Thư về Tham thiền Huyền môn – Lá Thư 10-11

LETTER X – THE PURIFICATION OF THE VEHICLES.

NOVEMBER 7TH, 1920.

Ngày 7-11-1920.

[333] The need arises these days for tested instruments. When Those Who guide human evolution at this period cast Their eyes over the race in the search for such instruments They see few as yet ready for the service required. But likewise They see some who, with a certain amount of training, will fill the need fairly adequately.

Hiện nay đang cần có những khí cụ đã được trắc nghiệm. Khi các Đấng hướng dẫn cuộc tiến hóa nhân loại vào thời gian này để mắt tìm kiếm những khí cụ như thế trong nhân loại, thì các Ngài thấy rằng ít có người nào đủ điều kiện để phụng sự công việc cần thiết. Thế nhưng đồng thời các Ngài cũng thấy một số người, nếu được huấn luyện đến trình độ nhất định, họ sẽ đáp ứng được nhu cầu này khá đầy đủ.

As evolution proceeds the polarisation of the race changes. Men are polarised now principally in their emotional bodies,—the feelings, desires, the concerns of the personality sway them. The emotional body is the focal point for the personality. It acts as the clearing house for all that concerns it, and as the junction of the lower and the higher. It is like a busy railroad terminus, that receives cargo from all directions and empties it into the great city of the personal physical plane life. Then, as progress is made, the scene shifts higher, and the mental body becomes the focal point. Later the causal body becomes the important unit, and later still comes the ultimate sacrifice of even that, until the man stands bereft of all that vibrates to the three worlds, and all is over as regards the personal life,—nought remains but the life of the Spirit, and the voluntary giving of that life for the helping of the world.

Khi cuộc tiến hóa tiếp diễn, sự phân cực của nhân loại cũng thay đổi. Hiện nay mọi người đang phân cực chính yếu trong thể cảm dục của họ. Những cảm xúc, dục vọng, những mối bận tâm về phàm ngã đang làm cho họ điên đảo, quay cuồng. Thể cảm dục là điểm hội tụ của phàm ngã. Nó là nơi thanh toán tất cả những gì liên quan đến nó và là cầu nối giữa phàm ngã và Chân ngã. Nó giống như một ga xe lửa đầu mối, tấp nập nhận đủ thứ hàng hóa từ bốn phương về và phân phối hết cho thành phố lớn tức là cuộc sống của phàm nhân ở cõi trần. Sau đó, theo đà tiến bộ, hiện trường lại chuyển lên tầm mức cao hơn, và thể trí trở thành tụ điểm. Về sau, thể nguyên nhân trở thành đơn vị quan trọng và sau cùng còn phải hy sinh ngay cả thể này, cho đến khi con người thản nhiên trước tất cả những rung động của ba cõi thấp. Tất cả những gì thuộc về cuộc sống phàm nhân đều đã qua đi, – không còn gì lưu lại, ngoại trừ Sự sống Tinh thần và chí nguyện hiến dâng sự sống đó để giúp đỡ thế gian.

In the speeding up of evolution, certain things have to be brought about before the man can be used as a reliable instrument, true as tempered steel, for the helping of his race. Forget not that, as a rule, a man (when tested and tried) forms the best tool, because he comprehends [334] utterly the race consciousness, and because he enters into the problems of the day in a manner more thorough than an Ego from an earlier period. Hence the Masters desire to use those of you who live now to heal the wounds of the present suffering generation. What then has to be done? The matter I now give contains nothing very unusual, but it does hold thought for consideration by any who may desire to help…….In preparing a soul for service the Guides of the race have to deal with each of the bodies:—

Trong khi đẩy nhanh cuộc tiến hóa, mỗi người phải thực hiện được một số việc trước khi y có thể được dùng như một khí cụ đáng tin cậy, trung thành như thép đã tôi, để giúp đỡ giống nòi. Đừng quên rằng thường thì (khi đã được thử thách và trắc nghiệm) một người trở nên khí cụ thật tốt vì y hoàn [334] toàn thấu hiểu tâm thức của nhân loại, vì y dấn thân giải quyết những vấn đề khó khăn hiện thời một cách thành thạo hơn là một Chân nhân mới tiến những bước đầu. Vì thế mà các Chân sư muốn dùng những ai trong các bạn đang sống ở cõi trần để hàn gắn những vết thương của thế hệ đang đau khổ hiện nay. Vậy thì giờ đây chúng ta phải làm gì? Vấn đề tôi sắp nói đây không có gì là bất bình thường, mà chỉ gồm các tư tưởng để thẩm xét dành cho những người nào muốn trợ giúp. . . . . . . . Trong việc chuẩn bị một linh hồn phụng sự, các vị Hướng đạo nhân loại phải chăm sóc cho từng hạ thể: –

1 – The training of the Physical Body.

Rèn luyện thể xác.

This involves certain definite requirements:—

Việc này gồm một số điều kiện cần thiết: –

The building in of matter of the higher subplanes and the elimination of the lower and coarser matter. This is needed because it is impossible for those with coarse bodies to contact high vibration. It is impossible for the Ego to transmit the higher knowledge and guidance through a coarse physical body. It is impossible for the loftier currents of thought to impact the little evolved physical brain. Hence the refinement of the physical body is an essential. It is effected in various ways, all of them reasonable and utilitarian.

Thu nạp vào thể xác vật chất của những cõi phụ cao và loại trừ những chất thô của các cõi phụ thấp. Điều này cần thiết bởi vì người có các thể thô không thể tiếp xúc được với các rung động cao. Chân nhân không thể nào chuyển tri thức và sự hướng dẫn từ cõi cao xuyên qua một thể xác thô kệch. Những dòng tư tưởng cao cả không thể nào ảnh hưởng đến bộ não hồng trần kém tiến hóa. Vì thế mà việc tinh luyện thể xác là điều thiết yếu. Thể xác được ảnh hưởng bằng nhiều lối khác nhau, tất cả đều hợp lý và thực dụng.

By pure food. This involves a vegetarian diet, chosen with wise discrimination; it requires the eating of only those vegetables and fruits that vitalise. Careful judgment shown in the choice of food, wise refraining from too heavy eating, and a little pure good food perfectly assimilated are all that a disciple requires. You ask what foods? Milk, honey, whole wheat bread, all the vegetables that contact the sun, oranges (above all, oranges), bananas, raisins, nuts, some potatoes, unpolished rice, and may I again reiterate, [335] just as much of all the above as to insure activity.

Thực phẩm tinh khiết. Đây có nghĩa là ăn chay, chọn lựa thực phẩm với sự phân biện khôn ngoan. Thể xác chỉ cần ăn những thứ rau quả tăng cường sinh lực. Tất cả những điều người đệ tử cần làm là xem xét cẩn thận khi chọn lựa thực phẩm, sáng suốt tránh những thức ăn nặng nề khó tiêu, một ít thức ăn lành và tinh khiết được tiêu hóa hoàn toàn, thế là đủ. Các bạn hỏi đó là những thức ăn nào? Sữa, mật ong, bánh mì lức (làm bằng bột mì lức), tất cả những loại rau trồng ngoài nắng, các loại cam chanh (nhất là cam), chuối, nho khô, những hạt có chất béo, khoai tây, gạo lức, và tôi xin lặp lại là chỉ cần [335] bao nhiêu thứ đó cũng đủ bảo đảm cho sự hoạt động của người đạo sinh.

By cleanliness. Much use of water, externally and internally, is vitally required.

Sự sạch sẽ. Dùng nhiều nước để gội rửa bên ngoài và bên trong cơ thể, là điều rất cần thiết.

By sleep. This should be always between the hours of ten in the evening and five in the morning, and as much as possible out of doors.

Giấc ngủ. Nên luôn luôn ngủ từ mười giờ đêm đến năm giờ sáng, càng ngủ ngoài trời nhiều càng tốt.

By sunshine. Contact with the sun should be much sought after, and the vitalisation that comes through its rays. The sun kills all germs and frees from disease.

Ánh nắng. Rất cần nên tiếp xúc với ánh nắng mặt trời vì các tia nắng mang lại sinh lực cho cơ thể. Ánh nắng diệt các loại vi trùng và giúp ngăn ngừa bệnh tật.

When these four requirements are attended to adequately a definite process of elimination proceeds, and in the course of a few years the whole physical body shifts its polarisation gradually up until ultimately you will have a body composed of atomic subplane matter……This may take several incarnations, but it should be borne in mind that at each fresh incarnation a body is taken of the exact quality (if I may so put it) as the one previously discarded at death. Hence time is never lost in building. Eventually two other methods will be available by which more rapid refining may be effected:—

Khi bốn yêu cầu này được chú tâm thực hiện đầy đủ thì một tiến trình thải trừ rõ rệt sẽ tiếp diễn, và trong vòng vài năm toàn bộ xác thân sẽ từ từ chuyển sự phân cực lên cao hơn để rốt cuộc chúng ta có được một thể xác cấu tạo bằng vật chất của cõi phụ nguyên tử. . . . . . Việc này có thể cần nhiều kiếp sống, nhưng các bạn nên nhớ rằng cứ mỗi lần đầu thai lại thì mỗi thể vẫn giữ đúng y phẩm chất (xin tạm gọi như thế) của cơ thể trước kia đã bị thải bỏ khi chết. Vì vậy, thời gian dùng để kiến tạo không hề bị mất. Cuối cùng còn có hai phương pháp khác có thể dùng để tinh luyện mau có hiệu quả hơn: –

The use of coloured lights. These lights are played on the body of the disciple and effect a shaking-out process and a simultaneous stimulation of the atoms. This cannot be done till further information is given anent the Rays; when a man’s ray is known, stimulation will come from the use of his own colour, a building-in will be brought about by the use of his complementary colour, and disintegration of unwanted matter will be brought about by the use of an antagonistic colour. This knowledge will later on be communicated to the great bodies that hold [336] custody of the Mysteries, the Church and the Masons. Wait, for the time is not yet. When the Mysteries are restored some of this information will be in the hands of the two bodies I refer to.

Dùng ánh sáng màu. Những loại ánh sáng này được chiếu vào cơ thể của người đệ tử, tạo tiến trình thải bỏ tạp chất và đồng thời kích thích các nguyên tử. Việc này chỉ có thể được thực hiện khi có thêm kiến thức về các Cung. Khi đã biết được cung của hành giả thì có thể kích thích y bằng cách dùng màu sắc của chính y, dùng màu bổ túc của y để thu nạp những chất mới, và dùng màu tương khắc để thải bỏ những chất bất hảo. Về sau sự hiểu biết này sẽ được truyền đạt cho những đoàn thể lớn có phận sự giữ gìn các [336] Bí nhiệm, là Giáo hội và các Hội Tam điểm. Các bạn hãy chờ đợi, vì chưa đến lúc. Khi các Bí nhiệm được phục hồi thì một số kiến thức loại này sẽ được giao cho hai đoàn thể vừa kể.

The stimulation of music. Certain sounds shatter and break. Certain other sounds stimulate and attract. When the key of a man’s life is known, when the sound he responds to is recognised, then comes the possibility of the utilisation of sound in refinement. All that is at present possible to those of you who seek to serve is to attend to the above essentials and to seek contact with high vibration.

Sự kích thích bằng âm nhạc. Một số âm thanh có thể làm tan rã và đổ vỡ. Một số âm thanh khác lại kích thích và hấp dẫn. Khi biết được âm khóa của cuộc sống hành giả, biết được âm thanh mà y ứng đáp, thì có thể dùng âm thanh để tinh luyện. Hiện nay, tất cả những gì người phụng sự có thể làm là chú tâm vào những điều chính yếu nói trên và tìm cách tiếp xúc với những rung động thanh cao.

One more point I would like to give, and that is, that in the manipulation of electricity lies hid much that concerns the vivification of the bodies, especially just now of the etheric. The principal use the sun has is the vitalising of the etheric. The heat of the sun is electrical force adapted to the need of the great average majority in all the kingdoms of nature. As progress is made an intensification of this force will be possible in individual cases. Herein lies one of the secrets of initiation. In the old days the Rod of Initiation acted actually as a conductor of this force to the centres of the initiate; it was so constructed that it answered this purpose. Now, on a higher turn of the spiral, just the same need and purpose are served, though the method of application necessarily differs, owing to the change in the polarisation of the race. The polarisation is now no longer physical, but is either emotional or mental. The method of application differs in all three, and hence the safeguarding of the secret. It holds the mystery hid. [337]

Tôi muốn nói thêm một điểm nữa là sự vận dụng điện lực có ẩn bí quyết làm sinh động các thể, đặc biệt là đối với thể dĩ thái hiện nay. Công dụng chính của mặt trời là làm sinh động thể dĩ thái. Sức nóng của mặt trời là điện lực đã được chuyển hóa thích ứng cho nhu cầu của đại đa số các sinh vật trung bình trong mọi giới của thiên nhiên. Khi người đạo sinh càng tiến bộ thì mãnh lực này càng được tăng cường theo từng trường hợp cá nhân. Đây cũng là một bí mật điểm đạo. Ngày xưa, Điểm đạo Thần trượng thực sự có tác dụng như vật truyền dẫn mãnh lực này vào các luân xa của điểm đạo đồ. Vì thế Thần trượng phải được cấu tạo cách nào để đáp ứng được mục đích này. Hiện nay, nhân loại đang ở trên vòng tiến hóa cao hơn. Thế nên, muốn phục vụ chính nhu cầu và mục đích đó thì cần phải đổi khác phương pháp áp dụng, vì sự phân cực của nhân loại đã thay đổi. Hiện nay sự phân cực không còn ở thể xác nữa mà ở thể tình cảm hay thể trí. Phương pháp áp dụng cho mỗi thể đều khác nhau, nên phải bảo toàn sự bí mật này và giữ kín điều bí nhiệm. [337]

The refining of the etheric.

Tinh luyện thể dĩ thái.

This coincides with that of the physical body. The method consists principally of living in the sunlight, in protection from cold, and in the assimilation of certain definite combinations of vitamins which before long will be given to the race. A combination of these vitamins will be formulated and made into tabloid form, with direct effect upon the etheric body. This will not be until that etheric vehicle is recognised by science, and definitely included in the training offered by the faculty of medicine. The study of etheric diseases—congestion and atrophy—will ere long be a recognised study, and will lead to definite treatments and formulas. As before said, all that you can now do in sensitising the dual physical is to attend to the above rules, and allow time to bring about the remainder of the work.

Việc thanh lọc này trùng hợp với việc thanh lọc thể xác. Phương pháp chính yếu là sinh hoạt trong ánh nắng, giữ cơ thể cho khỏi lạnh, và uống vài loại sinh tố tổng hợp mà chẳng bao lâu nữa sẽ được đưa ra cho nhân loại dùng. Sẽ có công thức kết hợp các loại sinh tố này chế thành viên thuốc với tác dụng trực tiếp vào thể dĩ thái. Việc này chỉ có được khi khoa học thừa nhận thể dĩ thái và đưa nó vào chương trình huấn luyện của y khoa. Rồi đây việc nghiên cứu các bệnh thể dĩ thái (chứng suy nhược và bế tắc) sẽ được thừa nhận, và sẽ đưa đến các công thức và những cách trị liệu đích xác. Như trước tôi đã nói, tất cả những gì hiện nay bạn có thể làm cho thể hồng trần nhị phân (thể xác và thể dĩ thái) trở nên nhạy bén là theo đúng các qui luật trên, và để cho thời gian hoàn tất những gì còn lại.

2 – The refining of the emotional body.

Tinh luyện thể tình cảm.

Here the method of procedure is different. The emotional body is simply a great reflector. It takes colour and movement from its surroundings. It receives the impress of every passing desire. It contacts every whim and fancy in its environment; every current sets it in motion; every sound causes it to vibrate unless the aspirant inhibits such a state of affairs and trains it to receive and register only those impressions which come from the intuitional level via the Higher Self and therefore via the atomic subplane. The aim of the aspirant should be to so train the emotional body that it will become still and clear as a mirror, so that it may reflect perfectly. His aim should be to make it reflect only the causal body, to take on colour only in line with the great Law, and to move under definite direction and not just as blow the winds of [338] thought, or rise the tides of desire. What words should describe the emotional body? the words: still, serene, unruffled, quiet, at rest, limpid and clear, of a quality mirrorlike, of surface even, a limpid reflector,—one that accurately transmits the wishes, the desires, the aspirations of the Ego and not of the personality. How should this be accomplished? In several ways, some at the direction of the aspirant, and some at the direction of the Master.

Với thể này cách tiến hành lại khác. Thể tình cảm chỉ là một tấm gương phản chiếu rất quan trọng. Nó thu nhận màu sắc và hoạt động của môi trường xung quanh. Nó nhận ấn tượng của mỗi dục vọng thoáng qua. Nó tiếp xúc với mọi diễn biến và đột biến của hoàn cảnh. Mỗi dòng năng lực đều làm cho nó chuyển động. Mỗi âm thanh đều làm cho nó dao động, trừ khi người chí nguyện ngăn cản các tình trạng này và huấn luyện nó chỉ thu và ghi nhận những ấn tượng đến từ cõi bồ-đề xuyên qua Chân ngã, và vì thế mà thông qua cõi phụ nguyên tử. Do đó mục tiêu của người chí nguyện là huấn luyện sao cho thể tình cảm trở nên yên lặng và trong sáng như một tấm gương, để nó có thể phản chiếu một cách hoàn hảo. Y nên làm thế nào để nó chỉ phản ánh thể nguyên nhân, chỉ biểu lộ những màu sắc phù hợp với Đại luật, chỉ vận chuyển theo một chiều hướng xác định, chứ không nổi [338] lên những luồng gió của tư tưởng, hay những triều sóng của dục vọng. Nên dùng những từ ngữ nào để diễn tả thể tình cảm? Đó là những từ: an tĩnh, trong lành, trầm tĩnh, yên lặng, bình ổn, trong suốt và trong sáng, có tính phản chiếu như tấm gương, có bề mặt phẳng lặng, vật phản chiếu trong trẻo, – là trạm truyền chuyển chính xác những mong muốn, ước vọng, nguyện vọng của Chân nhân chứ không phải của phàm nhân. Làm sao thực hiện được điều này? Có nhiều cách, một số về phần người chí nguyện, và một số về phần Chân sư.

a. By the constant watching of all desires, motives and wishes that cross the horizon daily, and by the subsequent emphasising of all those that are of a high order, and by the inhibition of the lower.

a. Thường xuyên trông chừng mọi sự ham muốn, động lực nội tâm, và ước vọng nổi lên hàng ngày trong tâm thức, và sau đó chú trọng vào những gì cao cả và chế ngự những gì thấp hèn.

b. By a constant daily attempt to contact the Higher Self, and to reflect His wishes in the life. At first mistakes will be made, but little by little the building-in process proceeds, and the polarisation in the emotional body gradually shifts up each subplane until the atomic is reached.

b. Hằng ngày liên tục cố gắng giao tiếp với Chân nhân, phản ánh ước muốn của Chân nhân trong cuộc sống. Lúc đầu sẽ có nhầm lẫn, nhưng từng bước việc kiến tạo bằng những chất thanh được tiến hành và sự phân cực trong thể tình cảm chuyển dần lên từng cõi phụ cho đến khi đạt đến cõi phụ nguyên tử.

c. By definite periods daily directed to the stilling of the emotional body. So much emphasis is laid in meditation on the stilling of the mind, but it should be remembered that the stilling of the emotional nature is a step preliminary to the quieting of the mental; one succeeds the other and it is wise to begin at the bottom of the ladder. Each aspirant must discover for himself wherein he yields most easily to violent vibrations, such as fear, worry, personality desire of any kind, personality love of anything or anyone, discouragement, over-sensitiveness to public opinion; then he must overcome that vibration, by imposing on it a new rhythm, definitely eliminating and constructing. [339]

c. Hằng ngày dùng những thời khoảng nhất định để bình ổn thể tình cảm. Chúng ta đã chú trọng nhiều đến việc định trí trong tham thiền, nhưng các bạn nên nhớ rằng việc ổn định cảm dục tính là bước đầu của định trí. Bước này nối tiếp bước kia, nên người khôn ngoan thì bắt đầu leo thang từ bậc thấp nhất. Mỗi người chí nguyện phải tự khám phá ra trong trường hợp nào y dễ nhượng bộ nhất cho những rung động mãnh liệt như là sợ hãi, lo âu, một loại dục vọng nào đó của phàm ngã, tình thương của phàm nhân đối với một người hay vật nào, sự nản lòng, hoặc quá dễ bị dư luận lung lạc. Rồi y phải khắc phục sự rung động đó bằng cách áp đặt lên đó một nhịp điệu mới có tính loại trừ và kiến tạo rõ rệt. [339]

d. By work done on the emotional body at night under the direction of more advanced egos, working under the guidance of a Master. Stimulation of vibration or the deadening of vibration follows on the application of certain colours and sounds. At this particular time two colours are being applied to many people for the specific purpose of keying up the throat and foremost head centre, namely, violet and gold.

d. Công việc thực hiện trên thể tình cảm trong giấc ngủ ban đêm, với sự hướng dẫn của những Chân nhân tiến hóa hơn, dưới sự chỉ đạo của Chân sư. Kích thích một sự rung động hay loại bỏ một sự rung động đều nhờ việc áp dụng những màu sắc và âm thanh nhất định. Riêng trong thời gian này, có hai màu đang được áp dụng cho nhiều người với mục đích cụ thể nhằm kích thích luân xa cổ họng, và luân xa đỉnh đầu, đó là màu tím và màu vàng chói (violet and gold).

