mà Thông Thiên Học chỉ ra câu trả lời cho những câu hỏi khó hiểu khác và mang đến cho họ một loạt các khái niệm triết học rộng lớn. Những học viên như vậy nhận ra rằng chỉ trong Thông Thiên Học thuần túy mới có bí mật và sự đảm bảo về sự bình an trong tim và sự hướng dẫn chắc chắn trong mọi trải nghiệm của con người và mọi tầng lớp xã hội và họ không có khuynh hướng, trong một thời gian dài, bị lệch hướng khỏi việc nghiên cứu bản thân Minh Triết Ngàn Đời. |
All members, however, are not of this calibre and there are others who see in every expression of ‘occult’ ideas, especially in the field of ESP, fascinating avenues down which to wander. These generally fail to grasp either fundamental theosophical principles or their practical application to life. For them, the benefits to be derived from the study and practice of Theosophy will be greatly reduced or even lost so far as this particular incarnation is concerned. | Tuy nhiên, không phải tất cả các thành viên đều có tầm cỡ này và có những người khác nhìn thấy trong mọi biểu hiện của các ý tưởng “huyền bí”, đặc biệt là trong lĩnh vực ESP, những con đường hấp dẫn để đi lang thang. Những người này thường không nắm bắt được các nguyên tắc thông thiên học cơ bản hoặc ứng dụng thực tế của chúng vào cuộc sống. Đối với họ, những lợi ích thu được từ việc nghiên cứu và thực hành Thông Thiên Học sẽ bị giảm đi rất nhiều hoặc thậm chí bị mất đi liên quan đến lần lâm phàm cụ thể này. |
I must add an additional serious warning to those members of The Theosophical Society who thus ‘over-widen’ their interests into such psychic and pseudo-occult regions as spiritualism, the practice of trance-mediumship or close association with others who are following the same path.[5] | Tôi phải thêm một lời cảnh báo nghiêm trọng nữa cho những thành viên của Hội Thông Thiên Học, những người do đó “mở rộng quá mức” sự quan tâm của họ vào những khu vực tâm linh và giả huyền bí như thuyết duy linh, thực hành đồng cốt xuất thần hoặc liên kết chặt chẽ với những người khác đang đi theo cùng một con đường. |
Theosophy Sufficient in Itself | Thông Thiên Học Tự Thân Đầy Đủ |
The applied teachings of Theosophy, by themselves, are capable of forwarding Egoic unfoldment. When an interior awakening is accompanied by serious study, the application of ideals to one’s daily life and perhaps, the practice of meditation, a definite evolutionary ‘quickening’ can be brought about within the student. ‘When a man joins The Theosophical Society I look at him’, said the Master Morya. These inestimable influences can have remarkable effects upon the student, changing for the better his personality and his whole life, and ultimately leading him to enter upon the Path of hastened evolution. | Bản thân những giáo lý ứng dụng của Thông Thiên Học có khả năng thúc đẩy sự khai triển của chân ngã. Khi một sự thức tỉnh nội tại đi kèm với việc nghiên cứu nghiêm túc, việc áp dụng các lý tưởng vào cuộc sống hàng ngày của một người và có lẽ, việc thực hành tham thiền, một sự “thúc đẩy” tiến hóa nhất định có thể được mang lại trong học viên. “Khi một người gia nhập Hội Thông Thiên Học, tôi nhìn vào y”, Chân sư Morya nói. Những ảnh hưởng vô giá này có thể có những tác động đáng kể đến học viên, thay đổi theo hướng tốt hơn phàm ngã và toàn bộ cuộc sống của y, và cuối cùng dẫn y bước vào Thánh Đạo tiến hóa nhanh chóng. |
My advice to my fellow students, then, is not to allow themselves to be deflected from the fundamental teachings of Theosophy lest the goal of their present incarnation fail to be attained in consequence of deviation into fascinating and often dangerous psychic fields of interest. | Lời khuyên của tôi dành cho các bạn đồng môn của tôi, sau đó, là không cho phép bản thân bị lệch hướng khỏi những giáo lý cơ bản của Thông Thiên Học, kẻo mục tiêu của lần lâm phàm hiện tại của họ không đạt được do đi chệch hướng vào những lĩnh vực quan tâm tâm linh hấp dẫn và thường nguy hiểm. |
Both these pathways—direct or devious—are open to members of The Theosophical Society and may be followed freely by every interested individual. Nevertheless, it is only sound knowledge and understanding that will lead to that realm of consciousness in which are to be found direct realization and interior experience of the profound truths of which Theosophy is both a source and a vehicle. When, moreover, to concentrated examination and study of Theosophy is added direct knowledge of its teachings—gained for some by the regular practice of suitable forms of yoga—absolute conviction and maximum efficiency in exposition will most surely be attained. | Cả hai con đường này—trực tiếp hay quanh co—đều mở ra cho các thành viên của Hội Thông Thiên Học và có thể được mỗi cá nhân quan tâm tự do đi theo. Tuy nhiên, chỉ có kiến thức và sự thấu hiểu vững chắc mới dẫn đến cõi tâm thức, nơi có thể tìm thấy sự nhận biết trực tiếp và trải nghiệm nội tại về những chân lý sâu sắc mà Thông Thiên Học vừa là nguồn gốc vừa là một vận cụ. Hơn nữa, khi việc kiểm tra và nghiên cứu tập trung Thông Thiên Học được thêm vào kiến thức trực tiếp về những giáo lý của nó—đạt được đối với một số người bằng cách thực hành thường xuyên các hình thức yoga phù hợp—sự tin chắc tuyệt đối và hiệu quả tối đa trong việc trình bày chắc chắn sẽ đạt được. |
Is it not, therefore, most essential that the Parent Theosophical Society, while leaving its members mentally free, should put before the world a series of clear and readily understandable presentations of fundamental Theosophy? May not the considerable genius, intellectual capacity and literary ability of the Society’s members be called upon, organized and put to a combined effort in the fulfilment of this urgent need? | Vậy, chẳng phải điều quan trọng nhất là Hội Thông Thiên Học Mẹ, trong khi để các thành viên của mình được tự do về mặt thể trí, nên đưa ra trước thế giới một loạt các bài thuyết trình rõ ràng và dễ hiểu về Thông Thiên Học cơ bản hay sao? Liệu thiên tài đáng kể, năng lực trí tuệ và khả năng văn học của các thành viên của Hội có thể không được kêu gọi, tổ chức và đưa vào một nỗ lực kết hợp để hoàn thành nhu cầu cấp thiết này hay không? |
It is true that presentations of Theosophy continue to be produced, including the magnificent earlier expositions. Human thought and human expression of thought, however, have developed new concepts and new ways of presenting ideas. In consequence, may not the members of the Parent Theosophical Society—and indeed all Theosophists of whatever body—concentrate upon the work of producing up-to-date books, pamphlets and articles that are faithful to fundamental Theosophy and made readily available to the general public? | Đúng là các bài thuyết trình về Thông Thiên Học tiếp tục được sản xuất, bao gồm cả những bài thuyết trình ban đầu tuyệt vời. Tuy nhiên, tư tưởng của con người và sự thể hiện tư tưởng của con người đã phát triển những khái niệm mới và những cách trình bày ý tưởng mới. Do đó, liệu các thành viên của Hội Thông Thiên Học Mẹ—và thực sự là tất cả các nhà Thông Thiên Học thuộc bất kỳ tổ chức nào—có thể không tập trung vào công việc sản xuất sách, tài liệu quảng cáo và bài báo cập nhật, trung thành với Thông Thiên Học cơ bản và dễ dàng cung cấp cho công chúng hay không? |
Such a scheme would depend for its effectiveness—internationally, nationally and individually—upon the united action of a sufficient number of dedicated Theosophists who are free and willing to participate in the fulfilment of the project. A graded series of books and study-material would thus become available, providing guidance for spiritually awakening and sincere seekers in the discovery of Theosophy and its practical applications to human life. I suggest that since the task would not only be one of producing new literature, but also of making a careful selection from among existing writings, the material for such publications could be drawn from the works of H. P. Blavatsky, Colonel H. S. Olcott, Annie Besant, C. W. Leadbeater, C. Jinarajadasa, George S. Arundale and others. May I, with all my heart, recommend that this vitally needed project be embarked upon without undue delay. | Một kế hoạch như vậy sẽ phụ thuộc vào hiệu quả của nó—trên bình diện quốc tế, quốc gia và cá nhân—vào hành động thống nhất của một số lượng đủ các nhà Thông Thiên Học tận tâm, những người tự do và sẵn sàng tham gia vào việc hoàn thành dự án. Một loạt sách và tài liệu học tập được phân loại sẽ có sẵn, cung cấp hướng dẫn cho những người tìm kiếm chân thành và thức tỉnh về mặt tinh thần trong việc khám phá Thông Thiên Học và các ứng dụng thực tế của nó vào cuộc sống con người. Tôi gợi ý rằng vì nhiệm vụ không chỉ là sản xuất tài liệu mới mà còn là lựa chọn cẩn thận từ các tác phẩm hiện có, nên tài liệu cho các ấn phẩm như vậy có thể được lấy từ các tác phẩm của Bà H. P. Blavatsky, Đại tá H. S. Olcott, Bà Annie Besant, Ông C. W. Leadbeater, Ông C. Jinarajadasa, George S. Arundale và những người khác. Với tất cả trái tim mình, tôi xin đề nghị rằng dự án cần thiết quan trọng này nên được bắt đầu mà không chậm trễ quá mức. |
The Theosophist, Vol. 101, October 1970, p. 80 | The Theosophist, Tập. [101], tháng 10 năm [1970], tr. [80] |
100
The Call of the Present—Lời Kêu Gọi của Hiện Tại
In preceding articles the author has ventured to make certain suggestions concerning the future. He thinks he sees signs of great changes which are imminent, such as the emergence of a new sense—intuitive perception; the development of a new type of consciousness—the synthetic mind; and the birth of a new race—the sixth sub-race of the Aryan stock. These ideas are in no sense new, for they have been accepted theoretically by many who through Theosophical studies have become acquainted with the Great Plan. | Trong các bài báo trước, tác giả đã mạo muội đưa ra một số gợi ý liên quan đến tương lai. Ông nghĩ rằng Ông thấy những dấu hiệu của những thay đổi lớn sắp xảy ra, chẳng hạn như sự xuất hiện của một giác quan mới—nhận thức trực giác; sự phát triển của một loại tâm thức mới—trí tổng hợp; và sự ra đời của một nhân loại mới—giống dân phụ thứ sáu của chủng tộc Arya. Những ý tưởng này không có gì mới, vì chúng đã được chấp nhận về mặt lý thuyết bởi nhiều người thông qua các nghiên cứu Thông Thiên Học đã làm quen với Thiên Cơ Vĩ Đại. |
We are, however, living in the present, and the immediate now is all important to each one of us. Wonderful though the future may prove to be, the present seems to the author to be more wonderful still. And this because to any who are at all alive and responsive to the forces of the present, there can be no rest, no standing still; the pressure of the present is too great, the need of the moment too urgent to permit of hopeful inactivity. Action is the call of the present: ‘Know the Truth for yourself, its insistent command. | Tuy nhiên, chúng ta đang sống trong hiện tại, và ngay bây giờ là điều quan trọng nhất đối với mỗi chúng ta. Mặc dù tương lai có thể chứng minh là tuyệt vời, nhưng hiện tại dường như đối với tác giả vẫn còn tuyệt vời hơn. Và điều này là do bất kỳ ai còn sống và đáp ứng với các mãnh lực của hiện tại, thì không thể có sự nghỉ ngơi, không thể đứng yên; áp lực của hiện tại là quá lớn, nhu cầu của thời điểm hiện tại là quá cấp bách để cho phép sự không hoạt động đầy hy vọng. Hành động là lời kêu gọi của hiện tại: “Hãy tự mình biết Chân Lý, mệnh lệnh khẩn thiết của nó. |
Two apparently divergent aspects of Truth are being put before us today. Between them there is no easy way of compromise; their presentation forces us to think, to think hard, and to think for ourselves. | Hai khía cạnh dường như khác nhau của Chân Lý đang được đặt ra trước chúng ta ngày nay. Giữa chúng không có cách nào dễ dàng để thỏa hiệp; bài thuyết trình của họ buộc chúng ta phải suy nghĩ, phải suy nghĩ kỹ và phải tự mình suy nghĩ. |
