TCF 190-202 S2S8
(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR) |
(Phần lớn
văn bản của “Chân sư Tây Tạng” được
đặt ở cỡ chữ 16 để dễ đọc
hơn khi chiếu trong các lớp học. Chú thích và tham chiếu
từ các sách của AAB khác và từ các trang khác của TCF
được đặt ở cỡ chữ 14. Chú giải
xuất hiện ở cỡ chữ 12. Gạch chân, In
đậm và Tô sáng bởi MDR) |
Please Read these Commentaries with your TCF Book Handy for the Sake of Continuity. The extensive commentary may otherwise disrupt the sense of flow. |
Xin đọc các Chú Giải này với sách
TCF ở bên cạnh để bảo đảm tính liên tục.
Nếu không, phần chú giải rộng sẽ làm gián
đoạn cảm thức về mạch chảy. |
1. We recall our context. We are focusing on the Senses and the Centres. |
1. Chúng ta nhắc lại
bối cảnh. Chúng ta đang tập trung vào các Giác quan và
các Trung tâm. |
2. We will again tabulate them here as they appear on TCF, 189. |
2. Chúng ta sẽ lại lập
bảng chúng ở đây như chúng xuất hiện trong
TCF, trang 189. |
We might here, for the sake of clarity, tabulate the five different aspects of the five senses on the five planes, so that their correspondences may be readily visualised, using the above table as the basis: |
Vì sự rõ ràng, ở đây chúng ta có thể
lập bảng năm phương diện khác nhau của
năm giác quan trên năm cõi, để các tương ứng
của chúng có thể được dễ dàng hình dung,
dùng bảng ở trên làm nền tảng: |
3. We might note that DK asks for an act of visualization in relation to the five different aspects of the five senses on the five planes. It is unlikely that any of us will grasp with fulness the significance of the highest and, even, the higher correspondences to the five senses. Acts of visualization may be the best method for learning at least something of them. |
3. Chúng ta có thể ghi nhận
rằng Chân sư DK đề nghị một hành vi hình
dung liên quan đến năm phương diện khác nhau
của năm giác quan trên năm cõi. Khó ai trong chúng ta có thể
lĩnh hội trọn vẹn thâm nghĩa của các
tương ứng cao nhất hay thậm chí cao hơn của
năm giác quan. Các hành vi hình dung có thể là phương
pháp tốt nhất để ít nhất học được
đôi điều về chúng. |
4. It is also necessary to study the subplanes upon which a particular faculty appears. For instance, in relation to the sense of hearing, it is significant that this sense and its higher correspondences appear on the fifth subplane of the physical, the fifth subplane of the astral, the seventh subplane of the mental, the seventh subplane of the buddhic and the seventh of the atmic (all counting from above downwards). |
4. Cũng cần thiết
phải nghiên cứu các cõi phụ mà trên đó một
năng lực đặc thù xuất hiện. Chẳng hạn,
liên quan đến giác quan thính giác, điều quan trọng
là nhận ra giác quan này và các tương ứng cao của
nó xuất hiện trên cõi phụ thứ năm của cõi hồng trần, cõi phụ
thứ năm của cõi cảm
dục, cõi phụ thứ bảy
của cõi trí, cõi phụ thứ
bảy của cõi bồ đề và cõi phụ thứ bảy của cõi atma
(tất cả đều tính từ trên xuống). |
5. Another way of cross-referencing is to compare all senses occurring on a particular subplane with each other. |
5. Một cách đối
chiếu chéo khác là so sánh mọi giác quan xuất hiện
trên cùng một cõi phụ của bất kỳ cõi nào với
nhau. |
a. The First Sense……Hearing. |
a. Giác Quan Thứ Nhất……Thính giác. |
1. Physical hearing. |
1. Thính giác hồng trần. |
2. Clairaudience. |
2. Thông nhĩ. |
3. Higher clairaudience. |
3. Thông nhĩ cao cấp. |
4. Comprehension (of four sounds) |
4. Sự lĩnh hội (bốn âm) |
5. Beatitude. |
5. Phúc lạc. |
6. General observations: |
6. Nhận xét tổng
quát: |
a. All five of these capacities are related to the sense of hearing. It is especially important to grasp this when thinking of the final two faculties—Comprehension and Beatitude. |
a. Cả năm năng lực
này đều liên hệ đến thính giác. Điều
này đặc biệt quan trọng khi suy tư về hai
năng lực sau cùng—Sự Lĩnh hội và Phúc lạc. |
b. The third aspect of divinity, correlated with the area of the throat and ears is always the first to develop in the evolutionary cycle. |
b. Phương diện thứ
ba của thiên tính, tương ứng với vùng họng
và tai, luôn là phương diện phát triển trước
tiên trong chu kỳ tiến hoá. |
c. The heart is involved with the higher aspects of hearing. The “heart” is formed by the “hear” plus the cross (the “t”). |
c. Trái tim liên quan đến
các phương diện cao của thính giác. Trong ngôn ngữ
gốc, từ chỉ “trái tim” được hình thành bởi
từ “nghe” cộng với dấu thập giá (chữ
“t”). |
d. Leaders upon the first ray are often called “dictators”. They speak directly and expect to be heard and obeyed. This dynamic illustrates the close relation between the first and the third ray. First ray types prefer to appeal directly to the ear rather than to the eye through the written word. |
d. Những nhà lãnh đạo
thuộc Cung một thường được gọi
là “nhà độc tài”. Họ nói trực tiếp và mong
được lắng nghe cũng như tuân phục.
Động lực này minh hoạ mối liên hệ mật
thiết giữa cung một và cung ba. Những người
cung một thích tác động trực tiếp vào tai
hơn là vào mắt qua chữ viết. |
e. The sense of hearing is related to what might be called ‘Lemurian perception’. |
e. Giác quan thính giác liên quan
với cái có thể gọi là “nhận thức Lemuria”. |
b. The Second Sense…..Touch or feeling. |
b. Giác Quan Thứ Hai…..Xúc giác hoặc cảm
giác. |
1. Physical touch. |
1. Xúc giác hồng trần. |
2. Psychometry. |
2. Thuật trắc tâm. |
3. Planetary psychometry. |
3. Thuật trắc tâm hành tinh. |
4. Healing. |
4. Trị liệu. |
5. Active service. |
5. Phụng sự tích cực. |
7. General observations: |
7. Nhận xét tổng
quát: |
a. All the five capacities are based upon the sense of touch. |
a. Cả năm năng lực
đều đặt nền trên xúc giác. |
b. The faculties related to the astral and mental planes are similar, but with respect to the mental plane there is a great expansion in scope. Psychometry becomes planetary psychometry. |
b. Các năng lực liên hệ
đến cõi cảm dục và cõi trí là tương tự,
nhưng đối với cõi trí thì phạm vi nới rộng
rất lớn. Trắc tâm trở thành trắc tâm hành tinh. |
c. It is important, when thinking of the essence of both Healing and Active Service, that they are fundamentally based on the sense of touch. Neither can occur without a refined sense of touch. |
c. Điều quan trọng,
khi suy tư về cốt tủy của cả Trị Liệu
và Phụng Sự Tích Cực, là chúng căn bản đặt
trên xúc giác. Không có xúc giác tinh luyện, cả hai đều
không thể xảy ra. |
d. The sense of touch is correlated to both the sixth and second rays (the two of which are closely related to each other). The fact that touch is the second sense in the developmental evolutionary sequence relates it to the second ray. Touch is also the predominant sense related to the astral plane, which is the sixth plane (counting from above) and thus related to the second ray. That the astral plane is the second (counting from below) relates it to the second ray. |
d. Xúc giác tương ứng
với cả cung sáu và cung hai (vốn có liên hệ mật
thiết với nhau). Việc xúc giác là giác quan thứ hai
trong tiến trình phát triển tiến hoá liên hệ nó với
cung hai. Xúc giác cũng là giác quan trội yếu của cõi
cảm dục, là cõi thứ sáu (tính từ trên), do đó
liên hệ với cung hai. Mặt khác, cõi cảm dục là
cõi thứ hai (tính từ dưới), cũng liên hệ nó
với cung hai. |
e. The sense of touch is related to what might be called ‘Atlantean perception’. |
e. Xúc giác liên hệ với
cái có thể gọi là “nhận thức Atlantis”. |
c. The Third Sense……Sight. |
c. Giác Quan Thứ Ba……Thị giác. |
1. Physical sight. |
1. Thị giác hồng trần. |
2. Clairvoyance. |
2. Thông nhãn. |
3. Higher clairvoyance. |
3. Thông nhãn cao cấp. |
4. Divine vision. |
4. Thị kiến thiêng liêng. |
5. Realisation. |
5. Sự thấu ngộ. |
8. General observations: |
8. Nhận xét tổng
quát: |
a. All these five faculties are related to the sense of sight |
a. Cả năm năng lực
này đều liên hệ đến thị giác. |
b. The sense of sight is the sense preeminently relating to the mental plane. |
b. Thị giác là giác quan nối
kết nổi trội với cõi trí. |
c. The sense of sight was initially developed during the second part of the Lemurian rootrace (the third rootrace). The higher correspondences of this sense were especially developed during the Aryan rootrace, which is the third of the self-conscious rootraces, hence the importance of the number three in relation to the sense of sight. |
c. Thị giác được
phát triển sơ khởi trong phần hai của giống
dân gốc Lemuria (giống dân gốc thứ ba ). Các tương ứng cao của giác
quan này được phát triển đặc biệt
trong giống dân gốc Arya, là giống dân gốc tự ý
thức thứ ba, do đó tầm quan trọng của con
số ba đối với
thị giác. |
d. The sense of sight is correlated especially to the fifth ray, the Ray of Observation. |
d. Thị giác đặc
biệt tương ứng với cung năm, Cung của
Quan Sát. |
e. It is also correlated to the first ray (the Ray of Synthesis) because sight is a synthetic sense facilitating the grasp of many relationships simultaneously. |
e. Nó cũng tương ứng
với cung một (Cung của Tổng Hợp) vì thị
giác là giác quan tổng hợp
giúp nắm bắt đồng thời nhiều mối
tương quan. |
f. Sight is also correlated to the third ray because the development of sight correlates with the development of intelligence. |
f. Thị giác cũng
tương ứng với cung ba vì sự phát triển thị
giác tương ứng với sự phát triển của
trí thông minh. |
g. Four of the corresponding senses/faculties relate easily and understandably to the sense of sight. It must be realized that “Realization” is also an aspect of sight—atmic sight. |
g. Bốn giác quan/năng
lực tương ứng thì dễ dàng và rõ ràng liên hệ
với thị giác. Cần nhận ra rằng “Sự thấu
ngộ” cũng là một phương diện của thị
giác—thị giác atma. |
h. We should not leave out the correlation of sight to the second ray, the ray most sensitive to light. |
h. Chúng ta cũng không nên bỏ
qua tương ứng giữa thị giác và cung hai, cung nhạy
cảm nhất với ánh
sáng. |
d. The Fourth Sense…..Taste. |
d. Giác Quan Thứ Tư…..Vị giác. |
1. Physical taste. |
1. Vị giác hồng trần. |
2. Imagination. |
2. Sự tưởng tượng. |
3. Discrimination. |
3. Phân biện. |
4. Intuition. |
4. Trực giác. |
5. Perfection. |
5. Toàn thiện. |
9. General observations: |
9. Nhận xét tổng
quát: |
a. All these five faculties are related to the sense of taste. |
a. Cả năm năng lực
này đều liên hệ đến vị giác. |
b. The sense of taste will be far more fully developed during the sixth and coming rootrace. |
b. Vị giác sẽ
được phát triển đầy đủ hơn
nhiều trong giống dân gốc thứ sáu sắp tới. |
c. The sense of taste is particularly correlated to the buddhic plane and the faculty of buddhi. |
c. Vị giác đặc
biệt tương ứng với cõi bồ đề và
năng lực của Bồ đề. |
d. The development of buddhi confers a heightened sense of values, necessary if the higher correspondences to the sense of taste are to be developed. |
d. Sự phát triển Bồ
đề ban tặng một cảm quan giá trị
được nâng cao, điều tất yếu nếu
các tương ứng cao của vị giác được
phát triển. |
e. Whereas the higher correspondences relating to the three senses just considered are for the most part easily seen as related to the particular sense on which all of them are based, it is more difficult to see the relation between physical taste and its four higher correspondences. This will have to be worked out. |
e. Trong khi các tương ứng
cao liên hệ đến ba giác quan vừa xét phần lớn
dễ thấy như là liên hệ với giác quan đặc
thù làm nền cho tất cả chúng, thì khó thấy hơn mối
liên hệ giữa vị giác hồng trần với bốn
tương ứng cao của nó. Điều này cần
được khai triển. |
f. The sense of taste involves the factor of choice—acceptance or rejection. |
f. Vị giác bao hàm yếu tố lựa chọn
—thu nạp hay loại bỏ. |
i. Taste is related to desire and one’s sense of values. According to one’s desires and values so one imagines, fashioning only certain types of images and. |
i. Vị giác liên hệ
đến dục vọng và cảm quan giá trị của
một người. Theo dục vọng và giá trị của
mình, người ta tưởng
tượng, chỉ đúc tạo một số kiểu
hình ảnh nhất định. |
ii. According to one’s desires and sense of values one chooses to identify with the soul or with the personality sphere. In this choice discrimination is exercised. |
ii. Theo dục vọng và
cảm quan giá trị, người ta chọn đồng
hoá với linh hồn hay với khu vực phàm ngã. Trong sự
lựa chọn này, phân biện
được vận dụng. |
iii. According to one’s desires and sense of values one chooses to be cognizant of the wholeness or merely of parts. Thus the factor of intuition, which is ever aware of wholeness, unity, cohesions and the One is engaged. |
iii. Theo dục vọng và
cảm quan giá trị, người ta chọn nhận biết
tính toàn thể hay chỉ các bộ phận. Như vậy
yếu tố trực giác,
vốn luôn thức nhận tính toàn thể, hợp nhất,
liên kết và Đấng Duy Nhất, được kích
hoạt. |
iv. According to one’s desires and sense of values one learns to reject that which is unsuitable for the achievement of a final perfection. One must exercise a refined spiritual ‘taste’ to select only that which is suitable to that final arrangement of energies called perfection. |
iv. Theo dục vọng và
cảm quan giá trị, người ta học cách loại bỏ
cái không thích hợp cho việc đạt tới toàn thiện sau cùng. Phải
vận dụng một “khẩu vị” tinh thần tinh luyện
để chỉ tuyển chọn cái thích hợp cho sự
sắp xếp năng lượng tối hậu
được gọi là toàn
thiện. |
g. Because the sense of taste is the fourth sense in the evolutionary, developmental sequence, it is naturally related to the fourth ray of Harmony, Beauty and Art. Even conventionally, it is often recognized that those with the fourth ray prominent are endowed with a more developed sense of ‘taste’ (on the several levels to which this sense may be applied). |
g. Bởi vị giác là
giác quan thứ tư trong trình tự phát triển tiến
hoá, nó tự nhiên tương ứng với cung bốn của
Hài Hoà, Cái Đẹp và Nghệ Thuật. Ngay theo thói quen,
người ta thường thừa nhận rằng những
ai có cung bốn nổi bật thường được
phú cho một cảm thức “thẩm mỹ/vị giác”
phát triển hơn (trên nhiều cấp độ mà giác
quan này có thể được áp dụng). |
h. The second, fourth and sixth rays are concerned with this sense. Buddhi, required for the full development of this sense, is the sixth principle and thus related to the sixth ray. Buddhi is also the conveyer of the second ray of love wisdom. The buddhic plane is the fourth and thus related to the fourth ray. |
h. Các cung hai, bốn và sáu
liên hệ với giác quan này. Bồ đề—điều
kiện để sự phát triển trọn vẹn của
giác quan này—là nguyên khí thứ sáu, do đó liên hệ cung sáu.
Bồ đề cũng là kênh chuyên chở của cung hai
Bác Ái – Minh Triết. Cõi bồ đề là cõi thứ
tư, do đó liên hệ cung bốn. |
i. From one angle, the sense of taste can be considered one of the lower senses, very dependent upon the sense of touch. From a higher perspective, it is one of the later senses to develop. |
i. Từ một góc độ,
vị giác có thể được xem là một trong các
giác quan thấp, rất tùy thuộc vào xúc giác. Từ một
phối cảnh cao hơn, nó là một trong những giác
quan phát triển muộn. |
e. The Fifth Sense……Smell. |
e. Giác Quan Thứ Năm……Khứu giác. |
1. Physical smell. |
1. Khứu giác hồng trần. |
2. Emotional idealism. |
2. Chủ nghĩa lý tưởng cảm
xúc. |
3. Spiritual discernment. |
3. Phân biện tinh thần. |
4. Idealism. |
4. Chủ nghĩa lý tưởng. |
5. All knowledge. |
5. Toàn tri. |
10. General observations: |
10. Nhận xét tổng
quát: |
a. All these five faculties are related to the sense of smell. |
a. Cả năm năng lực
này đều liên hệ đến khứu giác. |
b. As with the sense of taste, the higher correspondences to the physical sense of smell are not immediately to be seen as related to that physical sense. Thought is required to show the relationships and will be expended. |
b. Như với vị
giác, các tương ứng cao của khứu giác hồng
trần không lập tức thấy là liên hệ với
giác quan hồng trần ấy. Cần suy tư để
chỉ ra các mối liên hệ, và điều đó sẽ
được thực hiện. |
c. In general all the faculties built upon the sense of smell (and even the physical sense of smell) concern that which is not obvious to sight, but which is present and may be detected by the discernment which the sense of smell embodies. |
c. Nói chung, mọi năng
lực xây trên khứu giác (và ngay cả khứu giác hồng
trần) đều liên quan đến cái không hiển
nhiên trước thị giác, nhưng có mặt và có thể
được phát hiện nhờ năng lực phân biện
mà khứu giác hàm chứa. |
d. The foundational sense of the atmic plane is the sense of smell. Thus, although the sense of smell can be considered a rudimentary sense in one respect (and very animal in nature), its essence is of a very refined nature and pertains most directly to the highest of the five planes under consideration. |
d. Giác quan nền tảng
của cõi atma là khứu giác. Vậy nên, tuy khứu giác có
thể được xem là một giác quan sơ đẳng
ở một phương diện (và rất mang tính thú vật),
nhưng yếu tính của nó lại rất tinh tế và
thuộc trực tiếp nhất về cõi cao nhất
trong năm cõi đang được xét. |
e. Since the atmic plane is ruled by the first and third rays, the sense of smell must also be related to these rays. |
e. Bởi cõi atma
được cai quản bởi cung một và cung ba, khứu
giác cũng phải tương ứng với các cung này. |
f. Further, an examination of the higher correspondences to the physical sense of smell will reveal the importance of the sixth ray of Idealism—for both Emotional Idealism and Idealism are listed among the higher correspondences. |
f. Hơn nữa, khảo
sát các tương ứng cao của khứu giác hồng trần
sẽ cho thấy tầm quan trọng của cung sáu—cung của
Chủ nghĩa Lý tưởng—vì cả Chủ nghĩa Lý
tưởng Cảm xúc và Chủ nghĩa Lý tưởng
đều được liệt kê trong các tương ứng
cao. |
g. We do remember, however, the close relationship existing between the third and the sixth rays. The third ray is visible in relation to such faculties as Spiritual Discernment and All Knowledge, just as the sixth is in relation to Emotional Idealism and Idealism. |
g. Chúng ta cũng nhớ mối
liên hệ gần gũi giữa cung ba và cung sáu. Cung ba hiển
lộ trong các năng lực như Phân biện Tinh thần
và Toàn tri, cũng như cung sáu hiển lộ trong Chủ
nghĩa Lý tưởng Cảm xúc và Chủ nghĩa Lý
tưởng. |
11. It has been said above that another way of comparing the senses is to list all those which occur on the same subplane of any plane. The lists would then be as follows: |
11. Như đã nói ở
trên, một cách khác để so sánh các giác quan là liệt
kê tất cả những giác quan xuất hiện trên cùng một
cõi phụ của bất kỳ cõi nào. Khi đó các danh sách
sẽ như sau: |
a. Appearing on the seventh subplane |
a. Xuất hiện trên cõi
phụ thứ bảy |
i. Higher Clairaudience |
i. Thông nhĩ cao cấp |
ii. Comprehension |
ii. Sự lĩnh hội |
iii. Beatitude |
iii. Phúc lạc |
b. Appearing on the sixth subplane |
b. Xuất hiện trên cõi
phụ thứ sáu |
i. Planetary psychometry |
i. Thuật trắc tâm
hành tinh |
ii. Healing |
ii. Trị liệu |
iii. Active Service |
iii. Phụng sự tích cực |
c. Appearing on the fifth subplane |
c. Xuất hiện trên cõi
phụ thứ năm |
i. Physical hearing |
i. Thính giác hồng trần |
ii. Clairaudience |
ii. Thông nhĩ |
iii. Higher clairvoyance |
iii. Thông nhãn cao cấp |
iv. Divine vision |
iv. Thị kiến thiêng
liêng |
v. Realization |
v. Sự thấu ngộ |
d. Appearing on the fourth subplane |
d. Xuất hiện trên cõi
phụ thứ tư |
i. Physical touch, feeling |
i. Xúc giác, cảm giác hồng
trần |
ii. Psychometry |
ii. Thuật trắc tâm |
iii. Discrimination |
iii. Phân biện |
iv. Intuition |
iv. Trực giác |
v. Perfection |
v. Toàn thiện |
e. Appearing on the third subplane |
e. Xuất hiện trên cõi
phụ thứ ba |
i. Physical sight |
i. Thị giác hồng trần |
ii. Clairvoyance |
ii. Thông nhãn |
iii. Spiritual discernment |
iii. Phân biện tinh thần |
iv. Idealism |
iv. Chủ nghĩa lý
tưởng |
v. All knowledge |
v. Toàn tri |
f. Appearing on the second subplane |
f. Xuất hiện trên cõi
phụ thứ hai |
i. Physical taste |
i. Vị giác hồng trần |
ii. Imagination |
ii. Sự tưởng
tượng |
iii. Response to group vibration |
iii. Đáp ứng với
rung động của nhóm |
g. Appearing on the first subplane |
g. Xuất hiện trên cõi
phụ thứ nhất |
i. Physical smell |
i. Khứu giác hồng trần |
ii. Emotional idealism |
ii. Chủ nghĩa lý
tưởng cảm xúc |
iii. Spiritual telepathy |
iii. Viễn cảm tinh thần |
12. The ordering suggested is different from that ordering (listed by the Tibetan) which is created by comparing, let us say, all the senses in the lowest position of any series of five (or, in one case, seven), in the next to lowest position, etc., etc.. In the Tibetan’s arrangement, Response to Group Vibration and Spiritual Telepathy are not compared to other senses. |
12. Thứ tự
được đề nghị ở đây khác với
thứ tự (được Chân sư Tây Tạng liệt
kê) vốn được tạo ra bằng cách so sánh, thí
dụ, tất cả giác quan ở vị trí thấp nhất
của bất kỳ chuỗi gồm năm (hoặc,
trong một trường hợp, bảy), rồi vị
trí kế thấp nhất, v.v.. Trong sắp xếp của
Chân sư Tây Tạng, Đáp Ứng với Rung Động
của Nhóm và Viễn Cảm Tinh Thần không được
đem so sánh với các giác quan khác. |
13. While some of these relationships might not be readily understandable, they would repay pondering. Finding similarities between apparently dissimilar things is a method of illumination. |
13. Tuy một số mối
quan hệ này có thể không dễ hiểu ngay, chúng sẽ
đáng để suy ngẫm. Tìm ra những tương
đồng giữa các sự vật tưởng như
không tương đồng là một phương pháp soi
sáng. |
14. In interpreting faculties/senses assembled in this way, the relationships between one/three, two/four, three/five, four/ six, etc. must be considered. |
14. Khi diễn giải các
năng lực/giác quan được tập hợp theo
cách này, cần xét các mối quan hệ giữa một/ba,
hai/bốn, ba/năm, bốn/sáu, v.v.. |
[190] |
|
Let us now proceed to take up each of these senses in detail: |
Giờ chúng ta hãy tiến hành khảo sát từng
giác quan trong số này một cách chi tiết: |
15. We will attempt to understand the development of these senses from the occult perspective. |
15. Chúng ta sẽ cố gắng
hiểu sự phát triển của các giác quan này từ phối
cảnh huyền bí. |
a. Hearing. This, very appropriately, is the first sense to be manifested; the first aspect of manifestation is that of sound, and necessarily therefore we would expect sound to be the first thing noticed by man on the physical plane, the plane of densest manifestation, and of the most marked effects of sound, regarding it as a creating factor. |
a. Thính giác. Điều này, rất thích hợp,
là giác quan đầu tiên được biểu lộ;
phương diện đầu tiên của biểu lộ
là âm thanh, và tất nhiên vì vậy chúng ta sẽ trông đợi
âm thanh là điều đầu tiên được con
người ghi nhận trên cõi hồng trần, cõi của
biểu lộ đậm đặc nhất và của những
hiệu quả nổi bật nhất của âm thanh, xét
âm thanh như một nhân tố sáng tạo. |
16. In this section we find sound to be related both to the highest and the lowest of the planes under consideration (as per the tabulation in the Secret Doctrine) |
16. Ở phần này chúng
ta thấy âm thanh liên hệ cả với cõi cao nhất và
thấp nhất trong các cõi đang xét (theo bảng kê trong Giáo Lý Bí Nhiệm ) |
a. Aether Hearing, Sound Atmic plane |
a. Dĩ thái — Thính giác, Âm thanh — cõi atma |
b. Air Touch Sound, touch Buddhic plane |
b. Khí — Xúc giác — Âm thanh, xúc chạm — cõi Bồ
đề |
c. Fire Sight Sound, touch, sight Mental plane |
c. Lửa — Thị giác — Âm thanh, xúc chạm,
thị giác — cõi trí |
d. Water Taste Sound, touch, sight, taste Astral plane |
d. Nước — Vị giác — Âm thanh, xúc chạm,
thị giác, vị giác — cõi cảm dục |
e. Earth Smell Sound, touch, sight, taste, smell Physical plane |
e. Đất — Khứu giác — Âm thanh, xúc chạm,
thị giác, vị giác, khứu giác — cõi hồng trần |
17. In a still more fundamental respect, sound should be related to the Akasha of the second plane, a plane which is not included in this tabulation. |
17. Ở một
phương diện còn căn để hơn nữa, âm
thanh nên được liên hệ với Akasha của cõi
thứ hai, một cõi không được bao gồm trong bảng
kê này. |
18. The major idea put forward is that the originating sense (on the highest of the planes considered) will be the first sense developed (on the lowest of the planes considered). |
18. Ý tưởng chính
được nêu ra là giác quan khởi nguyên (trên cõi cao nhất
trong những cõi được xét) sẽ là giác quan
được phát triển đầu tiên (trên cõi thấp
nhất được xét). |
19. It is interesting that the physical plane, whereon densest manifestation occurs, is considered the plane where the “most marked effects of sound” are to be experienced, if sound is regarded as a “creating factor”. |
19. Điều đáng chú
ý là cõi hồng trần—nơi biểu lộ đậm
đặc nhất diễn ra—được xem là cõi
nơi “những hiệu ứng nổi bật nhất của
âm thanh” được kinh nghiệm, nếu xét âm thanh
như một “nhân tố sáng tạo”. |
20. Through sound, magical effects are wrought on the physical plane. Similar effects on subtler planes would, perhaps, not be considered quite so magical. |
20. Qua âm thanh, các hiệu
quả huyền thuật được tạo ra trên cõi
hồng trần. Các hiệu quả tương tự trên
những cõi tinh tế hơn, có lẽ, sẽ không
được xem là quá huyền diệu. |
21. Because they are most affected by sound, the atmic and physical planes are related. Since sound is more intimately related to the monadic plane (the akashic plane), that plane, too, must be intimately related to the physical plane (in both its dense and etheric aspects). We do see this, in fact, because so many of the dynamics of energy movement and transmission in the etheric body are related to the Monad (on the second plane from above). |
21. Bởi bị tác động
bởi âm thanh nhiều nhất, các cõi atma và hồng trần
có liên hệ với nhau. Vì âm thanh liên hệ mật thiết
hơn với cõi chân thần (cõi akasha), nên cõi ấy
cũng phải mật thiết liên hệ với cõi hồng
trần (cả trong phương diện đậm đặc
lẫn dĩ thái). Thực tế chúng ta thấy điều
này, vì có quá nhiều động lực chuyển động
và truyền năng lượng trong thể dĩ thái liên
hệ với Chân thần (trên cõi thứ hai từ trên xuống). |
22. VSK suggests: “It seems sound is the first to manifest (to man’s physical brain as sensation), and the last to abstract (from man’s consciousness in the 3/5 worlds). |
22. VSK gợi ý: “Có vẻ
âm thanh là cái đầu tiên biểu lộ (đối với
bộ não hồng trần của con người như là
cảm giác), và là cái sau cùng được trừu xuất
(ra khỏi tâm thức con người trong ba/cả năm
cõi).” |
23. Upon the physical plane, it is primarily through the medium of air that sound is transmitted (though other and more rapid means of transmission are to be found—water or metal, for instance). |
23. Trên cõi hồng trần,
chủ yếu qua môi giới của không khí mà âm thanh
được truyền (dẫu có những phương
tiện truyền dẫn khác nhanh hơn—như nước
hoặc kim loại, chẳng hạn). |
24. The physical plane is paramountly the plane of separation, and it is sound that initially overcomes that sense of separation, relating separated objects via vibratory transmission through the air. This type of relationship precedes the more intimate sense of touch. |
24. Cõi hồng trần trội
bật là cõi của phân ly, và chính âm thanh ban đầu khắc
phục cảm thức phân ly ấy, liên kết các đối
tượng bị tách rời qua sự truyền rung
động trong không khí. Kiểu liên hệ này đi
trước xúc giác vốn thân mật hơn. |
Pre-eminently the physical plane is the plane of hearing and hence the sense ascribed to the lowest plane of evolution, and of each of the five planes. |
Nổi trội, cõi hồng trần là cõi
của thính giác và do đó là giác quan được gán cho
cõi thấp nhất của tiến hoá, cũng như cho mỗi
trong năm cõi. |
25. The relationship of the physical plane and of hearing to the third ray has already been suggested. The third ray is the “Primordial Ray”—the foundation, the basis of all subsequent development. |
25. Mối liên hệ giữa
cõi hồng trần và thính giác với cung ba đã
được gợi ý. Cung ba là “Cung Nguyên Sơ”—nền
tảng, cơ sở của mọi phát triển tiếp
theo. |
On this seventh or lowest plane man has to come to full cognisance of the effect of the Sacred Word as it is in process of sounding forth. |
Trên cõi thứ bảy hay thấp nhất
này, con người phải đi đến sự nhận
thức trọn vẹn về hiệu lực của Linh
từ Thiêng liêng khi nó đang vang ngân. |
26. What may be considered the origin of the Sacred Word? Certainly it originates far ‘above’ the cosmic physical plane. May we say that its origin is (in relation to our solar system) the higher levels of the cosmic mental plane upon which the “Heart of the Sun” (or the Egoic nature of the Solar Logos) may be found? In fact its origin must be even ‘higher’. |
26. Nguồn gốc nào có
thể được xem là của Linh từ Thiêng liêng?