Remember that the work is gradual, and as the polarisation shifts up, the moment of transition from one subplane to another is marked by certain tests applied at night, what one might term a series of small initiations that eventually will be consummated in the second great initiation, that marks the perfection of the control of the body of the emotions.

Các bạn nên nhớ rằng công việc phải tiến hành tuần tự. Khi sự phân cực chuyển lên cao thì lúc chuyển tiếp từ cõi phụ này lên cõi phụ khác được đánh dấu bằng một số cuộc trắc nghiệm áp dụng trong giấc ngủ ban đêm, gọi là một loạt các cuộc điểm đạo nhỏ. Cuối cùng sẽ tổng kết thành cuộc điểm đạo lớn thứ hai, đánh dấu mức hoàn toàn kiểm soát thể tình cảm.

Four small initiations find their culmination in the initiation proper. These are the initiations on the emotional plane, called respectively the initiations of earth, fire, water and air, culminating in initiation the second. The first initiation marks the same point of attainment on the physical plane. Each initiation marks the attainment of a certain proportion of atomic matter in the bodies. The four initiations, prior to that of the Adept, mark respectively the attainment of a proportionate amount, as for instance:—At the first initiation one-fourth atomic matter, at the second one-half atomic matter, and so on to the consummation. The intuition (or buddhi) being the unifying principle and thus welding all, at the fourth initiation the lower vehicles go, and the adept stands in his intuitional body, and creates from thence his body of manifestation. [340]

Bốn cuộc điểm đạo nhỏ sẽ thành tựu trong chính cuộc điểm đạo lớn này. Đây là những cuộc điểm đạo trên cõi tình cảm được gọi theo thứ tự là các cuộc điểm đạo của đất, lửa, nước và không khí. Chúng đến mức viên mãn trong cuộc điểm đạo lớn thứ hai. Cuộc điểm đạo thứ nhất đánh dấu mức thành đạt tương tự ở cõi hồng trần. Mỗi cuộc điểm đạo đánh dấu sự đạt được một tỉ lệ vật chất nguyên tử nhất định trong các thể. Bốn cuộc điểm đạo trước quả vị Chân sư lần lượt đánh dấu tỉ lệ đạt được, ví dụ như: – Lần điểm đạo thứ nhất đạt một phần tư vật chất nguyên tử, lần thứ hai đạt một nửa số lượng vật chất nguyên tử và cứ thế cho đến mức hoàn toàn. Trực giác (hay bồ-đề) là nguyên khí thống nhất nên nó kết hợp tất cả. Vào cuộc điểm đạo thứ tư các hạ thể bị loại bỏ, vị Chân sư ở trong thể trực giác và từ đó tạo ra thể biểu hiện của Ngài. [340]

3 – The refinement of the mental body.

Tinh luyện thể trí.

This is the result of hard work and discrimination. It necessitates three things before the plane of the mental unit is achieved, and before the causal consciousness (the full consciousness of the higher self) is reached:—

Đây là kết quả của một công trình khó nhọc và sự phân biện. Cần phải làm được ba điều trước khi đạt đến cõi của hạ trí và trước khi đạt được tâm thức của thể nguyên nhân (tâm thức đầy đủ của Chân nhân): –

Clear thinking, not just on subjects wherein interest is aroused, but on all matters affecting the race. It involves the formulation of thought matter, and the capacity to define. It means the ability to make thought forms out of thought matter, and to utilise those thought forms for the helping of the public. He who does not think clearly, and who has an inchoate mental body, lives in a fog, and a man in a fog is but a blind leader of the blind.

Suy tư sáng tỏ, không chỉ trong những vấn đề làm các bạn hứng thú, mà trong tất cả các vấn đề có ảnh hưởng đến nhân loại. Nó gồm sự kiến tạo bằng chất liệu tư tưởng một cách chính xác, minh bạch, và khả năng định nghĩa. Tức là khả năng dùng chất liệu tư tưởng để tạo hình tư tưởng, và sử dụng các hình tư tưởng đó để giúp đỡ công chúng. Người nào không thể suy tư sáng tỏ, có thể trí kém phát triển đều đang sống trong sương mù, và người ở trong sương mù thì chỉ là kẻ tối mắt lãnh đạo những người mù.

The ability to still the mental body so that thoughts from abstract levels and from the intuitional planes can find a receptive sheet whereon they may inscribe themselves. This thought has been made clear in many books on concentration and meditation, and needs not my elucidation. It is the result of hard practice carried over many years.

Khả năng định trí, nhờ đó mà các tư tưởng từ cấp độ trừu tượng và từ cõi trực giác có được một bức màn thụ cảm để ghi ấn tượng lên đó. Vấn đề này đã được giải rõ trong nhiều sách nói về định trí và tham thiền, nên tôi không cần phải nói rõ hơn. Đây là kết quả của công phu thực hành khó nhọc trong nhiều năm trường.

A definite process brought about by the Master with the acquiescence of the disciple which welds into a permanent shape the hard won efforts and results of many years. At each initiation, the electrical or magnetic force applied has a stabilising effect. It renders durable the results achieved by the disciple. Like as a potter moulds and shapes the clay and then applies the fire that solidifies, so the aspirant shapes and moulds and builds, and prepares for the solidifying fire. Initiation marks a permanent attainment and the beginning of a new cycle of endeavour.

Một tiến trình rõ rệt do Chân sư thực hiện, có sự đồng ý của người đệ tử, để kết hợp những nỗ lực và những kết quả đạt được một cách khó nhọc trong nhiều năm thành một thể cách trường cửu. Vào mỗi lần điểm đạo, điện lực hay từ lực được áp dụng đều có hiệu quả ổn cố. Nó làm cho những kết quả mà người đệ tử đã đạt được trở nên bền bỉ. Như người thợ làm đồ gốm đúc và nắn đất sét rồi dùng lửa nung cứng, người chí nguyện cũng nắn, đúc, kiến tạo và chuẩn bị để lửa thiêu cho cứng rắn. Cuộc điểm đạo đánh dấu một mức thành đạt trường cửu và phát khởi một chu kỳ cố gắng mới.

Above all two things should be emphasised:—

Trên hết mọi sự, nên chú trọng đến hai điều: –

1. A steady, unshaken perseverance, that recks not [341] of time nor hindrance, but goes on. This capacity to persevere explains why the non-spectacular man so frequently attains initiation before the genius, and before the man who attracts more notice. The capacity to plod is much to be desired.

1. Sự kiên trì bền bỉ không hề lay chuyển, không quản gì thời gian lâu dài và chướng ngại mà cứ tiếp tục đi tới mãi. Khả năng kiên trì này cho thấy tại sao lắm khi một người không có gì đặc biệt lại được điểm đạo trước bậc siêu tài, và trước những người nổi bật hơn y. Khả năng làm việc cần mẫn siêng năng là điều rất đáng nên mong muốn.

2. A progress that is made without undue self-analysis. Pull not yourselves up by the roots to see if there is growth. It takes precious time. Forget your own progress in conforming to the rules and in the helping of others. When this is so, sudden illumination may come, and the realisation break upon you that the point has been reached when the Hierophant can demand your presence and bestow initiation upon you. You have, by hard work and sheer endeavour to conform to the Law and to love all, built into your bodies the material that makes it possible for you to stand in His Presence. The great Law of Attraction draws you to Him andnought can withstand the Law.

2. Chỉ có tiến bộ khi không còn tự phân tích quá đáng. Bạn đừng tự nhổ cả gốc rễ mình lên để xem có tăng trưởng hay chăng. Làm thế chỉ mất thời gian quí báu. Hãy quên đi sự tiến bộ của bạn trong việc tuân thủ các qui luật và trong sự giúp đỡ người khác. Khi làm được như vậy, ánh sáng giác ngộ có thể đến bất ngờ và bạn chợt nhận thức được rằng đã đến lúc Đấng Đại giác có thể gọi bạn đến trước Ngài để giúp bạn được điểm đạo. Nhờ công khó, nhờ tuân thủ Định luật một cách đúng đắn và yêu thương tất cả mọi người, mọi vật, bạn đã thu được những chất liệu tinh anh để kiến tạo các thể, khiến bạn có thể đứng trước Ngài. Luật Hấp dẫn vĩ đại đưa bạn về với Ngài, và không có gì ngăn cản được.

[342]

LETTER XI – THE RESULTANT LIFE OF SERVICE.

SEPTEMBER 16TH, 1920.

Ngày 16-9-1920.

I seek to give you today, in closing this series, something of general use. I wish to speak to you anent service and its perfect rendering. What I give you in this connection may be of vital use. Remember always that material gain in knowledge for the individual causes stagnation, obstruction, indigestion and pain, if not passed on with wise discrimination. Food absorbed by the human body, if not assimilated and passed through the system, causes just the above conditions. The analogy is correct. Much tuition comes to many these days, but it is for the use of a needy world, and not for their own exclusive benefit.

Để kết thúc loạt thư này, hôm nay tôi bàn về đôi điều có ứng dụng phổ thông. Đó là vấn đề phụng sự và cách phụng sự hoàn hảo. Những gì tôi nói với các bạn về vấn đề này có thể có công dụng rất quan trọng. Các bạn cần luôn nhớ rằng nếu một cá nhân được trao thêm nhiều hiểu biết mà không truyền đạt cho người khác với sự phân biện khôn ngoan, thì kiến thức ấy sẽ gây ứ đọng, chướng ngại, không tiêu hóa và đau khổ. Thực phẩm mà thể xác thu vào, nếu không được đồng hóa phân phối khắp cơ thể thì cũng gây nên tình trạng như trên. Sự so sánh tương đồng này rất đúng. Hiện nay, có nhiều giáo huấn đến với nhiều người, nhưng là để dùng cho nhu cầu của thế gian, chứ không phải để họ chiếm riêng hưởng lợi.

In rendering service three things are of moment:—

Trong phụng sự có ba điều quan trọng: –

1. The motive.

1. Động cơ thúc đẩy.

2. The method.

2. Phương pháp.

3. The attitude following action.

3. Thái độ sau khi hành động.

With wrong motives and methods I deal not. To you they are known. I indicate the right, and by adjustment of the life of service to my indications comes correction and inspiration. A life of much service opens up to many these days; see, all of you, that it commences right. A right beginning is liable to eventuate in continuous correctness, and helps much in the endeavour. Where failure follows in such a case, all that is needed is readjustment. In failure where the beginning has been at fault (an inevitable failure), the need is for the renewal of the inner springs of action. [344]

Tôi không bàn về những động cơ và phương pháp sai lầm. Các bạn đều biết cả rồi. Tôi chỉ nói đến cái đúng, và nhờ điều chỉnh cuộc sống phụng sự theo những lời chỉ dẫn này bạn sẽ làm đúng và có được nguồn hứng khởi. Hiện nay, có nhiều người đang bắt đầu cuộc sống phụng sự tích cực, vậy tất cả các bạn hãy xét xem cuộc sống phụng sự này khởi đầu có đúng hay không. Một sự khởi đầu đúng đắn có thể đưa đến những bước kế tiếp đúng đắn, và giúp rất nhiều cho nỗ lực của hành giả. Nếu trong trường hợp đó có thất bại thì tất cả những điều cần làm là cứ điều chỉnh trở lại. Khi khởi đầu sai lầm khiến cho thất bại (đó là việc đương nhiên) thì cần phải đổi mới những nguồn lực bên trong hành động ấy.

1 – The motives for service.

1. Động cơ phụng sự.

These motives are threefold in the order of their importance:—

Các động lực này có ba loại, mức độ quan trọng xếp theo thứ tự: –

a. A realisation of God’s plan of evolution, a sensing of the world’s dire need, an apprehension of the immediate point of world attainment, and a consequent throwing of the total of one’s resources into the furtherance of that end.

a. Nhận thức được Thiên cơ tiến hóa, cảm nhận được nhu cầu bức thiết của thế gian, hiểu được mức thành đạt hiện tại của thế giới, và do đó dồn hết tất cả những gì mình có để góp phần xúc tiến mục tiêu của Thiên cơ.

b. A definite personal goal of achievement, some great ideal—such as holiness of character—that calls forth the soul’s best endeavour; or a realisation of the reality of the Masters of the Wisdom, and a strong inner determination to love, serve, and reach Them at all costs. When you have this intellectual grip of God’s plan, coupled with the strong desire to serve the Great Ones, in physical plane activities will come the working out.

b. Một mục đích xác định mà cá nhân muốn đạt được, một lý tưởng cao cả – chẳng hạn như sự thánh thiện trong tâm tính – khiến cho linh hồn mãi mãi tinh tấn. Hoặc sự nhận biết thực tế về các Chân sư Minh triết, và trong tâm có ý quyết mạnh mẽ muốn yêu thương, phụng sự và đến với các Ngài bằng mọi giá. Khi bạn đã dùng trí hiểu rõ được Thiên cơ, kèm theo quyết tâm muốn phụng sự các Đấng Cao cả, thì điều này sẽ được thực hiện trong những hoạt động ở cõi trần.

c. A realisation next of one’s innate or acquired capacities and a fitting of those capacities to the need appreciated. Service is of many kinds, and he who wisely renders it, who seeks to find his particular sphere, and who, finding it, gives effort gladly for the benefit of the whole, is the man whose own development proceeds steadily. But nevertheless the aim of personal progress remains secondary.

c. Kế đến là nhận thức được những khả năng bẩm sinh hay những khả năng tự mình tạo được và dùng các khả năng đó để đáp ứng một nhu cầu đã được cân nhắc, và đánh giá kỹ. Phụng sự có muôn ngàn lối. Những ai phụng sự một cách khôn ngoan, những ai tìm kiếm môi trường phụng sự đặc biệt thích hợp với mình và khi tìm được họ bèn vui vẻ nỗ lực để mang lợi lạc cho tất cả, những người đó sẽ phát triển đều đặn liên tục. Tuy nhiên, mục tiêu tiến bộ cá nhân vẫn là phụ thuộc.

2 – The methods of service.

2. Phương pháp phụng sự.

These are many and varied. I can but indicate the ones of paramount importance.

Có nhiều phương pháp khác nhau. Tôi chỉ nói đến những phương pháp quan trọng nhất.

First and foremost comes, as I have often inculcated, the faculty of discrimination. He who considers that he can attempt all things, who balks not at aught that happens his way, who rushes wildly in where wiser ones refrain, who considers he has capacity for that which [345] arises, who brings zeal but no brains to bear on this problem of service, but dissipates force; he renders oft destructive action, he wastes the time of wiser and greater ones in the correcting of his well meant mistakes, and he serves no end but his own desires. The reward of good intention may be his, but it is frequently offset by the results of foolish action. He serves with discrimination who realises wisely his own niche, great or small, in the general scheme; who calculates soberly his mental and intellectual capacity, his emotional calibre and his physical assets and then with the sum of the whole applies himself to fill the niche.

Đầu tiên và quan trọng nhất là khả năng phân biện. Người nào tự cho rằng mình có thể làm tất cả mọi việc, không đắn đo về bất cứ việc gì y gặp, ngông cuồng lao vào nơi mà người khôn ngoan hơn phải dè dặt, hoặc cho rằng mình có khả năng đối phó với mọi việc phát sinh, hoặc tuy có rất [345] nhiều nhiệt tâm nhưng không chịu học hỏi để vận dụng sự hiểu biết vào phụng sự mà chỉ phung phí sức lực, người như thế thường gây tai hại. Y làm mất thời gian của những người khôn ngoan hơn và cao cả hơn y trong việc sửa chữa những lỗi lầm (do ý định tốt) của y, mà thực ra y chỉ phục vụ cho những ham muốn của chính mình chứ không cho mục tiêu nào cả. Do ý định tốt ấy y có thể được phần thưởng, nhưng thường thì bù lại y cũng phải trả quả của những hành động điên rồ. Người phụng sự với trí phân biện thì khôn ngoan nhận biết được vị trí thích hợp của mình trong công việc chung, dù đó là chỗ cao hay thấp. Y thận trọng và tỉnh táo ước lượng khả năng trí tuệ và hiểu biết của mình, tính chất tình cảm và khả năng thể xác của mình, rồi dùng tất cả các khả năng đó để làm tròn bổn phận trong vị thế của mình.

He serves with discrimination who judges with the aid of his Higher Self and the Master what is the nature and the measure of the problem to be solved, and is not guided by the well meant though often ill-judged suggestions, requests and demands of his fellow-servers.