Theosophical occult truths have enriched us beyond all commensuration; and now, through the new teacher who has arisen, the greatly beloved and greatly questioned Krishnaji, new riches are offered us in the form of direct mystical illumination. Doubly rich are we, therefore, in the immediate present, for the profoundest occult truths and the highest spiritual illumination are both offered to us in unmeasured degree. | Những chân lý huyền bí thông thiên học đã làm giàu cho chúng ta vượt quá mọi sự so sánh; và bây giờ, thông qua vị huấn sư mới đã xuất hiện, Krishnaji rất được yêu mến và rất được nghi ngờ, những sự giàu có mới được cung cấp cho chúng ta dưới hình thức soi sáng thần bí trực tiếp. Do đó, chúng ta giàu có gấp đôi trong hiện tại, vì những chân lý huyền bí sâu sắc nhất và sự soi sáng tinh thần cao nhất đều được cung cấp cho chúng ta ở mức độ vô song. |
But spiritual riches must be individually assimilated before they can be ‘banked’; otherwise divergent presentations will neutralize each other and we shall be poorer than ever before. If we become spiritually impoverished, our Theosophical Society will suffer; and a suffering Theosophical Society can do but little to help the suffering world, whose pains it was founded to relieve. | Nhưng sự giàu có tinh thần phải được đồng hóa riêng lẻ trước khi chúng có thể được “gửi vào ngân hàng”; nếu không, các bài thuyết trình khác nhau sẽ vô hiệu hóa lẫn nhau và chúng ta sẽ nghèo hơn bao giờ hết. Nếu chúng ta trở nên nghèo nàn về mặt tinh thần, Hội Thông Thiên Học của chúng ta sẽ bị ảnh hưởng; và một Hội Thông Thiên Học đau khổ có thể làm rất ít để giúp đỡ thế giới đau khổ, mà nó được thành lập để xoa dịu những nỗi đau. |
Therefore, let us spiritually enrich ourselves, knowing that the spiritual enrichment of one enriches the whole. Let us awaken to a recognition of our present poverty, let us rise up from our apathy and spiritual sloth and find out the Truth for ourselves. Let us emancipate ourselves from spiritual servitude and know. | Vì vậy, chúng ta hãy làm giàu cho bản thân về mặt tinh thần, biết rằng sự làm giàu tinh thần của một người làm giàu cho toàn thể. Chúng ta hãy thức tỉnh để nhận ra sự nghèo nàn hiện tại của mình, chúng ta hãy trỗi dậy từ sự thờ ơ và lười biếng tinh thần của mình và tự mình tìm ra Chân Lý. Chúng ta hãy giải phóng bản thân khỏi sự phục tùng tinh thần và nhận biết. |
Let us use the spur of the present; let us press the rowels of doubt deeper and deeper into our sides, that we may leap forward to Truth. | Chúng ta hãy sử dụng động lực của hiện tại; hãy thúc đẩy những nghi ngờ ngày càng sâu sắc hơn vào bản thân, để chúng ta có thể tiến tới Chân lý. |
Yet whither shall we leap? | Nhưng chúng ta sẽ nhảy về đâu? |
The answer to that question is always and for ever the same. It is, ‘Within’. There all truth lies, there alone it is to be found, and this applies to occultist and mystic alike. Therefore, let us look within; establish a regime of search, a determined pursuit of illumination, a deliberate shattering of the veils of illusion, that we may see Truth naked—face to face. | Câu trả lời cho câu hỏi đó luôn luôn và mãi mãi là như nhau. Đó là, ‘Bên trong’. Ở đó mọi chân lý đều nằm, chỉ ở đó nó mới được tìm thấy, và điều này áp dụng cho cả nhà huyền bí học lẫn nhà thần bí. Vì vậy, chúng ta hãy nhìn vào bên trong; thiết lập một chế độ tìm kiếm, một sự theo đuổi kiên quyết về sự soi sáng, một sự phá vỡ có chủ ý các bức màn ảo tưởng, để chúng ta có thể thấy Chân lý trần trụi—mặt đối mặt. |
This surely is the call of the present. How is it to be answered? According to the temperament of each one. The way matters but little, it is the consummation which counts. | Đây chắc chắn là lời kêu gọi của hiện tại. Làm thế nào để trả lời nó? Tùy theo tính khí của mỗi người. Cách thức không quan trọng, mà là sự hoàn thành mới quan trọng. |
The author chooses Raja Yoga as his way, to him the most profound of all sciences, the science of the soul. Already gleams of Truth are being discerned, giving promise of union with the Great Light. But if this promise is to be fulfilled, he must work and work unceasingly. One week of inertia will undo the labours of many months, will allow the newly opened channels to close up again. And above all things the would be Yogi must keep the channels open, so that life may flow through. | Tác giả chọn Raja Yoga làm con đường của mình, đối với y đó là môn khoa học sâu sắc nhất trong tất cả các môn khoa học, môn khoa học về linh hồn. Những tia Chân lý đã được nhận ra, hứa hẹn sự hợp nhất với Đại Quang. Nhưng nếu lời hứa này được thực hiện, y phải làm việc và làm việc không ngừng. Một tuần trì trệ sẽ xóa bỏ những nỗ lực của nhiều tháng, sẽ cho phép các kênh mới mở đóng lại. Và trên hết, người muốn trở thành Yogi phải giữ cho các kênh luôn mở, để sự sống có thể chảy qua. |
Raja Yoga discipline, Raja Yoga meditation—these are the two sides of the road which the Yogi seeks to tread. Success demands a third, and that third is work. Salvation of each one must be wrought out by work in this all-important present time. Yet so often, when doubt comes, are we prone to cease to work and then—alas! the light goes out of our soul. So let all who are troubled at this time work and work harder than ever before, for in work lies that self-forgetfulness which is the basis of all occultism. | Kỷ luật Raja Yoga, thiền định Raja Yoga—đây là hai mặt của con đường mà Yogi tìm cách bước đi. Thành công đòi hỏi một điều thứ ba, và điều thứ ba đó là công việc. Sự cứu rỗi của mỗi người phải được thực hiện bằng công việc trong thời điểm hiện tại quan trọng này. Nhưng rất thường xuyên, khi nghi ngờ đến, chúng ta có xu hướng ngừng làm việc và rồi—than ôi! ánh sáng vụt tắt khỏi linh hồn chúng ta. Vì vậy, hãy để tất cả những ai đang gặp khó khăn vào thời điểm này làm việc và làm việc chăm chỉ hơn bao giờ hết, vì trong công việc có sự quên mình vốn là nền tảng của tất cả huyền bí học. |
Many naturally will ask—indeed are asking—‘How shall we work? Where shall we work?’ Again the answer is, according to one’s temperament. The important matter surely is to avoid all sense of separateness in work, to see the value of all sincere and devoted service to the world, and to realize that, as our great Leaders have said, ‘There is but One Work’. This work has its different aspects and calls for different types of workers. We have been told that our President is the outer channel for the work of the Manu, Krishnaji for that of the Bodhisattva. As there still remains the ceremonial and cultural work of the Maha-Chohan, there should be no difficulty for each one of us in finding his temperamental line of work for the fulfilment of the Great Plan. | Nhiều người đương nhiên sẽ hỏi—thực tế là đang hỏi—‘Chúng ta sẽ làm việc như thế nào? Chúng ta sẽ làm việc ở đâu?’ Một lần nữa, câu trả lời là, tùy theo tính khí của mỗi người. Vấn đề quan trọng chắc chắn là tránh mọi cảm giác tách biệt trong công việc, để thấy được giá trị của tất cả sự phụng sự chân thành và tận tâm cho thế giới, và nhận ra rằng, như Các Đấng Lãnh Đạo vĩ đại của chúng ta đã nói, ‘Chỉ có Một Công Việc’. Công việc này có những khía cạnh khác nhau và kêu gọi những kiểu người làm việc khác nhau. Chúng ta đã được cho biết rằng Chủ tịch của chúng ta là kênh bên ngoài cho công việc của Manu, Krishnaji cho công việc của Bồ Tát. Vì vẫn còn công việc nghi lễ và văn hóa của Maha-Chohan, nên mỗi người chúng ta không nên gặp khó khăn trong việc tìm ra lĩnh vực công việc phù hợp với tính khí của mình để hoàn thành Thiên Cơ Vĩ Đại. |
Self-discipline, meditation, work—these three will lead us to Truth; these three make up the Raja Yoga life; by these we can answer the challenge of the times; by these we can know for ourselves and knowing, we can be free. Free from personal anxiety, we can be used by Those Who live to serve and save the world. Being used by Them is the first step towards Them; and when the first step is taken, They take two towards ourselves. | Tự kỷ luật, thiền định, công việc—ba điều này sẽ dẫn chúng ta đến Chân lý; ba điều này tạo nên cuộc sống Raja Yoga; nhờ ba điều này, chúng ta có thể đáp lại thách thức của thời đại; nhờ ba điều này, chúng ta có thể tự mình biết và khi biết, chúng ta có thể được tự do. Thoát khỏi lo lắng cá nhân, chúng ta có thể được Các Ngài sử dụng, vốn sống để phụng sự và cứu rỗi thế giới. Được Các Ngài sử dụng là bước đầu tiên hướng tới Các Ngài; và khi bước đầu tiên được thực hiện, Các Ngài thực hiện hai bước về phía chúng ta. |
Then soon will come the time when we shall see face to face One Who is the embodiment of Truth, shall hear that sweetest of all voices, the Master’s voice, and hear for ourselves His tender call: ‘Follow me and I will make you fishers of men’. | Rồi sẽ sớm đến lúc chúng ta sẽ thấy mặt đối mặt Đấng vốn là hiện thân của Chân lý, sẽ nghe thấy giọng nói ngọt ngào nhất trong tất cả các giọng nói, giọng nói của Chân sư, và tự mình nghe thấy lời kêu gọi dịu dàng của Ngài: ‘Hãy theo Ta và Ta sẽ khiến các con trở thành những người đánh bắt loài người’. |
Thus, the author believes, may each one of us answer the call of the present time. | Vì vậy, tác giả tin rằng, mỗi người chúng ta có thể đáp lại lời kêu gọi của thời điểm hiện tại. |
Theosophy in New Zealand, Vol. 28, November-December 1930, p. 173 | Theosophy in New Zealand, Tập 28, tháng 11-12 năm 1930, tr. 173 |
101
The Future Needs of The T. S.—Những Nhu Cầu Tương Lai của Hội Thông Thiên Học
I have selected from amongst many needs of our Society two to present to you in the five minutes at my disposal. They are dependent upon each other. First, the need for students in our movement, and second for teachers. I think I perceive a dearth of deep students in the Society, and as a result, a great lack of teachers and lecturers. | Tôi đã chọn trong số nhiều nhu cầu của Hội chúng ta hai nhu cầu để trình bày với quý vị trong năm phút mà tôi có. Chúng phụ thuộc vào nhau. Thứ nhất, nhu cầu về đạo sinh trong phong trào của chúng ta, và thứ hai là về huấn sư. Tôi nghĩ rằng tôi nhận thấy sự thiếu hụt các đạo sinh sâu sắc trong Hội, và kết quả là, sự thiếu hụt lớn về huấn sư và diễn giả. |
Now, by Theosophical study I do not mean merely skimming the occult cream from the more interesting of our books; I mean real study, the patient investigation of the fundamental teachings of the best of our literature and the literature of the world, idea by idea, and truth by truth, the mastering of the basic doctrines upon which the great religions and philosophies of the world are founded. I would go further in my definition of study, and add the necessity of contemplation, of meditation, and of test by application to life. Thus the great truths may become embodied within the student and he become established in his own truth, knower of the truth for himself, unassailable, unshakeable and therefore capable of teaching from individual experience. | Giờ đây, với việc nghiên cứu Thông Thiên Học, tôi không có ý chỉ đơn thuần là lướt qua phần tinh túy huyền bí từ những cuốn sách thú vị hơn của chúng ta; Tôi muốn nói đến việc nghiên cứu thực sự, sự điều tra kiên nhẫn về những giáo lý nền tảng của những tác phẩm hay nhất trong văn học của chúng ta và văn học của thế giới, từng ý một, và từng chân lý một, việc nắm vững các học thuyết cơ bản mà trên đó các tôn giáo và triết học vĩ đại của thế giới được thành lập. Tôi sẽ đi xa hơn trong định nghĩa về nghiên cứu của mình, và thêm vào sự cần thiết của chiêm ngưỡng, tham thiền và kiểm tra bằng cách áp dụng vào cuộc sống. Như vậy, những chân lý vĩ đại có thể trở thành hiện thực bên trong đạo sinh và y trở nên vững chắc trong chân lý của chính mình, người biết chân lý cho chính mình, không thể công kích, không thể lay chuyển và do đó có khả năng giảng dạy từ kinh nghiệm cá nhân. |
