Skip to content
Folio view
Ánh Sáng Của Linh Hồn – Quyển I
- INTRODUCTORY REMARKS
- TOPICAL OUTLINE
- BOOK I. - THE PROBLEM OF UNION—VẤN ĐỀ CỦA SỰ HỢP NHẤT
- 1. AUM. (OM) The
following instruction concerns the Science of Union.
- 1.
AUM. (OM) Giáo huấn sau đây liên quan đến Khoa học hợp nhất.
- 2. This Union
(or Yoga) is achieved through the subjugation of the psychic nature and the
restraint of the chitta (or mind).
- 2. Đạt
sự hợp nhất (hay Yoga) này bằng cách khuất phục cái tâm và chế ngự chitta
(cái trí).
- 3. When this has
been accomplished, the Yogi knows himself as he is in reality.
- 3.
Khi đã hoàn tất điều này, nhà Yogi biết được thực tính của chính mình.
- 4. Up till now the
inner man has identified himself with his forms and with their active
modifications.
- 4. Từ
trước đến nay, con người nội tâm đã tự đồng hóa với các thể của mình và với
những biến thái năng động của chúng.
- 5. The mind
states are five, and are subject to pleasure or pain; they are painful or not
painful.
- 5.
Có năm trạng
thái trí tuệ, chịu chi phối bởi sự hoan lạc hay đau khổ, đau khổ nhiều hoặc
không đau khổ.
- 6.
These modifications (activities) are correct knowledge, incorrect knowledge,
fancy, passivity (sleep) and memory.
- 6.
Các biến thái (hoạt động) này là sự hiểu biết đúng, hiểu biết không đúng,
hoang tưởng, thụ động (ngủ yên) và trí nhớ.
- 7. The basis of
correct knowledge is correct perception, correct deduction and correct
witness (or accurate evidence).
- 7.
Cơ sở của hiểu biết đúng là nhận thức đúng, suy diễn đúng và chứng cứ đúng
(hay là bằng chứng chính xác).
- 8.
Incorrect knowledge is based upon perception of the form and not upon the
state of being.
- 8.
Hiểu biết không đúng là do nhận thức về hình tướng, chứ không dựa vào sự sống
bên trong.
- 9. Fancy rests
upon images which have no real existence.
- 9.
Hoang tưởng vốn dựa vào những hình ảnh không có thực.
- 10.
Passivity (sleep) is based upon the quiescent state of the vrittis (or upon
the non-perception of the senses).
- 10.
Thụ động (ngủ yên) là do tình trạng yên lặng của các vritti (tức là do sự
không cảm nhận của các giác quan).
- 11. Memory is
the holding on to that which has been known.
- 11.
Trí nhớ là việc tiếp tục nắm giữ những gì đã biết.
- 12. The
control of these modifications of the internal organ, the mind, is to be
brought about through tireless endeavour and through non-attachment.
- 12.
Hành giả kiểm soát các biến thái này của cơ quan nội tại, tức là thể trí, qua
cố gắng không mệt mỏi và bằng cách buông xả.
- 13.
Tireless endeavour is the constant effort to restrain the modifications of
the mind.
- 13.
Cố gắng không mệt mỏi là thường xuyên chuyên chú chế ngự các biến thái của thể
trí.
- 14. When the
object to be gained is sufficiently valued, and the efforts towards its
attainment are persistently followed without intermission, then the
steadiness of the mind (restraint of the vrittis) is secured.
- 14.
Khi đánh giá đúng mục tiêu cần đạt, và kiên trì cố gắng thực hành không gián
đoạn, hành giả sẽ định trí vững vàng (chế ngự các vritti).
- 15.
Non-attachment is freedom from longing for all objects of desire, either
earthly or traditional, either here or hereafter.
- 15.
Buông xả là không còn khao khát mọi đối tượng của ham muốn, dù thuộc về thế
gian hay theo truyền thống, dù trong kiếp sống này hoặc kiếp sau.
- 16. The
consummation of this non-attachment results in an exact knowledge of the
spiritual man when liberated from the qualities or gunas.
- 16.
Khi đã hoàn toàn buông xả, hành giả thoát khỏi các đặc tính của vật chất hay
các guna và hiểu biết chính xác về con người tinh thần.
- 17. The
consciousness of an object is attained by concentration on its fourfold
nature: the form, through examination; the quality (or guna), through
discriminative participation; the purpose, through inspiration (or bliss) and
the soul, through identification.
- 17.
Hành giả ý thức được đối tượng bằng cách chú tâm vào bốn khía cạnh của nó:
hình thể, qua việc khảo sát; đặc tính (hay guna), qua việc tham cứu có phân
biện; mục đích, qua nguồn hứng khởi (hay phúc lạc); và linh hồn qua sự đồng
nhất.
- 18. A further
stage of samadhi is achieved when through one-pointed thought, the outer
activity is quieted. In this stage the chitta is responsive only to
subjective impressions.
- 18.
Hành giả đạt được thêm một giai đoạn của samadhi khi nhờ chuyên tâm mà khiến
cho hoạt động bên ngoài trở nên yên lặng. Trong giai đoạn này, chitta chỉ ứng
đáp với các ấn tượng nội tại thâm sâu.
- 19. The
samadhi just described passes not beyond the bounds of the phenomenal world;
it passes not beyond the Gods and those concerned with the concrete world.
- 19.
Trạng thái samadhi vừa mô tả vẫn chưa vượt khỏi phạm vi của thế giới hiện tượng.
Trạng thái này chưa vượt qua giới Thiên thần và những gì liên quan đến thế giới
cụ thể.
- 20. Other
yogins achieve samadhi and arrive at a discrimination of pure spirit through
belief, followed by energy, memory, meditation and right perception.
- 20.
Những nhà yogi khác đạt được samadhi và phân biệt được tinh thần thuần khiết
qua sự tin tưởng, kế đến là nỗ lực, ghi nhớ, tham thiền và nhận thức đúng.
- 21. The
attainment of this stage (spiritual consciousness) is rapid for those whose
will is intensely alive.
- 21.
Những ai có ý chí mạnh mẽ và linh hoạt sẽ mau đạt được giai đoạn (tâm thức
tinh thần) này.
- 22. Those who
employ the will likewise differ, for its use may be intense, moderate or
gentle. In respect to the attainment of true spiritual consciousness there is
yet another way.
- 22.
Việc sử dụng ý chí cũng có nhiều mức độ khác nhau, có thể mãnh liệt, vừa phải
hay nhẹ nhàng. Để đạt tâm thức tinh thần đích thực, hãy còn có một con đường
khác nữa.
- 23. By intense
devotion to Ishvara, knowledge of Ishvara is gained.
- 23.
Hành giả biết được Ishvara khi hết lòng sùng kính Ishvara .
- 24. This
Ishvara is the Soul, untouched by limitation, free from karma and desire.
- 24.
Ishvara là Linh hồn, không hề bị giới hạn, siêu thoát khỏi nghiệp quả và dục
vọng.
- 25. In
Ishvara, the Gurudeva, the germ of all knowledge expands into infinity.
- 25.
Trong Ishvara, vị Thầy thiêng liêng, mầm mống của toàn tri mở ra vô hạn.
- 26. Ishvara
(the Gurudeva), being unlimited by time condition, is the teacher of the
primeval Lords.