Chắc chắn nó khởi nguyên ở “bên trên” cõi hồng
trần vũ trụ. Có thể nói, đối với hệ
mặt trời của chúng ta, nguồn gốc ấy là ở
các tầng cao của cõi trí vũ trụ nơi “Trái Tim của
Mặt Trời” (hay Bản ngã của Thái dương
Thượng đế) hiện hữu? Thực ra nguồn
gốc của nó còn “cao” hơn nữa. |
27. In simple terms, what is being said is that the Word of the Soul (first in its microcosmic expression, and then in increasingly comprehensive expressions) must come to be recognized on the physical plane. |
27. Nói đơn giản,
điều đang được nói là Linh từ của
Linh hồn (ban đầu trong biểu lộ vi mô của
nó, rồi trong các biểu lộ ngày càng bao quát) phải
được nhận ra trên cõi hồng trần. |
28. In all listening, we are, in fact, listening for the sounding of the Word of the Soul. To this, all true listening leads. |
28. Trong mọi lắng
nghe, thực chất chúng ta đang lắng nghe tiếng
xướng của Linh từ của Linh hồn. Mọi
lắng nghe chân chính đều dẫn về điều
này. |
As it reverberates throughout the system, it drives matter into its appointed place, and on the physical plane finds its point of deepest materiality and of most concrete demonstration. |
Khi Linh từ ngân vang khắp hệ thống,
nó thúc đẩy chất liệu vào đúng vị trí
được chỉ định, và trên cõi hồng trần
nó tìm thấy điểm vật chất sâu nhất và sự
biểu lộ cụ thể nhất. |
29. The Sacred Word arranges all according to the design dictated by pure reason. |
29. Linh từ Thiêng liêng sắp
đặt mọi sự theo đồ hình được
định bởi lý trí thuần tuý. |
30. From what is here said, it becomes apparent that the Sacred Word is intimately related to the Fixed Design which exists in the archetypal worlds and which must be manifested in the ‘mosaic worlds’. In relation to human development, the monadic plane is considered the true archetypal plane. |
30. Từ điều
được nói ở đây, rõ ràng Linh từ Thiêng liêng
liên hệ mật thiết với Đồ Hình Cố
Định tồn tại trong các thế giới nguyên
hình và phải được biểu lộ trong “các thế
giới khảm hình”. Trong liên hệ với sự phát triển
của con người, cõi chân thần được xem
là cõi nguyên hình chân chính. |
31. We see that the Sacred Word as it manifests on the physical plane is (through the forms it produces) manifesting in its more concrete demonstration). |
31. Chúng ta thấy rằng
Linh từ Thiêng liêng khi biểu lộ trên cõi hồng trần
thì (qua các hình tướng mà nó sản sinh) biểu lộ
trong hình thức cụ thể hơn của nó. |
32. VSK suggests a reiteration: “Sound is the MOST concrete of the senses.” |
32. VSK gợi ý nhấn mạnh
lại: “Âm thanh là giác quan CỤ THỂ nhất.” |
The key for man to discover and turn, concerns itself with the revealing of the mystery of: |
Chìa khoá mà con người cần khám phá và
xoay chuyển liên quan đến việc hé lộ huyền
nhiệm về: |
33. We are alerted immediately to the fact that we are dealing with “mystery”—with things that are not easily apprehended. |
33. Chúng ta được
cảnh báo ngay rằng chúng ta đang xử lý với “huyền
nhiệm”—những điều không dễ dàng lĩnh hội. |
34. Of course, such apprehension depends upon the acuity of ‘listening’—however listening may be interpreted on each of these levels. |
34. Dĩ nhiên, sự
lĩnh hội như thế tùy thuộc vào độ tinh
tế của “lắng nghe”—tùy cách hiểu lắng nghe trên
mỗi cấp độ này. |
35. The discoveries required are, in a way, a search for the note of each of the entities listed below. |
35. Những khám phá cần
thiết là, theo một nghĩa nào đó, sự truy tầm
âm điệu của từng
thực thể được liệt kê dưới
đây. |
a. His own sound. |
a. Âm điệu riêng của y. |
36. This is achieved through close self-observation and ‘self-listening’ leading to ever more extensive self-knowledge |
36. Điều này đạt
được qua việc tự quan sát kỹ lưỡng
và “tự lắng nghe”, dẫn đến tự tri ngày
càng sâu rộng |
b. His brother’s sound. |
b. Âm điệu của huynh đệ y. |
37. This is partially achieved through the expedient of altruism and brotherly love, and, of course, acute listening through the heart. In all of the types of listening necessary, it is the heart that must hear the Sacred Word resounding through the entity to which attentive listening is given. |
37. Điều này đạt
được phần nào qua phương tiện của
vị tha và tình huynh đệ, và, dĩ nhiên, qua lắng
nghe tinh tế bằng trái tim. Trong mọi kiểu lắng
nghe cần thiết, chính trái tim phải nghe thấy Linh từ
Thiêng liêng ngân vang qua thực thể mà ta đang chăm chú
lắng nghe. |
c. His group sound. |
c. Âm điệu của nhóm y. |
38. This is partially achieved through the art of group identification, which is based upon the ability to remove preoccupation with one’s lower self. |
38. Điều này đạt
được phần nào qua nghệ thuật đồng
nhất nhóm, vốn đặt nền trên khả năng
dời bỏ sự bận tâm với hạ ngã của
chính mình. |
d. The sound of that one of the Heavenly Men with whom he is connected. |
d. Âm điệu của vị Đấng
Thiên Nhân mà y có liên hệ với Ngài. |
39. If DK is speaking of human beings living on this planet, they are naturally all connected with the Planetary Logos of the Earth-scheme. |
39. Nếu Chân sư DK
đang nói về những con người sống trên hành
tinh này, thì tự nhiên tất cả họ đều liên
kết với Hành Tinh Thượng đế của Hệ
hành tinh Địa Cầu. |
40. This sentence may also speak of the connection which exists between any initiate—according to his soul ray and/or monadic ray—and the Heavenly Man Who expresses through that ray. |
40. Câu này cũng có thể
nói về mối liên hệ tồn tại giữa bất
kỳ điểm đạo đồ nào—tùy theo cung linh
hồn và/hoặc cung chân thần của y—và Đấng
Thiên Nhân biểu lộ qua cung ấy. |
e. The sound of the Logos, or the sound of nature; of the solar system, of the Grand Man of the Heavens. |
e. Âm thanh của Thượng đế,
hay âm thanh của thiên nhiên; của hệ mặt trời,
của Đại Nhân của Cõi Trời. |
41. More than one note seems indicated. We have been told that the “sound of nature” or the “note of nature” is the note, FA, the green note. The note FA applies not only to our Earth (with its obvious third ray, correlated to FA) but to the entire solar system. |
41. Có vẻ như có
hơn một âm điệu được nêu ra. Chúng ta
đã được cho biết rằng “âm thanh của
thiên nhiên” hay “nốt của thiên nhiên” là nốt FA, nốt
xanh lục. Nốt FA không chỉ ứng với Trái Đất
của chúng ta (với cung ba hiển nhiên của nó,
tương ứng với FA) mà còn với toàn bộ hệ
mặt trời. |
“In system one, the completion of the First Breath, the culmination, was the sounding forth, in note majestic, of the note FA,—the note which forms the basic note of this system, the note of manifested nature. This note is, and to it must be supplemented the second note for this the second system. It is not fully sounded or rounded out, nor to the end of the greater cycle will it be completed. The Logos sounds it now, and should He cease to breathe it forth, the whole system would disappear into complete obscuration. It would mark the end of manifestation.” (LOM 52) |
“ Trong hệ
thống thứ nhất, sự hoàn tất của Hơi
Thở Thứ Nhất, chặng viên mãn, là sự cất
vang, bằng nốt hùng vĩ, của nốt FA—nốt tạo
thành nốt cơ bản của hệ thống này, nốt
của thiên nhiên đã biểu lộ. Nốt này hiện hữu,
và với nốt ấy phải được bổ sung
nốt thứ hai cho hệ thống thứ hai này. Nó
chưa được xướng trọn vẹn hay tròn
đầy, và cho đến tận cuối của chu kỳ
lớn hơn nó cũng vẫn chưa hoàn tất. Vị
Thượng đế đang xướng nó hiện nay,
và nếu Ngài ngưng không thở nó ra nữa, toàn bộ hệ
thống sẽ biến mất vào sự che khuất hoàn
toàn. Điều đó sẽ đánh dấu sự chấm
dứt của biểu lộ.” (LOM 52) |
42. Yet it would seem that a higher note of the Solar Logos would be in need of discovery—the note of the soul nature of our Logos, which may be (we are not told with complete certainty) the note SOL. |
42. Tuy vậy, có vẻ
như một nốt cao
hơn của Thái dương Thượng đế cần
được khám phá—nốt của bản tính linh hồn
của Thượng đế của chúng ta, nốt này
có thể (chúng ta không được nói với sự chắc
chắn hoàn toàn) là nốt SOL. |
43. The method of apprehending this latter note would necessitate familiarity with the “Heart of the Sun”, by means of which the soul nature of the Logos may be dimly apprehended. Apprehension would also require entering that series of initiations which are called “solar” initiations, and which begin (for humanity) with the third degree. Surely, no disciple who has not taken the third degree can possibly register the soul-sound of the Logos. |
43. Phương pháp
lĩnh hội nốt sau này sẽ đòi hỏi sự
quen thuộc với “Trái Tim của Mặt Trời”, nhờ
đó bản tính linh hồn của Thượng đế
có thể được lĩnh hội mờ mịt. Sự
lĩnh hội cũng sẽ đòi hỏi việc bước
vào chuỗi điểm đạo được gọi
là các cuộc điểm đạo “thái dương”, và vốn
bắt đầu (đối với nhân loại) từ
lần điểm đạo thứ ba. Chắc chắn,
không một đệ tử nào chưa thọ lần
điểm đạo thứ ba có thể ghi nhận âm
thanh linh hồn của Thượng đế. |
44. It is clear that detection of these sounds is related to detecting the major ray which conditions each of these five entities. |
44. Rõ ràng việc phát hiện
các âm thanh này liên hệ với việc phát hiện cung chủ
yếu đang điều kiện hoá từng trong năm
thực thể đó. |
Therefore, we note that on the physical plane a man has to find his own note, finding it in spite of the density of the form. |
Vì vậy, chúng ta ghi nhận rằng trên
cõi hồng trần một người phải tìm ra nốt
riêng của mình, tìm được nốt ấy bất
chấp tính đậm đặc của hình tướng. |
45. The density of the form has its own note which is frequently so obtrusive as to drown out the soul note of the one using the form. |
45. Tính đậm đặc
của hình tướng có nốt riêng của nó, vốn
thường quá lộ liễu đến mức át hẳn
nốt linh hồn của kẻ đang sử dụng
hình tướng. |
46. Immediately below we are to note an interesting progression which relates the notes of each of the five entities to the first five planes, beginning with the physical plane. |
46. Ngay dưới
đây, chúng ta sẽ ghi nhận một tiến trình thú vị
liên hệ các nốt của từng trong năm thực thể
với năm cõi đầu tiên, bắt đầu từ
cõi hồng trần. |
a. On the physical plane he finds his own note. |
a. Trên cõi hồng trần y tìm thấy nốt
riêng của mình. |
47. This is done through meditation and the achieving of a soul-mind-brain alignment. |
47. Điều này
được thực hiện qua tham thiền và đạt
đến sự chỉnh hợp linh hồn–thể trí–bộ
não. |
48. We might say that “his own note” is his individual note and relates to the expression of his soul nature through his personality on the physical plane. |
48. Chúng ta có thể nói rằng
“nốt riêng của y” là nốt cá thể của y và liên hệ đến sự
biểu lộ bản tính linh hồn của y qua phàm ngã
trên cõi hồng trần. |
49. Since the physical plane is the plane of greatest separation, it is fitting that the note of the apparently separate individual should be found there. |
49. Vì cõi hồng trần
là cõi của sự phân ly lớn nhất, nên việc nốt
của cá thể tưởng như tách biệt được
tìm thấy ở đó là thích đáng. |
b. On the astral plane he finds his brother’s note; through identity of emotion he comes to the recognition of his brother’s identity. |
b. Trên cõi cảm dục y tìm thấy nốt
của huynh đệ mình; qua sự đồng nhất về
cảm xúc y đi đến nhận ra căn tính của
huynh đệ mình. |
50. Some reflection of the love-wisdom energy is required. |
50. Cần có một phần
phản chiếu của năng lượng Bác Ái – Minh Triết. |
51. The process suggests the utilization of the potencies of Gemini (the sign of one’s brother) in relation to the astral plane. |
51. Tiến trình này gợi
ý việc sử dụng các tiềm lực của Song Tử
(dấu hiệu của huynh đệ) trong liên hệ với
cõi cảm dục. |
52. The astral plane is a plane of relationship, somewhat governed by the number two, the number of relationship. |
52. Cõi cảm dục là
cõi của mối liên hệ, phần nào được
cai quản bởi con số hai,
con số của liên hệ. |
53. The source of true identity, the Monad, has a direct reflection upon the astral plane, for the monadic plane is the second plane from ‘above’ and the astral plane, the second from ‘below’. We may expect that there is something about the functioning of the emotional body which will reveal the nature of the Monad/Spirit. |
53. Nguồn gốc của
căn tính chân thật, Chân thần, có một phản ảnh
trực tiếp trên cõi cảm dục, vì cõi chân thần là
cõi thứ hai từ ‘trên’ xuống còn cõi cảm dục là
cõi thứ hai từ ‘dưới’ lên. Chúng ta có thể kỳ
vọng có điều gì đó trong vận hành của thể
cảm dục sẽ tiết lộ bản tính của
Chân thần/Tinh thần. |
54. The value of coming into emotional rapport with one’s brother is emphasized as a means of understanding the nature of one’s brother’s identity. |
54. Giá trị của việc
đi vào sự tương giao cảm xúc với huynh
đệ được nhấn mạnh như một
phương tiện để thấu hiểu bản
tính căn tính của huynh đệ mình. |
55. The implication is that we must ‘feel’ each other within an astral field if we are really to know each other. |
55. Hàm ý là chúng ta phải
‘cảm’ nhau trong một trường cảm dục nếu
thật sự muốn biết
nhau. |
[ 191] |
|
c. On the mental plane he begins to find his group note. |
c. Trên cõi trí y bắt đầu tìm thấy
nốt của nhóm mình. |
56. What is interesting here is that finding one’s group note is not a matter of astral feeling, as might be expected. |
56. Điều thú vị ở
đây là việc tìm nốt nhóm của mình không phải là
vấn đề của cảm
cảm dục như có thể mong
đợi. |
57. The mental plane is responsive to the energy of purpose, and one finds one’s true group according to purpose. In other words, following one’s deeper interests leads to the revelation of purpose. Those with similar purpose aggregate into groups. |
57. Cõi trí đáp ứng với
năng lượng của mục đích, và người
ta tìm thấy nhóm chân thật của mình theo mục
đích. Nói cách khác, theo đuổi các mối quan tâm sâu xa
hơn đưa đến sự mặc khải về
mục đích. Những ai có mục đích tương
đồng thì tụ hội thành nhóm. |
58. It becomes clear that detecting the group note is not fundamentally a sentient activity but an activity involving deep thought, involving not only the lower mental plane but, especially, the higher. |
58. Rõ ràng việc phát hiện
nốt nhóm về căn bản không phải là một hoạt
động cảm tính mà là một hoạt động
liên quan đến tư duy sâu, không chỉ liên quan đến
cõi hạ trí mà nhất là cõi thượng. |
59. The mental plane is divided into two sections and on the higher levels of that plane the casual body or “soul body” is to be found. Causal bodies, according to their quality, are gathered into groups. One’s true group is the group of souls into which one is gathered according to one’s soul nature and quality. |
59. Cõi trí được
chia thành hai phần và trên các cấp cao của cõi đó có
thể tìm thấy thể nguyên nhân hay “thể linh hồn”.
Các thể nguyên nhân, tùy theo phẩm tính của chúng,
được tập hợp vào các nhóm. Nhóm chân thật của
một người là nhóm các linh hồn mà người ấy
được quy tụ vào tùy theo bản tính và phẩm
tính linh hồn của mình. |
60. This type of group abides incarnation after incarnation, stable in the face of the many transient groups with which the personality may affiliate. |
60. Dạng nhóm này tồn
tại qua hết lần lâm phàm này đến lần khác,
bền vững trước nhiều nhóm nhất thời
mà phàm ngã có thể liên kết. |
61. To find the group note, then, it would seem that a deep connection with the causal body and its sponsoring Solar Angel must be established—through both meditation and service. |
61. Vậy để tìm nốt
nhóm, có vẻ như cần thiết lập một mối
liên kết sâu với thể nguyên nhân và Thái dương
Thiên Thần bảo trợ của nó—thông qua cả tham thiền
lẫn phụng sự. |
d. On the buddhic plane, or the plane of wisdom, he begins to find the note of his planetary Logos. |
d. Trên cõi Bồ đề, hay cõi của
minh triết, y bắt đầu tìm thấy nốt của
Hành Tinh Thượng đế của mình. |
62. A man becomes a planetary factor when he takes the third initiation, thus entering into a more direct relationship with the Divine Plan expressed through the Spiritual Triad. Entrée into the Spiritual Triad is achieved at the third degree, though even at the fifth degree the initiate is still polarized within the triad—the atmic aspect at that particular point of development. |
62. Một người trở
thành một yếu tố thuộc hành tinh khi y thọ lần
điểm đạo thứ ba, nhờ đó đi vào một
mối liên hệ trực tiếp hơn với Thiên
Cơ được biểu lộ qua Tam Nguyên Tinh Thần.
Lối vào Tam Nguyên Tinh Thần được thành tựu
ở lần điểm đạo thứ ba, dù ngay cả
ở lần điểm đạo thứ năm vị
điểm đạo đồ vẫn còn phân cực
trong tam nguyên—phương diện atma tại điểm phát triển đặc
thù đó. |
63. Interestingly the third initiation represents a kind of intuitive victory over one significant phase of illusion. It requires intuition (buddhi) to dispel illusion, and this intuition is significantly accessed at the third degree which, interestingly, is the first solar initiation. Solar fire, intuition and buddhi are closely related. |
63. Điều thú vị
là lần điểm đạo thứ ba biểu
trưng cho một thắng lợi trực giác đối
với một pha quan trọng của ảo tưởng.
Cần có trực giác (Bồ đề) để xua tan ảo
tưởng, và trực giác này được tiếp cận
một cách ý nghĩa ở lần điểm đạo
thứ ba, vốn, điều thú vị là, là lần
điểm đạo thái
dương thứ nhất. Lửa Thái dương, trực
giác và Bồ đề mật thiết liên hệ. |
64. So at the first solar initiation, at which the energy of buddhi is given new access to the initiate’s energy system, the nature of the note of the Planetary Logos begins to be revealed. A fuller revelation will obviously come when the buddhic consciousness is no longer encumbered by the causal vehicle on the higher mental plane. |
64. Vì vậy, ở lần
điểm đạo thái dương thứ nhất,
nơi năng lượng Bồ đề được
cho quyền thâm nhập mới vào hệ thống năng
lượng của vị điểm đạo đồ,
bản tính của nốt của Hành Tinh Thượng
đế bắt đầu
được tiết lộ. Sự mặc khải
đầy đủ hơn hiển nhiên sẽ đến
khi tâm thức Bồ đề không còn bị vận cụ
nguyên nhân trên cõi thượng trí làm vướng bận. |
65. It becomes clear that the finding of this note necessitates intuition. A Planetary Logos is a Dragon of Wisdom in whom the Love-Wisdom energy is demonstrating. The identity of this great Being must similarly be approached through an energy related to Love-Wisdom—namely buddhi. |
65. Rõ ràng việc tìm nốt
này đòi hỏi trực giác.
Một Hành Tinh Thượng đế là một Rồng của
Minh triết nơi Ngài năng lượng Bác Ái – Minh Triết
đang biểu lộ. Căn tính của Đấng
Vĩ Đại này cũng phải được tiếp
cận qua một năng lượng liên hệ với
Bác Ái – Minh Triết—tức Bồ đề. |
66. We do remember that the majority of Ashrams are to be found on the buddhic plane and that these Ashrams are considered as chakras within the energy system of the Planetary Logos. Naturally, a growing sense of the Planetary Logos’ chakric development will reveal more of His identity as expressed through His note. |
66. Chúng ta nhớ rằng
đa số các Ashram được tìm thấy trên cõi Bồ
đề và rằng các Ashram này được xem là những
luân xa trong hệ thống năng lượng của Hành
Tinh Thượng đế. Tự nhiên, một cảm thức
ngày càng tăng về sự phát triển luân xa của Hành
Tinh Thượng đế sẽ làm lộ rõ hơn
căn tính của Ngài như được biểu đạt
qua nốt của Ngài. |
e. On the atmic, or spiritual, plane the note logoic begins to sound within his consciousness. |
e. Trên cõi atma, hay cõi tinh thần, nốt của
Thượng đế bắt đầu xướng
vang trong tâm thức của y. |
67. This is an interesting idea if pursued. The atmic plane is a plane of will and of intelligence (since as the third plane from ‘above’ it is ruled by Saturn and the third ray of Abstract Intelligence). Since the atmic plane is also the first of the Brahmic planes, it is related as well to the first ray. |
67. Nếu đào sâu,
đây là một ý tưởng thú vị. Cõi atma là cõi của
ý chí và của trí tuệ
(vì là cõi thứ ba tính từ ‘trên’ xuống, nó chịu chi
phối bởi Sao Thổ và cung ba của Trí Trừu
Tượng). Vì cõi atma cũng là cõi thứ nhất trong các cõi của Brahma, nó cũng
liên hệ với cung một. |
68. The solar logoic note (we are here told) is initially apprehended on the atmic plane and, presumably, even more fully apprehended on the monadic level (which is still more resonant with the identity of the great Solar God expressing principally through the second ray). One might wonder why, on the buddhic plane, that solar logoic note might not be initially detected. |
68. Nốt logoic thái
dương (theo điều chúng ta được cho biết
ở đây) được lĩnh hội khởi đầu
trên cõi atma và, suy ra, được lĩnh hội đầy
đủ hơn trên cấp độ chân thần (vốn
còn cộng hưởng mạnh hơn với căn tính của
Thượng đế Thái dương vĩ đại
đang biểu lộ chủ yếu qua cung hai). Người
ta có thể tự hỏi vì sao, trên cõi Bồ đề, nốt
logoic thái dương ấy lại không được nhận
ra khởi thủy. |
69. We are being told, in essence, that an apprehension of the note of the Solar Logos must be approached through will, even though Love-Wisdom may be His principle note at this time. This means that knowledge and the sense of unity are not enough truly to reveal this highest note. |
69. Cốt yếu là chúng
ta được cho biết rằng sự lĩnh hội
nốt của Thái dương Thượng đế phải
được tiếp cận qua ý chí, dù Bác Ái – Minh Triết hiện có thể là nốt
chủ của Ngài. Điều này có nghĩa là tri thức
và cảm thức hợp nhất là chưa đủ
để thực sự hiển lộ nốt cao nhất
này. |
70. The atmic plane is called not only the “spiritual” plane but also the “nirvanic” plane. The nirvanic experience focussed there is the beginning of intelligent and willing participation in solar logoic life. Entry into the stream of solar logoic life (as fully occurs on the monadic plane) is the first nirvana. |
70. Cõi atma không chỉ
được gọi là “cõi tinh thần” mà còn là “cõi Niết
Bàn”. Kinh nghiệm Niết Bàn tập trung ở đó là sự
khởi đầu của tham dự thông minh và có ý chí vào
sự sống logoic thái dương. Việc nhập vào
dòng sự sống logoic thái dương (như xảy ra trọn vẹn trên cõi chân thần)
là Niết Bàn thứ nhất. |
71. Interestingly, the note FA, the green note, connected with the third ray and Saturn is the note of nature and the note which resounded at the close of the first solar system. From the atmic plane resonance may be established with this particular note of the Logos as a point of departure for apprehending a still deeper note, based on Love-Wisdom and positioned at a higher frequency than the note of nature. That note, the note hypothesized as “G” or SOL, is closely correlated to the monadic plane. |
71. Thật thú vị, nốt
FA, nốt xanh lục, liên kết với cung ba và Sao Thổ
là nốt của thiên nhiên và là nốt đã vang lên vào lúc kết
thúc hệ thái dương thứ nhất. Từ cõi atma có
thể thiết lập cộng hưởng với nốt
đặc thù này của Thượng đế như một
điểm xuất phát để lĩnh hội một nốt
sâu hơn nữa, đặt nền trên Bác Ái – Minh Triết
và ở tần số cao hơn nốt của thiên nhiên. Nốt
ấy, nốt giả định là “G” hay SOL, tương
ứng mật thiết với cõi chân thần. |
I am differentiating thus for the sake of clarity. |
Tôi phân biệt như thế là vì sự
minh bạch. |
72. The differentiation offered is surely thought-provoking however difficult it may be to see such clear distinctions when viewing the life-as-lived. |
72. Dẫu việc phân biệt
được đưa ra chắc chắn gợi nhiều
điều đáng suy ngẫm, nhưng có thể rất
khó thấy những phân biệt rõ ràng như thế khi
quan sát sự sống như-nó-được-sống. |
73. When we seek to come en rapport with the five entities listed, we shall know somewhat more clearly ‘where’ and how to focus our consciousness. |
73. Khi chúng ta tìm cách đi
vào trạng thái đồng cảm với năm thực
thể đã nêu, chúng ta sẽ biết rõ hơn phần
nào ‘ở đâu’ và bằng cách nào để tập trung
tâm thức. |
In evolution itself, due to the parallelism of nature, the distinctions are not so sharply made, and a man’s ray, point of development, the work earlier accomplished, his temporary limitations, and other causes create a seeming confusion, but in the great scheme as seen from above downwards, the work proceeds as described. |
Trong bản thân tiến hoá, do tính song hành
của thiên nhiên, các phân biệt không được làm sắc
nét đến thế, và cung của một người,
điểm phát triển, công việc đã hoàn thành trước
đây, những hạn chế tạm thời, và các nguyên
nhân khác tạo ra một sự rối rắm bề ngoài,
nhưng trong đại đồ như được
thấy từ trên xuống, công việc vẫn tiếp diễn
như đã mô tả. |
74. DK suggests that in order to see these distinctions with clarity, the point of vantage must be from ‘above’ downwards. |
74. DK gợi ý rằng
để thấy các phân biệt này một cách minh bạch,
điểm quan sát phải là từ ‘trên’ xuống. |
75. Our evolutionary task is a progressive series of broadening and deepening identifications, each of them related to a certain vibratory level of the cosmic physical plane. |
75. Nhiệm vụ tiến
hoá của chúng ta là một chuỗi tiệm tiến của
những đồng nhất hoá mở rộng và đào
sâu, mỗi đồng nhất hoá liên hệ với một
cấp rung động nhất định của cõi hồng
trần vũ trụ. |
76. VSK suggests the following: “So it appears the cause is one plane above the effect; thus the group note is found on the mental (point c.), although the group/ashram is usually on the buddhic?” |
76. VSK gợi ý như sau:
“Vậy có vẻ nguyên nhân ở cao hơn hiệu quả
một cõi; do đó nốt nhóm được tìm thấy
trên cõi trí (điểm c.), mặc dù nhóm/ashram thường
ở trên cõi Bồ đề?” |
77. It is important to realize that the “move” of Hierarchy from the higher mental to the buddhic plane was not discussed in this rather early book, A Treatise on Cosmic Fire, published in 1925. |
77. Điều quan trọng
là nhận ra rằng “sự chuyển” của Thánh đoàn
từ cõi thượng trí sang cõi Bồ đề đã
không được bàn đến trong cuốn sách khá sớm
này, Luận về Lửa
Vũ Trụ, xuất bản năm 1925. |
Hearing on the astral plane is commonly called clairaudience, and means the ability to hear the sounds of the astral plane. |
Thính giác trên cõi cảm dục thường
được gọi là thông nhĩ, và có nghĩa là
năng lực nghe các âm thanh của cõi cảm dục. |
78. Apprehending these sounds may either help extricate ourselves from or immerse ourselves more deeply within the burgeoning illusion of that plane. |
78. Lĩnh hội những
âm thanh này có thể giúp chúng ta tự thoát khỏi, hoặc
lại dìm mình sâu hơn vào, ảo tưởng nảy nở
của cõi đó. |
It is a faculty that demonstrates throughout the entire astral body, and a man hears all over his vehicle and not only through the specialised organs, the ears, the product of physical plane action and reaction. |
Đó là một năng lực biểu lộ
khắp toàn thể cảm dục, và con người nghe
khắp vận cụ của mình chứ không chỉ qua
các chuyên biệt cơ quan, đôi tai, sản phẩm của
tác động và phản ứng trên cõi hồng trần. |
79. One of the key rulers of the systemic physical level is Saturn, the planet of space, time and localization. The astral plane is, however, ruled by Neptune which blurs distinctions and eradicates boundaries. Under Neptune it is reasonable that sensitivity should be more generalized and not so particularly focused through concrete localized organs of reception. |
79. Một trong các chủ
tinh của cõi hồng trần thuộc hệ thống là
Sao Thổ, hành tinh của không gian, thời gian và sự
định xứ. Tuy nhiên, cõi cảm dục được
cai quản bởi Sao Hải Vương, hành tinh làm mờ
các phân biệt và xoá bỏ các ranh giới. Dưới chi
phối của Sao Hải Vương, hợp lý khi cho rằng
tính nhạy cảm sẽ phổ quát hơn và không quá tập
trung qua các cơ quan tiếp nhận cụ thể, cục
bộ. |
This would necessarily be so, owing to the fluidic nature of the astral body. |
Điều này tất nhiên phải như
vậy, do bản chất linh động của thể cảm
dục. |
80. DK tells us something about the nature of the astral body: it is fluidic (a term associated with the dynamics of Neptune). |
80. DK nói với chúng ta
đôi điều về bản tính của thể cảm
dục: nó là linh động (một thuật ngữ gắn
với động lực của Sao Hải Vương). |
Man on the physical plane hears at the same time a certain range of sounds, and only a small and particular gamut of vibrations impinges upon his ears. |
Con người trên cõi hồng trần
nghe đồng thời một phạm vi âm thanh nhất
định, và chỉ một phổ rung động nhỏ
và đặc thù mới chạm tới tai y. |
81. Saturn is the planet of limitation and, under Saturn, the range of impressionability is naturally limited. |
81. Sao Thổ là hành tinh của
hạn chế, và dưới Sao Thổ, phạm vi cảm
thụ tự nhiên bị giới hạn. |
There are many of the lesser sounds of nature which entirely escape him, while the major group sounds are not differentiated at all. |
Có nhiều âm thanh thứ yếu của
thiên nhiên hoàn toàn thoát khỏi y, trong khi các âm thanh nhóm chủ
yếu thì hoàn toàn không được phân biệt. |
82. DK elaborates a bit on the sounds missed by the average human being. The small and great sounds elude his auditory apprehension equally. He fails to detect the sounds caused by tiny processes and by comprehensive processes as well. As he becomes more identified with large processes, his ability to register the minute will also grow. Man presently functions within a very limited ‘middle’ range. |
82. DK triển khai đôi
chút về những âm thanh mà con người trung bình bỏ
lỡ. Các âm nhỏ và lớn đều thoát khỏi sự
lĩnh hội thính giác của y như nhau. Y không phát hiện
được những âm do các tiến trình vi tế tạo
nên cũng như bởi các tiến trình bao quát. Khi y ngày
càng đồng nhất với các tiến trình lớn, thì
khả năng ghi nhận điều vi tế cũng sẽ
tăng lên. Hiện nay con người hoạt động
trong một ‘phạm vi giữa’ rất hạn hẹp. |
83. By major group sounds (as they impact the physical plane) may be meant: |
83. Các “âm nhóm chủ yếu”
(như chúng tác động lên cõi hồng trần) có thể
chỉ: |
a. The sounds of soul groups |
a. Các âm của những
nhóm linh hồn |
b. The sounds of nations and races |
b. Các âm của các quốc
gia và giống dân |
c. The sounds of kingdoms, including the sound of humanity. |
c. Các âm của các giới,
bao gồm âm của giới nhân loại. |
d. The sound of Nature |
d. Âm của Thiên nhiên |
e. And so forth… |
e. Vân vân… |
84. We note the importance of the word “differentiated”. Sounds may be present but unless they are differentiated, noticed, isolated, it is as if they were not. |
84. Chúng ta ghi nhận tầm
quan trọng của từ “được phân biệt”.