Furthermore, the student must keep himself abreast of modem thought in order to present to the world the ancient truths in terms of modem thought, so that cultured intellectual people can follow and accept them. This to me is an all important need in our Society. | Hơn nữa, đạo sinh phải luôn cập nhật tư tưởng hiện đại để trình bày cho thế giới những chân lý cổ xưa bằng ngôn ngữ của tư tưởng hiện đại, để những người trí thức có văn hóa có thể theo dõi và chấp nhận chúng. Đối với tôi, đây là một nhu cầu hết sức quan trọng trong Hội của chúng ta. |
Only as we know can we truly teach and only as we study can we know. We must study in order to teach; become imbued with the real spirit of the teacher. | Chỉ khi chúng ta biết, chúng ta mới có thể thực sự giảng dạy và chỉ khi chúng ta nghiên cứu, chúng ta mới có thể biết. Chúng ta phải nghiên cứu để giảng dạy; thấm nhuần tinh thần thực sự của huấn sư. |
I have five practical suggestions to put before you for the attainment of this ideal. First, the sounding of this note throughout the Theosophical Society. An impulse in this direction could be sent out from Adyar, inspiring the members with the spirit of learning, the desire for scholarship, knowledge, an impulse in the direction of study and teaching. | Tôi có năm gợi ý thiết thực để trình bày trước quý vị để đạt được lý tưởng này. Thứ nhất, việc xướng lên âm điệu này trong toàn Hội Thông Thiên Học. Một xung lực theo hướng này có thể được gửi đi từ Adyar, truyền cảm hứng cho các thành viên bằng tinh thần học hỏi, mong muốn có được học bổng, kiến thức, một xung lực theo hướng nghiên cứu và giảng dạy. |
Second, the establishment of interesting study classes in every lodge in which the whole membership would take part. I do not mean the study so much of Astrology, Numerology, Psychology, and other Occult Arts with which lodges become concerned. I do not exclude these but refer primarily to study, according to my definition of the word, of the basic truths of the Divine Wisdom. | Thứ hai, việc thành lập các lớp học thú vị trong mọi chi hội mà tất cả các thành viên sẽ tham gia. Tôi không có ý nói đến việc nghiên cứu quá nhiều về Chiêm tinh học, Số học, Tâm lý học và các Huyền thuật khác mà các chi hội quan tâm. Tôi không loại trừ những điều này mà chủ yếu đề cập đến việc nghiên cứu, theo định nghĩa của tôi về từ này, về những chân lý cơ bản của Minh Triết Thiêng Liêng. |
Third, speakers’ and teachers’ classes in our lodges, in which members will train themselves for this work. Thus they will become capable of holding an audience and of presenting in appropriate language the teachings of Theosophy. | Thứ ba, các lớp học dành cho diễn giả và huấn sư trong các chi hội của chúng ta, trong đó các thành viên sẽ tự đào tạo cho công việc này. Như vậy, họ sẽ có khả năng thu hút khán giả và trình bày bằng ngôn ngữ thích hợp những giáo lý của Thông Thiên Học. |
Fourth, summer schools, on the lines of those held at Wheaton in the U.S.A. for the past four years. I know full well the influence these annual gatherings in virtual retreat have had upon the Section and upon the lives of the students. I advocate the spread throughout all Sections of this idea adapted to local conditions. Wherever members can come together for a week or two, withdraw from the world and concentrate upon the study of Theosophy, it should be made possible for them to do so. | Thứ tư, các trường hè, theo khuôn mẫu của những trường được tổ chức tại Wheaton ở Hoa Kỳ trong bốn năm qua. Tôi biết rất rõ ảnh hưởng của những buổi tụ họp hàng năm này trong sự tĩnh lặng thực sự đối với Phân bộ và đối với cuộc sống của các đạo sinh. Tôi ủng hộ việc phổ biến ý tưởng này trên khắp tất cả các Phân bộ, được điều chỉnh cho phù hợp với các điều kiện địa phương. Bất cứ nơi nào các thành viên có thể đến với nhau trong một hoặc hai tuần, rút lui khỏi thế giới và tập trung vào việc nghiên cứu Thông Thiên Học, thì nên tạo điều kiện để họ làm như vậy. |
Fifth and last, a dream of mine since the early days of my membership, the founding of a Theosophical University. By this I mean a College where men and women can come to study from all parts of the world. Such an institution would meet ordinary educational needs for young people, but also the particular need of which I speak, that is the special training of students of Theosophy sent by their Sections. These would be members of special promise, of talent, who could be sent back to their Sections as trained representatives and teachers of the Ancient Wisdom, givers of Theosophy to the world. Naturally Adyar is the ideal place for this institution which might well be part of the proposed memorial to our late revered President. | Thứ năm và cuối cùng, một giấc mơ của tôi kể từ những ngày đầu tôi tham gia, việc thành lập một trường Đại học Thông Thiên Học. Với điều này, tôi muốn nói đến một trường Cao đẳng nơi những người nam và nữ có thể đến để học tập từ khắp nơi trên thế giới. Một cơ sở như vậy sẽ đáp ứng các nhu cầu giáo dục thông thường cho những người trẻ tuổi, nhưng cũng đáp ứng nhu cầu đặc biệt mà tôi đang nói đến, đó là việc đào tạo đặc biệt cho các đạo sinh Thông Thiên Học do các Phân bộ của họ gửi đến. Đây sẽ là những thành viên có triển vọng đặc biệt, có tài năng, những người có thể được gửi trở lại Phân bộ của họ với tư cách là những đại diện và huấn sư được đào tạo về Minh Triết Cổ Xưa, những người ban phát Thông Thiên Học cho thế giới. Đương nhiên, Adyar là địa điểm lý tưởng cho cơ sở này, cơ sở này có thể là một phần của đài tưởng niệm được đề xuất cho Chủ tịch đáng kính quá cố của chúng ta. |
These are my five ideas, and I believe by their means the stream of Divine Wisdom may continue to flow through our movement. By these means I also believe we may awaken in ourselves the eager spirit of the student, whose goal is understanding, truth, and the joyous spirit of the teacher, whose happiness is to share. | Đây là năm ý tưởng của tôi, và tôi tin rằng bằng những phương tiện này, dòng chảy của Minh Triết Thiêng Liêng có thể tiếp tục chảy qua phong trào của chúng ta. Bằng những phương tiện này, tôi cũng tin rằng chúng ta có thể đánh thức trong chính mình tinh thần hăng hái của đạo sinh, người có mục tiêu là thấu hiểu, chân lý và tinh thần vui vẻ của huấn sư, người có hạnh phúc là được chia sẻ. |
The Theosophist, Vol. 55, March 1934, p. 708 | The Theosophist, Tập 55, tháng 3 năm 1934, tr. 708 |
102
The Importance of A Sound Knowledge of Theosophy—Tầm Quan Trọng Của Một Kiến Thức Vững Chắc Về Thông Thiên Học
We are indebted to Thomas Huxley, English Biologist (1825-95) for the following quotation, which seems sufficiently important to be given thoughtful attention. He compares man’s dangerous journey in this world to a game of chess as follows: | Chúng ta mang ơn Thomas Huxley, Nhà Sinh Vật Học người Anh (1825-95) vì câu trích dẫn sau đây, câu trích dẫn này có vẻ đủ quan trọng để được chú ý cẩn thận. Ông so sánh cuộc hành trình nguy hiểm của con người trên thế giới này với một ván cờ như sau: |
‘Suppose it were perfectly certain that the life and fortune of every one of us would, one day or other, depend upon his winning or losing a game at chess. Don’t you think that we should all consider it a primary duty to learn at least the names and moves of the pieces: to have a notion of gambit, and a keen eye for all the means of giving and getting out of check? Do you think that we should look, with a disapprobation amounting to scorn, upon the father who allowed his son, or the state which allowed its members, to grow up without knowing a pawn from a knight? | ‘Giả sử hoàn toàn chắc chắn rằng cuộc sống và vận may của mỗi người chúng ta, một ngày nào đó, sẽ phụ thuộc vào việc y thắng hay thua một ván cờ. Bạn không nghĩ rằng tất cả chúng ta nên coi đó là nhiệm vụ hàng đầu để học ít nhất tên và cách di chuyển của các quân cờ: để có một khái niệm về khai cuộc, và một con mắt tinh tường cho tất cả các phương tiện chiếu tướng và thoát khỏi chiếu tướng? Bạn có nghĩ rằng chúng ta nên nhìn, với sự không tán thành lên đến khinh miệt, đối với người cha cho phép con trai mình, hoặc nhà nước cho phép các thành viên của mình, lớn lên mà không biết một quân tốt khác một quân mã như thế nào? |
‘Yet it is a very plain and elementary truth that the life, the fortune, and the happiness of every one of us, and more or less, of those who are connected with us, do depend upon our knowing something of the rules of a game infinitely more difficult and complicated than chess. . . ’ | ‘Tuy nhiên, đó là một sự thật rất rõ ràng và sơ đẳng rằng cuộc sống, vận may và hạnh phúc của mỗi người chúng ta, và ít nhiều, của những người có liên hệ với chúng ta, phụ thuộc vào việc chúng ta biết một điều gì đó về các quy tắc của một trò chơi khó khăn và phức tạp hơn vô cùng so với cờ vua. . . ’ |
Theosophy in New Zealand, Vol. 39, No. 1, 1978, p. 20 | Theosophy in New Zealand, Tập 39, Số 1, 1978, tr. 20 |
103
The Life and Work of a Lodge—Cuộc Sống và Công Việc của một Chi Hội
SOME REFLECTIONS BY A RETIRING PRESIDENT | MỘT SỐ SUY NGẪM CỦA MỘT VỊ CHỦ TỊCH SẮP RÚT LUI |
Three Considerations | Ba Cân Nhắc |
Three considerations present themselves to the President of a Theosophical Lodge when planning lodge work. The first of these is that Theosophists are students. A lodge is primarily a centre for the study and exposition of Theosophy. For that reason we join it and attend its meetings. At the lodge we rightly expect to learn more and more of Theosophy and to join with our fellow members in the experiment of its application to life. | Ba cân nhắc được trình bày cho Chủ tịch của một Chi Hội Thông Thiên Học khi lên kế hoạch cho công việc của chi hội. Điều đầu tiên trong số này là các nhà Thông Thiên Học là đạo sinh. Một chi hội chủ yếu là một trung tâm cho việc nghiên cứu và trình bày Thông Thiên Học. Vì lý do đó, chúng ta tham gia nó và tham dự các cuộc họp của nó. Tại chi hội, chúng ta hoàn toàn có quyền mong đợi học được ngày càng nhiều hơn về Thông Thiên Học và tham gia cùng các thành viên đồng nghiệp của chúng ta trong thử nghiệm áp dụng nó vào cuộc sống. |
Theosophical study and exposition, therefore, must be both progressive and concentrated upon Theosophy itself. Only so can the lodge fulfil its teaching function as source of Theosophical knowledge. Numerology, psychology and astrology, whilst valuable to individuals attracted to them, must not be allowed to usurp the place of Theosophy itself in lodge study. | Do đó, việc nghiên cứu và trình bày Thông Thiên Học phải vừa tiến bộ vừa tập trung vào chính Thông Thiên Học. Chỉ như vậy chi hội mới có thể hoàn thành chức năng giảng dạy của mình như là nguồn kiến thức Thông Thiên Học. Số học, tâm lý học và chiêm tinh học, mặc dù có giá trị đối với các cá nhân bị thu hút bởi chúng, nhưng không được phép chiếm vị trí của chính Thông Thiên Học trong việc nghiên cứu của chi hội. |
There are those who would seem to consider that this intellectual activity constitutes the true and perhaps the sole work of the Theosophical Society. For them it is not an active reform movement, but rather exists to be a source of information for enquirers into Theosophy, a bureau of Theosophical information, a purely intellectual association. | Có những người dường như cho rằng hoạt động trí tuệ này cấu thành công việc thực sự và có lẽ là duy nhất của Hội Thông Thiên Học. Đối với họ, nó không phải là một phong trào cải cách tích cực, mà đúng hơn là tồn tại để trở thành một nguồn thông tin cho những người tìm hiểu về Thông Thiên Học, một văn phòng thông tin Thông Thiên Học, một hiệp hội thuần túy trí tuệ. |
