INTRODUCTION
[Commentary
S1S1]
by Foster Bailey [v] |
do Foster Bailey [v] |
To the
God Who is in the Fire and Who is in the waters; |
Kính dâng lên Thượng đế,
Đấng ngự trong Lửa và ngự trong các dòng nước; |
To the
God Who has suffused Himself through all the world; |
Kính dâng lên Thượng đế,
Đấng đã thấm nhuần chính Ngài xuyên khắp thế
giới; |
To the
God Who is in summer plants and in the lords of the forest; |
Kính dâng lên Thượng đế,
Đấng ngự trong cây cỏ mùa hạ và trong các chúa tể
của rừng già; |
To that
God be adoration, adoration. |
Kính dâng lên Đấng ấy sự
tôn thờ, tôn thờ. |
– Sh’vet Upanishad, II.17. [vi] |
– Sh’vet Upanishad, II.17. [vi] |
The
story of the many years of telepathic work by the Tibetan with Alice A.
Bailey is revealed in her Unfinished Autobiography, published in 1951. This
includes the circumstances of her first contact with him, on the physical
plane, which took place in |
Câu chuyện về
nhiều năm công tác viễn cảm của Chân sư Tây
Tạng với Bà Alice A. Bailey được trình bày trong
Tự Truyện Chưa Hoàn thành của Bà, xuất bản
năm 1951. Sách ấy bao gồm hoàn cảnh lần
tiếp xúc đầu tiên của Bà với Ngài trên cõi
hồng trần, diễn ra vào tháng Mười Một
năm 1919. Một chương trình công tác ba mươi
năm đã được hoạch định. Khi công
việc ấy hoàn tất, và trong vòng ba mươi ngày sau
giai đoạn đó, Bà Bailey đã được
giải thoát khỏi các giới hạn của vận
cụ hồng trần. |
The
Autobiography also contains
certain statements by the Tibetan in regard to his work and some information
as to the reasons why it was undertaken. in the early stages the work
involved careful attention to the physical plane conditions which might best
help to make the telepathic process more successful. But during the latter
years the technique was so perfected and the etheric mechanism of A.A.B. so skillfully attuned and adjusted that the whole process
was practically effortless, and the reality and practical usefulness of
telepathic interplay was demonstrated to an unique degree. |
Tự Truyện
cũng chứa đựng những phát biểu của
Chân sư Tây Tạng liên quan đến công trình của
Ngài, cùng một số thông tin về lý do vì sao công việc
ấy được khởi sự. Trong các giai
đoạn ban đầu, công việc đòi hỏi
sự chú tâm kỹ lưỡng đến những
điều kiện cõi hồng trần có thể giúp
tiến trình viễn cảm thành công nhất. Nhưng
về những năm sau, kỹ thuật đã
được hoàn thiện đến mức cơ
cấu dĩ thái của A.A.B. được chỉnh
điệu và điều hợp hết sức khéo léo,
khiến toàn bộ tiến trình hầu như không chút
gắng sức, và hiện thực cùng tính hữu dụng
thực tiễn của sự tương tác viễn
cảm đã được chứng minh đến
một mức độ độc nhất. |
The
spiritual truths dealt with involved in many cases the expression by the
lower concrete mind (often with the insuperable restrictions of the English
language) of abstract ideas and hitherto quite unknown concepts of spiritual
realities. This unescapable limitation of truth has been frequently called to
the attention of the readers of the books so produced but is all too often
forgotten. Its constant remembrance will constitute in the years to come one
of the chief factors in preventing the crystallization of the teaching from
producing yet one more dogmatic sectarian cult. |
Các chân lý tinh thần
được đề cập đến, trong
nhiều trường hợp, đòi hỏi hạ trí
cụ thể diễn đạt các ý niệm trừu
tượng và những khái niệm về các thực
tại tinh thần trước đây hoàn toàn chưa
hề biết đến, (thường vướng
phải những hạn chế khó vượt qua của
ngôn ngữ tiếng Anh). Hạn chế không thể tránh
khỏi này của chân lý đã thường xuyên
được nhắc nhở với độc giả
của các bộ sách như thế, nhưng lại quá
dễ bị lãng quên. Ghi nhớ điều đó một
cách thường trực sẽ, trong những năm
sắp tới, trở thành một trong những yếu
tố chủ yếu ngăn cho giáo huấn bị kết
tinh, khỏi tạo ra thêm một giáo phái giáo điều
theo lối cục bộ bè phái nữa. |
The
present volume, A Treatise on Cosmic Fire, first published
in 1925, was the third book jointly produced and carries inherent evidence
that it will stand as the major and most far-reaching portion of the
thirty-year teachings, notwithstanding the profundity and usefulness of the
volumes published in the series [VII] entitled A Treatise
on the Seven Rays or of any other of the books. |
Tập sách hiện có,
Luận về Lửa Vũ Trụ, lần đầu
xuất bản năm 1925, là cuốn thứ ba
được đồng biên soạn và tự thân
chứa đựng bằng chứng rằng nó sẽ
đứng như phần chủ yếu và có tầm
với xa nhất của chuỗi giáo huấn kéo dài ba
mươi năm, bất chấp chiều sâu và tính
hữu dụng của các tập trong bộ [VII] mang
tựa Luận về Bảy
Cung hay những cuốn
sách khác. |
During
the long course of the work the minds of the Tibetan and A.A.B. became so
closely attuned that they were in effect—so far as much of the production of
the teaching was concerned—a single joint projecting mechanism. Even to the
end A.A.B. often spoke of her amazement at the glimpses she obtained through
contact with the Tibetan’s mind, of limitless vistas of spiritual truths
which she could not possibly have otherwise contacted, and often of a quality
she could not possibly express. This experience was the basis of her
often-proclaimed but frequently little-understood assertion that all the
teachings she was aiding in producing was in fact only the A B C of esoteric
knowledge, and that in the future she would gladly abandon any pronouncement
in the present teaching, when she found better and more deeply esoteric
teaching available. Clear and profound as the teaching actually is in the
books published in her name, the truths imparted are so partial and subject
to later revelation and expansion that this fact, if constantly remembered,
will give us a second much-needed safeguard against that quality of the
concrete mind which constantly tends to produce sectarianism. |
Trong suốt tiến
trình lâu dài của công việc, tâm trí của Chân sư Tây
Tạng và A.A.B. đã được chỉnh hợp sát
khít đến mức, xét về phương diện phần
lớn công cuộc trước tác giáo huấn, họ là
một cơ chế phóng chiếu chung duy nhất. Ngay
đến cuối đời, A.A.B. thường bày
tỏ sự kinh ngạc của Bà trước những
thoáng nhìn mà Bà nhận được qua tiếp xúc
với tâm trí của Chân sư Tây Tạng: những
viễn cảnh vô hạn của các chân lý tinh thần mà
Bà không thể nào đạt tới bằng cách khác, và
thường là những phẩm chất mà Bà không thể
nào diễn đạt nổi. Kinh nghiệm ấy là
nền tảng cho lời xác quyết mà Bà thường
công bố nhưng lại ít được thấu
hiểu: rằng toàn bộ giáo huấn Bà phụ giúp
truyền đạt thực ra chỉ là bảng A B C
của tri thức huyền môn, và rằng trong tương
lai Bà sẵn lòng từ bỏ bất kỳ khẳng định
nào trong giáo huấn hiện tại khi Bà tìm
được những giáo huấn huyền môn sâu xa và
tốt hơn. Dù giáo huấn được công bố
dưới tên Bà thật sáng rõ và thâm thúy, các chân lý
truyền đạt vẫn còn rất bộ phận và
sẽ còn chịu sự mặc khải và khai triển
về sau, đến nỗi nếu thường xuyên ghi
nhớ điều này, chúng ta sẽ có được
một lá chắn thứ hai rất cần thiết
chống lại phẩm tính của trí cụ thể
vốn thường xu hướng tạo ra phe phái. |
At
the very beginning of the joint effort and after careful consideration it was
decided between the Tibetan (D.K.) and A.A.B. that she as the working
disciple on the outer plane should shoulder as much as possible of karmic
responsibility on that plane, and that the teaching should go to the public
over her signature. This involved the burden of leadership in the esoteric
field and precipitated attack and condemnation from persons and organizations
whose positions and activities were more Piscean and authoritarian. |
Ngay từ đầu
nỗ lực chung, sau khi cân nhắc thận trọng, Chân
sư Tây Tạng (D.K.) và A.A.B. đã quyết định
rằng, vì Bà là vị đệ tử đang làm việc
trên ngoại giới, Bà nên gánh vác càng nhiều càng tốt
trách nhiệm về nghiệp quả trên cõi ấy, và
rằng giáo huấn sẽ đến với công chúng
dưới chữ ký của Bà. Điều này kéo theo gánh
nặng lãnh đạo trong lĩnh vực huyền môn và
đã làm bùng phát công kích cùng lên án từ những cá nhân và
tổ chức có lập trường và hoạt
động mang sắc thái Song Ngư và tính chuyên quyền. |
The
entire platform upon which esoteric teaching stands before the public today
has been liberated from the limitations and follies, of mystery, glamor,
claim-making and impracticality, by the position taken by the Tibetan and
A.A.B. The stand taken against dogmatic assertion has helped to establish a
new era of mental freedom for the students of the progressively unfolding
revelation of the Ageless Wisdom. [viii] |
Toàn bộ nền
tảng mà trên đó giáo huấn huyền môn đứng
trước công chúng ngày nay đã được giải
phóng khỏi những giới hạn và sự điên dại
của bí ẩn, ảo cảm, tự xưng công
trạng và tính phi thực tiễn, nhờ lập
trường mà Chân sư Tây Tạng và A.A.B. đã
chọn. Lập trường chống lại các xác
quyết giáo điều đã góp phần thiết lập
một kỷ nguyên mới của tự do trí tuệ cho
các đạo sinh trong tiến trình mặc khải khai
mở dần dần của Minh
Triết Ngàn Đời. [viii] |
The
age-old method of arriving at truth by the process of accepting new
authorities and comparing them with previously established doctrines, while
of undoubted value in the training of the mind, is gradually being
transcended. In its place is emerging in both the religious and philosophical
worlds a new capacity to take a more scientific position. Spiritual teaching
will be increasingly accepted as an hypothesis to be proved less by
scholasticism, historical foundation and authority, and more by the results
of its effect upon the life lived and its practical usefulness in solving the
problems of humanity. |
Phương pháp cổ
xưa để đạt đến chân lý bằng cách
tiếp nhận các uy quyền mới và so sánh chúng với
những giáo điều sẵn có, tuy không thể phủ
nhận giá trị trong việc rèn luyện trí năng,
đang dần được vượt qua. Thay vào
đó, cả trong thế giới tôn giáo lẫn triết
học, một năng lực mới đang nổi lên:
năng lực đảm nhận một lập
trường khoa học hơn. Giáo huấn tinh thần
sẽ ngày càng được thừa nhận như
một giả thuyết cần được chứng
nghiệm, ít bằng kinh viện, nền tảng sử
tính và uy quyền, mà nhiều hơn bằng kết
quả ảnh hưởng của nó đối với
đời sống được sống, và bằng tính
hữu dụng thực tiễn của nó trong việc
giải quyết các vấn đề của nhân loại. |
Heretofore,
advanced esoteric teaching has almost invariably been obtainable only by the
student’s acceptance of the authority of the teacher, varying degrees of
personal obedience to that teacher and pledges of secrecy. As the new
Aquarian dispensation progresses these limitations will disappear. The
personal relation of the disciple to the Master remains, but already
discipleship training has been attempted in Group formation. The record of
one such experiment and attempt to use this new age method has been made
available to the public in the book entitled Discipleship in the New Age, which
gives the direct personal instructions by the Tibetan to a selected group. |
Từ trước
đến nay, giáo huấn huyền môn cao cấp hầu
như chỉ có thể đạt được
bằng việc đạo sinh chấp nhận uy
quyền của vị thầy, ở các cấp
độ vâng phục cá nhân khác nhau đối với
vị thầy ấy, và những lời thệ giữ bí
mật. Khi trật tự Bảo Bình mới tiến
triển, các hạn chế này sẽ biến mất.
Mối quan hệ cá nhân giữa đệ tử và Chân
sư vẫn còn, nhưng việc huấn luyện
đệ tử đã được thử nghiệm
theo hình thức Nhóm. Bản ghi chép về một thực
nghiệm như thế, và nỗ lực áp dụng
phương pháp thời đại mới này, đã
được công bố rộng rãi trong cuốn sách
tựa Đường
Đạo Trong Kỷ Nguyên Mới, vốn ghi lại các chỉ
dẫn trực tiếp, mang tính cá nhân của Chân sư Tây
Tạng gửi đến một nhóm được
chọn. |
In
A Treatise on Cosmic Fire the Tibetan has given us what H. P.
Blavatsky prophesied he would give, namely, the psychological key to the
Cosmic Creation. H.P.B. stated that in the 20th century a disciple would come
who would give the psychological key to her own monumental work The Secret
Doctrine on which treatise the Tibetan worked with her; and Alice A.
Bailey worked in complete recognition of her own task in this sequence. |
Trong Luận về Lửa Vũ Trụ Chân sư Tây Tạng đã ban cho
chúng ta điều mà H. P. Blavatsky đã tiên báo Ngài sẽ
ban, tức “chìa khóa tâm lý” của Sự Sáng Tạo Vũ
Trụ. H.P.B. đã nói rằng trong thế kỷ XX sẽ
có một đệ tử đến để trao “chìa
khóa tâm lý” cho công trình vĩ đại của chính Bà là Giáo Lý Bí Nhiệm —bộ luận mà Chân sư Tây
Tạng đã cùng làm việc với Bà; và Alice A. Bailey
đã làm việc với sự nhận thức trọn
vẹn về phận sự của chính Bà trong chuỗi
công việc này. |
Tunbridge
Wells, December 1950 |
Tunbridge
Wells, Tháng Mười Hai 1950 |
Foster
Bailey |
Foster
Bailey |
[xii] |
[xii] |
Foreword
This
“Treatise on Cosmic Fire” has a fivefold purpose in view: |
“Luận về Lửa
Vũ Trụ” này có năm mục đích chủ yếu: |
– First, to provide a compact and skeleton outline of a scheme
of cosmology, philosophy, and psychology which may perhaps be employed for a
generation as a reference and a textbook, and may serve as a scaffolding upon
which more detailed instruction may later be built, as the great tide of
evolutionary teaching flows on. |
– Thứ nhất,
cung cấp một đề cương cô đọng và
khung xương của một sơ đồ vũ trụ
học, triết học và tâm lý học, có thể
được dùng như sách tham khảo và giáo khoa trong một
thế hệ, và có thể làm giàn giáo để xây dựng
nên những chỉ dẫn chi tiết hơn về sau, khi
làn triều vĩ đại của giáo huấn tiến
hoá tiếp tục dâng lên. |
– Secondly, to express that which is subjective in
comprehensible terms, and to point out the next step forward in the
understanding of the true psychology. It is an elucidation of the relation
existing between Spirit and Matter, which relation demonstrates as consciousness.
It will be found that the Treatise deals primarily with the aspect of
mind, with consciousness and with the higher psychology, and less with matter
as we know of it on the physical plane. The danger involved in giving out
information concerning the various energies of atomic matter is too great,
and the race as yet too selfish to be entrusted with these potencies. Man is
already, through the able work of the scientists, discovering the needed
knowledge with adequate rapidity. The emphasis in this book will be found to
be laid upon those forces which are responsible for the objective
manifestation of a solar Logos and of man, and only in the first section will
indication be given as to the nature of those energies which are strictly confined
to the physical plane. |
– Thứ hai, diễn
đạt cái vốn chủ quan bằng các thuật ngữ
khả hiểu, và chỉ ra bước tiến tiếp
theo trong sự thấu hiểu tâm lý học chân thực.
Đây là sự khai giải mối quan hệ tồn tại
giữa Tinh thần và Chất liệu, mối quan hệ
vốn biểu lộ thành tâm
thức. Sẽ thấy rằng
luận này bàn chủ yếu về phương diện
thể trí, về tâm thức và về tâm lý học cao, và
ít bàn về chất liệu như chúng ta biết ở
cõi hồng trần. Nguy cơ tiềm ẩn khi công bố
thông tin về các năng lượng khác nhau của chất
liệu nguyên tử là quá lớn, và nhân loại hiện vẫn
quá vị kỷ để có thể được trao
quyền với những năng lực này. Con người,
nhờ công trình hữu hiệu của các nhà khoa học,
đang tự khám phá ra tri thức cần thiết với
tốc độ đủ nhanh. Sự nhấn mạnh
trong sách này sẽ đặt vào các lực chịu trách nhiệm
cho sự biểu lộ khách quan của một Thái
dương Thượng đế và của con người;
và chỉ trong phần thứ nhất mới có gợi ý về
bản chất của những năng lượng bị
giới hạn nghiêm ngặt trong cõi hồng trần. |
– Thirdly, to show the coherent development of all that is found
within a solar system; to demonstrate that everything which exists evolves
(from the lowest form of life at the densest point of concretion up to the
highest and most tenuous manifestation) and that all forms are but the
expression of a stupendous and divine Existence. This expression is caused by
the blending of two divine aspects through the influence of a third, and
produces the manifestation which we call a form, starting it upon its [xiii] evolutionary cycle in time and space. Thus is form
brought to the point where it is an adequate medium for the demonstration of
the nature of that which we call God. |
– Thứ ba, cho
thấy sự phát triển nhất quán của mọi sự
trong một hệ mặt trời; chứng tỏ rằng
mọi cái đang hiện hữu đều tiến hoá (từ
dạng sống thấp nhất tại điểm
đông đặc đậm đặc nhất cho đến
biểu lộ cao nhất và vi tế nhất), và rằng
mọi hình tướng chỉ là sự biểu lộ của
một Hiện tồn thiêng liêng vĩ đại khôn
lường. Biểu lộ ấy được gây nên bởi
sự hòa trộn của hai Phương diện thiêng
liêng dưới ảnh hưởng của Phương
diện thứ ba, và tạo ra sự biểu lộ mà
chúng ta gọi là một hình tướng, mở đầu
cho chu kỳ tiến hoá của nó trong thời gian và không
gian. Nhờ đó, hình tướng được
đưa đến điểm trở thành một môi giới
đủ thích đáng để phô bày bản tính của
điều mà chúng ta gọi là Thượng đế.
[xiii] |
– Fourthly, to give practical information anent those focal
points of energy which are found in the etheric bodies of the solar Logos,
the macrocosm, and of man, the microcosm. As the etheric
substratum which is the true substance underlying every tangible form is
understood, certain great revolutions will be brought about in the domains of
science, of medicine and of chemistry. The study of medicine, for instance,
will eventually be taken up from a new angle, and its practice will be built
upon a comprehension of the laws of radiation, of magnetic currents, and of
the force centers found in men’s bodies and their
relationship to the force centers and currents of
the solar system. |
– Thứ
tư, cung cấp thông tin thực tiễn về những
điểm hội tụ năng lượng được
tìm thấy trong các thể dĩ thái của Thái
dương Thượng đế, tức Đại thiên địa,
và của con người, tức Tiểu thiên địa. Khi nền tảng dĩ thái—chất
liệu chân thực nằm dưới mọi hình tướng
hữu hình—được thấu hiểu, một số
cuộc cách mạng lớn sẽ được
đưa đến trong các lĩnh vực khoa học, y
học và hóa học. Việc học y, chẳng hạn, rồi
sẽ được tiếp cận từ một góc
nhìn mới, và việc ứng dụng sẽ được
xây dựng trên sự thông hiểu các định luật
về bức xạ, các dòng từ điện, và các luân
xa được tìm thấy trong thân thể con người
cùng mối liên hệ của chúng với các luân xa và dòng
lưu năng của hệ mặt trời. |
– Fifthly, to give some information, hitherto not exoterically
imparted as to the place and work of those myriads of sentient lives who form
the essence of objectivity; to indicate the nature of those Hierarchies of
Existences who form out of their own substance all that is seen and known,
and who are themselves Fire and the cause of all the heat, warmth, life and
motion in the universe. In this way the action of Fire on Water, of Heat in
Matter, whether macrocosmically or microcosmically considered, will be
touched upon and some light thrown upon the Law of Cause and Effect (the Law
of Karma) and its significance in the solar system. |
– Thứ
năm, cung cấp đôi điều, trước nay
chưa truyền đạt ra ngoại môn, về vị
trí và công việc của vô số sự sống có cảm
giác cấu thành tinh chất của tính khách quan; chỉ thị
bản tính của các Huyền Giai của các Hiện tồn,
những Đấng dùng chính chất liệu của mình
để tạo nên mọi điều được thấy
và được biết, và Các Ngài tự thân là Lửa—nguyên
nhân của mọi hơi nóng, ấm áp, sự sống và
chuyển động trong vũ trụ. Bằng cách này,
tác dụng của Lửa đối với Nước,
của Nhiệt trong Chất liệu, dù xét theo đại
thiên địa hay tiểu thiên địa, sẽ
được chạm đến; đồng thời
soi rọi phần nào lên Định luật Nhân Quả
(Định luật Nghiệp quả) và ý nghĩa của
nó trong hệ mặt trời. |
To
sum up the matter, the teaching in this book should tend to an expansion of
consciousness, and should bring about a recognition of the adequacy, as a
working basis, for both science and religion, of that interpretation of the
processes of nature which has been formulated for us by the Master Minds of
all time. It should tend to bring about a reaction in favor
of a system of philosophy which will link both Spirit and matter, and
demonstrate the essential unity of the scientific and religious idea. The two
are at present somewhat divorced, and we are only just beginning to grope our
intellectual way out of the depths of a materialistic interpretation. It must
not be forgotten, however, that under the Law of Action and Reaction, the
long period of materialistic thought has been a necessary one for humanity,
because the mysticism of the Middle Ages had led [xiv] us
too far in the opposite direction. We are now tending to a more balanced
view, and it is hoped that this treatise may form part of the process through
which equilibrium is attained. |
Tóm lại, giáo huấn
trong sách này nhằm dẫn đến sự mở
rộng tâm thức, và đưa đến sự
thừa nhận tính đầy đủ—như một
nền tảng làm việc—cho cả khoa học và tôn giáo,
của cách diễn giải các tiến trình của thiên
nhiên vốn đã được các Trí Tuệ của muôn
thời gầy dựng cho chúng ta. Nó sẽ thúc đẩy
một phản ứng ủng hộ một hệ
thống triết học liên kết cả Tinh thần và
chất liệu, và chứng tỏ sự nhất thể
cốt yếu của ý niệm khoa học và tôn giáo.