Người phụng sự có phân biện sẽ xét đoán tính chất và tầm mức của công việc y cần giải quyết, với sự trợ giúp của Chân ngã y và của Chân sư. Y không theo những lời đề nghị, yêu cầu hay đòi hỏi đầy hảo ý (nhưng thường thiếu phán đoán) của các bạn phụng sự viên.

He serves with discrimination who brings a realisation of time into action, and comprehending that each day contains but twenty-four hours and that his capacity contains but the expenditure of just so much force and no more, wisely adjusts his capacity and the time available to each other.

Người phụng sự có phân biện nhận thức được tính thực tiễn của yếu tố thời gian. Y biết rằng mỗi ngày chỉ có hai mươi bốn giờ và khả năng của y chỉ là dùng năng lực đến mức nào đó chứ không nhiều hơn, khéo biết điều chỉnh khả năng và thời gian có được cho phù hợp với nhau.

Next follows a wise control of the physical vehicle. A good server causes the Master no anxiety from physical causes, and may be trusted so to guard and husband his physical strength that he is always available for the carrying out of the Master’s requests. He does not fail from physical disability. He sees that his lower vehicle gets sufficient rest, and adequate sleep. He rises early and retires at a seemly hour. He relaxes whenever possible; he eats wholesome and suitable food and refrains from heavy eating. A little food, well chosen and well masticated, is far better than a heavy meal. The human race [346] eats these days, as a rule, four times as much as is required. He ceases from work when (through accident or the recurrence of inherited physical disability) his body reacts against action and cries out for attention. He then seeks rest, sleep, dietary precautions and necessary medical attention. He obeys all wise instruction, giving time for his recovery.

Kế đến là kiểm soát thể xác một cách khôn ngoan. Người phụng sự giỏi không làm cho Chân sư phải lo âu về các khó khăn do thể chất y gây ra. Y có thể được tin cậy vì biết gìn giữ và tiết kiệm sức mạnh thể chất của mình để luôn luôn sẵn sàng thực hiện những gì Chân sư cần. Y không thất bại vì thể chất bất lực. Y trông nom để cho hạ thể này được nghỉ ngơi đầy đủ và ngủ đúng mức. Y thức dậy sớm và ngủ đúng lúc. Y cũng giải trí lúc nào có thể được. Y ăn những thực phẩm lành và thích hợp, và tránh các thức nặng nề khó tiêu. Một ít thực phẩm khéo chọn và nhai kỹ, sẽ tốt hơn là [346] một bữa ăn quá no. Hiện nay, nhân loại đã quen ăn nhiều gấp bốn lần lượng thức ăn cần thiết. Y biết ngưng công việc khi (do tai nạn hay sự tái phát của bệnh chứng di truyền) mà thể xác không chịu hoạt động và có triệu chứng cần lưu ý. Lúc đó y phải nghỉ ngơi, ngủ đầy đủ, cẩn thận chế độ ăn uống và chú ý dùng thuốc men cần thiết. Y vâng theo mọi lời chỉ dẫn khôn ngoan để chờ bình phục.

The next step is a steady care and control of the emotional body. This is the most difficult of the vehicles to tend, as is well known. No excessive emotion is permitted, though strong currents of love for all that breathe are allowed to sweep through. Love, being the law of the system, is constructive and stabilising, and carries all on in line with the law. No fear or worry or care shake the emotional body of the aspiring servant of all. He cultivates serenity, stability, and a sense of secure dependence on God’s law. A joyous confidence characterises his habitual attitude. He harbours no jealousy, no cloudy grey depression, and no greed or self-pity, but—realising that all men are brothers and that all that is exists for all—he proceeds calmly on his way.

Bước kế tiếp là thường xuyên trông nom và kiểm soát thể tình cảm. Ai cũng biết rằng trong ba thể nó là thể khó chăm sóc nhất. Đừng để nó có mối xúc động nào thái quá, dù những dòng năng lượng mạnh mẽ của bác ái đối với cả chúng sinh lại được cho phóng rải xuyên qua nó. Bác ái vốn là định luật của thái dương hệ, nên có tính xây dựng và làm ổn định, giúp tất cả theo đúng Thiên luật. Người chí quyết phụng sự tất cả không để cho bất cứ mối sợ hãi, âu lo hay phiền muộn nào làm xao động thể tình cảm của mình. Y vun bồi sự điềm tĩnh, vững vàng và an tâm đặt trọn niềm tin vào Thiên luật. Một lòng tin tưởng tươi vui là đặc tính của thái độ mà y thường có. Y không hề dung dưỡng sự ganh ghét, chán nản ảm đạm, tham vọng hay tự thương thân xót phận. Nhờ nhận thức rằng mọi người đều là anh em ruột thịt và cả chúng sinh đều sống vì nhau nên y điềm nhiên tiếp tục lên đường.

Then ensues the development of his mental vehicle. In the control of the emotional body the server takes the attitude of elimination. His aim is so to train the emotional body that it becomes devoid of colour, has a still vibration, and is clear and white, limpid as a pool on a still summer’s day. In fitting the mental body for service the worker strives at the opposite of elimination; he seeks to build in information, to supply knowledge and facts, to train it intellectually and scientifically so that it may prove as time goes on a stable foundation for the divine wisdom. Wisdom supersedes knowledge, yet requires knowledge as a preliminary step. You must remember that the server passes through the Hall of Learning prior [347] to entering the Hall of Wisdom. In training the mind body he seeks therefore orderly acquisition of knowledge, a supply of that which may be lacking, a sequential grasp of the innate mental faculty accumulated in previous lives, and lastly, a steadying of the lower mind so that the higher may dominate and the creative faculty of thought may be projected through the stillness. From the Silence of the Absolute was projected the universe. From darkness issued light, from the subjective emanated the objective. The negative stillness of the emotional body makes it receptive to impression from above. The positive stillness of the mental body leads to the higher inspiration.

Rồi đến việc mở mang thể trí. Trong khi kiểm soát thể tình cảm, người phụng sự nên có thái độ thải trừ. Mục tiêu của y là huấn luyện thể tình cảm sao cho nó trở thành vô sắc, có rung động êm dịu, trong sáng như mặt hồ trong ngày hè êm ả. Y phải hành động ngược lại khi làm cho thể trí thích ứng với công tác phụng sư. Y phải thu nhập thông tin, cung ứng cho thể trí kiến thức và các sự kiện, rèn luyện nó về phương diện tri thức và khoa học để theo thời gian nó trở thành một nền tảng vững chắc cho minh triết thiêng liêng. Minh triết sẽ thay thế cho kiến thức, nhưng kiến thức là bước đầu cần thiết. Các bạn nên nhớ rằng người phụng sự phải đi [347] qua Phòng Học tập trước khi vào Phòng Minh triết. Thế nên trong việc rèn luyện trí tuệ, y lần lượt tìm cách thu đạt kiến thức, bổ túc những gì thiếu sót, tuần tự hoạch đắc khả năng trí tuệ bẩm sinh đã tích lũy từ các kiếp trước, và cuối cùng củng cố hạ trí sao cho thượng trí có thể chế ngự nó và khả năng sáng tạo của tư tưởng có thể chiếu rọi xuyên qua hạ trí yên lặng. Từ trong sự Yên lặng của Đấng Tuyệt đối, vũ trụ được phóng chiếu thành hình. Từ trong bóng tối phát sinh ánh sáng, từ cái chủ quan (nội tâm vô hình) phát xuất cái khách quan (ngoại cảnh hữu hình). Sự tĩnh lặng tiêu cực của thể tình cảm khiến nó thụ cảm đối với ấn tượng từ trên cao xuống. Sự yên lặng tích cực của thể trí đưa đến nguồn cảm hứng cao siêu hơn.

Having sought to control and wisely use his personality in its three departments, the lover of humanity seeks perfection in action. No magnificent dreams of martyrdom and the glorious yet ephemeral chimeras of spectacular service engross his attention, but the instant application of all his powers to the next duty is the line of his endeavour. He knows that perfection in the foreground of his life and in the details of his environing work will cause accuracy in the background too, and result in a whole picture of rare beauty. Life progresses by small steps, but each step, taken at the right time, and each moment wisely occupied, leads to long distance covered and a life well spent. Those Who guide the human family test out all applicants for service in the small detail of everyday life, and he who shews a record of faithful action in the apparently non-essential will be moved into a sphere of greater moment. How, in an emergency or crisis, can They depend on someone who in everyday matters does slovenly and ill-judged work?

Khi đã tìm cách kiểm soát và sử dụng được ba thể phàm nhân của mình một cách khôn ngoan, người yêu thương nhân loại cố gắng hành động thật hoàn thiện. Không ước mơ lớn lao nào muốn làm thánh tử đạo, không ước vọng hão huyền nào dù vinh quang nhưng thoáng qua về cuộc phụng sự được nhiều người ưa chuộng lại khiến y quan tâm, mà y chỉ cố gắng theo lối áp dụng ngay tất cả mọi năng lực của mình vào bổn phận kế tiếp. Y biết rằng sự hoàn thiện trong các vấn đề trước mắt của cuộc sống y và trong những chi tiết của công việc y làm cho chung quanh, cũng sẽ tạo sự chính xác trong nội tâm y nữa, và kết thành bức tranh toàn vẹn với vẻ đẹp hiếm có. Cuộc đời tiến từng bước ngắn nhưng mỗi bước đều đúng lúc, mỗi thời khoảng đều được sử dụng khôn ngoan, sẽ đưa hành giả đi rất xa và đó là một cuộc đời đáng sống. Những vị Hướng đạo nhân loại thường thử thách tất cả các ứng viên phụng sự trong từng chi tiết nhỏ nhặt của cuộc sống hàng ngày. Người nào tỏ lòng trung thành, tận tụy khi làm việc có vẻ không thiết yếu sẽ được chuyển vào lĩnh vực có tầm quan trọng lớn hơn. Làm sao trong cơn cấp bách hay khủng hoảng các Ngài có thể tin cậy được người làm công việc hằng ngày một cách luộm thuộm và thiếu suy xét?

A further method of service shews itself in adaptability. This involves a readiness to retire when other or [348] more important people are sent to fill the niche he may be occupying, or (inversely) an ability to step out of office into work of greater importance, when some less competent worker can do his work with equal facility and good judgment. It is the part of wisdom in all who serve neither to rate themselves too highly nor to underrate themselves. Bad work results when the non-efficient fill a post, but it is equally a loss of time and power when skilled workers hold positions where their skill has not full scope and where less well equipped men and women would do as well. Be ready, therefore, all ye who serve, to stay a lifetime in office non-spectacular and seemingly unimportant, for such may be your destiny and the place you best may serve; but be equally ready to step on to work of more apparent value when the Master’s word goes forth, and when circumstances—and not the server’s planning—indicate that the time is come. Ponder this last sentence.

Một phương pháp phụng sự khác là khả năng thích ứng. [348] Điều này bao gồm sự sẵn sàng rút lui khi người khác hay người quan trọng hơn được gửi đến để thế chỗ mà y đang giữ. Mặt khác, đây cũng là khả năng rời nhiệm sở để làm công tác quan trọng hơn khi một người phụng sự khác tuy ít khả năng hơn nhưng có thể thi hành nhiệm vụ này cũng dễ dàng và phán đoán giỏi như y. Tất cả những người phụng sự có phần nào minh triết đều không đánh giá mình quá cao hay quá thấp. Khi một chức vụ được giao cho người không đủ điều kiện thì kết quả sẽ tệ hại. Thế nhưng cũng là sự hoang phí thời gian và năng lực khi những người phụng sự thành thạo lại giữ vị trí mà kỹ năng của họ không được tận dụng, nhiệm vụ mà những người ít khả năng hơn vẫn có thể làm tròn. Vì thế, hỡi những người phụng sự, hãy sẵn sàng sống cuộc đời với phận sự ít được ai để ý và có vẻ không quan trọng, vì đó có thể là vận mệnh của bạn và là nơi bạn có thể phụng sự hữu hiệu nhất. Nhưng bạn hãy sẵn sàng nhận công việc bề ngoài có vẻ giá trị hơn khi Chân sư cho biết, và khi hoàn cảnh – chứ không do sắp xếp của người phụng sự – cho thấy rằng đã đến lúc làm việc đó. Hãy suy ngẫm kỹ câu sau cùng này.

3 – The attitude following action.

3. Thái độ sau khi hành động.

What should this attitude be? Utter dispassion, utter self-forgetfulness, and utter occupation with the next step to be taken. The perfect server is he who does to the utmost of his ability what he believes to be the Master’s will, and the work to be done by him in co-operation with God’s plan. Then, having done his part, he passes on to a continuance of the work, and cares not for the result of his action. He knows that wiser eyes than his see the end from the beginning; that insight, deeper and more loving than his, is weighing up the fruit of his service; and that judgment, more profound than his, is testing the force and extent of the vibration set up, and is adjusting that force according to the motive. He does not suffer from pride over what he has done, nor from undue depression over [349] lack of accomplishment. At all times he does his very best, and wastes not time in backward contemplation, but steadily presses forward to the accomplishment of the next duty. Brooding over past deeds, and casting the mind back over old achievement, is in the nature of involution, and the servant seeks to work with the law of evolution. This is an important thing to note. The wise server, after action, pays no attention to what his fellow servants say, provided his superiors (either incarnating men and women, or the Great Ones Themselves) prove content or silent; he cares not if the result is not that which he anticipated, provided that he faithfully did the highest thing he knew; he cares not if reproach and reproof assail him, provided his inner self remains calm and non-accusing; he cares not if he loses friends, relatives, children, the popularity once enjoyed, and the approbation of his environing associates, provided his inner sense of contact with Those Who guide and lead remains unbroken; he cares not if he seem to work in the dark and is conscious of little result from his labours, provided the inner light increases and his conscience has nought to say.

Nên có thái độ như thế nào? Hoàn toàn điềm tĩnh, hoàn toàn quên mình, và hoàn toàn chú tâm vào bước kế tiếp phải làm. Người phụng sự hoàn hảo là người cố gắng hết khả năng mình để làm những gì mà y tin rằng đó là ý muốn của Chân sư, và đó là phần việc mà y phải làm để hợp tác với Thiên cơ. Khi đã làm xong phận sự, y tiến lên làm công tác tiếp tục, và không bận tâm đến kết quả của việc đã làm. Y biết rằng có những cặp mắt khôn ngoan hơn y đã thấy được kết cuộc ngay từ lúc khởi đầu. Đức thông tuệ đó, sâu thẳm và đầy tình thương hơn y, đang cân lường thành quả phụng sự của y. Trí phán đoán ấy sâu sắc hơn y, đang trắc nghiệm cường độ và tầm ảnh hưởng của sự rung động đã phát khởi, và đang điều chỉnh sức mạnh ấy theo động lực nội tâm y. Y không bị dày vò bởi lòng kiêu hãnh về những việc đã làm, cũng [349] không chán nản vô lối vì công việc không thành tựu. Lúc nào y cũng làm hết khả năng mình, không phí thì giờ bận tâm về quá khứ, mà vững bước tiến đều để hoàn thành nhiệm vụ kế tiếp. Băn khoăn về những hành động đã qua và nghĩ về những thành tích cũ là đặc tính thoái hóa, mà người phụng sự lại cố gắng làm việc theo luật tiến hóa. Đây là một điểm quan trọng cần ghi nhớ. Người phụng sự khôn ngoan, sau khi hành động, không để ý đến những lời bàn tán của các bạn đồng sự, miễn sao các thượng cấp của y (là những người nam hay nữ ở cõi trần hay chính các Đấng Cao cả) tỏ vẻ bằng lòng hay im lặng. Y không bận tâm vì kết quả không được như dự kiến, nếu y đã trung kiên thực hiện điều cao cả nhất mà y biết. Y không phiền muộn khi bị trách cứ hay bị nhục mạ một cách phũ phàng, nếu lương tâm y vẫn an tịnh và không cắn rứt. Y không bận tâm khi bị mất bạn bè, thân thuộc, con cái, sự mến chuộng trước đây y đã có được, hay sự tán thành của những người cộng sự quanh y, nếu trong tâm y cảm thấy sự liên giao với các Đấng Hướng đạo vẫn còn nguyên vẹn. Y không hề bận lòng khi dường như y đang làm việc trong bóng tối và chỉ thấy chút ít kết quả từ những việc làm khó nhọc của mình, miễn sao ánh sáng nội tâm ngày càng tỏ rạng và lương tâm y yên ổn.

To sum it all up:—

Để tổng kết: –

The motive may be epitomised in these few words:—The sacrifice of the personal self for the good of the One Self.

Động lực phụng sự có thể nói vắn tắt là: – Sự hy sinh tư ngã cho phúc lợi của Đại ngã Duy nhất.

The method may also be shortly put:—Wise control of the personality, and discrimination in work and time.

Phương pháp phụng sự có thể nói gọn là: – Khôn ngoan kiểm soát phàm ngã và phân biện trong công việc và cách dùng thời gian.

The resultant attitude will be:—Complete dispassion, and a growing love of the unseen and the real.

Thái độ sau đó sẽ là: – Hoàn toàn điềm tĩnh, và ngày càng yêu mến sự thật và những gì không biểu hiện.

All this will be consummated through steady application to occult Meditation.

Tất cả sẽ được thành tựu viên mãn nhờ hành Thiền huyền môn một cách kiên trì đều đặn.

THE GREAT INVOCATION

ĐẠI THỈNH NGUYỆN

From the point of Light within the Mind of God
Let light stream forth into the minds of men.
Let Light descend on Earth.

Từ nguồn Ánh sáng trong Trí Thượng Đế
Cầu xin Ánh sáng tuôn rải vào trí con người.
Cầu xin Ánh sáng giáng xuống Trần gian.

From the point of Love within the Heart of God
Let love stream forth into the hearts of men.
May Christ return to Earth.

Từ nguồn Tình thương trong Tâm Thượng Đế
Cầu xin Tình thương tuôn rải vào tâm con người.
Cầu mong Đức Chưởng Giáo trở lại Trần gian.

From the centre where the Will of God is known
Let purpose guide the little wills of men —
The purpose which the Masters know and serve.

Từ trung tâm biết được Ý chí Thượng Đế
Cầu xin Thiên ý hướng dẫn ý chí nhỏ bé của con người —
Thiên ý mà các Chân sư đều biết và phụng sự.

From the centre which we call the race of men
Let the Plan of Love and Light work out
And may it seal the door where evil dwells.

Từ trung tâm chúng ta gọi là nhân loại
Cầu xin Thiên cơ Tình thương và Ánh sáng thực thi
Và cầu mong Thiên cơ đóng kín cửa vào nẻo ác.

Let Light and Love and Power restore the Plan on Earth.

Cầu xin Ánh sáng và Tình thương và Quyền năng
phục hồi Thiên cơ trên Trần gian.

NGỮ GIẢI

Antahkarana. Con đường, hay cầu nối, giữa thượng trí và hạ trí, dùng làm phương tiện truyền thông giữa hai bên. Nó được kiến tạo do chính người chí nguyện, bằng vật chất cõi trí.