- 26.
Ishvara (vị Thầy thiêng liêng), không hề bị hạn định bởi thời gian, là huấn
sư của các vị chúa nguyên thủy.
- 27. The Word of
Ishvara is AUM (or OM). This is the Pranava. (See Book I. Sutra 1.)
- 27.
Linh từ của Ishvara là AUM (hay OM). Đây là Pranava. (Xem Quyển I. Câu 1.)
- 28. Through
the sounding of the Word and through reflection upon its meaning, the Way is
found.
- 28.
Bằng cách xướng lên Thánh ngữ và suy ngẫm về ý nghĩa của nó, hành giả tìm thấy
Đường Đạo.
- 29. From this
comes the realization of the Self (the Soul) and the removal of all
obstacles.
- 29.
Cố gắng này giúp nhận thức được chân ngã (Linh hồn) và loại trừ mọi chướng ngại.
- 30. The
obstacles to soul cognition are bodily disability, mental inertia, wrong
questioning, carelessness, laziness, lack of dispassion, erroneous
perception, inability to achieve concentration, failure to hold the
meditative attitude when achieved.
- 30.
Những trở ngại đối với nhận thức về linh hồn là thể xác suy yếu, trí năng trì
trệ, nghi vấn lệch lạc, thiếu chú tâm, lười biếng, thiếu hạnh vô dục, nhận thức
sai lầm, không thể tập trung, không giữ được tâm thái thiền khi đã đạt.
- 31. Pain,
despair, misplaced bodily activity and wrong direction (or control) of the
life currents are the results of the obstacles in the lower psychic nature.
- 31.
Đau khổ, tuyệt vọng, hoạt động nhầm lẫn của xác thân, điều khiển (hay kiểm
soát) sai các dòng sống, là hậu quả của những trở ngại này trong phàm tính.
- 32. To
overcome the obstacles and their accompaniments, the intense application of
the will to some one truth (or principle) is required.
- 32.
Để khắc phục các trở ngại và hệ quả của chúng, cần mạnh mẽ áp dụng ý chí với
chú tâm vào một chân lý (hay nguyên khí).
- 33. The peace
of the chitta (or mind stuff) can be brought about through the practice of
sympathy, tenderness, steadiness of purpose, and dispassion in regard to
pleasure or pain, or towards all forms of good or evil.
- 33.
Có thể khiến cho chitta (hay trí tuệ chất) trở nên an tịnh bằng cách vun bồi
lòng thiện cảm, nhân hậu, giữ vững mục đích, và hạnh vô dục đối với niềm vui,
nỗi khổ, hoặc mọi hình thái của thiện hay ác.
- 34. The peace
of the chitta is also brought about by the regulation of the prana or life
breath.
- 34.
Chitta cũng trở nên an tịnh nhờ điều hòa prana hay hơi thở của sự sống.
- 35. The mind can
be trained to steadiness through those forms of concentration which have
relation to the sense perceptions.
- 35.
Có thể làm cho cái trí vững vàng ổn định bằng cách tập trung vào các nhận thức
của giác quan.
- 36. By
meditation upon Light and upon Radiance, knowledge of the Spirit can be
reached and thus peace can be achieved.
- 36.
Có thể biết được Tinh thần và đạt sự an tịnh bằng cách tham thiền về Ánh sáng
và sự Phóng quang.
- 37. The chitta
is stabilised and rendered free from illusion as the lower nature is purified
and no longer indulged.
- 37.
Cái trí trở nên ổn định và không ảo tưởng khi phàm tính được tinh luyện và
không còn phóng túng.
- 38.
Peace (steadiness of the chitta) can be reached through meditation on the
knowledge which dreams give.
- 38.
Có thể đạt sự an tịnh (vững vàng ổn định của cái trí) bằng cách tham thiền về
sự hiểu biết qua những giấc mơ.
- 39. Peace can
also be reached through concentration upon that which is dearest to the
heart.
- 39.
Cũng có thể đạt sự an tịnh nhờ tập trung vào những gì mà lòng ta yêu mến nhất.
- 40. Thus his
realisation extends from the infinitely small to the infinitely great, and
from annu (the atom or speck) to atma (or spirit) his knowledge is perfected.
- 40.
Bằng cách đó, nhận thức của hành giả mở rộng từ cái vô cùng nhỏ đến cái vô
cùng lớn, và y hiểu biết đầy đủ từ annu (hạt nguyên tử hay vi trần) đến atma
(hay tinh thần).
- 41. To him whose
vrittis (modifications of the substance of the mind) are entirely controlled
there eventuates a state of identity with, and similarity to, that which is
realised. The knower, knowledge and the field of knowledge become one, just
as the crystal takes to itself the colours of that which is reflected in it.
- 41.
Người đã hoàn toàn chế ngự các vritti (biến thái của chất liệu thể trí) rốt
cuộc sẽ đi vào trạng thái đồng nhất với, và tương đồng với, những gì được y
nhận thức. người hiểu biết, sự hiểu biết và lĩnh vực hiểu biết trở thành một,
giống như khối pha lê nhận màu sắc của những gì phản ánh trong nó.
- 42. When the
perceiver blends the words, the idea (or meaning) and the object, this is
called the mental condition of judicial reasoning.
- 42.
Khi người nhận thức hòa hợp cả ngôn từ, ý tưởng (hay ý nghĩa) và đối tượng,
thì đây là điều kiện của trí suy luận phán đoán.
- 43.
Perception without judicial reasoning is arrived at when the memory no longer
holds control, the word and the object are transcended and only the idea is
present.
- 43.
Hành giả nhận thức mà không suy luận phán đoán khi không còn bị trí nhớ chi
phối, khi đã vượt khỏi ngôn từ và đối tượng mà chỉ còn thấy ý tưởng.
- 44. The same two
processes of concentration, with and without judicial action of the mind can
be applied also to things subtle.
- 44.
Hai tiến trình tập trung nói trên, có hoạt động phán đoán của cái trí hoặc
không, cũng có thể được áp dụng cho những điều tế vi.
- 45. The gross
leads into the subtle and the subtle leads in progressive stages to that
state of pure spiritual being called Pradhana.
- 45.
Cái thô kệch dẫn đến cái tế vi, và qua các giai đoạn liên tiếp cái tế vi dẫn
đến trạng thái sự sống tinh thần thuần khiết gọi là Pradhana.
- 46. All this
constitutes meditation with seed.
- 46.
Tất cả những điều nói trên là tham thiền hữu chủng.
- 47. When this
super-contemplative state is reached, the Yogi acquires pure spiritual
realisation through the balanced quiet of the Chitta (or mind stuff).
- 47.
Khi đến trạng thái nhập định cấp cao này, nhà Yogi hoạch đắc nhận thức tinh
thần thuần túy qua sự thăng bằng yên lặng của chitta (trí tuệ chất).
- 48. His
perception is now unfailingly exact, (or, his mind reveals only the Truth).
- 48.
Nay hành giả nhận thức hoàn toàn chính xác, (hay là, trí y chỉ hiển lộ Sự thật).
- 49. This
particular perception is unique and reveals that which the rational mind
(using testimony, inference and deduction) cannot reveal.
- 49.
Nhận thức nói trên có tính độc đáo và hiển lộ những điều mà cái trí suy đoán
(qua bằng chứng, suy luận và diễn dịch) không thể thấu hiểu.