Hiện nay hai bên phần nào ly cách, và chúng ta mới
chỉ bắt đầu lần mò bằng trí năng
để thoát ra khỏi vực sâu của một
diễn giải thiên về vật chất. Tuy vậy,
không được quên rằng, theo Định luật
Tác động và Phản ứng, thời kỳ dài lâu
của tư duy duy vật là cần
thiết cho nhân loại, vì lối thần bí học
thời Trung Cổ đã đưa [xiv] chúng ta đi quá xa
sang hướng đối nghịch. Hiện chúng ta
đang thiên về một cái nhìn quân bình hơn, và hy
vọng rằng luận này có thể là một phần
trong tiến trình nhờ đó sự quân bình
được đạt đến. |
In studying this treatise the student is asked to bear in mind
certain things: |
Khi học tập
luận này, đạo sinh được thỉnh cầu
ghi nhớ một vài điều: |
a. That in dealing with these subjects we are concerned with the
essence of that which is objective, with the subjective side of
manifestation, and with the consideration of force and of energy. It is well
nigh impossible to reduce such concepts to concrete formulas and to express
them in such a way that they can be easily apprehended by the average man. |
a. Rằng khi xử
lý những chủ đề này, chúng ta liên quan đến
tinh chất của cái khách quan, đến phương diện
chủ quan của biểu lộ, và đến việc khảo
xét mãnh lực và năng lượng. Hầu như bất
khả để quy giản các ý niệm như vậy
thành công thức cụ thể và diễn đạt chúng
sao cho người thường có thể dễ dàng
lĩnh hội. |
b. That as we use words and phrases and speak in terms of modern
language the whole subject necessarily becomes limited and dwarfed, and much
of the truth is thereby lost. |
b. Rằng khi
chúng ta dùng ngôn từ và cụm từ và diễn tả bằng
thuật ngữ của ngôn ngữ hiện đại,
toàn bộ chủ đề tất yếu trở nên giới
hạn và nhỏ hẹp, và như thế nhiều phần
của chân lý bị đánh mất. |
c. That all that is in this treatise is offered in no dogmatic
spirit but simply as a contribution to the mass of thought upon the subject
of world origins and to the data already accumulated as to the nature of man.
The best that man can offer as a solution of the world problem must perforce
take a dual form and will demonstrate through a life of active service,
tending to amelioration of environal conditions, and through a formulation of
some cosmological scheme or plan which will seek to account as much as may be
for conditions as they are seen to exist. Arguing as men do at present from
the basis of the known and the demonstrated and leaving untouched and
unaccounted for, those deep seated causes which must be presumed to be
producing the seen and known, all solutions as yet fail and will continue to
fail in their objective. |
c. Rằng mọi
điều trong luận này không được dâng hiến
với tinh thần giáo điều, mà chỉ như một
đóng góp vào kho tư tưởng chung về đề
tài nguồn gốc thế giới, và vào dữ liệu
đã tích lũy liên quan đến bản tính của con
người. Cái tốt nhất mà con người có thể
dâng hiến như một giải pháp cho vấn đề
thế giới buộc phải mang hình thức nhị
phân và sẽ biểu hiện qua một đời sống
phụng sự tích cực nhằm cải thiện các
điều kiện môi sinh, đồng thời qua sự
hình thành một mô hình hay kế đồ vũ trụ học
tìm cách giải thích tối đa có thể được
các điều kiện như chúng đang được
nhìn thấy. Lý luận như con người
đương thời vẫn làm—dựa trên cái đã biết
và đã chứng minh, và bỏ mặc, không đả
động đến, không tính đến những nguyên
nhân ăn sâu vốn ắt hẳn đang sản sinh cái
được thấy và được biết—mọi
giải pháp cho đến nay đều thất bại,
và sẽ còn tiếp tục thất bại trong mục
tiêu của chúng. |
d. That all attempts to formulate in words that which must be
felt and lived in order to be truly comprehended must necessarily
prove distressingly inadequate. All that can be said will be after all but
the partial statements of the great veiled Truth, and must be offered to the
reader and student as simply providing a working hypothesis, and a suggestive
explanation. To the open-minded student and the man who keeps the
recollection in his mind that the truth is progressively revealed, it will be
apparent that the fullest expression of the truth possible at any one time
will be seen later to be but a fragment of a whole, and [xv]
later still be recognized to be only portions of a fact and thus in itself a
distortion of the real.
|
d. Rằng mọi
nỗ lực hình thành bằng lời điều vốn
phải được cảm thụ và sống thì mới
thực sự thấu hiểu, tất nhiên sẽ tỏ
ra thiếu sót đến phiền muộn. Mọi điều
có thể nói rốt lại cũng chỉ là những phát
biểu bộ phận về Chân lý vĩ đại còn
che phủ, và phải được dâng đến độc
giả và đạo sinh như chỉ cung ứng một
giả thuyết làm việc và một lối giải thích
gợi ý. Với đạo sinh cởi mở và người
luôn ghi nhớ trong tâm rằng chân lý được mặc
khải một cách tiến triển, sẽ hiện rõ rằng
biểu đạt phong phú nhất khả hữu của
chân lý ở bất kỳ thời điểm nào rồi về
sau sẽ được thấy chỉ là một mảnh
của toàn thể, và [xv] sau nữa sẽ được
nhận ra chỉ là những phần của một sự
kiện—do đó tự thân nó là một sự bóp méo của
thực tại. |
This
treatise is put out in the hope that it may prove useful to all broadminded
seekers after truth and of value to all investigators into the subjective
Source of all that which is tangibly objective. It aims to provide a
reasonably logical plan of systemic evolution and to indicate to man the part
he must play as an atomic unit in a great and corporate Whole. This fragment
of the Secret Doctrine, in the turning of the evolutionary wheel, goes out to
the world making no claims as to its source, its infallibility or the
correctness in detail of its statements. |
Luận này
được xuất bản với hy vọng nó có
thể tỏ ra hữu ích cho mọi bậc tìm cầu
chân lý có tầm nhìn rộng, và có giá trị cho mọi nhà
khảo cứu về Nguồn chủ quan của tất
cả những gì khách quan hữu hình. Nó nhằm cung
cấp một kế đồ tương đối
hợp lý về tiến hoá hệ thống, và chỉ
thị cho con người phần việc y phải
đảm nhận như một đơn vị nguyên
tử trong một Toàn thể vĩ đại và có tính
đoàn thể. Mảnh vỡ này của Giáo Lý Bí
Nhiệm, theo vòng quay của bánh xe tiến hoá,
được gửi đến thế giới mà không
đưa ra bất kỳ yêu sách nào về nguồn
gốc, tính vô ngộ hay sự chính xác chi li trong các phát
biểu của nó. |
No
book gains anything from dogmatic claims or declarations as to the
authoritative value of its source of inspiration. It should stand or fall
solely on the basis of its own intrinsic worth, on the value of the
suggestions made, and its power to foster the spiritual life and the
intellectual apprehension of the reader. If this treatise has within it
anything of truth and of reality, it will inevitably and unfailingly do its
work, carry its message, and thus reach the hearts and minds of searchers
everywhere. If it is of no value, and has no basis in fact, it will disappear
and die, and most rightly so. All that is asked from the student of this
treatise is a sympathetic approach, a willingness to consider the views put
forth and that honesty and sincerity of thought which will tend to the
development of the intuition, of spiritual diagnosis, and a discrimination
which will lead to a rejection of the false and an appreciation of the true. |
Không một cuốn
sách nào được lợi lộc gì từ các xác
quyết giáo điều hay những tuyên bố về giá
trị uy quyền của nguồn cảm hứng. Nó nên đứng
vững hay gục ngã chỉ dựa trên giá trị nội
tại của chính nó, trên giá trị của những
gợi ý được đưa ra, và năng lực
nuôi dưỡng đời sống tinh thần cùng sự
lĩnh hội bằng trí năng của độc
giả. Nếu luận này hàm chứa trong nó bất
kỳ điều gì của chân lý và hiện thực, nó
sẽ tất yếu và chắc chắn làm tròn công
việc của mình, chuyển tải thông điệp
của mình, và như thế chạm đến trái tim và
tâm trí của người tìm kiếm khắp nơi.
Nếu nó vô giá trị và không có nền tảng trong
thực tế, nó sẽ phai mờ và tiêu vong—mà như
thế là đúng đắn. Điều duy nhất
được thỉnh cầu nơi đạo sinh
của luận này là một tiếp cận cảm thông,
một thiện chí cân nhắc các quan điểm được
đưa ra, và sự thành thật, chân chính trong tư
tưởng—những điều sẽ thúc đẩy
phát triển trực giác, năng lực chẩn đoán
tinh thần, và óc phân biện dẫn đến sự
loại bỏ điều giả dối và trân trọng
điều chân thực. |
The
words of the Buddha most appropriately have their place here, and make a
fitting conclusion to these preliminary remarks: |
Lời của
Đức Phật rất thích hợp được
đặt ở đây, và là một kết từ
xứng hợp cho những lời dẫn nhập này: |
THE
LORD BUDDHA HAS SAID |
ĐỨC
PHẬT DẠY RẰNG |
that we
must not believe in a thing said merely because it is said; nor traditions
because they have been handed down from antiquity; nor rumors,
as such; nor writings by sages, because sages wrote them; nor fancies that we
may suspect to have been inspired in us by a Deva (that is, in presumed
spiritual inspiration); nor from inferences drawn from some haphazard
assumption we may have made; nor [XVI] because of what seems
an analogical necessity; nor on the mere authority of our teachers or
masters. But we are to believe when the writing, doctrine, or saying is
corroborated by our own reason and consciousness. “For this,” says he in
concluding, “I taught you not to believe merely because you have heard, but
when you believed of your consciousness, then to act accordingly and
abundantly.” |
chúng
ta không nên tin một điều chỉ vì nó được
nói ra; cũng không nên tin truyền thống chỉ vì chúng
được truyền lại từ thời cổ
xưa; cũng không tin lời đồn, tự thân nó;
cũng không tin các trước tác của hiền triết
chỉ vì các hiền triết đã viết ra; cũng
không tin những tưởng tưởng
mà chúng ta ngờ rằng đã được một vị
Thiên thần (tức là, cảm hứng tinh thần
được cho là đã linh ứng) truyền vào chúng
ta; cũng không tin những suy luận rút ra từ vài giả
định ngẫu nhiên mà chúng ta có thể đã nêu;
cũng không [ XVI ] vì cái dường như là một tất
yếu do suy tỷ; cũng không vì uy quyền thuần tuý
của các vị thầy hay bậc tôn sư của chúng
ta. Nhưng chúng ta nên tin khi trước tác, học thuyết
hay lời nói được chính lý trí và tâm thức của
chúng ta xác chứng. “Vì điều này,” Ngài kết luận,
“Ta dạy các ngươi đừng tin chỉ vì các
ngươi đã nghe, mà khi các ngươi đã tin bằng
tâm thức của mình, thì hãy hành động phù hợp và
viên mãn.” |
– Secret Doctrine III. 401 |
– Giáo Lý Bí
Nhiệm III. 401 |
May
this be the attitude of every reader of this “Treatise on Cosmic Fire.” |
Ước mong đây
là thái độ của mỗi độc giả
“Luận về Lửa Vũ Trụ”. |
–
ALICE A. BAILEY |
– ALICE A. BAILEY |
Note:
In the footnotes throughout this treatise “The Secret Doctrine” by H. P.
Blavatsky is designated by the initials S. D. The page references are to the
“Third Revised Edition.” [xvii] |
Ghi chú: Trong các chú thích
ở cuối trang xuyên suốt luận này, “Giáo Lý Bí
Nhiệm” của H. P. Blavatsky được ký hiệu
bằng chữ viết tắt S. D. Số trang tham
chiếu là theo “Ấn bản Sửa chữa Lần
thứ Ba.” [xvii] |
Fire |
Lửa |
“What
says the esoteric teaching with regard to Fire?” |
“Giáo huấn huyền
môn nói gì về Lửa?” |
– Fire is the most perfect and unadulterated reflection, in
Heaven as on earth, of the One Flame. It is life and death, the origin and
the end of every material thing. It is divine Substance.” |
– Lửa là phản
ảnh tinh ròng và hoàn hảo nhất, trên Trời cũng
như dưới đất, của Ngọn Lửa Duy
Nhất. Lửa là sự sống và cái chết, là khởi
nguyên và chung cuộc của mọi vật chất. Lửa
là Chất liệu thiêng liêng.” |
(Secret Doctrine I. 146) |
(Giáo Lý Bí Nhiệm
I. 146) |
– Our earth and man (are) the products of the Three Fires. |
– Trái Đất
và con người của chúng ta là sản phẩm của
Ba Lửa. |
(Secret Doctrine, II. 258) |
(Giáo Lý Bí Nhiệm,
II. 258) |
– Fire and flame destroy the body of an Arhat; their essence
makes him immortal. |
– Lửa và ngọn
lửa hủy diệt thân xác của một A-la-hán; bản
thể của chúng khiến vị ấy trở nên bất
tử. |
(Secret Doctrine I. 35) |
(Giáo Lý Bí Nhiệm
I. 35) |
The Three Fires |
Ba Lửa |
I.
The
Internal Fire or Fire by Friction |
I. Lửa Nội
Tại hay Lửa do Ma Sát |
There is heat internal and heat external in every atom, the
breath of the Father (Spirit) and the breath (or heat) of the Mother
(matter). |
Có nhiệt
nội và nhiệt ngoại trong mỗi nguyên tử,
hơi thở của Cha (Tinh thần) và hơi thở (hay
nhiệt) của Mẹ (chất liệu). |
( |
( 112) |
II.
The Fire
of Mind or Solar Fire |
II. Lửa của
Thể trí hay Lửa Thái dương |
The fire of knowledge burns up all action on the plane of
illusion, therefore those who have acquired it and are emancipated are called
Fires. |
Lửa
của tri thức thiêu đốt mọi hành động
trên cõi ảo tưởng; vì vậy, những ai đã
lĩnh đắc nó và được giải thoát
được gọi là Các Lửa. |
( |
( 114) |
III.
The Fire
of Spirit or Electric Fire |
III. Lửa của Tinh
thần hay Lửa điện |
Lift up thy head, O Lanoo; dost thou see one, or countless
lights above thee, burning in the dark |
Ngẩng
đầu lên, ôi Lanoo; ngươi thấy một, hay vô
số ánh sáng trên đầu ngươi, cháy trong bầu
trời đen thẳm? |
I sense one Flame, O Gurudeva; I see countless undetached sparks shining in it. |
Con cảm
nhận Một Ngọn Lửa, ôi Gurudeva; con thấy vô
số tia lửa chưa tách lìa sáng trong đó. |
( |
( 145) [xviii] |
Contents
SECTION ONE—THE
INTERNAL FIRES—FIRE BY FRICTION
Introductory Remarks
Division A. Of the Sheaths macrocosmic
and microcosmic
Division B. The Personality Ray and the
first fire
Division C. Prana and the etheric body
Division D. Kundalini and the spine
Division E. Motion on the physical and
astral planes
1. In the Sheaths
2. In the Centers
Division F. The Law of Economy
SECTION TWO—THE FIRE
OF MIND—SOLAR FIRE
Introductory Questions
Division A. The Nature of Manas or Mind
Division B. Manas as a cosmic, systemic
and human factor
Division C. The Egoic Ray and solar fire
Division D. Thought elementals and fire
elementals
Division E. Motion on the plane of mind
Division F. The Law of Attraction
SECTION THREE—THE
FIRE OF SPIRIT—ELECTRIC FIRE
Division A. Certain basic fundamentals
Division B. The Nature of the seven
cosmic paths
Division C. Seven esoteric stanzas
The
above tabulation of the subjects dealt with in this treatise is of very real
importance, for it forms the basis of that which we shall be considering. The
total lack of a wider consciousness than the individual and the personal,
acts as a bar to the true comprehension of things macrocosmic, but if the
occult method is adhered to, if the Law of Correspondences is studied, and if
we ever reason upward from the microcosm to the greater Whole, then glimpses
will be caught of vast realms of realization and vistas of spiritual
unfoldment will open up before us, undreamed of hitherto. [3] |
Bảng kê trên về
các chủ đề được đề cập
trong luận này có ý nghĩa rất thiết thực, vì nó
là nền tảng cho những gì chúng ta sẽ khảo cứu.
Sự vắng mặt hoàn toàn của một tâm thức
rộng lớn hơn bản ngã riêng tư và cá nhân
đang là chướng ngại cho sự lĩnh hội
chân thực các sự việc thuộc đại thiên
địa; nhưng nếu bám sát phương pháp
huyền môn, nếu khảo cứu định luật
tương ứng, và nếu chúng ta luôn lý luận đi
lên từ tiểu thiên địa đến Toàn Thể
vĩ đại hơn, thì những thoáng nhìn sẽ
bắt được của những cõi lĩnh hội
mênh mông, và những viễn cảnh khai mở tinh thần
chưa từng mơ tưởng trước đây
sẽ hé mở trước chúng ta. [3] |
Introductory
Postulates
The
teaching which is given in this Treatise on Cosmic Fire might be formulated
in the following terms. These postulates are simply extensions of the three
fundamentals to be found in the Proem in the first volume of the Secret
Doctrine by H. P. Blavatsky (S.D., I, 42-44). Students are recommended to
study them carefully; in this way their understanding of the Treatise will be
greatly aided. |
Giáo huấn
được ban trong Luận về Lửa Vũ
Trụ này có thể được diễn đạt
như sau. Các tiên đề này chỉ là những sự
mở rộng của ba nền tảng được
tìm thấy trong Lời Tựa (Proem) của tập
một Giáo Lý Bí Nhiệm của H. P. Blavatsky (S.D., I, 42-44).
Khuyến nghị đạo sinh hãy khảo cứu
kỹ; như vậy, sự thấu hiểu của
họ về Luận này sẽ được trợ giúp
rất nhiều. |
I. There is one
Boundless Immutable Principle; one Absolute Reality which antecedes
all manifested conditioned Being. It is beyond the range and reach of any
human thought or expression. |
I.