Ảo ảnh (Maya). Từ Bắc Phạn nghĩa là “Ảo tưởng.” Thuộc về nguyên lý của sắc tướng hay giới hạn. Kết quả của sự biểu hiện. Thường được dùng theo nghĩa tương đối cho các hiện tượng hay những dáng vẻ bề ngoài do trí tuệ tạo nên.

Atlantis. Lục địa đã bị nhận chìm dưới Đại Tây Dương, theo giáo huấn huyền bí và Plato. Châu Atlantis là nơi sản sinh Căn chủng thứ tư, nay chúng ta gọi là dân Atlantis.

Atma. Tinh thần Đại đồng; Chân thần thiêng liêng; Nguyên khí thứ bảy; được gọi như thế trong sự cấu tạo thất phân của con người. (Xem sơ đồ trong phần Giới thiệu.)

Bàn cổ (Đức) (Manu). Danh hiệu tượng trưng của Đấng cao cả là Nhà cai trị, tổ phụ nguyên thủy và là vị lãnh đạo nhân loại. Từ này theo ngữ căn Bắc Phạn là “man” – suy tư.

Bản chất (Prakriti). Sở dĩ có tên này do chức năng của nó là nguyên nhân vật chất của cuộc tiến hóa đầu tiên của vũ trụ. Có thể nói từ này gồm hai ngữ căn, “pra” là biểu hiện, và “krita” là khiến cho; có nghĩa là cái đã khiến cho vũ trụ tự biểu hiện.

Bản sơ (Adi). Cái đầu tiên; cái nguyên thủy; cõi nguyên tử của thái dương hệ; cõi cao nhất trong bảy cõi; tối đại niết-bàn.

Bồ-đề (Buddhi). Linh hồn hay Trí tuệ đại đồng. Đó là linh hồn tinh thần nơi con người (Nguyên khí thứ sáu), và do đó là vận cụ của Atma, nguyên khí thứ bảy, tức là Tinh thần.

Bồ-tát (Bodhisattva). Nghĩa đen, người mà tâm thức đã trở thành thông tuệ, hay bồ-đề. Những vị chỉ cần thêm một lần lâm phàm để trở thành vị Phật trọn lành. Như được dùng trong các sách này, Đức Bồ-tát là danh xưng chỉ chức vụ hiện do Đức Di Lạc giữ. Ở Tây phương Ngài được biết là Đức Christ. Có thể gọi chức vụ này là Chưởng giáo Thế gian. Đức Bồ-tát là Chưởng giáo của tất cả các tôn giáo trên thế giới, là Chân sư của các Chân sư và Huấn sư của các thiên thần và loài người.

Căn chủng (Root Race). Một trong bảy giống người tiến hóa trên một hành tinh trong chu kỳ hiện tồn vĩ đại của hành tinh đó. Chu kỳ này gọi là một thời kỳ thế giới. Căn chủng Aryan, gồm người Ấn, người Âu, và các dân tộc Châu Mỹ hiện nay, là căn chủng thứ năm. Người Hoa và người Nhật thuộc về căn chủng thứ tư.

Chân ngã tinh thần (Purusha). Cái ngã được hiện thể. Từ này có nghĩa đen là “Người ở trong thành phố” – tức là ở trong cơ thể. Nó do từ Bắc Phạn “Pura” nghĩa là thành phố hay cơ thể, và “usha” phái sinh từ động từ “vas,” là ở.

Chân sư (Adept). Một vị Chân sư, hay một người đã vượt qua con đường tiến hóa, và tiến đến giai đoạn cuối của Đường Đạo, là Con Đường Điểm đạo, đã được năm lần Điểm đạo, và do đó đã nhập vào giới thứ Năm, hay là giới Tinh thần, chỉ còn phải nhận thêm hai cuộc Điểm đạo nữa.

Chân thần (Monad). Đơn nguyên Duy nhất. Tinh thần tam phân trên cõi của mình. Trong huyền bí học, từ này

thường có nghĩa là tam nguyên hợp nhất – Atma, Buddhi, Manas; Ý chí tinh thần, Trực giác và Thượng trí – hay là phần bất tử của con người, luân hồi trong các giới thấp và tiến bộ dần qua các giới này, đến nhân loại và từ đó đạt được mục đích cuối cùng.

Cõi phụ nguyên tử (Atomic subplane). Vật chất của thái dương hệ được các huyền bí gia phân thành bảy cảnh giới, cõi, hay trạng thái, cõi cao nhất là cõi nguyên tử. Tương tự, mỗi một trong bảy cảnh giới được chia thành bảy cõi phụ, cõi phụ cao nhất gọi là cõi phụ nguyên tử. Như vậy, có bốn mươi chín cõi phụ, trong đó có bảy cõi phụ nguyên tử.

Cung (Ray). Một trong bảy dòng mãnh lực của Thượng Đế; bảy nguồn ánh sáng vĩ đại. Mỗi nguồn sáng thể hiện một thực thể vĩ đại cấp vũ trụ. Bảy Cung có thể phân thành ba Cung Trạng thái và bốn Cung Thuộc tính, như sau:

Các Cung Trạng thái

1. Cung Ý chí, hay Quyền lực.

2. Cung Bác ái-Minh triết.

3. Cung Hoạt động hay Thích nghi.

Các Cung Thuộc tính

1. Cung Điều hòa, Mỹ lệ, Nghệ thuật, hay Hợp nhất.

2. Cung Kiến thức Cụ thể hay Khoa học.

3. Cung Lý tưởng Trừu tượng hay Sùng tín.

4. Cung Pháp môn Nghi lễ, hay Định luật.

Các tên kể trên chỉ là một số được chọn trong nhiều tên gọi, và thể hiện các trạng thái khác nhau của mãnh lực mà Đức Thượng Đế dùng để biểu hiện.

Đại đoàn Chưởng giáo (Đ.Đ.C.G., Hierarchy). Tập thể các Đấng tinh thần trên các cảnh giới nội tại của thái dương hệ, là các mãnh lực thông minh trong thiên nhiên, điều khiển các diễn trình tiến hóa. Chính các Ngài được phân thành mười hai Huyền giai. Trong hệ hành tinh chúng ta, là hệ địa cầu, có phản ánh của Huyền giai này, mà huyền bí gia gọi là Đ.Đ.C.G. Huyền môn. Đ.Đ.C.G. gồm các vị Đế quân, các Chân sư, và các điểm đạo đồ, hoạt động trên thế giới nhờ phương tiện và thông qua đệ tử của các Ngài.

Đại giai kỳ sinh hóa (Mahamanvantara). Thời kỳ rất lâu dài của toàn bộ một thái dương hệ. Từ này thường được áp dụng cho các chu kỳ thái dương vĩ đại hơn. Nó có hàm nghĩa một thời kỳ hoạt động của vũ trụ.

Đại vũ trụ (Macrocosm). Nghĩa đen là vũ trụ lớn; hay Thượng Đế biểu hiện qua cơ thể của Ngài là thái dương hệ.

Đạo viện (Ashram). Trung tâm mà Chân sư qui tụ các đệ tử và những người chí nguyện vào đó để giáo huấn từng cá nhân.

Đế quân (Chohan). Vị Chúa, Chân sư, Lãnh đạo. Trong sách này Đế quân là vị Chân sư đã tiến tới và được điểm đạo lần thứ sáu.

Điểm đạo đồ (Initiate). Theo ngữ căn La-tinh có nghĩa là những nguyên lý đầu tiên của một ngành khoa học. Người thấu nhập các bí nhiệm của khoa học về Chân ngã, về cái Ngã duy nhất trong mọi cái ngã. Con đường Điểm đạo là giai đoạn cuối của con đường tiến hóa mà nhân loại đi theo, được chia thành năm giai đoạn, gọi là Năm cuộc Điểm đạo.

Fohat. Điện lực vũ trụ; ánh sáng nguyên thủy; điện năng hằng hữu; mãnh lực thiết yếu thúc đẩy vũ trụ; năng lực không ngừng hủy diệt và tạo thành; tổng hợp của nhiều dạng hiện tượng điện.

Giai kỳ sinh hóa (Manvantara). Một thời kỳ hoạt động, đối lại với thời kỳ ngơi nghỉ, không kể là chu kỳ dài hay ngắn. Thường được dùng để chỉ một thời kỳ hoạt động của hành tinh và bảy giống dân trên đó.

Hành tinh Thượng Đế (Đức) (Planetary Logos). Từ này thông thường được áp dụng cho bảy Đấng Cao cả nhất tương ứng với bảy vị đại thiên thần của người Thiên Chúa giáo. Tất cả các Ngài đều đã trải qua giai đoạn nhân loại và hiện đang biểu hiện qua một hành tinh và các trường tiến hóa trên hành tinh đó, theo cách giống như con người biểu hiện qua thể hồng trần của y. Đấng cao cả nhất của hành tinh hoạt động qua một bầu hành tinh nào đó thì thực sự là Thượng Đế của hành tinh ấy.

Hào quang (Aura). Tinh hoa hay lưu chất tế vi và vô hình phát ra từ các thể của con người và động vật, và thậm chí từ đồ vật. Đó là sự phóng phát tâm linh, có đặc tính vừa trí tuệ vừa thể chất. Nó vừa thuộc về sinh lực điện vừa là trí tuệ điện.

Hoả đức Tinh quân (Agni). Như đã ghi trong Kinh Vệ-đà. Vị thần cổ xưa nhất và được tôn kính nhất trong các vị thần ở Ấn Độ. Một trong ba vị thần là Agni, Vayu và Surya, và cũng là cả ba vị này, vì Ngài là trạng thái tam phân của lửa; lửa là tinh hoa của thái dương hệ. Trong Kinh Thánh có nói: “Đấng Thượng Đế của chúng ta là ngọn lửa đang thiêu hủy.” Đây cũng là biểu tượng của cõi trí mà Agni là chúa tể tối cao của cõi này.

Hoả thần (Agnichaitans). Một nhóm hoả thần ở cõi hồng trần.

Hoả Tinh quân (Lords of the Flame). Một trong những Huyền giai vĩ đại gồm các Đấng tinh thần đang chỉ đạo thái dương hệ. Các Ngài cầm quyền điều hành cuộc tiến hóa của nhân loại trên hành tinh này cách đây khoảng 18 triệu năm, vào giữa căn chủng thứ ba, giống dân Lemuria.

Jiva. Chân thần, một đơn vị tâm thức riêng biệt.

Kumaras. Bảy Đấng hữu ngã thức cao cả nhất trong thái dương hệ. Bảy vị Kumara này biểu hiện thông qua một hệ hành tinh theo cách giống như một con người biểu hiện qua thể xác. Ngoài những danh xưng khác, người Ấn giáo còn gọi các Ngài là “những người con của Brahma sinh ra từ trí tuệ.” Các Ngài là tổng thể của thông tuệ và minh triết. Bên trong hệ hành tinh, chúng ta thấy có phản ánh những đẳng cấp thái dương hệ. Đứng đầu cuộc tiến hóa của thế giới chúng ta có vị Đệ nhất Kumara với sự trợ giúp của sáu vị Kumara khác, ba vị ngoại môn và ba vị nội môn, các Ngài là những tụ điểm để phân phối mãnh lực của các vị Kumara thái dương hệ.

Lemuria. Một thuật ngữ hiện đại, trước hết được một số nhà tự nhiên học sử dụng, và nay được các nhà Thần triết chọn dùng để chỉ một lục địa mà theo Giáo lý Bí nhiệm của Đông phương thì có trước Châu Atlantis. Đó là nơi cư ngụ của căn chủng thứ ba.

Luồng hoả hậu (Kundalini). Quyền năng của Sự Sống: một trong các mãnh lực của thiên nhiên. Chỉ những người nào thực hành định trí theo yoga mới biết được quyền năng này. Nó được tập trung bên trong cột sống.

Mayavi Rupa. Từ Bắc Phạn, có nghĩa là “Thể ảo.” Đó là thể biểu hiện do vị Chân sư tạo nên, bằng tác động của ý chí, để sử dụng trong tam giới. Nó không liên kết về mặt vật chất với thể xác. Nó thuộc về tinh thần, siêu phàm, và đi khắp nơi không trở ngại. Nó được kiến tạo bởi quyền năng của hạ trí, bằng loại vật chất cảm dục cao nhất.

Nghiệp (Karma). Hành động ở cõi trần. Theo siêu hình học, là định luật báo phục, luật nhân quả hay nguyên tắc nhân quả theo đạo đức. Có nghiệp quả của hành động tốt và nghiệp quả của hành động xấu. Đó là quyền năng kiểm soát mọi sự, hậu quả của hành động đạo đức, hay là hiệu quả về mặt đạo đức của một việc được thực hiện để đạt một điều gì làm thỏa mãn ham muốn cá nhân.

Ngôi Lời (Logos). Thượng Đế biểu hiện thông qua mọi quốc gia và dân tộc. Sự biểu lộ ra ngoài, hay là hiệu quả của nguyên nhân mãi mãi tiềm ẩn. Do thế, lời nói là biểu hiện của tư tưởng, và vì vậy được chuyển dịch một cách thích hợp là “lời nói” và “linh từ” theo ý nghĩa siêu hình của nó. (Xem John I: 1-3.)

Nguyên khí thứ Năm (Fifth Principle). Nguyên khí trí tuệ; khả năng này nơi con người là nguyên khí suy tư thông minh, phân biệt con người với loài vật.

Nguyên tử trường tồn (Permanent atom). Năm hạt nguyên tử, cùng với nguyên tử trường tồn hạ trí, mỗi nguyên tử trên một trong năm cõi tiến hóa của nhân loại (nguyên tử trường tồn hạ trí cũng ở trên cõi trí) được Chân thần thu dụng cho các mục đích biểu hiện. Chúng hình thành một trung tâm ổn định và tương đối trường tồn. Chung quanh chúng, các lớp áo hay các thể được kiến tạo. Chúng thực sự là những trung tâm lực nhỏ.

Nhóm Chân nhân (Egoic Groups). Trên cõi phụ thứ ba của cảnh giới thứ năm, tức là cõi trí, có những thể nguyên nhân của các cá nhân nam, nữ. Các thể này, là sự biểu lộ của Chân nhân, hay của ngã thức cá nhân hóa, được qui tụ lại thành từng nhóm tùy theo cung hay phẩm tính đặc biệt mỗi Chân nhân.

Noãn hào quang (Auric egg). Một tên gọi thể nguyên nhân, do nó có hình trứng.

Phật (Đức) (Buddha). Danh hiệu chỉ về Đức Gautama. Ngài sinh ở Ấn Độ vào khoảng năm 621 trước Công nguyên và viên thành quả Phật vào năm 592 trước Công nguyên. Đức Phật là “Đấng Giác ngộ,” và đã đạt trình độ kiến thức cao nhất khả dĩ có được cho con người trong thái dương hệ này.

Raja Yoga. Hệ thống thực sự để phát triển các quyền năng tâm thông và tinh thần, và hợp nhất với Chân ngã hay Chân nhân của mỗi người; gồm việc rèn luyện, điều hòa, và tập trung tư tưởng.

Senzar (Tiếng) (Sensa hay Senzar). Tên gọi ngôn ngữ bí mật của giới tăng lữ, hay là “tiếng nói bí nhiệm” của các bậc đắc đạo trên khắp thế giới. Đó là một ngôn ngữ đại đồng, và phần lớn là các mật mã tượng hình.

Shamballa. Thành phố của các vị Thần, ở phía Tây đối với một số quốc gia, ở phía Đông đối với các nước khác, ở phía Bắc hay phía Nam đối với các quốc gia khác nữa. Đó là thánh đảo ở trong sa mạc Gobi, là quê hương của khoa thần bí và Giáo lý Bí nhiệm.

Sinh lực (Prana). Nguyên khí của Sự Sống, hơi thở của Sự Sống. Huyền bí gia tin tưởng vào lời phát biểu sau: “Sự Sống mà chúng ta xem là một thể tồn tại duy nhất, biểu hiện trong cái gọi là vật chất, hoặc là những gì mà, do phân tách sai lầm, chúng ta gọi là Tinh thần, Linh hồn, và Vật chất trong con người. Vật chất là thể biểu hiện của linh hồn trên cõi đời này; linh hồn là thể biểu hiện của tinh thần, và cả ba là tam vị nhất thể được Sự Sống tổng hợp và thấm nhuần tất cả.”

Tam nguyên (Triad). Con người Tinh thần; sự biểu hiện của Chân thần. Đó là tinh thần còn phôi thai chứa đựng các tiềm năng của thiên tính. Các tiềm năng này sẽ được khai mở trong suốt cuộc tiến hóa. Tam nguyên này tạo thành cái ngã riêng biệt hay cá nhân hóa, hay Chân nhân.

Thần (hay Thiên thần) (Deva hay Angel). Một vị thần. Tiếng Bắc Phạn có nghĩa là một vị thần hào quang rực rỡ. Thần là một sinh linh thuộc thiên giới, có thể tốt, xấu hay vô hại. Thiên thần được chia thành nhiều nhóm, không những được gọi là các thiên thần và đại thiên thần, mà còn được gọi là các thần kiến tạo cấp cao hay thấp.

Thần chú (Mantrams). Các câu lấy từ Kinh Vệ-đà. Theo nghĩa ngoại môn thì một câu thần chú (hay là khả năng, quyền năng thần thông truyền đạt nhận thức hoặc tư tưởng) là phần cổ xưa hơn của Kinh Vệ-đà, phần thứ nhì là các Kinh Brahmanas. Trong ngữ thức nội môn thì thần chú là linh từ được cụ thể hóa, hoặc làm cho biểu lộ khách quan nhờ pháp thuật thiêng liêng. Một hình thức ngôn từ hay các âm vận được sắp xếp có tiết điệu, để khi xướng lên thì phát ra những rung động nhất định.

Thể dĩ thái (Etheric body, Etheric double). Theo giáo huấn huyền môn, thể hồng trần của con người gồm hai phần, thể xác thô đặc và thể dĩ thái. Thể xác gồm vật chất của ba cõi phụ thấp của cõi trần. Thể dĩ thái gồm bốn cõi phụ cao nhất hay cõi phụ dĩ thái của cõi trần.

Thể nguyên nhân (Causal Body). Theo điều kiện cõi trần thì đây không phải là một thể, không thuộc chủ quan hay khách quan. Tuy nhiên, nó là trung tâm của tâm thức Chân nhân, và được hình thành do sự kết hợp của bồ-đề và trí tuệ. Thể này tương đối trường cửu, tồn tại trong suốt chu kỳ các kiếp luân hồi, và chỉ bị làm tan rã sau cuộc điểm đạo thứ tư, khi về phần con người không còn nhu cầu phải tái sinh thêm.

Thiên vương (Raja Lord). Từ “Raja” chỉ có nghĩa là Vua hay Ông Hoàng; từ này đã được áp dụng cho các đại thiên thần hay những Đấng phú linh cho bảy cảnh giới. Đây là các đại thiên thần là tổng thể và là sự thông tuệ chế ngự một cảnh giới.