Âm có thể hiện diện nhưng nếu không được
phân biệt, chú ý, cô lập, thì cũng như là không có. |
85. We see something of the importance of Saturn (Lord of the third ray, and intimately related to sound and its sources) in the isolating and differentiating of various sounds. |
85. Chúng ta thấy phần
nào tầm quan trọng của Sao Thổ (Đấng Chúa
Tể Cung ba, và mật thiết liên hệ với âm thanh
và các nguồn của nó) trong việc cô lập và phân biệt
các âm khác nhau. |
As evolution proceeds and the inner sense of hearing becomes acute, |
Khi tiến hoá tiếp diễn và thính giác
nội tại trở nên sắc bén, |
86. The energy of the third ray (a ray related to sound) is called “the acute energy of divine mental perception”. With growing acuity of thought it can be inferred that there will arise a growing acuity of the inner sense of hearing. |
86. Năng lượng của
cung ba (một cung liên hệ với âm thanh) được
gọi là “năng lượng sắc bén của nhận
thức trí tuệ thiêng liêng”. Khi tính sắc bén của
tư duy tăng trưởng, có thể suy ra rằng sẽ
phát sinh một tính sắc bén tăng trưởng của
thính giác nội tại. |
these other physical plane sounds will likewise swing into his ken, |
những âm thanh cõi hồng trần khác này
cũng sẽ lần lượt đi vào tầm tri nhận
của y, |
87. The sounds (“lesser sounds of nature” and “major group sounds”) are considered physical plane sounds, no matter what may be their occult origin on higher planes. |
87. Những âm thanh (“âm
thanh thứ yếu của thiên nhiên” và “âm nhóm chủ yếu”)
được xem là các âm thanh cõi hồng trần, bất
kể nguồn gốc huyền linh của chúng ở các
cõi cao. |
and he will be acutely conscious of all sounds on the astral, and the physical plane—a thing, which if possible now, would result in the shattering of the body. |
và y sẽ ý thức sắc bén về mọi
âm thanh trên cõi cảm dục và cõi hồng trần—điều
mà, nếu có thể ngay bây giờ, sẽ dẫn đến
sự vỡ nát của thể xác. |
88. This is a fascinating and important sentence. Sound can shatter—of this we are aware. We come to understand the reason for those veils which presently limit the acuity of the senses. They are protective mechanisms. |
88. Đây là một câu vừa
hấp dẫn vừa quan trọng. Âm thanh có thể làm vỡ—điều
này chúng ta đều biết. Chúng ta bắt đầu hiểu
nguyên do của những bức màn hiện đang giới
hạn độ sắc bén của các giác quan. Chúng là những
cơ chế bảo vệ. |
89. Probably in dream states we become very aware of “sounds on the astral”, but at such times, sounds on the physical plane are not apprehensible. |
89. Có lẽ trong trạng
thái mộng mị chúng ta trở nên rất ý thức về
“những âm thanh trên cõi cảm dục”, nhưng lúc ấy
các âm thanh trên cõi hồng trần lại không thể
lĩnh hội. |
90. It is the combination of the two types of sounds that may have a shattering effect. |
90. Chính sự kết hợp của hai loại âm thanh ấy
có thể gây hiệu ứng làm vỡ. |
91. We begin to realize that the human nervous system and energy system in general must be in a very fit and resilient condition to withstand what we glibly call “continuity of consciousness”. |
91. Chúng ta bắt đầu
hiểu rằng hệ thần kinh con người và hệ
năng lượng nói chung phải ở trong một tình
trạng rất sung mãn và dẻo dai mới chịu đựng
được điều mà chúng ta thường buột
miệng gọi là “tính liên tục của tâm thức”. |
If the note of nature, for instance, were to strike but once upon the ear of a man (a note made up of the totality of vibrations produced by all dense material forms) his physical body would be completely disrupted. |
Nếu nốt của thiên nhiên, chẳng
hạn, chỉ gõ một lần vào tai của một
người (một nốt được tạo nên bởi
toàn bộ rung động do mọi hình tướng vật
chất đậm đặc sản sinh) thì thể xác của
y sẽ bị phá vỡ hoàn toàn. |
92. We are given a clear definition of the “note of nature”, and it is, from this description, a very “material” note. |
92. Chúng ta được
cho một định nghĩa rõ ràng về “nốt của
thiên nhiên”, và từ mô tả này, đó là một nốt rất
“vật chất”. |
93. We notice that even one impact of this note would be sufficient to completely disrupt the physical body of man. |
93. Chúng ta lưu ý rằng
chỉ một lần tác động của nốt này
cũng đủ để phá vỡ hoàn toàn thể xác của
con người. |
94. We should perhaps take with a grain of salt the testimony of those who state that they constantly hear the note of nature. |
94. Có lẽ chúng ta nên dè dặt
trước lời chứng của những người
cho rằng họ liên tục nghe nốt của thiên nhiên. |
95. Well may we be impressed by a growing awareness of the constructive and destructive power of sound! |
95. Quả thật chúng ta
có thể ấn tượng trước sự thức
nhận ngày càng tăng về quyền năng kiến tạo
và hủy hoại của âm thanh! |
[192] He is not ready yet for such a happening; the inner ear is not duly prepared. Only when the threefold hearing is consummated will completed hearing on the physical plane be likewise permitted. |
[192] Y chưa sẵn sàng cho một sự
kiện như vậy; nội nhĩ chưa được
chuẩn bị đúng mức. Chỉ khi thính giác tam phân
được viên thành thì thính giác hoàn mãn trên cõi hồng
trần mới cũng được phép. |
96. The preparation of the inner ear is a slow process involving the wearing away of the etheric web through the agency of the combination of fire by friction and solar fire over a long period of time. |
96. Sự chuẩn bị
của nội nhĩ là một tiến trình chậm, bao
hàm sự bào mòn của lưới dĩ thái nhờ tác
động kết hợp của Lửa do ma sát và Lửa
Thái dương trong một thời gian dài. |
97. Through such a gradual exposure to an increasing range of sounds, the disruptive shock of sudden impacts can be avoided. |
97. Nhờ sự tiếp
xúc dần dần như vậy với
phạm vi âm thanh ngày càng tăng, có thể tránh được
cú sốc gây vỡ do những va đập đột ngột. |
98. What may be meant by the “threefold hearing”? And the consummation of threefold hearing? Perhaps we are speaking of hearing on all three planes leading to some consummation of hearing achieved on the buddhic plane (a plane which can be understood as a “plane of consummation”). |
98. “Thính giác tam phân” có thể
được hiểu là gì? Và sự viên thành của thính
giác tam phân? Có lẽ chúng ta đang nói đến thính giác
trên cả ba cõi dẫn đến một sự viên thành
thính giác đạt trên cõi Bồ đề (một cõi có
thể được hiểu như “cõi của sự
viên thành”). |
99. We may be dealing with a resonance related to the number four. When, for instance, hearing is consummated on the buddhic plane (the fourth) the hearing of the note of nature on the fourth and lowest plane of the personality (mental, astral, etheric, and physical) can be allowed. There is a certain symmetry in this thought. |
99. Chúng ta có thể
đang xử lý một cộng hưởng liên hệ với
con số bốn. Khi, chẳng
hạn, thính giác được viên thành trên cõi Bồ
đề (cõi thứ tư) thì thính giác về nốt của
thiên nhiên trên cõi thứ tư và thấp nhất của
phàm ngã (trí, cảm dục, dĩ thái, và hồng trần ) mới có thể được
cho phép. Có một sự đăng đối nào đó
trong ý tưởng này. |
100. It is as if one must be quite free of the lower three worlds (achieved with growing buddhic polarization) if the sound of the densest level of the lowest of those three worlds can be allowed to impact the now prepared ear. |
100. Tựa như người
ta phải khá tự do khỏi ba cõi thấp (điều
đạt được cùng với phân cực Bồ
đề ngày càng tăng) thì âm thanh của cấp độ
đậm đặc nhất của cõi thấp nhất
trong ba cõi ấy mới có thể được phép tác
động lên nội nhĩ nay đã được chuẩn
bị. |
101. What would be the value of hearing the note of nature? We would know the sound from which we are emerging and the basis of all progressive evolution into a higher note. We would be able to detect whether any influence resonated to the past or the intended future. |
101. Việc nghe nốt của
thiên nhiên sẽ có giá trị gì? Chúng ta sẽ biết cái âm
từ đó chúng ta đang vươn lên và biết nền
tảng của mọi tiến hoá hướng đến
một nốt cao hơn. Chúng ta sẽ có thể phát hiện
liệu bất kỳ ảnh hưởng nào đang cộng
hưởng với quá khứ hay với tương lai
được định liệu. |
102. Hearing the note of nature would reveal what we have been and thus clarify the direction in which we are intended to progress. From a developmental perspective, it is necessary to hear the note of the past even if we no longer wish to identify with that note. |
102. Nghe nốt của
thiên nhiên sẽ cho thấy chúng ta đã từng là gì và nhờ
đó làm rõ hướng mà chúng ta được dự
định tiến tới. Từ quan điểm phát triển,
cần phải nghe nốt của quá khứ ngay cả khi
chúng ta không còn muốn đồng nhất với nốt ấy
nữa. |
103. VSK suggests that threefold hearing may be achieved as the three spinal channels are completely opened through the progress of kundalini. |
103. VSK gợi ý rằng
thính giác tam phân có thể được thành tựu khi ba
kênh dọc cột sống được mở hoàn toàn
nhờ tiến trình kundalini. |
Hearing on the mental plane is simply an extension of the faculty of differentiating sound. |
Thính giác trên cõi trí chỉ đơn giản
là sự mở rộng của năng lực phân biệt
âm thanh. |
104. We can understand how much the faculty of hearing has to do with differentiation, Saturn and the third ray (the “Essential Discriminating Life”). |
104. Chúng ta có thể hiểu
thính giác liên hệ sâu sắc thế nào với sự phân
biệt, với Sao Thổ và với cung ba (“Sự Sống
Phân Biệt Thiết Yếu”). |
105. Hearing is the initial faculty by means of which location and direction in time in space is determined. |
105. Thính giác là năng lực
sơ khởi nhờ đó vị trí và hướng trong
thời-không được xác định. |
106. Through hearing on the mental plane the group note is found. Since the process of “differentiating sound” is of focal importance, it can be inferred that part of the finding of the group note is the differentiating of various group notes from each other. Discrimination is involved—both mental and sentient discrimination (as may be found on the higher mental plane, especially on the second subplane of that plane, whereon is found “Response to Group Vibration”) |
106. Nhờ thính giác trên
cõi trí, nốt nhóm được tìm thấy. Vì tiến
trình “phân biệt âm thanh” có tầm quan trọng trọng tâm, có thể suy ra rằng một
phần của việc tìm nốt nhóm là phân biệt các nốt
nhóm khác nhau với nhau. Sự phân biện được
yêu cầu—cả phân biện trí tuệ lẫn cảm tính
(như có thể được thấy trên cõi thượng
trí, đặc biệt trên phân cảnh thứ hai của
cõi ấy, nơi có “Đáp Ứng với Rung Động
của Nhóm”). |
107. Since on the higher mental plane, groupings of causal bodies (or egoic lotuses) can be found, it is clear why the mental plane should be level upon the group note may be found. The ‘move’ of Ashrams to the buddhic plane may have modified this somewhat, but the principle, it would seem, still holds good. |
107. Vì trên cõi thượng
trí có thể tìm thấy các nhóm của những thể
nguyên nhân (hay các Hoa Sen Chân Ngã), nên rõ vì sao cõi trí lại là cấp
độ trên đó có thể tìm ra nốt nhóm. “Sự chuyển”
của các Ashram lên cõi Bồ đề có thể đã sửa
đổi điều này phần nào, nhưng có vẻ
nguyên tắc ấy vẫn đúng. |
The hearing dealt with on all these planes is the hearing that has to do with the form, that concerns the vibration of matter, and that is occupied with the not-self. |
Thính giác được bàn đến trên
tất cả các cõi này là thính giác liên hệ với hình
tướng, liên quan đến rung động của chất
liệu, và bận tâm với phi-ngã. |
108. By “all these planes” does DK include both the buddhic and atmic planes (not yet discussed in relation to hearing) or only those planes thus far discussed—physical, astral and mental? |
108. Khi nói “tất cả
các cõi này”, DK có bao gồm cả cõi Bồ đề và cõi
atma (chưa được bàn liên hệ với thính giác)
hay chỉ những cõi đã được bàn—hồng trần,
cảm dục và trí? |
109. Hearing is, in many ways, a relatively ‘external’ sense, but upon the higher planes (i.e., the formless or arupa planes) it would seem to move beyond occupation with the not-Self. |
109. Thính giác, theo nhiều
cách, là một giác quan tương đối ‘bên ngoài’,
nhưng trên các cõi cao (tức các cõi vô sắc hay arupa) dường như nó vượt khỏi
sự bận tâm với phi-Ngã. |
It has not to do with the psyche, or the telepathic communication that proceeds from mind to mind, but with the sound of the form or that power whereby one separated unit of consciousness is aware of another unit who is not himself. Bear this carefully in mind. |
Nó không liên quan đến tâm linh, hay sự
giao tiếp viễn cảm diễn tiến từ trí này
đến trí kia, mà liên quan đến âm thanh của hình
tướng hay quyền năng nhờ đó một
đơn vị tâm thức tách biệt nhận biết một
đơn vị khác không phải là chính mình. Hãy ghi nhớ
kỹ điều này. |
110. DK seems to be specifying a particular type of hearing. We are given a particularly useful definition of hearing (as that sense is now being discussed): “That power whereby one separated unit of consciousness is aware of another unit who is not himself”. |
110. DK dường như
đang xác định một loại thính giác đặc
thù. Chúng ta được cho một định nghĩa
đặc biệt hữu ích về thính giác (như giác
quan hiện đang được bàn): “Quyền năng
nhờ đó một đơn vị tâm thức tách biệt
nhận biết một đơn vị khác không phải
là chính mình”. |
111. Hearing of this type, therefore, is a tool for detection of the “other”, or of that which is not recognized as the self. It is an initial awareness of that “other” within the field of consciousness. |
111. Vì vậy, thính giác kiểu
này là công cụ để phát hiện “tha nhân”, hay cái không
được nhận biết như tự ngã. Nó là sự
nhận biết sơ khởi về “tha nhân” trong trường
tâm thức. |
112. We often ask when faced with a large environment: “Did you hear anything?” “Did you hear anyone?” “Is there anyone there?” It is a question of detecting another within the field. |
112. Chúng ta thường hỏi
khi đối diện với một môi trường rộng
lớn: “Anh có nghe gì không?” “Anh có nghe ai không?” “Có ai ở
đó không?” Đó là câu hỏi về việc phát hiện
một tha nhân trong trường. |
When the extension of hearing becomes such that it concerns the psyche, then we call it telepathy or that wordless communication that is the synthesis of hearing on all the three lower planes and which is known by the Ego in the causal body on the formless levels of the mental plane. |
Khi sự mở rộng của thính giác
đến mức nó liên quan đến tâm linh, thì chúng ta gọi
đó là viễn cảm hay sự giao tiếp không lời
vốn là tổng hợp của thính giác trên tất cả
ba cõi thấp và được Chân ngã biết đến
trong thể nguyên nhân trên các cảnh vô sắc của cõi
trí. |
113. At this point in the discussion we are distinguishing between rupa and arupa hearing—hearing in relation to form and hearing on the so-called formless planes (including the higher mental plane as formless). |
113. Ở điểm này
của cuộc bàn luận, chúng ta đang phân biệt giữa
thính giác rupa và arupa—thính giác liên hệ với
hình tướng và thính giác trên các cõi gọi là vô sắc
(bao gồm cả cõi thượng trí là cõi vô sắc). |
114. We are aware that on the first or atomic subplane of the mental plane the faculty of “Spiritual Telepathy” can be found. It is apparently this faculty which is here described as “the synthesis of hearing on all the lower planes”. Perhaps there is a kind of telepathy associated with each of the subplanes of the higher mental plane, “Spiritual Telepathy” being that which particular concerns the Spiritual Triad and the Divine Plan (as the word “spiritual”—so often used in relation to the Spiritual Triad—suggests). |
114. Chúng ta biết rằng
trên phân cảnh thứ nhất hay nguyên tử của cõi
trí có thể tìm thấy năng lực “Viễn cảm
Tinh thần”. Rõ ràng chính năng lực này được
mô tả ở đây như là “tổng hợp của
thính giác trên tất cả các cõi thấp”. Có lẽ có một
loại viễn cảm gắn với mỗi phân cảnh của cõi thượng trí,
“Viễn cảm Tinh thần
” là năng lực liên hệ đặc thù với Tam
Nguyên Tinh Thần và Thiên Cơ (như từ “tinh thần”—thường
được dùng liên hệ với Tam Nguyên Tinh Thần—hàm
ý). |
115. The psyche is the knower. That which is known is, initially, the form. |
115. Tâm linh là thức giả.
Cái được biết, ban đầu, là hình tướng. |
116. VSK suggests that we have here “a strong emphasis on the difference between the fires of matter and the to-be-addressed fires of mind. This is always a key ‘level check’ as to the focus and point in development of any entity under consideration, before attempting to place them in relation to other entities.” |
116. VSK gợi ý rằng ở
đây “có một nhấn mạnh mạnh
mẽ vào sự khác biệt giữa các lửa của chất
liệu và các lửa của trí sắp được bàn
đến. Điều này luôn luôn là một
‘kiểm tra cấp độ’ then chốt về tiêu
điểm và điểm phát triển của bất kỳ
thực thể nào đang được xem xét, trước
khi cố gắng đặt họ vào mối liên hệ với
các thực thể khác.” |
117. It is significant that telepathy is considered “wordless”. This fact alone removes it from the province of the third ray which is the influence under which so many word-sounds are created. |
117. Việc viễn cảm
được xem là “không lời” là điều có ý
nghĩa. Sự kiện này tự nó đưa nó ra khỏi
phạm vi của cung ba, dưới ảnh hưởng của
cung này rất nhiều âm-từ được tạo ra. |
118. A hint is here given suggesting that when causal consciousness is truly achieved, our modes of communication will be wordless—in fact, telepathic. Perhaps the moments of wordless communication which we experience to a greater or lesser extent are indications of moments of causal alignment. |
118. Một gợi ý
được đưa ra ở đây cho thấy rằng
khi tâm thức nguyên nhân thực sự đạt thành, các
phương thức truyền thông của chúng ta sẽ là
không lời—thực ra là viễn cảm. Có lẽ những
khoảnh khắc truyền thông không lời mà chúng ta kinh
nghiệm ít nhiều là dấu hiệu của những khoảnh
khắc chỉnh hợp với thể nguyên nhân. |
On the buddhic plane, hearing (now of the synthetic quality called telepathy) demonstrates as complete comprehension, for it has involved two things: |
Trên cõi Bồ đề, thính giác ( nay với
phẩm tính tổng hợp được gọi là viễn
cảm ) biểu hiện thành sự thấu triệt trọn
vẹn, vì nó bao hàm hai điều: |
119. Telepathy may begin to develop on the higher mental plane, but by the time the buddhic plane is the more customary focus of consciousness, it is well established. |
119. Viễn cảm có thể
bắt đầu phát triển trên cõi thượng trí,
nhưng đến khi cõi Bồ đề trở thành tiêu
điểm tâm thức thông thường hơn, nó đã
được thiết lập vững chắc. |
120. The buddhic plane is one of the planes on which synthesis can begin to be appreciated. |
120. Cõi Bồ đề
là một trong những cõi mà trên đó sự tổng hợp
có thể bắt đầu được cảm nhận. |
121. VSK suggests: “Now we are dealing with telepathy, and therefore with the psyche. Thus, a definition of the fires of matter is simply the focus on (or evolutionarily transit through) the lower three worlds. The first solar system as the mental, astral, and physical, quite explicitly, can be understood in this way as opposed to something that happened ‘in the past’ or in any time sense.” |
121. VSK gợi ý: “Bây giờ
chúng ta đang xử lý với viễn cảm, và vì thế
với tâm linh. Như vậy, một định nghĩa
về các lửa của chất liệu đơn giản
là sự chú tâm (hay cuộc quá độ theo tiến hoá)
qua ba cõi thấp. Hệ thống thái dương thứ nhất
như hồng trần, cảm dục và trí—rất minh bạch—có
thể được hiểu theo cách này thay vì như
điều gì đó ‘trong quá khứ’ hay theo bất kỳ
nghĩa thời gian nào.” |
122. VSK suggests that “buddhic hearing or telepathy is the basic hearing of the second solar system (the system developing dual life of consciousness) bridging the three colours of matter with the fires of light.” |
122. VSK gợi ý rằng
“thính giác Bồ đề hay viễn cảm là thính giác
cơ bản của hệ thống thái dương thứ
hai (hệ thống đang phát triển đời sống
kép của tâm thức) bắc cầu giữa ba màu của
chất liệu với các lửa của ánh sáng.” |
123. We are given an important definition of hearing on the buddhic plane; such hearing is called “telepathy”. The atomic subplane of the mental plane (on which is focussed Spiritual Telepathy” is thus linked with the seventh or lowest subplane of the buddhic plane (the plane of Comprehension—of Four Sounds). |
123. Chúng ta được
cho một định nghĩa quan trọng về thính giác
trên cõi Bồ đề; thính giác như vậy được
gọi là “viễn cảm”. Phân cảnh nguyên tử của
cõi trí (nơi “Viễn cảm Tinh thần” được
tập trung) như vậy liên đới với phân cảnh
thứ bảy hay thấp nhất của cõi Bồ đề
(cõi của Sự Thấu Triệt—của Bốn Âm). |
124. It is also suggested that true comprehension does not occur through word but in a telepathic manner. |
124. Điều cũng
được gợi rằng sự thấu triệt
chân thực không xảy ra qua từ
ngữ mà theo phương cách viễn cảm. |
125. Comprehension is an intuitive act, not a mental one. This is important. At least, a deeper level of comprehension than mental understanding (or comprehension) is experienced on the buddhic plane. |
125. Thấu triệt là một
hành vi trực giác, không phải là hành vi trí năng. Điều
này quan trọng. Ít nhất, một mức độ thấu
triệt sâu hơn sự hiểu (hay thấu triệt) bằng
trí được kinh nghiệm trên cõi Bồ đề. |
126. Comprehension has in it the factor of synthesis; we remember that the number seven (found in relation to the subplane on which Comprehension is experienced) is a number of synthesis. |
126. Thấu triệt hàm
chứa nhân tố tổng hợp; chúng ta nhớ rằng
con số bảy (gắn với
phân cảnh mà trên đó Sự Thấu Triệt được
kinh nghiệm) là con số của tổng hợp. |
127. We note that the Comprehension suggestion is not ‘Comprehension of four words’ but “Comprehension—of four sounds”. In this case the sound is superior to the word, and a conveyer of synthesis. |
127. Chúng ta lưu ý rằng
gợi ý về Sự Thấu Triệt không phải là ‘Sự
Thấu Triệt—về bốn từ
ngữ ’ mà là “Sự Thấu Triệt—về bốn
âm”. Trong trường hợp này âm thanh cao hơn từ ngữ,
và là kẻ chuyên chở tính tổng hợp. |
1. A knowledge and recognition of individual sound, |
1. Sự hiểu biết và nhận ra âm
thanh cá thể, |
2. A similar knowledge of group sound, |
2. Một hiểu biết tương tự
về âm thanh nhóm, |
and their complete unification. |
và sự hợp nhất trọn vẹn của
chúng. |
128. The Comprehension achieved has been a prepared process. On the physical plane the individual sound has been recognized and understood. On the astral plane, the same recognition and understanding have applied to a brother’s note. A group sound has been recognized and understood on the mental plane (especially the higher mental plane). |
128. Sự Thấu Triệt
đạt được đã là một tiến trình
được chuẩn bị. Trên cõi hồng trần âm
thanh cá thể đã được nhận ra và hiểu.
Trên cõi cảm dục, sự nhận ra và hiểu
tương tự được áp dụng cho nốt của
huynh đệ. Trên cõi trí (đặc biệt là cõi thượng trí), nốt nhóm
đã được nhận ra và hiểu. |
129. It is difficult to know why DK does not include recognition and understanding of a brother’s note on the astral plane. It would seem that the synthesis of which He speaks would be incomplete without the astral experience. |
129. Khó biết vì sao DK
không bao gồm sự nhận ra và hiểu nốt của
huynh đệ trên cõi cảm dục. Có vẻ như sự
tổng hợp mà Ngài nói sẽ không trọn vẹn nếu
thiếu kinh nghiệm cảm dục ấy. |
130. In any case, there is a unification of these recognitions and understandings, and this unification prepares the way for the synthetic understanding (called Comprehension) of the lowest buddhic level. |
130. Dù thế nào, có một
sự hợp nhất của những sự nhận ra và
hiểu biết đó, và sự hợp nhất này chuẩn
bị con đường cho sự hiểu biết tổng
hợp (gọi là Sự Thấu Triệt) của phân cảnh
thấp nhất của cõi Bồ đề. |
This causes the most perfect comprehension, and is the secret of the Master’s power. |
Điều này tạo nên sự thấu
triệt hoàn hảo nhất, và là bí mật của năng
lực của vị Chân sư. |
131. Knowledge/understanding/comprehension are, together, one significant source of power. |
131. Tri thức/hiểu biết/thấu
triệt, cùng nhau, là một nguồn năng lực quan trọng. |
132. We can see that we are discussing no insignificant psychic faculty if it is the “secret of the Master’s power”. |
132. Chúng ta có thể thấy
rằng chúng ta đang bàn không phải một năng lực
tâm linh tầm thường nếu nó là “bí mật của
năng lực của vị Chân sư”. |
133. We will, perhaps, pause to consider how often we misunderstand, distort, misconceive, etc. So much of this wrong reception and assimilation is based on words and the different ways in which they can be understood by different psyches. Once the telepathy of the higher mental and buddhic planes is truly functioning, all possibility for misunderstanding is removed. The truth blazes forth. |
133. Có lẽ chúng ta sẽ
tạm dừng để xét xem chúng ta thường hiểu
sai, xuyên tạc, hiểu lầm, v.v., đến mức
nào. Rất nhiều tiếp nhận và dung nạp sai lạc
này dựa trên từ ngữ và những cách khác nhau mà các từ
có thể được hiểu bởi các tâm linh khác
nhau. Một khi viễn cảm của cõi thượng trí
và Bồ đề thực sự vận hành, mọi khả
năng hiểu lầm đều bị loại bỏ.
Chân lý bừng sáng. |
134. The word “perfect” is significant, for it means “complete” and is related to the number four. We are dealing with the first faculty developed in relation to the buddhic plane. |
134. Từ “hoàn hảo” có
ý nghĩa, vì nó nghĩa là “trọn vẹn” và liên hệ với
con số bốn. Chúng ta
đang xử lý với năng lực đầu tiên
được phát triển liên hệ đến cõi Bồ
đề. |
135. The buddhic plane is a plane of great clarity (achieved through transcendent calmness or serenity). This clarity contributes to what is being called “the most perfect comprehension”. |
135. Cõi Bồ đề
là cõi của sự minh triết lớn lao (đạt
được qua tịch tĩnh siêu việt hay an lặng).
Sự minh triết này góp phần cho điều đang
được gọi là “sự thấu triệt hoàn hảo
nhất”. |
136. In relation to this faculty of Comprehension, hearing and the heart must be blended. |
136. Trong liên hệ với
năng lực Sự Thấu Triệt này, thính giác và trái
tim phải được hòa quyện. |
137. The Master’s power is based upon the apprehension of truth to which Comprehension greatly contributes. |
137. Năng lực của
vị Chân sư được đặt nền trên sự
lĩnh hội chân lý mà Sự Thấu Triệt góp phần
rất lớn. |
On the atmic plane this perfected hearing is seen as beatitude. |
Trên cõi atma, thính giác đã được
hoàn thiện này được thấy như là chân phúc. |
138. Here is a list of the Beatitudes as recognized by Christianity (Wikipedia quoting the New American Bible): |
138. Sau đây là danh sách
các Mối Phúc (Beatitudes) như được Kitô giáo ghi
nhận (Wikipedia trích New
American Bible ): |
a. Matthew 5:3 – “Blessed are the poor in spirit, for theirs is the kingdom of heaven. |
a. Matthew 5:3 – “Phúc thay ai
nghèo khó trong tinh thần, vì Nước Trời là của họ. |
b. Matthew 5:4 – Blessed are they who mourn, for they will be comforted. |
b. Matthew 5:4 – Phúc thay ai sầu
khổ, vì họ sẽ được ủi an. |
c. Matthew 5:5 – Blessed are the meek, for they will inherit the land. |
c. Matthew 5:5 – Phúc thay ai hiền
lành, vì họ sẽ được đất làm cơ
nghiệp. |
d. Matthew 5:6 – Blessed are they who hunger and thirst for righteousness, for they will be satisfied. |
d. Matthew 5:6 – Phúc thay ai
khát khao nên công chính, vì họ sẽ được no thoả. |
e. Matthew 5:7 – Blessed are the merciful, for they will be shown mercy. |
e. Matthew 5:7 – Phúc thay ai biết
xót thương, vì họ sẽ được xót
thương. |
f. Matthew 5:8 – Blessed are the clean of heart, for they will see God. |
f. Matthew 5:8 – Phúc thay ai
thanh sạch trong lòng, vì họ sẽ được thấy
Thiên Chúa. |
g. Matthew 5:9 – Blessed are the peacemakers, for they will be called children of God. |
g. Matthew 5:9 – Phúc thay ai xây
dựng hoà bình, vì họ sẽ được gọi là
con Thiên Chúa. |
h. Matthew 5:10 – Blessed are they who are persecuted for the sake of righteousness, for theirs is the kingdom of heaven. |
h. Matthew 5:10 – Phúc thay ai bị
bách hại vì lẽ công chính, vì Nước Trời là của
họ. |
i. Matthew 5:11-12 – Blessed are you when they insult you and persecute you and utter every kind of evil against you (falsely) because of me. Rejoice and be glad, for your reward will be great in heaven.” |
i. Matthew 5:11-12 – Phúc thay
anh em khi người ta lăng mạ, bách hại và vu khống
đủ điều xấu xa vì Thầy; hãy vui mừng
hớn hở, vì phần thưởng của anh em thật
lớn lao ở trên trời.” |
139. There is also a version of the Beatitudes offered in the Gospel According to St. Luke. They offer greater contrasts. |
139. Cũng có một phiên
bản các Mối Phúc được trình bày trong Tin Mừng
theo Thánh Luca. Chúng đưa ra những đối sánh nổi
bật hơn. |
a. “Blessed are you who are poor, for the kingdom of God is yours. |
a. “Phúc cho anh em là những
kẻ nghèo, vì Nước Thiên Chúa là của anh em. |
b. Blessed are you who are now hungry, for you will be satisfied. |
b. Phúc cho anh em là những
kẻ hiện đang đói, vì anh em sẽ được
no nê. |
c. Blessed are you who are now weeping, for you will laugh. |
c. Phúc cho anh em là những
kẻ hiện đang khóc, vì anh em sẽ được
vui cười. |
d. Blessed are you when people hate you, and when they exclude and insult you, and denounce your name as evil on account of the Son of Man. Rejoice and leap for joy on that day! Behold, your reward will be great in heaven. For their ancestors treated the prophets in the same way. |
d. Phúc cho anh em khi người
ta ghét bỏ, khai trừ, lăng mạ và xoá tên anh em
như đồ xấu xa vì Con Người. Ngày ấy,
anh em hãy vui mừng nhảy múa, vì phần thưởng của
anh em thật lớn lao trên trời. Quả vậy, cha ông
họ cũng từng đối xử như thế với
các ngôn sứ. |
e. But woe to you who are rich, for you have received your consolation. |
e. Nhưng khốn cho các
ngươi là những kẻ giàu có, vì các ngươi
đã được phần an ủi của mình rồi. |
f. But woe to you who are filled now, for you will be hungry. |
f. Khốn cho các
ngươi là những kẻ hiện đang no nê, vì các
ngươi sẽ phải đói. |
g. Woe to you who laugh now, for you will grieve and weep. |
g. Khốn cho các
ngươi là những kẻ hiện đang cười,
vì các ngươi sẽ phải sầu khổ khóc than. |
h. Woe to you when all speak well of you, for their ancestors treated the false prophets in this way.” |
h. Khốn cho các
ngươi khi mọi người đều ca tụng
các ngươi, vì cha ông họ cũng từng đối
xử như thế với các ngôn sứ giả.” |
140. The following is a selection from the article on the Beatitudes. It describes the stage of the those who are blessed—i.e., who are members of the Kingdom of God. We may also, in this context, refer to the section in EP II which describes the nature of the “Blessed Ones” (beginning EP II 32) |
140. Sau đây là một
đoạn trích từ bài viết về các Mối Phúc.
Đoạn này mô tả giai đoạn của những ai
được gọi là phúc
thay —tức là những thành viên của Nước Thiên
Chúa. Trong bối cảnh này, chúng ta cũng có thể tham
chiếu đến phần trong EP II mô tả bản tính
của các “Đấng Chân Phúc” (bắt đầu EP II 32) |
“The Beatitudes (from Latin, beatitudo, happiness) is the name given to a well-known, and to some, such as Henri Nouwen, definitive and central, portion of the Sermon on the Mount, recorded in the Gospels of Matthew and Luke. In this section, Jesus describes the qualities of the citizens of the Kingdom of heaven, showing how each is/will be blessed. The Beatitudes do not describe many separate individuals, but rather the characteristics of those who are deemed blessed by God. Each of the blessed individuals are generally not considered blessed according to worldly standards, but we see, with a heavenly perspective, they truly are blessed. The word traditionally translated into English as “blessed” or “happy” is in the Greek original μακαριος; a more literal translation into contemporary English would be “possessing an inward contentness and joy that is not affected by the physical circumstances.” Each of the Beatitudes presents a situation in which the person described would not be described by the world as “blessed,” yet Jesus declares that they truly are blessed, and they are blessed with a blessing that outlasts any type of blessing this world has to offer. (Wikipedia) |
“ Các Mối Phúc (từ tiếng Latin, beatitudo, hạnh phúc) là tên gọi được đặt cho một phần nổi tiếng, và đối với một số người như Henri Nouwen, mang tính xác định và trung tâm, của Bài Giảng Trên Núi, được ghi trong các sách Tin Mừng của Matthew và Luke. Trong phần này, Đức Jesus mô tả các phẩm chất của công dân Nước Trời, cho thấy mỗi người là/hoặc sẽ được chúc phúc như thế nào. Các Mối Phúc không mô tả nhiều cá nhân riêng rẽ, mà đúng hơn mô tả các đặc tính của những ai được Thượng đế coi là được chúc phúc. Mỗi người được chúc phúc thường không được xem là may phúc theo tiêu chuẩn thế gian, nhưng với nhãn quan thiên thượng, chúng ta thấy họ thật sự là những người được chúc phúc. Từ truyền thống dịch sang tiếng Anh là ‘blessed’ hay ‘happy’ trong nguyên ngữ Hy Lạp là μακαριος; một bản dịch sát nghĩa hơn vào tiếng Anh đương đại sẽ là ‘sở hữu một sự mãn nguyện và hoan lạc nội tâm không bị hoàn cảnh vật chất chi phối.’ Mỗi Mối Phúc trình bày một tình huống mà theo thế gian, người được mô tả sẽ không bị coi là ‘được chúc phúc’, thế mà Đức Jesus tuyên bố rằng họ thật sự được chúc phúc, và họ được chúc phúc với một phúc lành vượt trên mọi loại phúc lành mà thế gian này có thể trao tặng.” (Wikipedia) |
141. We can see that the state of blessed happiness really begins on the buddhic plane and is related to an understanding of some fundamental principles realized and lived by members of the Kingdom of God. |
141. Chúng ta có thể thấy
rằng trạng thái phúc lạc chân thật thực sự
bắt đầu trên cõi Bồ đề và liên hệ với
sự hiểu biết về một số nguyên lý căn
bản được những thành viên của Nước
Thiên Chúa thể nghiệm và sống theo. |
142. It is interesting that the Gospel of Matthew offers nine Beatitudes and that of Luke, eight. Either of these numbers can be considered significant. The number eight, for instance, is particular related to the buddhic plane. |
142. Thật thú vị là
Tin Mừng theo Matthew đưa ra chín Mối Phúc còn Tin Mừng theo Luke đưa ra
tám. Bất kỳ con số
nào trong hai con số này cũng có thể được
xem là có ý nghĩa. Chẳng hạn, con số tám liên hệ đặc biệt
với cõi Bồ đề. |
143. Perfect atmic hearing is perfected understanding. It excels the comprehension of the seventh subplane of the buddhic plane because it hears or understands the Will of the Planetary Logos. |
143. Thính giác atma hoàn hảo
là thấu triệt hoàn hảo. Nó vượt hơn sự
thấu triệt của phân cảnh thứ bảy của
cõi Bồ đề vì nó nghe hay hiểu Ý Chí của Hành Tinh Thượng đế. |
Sound, the basis of existence; sound, the method of being; sound, the final unifier; sound therefore realised as the raison d’être, as the method of evolution, and therefore as beatitude.80 |
Âm thanh, nền tảng của hiện hữu;
âm thanh, phương thức của tồn tại; âm
thanh, yếu tố hợp nhất tối hậu; âm thanh
do đó được nhận ra như là lý do hiện hữu,
như phương thức tiến hoá, và vì thế là chân
phúc. 80 |
144. Here is one of the Tibetan’s excellent summaries. Let us tabulate for clearer comprehension: |
144. Sau đây là một bản
liệt kê để thấu hiểu rõ hơn: |
a. Sound the basis of existence |
a. Âm thanh là nền tảng
của hiện hữu |
b. Sound, the method of being |
b. Âm thanh, phương thức
của tồn tại |
c. Sound the final unifier |
c. Âm thanh là yếu tố
hợp nhất tối hậu |
d. Sound realizes as the raison d’être |
d. Âm thanh được
nhận ra như là lý do hiện hữu |
e. Sound as the method of evolution |
e. Âm thanh như
phương thức tiến hoá |
f. Sound as beatitude |
f. Âm thanh như chân phúc |
145. Is sound beatitude because it is the “method of evolution” or because of all the things it is said to be in this summary? |
145. Âm thanh là chân phúc vì nó
là “phương thức tiến hoá” hay vì tất cả những gì nó được nói là
như trong bản tổng kết này? |
146. We are reminded of the “sounding joy” of full happiness. |
146. Chúng ta được
nhắc nhớ về “niềm vui vang dội” của hạnh
phúc trọn vẹn. |
147. The Beatitudes tell us how we may be supremely happy—from the spiritual perspective. From the worldly perspective, they may not seem like very good advice, but from the perspective of one who is a member of the Kingdom of God, they are divinely correct and make perfect spiritual sense. |
147. Các Mối Phúc chỉ
cho chúng ta cách để đạt hạnh phúc tối
thượng—từ quan điểm tinh thần. Từ
quan điểm thế gian, chúng có thể không có vẻ là
những lời khuyên hay, nhưng từ quan điểm của
một thành viên Nước Thiên Chúa, chúng hoàn toàn đúng
đắn theo thể cách thiêng liêng và có nghĩa tinh thần
trọn vẹn. |
148. An implication arises—that supreme happiness or blessedness (understood as beatitude) is inseparable from sound. |
148. Một hàm ý nảy
sinh—rằng hạnh phúc hay phúc lành tối thượng
(được hiểu như chân phúc) là bất khả
phân với âm thanh. |
149. The Buddha has told us how we may be happy through His Four Noble Truths and His Noble Eightfold Path. The advice of the Christ is equally a path to happiness, though very different and filled with the spirit of the paradoxical fourth ray—such are the contrasts offered. |
149. Đức Phật
đã chỉ cho chúng ta cách để hạnh phúc qua Tứ
Diệu Đế và Bát Chánh Đạo. Lời chỉ dạy
của Đức Christ cũng tương tự là một
con đường dẫn đến hạnh phúc, tuy rất
khác biệt và đượm tinh thần của cung bốn
nghịch lý—những đối sánh được
đưa ra là như thế. |
150. We are being offered buddhic wisdom and understanding from one who completely understands the fourth or buddhic plane—a plane of great harmony, and yet of contrasts. |
150. Chúng ta đang
được ban cho minh triết và thấu triệt Bồ
đề từ một vị hoàn toàn hiểu biết cõi
thứ tư hay cõi Bồ đề—một cõi của
đại hoà điệu, và tuy thế, của những
đối sánh. |
Footnote 80: |
Footnote 80: |
…”the chief agency by which Nature’s wheel is moved in a phenomenal direction is sound. Sound is the first aspect of the manifested pentagon since it is a property of ether called Akas and as I already said Vedic recitation is the highest Yagnam containing in itself all minor Yagnams and tending to preserve the manifested pentagon in the proper order. |
…“cơ quan chủ yếu nhờ đó
bánh xe của Thiên nhiên chuyển động theo chiều
hướng hiện tượng là âm thanh. Âm thanh là
phương diện thứ nhất của ngũ giác
được biểu lộ vì nó là một thuộc tính
của dĩ thái gọi là Akas và như tôi đã nói, tụng
niệm Vệ Đà là Yagnam cao nhất, bao hàm trong chính nó
mọi Yagnams thứ yếu và có xu hướng duy trì
ngũ giác được biểu lộ theo trật tự
thích đáng. |
151. By the “manifested pentagon” we are to understand all potencies of the lower five systemic planes of the cosmic physical plane. The atmic plane (related by HPB to sound) stands at the apex of this pentagram. |
151. Với “ngũ giác hiển
lộ” chúng ta cần thấu hiểu toàn thể các tiềm
năng của năm cõi hệ thống thấp của
cõi hồng trần vũ trụ. Cõi atma (được
Bà HPB liên hệ với âm thanh) đứng ở “đỉnh”
của ngũ giác này. |
152. In this section of Some Thought from the Gita sound is also related to the Akasha through the word “Akas”. As here presented, sound and “Akas” are one. |
152. Trong phần này của
Vài Tư Tưởng từ
Kinh Gita, âm thanh cũng được liên hệ với
Akasha qua từ “Akas”. Như được trình bày ở
đây, âm thanh và “Akas” là một. |
153. A Yagnam is apparently a creative potency. Sound, being the highest Yagnam, holds all lesser Yagnams in place. Sound has an inherent ordering potency. |
153. Hiển nhiên, một Yagnam là một năng lực sáng tạo.
Âm thanh, vì là Yagnam tối thượng, giữ tất cả
các Yagnam thấp hơn trong vị trí. Âm thanh có một
năng lực trật tự nội tại. |
In the opinion of our old philosophers sound or speech is next to thought the highest karmic agent used by man. |
Theo quan điểm của các triết gia
xưa của chúng ta, âm thanh hay ngôn ngữ đứng liền
sau tư tưởng như là tác nhân nghiệp quả cao
nhất được con người sử dụng. |
154. This is a thought much emphasized by the Tibetan. Thought, however, is given preeminence as a karmic agent. |
154. Đây là một
tư tưởng được Chân sư Tây Tạng nhấn
mạnh nhiều. Tuy nhiên, tư tưởng được
đặt ở vị trí ưu tiên như là tác nhân nghiệp
quả. |
Of the various karmic agencies wielded by man in the way of moulding himself and surroundings, sound or speech is the most important, for, to speak is to work in ether which of course rules the lower quaternary of elements, air, fire, water and earth. |
Trong các cơ quan nghiệp quả khác nhau
mà con người sử dụng theo cách nhào nặn chính
mình và môi trường, âm thanh hay ngôn ngữ là quan trọng
nhất, vì nói năng tức là làm việc trong dĩ thái,
dĩ nhiên cai quản bộ tứ thấp của các
nguyên tố: khí, lửa, nước và đất. |
155. We should note the significant thought that “to speak is to work in ether which of course rules the lower quaternary of elements, air, fire, water an earth”. |
155. Chúng ta nên lưu ý
tư tưởng có ý nghĩa rằng “nói năng tức
là làm việc trong dĩ thái, dĩ nhiên cai quản bộ tứ
thấp của các nguyên tố: khí, lửa, nước và
đất”. |
156. To speak is thus to wield a great formative agency, patterning results that will precipitate upon the physical plane. |
156. Nói năng vì thế
là vận dụng một cơ quan kiến tạo lớn,
tạo khuôn những kết quả sẽ ngưng tụ
trên cõi hồng trần. |
Human sound or language contains therefore all the elements required to move the different classes of Devas and those elements are of course the vowels and the consonants. |
Âm thanh hay ngôn ngữ của con người
vì vậy bao hàm mọi yếu tố cần thiết
để tác động các đẳng cấp khác nhau của
các Thiên thần và các yếu tố đó dĩ nhiên là
nguyên âm và phụ âm. |
157. T. Subba Row speaks of the potency of human sound and language. In his opinion language already in the possession of man is sufficient to wield power over many different classes of Devas. |
157. T. Subba Row nói về
năng lực của âm thanh và ngôn ngữ con người.