Có một Nguyên Lý Vô Biên Bất Biến duy nhất; một
Thực Tại Tuyệt Đối có trước mọi
Hiện tồn biểu lộ và bị điều kiện
hoá. Thực Tại ấy vượt ngoài tầm với
và tầm với tới của mọi tư tưởng
hay biểu đạt của con người. |
The
manifested Universe is contained within this Absolute Reality and is a
conditioned symbol of it. In the totality of this manifested Universe, three
aspects are to be conceived. |
Vũ trụ biểu
lộ được bao hàm trong Thực Tại Tuyệt
Đối này và là một biểu tượng bị
điều kiện của Thực Tại ấy. Trong toàn
thể Vũ trụ biểu lộ này, cần quan
niệm ba phương diện. |
1. The First Cosmic Logos, impersonal and unmanifested, the
precursor of the Manifested. |
1. Đệ Nhất
Thượng đế Vũ trụ, vô ngã và bất biểu
lộ, tiền thân của Đấng Biểu lộ. |
2. The Second Cosmic Logos, Spirit-Matter, Life, the Spirit of
the Universe. |
2. Đệ Nhị
Thượng đế Vũ trụ, Tinh thần–Chất
liệu, Sự sống, Linh Thần của Vũ trụ. |
3. The Third Cosmic Logos, Cosmic Ideation, the Universal
World-Soul. |
3. Đệ
Tam Thượng đế Vũ trụ, Tư tưởng
Vũ trụ, Linh Hồn Thế Giới Phổ Quát. |
From
these basic creative principles, in successive gradations there issue in
ordered sequence the numberless Universes comprising countless Manifesting
Stars and Solar Systems. |
Từ những nguyên lý
sáng tạo căn bản này, qua các cấp bậc tiếp
nối nhau, theo một trật tự tuần tự, phát
sinh vô số Vũ trụ bao gồm vô kể các Ngôi Sao
biểu lộ và các Hệ Mặt Trời. |
Each
Solar System is the manifestation of the energy and life of a great Cosmic
Existence, Whom we call, for lack of a better term, a Solar Logos. [4] |
Mỗi Hệ Mặt
Trời là sự biểu lộ năng lượng và
sự sống của một Hiện tồn Vũ
trụ vĩ đại, Đấng mà vì thiếu một
thuật ngữ tốt hơn, chúng ta gọi là một
Thái dương Thượng đế. [4] |
– This Solar Logos incarnates, or comes into manifestation,
through the medium of a solar system. |
Thái
dương Thượng đế này lâm phàm, hay đi vào
biểu lộ, qua trung gian một hệ mặt trời. |
– This solar system is the body, or form, of this cosmic Life,
and is itself triple. |
Hệ mặt
trời này là thân, hay hình tướng, của Sự Sống
vũ trụ này, và tự thân nó là tam phân. |
– This triple solar system can be described in terms of three
aspects, or (as the Christian theology puts it) in terms of three Persons. |
Hệ mặt
trời tam phân này có thể được mô tả theo ba
phương diện, hay (như thần học Kitô giáo
nói) theo ba Ngôi. |
ELECTRIC
FIRE, or SPIRIT |
LỬA ĐIỆN, hay
TINH THẦN |
1st
Person—Father, Life, Will, Purpose, Positive energy. |
Ngôi thứ nhất—Cha,
Sự sống, Ý chí, Mục đích, Năng lượng
dương. |
SOLAR
FIRE, or SOUL |
LỬA THÁI
DƯƠNG, hay LINH HỒN |
2nd
Person—Son, Consciousness, Love-Wisdom, Equilibrized energy. |
Ngôi thứ hai—Con, Tâm
thức, Bác Ái – Minh Triết, Năng lượng quân bình. |
FIRE
BY FRICTION (Body or Matter) |
LỬA DO MA SÁT (Thân hay
Chất liệu) |
3rd
Person—Holy Spirit, Form, Active Intelligence, Negative energy. |
Ngôi thứ ba—Chúa Thánh
Thần, Hình tướng, Trí tuệ Hoạt dụng,
Năng lượng âm. |
Each of
these three is also triple in manifestation, making therefore |
Mỗi
trong ba phương diện này cũng tam phân trong biểu
lộ, do vậy tạo thành |
a. The nine Potencies or Emanations. |
a. Chín Quyền
năng hay Xuất lộ. |
b. The nine Sephiroth. |
b. Chín Sephiroth. |
c. The nine Causes of Initiation. |
c. Chín Nguyên nhân
của Điểm đạo. |
These,
with the totality of manifestation or the Whole, produce the ten (10) of
perfect manifestation, or the perfect MAN. |
Những điều
này, cùng với toàn thể của biểu lộ hay Toàn
bộ, tạo nên con số mười (10) của sự
biểu lộ hoàn mãn, hay NGƯỜI hoàn hảo. |
These
three aspects of the Whole are present in every form. |
Ba phương diện
này của Toàn Thể hiện diện trong mọi hình
tướng. |
a. The solar system is triple, manifesting through the three
above mentioned. |
a. Hệ mặt
trời là tam phân, biểu lộ qua ba điều vừa
nêu. |
b. A human being is equally triple, manifesting as Spirit, Soul
and Body, or Monad, Ego and Personality. |
b. Con người
cũng là tam phân, biểu lộ như Tinh thần, Linh hồn
và Thể xác, hay Chân thần, Chân ngã và Phàm ngã. |
c. The atom of the scientist is also triple, being composed of a
positive nucleus, the negative electrons, and the totality of the outer [5] manifestation, the result of the relation of the other two. |
c. Nguyên tử
theo nhà khoa học cũng là tam phân, gồm một hạt
nhân dương, các điện tử âm, và toàn bộ sự
biểu lộ bên ngoài [5], là kết quả của mối
tương quan của hai cái kia. |
The
three aspects of every form are interrelated and susceptible of intercourse,
because |
Ba phương diện
của mọi hình tướng tương liên và có
khả năng giao tiếp, vì |
a. Energy is in motion and circulates. |
a. Năng
lượng ở trong chuyển động và lưu
thông. |
b. All forms in the solar system form part of the Whole, and are
not isolated units. |
b. Mọi hình
tướng trong hệ mặt trời đều là bộ
phận của Toàn Thể, và không phải những
đơn vị cô lập. |
c. This is the basis of brotherhood, of the communion of saints,
and of astrology. |
c. Đây là nền
tảng của tình huynh đệ, của sự hiệp
thông của các thánh, và của chiêm tinh học. |
These
three aspects of God, the solar Logos, and the Central Energy or Force (for
the terms are occultly synonymous) demonstrate through seven centers of force,—three major centers
and four minor. These seven centers of logoic Force
are themselves so constituted that they form corporate Entities. They are
known as |
Ba phương diện
này của Thượng đế, tức Thái dương
Thượng đế và Năng lượng hay Mãnh
lực Trung tâm (vì các thuật ngữ ấy theo huyền
bí học là đồng nghĩa) biểu lộ qua bảy
trung tâm mãnh lực — ba trung tâm chính và bốn trung tâm
phụ. Bảy trung tâm của Lực logoic này tự thân
được cấu thành sao cho chúng hình thành những
Thực Thể tập thể. Chúng được
biết là |
a. The seven planetary Logoi. |
a. Bảy Hành
Tinh Thượng đế. |
b. The seven Spirits before the Throne. |
b. Bảy Thánh
Linh trước Thánh Ngai. |
c. The seven Rays. |
c. Bảy cung. |
d. The seven Heavenly Men. |
d. Bảy Đấng
Thiên Nhân. |
The
Seven Logoi embody seven types of differentiated force, and in this Treatise
are known under the names of Lords of the Rays. The names of the Rays are |
Bảy vị
Thượng đế bao hàm bảy loại mãnh lực
biến phân, và trong Luận này được biết
dưới danh xưng các Đấng Chúa Tể của
các Cung. Tên của các Cung là |
Ray I—Ray of Will or Power—1st Aspect |
Cung I—Cung của
Ý Chí hay Quyền Lực—Phương diện thứ nhất |
Ray II—Ray of Love-Wisdom—2nd Aspect |
Cung II—Cung của
Bác Ái – Minh Triết—Phương diện thứ hai |
Ray III—Ray of Active Intelligence—3rd Aspect |
Cung III—Cung của
Trí tuệ Hoạt động—Phương diện thứ
ba |
(These are the major Rays.) |
(Đây là các
Cung chính.) |
Ray IV—Ray of Harmony, Beauty and Art. |
Cung IV—Cung của
Hài hòa, Cái đẹp và Nghệ thuật. |
Ray V—Ray of Concrete Knowledge or Science. |
Cung V—Cung của
Tri thức Cụ thể hay Khoa học. |
Ray VI—Ray of Devotion or of Abstract Idealism. |
Cung VI—Cung của
Sùng tín hay Lý tưởng Trừu tượng. |
Ray VII—Ray of Ceremonial Magic or Order. |
Cung VII—Cung của
Huyền thuật Nghi lễ hay Trật tự. |
II. There is a basic law
called the Law of Periodicity. |
II. Có một định luật căn bản
gọi là Định luật Chu kỳ. |
1. This law governs all manifestation, whether it is the
manifestation of a solar Logos through the [6] medium of a
solar system, or the manifestation of a human being through the medium of a
form. This law controls likewise in all the kingdoms of nature. |
1. Định
luật này cai quản mọi sự biểu lộ, dù là sự
biểu lộ của một Thái dương Thượng
đế qua [6] môi giới của một hệ mặt
trời, hay sự biểu lộ của một con người
qua môi giới của một hình tướng. Định
luật này đồng thời chi phối trong tất cả
các giới của thiên nhiên. |
2. There are certain other laws in the system which are linked
with this one; some of them are as follows: |
2. Có một số
định luật khác trong hệ thống liên kết với
định luật này; một vài định luật
như sau: |
a. The Law of Economy—the law governing matter, the third
aspect. |
a. Định
luật Tiết Kiệm — định luật cai quản
chất liệu, phương diện thứ ba. |
b. The Law of Attraction—the law governing soul, the second
aspect. |
b. Định
luật Hấp dẫn — định luật cai quản
linh hồn, phương diện thứ hai. |
c. The Law of Synthesis—the law governing spirit, or the first
aspect. |
c. Định
luật Tổng hợp — định luật cai quản
tinh thần, tức phương diện thứ nhất. |
3. These three are cosmic laws. There are seven systemic laws,
which govern the manifestation of our solar Logos: |
3. Ba định
luật này là các định luật vũ trụ. Có bảy
định luật hệ thống, cai quản sự biểu
lộ của Thái dương Thượng đế của
chúng ta: |
a. The Law of Vibration. |
a. Định
luật Rung động. |
b. The Law of Cohesion. |
b. Định
luật Kết hợp. |
c. The Law of Disintegration. |
c. Định
luật Phân rã. |
d. The Law of Magnetic Control. |
d. Định
luật Kiểm soát Từ tính. |
e. The Law of Fixation. |
e. Định
luật Cố định. |
f. The Law of Love. |
f. Định
luật Bác ái. |
g. The Law of Sacrifice and Death. |
g. Định
luật Hy sinh và Chết. |
4. Each of these Laws manifests primarily on one or other of the
seven planes of the solar system. |
4. Mỗi định
luật trong số này chủ yếu biểu lộ trên một
trong bảy cõi của hệ mặt trời. |
5. Each law sweeps periodically into power and each plane has
its period of manifestation and its period of obscuration. |
5. Mỗi định
luật định kỳ trỗi lên cầm quyền và mỗi
cõi có thời kỳ biểu lộ và thời kỳ mờ
khuất của nó. |
6. Every manifested life has its three great cycles: |
6. Mọi sự
sống đã hiện lộ đều có ba chu kỳ lớn
của nó: |
Birth—Life—Death. |
Sinh — Sống —
Chết. |
Appearance—growth—disappearance. [7] |
Hiện ra —
tăng trưởng — biến mất. [7] |
Involution—evolution—obscuration. |
Giáng hạ tiến
hoá — thăng thượng tiến hoá — mờ khuất. |
Inert motion—activity—rhythmic motion. |
Chuyển động
trơ — hoạt động — chuyển động nhịp
nhàng. |
Tamasic life—rajasic life—sattvic life. |
Sự sống
tamasic — sự sống rajasic — sự sống sattvic. |
7. Knowledge of the cycles involves knowledge of number, sound
and color. |
7. Tri thức về
các chu kỳ bao hàm tri thức về số, âm thanh và màu sắc. |
8. Full knowledge of the mystery of the cycles is the possession
only of the perfected adept. |
8. Tri thức
trọn vẹn về huyền nhiệm của các chu kỳ
chỉ thuộc về vị chân sư đã viên mãn. |
III. Mọi linh hồn là đồng
nhất với đại hồn. |
|
1. The Logos of the solar system is the Macrocosm. Man
is the Microcosm. |
1. Thái
dương Thượng đế là Đại thiên
địa. Con người là Tiểu thiên địa. |
2. Soul is an aspect of every form of life from a Logos
to an atom. |
2. Linh
hồn là một phương diện của mọi dạng
sự sống, từ một Thượng đế
đến một nguyên tử. |
3. This relationship between all souls and the Oversoul
constitutes the basis for the scientific belief in Brotherhood. Brotherhood
is a fact in nature, not an ideal. |
3. Mối
liên hệ này giữa mọi linh hồn và đại hồn
cấu thành nền tảng cho niềm tin khoa học vào
Tình huynh đệ. Tình huynh đệ là một sự kiện
trong thiên nhiên, không phải một lý tưởng. |
4. The Law of Correspondences will explain the details
of this relationship. This Law of Correspondences or of Analogy is the
interpretive law of the system, and explains God to man. |
4.
Định luật Tương ứng sẽ giải
thích các chi tiết của mối liên hệ này. Định
luật Tương ứng, hay Định luật
Tương đồng, là định luật diễn giải
của hệ thống, và giải thích Thượng đế
cho con người. |
5. Just as God is the Macrocosm for all the kingdoms in
Nature, so man is the Macrocosm for all the subhuman kingdoms. |
5.
Cũng như Thượng đế là Đại thiên
địa đối với mọi giới trong Thiên
nhiên, con người là Đại thiên địa đối
với mọi giới dưới nhân loại. |
6. The goal for the evolution of the atom is
self-consciousness as exemplified in the human kingdom. |
6. Mục
tiêu cho tiến hoá của nguyên tử là tự-tâm thức,
như biểu hiện trong giới nhân loại. |
The goal for the evolution of man is group
consciousness, as exemplified by a planetary Logos. 2 |
Mục
tiêu cho tiến hoá của con người là tâm thức
nhóm, như được minh hoạ bởi một Hành
Tinh Thượng đế. 2 |
The goal for the planetary Logos is God consciousness,
as exemplified by the solar Logos. |
Mục
tiêu cho Hành Tinh Thượng đế là tâm thức Thượng
đế, như được minh hoạ bởi Thái
dương Thượng đế. |
7. The solar Logos is the sumtotal
of all the states of consciousness within the solar system. 3 [9] |
7. Thái
dương Thượng đế là tổng số của
tất cả các trạng thái tâm thức trong phạm vi hệ
mặt trời. 3 [9] |
2 Ancient of Days. Daniel VII, pp. 13,
22. |
2 Đấng
Thái Cổ. Daniel VII, tr. 13, 22. |
3 “We have all
got into the habit of viewing the universe as a vast group of isolated bodies
having very little connection with each other, while the fact is that the
universe is one in its essence and many in its manifestations, descending
from a homogeneity on the highest plane to more and more marked heterogeneity
as it reaches the lowest planes.”—Some
Thoughts on the Gita, p. 54. |
3 “Chúng ta đều đã quen coi vũ trụ
như một quần thể rộng lớn gồm các thể
cô lập hầu như rất ít liên hệ với nhau,
trong khi sự thật là vũ trụ là một trong bản
thể của nó và là nhiều trong các biểu lộ của
nó, từ một tính đồng nhất trên cõi cao nhất
hạ dần xuống sự dị biệt ngày càng rõ nét
khi nó đi tới các cõi thấp nhất.” — Some Thoughts on the Gita, tr. 54. |
SECTION ONE—FIRE BY FRICTION—THE FIRE OF MATTER
[Commentary
S1S2]
Introductory Remarks
[35]
We
purpose in these few introductory remarks to lay down the foundation for a
“Treatise on Cosmic Fire,” and to consider the subject of fire both
macrocosmically and microcosmically, thus dealing with it from the standpoint
of the solar system, and of a human being. This will necessitate some
preliminary technicalities which may seem at first perusal to be somewhat
abstruse and complicated but which, when meditated upon and studied, may
eventually prove illuminating and of an elucidating nature, and which also,
when the mind has familiarized itself with some of the details, may come to
be regarded as providing a logical hypothesis concerning the nature and
origin of energy. We have elsewhere, in an earlier book, touched somewhat
upon this matter, but we desire to recapitulate and in so doing to enlarge,
thus laying down a broad foundation upon which the subject matter can be
built up, and providing a general outline which will serve to show the limits
of our discussion. |
Chúng tôi dự
định trong vài lời mở đầu này sẽ
đặt nền tảng cho một “Luận thuyết
về Lửa Vũ Trụ”, và xem xét đề tài lửa
cả ở cấp độ đại thiên địa
lẫn tiểu thiên địa, do đó khảo cứu nó
từ quan điểm của Thái Dương Hệ và
của con người. Điều này sẽ đòi
hỏi một số khái niệm kỹ thuật sơ
khởi có thể thoạt nhìn dường như hơi
trừu tượng và phức tạp, nhưng khi
được tham thiền và nghiên cứu, cuối cùng có
thể tỏ ra soi sáng và có tính minh giải; và cũng có
thể, khi trí tuệ đã làm quen với một số
chi tiết, sẽ được xem như là cung cấp
một giả thuyết hợp lý liên quan đến
bản chất và nguồn gốc của năng
lượng. Chúng tôi đã đề cập phần nào
đến vấn đề này trong một quyển sách
trước đó, nhưng chúng tôi mong muốn
được nhắc lại và nhân đó mở rộng
thêm, nhờ vậy đặt một nền tảng
vững chắc để có thể xây dựng nội
dung chủ đề, đồng thời đưa ra
một đề cương tổng quát nhằm xác
định phạm vi của cuộc khảo luận
của chúng ta. |
Let
us, therefore, look at the subject macrocosmically and then trace the
correspondence in the microcosm, or human being. |
Do đó, chúng ta hãy xem
xét đề tài này từ quan điểm đại thiên
địa và rồi lần theo các sự tương
ứng trong tiểu thiên địa, tức là con người. |
I. Fire in the
Macrocosm
In
its essential nature Fire is threefold, but when in manifestation it can be
seen as a fivefold demonstration, and be defined as follows: [38]
|
Về bản chất
thiết yếu, Lửa là ba ngôi, nhưng khi biểu
lộ thì có thể được nhìn nhận như
một sự biểu hiện năm ngôi, và
được định nghĩa như sau: [38] |
1. Fire by friction, or internal vitalizing
fire. These fires animate and vitalize the objective solar system. They are
the sumtotal of logoic kundalini, when in full
systemic activity. |
1. Lửa do
ma sát, hay lửa sinh lực nội tại. Những ngọn
lửa này hoạt hóa và tiếp sinh lực cho Thái
Dương Hệ khách quan. Chúng là tổng thể của
kundalini của Logos, khi hoạt động đầy
đủ trong toàn hệ. |
2. Solar Fire, or cosmic mental fire. This is that portion of the
cosmic mental plane which goes to the animation of the mental body of the
Logos. This fire may be regarded as the sumtotal of
the sparks of mind, the fires of the mental bodies and the animating
principle of the evolving units of the human race in the three worlds. |
2. Lửa Thái
dương, hay lửa trí tuệ vũ trụ. Đây là
phần thuộc cõi trí vũ trụ góp phần hoạt
hóa thể trí của Logos. Ngọn lửa này có thể
được xem là tổng thể các tia lửa của
trí tuệ, các ngọn lửa của những thể trí
và nguyên khí hoạt hóa của các đơn vị đang
tiến hoá thuộc giống dân nhân loại trong ba cõi. |
3. Electric Fire, or the logoic Flame Divine. This flame is the
distinguishing mark of our Logos, and it is that which differentiates Him
from all other Logoi; it is His dominant characteristic, and the sign of His
place in cosmic evolution. |
3. Lửa
Điện, hay Ngọn Lửa Thiêng của Logos. Ngọn
lửa này là dấu ấn phân biệt của Logos của
chúng ta, và chính nó là điều phân biệt Ngài với tất
cả các Đấng Logos khác; đó là đặc điểm
chủ đạo của Ngài, và là dấu hiệu của
vị trí Ngài trong tiến hóa vũ trụ. |
This
threefold fire may be expressed in ray terms as follows: |
Ba ngọn lửa này có
thể được biểu thị theo thuật
ngữ cung như sau: |
First,
we have the animating fires of the solar system, which are the fires of the
primordial ray of active intelligent matter; these constitute the energy of
Brahma, the third aspect of the Logos. Next are to be found the fires of the
divine Ray of Love-Wisdom, the ray of intelligent love, which constitutes the
energy of the Vishnu aspect, the second aspect logoic.4 Finally are to be found [39] the
fires of the cosmic mental plane, which are the fires of the cosmic ray of
will. They might be described as the rays of intelligent will and are the
manifestation of the first aspect logoic, the Mahadeva aspect.5 Therefore we have three
cosmic rays manifesting: |
Trước hết,
chúng ta có các ngọn lửa hoạt hóa của Thái
Dương Hệ, là các ngọn lửa của cung sơ
khai của chất liệu thông tuệ linh hoạt; chúng cấu
thành năng lượng của Brahma, khía cạnh thứ
ba của Logos. Kế đến là các ngọn lửa
của Cung Thiêng Liêng Bác Ái – Minh Triết, cung của tình
thương thông tuệ, vốn cấu thành năng
lượng của khía cạnh Vishnu, khía cạnh thứ
hai của Logos. Cuối cùng là các ngọn lửa của
cõi trí vũ trụ, là các ngọn lửa của cung ý chí
vũ trụ. Chúng có thể được mô tả là các
Tia của ý chí thông tuệ và là biểu hiện của
khía cạnh thứ nhất của Logos, khía cạnh
Mahadeva. Do đó, chúng ta có ba cung vũ trụ biểu
lộ: |
4 “That whereinto
all enter, vishanti, is Vishnu; he who covers up,
envelopes, surrounds, undertakes all, is Brahma; he who sleeps, shete, in everything, is Shiva. Shiva sleeps, lies
hidden, in all and everything as the nexus, the bond, and this is the nature
of desire. Vrinite signifies the envelopment, the
covering with an envelope, the demarcation of the limiting bounds or the
periphery, and so the formation or creation (of all forms); and this is
action presided over by Brahma. Vishanti sarvani indicates that all things enter into It and It
into all, and such is the Self, connected with cognition and Vishnu. The
summation or totality of these is Mahavishnu. |
4 “Cái mà trong đó
mọi thứ đi vào, vishanti,
là Vishnu; Đấng che phủ, bao bọc, ôm trọn, gánh
vác mọi sự là Brahma; Đấng ngủ (shete) trong mọi vật là Shiva. Shiva
ngủ, ẩn tàng trong mọi vật như là mối liên
kết, sợi dây nối kết, và điều này là
bản chất của dục vọng. Vrinite
có nghĩa là bao bọc, che phủ bằng một lớp
vỏ, định giới hạn bằng các ranh giới
hay chu vi, và như thế là sự hình thành hay tạo tác
(của mọi hình tướng); và điều này là hành
động dưới sự chủ trị của
Brahma. Vishanti sarvani
chỉ rằng mọi vật đi vào Trong Đó và Trong
Đó đi vào mọi vật, và như thế là Chân Ngã,
liên kết với nhận thức và Vishnu. Tổng
thể của những điều này là Mahavishnu. |
“Mahavishnu,
‘the overlord of all this world-system, is described as the Ishvara, white-colored, four-armed, adorned with the conch, the discus,
the mace, the lotus, the forest-wreath, and the kanstubha-gem,
shining, vestured in blue and yellow, endless and imperishable in form, attributeless yet ensouling and underlying all
attributes. Here, the epithet Ishvara indicates the rule; the four arms, the
four activities of cognition, etc.; the white resplendence is the
illumination of all things; the shankha, conch [39]
or shell, indicates all sound, and the chakra, wheel or discus, all time,
there being a connection between the two; gada, the (whirling) mace, is the
spiral method of the procession of the world and the lotus-flower is the
whole of that procession; the vana-mala, the wreath
of forest flowers, indicates the stringing together of all things into unity
and necessity; the nila-pit-ambara,
blue and yellow vestures, are darkness and light; the kaustubha
jewel indicates inseparable connection with all; Nirguna, attributeless,
shows the presence of the nature of Negation; while saguna,
attributeful, implies possession of name and form.