- 50. It is hostile
to, or supersedes all other impressions.
- 50.
Nó khắc phục, hay thay thế toàn bộ các ấn tượng khác.
- 51. When this
state of perception is itself also restrained (or superseded), then is pure
samadhi achieved.
- 51.
Khi chính trạng thái nhận thức này cũng được chế ngự (hay thay thế), hành giả
đạt đến samadhi thuần túy.
Ánh Sáng Của Linh Hồn – Quyển II
- BOOK II - THE STEPS TO UNION— NHỮNG BƯỚC TIẾN
ĐẾN HỢP NHẤT
- 1. The yoga of
action, leading to union with the soul is fiery aspiration, spiritual reading
and devotion to Ishvara.
- 1.
Yoga hành động, đưa đến sự hợp nhất với linh hồn là nhiệt vọng bừng cháy, thấu
hiểu tinh thần và sùng kính Ishvara .
- 2. The aim of
these three is to bring about soul vision and to eliminate obstructions.
- 2. Mục
tiêu của ba điều nói trên là mang lại tầm nhìn của linh hồn và giải trừ chướng
ngại.
- 3. Seeds
brought into the field of one's life from the family or race with which one
is allied.
- 3. Những chủng tử được đưa vào cuộc sống của một người
từ gia đình hay chủng tộc mà y sinh ra trong đó.
- 4.
Avidya (ignorance) is the cause of all the other obstructions, whether they
be latent, in process of elimination, overcome, or in full operation.
- 4.
Vô minh (thiếu minh triết) là nguyên nhân của tất cả các chướng ngại khác, dù
chúng tiềm ẩn, đang được
giải trừ, khắc phục, hay hoàn toàn chi phối.
- 5. Avidya is the
condition of confusing the permanent, pure, blissful and the Self, with that
which is impermanent, impure, painful and the not-self.
- 5.
Vô minh là nhầm lẫn cái thường tồn, thanh tịnh, chân phúc và chân ngã, với những
gì vô thường, bất tịnh, đau khổ và phi-ngã.
- 6. The sense of
personality is due to the identification of the knower with the instruments
of knowledge.
- 6. Sở
dĩ có ý thức của phàm nhân là do người tri thức tự đồng hóa với cái khí cụ
dùng để hiểu biết.
- 7. Desire is
attachment to objects of pleasure.
- 7.
Ham muốn là bám chấp vào các đối tượng của lạc thú.
- 8. Hate is
aversion for any object of the senses.
- 8.
Thù ghét là đố kỵ bất cứ đối tượng nào của giác quan.
- 9. Intense
desire for sentient existence is attachment. This is inherent in every form,
is self-perpetuating, and known even to the very wise.
- 9. Mạnh
mẽ ham muốn đời sống hữu tình là bám chấp. Điều này cố hữu trong mọi hình thể,
có tính tự tồn, và ngay cả người rất khôn ngoan vẫn còn cảm biết nó.
- 10. These five
hindrances, when subtly known, can be overcome by an opposing mental
attitude.
- 10.
Đây là năm chướng ngại mà, khi hiểu biết thấu đáo, hành giả có thể thắng phục
với thái độ ngược lại trong trí tuệ.
- 11.
Their activities are to be done away with through the meditation process.
- 11.
Hoạt động của chúng được loại trừ qua tiến trình tham thiền.
- 12. Karma itself has its root in these five
hindrances and must come to fruition in this life or in some later life.
- 12.
Chính nghiệp quả bắt rễ trong năm chướng ngại nói trên, và phải đơm hoa kết
trái trong kiếp sống này hay một kiếp sau.
- 13. So long as the roots (or samkaras) exist,
their fruition will be birth, life, and experiences resulting in pleasure or
pain.
- 13.
Ngày nào các căn (hay là samkara) vẫn còn tồn tại, thì quả của chúng sẽ là sự
sinh ra, đời sống và các kinh nghiệm mang lại vui sướng hay đau khổ.
- 14. These seeds (or samskaras) produce pleasure
or pain according as their originating cause was good or evil.
- 14.
Các chủng tử (hoặc samskara) này tạo ra sự vui sướng hay đau khổ tùy theo
nguyên nhân phát khởi của chúng là thiện hay ác.
- 15. To the illuminated man all existence (in the
three worlds) is considered pain owing to the activities of the gunas. These
activities are threefold, producing consequences, anxieties and subliminal
impressions.
- 15.
Đối với người đã khai ngộ, toàn bộ cuộc sống (trong tam giới) bị xem là đau
khổ do tác động của các guna. Những tác động này có ba loại, tạo nên hậu quả,
sự âu lo và những ấn tượng trong tiềm thức.
- 16. Pain which is yet to come may be warded off.
- 16.
Có thể tránh được sự đau khổ chưa đến.
- 17. The illusion that the Perceiver and that
which is perceived are one and the same, is the cause (of the pain-producing
effects) which must be warded off.
- 17.
Phải phòng tránh ảo tưởng cho rằng người nhận thức và điều được nhận thức là
một và như nhau. Đó vốn là nguyên nhân (của những hậu quả gây đau khổ).
- 18. That which is perceived has three qualities,
sattva, rajas and tamas (rhythm, mobility and inertia); it consists of the
elements and the sense organs. The use of these produces experience and
eventual liberation.
- 18.
Cái được nhận thức có ba đặc tính, sattva, rajas và tamas (tiết điệu, năng động
và trì trệ). nó bao gồm các nguyên tố và các giác quan. Việc sử dụng những thứ
này mang lại kinh nghiệm và sự giải thoát chung cuộc.
- 19. The divisions of the gunas (or qualities of
matter) are fourfold; the specific, the non-specific, the indicated and the
untouchable.
- 19.
Các guna (hay các đặc tính của vật chất) được chia làm bốn loại: cái cụ thể,
cái không cụ thể, cái được chỉ thị và cái không thể tiếp xúc.
- 20. The seer is pure knowledge (gnosis). Though
pure, he looks upon the presented idea through the medium of the mind.
- 20.
Người tri kiến là cái biết thuần khiết (tri thức tinh thần). Dù thuần khiết,
y vẫn dùng thể trí để quán xét các ý tưởng xuất lộ.
- 21. All that is exists for the sake of the soul.
- 21.
Cả vạn hữu là để dành cho linh hồn.
- 22. In the case of the man who has achieved yoga
(or union) the objective universe has ceased to be. Yet it existeth still for
those who are not yet free.
- 22.
Đối với người đã thành đạt khoa yoga (hay hợp nhất) vũ trụ khách quan không
còn nữa. Thế nhưng nó vẫn còn hiện hữu đối với những người chưa được tự do.
- 23. The association of the soul with the mind
and thus with that which the mind perceives, produces an understanding of the
nature of that which is perceived and likewise of the Perceiver.
- 23.
Kết hợp linh hồn với thể trí và từ đó kết hợp với những gì mà thể trí nhận thức
được, giúp hành giả thấu hiểu thực chất của điều được nhận thức cũng như bản
tính của người nhận thức.
- 24. The cause of this association is ignorance
or avidya. This has to be overcome.
- 24.
Nguyên nhân của sự kết hợp nói trên là vô minh hay thiếu minh triết. Tình trạng
này cần được khắc phục.