Theo ý Ông, ngôn ngữ vốn đã ở trong tay con người
là đủ để nắm quyền năng đối
với nhiều đẳng cấp Thiên thần khác nhau. |
The details of the philosophy of sound in its relation to the devas who preside over the subtle world, belong to the domain of true Mantra Sastra which of course is in the hands of the knowers.”—Some Thoughts on the Gita, p. 72. |
Chi tiết của triết học về
âm thanh trong mối liên hệ với các thiên thần cai quản
thế giới vi tế thuộc về lĩnh vực của
Mantra Sastra chân chính, vốn dĩ, nằm trong tay các thức
giả.” — Vài Tư Tưởng về Kinh Gita, tr. 72. |
158. The science of Mantra Yoga is called “Mantra Sastra” must be potent in the extreme. Little of it is in the possession of the average student. |
158. Khoa học của
Mantra Yoga được gọi là “Mantra Sastra” hẳn cực
kỳ uy lực. Ít điều trong đó thuộc về
sở hữu của đạo sinh trung bình. |
159. Apparently, by implication, there are many imitations of the “true Mantra Sastra”. |
159. Hiển nhiên, theo hàm
ý, có nhiều sự mô phỏng “Mantra Sastra chân chính”. |
[193] |
|
b. Touch. In taking up the subject of the second sense, that of touch, we must note that this sense is preeminently the sense of very great importance in this, the second, solar system—a system of astral-buddhic consciousness.81 |
b. Xúc giác.
Khi bàn đến đề tài của giác quan thứ hai, tức
xúc giác, chúng ta phải ghi nhận rằng giác quan này trội
hơn hết và vô cùng quan trọng trong hệ mặt trời
thứ hai của chúng ta—một hệ về tâm thức cảm
dục-Bồ đề. 81 |
160. We may say that the sense of touch is preeminent in our astral-buddhic solar system. |
160. Chúng ta có thể nói rằng
xúc giác là tối thắng trong hệ mặt trời cảm
dục-Bồ đề của chúng ta. |
161. If we think carefully we shall see that no sense can operate without the factor of touch, for always (with respect to every sense) there is impression via a medium of impression. That impression is a variety of touch. |
161. Nếu suy nghĩ cẩn
trọng chúng ta sẽ thấy không giác quan nào có thể vận
hành mà không có yếu tố xúc chạm, vì luôn luôn (đối với mọi giác quan) có sự
ấn tượng qua một môi trường truyền ấn
tượng. Sự ấn tượng đó là một dạng
của xúc chạm. |
162. In relation to the sense of touch the factor of attraction and repulsion is a central dynamic. The sense of touch comes under the second cosmic law of Attraction (and Repulsion). |
162. Liên quan đến xúc
giác, yếu tố hấp dẫn và xung khắc là một
động lực trung tâm. Xúc giác chịu quy định
bởi định luật vũ trụ thứ hai—Định
luật Hấp dẫn (và Xua đẩy). |
Each of these senses, after having reached a certain point, begins to synthesise with the others in such a way that it is almost impossible to know where one begins and the other ends. |
Mỗi giác quan này, sau khi đạt đến
một mức độ nhất định, bắt
đầu tổng hợp với các giác quan khác đến
mức gần như không thể biết được
đâu là khởi đầu của cái này và đâu là kết
thúc của cái kia. |
163. DK speaks of the synthesis of the senses, presumably as the more synthetic initiations are taken. |
163. Chân sư DK nói về
sự tổng hợp của các giác quan, có lẽ khi các lần
điểm đạo có tính hợp nhất hơn
được tiếp nhận. |
Footnote 81: |
Chú thích 81: |
Astral-buddhic consciousness is the term applied to the basic consciousness in our solar system. It is characterised by emotion, by feeling, sensation, which have eventually to be transmuted into intuition, spiritual perception and unity. |
Tâm thức cảm dục-Bồ đề
là thuật ngữ áp dụng cho loại tâm thức căn
bản trong hệ mặt trời của chúng ta. Nó
được đặc trưng bởi cảm xúc, bởi
cảm giác, cảm thọ, những thứ rốt cuộc
phải được chuyển hóa thành trực giác, tri
nhận tinh thần và hợp nhất. |
164. The functional link between the astral and buddhic types of consciousness is presented. |
164. Mối nối chức
năng giữa các loại tâm thức cảm dục và Bồ
đề được trình bày. |
165. It is relatively easy to understand how emotion, feeling and sensation are related to the sense of touch. What must also be realized is that intuition, spiritual perception and the sense of unity are also related to this sense (though a much subtler form of touch). |
165. Tương đối
dễ hiểu cách cảm xúc, cảm giác và cảm thọ
liên hệ với xúc giác. Điều cũng phải nhận
ra là trực giác, tri nhận tinh thần và cảm thức
hợp nhất cũng liên hệ với giác quan này (dẫu
ở dạng xúc chạm vi tế hơn nhiều). |
Touch is that innate recognition of contact through the exercise of manas or mind in a threefold manner: |
Xúc chạm là sự nhận biết bẩm
sinh về tiếp xúc thông qua sự vận dụng của
manas hay thể trí theo ba cách: |
As recognition. |
Như là sự nhận ra. |
As memory. |
Như là hồi ức. |
As anticipation. |
Như là tiên liệu. |
166. In this definition of touch, it is interesting to understand that it is inseparable from the exercise of manas or mind. |
166. Trong định
nghĩa về xúc chạm này, điều thú vị là hiểu
rằng nó bất khả phân với sự vận dụng
của manas hay thể trí. |
167. There may be contact of many kinds and yet the sense of touch remain dormant because there is no manasic recognition of the touch. The touch is not noticed. |
167. Có thể có nhiều
loại tiếp xúc mà xúc giác vẫn còn ngủ yên vì không có
sự nhận ra bằng manas về sự xúc chạm. Sự
xúc chạm không được
chú ý. |
168. The focus of touch in the past, present and future are here given. |
168. Trọng tâm của
xúc chạm nơi quá khứ, hiện tại và
tương lai được nêu ra ở đây. |
a. Touch in relation to the past may be experienced through memory. |
a. Xúc chạm liên quan
đến quá khứ có thể được kinh nghiệm
qua ký ức. |
b. Touch in relation to the present may be experienced through recognition. |
b. Xúc chạm liên quan
đến hiện tại có thể được kinh
nghiệm qua sự nhận ra. |
c. Touch in relation to the future may be experienced through anticipation. |
c. Xúc chạm liên quan
đến tương lai có thể được kinh
nghiệm qua sự tiên liệu. |
169. In relation to the future, touch and the factor of faith are closely related. |
169. Liên quan đến
tương lai, xúc chạm và yếu tố đức tin
có liên hệ mật thiết. |
170. If there is contact and one is not aware of the contact, has the sense of touch been activated? It would seem not. |
170. Nếu có tiếp xúc
mà người ta không hay biết về tiếp xúc đó,
liệu xúc giác đã được kích hoạt chưa?
Dường như là chưa. |
Each of the five senses, when coupled with manas, develops within the subject a concept embodying the past, the present and the future. |
Mỗi trong năm giác quan, khi đi
đôi với manas, sẽ phát triển trong chủ thể
một khái niệm bao hàm quá khứ, hiện tại và
tương lai. |
171. This is a concept of great importance. If manas is not coupled with the senses, the senses may be active but no concept of the past, present and future will exist. |
171. Đây là một khái
niệm rất quan trọng. Nếu manas không đi đôi
với các giác quan, các giác quan có thể hoạt động
nhưng sẽ không tồn tại khái niệm về quá khứ,
hiện tại và tương lai. |
172. The animal (for instance, a developed mammal) has the five senses active and yet, no sense of past, present or future, because the manas is not activated. There has been no arrangement or categorization of sensory impression into three types. |
172. Loài vật (thí dụ,
một thú có vú phát triển) có năm giác quan hoạt động
nhưng không có cảm thức về quá khứ, hiện tại
hay tương lai, vì manas chưa được kích hoạt.
Chưa có sự sắp xếp hay phân loại các ấn
tượng giác quan thành ba loại. |
Therefore when a man is very highly evolved, has transcended time (as known in the three worlds), |
Vì vậy khi một người tiến
hóa rất cao, đã vượt lên khỏi thời gian (
như được biết trong ba cõi ), |
173. We note the care with which this phrase is worded. Time as it is known in the three worlds may be transcended by the highly evolved human being. This is not to say that time, in any absolute sense, is transcended, for there is also time as it is experienced on planes far higher than those of the three worlds. |
173. Chúng ta lưu ý sự
cẩn trọng trong cách diễn đạt này. Thời
gian như nó được biết trong ba cõi có thể
được vượt qua bởi con người tiến
hóa cao. Điều này không nói rằng thời gian, theo
nghĩa tuyệt đối, được vượt
qua, vì còn có thời gian như nó được kinh nghiệm
trên những cõi cao hơn xa các cõi của ba thế giới. |
and can therefore look at the three lower planes from the standpoint of the Eternal Now, he has superseded the senses by full active consciousness. |
và do đó có thể nhìn ba cõi thấp từ
quan điểm của Hiện Tại Vĩnh Cửu, y
đã vượt trên các giác quan nhờ tâm thức hoạt
hoạt đầy đủ. |
174. The transcending of time as it is related to the three worlds is related to the transcending of the relationship between manas and the senses. When faculties other (and higher) than manas are related to the senses, the limiting sense of past, present and future will not hold the consciousness in bondage. |
174. Việc vượt
qua thời gian như nó liên hệ với ba cõi gắn với
việc vượt qua mối liên hệ giữa manas và
các giác quan. Khi những năng khiếu khác (và cao hơn)
hơn manas liên hệ với các giác quan, cảm thức hạn
định về quá khứ, hiện tại và
tương lai sẽ không còn trói buộc tâm thức. |
175. How may we supersede the senses? The answer comes: “By full active consciousness”. There is a kind of ‘wholeness in consciousness’ which embraces past, present and future simultaneously. This wholeness is not limited by the sense of unalterable sequence. It can reach far ‘forwards’ or ‘backwards’ simultaneously and yet perceive the present fully in the moment. |
175. Làm sao chúng ta vượt
trên các giác quan? Câu trả lời đến: “Bằng tâm
thức hoạt hoạt đầy
đủ”. Có một dạng ‘tính toàn vẹn trong tâm thức’
ôm trùm quá khứ, hiện tại và tương lai đồng
thời. Tính toàn vẹn này không bị giới hạn bởi
cảm thức về trình tự bất biến. Nó có thể
vươn xa ‘về phía trước’ hoặc ‘về phía
sau’ đồng thời và vẫn tri nhận tròn đầy
hiện tại trong sát-na. |
176. The corollary to the implications from this section is also to be examined: if one is under the spell of the senses, one has not yet achieved full active consciousness. |
176. Hệ luận từ
những hàm ý của phần này cũng cần được
khảo sát: nếu người ta còn bị mê hoặc bởi
các giác quan, người ấy vẫn chưa đạt
được tâm thức hoạt hoạt
đầy đủ. |
177. In the perception of the Eternal Now, that which is beyond any possibility of change must be constantly registered even ‘while’ that which changes always is ‘also’ registered. |
177. Trong tri nhận về
Hiện Tại Vĩnh Cửu, cái gì vượt ngoài mọi
khả tính đổi thay phải được ghi nhận
thường xuyên, ngay ‘khi’ cái luôn biến đổi
cũng được ghi nhận ‘đồng thời’. |
178. Astrologically considered we are speaking of the transition from Saturn (time, space, sense, sequence) to Uranus (simultaneity, essence, fusion, synthesis). |
178. Xét theo chiêm tinh, chúng
ta đang nói về chuyển dịch từ Saturn (thời
gian, không gian, cảm quan, trình tự) đến Uranus
(đồng thời tính, bản thể, dung hợp, tổng
hợp). |
179. VSK remarks: “So the superseding of time is equivalent to the superseding of senses. Interesting in relation to the definition of the Plan given as the “transcending of time”, and in relation to the foregoing discussion of the kundalini and the burning away of webs in the three lower worlds, thus synthesizing these worlds ‘from the standpoint of the Eternal Now’. This is fun. |
179. VSK nhận xét: “Vậy
việc vượt trên thời gian là tương
đương với vượt trên các giác quan. Thú vị
khi liên hệ tới định nghĩa về Thiên Cơ
được nêu như ‘sự vượt lên thời
gian’, và liên hệ tới bàn luận trước đây về
kundalini và việc thiêu rụi các mạng lưới trong
ba cõi thấp, nhờ đó tổng hợp các cõi này ‘từ
lập trường của Hiện Tại Vĩnh Cửu’.
Thật thú vị. |
He knows, and needs not the senses to guide him any longer to knowledge. |
Y biết, và không còn cần các giác quan dẫn
dắt y đến tri thức nữa. |
180. From the astrological perspective, Mercury and the Sun have become one. The Path to Knowledge is the antahkarana which ends, eventually, in the fullness of the Sun (which represents the fullness of knowledge and realization). |
180. Từ phối cảnh
chiêm tinh, Mercury và Mặt Trời đã trở thành một.
Con Đường đến Tri Thức là antahkarana, rốt
cuộc, kết thúc trong sự viên mãn của Mặt Trời
(biểu trưng cho sự viên mãn của tri thức và chứng
ngộ). |
181. The senses are mediators and give mediated knowledge. There is such a thing as “direct knowledge” (in the words of Master Morya). Direct knowledge is ever fuller and more satisfying that mediated knowledge, which is ever conditioned by the medium through which the knowledge must, as it were, pass. |
181. Các giác quan là trung gian
và đem lại tri thức qua
trung gian. Có một điều gọi là “tri thức trực
tiếp” (theo lời Chân sư Morya). Tri thức trực tiếp
luôn viên mãn và thỏa đáng hơn tri thức qua trung gian,
vốn luôn bị điều kiện hóa bởi môi giới
mà qua đó tri thức phải, như thể, đi qua. |
182. Direct knowledge arises through identification, which suggests the ability to become (or realize one’s identicality with) the object of knowledge. |
182. Tri thức trực tiếp
phát sinh qua đồng nhất hóa, điều gợi ý khả
năng trở thành (hoặc
nhận ra tính đồng nhất của mình với)
đối tượng tri thức. |
But in time, and in the three worlds, each sense on each plane is employed to convey to the Thinker some aspect of the not-self, and by the aid [194] of mind, the Thinker can then adjust his relationship thereto. |
Nhưng trong thời gian, và trong ba cõi, mỗi
giác quan trên mỗi cõi được sử dụng để
truyền đạt cho Kẻ Tư tưởng một số
phương diện của phi-ngã, và nhờ sự trợ
giúp [194] của thể trí, Kẻ Tư tưởng khi ấy
có thể điều chỉnh mối liên hệ của y
đối với cái đó. |
183. The right use of the senses is an unavoidable prelude to identificatory realization. We must accept mediated knowledge before we can be impressed with direct essence. |
183. Việc sử dụng
đúng đắn các giác quan là khúc dạo đầu không
thể tránh đối với tri nhận đồng nhất.
Chúng ta phải chấp nhận tri thức qua trung gian
trước khi có thể được ấn tượng
bằng bản thể trực tiếp. |
184. The senses reveal what is “out there” (including what seems to be “in there”) but is really “out there”—though in a more subtle manner. |
184. Các giác quan vén mở
cái “ở ngoài kia” (bao gồm cả cái có vẻ như “ ở
trong này” nhưng thực ra là “ ở ngoài kia”—dẫu theo một cách vi tế
hơn). |
185. Through the revelation of the nature of the not-Self, the Thinker can properly adjust to that not-Self. The clearer the testimony of the senses, the more probability of an intelligent adjustment. |
185. Qua sự mặc khải
về bản chất của Phi-Ngã, Kẻ Tư tưởng
có thể điều chỉnh thích đáng với Phi-Ngã ấy.
Lời chứng của các giác quan càng trong sáng, xác suất
điều chỉnh một cách thông tuệ càng lớn. |
186. VSK remarks: “Always ‘neti neti’ … seems like the Thinker would ‘get it ‘after a while that the only adjustment to make is to ‘no relationship’, as any relationship, per se, must be with the not-Self. |
186. VSK nhận xét: “Luôn luôn ‘neti neti’ … có vẻ
như Kẻ Tư tưởng ‘rồi sẽ ngộ’ sau
một thời gian rằng điều chỉnh duy nhất
cần làm là ‘không quan hệ’, vì bất kỳ quan hệ
nào, tự thân, hẳn là với Phi-Ngã. |
187. Now begins a more important tabulation of that which is conveyed to the Thinker by each of the senses. These short indications elucidate the meaning of the senses in unexpected ways. |
187. Giờ đây bắt
đầu một bảng liệt kê quan trọng hơn về
những gì được truyền đạt cho Kẻ
Tư tưởng bởi mỗi giác quan. Những chỉ
dẫn ngắn này khai minh ý nghĩa của các giác quan theo
những cách bất ngờ. |
Hearing gives him an idea of relative direction, and enables a man to fix his place in the scheme and to locate himself. |
Thính giác cho y một ý niệm về
hướng tương đối, và giúp con người
ấn định vị trí của mình trong đại cục
và nhận biết chỗ của mình. |
188. We see how very closely the sense of hearing is related to the establishment and maintenance of the illusion of time and space (and thus, of the illusion of separation). |
188. Chúng ta thấy thính
giác liên hệ mật thiết đến việc xác lập
và duy trì ảo tưởng về thời gian và không gian
(và do đó, về ảo tưởng phân ly). |
189. Hearing conveys the impression not only of direction and location but of distance. It defines the time-space sphere or “Cube of Space”. |
189. Thính giác truyền
đạt ấn tượng không chỉ về hướng
và vị trí mà còn về khoảng cách. Nó xác định
lĩnh vực thời-không hay “Khối Lập
phương của Không gian”. |
190. Saturn (the planet of hearing) might also be called the ‘planet of location’, for it convinces the consciousness that its apparatus can only be in one place at one time—if ‘here’, then not ‘there’; if ‘there’, then not ‘here’. Location means fixity of position and Saturn is one of the major planets of fixation. Vulcan may be another and Mars cannot be left out of the consideration. |
190. Saturn (hành tinh của
thính giác) cũng có thể được gọi là ‘hành
tinh của định vị’, vì nó thuyết phục tâm
thức rằng bộ máy của nó chỉ có thể ở
một nơi vào một thời điểm—nếu ‘ở
đây’ thì không ‘ở đó’; nếu ‘ở đó’ thì không
‘ở đây’. Định vị có nghĩa là cố định
vị thế và Saturn là một trong những hành tinh chính của
sự cố định. Vulcan có thể là hành tinh khác, và
không thể bỏ Mars ra khỏi cân nhắc. |
191. The sign ruling the ears and hearing, Taurus, ruled initially by fifth ray Venus, contributes to the sense of ‘here and not there’, and Vulcan, the esoteric ruler of Taurus anchors the consciousness in one location by means of a body apparently ‘attached’ to the Earth. For all its higher potentials, Vulcan has a materialistic effect upon the consciousness in the early stages of development. |
191. Dấu hiệu cai quản
đôi tai và thính giác, Taurus, ban đầu do Sao Kim cung
năm cai trị, góp phần vào cảm thức ‘ở
đây chứ không ở đó’, và Vulcan, chủ tinh huyền
môn của Taurus, neo chặt tâm thức vào một vị
trí bằng phương tiện một thể dường
như ‘gắn’ với Địa Cầu. Dẫu có mọi
tiềm năng cao, Vulcan gây một hiệu ứng vật
chất đối với tâm thức trong các giai đoạn
sơ kỳ phát triển. |
192. The wording in DK’s sentence tells us that we should study the Law of Fixation in relation to the sense of hearing. |
192. Cách diễn đạt
trong câu của Chân sư DK cho chúng ta biết rằng cần
nghiên cứu Định luật Cố định liên hệ
với thính giác. |
Touch gives him an idea of relative quantity and enables him to fix his relative value as regards other bodies, extraneous to himself. |
Xúc giác cho y một ý niệm về lượng
tương đối và giúp y ấn định giá trị
tương đối của mình đối với các thể
khác, ngoài bản thân y. |
193. If hearing conveys the idea of location and direction, the idea of “relative quantity” is conferred by the sense of touch. What is ‘big’ and what is ‘small’ are realized. Sight (when large distances are involved) can be misleading in this regard. |
193. Nếu thính giác truyền
đạt ý niệm về vị trí và phương hướng,
thì ý niệm “lượng tương đối”
được ban cho bởi xúc giác. Cái gì ‘lớn’ và cái gì
‘nhỏ’ được nhận ra. Thị giác (khi liên quan
đến các khoảng cách lớn) có thể gây lầm lẫn
về điểm này. |
194. The word “value” is interesting, relating to both Venus and Taurus (both influences inclining towards tactility—yet towards a keen sense of the visual as well). “Value” suggests worth—comparisons between coarse and fine, uncomfortable and comfortable, and many of the pairs of opposites. |
194. Từ “giá trị” thú
vị, liên hệ đến cả Venus lẫn Taurus (cả
hai ảnh hưởng đều nghiêng về xúc chạm—và
đồng thời về một cảm thức thị
giác nhạy bén). “Giá trị” gợi ý phẩm giá—những
so sánh giữa thô và tinh, khó chịu và dễ chịu, và nhiều
cặp đối cực khác. |
195. The word “value” in this context may also mean “condition” or “state”. |
195. Từ “giá trị”
trong ngữ cảnh này cũng có thể có nghĩa là “tình
trạng” hay “trạng thái”. |
196. We can see that the factor of comparison is implicit in any consideration of the senses. |
196. Chúng ta có thể thấy
yếu tố so sánh là hàm ẩn trong mọi khảo sát về
các giác quan. |
Sight gives him an idea of proportion, and enables him to adjust his movements to the movements of others. |
Thị giác cho y một ý niệm về tỉ
lệ, và giúp y điều chỉnh các chuyển động
của mình cho phù hợp với chuyển động của
người khác. |
197. The idea of proportion is implicit in the visual field. One ‘sees’ the great and small and is able to compare them instantly. The visual field is filled with things of many sizes, though when great distances are involved, size as it appears within the visual field can be most misleading. Are stars, appearing small, really small in comparison with all other elements in the visual field? Are the Sun and the moon really the same size, as the eye suggests they are? Clearly the mind must enter to make important adjustments. Such items as immense distant objects cannot be heard (except through electronic assistance), touched, tasted or smelled, and thus the other four senses cannot correct optical illusions. The mind, however, can. |
197. Ý niệm về tỉ
lệ là hàm ẩn trong trường thị giác. Người
ta ‘thấy’ lớn và nhỏ và có thể so sánh tức thì.
Trường thị giác đầy những vật thể
có nhiều kích cỡ, dẫu khi khoảng cách rất lớn,
kích cỡ như xuất hiện trong trường thị
giác có thể đánh lừa nghiêm trọng. Liệu các ngôi
sao, trông thì nhỏ, có thực
sự nhỏ so với mọi yếu tố khác trong
trường thị giác? Liệu Mặt Trời và Mặt
Trăng có thực sự
cùng kích cỡ, như mắt gợi ra? Rõ ràng thể trí phải
nhập cuộc để tạo những điều chỉnh
quan trọng. Những vật thể khổng lồ ở
xa không thể được nghe thấy (trừ khi có hỗ
trợ điện tử), không thể chạm, nếm
hay ngửi, do đó bốn giác quan kia không thể hiệu
chính các ảo giác quang học. Tuy nhiên, thể trí có thể. |
198. Much might be learned by a contemplation of the words “optical illusions”. |
198. Có thể học
được nhiều điều bằng việc chiêm
ngưỡng cụm từ “ảo giác quang học”. |
199. As for proportion, we can relate the sense of sight closely to the sign Libra, ruling as it does the ajna center and relating to both the right and left eyes (as well as to the central eye). Venus, an important planet of sight, is the first ruler of Libra. |
199. Về tỉ lệ,
chúng ta có thể liên hệ thị giác chặt chẽ với
dấu hiệu Libra, vì nó cai quản luân xa ajna và liên hệ
đến cả mắt phải và mắt trái (cũng
như con mắt trung tâm). Venus, một hành tinh quan trọng
của thị giác, là chủ tinh thứ nhất của
Libra. |
200. A correct sense of proportion is the antidote to glamor, and so we can see how the emergence of the sense of sight (and of the mind more prominently) enabled man to escape from the emotional glamor characteristic of the era when the sense of touch (physical and, especially, astral) reigned supreme (the Atlantean phase of consciousness). |
200. Một cảm thức
đúng về tỉ lệ là thuốc giải cho ảo cảm,
và vì thế chúng ta thấy sự xuất hiện của
thị giác (và thể trí nổi bật hơn) đã giúp
con người thoát khỏi ảo cảm cảm
xúc đặc trưng cho thời kỳ khi xúc giác (vật
chất và nhất là cảm dục) ngự trị tối
cao (thời kỳ ý thức Atlantis). |
201. We can also see the social function of the sense of sight, for when the movements of people can be reasonably adjusted to each other, social living is possible. Exaggerated movements (all out of proportion—again suggesting the importance of the comparative Libran influence) indicate a lack of cohesion with the norms of society. |
201. Chúng ta cũng thấy
chức năng xã hội của thị giác, vì khi các chuyển
động của con người có thể được
điều chỉnh hợp lý cho nhau, đời sống
xã hội trở nên khả dĩ. Những chuyển động
phóng đại (vượt ngoài tỉ lệ—lại gợi
ý tầm quan trọng của ảnh hưởng so sánh của
Libra) biểu thị sự thiếu kết dính với chuẩn
mực xã hội. |
202. A young child spends a long time observing and imitating, to learn how to ‘act’ or move in relation to those around him who are also acting and moving. We might say that the sense of sight keeps movement “within due bounds”. |
202. Một đứa trẻ
nhỏ dành nhiều thời gian quan sát và bắt chước,
để học cách ‘ứng xử’ hay chuyển động
tương quan với những người quanh nó
cũng đang hành động và chuyển động.
Chúng ta có thể nói thị giác giữ cho chuyển động
“trong giới hạn chừng mực”. |
203. The sense of sight is also related to the Law of Attraction and Repulsion, for, on the basis of what we see, we are both attracted and repelled. This might be said of all the senses to a degree, but the amount of information coming through the eye far exceeds that arising through the use of the other senses. |
203. Thị giác cũng
liên hệ đến Định luật Hấp dẫn
và Xua đẩy, vì, dựa trên những gì chúng ta thấy,
chúng ta vừa bị thu hút vừa bị xua đẩy.