The World-process (as embodied in our world-system) is the result of the
ideation of Mahavishnu.”—Pranava-Vada,
pp. 72-74, 94-95. |
“Mahavishnu, ‘Đấng
Chúa Tể của toàn hệ thống thế giới này,’
được mô tả là Ishvara, có màu trắng, bốn
tay, được trang sức với tù và, bánh xe, chùy, hoa
sen, vòng hoa rừng và viên bảo châu kaustubha,
rực rỡ, mặc y phục màu xanh và vàng, có hình
tướng vô tận và bất hoại, không thuộc tính
nhưng thấm nhuần và làm nền tảng cho mọi
thuộc tính. Ở đây, danh hiệu Ishvara chỉ
sự cai quản; bốn cánh tay chỉ bốn hoạt
động của nhận thức v.v.; ánh sáng trắng
rực rỡ là sự soi sáng của mọi sự; shankha (tù và) chỉ mọi âm thanh, và chakra
(bánh xe) chỉ toàn thể thời gian, bởi có mối
liên hệ giữa hai thứ này; gada (chùy xoáy) là
phương pháp xoáy trôn ốc của tiến trình thế
giới và hoa sen là toàn thể tiến trình đó; vana-mala (vòng hoa rừng) chỉ
sự xâu chuỗi mọi sự vào trong tính nhất
thể và tất yếu; nila-pit-ambara (y phục màu xanh và vàng) là bóng
tối và ánh sáng; viên ngọc kaustubha
chỉ mối liên kết bất khả phân ly với
mọi sự; nirguna, không
thuộc tính, cho thấy bản chất của sự
Phủ định; trong khi saguna,
có thuộc tính, ngụ ý sự có tên và hình. Tiến trình
Thế giới (như được thể hiện
trong hệ thống thế giới của chúng ta) là
kết quả của ý niệm hóa của Mahavishnu.” — Pranava-Vada,
tr. 72–74, 94–95. |
5 Mahadeva is
literally “great Deva.” The term is frequently applied to the first Person of
the manifested Trinity, to Shiva, the Destroyer aspect, the Creator. |
5 Mahadeva nghĩa
đen là “Đấng Đại Thiên.” Thuật ngữ này
thường được áp dụng cho Ngôi Thứ
Nhất trong Tam Vị Hiển Lộ, cho Shiva, khía cạnh
Hủy Diệt hay Tạo Tác. |
The Ray of intelligent activity. This is a ray of a very
demonstrable glory, and of a higher point of development than the other two,
being the product of an earlier mahakalpa, or a
previous solar system.6
It embodies [40] the basic vibration of this solar system,
and is its great internal fire, animating and vitalizing the whole, and
penetrating from the center to the periphery. It is the cause of rotary
motion, and therefore of the spheroidal form of all that exists. |
Cung của hoạt
động thông tuệ. Đây là một cung biểu lộ
rất rõ ràng và đạt đến mức phát triển
cao hơn hai cung còn lại, là kết quả của một
mahakalpa trước, hay một
Thái Dương Hệ trước. [40] Nó hàm chứa rung
động cơ bản của Thái Dương Hệ
này, là ngọn lửa nội tại vĩ đại của
nó, hoạt hóa và tiếp sinh lực cho toàn thể hệ,
xuyên suốt từ trung tâm đến chu vi. Nó là nguyên nhân
của chuyển động xoay tròn, và vì thế tạo
nên hình cầu của mọi vật tồn tại. |
The Ray
of intelligent love. This is the ray which embodies the highest vibration
of which our solar Logos or Deity is capable in this present solar system. It
is not yet vibrating adequately nor has it yet attained the peak of its
activity. It is the basis of the cyclic spiral movement of the body logoic,
and just as the Law of Economy is the law governing the internal fires of the
system so the cosmic Law of Attraction and Repulsion is the basic law of this
divine Ray. |
Cung của tình
thương thông tuệ. Đây là cung hàm chứa rung
động cao nhất mà Thái Dương Logos hay
Thượng Đế của chúng ta có thể
đạt được trong Thái Dương Hệ
hiện tại. Nó vẫn chưa rung động một
cách đầy đủ, cũng chưa đạt
đến đỉnh điểm của hoạt động.
Nó là nền tảng của chuyển động xoắn
ốc theo chu kỳ của thể logoic, và cũng như
Định luật Tiết Kiệm là định
luật chi phối các ngọn lửa nội tại
của hệ, thì Định luật vũ trụ về
Hút và Đẩy là định luật căn bản
của Cung thiêng liêng này. |
The Ray
of intelligent will. Little as yet can be said about this ray. It is the
ray of cosmic mind and in its evolution parallels that of cosmic love, but as
yet its vibration is slower and its development more retarded. This is
definitely and deliberately so, and is due to the underlying purpose and
choice of the solar Logos, Who seeks on His high level (just as do His
reflections, the sons of men) to achieve a more rounded out development, [41] and He therefore concentrates on the development of cosmic
love in this greater cycle. |
Cung của ý chí thông
tuệ. Hiện nay rất ít điều có thể
được nói về cung này. Đây là cung của trí
tuệ vũ trụ và trong tiến trình phát triển
của nó thì song hành với tình thương vũ trụ,
nhưng hiện tại rung động của nó chậm
hơn và sự phát triển của nó còn trì trệ
hơn. Điều này là có chủ đích và
được hoạch định, và là do Thiên Ý và
lựa chọn của Thái Dương Logos, Đấng
đang tìm cách (cũng như những hình ảnh phản
chiếu của Ngài là những người con của nhân
loại) để đạt được một
sự phát triển toàn diện hơn. [41] Vì vậy Ngài
tập trung vào sự phát triển của tình thương
vũ trụ trong chu kỳ lớn này. |
This
ray is governed by the Law of Synthesis, and is the basis of the systemic
movement which may be best described as that of driving forward through
space, or forward progression. Little can be predicated anent this ray
and its expression. It controls the movements of the entire ring-pass-not in
connection with its cosmic center.7 |
Cung này được
chi phối bởi Định luật Hợp Nhất, và
là nền tảng của chuyển động toàn hệ,
mà có thể được mô tả tốt nhất là
sự thúc đẩy tiến về phía trước trong
không gian, hay sự tiến hóa hướng thượng.
Rất ít điều có thể được xác
quyết về cung này và cách biểu hiện của nó. Nó
kiểm soát các chuyển động của toàn thể
vòng-giới-hạn trong mối liên hệ với trung tâm
vũ trụ của nó. |
6 “One day out of this long life of Brahma
is called Kalpa; and a Kalpa is that portion of time which intervenes between
one conjunction of all the planets on the horizon of Lanka, at the first point
of Aries, and a subsequent similar conjunction. A Kalpa embraces the reign of
fourteen Manus, and their sandhis (intervals); each
Manu lying between two sandhis. Every Manu’s rule
contains seventy-one Maha Yugas,—each Maha Yuga consists of four Yugas, viz.,
Krita, Treta, Dwapara, and
Kali; and the length of each of these four Yugas is respectively as the
numbers, 4, 3, 2 and 1.
The
number of sidereal years embraced in the foregoing different periods are as
follows:
Mortal
years
360 days of mortals make a year
1
Krita Yuga contains
1,728,000
Treta
Yuga contains
1,296,000
Dwapara
Yuga contains
864,000
Kali Yuga contains
432,000
The total of the said four Yugas
constitute a Maha Yuga
4,320,000
Seventy-one of such Maha Yugas
form the period of the reign of one Manu
306,720,000
The reign of 14 Manus embraces
the duration of 994 Maha Yugas, which is equal to
4,294,080,000
Add Sandhis,
i.e., intervals between the reign of each Manu, which amount to 6 Maha Yugas,
equal to
25,920,000
The total of these reigns and
interregnums of 14 Manus, is 1,000 Maha Yugas, which constitute a Kalpa, i.e.,
one day of Brahma, equal to
4,320,000,000
As Brahma’s night is of equal
duration, one day and night of Brahma will contain
8,640,000,000
360 of such days and nights make
one year of Brahma, equal to
3,110,400,000,000
100 of such years constitute the
whole period of Brahma’s age, ie., Maha Kalpa
311,040,000,000,000
That
these figures are not fanciful, but are founded upon astronomical facts, has
been demonstrated by Mr. Davis, in an essay in the Asiatic Researches; and this
receives further corroboration from the geological investigations and
calculations made by Dr. Hunt, formerly President of the Anthropological
Society, and also in some respects from the researches made by Professor
Huxley.
Great
as the period of the Maha Kalpa seems to be, we are assured that thousands
and thousands of millions of such Maha Kalpas have
passed, and as many more are yet to come. (Vide Brahma-Vaivarta
and Bhavishyre Puranas; and Linga Purana, ch. 171, verse 107, &c.) and this in plain language
means that the Time past is infinite and the Time to come is equally infinite.
The Universe is formed, dissolved, and reproduced, in an indeterminate
succession (Bhagavad Gita, VIII, 19).—The Theosophist, Vol. VII, p. 11 15.
7 The term
“ring-pass-not” is used in occult literature to denote the periphery of the
sphere of influence of any central life force, and is applied equally to all
atoms, from the atom of matter as dealt with by the physicist or chemist
through the human and planetary atoms up to the great atom of a solar system.
The ring-pass-not of the average human being is the spheroidal form of his
mental body which extends considerably beyond the physical and enables him to
function on the lower levels of the of the mental plane. |
7 Thuật ngữ
“vòng-giới-hạn” được sử dụng trong
văn học huyền linh để chỉ chu vi của
phạm vi ảnh hưởng của bất kỳ sinh lực
trung tâm nào, và được áp dụng như nhau
đối với mọi nguyên tử, từ nguyên tử
vật chất được các nhà vật lý hay hóa
học khảo cứu, cho đến nguyên tử nhân
loại và hành tinh, cho đến đại nguyên tử là
một Thái Dương Hệ. Vòng-giới-hạn của
con người trung bình là hình cầu của thể trí y,
vốn mở rộng đáng kể vượt ra ngoài
thể xác và cho phép y hoạt động trên các phân
cảnh thấp của cõi trí. |
The (following) tabulation on page 42 may make the above ideas
somewhat clearer. |
Bảng phân loại
(sau đây) ở trang 42 có thể giúp làm rõ hơn phần
nào những ý tưởng ở trên. |
Fire and the Aspects
(Tabulation I)
Fire |
Ray |
Aspect |
Expression |
Law |
Quality |
1.
Internal |
Primordial |
Intelligent Activity |
Rotary
motion |
Economy |
Fire by
friction. |
2. Of Mind |
Love |
Intelligent Love |
Spiral
cyclic motion |
Attraction |
Solar
Fire. |
3. Divine
Flame |
Will |
Intelligent Will |
Forward Progression |
Synthesis |
Electric
Fire. |
These
three expressions of the divine Life may be regarded as expressing the triple
mode of manifestation. First, the objective or tangible universe; second, the
subjective worlds or form; and thirdly, the spiritual aspect which is to be
found at the heart of all.8
8
1.
The Primordial is the Ray and
the direct emanation of the Sacred Four. (S. D., I, 115, 116)
2.
The Sacred Four are:
a. Unity
(Father—Mahadeva—1st Logos—Will—Spirit).
b. Duality
(Son—Vishnu—2nd Logos—Love-Wisdom).
c. Trinity
(Mother—Brahma—3rd Logos—Intelligent activity).
d. Sacred
Four (The united manifestation of the tree—Macrocosm).
3.
The manifested Quaternary and
the seven Builders proceed from the Mother (S.D., I, 402)
a. The
seven Builders are the Manasaputras, the Mind-born
sons of Brahma, the third aspect. (S. D., III, 540)
b. They
come into manifestation to develop the second aspect. (S. D., I., 108)
c. Their
method is objectivity
4.
The reawakened Energies sprang
into space.
a. They
are the veiled synthesis (S. D., I, 362)
b. They
are the totality of manifestation (S. D., I, 470)
They
are precosmic (S. D., I, 152, 470) lane.
The internal fires that animate and vitalize shew themselves in
a twofold manner: [42/43] |
Các ngọn lửa
nội tại hoạt hóa và tiếp sinh lực biểu lộ
theo hai cách: [42/43] |
First
as latent heat. This is the basis of rotary motion and the cause of
the spheroidal coherent manifestation of all existence, from the logoic atom,
the solar ring-pass-not, down to the minutest atom of the chemist or
physicist. |
Thứ nhất, như
là nhiệt tiềm tàng. Đây là nền tảng của
chuyển động xoay tròn và là nguyên nhân tạo ra
biểu lộ hình cầu có tính kết kết
của mọi tồn tại, từ nguyên tử của
Logos, vòng-giới-hạn Thái Dương, cho đến
nguyên tử nhỏ nhất mà nhà hóa học hay vật lý
học khảo sát. |
Second,
as active heat. This results in the activity and the driving forward
of material evolution. On the highest plane the combination of these three
factors (active heat, latent heat and the primordial substance which they
animate) is known as the ‘sea of fire,’ of which akasha is the first
differentiation of pregenetic matter. Akasha, in manifestation, expresses
itself as Fohat, or divine Energy, and Fohat on the different planes is known
as aether, air, fire, water, electricity, ether, prana and similar terms. 9, 10, 11 It is the sumtotal [44] of that which is active,
animated, or vitalized, and of all that concerns itself with the adaptation
of the form to the needs of the inner flame of life. |
Thứ hai, như là
nhiệt năng hoạt động. Điều này
dẫn đến hoạt động và sự thúc
đẩy tiến trình tiến hóa vật chất. Trên cõi
cao nhất, sự kết hợp của ba yếu tố
này (nhiệt năng hoạt động, nhiệt tiềm
tàng và chất liệu sơ khai mà chúng hoạt hóa)
được gọi là “biển lửa”, trong đó
akasha là sự phân hóa đầu tiên của chất
tiền-nguyên sinh. Akasha, khi biểu lộ, tự thể
hiện như là Fohat, hay Năng lượng Thiêng liêng, và
Fohat trên các cõi khác nhau được biết đến
với các tên như aether, không khí, lửa, nước,
điện, ether, prana và những thuật ngữ
tương tự. [44] Nó là tổng thể của mọi
điều gì đang hoạt động, được
hoạt hóa hay tiếp sinh lực, và của mọi sự
gì liên quan đến sự thích nghi của hình
tướng theo nhu cầu của ngọn lửa nội
tại của sự sống. |
Homogeneous |
Differentiated |
1. Undifferentiated cosmic
substance |
1. Astral Light. |
2. Primordial ether |
2. Sea of fire. |
3. Primordial electric
entity |
3. Electricity. |
4. Akasha |
4. Prakriti. |
5. Super-astral light |
5. Atomic matter. |
6. Fiery serpent |
6. The serpent of evil. |
7. Mulaprakriti. |
7. Ether, with its four
divisions “air, fire, water earth”. |
8. Pregenetic matter. |
9 Akasha. Definition S.
D., II, 538
It is
the synthesis of ether S. D., I, 353,
354
It is
the essence of ether S. D., I, 366
It is
primordial ether S. D., I,
585
It is
the third Logos in manifestation S.
D., I, 377
10 H. P. B.,
defines the Akasha in the following terms:
S. D., II, 538. “Akasha the
astral Light can be defined in a few words:
It is the Universal soul, the Matrix of the Universe, the Mysterium Magicum from which all
that exists is born by separation or differentiation. In the various occult books it is called by
different terms and it would be of value perhaps if we enumerate some of them
here: There is one universal element
with its differentiations.
11 Fohat is divine
thought or energy (Shakti) as manifested on any plane of the cosmos. It is the interplay between Spirit and
matter. The seven differentiations of
Fohat are:
1.
The Plane of divine life |
Adi |
2.
The Plane of monadic life |
Anupadaka |
3.
The Plane of Spirit |
Atma |
4.
The Plane of the intuition |
Buddhi |
5.
The Plane of mind |
Mental |
6.
The Plane of desire |
Astral |
7.
The Plane of density |
Physical |
—S. D.
I, 105, 134, 135, 136.
It might here be useful to point out that magnetism is
the effect of the divine ray in manifestation in the same sense that
electricity is the manifested effect of the primordial ray of active
intelligence. It would be well to ponder on this for it holds hid a mystery. |
Sẽ hữu
ích nếu chỉ ra rằng từ lực là kết quả
của cung thiêng liêng khi biểu lộ, theo cùng một
nghĩa mà điện là kết quả biểu lộ của
cung sơ khai của trí tuệ linh hoạt. Sẽ rất
đáng để chiêm nghiệm điều này vì nó ẩn
chứa một huyền nhiệm. |
The
fires of the mental plane also demonstrate in a twofold manner: |
Các ngọn lửa
của cõi trí cũng biểu lộ theo hai cách: |
– First, as the Fire of Mind, the basis of all expression
and in one peculiar occult sense the sumtotal of
existence. It provides the relation between the life and the form, between
spirit and matter, and is the basis of consciousness itself. |
• Thứ nhất,
như là Lửa của Trí tuệ, nền tảng của
mọi biểu hiện và, theo một nghĩa huyền
linh đặc biệt, là tổng thể của tồn tại.
Nó cung cấp mối liên kết giữa sự sống và
hình tướng, giữa tinh thần và vật chất, và
là nền tảng của chính tâm thức. |
– Second, as the Elementals of Fire, or the sumtotal of the active expression of thought, showing
itself through the medium of those entities who, in their very essence, are
fire itself. |
• Thứ hai,
như là các Tinh linh của Lửa, hay tổng thể của
biểu hiện năng động của tư tưởng,
biểu lộ qua trung giới của những thực thể
mà bản chất của chính chúng là lửa. |
These
dualities of expression make the four necessary factors in the logoic
quaternary 12, or the
lower nature of the Logos viewing His manifestation from one esoteric angle;
esoterically, they are the sumtotal of the logoic
quaternary, plus the logoic fifth principle, cosmic mind. |
Những nhị nguyên
biểu lộ này tạo nên bốn yếu tố
thiết yếu trong bộ tứ logoic【12】, hay bản chất thấp
của Logos khi quan sát sự biểu lộ của Ngài
từ một góc độ nội môn; xét về mặt
nội môn, chúng là tổng thể của bộ tứ
logoic, cộng với nguyên khí thứ năm của Logos,
tức là trí tuệ vũ trụ. |
The
divine spark does not as yet manifest (as do the other two fires) as a
duality, though what lies hidden in a later cycle, evolution alone will
disclose. This third fire, along with the other two, make the necessary five
of logoic evolutionary development and by its perfected merging with the
other two fires as the evolutionary process proceeds is seen the goal of
logoic attainment for this greater cycle or period of this solar system. [45] When the primordial ray of intelligent activity, the divine
ray of intelligent love, and the third cosmic ray of intelligent will meet,
blend, merge, and blaze forth, the Logos will take His fifth initiation, thus
completing one of His cycles. When the rotary, the forward, and the spiral
cyclic movements are working in perfect synthesis then the desired vibration
will have been reached. When the three Laws of Economy, of Attraction, and of
Synthesis work with perfect adjustment to each other, then nature will
perfectly display the needed functioning, and the correct adaptation of the
material form to the indwelling spirit, of matter to life, and of
consciousness to its vehicle. |
Tia lửa thiêng vẫn
chưa biểu lộ (như hai ngọn lửa kia)
như một nhị nguyên, mặc dù điều gì
đang ẩn tàng trong một chu kỳ sau này thì chỉ
sự tiến hóa mới có thể tiết lộ.
Ngọn lửa thứ ba này, cùng với hai ngọn
lửa kia, tạo thành bộ năm thiết yếu
của tiến hóa logoic; và qua sự dung hợp hoàn
thiện của nó với hai ngọn lửa kia khi
tiến trình tiến hóa tiếp diễn, ta sẽ thấy
được mục tiêu của sự thành tựu logoic
cho chu kỳ lớn hoặc giai đoạn của Thái
Dương Hệ này. [45] Khi cung sơ khai của hoạt
động thông tuệ, cung thiêng liêng của tình
thương thông tuệ, và cung vũ trụ thứ ba
của ý chí thông tuệ gặp nhau, hòa quyện, dung
hợp và bừng cháy rực rỡ, Logos sẽ trải
qua lần điểm đạo thứ năm của
Ngài, nhờ vậy hoàn tất một chu kỳ của
Ngài. Khi các chuyển động xoay tròn, tiến về
phía trước và chu kỳ xoắn ốc hoạt
động trong sự tổng hợp hoàn hảo thì rung
động mong muốn sẽ đạt được.