- 25. When ignorance is brought to an end through
non-association with the things perceived, this is the great liberation.
- 25.
Khi hành giả xóa tan vô minh vì không còn gắn bó với những điều mà y nhận thức,
thì đó là đại giải thoát.
- 26. The state of bondage is overcome through
perfectly maintained discrimination.
- 26.
Hành giả thoát khỏi tình trạng bị giam cầm, ràng buộc nhờ phân biện một cách
thường xuyên và sáng suốt.
- 27. The knowledge (or illumination) achieved is
sevenfold, and is attained progressively.
- 27.
Sự hiểu biết (hay giác ngộ) đạt được gồm bảy phần, và tăng tiến dần.
- 28. When the means to Yoga have been steadily practised and when
impurity has been overcome, enlightenment takes place leading up to full
illumination.
- 28.
Khi hành giả chuyên cần thực tập các phương tiện của Yoga, và đã xóa sạch những
gì bất tịnh, y được khai ngộ và tiến đến trình độ hoàn toàn giác ngộ.
- 29. The eight means of yoga are: the
Commandments or Yama, the Rules or Nijama, posture or Asana, right control of
life-force or Pranayama, abstraction or Pratyahara, attention or Dharana,
meditation or Dhyana, and contemplation or Samadhi.
- 29.
Tám phương tiện của yoga là: các Điều răn hay Yama, các Qui luật hay Nijama,
tư thế hay asana, kiểm soát sinh lực đúng cách hay Pranayama, trừu tượng hóa
hay Pratyahara, chú tâm hay Dharana, tham thiền hay Dhyana, và chiêm ngưỡng
hay Samadhi.
- MEANS I. THE COMMANDMENTS
- PHƯƠNG TIỆN I. CÁC GIỚI RĂN
- 30. Harmlessness, truth to all beings,
abstention from theft, from incontinence and from avarice, constitute yama or
the five commandments.
- 30.
Không gây tổn hại, chân thật với cả chúng sinh, không trộm cắp, không buông
lung tình dục và không
tham lam, là Yama hay năm giới răn.
- 31. Yama (or the five commandments) constitutes
the universal duty and is irrespective of race, place, time or emergency.
- 31.
Yama (hay năm giới răn) là bổn phận chung của mọi người, dù họ thuộc giống
dân nào, đang ở đâu, vào thời gian hay tình trạng khẩn trương thế nào.
- MEANS II. THE RULES
- PHƯƠNG TIỆN II. CÁC QUI LUẬT
- 32. Internal and external purification,
contentment, fiery aspiration, spiritual reading and devotion to Ishvara
constitutes nijama (or the five rules).
- 32.
Tinh luyện bên trong và bên ngoài, an vui, nguyện vọng bừng cháy, thấu hiểu
tinh thần và sùng kính Ishvara là Nijama (hay là năm qui luật).
- 33. When thoughts which are contrary to yoga are
present there should be the cultivation of their opposite.
- 33.
Khi có những tư tưởng trái với việc thực hành yoga, thì cần vun bồi những tư
tưởng ngược lại.
- 34. Thoughts contrary to yoga are harmfulness,
falsehood, theft, incontinence, and avarice, whether committed personally,
caused to be committed or approved of, whether arising from avarice, anger or
delusion (ignorance); whether slight in the doing, middling or great. These
result always in excessive pain and ignorance. For this reason, the contrary
thoughts must be cultivated.
- 34.
Những tư tưởng trái với yoga là ý muốn gây tổn hại, sự giả dối, trộm cắp,
buông lung tình dục, và tham vọng. Dù là đích thân vi phạm, sai khiến hay thuận
cho người khác vi phạm. Dù là phát sinh từ tính tham lam, giận dữ hay ảo tưởng
(vô minh). Dù vi phạm nhẹ, vừa phải hay nặng. Các vi phạm này bao giờ cũng
gây nên vô vàn đau khổ và sự vô minh. Vì thế, cần phải vun bồi những tư tưởng
ngược lại.
- 35. In the presence of him who has perfected
harmlessness, all enmity ceases.
- 35.
Với sự hiện diện của người đã thực hiện vẹn toàn hạnh vô tổn hại, mọi sự thù
ghét đều ngưng dứt.
- 36. When truth to all beings is perfected, the
effectiveness of his words and acts is immediately to be seen.
- 36.
Khi hành giả hoàn toàn chân thật với cả chúng sinh, thì hiệu quả lời nói và
hành động của y lập tức được thấy rõ.
- 37. When abstention from theft is perfected, the
yogi can have whatever he desires.
- 37.
Khi đã hoàn toàn không trộm cắp, nhà yogi có thể có bất cứ điều gì y muốn.
- 38. By abstention from incontinence, energy is
acquired.
- 38.
Không buông lung tình dục, hành giả sẽ có được năng lượng.
- 39. When abstention from avarice is perfected,
there comes an understanding of the law of rebirth.
- 39.
Khi hoàn toàn không tham lam, hành giả thấu hiểu luật tái sinh.
- 40. Internal and external purification produces
aversion for form, both one's own and all forms.
- 40.
Tinh luyện bên trong và bên ngoài khiến hành giả chán ghét hình hài, sắc tướng,
cả hình thể của mình và mọi hình thể khác.
- 41. Through purification comes also a quiet
spirit, concentration, conquest of the organs, and ability to see the Self.
- 41.
Nhờ tinh luyện mà tinh thần an tịnh, tập trung, chế ngự các cơ quan, và có khả
năng thấy được chân ngã.
- 42. As a result of contentment bliss is
achieved.
- 42.
Tâm an vui, hài mãn tựu thành chân phúc.
- 43. Through fiery aspiration and through the
removal of all impurity, comes the perfecting of the bodily powers and of the
senses.
- 43.
Với nhiệt vọng bừng cháy và qua việc loại trừ mọi điều bất tịnh, năng lực của
cơ thể và các giác quan trở nên hoàn hảo.
- 44. Spiritual reading results in a contact with
the Soul (or divine One).
- 44.
Khả năng thấu hiểu tinh thần mang lại sự giao tiếp với linh hồn (hay là chân
ngã thiêng liêng).
- 45. Through devotion to Ishvara the goal of
meditation (or samadhi) is reached.
- 45.
Với lòng sùng kính Ishvara, hành giả đạt được mục tiêu của tham thiền (hay
samadhi).
- MEANS III. POSTURE
- PHƯƠNG TIỆN III. TƯ THẾ
- 46. The posture assumed must be steady and easy.
- 46.
Tư thế phải vững vàng và thoải mái.
- 47. Steadiness and ease of posture is to be
achieved through persistent slight effort and through the concentration of
the mind upon the infinite.
- 47.
Có tư thế vững vàng và thoải mái nhờ cố gắng nhẹ nhàng nhưng kiên trì, và qua
việc tập trung tâm trí vào cái vô cùng.
- 48. When this is attained, the pairs of
opposites no longer limit.
- 48.
Khi hành giả đạt được điều này, các cặp đối cực không còn hạn chế.
- MEANS IV. PRANAYAMA
- PHƯƠNG TIỆN IV. PRANAYAMA
- 49. When right posture (asana) has been attained
there follows right control of prana and proper inspiration and expiration of
the breath.
- 49.
Khi đã có tư thế đúng (asana), thì tiếp theo là kiểm soát prana đúng cách và
hơi thở vào và ra được điều hòa.