Điều này có thể nói ở mức nào đó với
mọi giác quan, nhưng lượng thông tin đi qua con mắt
vượt xa thông tin từ việc sử dụng các giác
quan khác. |
Taste gives him an idea of value, and enables him to fix upon that which to him appears best. |
Vị giác cho y ý niệm về giá trị,
và giúp y ấn định điều gì đối với
y có vẻ là tốt nhất. |
204. Again we have the word “value” used, as in describing the sense of touch. Indeed, taste is based primarily upon touch. |
204. Một lần nữa
chúng ta gặp từ “giá trị”, như khi mô tả xúc
giác. Thật vậy, vị giác chủ yếu dựa trên
xúc giác. |
205. Taste reveals to the ‘taster’ his similarly or dissimilarity to (harmony or inharmony with) that which is tasted. It reveals whether that which is tasted (or to be tasted or was tasted) is assimilable by the taster, whether it can be incorporated into his system. |
205. Vị giác bộc lộ
cho ‘người nếm’ sự tương tự hay bất
tương tự của y (hòa điệu hay bất hòa)
với cái được nếm. Nó bộc lộ liệu
cái được nếm (hoặc sẽ nếm hay đã
nếm) có thể được “đồng hóa” bởi
người nếm, liệu nó có thể được
thâu nạp vào hệ thống của y hay không. |
206. That which is of value is desired by the assimilating entity. The better the assimilation of valuable inputs or ‘imports’, the better the condition and growth of the entity—i.e., the more rapid the trajectory of fulfillment. |
206. Cái gì có giá trị thì
được hữu thể thâu nạp. Sự thâu nạp
tốt hơn các đầu vào hay ‘nhập liệu’ có giá
trị, thì tình trạng và sự tăng trưởng của
hữu thể càng tốt—tức là, quỹ đạo
viên mãn càng tăng tốc. |
207. We note again that the term “fix” is used as was the case in the description of touch. This is another confirmation that touch and taste are related. |
207. Một lần nữa
chúng ta ghi nhận thuật ngữ “ấn định”
được dùng như trong mô tả xúc giác. Đây là một
xác nhận nữa rằng xúc giác và vị giác có liên hệ. |
208. After much life experience one may become ‘set in his tastes’, and seek to incorporate only that which he has definitely decided is of value. |
208. Sau nhiều trải
nghiệm sống, người ta có thể trở nên ‘cứng
ngắc trong sở nếm’, và chỉ tìm thâu nạp cái mà
y nhất quyết cho là có giá trị. |
209. The sense of taste is related to the general improvement of quality—whether of the environment (external) or of the individual (internal). We might say that this sense is related to the refinement of the desire body. |
209. Vị giác liên hệ
đến việc cải thiện phẩm chất nói
chung—dù của môi trường (bên ngoài) hay của cá nhân
(bên trong). Chúng ta có thể nói giác quan này liên hệ đến
sự tinh luyện thể cảm dục. |
Smell gives him an idea of innate quality, and enables him to find that which appeals to him as of the same quality or essence as himself. |
Khứu giác cho y một ý niệm về
phẩm tính bẩm sinh, và giúp y tìm ra cái lôi cuốn y
như có cùng phẩm tính hay bản thể với chính y. |
210. The sense of smell is at once the most internal and external sense. It is closely related to the animal brain and very active in the animal kingdom. |
210. Khứu giác đồng
thời là giác quan nội tại nhất và ngoại tại
nhất. Nó liên hệ chặt với não thú và rất hoạt
động trong giới động vật. |
211. It is also a highly metaphysical sense bringing the one who senses through smell in touch with essence. |
211. Nó cũng là một
giác quan siêu hình cao, đưa người cảm nhận
qua khứu giác tiếp xúc với bản thể. |
212. The senses of hearing, touch and sight are relatively external compared to the last two senses, which allow the one who senses to achieve an increasing intimacy with his object of sensation. |
212. Thính, xúc, thị
tương đối ngoại tại so với hai giác
quan cuối, vốn cho phép người cảm nhận
đạt mức thân mật tăng dần với đối
tượng của cảm thọ. |
213. The sense of smell as here described achieves even a greater intimacy with the sensed object than does the sense of taste. One penetrates far beneath the surface of the object to that which is innate and of the essence. |
213. Khứu giác như
được mô tả ở đây đạt một mức
thân mật với đối tượng được
cảm nhận còn lớn hơn vị giác. Người
ta xuyên qua bề mặt của đối tượng
đến cái bẩm sinh và thuộc về bản thể. |
214. We can see that the sense of smell (which leads the sensing one ‘home’) is the method of finding similarity of essence and thus lead to the sense of identification and synthesis. |
214. Chúng ta có thể thấy
khứu giác (cái dẫn người cảm nhận ‘về
nhà’) là phương pháp tìm ra sự giống nhau về bản
thể và do đó dẫn đến cảm thức đồng
nhất và tổng hợp. |
215. If smell leads ‘homewards’, the extensions of this sense will help the sensing one rediscover the Monad, which is the true home (and related closely to some of the higher correspondences of the physical sense of smell—for instance Idealism and All-Knowledge). |
215. Nếu khứu giác dẫn
‘về nhà’, thì các triển khai của giác quan này sẽ
giúp người cảm nhận tái khám phá Chân Thần, vốn
là ngôi nhà đích thực (và liên hệ chặt chẽ với
vài đối ứng cao của khứu giác vật chất—chẳng
hạn Lý tưởng và Toàn Tri). |
216. It would seem that the sense of smell is as closely related to monadic life as to atmic life. Both areas of vibration relate to the presence of Will and Spirit—factors which are unitary and identical as the essence of all beings. |
216. Dường như khứu
giác liên hệ gần như nhau với sự sống chân
thần cũng như sự sống atma. Cả hai miền
rung động đều liên hệ đến sự hiện
diện của Ý Chí và Tinh Thần—những yếu tố
nhất thể và đồng nhất như bản thể
của muôn sinh. |
217. The sense of smell is again a great directional sense. One learns to “follow the scent home”, staying on the beam and ignoring many distractions. There is a certain linear quality to the whole process. |
217. Khứu giác lại là
một giác quan định
hướng vĩ đại. Người ta học
cách “theo dấu mùi về nhà”, bám theo đường lối
và bỏ qua nhiều xao lãng. Có một phẩm chất tuyến
tính nhất định trong toàn bộ tiến trình. |
In all these definitions it is necessary to bear in mind that the whole object of the senses is to reveal the not-self, and to enable the Self therefore to differentiate between the real and the unreal.82 |
Trong tất cả những định
nghĩa này cần ghi nhớ rằng toàn bộ mục
đích của các giác quan là để hiển lộ
Phi-Ngã, và vì thế cho phép Tự Ngã phân biệt giữa thật
và giả. 82 |
218. The major function of the senses is given—to reveal the not-Self. It would seem that the sense are capable of an amazing degree of refinement and would be active on all planes (even those far above any plane thus far indicated as existent), for any thing that can be revealed (other than Oneself) is definitely of the not-Self (experientially at least). (Ultimately, and metaphysically, all things are the SELF.) |
218. Chức năng chủ
yếu của các giác quan được nêu—để hiển
lộ Phi-Ngã. Có vẻ như các giác quan có khả năng
tinh luyện đến mức đáng kinh ngạc và sẽ
hoạt động trên mọi cõi (thậm chí những cõi
cao hơn xa bất kỳ cõi nào cho đến nay đã
được chỉ bày là hiện hữu), vì bất kỳ
vật nào có thể
được hiển lộ (ngoài ra ngoài Chính Mình) thì chắc
chắn thuộc về Phi-Ngã (ít nhất là về mặt
kinh nghiệm). (Rốt ráo, và theo siêu hình học, mọi sự
đều là TỰ NGÃ.) |
219. Notice the Tibetans use of the word “object” in “object of the senses”. This is a play on words which causes one to ponder. |
219. Lưu ý cách Chân sư
Tây Tạng dùng từ “đối tượng” trong “đối
tượng của các giác quan”. Đây là một cách
chơi chữ khiến người ta phải suy ngẫm. |
220. From a deeper perspective there is naught but the SELF and, so, any revelation of the not-Self, no matter how seemingly distinct from self and objective, is nonetheless, the SELF. |
220. Từ một phối
cảnh sâu xa hơn chỉ có TỰ NGÃ, vì thế mọi
mặc khải về Phi-Ngã, cho dù dường như khác
hẳn với tự ngã và khách quan, rốt cuộc, vẫn
là TỰ NGÃ. |
221. Leaving the Philosophy of Ultimates aside, we can see that the progressive use of ever-more refined senses leads to a more convinced realization of Selfhood. The Self is real, the not-Self unreal, and the senses are one of the chief means of telling the difference between them. |
221. Gác qua Triết học
Tối hậu, chúng ta có thể thấy việc sử dụng
tiến hóa những giác quan ngày càng tinh tế dẫn đến
một thực nghiệm tin chắc hơn về Tự
Ngã. Tự Ngã là thật, Phi-Ngã là giả, và các giác quan là một
trong những phương tiện chủ chốt để
phân biệt giữa chúng. |
Footnote 82: |
Chú thích 82: |
82 Sensations aroused by sense objects are experienced by means of the outer instruments of the Lord of the Body or senses (Indriya) which are the pathways through which the Jiva receives worldly experience. |
82 Các cảm giác được khơi dậy
bởi đối tượng giác quan được kinh
nghiệm bằng các khí cụ bên ngoài của Chúa Tể của
Thể hay các giác quan (Indriya), vốn là những con
đường qua đó Jiva tiếp nhận kinh nghiệm
thế gian. |
222. The senses are called “Indriya”. They are outer instruments of the Lord of the Body. The Jiva is the Lord of the Body. |
222. Các giác quan được
gọi là “Indriya”. Chúng là những khí cụ bên ngoài của
Chúa Tể của Thể. Jiva là Chúa Tể của Thể. |
223. The senses are the means of “worldly” and ‘otherworldly’ experience. |
223. Các giác quan là
phương tiện của kinh nghiệm “thế gian” và
‘siêu thế’. |
These are ten in number, and are of two classes: |
Chúng gồm mười, và thuộc hai loại: |
a. The five organs of sensation Jnanendriya |
a. Năm cơ quan cảm thọ Jnanendriya |
1. The Ear Hearing. |
1. Tai Thính. |
2. Skin Feeling by touch. |
2. Da Cảm (xúc). |
3. Eye Sight. |
3. Mắt Thị. |
4. Tongue Taste. |
4. Lưỡi Vị. |
5. Nose Smell. |
5. Mũi Khứu. |
b. The five organs of action Karmendriya |
b. Năm cơ quan hành động Karmendriya |
1. Mouth Speaking. |
1. Miệng Nói. |
2. Hands Grasping. |
2. Tay Nắm giữ. |
3. Legs Walking. |
3. Chân Đi. |
4. Anus Excretion. |
4. Hậu môn Bài tiết. |
5. Genitals Procreation. |
5. Cơ quan sinh dục Sinh sản. |
224. The description of the ten Indriya is straight-forward. It is interesting that the hands are seen as the instruments of grasping (a rather first ray activity) rather than as instruments of creativity or of manipulation (though the ability to grasp or to hold is assumed in any manual creative, manipulative act). |
224. Mô tả mười
Indriya khá trực tiếp. Thật thú vị khi đôi tay
được xem là khí cụ của nắm giữ (một
hoạt động khá cung một) hơn là khí cụ của
sáng tạo hay thao tác (dẫu năng lực nắm giữ
hay giữ chặt là điều được giả
định trong mọi hành vi sáng tạo, thao tác bằng
tay). |
The organs of sensation are the reactive response which the Self makes to sensation. The organs of action are those through which effect is given to the Jiva’s desires. |
Các cơ quan cảm thọ là phản ứng
đáp trả mà Tự Ngã dành cho cảm giác. Các cơ quan
hành động là những cơ quan qua đó dục vọng
của Jiva được thực hiện. |
225. It might be more accurate to say that “the organs of sensation are the means of the reactive response which the Self makes to vibrational impact”. |
225. Có lẽ chính xác
hơn khi nói rằng “các cơ quan cảm thọ là phương tiện của
phản ứng đáp trả mà Tự Ngã dành cho các va
đập rung động”. |
226. The second sentence seems reasonable and accurate. It would seem that the anus and the genitals function at first instinctually and not so much according to conscious desire. Even the mouth, hands and legs seem to have an instinctual life of their own before the Jiva gains a more conscious grip over his instrument. |
226. Câu thứ hai có vẻ
hợp lý và chính xác. Dường như hậu môn và cơ
quan sinh dục lúc đầu hoạt động theo bản
năng hơn là theo dục vọng có ý thức. Ngay cả
miệng, tay và chân cũng dường như có một
đời sống bản năng riêng trước khi Jiva
nắm giữ một cách có ý thức hơn khí cụ của
mình. |
“The Indriya or sense is not the physical organ, but the faculty of mind operating through that organ as its instrument. |
“ Indriya hay giác quan không phải là cơ
quan vật chất, mà là năng khiếu của thể
trí vận hành qua cơ quan đó như khí cụ của
nó. |
227. The important point is made that the real sense is not the physical organ. Rather, it is a faculty of mind that responds to impact. |
227. Điểm quan trọng
được nêu là giác quan đích thực không phải
là cơ quan vật chất. Đúng hơn, đó là một
năng khiếu của thể trí đáp ứng với va
đập. |
The outward sense organs are the usual means whereby on the physical plane the functions of hearing and so forth are accomplished. But, as they are mere instruments and their power is derived from the mind, a Yogi may accomplish by the mind only all that may be done by means of these physical organs without the use of the latter…. |
Các cơ quan giác quan bên ngoài là
phương tiện thông thường nhờ đó, trên
cõi hồng trần, các chức năng nghe v.v…
được hoàn tất. Nhưng, vì chúng chỉ là khí cụ
và quyền năng của chúng được rút từ thể
trí, một Yogi có thể chỉ bằng thể trí mà hoàn
thành tất cả những gì có thể được làm
bằng các cơ quan vật chất ấy, không cần
dùng đến chúng…. |
228. This may seem an amazing thought to some who have not thought the matter through, but the sensory faculty may be activated independently of the normal organ of sensation. |
228. Điều này có vẻ
đáng kinh ngạc đối với vài người
chưa suy xét thấu đáo, nhưng năng khiếu giác
quan có thể được kích hoạt độc lập
với cơ quan cảm thọ thông thường. |
“The three functions of attention, selection and synthesising the discreet manifold of the senses, are those belonging to that aspect of the mental body, the internal agent, called Manas. Just as manas is necessary to the senses, the latter are necessary for manas….Manas is thus the leading indriya, of which the senses are powers.”—Serpent Power, by Arthur Avalon. |
“Ba chức năng chú ý, tuyển chọn
và tổng hợp cái đa tạp rời rạc của
các giác quan là những chức năng thuộc về khía cạnh
của thể trí, tác nhân nội tại, gọi là Manas.
Cũng như manas là điều kiện cần thiết
cho các giác quan, thì các giác quan cũng là điều kiện
cần thiết cho manas… Manas do đó là indriya
dẫn đầu, mà các giác quan là những quyền
năng của nó.” — Serpent Power, của Arthur Avalon. |
229. An indriya is a sense. The leading sense or indriya is said to be manas, but in extension, it might be named as buddhi which is a still more synthetic faculty than manas. |
229. Một indriya là một giác quan. Giác quan dẫn
đầu hay indriya dẫn đầu
được nói là manas, nhưng mở rộng ra, có thể
gọi là Bồ đề, vốn còn là một năng khiếu
tổng hợp hơn manas. |
230. There is definitely the closest interplay between manas and the senses. It is a relationship which seems to occur in relation to the third and fifth rays. |
230. Chắc chắn có sự
tương tác gần gũi nhất giữa manas và các
giác quan. Đó là một mối quan hệ dường
như xảy ra trong liên hệ với cung ba và cung năm. |
231. Without the senses, manas would have nothing to coordinate and correlate. Without manas, the senses could not be organized and the field of consciousness would remain chaotic. |
231. Không có các giác quan,
manas sẽ không có gì để phối hợp và liên hệ.
Không có manas, các giác quan không thể được tổ
chức và trường tâm thức sẽ vẫn hỗn
loạn. |
[195] |
|
In the evolution of the senses, hearing is the first vague something which calls the attention of the apparently blind self. |
Trong tiến hóa của các giác quan, thính
giác là một cái gì mơ hồ đầu tiên gọi sự
chú ý của tự ngã dường như mù lòa. |
232. When the Tibetan does not want to define something in terms of yet another word (which also would need defining), He uses the word “something”, or “that”. |
232. Khi Chân sư Tây Tạng
không muốn định nghĩa một điều gì
đó bằng một từ khác (vốn cũng cần
được định nghĩa), Ngài dùng từ “cái gì
đó”, hay “cái ấy”. |
233. From what is said here, the senses attract the attention of the Jiva, who is initially not consciously related to his new environment. The senses draw the Jiva’s attention outwards. |
233. Từ điều
được nói ở đây, các giác quan lôi kéo sự chú
ý của Jiva, kẻ ban sơ chưa có mối liên hệ
có ý thức với môi trường mới. Các giác quan kéo
sự chú ý của Jiva hướng ra ngoài. |
234. We note that the Tibetan describes the self as the “apparently blind self”. Something within the self, of course, is not blind. |
234. Chúng ta lưu ý rằng
Chân sư Tây Tạng miêu tả tự ngã như “tự ngã
dường như mù lòa”. Tất nhiên, có cái gì đó bên
trong tự ngã không bị mù. |
a. To another vibration. |
a. Với một rung động khác. |
b. To something originating outside of itself. |
b. Với cái gì đó khởi phát từ
bên ngoài chính nó. |
c. To the concept of externality. When sound is first contacted the consciousness for the first time becomes aware of that which is without. |
c. Với khái niệm về tính ngoại
tại. Khi âm thanh được tiếp xúc lần đầu
tiên, tâm thức lần đầu ý thức được
cái ở bên ngoài. |
235. How interesting, this relation of the sense of hearing to the “concept of externality”! The concept of the Self and not-Self (which will grow throughout most of the incarnation) thus has its basis in the sense of hearing. |
235. Thật thú vị, mối
liên hệ của thính giác với “khái niệm về tính
ngoại tại”! Khái niệm về Tự Ngã và Phi-Ngã (sẽ
tăng trưởng suốt phần lớn thời lâm
phàm) do đó có nền tảng nơi thính giác. |
236. One must compare the meaning of the “concept of externality” with the meaning of Saturn and earth signs (such as Capricorn which Saturn rules). Capricorn, the Third Ray Lord and Saturn are closely related to the presentation to consciousness of the illusion of time and space. |
236. Cần so sánh ý
nghĩa của “khái niệm về tính ngoại tại” với
ý nghĩa của Saturn và các dấu hiệu hành thổ
(như Capricorn do Saturn cai quản). Capricorn, Đấng
Chúa Tể Cung ba và Saturn liên hệ chặt chẽ với
việc trình hiện cho tâm thức ảo tưởng về
thời gian và không gian. |
237. The senses are centrifugal rather than centripetal. Mars is the centrifugal planet and the, interestingly, the five senses are ruled by Mars. The senses also relate most specifically to the astral plane over which Mars has a definite (if incomplete) rulership. |
237. Các giác quan có tính ly tâm
hơn là hướng tâm. Mars là hành tinh ly tâm và thú vị
thay, năm giác quan chịu sự cai quản của Mars.
Các giác quan cũng liên hệ đặc biệt với cõi
cảm dục mà trên đó Mars có quyền quản trị
nhất định (dẫu không trọn vẹn). |
“Thirdly, Mars governs the senses which are five in number. These senses are the basis of all human knowledge where that which is tangible and objective is concerned or inferred. Mars, therefore, rules science and hence the reason in this present era for the fundamental but not permanent [216] materiality of science—a materiality which is rapidly lessening as Mars nears the end of its present cycle of influence.” (EA 215-216) |
“Thứ ba, Mars cai quản các giác quan vốn
là năm. Những giác quan này là nền tảng của toàn
bộ tri thức nhân loại khi điều được
quan tâm hay suy luận là cái hữu hình và khách quan. Do đó,
Mars cai quản khoa học và vì vậy có lý do cho tính chất
căn bản nhưng không lâu bền [216] vật chất
chủ nghĩa của khoa học—một tính chất vật
chất đang nhanh chóng suy giảm khi Mars tiến gần
cuối chu kỳ ảnh hưởng hiện thời của
nó.” (EA 215-216) |
But all that is grasped by the dormant consciousness (by means of this one sense of hearing) is the fact of something extraneous to itself, and of the direction in which that something lies. |
Nhưng tất cả những gì
được tâm thức còn ngủ yên nắm bắt (bằng
phương tiện duy nhất là thính giác) chỉ là sự
kiện về một cái gì đó ở ngoài chính nó, và về
phương hướng trong đó cái gì đó ấy nằm. |
238. The Tibetan is unfolding the story of the development of the senses in a more narrative form. |
238. Chân sư Tây Tạng
đang khai mở câu chuyện về sự phát triển của
các giác quan theo một hình thức tường thuật
hơn. |
239. The sense of hearing (at first) is quite rudimentary. It identifies externality and the direction (within the sphere of consciousness) in which that which is sensed as external may be found. |
239. Thính giác (ban đầu)
khá sơ khai. Nó nhận diện tính ngoại tại và
phương hướng (trong phạm vi tâm thức)
nơi đối tượng được cảm nhận
như ở ngoài có thể được tìm thấy. |
This apprehension, in course of time, calls into being another sense, that of touch. |
Sự lĩnh hội này, theo thời gian,
gọi ra đời một giác quan khác, là xúc giác. |
240. We notice how the exercise of one sense calls a succeeding one into activity. |
240. Chúng ta thấy cách việc
vận dụng một giác quan làm phát khởi giác quan kế
tiếp. |
The Law of Attraction works, the consciousness moves slowly outwards towards that which is heard; and when contact is made with the not-self it is called touch. |
Định luật Hấp dẫn vận
hành, tâm thức chậm rãi chuyển động ra ngoài
hướng đến cái được nghe thấy; và
khi tiếp xúc được thực hiện với
Phi-Ngã thì điều đó được gọi là xúc chạm.
|
241. While through the medium of sound transmission a kind of ‘touch’ occurs, the sense of hearing precedes that which is really and fully touched. |
241. Dẫu qua môi giới
truyền âm, một loại ‘xúc chạm’ xảy ra, thính
giác có trước cái được ‘sờ chạm’ một
cách đích thực và đầy đủ. |
242. Here we have an excellent definition of touch: “when contact is made with the not-Self it is called touch.” This means that direct contact between the self and the not-Self is made (physically) through the skin, or if the sense of touch is related to a higher dimension and higher vehicle, then direct contact is made through the organ of touch utilized in relation to that dimension and to any ‘object/state/energy pattern, etc.’ being ‘touched’ within that dimension. The type of contact characteristic of touch is far more intimate, far closer, than the type of contact existing in relation to the sense of hearing. |
242. Ở đây chúng ta có
một định nghĩa tuyệt hảo về xúc chạm:
“khi tiếp xúc được thực hiện với
Phi-Ngã thì điều đó được gọi là xúc chạm.”
Điều này có nghĩa là tiếp xúc trực tiếp giữa
tự ngã và Phi-Ngã được thực hiện (về
mặt vật chất) qua da, hay nếu xúc giác liên hệ
đến một chiều kích và một hiện thể
cao hơn, thì tiếp xúc trực tiếp được
thực hiện qua cơ quan xúc chạm được sử
dụng tương ứng với chiều kích đó và với
bất kỳ ‘đối tượng/trạng thái/mẫu
thức năng lượng, v.v.’ nào được ‘chạm’
trong chiều kích ấy. Loại tiếp xúc đặc
trưng của xúc chạm thân mật hơn nhiều, gần
gũi hơn hẳn, so với
loại tiếp xúc hiện hữu nơi thính giác. |
This touch conveys other ideas to the groping consciousness, ideas of size, of external texture, and of surface differences; the concept of the Thinker is thus slowly enlarged. |
Xúc chạm này truyền đạt những
ý niệm khác cho tâm thức dò dẫm, những ý niệm về
kích cỡ, về kết cấu bề ngoài, và về sai
khác bề mặt; khái niệm của Kẻ Tư tưởng
nhờ thế được mở rộng dần. |
243. We note that the Tibetan, in describing the nature of the senses, is using words like “idea” and “concept”. It becomes clear that the senses can be called ‘media of information’ or ‘media of education’. |
243. Chúng ta lưu ý rằng
Chân sư Tây Tạng, khi mô tả bản chất các giác
quan, dùng những từ như “ý niệm” và “khái niệm”.
Rõ ràng các giác quan có thể được gọi là ‘môi giới
thông tin’ hay ‘môi giới giáo dục’. |
244. The term “groping consciousness” is very vivid; it conveys to us the idea of how the consciousness tries to cope with the environment when it cannot yet see. |
244. Thuật ngữ “tâm
thức dò dẫm” rất sinh động; nó truyền cho
chúng ta ý niệm về việc tâm thức cố gắng
đối phó với môi trường khi nó chưa thể
thấy. |
245. For purposes of clarity and impression, let us tabulate the ideas conveyed to the groping consciousness by the sense of touch: |
245. Vì minh bạch và ấn
tượng, chúng ta hãy bảng hóa các ý niệm được
truyền đạt cho tâm thức dò dẫm bởi xúc
giác: |
a. Ideas of size |
a. Ý niệm về kích cỡ |
b. Ideas of external texture |
b. Ý niệm về kết
cấu bề ngoài |
c. Ideas of surface differences |
c. Ý niệm về sai khác
bề mặt |
246. We can see that the sense of touch is also dealing largely with externalities. |
246. Chúng ta có thể thấy
xúc giác cũng chủ yếu xử lý các ngoại tại. |
He can hear and feel, but as yet knows not enough to correlate nor name. When he succeeds in naming, he has made a big stride forward. |
Y có thể nghe và cảm, nhưng vẫn
chưa biết đủ để liên hệ cũng
như đặt tên. Khi y thành công trong việc đặt
tên, y đã tiến một bước lớn. |
247. Sound (through hearing) indicates an externality and something about its location and direction, as well as its relative ‘power’ within the environment. For instance, loud sounds are threatening; gentle sounds may be inviting; unusual sounds may call for alertness. |
247. Âm thanh (qua thính giác) chỉ
ra một ngoại tại và điều gì đó về vị
trí và phương hướng của nó, cũng như ‘sức
mạnh’ tương đối của nó trong môi trường.
Thí dụ, âm thanh lớn thì đe dọa; âm thanh dịu
thì mời gọi; âm thanh bất thường có thể
kêu gọi sự cảnh giác. |
248. Feeling tells much about whether the one who feels wishes to ‘remain in touch’ or to withdraw. If the one who touches, touches, for instance, spines or nettles, or excessive heat or cold, there will almost always be withdrawal. |
248. Cảm giác nói lên nhiều
điều về việc người cảm có muốn
‘giữ tiếp xúc’ hay rút lui. Nếu người chạm
phải, chẳng hạn, gai hoặc tầm ma, hoặc
nhiệt độ quá nóng hay quá lạnh, hầu như
luôn luôn sẽ có sự rút lui. |
249. When hearing and touch are the only senses operative, there is not enough known about the object heard or touched, or about the environment, to make correlation possible. |
249. Khi chỉ có thính và
xúc hoạt động, chưa có đủ tri nhận về
đối tượng được nghe hay chạm, hoặc
về môi trường, để có thể liên hệ tổng
hợp. |
250. The act of naming is the act of attaching a sound (or a written form) to a perception. With naming, the power of generalization begins. All impressions from the same object are associated with that object and not considered unrelated to each other. A kind of fixation occurs and the perception of the environment simplifies. Instead of numerous unrelated impressions, it is noticed that a number of the impressions are related because they ‘belong’ to the same something in the field of consciousness. Thus, through fixation comes simplification of the environment and a greater ability to manage it. |
250. Hành vi đặt tên
là hành vi gắn một âm thanh (hoặc một hình thức
viết) cho một tri nhận. Với việc đặt
tên, sức mạnh khái quát hóa khởi sự. Tất cả
ấn tượng từ cùng một đối tượng
được liên kết với đối tượng
ấy và không được xem là bất liên quan với
nhau. Một dạng cố định hóa diễn ra và tri
nhận về môi trường trở nên giản lược.
Thay vì vô số ấn tượng không liên hệ, người
ta nhận thấy một số ấn tượng có liên
hệ vì chúng ‘thuộc về’ cùng một cái gì đó trong
trường tâm thức. Như thế, qua cố định
hóa mà đến sự đơn giản hóa môi trường
và năng lực quản trị nó lớn hơn. |
251. Before the power to notice sameness and to name appears, the sphere of consciousness is chaotic and unmanageable. Naming begins the process of ordering the sphere of consciousness or the “contents of consciousness”. |
251. Trước khi
năng lực nhận thấy cái giống nhau và đặt
tên xuất hiện, lĩnh vực tâm thức là hỗn
độn và bất khả quản. Đặt tên khởi
động tiến trình sắp đặt trật tự
lĩnh vực tâm thức hay “nội dung của tâm thức”. |
We might note here, therefore, that the earliest cosmic symbols are applicable to the senses as well as elsewhere: |
Chúng ta có thể ghi nhận ở đây,
do đó, rằng các biểu tượng vũ trụ sớm
nhất áp dụng cho các giác quan cũng như các chỗ
khác: |
252. Thus far, we have applied the five cosmic symbols to the etheric body in general and, then, to the development of the chakras. Now they are to be applied to the five senses. |
252. Cho đến giờ,
chúng ta đã áp dụng năm biểu tượng vũ
trụ cho thể dĩ thái nói chung và, rồi, cho sự
phát triển của các luân xa. Nay chúng sẽ được
áp dụng cho năm giác quan. |
The point in the centre—consciousness and the not-self at a stage where sound alone is descriptive. |
Điểm ở tâm—tâm thức và Phi-Ngã ở
một giai đoạn mà chỉ âm thanh là có tính mô tả. |
253. The inference is that the circle without the dot would represent a condition of ‘pre-sensibility’—a condition in which the Jiva or indwelling consciousness is out of sensory contact with its environment. |
253. Hàm ý là vòng tròn không có
chấm sẽ biểu thị một trạng thái ‘tiền
cảm quan’—một trạng thái trong đó Jiva hay tâm thức
nội tại chưa có tiếp xúc cảm quan với môi
trường. |
254. We may say that the point in the center indicates the arising of the first sense—that of hearing (in relation to sound). |
254. Chúng ta có thể nói chấm
ở tâm chỉ sự khởi sinh của giác quan thứ
nhất—là thính giác (liên hệ với âm thanh). |
255. The one who hears stands in the center of his environment or circumstances and is receptive to sound impacts from the environmental sphere. |
255. Kẻ nghe đứng
ở trung tâm môi trường hay hoàn cảnh của y và tiếp
nhận các va đập âm thanh từ miền môi trường. |
256. VSK suggests that we recall the diagram in R&I in which the point in the circle represents the AUM becoming the OM and the OM receding simply to a point. |
256. VSK gợi ý chúng ta hồi
tưởng sơ đồ trong R&I trong đó điểm
trong vòng tròn biểu trưng cho AUM trở thành OM và OM thu lại
đơn thuần thành một điểm. |
257. The point in the circle in relation to the OM, however, would represent a stage of finality in a process rather than an incipient stage (as in relation to the senses). |
257. Tuy nhiên, điểm
trong vòng tròn liên hệ với OM sẽ biểu thị một
giai đoạn cùng cực của một tiến trình
hơn là một giai đoạn sơ khởi (như trong
liên hệ với các giác quan). |
The divided circle—consciousness aware of the not-self, through a dual recognition. |
Vòng tròn bị phân đôi—tâm thức ý thức
về Phi-Ngã, thông qua một nhận biết nhị phân. |
258. Though the term “touch” is not utilized in connection with this second symbol, it is implied. |
258. Dẫu từ “xúc chạm”
không được dùng trong liên hệ với biểu
tượng thứ hai này, nó được hàm ý. |
259. The divided circle suggests the self and the not-Self, not separated, but touching, for each of them as a semi-circle, shares the same diameter. |
259. Vòng tròn bị phân
đôi gợi ý tự ngã và Phi-Ngã, không tách rời, mà
đang tiếp xúc, vì mỗi
cái như một bán nguyệt, cùng chia sẻ một
đường kính. |
260. Touch is necessarily based upon division, but requires that a divided duality be in close contact. |
260. Xúc chạm tất yếu
dựa trên phân hai, nhưng đòi hỏi một lưỡng
tính bị phân đôi ở trong tiếp xúc gần. |
261. The symbol also suggests the duality of our astral-buddhic solar system. |
261. Biểu tượng
này cũng gợi ý tính nhị nguyên của hệ mặt
trời cảm dục-Bồ đề của chúng ta. |
[196] |
|
Sight follows on this, the third sense, and the one definitely marking the correlation of ideas, or the relation between; it parallels the coming of Mind, both in time and function. |
Thị giác theo sau đó, giác quan thứ
ba, và là giác quan đánh dấu dứt khoát sự liên hệ
tương thuộc của các ý niệm, hay mối quan hệ
giữa chúng; nó song hành với sự xuất hiện của
Thể trí, cả về thời điểm lẫn chức
năng. |
262. Presumably, the sense of sight is symbolized by the cross within the circle. |
262. Có lẽ, thị giác
được biểu tượng bởi thập giá
trong vòng tròn. |
263. The arrival of sight and of mind are quite simultaneous occurrences. The planet Venus (a planet intimately related to sight and to its organs, the eyes) is, as well, the planet connected with the implantation of mind in the consciousness of animal man. |
263. Sự đến của
thị giác và của thể trí là hai diễn biến khá
đồng thời. Hành tinh Venus (một hành tinh liên hệ
mật thiết với thị giác và với các cơ quan
của nó là đôi mắt) cũng là hành tinh liên hệ với
việc gieo manas vào tâm thức của người thú. |
264. VSK suggests making a correlation between the emergence of this third function, sight, and the characteristics of the animal kingdom. Animals see; plants do not; animals have budding mind, memory and anticipation; plants do not. |
264. VSK gợi ý thiết
lập tương quan giữa sự xuất hiện của
chức năng thứ ba này, thị giác, và các đặc
trưng của giới động vật. Loài vật
nhìn thấy; thực vật thì không; loài vật có manas non,
ký ức và tiên liệu; thực vật thì không. |
265. Following on this idea, the mineral kingdom would be connected to sound. The huge sonic effects from explosions during the recent great wars affected the mineral kingdom by rupturing the etheric webs separating the physical plane from the astral (the plane particularly associated with the vegetable kingdom). |
265. Theo mạch ý này, giới
kim thạch sẽ được liên kết với âm
thanh. Những hiệu ứng âm ba khổng lồ từ
các vụ nổ trong các cuộc đại chiến gần
đây đã tác động lên giới kim thạch bằng
cách xé rách các mạng lưới dĩ thái phân cách cõi hồng
trần với cõi cảm dục (cõi đặc biệt
liên hệ với giới thực vật). |
266. VSK suggests that the separation of the sexes is related to the vegetable kingdom where sex differentiation first appears. Fifth ray Venus rules the vegetable kingdom and the Law of Cleavage (and hence the dividing of the circle). |
266. VSK đề nghị
rằng sự phân hóa hai phái có liên hệ với giới
thực vật, nơi sự biệt hóa phái tính xuất
hiện lần đầu. Sao Kim của cung năm cai quản
giới thực vật và Định luật Phân Cắt
(và do đó là sự chia đôi vòng tròn). |
267. The divided circle can be seen as the symbol for the separation of the sexes, but so can the cross, with the horizontal line representing the female and the vertical the male. |
267. Vòng tròn bị chia
đôi có thể được xem là biểu tượng
cho sự phân chia hai phái, nhưng thập giá cũng vậy,
với đường ngang tượng trưng cho nữ
và đường dọc cho nam. |
We have hearing, touch or feeling, and then sight. In connection with the correspondence it is to be noted that sight came in with the third root-race in this round, and that the third race saw also the coming in of Mind. |
Chúng ta có thính giác, xúc giác hay cảm giác, rồi
đến thị giác. Liên hệ với sự
tương ứng, cần lưu ý rằng thị giác xuất
hiện cùng với giống dân gốc thứ ba trong cuộc
tuần hoàn này, và giống dân thứ ba cũng chứng kiến
sự xuất hiện của thể trí. |
268. This is an important piece of historical information. Animal man was apparently a groping creature before the advent of sight. Interestingly, however, a great number of animals far lower than man have eyes and can see. |
268. Đây là một thông
tin lịch sử quan trọng. Người thú rõ ràng là một
sinh thể dò dẫm trước khi thị giác xuất hiện.