Thời đại Hắc ám (Kali Yuga). “Yuga” là một thời đại hay chu kỳ. Theo triết học Ấn Độ, cuộc tiến hóa của chúng ta được chia thành bốn thời đại hay chu kỳ. “Thời đại Hắc ám” là thời đại hiện nay, kéo dài 432.000 năm.

Tiểu vũ trụ (Microcosm). Vũ trụ nhỏ, hay là con người biểu hiện qua cơ thể của mình, thể hồng trần.

Tinh linh (Elementals). Các sinh vật của bốn giới hay là các đại nguyên tố, Địa, Thủy, Hoả, Phong. Ngoại trừ một ít vị cấp cao và các tổng lãnh, họ là những mãnh lực trong thiên nhiên hơn là những người nam, nữ ở trong thể dĩ thái.

Tôn sư (Guru). Vị Huấn sư Tinh thần. Một vị tinh thông các giáo lý đạo đức và siêu hình.

Trí tuệ, hay nguyên khí trí tuệ (Manas, Manasic Principle). Nghĩa đen là trí tuệ, trí năng; điều phân biệt giữa con người với tình trạng chỉ là con vật. Đó là nguyên khí cá nhân hóa; nguyên khí giúp con người có thể biết rằng y hiện hữu, cảm giác, và hiểu biết. Trong một số trường phái, nó được chia làm hai phần, thượng trí hay trí trừu tượng, hạ trí hay trí cụ thể.

Tứ hạ thể (Quaternary). Phàm ngã tứ phân, hay là con người, trong tam giới. Vấn đề này có nhiều cách phân chia, nhưng có lẽ cách tốt nhất cho mục đích của chúng ta là kể ra bốn phần này như sau:

1. Hạ trí.

2. Thể tình cảm hay cảm dục.

3. Sinh lực (prana), hay Nguyên khí Sự sống.

4. Thể dĩ thái, hay là phần cao nhất của thể hồng trần nhị phân.

Ứng thân (Vị) (Nirmanakaya). Các Đấng trọn lành từ khước Niết-bàn (trạng thái chân phúc tinh thần cao siêu nhất) và chọn cuộc đời tự hy sinh, trở nên thành viên của một đoàn quân vô hình, mãi mãi bảo vệ nhân loại trong các giới hạn nghiệp quả.

Văn minh Đại đế (Đức) (Lord of Civilisation, Mahachohan). Vị Trưởng ngành chính đại thứ ba của Đ.Đ.C.G.. Đấng Cao cả này là vị Chúa của Văn minh, và là sự bừng nở của nguyên khí thông tuệ. Ngài là hiện thân trên hành tinh này của trạng thái thứ ba hay là trạng thái thông tuệ của thiêng liêng, trong năm lĩnh vực hoạt động thiêng liêng.

Viveka. Từ Bắc Phạn nghĩa là “phân biện.” Chính bước đầu tiên trên đường huyền bí học . . . là phân biện giữa sự thật và không thật, giữa thực chất và hiện tượng, giữa Ngã và Phi-ngã, giữa tinh thần và vật chất.

Vòng hạn định (Ring-pass-not). Giới hạn này ở tại chu vi của thái dương hệ được biểu hiện, và là phạm vi ảnh hưởng của mặt trời, hiểu theo nghĩa vừa nội môn vừa ngoại môn. Giới hạn phạm vi hoạt động của mãnh lực sự sống trung ương.

Wesak. Một cuộc lễ diễn ra trong dãy Hi-mã-lạp-sơn vào lúc trăng tròn tháng Năm dương lịch (Kỳ Kim ngưu). Người ta nói rằng trong cuộc lễ này, tất cả các nhân viên của Đ.Đ.C.G. đều có mặt, và trong một thời khoảng ngắn, Đức Phật tiếp tục mối liên giao và kết hợp của Ngài với công tác của hành tinh chúng ta.

Yoga. 1. Một trong sáu trường phái của Ấn Độ, được cho là do Patanjali sáng lập, nhưng thực ra có nguồn gốc xưa hơn nhiều. 2. Việc thực hành tham thiền như một phương tiện đưa đến sự giải thoát tinh thần.

Ghi chú: Phần ngữ giải này không được xem là giải thích đầy đủ tất cả các thuật ngữ kể trên. Đây chỉ là một cố gắng nhằm chuyển dịch sang tiếng Anh (và sang tiếng Việt, ND) một số từ dùng trong sách này, nhờ thế độc giả có thể hiểu được nghĩa rộng của chúng. Đa số các định nghĩa ở đây đều được chọn từ Ngữ giải Thần triết, Giáo lý Bí nhiệm, và Tiếng nói Im lặng.

* Ghi chú của người dịch:

Trang ‘Đại Thỉnh nguyện’: Đức Chưởng giáo là là Đấng cao cả mà toàn thế giới đang mong đợi. Ngài trở lại để khai sáng thêm con đường Chân lý, giúp chúng ta giải quyết những vấn đề khó khăn, và tiến xa hơn trong cố gắng thể hiện ChânThiện-Mỹ. Ngài là Đức Christ của Thiên Chúa giáo; là Đức Maitreya (Tiếng Sanskrit), Metteyya (Tiếng Pali), Jampa (Tiếng Tây Tạng) hay Di Lạc Bồ-tát của Phật giáo; là Đấng Hoá thân Kalki của Vishnu trong Ấn giáo; là Đức Imam Madhi của Hồi giáo; là Đức Sosiosh, Đấng Cứu thế của Hoả giáo; và Ngài cũng được tôn xưng trong các tôn giáo khác . . .

Các số ở kế bên lề trái là số trang bản gốc tiếng Anh để độc giả tiện tham khảo.

* Mong được độc giả góp ý và nhận xét.

Xin cám ơn.

Thư từ liên lạc:

E-mail: giadinhphanle@yahoo.com

THE ARCANE SCHOOL

Training for new age discipleship

is provided by the Arcane School.

The principles of the Ageless Wisdom

are presented through esoteric meditation,

study and service as a way of life.

Contact the publishers for information.

GLOSSARY

Adept. A Master, or human being who, having traversed the path of evolution and entered upon the final stage of that path, the Path of Initiation, has taken five of the Initiations, and has therefore passed into the Fifth, or Spiritual kingdom, having but two more Initiations to take.

Adi. The First; the primeval; the atomic plane of the solar system; the highest of the seven planes.

Agni. The Lord of Fire in the Vedas. The oldest and most revered of the Gods in India. One of the three great deities Agni, Vayu and Surya, and also all the three, as he is the triple aspect of fire; fire is the essence of the solar system. The Bible says: “Our God is a consuming fire.” It is also the symbol of the mental plane of which Agni is paramountly lord.

Agnichaitans. A group of fire devas.

Atlantis. The continent that was submerged in the Atlantic Ocean, according to the occult teaching and Plato. Atlantis was the home of the Fourth Root Race, whom we now call the Atlanteans.

Antahkarana. The path, or bridge, between higher and lower mind, serving as a medium of communication between the two. It is built by the aspirant himself in mental matter.

Ashram. The centre to which the Master gathers the disciples and aspirants for personal instruction.

Atma. The Universal Spirit; the divine Monad; the seventh Principle; so called in the septenary constitution of man. (See diagram in Introduction.) [351]

Atomic subplane. The matter of the solar system is divided by the occultists into seven planes or states, the highest of which is the atomic plane. Similarly, each of the seven planes is divided into seven subplanes, of which the highest is called the atomic subplane. There are therefore forty-nine subplanes, and seven of these are atomic.

Aura. A subtle invisible essence or fluid which emanates from human and animal bodies, and even from things. It is a psychic effluvium, partaking of both mind and body. It is electro-vital, and also electro-mental.

Auric egg. An appellation that has been given to the causal body owing to its form.

Bodhisattva. Literally, he whose consciousness has become intelligence, or buddhi. Those who need but one more incarnation to become perfect buddhas. As used in these letters the Bodhisattva is the name of the office which is at present occupied by the Lord Maitreya, Who is known in the Occident as the Christ. This office might be translated as that of World Teacher. The Bodhisattva is the Head of all the religions of the world, and the Master of the Masters and the Teacher of angels and of men.

Buddha (The). The name given to Gautama. Born in India about B.C. 621, he became a full buddha in B.C. 592. The Buddha is one who is the “Enlightened”, and has attained the highest degree of knowledge possible for man in this solar system.

Buddhi. The Universal Soul or Mind. It is the spiritual soul in man (the Sixth Principle) and therefore the vehicle of Atma, the Spirit, which is the Seventh Principle. [352]

Causal Body. This body is, from the standpoint of the physical plane, no body, either subjective or objective. It is, nevertheless, the centre of the egoic consciousness, and is formed of the conjunction of buddhi and manas. It is relatively permanent and lasts throughout the long cycle of incarnations, and is only dissipated after the fourth initiation, when the need for further rebirth on the part of a human being no longer exists.

Chohan. Lord, Master, a Chief. In this book it refers to those Adepts who have gone on and taken the sixth initiation.

Deva (or Angel). A god. In Sanskrit a resplendent deity. A Deva is a celestial being, whether good, bad, or indifferent. Devas are divided into many groups, and are called not only angels and archangels, but lesser and greater builders.

Egoic Groups. On the third subplane of the fifth plane, the mental, are found the causal bodies of the individual men and women. These bodies, which are the expression of the Ego, or of the individualised self-consciousness, are gathered together into groups according to the ray or quality of the particular Ego involved.

Elementals. The Spirits of the Elements; the creatures involved in the four kingdoms, or elements, Earth, Air, Fire, and Water. Except a few of the higher kinds and their rulers they are forces of nature more than ethereal men and women.

Etheric body. (Etheric double.) The physical body of a human being is, according to occult teaching, formed of two parts, the dense physical body, and the etheric body. The dense physical body is formed [353] of matter of the lowest three subplanes of the physical plane. The etheric body is formed of the four highest or etheric subplanes of the physical plane.

Fifth Principle. The principle of mind; that faculty in man which is the intelligent thinking principle, and which differentiates man from the animals.

Fohat. Cosmic electricity; primordial light; the ever-present electrical energy; the universal propelling vital force; the ceaseless destructive and formative power; the synthesis of the many forms of electrical phenomena.

Guru. Spiritual Teacher. A Master in metaphysical and ethical doctrines.

Hierarchy. That group of spiritual beings on the inner planes of the solar system who are the intelligent forces of nature, and who control the evolutionary processes. They are themselves divided into twelve Hierarchies. Within our planetary scheme, the earth scheme, there is a reflection of this Hierarchy which is called by the occultist the Occult Hierarchy. This Hierarchy is formed of chohans, adepts, and initiates working through their disciples, and, by this means, in the world. (See diagram, page 254.)

Initiate. From the Latin root meaning the first principles of any science. One who is penetrating into the mysteries of the science of the Self and of the one self in all selves. The Path of Initiation is the final stage of the path of evolution trodden by man, and is divided into five stages, called the Five Initiations.

Jiva. A separated unit of consciousness.

Kali yuga. “ Yuga” is an age or cycle. According to the Indian philosophy our evolution is divided into four yugas or cycles. The Kali-yuga is the present age. It means the “Black Age”, a period of 432,000 years. [354]

Karma. Physical action. Metaphysically, the law of retribution; the law of cause and effect, or ethical causation. There is the karma of merit and the karma of demerit. It is the power that controls all things, the resultant of moral action, or the moral effect of an act committed for the attainment of something which gratifies a personal desire.

Kumaras. The highest seven self-conscious beings in the solar system. These seven Kumaras manifest through the medium of a planetary scheme in the same way as a human being manifests through the medium of a physical body. They are called by the Hindu “the mind-born sons of Brahma” amongst other names. They are the sum total of intelligence and of wisdom. Within the planetary scheme the reflection of the systemic order is also seen. At the head of our world evolution stands the first Kumara, aided by six other Kumaras, three exoteric and three esoteric, Who are the focal points for the distribution of the force of the systemic Kumaras.

Kundalini. The power of Life: one of the forces of nature. It is a power known only to those who practise concentration in yoga, and is centred within the spine.

Lemuria. A modern term first used by some naturalists and now adopted by Theosophists to indicate a continent that, according to the Secret Doctrine of the East, preceded Atlantis. It was the home of the third root race.

Logos. The deity manifested through every nation and people. The outward expression, or the elect of the cause which is ever concealed. Thus, speech is the [355] Logos of thought, hence it is aptly translated by the “verbum” and the “word” in its metaphysical sense. (See John I:1-3.)

Lord of Civilisation. (See Mahachohan.)

Lords of the Flame. One of the great Hierarchies of spiritual beings who guide the solar system. They took control of the evolution of humanity upon this planet about 18 million years ago, during the middle of the Lemurian, or third root race.

Macrocosm. The great universe, literally; or God manifesting, through His body, the solar system.

Mahachohan. The Head of the third great department of the Hierarchy. This great being is the Lord of Civilisation, and the flowering forth of the principle of intelligence. He is the embodiment on the planet of the third, or intelligence, aspect of deity in its five activities.

Mahamanvantara. The great period of time of an entire solar system. This term is applied to the greater solar cycles. It implies a period of universal activity.

Manas, or Manasic Principle. Literally, the Mind, the mental faculty; that which distinguishes man from the mere animal. It is the individualising principle; that which enables man to know that he exists, feels, and knows. It is divided in some schools into two parts, higher or abstract mind, and lower or concrete mind.

Mantrams. Verses from the Vedas. In the exoteric sense a mantram (or that psychic faculty or power that conveys perception or thought) is the older portion of the Vedas, the second part of which is composed of the Brahmanas. In esoteric phraseology mantram is the word made flesh, or rendered objective [356] through divine magic. A form of words or syllables rhythmically arranged, so that when sounded certain vibrations are generated.

Manu. The representative name of the great Being Who is the Ruler, primal progenitor and chief of the human race. It comes from the Sanskrit root “man”—to think.

Manvantara. A period of activity as opposed to a period of rest, without reference to any specific length of cycle. Frequently used to express a period of planetary activity and its seven races.

Maya. Sanskrit, “Illusion.” Of the principle of form or limitation. The result of manifestation. Generally used in a relative sense for phenomena or objective appearances that are created by the mind.

Mayavi Rupa. Sanskrit “Illusive Form.” It is the body of manifestation created by the adept by an act of will for use in the three worlds. It has no material connection with the physical body. It is spiritual and ethereal and passes everywhere without let or hindrance. It is built by the power of the lower mind, of the highest type of astral matter.

Microcosm. The little universe, or man manifesting through his body, the physical body.

Monad. The One. The threefold spirit on its own plane. In occultism it often means the unified triad—Atma, Buddhi, Manas, Spiritual Will, Intuition and Higher mind,—or the immortal part of man which reincarnates in the lower kingdoms and gradually progresses through them to man and thence to the final goal.

Nirmanakaya. Those perfected beings who renounce Nirvana (the highest state of spiritual bliss) and choose a life of self-sacrifice, becoming members of [357] that invisible host which ever protects humanity within karmic limits.

Permanent atom. Those five atoms, with the mental unit, one on each of the five planes of human evolution (the mental unit being also on the mental plane) which the monad appropriates for purposes of manifestation. They form a stable centre and are relatively permanent. Around them the various sheaths or bodies are built. They are literally small force centres.

Planetary Logos. This term is generally applied to the seven highest spirits corresponding to the seven archangels of the Christian. They have all passed through the human stage and are now manifesting through a planet and its evolutions, in the same way that man manifests through his physical body. The highest planetary spirit working through any particular globe is, in reality, the personal God of the planet.

Prakriti. Derives its name from its function as the material cause of the first evolution of the universe. It may be said to be composed of two roots, “pra” to manifest, and “krita” to make; meaning, that which caused the universe to manifest itself.

Prana. The Life Principle, the breath of Life. The occultist believes the following statement: “Life we look upon as the one form of existence, manifesting in what is called matter, or what, incorrectly separating them, we name Spirit, Soul, and Matter in man. Matter is the vehicle for the manifestation of Soul on this plane of existence; soul is the vehicle for the manifestation of spirit, and these three as a trinity are synthesised by Life, which pervades them all.” [358]

Parusha. The spiritual self. The embodied self. The word literally means “The dweller in the city”—that is, in the body. It is derived from the Sanskrit “pura” which means city or body, and “usha,” a derivative of the verb “vas,” to dwell.

Quaternary. The fourfold lower self, or man, in the three worlds. There are various divisions of this, but perhaps for our purpose the best is to enumerate the four as follows:

1. Lower mind.

2. Emotional or kamic body.

3. Prana, or the Life Principle.

4. The etheric body, or the highest division of the twofold physical body.

Raja Lord. The word “Raja” simply means King or Prince; the word has been applied to those great angels or entities who ensoul the seven planes. These are great devas who are the sum total and the controlling intelligence of a plane.

Raja Yoga. The true system of developing psychic and spiritual powers and union with one’s higher self or the Ego. It involves the exercise, regulation, and concentration of thought.

Ray. One of the seven streams of force of the Logos; the seven great lights. Each of them is the embodiment of a great cosmic entity. The seven Rays can be divided into the three Rays of Aspect and the four Rays of Attribute, as follows:

Rays of Aspect

1. The Ray of Will, or Power.

2. The Ray of Love-Wisdom.

3. The Ray of Activity or Adaptability. [359]

Rays of Attribute

4. The Ray of Harmony, Beauty, Art, or Unity.

5. The Ray of Concrete Knowledge or Science.

6. The Ray of Abstract Idealism or Devotion.

7. The Ray of Ceremonial Magic, or Law.

The above names are simply some chosen from among many, and embody the different aspects of force by means of which the Logos manifests.

Ring-pass-not. This is at the circumference of the manifested solar system, and is the periphery of the influence of the sun, both esoterically and exoterically understood. The limit of the field of activity of the central life force.

Root Race. One of the seven races of man which evolve upon a planet during the great cycle of planetary existence. This cycle is called a world period. The Aryan root race, to which the Hindu, European, and modern American races belong, is the fifth, the Chinese and Japanese belonging to the fourth race.

Sensa, or Senzar. The name for the secret sacerdotal language, or the “mystery speech” of the initiated adepts all over the world. It is a universal language, and largely a hieroglyphic cypher.

Shamballa. The City of the Gods, which is in the West to some nations, in the East to others, in the North or South to yet others. It is the sacred island in the Gobi Desert. It is the home of mysticism and the Secret Doctrine.

Triad. The spiritual Man; the expression of the monad. It is the germinal spirit containing the potentialities of divinity. These potentialities will be unfolded [360] during the course of evolution. This Triad forms the individualised or separated self, or Ego.

Viveka. The Sanskrit “discrimination”. The very first step in the path of occultism……is the discrimination between the real and the unreal, between substance and phenomenon, between the Self and the Not-self, between spirit and matter.

Wesak. A festival which takes place in the Himalayas at the full moon of May (Taurus). It is said that at this festival, at which all the members of the Hierarchy are present, the Buddha, for a brief period, renews his touch and association with the work of our planet.

Yoga. 1. One of the six schools of India, said to be founded by Patanjali, but really of much earlier origin. 2. The practice of Meditation, as a means of leading to spiritual liberation.