Whilst respecting that view and recognizing the right of any member so to regard and use the lodge, I have not myself come to the same conclusion. | Trong khi tôn trọng quan điểm đó và thừa nhận quyền của bất kỳ thành viên nào khi coi trọng và sử dụng chi hội như vậy, bản thân tôi đã không đi đến cùng một kết luận. |
This brings me to my second consideration. It is that Theosophists are human beings and that the lodge should provide them with opportunities for as full an expression as possible of the many sides of their character and their varied interests and aspirations. We members are all conscious of our human ideals, human needs and human weaknesses. Greatest amongst our needs, perhaps, is that of fuller and freer expression for the idealistic side of our natures. | Điều này đưa tôi đến cân nhắc thứ hai của mình. Đó là các nhà Thông Thiên Học là con người và chi hội nên cung cấp cho họ cơ hội để thể hiện đầy đủ nhất có thể nhiều khía cạnh trong tính cách của họ và những sở thích và khát vọng khác nhau của họ. Tất cả chúng ta, những thành viên, đều ý thức được những lý tưởng nhân văn, nhu cầu nhân văn và điểm yếu nhân văn của mình. Lớn nhất trong số những nhu cầu của chúng ta, có lẽ, là sự thể hiện đầy đủ hơn và tự do hơn cho khía cạnh lý tưởng của bản chất chúng ta. |
Man is a sevenfold being. As Egos we are charged to the full with Divine Will, Wisdom and Intelligence. In addition, we have been enriched by the fruits of hundreds of incarnations. We possess the memory, the capacities, the wisdom and the power of all our past lives. How much of all this finds expression in our daily lives? Perhaps one percent. Ninety-nine percent is latent, unexpressed, sub-conscious. | Con người là một hữu thể thất phân. Là các chân ngã, chúng ta được ban cho đầy đủ Ý Chí Thiêng Liêng, Minh Triết và Trí Tuệ. Ngoài ra, chúng ta đã được làm giàu bởi thành quả của hàng trăm lần hóa thân. Chúng ta sở hữu ký ức, năng lực, minh triết và sức mạnh của tất cả những kiếp sống quá khứ của mình. Bao nhiêu trong số tất cả những điều này được thể hiện trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta? Có lẽ một phần trăm. Chín mươi chín phần trăm là tiềm ẩn, không được thể hiện, tiềm thức. |
Membership in an active and harmonious Theosophical lodge, should, I submit, provide both opportunity for, and training in, fuller and freer self-expression. Finding its Personality active within the play of powerful occult forces and working in a philosophic and idealist movement, the Ego is encouraged to put forth its power in order to take advantage of the opportunity thus provided. Expansion of consciousness, of power and of knowledge; a fuller, deeper, and therefore a happier, life should be within the reach of the members of a vital Theosophical lodge. | Tôi cho rằng, việc trở thành thành viên trong một chi hội Thông Thiên Học năng động và hài hòa, nên cung cấp cả cơ hội và đào tạo để tự thể hiện đầy đủ hơn và tự do hơn. Khi thấy phàm ngã của mình hoạt động trong sự tác động của các mãnh lực huyền bí mạnh mẽ và làm việc trong một phong trào triết học và duy tâm, chân ngã được khuyến khích phát huy sức mạnh của mình để tận dụng cơ hội được cung cấp. Sự mở rộng của tâm thức, của sức mạnh và của kiến thức; một cuộc sống đầy đủ hơn, sâu sắc hơn, và do đó hạnh phúc hơn, nên nằm trong tầm tay của các thành viên của một chi hội Thông Thiên Học quan trọng. |
The third consideration, again a personal one, is that active Theosophists are; above all things, servants. They serve the Divine Plan which their studies have in part revealed to them. Knowing the Plan, they needs must co-operate, for in such co-operation alone may Theosophy be truly lived. For me, this conception of the Divine Plan and of human co-operation in its fulfilment, is the very basis of the Theosophical life. The Society might, I think, be described as a human organization devoted to the fulfilment of the Divine Plan. The link between man and the Divine Mind consists of the Masters of the Wisdom, Who being in intimate association with both, called the Society into existence in order to draw them closer together. | Cân nhắc thứ ba, một lần nữa là một cân nhắc cá nhân, là các nhà Thông Thiên Học tích cực là; trên hết, những người phụng sự. Họ phụng sự Thiên Cơ mà những nghiên cứu của họ đã tiết lộ một phần cho họ. Khi biết Thiên Cơ, họ cần phải hợp tác, vì chỉ trong sự hợp tác như vậy, Thông Thiên Học mới có thể thực sự được sống. Đối với tôi, quan niệm này về Thiên Cơ và sự hợp tác của con người trong việc hoàn thành nó, là nền tảng của cuộc sống Thông Thiên Học. Tôi nghĩ rằng Hội có thể được mô tả như một tổ chức nhân loại tận tâm hoàn thành Thiên Cơ. Mối liên kết giữa con người và Thượng Trí bao gồm các Chân sư Minh Triết, Các Ngài vốn có mối liên hệ mật thiết với cả hai, đã kêu gọi Hội tồn tại để kéo họ lại gần nhau hơn. |
The Central Problem | Vấn Đề Trung Tâm |
The greatest source of error and suffering in the world is conflict between the human mind and the Divine Mind. The greatest contribution to the relief of suffering is that which unifies the mind of humanity with the Divine Mind. | Nguồn gốc lớn nhất của sai lầm và đau khổ trên thế giới là xung đột giữa trí tuệ con người và Thượng Trí. Đóng góp lớn nhất cho việc giảm bớt đau khổ là sự thống nhất trí tuệ của nhân loại với Thượng Trí. |
How may this contribution best be made? First and foremost, by teaching Theosophy to the world. This brings us to the central problem of the Theosophical Society in this period of its life. I refer to the need for public speakers on, and teachers of, Theosophy. | Đóng góp này có thể được thực hiện tốt nhất như thế nào? Trước hết và quan trọng nhất, bằng cách giảng dạy Thông Thiên Học cho thế giới. Điều này đưa chúng ta đến vấn đề trung tâm của Hội Thông Thiên Học trong giai đoạn cuộc đời này. Tôi muốn nói đến nhu cầu về các diễn giả trước công chúng về, và huấn sư của, Thông Thiên Học. |
This need can only be met when individual members catch the vision splendid of Theosophical work and methodically train themselves as Theosophical workers. Success in the teaching department of our work demands both enthusiasm for Theosophy and ordered and progressive study to the end of mastery of its doctrines. At the same time, the art of public speaking must be studied and practice. | Nhu cầu này chỉ có thể được đáp ứng khi từng thành viên nắm bắt được tầm nhìn tuyệt vời về công việc Thông Thiên Học và tự rèn luyện một cách có phương pháp để trở thành những người làm việc Thông Thiên Học. Thành công trong bộ phận giảng dạy của công việc chúng ta đòi hỏi cả sự nhiệt huyết đối với Thông Thiên Học và sự học tập có trật tự và tiến bộ để nắm vững các giáo lý của nó. Đồng thời, nghệ thuật diễn thuyết trước công chúng phải được nghiên cứu và thực hành. |
This may sound easy and even attractive. The books are on the library shelves. One has only to plan one’s Theosophical education intelligently and to carry it out thoroughly in order to acquire the necessary knowledge. Similarly, books upon and teachers of public speaking are available in abundance, and the necessary practice can always be obtained in the lodges and centres of the Theosophical Society. | Điều này nghe có vẻ dễ dàng và thậm chí hấp dẫn. Sách có trên kệ thư viện. Người ta chỉ cần lên kế hoạch cho nền giáo dục Thông Thiên Học của mình một cách thông minh và thực hiện nó một cách triệt để để có được kiến thức cần thiết. Tương tự, sách về và giáo viên về diễn thuyết trước công chúng có rất nhiều, và việc thực hành cần thiết luôn có thể đạt được trong các chi nhánh và trung tâm của Hội Thông Thiên Học. |
Straightforward though this programme of self-preparation may seem, few members appear to be following it. And so the teaching department of the work languishes for lack of efficient teachers. Why is this? | Mặc dù chương trình tự chuẩn bị này có vẻ đơn giản, nhưng ít thành viên dường như đang tuân theo nó. Và vì vậy, bộ phận giảng dạy của công việc suy yếu vì thiếu giáo viên hiệu quả. Tại sao lại như vậy? |
First, I think, because most of us have to earn our living in the treadmill of professional, business or domestic duty. In our leisure hours, all too few, we feel the need of recreation, for both the body and the brain are fatigued. | Trước hết, tôi nghĩ, vì hầu hết chúng ta phải kiếm sống trong guồng quay của công việc chuyên môn, kinh doanh hoặc công việc gia đình. Trong những giờ rảnh rỗi, quá ít ỏi, chúng ta cảm thấy cần được giải trí, vì cả cơ thể và bộ não đều mệt mỏi. |
Second, when at first reading, the tasty occult cream has been pleasurably skimmed from Theosophical literature, metaphysics, philosophy and their practical application alone remain. Only minds reasonably fresh and very eager for knowledge are willing to undertake the hard mental labour which a thorough grasp of Theosophical doctrine demands. | Thứ hai, khi đọc lần đầu, lớp kem huyền bí ngon lành đã được hớt một cách thích thú từ văn học Thông Thiên Học, thì chỉ còn lại siêu hình học, triết học và ứng dụng thực tế của chúng. Chỉ những thể trí tương đối minh mẫn và rất khao khát kiến thức mới sẵn sàng đảm nhận công việc trí tuệ khó khăn mà việc nắm bắt thấu đáo giáo lý Thông Thiên Học đòi hỏi. |
Third, in the hard school of modem life, inspiration and enthusiasm tend to wilt and die under the strain and stress of the fight for existence. Economic conditions impose barriers upon the great majority of our members. | Thứ ba, trong ngôi trường khắc nghiệt của cuộc sống hiện đại, cảm hứng và nhiệt huyết có xu hướng héo úa và chết dần dưới áp lực và căng thẳng của cuộc chiến sinh tồn. Các điều kiện kinh tế áp đặt các rào cản đối với phần lớn các thành viên của chúng ta. |
How may these difficulties be met? | Làm thế nào có thể đáp ứng những khó khăn này? |
Interior Awakening | Thức Tỉnh Nội Tại |
I know of only one way. It is that of interior awakening. The effective servant of his fellow men must first become acutely aware of their need. He must feel deeply, and respond vividly to, the suffering, the sorrow, the ignorance and the poverty, characteristic of human life in this age. His own constant failure permanently to help those who come into his life in a state of the greatest and most urgent spiritual, intellectual or physical necessity, acts as a constant spur. He finds that of himself and by himself he cannot help them. He may, also, have an acute need of his own which he cannot meet, and it is this experience of relative impotence in the presence of a crying need, which awakens a man and sends him forth in the quest of knowledge and the power which knowledge bestows. | Tôi chỉ biết một cách. Đó là sự thức tỉnh nội tại. Người phụng sự đồng loại hiệu quả trước tiên phải nhận thức sâu sắc về nhu cầu của họ. Y phải cảm nhận sâu sắc và đáp ứng một cách sinh động đối với sự đau khổ, nỗi buồn, sự thiếu hiểu biết và nghèo đói, đặc trưng của cuộc sống con người trong thời đại này. Sự thất bại liên tục của chính y trong việc giúp đỡ vĩnh viễn những người đến với cuộc đời y trong trạng thái cần thiết về tinh thần, trí tuệ hoặc thể xác lớn nhất và cấp bách nhất, đóng vai trò như một động lực liên tục. Y thấy rằng tự thân y và một mình y không thể giúp họ. Y cũng có thể có một nhu cầu cấp bách của riêng mình mà y không thể đáp ứng, và chính kinh nghiệm bất lực tương đối này trước sự hiện diện của một nhu cầu bức thiết, đánh thức một người và khiến y lên đường tìm kiếm kiến thức và sức mạnh mà kiến thức mang lại. |