Khi ba Định luật Tiết Kiệm, Hút, và Hợp
Nhất vận hành trong sự điều chỉnh hoàn
hảo lẫn nhau, thì thiên nhiên sẽ thể hiện
trọn vẹn sự vận hành cần thiết, và
sự thích nghi đúng đắn của hình tướng
vật chất với tinh thần ngự trị bên trong,
của vật chất với sự sống, và của
tâm thức với cỗ xe của nó. |
12 The quaternary
is composed of the four lower principles and the sheaths through which they
manifest as a coherent unit, being held together during manifestation by the
life force of the indwelling entity.
|
【12】Bộ tứ gồm bốn nguyên
khí thấp cùng các lớp vỏ mà qua đó chúng biểu
lộ như một đơn vị kết kết, được kết nối
với nhau trong quá trình biểu lộ nhờ sinh lực
của thực thể ngự trị bên trong. |
II. Fire in the
Microcosm [Commentary S1S3]
Let
us briefly consider therefore the correspondence between the greater whole
and the unit man and then block out our subject in detail and consider the
sections into which it will be wise to divide it. |
Chúng ta hãy tóm
lược xem xét sự tương ứng giữa
tổng thể lớn và đơn vị con
người, rồi phác thảo chi tiết chủ
đề của chúng ta và xem xét những phần nào nên
được chia ra để nghiên cứu một cách
khôn ngoan. |
Fire
in the Microcosm is likewise threefold in essence and fivefold in
manifestation. |
Lửa trong Tiểu
thiên địa cũng là ba ngôi về bản chất và
năm ngôi khi biểu lộ. |
1.
There is Internal Vitalizing Fire, which is the correspondence to fire
by friction. This is the sumtotal of individual
kundalini; it animates the corporeal frame and demonstrates also in the
twofold manner: |
1. Có Lửa Sinh Lực
Nội Tại, tương ứng với lửa do ma sát.
Đây là tổng thể của kundalini cá nhân; nó hoạt
hóa thể xác và cũng biểu lộ theo hai cách: |
– First, as latent heat which is the basis of life of the
spheroidal cell, or atom, and of its rotary adjustment to all other cells. |
– Thứ nhất,
như là nhiệt tiềm tàng, vốn là nền tảng của
sự sống trong tế bào hay nguyên tử hình cầu, và
của sự điều chỉnh xoay tròn của nó đối
với mọi tế bào khác. |
– Second, as active heat or prana; this animates all, and
is the driving force of the evolving form. It shows itself in the four ethers
and in the gaseous state, and a correspondence is here found on the physical
plane in connection with man to the Akasha and its fivefold manifestation on
the plane of the solar system. |
– Thứ hai,
như là nhiệt năng hoạt động hay prana; nó hoạt
hóa tất cả, và là lực thúc đẩy hình tướng
đang tiến hóa. Nó biểu hiện qua bốn loại
dĩ thái và trong trạng thái khí, và có một sự
tương ứng được tìm thấy ở cõi trần
nơi con người liên quan đến Akasha và sự biểu
hiện năm ngôi của nó trên cõi của Thái Dương
Hệ. |
This
fire is the basic vibration of the little system in which the monad or human
spirit is the logos, and it [46] holds the personality or
lower material man in objective manifestation thus permitting the spiritual
unit to contact the plane of densest matter. It has its correspondence in the
ray of intelligent activity and is controlled by the Law of Economy in one of
its subdivisions, the Law of Adaptation in Time. |
Ngọn lửa này là
rung động nền tảng của tiểu hệ
thống mà trong đó Chân thần hay tinh thần con
người là logos, và nó [46] giữ cho phàm ngã hay con
người vật chất thấp biểu lộ
một cách khách quan, nhờ đó đơn vị tinh
thần có thể tiếp xúc với cõi vật chất
trọng trược nhất. Nó có sự tương
ứng với cung của hoạt động thông tuệ
và được chi phối bởi Định luật
Tiết Kiệm trong một phân nhánh của nó, tức Định
luật Thích Ứng Trong Thời Gian. |
2.
There is next the Fire or Spark of Mind which is the correspondence in
man to solar fire. This constitutes the thinking self-conscious unit or the
soul. This fire of mind is governed by the Law of Attraction as is its
greater correspondence. Later we can enlarge on this. It is this spark of mind
in man, manifesting as spiral cyclic activity, which leads to expansion and
to his eventual return to the center of his system, the Monad—the origin and
goal for the reincarnating Jiva or human being. As in the macrocosm this fire
also manifests in a twofold manner. |
2. Tiếp theo là
Lửa hay Tia Lửa của Trí tuệ, vốn
tương ứng trong con người với lửa Thái
dương. Đây là thành phần tạo nên đơn
vị tư duy có tự ý thức hay linh hồn. Ngọn
lửa của trí tuệ này được điều
khiển bởi Định luật Hút giống như
sự tương ứng cao hơn của nó. Chúng ta
sẽ khảo cứu thêm điều này sau. Chính tia
lửa trí tuệ này trong con người, biểu lộ
như hoạt động theo chu kỳ xoắn ốc, dẫn
đến sự mở rộng và sự trở về
cuối cùng của y về trung tâm hệ thống của
mình, tức là Chân thần—nguồn gốc và cứu cánh
của Jiva hay nhân hồn tái sinh. |
It shows as that intelligent will which links the Monad or
spirit with its lowest point of contact, the personality, functioning through
a physical vehicle. |
Cũng như
trong đại thiên địa, ngọn lửa này cũng
biểu lộ theo hai cách: |
It
likewise demonstrates, as yet imperfectly, as the vitalizing factor in the
thought forms fabricated by the thinker. As yet but few thought forms,
comparatively, can be said to be constructed by the center of consciousness,
the thinker, the Ego. Few people as yet are in such close touch with their higher self, or Ego, that they can build the matter of the
mental plane into a form which can be truly said to be an expression of the
thoughts, purpose or desire of their Ego, functioning through the physical brain.
Most of the thought forms at present in circulation may be said to be
aggregations of matter, built into form with the aid of kama-manas (or of
desire faintly tinged with mind producing thus an admixture of astral and
mental matter, mostly astral), and largely due to reflex elemental action. |
Nó biểu lộ
như là ý chí thông tuệ nối kết Chân thần hay
tinh thần với điểm tiếp xúc thấp
nhất của nó, tức là phàm ngã, hoạt động
thông qua một thể xác. Nó cũng biểu lộ—dù
vẫn còn chưa hoàn thiện—như là yếu tố
tiếp sinh lực cho các hình tư tưởng
được tạo ra bởi người tư duy.
Hiện nay chỉ có rất ít hình tư tưởng,
tương đối mà nói, có thể được xem
là do trung tâm ý thức, tức là người tư duy,
tức là Chân ngã, tạo ra. Hiện tại, vẫn còn ít
người tiếp xúc đủ mật thiết với
Chân ngã hay Chân ngã cao của họ để có thể
kiến tạo chất liệu cõi trí thành một hình
tướng mà có thể thực sự được xem
là biểu hiện của tư tưởng, mục
đích hay ước vọng của Chân ngã họ,
hoạt động thông qua bộ não thể xác. Phần
lớn các hình tư tưởng hiện đang lưu
hành có thể được xem là sự tập hợp
của chất liệu, được kết hợp
thành hình tướng với sự trợ giúp của
kama-manas (hay của dục vọng được pha
nhẹ với trí tuệ, từ đó tạo thành một
hỗn hợp của chất liệu cảm dục và
trí tuệ, chủ yếu là cảm dục), và phần
lớn là do phản ứng của các tinh linh bản
năng. |
These
dualities of expression are: [47] |
Các nhị nguyên
biểu lộ này là: [47] |
1. Active fire or prana. |
1. Lửa hoạt
động hay prana. |
Latent fire or bodily heat. |
Lửa tiềm
tàng hay nhiệt của cơ thể. |
2. Mental energy in the mental body. |
2. Năng lượng
trí tuệ trong thể trí. |
Purely
mental thought forms, animated by self-engendered fire, or by the fifth
principle, and therefore part of the sphere, or system of control, of the
Monad. |
Các hình tư
tưởng thuần túy trí tuệ, được
tiếp sinh lực bởi ngọn lửa tự tạo,
hay bởi nguyên khí thứ năm, do đó thuộc về
phạm vi hay hệ thống kiểm soát của Chân
thần. |
These form an esoteric quaternary which with the fifth factor,
the divine spark of intelligent will, make the five of monadic
manifestation—manifestation in this case connotating a purely subjective
manifestation which is neither altogether spiritual nor altogether
material. |
Chúng tạo
thành một bộ tứ nội môn mà cùng với yếu tố
thứ năm, tia lửa thiêng liêng của ý chí thông tuệ,
tạo thành bộ năm của biểu lộ Chân thần—trong
trường hợp này, biểu lộ mang ý nghĩa hoàn
toàn chủ quan, vốn không hoàn toàn thuộc tinh thần mà
cũng không hoàn toàn thuộc vật chất. |
3. Finally there is the Monadic Flame Divine. This
embodies the highest vibration of which the Monad is capable, is governed by
the Law of Synthesis, and is the cause of the forward progressive movement of
the evolving Jiva. |
3. Cuối cùng,
có Thần Hỏa của Chân thần. Ngọn lửa này
hàm chứa rung động cao nhất mà Chân thần có thể
đạt tới, được chi phối bởi
Định luật Hợp Nhất, và là nguyên nhân của
chuyển động tiến hóa về phía trước của
Jiva đang tiến hóa. |
We
now come, in due course, to the point of merging or to the end of
manifestation, and to the consummation (viewing it monadically) of the great
cycle or manvantara. What shall we therefore find? Just as in the macrocosm
the blending of the three essential fires of the cosmos marked the point of
logoic attainment, so, in the blending of the essential fires of the
microcosm, do we arrive at the apotheosis of human attainment for this cycle. |
Bây giờ, đến
đúng thời điểm, chúng ta tiến đến
điểm dung hợp hay đến sự chấm
dứt của sự biểu lộ, và đến sự
viên mãn (khi nhìn theo quan điểm Chân thần) của chu
kỳ vĩ đại hay manvantara. Vậy, chúng ta sẽ
thấy điều gì? Cũng như trong đại thiên
địa, sự dung hợp của ba ngọn lửa
thiết yếu của vũ trụ đánh dấu
điểm thành tựu của Logos, thì trong sự dung
hợp của các ngọn lửa thiết yếu của
tiểu thiên địa, chúng ta đạt đến cao
điểm của sự thành tựu con người trong
chu kỳ này. |
When
the latent fire of the personality or lower self blends with the fire of
mind, that of the higher self, and finally merges with the Divine Flame, then
the man takes the fifth Initiation in this solar system, and has completed
one of his greater cycles. 13
When the three blaze forth as one fire, liberation from matter, or from
material form is achieved. Matter has been correctly adjusted to spirit, and
finally the indwelling life slips forth out of its sheath which forms now
only a channel for liberation. |
Khi ngọn lửa
tiềm tàng của phàm ngã hay cái tôi thấp dung hợp
với lửa của trí tuệ, tức của cái tôi cao,
và cuối cùng hòa nhập vào Thần Hỏa Thiêng Liêng, thì
con người trải qua lần điểm đạo
thứ năm trong Thái Dương Hệ này, và đã hoàn
tất một trong các chu kỳ lớn của y【13】. Khi ba ngọn lửa cháy rực
lên như một ngọn lửa duy nhất, thì sự
giải thoát khỏi vật chất hay khỏi hình
tướng vật chất được đạt
đến. Vật chất đã được
điều chỉnh đúng đắn theo tinh thần, và
cuối cùng sự sống ngự trị bên trong thoát ra
khỏi lớp vỏ bọc của nó, vốn giờ
đây chỉ còn là một kênh dẫn cho sự giải
thoát. |
13 These terms, Lower Self,
Higher Self, Divine Self, are apt to be confusing [48] until the student
apprehends the various synonyms connected with them. The following table may be
found helpful:
Father |
Son |
Spirit |
Soul |
Life |
Consciousness |
Monad |
Ego |
Divine Self |
Higher Self |
Spirit |
Individuality |
The Point |
The Triad |
Monad |
Solar Angel |
III. Fire in
Manifestation
To
continue our consideration of the fires which sustain the economy of the
visible solar system, and of the visible objective human being, which produce
evolutionary development, and which are the bases of all objective
efflorescence, it must be noted that they demonstrate as the sumtotal of the vital life of a solar system, of a
planet, of the entire constitution of active functioning man upon the
physical plane, and of the atom of substance. |
Để tiếp
tục xem xét các ngọn lửa duy trì nền kinh tế
của hệ mặt trời hữu hình, và của con
người hữu hình khách quan, những ngọn lửa
tạo ra sự phát triển tiến hoá, và là nền
tảng của mọi sự nở rộ khách quan,
cần lưu ý rằng chúng thể hiện tổng
số sinh mệnh sống còn của một hệ
mặt trời, của một hành tinh, của toàn bộ
cấu trúc của con người đang hoạt
động trên cõi trần, và của nguyên tử vật
chất. |
Speaking
broadly we would say that the first fire deals entirely with: |
Nói một cách tổng
quát, chúng ta có thể nói rằng ngọn lửa thứ
nhất đề cập hoàn toàn đến: |
a. Activity of matter. |
a. Hoạt
động của vật chất. |
b. The rotary motion of matter. |
b. Chuyển
động quay của vật chất. |
c. The development of matter by the means of friction, under the
law of Economy. H.P.B. touches on this in the Secret Doctrine. 14 |
c. Sự phát
triển của vật chất bằng phương tiện
ma sát, theo Định luật Tiết Kiệm. H.P.B. đề
cập đến điều này trong Giáo Lý Bí Nhiệm. 14 |
The
second fire, that from the cosmic mental plane, deals with: |
Ngọn lửa thứ
hai, từ cõi trí vũ trụ, đề cập
đến: |
a. The expression of the evolution of mind or manas. |
a. Sự biểu
hiện của sự tiến hóa của trí tuệ hoặc
manas. |
b. The vitality of the soul. |
b. Sinh lực của
linh hồn. |
c. The evolutionary expression of the soul as it shows forth in
the form of that elusive something which brings about the synthesis of
matter. As the two merge by means of this active energizing factor, that
which is termed consciousness appears. 15 As [49] the merging proceeds and
the fires become more and more synthesized, that totality of manifestation
which we regard as a conscious existence becomes ever more perfected. |
c. Sự biểu
hiện tiến hoá của linh hồn khi nó thể hiện
dưới dạng một thứ gì đó khó nắm bắt,
mang lại sự tổng hợp của vật chất.
Khi cả hai hợp nhất bằng yếu tố năng
lượng hoạt động này, thứ được
gọi là tâm thức xuất hiện. 15 Khi [49] sự hợp
nhất tiến triển và các ngọn lửa ngày càng
được tổng hợp, toàn bộ sự biểu
hiện mà chúng ta coi là một sự tồn tại có tâm
thức ngày càng trở nên hoàn thiện hơn. |
d. The operation of this fire under the Law of Attraction. |
d. Sự vận
hành của ngọn lửa này theo Định luật Hấp
dẫn. |
e. The subsequent result in the spiral-cyclic movement which we
call, within the system, solar evolution, but which (from the standpoint of a
cosmos) is the approximation of our system to its central point. This must be
considered from the standpoint of time. 16
|
e. Kết quả
tiếp theo trong chuyển động xoắn ốc tuần
hoàn mà chúng ta gọi, trong hệ thống, là sự tiến
hóa mặt trời, nhưng (từ quan điểm của
vũ trụ) là sự xấp xỉ của hệ thống
chúng ta đến điểm trung tâm của nó. Điều
này phải được xem xét từ quan điểm của
thời gian. 16 |
14 See S. D., I, 169, 562, 567, 569; II, 258, 390, 547,
551, 552. |
14 Xem S. D., I, 169, 562, 567, 569; II, 258, 390, 547, 551, 552. |
15 In the Study of Consciousness Mrs. Besant says (page 37): “Consciousness
is the one reality, in the fullest sense of that much-used phrase; it follows
from this that any reality found anywhere is drawn from consciousness. Hence,
everything which is thought, is. That consciousness in which everything is,
everything literally, “possible” as well as “actual”—actual being that which
is thought of as existent by a separated consciousness in time and space, and
possible all that which is not so being thought of at any period in time and
any point in space—we call Absolute Consciousness. It is the All, the
Eternal, the Infinite, the Changeless. Consciousness, thinking time and
space, and of all forms as existing in them in succession and in places, is
the Universal Consciousness, the One, called by the Hindu the Saguna
Brahman—the Eternal with attributes—the Pratyag-Atma—the
Inner Self; by the Parsi, Hormuzd; by the Mussulman, Allah. Consciousness
dealing with a definite time, however long or short, with a definite space,
however vast or restricted, is individual, that of a concrete Being, a Lord
of many universes, or a universe or of any so-called portion of a universe,
his portion and to him therefore a universe—these terms varying as to extent
with the power of the consciousness; so much of the universal thought as a
separate consciousness can completely think, i.e., on which he can impose his
own reality, can think of as existing like himself, is his universe.” |
15 Trong Nghiên Cứu về Tâm Thức,
bà Besant nói (trang 37): “Tâm thức là thực tại duy nhất,
theo nghĩa đầy đủ nhất của cụm từ
được sử dụng nhiều này; từ đó
suy ra rằng bất kỳ thực tại nào được
tìm thấy ở bất kỳ đâu đều
được rút ra từ tâm thức. Do đó, mọi thứ
được suy nghĩ đều là. Tâm thức đó,
trong đó mọi thứ đều có, mọi thứ theo
nghĩa đen, “khả thi” cũng như “hiện
thực” —hiện thực là những gì được
nghĩ đến như tồn tại bởi một tâm
thức tách biệt trong thời gian và không gian, và khả
thi là tất cả những gì không được nghĩ
đến như vậy tại bất kỳ thời
điểm nào trong thời gian và bất kỳ điểm
nào trong không gian—chúng ta gọi là Tâm Thức Tuyệt Đối.
Đó là Tất Cả, Vĩnh Hằng, Vô Hạn, Bất
Biến. Tâm thức, suy nghĩ về thời gian và không
gian, và về tất cả các hình tướng như tồn
tại trong chúng theo trình tự và địa điểm,
là Tâm Thức Vũ Trụ, Duy Nhất, được
người Hindu gọi là Saguna Brahman—Vĩnh Hằng với
các thuộc tính—Pratyag-Atma—Bản Ngã Bên
Trong; bởi người Parsi, Hormuzd; bởi người
Hồi giáo, Allah. Tâm thức xử lý một thời gian
xác định, dù dài hay ngắn, với một không gian
xác định, dù rộng lớn hay hạn chế, là cá
nhân, của một Bản Thể cụ thể, một
Chúa Tể của nhiều vũ trụ, hoặc một
vũ trụ hoặc bất kỳ phần nào được
gọi là một vũ trụ, phần của y và do
đó là một vũ trụ—những thuật ngữ này
khác nhau về mức độ với sức mạnh của
tâm thức; suy nghĩ vũ trụ nhiều như một
tâm thức tách biệt có thể suy nghĩ hoàn toàn, tức
là, mà y có thể áp đặt thực tại của chính
mình, có thể nghĩ đến như tồn tại giống
như y, là vũ trụ của y.” |
16 Universal
consciousness, manifesting as consciousness in time and space, as Mrs. Besant
so ably expresses it, includes all forms of activity and spiral cyclic
evolution from the standpoint of cosmic evolution, and in terms of absolute
consciousness, may again be rotary. |
16 Tâm thức
vũ trụ, biểu hiện như tâm thức trong thời
gian và không gian, như bà Besant diễn đạt một
cách tài tình, bao gồm tất cả các hình thức hoạt
động và sự tiến hóa xoắn ốc tuần
hoàn từ quan điểm của sự tiến hóa vũ
trụ, và theo các thuật ngữ của tâm thức tuyệt
đối, có thể lại là chuyển động quay. |
The third fire deals with: |
Ngọn lửa
thứ ba đề cập đến: |
a. The evolution of spirit. |
a. Sự tiến
hóa của tinh thần. |
b. Practically nothing can at this stage be communicated anent
this evolution. The development of spirit can be only expressed as yet in
terms of the evolution of matter, and only through the adequacy of the
vehicle, and through the suitability of the sheath, the body or form, can the
point of [50] spiritual development reached in any way be
appraised. A word of warning should here be interpolated: |
b. Trên thực
tế, ở giai đoạn này, hầu như không thể
truyền đạt bất cứ điều gì về sự
tiến hóa này. Sự phát triển của tinh thần chỉ
có thể được diễn đạt ở giai
đoạn này theo sự tiến hóa của vật chất,
và chỉ thông qua sự đầy đủ của
phương tiện, và thông qua sự phù hợp của vỏ
bọc, thân thể hoặc hình tướng, mới có thể
đánh giá được điểm phát triển tinh thần
[50] đã đạt được bằng bất kỳ
cách nào. Một lời cảnh báo nên được chèn
vào đây: |
c. Just as it is not possible upon the physical plane for the
physical vehicle fully to express the total point of development of the Ego
or higher self, so it is not possible even for the Ego fully to sense and
express the quality of spirit. Hence the utter impossibility for human
consciousness justly to appraise the life of the spirit or Monad. |
c. Cũng giống
như không thể trên cõi trần để thể xác biểu
đạt đầy đủ điểm phát triển
toàn bộ của Chân Ngã hoặc bản ngã cao hơn, thì
ngay cả Chân Ngã cũng không thể cảm nhận và biểu
đạt đầy đủ phẩm tính của tinh thần.