- 50. Right control of prana (or the life
currents) is external, internal or motionless; it is subject to place, time
and number and is also protracted [prolong] or brief.
- 50.
Việc kiểm soát đúng prana (hay các dòng sinh lực) được thực hiện bên ngoài,
bên trong hay bất động; cố gắng này tùy theo địa điểm, thời gian và con số,
cũng như kéo dài hay ngắn ngủi.
- 51. There is a fourth stage which transcends
those dealing with the internal and external phases.
- 51.
Có giai đoạn thứ tư vượt cao hơn các giai đoạn kiểm soát bên trong và bên
ngoài.
- 52. Through this, that which obscures the light
is gradually removed.
- 52.
Qua cố gắng này, những gì che án ánh sáng dần dần bị loại bỏ.
- 53. And the mind is prepared for concentrated
meditation.
- 53.
Và cái trí nay sẵn sàng cho cố gắng tham thiền chuyên chú.
- MEANS V. ABSTRACTION
- PHƯƠNG TIỆN V. TRỪU TƯỢNG HÓA
- 54. Abstraction (or Pratyahara) is the
subjugation of the senses by the thinking principle and their withdrawal from
that which has hitherto been their object.
- 54.
Trừu tượng hóa (hay Pratyahara) là việc sử dụng nguyên khí tư duy để chế ngự
các giác quan, và rút các giác quan ra khỏi những gì mà từ trước đến nay đã
là đối tượng của chúng.
- 55. As a result of these means there follows the
complete subjugation of the sense organs.
- 55.
Kết quả của sự thực hành các phương tiện nói trên là các giác quan được hoàn
toàn chế ngự.
Ánh Sáng Của Linh Hồn – Quyển III
- BOOK III. - UNION ACHIEVED AND ITS RESULTS—SỰ
HỢP NHẤT ĐẠT ĐƯỢC VÀ KẾT QUẢ
- THE YOGA SUTRAS OF PATANJALI
-
- 1. Concentration is the fixing of the chitta
(mind stuff) upon a particular object. This is dharana.
- 1. Tập
trung là chú định chitta (trí tuệ chất) vào một đối tượng riêng biệt. Đây là
dharana.
- 2. Sustained Concentration (dharana) is
meditation (dhyana).
- 2. Tập
trung (dharana) kéo dài là tham thiền (dhyana).
- 3. When the chitta becomes absorbed in that
which is the reality (or idea embodied in the form), and is unaware of
separateness or of the personal self, this is contemplation or samadhi.
- 3.
Khi chitta đắm chìm trong thực tại (hay là cái ý tưởng ẩn trong hình thể), và
không còn ý thức về tính chia rẽ hay về tư ngã, thì đó là chiêm ngưỡng hay
samadhi.
- 4. When concentration, meditation and
contemplation form one sequential act, then is sanyama achieved.
- 4.
Khi tập trung, tham thiền và chiêm ngưỡng trở nên một hành động có trình tự
và duy nhất, thì đó là sự thành tựu sanyama.
- 5. As a result of sanyama comes the shining
forth of the light.
- 5.
Sanyama có kết quả làm cho ánh sáng chói rạng.
- 6. This illumination is gradual; it is developed
stage by stage.
- 6. Sự
giác ngộ vốn tuần tự, và được phát triển qua từng giai đoạn.
- 7. These last three means of yoga have a more
intimate subjective effect than the previous means.
- 7.
Ba phương tiện sau này của yoga có hiệu quả mật thiết về mặt nội tâm hơn các
phương tiện trước.
- 8. Even these three, however, are external to
the true seedless meditation (or samadhi) which is not based on an object. It
is free from the effects of the discriminative nature of the chitta (or mind
stuff).
- 8.
Tuy nhiên, ngay cả ba phương tiện nói trên vẫn còn là bên ngoài so với tham
thiền vô chủng đích thực (hay là samadhi) vốn không dựa vào đối tượng.
Samadhi không còn chịu ảnh hưởng bởi tính phân biện của chitta (hay trí tuệ
chất).
- 9. The sequence of mental states is as follows:
the mind reacts to that which is seen; then follows the moment of mind
control. Then ensues a moment wherein the chitta (mind stuff) responds to
both these factors. Finally these pass away, and the perceiving consciousness
has full sway.
- 9.
Trình tự của các trạng thái trí tuệ như sau: cái trí phản ứng với điều thấy
được. Kế đến là sự chế ngự cái trí. Sau đó, chitta (trí tuệ chất) ứng đáp với
cả hai yếu tố vừa kể. cuối cùng chúng qua đi, chỉ còn tâm thức trực nhận hoàn
toàn sáng tỏ.
- 10. Through the cultivation of this habit of
mind there will eventuate a steadiness of spiritual perception.
- 10.
Khi thói quen này của thể trí được thường xuyên vun bồi, rốt cuộc nhận thức
tinh thần sẽ vững vàng, liên tục.
- 11. The establishing of this habit, and the
restraining of the mind from its thought-form-making tendency, results
eventually in the constant power to contemplate.
- 11.
Khi đã có thói quen này, và kềm chế được khuynh hướng tạo hình tư tưởng của
thể trí, rốt cuộc hành giả có năng lực chiêm ngưỡng liên tục.
- 12. When mind control and the controlling factor
are equally balanced, then comes the condition of one-pointedness.
- 12.
Khi việc chế ngự cái trí và yếu tố chế ngự đều cùng cân bằng, bấy giờ mới có
sự nhất tâm.
- 13. Through this process the aspects of every
object are known, their characteristics (or form) their symbolic nature, and
their specific use in time-conditions (stage of development) are known and
realised.
- 13.
Qua tiến trình này, hành giả biết được các phương diện của mọi đối tượng. Y
biết và nhận thức được các đặc điểm (hay hình thể) của chúng, tính biểu tượng
của chúng, và công dụng đặc biệt của chúng theo điều kiện thời gian (giai đoạn
phát triển).
- 14. The characteristics of every object are
acquired, manifesting or latent.
- 14.
Đặc tính của mọi vật thể hay đối tượng đều do tập nhiễm, đang biểu lộ hay tiềm
ẩn.
- 15. The stage of development is responsible for
the various modifications of the versatile psychic nature and of the thinking
principle.
- 15.
Giai đoạn phát triển bao gồm những biến thái khác nhau của bản chất cái tâm
thường thay đổi và nguyên khí tư duy.
- 16. Through concentrated meditation upon the
triple nature of every form, comes the revelation of that which has been and
of that which will be.
- 16.
Qua tham thiền tập trung về bản chất tam phân của mọi hình thể, hành giả hiểu
được những gì đã có và những gì sẽ có.
- 17. The Sound (or word), that which it denotes
(the object) and the embodied spiritual essence (or idea) are usually
confused in the mind of the perceiver. By concentrated meditation on these
three aspects comes an (intuitive) comprehension of the sound uttered by all
forms of life.
- 17.
Âm thanh (hay linh từ), điều nó biểu thị (là đối tượng), và tinh túy tinh thần
(hay ý tưởng) ở trong hình thể, vốn thường bị lẫn lộn trong trí của người nhận
thức. Qua tham thiền tập trung về ba phương diện này, hành giả có thể thấu hiểu
(trực giác) được âm thanh mà mọi hình thể của sự sống phát ra.