Điều thú vị là, rất nhiều loài vật thấp
hơn con người nhiều lại có mắt và có thể
nhìn thấy. |
269. If sight (with respect to human development) came in the third root-race in this round (the fourth), it was probably at the time of individualization and the (probably subsequent) separation of the sexes. |
269. Nếu thị giác
(xét theo sự phát triển của nhân loại) xuất hiện
ở giống dân gốc thứ ba trong cuộc tuần
hoàn thứ tư này, thì có lẽ đó là vào thời kỳ
biệt ngã hóa và (có lẽ sau đó) là sự phân chia hai
phái. |
The Self and the not-self were immediately correlated, and co-ordinated. |
Tự Ngã và phi-ngã lập tức
được tương liên, và được phối
hợp. |
270. We are here given one of the great functions of the sense of sight—the correlation of the Self and the not-Self. By the Self we mean the indwelling consciousness or Jiva. We note that the spelling of the word (as that spelling appears in the Teaching) as either “self” or “Self” is not always significant. There are many times when the term “self” has been used when “Self” would have been more appropriate, but was simply not chosen. In the Commentary there is an attempt to be more consistent but the consistency is not exhaustive. |
270. Ở đây chúng ta
được chỉ ra một trong những chức
năng lớn lao của thị giác—sự tương
liên giữa Tự Ngã và phi-Ngã. Với từ Tự Ngã,
chúng ta muốn nói đến tâm thức nội tại hay
Jiva. Chúng ta ghi nhận rằng cách viết từ này
(như cách viết xuất hiện trong Giáo huấn)
dưới dạng “self” hay “Self” không phải lúc nào
cũng hệ trọng. Nhiều khi thuật ngữ “self”
đã được dùng trong khi “Self” sẽ thích đáng
hơn, nhưng đơn giản là không được
chọn. Trong Bài bình luận này có nỗ lực nhất
quán hơn, song tính nhất quán ấy không thể bao quát hết. |
271. The number of registered items/perceptions within the field of consciousness increases dramatically when the sense of sight emerges. There are so many ‘things’ in the environment which simply do not sound, or whose sounds cannot be detected by human ears. What is revealed especially is: |
271. Số lượng
các đối tượng/tri giác được
đăng ký trong trường tâm thức tăng vọt
khi giác quan thị giác xuất hiện. Có quá nhiều ‘sự
vật’ trong môi trường vốn đơn giản là
không phát ra âm, hoặc âm thanh của chúng không thể
được tai người phát hiện. Điều
được tiết lộ đặc biệt là: |
a. Relative position (far more precisely than either the sense of hearing or touch could reveal it) |
a. Vị trí tương
đối (chính xác hơn nhiều so với những gì
thính giác hay xúc giác có thể bộc lộ) |
b. Relative size |
b. Kích thước
tương đối |
c. The relative motions of items within the field of consciousness. Such relative motions are almost impossible to register and apprehend through the sense of hearing and touch only. |
c. Chuyển động
tương đối của các đối tượng
trong trường tâm thức. Những chuyển động
tương đối như vậy hầu như không thể
ghi nhận và nắm bắt chỉ bằng thính giác và xúc
giác. |
d. As well, an entirely new qualitative dimension is revealed—the dimension of color which adds great variety within the field of vision. |
d. Đồng thời, một
chiều kích phẩm tính hoàn toàn mới được
phơi bày—chiều kích của màu sắc, vốn thêm nhiều
phong vị trong trường thị kiến. |
e. Through sight it becomes possible to identify objects which were the source of various impressions heard and touched. The identification of objects as the sources of various sensations is established. The sense of location in space is greatly clarified. |
e. Qua thị giác, trở
nên khả dĩ để nhận diện các vật thể
vốn là nguồn của những ấn tượng
đã nghe và đã chạm. Việc nhận diện các vật
thể như là nguồn của
những cảm giác khác nhau được xác lập. Cảm
thức về vị trí trong không gian được làm
sáng tỏ lớn lao. |
f. The fifth and seventh rays are rays which specify location. The sense of hearing is related to the seventh ray and the sense of sight to the fifth. |
f. Cung năm và cung bảy
là các cung xác lập vị trí. Thính giác liên hệ với
cung bảy và thị giác với cung năm. |
Their close partnership became an accomplished fact, and evolution hastened forward with renewed impetus. |
Sự kết cặp mật thiết của
chúng trở thành một thực tại đã hoàn tất,
và tiến hóa vội vàng tiến lên với xung lực
được đổi mới. |
272. When Self and not-Self were correlated, the incarnated Jiva became far more effective in relation to his environment. |
272. Khi Tự Ngã và phi-Ngã
được tương liên, Jiva đang nhập thể
trở nên hữu hiệu hơn nhiều đối với
môi trường của y. |
These three major senses (if I might so describe them) are very definitely allied, each with one of the three Logoi: |
Ba giác quan chính này (nếu tôi có thể gọi
như thế) rất dứt khoát được liên kết,
mỗi giác quan với một trong ba Thượng đế: |
273. We are speaking of both the three intra-systemic Logoi and the Logoi of an extra-systemic variety. |
273. Chúng ta đang nói
đến cả ba Thượng đế thuộc loại
nội -hệ và các Thượng
đế thuộc loại ngoại
-hệ. |
274. We note that there are considered to be major and minor senses; hearing, touch and sight are considered major. |
274. Chúng ta ghi nhận rằng
có sự phân biệt giữa giác quan chính và phụ; thính
giác, xúc giác và thị giác được xem là chính. |
275. In this respect, we note that in any pentagram, there are three major vertices and two minor (the legs of the pentagram). |
275. Xét theo đó, chúng ta
lưu ý rằng trong bất kỳ ngôi sao năm cánh nào
cũng có ba đỉnh chính và hai đỉnh phụ (hai
“chân” của ngôi sao). |
Hearing—The recognition of the fourfold word, the activity of matter, the third Logos. |
Thính giác —Sự nhận biết linh từ
tứ phân, hoạt động của chất liệu,
Thượng đế thứ ba. |
276. The fourfold “Word” works under the Third Logos. |
276. “Linh từ” tứ
phân vận hành dưới Thượng đế thứ
ba. |
277. Each aspect of this “Word” correlates with one of the four directions, the four Archangels and the four elements. |
277. Mỗi phương
diện của “Linh từ” này tương ứng với
một trong bốn phương, bốn Tổng Thiên Thần
và bốn nguyên tố. |
278. VSK suggests: Within the Secret Doctrine reference, hearing/sound is related to the atmic plane; the Third Logos is related to atma, to Saturn and to the Libran Hierarchy. This atmic focus stands at the head of the five worlds or manifesting pentagon (the Kumaras). There are also references to the Lord of Karma (Libra) holding sway in the fourfold world/word. |
278. VSK gợi ý: Trong tham
chiếu tới Giáo Lý Bí Nhiệm,
thính giác/âm thanh liên hệ với cõi atma; Thượng
đế thứ ba liên hệ với atma, với Sao Thổ
và với Huyền giai Thiên Bình. Điểm tập chú atmic
này đứng ở đầu của năm thế giới
hay ngũ giác quan biểu lộ (các Kumara). Cũng có tham
chiếu đến Chúa Tể của Nghiệp quả
(Thiên Bình) đang cai quản trong thế giới/từ tứ
phân. |
Touch—The recognition of the sevenfold Form Builder, the gathering together of forms, their approximation and interrelation, the second Logos. The Law of Attraction between the Self and the not-self begins to work. |
Xúc giác —Sự nhận biết Đấng
Kiến Tạo Hình Tướng thất phân, sự quy tụ
các hình tướng, sự tiến gần và tương
liên của chúng, Thượng đế thứ hai. Định
luật Hấp dẫn giữa Tự Ngã và phi-ngã bắt
đầu hoạt động. |
279. One of the numbers associated with the second ray is the number seven. The number of the second solar system is considered to be seven; five is associated with the first solar system and nine with the third. |
279. Một trong những
con số liên đới với cung hai là số bảy. Con số của hệ
mặt trời thứ hai được xem là bảy; năm gắn với hệ mặt trời thứ
nhất và chín với hệ
thứ ba. |
280. It would seem that the form builders work not only under the second ray but through the utilization of the sense of touch. |
280. Có vẻ như các
Đấng Kiến Tạo Hình Tướng không chỉ
làm việc dưới cung hai mà còn thông qua việc sử
dụng xúc giác. |
281. It is the sense of touch which facilitates: |
281. Chính xúc giác tạo
điều kiện cho: |
a. The gathering together of forms |
a. Sự quy tụ các hình
tướng |
b. The approximation of forms to each other |
b. Sự tiến gần
của các hình tướng với nhau |
c. The interrelation of forms to each other |
c. Sự tương liên
giữa các hình tướng với nhau |
282. Through the utilization of the sense of touch, the Self is attracted to the not-Self. Through touch begins the entire engagement of the Jiva with created circumstance. |
282. Thông qua việc sử
dụng xúc giác, Tự Ngã bị hấp dẫn đến
với phi-Ngã. Qua xúc giác khởi đầu toàn bộ sự
dấn thân của Jiva vào hoàn cảnh được tạo
lập. |
Sight—The recognition of totality, the synthesis of all, the realisation of the One in Many, the first Logos. The Law of Synthesis, operating between all forms which the self occupies, and the recognition of the essential unity of all manifestation by the means of sight. |
Thị giác —Sự nhận biết tổng
thể, sự tổng hợp của tất cả, nhận
ra Cái Một trong Cái Nhiều, Thượng đế thứ
nhất. Định luật Tổng Hợp vận hành giữa
mọi hình tướng mà tự ngã cư ngụ, và sự
nhận biết về nhất thể cốt yếu của
mọi biểu lộ bằng phương tiện của
thị giác. |
283. We can see how the sense of sight is related to the first ray and to synthesis. Thus, hearing would be related to the seventh ray, touch to the sixth ray and sight also to the fifth ray. Similarly (in relation to the Rays of Aspect) hearing would be related to the third ray, touch to the second, and sight to the first ray (as here stated). |
283. Chúng ta có thể thấy
thị giác liên hệ với cung một và với tổng
hợp. Do đó, thính giác sẽ liên đới với cung
bảy, xúc giác với cung sáu và thị giác cũng với
cung năm. Tương tự (xét theo Các Cung Trạng Thái),
thính giác liên hệ với cung ba, xúc giác với cung hai, và
thị giác với cung một (như được nêu ở
đây). |
284. It is sight that reveals the unity of the many (which sight discloses) and the One (the wholeness of which the field of vision reveals). |
284. Chính thị giác
phơi bày nhất thể của cái nhiều (mà thị
giác tiết lộ) và Cái Một (tính toàn thể mà trường
thị kiến bộc lộ). |
285. The realization of synthesis as a fact is related to the “single eye” which supersedes the normal duality of right and left eyes. |
285. Sự nhận ra tổng
hợp như một thực tại liên hệ với
“con mắt đơn” vốn thay thế nhị nguyên bình
thường của mắt phải và mắt trái. |
As regards taste and smell, we might call them minor senses, for they are closely allied to the important sense of touch. They are practically subsidiary to that sense. |
Về vị giác và khứu giác, chúng ta có
thể gọi chúng là các giác quan phụ, vì chúng liên đới
mật thiết với giác quan quan trọng
là xúc giác. Chúng hầu như là bộ phận phụ thuộc
của xúc giác. |
286. This is a most important statement. If touch functions primarily in relation to the second and sixth rays, can this be said of the senses of taste and smell—so related to touch? |
286. Đây là một khẳng
định tối quan trọng. Nếu xúc giác vận hành
chủ yếu theo cung hai và cung sáu, thì điều đó có
thể được nói về các giác quan vị và khứu—vốn
liên hệ mật thiết với xúc giác—hay không? |
287. The sense of touch depends upon close contact. Certainly, we can see that this is true of the sense of taste. Physically, at least, there must be direct contact between the taster and that which is tasted, if the sense of taste is to be activated. The sense of smell is rather more distant than the sense of taste. Physically, taste usually involves contact between the taster and matter in a dense or liquid state. Physically, the one who smells contacts matter in a less condensed and more gaseous state. Yet there is touch between the one who exercises the sense of smell and that which he detects through the sense of smell. |
287. Xúc giác tùy thuộc vào
sự tiếp xúc gần kề. Chắc chắn, chúng ta
có thể thấy điều này đúng với vị
giác. Ít nhất là trên phương diện thể chất,
phải có tiếp xúc trực tiếp giữa người
nếm và cái được nếm thì vị giác mới
được hoạt hóa. Khứu giác thì “xa” hơn vị
giác đôi chút. Về thể chất, vị giác thường
bao hàm tiếp xúc giữa người nếm và chất ở
trạng thái đậm đặc hay lỏng. Về thể
chất, người ngửi tiếp xúc chất ở trạng
thái bớt đậm đặc và khí hóa hơn. Tuy vậy
vẫn có tiếp xúc giữa
người sử dụng khứu giác và cái mà y phát hiện
qua khứu giác. |
This second sense, and its connection with this second solar system, should be carefully pondered over. It is predominantly the sense most closely connected with the second Logos. |
Giác quan thứ hai này, và mối liên hệ
của nó với hệ mặt trời thứ hai, nên
được cân nhắc cẩn trọng. Nó trội yếu
là giác quan liên hệ gần gũi nhất với Thượng
đế thứ hai. |
288. We do live in a solar system wherein the sense of touch is predominant. This reveals to us that we do not yet live in a solar system of vision. |
288. Quả thật chúng
ta đang sống trong một hệ mặt trời mà xúc
giác là trội yếu. Điều này cho thấy chúng ta vẫn
chưa sống trong một hệ mặt trời của thị kiến. |
289. Correspondingly, our Solar Logos has not yet taken the third cosmic initiation (cf. TCF 384) which liberates the sense of sight. It may well be the Logos of Sirius Who conveys to our Solar Logos the necessary enhancement of the sense of sight which would make sight the characteristic sense this solar system. Similarly, it is Venus who conveys to our Planetary Logos the necessary enhancement of the sense of sight which would make sight the characteristic sense of the Earth-scheme. |
289. Tương ứng
như vậy, Thái dương Thượng đế của
chúng ta vẫn chưa thọ lần điểm đạo
vũ trụ thứ ba (x. TCF 384) vốn giải phóng thị
giác. Rất có thể là Thượng đế của
Sirius truyền cho Thái dương Thượng đế
của chúng ta sự tăng cường cần thiết
cho thị giác để khiến thị giác trở thành
giác quan đặc trưng của hệ mặt trời
này. Tương tự, chính Sao Kim truyền cho Hành Tinh
Thượng đế của chúng ta sự tăng cường
cần thiết cho thị giác để khiến thị
giác trở thành giác quan đặc trưng của hệ
hành tinh Địa Cầu. |
This conveys a hint of much value if duly considered. It is of value to study the extensions of physical plane touch on other planes and to see whither we are led. |
Điều này gợi một chỉ dẫn
rất giá trị nếu được cân nhắc
đúng mức. Thật hữu ích khi khảo cứu các sự
mở rộng của xúc giác trên cõi hồng trần sang
các cõi khác và xem chúng dẫn ta đi về đâu. |
290. This is the method to be followed in relation to all the senses. |
290. Đây là phương
pháp phải theo đối với tất cả các giác
quan. |
It is the faculty which enables us to arrive [197] at the essence by due recognition of the veiling sheath. |
Đó là năng lực giúp chúng ta đạt
tới [197] bản thể bằng sự nhận biết
đúng mức lớp vỏ che phủ. |
291. The veiling sheath represents the essence. Touch begins with outer contact but at length reveals or discloses the inner nature. |
291. Lớp vỏ che phủ
đại diện cho bản thể. Xúc giác khởi
đi từ tiếp xúc bên ngoài nhưng rốt cuộc bộc
lộ hay phơi mở bản tánh bên trong. |
292. We remember that it is the sense of smell, primarily, that reveals essence. |
292. Chúng ta nhớ rằng
chính khứu giác, xét về chủ yếu, tiết lộ
bản thể. |
It enables the Thinker who fully utilises it to put himself en rapport with the essence of all selves at all stages, and thereby to aid in the due evolution of the sheath and actively to serve. |
Nó cho phép Vị Tư duy giả, nếu vận
dụng trọn vẹn, đặt mình vào mối đồng
cảm giao hòa với bản thể của mọi tự
ngã ở mọi giai đoạn, và do đó hỗ trợ
sự tiến hóa đúng mức của lớp vỏ che
và chủ động phụng sự. |
293. Two of the extensions of the sense of touch are Healing (buddhic) and Active Service (atmic). When the Tibetan speaks immediately above of the ability ‘actively to serve” He is speaking of the sense of touch as it expresses on the atmic plane. |
293. Hai sự mở rộng
của xúc giác là Trị liệu (Bồ đề) và Phụng
sự Tích cực (atma). Khi Chân sư Tây Tạng nói ngay trên
đây về khả năng “chủ động phụng
sự”, Ngài đang nói tới xúc giác như nó biểu lộ
trên cõi atma. |
294. The healer and the one who actively serves are in process of aiding “in the due evolution of the sheath”. |
294. Vị chữa lành và
người chủ động phụng sự đang trợ
giúp “sự tiến hóa đúng mức của lớp vỏ
che”. |
295. We infer that the ability to come “en rapport with the essence of all selves at all stages” is preceded by a preliminary outer contact. |
295. Chúng ta suy ra rằng
khả năng đi vào “mối đồng cảm giao hòa
với bản thể của mọi tự ngã ở mọi
giai đoạn” được tiền đề bởi
một tiếp xúc bên ngoài ban đầu. |
296. One of the planets ruling the astral plane, Neptune, is a planet inducing great sensitivity and is immediately related to the sense of touch. |
296. Một trong các hành
tinh cai quản cõi cảm dục, Sao Hải Vương,
là một hành tinh gây ra nhạy cảm lớn và liên hệ
tức thời với xúc giác. |
297. It is clear that the Christ, Who knew what was in man, had developed the subtle sense of touch to a very great degree. He was also a profound healer engaged in active service. |
297. Rõ ràng Đức
Christ, Đấng biết điều gì ở trong con
người, đã phát triển vi tế giác của xúc chạm
tới mức rất cao. Ngài cũng là một vị chữa
lành thâm áo, dấn thân trong phụng sự tích cực. |
298. The healer who serves actively must touch the sheaths of others in such a way that these sheathes may fully represent and express the inner reality. Healing very often occurs when the inner solar god is given free expression through the form. |
298. Vị chữa lành chủ
động phụng sự phải đụng chạm
đến các lớp vỏ che của người khác
theo cách để những lớp vỏ ấy có thể
đại biểu và biểu lộ trọn vẹn thực
tại bên trong. Việc chữa lành rất thường xảy
ra khi vị “thần thái dương” nội tại
được cho phép biểu lộ tự do qua hình
tướng. |
A Lord of Compassion is one who (by means of touch) feels with, fully comprehends, and realises the manner in which to heal and correct the inadequacies of the not-self and thus actively to serve the plan of evolution. |
Một Đấng Bi Mẫn là Đấng
(bằng phương tiện của xúc chạm) cảm
thông cùng, thấu hiểu trọn vẹn, và nhận ra cách
thức để chữa lành và sửa đúng những bất
cập của phi-ngã và do đó chủ động phụng
sự thiên diễn đồ của tiến hóa. |
299. Here we have an extraordinary definition of healing and of the type of human being who usually wields the healing energy—a Lord of Compassion. |
299. Ở đây chúng ta có
một định nghĩa phi thường về trị
liệu và về loại con người thường nắm
giữ năng lượng chữa lành—một Đấng
Bi Mẫn. |
300. We remember in this regard that among the ranks of the Masters there are to be found both Masters of the Wisdom (fewer in number) and Lords of Compassion (numerically greater in this astral-buddhic solar system). |
300. Về điểm
này, chúng ta nhớ rằng trong hàng ngũ các Chân sư có cả
các Chân sư Minh Triết (ít hơn về số lượng)
và các Đấng Bi Mẫn (nhiều hơn về số
lượng trong hệ mặt trời cảm dục–Bồ
đề này). |
301. The inadequacies of the not-Self are those that prevent it from being the faithful instrument of the Jiva or Self. The personality is not meant to be made perfect for its own sake. |
301. Những bất cập
của phi-Ngã là những gì ngăn trở nó trở thành
khí cụ trung tín của Jiva hay Tự Ngã. Phàm ngã không
được định nhằm trở nên hoàn hảo
vì chính nó. |
302. For the lengthier part of its career, form is in inadequate approximation to the inner conscious reality. This must be corrected, for it leads to division, distress and disease. The healer and later, the active server, are the ones who correct such problems. |
302. Trong phần dài
hơn của hành trình, hình tướng là một sự phỏng
gần không tương xứng đối với thực
tại ý thức nội tại. Điều này phải
được sửa đúng, vì nó dẫn tới phân rẽ,
sầu khổ và bệnh tật. Vị chữa lành và về
sau, người phụng sự tích cực, là những
người sửa đúng những vấn nạn như
vậy. |
303. Master Jesus and Master Serapis are Lords of Compassion. Still greater beings such as the Christ and Buddha are both Lords of Compassion and, technically, “Masters of the Wisdom”. |
303. Chân sư Jesus và Chân
sư Serapis là các Đấng Bi Mẫn. Những Đấng
còn vĩ đại hơn như Đức Christ và Đức
Phật đều đồng
thời là các Đấng Bi Mẫn và, về mặt kỹ
thuật, là “Các Chân sư Minh Triết”. |
We should study likewise in this connection the value of touch as demonstrated by the healers of the race (those on the Bodhisattva line)83 and the effect of the Law of Attraction and Repulsion as thus manipulated by them. |
Chúng ta cũng nên khảo cứu trong liên
hệ này giá trị của xúc chạm như được
hiển lộ bởi các vị chữa lành của nhân loại
(những vị trên tuyến Bodhisattva) 83 và hiệu quả
của Định luật Hấp dẫn và Đẩy
lùi như được các Ngài điều động
theo cách ấy. |
304. In the western world, the Christ is the major recent example of a healing Bodhisattva. The students and disciples of the Christ also demonstrated prodigious healing powers. |
304. Ở phương
Tây, Đức Christ là ví dụ lớn gần đây về
một vị Bồ-tát chữa lành. Các môn sinh và đệ
tử của Đức Christ cũng đã biểu lộ
những quyền năng chữa lành phi thường. |
305. Probably the Buddha was a healer as well (how could He help but be, given His radiation and illumination), but in the Buddhist literature at least the physical healings attributed to the Buddha are far less numerous than those attributed to the Christ. Might we say, however, that the Buddha was one of the greatest mental/psychological healers in human history? |
305. Có lẽ Đức
Phật cũng là một vị chữa lành (làm sao Ngài
không thể là như vậy được, xét ánh quang và
sự soi sáng của Ngài), nhưng ít nhất trong văn hệ
Phật giáo, các sự chữa lành thể chất qui về
Đức Phật ít nhiều hơn hẳn so với qui
về Đức Christ. Tuy nhiên, chúng ta có thể nói rằng
Đức Phật là một trong những vị chữa
lành về tâm-thần
vĩ đại nhất trong lịch sử nhân loại? |
Footnote 83: |
Chú thích 83: |
The line of the Bodhisattva is that of Love-Wisdom, and of the detailed science of the soul; |
Tuyến của vị Bồ-tát là tuyến
của Bác Ái – Minh Triết, và của khoa học chi tiết
về linh hồn; |
306. The Bodhisattva emerges along the second ray line; the second ray is also called the “Ray of Specialized Detail”, and of “Detailed Unity”. We realize that Master DK is especially adept at understanding and teaching the “detailed science of the soul”. Patanjali, the author of the Yoga Sutras, would, necessarily, have been another such teacher, for what are the Yoga Sutras if not a detailed exposition on the science of the soul and the unfoldment of soul powers? |
306. Bồ-tát hiển lộ
theo tuyến cung hai; cung hai cũng được gọi
là “Cung của Hợp Nhất Chi Tiết”, và của “Chi Tiết
Chuyên Biệt”. Chúng ta nhận ra rằng Chân sư DK đặc
biệt thiện xảo trong việc thấu hiểu và giảng
dạy “khoa học chi tiết về linh hồn”. Patanjali,
tác giả Yoga Sutras, tất nhiên, sẽ là một vị thầy
như thế nữa, vì Yoga Sutras là gì nếu không phải
là một trình bày chi li về khoa học của linh hồn
và sự khai mở các quyền năng của linh hồn? |
307. Study DINA II, 518, for descriptions of the two types of second ray approach here mentioned. |
307. Hãy nghiên cứu DINA
II, 518, để thấy các mô tả về hai kiểu tiếp
cận cung hai được nêu ở đây. |
it is the teaching line and the path upon which all must eventually pass. |
đó là tuyến dạy dỗ và là con
đường mà cuối cùng mọi người đều
phải đi qua. |
308. Must all who are part of this solar system eventually pass upon the teaching line, or only all those on the second ray line? Might we say that all lives within this solar system are necessarily upon the second ray because our Solar Logos is both a second ray soul and second ray personality? |
308. Có phải mọi ai thuộc hệ mặt
trời này rốt cuộc đều phải đi trên
tuyến dạy dỗ, hay chỉ mọi ai thuộc tuyến
cung hai? Chúng ta hãy nói rằng mọi sự sống trong hệ
mặt trời này tất yếu ở trên cung hai vì Thái
dương Thượng đế của chúng ta vừa
là linh hồn cung hai vừa là phàm ngã cung hai? |
Students of etymology will have noted that the origin of the word touch is somewhat obscure, but probably means to ‘draw with quick motion.’ |
Những người học từ nguyên
sẽ ghi nhận rằng nguồn gốc của từ
“xúc chạm” có phần mơ hồ, nhưng có lẽ mang
nghĩa ‘kéo với chuyển động nhanh.’ |
309. This definition seems almost to suggest a gesture frequently found in the subtle healing arts. Miasmic energy is frequently drawn off in such a manner, and more beneficial energy distributed. |
309. Định nghĩa
này dường như gần như gợi lên một cử
chỉ thường gặp trong các nghệ thuật chữa
lành vi tế. Năng lượng bệnh miasma thường
được kéo ra theo cách ấy, và năng lượng
lợi ích hơn được phân phối. |
310. The definition of “draw” seems related to “draw away”, to attract. |
310. Định nghĩa của
“kéo” xem ra liên hệ với “kéo rời”, với sự hấp
dẫn. |
Herein lies the whole secret of this objective solar system, and herein will be demonstrated the quickening of vibration by means of touch. |
Ở đây có toàn bộ bí mật của
hệ mặt trời khách quan này, và ở đây sẽ
được chứng minh sự gia tốc rung động
bằng phương tiện của xúc chạm. |
311. It is the First Ray Lord who is called “The Power that touches and withdraws”. An effective mode of vibratory stimulation is thus indicated. |
311. Đấng Chúa Tể
Cung một được gọi là “Quyền Lực chạm
vào và rút lui”. Như vậy một lối kích thích rung
động hữu hiệu được chỉ bày. |
312. The factor of ‘drawing’ is particularly related to the second ray and the “quick motion” to the first ray. |
312. Yếu tố “kéo”
đặc biệt liên hệ với cung hai và “chuyển
động nhanh” với cung một. |
313. This definition suggests the magnetic interplay which relates various entities. |
313. Định nghĩa
này gợi lên sự giao hòa từ tính vốn liên kết
các thực thể khác nhau. |
Inertia, mobility, rhythm, are the qualities manifested by the not-self. |
Trì trệ, linh động, nhịp điệu,
là các phẩm tính do phi-ngã biểu lộ. |
314. DK is telling us that the three gunas relate to the not-Self. |
314. Chân sư DK đang
nói với chúng ta rằng ba guna liên hệ với phi-Ngã. |
Rhythm, balance, and stable vibration are achieved by means of this very faculty of touch or feeling. |
Nhịp điệu, quân bình, và rung động
ổn định được đạt tới bằng
chính năng lực xúc chạm hay cảm giác này. |
315. Rhythm, balance and stable vibration relate to the third guna, Sattva. In relating the sense of touch to Sattva, DK is pointing out the importance of the second ray in achieving the sattvic state. |
315. Nhịp điệu,
quân bình và rung động ổn định liên hệ với
guna thứ ba, Sattva. Khi liên hệ xúc giác với Sattva, Chân
sư DK đang nêu bật tầm quan trọng của cung
hai trong việc đạt trạng thái sattvic. |
Let me illustrate briefly so as to make the problem somewhat clearer. What results in meditation? By dint of strenuous effort and due attention to rules laid down, the aspirant succeeds in touching matter of a quality rarer than is his usual custom. He contacts his causal body, in time he contacts the matter of the buddhic plane. By means of this touch his own vibration is temporarily and briefly quickened. |
Để tôi minh họa ngắn gọn hầu
làm cho vấn đề sáng rõ hơn đôi chút. Điều
gì xảy ra trong tham thiền? Nhờ nỗ lực
căng bền và lưu ý đúng mức tới các quy luật
đã đặt ra, người chí nguyện thành công trong
việc chạm tới chất liệu có phẩm chất
tinh tế hơn mức thường nhật của y. Y
tiếp xúc thể nguyên nhân của mình, rồi theo thời
gian, y tiếp xúc chất liệu của cõi Bồ đề.
Bằng phương tiện của sự xúc chạm này,
rung động riêng của y được gia tốc tạm
thời và thoáng chốc. |
316. The quickening may relate to the second guna, Rajas. When brief quickening becomes an established tendency, and promotes a heightened stability within the entire energy system, then the state of Sattva has been reached. |
316. Sự gia tốc này
có thể liên hệ với guna thứ hai, Rajas. Khi sự
gia tốc thoáng chốc trở thành một khuynh hướng
được thiết lập, và thúc đẩy một
tính ổn định cao hơn trong toàn bộ hệ
năng lượng, thì trạng thái Sattva đã được
đạt. |
317. Touch may either quicken or retard. |
317. Xúc chạm có thể
hoặc gia tốc hoặc làm chậm. |
318. It becomes clear that one of the purposes of our usual meditative practices is to touch (and assimilate) matter of a higher vibration than that to which we are accustomed. |
318. Trở nên rõ ràng rằng
một trong những mục đích của thực hành
tham thiền thường nhật của chúng ta là chạm
(và đồng hóa) chất liệu có rung động cao
hơn mức chúng ta quen thuộc. |
Fundamentally we are brought back to the subject that we deal with in this treatise. The latent fire of matter attracts to itself that fire, latent in other forms. They touch, and recognition and awareness ensues. The fire of manas burns continuously and is fed by that which is attracted and repulsed. When the two [198] blend, the stimulation is greatly increased and the ability to touch intensified. The Law of Attraction persists in its work until another fire is attracted and touched, and the threefold merging is completed. |
Về nền tảng, chúng ta được
đưa trở lại chủ đề mà chúng ta
đang đề cập trong luận thư này. Lửa tiềm
tàng của chất liệu hấp dẫn về mình ngọn
lửa tiềm tàng trong các hình tướng khác. Chúng chạm
nhau, và sự nhận biết, tỉnh thức phát sinh. Lửa
của thể trí bừng cháy liên tục và được
nuôi dưỡng bởi cái được hấp dẫn
và cái bị đẩy lùi. Khi hai ngọn lửa ấy [
198] hòa trộn, sự kích thích được tăng
cường rất lớn và khả năng xúc chạm
được tăng mạnh. Định luật Hấp
dẫn kiên trì hành tác cho đến khi một ngọn lửa
khác được hấp dẫn và được chạm
tới, và sự hòa trộn tam phân được hoàn tất.
|
319. Fires of like nature attract and touch each other. When like touches like, awareness ensues. |
319. Các ngọn lửa
đồng tính chất hấp dẫn và chạm nhau. Khi
đồng loại chạm đồng loại, tỉnh
thức phát sinh. |
320. Another principle that may be gathered from the foregoing: the touch of like with like promotes intensification. |
320. Một nguyên tắc
khác có thể rút ra từ điều vừa nêu: sự chạm
của đồng loại với đồng loại
thăng cường độ. |
321. With increased stimulation, the sense of touch becomes more acute, more responsive. |
321. Với sự kích
thích gia tăng, xúc giác trở nên tinh tế hơn, đáp ứng
hơn. |
322. The sense of touch is related especially to solar fire, the higher fire of mind. When solar fire meets solar fire, “the stimulation is greatly increased and the ability to touch intensified”. |
322. Xúc giác liên hệ
đặc biệt với Lửa Thái dương, tức
lửa cao của trí. Khi Lửa Thái dương gặp Lửa
Thái dương, “sự kích thích được tăng
cường rất lớn và khả năng xúc chạm
được tăng mạnh”. |
323. VSK notes: “So the fires of mind are fed by BOTH attraction AND repulsion. Desire for or antipathy against; any ‘passion’, any energy in any direction (whether towards merging or repulsion), is a fuel. |
323. VSK ghi: “Vậy lửa
của trí được nuôi bởi CẢ hấp dẫn
LẪN đẩy lùi. Dục vọng hướng đến
hoặc ác cảm chống lại; bất kỳ ‘đam
mê’ nào, bất kỳ năng lượng nào theo bất kỳ
hướng nào (dù hướng đến hòa nhập hay
đẩy lùi), đều là nhiên liệu. |
324. Although a given fire attracts the same fire, it is also necessary that fire by friction attract solar fire, and that the blend of fire by friction and solar fire attract Spirit-fire. |
324. Dù một ngọn lửa
nhất định hấp dẫn ngọn lửa cùng loại,
điều cũng là tất yếu là lửa do ma sát phải
hấp dẫn Lửa Thái dương, và sự hòa trộn
của lửa do ma sát với Lửa Thái dương phải
hấp dẫn Lửa-Thần. |
325. The technicalities of the science of the merging of the fires (of the same or contrasting fires) are beyond us. It is sufficient for us to realize that all such merging is occurring under the Law of Attraction (and Repulsion). |
325. Tính kỹ thuật của
khoa học hòa trộn các ngọn lửa (dù đồng
tính hay đối tính) vượt ngoài chúng ta. Chỉ cần
chúng ta nhận ra rằng mọi sự hòa trộn như
vậy đang diễn ra dưới Định luật
Hấp dẫn (và Đẩy lùi). |
Forget not in this connection the mystery of the Rod of Initiation.84 |
Chớ quên trong liên hệ này huyền bí của
Thần Trượng Điểm đạo. 84 |
326. This is another great example of the power of touch, for the Rod is, indeed, used to touch that which is to be stimulated. |
326. Đây là một ví dụ
lớn khác về quyền năng của xúc chạm, vì Thần
trượng quả thật được dùng để
chạm vào cái cần
được kích thích. |
Later when we consider the subject of the centres and Initiation it must be remembered that we are definitely studying one aspect of this mysterious faculty of touch, the faculty of the second Logos, wielding the law of Attraction. |
Về sau khi chúng ta khảo cứu đề
tài các luân xa và Điểm đạo, cần nhớ rằng
chúng ta đang dứt khoát khảo cứu một
phương diện của năng lực xúc chạm huyền
bí này, năng lực của Thượng đế thứ
hai, vận dụng Định luật Hấp dẫn. |
327. Touch is to be considered “the faculty of the second Logos, wielding the Law of Attraction”. |
327. Xúc chạm cần
được xem là “năng lực của Thượng
đế thứ hai, vận dụng Định luật
Hấp dẫn”. |
328. DK seems to be telling us that there can be no initiation unless the faculty of touch is involved. |
328. Chân sư DK dường
như đang nói với chúng ta rằng không thể có
điểm đạo nếu không có sự tham dự của
năng lực xúc chạm. |
329. This thought reminded one of certain Eastern Masters who conveyed initiatory potency to their chelas by touching them, often quite suddenly and unexpectedly. |
329. Ý tưởng này gợi
nhớ một số Chân sư Đông phương, các
Ngài truyền lực điểm đạo cho đệ
tử bằng cách chạm vào họ, thường là rất
đột ngột và bất ngờ. |
330. VSK enquires; “How can a Law be ‘wielded’. Like gravity, a Law simply IS. Can it be turned on and off or directed hither or thence by an Entity? |
330. VSK hỏi: “Làm sao một
Định luật có thể ‘được vận dụng’?