Do đó, con người hoàn toàn không thể đánh giá một
cách công bằng sinh mệnh của tinh thần hoặc
Chân Thần. |
d. The working of the flame divine under the Law of Synthesis—a
generic term which will be seen eventually to include the other two laws as
subdivisions. |
d. Sự vận
hành của ngọn lửa thiêng liêng theo Định luật
Tổng Hợp—một thuật ngữ chung mà cuối cùng
sẽ được thấy bao gồm hai định luật
kia như là các phân khu. |
e. The subsequent result of forward progressive motion—a motion
which is rotary, cyclic and progressive. |
e. Kết quả
tiếp theo của chuyển động tiến lên phía
trước—một chuyển động quay, tuần hoàn
và tiến bộ. |
The
whole matter dealt with in this Treatise concerns the subjective essence of
the solar system, not primarily either the objective or spiritual aspect. It
concerns the Entities who indwell the form, who demonstrate as animating
factors through the medium of matter, and primarily through etheric matter;
who are evolving a second faculty, the fire of mind, and who are essentially
themselves points of fire, cast off through cosmic friction, produced by the
turning of the cosmic wheel, swept into temporary limited manifestation and
due eventually to return to their central cosmic center. They will return
plus the results of evolutionary growth, and through assimilation they will
have intensified their fundamental nature, and be spiritual fire plus the
fire manasic. |
Toàn bộ vấn
đề được đề cập trong Luận
văn này liên quan đến bản chất chủ quan
của hệ mặt trời, không phải chủ yếu
là khía cạnh khách quan hay tinh thần. Nó liên quan
đến các Thực thể cư ngụ trong hình
tướng, những người thể hiện như
các yếu tố sinh động thông qua môi trường
vật chất, và chủ yếu thông qua vật chất
dĩ thái; những người đang phát triển
một năng lực thứ hai, ngọn lửa của
trí tuệ, và bản chất của họ là các
điểm lửa, bị loại bỏ thông qua ma sát
vũ trụ, được tạo ra bởi sự quay
của bánh xe vũ trụ, bị cuốn vào sự
biểu hiện tạm thời có giới hạn và
cuối cùng sẽ trở về trung tâm vũ trụ trung
tâm của họ. Họ sẽ trở về cộng với
kết quả của sự phát triển thăng
thượng tiến hoá, và thông qua sự đồng hóa,
họ sẽ tăng cường bản chất nền
tảng của mình, và là lửa tinh thần cộng
với lửa trí tuệ. |
The
internal fire of matter is called in the Secret Doctrine “Fire by
Friction.” It is an effect and not a cause, It is produced by the two
fires of spirit and of mind (electric and solar fire) contacting each other
through the medium of matter. This energy demonstrates in [51]
matter itself as the internal fires of the sun, and of the planets and finds
a reflection in the internal fires of man. Man is the Flame Divine and the
fire of Mind brought into contact through the medium of substance or form.
When evolution ends, the fire of matter is not cognizable. It persists only
when the other two fires are associated, and it does not persist apart from
substance itself. |
Ngọn lửa nội
tại của vật chất được gọi trong
Giáo Lý Bí Nhiệm là “Lửa do Ma sát”. Nó là một
hiệu ứng chứ không phải là một nguyên nhân. Nó
được tạo ra bởi hai ngọn lửa
của tinh thần và trí tuệ (lửa điện và
lửa mặt trời) tiếp xúc với nhau thông qua môi
trường vật chất. Năng lượng này
thể hiện trong [51] chính vật chất như
ngọn lửa nội tại của mặt trời, và
của các hành tinh và tìm thấy sự phản ánh trong
ngọn lửa nội tại của con người. Con
người là Ngọn Lửa Thiêng Liêng và ngọn lửa
của Trí Tuệ được tiếp xúc thông qua môi
trường của chất liệu hoặc hình
tướng. Khi sự tiến hóa kết thúc, ngọn
lửa của vật chất không thể nhận
biết được. Nó chỉ tồn tại khi hai
ngọn lửa kia được kết hợp, và nó
không tồn tại tách biệt khỏi chính chất
liệu. |
Let
us now briefly recognize certain facts regarding fire in matter and let us
take them in order, leaving time to elucidate their significance. First we
might say that the internal fire being both latent and active, shows itself
as the synthesis of the acknowledged fires of the system, and demonstrates,
for instance, as solar radiation and inner planetary combustion. This subject
has been somewhat covered by science, and is hidden in the mystery of
physical plane electricity, which is an expression of the active internal
fires of the system and of the planet just as inner combustion is an
expression of the latent internal fires. These latter fires are to be
found in the interior of each globe, and are the basis of all objective
physical life. |
Bây giờ chúng ta hãy
nhận ra ngắn gọn một số sự kiện
liên quan đến lửa trong vật chất và hãy
lấy chúng theo thứ tự, dành thời gian để
làm sáng tỏ ý nghĩa của chúng. Đầu tiên, chúng ta
có thể nói rằng ngọn lửa nội tại
vừa tiềm ẩn vừa hoạt động, thể
hiện chính nó như là sự tổng hợp của các
ngọn lửa được thừa nhận của
hệ thống, và thể hiện, ví dụ, như
bức xạ mặt trời và sự đốt cháy hành
tinh bên trong. Chủ đề này đã được khoa
học đề cập phần nào, và được
ẩn giấu trong bí ẩn của điện
trường vật lý, vốn là sự biểu hiện
của ngọn lửa nội tại hoạt động
của hệ thống và của hành tinh giống như
sự đốt cháy bên trong là sự biểu hiện
của ngọn lửa nội tại tiềm ẩn.
Những ngọn lửa sau này được tìm thấy
bên trong mỗi quả cầu, và là cơ sở của
mọi sinh mệnh vật lý khách quan. |
Secondly,
we might note that the internal fires are the basis of life in the lower
three kingdoms of nature, and in the fourth or human kingdom in connection
with the two lower vehicles. The Fire of Mind, when blended with the internal
fires, is the basis of life in the fourth kingdom, and united they control
(partially now and later entirely) the lower threefold man or the
personality; this control lasts up to the time of the first Initiation. |
Thứ hai, chúng ta có
thể lưu ý rằng ngọn lửa nội tại là
cơ sở của sinh mệnh trong ba giới thấp
của tự nhiên, và trong giới thứ tư hoặc giới
nhân loại liên quan đến hai phương tiện
thấp hơn. Ngọn Lửa của Trí Tuệ, khi
được pha trộn với ngọn lửa nội
tại, là cơ sở của sinh mệnh trong giới
thứ tư, và khi hợp nhất, chúng kiểm soát
(một phần bây giờ và sau này hoàn toàn) con
người tam phân thấp hơn hoặc phàm ngã; sự
kiểm soát này kéo dài cho đến thời điểm điểm đạo lần thứ
nhất. |
The
fire of Spirit finally, when blended with the two other fires (which blending
commences in man at the first initiation), forms a basis of spiritual life or
existence. As evolution proceeds in the fifth or spiritual kingdom, these
three fires blaze forth simultaneously, producing perfected consciousness.
This blaze results in the final [52] purification of matter
and its consequent adequacy; at the close of manifestation it brings about
eventually the destruction of the form and its dissolution, and the termination
of existence as understood on the lower planes. In terms of Buddhistic
theology it produces annihilation; this involves, not loss of identity, but
the cessation of objectivity and the escape of Spirit, plus mind, to its
cosmic center. It has its analogy in the initiation at which the adept stands
free from the limitations of matter in the three worlds. |
Cuối cùng, ngọn
lửa của Tinh Thần, khi được pha trộn
với hai ngọn lửa kia (sự pha trộn này bắt
đầu ở con người tại lần điểm
đạo thứ nhất), tạo thành cơ sở
của sinh mệnh hoặc sự tồn tại tinh
thần. Khi sự tiến hóa tiến triển trong
giới thứ năm hoặc giới tinh thần, ba
ngọn lửa này bùng cháy đồng thời, tạo ra
tâm thức hoàn thiện. Sự bùng cháy này dẫn
đến sự thanh lọc cuối cùng của vật
chất và sự đầy đủ tương ứng
của nó; khi kết thúc sự biểu hiện, cuối
cùng nó dẫn đến sự hủy diệt của hình
tướng và sự tan rã của nó, và sự chấm
dứt sự tồn tại như được
hiểu trên các cõi thấp hơn. Theo thuật ngữ
thần học Phật giáo, nó tạo ra sự tiêu
diệt; điều này không liên quan đến sự
mất đi bản sắc, mà là sự chấm dứt
tính khách quan và sự thoát ra của Tinh Thần, cộng
với trí tuệ, đến trung tâm vũ trụ của
nó. Nó có sự tương tự trong lần điểm
đạo mà Chân Sư đứng tự do khỏi
những giới hạn của vật chất trong ba cõi
giới. |
The
internal fires of the system, of the planet, and of man are threefold: |
Ngọn lửa nội
tại của hệ thống, của hành tinh và của
con người có ba phần: |
1.
Interior fire at the center of the sphere, those inner furnaces which produce
warmth. This is latent fire. |
1. Lửa bên trong ở
trung tâm của quả cầu, những lò nung bên trong
tạo ra hơi ấm. Đây là lửa tiềm ẩn. |
2.
Radiatory fire. This type of fire might be expressed in terms of physical
plane electricity, of light rays, and of etheric energy. This is active fire. |
2. Lửa bức
xạ. Loại lửa này có thể được
diễn đạt theo thuật ngữ điện
trường vật lý, Tia và năng lượng dĩ
thái. Đây là lửa hoạt động. |
3.
Essential fire, or the fire elementals who are themselves the essence of
fire. They are mainly divided into two groups: |
3. Lửa bản
chất, hoặc các tinh linh lửa, bản chất
của chính họ là lửa. Chúng được chia thành
hai nhóm chính: |
a. Fire devas or evolutionary entities. |
a. Các thiên thần
lửa hoặc các thực thể thăng thượng tiến
hoá. |
b. Fire elementals or involutionary entities. |
b. Các tinh linh lửa
hoặc các thực thể giáng hạ tiến hoá. |
Later
we will elaborate on this when we consider the Fire of Mind and deal with the
nature of the thought elementals. All these elementals and devas are under
the control of the fire Lord, Agni. When considering Him and His kingdom the
subject can be taken up at greater length. |
Sau này chúng ta sẽ nói
rõ hơn về điều này khi chúng ta xem xét Ngọn
Lửa của Trí Tuệ và đề cập đến
bản chất của các tinh linh tư tưởng. Tất
cả các tinh linh và thiên thần này đều nằm
dưới sự kiểm soát của Chúa Tể lửa,
Agni. Khi xem xét Ngài và vương quốc của Ngài,
chủ đề này có thể được đề
cập chi tiết hơn. |
We
might here point out, however, that our first two statements concerning the
internal fires, express the effect that the fire entities have upon
their environment. Heat and radiation are other terms which might be applied
in this sense. Each of these effects produces a [53]
different class of phenomena. Latent fire causes the active growth of that in
which it is embedded and causes that upward pushing which brings into
manifestation all that is found in the kingdoms of nature. Radiatory fire
causes the continued growth of that which has progressed, under the influence
of latent fire, to a point receptive of the radiatory. Let us tabulate it
thus: |
Tuy nhiên, chúng ta có
thể chỉ ra ở đây rằng hai tuyên bố
đầu tiên của chúng ta liên quan đến ngọn
lửa nội tại, thể hiện hiệu ứng mà
các thực thể lửa có đối với môi
trường của chúng. Nhiệt và bức xạ là
những thuật ngữ khác có thể được áp
dụng theo nghĩa này. Mỗi hiệu ứng này tạo
ra một loại hiện tượng khác nhau. Lửa
tiềm ẩn gây ra sự phát triển tích cực của
những gì nó được nhúng vào và gây ra sự đẩy
lên trên mang lại sự biểu hiện của tất
cả những gì được tìm thấy trong các
giới của tự nhiên. Lửa bức xạ gây ra
sự phát triển liên tục của những gì đã
tiến triển, dưới ảnh hưởng của
lửa tiềm ẩn, đến một điểm có
thể tiếp nhận bức xạ. Chúng ta hãy lập
bảng như sau: |
Systemic
or Macrocosmic: The solar Logos or The Grand Man of the Heavens. |
Hệ thống
hoặc Đại thiên địa: Thái dương
Thượng đế hoặc Đại Thiên Nhân
của Các Tầng Trời. |
Latent
or interior fire produces the internal heat which makes the solar system
productive of all forms of life. It is the inherent warmth that causes all
fertilization, whether human, animal, or vegetable. |
Lửa tiềm ẩn
hoặc bên trong tạo ra nhiệt bên trong làm cho hệ
mặt trời sản xuất ra tất cả các hình
thức sinh mệnh. Đó là sự ấm áp vốn có gây
ra tất cả sự thụ tinh, dù là con người,
động vật hay thực vật. |
Active
or radiatory fire retains in life and causes the evolution of all that has
evolved into objectivity by means of latent fire. |
Lửa hoạt
động hoặc bức xạ duy trì trong sinh mệnh
và gây ra sự tiến hóa của tất cả những gì
đã tiến hóa thành tính khách quan bằng phương tiện
lửa tiềm ẩn. |
Planetary,
or the Heavenly Men: |
Hành tinh, hoặc Các
Đấng Thiên Nhân: |
What
is laid down anent the system, as a whole, can be predicated of all planets
which in their nature reflect the Sun, their elder brother. |
Những gì
được đặt ra về hệ thống, nói
chung, có thể được dự đoán về
tất cả các hành tinh mà trong bản chất của
chúng phản ánh Mặt trời, người anh cả
của chúng. |
Human, or
the Microcosmic Man: |
Con người,
hoặc Tiểu thiên địa: |
Human
latent fire, the heat interior of the human frame causes production of other
forms of life, such as: |
Lửa tiềm ẩn
của con người, nhiệt bên trong khung con
người gây ra sự sản xuất các hình thức
sinh mệnh khác, chẳng hạn như: |
1. The physical body cells. |
1. Các tế bào
cơ thể vật lý. |
2. Organisms nourished by the latent heat. |
2. Các sinh vật
được nuôi dưỡng bởi nhiệt tiềm ẩn. |
3. The reproduction of itself in other human forms, the basis of
the sex function. |
3. Sự tái tạo
chính nó trong các hình thức con người khác, cơ sở
của chức năng giới tính. |
Human
radiatory, or active fire, is a factor as yet but little comprehended; it
relates to the health aura and to that radiation from the etheric which makes
a man a healer, and able to transmit active heat. |
Lửa bức xạ
của con người, hoặc lửa hoạt
động, là một yếu tố mà hiện tại
vẫn ít được hiểu; nó liên quan đến hào
quang sức khỏe và bức xạ từ dĩ thái
khiến một người trở thành người
chữa lành, và có thể truyền nhiệt hoạt
động. |
It
is necessary to differentiate between this radiation from the etheric, which
is a radiation of prana, and magnetism, which is an emanation from a subtler
body (usually the astral), and has to do with the manifestation of [54] the Divine Flame within the material sheaths. The Divine
Flame is formed on the second plane, the monadic, and magnetism (which is a
method of demonstrating radiatory fire) is therefore felt paramountly
on the fourth and sixth planes, or through the buddhic and astral vehicles.
These are, as we know, closely allied to the second plane. This distinction
is of importance and should be carefully recognized. |
Cần phân biệt
giữa bức xạ này từ dĩ thái, vốn là
bức xạ của prana, và từ tính, vốn là sự
phát ra từ một cơ thể tinh tế hơn (thường
là cảm dục), và liên quan đến sự biểu
hiện của [54] Ngọn Lửa Thiêng Liêng bên trong các
vỏ bọc vật chất. Ngọn Lửa Thiêng Liêng
được hình thành trên cõi thứ hai, cõi chân thần,
và do đó, từ tính (vốn là một phương pháp
thể hiện lửa bức xạ) được
cảm nhận chủ yếu trên cõi thứ tư và
thứ sáu, hoặc thông qua các phương tiện bồ
đề và cảm dục. Như chúng ta biết, chúng có
mối liên hệ chặt chẽ với cõi thứ hai.
Sự phân biệt này rất quan trọng và cần
được nhận biết cẩn thận. |
Having,
therefore, made the above statements, we can proceed to take up somewhat in
greater detail the interior fires of the systems, microcosmic and
macrocosmic. [55] |
Do đó, sau khi
đưa ra những tuyên bố trên, chúng ta có thể
tiến hành xem xét chi tiết hơn về ngọn lửa
nội tại của các hệ thống, tiểu thiên
địa và đại thiên địa. [55] |
SECTION ONE—DIVISION A—THE INTERNAL FIRES OF THE SHEATHS
[Commentary
S1S4]
I. The Three
Channels for the Fire
From
the very use of the term “sheath” it will be noted that we are considering
those fires which manifest through the medium of those externalities, of
those veils of substance which hide and conceal the inner Reality. We shall
not here take up the subject of the sheaths on the higher planes, but simply
deal with the fires that animate the three lower vehicles—the physical body
in its two divisions (etheric and dense), the emotional or astral body, and
the mental sheath. It is frequently overlooked by the casual student that
both the astral and the mental bodies are material, and just as material in
their own way, as is the dense physical body, and also that the substance of
which they are composed is animated by a triple fire, as is the physical. |
Từ chính việc
sử dụng thuật ngữ “vỏ bọc”, có
thể thấy rằng chúng ta đang xem xét những
ngọn lửa thể hiện thông qua môi trường của
những thứ bên ngoài đó, của những bức màn
vật chất che giấu và che khuất Thực Tại
bên trong. Chúng ta sẽ không đề cập đến
chủ đề về các vỏ bọc trên các cõi cao
hơn ở đây, mà chỉ đơn giản
đề cập đến những ngọn lửa sinh
động ba phương tiện thấp hơn—thể
xác trong hai phân khu của nó (dĩ thái và trọng
trược), thể cảm xúc hoặc thể cảm
dục và vỏ bọc trí tuệ. Người học
hời hợt thường bỏ qua việc cả
thể cảm dục và thể trí đều là vật
chất, và vật chất theo cách riêng của chúng,
giống như thể xác trọng trược, và
chất liệu cấu thành chúng cũng được
sinh động bởi một ngọn lửa tam phân,
giống như thể xác. |
In the
physical body we have the fires of the lower nature (the animal plane)
centralized at the base of the spine. They are situated at a spot which
stands in relation to the physical body as the physical sun to the solar
system. This central point of heat radiates in all directions, using the
spinal column as its main artery, but working in close connection with
certain central ganglia, wherever located, and having a special association
with the spleen. [56] |
Trong thể xác, chúng ta
có ngọn lửa của bản chất thấp hơn
(cõi động vật) tập trung ở đáy cột
sống. Chúng nằm ở một điểm có mối
quan hệ với thể xác như mặt trời vật
lý với hệ mặt trời. Điểm nhiệt trung
tâm này tỏa ra theo mọi hướng, sử dụng
cột sống làm động mạch chính, nhưng
hoạt động chặt chẽ với các hạch
trung tâm nhất định, dù chúng nằm ở đâu và
có mối liên hệ đặc biệt với lá lách. [56] |
[CHART I — EVOLUTION OF MATTER] [57] |
[BIỂU ĐỒ
I — TIẾN HÓA CỦA CHẤT LIỆU] [57] |
In the etheric body, which is an exact replica of its denser counterpart,
we have the organ of active or radiatory fire, and, as is well known, the
vehicle of prana. Its function is to store up the rays of radiatory light and
heat which are secured from the sun, and to transmit them, via the spleen, to
all parts of the physical body. Hence in the future it will come to be
recognized that the spine and the spleen are of the utmost importance to the
physical well-being of man, and that when the spinal column is duly adjusted
and aligned, and when the spleen is freed from congestion and in a healthy
condition, there will be little trouble in the dense physical body. When the
physical furnace burns brightly and when the fuel of the body (pranic rays)
is adequately assimilated, the human frame will function as desired. |
Trong thể
dĩ thái, vốn là bản sao chính xác của bản sao trọng
trược hơn của nó, chúng ta có cơ quan của lửa
hoạt động hoặc bức xạ, và, như
đã biết rõ, phương tiện của prana. Chức
năng của nó là lưu trữ các tia và nhiệt bức
xạ thu được từ mặt trời, và truyền
chúng, qua lá lách, đến tất cả các bộ phận
của cơ thể vật lý. Do đó, trong tương
lai, người ta sẽ nhận ra rằng cột sống
và lá lách có tầm quan trọng tối đa đối với
sức khỏe thể chất của con người, và
khi cột sống được điều chỉnh và
chỉnh hợp đúng cách, và khi lá lách không bị tắc
nghẽn và ở trong tình trạng khỏe mạnh, sẽ
có ít vấn đề trong cơ thể vật lý trọng
trược. Khi lò vật lý cháy sáng và khi nhiên liệu của
cơ thể (tia prana) được đồng hóa đầy
đủ, khung con người sẽ hoạt động
như mong muốn. |
The
subject of the blending of these two fires, which is complete in a normal and
healthy person, should engross the attention of the modern physician. He will
then concern himself with the removal of nerve congestion or material
congestion, so as to leave a free channel for the inner warmth. This
blending, which is now a natural and usual growth in every human being, was
one of the signs of attainment or of initiation in an earlier solar system.