- 18. Knowledge of previous incarnations becomes
available when the power to see thought images is acquired.
- 18.
Khi hoạch đắc năng lực thấy các hình tư tưởng, hành giả có thể biết được các
tiền kiếp.
- 19. Through concentrated meditation, the thought
images in the minds of other people become apparent.
- 19.
Qua tham thiền tập trung, hành giả có thể thấy rõ các hình tư tưởng trong trí
của người khác.
- 20. As however the object of those thoughts is
not apparent to the perceiver, he sees only the thought and not the object.
His meditation excludes the tangible.
- 20.
Tuy nhiên, vì đối tượng của các tư tưởng này không tỏ rõ đối với người nhận
thức, nên y chỉ thấy tư tưởng chứ không thấy đối tượng đó. Việc tham thiền của
y không bao gồm cái hữu hình.
- 21. By concentrated meditation upon the
distinction between form and body, those properties of the body which make it
visible to the human eye are negated (or withdrawn) and the yogi can render
himself invisible.
- 21.
Bằng cách tham thiền tập trung vào sự khác biệt giữa hình thể và cơ thể, những
đặc tính của thân xác khiến nó hữu hình đối với mắt người, bị vô hiệu hóa
(hay rút lại), và nhà yogi có thể trở nên vô hình.
- 22. Karma (or effects) are of two kinds:
immediate karma or future karma. By perfectly concentrated meditation on
these, the yogi knows the term of his experience in the three worlds. This
knowledge comes also from signs.
- 22.
Nghiệp quả (hay hậu quả) có hai loại: nghiệp quả hiện tại hay nghiệp quả
tương lai. Qua tham thiền hoàn toàn tập trung về các loại nghiệp quả này, nhà
yogi biết được phạm vi kinh nghiệm của mình trong tam giới. Sự hiểu biết này
cũng nhờ xem các dấu hiệu.
- 23. Union with others is to be gained through
one-pointed meditation upon the three states of feeling—compassion,
tenderness and dispassion.
- 23.
Hành giả hợp nhất với người khác khi nhất tâm tham thiền về ba trạng thái của
tình cảm − lòng từ bi, nhân hậu và vô dục.
- 24. Meditation, one-pointedly centred upon the
power of the elephant, will awaken that force or light.
- 24.
Tham thiền tập trung chuyên nhất vào năng lực của con voi, sẽ khơi dậy mãnh lực
hay ánh sáng ấy.
- 25. Perfectly concentrated meditation upon the
awakened light will produce the consciousness of that which is subtle, hidden
or remote.
- 25.
Tham thiền hoàn toàn tập trung vào ánh sáng đã khơi hoạt, hành giả sẽ ý thức
được những gì tinh tế, ẩn tàng, hoặc ở xa.
- 26. Through meditation, one-pointedly fixed upon
the sun, will come a consciousness (or knowledge) of the seven worlds.
- 26.
Qua tham thiền nhất tâm về mặt trời, hành giả sẽ ý thức (hay biết) được bảy cảnh
giới.
- 27. A knowledge of all lunar forms arises
through one-pointed meditation upon the moon.
- 27.
Tham thiền chuyên chú về mặt trăng giúp hành giả hiểu biết tất cả các thể mặt
trăng.
- 28. Concentration upon the Pole-Star will give
knowledge of the orbits of the planets and the stars.
- 28.
Tập trung suy ngẫm về Sao Bắc đẩu, hành giả sẽ hiểu biết quỹ đạo của các hành
tinh và các ngôi sao.
- 29. By concentrated attention upon the centre
called the solar plexus, comes perfected knowledge as to the condition of the
body.
- 29.
Khi tập trung chú ý vào luân xa gọi là nhật tùng (tùng thái dương), hành giả
sẽ biết rõ tình trạng của cơ thể.
- 30-31. By fixing the attention upon the throat
centre, the cessation of hunger and thirst will ensue. By fixing the
attention upon the tube or nerve below the throat centre, equilibrium is
achieved.
- 30-31.
Bằng cách chú định vào luân xa cổ họng, hành giả không còn thấy đói và khát.
Khi chú định vào ống hay dây thần kinh bên dưới luân xa cổ họng, hành giả đạt
được sự quân bình.
- 32. Those who have attained self-mastery can be
seen and contacted through focussing the light in the head. This power is
developed in one-pointed meditation.
- 32.
Khi tập trung ánh sáng bên trong đầu, hành giả có thể thấy và giao tiếp với
những bậc đã đạt sự tự chủ. Quyền năng này được phát triển trong tham thiền
chuyên nhất.
- 33. All things can be known in the vivid light
of the intuition.
- 33.
Trong ánh sáng chói rạng của trực giác, hành giả có thể hiểu biết mọi sự.
- 34. Understanding of the mind-conscious comes
from one-pointed meditation upon the heart centre.
- 34.
Hành giả thấu hiểu tâm thức trí tuệ khi chuyên chú tham thiền vào luân xa
tim.
- 35.
Experience (of the pairs of opposites) comes from the inability of the soul
to distinguish between the personal self and the purusa (or spirit). The
objective forms exist for the use (and experience) of the spiritual man. By
meditation upon this, arises the intuitive perception of the spiritual
nature.
- 35.
Linh hồn trải qua các cặp đối cực vì không thể phân biệt được giữa phàm ngã
và purusa (hay tinh thần). các ngoại thể sở dĩ có là để cho con người tinh thần
sử dụng (hay thu thập kinh nghiệm). Khi tham thiền về điều này, hành giả sẽ
có nhận thức trực giác về bản tính tinh thần.
- 36. As the result of this experience and
meditation, the higher hearing, touch, sight, taste and smell are developed,
producing intuitional knowledge.
- 36.
Kết quả của kinh nghiệm và cố gắng tham thiền này là các cơ quan thính giác,
xúc giác, thị giác, vị giác và khứu giác cấp cao được phát triển, mang lại sự
hiểu biết trực giác.
- 37. These powers are obstacles to the highest
spiritual realisation, but serve as magical powers in the objective worlds.
- 37.
các quyền năng này là chướng ngại đối với nhận thức tinh thần cao tột, nhưng
được dùng như quyền năng huyền thuật trong những thế giới khách quan.
- 38. By liberation from the causes of bondage
through their weakening, and by an understanding of the mode of transference
(withdrawal or entrance), the mind stuff (or chitta) can enter another body.
- 38.
Nhờ thoát khỏi các nguyên nhân gây giam hãm bằng cách làm cho chúng suy yếu,
và nhờ hiểu được phương thức chuyển di (nhập hoặc xuất), trí tuệ chất (hay
chitta) có thể nhập vào một cơ thể khác.
- 39. By subjugation of the upward life (the
udana) there is liberation from water, the thorny path, and mire, and the
power of ascension is gained.
- 39.
Bằng cách chế ngự sự sống hướng thượng (udana), hành giả được tự do thoát khỏi
ảnh hưởng của nước, đường đi chông gai, và bùn lầy, và có quyền năng khinh
thân.
- 40. Through subjugation of the samana, the spark
becomes the flame.
- 40.
Nhờ chế ngự samana, tia lửa trở thành ngọn lửa.
- 41. By the means of one-pointed meditation upon
the relationship between the akasha and sound, an organ for spiritual hearing
will be developed.