Note: This glossary does not undertake fully to explain all the above terms. It is simply an attempt to render into English certain words used in this book, so that the reader may understand their connotation. The majority of the definitions have been culled from the Theosophical Glossary, The Secret Doctrine, and the Voice of the Silence.

NGỮ GIẢI

Antahkarana. Con đường, hay cầu nối, giữa thượng trí và hạ trí, dùng làm phương tiện truyền thông giữa hai bên. Nó được kiến tạo do chính người chí nguyện, bằng vật chất cõi trí.

Ảo ảnh (Maya). Từ Bắc Phạn nghĩa là “Ảo tưởng.” Thuộc về nguyên lý của sắc tướng hay giới hạn. Kết quả của sự biểu hiện. Thường được dùng theo nghĩa tương đối cho các hiện tượng hay những dáng vẻ bề ngoài do trí tuệ tạo nên.

Atlantis. Lục địa đã bị nhận chìm dưới Đại Tây Dương, theo giáo huấn huyền bí và Plato. Châu Atlantis là nơi sản sinh Căn chủng thứ tư, nay chúng ta gọi là dân Atlantis.

Atma. Tinh thần Đại đồng; Chân thần thiêng liêng; Nguyên khí thứ bảy; được gọi như thế trong sự cấu tạo thất phân của con người. (Xem sơ đồ trong phần Giới thiệu.)

Bàn cổ (Đức) (Manu). Danh hiệu tượng trưng của Đấng cao cả là Nhà cai trị, tổ phụ nguyên thủy và là vị lãnh đạo nhân loại. Từ này theo ngữ căn Bắc Phạn là “man” – suy tư.

Bản chất (Prakriti). Sở dĩ có tên này do chức năng của nó là nguyên nhân vật chất của cuộc tiến hóa đầu tiên của vũ trụ. Có thể nói từ này gồm hai ngữ căn, “pra” là biểu hiện, và “krita” là khiến cho; có nghĩa là cái đã khiến cho vũ trụ tự biểu hiện.

Bản sơ (Adi). Cái đầu tiên; cái nguyên thủy; cõi nguyên tử của thái dương hệ; cõi cao nhất trong bảy cõi; tối đại niết-bàn.

Bồ-đề (Buddhi). Linh hồn hay Trí tuệ đại đồng. Đó là linh hồn tinh thần nơi con người (Nguyên khí thứ sáu), và do đó là vận cụ của Atma, nguyên khí thứ bảy, tức là Tinh thần.

Bồ-tát (Bodhisattva). Nghĩa đen, người mà tâm thức đã trở thành thông tuệ, hay bồ-đề. Những vị chỉ cần thêm một lần lâm phàm để trở thành vị Phật trọn lành. Như được dùng trong các sách này, Đức Bồ-tát là danh xưng chỉ chức vụ hiện do Đức Di Lạc giữ. Ở Tây phương Ngài được biết là Đức Christ. Có thể gọi chức vụ này là Chưởng giáo Thế gian. Đức Bồ-tát là Chưởng giáo của tất cả các tôn giáo trên thế giới, là Chân sư của các Chân sư và Huấn sư của các thiên thần và loài người.

Căn chủng (Root Race). Một trong bảy giống người tiến hóa trên một hành tinh trong chu kỳ hiện tồn vĩ đại của hành tinh đó. Chu kỳ này gọi là một thời kỳ thế giới. Căn chủng Aryan, gồm người Ấn, người Âu, và các dân tộc Châu Mỹ hiện nay, là căn chủng thứ năm. Người Hoa và người Nhật thuộc về căn chủng thứ tư.

Chân ngã tinh thần (Purusha). Cái ngã được hiện thể. Từ này có nghĩa đen là “Người ở trong thành phố” – tức là ở trong cơ thể. Nó do từ Bắc Phạn “Pura” nghĩa là thành phố hay cơ thể, và “usha” phái sinh từ động từ “vas,” là ở.

Chân sư (Adept). Một vị Chân sư, hay một người đã vượt qua con đường tiến hóa, và tiến đến giai đoạn cuối của Đường Đạo, là Con Đường Điểm đạo, đã được năm lần Điểm đạo, và do đó đã nhập vào giới thứ Năm, hay là giới Tinh thần, chỉ còn phải nhận thêm hai cuộc Điểm đạo nữa.

Chân thần (Monad). Đơn nguyên Duy nhất. Tinh thần tam phân trên cõi của mình. Trong huyền bí học, từ này

thường có nghĩa là tam nguyên hợp nhất – Atma, Buddhi, Manas; Ý chí tinh thần, Trực giác và Thượng trí – hay là phần bất tử của con người, luân hồi trong các giới thấp và tiến bộ dần qua các giới này, đến nhân loại và từ đó đạt được mục đích cuối cùng.

Cõi phụ nguyên tử (Atomic subplane). Vật chất của thái dương hệ được các huyền bí gia phân thành bảy cảnh giới, cõi, hay trạng thái, cõi cao nhất là cõi nguyên tử. Tương tự, mỗi một trong bảy cảnh giới được chia thành bảy cõi phụ, cõi phụ cao nhất gọi là cõi phụ nguyên tử. Như vậy, có bốn mươi chín cõi phụ, trong đó có bảy cõi phụ nguyên tử.

Cung (Ray). Một trong bảy dòng mãnh lực của Thượng Đế; bảy nguồn ánh sáng vĩ đại. Mỗi nguồn sáng thể hiện một thực thể vĩ đại cấp vũ trụ. Bảy Cung có thể phân thành ba Cung Trạng thái và bốn Cung Thuộc tính, như sau:

Các Cung Trạng thái

1. Cung Ý chí, hay Quyền lực.

2. Cung Bác ái-Minh triết.

3. Cung Hoạt động hay Thích nghi.

Các Cung Thuộc tính

1. Cung Điều hòa, Mỹ lệ, Nghệ thuật, hay Hợp nhất.

2. Cung Kiến thức Cụ thể hay Khoa học.

3. Cung Lý tưởng Trừu tượng hay Sùng tín.

4. Cung Pháp môn Nghi lễ, hay Định luật.

Các tên kể trên chỉ là một số được chọn trong nhiều tên gọi, và thể hiện các trạng thái khác nhau của mãnh lực mà Đức Thượng Đế dùng để biểu hiện.

Đại đoàn Chưởng giáo (Đ.Đ.C.G., Hierarchy). Tập thể các Đấng tinh thần trên các cảnh giới nội tại của thái dương hệ, là các mãnh lực thông minh trong thiên nhiên, điều khiển các diễn trình tiến hóa. Chính các Ngài được phân thành mười hai Huyền giai. Trong hệ hành tinh chúng ta, là hệ địa cầu, có phản ánh của Huyền giai này, mà huyền bí gia gọi là Đ.Đ.C.G. Huyền môn. Đ.Đ.C.G. gồm các vị Đế quân, các Chân sư, và các điểm đạo đồ, hoạt động trên thế giới nhờ phương tiện và thông qua đệ tử của các Ngài.

Đại giai kỳ sinh hóa (Mahamanvantara). Thời kỳ rất lâu dài của toàn bộ một thái dương hệ. Từ này thường được áp dụng cho các chu kỳ thái dương vĩ đại hơn. Nó có hàm nghĩa một thời kỳ hoạt động của vũ trụ.

Đại vũ trụ (Macrocosm). Nghĩa đen là vũ trụ lớn; hay Thượng Đế biểu hiện qua cơ thể của Ngài là thái dương hệ.

Đạo viện (Ashram). Trung tâm mà Chân sư qui tụ các đệ tử và những người chí nguyện vào đó để giáo huấn từng cá nhân.

Đế quân (Chohan). Vị Chúa, Chân sư, Lãnh đạo. Trong sách này Đế quân là vị Chân sư đã tiến tới và được điểm đạo lần thứ sáu.

Điểm đạo đồ (Initiate). Theo ngữ căn La-tinh có nghĩa là những nguyên lý đầu tiên của một ngành khoa học. Người thấu nhập các bí nhiệm của khoa học về Chân ngã, về cái Ngã duy nhất trong mọi cái ngã. Con đường Điểm đạo là giai đoạn cuối của con đường tiến hóa mà nhân loại đi theo, được chia thành năm giai đoạn, gọi là Năm cuộc Điểm đạo.

Fohat. Điện lực vũ trụ; ánh sáng nguyên thủy; điện năng hằng hữu; mãnh lực thiết yếu thúc đẩy vũ trụ; năng lực không ngừng hủy diệt và tạo thành; tổng hợp của nhiều dạng hiện tượng điện.

Giai kỳ sinh hóa (Manvantara). Một thời kỳ hoạt động, đối lại với thời kỳ ngơi nghỉ, không kể là chu kỳ dài hay ngắn. Thường được dùng để chỉ một thời kỳ hoạt động của hành tinh và bảy giống dân trên đó.

Hành tinh Thượng Đế (Đức) (Planetary Logos). Từ này thông thường được áp dụng cho bảy Đấng Cao cả nhất tương ứng với bảy vị đại thiên thần của người Thiên Chúa giáo. Tất cả các Ngài đều đã trải qua giai đoạn nhân loại và hiện đang biểu hiện qua một hành tinh và các trường tiến hóa trên hành tinh đó, theo cách giống như con người biểu hiện qua thể hồng trần của y. Đấng cao cả nhất của hành tinh hoạt động qua một bầu hành tinh nào đó thì thực sự là Thượng Đế của hành tinh ấy.

Hào quang (Aura). Tinh hoa hay lưu chất tế vi và vô hình phát ra từ các thể của con người và động vật, và thậm chí từ đồ vật. Đó là sự phóng phát tâm linh, có đặc tính vừa trí tuệ vừa thể chất. Nó vừa thuộc về sinh lực điện vừa là trí tuệ điện.

Hoả đức Tinh quân (Agni). Như đã ghi trong Kinh Vệ-đà. Vị thần cổ xưa nhất và được tôn kính nhất trong các vị thần ở Ấn Độ. Một trong ba vị thần là Agni, Vayu và Surya, và cũng là cả ba vị này, vì Ngài là trạng thái tam phân của lửa; lửa là tinh hoa của thái dương hệ. Trong Kinh Thánh có nói: “Đấng Thượng Đế của chúng ta là ngọn lửa đang thiêu hủy.” Đây cũng là biểu tượng của cõi trí mà Agni là chúa tể tối cao của cõi này.

Hoả thần (Agnichaitans). Một nhóm hoả thần ở cõi hồng trần.

Hoả Tinh quân (Lords of the Flame). Một trong những Huyền giai vĩ đại gồm các Đấng tinh thần đang chỉ đạo thái dương hệ. Các Ngài cầm quyền điều hành cuộc tiến hóa của nhân loại trên hành tinh này cách đây khoảng 18 triệu năm, vào giữa căn chủng thứ ba, giống dân Lemuria.

Jiva. Chân thần, một đơn vị tâm thức riêng biệt.

Kumaras. Bảy Đấng hữu ngã thức cao cả nhất trong thái dương hệ. Bảy vị Kumara này biểu hiện thông qua một hệ hành tinh theo cách giống như một con người biểu hiện qua thể xác. Ngoài những danh xưng khác, người Ấn giáo còn gọi các Ngài là “những người con của Brahma sinh ra từ trí tuệ.” Các Ngài là tổng thể của thông tuệ và minh triết. Bên trong hệ hành tinh, chúng ta thấy có phản ánh những đẳng cấp thái dương hệ. Đứng đầu cuộc tiến hóa của thế giới chúng ta có vị Đệ nhất Kumara với sự trợ giúp của sáu vị Kumara khác, ba vị ngoại môn và ba vị nội môn, các Ngài là những tụ điểm để phân phối mãnh lực của các vị Kumara thái dương hệ.

Lemuria. Một thuật ngữ hiện đại, trước hết được một số nhà tự nhiên học sử dụng, và nay được các nhà Thần triết chọn dùng để chỉ một lục địa mà theo Giáo lý Bí nhiệm của Đông phương thì có trước Châu Atlantis. Đó là nơi cư ngụ của căn chủng thứ ba.

Luồng hoả hậu (Kundalini). Quyền năng của Sự Sống: một trong các mãnh lực của thiên nhiên. Chỉ những người nào thực hành định trí theo yoga mới biết được quyền năng này. Nó được tập trung bên trong cột sống.

Mayavi Rupa. Từ Bắc Phạn, có nghĩa là “Thể ảo.” Đó là thể biểu hiện do vị Chân sư tạo nên, bằng tác động của ý chí, để sử dụng trong tam giới. Nó không liên kết về mặt vật chất với thể xác. Nó thuộc về tinh thần, siêu phàm, và đi khắp nơi không trở ngại. Nó được kiến tạo bởi quyền năng của hạ trí, bằng loại vật chất cảm dục cao nhất.

Nghiệp (Karma). Hành động ở cõi trần. Theo siêu hình học, là định luật báo phục, luật nhân quả hay nguyên tắc nhân quả theo đạo đức. Có nghiệp quả của hành động tốt và nghiệp quả của hành động xấu. Đó là quyền năng kiểm soát mọi sự, hậu quả của hành động đạo đức, hay là hiệu quả về mặt đạo đức của một việc được thực hiện để đạt một điều gì làm thỏa mãn ham muốn cá nhân.

Ngôi Lời (Logos). Thượng Đế biểu hiện thông qua mọi quốc gia và dân tộc. Sự biểu lộ ra ngoài, hay là hiệu quả của nguyên nhân mãi mãi tiềm ẩn. Do thế, lời nói là biểu hiện của tư tưởng, và vì vậy được chuyển dịch một cách thích hợp là “lời nói” và “linh từ” theo ý nghĩa siêu hình của nó. (Xem John I: 1-3.)

Nguyên khí thứ Năm (Fifth Principle). Nguyên khí trí tuệ; khả năng này nơi con người là nguyên khí suy tư thông minh, phân biệt con người với loài vật.

Nguyên tử trường tồn (Permanent atom). Năm hạt nguyên tử, cùng với nguyên tử trường tồn hạ trí, mỗi nguyên tử trên một trong năm cõi tiến hóa của nhân loại (nguyên tử trường tồn hạ trí cũng ở trên cõi trí) được Chân thần thu dụng cho các mục đích biểu hiện. Chúng hình thành một trung tâm ổn định và tương đối trường tồn. Chung quanh chúng, các lớp áo hay các thể được kiến tạo. Chúng thực sự là những trung tâm lực nhỏ.

Nhóm Chân nhân (Egoic Groups). Trên cõi phụ thứ ba của cảnh giới thứ năm, tức là cõi trí, có những thể nguyên nhân của các cá nhân nam, nữ. Các thể này, là sự biểu lộ của Chân nhân, hay của ngã thức cá nhân hóa, được qui tụ lại thành từng nhóm tùy theo cung hay phẩm tính đặc biệt mỗi Chân nhân.

Noãn hào quang (Auric egg). Một tên gọi thể nguyên nhân, do nó có hình trứng.

Phật (Đức) (Buddha). Danh hiệu chỉ về Đức Gautama. Ngài sinh ở Ấn Độ vào khoảng năm 621 trước Công nguyên và viên thành quả Phật vào năm 592 trước Công nguyên. Đức Phật là “Đấng Giác ngộ,” và đã đạt trình độ kiến thức cao nhất khả dĩ có được cho con người trong thái dương hệ này.

Raja Yoga. Hệ thống thực sự để phát triển các quyền năng tâm thông và tinh thần, và hợp nhất với Chân ngã hay Chân nhân của mỗi người; gồm việc rèn luyện, điều hòa, và tập trung tư tưởng.

Senzar (Tiếng) (Sensa hay Senzar). Tên gọi ngôn ngữ bí mật của giới tăng lữ, hay là “tiếng nói bí nhiệm” của các bậc đắc đạo trên khắp thế giới. Đó là một ngôn ngữ đại đồng, và phần lớn là các mật mã tượng hình.

Shamballa. Thành phố của các vị Thần, ở phía Tây đối với một số quốc gia, ở phía Đông đối với các nước khác, ở phía Bắc hay phía Nam đối với các quốc gia khác nữa. Đó là thánh đảo ở trong sa mạc Gobi, là quê hương của khoa thần bí và Giáo lý Bí nhiệm.

Sinh lực (Prana). Nguyên khí của Sự Sống, hơi thở của Sự Sống. Huyền bí gia tin tưởng vào lời phát biểu sau: “Sự Sống mà chúng ta xem là một thể tồn tại duy nhất, biểu hiện trong cái gọi là vật chất, hoặc là những gì mà, do phân tách sai lầm, chúng ta gọi là Tinh thần, Linh hồn, và Vật chất trong con người. Vật chất là thể biểu hiện của linh hồn trên cõi đời này; linh hồn là thể biểu hiện của tinh thần, và cả ba là tam vị nhất thể được Sự Sống tổng hợp và thấm nhuần tất cả.”

Tam nguyên (Triad). Con người Tinh thần; sự biểu hiện của Chân thần. Đó là tinh thần còn phôi thai chứa đựng các tiềm năng của thiên tính. Các tiềm năng này sẽ được khai mở trong suốt cuộc tiến hóa. Tam nguyên này tạo thành cái ngã riêng biệt hay cá nhân hóa, hay Chân nhân.

Thần (hay Thiên thần) (Deva hay Angel). Một vị thần. Tiếng Bắc Phạn có nghĩa là một vị thần hào quang rực rỡ. Thần là một sinh linh thuộc thiên giới, có thể tốt, xấu hay vô hại. Thiên thần được chia thành nhiều nhóm, không những được gọi là các thiên thần và đại thiên thần, mà còn được gọi là các thần kiến tạo cấp cao hay thấp.

Thần chú (Mantrams). Các câu lấy từ Kinh Vệ-đà. Theo nghĩa ngoại môn thì một câu thần chú (hay là khả năng, quyền năng thần thông truyền đạt nhận thức hoặc tư tưởng) là phần cổ xưa hơn của Kinh Vệ-đà, phần thứ nhì là các Kinh Brahmanas. Trong ngữ thức nội môn thì thần chú là linh từ được cụ thể hóa, hoặc làm cho biểu lộ khách quan nhờ pháp thuật thiêng liêng. Một hình thức ngôn từ hay các âm vận được sắp xếp có tiết điệu, để khi xướng lên thì phát ra những rung động nhất định.

Thể dĩ thái (Etheric body, Etheric double). Theo giáo huấn huyền môn, thể hồng trần của con người gồm hai phần, thể xác thô đặc và thể dĩ thái. Thể xác gồm vật chất của ba cõi phụ thấp của cõi trần. Thể dĩ thái gồm bốn cõi phụ cao nhất hay cõi phụ dĩ thái của cõi trần.

Thể nguyên nhân (Causal Body). Theo điều kiện cõi trần thì đây không phải là một thể, không thuộc chủ quan hay khách quan. Tuy nhiên, nó là trung tâm của tâm thức Chân nhân, và được hình thành do sự kết hợp của bồ-đề và trí tuệ. Thể này tương đối trường cửu, tồn tại trong suốt chu kỳ các kiếp luân hồi, và chỉ bị làm tan rã sau cuộc điểm đạo thứ tư, khi về phần con người không còn nhu cầu phải tái sinh thêm.