Như trọng lực, một Định luật
đơn giản là HIỆN HỮU. Nó có thể
được bật tắt hay được dẫn
hướng chỗ này chỗ kia bởi một Thực
thể chăng? |
331. It may be said that a Master wields energy in full cognizance of a Law. He works with the Law and wields according to the Law. He does not change the Law. |
331. Có thể nói một
Chân sư vận dụng năng lượng trong sự
tri nhận đầy đủ về một Định
luật. Ngài làm việc phù hợp
với Định luật và vận dụng theo Định luật. Ngài
không thay đổi Định
luật. |
Footnote 84: |
Chú thích 84: |
The Initiations spoken of in this Treatise are the major Initiations which bring about those expansions of consciousness which lead to liberation; these are taken in the causal body and from thence reflected into the physical [astral and mental]; the Initiate never proclaims his initiation. |
Những Lần Điểm đạo
được nói đến trong Luận thư này là các
Lần Điểm đạo chính yếu, vốn đem
lại những sự mở rộng tâm thức dẫn tới
giải thoát; những lần điểm đạo này
được thọ trong thể nguyên nhân và từ
đó phản chiếu vào thể hồng trần [cảm dục và trí tuệ]; vị Điểm đạo
đồ không bao giờ tự công bố sự điểm
đạo của mình. |
332. By “major initiations” DK does not mean the third degree and beyond, for the first and second initiations (of the Threshold) are also taken in the causal body. |
332. Khi nói “các lần
điểm đạo chính yếu” Chân sư DK không hề
chỉ có từ bậc ba trở lên, vì các lần điểm
đạo thứ nhất và thứ hai (của Ngưỡng
cửa) cũng được thọ trong thể nguyên
nhân. |
333. There are minor initiation (Initiations of the Four Elements) taken between the major initiations, and especially between the first and second initiations. |
333. Có những lần
điểm đạo thứ yếu (Điểm đạo
của Bốn Nguyên tố) được thọ giữa
các lần điểm đạo chính, và đặc biệt
là giữa lần điểm đạo thứ nhất
và thứ hai. |
334. Initiations taken in the causal body are reflected not only into the physical body but into the astral and mental vehicles as well. |
334. Các lần điểm
đạo được thọ trong thể nguyên nhân
không chỉ phản chiếu vào thể xác mà còn vào cả
các vận cụ cảm dục và trí tuệ. |
335. It goes without saying that the initiate will not (and cannot) proclaim his initiation. Those who thus proclaim signal that they cannot possibly be true initiates. Yet, the persistent ego will proclaim and make all sorts of excuses for doing so. Let those who have eyes to see, see. |
335. Không cần nói
cũng rõ rằng vị điểm đạo đồ
sẽ không (và không thể) tự công bố lần điểm
đạo của mình. Những ai tự công bố như
vậy cho thấy họ không thể nào là bậc chân
điểm đạo. Tuy nhiên, phàm ngã cố chấp sẽ
công bố và biện bạch đủ điều cho hành
động ấy. Ai có mắt để thấy, hãy thấy. |
Let us now finish what may be imparted on the remaining three senses—sight, taste, smell—and then briefly sum up their relationship to the centres, and their mutual action and interaction. |
Giờ chúng ta hãy hoàn tất những gì có
thể được truyền đạt về ba giác
quan còn lại—thị giác, vị giác, khứu giác—rồi
tóm lược ngắn gọn mối liên hệ của
chúng với các luân xa, và sự tác động tương
hỗ qua lại của chúng. |
336. A vast subject to be dealt with briefly. |
336. Một chủ đề
mênh mông phải được xử lý ngắn gọn. |
That will then leave two more points to be dealt with in this first division of the Treatise on Cosmic Fire, and a summing up. We shall then be in a position to take up that portion of the treatise that deals with the fire of manas and with the development of the manasaputras,85 both in their totality and likewise individually. |
Khi ấy sẽ còn hai điểm nữa
để đề cập trong phần thứ nhất của
Luận về Lửa Vũ Trụ, và một phần tóm
lược. Lúc đó chúng ta sẽ ở vị thế
để tiếp nhận phần của luận thư
đề cập đến lửa của thể trí và
đến sự phát triển của các manasaputra,
85 cả trong toàn thể lẫn trong tính cách cá nhân. |
337. The section of TCF which deals with the manasaputras deals with the present and with our current solar system. It will be, DK tells us, the most widely read section in the book because it has so much immediate relevance. |
337. Phần của TCF bàn
về các manasaputra đề cập
đến hiện tại và hệ mặt trời hiện
thời của chúng ta. Chân sư DK cho biết, đó sẽ
là phần được đọc rộng rãi nhất
trong sách vì nó có rất nhiều liên hệ trực tiếp
trước mắt. |
338. As difficult as it may have been to work through the section of the book dealing specifically with matter and fire by friction, it has been a necessary preamble to the more accessible psychological work of the middle section. |
338. Dù có thể khó nhọc
thế nào khi đi xuyên qua phần của sách bàn riêng về
chất liệu và lửa do ma sát, thì đó vẫn là một
lời tựa cần thiết cho công trình tâm lý dễ tiếp
cận hơn ở phần giữa. |
This topic is of the most imperative importance as it deals entirely with man, the Ego, the thinker, and shows the cosmic blending of the fires of matter and of mind, and their utilisation by the indwelling Flame. |
Chủ đề này có tầm hệ trọng
bậc nhất vì nó hoàn toàn đề cập đến
con người, Chân ngã, vị Tư duy giả, và cho thấy
sự hòa phối vũ trụ của các ngọn lửa
của chất liệu và của trí, cũng như sự
sử dụng chúng bởi Ngọn Lửa cư ngụ nội
tại. |
339. The essence of the coming section is clearly given. We are the Ego, the Thinker on his own plane. On this planet and in this solar system we are learning to be fully that Ego/Thinker, and to express the potencies of the Ego/Thinker in the lower worlds as well as upon the higher mental plane. |
339. Cốt lõi của phần
sắp tới được nêu rõ ràng. Chúng ta là Chân ngã,
là Vị Tư duy giả trên chính cõi của mình. Trên hành
tinh này và trong hệ mặt trời này chúng ta đang học
để trở thành trọn vẹn Chân ngã/Vị Tư
duy giả, và biểu lộ các tiềm lực của Chân
ngã/Vị Tư duy giả ở các cõi thấp cũng
như trên cõi thượng trí. |
340. DK, who does not exaggerate, tells us that the coming theme is of “imperative importance”. We should take Him at His word and learn to realize ourselves as souls in expression, as the Ego/Thinker in incarnation. |
340. Chân sư DK, Đấng
không phóng đại, cho biết chủ đề sắp
tới “có tầm hệ trọng bậc nhất”. Chúng ta
nên tin theo lời Ngài và học nhận ra chính mình như
các linh hồn trong biểu lộ, như Chân ngã/Vị
Tư duy giả đang lâm phàm. |
341. The term “indwelling Flame” relates to the Spirit aspect. We have studied the word “flame” and seen its close connection to pure being and also to the more objective aspects of fire. |
341. Thuật ngữ “Ngọn
Lửa cư ngụ nội tại” liên hệ với
Phương diện Thần Linh. Chúng ta đã khảo cứu
từ “ngọn lửa” và thấy mối liên hệ mật
thiết của nó với hữu thể thuần tịnh
cũng như với các phương diện khách quan
hơn của lửa. |
Footnote 85: |
Chú thích 85: |
Manasaputras: These are the Sons of Mind, the individual principle in man, the Ego, the solar Angel, in his own body on the abstract levels of the mental plane. |
Manasaputra: Đây là Các Con của Trí Tuệ,
nguyên lý cá thể trong con người, Chân ngã, Thái
dương Thiên Thần, trong vận cụ riêng của
Ngài trên các cõi phụ trừu tượng của cõi trí. |
342. Man is the Solar Angel and yet he is not. The definition immediately above equates a number of terms for which fine distinctions can be found. |
342. Con người là Thái
dương Thiên Thần nhưng cũng lại không phải.
Định nghĩa ngay trên đồng nhất một số
thuật ngữ mà với chúng có thể tìm thấy những
phân biệt tinh tế. |
343. The causal body is one of the bodies of the Solar Angel. As a very advanced being, the Solar Angel has other vehicles on planes which the teaching does not yet specify. |
343. Thể nguyên nhân là một trong các vận cụ
của Thái dương Thiên Thần. Là một hữu thể
rất cao, Thái dương Thiên Thần có các vận cụ
khác trên những cõi mà giáo huấn hiện chưa nêu rõ. |
344. Simply stated, Manasaputras are members of the Fifth Creative Hierarchy; they are Solar Angels, who are “returning Nirvanis” from a previous mahamanvantara. They are identified with man, but are beings greatly in advance of man’s development. |
344. Nói giản dị, các
Manasaputra là thành viên của Huyền
Giai Sáng Tạo thứ năm; Các Ngài là Thái dương
Thiên Thần, là “các vị nirvani hồi
lai” từ một đại giai kỳ sinh hóa trước
đó. Các Ngài đồng nhất với con người,
nhưng là các hữu thể vượt xa mức phát triển
của con người. |
c. Sight. This sense, as said before, is the paramount correlating sense of the solar system. |
c. Thị giác. Giác quan này, như đã nói,
là giác quan tương liên tối thượng của hệ
mặt trời. |
345. Mercury is at once the planet of correlation and the planet of sight, for “Mercury heals the blind and restores sight, mental and physical.” (II. 571, EA 663). |
345. Thủy tinh là hành tinh
của tương liên và đồng thời là hành tinh của
thị giác, vì “Thủy tinh chữa người mù và phục
hồi thị giác, cả trí lẫn thể.” (II. 571, EA
663). |
346. Venus is also a planet promoting sight, but not so much a planet of correlation (at least, mental correlation). |
346. Kim tinh cũng là một
hành tinh thúc đẩy thị giác, nhưng không hẳn là
hành tinh của tương liên (ít nhất là tương
liên trí tuệ ). |
347. Both Mercury and Venus are related to the ajna center (each representing one of the two eyes—with the Sun representing the third) and are thus related to the sense of sight. |
347. Cả Thủy tinh và
Kim tinh đều liên hệ với luân xa ajna (mỗi hành
tinh đại diện cho một trong hai mắt—với
Thái Dương đại diện cho con mắt thứ
ba) và do đó liên hệ với thị giác. |
Under the Law of Economy man hears. Sound permeates matter and is the basis of its subsequent heterogeneity. |
Dưới Định luật Tiết
Kiệm con người nghe. Âm thanh thấu suốt chất
liệu và là nền tảng cho tính dị biệt về
sau của nó. |
348. Master DK is relating the primary senses to the three major Laws of Cosmos. |
348. Chân sư DK đang
liên hệ các giác quan chủ yếu với ba Định
luật lớn của Vũ trụ. |
349. Sound is particularly related to the first, third and seventh rays. Sound differentiates, as does the third ray (the “Discriminating Essential Life”). |
349. Âm thanh đặc biệt
liên hệ với cung một, ba và bảy. Âm thanh tạo
khác biệt, như cung ba (sự Sống Phân Biệt Cốt
Yếu). |
350. Sound causes the heterogeneity of all things and hearing is the sense that reveals externality and the heterogeneity of that externality. |
350. Âm thanh gây ra tính dị
biệt của muôn sự và thính giác là giác quan bộc lộ
ngoại tướng và tính dị biệt của ngoại
tướng ấy. |
351. Words convey sounds, and most word-sounds are keyed to diversity and are perpetuators of the illusion of diversity. When the use of word-sounds is transcended, the illusion of diversity is also ended. |
351. Ngôn từ chuyên chở
âm thanh, và đa số các âm từ được đặt
giọng theo đa tạp và là kẻ duy trì ảo tưởng
về đa tạp. Khi việc dùng âm từ được
vượt qua, ảo tưởng về đa tạp
cũng chấm dứt. |
352. VSK suggests that we relate sound (as it works through matter) as the origin of the Heresy of Separateness. |
352. VSK đề nghị
chúng ta liên hệ âm thanh (như nó tác động qua chất
liệu) như nguồn gốc của Đại Tà thuyết
về Tách Biệt. |
Under the Law of Attraction, man touches and makes contact with that which is brought to his attention [199] through sound waves of activity. This leads to a condition of mutual repulsion and attraction between the one who apprehends and that which is apprehended. |
Dưới Định luật Hấp dẫn,
con người chạm và giao tiếp với cái được
đưa vào sự chú ý của y [199] qua các làn sóng âm hoạt
động. Điều này dẫn đến một tình
trạng vừa đẩy lùi vừa hấp dẫn giữa
kẻ tri nhận và cái được tri nhận. |
353. Sound brings externality to attention. This is such an important idea. |
353. Âm thanh đem ngoại
giới vào trong vùng chú ý. Đây là một ý niệm quan trọng
bậc nhất. |
354. But recognizing that something exists (through the agency of sound) is not the same as being in touch with that which is recognized. |
354. Nhưng nhận ra rằng
có cái gì đó hiện hữu (nhờ tác động của
âm thanh) không đồng nhất với việc tiếp
xúc cái được nhận ra ấy. |
355. First we must ‘hear’ the soul, the Word expressed perhaps through the “Voice of Conscience”. Later we come in touch with that which has spoken and, therefore, experience its energy in a non-theoretical manner. |
355. Trước hết
chúng ta phải ‘nghe’ linh hồn, Linh từ được
biểu lộ có lẽ qua “Tiếng Nói của
Lương Tâm”. Về sau chúng ta đi đến tiếp xúc với cái đã cất
tiếng và, do đó, trải nghiệm năng lượng
của nó theo một cách không còn lý thuyết nữa. |
356. When contact is made through the sense of touch, attraction or repulsion follow, or perhaps, simply, indifference. |
356. Khi tiếp xúc
được thiết lập qua xúc giác, tất yếu
theo sau là hấp dẫn hay đẩy lùi, hoặc có lẽ
đơn giản là điềm nhiên. |
357. Those to whom we are most related are those we either love or hate. By far, the greatest number of those who could be contacted are those to whom we are, relatively speaking, indifferent. |
357. Những ai chúng ta liên
hệ nhiều nhất là những người chúng ta hoặc
yêu hoặc ghét. Phần đông vô cùng những ai ta có thể
tiếp xúc là những người mà, nói tương đối,
chúng ta điềm nhiên. |
358. Some degree of diversity and of difference is noted through the sense of hearing and the agency of sound. Awareness of diversity and difference is heightened through the Law of Attraction and the sense of touch. Awareness of similarity, however, is also heightened. |
358. Một mức độ
nào đó của đa tạp và sai khác được ghi
nhận qua thính giác và trung gian của âm thanh. Nhận thức
về đa tạp và sai khác được tăng mạnh
nhờ Định luật Hấp dẫn và xúc giác. Tuy vậy,
nhận thức về tương đồng cũng
được tăng cường. |
Having apprehended and then contacted his eyes are opened and he recognises his place in the whole order under the Law of Synthesis. |
Sau khi đã tri nhận và rồi đã tiếp
xúc, mắt y mở ra và y nhận ra vị trí của mình
trong toàn bộ trật tự dưới Định luật
Tổng Hợp. |
Hearing Unity |
Thính giác Nhất thể |
Touch Duality |
Xúc giác Nhị nguyên |
Sight Triplicity. |
Thị giác Bộ ba. |
359. The opening of the eyes follows upon contact. This is true in relation to soul culture. When once one has felt the presence of the soul the door is open to see that which one has felt. |
359. Sự mở mắt
đi sau tiếp xúc. Điều này đúng trong văn hóa
linh hồn. Khi một lần đã cảm được sự hiện diện của
linh hồn thì cánh cửa mở ra để thấy cái mà người ấy
đã cảm. |
360. The sense of hearing gives a general idea of location, but when the sense of sight emerges, the idea of location becomes much more specific, because so many more items of perception ‘fill’ perceptual space. The concept of “order” emerges with the sense of sight and one sees far more exactly where he fits. |
360. Thính giác cho một ý
niệm chung về vị trí, nhưng khi thị giác bừng
dậy, ý niệm về vị trí trở nên xác thực
hơn nhiều, vì có quá nhiều đối tượng
tri giác ‘lấp đầy’ không gian tri giác. Khái niệm “trật
tự” xuất hiện cùng thị giác và người ta thấy
chính xác hơn nhiều chỗ y thích nghi. |
361. Looking at the three words, Unity, Duality and Triplicity, we note that either Triplicity or Unity could be applied to the sense of sight. This might also be said for the sense of hearing. Duality will always apply to the sense of sight until that which is ‘touched’ becomes more interior, more essential. |
361. Nhìn vào ba từ, Nhất
thể, Nhị nguyên và Bộ ba, chúng ta lưu ý rằng hoặc
Bộ ba hoặc Nhất thể có thể được
áp cho thị giác. Điều này cũng có thể nói cho
thính giác. Nhị nguyên sẽ luôn áp cho thị giác cho đến
khi cái được ‘chạm’ trở nên nội tại
hơn, bản thể hơn. |
362. If sight must correlate to the Cross in Circle, it is indicative of triplicity—two lines and one circle. |
362. Nếu thị giác phải
tương ứng với Thập giá trong Vòng tròn, điều
đó ám chỉ tính tam phân—hai đường và một
vòng tròn. |
363. The triplicity to which sight is related is easily seen as a unity for, in relation to the Trinity, the Three are the One. The Seer, the Seen and the ‘Seeing’ are all one. |
363. Tính tam phân mà thị
giác liên hệ dễ dàng được nhìn như một
nhất thể, vì, xét theo Ba Ngôi, Ba là Một. Người
Thấy, Cái Được Thấy và ‘Sự Thấy’
đều là một. |
In these three senses the present is summed up for us. The work of evolution is to recognise, utilise, co-ordinate, and dominate the whole till the Self, by means of these three, becomes actively aware of every form, of every vibration, and of every pulsation of the not-self; then, through the arranging power of mind, the objective of the self will be to find the truth, or that centre in the circle of manifestation which is, for the Self, the centre of equilibrium, and the one point where the co-ordination is perfected; then the Self can dissociate itself from every veil, every contact, and every sense. |
Trong ba giác quan này, hiện tại
được tóm lược cho chúng ta. Công trình của
tiến hóa là nhận biết, sử dụng, phối hợp,
và chế ngự toàn bộ đến mức Tự Ngã, bằng
phương tiện của ba giác quan này, trở nên chủ
động ý thức về mọi hình tướng, mọi
rung động, và mọi nhịp đập của
phi-ngã; rồi thì, qua năng lực sắp xếp của
thể trí, mục tiêu của tự ngã sẽ là tìm ra chân
lý, hay tâm điểm trong vòng tròn biểu lộ, vốn
đối với Tự Ngã là trung tâm quân bình, và là điểm
duy nhất nơi sự phối hợp được
hoàn mãn; rồi Tự Ngã có thể ly khai mình khỏi mọi
màn che, mọi tiếp xúc, và mọi giác quan. |
364. Again we have one of those brilliant summaries by means of which Master DK is able to reveal the interrelation of so many factors. |
364. Một lần nữa
chúng ta có một bản tóm yếu chói sáng nhờ đó
Chân sư DK có thể bộc lộ mối tương
liên của biết bao yếu tố. |
365. If the three major senses represent the present, may it be inferred that the sense of taste and of smell indicate the future? |
365. Nếu ba giác quan chính
tiêu biểu cho hiện tại, liệu có thể suy rằng
vị giác và khứu giác chỉ thị tương lai? |
366. The senses are to reveal the nature of the form. The Self/Jiva is to become totally aware of all forms. |
366. Các giác quan nhằm
phơi bày bản tánh của hình tướng. Tự
Ngã/Jiva phải trở nên toàn tri về mọi hình tướng. |
367. Awareness is the first step; arrangement, the second. |
367. Nhận biết là
bước thứ nhất; sắp xếp, là bước
thứ hai. |
368. If one wishes to know one of the chief faculties of the mind, it is an “arranging power”—the power to move things into new and more desirable relationships. |
368. Nếu muốn biết
một trong những năng lực chủ chốt của
thể trí, đó là “năng lực sắp xếp”—năng
lực chuyển dời sự vật vào những mối
tương quan mới và đáng mong hơn. |
369. Total awareness of what is within the environmental field, does not guarantee that truth (in relation to that field) will be found. |
369. Toàn tri về những
gì có trong trường môi sinh không đảm bảo rằng
chân lý (liên hệ với trường ấy) sẽ
được tìm thấy. |
370. Truth is likened to the center of the circle—the point related to all other points within the circle or sphere of perception. |
370. Chân lý được
ví như tâm điểm của vòng tròn—điểm liên hệ
với mọi điểm khác trong vòng tròn hay hình cầu
tri giác. |
371. The Self or dot in the center of the circle or sphere means the following: |
371. Tự Ngã hay điểm
ở tâm vòng tròn hay hình cầu có nghĩa như sau: |
a. The Self’s center of equilibrium |
a. Trung tâm quân bình của
Tự Ngã |
b. The Self’s vantage point for the perfection of coordination |
b. Điểm quan sát của
Tự Ngã cho sự hoàn mãn phối hợp |
372. From this center in the circle or sphere, the Self can begin its process of dissociation: |
372. Từ tâm điểm
này trong vòng tròn hay hình cầu, Tự Ngã có thể khởi
hành tiến trình ly khai: |
a. Dissociation from every veil |
a. Ly khai khỏi mọi
màn che |
b. Dissociation from every contact |
b. Ly khai khỏi mọi
tiếp xúc |
c. Dissociation from every sense |
c. Ly khai khỏi mọi
giác quan |
373. Let us essentialize the process: |
373. Chúng ta hãy tinh yếu
hóa tiến trình: |
a. Awareness |
a. Nhận biết |
b. Truth |
b. Chân lý |
c. Balance |
c. Quân bình |
d. Environmental Coordination and Mastery |
d. Phối hợp và Chế
ngự Môi sinh |
e. Dissociation |
e. Ly khai |
374. Earlier, the point in the center of the circle or sphere was likened to the sense of hearing. |
374. Trước đó,
điểm ở tâm vòng tròn hay hình cầu đã được
ví với thính giác. |
375. We are now presented with a more advanced meaning for this symbol; it is the center through which the Self/Jiva masters its environment or sphere of experience. |
375. Giờ chúng ta
được trình bày một nghĩa cao hơn cho ký hiệu
này; đó là tâm điểm qua đó Tự Ngã/Jiva chế
ngự môi sinh hay phạm vi kinh nghiệm của mình. |
376. From this point of power, liberation may at length be achieved. The point within the circle or sphere is also the symbol for the Master. |
376. Từ điểm quyền
lực này, giải thoát rốt cuộc có thể
được thành tựu. Điểm ở trong vòng tròn
hay hình cầu cũng là ký hiệu cho bậc Thầy. |
This leads in every manifestation to three types of separation: |
Điều này trong mọi biểu lộ
dẫn tới ba loại phân ly: |
377. We have an important threefold distinction below. Three great phases of the developmental process are discussed. |
377. Dưới đây là
một phân biệt tam phân quan trọng. Ba đại kỳ
của tiến trình phát triển được bàn đến. |
Involution. The separation of matter, or the one becoming the many. The senses are developed, and the apparatus is perfected by the Self for the utilisation of matter. This is under the Law of Economy. |
Giáng hạ tiến hóa. Sự phân ly của
chất liệu, hay Một trở thành Nhiều. Các giác
quan được phát triển, và bộ máy được
Tự Ngã hoàn thiện để sử dụng chất liệu.
Điều này thuộc Định luật Tiết Kiệm. |
378. The senses are developed upon the Path of Involution. The development of the senses make possible the utilization of matter by the Self. |
378. Các giác quan được
phát triển trên Con đường Giáng hạ Tiến
hóa. Sự phát triển của các giác quan làm khả hữu
việc Tự Ngã sử dụng chất liệu. |
379. The senses are one of the chief means through which the One, having become the Many, may again become the One. But first must come the mastery of the Many through the use of the senses. |
379. Các giác quan là một
trong những phương tiện chủ chốt nhờ
đó Đấng Duy Nhất, sau khi trở thành Cái Nhiều,
có thể lại trở nên Cái Một. Nhưng trước
hết phải đến sự chế ngự Cái Nhiều
bằng việc sử dụng các giác quan. |
Evolution up to the time of the Probationary Path. The merging of Spirit and matter, and the utilisation of the senses in a progressing identification of the Self with all forms from the lowest to those relatively refined. This is under the Law of Attraction. |
Thăng thượng tiến hóa cho đến
kỳ Con Đường Dự Bị. Sự hòa phối
của Thần Linh và chất liệu, và sự sử dụng
các giác quan trong một tiến trình đồng nhất hóa
gia tiến của Tự Ngã với mọi hình tướng
từ thấp nhất đến những hình tướng
tương đối tinh luyện. Điều này thuộc
Định luật Hấp dẫn. |
380. In the first phase the senses are applied to the utilization of matter; in this second phase, they are applied to a gradual (very gradual) merging of Spirit and matter. Under the Law of Attraction, identification of the Self with form occurs. This is not the same process as the stage of identification of the Self with the life within the forms. |
380. Ở pha thứ nhất
các giác quan được ứng dụng vào việc sử
dụng chất liệu; trong pha thứ hai này, chúng
được ứng dụng vào một sự hòa phối
tiệm tiến (rất tiệm tiến) giữa Thần
Linh và chất liệu. Dưới Định luật Hấp
dẫn, sự đồng nhất hóa của Tự Ngã với
hình tướng diễn ra. Đây không đồng nhất
với giai đoạn đồng nhất hóa của Tự
Ngã với sự sống bên trong các hình tướng. |
Evolution on the Path. |
Thăng thượng tiến hóa trên Thánh
Đạo. |
381. For practical purposes, we may say that this evolution begins at a time near the first initiation. |
381. Xét về thực dụng,
chúng ta có thể nói rằng sự tiến hóa này khởi gần
thời điểm của lần điểm đạo
thứ nhất. |
Again the separation of spirit from matter, its identification with the One, and the ultimate rejection of form. |
Một lần nữa là sự phân ly của
Thần Linh khỏi chất liệu, sự đồng nhất
hóa với Đấng Duy Nhất, và rốt cuộc là sự
khước từ hình tướng. |
382. In this third phase, three processes are experienced: |
|
a. The separation of Spirit from matter |
|
b. The identification of Spirit with the One (as that One appears in and through all forms) |
|
c. The ultimate rejection by Spirit of form |
c. Sự khước từ
tối hậu của Tinh thần đối với hình
tướng |
383. We are therefore dealing with a lengthy threefold process of separation, identification and separation/identification |
383. Vì vậy, chúng ta
đang đề cập đến một tiến trình
tam phân kéo dài của sự phân ly, sự đồng nhất
hóa và sự phân ly/đồng nhất hóa |
The senses then are synthesised into acquired faculty, and the Self has no [200] further use for the not-self. It blends with the All-Self. This is under the Law of Synthesis. |
Các giác quan khi ấy được tổng
hợp thành năng lực đã thủ đắc, và Tự-Ngã
không còn [ 200] dùng đến phi-ngã nữa. Nó hòa lẫn vào
Toàn-Ngã. Điều này thuộc Định luật Tổng
hợp. |
384. What can be meant by this statement: “the senses are then synthesized into acquired faculty”? Rather than instruments of reception, they become instruments primarily of execution. The major purpose of the senses has been achieved. There is no further need for engagement with externalities, unless because of strictly sacrificial service. The fourth initiation and a significant stage of synthesis have been reached. |
384. “Các giác quan khi ấy
được tổng hợp thành năng lực đã
thủ đắc” có thể được hiểu là gì?
Thay vì là những khí cụ tiếp thụ, chúng trở
thành những khí cụ chủ yếu để thi hành. Mục
đích chính yếu của các giác quan đã đạt
được. Không còn nhu cầu tiếp xúc ngoại giới
nữa, trừ khi vì phụng sự hy sinh một cách
nghiêm ngặt. Lần điểm đạo thứ tư
và một giai đoạn quan trọng của tổng hợp
đã được chạm tới. |
385. When the Self begins to blend with the All-Self, Mercury and the Sun have become one. From a very important perspective, Mercury, the planet of mediation, is the significator of the senses. When Mercury symbolically blends with the Sun (symbol of synthesized knowledge and faculty), the senses (at least in relation to the eighteen lower subplanes) are no longer needed. |
385. Khi Tự-Ngã bắt
đầu hòa nhập vào Toàn-Ngã, Sao Thủy và Mặt Trời
đã trở thành một. Từ một góc nhìn rất quan
trọng, Sao Thủy, hành tinh trung giới, là biểu
trưng của các giác quan. Khi Sao Thủy biểu tượng
hòa lẫn với Mặt Trời (biểu tượng của
tri thức và năng lực đã được tổng
hợp), các giác quan (ít nhất liên quan đến mười
tám cõi phụ thấp) không còn cần thiết nữa. |
386. The “acquired faculty” here mentioned has to do with causal faculty and faculties which can be elevated into the spiritual triad. |
386. “Năng lực đã
thủ đắc” được nói đến ở
đây liên quan đến năng lực thuộc nhân thể
và các năng lực có thể được nâng vào Tam
Nguyên Tinh Thần. |
If this is borne in mind it leads to a realisation that the separation of the Spirit from the material vehicle involves two aspects of the One great All; herein is seen the work of the Creator, the Preserver and the Destroyer. |
Nếu ghi nhớ điều này, nó dẫn
đến một chứng ngộ rằng sự tách rời
của Tinh thần khỏi vận cụ vật chất
bao hàm hai phương diện của Một Đại
Toàn Thể; và ở đây thấy được công việc
của Đấng Sáng Tạo, Đấng Bảo Tồn
và Đấng Hủy Diệt. |
387. Separation involves both the third and the first aspects of divinity—the Creator and the Destroyer. The Preserver works primarily through attraction, but where attraction is present, repulsion is also to be found. The second aspect promotes the process whereby matter/form of higher quality is attracted and matter/form of lesser quality is rejected—thus involving the principle of separation even with respect to the Law of Attraction. |
387. Phân ly bao hàm cả
phương diện thứ ba và thứ nhất của
Thiêng liêng—Đấng Sáng Tạo và Đấng Hủy Diệt.