Just as initiation and liberation are marked in this solar system by the
blending of the fires of the body, of the mind and of the Spirit, so in an
earlier cycle attainment was marked by the blending of the latent fires of
matter with the radiatory or active fires, and then their union with the
fires of mind. In the earlier period the effects in manifestation of the
divine Flame were so remote and deeply hidden as to be scarcely recognizable,
though dimly there. Its correspondence can be seen in the animal kingdom, in
which instinct holds the intuition in latency, [58] and the
Spirit dimly over-shadows. Yet all is part of a divine whole. |
Chủ đề
về sự pha trộn của hai ngọn lửa này, hoàn
chỉnh ở một người bình thường và
khỏe mạnh, nên thu hút sự chú ý của bác sĩ hiện
đại. Y sẽ quan tâm đến việc loại
bỏ sự tắc nghẽn thần kinh hoặc tắc
nghẽn vật chất, để lại một kênh
tự do cho sự ấm áp bên trong. Sự pha trộn này,
hiện là một sự phát triển tự nhiên và thông
thường ở mỗi con người, là một trong
những dấu hiệu của sự thành tựu
hoặc điểm đạo trong một hệ mặt
trời trước đó. Cũng giống như
điểm đạo và giải thoát được
đánh dấu trong hệ mặt trời này bằng
sự pha trộn của ngọn lửa của cơ
thể, của trí tuệ và của Tinh Thần, thì trong
một chu kỳ trước đó, sự thành tựu
được đánh dấu bằng sự pha trộn
của ngọn lửa tiềm ẩn của vật
chất với ngọn lửa bức xạ hoặc
hoạt động, và sau đó là sự hợp nhất
của chúng với ngọn lửa của trí tuệ. Trong
giai đoạn trước đó, các hiệu ứng
biểu hiện của Ngọn Lửa Thiêng Liêng rất
xa xôi và ẩn sâu đến mức khó có thể nhận
ra, mặc dù mờ mịt ở đó. Sự tương
ứng của nó có thể được nhìn thấy
trong giới động vật, trong đó bản năng
giữ trực giác ở trạng thái tiềm ẩn, [58]
và Tinh Thần mờ mịt phủ bóng. Tuy nhiên, tất
cả đều là một phần của một
tổng thể thiêng liêng. |
The
subject of the radiatory heat of the macrocosmic and microcosmic systems will
be dealt with in detail in a later subdivision. Here we will only deal with
the latent interior fire of the |
Chủ đề
về nhiệt bức xạ của hệ thống
đại thiên địa và tiểu thiên địa
sẽ được đề cập chi tiết trong
một phân khu sau. Ở đây chúng ta sẽ chỉ
đề cập đến lửa nội tại
tiềm ẩn của |
a. Sun. |
a. Mặt trời. |
a. Planet. |
a. Hành tinh. |
a. Man. |
a. Con người. |
a. Atom. |
a. Nguyên tử. |
We
must remember that in both the astral and the mental sheaths there exist the
counterparts of the centers as found in the
physical body. These centers concern matter and its
evolution. One fundamental statement can be laid down anent the internal
fires of all these four (sun, planet, man, and atom): |
Chúng ta phải nhớ
rằng trong cả vỏ bọc cảm dục và trí
tuệ đều tồn tại các đối tác của
các trung tâm được tìm thấy trong cơ thể vật
lý. Các trung tâm này liên quan đến vật chất và
sự tiến hóa của nó. Một tuyên bố cơ
bản có thể được đặt ra về
ngọn lửa nội tại của cả bốn
(mặt trời, hành tinh, con người và nguyên tử): |
There
exists in the Sun, in the planet, in man, and in the atom, a central point of
heat, or (if I might use so limiting and inappropriate a term) a central
cavern of fire, or nucleus of heat, and this central nucleus reaches the
bounds of its sphere of influence, its ring-pass-not by means of a threefold
channel.17 |
Tồn tại trong
Mặt trời, trong hành tinh, trong con người và trong
nguyên tử, một điểm nhiệt trung tâm, hoặc
(nếu tôi có thể sử dụng một thuật ngữ
hạn chế và không phù hợp như vậy) một hang
lửa trung tâm, hoặc hạt nhân nhiệt, và hạt nhân
trung tâm này đạt đến ranh giới của
phạm vi ảnh hưởng của nó,
vòng-giới-hạn của nó bằng một kênh tam phân.17 |
17 “The divine
essence that, pervading the entire universe of millions of solar systems, is
caught up by our sun and passed out in a manifested form to the utmost
boundaries of our solar system, so that this manifested essence may be the
basic soil of the growth, preservation and destruction of our worlds, that
divine essence is simple Nadam of our yogic philosophy and that Nadam or OM
subsequently manifests itself as seven streams. The unmanifested is
manifested by or borne by the subsequent ramifications. These streams are the
seven vowels or seven notes. These seven vowels and notes must have special
correlations with the seven vedic metres, since in
the Vishnu Purana, Parasara describes the vedic
metres as the coursers of the solar essence.”—Some Thoughts on the Gita, p. 74. |
17 “Bản chất
thiêng liêng thấm nhuần toàn bộ vũ trụ gồm
hàng triệu hệ mặt trời, được mặt
trời của chúng ta nắm bắt và truyền ra dưới
dạng biểu hiện đến ranh giới tột
cùng của hệ mặt trời của chúng ta, để
bản chất biểu hiện này có thể là nền tảng
cơ bản cho sự tăng trưởng, bảo tồn
và hủy diệt của thế giới chúng ta, bản chất
thiêng liêng đó là Nadam đơn giản của triết
lý yoga của chúng ta và Nadam hoặc OM đó sau đó tự
biểu hiện thành bảy dòng. Cái không biểu hiện
được biểu hiện bởi hoặc được
mang bởi các nhánh tiếp theo. Các dòng này là bảy nguyên âm
hoặc bảy nốt. Bảy nguyên âm và nốt này phải
có mối tương quan đặc biệt với bảy
mét Vệ Đà, vì trong Vishnu Purana, Parasara mô tả các mét Vệ
Đà là những người chạy đua của bản
chất mặt trời.”—Một số suy nghĩ về
Gita, trang 74. |
a. The Sun. Within the sun, right at its very heart, is a sea of
fire or heat, but not a sea of flame. Herein may lie a distinction that
perhaps will convey no meaning to some. It is the center of the sphere, and
the point of fiercest internal burning, but has little relation to the flames
or burning gases (whatever terms you care [59] to use) that
are generally understood to exist whenever the sun is considered. It is the
point of fiercest incandescence, and the objective sphere of fire is but the
manifestation of that internal combustion. This central heat radiates its
warmth to all parts of the system by means of a triple channel, or through
its “Rays of Approach” which in their totality express to us the idea of “the
heat of the sun.” |
a. Mặt Trời.
Bên trong mặt trời, ngay tại tâm của nó, là một
biển lửa hoặc nhiệt, nhưng không phải là một
biển ngọn lửa. Ở đây có thể có một sự
khác biệt mà có lẽ sẽ không truyền đạt ý
nghĩa gì cho một số người. Đó là trung tâm của
quả cầu, và là điểm đốt cháy bên trong dữ
dội nhất, nhưng ít liên quan đến ngọn lửa
hoặc khí đốt (bất kỳ thuật ngữ nào bạn
muốn sử dụng) thường được hiểu
là tồn tại bất cứ khi nào mặt trời
được xem xét. Đó là điểm phát sáng dữ dội
nhất, và quả cầu lửa khách quan chỉ là sự
biểu hiện của sự đốt cháy bên trong
đó. Nhiệt trung tâm này tỏa nhiệt đến tất
cả các bộ phận của hệ thống bằng một
kênh tam phân, hoặc thông qua “Các Tia Tiếp Cận”
của nó, mà tổng thể của chúng thể hiện
cho chúng ta ý tưởng về “nhiệt của mặt
trời”. |
1. The akasha, itself vitalized matter, or substance animated by
latent heat. |
1. Akasha, bản
thân nó là vật chất được sinh động, hoặc
chất liệu được sinh động bởi nhiệt
tiềm ẩn. |
1. Electricity, substance of one polarity, and energized by one of the
three aspects logoic. To express it more occultly, substance showing forth,
the quality of the cosmic Lord Whose energy it is. |
2. Điện,
chất liệu của một cực tính, và được
tiếp năng lượng bởi một trong ba khía cạnh
Thượng đế. Để diễn đạt nó một
cách huyền bí hơn, chất liệu thể hiện, phẩm
tính của Chúa Tể vũ trụ mà năng lượng
của Ngài là. |
1. Light Rays of pranic aspect, some of which are being now
recognized by the modern scientist. They are but aspects of the latent heat
of the sun as it approaches the Earth by a particular line of least
resistance. |
3. Các Tia của
khía cạnh prana, một số trong đó đang
được nhà khoa học hiện đại nhận
ra. Chúng chỉ là các khía cạnh của nhiệt tiềm ẩn
của mặt trời khi nó tiếp cận Trái Đất
theo một đường ít trở ngại nhất cụ
thể. |
When
the term “channel or ray of approach” is used, it means approach from the
center of solar radiation to the periphery. What is encountered during that
approach—such as planetary bodies, for instance—will be affected by the
akashic current, the electrical current, or the pranic current in some way,
but all of these currents are only the internal fires of the system when
viewed from some other point in universal, though not solar, space. It is,
therefore, obvious that this matter of fire is as complex as that of the
rays. The internal fires of the solar system become external and radiatory
when considered from the standpoint of a planet, while the internal fires of
the planet will affect a human being as radiation in exactly the same way as
the pranic emanations of his etheric body affect another physical body as
radiatory. The point to be grasped in all these [60] aspects
is that one and all have to do with matter or substance, and not with mind or
Spirit. |
Khi thuật ngữ
“kênh hoặc tia tiếp cận” được
sử dụng, nó có nghĩa là tiếp cận từ trung
tâm bức xạ mặt trời đến chu vi. Những
gì gặp phải trong quá trình tiếp cận
đó—chẳng hạn như các thiên thể hành tinh—sẽ
bị ảnh hưởng bởi dòng akasha, dòng
điện hoặc dòng prana theo một cách nào đó,
nhưng tất cả các dòng này chỉ là ngọn lửa
nội tại của hệ thống khi được
nhìn từ một điểm khác trong không gian vũ trụ,
mặc dù không phải là không gian mặt trời. Do đó,
rõ ràng là vấn đề lửa này phức tạp
như vấn đề các tia. Ngọn lửa nội
tại của hệ mặt trời trở thành bên ngoài
và bức xạ khi được xem xét từ quan
điểm của một hành tinh, trong khi ngọn lửa
nội tại của hành tinh sẽ ảnh hưởng
đến một con người như bức xạ
theo cách chính xác như sự phát ra prana của cơ
thể dĩ thái của y ảnh hưởng đến
một cơ thể vật lý khác như bức xạ.
Điểm cần nắm bắt trong tất cả các
khía cạnh này là tất cả đều liên quan đến
vật chất hoặc chất liệu, chứ không
phải trí tuệ hoặc Tinh Thần. |
b. The
Planet. Deep in the heart of the planet—such a planet as the Earth,
for instance—are the internal fires that occupy the central sphere, or the
caverns which—filled with incandescent burning—make life upon the globe
possible at all. The internal fires of the moon are practically burnt out,
and, therefore, she does not shine save through reflection, having no inner
fire to blend and merge with light external. These inner fires of the earth
can be seen functioning, as in the sun, through three main channels: |
b. Hành Tinh. Sâu trong lòng
hành tinh—chẳng hạn như Trái Đất—là ngọn
lửa nội tại chiếm giữ quả cầu trung
tâm, hoặc các hang động—được lấp đầy
bởi sự đốt cháy phát sáng—làm cho sự sống
trên quả cầu có thể xảy ra. Ngọn lửa
nội tại của mặt trăng gần như đã
bị đốt cháy hết, và do đó, nó không tỏa
sáng ngoại trừ thông qua sự phản xạ, không có
ngọn lửa bên trong để pha trộn và hợp
nhất với ánh sáng bên ngoài. Những ngọn lửa bên
trong của trái đất này có thể được
nhìn thấy hoạt động, như trong mặt
trời, thông qua ba kênh chính: |
1. Productive substance, or the matter of the
planet vitalized by heat. This heat and matter together act as the mother of
all that germinates, and as the protector of all that dwells therein and
thereon. This corresponds to the akasha, the active vitalized matter of the
solar system, that nourishes all as does a mother. |
1. Chất liệu
sản xuất, hoặc vật chất của hành tinh
được sinh động bởi nhiệt. Nhiệt
và vật chất này cùng nhau hoạt động như
người mẹ của tất cả những gì nảy
mầm, và là người bảo vệ của tất cả
những gì cư ngụ trong đó và trên đó. Điều
này tương ứng với akasha, vật chất
được sinh động hoạt động của
hệ mặt trời, nuôi dưỡng tất cả
như một người mẹ. |
1. Electrical fluid, a fluid which is latent
in the planet though as yet but little recognized. It is perhaps better
expressed by the term “animal magnetism.” It is the distinctive quality of
the atmosphere of a planet, or its electrical ring-pass-not. It is the
opposite pole to the solar electrical fluid, and the contact of the two and
their correct manipulation is the aim—perhaps unrealized—of all scientific endeavor at this time. |
2. Chất lỏng
điện, một chất lỏng tiềm ẩn trong
hành tinh mặc dù cho đến nay vẫn ít được
nhận biết. Nó có lẽ được diễn đạt
tốt hơn bằng thuật ngữ “từ tính
động vật”. Đó là phẩm tính đặc biệt
của bầu khí quyển của một hành tinh, hoặc
vòng-giới-hạn điện của nó. Đó là cực
đối lập với chất lỏng điện mặt
trời, và sự tiếp xúc của cả hai và sự
thao túng chính xác của chúng là mục tiêu—có lẽ không
được nhận ra—của mọi nỗ lực
khoa học vào thời điểm này. |
1. That emanation of the planet which we might term Planetary
Prana. It is that which is referred to when one speaks of the
health-giving qualities of Mother Nature, and which is back of the cry of the
modern physician, when he wisely says “Back to the Earth.” It is the fluidic
emanation of this prana which acts upon the physical body, though in this
case not via the etheric body. It is [61] absorbed through
the skin purely and the pores are its line of least resistance. |
3. Sự phát ra
của hành tinh mà chúng ta có thể gọi là Prana Hành Tinh.
Đó là những gì được đề cập đến
khi người ta nói về phẩm tính mang lại sức
khỏe của Mẹ Thiên Nhiên, và là nền tảng của
tiếng kêu của bác sĩ hiện đại, khi y nói một
cách khôn ngoan “Trở về với Đất Mẹ”.
Đó là sự phát ra dạng lỏng của prana này tác
động lên cơ thể vật lý, mặc dù trong
trường hợp này không thông qua cơ thể dĩ
thái. Nó được hấp thụ qua da thuần túy và
các lỗ chân lông là đường ít trở ngại nhất
của nó. |
c. The |
c. Con Người.
Ở đáy cột sống ẩn giấu ngọn lửa
của hệ thống con người, hoặc ngọn lửa
nội tại của Tiểu thiên địa. Trung tâm nằm
ở đó, và từ đó các bức xạ phát ra dọc
theo ba kênh, có thể nhận ra trong cột sống. |
1. Bodily warmth, the channel along which the heat radiates and which
finds the goal of its attention to be the heating of the corporeal frame.
This vitalization of the dense matter of the body finds its correspondence in
the systemic akasha, and in planetary productive substance. |
1. Sự ấm
áp của cơ thể, kênh mà nhiệt bức xạ dọc
theo và tìm thấy mục tiêu chú ý của nó là làm nóng khung
cơ thể. Sự sinh động của vật chất
trọng trược của cơ thể này tìm thấy sự
tương ứng của nó trong akasha hệ thống, và
trong chất liệu sản xuất hành tinh. |
2. Nervous response. This is the vitalizing
tenuous fluid which applies itself to the stimulation of the nervous centers, and which creates electrical response to contact
between the nerves and the brain. It should now be more closely studied. It
corresponds to systemic electricity, and to planetary electricity. |
2. Phản ứng
thần kinh. Đây là chất lỏng mỏng manh sinh
động áp dụng chính nó để kích thích các trung tâm
thần kinh, và tạo ra phản ứng điện với
sự tiếp xúc giữa các dây thần kinh và não. Bây giờ
nó nên được nghiên cứu kỹ hơn. Nó
tương ứng với điện hệ thống, và
điện hành tinh. |
3. Pranic emanation. The emanation, via the
etheric body, which corresponds in man to solar prana and to planetary prana.
This demonstrates principally in the health aura and has naught to do with
magnetic qualities, as generally interpreted when considering a personality,
or man as a unit. I make this repetition as it is very necessary that no
mental confusion exists between that magnetism which is a spiritual emanation
and that which is purely animal. |
3. Sự phát ra
prana. Sự phát ra, thông qua cơ thể dĩ thái,
tương ứng ở con người với prana mặt
trời và prana hành tinh. Điều này thể hiện chủ
yếu trong hào quang sức khỏe và không liên quan gì đến
các phẩm tính từ tính, như thường được
giải thích khi xem xét một phàm ngã, hoặc con người
như một đơn vị. Tôi lặp lại điều
này vì rất cần thiết để không có sự nhầm
lẫn trí tuệ nào tồn tại giữa từ tính
đó là sự phát ra tinh thần và từ tính thuần túy
là động vật. |
It
might be wise here to point out that this triple manifestation of fire
demonstrates in the astral and mental bodies likewise, having to do with the substance
of those bodies. We might express this fire in its triple manifestation
as the sumtotal of the essential fire, or life
activity of the third Logos. It should be carefully borne [62]
in mind that the manifestation of the work of the three Logoi is the
expression of the mind of some cosmic Entity. In the same way, the seven
planetary Entities, the seven Heavenly Men, are seven Logoi (likewise cosmic
Beings) Who in Their totality form the Body of the threefold Logos. We have,
therefore: |
Có thể khôn ngoan
ở đây để chỉ ra rằng sự biểu
hiện tam phân này của lửa cũng thể hiện
trong cơ thể cảm dục và trí tuệ, liên quan
đến chất liệu của những cơ thể
đó. Chúng ta có thể diễn đạt ngọn lửa
này trong sự biểu hiện tam phân của nó như là
tổng số của ngọn lửa bản chất,
hoặc hoạt động sinh mệnh của
Thượng đế Ngôi Ba. Cần cẩn thận ghi
nhớ [62] rằng sự biểu hiện của công
việc của ba Thượng đế là sự
biểu hiện của trí tuệ của một Thực
thể vũ trụ nào đó. Theo cách tương tự,
bảy Thực thể hành tinh, bảy Đấng Thiên
Nhân, là bảy Thượng đế (cũng là các
Bản Thể vũ trụ) mà tổng thể của
Họ tạo thành Thân Thể của Thượng
đế tam phân. Do đó, chúng ta có: |
1. The undifferentiated Logos—a cosmic Entity. |
1. Thượng
đế không biến phân—một Thực thể vũ trụ. |
2. The Logos, threefold in manifestation: |
2. Thượng
đế, tam phân trong sự biểu hiện: |
a. The cosmic Lord of Will Power. |
a. Chúa Tể
vũ trụ của Ý Chí Quyền Lực. |
b. The cosmic Lord of Love and Wisdom. |
b. Chúa Tể
vũ trụ của Tình Thương và Minh Triết. |
c. The cosmic Lord of Active Intelligence. |
c. Chúa Tể
vũ trụ của Trí Tuệ Tích Cực. |
3. The triple Logos, sevenfold in manifestation., i.e. The seven
planetary Logoi. 18, 19, 20
[63] |
3. Thượng
đế tam phân, thất phân trong sự biểu hiện.,
tức là. Bảy Thượng đế hành tinh. 18, 19, 20
[63] |
Each of there cosmic Entities is, in His essential essence, Fire;
each manifests as fire in a threefold manner. In point of time the cosmic
Lord of active Intelligence, considered from the standpoint of cosmic evolution, is more
evolved than His two Brothers. He is the life of matter, its latent internal
Fire. His is the fire essence that lies at the heart of the Sun, of the
planet, and of man’s material forms. He is the sumtotal
of the Past. |
Mỗi Thực
thể vũ trụ này, trong bản chất thiết yếu
của Ngài, là Lửa; mỗi Ngài biểu hiện như lửa
theo cách tam phân. Theo quan điểm thời gian, Chúa Tể
vũ trụ của Trí Tuệ tích cực, được
xem xét từ quan điểm của sự tiến hóa
vũ trụ, tiến hóa hơn hai Huynh Đệ của
Ngài. Ngài là sinh mệnh của vật chất, Lửa nội
tại tiềm ẩn của nó. Của Ngài là bản chất
lửa nằm trong lòng Mặt Trời, hành tinh và các hình
tướng vật chất của con người. Ngài là
tổng số của Quá Khứ. |
The
Lord of Cosmic Love now seeks union with His Brother, and, in point of time,
embodies all the Present. He is the sumtotal of all
that is embodied; He is conscious Existence. He is the Son divine and His
life and nature evolve through every existent form. The Lord of Cosmic Will
holds hid the future within His plans and consciousness. They are all three
the Sons of one Father, all three the aspects of the One God, all three are
Spirit, all three are Soul, and all three are Rays emanating from one cosmic center.