Thiên vương (Raja Lord). Từ “Raja” chỉ có nghĩa là Vua hay Ông Hoàng; từ này đã được áp dụng cho các đại thiên thần hay những Đấng phú linh cho bảy cảnh giới. Đây là các đại thiên thần là tổng thể và là sự thông tuệ chế ngự một cảnh giới.

Thời đại Hắc ám (Kali Yuga). “Yuga” là một thời đại hay chu kỳ. Theo triết học Ấn Độ, cuộc tiến hóa của chúng ta được chia thành bốn thời đại hay chu kỳ. “Thời đại Hắc ám” là thời đại hiện nay, kéo dài 432.000 năm.

Tiểu vũ trụ (Microcosm). Vũ trụ nhỏ, hay là con người biểu hiện qua cơ thể của mình, thể hồng trần.

Tinh linh (Elementals). Các sinh vật của bốn giới hay là các đại nguyên tố, Địa, Thủy, Hoả, Phong. Ngoại trừ một ít vị cấp cao và các tổng lãnh, họ là những mãnh lực trong thiên nhiên hơn là những người nam, nữ ở trong thể dĩ thái.

Tôn sư (Guru). Vị Huấn sư Tinh thần. Một vị tinh thông các giáo lý đạo đức và siêu hình.

Trí tuệ, hay nguyên khí trí tuệ (Manas, Manasic Principle). Nghĩa đen là trí tuệ, trí năng; điều phân biệt giữa con người với tình trạng chỉ là con vật. Đó là nguyên khí cá nhân hóa; nguyên khí giúp con người có thể biết rằng y hiện hữu, cảm giác, và hiểu biết. Trong một số trường phái, nó được chia làm hai phần, thượng trí hay trí trừu tượng, hạ trí hay trí cụ thể.

Tứ hạ thể (Quaternary). Phàm ngã tứ phân, hay là con người, trong tam giới. Vấn đề này có nhiều cách phân chia, nhưng có lẽ cách tốt nhất cho mục đích của chúng ta là kể ra bốn phần này như sau:

1. Hạ trí.

2. Thể tình cảm hay cảm dục.

3. Sinh lực (prana), hay Nguyên khí Sự sống.

4. Thể dĩ thái, hay là phần cao nhất của thể hồng trần nhị phân.

Ứng thân (Vị) (Nirmanakaya). Các Đấng trọn lành từ khước Niết-bàn (trạng thái chân phúc tinh thần cao siêu nhất) và chọn cuộc đời tự hy sinh, trở nên thành viên của một đoàn quân vô hình, mãi mãi bảo vệ nhân loại trong các giới hạn nghiệp quả.

Văn minh Đại đế (Đức) (Lord of Civilisation, Mahachohan). Vị Trưởng ngành chính đại thứ ba của Đ.Đ.C.G.. Đấng Cao cả này là vị Chúa của Văn minh, và là sự bừng nở của nguyên khí thông tuệ. Ngài là hiện thân trên hành tinh này của trạng thái thứ ba hay là trạng thái thông tuệ của thiêng liêng, trong năm lĩnh vực hoạt động thiêng liêng.

Viveka. Từ Bắc Phạn nghĩa là “phân biện.” Chính bước đầu tiên trên đường huyền bí học . . . là phân biện giữa sự thật và không thật, giữa thực chất và hiện tượng, giữa Ngã và Phi-ngã, giữa tinh thần và vật chất.

Vòng hạn định (Ring-pass-not). Giới hạn này ở tại chu vi của thái dương hệ được biểu hiện, và là phạm vi ảnh hưởng của mặt trời, hiểu theo nghĩa vừa nội môn vừa ngoại môn. Giới hạn phạm vi hoạt động của mãnh lực sự sống trung ương.

Wesak. Một cuộc lễ diễn ra trong dãy Hi-mã-lạp-sơn vào lúc trăng tròn tháng Năm dương lịch (Kỳ Kim ngưu). Người ta nói rằng trong cuộc lễ này, tất cả các nhân viên của Đ.Đ.C.G. đều có mặt, và trong một thời khoảng ngắn, Đức Phật tiếp tục mối liên giao và kết hợp của Ngài với công tác của hành tinh chúng ta.

Yoga. 1. Một trong sáu trường phái của Ấn Độ, được cho là do Patanjali sáng lập, nhưng thực ra có nguồn gốc xưa hơn nhiều. 2. Việc thực hành tham thiền như một phương tiện đưa đến sự giải thoát tinh thần.

Ghi chú: Phần ngữ giải này không được xem là giải thích đầy đủ tất cả các thuật ngữ kể trên. Đây chỉ là một cố gắng nhằm chuyển dịch sang tiếng Anh (và sang tiếng Việt, ND) một số từ dùng trong sách này, nhờ thế độc giả có thể hiểu được nghĩa rộng của chúng. Đa số các định nghĩa ở đây đều được chọn từ Ngữ giải Thần triết, Giáo lý Bí nhiệm, và Tiếng nói Im lặng.

* Ghi chú của người dịch:

Trang ‘Đại Thỉnh nguyện’: Đức Chưởng giáo là là Đấng cao cả mà toàn thế giới đang mong đợi. Ngài trở lại để khai sáng thêm con đường Chân lý, giúp chúng ta giải quyết những vấn đề khó khăn, và tiến xa hơn trong cố gắng thể hiện ChânThiện-Mỹ. Ngài là Đức Christ của Thiên Chúa giáo; là Đức Maitreya (Tiếng Sanskrit), Metteyya (Tiếng Pali), Jampa (Tiếng Tây Tạng) hay Di Lạc Bồ-tát của Phật giáo; là Đấng Hoá thân Kalki của Vishnu trong Ấn giáo; là Đức Imam Madhi của Hồi giáo; là Đức Sosiosh, Đấng Cứu thế của Hoả giáo; và Ngài cũng được tôn xưng trong các tôn giáo khác . . .

Các số ở kế bên lề trái là số trang bản gốc tiếng Anh để độc giả tiện tham khảo.

* Mong được độc giả góp ý và nhận xét.

Xin cám ơn.

Thư từ liên lạc:

E-mail: giadinhphanle@yahoo.com

INDEX

A

Abstraction, importance, 2-3

Adaptability—

and subtone three, 55

in disciple, 347-348

Alignment—

by use of Word, 70

causal, 199

effected by groups, 68

effects of rhythm, 196, 197

imperfect, results, 103, 197-198

necessity for, 97, 277

of bodies with Ego, study, 245-246

of Ego for downpouring, 58

of Ego with personality, 1-7

of fourth subplane, 11

of personality, 3-4, 6

of physical and emotional bodies, 25

of planets, 6-7

perfect, 64

prophecy, 202

through meditation, 58, 64-65

with causal body, 1, 70, 197, 199

with egoic body, 5, 200, 295

Angels—

protective invocation, 162

See also Devas.

Animal-man, change to human state, 30

Antahkarana, use, 94, 275

Approach to divine, method, 15, 18, 281-282

Ashram—

attendance, 279, 291

remembrance of, 291

Astral colour, 226, 227

Astral plane, functioning on, 315

Atlanteans, black magic, 181-182, 188

Atlantis, tale from, 193-194

Atmic—

consciousness, 263

level, colour, 226, 227

Atom, mental permanent, 84-85

Atoms—

cosmic, 25

permanent, 11, 24-27, 30, 79

At-one-ment

individual and cosmic, 100-101

of principles, 187

Atrophy, dangers, 96-97

Aura of Master, disciple within, 271

Auras—

blending, 198, 273

colours, 233-234, 315

effect of rhythm, 197

Australia, school, 306, 308, 309

B

Blavatsky, H. P.

enumeration of colours, 206-207

first school, 301

work with pupils, 89

Blinds in discussion of colour, 207-208, 213

Blue, discussion, 205, 207, 213, 214, 216, 220, 221, 226

Bodhisattva—

line of, 170, 171-172 work, 167, 189

Bodies—

changes on Path, 82

Bodies lower—

five effects of meditation, 287-291

importance, 98

purpose, 97

rebuilding, time required, 130

refinement, need for, 232

work with, 81, 277, 278, 279-280

Body—

causal—

agency in downpouring, 225, 313

alignment with, 1, 70, 197, 199

condition to be considered, 32

deficiencies, results, 134

definition, 29

description, 31, 32

destruction, 16, 17, 18, 19, 31, 32, 78, 275

development, 20, 28, 31-32, 35, 59, 109, 276, 315

effect of kundalini, 78-79

equipment, 19, 109

faculties, use, 46

flame in, 26-27, 28, 30, 36

formation, 30

link with higher mind, 268

of national group, 306

planes, 3, 22

polarisation, 268

ray, 15, 32

reception of monadic force, 187

reflection, 337

relation to centres and kundalini, 78-79

relation to colour, 228

requirements of students, 320

specific gravity and content, 29, 31-32

work with, 186, 187

See also Body, egoic; Causal vision; Consciousness, causal.

egoic—

alignment with, 5, 200, 295

development, 35

polarisation, 292

powers, 292

See also Body, causal.

emotional—

building requirements, 156-157

care and control, 156-157, 338, 346

characteristics, 98

colour application, 339 dedication, 283-284

effect of rhythmic movement, 197

functioning, 124 healing, 159-160

nature of, 337-338

polarisation, 338

refining, 337-339

requirements on Path, 156-157

source of illness, 243, 245-246

stilling, 6, 338

study, 283

etheric—

colour, 226

healing, 156, 159, 242, 243

link, 245

refining, 337

relation to seventh ray, 221

study, 245, 247, 249

vivification, 336

weakness, 124

intuitional, of adept, 339

mental—

dedication, 283, 284

description, 95

development, 223, 310, 346-347

effect of rhythmic movement, 197

healing, 160-161, 242, 245

in meditation, 6, 12, 94-97, 340

refinement, 339-341

stilling, 340

stillness, 347

training, 347

of manifestation, 339

physical—

dedication, 283

healing, 158-159, 160, 161

importance, 285

re-building, 102

relation to seventh ray, 221-222

study and discipline, 283

training, 334-336

wise control, 285, 345-346

Brain, physical—

consciousness, realisation of access, 288-289

dangers to, 103-104, 161

function, 6

Breaths, seven great, 54-58, 59

Brotherhood of Light—

activity, 136

representatives, 302

Buddha, Wesak Festival, 198

Buddhic level, colour, 226, 227

Buddhic vehicle, building, 319

Builders. See Devas.

C

Canada, school, 306

Causal—

body. See Body, causal.

consciousness. See Consciousness, causal.

level—

beings awaiting eapression, 236

healing from, 245

vision, 245, 320

Centres—

awakeníng, 75

changes on Path, 83, 275

circulation of Kundalini in, 78-79

description, 77-79

development, 2, 70, 77-80, 275, 280

effect of—

initiation, 75

occult meditation on, 81-86

rhythm, 198, 199

Sacred Word on, 70, 80-85

enumeration, 71

fundamental, 72-76

healing power, 161-162

life periods, 73-74

linking, 83, 85, 290

petals—

number, 80

stimulation by meditation, 85

stimulation by Master, 193, 275, 280, 339

threefold nature, 80

triangular progress, 76, 77, 275

use in constructing funnel, 193

work with, 82-83

See also under specific names.

Ceremonial—

future dominance, 41

two evolutions, 128

Ceremonies, control of elementals, 175-176

Channel, unimpeded, 2, 4, 16, 33, 64-65, 68, 179, 198

China, school, 309

Chord—

logoic, and analogy, 63-64

of the Ego, 4, 259

of the Monad, 4, 59; 259

Christ—

advent, 69

department, 148

See also Great Lord.

Clairvoyance, use in—

healing, 244-245, 246

invocation, 195

research, 67, 199

teaching, 80, 249, 313, 315, 327, 329-330

Colour—

and form, 227

application, 237-251, 279, 339

correspondence to life, 222, 226227

definitions, 211, 222-223, 228, 232, 237, 249

effect on—

environment, 236-237

subhuman kingdoms, 236-237

vehicles and planes, 206, 232

forecasts, 249-252

healing by, 241-252

in microcosm and macrocosm, 230231

synthetic, 205, 206, 210-215, 217, 220, 224, 227, 238

use in—

meditation, 205-215, 227-228

religious teaching, 249

uses, 237-238

Colours—

effects, 231-232, 237-238

enumeration, 210-215

esoteric—

and exoteric, 223-225

application, 222

significance, 224

in auras, 233

of Higher and lower selves, 4, 226, 227, 238

relation to force or quality, 228

seven bands and rings, 211-212

synthesis, 210, 228

three major, in meditation, 240

transmutation, 228

Common sense, necessity, 93, 105, 138

Concentration, mental, 189

Congestion, dangers from, 103-104

Consciousness—

atmic, 263

causal—

attainment, 28, 83, 86, 90, 96, 292, 298

centre, 84

definition, 340

development, 83, 84

in healer, 245

in teacher, 40, 60

personality alignment with, 6

cosmic, 252

egoic—

development, 23, 292

flashes, 292

formulas, 161

relations, 23

expansion, 262, 264, 313

group, development, 266, 271

of Master, 258-264

spiritual, polarisation in, 11, 268

Correspondences—

basic, 228-230

Law of, 223-224, 229

Logos and Ego, 108

microcosmic and macrocosmic, 225

Creation, cosmic, process, 53-57

Creator, individual, becoming, 59

Crystallisation and seventh subtone, 56

Curriculum of schools, 324-330, 319, 324-325, 327-330

Cycles, importance, 40-41

D

Dancing, effects, 197-198

Danger to occult students, 303

Dangers—

avoidance, 137

due to—

atrophy, 95, 96-97

despair, 132-133

devas, 129, 176-177, 181-182

elementals, 126, 135, 176-177, 180-182

fear, 137 inhibition, 95-96

karma of student, 106-107

sound and rhythm, 191, 192

subtle forces, 92, 120-130

of meditation, 93

Dark brotherhood—

explanation, 133-136

protection against, 136-137

Dark brothers, danger from, 130-133

Despair, danger from, 132-133

Detachment, kind required, 48

Deva Lord Agni, work, 100

Devas—

communication with, 196

cooperation with, 66, 68, 176, 177, 180, 182-183, 200

danger from, 128-130

definition, 174

healing by, 183

invocation, 89, 173-183

of fire, 188, 189

Disciple—

aim, 44

attitude following action, 348349

role, 310

Discipleship—

accepted, 270-271, 278-279, 280

Path, 5

Discipline, self, 270-271, 310

Discrimination—

in service, 344-345

value, 132

Diseases, causes, 158-161

Doorkeeper, response, 294

Duty, performance, 223

Dynamics, knowledge of, use, 192

E

Education—

future preparation for, 309-310

Shamballah, 302

See also School; Schools.

Ego—

chord, 4

evolution, aid to, 34-35

note, 4, 11, 20, 57, 59, 64

ray, 15-19

relation to—

Hierarchy, 34-39

its own development, 37

Monad, 37

other Egos, 37-39

personality, 35-36

subplanes, 23

withdrawal into, 240

work with personality, 36

See also Soul.

Egypt, school, 306, 307, 808

Electricity—

relation to sound, 54

use, 179-180, 336, 340

Elementals—

calling, forms used, 173-183, 188

danger from, 126, 135, 176-177, 180-182, 188

definition, 174

fire, 184, 188, 189

Emancipation, attainment, 19, 29, 31, 33, 223

Emotions—

abstraction, 2-3

physical effects, 159

Equilibrium, importance, 10-11

Evolution—

deva, 174, 182-183

effect on meditation, 193

fire in, 183, 184-185, 186-187

human, 55-57, 174, 184, 186-187

in three wor1ds, aim, 5

mantrams, 187

microcosmic and macrocosmic, 100-101

of centres, rate, 89

of Ego, aid to, 35-36

of race, aim, 304

point in, 22-23

stage—

early forces, 235

latter, cooperation, 177

of group, 193

third, 182

Evolutions—

physical, 199

two great, 182

F

Fatigue in meditation, 95-96

Fear, effects, 137, 159

Fire—

breath of, 55-56

devas, calling, 188, 189

elementals, calling, 188-189

mantric forms, 183-188

nature of, 102-103

path of, 149-150

types in macrocosm and microcosm, 183-189

use, 150, 189

Fires—

meeting and blending, 186

vital, 184

Flame, indwelling, 26-27, 28, 30, 36

Fohat—

manifestations, 183

microeosmic correspondence, 184

Food in school, 334-335

Force—

comprehension, 179-183

logoic manipulation, 199

misuse, correction, 179

regulation, 179

stream, effect of—

rhythm, 196-197

Words, 180

streams, research, 199

Forecasts of sound and colour, 249252

Form—

adaptation, 180

and colour, 227

building in meditation, 145-146

mystic, 147-150, 157

occult, 150-151, 157

outgoing, sacrifice, and death, 261

synthesis, 221

use—

collectively in meditation, 190 192

in meditation, 42, 139-202, 227

in raising the consciousness,140, 141-146

in seventh-ray meditation, 42

Forms—

causation, 54

mantric, 162-166

ray, 42, 157-158

shattering, 58

specific, for specific ends, 154-155, 195-196

use on special occasions, 200-202

used in—

calling, devas and elementals, 173,179, 188, 189

healing, 158-162

three departments, 166-168

work on three bodies, 156-157

France, school, 306, 307

Fundamentals, four, to be taught, 300

Funnel—

communication by, 191-192, 194, 195, 199, 201

creation in meditation, 191, 192, 194, 195, 198, 200, 246

for healing, 246

G

Geometry, occult, 5, 67, 79, 104, 186, 197, 198, 219, 261, 274

Glamour, danger from, 131-132

God within, evocation, 186-187

Great Britain, school, 305, 307, 308

Great Lord—

coming, 123, 300,. 301, 307

See also Christ.