In the great crises in human life, the discovery of Theosophy can be of the greatest help, and for two reasons. | Trong những cuộc khủng hoảng lớn trong cuộc sống con người, việc khám phá ra Thông Thiên Học có thể giúp ích rất nhiều, và vì hai lý do. |
First, because Theosophy is the one universal, unfailing solution of all problems and the one healing agent in all pain. Possessed of and intelligently applying Theosophy, no one need fail either to relieve to some extent the sorrows of others, or to solve his own intellectual and spiritual problems. | Thứ nhất, vì Thông Thiên Học là giải pháp phổ quát, không bao giờ thất bại cho mọi vấn đề và là tác nhân chữa lành duy nhất trong mọi nỗi đau. Sở hữu và áp dụng Thông Thiên Học một cách thông minh, không ai cần thất bại trong việc làm giảm bớt phần nào nỗi buồn của người khác, hoặc giải quyết các vấn đề trí tuệ và tinh thần của chính mình. |
Second, Theosophy is of value to the would be helper of the world because he discovers the fact of the existence of the Masters. He learns that They need agents and in this lies his great opportunity. If truly awakened, he leaps to grasp it, and thereafter no barrier can for long bar his way. Dedicated to service in Their name, his enthusiasm constantly renewed by the thought of Them, he overcomes the obstacles in his path, becomes increasingly efficient in Their work. The world then gains a valuable servant, Theosophy an efficient worker, and the Masters of the Wisdom a promising recruit to the ranks of those ready to lose themselves in the service of the Divine Will. Another soul has found the Ancient Way. | Thứ hai, Thông Thiên Học có giá trị đối với người muốn giúp đỡ thế giới vì y khám phá ra sự thật về sự tồn tại của các Chân sư. Y biết rằng Các Ngài cần những người đại diện và trong điều này nằm cơ hội tuyệt vời của y. Nếu thực sự thức tỉnh, y sẽ vội vàng nắm lấy nó, và sau đó không có rào cản nào có thể ngăn cản con đường của y lâu dài. Tận tâm phụng sự danh Các Ngài, lòng nhiệt thành của y liên tục được đổi mới bởi ý nghĩ về Các Ngài, y vượt qua những trở ngại trên con đường của mình, ngày càng trở nên hiệu quả hơn trong công việc của Các Ngài. Thế giới sau đó có được một người phụng sự có giá trị, Thông Thiên Học một người làm việc hiệu quả và Các Chân sư Minh Triết một tân binh đầy hứa hẹn cho hàng ngũ những người sẵn sàng đánh mất bản thân trong việc phụng sự Ý Chí Thiêng Liêng. Một linh hồn khác đã tìm thấy Con Đường Cổ Xưa. |
As member after member thus awakens spiritually and intellectually, perceives the world’s needs and trains himself to meet them, the lodge itself becomes more vital and the supply of lecturers, teachers and workers in other departments begins more nearly to fulfil the demand. | Khi hết thành viên này đến thành viên khác thức tỉnh về mặt tinh thần và trí tuệ, nhận thức được nhu cầu của thế giới và tự rèn luyện để đáp ứng chúng, thì chính chi nhánh đó trở nên sống động hơn và nguồn cung cấp giảng viên, giáo viên và người làm việc trong các bộ phận khác bắt đầu đáp ứng nhu cầu gần hơn. |
This awakening, catching fire at the flame of Theosophy, would seem to be the great way of overcoming the primary obstacles of self-training in the Theosophical work. | Sự thức tỉnh này, bùng cháy ngọn lửa Thông Thiên Học, dường như là cách tuyệt vời để vượt qua những trở ngại ban đầu của việc tự đào tạo trong công việc Thông Thiên Học. |
Outer circumstances, karma and dharma, have a way of changing, of adjusting themselves to the demands for freedom made by those awakened to the call of service and dedicated to a great cause. But first a beginning must be made, a sign must be given by the aspirant himself. The finest beginning and the unmistakable sign is to study and serve to the limit of those opportunities and capacities which already exist. | Các hoàn cảnh bên ngoài, nghiệp quả và pháp, có cách thay đổi, điều chỉnh bản thân theo những yêu cầu về tự do được đưa ra bởi những người thức tỉnh trước tiếng gọi phụng sự và tận tâm với một sự nghiệp vĩ đại. Nhưng trước tiên phải có một khởi đầu, một dấu hiệu phải được người chí nguyện đưa ra. Khởi đầu tốt đẹp nhất và dấu hiệu không thể nhầm lẫn là học tập và phụng sự đến giới hạn của những cơ hội và khả năng vốn đã tồn tại. |
The Need of Fellowship | Sự Cần Thiết của Tình Huynh Đệ |
Amidst this preoccupation with the ideals of self-training and service to the world, the Fellows of the Society must not forget their responsibility to each other. Brotherhood begins at home. Intellectually and spiritually we are all of one family. Brotherliness should reign amongst us. We should be mutual friends, helpers of each other, and as far as lies in our power, guardians of each other’s happiness. Gossip, slander and malicious comment should be impossible to us. We leave these to the world outside and seek to experience a growing sense of unity with each other and with all that lives. All who enter a Theosophical lodge as new members should feel this brotherliness as a positive power pervading all its work. | Giữa sự bận tâm này với những lý tưởng về tự rèn luyện và phụng sự thế giới, các thành viên của Hội không được quên trách nhiệm của mình đối với nhau. Tình huynh đệ bắt đầu từ gia đình. Về mặt trí tuệ và tinh thần, tất cả chúng ta đều thuộc về một gia đình. Tình huynh đệ nên ngự trị giữa chúng ta. Chúng ta nên là bạn bè của nhau, giúp đỡ lẫn nhau và trong khả năng của mình, bảo vệ hạnh phúc của nhau. Buôn chuyện, vu khống và bình luận ác ý là điều không thể xảy ra đối với chúng ta. Chúng ta để những điều này cho thế giới bên ngoài và tìm cách trải nghiệm cảm giác thống nhất ngày càng tăng với nhau và với tất cả những gì đang sống. Tất cả những ai bước vào một chi nhánh Thông Thiên Học với tư cách là thành viên mới nên cảm nhận được tình huynh đệ này như một sức mạnh tích cực lan tỏa trong tất cả công việc của nó. |
A Theosophical lodge is a complete entity. The premises and equipment represent its physical body. Friendships between members, their united thought and combined acceptance of Theosophy, constitute the soul of the lodge. Within and above these, the continual play of the power of the Inner Founders of the Theosophical Society, the venerated Masters of the Wisdom, represents the spiritual power, the Atma, of the lodge. | Một chi nhánh Thông Thiên Học là một thực thể hoàn chỉnh. Cơ sở và trang thiết bị đại diện cho thể xác của nó. Tình bạn giữa các thành viên, tư tưởng thống nhất của họ và sự chấp nhận Thông Thiên Học kết hợp, tạo thành linh hồn của chi nhánh. Bên trong và bên trên những điều này, sự vận hành liên tục của sức mạnh của Các Nhà Sáng Lập Nội Tại của Hội Thông Thiên Học, Các Chân sư Minh Triết đáng kính, đại diện cho sức mạnh tinh thần, Atma, của chi nhánh. |
Thus its President learns, if he did not know before, that an active lodge is far more than a physical meeting place. It has its own consciousness and soul. All members are constituent parts of a building not made with hands. Ideally, all should feel this, all should experience an expansion of consciousness on entering and working in the lodge. For we not only become part of the lodge consciousness, but of the great and living brotherhood of all our fellow members throughout the world. | Do đó, Chủ tịch của nó biết, nếu trước đây Ông chưa biết, rằng một chi nhánh hoạt động tích cực còn hơn cả một địa điểm gặp gỡ thể xác. Nó có tâm thức và linh hồn riêng. Tất cả các thành viên là các bộ phận cấu thành của một tòa nhà không phải do tay người làm ra. Về mặt lý tưởng, tất cả mọi người nên cảm nhận được điều này, tất cả mọi người nên trải nghiệm sự mở rộng tâm thức khi bước vào và làm việc trong chi nhánh. Vì chúng ta không chỉ trở thành một phần của tâm thức chi nhánh, mà còn là tình huynh đệ vĩ đại và sống động của tất cả các thành viên đồng nghiệp của chúng ta trên toàn thế giới. |
When we further realize that the Masters Themselves are part of this brotherhood, form an inner section of the Theosophical Society, we see at once how great are both the privilege and the opportunity provided by membership in a Theosophical lodge. Partly for our sakes this Theosophical work was initiated by the Elder Brethren of humanity. It is Their work and potentially we are all Their servants, though left entirely free in an acceptance or rejection of such a position. | Khi chúng ta nhận ra hơn nữa rằng chính Các Chân sư là một phần của tình huynh đệ này, tạo thành một bộ phận bên trong của Hội Thông Thiên Học, chúng ta thấy ngay cả đặc ân và cơ hội do tư cách thành viên trong một chi nhánh Thông Thiên Học mang lại lớn đến mức nào. Một phần vì lợi ích của chúng ta, công việc Thông Thiên Học này đã được khởi xướng bởi Các Huynh Trưởng của nhân loại. Đó là công việc của Các Ngài và về tiềm năng, tất cả chúng ta đều là những người phụng sự Các Ngài, mặc dù hoàn toàn tự do trong việc chấp nhận hoặc từ chối một vị trí như vậy. |
For some of us, Theosophical work is a sacred charge. Every smallest task is performed both for a great ideal and for Them. Whether we hold office, give lectures, lead an activity or perform humble tasks, such as providing suppers and washing up afterwards, all our work is dedicated work, done in the Masters’ name and for Them. | Đối với một số người trong chúng ta, công việc Thông Thiên Học là một nhiệm vụ thiêng liêng. Mọi nhiệm vụ nhỏ nhất đều được thực hiện vì một lý tưởng vĩ đại và vì Các Ngài. Cho dù chúng ta nắm giữ chức vụ, thuyết trình, lãnh đạo một hoạt động hay thực hiện những nhiệm vụ khiêm tốn, chẳng hạn như cung cấp bữa tối và rửa bát sau đó, tất cả công việc của chúng ta đều là công việc tận tâm, được thực hiện nhân danh Các Chân sư và vì Các Ngài. |
In Their service there is no question of greater or lesser work or workers. There is only one work: that of relieving the suffering of mankind by lifting the pall of ignorance from which that suffering springs. Every lodge member, by the very act of joining, has his own share in that work, and it is this realization which binds us together into the brotherhood of this great living League of Nations which is the International Theosophical Society. | Trong sự phụng sự Các Ngài, không có câu hỏi về công việc hay người làm việc lớn hơn hay nhỏ hơn. Chỉ có một công việc: đó là làm giảm bớt sự đau khổ của nhân loại bằng cách dỡ bỏ tấm màn vô minh mà từ đó sự đau khổ đó nảy sinh. Mọi thành viên chi nhánh, bằng chính hành động tham gia, đều có phần đóng góp vào công việc đó, và chính nhận thức này đã gắn kết chúng ta lại với nhau thành tình huynh đệ của Liên Đoàn Quốc Tế vĩ đại và sống động này, vốn là Hội Thông Thiên Học Quốc Tế. |
That brotherhood must be represented at its finest and truest in our lodges, if we are to succeed in the great task to which we are called. We can do great harm to our cause by deifying the name of brotherhood from our platforms and denying it in our conduct. Our responsibility is heavy indeed, for we have publicly stated our ideal by the formulation and acceptance of the first object. | Tình huynh đệ đó phải được thể hiện một cách tốt đẹp và chân thật nhất trong các chi nhánh của chúng ta, nếu chúng ta muốn thành công trong nhiệm vụ vĩ đại mà chúng ta được kêu gọi. Chúng ta có thể gây ra tác hại lớn cho sự nghiệp của mình bằng cách thần thánh hóa danh nghĩa tình huynh đệ từ các diễn đàn của chúng ta và phủ nhận nó trong hành vi của chúng ta. Trách nhiệm của chúng ta thực sự rất nặng nề, vì chúng ta đã công khai tuyên bố lý tưởng của mình bằng việc xây dựng và chấp nhận mục tiêu đầu tiên. |
The Enquirer | Người Tìm Hiểu |