- 41.
Bằng cách tham thiền chuyên nhất về mối liên hệ giữa akasha và âm thanh, cơ
quan của thính giác tinh thần sẽ được phát triển.
- 42. By one-pointed meditation upon the
relationship existing between the body and the akasha, ascension out of
matter (the three worlds) and power to travel in space is gained.
- 42.
Khi tham thiền chuyên nhất về mối liên hệ giữa cơ thể và tiên thiên khí, hành
giả vượt ra khỏi vật chất (tam giới) và có quyền năng du hành trong không
gian.
- 43. When that which veils the light is done away
with, then comes the state of being called discarnate (or disembodied), freed
from the modification of the thinking principle. This is the state of
illumination.
- 43.
Khi màn che ánh sáng bị loại bỏ, hành giả hiện tồn trong trạng thái thoát trần
(hay giải thể), không còn bị chi phối bởi biến thái của nguyên khí tư duy.
Đây là trạng thái giác ngộ.
- 44. One-pointed meditation upon the five forms
which every element takes, produces mastery over every element. These five
forms are the gross nature, the elemental form, the quality, the
pervasiveness and the basic purpose.
- 44.
Tham thiền nhất tâm về năm dạng của mọi nguyên tố, hành giả sẽ có khả năng
chế ngự mọi nguyên tố. Năm dạng vừa kể là tính chất thô, dạng tinh hoa, phẩm
tính, sự đều khắp và mục đích cơ bản.
- 45. Through this mastery, minuteness and the
other siddhis (or powers) are attained, likewise bodily perfection and
freedom from all hindrances.
- 45.
Qua cố gắng chế ngự này, hành giả đạt được sự cực vi và các siddhi (hay quyền
năng) khác, cũng như sự hoàn hảo của thân xác và thoát khỏi mọi chướng ngại.
- 46. Symmetry of form, beauty of colour, strength
and the compactness of the diamond, constitute bodily perfection.
- 46.
Sự hoàn thiện của cơ thể là hình thể cân đối, màu sắc tốt đẹp, sức mạnh và sự
rắn chắc của kim cương.
- 47. Mastery over the senses is brought about
through concentrated meditation upon their nature, peculiar attributes,
egoism, pervasiveness and useful purpose.
- 47.
Hành giả làm chủ các giác quan nhờ tham thiền tập trung vào tính chất, thuộc
tính đặc thù, ngã thức, tính đều khắp, và mục đích hữu ích của chúng.
- 48. As a result of this perfection, there comes
rapidity of action like that of mind, perception independent of the organs,
and mastery over root substance.
- 48.
Kết quả của sự hoàn thiện này là khả năng hành động mau lẹ như cái trí, có
nhận thức độc lập với các cơ quan, và vận dụng được chất liệu căn bản.
- 49. The man who can discriminate between the
soul and the spirit achieves supremacy over all conditions and becomes
omniscient.
- 49.
Khi có thể phân biệt giữa linh hồn và tinh thần, hành giả thấu đáo được mọi
điều kiện và trở nên toàn tri.
- 50. By a passionless attitude towards this
attainment and towards all soul-powers, the one who is free from the seeds of
bondage, attains the condition of isolated unity.
- 50.
Với thái độ không ham muốn sự thành đạt này và tất cả các quyền năng của linh
hồn, người đã giải thoát khỏi các chủng tử của nô lệ, nay đi vào trạng thái
nhất như tự tại.
- 51. There should be entire rejection of all
allurements from all forms of being, even the celestial, for the recurrence
of evil contacts remains possible.
- 51.
Cần hoàn toàn thản nhiên đối với mọi sự cám dỗ của mọi hình thái sống, cho dù
là sống ở cõi trời, vì vẫn khả dĩ có sự tái diễn ảnh hưởng của điều ác.
- 52. Intuitive knowledge is developed through the
use of the discriminative faculty when there is one-pointed concentration
upon moments and their continuous succession.
- 52.
Hiểu biết trực giác phát triển nhờ dùng khả năng phân biện, khi hành giả
chuyên chú vào những khoảnh khắc và sự tiếp diễn liên tục của chúng.
- 53. From this intuitive knowledge is born the
capacity to distinguish (between all beings) and to cognize their genus,
qualities and position in space.
- 53.
Từ sự hiểu biết trực giác này phát sinh khả năng phân biệt (giữa tất cả các
chúng sinh) và biết được chủng loại, đặc tính và vị trí của họ trong không
gian.
- 54. This intuitive knowledge, which is the great
Deliverer, is omnipresent and omniscient and includes the past, the present
and the future in the Eternal Now.
- 54.
Sự hiểu biết trực giác này là Tác nhân hiển lộ quan trọng. nó có ở khắp nơi,
toàn tri và gồm cả quá khứ, hiện tại và tương lai trong hiện tại Vĩnh cửu.
- 55. When the objective forms and the soul have
reached a condition of equal purity, then is At-one-ment achieved and
liberation results.
- 55.
Khi các ngoại thể và linh hồn đã đạt độ tinh khiết như nhau, bấy giờ có sự
nhất quán đưa đến giải thoát.
Ánh Sáng Của Linh Hồn – Quyển IV
- BOOK IV. – ILLUMINATION—GIÁC NGỘ
- 1. The higher
and lower siddhis (or powers) are gained by incarnation, or by drugs, words
of power, intense desire or by meditation.
- 1.
Có thể đạt được các siddhi (quyền năng) cao và thấp bằng cách nhập thế, hay
dùng thuốc, dùng các quyền lực từ, với ý muốn mạnh mẽ hoặc qua tham thiền.
- 2. The
transfer of the consciousness from a lower vehicle into a higher is part of
the great creative and evolutionary process.
- 2.
Việc chuyển tâm thức từ một thể thấp vào một thể cao là một phần của diễn
trình tiến hóa và sáng tạo vĩ đại.
- 3. The practices and methods are not the true
cause of the transfer of consciousness, but they serve to remove obstacles,
just as the husbandman prepares his ground for sowing.
- 3.
Những cách thực hành và phương pháp không phải là nguyên nhân thực sự của việc
chuyển di tâm thức. chúng chỉ nhằm loại bỏ các trở ngại, như người nông dân
làm đất để gieo hạt vậy.
- 4. The "I
am" consciousness is responsible for the creation of the organs through
which the sense of individuality is enjoyed.
- 4.
Nhận thức “Tôi là” tạo nên các cơ quan mà qua đó ý thức về cá tính được thể
nghiệm.
- 5.
Consciousness is one, yet produces the varied forms of the many.
- 5.
Tâm thức vốn duy nhất, nhưng những gì nó tạo nên thì thiên hình vạn trạng.
- 6. Among the
forms which consciousness assumes, only that which is the result of
meditation is free from latent karma.
- 6.
Trong số các hình thể mà tâm thức khoác lấy, chỉ hình thể nào là kết quả của
tham thiền mới thoát khỏi nghiệp quả ẩn tàng.
- 7. The activities of the liberated soul are
free from the pairs of opposites. Those of other people are of three kinds.
- 7.
Các hoạt động của linh hồn giải thoát không còn vướng vào các cặp đối cực. hoạt
động của những người khác thì gồm ba loại.
- 8. From these
three kinds of karma emerge those forms which are necessary for the fruition
of effects.