Đấng Bảo Tồn chủ yếu làm việc thông
qua hấp dẫn, nhưng
nơi nào có hấp dẫn, ở đó cũng có đẩy
lùi. Phương diện thứ hai thúc đẩy tiến
trình theo đó vật chất/hình tướng có phẩm
chất cao hơn được hấp dẫn và vật
chất/hình tướng có phẩm chất thấp hơn
bị loại—do đó vẫn bao hàm nguyên lý phân ly ngay cả
trong phạm vi Định luật Hấp dẫn. |
388. Students of our type are involved with the second phase and envisioning the possibility of the third. |
388. Các đạo sinh thuộc
loại chúng ta liên hệ với giai đoạn thứ
hai và hình dung khả năng của giai đoạn thứ
ba. |
In the final perfection of this third sense of sight, the term used is the wholly inadequate one of realisation. |
Trong sự viên mãn tối hậu của
giác quan thứ ba là thị giác, thuật ngữ được
dùng—dù hoàn toàn bất cập—là chứng ngộ. |
389. The sense of psychic power called “Realization” represents the final perfection of the sense of sight. DK considers the word inadequate. |
389. Năng lực tâm linh
gọi là “Chứng ngộ” biểu thị sự viên mãn tối
hậu của thị giác. Chân sư DK cho rằng từ
này bất cập. |
390. An old teacher and friend of mind used to speak of the capacity to see with ‘real-eyes’. Presumably he was talking of an unveiled condition of consciousness, perhaps related to the atmic plane. |
390. Một vị thầy
xưa và bạn hữu của tôi thường nói về
khả năng thấy bằng
‘đôi mắt-thật’. Có lẽ Ông đang nói về một
trạng thái tâm thức không còn bị che màn, có thể liên
quan đến cõi atma. |
391. What is realized? May we say the unitary nature of reality? May it be that the Spirit within every form is actually seen? |
391. Chứng ngộ
điều gì? Chúng ta hãy nói, bản tính nhất như của
thực tại? Có thể chăng Tinh thần trong mọi
hình tướng thực sự được thấy? |
Let the student study carefully the lowest and highest demonstration of the senses as laid down in the tabulation earlier imparted, and note the occult significance of the expressions used in the summation. |
Hãy để đạo sinh cẩn trọng
khảo cứu sự biểu lộ thấp nhất và
cao nhất của các giác quan như đã trình bày trong biểu
bảng đã truyền trước đó, và ghi nhận
thâm nghĩa huyền môn của những cách diễn đạt
được dùng trong phần tổng kết. |
392. This, of course, is the great task, and many are the speculations or experiences that may result from such a focus. |
392. Đây dĩ nhiên là một
đại nhiệm, và có thể có nhiều suy đoán hoặc
kinh nghiệm nảy sinh từ một sự chú tâm như
vậy. |
Hearing Beatitude. This is realised through the not-self. |
Thính giác Phúc Lạc. Điều này
được chứng ngộ qua phi-ngã. |
393. Beatitude is a high state of blessedness. Work towards the beatific state signifies that the consciousness may, in fact, be focussed on the buddhic plane—its lowest level. |
393. Phúc lạc là một
trạng thái hồng phúc rất cao. Nỗ lực hướng
đến trạng thái phúc lạc cho thấy rằng tâm
thức, thực vậy, có thể được định
trú trên cõi Bồ đề—tầng thấp nhất của
nó. |
394. If beatitude is realized through the not-Self or the form, perhaps it is a fourfold, harmonized sound which is registered, yielding a type of understanding which has not yet appeared through any merely mental approach. |
394. Nếu phúc lạc
được chứng ngộ thông qua phi-Ngã hay hình tướng, có lẽ đó
là một âm điệu hòa hợp tứ phân được
ghi nhận, đem lại một kiểu thấu hiểu
chưa từng xuất hiện qua bất cứ tiếp
cận thuần trí nào. |
395. Beatitude suggests synthesis and its initial phases may correlate with the opening of the synthesis-love petal (petal eleven). |
395. Phúc lạc gợi nên
tổng hợp, và các giai đoạn sơ khởi của
nó có thể tương ứng với sự khai mở của
cánh hoa tổng hợp–bác ái (cánh hoa thứ mười một). |
396. Once the causal body has been destroyed a truer meaning of blessedness, of beatitude may dawn. |
396. Khi thể nguyên nhân
đã bị hoại hủy, một ý nghĩa chân thực
hơn của hồng phúc, của phúc lạc có thể rạng
mở. |
397. The first and seventh rays are here involved, both of them synthetic. |
397. Cung một và cung bảy
có liên hệ ở đây—cả hai đều có tính tổng
hợp. |
Touch Service. The summation of the work of the Self for the not-self. |
Xúc giác Phụng sự. Tổng kết
công cuộc của Tự-Ngã vì phi-ngã. |
398. Active Service is the highest demonstration (here given) of the sense of touch. |
398. Phụng sự Tích cực
là sự biểu lộ cao nhất (được nêu ở
đây) của xúc giác. |
399. It will be a faculty which naturally resonates with the Law of Service. |
399. Đây sẽ là một
năng lực tự nhiên cộng hưởng với
Định luật Phụng sự. |
400. It would involve a complete understanding of the real needs of any life expressing through the form. |
400. Nó sẽ bao hàm sự
thấu hiểu trọn vẹn về các nhu cầu chân thực
của bất kỳ sự sống nào biểu lộ qua
hình tướng. |
401. It involves a most intimate sense of touch and a ‘touching’ realization of how that which is touched may be healed, harmonized and endowed with precisely what it needs. |
401. Nó bao hàm một cảm
năng xúc chạm thâm mật nhất và một chứng
ngộ ‘xúc chạm’ về cách điều được
chạm đến có thể được chữa lành,
được điều hòa và được ban cho
chính xác điều nó cần. |
402. What are called the “Gifts of the Spirit” may be endowed here. |
402. Những gì gọi là
“Các Ân tứ của Tinh thần” có thể được
ban phát tại đây. |
403. The second and sixth rays are involved. |
403. Cung hai và cung sáu liên hệ. |
Sight Realisation. Recognition of the triplicity needed in manifestation, or the reflex action of the Self and the not-self. |
Thị giác Chứng ngộ. Sự nhận
ra bộ ba cần thiết trong mọi biểu lộ, hay
tác động phản xạ của Tự-Ngã và phi-ngã. |
404. The highest demonstration of the sense of sight is called “Realization”. DK said the word “Realization” was inadequate to convey the meaning of this faculty. Indeed, His explanation is rather unexpected. |
404. Sự biểu lộ
cao nhất của thị giác được gọi là “Chứng
ngộ”. Chân sư DK nói từ “Chứng ngộ” bất cập
để truyền đạt ý nghĩa của năng lực
này. Thật vậy, lời giải thích của Ngài khá bất
ngờ. |
405. Realization involves a recognition of a triplicity in manifestation. This is fitting, as sight is the third sense, developmentally considered. |
405. Chứng ngộ bao
hàm sự nhận ra một bộ
ba trong biểu lộ. Điều này thật phù hợp,
vì thị giác là giác quan thứ
ba xét theo diễn trình phát triển. |
406. Through Realization the trinity is seen as the modus operandi of Oneness. We might say that it has much to do with the ability to see consciousness as the necessary middle factor between Spirit and Matter. |
406. Qua Chứng ngộ, bộ
ba được thấy như phương thức vận
hành của Nhất thể. Chúng ta có thể nói nó liên hệ
mật thiết với khả năng thấy tâm thức như yếu tố trung gian
tất yếu giữa Tinh thần và Vật chất. |
407. Realization will be related to light, to Venus, the second ray and the fifth ray. We might call it the “registration of the connecting Light’. There is a recognition of Light and of the interactivity between Spirit and matter which proceeds because of the existence of the Light. |
407. Chứng ngộ sẽ
liên hệ với ánh sáng, với
Sao Kim, cung hai và cung năm. Chúng ta có thể gọi nó là “sự
ghi nhận Ánh sáng nối kết”. Có sự nhận ra Ánh
sáng và sự tương tác giữa Tinh thần và vật
chất diễn tiến nhờ sự tồn tại của
Ánh sáng. |
408. The third and fifth rays are involved. |
408. Cung ba và cung năm
liên hệ. |
Taste Perfection. Evolution completed through the utilisation of the not-self and its realised adequacy. |
Vị giác Hoàn thiện. Sự tiến hóa
được hoàn tất qua việc vận dụng
phi-ngã và sự chứng ngộ về tính đầy đủ
của nó. |
409. Perfection is related to the number four, and Jupiter, the planet of perfection (or of a perfected rounding out) is symbolized by a glyph which is very reminiscent of the number four. |
409. Hoàn thiện liên quan
đến con số bốn,
và Sao Mộc—hành tinh của sự hoàn thiện (hay của
sự tròn đầy đã hoàn tất)—được ký
hiệu bằng một phù hiệu rất gợi nhớ
đến con số bốn. |
410. The “mathematical exactitude” conveyed by the fourth ray is necessary to create perfection. |
410. “Tính chính xác toán học”
do cung bốn truyền đạt là cần yếu để
kiến tạo sự hoàn thiện. |
411. The number four represents completion in the initiatory sequence for the fourth initiation is the last strictly human initiation, or, at least, the initiation after which man need no longer incarnated in the human kingdom. |
411. Con số bốn biểu
trưng sự hoàn tất trong chuỗi điểm đạo,
vì lần điểm đạo thứ tư là lần
điểm đạo thuần
nhân loại cuối cùng, hay ít nhất là lần điểm
đạo sau đó con người không còn cần tái lâm
nhập giới nhân loại nữa. |
412. If evolution is to be completed, the not-Self has to be fully utilized. It is not enough to reject it. Full use in service of the not-Self is equivalent to its rejection. |
412. Nếu tiến hóa phải
được hoàn tất, phi-Ngã phải được
sử dụng trọn vẹn. Không chỉ khước từ
nó là đủ. Việc dùng phi-Ngã hoàn toàn vào phụng sự
tương đương với sự khước từ
nó. |
413. Through the instrumentality of taste there is a deep appreciation of form and the different qualities which form can confer. |
413. Qua khí cụ là vị
giác có một sự cảm tri sâu xa đối với hình
tướng và các phẩm tính khác nhau mà hình tướng có
thể ban trao. |
414. This type of Perfection suggests perfection of the form as an instrument of Spirit. The form is taken as far as it is intended to go, prior to its destruction. |
414. Kiểu Hoàn thiện
này gợi ý sự hoàn thiện của hình tướng
như một khí cụ của Tinh thần. Hình tướng
được đẩy đến mức tận cùng
như đã định, trước khi nó bị hủy
hoại. |
415. Beauty and Perfection are parallel ideas. Heights of realized beauty are achieved at this stage of sensory unfoldment. |
415. Cái Đẹp và Sự
Hoàn thiện là những ý niệm song song.
Những đỉnh cao của vẻ đẹp đã
được chứng ngộ được đạt
đến tại giai đoạn khai mở giác quan này. |
Smell Perfected Knowledge. The principle of manas in its discriminating activity, perfecting the inter-relation between the Self and the not-self. |
Khứu giác Tri thức Hoàn thiện. Nguyên
khí manas trong hoạt động phân biện của nó, làm
hoàn thiện mối tương liên giữa Tự-Ngã và
phi-ngã. |
416. This faculty is variously called “All Knowledge” or “Perfected Knowledge”. If it is called “Perfected Knowledge” it is related to its immediately preceding faculty, “Perfection”. |
416. Năng lực này
được gọi theo nhiều cách là “Tri thức Toàn
tri” hay “Tri thức Hoàn thiện”. Nếu gọi là “Tri thức
Hoàn thiện” nó liên kết với năng lực liền
trước nó, “Hoàn thiện”. |
417. Perfection and Perfected Knowledge are to be compared carefully. The latter is more manasically related than the former. |
417. Hoàn thiện và Tri thức
Hoàn thiện cần được đối chiếu cẩn
trọng. Cái sau liên hệ nhiều hơn tới manas so với
cái trước. |
418. In Perfection the not-Self is realized as adequate to the expression of the Self or Jiva. In Perfected Knowledge (or All Knowledge—at least with respect to thirty lower subplanes) that adequacy is perfected. Through the utilization of atmic mind (acutely related to the third ray) the Triadal Self and the not-Self are brought into an ideal interrelation. |
418. Trong Hoàn thiện,
phi-Ngã được chứng ngộ là đầy đủ
cho sự biểu lộ của Tự-Ngã hay Jiva. Trong Tri
thức Hoàn thiện (hay Toàn tri—ít nhất trong phạm vi
ba mươi cõi phụ thấp), tính đầy đủ
ấy được làm cho hoàn hảo. Thông qua việc vận
dụng trí atma (liên hệ sắc bén với cung ba), Tự-Ngã
ở cấp Tam Nguyên và phi-Ngã được đưa
vào một tương liên lý
tưởng. |
419. The essence of the Self is known or sensed through the sense of smell, and that essence is perfectly (through spiritual intelligence) related to its instrument of expression. |
419. Bản thể của
Tự-Ngã được biết hoặc được
ngửi ra qua khứu giác, và bản thể ấy
được liên hệ một cách hoàn hảo (thông qua
trí tuệ tinh thần) với khí cụ biểu lộ của
nó. |
This all concerns the perfected, realised Personality. |
Tất cả điều này liên quan đến
Phàm ngã đã được chứng ngộ và hoàn thiện. |
420. The number four of personality is being completed. |
420. Con số bốn của
phàm ngã đang được hoàn tất. |
421. When we consider personality, it is important to include the contents of the causal body, which are derived, over millennia, from the personality sphere. |
421. Khi xét đến phàm
ngã, điều quan trọng là bao gồm cả nội
dung của thể nguyên nhân—những gì được tích
lũy qua hàng thiên kỷ từ lĩnh vực phàm ngã. |
In all these perfections is seen the awareness of the Self, and the graded process of identification, utilisation, manipulation and final rejection of the not-self by that Self who is now consciously aware. |
Trong tất cả những sự hoàn thiện
này có thể thấy sự tự biết của Tự-Ngã,
và tiến trình có cấp bậc của sự đồng
nhất hóa, vận dụng, thao tác và tối hậu
khước từ phi-ngã bởi Tự-Ngã vốn nay
đã có ý thức tự biết. |
422. DK emphasizes the consciousness angle. |
422. Chân sư DK nhấn mạnh
góc độ tâm thức. |
423. Perfection is gradually reached through: |
423. Hoàn thiện dần
được đạt tới thông qua: |
a. Awareness of the Self |
a. Tự biết của
Tự-Ngã |
b. Identification with the not-Self |
b. Đồng nhất hóa
với phi-Ngã |
c. Utilization of the not-Self |
c. Vận dụng phi-Ngã |
d. Manipulation of the not-Self |
d. Thao tác phi-Ngã |
e. Final rejection of the not-Self by the Self. |
e. Tối hậu khước
từ phi-Ngã bởi Tự-Ngã. |
424. In a state of Perfection, it is the Divine Self who is consciously aware. Personality consciousness, and even causally-based soul consciousness have been transcended. |
424. Trong trạng thái Hoàn
thiện, chính là Thần Ngã thiêng liêng có ý thức tự biết.
Tâm thức phàm ngã, và ngay cả tâm thức linh hồn dựa
vào nhân thể, đều đã được vượt
lên. |
He hears the note of nature and that of his monad; |
Y nghe được âm điệu của
thiên nhiên và âm điệu của chân thần mình; |
425. This, we decided, could occur at the point of taking the fourth initiation. |
425. Chúng ta đã kết
luận rằng điều này có thể xảy ra vào thời
điểm thọ lần điểm đạo thứ
tư. |
426. The note of nature relates to the four elements which rule the lower worlds, over which the initiate of the fourth degree has now triumphed. |
426. Âm điệu của
thiên nhiên liên quan đến bốn nguyên tố cai quản
các cõi thấp, mà vị điểm đạo đồ
bậc bốn nay đã chế ngự. |
427. In terms of perception, the “Highest and the Lowest Meet”, for the high note of the Monad and the low note of nature are heard simultaneously. |
427. Xét theo nhận thức,
“Cao nhất và Thấp nhất Gặp nhau”, vì âm điệu
cao của Chân Thần và âm điệu thấp của
thiên nhiên được nghe đồng thời. |
he recognises their identity, utilises their vibration, and passes rapidly through the three stages of Creator, Preserver and Destroyer. |
y nhận biết tính đồng nhất
của chúng, vận dụng rung động của chúng,
và mau chóng đi qua ba giai đoạn Đấng Sáng Tạo,
Đấng Bảo Tồn và Đấng Hủy Diệt. |
428. The consciousness of the one possessing “Perfected Knowledge” or “All Knowledge” is exalted. It reaches the heights of Spirit and the depths of matter. |
428. Tâm thức của
người sở hữu “Tri thức Hoàn thiện” hay
“Toàn tri” được tôn cao. Nó vươn tới những
đỉnh cao của Tinh thần và những vực sâu của
vật chất. |
429. The one who has reached this stage realizes that Spirit and matter are one, and that he is both of them. |
429. Người đạt
tới giai đoạn này chứng ngộ rằng Tinh thần
và vật chất là một, và y chính là cả hai. |
[201] |
|
He touches or feels the vibration of the form or not-self in all its various grades, recognises his identity in time and space, and for purposes of existence or being and by means of the three Laws of Economy, Attraction and Synthesis utilises, blends and eventually dissociates himself. |
Y chạm hay cảm được rung
động của hình tướng hay phi-ngã trong mọi
cung bậc của nó, nhận biết căn tính của y
trong thời gian và không gian, và nhằm mục đích hiện
hữu hay hữu thể, và bằng ba Định luật
Tiết Kiệm, Hấp dẫn và Tổng hợp, y vận
dụng, hòa trộn và sau cùng tách lìa chính mình. |
430. In this section of summation, we are dealing with ultimate realizations (as far a normal humanity is concerned). |
430. Trong phần tổng
kết này, chúng ta đang đề cập đến các
chứng ngộ tối hậu (đối với nhân loại
bình thường). |
431. Such a spiritual man: |
431. Một người
tinh thần như vậy: |
a. Utilizes form under the Law of Economy |
a. Vận dụng hình tướng theo Định
luật Tiết Kiệm |
b. Blends with form under the Law of Attraction |
b. Hòa trộn với hình tướng theo Định
luật Hấp dẫn |
c. Dissociates himself from form under the Law of Synthesis |
c. Tách lìa mình khỏi hình tướng theo Định
luật Tổng hợp |
432. At this stage of evolution, all the senses have been raised to their highest pitch (at least the highest levels permitted discussion in this section of the book). |
432. Ở giai đoạn
tiến hóa này, mọi giác quan đã được nâng tới
cung bậc cao nhất của chúng (ít nhất là những mức
cao nhất được phép bàn luận trong phần này
của sách). |
He sees the threefold evolutionary process and by means of the development of the inner vision, sees within the heart of the system macrocosmic and microcosmic, the one SELF in many forms, and finally identifies himself with that one Self by the conscious rejection of the not-self after its complete subjugation and utilisation. |
Y thấy tiến trình tiến hóa tam phân
và nhờ phát triển nội kiến, y thấy trong trái
tim của hệ thống—Đại thiên địa và Tiểu
thiên địa—một Tự-NGÃ duy nhất trong muôn hình
tướng, và sau cùng đồng nhất hóa chính mình với
Tự-Ngã duy nhất ấy bằng sự khước từ
có ý thức đối với phi-ngã sau khi đã hoàn toàn
khuất phục và vận dụng nó. |
433. We understand that the highest correspondence of sight always involves the sight of an operational trinity. |
433. Chúng ta hiểu rằng
đối ứng cao nhất của thị giác luôn bao hàm
việc thấy một bộ ba vận hành. |
434. The type of higher sight here discussed necessitates seeing with the heart. It is a sight allied to “Divine Vision” and “Realization”. |
434. Kiểu thị giác
cao này cần thiết phải thấy bằng trái tim.
Đó là thị giác liên quan đến “Thần Nhãn” và “Chứng
ngộ”. |
435. This type of sight is able to discern the one SELF in all tings and also to reject the not-Self if it obscures the One Self. |
435. Kiểu thị giác
này có khả năng phân biện Tự-NGÃ duy nhất trong
muôn vật và cũng có thể khước từ phi-Ngã nếu
nó che khuất Tự-Ngã Duy Nhất. |
436. It becomes apparent that on the lower turn of the spiral the five senses can more easily be discriminated. When we speak of the higher or highest correspondences of these physical senses, they all seem to coalesce and to serve the same purpose. |
436. Hiển nhiên rằng ở
vòng thấp của xoắn ốc, năm giác quan có thể
được phân biệt dễ hơn. Khi chúng ta nói về
các đối ứng cao hay tối cao của các giác quan hồng
trần, chúng dường như dung nhập và cùng phục
vụ một mục đích. |
d. Tasting. He tastes then finally and discriminates, for taste is the great sense that begins to hold sway during the discriminating process that takes place when the illusory nature of matter is in process of realisation. |
d. Nếm. Bấy giờ y nếm và phân
biện sau cùng, vì vị giác là đại giác quan bắt
đầu chiếm ưu thế trong tiến trình phân biện
diễn ra khi bản chất hư huyễn của vật
chất đang được chứng ngộ. |
437. Taste is at the stage of evolution here described is much related to the mental processes. Glamor and illusion are seen for what they are, and through an increasingly refined sense of taste, the individual learns to choose that which is more real and reject that which is less so. |
437. Ở giai đoạn
tiến hóa được mô tả nơi đây, vị
giác liên hệ nhiều với các tiến trình trí tuệ. Ảo
cảm và ảo tưởng được thấy
đúng như chúng là, và qua một vị giác ngày càng tinh
luyện, cá nhân học để chọn cái chân thực
hơn và loại bỏ cái kém chân thực hơn. |
438. If we search the correspondences to the sense of physical taste, we shall see that Discrimination is the mental correspondence. |
438. Nếu chúng ta tìm các
đối ứng của vị giác hồng trần, chúng
ta sẽ thấy rằng Phân biện là đối ứng
thuộc trí của nó. |
439. We often here of “personality taste”. It is interesting that taste is correlated with that dimension of the mental plane (the fourth) on which personality focus and integration occurs. |
439. Người ta thường
nghe nói đến “khẩu vị phàm ngã”. Điều thú vị
là vị giác được liên hệ với tầng bốn
của cõi trí, nơi diễn ra sự tập trung và tích hợp
phàm ngã. |
Discrimination is the educatory process to which the Self subjects itself in the process of developing intuition—that faculty whereby the Self recognises its own essence in and under all forms. |
Phân biện là tiến trình giáo dục mà Tự-Ngã
tự đặt mình vào trong quá trình phát triển trực
giác— chính là năng lực nhờ đó Tự-Ngã nhận
biết bản thể riêng của mình trong và dưới
mọi hình tướng. |
440. These final sections are incredibly rich and instruct us in the movement whereby a given sense gives way to its higher correspondence. The sense called Discrimination gives place to Intuition, and this process is here described. |
440. Những đoạn
cuối này vô cùng phong phú và chỉ dạy chúng ta về sự
chuyển động theo đó một giác quan nhường
chỗ cho đối ứng cao của nó. Giác quan gọi
là Phân biện nhường chỗ cho Trực giác, và tiến
trình ấy được mô tả ở đây. |
441. We are given an excellent definition of the faculty called Intuition. As described (though a higher correspondence to the sense of sight) it could be understood as a higher correspondence to the sense of smell, for the sense of smell also seeks out the essence under all forms. |
441. Chúng ta được
ban một định nghĩa tuyệt hảo về
năng lực gọi là Trực giác. Như được
mô tả (dẫu là một đối ứng cao của thị
giác), nó cũng có thể được hiểu như một
đối ứng cao của khứu giác, vì khứu giác
cũng truy tầm bản thể nằm dưới mọi
hình tướng. |
442. We note that no external agency is submitting the Self to the curriculum of Discrimination. The Self subjects itself to this curriculum, and that subjection occurs at a fairly advanced stage of evolution. |
442. Chúng ta ghi nhận rằng
không có tác nhân bên ngoài nào áp đặt Tự-Ngã vào
chương trình Phân biện. Tự-Ngã tự đặt
mình vào chương trình này, và sự tự đặt ấy
diễn ra ở một giai đoạn tiến hóa khá cao. |
Discrimination concerns the duality of nature, the Self and the not-self, and is the means of their differentiation in the process of abstraction; |
Phân biện liên quan đến nhị
nguyên của bản tính—Tự-Ngã và phi-ngã—và là
phương tiện của sự phân biệt giữa
chúng trong tiến trình trừu xuất; |
443. At the fourth initiation, ruled in part by Mercury and Saturn, the Self must be discriminated from the not-Self. It is at this initiation that a significant abstraction occurs, for the consciousness is removed from the confines of the causal body and abstracted or elevated into buddhi consciousness. |
443. Ở lần điểm
đạo thứ tư, chịu chi phối phần nào bởi
Sao Thủy và Sao Thổ, Tự-Ngã phải được
phân biệt khỏi phi-Ngã. Chính ở lần điểm
đạo này, một sự trừu xuất có ý nghĩa
diễn ra, vì tâm thức được rút khỏi giới
hạn của thể nguyên nhân và được trừu
xuất hay nâng vào tâm thức Bồ đề. |
444. This is another way of saying that Discrimination serves buddhi, and through its proper exercise, gives place to intuition, the major faculty of the buddhic plane. |
444. Đây là một cách
diễn khác rằng Phân biện phục vụ Bồ
đề, và qua sự vận dụng đúng đắn
của nó, nhường chỗ cho Trực giác—năng lực
chủ yếu của cõi Bồ đề. |
the intuition concerns unity and is the capacity of the Self to contact other selves, and is not a faculty whereby the not-self is contacted. |
trực giác liên quan đến nhất thể
và là năng lực của Tự-Ngã để tiếp xúc
các tự-ngã khác, và không phải là một năng lực
nhờ đó phi-ngã được tiếp xúc. |
445. This statement relates the Intuition to the Law of Magnetic Impulse (esoterically the Law of Polar Union). Under this law, soul contacts soul. Through the intuition (related as it is to the spiritual triad) Self contacts Self. The relationship is more Triad to Triad, or Spirit to Spirit. |
445. Lời này liên hệ
Trực giác với Định luật Xung Động Từ
Tính (về mặt nội môn là Định luật Hiệp
nhất Phân cực). Dưới định luật này,
linh hồn tiếp xúc linh hồn. Qua trực giác (vì nó liên
quan đến Tam Nguyên Tinh Thần), Tự-Ngã tiếp xúc
Tự-Ngã. Mối liên hệ là Triad với Triad, hay Tinh thần
với Tinh thần. |
446. The main idea to extract is that Intuition does not concern contact with the not-Self. |
446. Ý chính cần rút ra là
Trực giác không liên quan đến sự tiếp xúc với
phi-Ngã. |
Hence, its rarity these days owing to the intense individualisation of the Ego, and its identification with the form—necessary identification at this particular time. |
Do đó, nó hiếm hoi trong thời buổi
này vì sự biệt ngã hóa mãnh liệt của Chân ngã, và sự
đồng nhất của nó với hình tướng—một
sự đồng nhất cần thiết vào thời
điểm đặc thù này. |
447. An important idea is presented. Advanced man is subject to an “intense individualisation of the Ego”. He is identified with his lower self and with the world in which that lower self is focussed. He may also be identified with his individualized Ego on its own plane and thus be preoccupied with the content of his causal body. In neither case will the Intuition be allowed full sway. |
447. Một ý tưởng
quan trọng được nêu ra. Người tiến bộ
chịu sự “biệt ngã hóa mãnh liệt của Chân ngã”.
Y đồng nhất với hạ ngã của mình và với
thế giới nơi hạ ngã ấy được tập
trung. Y cũng có thể đồng nhất với Chân ngã
đã được biệt ngã hóa của mình trên chính cõi
của nó và vì thế bận tâm với nội dung của
thể nguyên nhân. Trong cả hai trường hợp, Trực
giác sẽ không được cho phép hoàn toàn hiển lộ. |
448. The consciousness must be somewhat abstracted from the form, if intuition is to flash forth with frequency. |
448. Tâm thức phải phần
nào được trừu xuất khỏi hình tướng,
nếu trực giác muốn bùng tỏa thường xuyên. |
As the sense of taste on the higher planes is developed, it leads one to ever finer distinctions till one is finally led through the form, right to the heart of one’s nature. |
Khi vị giác trên các cõi cao được
phát triển, nó dẫn con người đến những
phân biệt ngày càng tinh tế, cho đến khi cuối
cùng y được dẫn—thông qua hình tướng—trực
chỉ trái tim của bản tính mình. |
449. We are reminded that taste is discriminatory and that the discriminations to be made are ever more refined. |
449. Chúng ta được
nhắc rằng vị giác có tính phân biện, và các phân biện
phải được thực hiện ngày càng tinh tế. |
450. It is important to realize that all senses lead from a preoccupation with form and the information it can convey, to an intense focus on that which underlies the form. All senses, therefore, converge at an identical peak of identification and spiritual realization. |
450. Điều quan trọng
là nhận ra rằng mọi giác quan đều dẫn từ
sự bận tâm với hình tướng và thông tin nó có thể
truyền đạt đến một chú tâm mãnh liệt
vào cái ẩn sau hình tướng. Do đó, mọi giác quan hội
tụ nơi một đỉnh điểm đồng
nhất hóa và chứng ngộ tinh thần như nhau. |
451. VSK would have us note the four basics of taste: sweet, salty, bitter, sour. And their esoteric correspondences. |
451. VSK muốn chúng ta
lưu ý bốn căn bản của vị giác: ngọt,
mặn, đắng, chua. Và các tương ứng nội
môn của chúng. |
452. Planets related to these basics are Venus, Saturn and Mars. The planet associated with that which is sour is debatable—somewhat a mixture of Mars and Saturn. |
452. Các hành tinh liên hệ
với những căn bản này là Sao Kim, Sao Thổ và Sao
Hỏa. Hành tinh gắn với vị chua còn tranh luận—phần
nào là một phối hợp giữa Sao Hỏa và Sao Thổ. |
453. The “heart of one’s nature” is the Spirit itself, pure being. |
453. “Trái tim của bản
tính” chính là Tinh thần, bản thể thuần khiết. |
e. Smelling is the faculty of keen perception that eventually brings a man back to the source from whence he came, the archetypal plane, the plane where his true home is to be found. |
e. Khứu giác là năng lực cảm tri
sắc bén rốt cuộc đưa con người trở
về cội nguồn nơi y đã xuất phát, bình diện
nguyên mẫu, bình diện nơi ngôi nhà chân thật của
y được tìm thấy. |
454. The archetypal plane, in this context, is the monadic plane. Thus smelling lead not only the atmic plane with which it is correspondentially associated, but to the monadic plane—man’s true home. |
454. Trong bối cảnh
này, bình diện nguyên mẫu là cõi chân thần. Do đó, khứu
giác dẫn không chỉ đến cõi atma, với đó nó
có tương ứng, mà còn đến cõi chân thần—quê
nhà chân thật của con người. |
455. One would wonder whether the higher correspondences to the sense of smell would help an individual determine his monadic ray and trace his way back to his monadic home. |
455. Người ta có thể
tự hỏi liệu các đối ứng cao của khứu
giác có giúp một cá nhân xác định cung chân thần của
mình và lần theo con đường trở về quê nhà
chân thần không. |
456. This may fairly be said of idealism which is naturally related to the number six just as the Monad is (finding its residence on the sixth plane numbering from ‘below’). The highest sort of idealism lifts to the Monad. The Monad is, thus, the true ‘object’ of the idealistic impulse, though this is probably not recognized by the idealist. |
456. Điều này có thể
nói một cách công bằng về chủ nghĩa lý tưởng
vốn tự nhiên liên hệ với con số sáu, cũng như Chân Thần
(ngụ trên bình diện thứ sáu nếu đếm từ
‘dưới’). Chủ nghĩa lý tưởng ở bậc
cao nhất nâng thẳng lên Chân Thần. Vì thế, Chân Thần
là ‘đối tượng’ đích thực của xung
động lý tưởng, dù điều này có lẽ không
được nhà lý tưởng nhận ra. |
A perception of difference has been cultivated that has caused a divine discontent within the [202] heart of the Pilgrim in the far country; |
Một năng lực cảm tri về
sai biệt đã được tu dưỡng khiến nảy
sinh một nỗi bất mãn thiêng liêng trong [202] trái tim của
Người Lữ Hành nơi viễn xứ; |
457. “The Pilgrim in the far country” is the emanated extension of the Monad—i.e., the Jiva. |
457. “Người Lữ
Hành nơi viễn xứ” là phóng hiện của Chân Thần—tức
Jiva. |
458. How interesting that “a perception of difference” should awaken divine discontent! Of course the Spirit/Monad on its own plane perceives no essential difference. |
458. Thật thú vị là
“năng lực cảm tri sai biệt” lại đánh thức
nỗi bất mãn thiêng liêng! Tất nhiên, Tinh thần/Chân
Thần trên cõi riêng của mình không hề thấy có sai biệt
bản chất nào. |
459. We note that the “perception of difference” has been “cultivated”. This has occurred under the individualized mind, and is most necessary phase of evolution. The Spirit, however, considers this perception of difference a limitation and wishes to transcend it. |
459. Chúng ta ghi nhận rằng
“cảm tri sai biệt” đã được “tu dưỡng”.
Điều này xảy ra dưới tác động của
trí đã biệt ngã hóa, và là một giai đoạn hết
sức cần thiết của tiến hóa. Tuy nhiên, Tinh thần
xem cảm tri sai biệt là một giới hạn và mong
vượt thăng nó. |
460. It is also interesting that divine discontent (related to Neptune) awakens in the heart of the Pilgrim. Neptune, the planet of longing, in this case, is the longing for home arising within the heart. Neptune, as the primary second ray planet within our system (monadically considered—cf. EP I 420) is correctly placed in the heart at an advanced stage of development. Earlier, the Neptunian longing works through the solar plexus. It is a vague longing for the ideal. All may experience it, though all will not know the object or state for which they long. |
460. Cũng đáng chú ý là
nỗi bất mãn thiêng liêng (liên hệ với Sao Hải
Vương) thức dậy trong trái tim của Người
Lữ Hành. Sao Hải Vương, hành tinh của khát vọng,
trong trường hợp này là khát vọng trở về
nhà dấy lên trong trái tim. Sao Hải Vương, như
hành tinh cung hai chủ đạo trong hệ của chúng ta
(xét về mặt chân thần—x. EP I 420), được
đặt đúng chỗ ở trái tim tại một giai
đoạn phát triển cao. Trước đó, khát vọng
Hải Vương tinh hoạt động qua tùng thái
dương. Đó là một khát vọng mơ hồ
hướng về lý tưởng. Ai cũng có thể trải
nghiệm nó, dẫu không phải ai cũng biết đối
tượng hay trạng thái mà mình khát vọng. |
the prodigal son draws comparisons; he has developed the other four senses, and he utilises them. |
người con hoang đàng bắt đầu
so sánh; y đã phát triển bốn giác quan kia, và y vận dụng
chúng. |
461. The “prodigal son” is advancing rapidly, but he is not yet consciously oriented towards “home”—the monadic plane. |
461. “Người con hoang
đàng” đang tiến rất nhanh, nhưng y chưa có
định hướng có ý thức hướng về
“quê nhà”—cõi chân thần. |
Now comes in the faculty of vibratory recognition of the home vibration, if it might be so expressed. |
Giờ đây xuất hiện năng lực
nhận biết rung động của quê nhà, nếu có thể
diễn đạt như vậy. |
462. This will begin as the individual nears the period of the third initiation and will intensify thereafter. |
462. Điều này sẽ
khởi phát khi cá nhân tiến gần thời kỳ của
lần điểm đạo thứ ba và sẽ gia
tăng cường độ sau đó. |
It is the spiritual counterpart of that sense which in the animal, the pigeon and other birds, leads them back unerringly to the familiar spot from whence they originally came. |
Đây là đối phần tinh thần của
giác quan nơi động vật, bồ câu và các loài chim
khác, vốn dẫn chúng trở về không sai trật chốn
quen thuộc nơi chúng đã khởi hành. |
463. We may expect a certain unerring quality in the higher correspondences to the sense of smell. DK is giving us a subtle assurance that we will find our way “home”. |
463. Chúng ta có thể trông
đợi một phẩm tính không sai trật trong các
đối ứng cao của khứu giác. Chân sư DK
đang cho chúng ta một bảo chứng vi tế rằng
chúng ta sẽ tìm về “quê nhà”. |
464. He is also suggesting that, however buried the memory may be, the monadic plane is a “familiar spot” to us—as Spirits. |
464. Ngài cũng gợi ý rằng,
dẫu ký ức có bị vùi lấp đến đâu, cõi
chân thần đối với chúng ta—như các Tinh thần—là
một “chốn quen thuộc”. |
It is the apprehension of the vibration of the Self, and a swift return by means of that instinct to the originating source. |
Đó là sự cảm thấu rung động
của Tự-Ngã, và là một cuộc hồi quy chóng vánh
nhờ vào bản năng ấy trở lại nguồn khởi
xuất. |
465. There is an ongoing issue: does the higher sense of smell lead to the atmic plane or to the monadic plane, or to both? Probably, to both, though it may be a higher correspondence of the sixth sense, the mind, which leads finally to the monadic home. The number six tells the story. |
465. Có một vấn
đề kéo dài: liệu đối ứng cao của khứu
giác dẫn đến cõi atma hay cõi chân thần, hay cả
hai? Nhiều khả năng là cả hai, tuy rằng có thể
là một đối ứng cao của giác quan thứ sáu, tức thể trí, cuối cùng
dẫn về quê nhà chân thần. Con số sáu nói lên câu chuyện. |
466. We note that the return is “swift” suggesting the “progress onwards” of the Spirit—a driving forward through the space that separates the longing consciousness from its Spirit-home. |
466. Chúng ta ghi nhận rằng
sự hồi quy là “chóng vánh”, gợi ý “sự tiến
bước” của Tinh thần—một cuộc xung phong tiến
tới xuyên qua không gian ngăn cách tâm thức đang khát vọng
với quê nhà Tinh thần của nó. |
467. There are a number of instincts related to the higher life: spiritual instinct (first instinct); intuitive instinct (third initiation); and, perhaps, what we might call ‘ontological instinct’ or ‘existential instinct’ relating to Mastership and beyond. |
467. Có nhiều bản
năng liên quan đến đời sống cao cả: bản
năng tinh thần (bản năng thứ nhất); bản
năng trực giác (lần điểm đạo thứ
ba); và, có lẽ, điều chúng ta có thể gọi là ‘bản
năng bản thể’ hay ‘bản năng hiện hữu’
liên hệ đến địa vị Chân sư và vượt
nữa. |
468. We have been discussing some very intricate matters in relation to the physical senses and their extensions, and, of course, we have only scratched the surface. This section of the book requires much pondering. DK suggested that we visualize the nature and meaning of the higher correspondences to the physical senses. Perhaps that is all we can do at this point. But one day, before long, the presence of these senses will make itself known to us and we will begin to apprehend in a non-theoretical manner what they reveal. |
468. Chúng ta đã bàn đến
nhiều vấn đề rất tinh vi liên quan đến
các giác quan hồng trần và các phóng chiếu của chúng,
và dĩ nhiên, chúng ta mới chỉ lướt qua bề mặt.
Phần này của sách đòi hỏi nhiều suy tư.
Chân sư DK gợi ý chúng ta hãy hình dung bản chất và ý
nghĩa của các đối ứng cao của các giác quan
hồng trần. Có lẽ đó là tất cả những
gì chúng ta có thể làm vào lúc này. Nhưng một ngày kia,
không xa, sự hiện diện của những giác quan này
sẽ tự tỏ lộ với chúng ta và chúng ta sẽ bắt
đầu cảm thấu một cách phi–lý thuyết những
điều chúng mạc khải. |