There is evidence that many advanced Egos are taking incarnation at this period who need both knowledge of the purposes of the plan of life which Theosophy gives and the opportunity of finding and treading the Path of Discipleship. The provision of knowledge of the Great Plan and of guidance in the inner life is, therefore, work of first importance. | Có bằng chứng cho thấy nhiều chân ngã tiến hóa đang nhập thể vào giai đoạn này, những người cần cả kiến thức về các mục đích của thiên cơ cuộc sống mà Thông Thiên Học mang lại và cơ hội tìm kiếm và bước đi trên Thánh Đạo Đệ Tử. Do đó, việc cung cấp kiến thức về Đại Thiên Cơ và hướng dẫn trong đời sống nội tâm là công việc quan trọng hàng đầu. |
I have come to the conclusion that no one comes into contact with our work, and with ourselves, accidentally. I believe that every enquirer and every new member is of unique importance and has been guided to us for a contribution to their lives which we alone can make. | Tôi đã đi đến kết luận rằng không ai tiếp xúc với công việc của chúng ta và với chính chúng ta một cách tình cờ. Tôi tin rằng mọi người tìm hiểu và mọi thành viên mới đều có tầm quan trọng đặc biệt và đã được hướng dẫn đến với chúng ta để đóng góp cho cuộc sống của họ mà chỉ chúng ta mới có thể thực hiện được. |
This is why I think it matters very much indeed when by lack of interest, brusqueness of manner, or untheosophical conduct, someone is turned away from Theosophy. Lecturers, I feel, have an special responsibility in this connection, one which is shared, at least equally, by library and bookstall attendants. Ideally, every single enquirer should be received with the utmost courtesy, sympathy and consideration. Great issues, affecting the whole subsequent conduct of the enquirer’s life, may hang upon attendance at a lecture, or enquiry at library or bookstall. Similarly, every member of a lodge, and the lodge as a whole, bears a great responsibility both as regards relations with each other and treatment of new members. For Theosophical influences penetrate very deeply into the lives of people and we Theosophical workers are as much concerned with the souls of men as are the Priests of a Church. | Đây là lý do tại sao tôi nghĩ rằng điều đó thực sự rất quan trọng khi do thiếu quan tâm, cách cư xử thô lỗ hoặc hành vi phi Thông Thiên Học, ai đó bị quay lưng lại với Thông Thiên Học. Tôi cảm thấy các giảng viên có một trách nhiệm đặc biệt trong vấn đề này, một trách nhiệm được chia sẻ, ít nhất là ngang nhau, bởi những người phục vụ thư viện và quầy sách. Về mặt lý tưởng, mọi người tìm hiểu nên được tiếp đón với sự lịch sự, thông cảm và cân nhắc tối đa. Những vấn đề lớn, ảnh hưởng đến toàn bộ hành vi tiếp theo trong cuộc đời của người tìm hiểu, có thể phụ thuộc vào việc tham dự một bài giảng hoặc yêu cầu tại thư viện hoặc quầy sách. Tương tự, mọi thành viên của một chi nhánh và toàn bộ chi nhánh, đều mang một trách nhiệm lớn cả về mối quan hệ với nhau và cách đối xử với các thành viên mới. Vì những ảnh hưởng của Thông Thiên Học thâm nhập rất sâu vào cuộc sống của mọi người và chúng ta, những người làm việc Thông Thiên Học, cũng quan tâm đến linh hồn của con người như các Linh Mục của một Nhà Thờ. |
Creative World | Thế Giới Sáng Tạo |
In conclusion, I wish to refer to one heartening phenomenon appearing beside the disheartening fact that war has again come to the world. | Tóm lại, tôi muốn đề cập đến một hiện tượng đáng khích lệ xuất hiện bên cạnh sự thật đáng thất vọng rằng chiến tranh đã trở lại với thế giới. |
What constructive developments are discernible at this time of unexampled destruction? A reconstructed League of Nations? The Federated States of Europe on the model of the United States of America? Apparently not. Nevertheless, something of the greatest interest is happening inside and around Britain today. For a creative, germinal world order appears to be in the process of establishment within the British Isles. | Những phát triển mang tính xây dựng nào có thể nhận thấy vào thời điểm hủy diệt chưa từng có này? Một Liên Đoàn Quốc Tế được tái thiết? Các Quốc Gia Liên Bang Châu Âu theo mô hình của Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ? Rõ ràng là không. Tuy nhiên, một điều gì đó rất thú vị đang xảy ra bên trong và xung quanh nước Anh ngày nay. Vì một trật tự thế giới sáng tạo, nảy mầm dường như đang trong quá trình thiết lập bên trong Quần Đảo Anh. |
What is its outer form? It is unique in history. An international peace (not police) force is being established in Britain. Czech, Polish, | Hình thức bên ngoài của nó là gì? Nó là duy nhất trong lịch sử. Một lực lượng hòa bình quốc tế (không phải cảnh sát) đang được thành lập ở Anh. Séc, Ba Lan, |
Norwegian, Belgian, Danish, Free French, American, New Zealand, Canadian, South African, Australian, and Indian, Scotch, Welsh, Irish and English soldiers and statesmen are gathered together there in a common cause. Men from all these countries are contributing to the building up of a great international administration and patrol, military, aerial and naval. | Na Uy, Bỉ, Đan Mạch, Pháp Tự Do, Mỹ, New Zealand, Canada, Nam Phi, Úc và Ấn Độ, binh lính và chính khách người Scotland, xứ Wales, Ireland và Anh đang tập hợp lại ở đó vì một mục đích chung. Những người đàn ông từ tất cả các quốc gia này đang đóng góp vào việc xây dựng một chính quyền và tuần tra quốc tế vĩ đại, quân sự, trên không và trên biển. |
The avowed purpose of this gathering of the nations is to resist aggression, to free conquered countries, to secure world order and to protect and further the interests of the small nations and the common man. It is an inspiring development and may prove to be the germ from which a true world order may develop. | Mục đích công khai của cuộc tập hợp các quốc gia này là để chống lại sự xâm lược, giải phóng các quốc gia bị chinh phục, đảm bảo trật tự thế giới và bảo vệ và thúc đẩy lợi ích của các quốc gia nhỏ và người dân bình thường. Đó là một sự phát triển đầy cảm hứng và có thể chứng minh là mầm mống từ đó một trật tự thế giới thực sự có thể phát triển. |
Seeing this extension of the ideal of the British Empire—evidently the model, the greatest immediate contribution we, Theosophists, as such, can make, is to exert our influence in the direction of international co-operation, to strengthen the idealism behind the present association of world powers and to guide its development so that it can continue and extend its function after the War. | Nhìn thấy sự mở rộng này của lý tưởng Đế Quốc Anh—rõ ràng là mô hình, đóng góp trực tiếp lớn nhất mà chúng ta, những người Thông Thiên Học, có thể thực hiện, là gây ảnh hưởng của chúng ta theo hướng hợp tác quốc tế, để củng cố chủ nghĩa lý tưởng đằng sau sự liên kết hiện tại của các cường quốc thế giới và hướng dẫn sự phát triển của nó để nó có thể tiếp tục và mở rộng chức năng của mình sau Chiến tranh. |
At present European and World Federations remain as ideals. It rests with humanity to turn them into facts. We, as Theosophists, in our private lives and in our lodges, can play a most important part in strengthening these ideals in the human mind. We belong to one of the very few organizations in the world which stand for universal brotherhood without distinction of race. Throughout this present war, heartened by this sign of a future world order, we must valiantly and determinedly continue our work for the recognition by all men of the living fact of the brotherhood of man. | Hiện tại, Liên Đoàn Châu Âu và Thế Giới vẫn là những lý tưởng. Tùy thuộc vào nhân loại để biến chúng thành sự thật. Chúng ta, với tư cách là những người Thông Thiên Học, trong cuộc sống riêng tư và trong các chi nhánh của mình, có thể đóng một vai trò quan trọng nhất trong việc củng cố những lý tưởng này trong tâm trí con người. Chúng ta thuộc về một trong số rất ít các tổ chức trên thế giới ủng hộ tình huynh đệ phổ quát mà không phân biệt chủng tộc. Trong suốt cuộc chiến hiện tại này, được khích lệ bởi dấu hiệu này của một trật tự thế giới tương lai, chúng ta phải dũng cảm và quyết tâm tiếp tục công việc của mình để tất cả mọi người công nhận sự thật sống động về tình huynh đệ của con người. |
Theosophy in New Zealand, Vol. 2, April 1941, p. 55 | Thông Thiên Học ở New Zealand, Tập. 2, tháng 4 năm 1941, tr. 55 |
–
104
The Manor Centre—Trung Tâm Trang Viên
For a great many years The Manor has been regarded with special interest throughout the whole theosophical world. It is known as the residence for a considerable period of his life of C. W. Leadbeater. In it he is said to have carried out many of his most remarkable occult investigations, to have written many of his most wonderful books and in addition, with the aid of certain colleagues, to have trained a large number of people, young and old in the spiritual life. It is but natural therefore, that a visitor like myself, after many years of theosophical world travel, should feel a great sense of privilege on coming to live here, if only for a short period of time. | Trong rất nhiều năm, Trang Viên đã được coi là một mối quan tâm đặc biệt trong toàn bộ thế giới Thông Thiên Học. Nó được biết đến là nơi ở trong một thời gian đáng kể trong cuộc đời của Ông C. W. Leadbeater. Người ta nói rằng Ông đã thực hiện nhiều cuộc điều tra huyền bí đáng chú ý nhất của mình ở đó, đã viết nhiều cuốn sách tuyệt vời nhất của mình và ngoài ra, với sự giúp đỡ của một số đồng nghiệp nhất định, đã đào tạo một số lượng lớn người, trẻ và già trong đời sống tinh thần. Do đó, việc một du khách như tôi, sau nhiều năm du hành thế giới Thông Thiên Học, cảm thấy một cảm giác đặc ân lớn khi đến sống ở đây, dù chỉ trong một khoảng thời gian ngắn, là điều tự nhiên. |
C. W. Leadbeater has passed away from the physical side of life at The Manor. But one does not need to be very sensitive to know that spiritually his influence is permanently established here, whilst frequently his personal presence and his power are to be felt. | Ông C. W. Leadbeater đã rời khỏi cõi hồng trần của cuộc sống tại Trang Viên. Nhưng người ta không cần phải quá nhạy cảm để biết rằng về mặt tinh thần, ảnh hưởng của Ông đã được thiết lập vĩnh viễn ở đây, trong khi sự hiện diện cá nhân và sức mạnh của Ông thường được cảm nhận. |
The key to the significance of The Manor in this present period of its life would seem to consist of the facts, first that the property is now vested in Mr Jinarajadasa; and second that the three trustees to whom the responsibility of the management and safeguarding of the Centre has been given have each of them been intimately associated with C. W. Leadbeater. Evidently The Manor belongs especially to the inner side of our work. From these facts part of the significance of The Manor is quite apparent. | Điểm mấu chốt để hiểu được tầm quan trọng của Trang Viên trong giai đoạn hiện tại của nó dường như nằm ở các sự kiện, thứ nhất là tài sản hiện thuộc về Ông Jinarajadasa; và thứ hai là ba người được ủy thác, vốn được giao trách nhiệm quản lý và bảo vệ Trung Tâm, mỗi người đều có mối liên hệ mật thiết với C. W. Leadbeater. Rõ ràng Trang Viên đặc biệt thuộc về khía cạnh nội tại của công việc của chúng ta. Từ những sự kiện này, một phần ý nghĩa của Trang Viên hoàn toàn hiển nhiên. |
Let me try and put it into words as I see it. | Để tôi thử diễn đạt nó thành lời theo những gì tôi thấy. |
The Manor is a specially selected Centre of the power of the Masters of the Wisdom, unique in the outer world. There are in fact only two others at all like it. These are the international Headquarters of the Theosophical Society at Adyar and the great European Centre at Huizen in Holland. | Trang Viên là một Trung Tâm được lựa chọn đặc biệt về sức mạnh của các Chân sư Minh Triết, có một không hai trên thế giới bên ngoài. Trên thực tế, chỉ có hai nơi khác giống như vậy. Đó là Trụ sở quốc tế của Hội Thông Thiên Học tại Adyar và Trung Tâm lớn của Châu Âu tại Huizen ở Hà Lan. |