- 8. Từ
ba loại nghiệp nói trên, nảy sinh các hình thể cần cho việc tạo quả.
- 9, There is
identity of relation between memory and effect producing cause, even when
separated by species, time and place.
- 9.
Có sự liên hệ đồng nhất giữa ký ức và cái nguyên nhân tạo nên hậu quả, cho dù
chúng bị tách biệt bởi dòng loài, thời gian và địa điểm.
- 10. Desire to
live being eternal, these mind-created forms are without known beginning.
- 10.
Lòng ham sống vốn vĩnh cửu, không thể biết được lúc khởi đầu của những hình
thể này, vốn do cái trí tạo ra.
- 11. These
forms, being created and held together through desire, the basic cause,
personality, the effective result, mental vitality or the will to live, and
the support of the outward-going life or object, when these cease to attract,
then the forms cease likewise to be.
- 11.
Những hình thể này, được tạo ra và tập hợp lại qua sự ham muốn, là cái nguyên
nhân căn bản, qua phàm tính, là cái hậu quả thực sự, qua sức sống của cái trí
hay là ý chí muốn sống, được hỗ trợ bởi sự sống hướng ngoại hay đối tượng.
Khi những điều vừa kể không còn hấp dẫn, thì các thể nói trên cũng không tồn
tại.
- 12. The past and
the present exist in reality. The form assumed in the time concept of the
present is the result of developed characteristics, and holds latent seeds of
future quality.
- 12.
Quá khứ và hiện tại hiện tồn trong thực tại. hình thể có được trong khái niệm
thời gian của hiện tại là kết quả của những đặc tính đã phát triển. Trong đó
có ẩn tàng những chủng tử của phẩm tính tương lai.
- 13.
The characteristics, whether latent or potent, partake of the nature of the
three gunas (the three qualities of matter).
- 13.
Các đặc trưng, dù tiềm ẩn hay biểu lộ, đều có tính chất của ba guna (ba đặc
tính của vật chất).
- 14. The
manifestation of the objective form is due to the one-pointedness of the
effect-producing cause (the unification of the modifications of the chitta or
mind stuff).
- 14.
Sự biểu hiện của hình thể bên ngoài là do sự hội tụ của cái nguyên nhân tạo
quả (tổng hợp các biến thái của chitta hay trí tuệ chất).
- 15. These two,
consciousness and form, are distinct and separate; though forms may be
similar, the consciousness may function on differing levels of being.
- 15.
Hai cái vừa kể, tâm thức và hình thể, thì phân biệt và riêng biệt. Dù hình thể
khả dĩ tương tự, tâm thức có thể hoạt động trên những cấp sinh hoạt khác
nhau.
- 16. The many
modifications of the one mind produce the diverse forms, which depend for
existence upon those many mind impulses.
- 16.
Nhiều biến thái của trí tuệ duy nhất tạo nên những hình thể khác nhau. chúng
tồn tại tùy thuộc vào các xung lực trí tuệ vừa kể.
- 17. These
forms are cognized or not, according to the qualities latent in the
perceiving consciousness.
- 17.
Những hình thể này được nhận biết hay không, là tùy theo các phẩm tính ẩn
tàng trong cái tâm nhận thức.
- 18. The Lord of
the mind, the perceiver, is ever aware of the constantly active mind stuff,
the effect-producing cause.
- 18.
Vị chúa của trí tuệ, là người nhận thức, bao giờ cũng biết đến cái trí tuệ chất
đang hoạt động liên tục, là cái nguyên nhân tạo quả.
- 19. Because it
can be seen or cognized, it is apparent that the mind is not the source of
illumination.
- 19.
Vì chúng ta có thể thấy hay biết được nó, nên rõ ràng cái trí không phải là
nguồn giác ngộ.
- 20. Neither can it know two objects
simultaneously, itself and that which is external to itself.
- 20.
Nó cũng không thể đồng thời biết hai đối tượng, chính nó và những gì ở ngoài
nó.
- 21. If knowledge of the mind (chitta) by a
remoter mind is postulated, an infinite number of knowers must be inferred,
and the sequence of memory reactions would tend to infinite confusion.
- 21.
Nếu mặc nhiên công nhận rằng cái trí (chitta) có thể được biết bởi một cái
trí khác ở xa cách nó, thì tất phải có vô số thực thể hiểu biết, và trình tự
các phản ứng của ký ức hẳn sẽ bị vô cùng lẫn lộn.
- 22. When the spiritual intelligence, which
stands alone and freed from objects, reflects itself in the mind stuff, then
comes awareness of the self.
- 22.
Khi sự thông tuệ tinh thần, vốn độc lập và thoát khỏi mọi đối tượng, tự phản
ánh trong trí tuệ chất, bấy giờ hành giả trực thức được chân ngã.
- 23. Then the mind stuff, reflecting both the
knower and the knowable, becomes omniscient.
- 23.
Bấy giờ, trí tuệ chất phản ánh cả người tri thức và cái được hiểu biết, trở
nên toàn tri.
- 24. The mind stuff also, reflecting as it does
an infinity of mind impressions, becomes the instrument of the Self and acts
as a unifying agent.
- 24.
Với khả năng phản ánh vô số ấn tượng của trí tuệ, trí tuệ chất cũng là khí cụ
của chân ngã, và có vai trò là tác nhân thống nhất.
- 25. The state of isolated unity (withdrawn into
the true nature of the Self) is the reward of the man who can discriminate
between the mind stuff and the Self, or spiritual man.
- 25.
Trạng thái nhất như tự tại (thu tâm thức vào thực tính của chân ngã) là phần
thưởng cho những ai có thể phân biệt giữa trí tuệ chất và chân ngã, hay con
người tinh thần.
- 26, 27, 28. The mind then tends towards
discrimination and increasing illumination as to the true nature of the one
Self. Through force of habit, however, the mind will reflect other mental
impressions and perceive objects of sensuous perception. These reflections
are of the nature of hindrances and the method of their overcoming is the
same.
- 26,
27, 28. Bấy giờ cái trí có khả năng phân biện và ngày càng thấu ngộ thực tính
của chân ngã duy nhất. Tuy
nhiên, do sức mạnh của thói quen, cái trí sẽ phản ánh các ấn tượng từ cõi trí
và cảm nhận các đối tượng của nhận thức giác quan. những phản ánh này có tính
chất chướng ngại, thế nhưng phương pháp khắc phục chúng thì như nhau.
- 29. The man who develops non-attachment even in
his aspiration after illumination and isolated unity becomes aware,
eventually, of the overshadowing cloud of spiritual knowledge.
- 29.
Người đã phát triển hạnh buông xả, cho dù đối với khát vọng muốn được giác ngộ
và được nhất như tự tại, rốt cuộc sẽ ý thức được nguồn hiểu biết tinh thần
đang tuôn đổ xuống.
- 30. When this stage is reached then the
hindrances and karma are overcome.
- 30.
Đến giai đoạn này, các chướng ngại và nghiệp quả đã được vượt qua.
- 31. When, through the removal of hindrances and
the purifications of the sheaths, the totality of knowledge becomes
available, naught further remains for the man to do.
- 31.
Khi đã giải trừ chướng ngại và tinh luyện các thể, hành giả có toàn bộ hiểu
biết, và không còn điều gì phải làm thêm.