Greece, school, 298, 307

Green—

discussion, 205, 212, 213, 215-217, 220, 221, 224, 226, 227, 248

healing by, 248

Group—

affiliation, laws, 268-269

affiliations, dangers due to, 114-115

application of Sacred Word, 63-64, 65-67

associates—

in outer service, 48-49

on inner plane, 49

aura, consolidation, 197

consciousness, development, 266, 271

contact with, 267

formation work, 34, 39, 48-49, 276, 320

personnel, effect of rhythm, 196-200

terms, thought in, 309

Groups—

affiliated, three types, 115-119

affiliation with, 44-49

around a Master, 266-267, 271

egoic, 292

for specific purposes, 67-69

H

Hall of Wisdom, 210, 231, 259

Harmony, ray of, 17

Head—

centre—

keying up, 339

linking with, 83, 86

meditation in, 83, 95

centres—

and kundalini, 80

seven, stimulation, 74

vibration of contact, 290-291

Healing—

aid from clairvoyance, 246

ascertainment of facts, 242-244

by colour, 241-242, 246-248, 250-252

by creating funnel, 246

by devas, 183

by groups, 200

by mantrams, 186, 189, 196

by meditation, prophecy, 251-252

emotional body, 159-160

forms used, 158-161, 190-192

groups, work, 200-201

mental forms, 160-161

mental, trouble from causal level, 245

physical forma, 158-159

power of centres, 161-162

questions, 243-244

Health, need for, 154

Heart centre—

linking with, 83, 86

Master in, 83, 289-290

Hierarchy

educational work, 299-304

use of forms, 166-168

use of mantrams, 162-166

Higher Self—

functioning, beginning, 3

on its own plane, 33-34

Hilarion, Master, educational work, 305

Himalayan School, regulations, 302-305

Human—

being, becoming, 30

hierarchy, sound, 55

I

Illness, sources, 158-160

Illumination—

causes, 198, 208, 286, 288, 290, 341

inducement, 269, 286

Image of probationer, 278

Imagination, value, 195

Incarnation—

choice, 20

egoic group, 45

Egos in, comparison with discarnate, 37

entrance into, 56

object, hypothetical, 108

refusal, 37

Incarnations—

on ray, 239-240

past and future, 12

previous acquirements, 81, 102

Indigo, synthetic, 205, 206, 210-215, 217, 220, 224, 227, 238

Individualisation, process, 30-31

Inhibition—

avoidance, 96

emotion, physical results, 159

lower mind, dangers, 95-96

Initiation—

effect upon centres, 75

fifth, 271, 273

first—

condition of Buddhi, 319

preparation for, 274, 318

proportion of atomic matter, 339

fourth, creation of body, 275

second, atomic matter, 339

significance, 271, 339, 340

third, attainment, 240

training for, 187, 267, 301, 304, 307-308, 312, 319, 330

use of mantrams, 163, 196

work of, 83

Initiations—

group preparing for, 267

sixth and seventh, 263

small, 339

Insanity, causes, 104, 123

Inspiration through meditation, 65, 122, 347

Intellectual application, third ray, 286-287

Intuition—

and atmic consciousness, 263

and imagination, 195

and development, 220

channel to, 58, 59, 63, 86, 91, 98, 149

development, 4, 43, 71, 85, 86, 91, 231, 249, 260, 313, 330

fulfillment of plan, 305

function, 339

play, prevention, 300

use, 237, 252, 263

Intuitional activity, centre of, 84

Intuitions, bringing down, 58, 73

Invocation—

by emotional group, 195

of devas, 173-183

of elementals, 89, 173-183

of Intelligences or Powers, 191-192

Involution, force, 174-175

Ireland, School, 307, 308, 318

Italy, School, 307, 308

J

Japan, School, 309

Jericho, walls, 194

Jesus, Master, 41

K

Karma—

dangers due to, 91-92, 107-109

factor in discipleship, 272

group, 155, 269

national, 45

none, 155

transcending, 319

unfinished, 182

Karmic condition to be considered, 15, 22-32, 91-92, 154

Knowledge—

all, 16, 18, 222

occult, 190

Kundalini—

arousing, 85, 103, 186, 187

definition, 185

in centres, 78-79, 80, 84, 102-103, 186

L

Law—

meaning, 180

of—

attraction, demonstration, 57, 341

attraction and repulsion, 54

correspondences, 223-224, 229

subsistence, definition, 204

supply and demand, 204-205

vibration, 243, 246, 247, 250, 251

Liberation, achievement, 18, 19, 22, 31-32, 57-59, 240, 268

Life, utilisation of form, 238-239

Lights, coloured, use, 335-336

Logoi, life and activity, 30, 56

Logos—

chord, 63-64

funnel to, 200

note, 55, 64

Self, union with, 167, 169

seven great Breaths, 54-56, 59

Lord of Civilisation, 148

Lord of the World, 167-168, 169

Lords of the Flame—

mantrams, 163, 187

work, 30, 56, 207-208, 210

Love—

demonstration, 187

in meditation, 284, 285-286

in service, 282

necessity for, 91, 258, 282

reflex and Threefold Word, 55

true, description, 285-286

M

Magic—

ceremonial. See Ray of ceremonial law.

evil, 192

white, 196

Magician, white, definition, 331

Magnetisation by mantrams, 189

Mahachohan—

line of, 170, 172-173

work, 166-167, 189, 196

Manasic level, colour, 226, 227

Mantrams—

connected with fire, 183-189

creation of funnel, 164

definition, 162

kinds and use, 162-166, 177-179, 186-189

of Hierarchy and Logoi, 164

of power, 177-179

ray, 165

united sounding for specific purposes, 195-196

used in calling devas and elementals, 173-179, 188

Manu—

department, 148

line, 169, 170

work, 166-167, 189, 201

Master—

ashram, remembrance, 291, 292

choice of pupil, 274

contact with, 290-295

definitions, 5, 28, 258-264

English, educational work, 305

relationship to, 33-37, 43, 265-273

relationship with pupil, 274-280

service, 262

sonship to, 271-273

thoughtform of, 84, 145-146, 289-290

vibration, recognition, 290-291

work with pupil, 274-280

Masters—

access to in meditation, 27-28, 39, 84, 163-165, 249, 256-294

Himalayan, educational work, 302-304

instruction from, 38, 39, 65, 66, 68, 69, 89, 103, 275-276

project for harnessing mind, 300-301

work with devas, 182-183

Matter—

adjustment and vitalisation by fire, 83

atomic subplane, 335

effect of rhythm, 196, 197-198

of third subplane, 3

Medical science, next step, 245

Meditation—

access to Masters, 27-28, 39, 84, 163-165, 249, 256-294

aims, 9, 49, 58-59, 65, 103, 145

assignment, 13-14, 40, 42, 45, 48, 110-111

Atlantean and Aryan, 111

by Logos, 206

by Masters, 259-264

colour in, 204-251

continuous, 144-145

dangers, 60, 65, 86-137

definitions, 227, 285, 326

effect of evolution, 193

fatigue, 95-96

first ray, 285

form in, 139-202, 227

hindrance to development, 109

importance, 9-10

in head, 86, 96, 113

in heart, 84, 86, 113, 289-290

in mental body, 94-97

in occult schools, 312-313, 316, 326-327, 328

occidental and oriental, 113

occult—

effect on centres, 81-86

projects, 240-241

requirements, 93-94

response to forces, 235

on love-wisdom ray, 285

opportunity for Master’s help, 277

posture, 61-62

ray, secret, 206

results, 8, 10-11, 27, 28, 62-63, 97, 206, 227-228, 268-269, 287, 291

Sacred Word in, 58-85, 293

schools, future, 296-331

sounds heard, 293-294

third ray, 286-287

visualisation, 84, 145-146, 189, 289-290

with seed, 58

without seed, 58

Mind—

abstract, exclusion, 300

laws, 260

lower

development, 315, 316

study and use, 284

transmutation, 260

Monad—

chord, 59, 260

link with personality, 57

ray, 27, 43, 234, 235, 238

sounding of note, 56-57

Monadic—

colour, 227, 228, 238, 240

force, downflow, 187

sheath, withdrawal into, 241

Music—

effects, 336

notes in meditation, 293-294

Mysteries, preparation for, 301, 307

Mystic—

comparison with occultist, 147-148, 151, 152-153

three things to do, 150

N

Need of period, and man’s availability, 39-43

Negativity, discussion, 98-99, 121-122

Nervous system, dangers to, 104-106

New world, prophecy, 41

New Zealand, school, 307

Nirmanakayas, work, 199

Non-resistance in regulation of force, 179

Note of—

Ego, 17, 19, 56, 64, 293-294

group, 294

Logos, 56, 64

Monad, 56-57

personality, 57, 59

solar system, 17, 52, 59

O

Obedience, occult, true, 309

Obsessing entities, 126

Obsession—

causes, 99, 123-125

cure, 126-128

dangers, 121-123

divine, 122-123

prevention, 99-100

treatment, 68

Occidental vs. oriental traits and meditation, 112-114

Occultism, study, definition, 204

Occultist—

comparison with mystic, 147-148, 151, 152-153

self-taught, 318

three things to do, 152

work, 130

One Initiator, office, 168

Orange colour—

discussion, 205, 207-208, 210, 213, 214, 216, 220, 224, 226, 227, 248

healing by, 247

Oriental vs. occidental traits and meditation, 112-114

“Our God is a Consuming Fire,” 210

P

Path of—

Discipleship, 5

Initiation, 28, 187, 272

manifestation, 238-239

Probation, 31, 36, 144-145, 148, 200, 251, 265, 267-270, 273

Purification, 130

renunciation, 44

return, 238, 239-240

Perfection, ultímate, 210

Perfume of Master, 291

Periodicity, factor, 38

Perseverance, need for, 340-341

Personality—

alignment with—

causal consciousness, 6

Ego, 3-4

dangers inherent in, 91, 94-98

domination, 9

essence, absorption by monad, 79

link with Monad, 57

note, 57, 59

obedience to Higher Self, 3

perfected, 11

ray, 15, 19-21

Physical body. See Body, physical.

Physical brain. See Brain, physical.

Pineal gland, development and funetioning, 2

Pituitary body, development and functioning, 2

Planets, alignment, 6-7

Polarisation—

cosmic, 26

definition, 333

egoic body, 292

emotional, 333, 338

in causal body, 268

in Logos, shift, 25

in spiritual consciousness, 11, 268

lower, 9-10, 24-25 shift—

agency in healing, 161

at individualisation, 30

from emotional to mental nature, 25, 26, 82, 333

from personality to Triad, 274

from physical to mental permanent atom, 84-85

to atomic, 335, 338

to causal body and spirit, 33, 82, 95, 333

to egoic body, 292

transition, tests, 339

Posture in meditation, 61-62

Prana, custodians, 183

Pranic—

current in Kundalini, 185-186

currents and health, 184, 186

Probation, Path, 31, 36, 144-145, 148, 200, 251, 265, 267-270, 273

Probationer—

image made by Master, 277

three objeets, 267-270

Protection—

by Himalayan adepts, 303

by Master’s aura, 280

by teachers, 319

from world tension, 179

use of mantrams, 177, 178

Purification of—

place, 189

vehicles, 130, 189, 199, 310, 332-341

Purification, Path of, 130

R

R., Master, 41, 305

Race—

fourth root, education, 303, 309

sixth root, education, 304, 305

Raja Yoga and rays, 285, 286

Ray—

activity-adaptability, egoic, 16, 17

fifth—

alliance, 216

method, 17-19

significance in meditation, 148

teachers, 318

See also Ray of Science.

first—

and Raja Yoga, 285

initiation, school for, 307

meditation, 285

monadic, 43

school, 307, 318

See also Ray, power.

forms, 157-162

fourth, method, 17

incarnations on, 240

love-wisdom—

egoic, 15-16, 17

meditation, 285-286

See also Ray second.

mantrams, 178

of causal body, 15, 32

of devotion—

method, 18

See also Ray sixth.

of harmony, method, 17

of ceremonial law—

aid in contacting devas, 182-183

aid in control of elementals, 175, 178

utilisation by Masters, 300

work, 41, 56, 114, 155-156

See also Ray seventh.

of devotion, 18, 41, 43

of Ego, 15-19

of Harmony, 43

of Monad, 27, 42, 235

of personality, 15, 19-21

of Science, 43

of Science. See also Ray fifth.

parent, return to, 239-240

power—

egoic, 15, 16

See also Ray first.

primary, incarnations, 240

schools, 318

second—

initiation, school for, 307

monadic, 43

schools, 307, 318

significance, 285-286

See also Ray, love-wisdom.

seventh—

aid to occultists, 151

collaboration with devas, 68, 15.5156, 182-183

coming in, 128

method, 18

opportunity, 114, 155-156

relation of electric body to, 221

study, 330

synthesis of form, 221

See also Ray of ceremonial law.

sixth. See Ray of devotion.

Synthetic, 16, 20, 210, 211, -216, 234, 235, 285, 286

third—

and illumination, 286-287

initiation, school for, 308

meditation, 16, 287

school, 308

service, 17

Rays—

effect upon evolving life, 219

flux, 233-234

interaction, 220

manifestation, 55, 230, 234-235

Red, discussion, 205, 207, 213, 216, 220, 221, 224, 226, 227

Reincarnation—

body building, 335

earth, 306

on path of return, 240

See also Incarnation.

Renunciation on path of return, 239, 240

Rhythm—

effects at Wesak Festival, 198

in contacting non-human entities, 187-188

in dancing, effects, 197-198

in development, 82

new, imposing, 338

use collectively in meditation, 190, 191, 194, 196-202

use in contacting Manu, Bodhisattva, and Mahachohan, 201-202

Rhythmic—

effect of colour on subhuman kingdoms, 236

movement, use, 197, 198-200

vibration, study, 235

Ring-pass-not of a man, 108-109

Rites—

for control of elementals, 175-176

See also Ceremony.

Rod of initiation, use, 187

Rose colour—

discussion, 226, 227, 248

healing by, 247

Rounds, fifth and fourth, character, 286

Russia, school, 308

S

Sacrifice—

of Master, 261-262

ray, 18

Safety requirements, 137-138

School—

one fundamental—

branches, 304-305

features, 303-305

national subdivisions, 305-309

recognition, 303-304

true esoteric, founding, 300-301

Schools—

advanced—

admission, 321, 330

buildings, 322-324

instructors, 318-319

location, 313, 314

personnel, 317-319

entrance, qualifications, 309-310

future, 45-46, 47-48, 296-331

inner, chain, 300-301

occult—

beginning, 300, 311

curriculum, 312, 316, 319, 324-325, 327-330

potencies becoming powers, 330-331

times of study, 324-327

types of work, 328-330

plan of Masters, 300

preparatory—

admission, 319-321

and advanced, objectives, 312

buildings, 321-322

curriculum, 311-313, 316, 324-325, 328-330

instructors, 315-316, 317

location, 311-312

personnel, 314-317

Scotland, school, 306, 307

Serpent of wisdom, pattern, 212

Server, perfect, definition, 348-349

Service—

adaptability, 222, 344, 345

attitude fallowing action, 348349

condition of control of devas, 91

discrimination, 344-345

finding one’s place, 271

liberation, 240

life, 93, 342-349

love, 285-286

in groups, 48, 115-119

methods, 344-348, 349

motives, 161, 344, 349

of Master, 262

perfection in action, 347

probationer, 269-270

required of students, 312, 316-317, 321

result of linkage of centres, 86

sanctified, 282-283, 287

Son of the Master, 272

tests, 347

three bodies, 97

white magician, 331

Sex centre, danger to, 99, 106

Shamballah, educational work, 302

Shell, protective, 66

Shrine, plan, 322-324

Sleep of students, 335

Solar Logos, work, 52

Solar plexus centre, functions, 73, 84

Solar systems—

alignment, 6-7

correspondences, 53

magnetic currents, 180

notes, 17, 52, 59

sonata, 4

Solomon, Temple, 32, 59, 79, 210, 261

Sonship to Master, 262, 271-273

Soul—

group—

definition, 29

usefulness, 280

See also Ego.

Souls, group, Heavenly Men, 266

Sound—

colour effects, 205

cosmic effects, 53-56

creation by, 51-56

danger due to, 192

destruction by, 57, 249-250, 336

effects at Wesak Festival, 198

forecasts, 249-252

in meditation, 191, 192-196, 206, 208, 293-295

laws, use in building, 249-250

manifestations, 54, 205-206

means of awareness, 293-295

postulates, 51-56

relation to electricity, 54

uses, forecasts, 249-252

Spine, base, centre, 74

Spleen, functions, 72-73

Stillness, value, 179

Stimulation, undue, avoidance, 179, 181

Studies in oecult schools, 312, 316, 319, 328-330

Subplane—

atomic, matter, 335

fourth, significance, 11

second, synchronisation, 11

third—

matter, 3

of emotional plane, 3

of mental plane, 3, 30, 38

of physical plane, 3

Subplanes—

domination, 11, 82

effects of meditation, 11

of emotional plane, stabilisatíon, 11

of mental plane, stabilisation, 11

three higher, of mental plane, 23

Sun, rays, utilisation, 335, 336

Supply and demand, 204-205

Suppression of emotion, results, 159

Sweden, school, 308, 309

Symbols, use in schools, 322-324

Synthesis—

achievement, 234, 261, 287

development, 84

effect of sound, 192-193

of colours, 210, 228

of form, 221

rays, 37, 40

yogi, 284

Syria, school, 308

T

Teacher, World. See Bodhisattva. Temple of Solomon, 32, 59, 79, 210, 261

“The secret of fire . . “, occult fragment, 101

Thinkers of the race, 1, 306

Thinking, clear, need for, 340

Thought—

abstract, 3, 84, 268

elimination, right methods, 96

Thoughtform of Master, building, 84, 145-146, 289-290

Thoughtforms—

clearing from mental body, 96

correspondence to fire, 185

making, 185, 340

Throat centre—

activities, 84

keying up, 339

stimulation, 75

Time and space limitations, 292

Transmutation of—

colours, 228

desire, 108, 260

lower mind, 260

Triad—

approach to, 37

atoms, 274

contact with, 28, 94, 269

downpouring from, 269, 286, 313

entrance within, 261

reabsorption into, 79

Triangles for transmission of force, 65, 104

Truths taught, 303

U

United States, schools, 306, 307, 308, 309

V

Vacuum—

formation, 57, 58, 59, 65, 164, 192

means of communication, 166

Vampirism, cause and results, 181

Vibration—

basis of invocation, 192

holding, 267, 270, 275-276, 291

laws, future discoveries, 249-252

low, matter of, expelling, 58, 59

of group, 267, 273

of Master, reeognition, 290-291, 295

personal, and colour, 215

rate, work with, 274, 275, 278

reciprocal, definition, 4

relation of alignment to, 3-4

sensing, 267, 290-291, 295

similarity, 268, 272

to key of Master, 292-293

Vice, definition, 233

Violet—

colour, discussion, 205, 213, 214, 216, 220, 221, 224, 226, 248

ray. See Ray of ceremonial law; Ray, seventh.

Visualisation in meditation, 84, 145-146, 189, 289-290

Vitamins, future, 337

W

Wales, school, 307, 308

Wesak Festival, meaning, 198, 200-201

Will—

embodiment, 56

use, 72, 73, 189

Will-to-live, 248

Wisdom, definition and functioning, 285-286

Word—

lost, 194

Sacred—

agency in formation of funnel, 194, 195

chanting in unison, 65-67

creative effects, 53-57, 58, 59

destructive effect, 57-58

effect on bodies, 70, 83

effect on centres, 70, 81, 83, 85-86, 192-193, 194-195

in meditation, 49-85

mantric forms, 162

misuse, 60

musical response, 293

sounding, 52, 57-58, 60, 62-63, 64-65, 96

use for specific ends, 67-69

use in group work, 65-67

use in individual meditation, 61-63

threefold, subtones, 55-56

Words of power, use by Masters, 263-264

Worry, effects, 159

Writing of students, 326

Y

Yellow, discussion, 204, 208, 213-216, 218, 220, 224, 226, 227

Yogi, true—

definition, 284

production, 284

Scroll to Top