The Great White Brotherhood of Adepts has established these three places as special Centres of Their power on our globe. The Manor has been especially linked with the great world Centre of power in Central Asia and is the representative of that Centre in the Southern Hemisphere. | Đại Huynh Đệ Đoàn Chân sư đã thành lập ba địa điểm này làm các Trung Tâm đặc biệt về sức mạnh của Các Ngài trên địa cầu của chúng ta. Trang Viên đặc biệt liên kết với Trung Tâm quyền năng lớn của thế giới ở Trung Á và là đại diện của Trung Tâm đó ở Nam Bán Cầu. |
Naturally there are other Centres of power and other important aspects of the Great Work. Every consecrated Church is a centre of power for example, but The Manor has its own unique place as a result of the direct links with the Elder Brethren and our leaders. | Đương nhiên, có những Trung Tâm quyền năng khác và những khía cạnh quan trọng khác của Đại Công Việc. Ví dụ, mọi Nhà thờ được hiến dâng đều là một trung tâm quyền năng, nhưng Trang Viên có một vị trí độc nhất vô nhị do các mối liên hệ trực tiếp với Các Huynh Trưởng và các nhà lãnh đạo của chúng ta. |
Now it must be clear to all who realize this, that such arrangements are made only for very definite and extremely important purposes. What may we presume is the specific work of The Manor as a Centre of the Masters’ power? Is it not to exist as a Centre through which spiritual powers and Spiritualizing influences can be directed upon the world? These powers influence more especially New South Wales, Australasia and the Southern Hemisphere and this is true not only in this present time but, if The Manor continues to withstand all attacks made upon it, also in the near and far distant future. For it is part of the plan of racial evolution that the population of the globe shall increasingly occupy the Southern Hemisphere. This is especially true of the Sixth Root Race, for which even now preparations are being made notably here in Australia where sixth sub-race types are appearing. I personally have no doubt whatever that the establishment of The Manor is part of those preparations. | Giờ đây, tất cả những ai nhận ra điều này phải hiểu rõ rằng những sự sắp xếp như vậy chỉ được thực hiện cho những mục đích rất cụ thể và vô cùng quan trọng. Chúng ta có thể cho rằng công việc cụ thể của Trang Viên với tư cách là một Trung Tâm quyền năng của các Chân sư là gì? Chẳng phải nó tồn tại như một Trung Tâm mà qua đó các quyền năng tinh thần và những ảnh hưởng thấm nhuần tinh thần có thể được hướng vào thế giới hay sao? Những quyền năng này ảnh hưởng đặc biệt đến New South Wales, Australasia và Nam Bán Cầu và điều này đúng không chỉ trong thời điểm hiện tại mà, nếu Trang Viên tiếp tục chống lại mọi cuộc tấn công vào nó, thì còn đúng trong tương lai gần và xa. Vì nó là một phần của thiên cơ tiến hóa chủng tộc rằng dân số địa cầu sẽ ngày càng chiếm giữ Nam Bán Cầu. Điều này đặc biệt đúng với Giống Dân Gốc Thứ Sáu, mà ngay cả bây giờ những sự chuẩn bị đang được thực hiện, đặc biệt là ở đây tại Úc, nơi các kiểu giống dân phụ thứ sáu đang xuất hiện. Cá nhân tôi hoàn toàn không nghi ngờ gì rằng việc thành lập Trang Viên là một phần của những sự chuẩn bị đó. |
This place is therefore a Centre of power of incalculable significance both in the present and in the future. | Do đó, nơi này là một Trung Tâm quyền năng có ý nghĩa khôn lường cả trong hiện tại và tương lai. |
How do these spiritual powers reach the world? | Làm thế nào mà những quyền năng tinh thần này đến được với thế giới? |
By both superphysical and physical means in the inner worlds a descent and radiation of tremendously powerful forces is continually occurring at The Manor. We who live here are perpetually within the play of this power as doubtless every single one here is aware. In addition to the supervision of C. W. Leadbeater himself, this inner aspect of the work is in charge of a great Angel. Part of the work of this Angel is to preserve the Centre as an open channel ever at the disposal of the Masters of the Wisdom and part also to bring down and direct the forces which They concentrate here. | Bằng cả phương tiện siêu vật lý và vật lý, trong các cõi nội tại, một sự giáng xuống và bức xạ của những mãnh lực vô cùng mạnh mẽ liên tục xảy ra tại Trang Viên. Chúng ta, những người sống ở đây, liên tục ở trong sự vận hành của quyền năng này như chắc chắn mọi người ở đây đều nhận thức được. Ngoài sự giám sát của chính C. W. Leadbeater, khía cạnh nội tại này của công việc còn do một Thiên Thần vĩ đại phụ trách. Một phần công việc của Thiên Thần này là bảo tồn Trung Tâm như một kênh mở luôn theo ý của các Chân sư Minh Triết và một phần cũng là mang xuống và hướng dẫn các mãnh lực mà Các Ngài tập trung ở đây. |
All residents of The Manor have the opportunity of sharing in this work. In addition to the regular services and ceremonials, all carried out with deliberate intent to assist in this inner side of the work, all can by their presence, their meditations, their work and daily lives both draw down and create individual channels for the flow of the Masters’ blessing upon this district and upon the world. | Tất cả cư dân của Trang Viên đều có cơ hội chia sẻ trong công việc này. Ngoài các buổi lễ và nghi thức thường xuyên, tất cả đều được thực hiện với ý định cố ý hỗ trợ khía cạnh nội tại này của công việc, tất cả đều có thể bằng sự hiện diện, sự tham thiền, công việc và cuộc sống hàng ngày của họ vừa thu hút và tạo ra các kênh cá nhân cho dòng chảy phước lành của các Chân sư trên khu vực này và trên thế giới. |
May I say here in passing that I think that children who live here, as also those who may be born here, are uniquely privileged, as also are their parents. Doubtless by noble deeds in past lives the Egos of such children have been placed within the play of these great inner forces, the possible effect of which upon the rest of their lives and upon their future lives it is impossible to calculate. | Tôi xin nói thêm ở đây rằng tôi nghĩ rằng những đứa trẻ sống ở đây, cũng như những đứa trẻ có thể được sinh ra ở đây, có một đặc ân duy nhất, cũng như cha mẹ của chúng. Chắc chắn là nhờ những hành động cao thượng trong những kiếp sống trước, các chân ngã của những đứa trẻ như vậy đã được đặt trong sự vận hành của những mãnh lực nội tại vĩ đại này, mà ảnh hưởng có thể có của nó đối với phần còn lại của cuộc đời chúng và đối với những kiếp sống tương lai của chúng là không thể tính toán được. |
The most obvious outlet at the physical level is the local theosophical work especially that of the Blavatsky Lodge and the whole Australian Section. With this we as esotericists naturally include the work of Co-Masonry and the Liberal Catholic Church. | Đầu ra rõ ràng nhất ở cấp độ vật lý là công việc thông thiên học địa phương, đặc biệt là công việc của Blavatsky Lodge và toàn bộ Phân Bộ Úc. Với điều này, chúng ta, với tư cách là các nhà huyền bí học, đương nhiên bao gồm công việc của Co-Masonry và Giáo Hội Công Giáo Tự Do. |
The Manor therefore is a specifically theosophical Centre, though quite unofficially, it is an integral and supremely important part of the world Theosophical movement, one part of its function being to energize and empower theosophical work. | Do đó, Trang Viên là một Trung Tâm thông thiên học cụ thể, mặc dù hoàn toàn không chính thức, nó là một phần không thể thiếu và vô cùng quan trọng của phong trào Thông Thiên Học thế giới, một phần chức năng của nó là tiếp thêm sinh lực và trao quyền cho công việc thông thiên học. |
The Manor is also a most delightful home. The house itself, the lovely gardens, the tennis-court and the glorious position overlooking Sydney Harbor with its wonderful panorama of bays and wooded headlands make it ideal even as an ordinary residence. The constant cavalcade of ships great and small, liners, tramps and white sailed yachts on the blue water is sheer delight to the eye. The appointments and the method of management enable us all to obtain the maximum of happiness from living here. On arrival one very quickly feels the sense of freedom from any hampering restrictions whatever which is quite remarkable when we consider the difficulties of running a community home. Naturally as esotericists and servants of the Masters we are expected to obey a few simple rules of the spiritual life such as refraining from meat, alcohol and tobacco. But I must say that after experience of life in other Centres I have found this freedom of The Manor to be quite remarkable. Apparently no demands are made upon us whatsoever to do more than just live here and enjoy the unusual amenities of the place. Appreciation of and participation in its real life would seem to be left to the intuition and inclination of residents. | Trang Viên cũng là một ngôi nhà thú vị nhất. Bản thân ngôi nhà, những khu vườn xinh xắn, sân quần vợt và vị trí tuyệt đẹp nhìn ra Cảng Sydney với toàn cảnh tuyệt vời về các vịnh và mũi đất có rừng khiến nó trở nên lý tưởng ngay cả khi là một nơi ở bình thường. Đoàn diễu hành thường xuyên của những con tàu lớn nhỏ, tàu biển, tàu chở hàng và du thuyền buồm trắng trên làn nước xanh biếc là một niềm vui tuyệt đối cho đôi mắt. Các tiện nghi và phương pháp quản lý cho phép tất cả chúng ta có được hạnh phúc tối đa khi sống ở đây. Khi đến nơi, người ta rất nhanh chóng cảm thấy sự tự do khỏi bất kỳ hạn chế cản trở nào, điều này khá đáng chú ý khi chúng ta xem xét những khó khăn trong việc điều hành một ngôi nhà cộng đồng. Đương nhiên, với tư cách là các nhà huyền bí học và những người phụng sự các Chân sư, chúng ta được kỳ vọng tuân theo một vài quy tắc đơn giản của đời sống tinh thần, chẳng hạn như kiêng thịt, rượu và thuốc lá. Nhưng tôi phải nói rằng sau khi trải nghiệm cuộc sống ở các Trung Tâm khác, tôi thấy sự tự do của Trang Viên này khá đáng chú ý. Rõ ràng là không có yêu cầu nào được đưa ra đối với chúng ta để làm nhiều hơn là chỉ sống ở đây và tận hưởng những tiện nghi khác thường của nơi này. Việc đánh giá cao và tham gia vào cuộc sống thực sự của nó dường như được giao cho trực giác và khuynh hướng của cư dân. |
We are all of course aware that The Manor is far more than a mere home. It is an ashrama in which at least three purposes are being fulfilled. Let us look at these for a moment. | Tất nhiên, tất cả chúng ta đều biết rằng Trang Viên không chỉ là một ngôi nhà đơn thuần. Nó là một ashrama, trong đó ít nhất ba mục đích đang được hoàn thành. Chúng ta hãy xem xét những điều này trong giây lát. |
First, those who reside here have a unique opportunity to live a truly theosophical life, harmless to the animal kingdom, brotherly and co-operative with each other, studious and above all useful to the world. | Thứ nhất, những người cư trú ở đây có một cơ hội duy nhất để sống một cuộc sống thông thiên học thực sự, vô tổn hại đối với giới động vật, huynh đệ và hợp tác với nhau, siêng năng và trên hết là hữu ích cho thế giới. |
Second, it is far easier here than outside to find and tread the Path of Holiness which leads to the Masters’ feet. We are very near to the Masters here and They constantly are very near to us. | Thứ hai, ở đây dễ dàng hơn nhiều so với bên ngoài để tìm và bước đi trên Thánh Đạo dẫn đến chân các Chân sư. Chúng ta ở rất gần các Chân sư ở đây và Các Ngài liên tục ở rất gần chúng ta. |
Everything externally essential to the life of discipleship is provided for us here at The Manor. | Mọi thứ cần thiết bên ngoài cho cuộc sống của địa vị đệ tử đều được cung cấp cho chúng ta ở đây tại Trang Viên. |
Third all residents have the immense privilege of co-operating with the Masters of the Wisdom in so living and so working here that Their mighty power and blessing is continually radiated upon the world. | Thứ ba, tất cả cư dân đều có đặc ân to lớn là hợp tác với các Chân sư Minh Triết trong việc sống và làm việc ở đây để quyền năng và phước lành vĩ đại của Các Ngài liên tục được lan tỏa ra thế giới. |
If the view presented above be accepted, it at once becomes apparent that The Manor must be carefully guarded from all influences without and within which might in the slightest measure reduce its efficiency as a Centre of the Masters’ work. | Nếu quan điểm được trình bày ở trên được chấp nhận, thì ngay lập tức trở nên rõ ràng rằng Trang Viên phải được bảo vệ cẩn thận khỏi mọi ảnh hưởng từ bên ngoài và bên trong, vốn có thể làm giảm hiệu quả của nó như một Trung Tâm công việc của các Chân sư dù chỉ là một chút. |
Is it conceivably possible that the existence of The Manor as a Centre could be endangered? Are there forces which could destroy its life? I think The Manor has been and still is and most probably always will be threatened by disruptive forces from without and where one of us makes it possible, also from within. We must remember that the forces for good on this planet are constantly in conflict with forces for evil and that these two are fairly evenly matched. | Liệu có thể hình dung được rằng sự tồn tại của Trang Viên như một Trung Tâm có thể bị đe dọa? Có những mãnh lực nào có thể phá hủy cuộc sống của nó không? Tôi nghĩ rằng Trang Viên đã, vẫn đang và rất có thể sẽ luôn bị đe dọa bởi các mãnh lực gây rối từ bên ngoài và khi một trong chúng ta tạo điều kiện, thì cũng từ bên trong. Chúng ta phải nhớ rằng các mãnh lực vì điều tốt trên hành tinh này liên tục xung đột với các mãnh lực vì điều ác và hai điều này khá cân bằng nhau. |
Aggression, exploitation, sensuality, cruelty and ugliness continue to find their full expressions in the modem world. Hence the very great importance of the Theosophical Society with its note of Brotherhood and especially of the three great Theosophical Centres of Adyar, Huizen and The Manor. These are bulwarks against evil and as such are constantly threatened by the evil powers and beings of this world. | Sự xâm lược, bóc lột, nhục dục, tàn ác và xấu xí tiếp tục tìm thấy sự thể hiện đầy đủ của chúng trong thế giới hiện đại. Do đó, tầm quan trọng rất lớn của Hội Thông Thiên Học với lưu ý về Tình Huynh Đệ và đặc biệt là ba Trung Tâm Thông Thiên Học vĩ đại của Adyar, Huizen và Trang Viên. Đây là những thành trì chống lại cái ác và vì vậy liên tục bị đe dọa bởi các quyền lực và chúng sinh xấu xa của thế giới này. |
The Manor has just emerged from a very serious attack. Its whole existence was threatened by the subtle method by which, from a seemingly friendly motive, a loan was advanced and a promise of further loans, until The Manor was very nearly taken out of the Masters’ hands. Had it not been for a most valiant and unyielding defence, this Centre of the Masters’ power would have disappeared. We may also assure ourselves that if victory is to be sustained a united front within The Manor walls is absolutely necessary. | Trang Viên vừa mới thoát khỏi một cuộc tấn công rất nghiêm trọng. Toàn bộ sự tồn tại của nó đã bị đe dọa bởi phương pháp tinh vi, theo đó, từ một động cơ có vẻ thân thiện, một khoản vay đã được ứng trước và một lời hứa về các khoản vay tiếp theo, cho đến khi Trang Viên gần như bị lấy khỏi tay các Chân sư. Nếu không có một sự bảo vệ dũng cảm và kiên quyết nhất, Trung Tâm quyền năng của các Chân sư này đã biến mất. Chúng ta cũng có thể tự tin rằng nếu chiến thắng được duy trì, thì một mặt trận thống nhất bên trong các bức tường của Trang Viên là hoàn toàn cần thiết. |
This brings me to the second danger to The Manor, which consists of disloyalty to our ideals and purposes within the house itself. We all realize full well that in this matter of loyalty to the Masters and to Their appointed servants there can be no half-way house. We also know full well the karma of disloyalty and of being in any way the agents through which disruptive forces can attack and mar the Masters’ work. | Điều này đưa tôi đến mối nguy hiểm thứ hai đối với Trang Viên, đó là sự bất trung với các lý tưởng và mục đích của chúng ta bên trong chính ngôi nhà. Tất cả chúng ta đều nhận thức rõ rằng trong vấn đề trung thành với các Chân sư và với những người phụng sự được Các Ngài chỉ định, không thể có con đường lưng chừng. Chúng ta cũng biết rất rõ nghiệp quả của sự bất trung và của việc bằng bất kỳ cách nào trở thành tác nhân mà qua đó các mãnh lực gây rối có thể tấn công và làm hỏng công việc của các Chân sư. |
Everyone of us who is privileged to live here carries in his hands both the success of the work, and the honour of the great cause for which the Centre has been brought into existence. | Mỗi người chúng ta, vốn có đặc ân được sống ở đây, đều mang trong tay cả sự thành công của công việc và danh dự của sự nghiệp vĩ đại mà Trung Tâm đã được đưa vào tồn tại. |
Thus we may define The Manor as a Centre of the Spiritual life, a house of fulfilment, an ashrama sacred and dedicated to the highest spiritual ideals. The Manor is a home, but above all, it seems to me it is a place of self-illumination and of self-training in the Masters’ service. | Như vậy, chúng ta có thể định nghĩa Trang Viên là một Trung Tâm của đời sống Tinh thần, một ngôi nhà của sự hoàn thành, một ashrama thiêng liêng và tận tâm với những lý tưởng tinh thần cao nhất. Trang Viên là một ngôi nhà, nhưng trên hết, theo tôi, nó là một nơi tự soi sáng và tự rèn luyện trong sự phụng sự các Chân sư. |
Theosophy in Australia, 3, 5 October 1938, p. 16 | Thông Thiên Học ở Úc, 3, 5 tháng 10 năm 1938, tr. [2]105[/h2]16 |
105
The Masters and the Theosophical Movement—Các Chân Sư và Phong Trào Thông Thiên Học
The Masters are not waverers who would initiate a planetary Movement and then forsake it as it grows in activity. Let us therefore be firm in our faith and full of confidence in the Masters, our Movement and co-workers. | Các Chân sư không phải là những người hay dao động, vốn sẽ khởi xướng một Phong Trào hành tinh và sau đó từ bỏ nó khi nó phát triển về hoạt động. Vì vậy, chúng ta hãy vững vàng trong đức tin và tràn đầy tin tưởng vào các Chân sư, Phong Trào và những người cộng tác của chúng ta. |
Theosophy in New Zealand, Vol. 45, No. 1, 1984, p. 5 | Thông Thiên Học ở New Zealand, Tập. 45, Số 1, 1984, tr. [2]106[/h2]5 |
106
The Masters’ Machine—Cỗ Máy của Các Chân Sư
The Theosophical Society resembles somewhat a piece of mechanism, perhaps a watch, constructed by the Masters of the Wisdom. All members, Lodges, Headquarters and Centres are, as it were, part of the mechanism and might well impersonally be regarded as such, though each has its unique place and special importance. | Hội Thông Thiên Học có phần giống một bộ máy, có lẽ là một chiếc đồng hồ, được xây dựng bởi các Chân sư Minh Triết. Tất cả các thành viên, Chi Hội, Trụ sở và Trung Tâm, giống như một phần của bộ máy và có thể được coi là vô tư như vậy, mặc dù mỗi nơi có một vị trí độc nhất và tầm quan trọng đặc biệt. |
The more prominent members, the officers and lecturers of our Society, like the hands of a watch, may appear to be its most important and most active parts; at any rate they are most frequently seen. But in reality, valuable as they are, like the hands of the watch, they are no more important than the unobtrusive, yet ever faithful workers; who correspond to the hidden motionless screws upon which the movement of the hands of a watch depends. | Các thành viên nổi bật hơn, các viên chức và giảng viên của Hội chúng ta, giống như kim đồng hồ, có vẻ là những bộ phận quan trọng nhất và hoạt động tích cực nhất của nó; dù sao thì chúng cũng thường xuyên được nhìn thấy nhất. Nhưng trên thực tế, dù có giá trị đến đâu, giống như kim đồng hồ, chúng không quan trọng hơn những người lao động kín đáo, nhưng luôn trung thành; vốn tương ứng với những con ốc vít bất động ẩn giấu mà trên đó sự chuyển động của kim đồng hồ phụ thuộc vào. |
More beautiful and intrinsically more valuable than the hands of a watch are the jewels, which normally only the watchmaker sees. In the mechanism of the Theosophical Society these jewels are represented by the unfailing loyalty and deep devotion of the rank and file of the membership throughout the world. | Đẹp hơn và có giá trị nội tại hơn kim đồng hồ là những viên ngọc, mà thông thường chỉ có thợ đồng hồ mới nhìn thấy. Trong cơ chế của Hội Thông Thiên Học, những viên ngọc này được đại diện bởi lòng trung thành không lay chuyển và sự tận tâm sâu sắc của các thành viên bình thường trên toàn thế giới. |
We may be sure that the great Engineers Who brought Their Society into existence know full well these shining jewels and duly appreciate the quiet yet effective parts they play. | Chúng ta có thể chắc chắn rằng các Kỹ Sư vĩ đại, vốn đã đưa Hội của Các Ngài vào tồn tại, biết rất rõ những viên ngọc sáng ngời này và đánh giá cao đúng mức những vai trò thầm lặng nhưng hiệu quả mà chúng đóng. |
—From the bulletin of The Theosophical Society in South Africa. | —Từ bản tin của Hội Thông Thiên Học ở Nam Phi. |
Theosophy in New Zealand, Vol. 9, No. 3, 1948, p. 64 | Thông Thiên Học ở New Zealand, Tập. 9, Số 3, 1948, tr. [2]107[/h2]64 |
Letters from the Masters of the Wisdom, Letter 1, First Series. ↑
The Mahatma Letters to A. P. Sinnett: Letter No. IX. ↑
H. P. Blavatsky in Lucifer, May 1889. ↑
I suggest that the ‘study of basic Theosophy’ include: the sevenfold nature of man—a spiritual being in vehicles of will, wisdom, abstract intelligence, thought, emotion, ether and flesh; the spiritual relationship of each individual to every other (shared spiritual life, brotherhood, family); the purpose of man’s existence (evolution to super-humanity); how achieved (reincarnation); law governing every human experience (cause and effect—karma); cause of all human sorrow (unwisely expressed desire); assurance of health and happiness (genuinely experienced and intelligently expressed love and sympathy for all sentient beings); the existence on Earth of perfected men and women (the Adept Brotherhood and its ministrations to mankind as ever-available instructors, the Masters of Wisdom); examples of Adeptic ministrations (ever-available knowledge and dissemination of Theosophia, the ever-open pathway of discipleship and initiation to the end of greater effectiveness in wisely chosen service; the Mystery Tradition). ↑
Adept communications make quite clear that under no circumstances does an Adept ever use spiritualistic mediums as channels of communication. All suggestions to the contrary are false, as every true occultist is fully aware. ‘Mediumship, as practice in our days, is a more undesirable gift than the robe of Nessus’. —Isis Unveiled. H. P. Blavatsky, Vol. 1, p. 488. (The blood of the centaur, Nessus, soaked into the shirt of Herakles, produced an agony as though he were in a burning fire, and ultimately brought about his death.) ‘Imperator cannot preach the occult sciences and defend mediumship …’ The Mahatma Letters to A. P. Sinnett, Letter IX.
‘The medium and the chela are diametrically dissimilar and the latter acts consciously..Ibid., Letter XCIII.
‘You may understand why we oppose so strongly spiritualism and mediumship. . Ibid., Letter XVI.
Literature containing communications claimed to have been received by entranced mediums from those Adepts who participated in the founding of The Theosophical Society must, therefore, be recognized as spurious. ↑