All three are substance, but in the past one Lord was the elder Son, in the
present another Lord comes to the fore, and in the future still another. But
this is so only in Time. From the standpoint of the Eternal Now, none is
greater nor less than another, for the last shall be first, and the first
last. Out of manifestation time is not, and freed from objectivity states of
consciousness are not. |
Chúa Tể của Tình
Thương Vũ Trụ hiện đang tìm kiếm
sự hợp nhất với Huynh Đệ của Ngài,
và, theo quan điểm thời gian, thể hiện tất
cả Hiện Tại. Ngài là tổng số của
tất cả những gì được thể hiện;
Ngài là Sự Tồn Tại có tâm thức. Ngài là Con Thiêng
Liêng và sinh mệnh và bản chất của Ngài tiến
hóa qua mọi hình tướng tồn tại. Chúa Tể
của Ý Chí Vũ Trụ giữ ẩn tương lai
trong các kế hoạch và tâm thức của Ngài. Cả ba
Ngài đều là Con của một Cha, cả ba Ngài
đều là các khía cạnh của một Thượng
đế Duy nhất, cả ba Ngài đều là Tinh
Thần, cả ba Ngài đều là Linh Hồn, và cả ba
Ngài đều là các Tia phát ra từ một trung tâm vũ
trụ. Cả ba Ngài đều là chất liệu,
nhưng trong quá khứ một Chúa Tể là Con cả, trong
hiện tại một Chúa Tể khác xuất hiện, và
trong tương lai một Chúa Tể khác nữa. Nhưng
điều này chỉ đúng trong Thời Gian. Từ quan
điểm của Hiện Tại Vĩnh Cửu, không ai
lớn hơn hay nhỏ hơn người khác, vì
người cuối cùng sẽ là người đầu tiên,
và người đầu tiên là người cuối cùng.
Ngoài sự biểu hiện, thời gian không tồn
tại, và được giải thoát khỏi tính khách
quan, các trạng thái tâm thức không tồn tại. |
18 T. Subba Rao says on page 20 of Esoteric Writings: As a general rule, whenever seven entities are
mentioned in the ancient occult science of India in any connection
whatsoever, you must suppose that those seven entities came into existence
from three primary entities and that these three entities again are evolved
out of a single entity or monad. To take a familiar example, the seven colored rays in the solar ray are evolved out of three
primary colored rays; and the three primary colors
coexist with the four secondary colors in the solar ray. Similarly the three
primary entities which brought man into existence coexist in him with the
four secondary entities which arose from different combinations of the three
primary entities.” |
18
T. Subba Rao nói ở trang 20 của Esoteric Writings: Theo quy
luật chung, bất cứ khi nào bảy thực thể
được đề cập trong khoa học huyền
bí cổ đại của Ấn Độ trong bất
kỳ mối liên hệ nào, bạn phải giả
định rằng bảy thực thể đó xuất
hiện từ ba thực thể chính và ba thực thể
này lại được tiến hóa từ một
thực thể duy nhất hoặc chân thần. Lấy
một ví dụ quen thuộc, bảy tia màu trong tia mặt
trời được tiến hóa từ ba tia màu chính; và
ba màu chính cùng tồn tại với bốn màu phụ trong
tia mặt trời. Tương tự, ba thực thể
chính đã mang con người vào sự tồn tại cùng
tồn tại trong y với bốn thực thể
phụ phát sinh từ các tổ hợp khác nhau của ba
thực thể chính.” |
In Christian terminology these are the three Persons of the
Trinity, and the seven Spirits which are before the Throne. Compare “Our God
is a consuming fire.” Heb:12.29. |
Theo thuật ngữ Kitô
giáo, đây là ba Ngôi của Chúa Ba Ngôi, và bảy Tinh Thần
trước Ngai vàng. So sánh “Vì Đức Chúa Trời chúng
ta là đám lửa hay thiêu đốt.” Do Thái: 12.29. |
19 “I have
already said in speaking of this Logos, that it was quite possible that it
was the Logos that appeared in the shape of the first Dhyan Chohan, or
planetary Spirit, when the evolution of man was recommenced after the last
period of inactivity on this planet, as stated in Mr. Sinnett’s book,
Esoteric Buddhism, and after having set the evolutionary current in motion,
retired to the spiritual plane congenial to its own nature, and has been
watching since over the interests of humanity, and now and then appearing in
connection with a human individuality for the good of mankind. Or you may
look upon the Logos represented by Krishna as one belonging to the same class
as the Logos which so appeared. In speaking of himself Krishna says, (chap.
x, verse 6): |
19
“Tôi đã nói khi nói về Thượng đế này,
rằng rất có thể đó là Thượng đế
xuất hiện dưới hình dạng Dhyan Chohan
đầu tiên, hoặc Tinh Thần hành tinh, khi sự
tiến hóa của con người được bắt
đầu lại sau giai đoạn không hoạt
động cuối cùng trên hành tinh này, như đã nêu trong
cuốn sách của ông Sinnett, Phật Giáo Huyền Bí, và sau
khi đã thiết lập dòng chảy tiến hóa, đã rút
lui về cõi tinh thần phù hợp với bản chất
của chính nó, và đã theo dõi kể từ đó về
lợi ích của nhân loại, và thỉnh thoảng
xuất hiện liên quan đến một cá nhân con
người vì lợi ích của nhân loại. Hoặc
bạn có thể coi Thượng đế
được đại diện bởi Krishna là một
người thuộc cùng đẳng cấp với
Thượng đế đã xuất hiện như
vậy. Khi nói về chính mình, Krishna nói, (chương x, câu
6): |
“The seven great Rishis, the four preceding Manus, partaking of
my nature were born from my mind: from them sprang, was (born) the human race
and the world.” |
“Bảy Rishis vĩ đại,
bốn Manus trước đây, mang bản chất của
ta, được sinh ra từ trí tuệ của ta: từ
họ nảy sinh, (được sinh ra) loài người
và thế giới.” |
He speaks of the sapta Rishis and of
the Manus as his manasaputras, or mind-born sons,
which they would be if he was the so-called Prajapati, who appeared on this
planet and commenced the work of evolution.”—The Theosophist, Vol. VIII,
p. 443. |
Ngài nói về sapta Rishis và Manus như là manasaputras
của ngài, hoặc những người con sinh ra từ
trí tuệ, họ sẽ là như vậy nếu ngài là cái
gọi là Prajapati, người đã xuất hiện trên
hành tinh này và bắt đầu công việc tiến
hóa.”—The Theosophist, Quyển VIII, tr. 443. |
20 The following
tabulation should be borne in mind: |
20
Bảng sau đây cần được ghi nhớ: |
– Seven branch races make one subrace |
– Bảy giống
dân nhánh tạo thành một giống dân phụ |
– Seven subraces make one root-race |
– Bảy giống
dân phụ tạo thành một giống dân gốc |
– Seven root-races make one world period |
– Bảy giống
dân gốc tạo thành một giai đoạn thế giới |
– Seven world periods make one round |
– Bảy giai
đoạn thế giới tạo thành một cuộc tuần
hoàn |
– Seven rounds make one chain period |
– Bảy cuộc
tuần hoàn tạo thành một giai đoạn dãy hành tinh |
– Seven chain periods make one planetary scheme |
– Bảy giai
đoạn dãy hành tinh tạo thành một hệ hành tinh |
– Ten planetary schemes make one solar system |
– Mười hệ
hành tinh tạo thành một hệ mặt trời |
The fire of Spirit is the essential fire of the first Lord of
Will plus the fire of the second Logos of Love. These two cosmic Entities
blend, merge, and demonstrate as Soul, utilizing for purposes of
manifestation the aid of the third Logos. The three fires blend and merge. In
this fourth round and on this fourth globe of our planetary scheme, the fires
of the third Logos of intelligent matter are fusing somewhat with the fires
of cosmic [64] mind, showing as will or power, and animating
the Thinker on all planes. The object of Their cooperation is the perfected
manifestation of the cosmic Lord of Love. This should be pondered upon for it
reveals a mystery. |
Lửa của
Tinh Thần là lửa bản chất của Chúa Tể Ý
Chí thứ nhất cộng với lửa của Thượng
đế Tình Thương thứ hai. Hai Thực thể
vũ trụ này pha trộn, hợp nhất và thể hiện
như Linh Hồn, sử dụng sự trợ giúp của
Thượng đế thứ ba cho mục đích biểu
hiện. Ba ngọn lửa pha trộn và hợp nhất.
Trong cuộc tuần hoàn thứ tư này và trên quả cầu
thứ tư này của hệ hành tinh của chúng ta, ngọn
lửa của Thượng đế thứ ba của vật
chất thông minh đang hợp nhất phần nào với
ngọn lửa của trí tuệ vũ trụ [64], thể
hiện như ý chí hoặc quyền lực, và sinh động
Nhà Tư Tưởng trên tất cả các cõi. Mục
đích hợp tác của Họ là sự biểu hiện
hoàn thiện của Chúa Tể Tình Thương vũ trụ.
Điều này nên được suy ngẫm vì nó tiết
lộ một bí ẩn. |
The
blending of the three fires, the merging of the three Rays, and the
cooperation of the three Logoi have in view (at this time and within this
solar system) the development of the Essence of the cosmic Lord of Love, the
second Person in the logoic trinity. Earlier it was not so, later it will not
be, but now it is. When viewed from the cosmic mental plane these Three
constitute the PERSONALITY OF THE LOGOS, and are seen functioning as one. Hence
the secret (well recognized as fact, though not understood) of the excessive heat,
occultly expressed, of the astral or central body of the triple
personality. It animates and controls the physical body, and its desires hold
sway in the majority of cases; it demonstrates in time and space the
correspondence of the temporary union of spirit and matter, the fires of
cosmic love and the fires of matter blended. A similar analogy is found in
the heat apparent in this second solar system. |
Sự pha trộn
của ba ngọn lửa, sự hợp nhất của ba
Tia, và sự hợp tác của ba Thượng đế
có trong tầm nhìn (vào thời điểm này và trong hệ
mặt trời này) sự phát triển của Bản
Chất của Chúa Tể Tình Thương vũ trụ,
Ngôi Thứ Hai trong chúa ba ngôi Thượng đế.
Trước đó không phải vậy, sau này sẽ không
phải vậy, nhưng bây giờ là vậy. Khi
được nhìn từ cõi trí vũ trụ, Ba Ngài này
tạo thành PHÀM NGÃ CỦA THƯỢNG ĐẾ, và
được thấy hoạt động như
một. Do đó, bí mật (được công nhận là
sự thật, mặc dù không được hiểu)
về nhiệt độ quá cao, được diễn
đạt một cách huyền bí, của cơ thể
cảm dục hoặc trung tâm của phàm ngã tam phân. Nó sinh
động và kiểm soát cơ thể vật lý, và
những ham muốn của nó nắm giữ quyền
lực trong phần lớn các trường hợp; nó
thể hiện trong thời gian và không gian sự
tương ứng của sự hợp nhất tạm
thời của tinh thần và vật chất, ngọn
lửa của tình thương vũ trụ và ngọn
lửa của vật chất pha trộn. Một sự
tương tự tương tự được tìm
thấy trong nhiệt độ rõ ràng trong hệ mặt
trời thứ hai này. |
d. The
Atom. The inner fires of the atom can likewise be seen functioning
along similar lines, their demonstration being already somewhat recognized by
science. This being so there exists no necessity for further elaboration. 21 [65] |
d. Nguyên tử. Ngọn
lửa bên trong của nguyên tử cũng có thể
được nhìn thấy hoạt động theo các
đường tương tự, sự thể hiện
của chúng đã được khoa học nhận ra
phần nào. Vì vậy, không cần thiết phải
giải thích thêm. 21 [65] |
21 “It should be remembered that the mere scale does not
matter, for greatness and smallness are essentially relative. The destiny of
each atom is to create a brahmanda. Brahmandas like or smaller or larger than ours, held
together by a sun, are present in every atom. Vishvas, great world-systems,
exist in an atom, and atoms again exist in these vishvas.
This is the significance of ‘many from one’; wherever we see the one we
should recognize the many also, and conversely. After securing the ability
of, and then actually, creating a brahmanda, the
next step is the creation of a jagat, then a vishva, then a mahavishva and
so on, till the status of mahavishnu is reached.” |
21 “Cần nhớ rằng quy mô đơn thuần
không quan trọng, vì sự vĩ đại và nhỏ bé về
bản chất là tương đối. Định mệnh
của mỗi nguyên tử là tạo ra một brahmanda. Brahmanda giống
hoặc nhỏ hơn hoặc lớn hơn của chúng
ta, được giữ lại với nhau bởi một
mặt trời, có mặt trong mỗi nguyên tử. Vishvas,
các hệ thống thế giới vĩ đại, tồn
tại trong một nguyên tử, và các nguyên tử lại tồn
tại trong những vishvas này. Đây
là ý nghĩa của ‘nhiều từ một’; bất cứ
nơi nào chúng ta thấy một, chúng ta cũng nên nhận
ra nhiều, và ngược lại. Sau khi có được
khả năng, và sau đó thực sự, tạo ra một
brahmanda, bước tiếp theo là tạo
ra một jagat, sau đó là một vishva, sau đó là một mahavishva,
v.v., cho đến khi đạt được trạng
thái mahavishnu” |
–
Bhagavan Das in the Pranava Vada, p. 94. |
—Bhagavan Das trong Pranava
Vada, tr. 94. |
II. Fire Elementals
and Devas
We
might now briefly consider the subject of the fire elementals and devas, and
then deal with the relation of the Personality Ray to this internal fire of
the system in its threefold manifestation. |
Bây giời chúng ta có
thể xem xét vắn tắt chủ đề về các
hành khí của lửa và các thiên thần, sau đó
đề cập đến mối quan hệ của Cung
Phàm Ngã với ngọn lửa nội tại của
hệ thống này trong sự biểu hiện tam phân
của nó. |
Certain
facts are known in connection with the fire spirits (if so they may be
termed). The fundamental fact that should here be emphasized is that AGNI, the Lord of Fire, rules over all
the fire elementals and devas on the three planes of human evolution,
the physical, the astral, and the mental, and rules over them not only
on this planet, called the Earth, but on the three planes in all parts of the
system. He is one of the seven Brothers (to use an expression
familiar to students of the Secret Doctrine) Who each embody one of
the seven principles, or Who are in Themselves the seven centers
in the body of the cosmic Lord of Fire, called by H. P. B. “Fohat.” He is
that active fiery Intelligence, Who is the basis of the internal fires of the
solar system. On each plane one of these Brothers holds sway, and the three
elder Brothers (for always the three will be seen, and later the seven, who
eventually merge into the primary three) rule on the first, third and the
fifth planes, or on the plane of adi, of atma 22 and of manas. It is
urgent that we here remember that They are fire viewed [66]
in its third aspect, the fire of matter. In Their totality these seven Lords form the essence
of the cosmic Lord, called in the occult books, Fohat. 23 |
Một số sự
kiện nhất định được biết
đến liên quan đến các tinh linh lửa (nếu có
thể gọi như vậy). Sự kiện cơ
bản cần được nhấn mạnh ở
đây là AGNI, Chúa Tể của Lửa, cai quản tất
cả các hành khí và thiên thần của lửa trên ba cõi
giới tiến hóa của con người, cõi trần, cõi
cảm dục và cõi trí, và cai quản chúng không chỉ trên
hành tinh này, được gọi là Trái Đất, mà còn
trên ba cõi giới trong tất cả các phần của
hệ thống. Ngài là một trong bảy Huynh Đệ
(sử dụng một cách diễn đạt quen
thuộc với các học viên của Giáo Lý Bí Nhiệm) mà
mỗi vị thể hiện một trong bảy nguyên khí,
hoặc chính Họ là bảy trung tâm trong thân thể
của Chúa Tể Vũ Trụ của Lửa,
được H.P.B. gọi là “Fohat”. Ngài là Trí
Tuệ lửa hoạt động đó, là nền
tảng của ngọn lửa nội tại của
hệ mặt trời. Trên mỗi cõi giới, một trong
những Huynh Đệ này nắm quyền, và ba Huynh
Đệ lớn tuổi hơn (vì luôn luôn
ba vị sẽ được nhìn thấy, và sau đó là
bảy vị, những vị cuối cùng hợp nhất
vào ba vị chính) cai quản trên các cõi giới thứ
nhất, thứ ba và thứ năm, hoặc trên cõi adi, cõi atma và cõi manas. Điều cấp
thiết là chúng ta ở đây ghi nhớ rằng Họ là
lửa được xem xét trong khía cạnh thứ ba
của nó, lửa của vật chất. Trong tổng
thể của Họ, bảy Chúa Tể này tạo thành
tinh chất của Chúa Tể vũ trụ,
được gọi trong các sách huyền bí, Fohat. |
This
is so in the same sense as the seven Chohans, 24 with Their affiliated groups of pupils, form the
essence or centers in the body of one of the
Heavenly Men, one of the planetary Logoi. These seven again in Their turn
form the essence of the Logos. |
Điều này cũng
giống như bảy Chân sư, với các nhóm đệ
tử liên kết của Họ, tạo thành tinh chất
hoặc các trung tâm trong thân thể của một trong
những Đấng Thiên Nhân, một trong các Hành Tinh
Thượng đế. Bảy vị này lần
lượt tạo thành tinh chất của Thượng
đế. |
Each
of the seven Lords of Fire 25
are differentiated into numerous groups of fire entities, from the Deva-Lords
of a plane down to the little salamanders of the internal furnaces. We are
not dealing with the fiery essences of the higher planes at this stage in our
discussion. We will only enumerate somewhat briefly some of the better known
groups, as contacted in the three worlds. |
Mỗi trong bảy Chúa
Tể của Lửa được phân biệt thành
nhiều nhóm thực thể lửa, từ các Chúa Tể
Thiên Thần của một cõi giới xuống đến
các tiểu xà lửa của các lò lửa bên trong. Chúng ta
không đề cập đến các tinh chất lửa
của các cõi giới cao hơn ở giai đoạn
thảo luận này. Chúng ta sẽ chỉ liệt kê
một cách vắn tắt một số nhóm
được biết đến nhiều hơn, khi
tiếp xúc trong ba cõi giới. |
1. Physical Plane |
1. Cõi Trần |
Salamanders,
those
little fire elementals who can be seen dancing in every flame, tending the
fires of the hearth and the home, and of the factory. They are of the same
group as the fire spirits who can be contacted deep in the fiery bowels of
the planet. |
– Salamanders,
những hành khí lửa nhỏ bé có thể được
nhìn thấy nhảy múa trong mọi ngọn lửa,
chăm sóc ngọn lửa của lò sưởi và ngôi nhà,
và của nhà máy. Chúng thuộc cùng nhóm với các tinh linh
lửa có thể được tiếp xúc sâu trong lòng
đất lửa của hành tinh. |
Fire
spirits, latent in all focal points of heat, who are themselves the
essence of warmth, and can be contacted [67] in the heat of
the bodily frame, whether human or animal, and who are likewise the warmth
terrestrial. |
– Tinh linh lửa,
tiềm ẩn trong tất cả các điểm tập
trung nhiệt, chính chúng là tinh chất của sự ấm
áp, và có thể được tiếp xúc trong nhiệt
độ của khung cơ thể, dù là con người
hay động vật, và cũng là sự ấm áp trên cõi
trần. |
The
Agnichaitans, a higher grade of fire spirit, who form a vortex of fire when
viewed on a large scale, such as in volcanoes and large destructive burnings.
They are closely allied to a still more important group of devas, who form
the fiery envelope of the sun. |
– Các Agnichaitans,
một cấp bậc cao hơn của tinh linh lửa,
tạo thành một xoáy lửa khi được nhìn
thấy trên quy mô lớn, chẳng hạn như trong núi
lửa và các vụ cháy phá hoại lớn. Họ liên minh
chặt chẽ với một nhóm thiên thần quan
trọng hơn, tạo thành lớp vỏ lửa của
mặt trời. |
The
pranic elementals, those minute fiery essences who have the ability to
permeate the texture of the human body, of a tree, or of all that may be
found in the human, vegetable and animal kingdoms, and who blend with the
fires of the microcosmic systems. |
– Các hành khí prana,
những tinh chất lửa nhỏ bé có khả năng
thấm vào kết cấu của cơ thể con
người, của một cái cây, hoặc của tất
cả những gì có thể được tìm thấy
trong giới nhân loại, giới thảo mộc và
giới động vật, và hòa trộn với ngọn
lửa của các hệ thống tiểu thiên địa. |
Certain
of the deva kingdom who may be described as ensouling certain of the great
light rays, and Who are in Themselves the essence of those rays. Other forms
of such elemental lives and of deva groups might be enumerated, but the above
tabulation will suffice for our present purpose. |
– Một số
giới thiên thần có thể được mô tả là
phú linh cho một số Tia lớn, và chính Họ là tinh
chất của những Tia đó. Các hình thức khác
của sự sống hành khí và các nhóm thiên thần như
vậy có thể được liệt kê, nhưng
bảng liệt kê trên sẽ đủ cho mục đích
hiện tại của chúng ta. |
2. The Astral Plane |
2. Cõi Cảm Dục |
The
fiery essences of this plane are more difficult for us to comprehend, having
not, as yet, the seeing eye upon that plane. They are in themselves the
warmth and heat of the emotional body, and of the body of feeling. They are
of a low order when upon the path of desire, and of a high order when upon
the path of aspiration, for the elemental is then transmuted into the deva. |
– Các tinh chất
lửa của cõi giới này khó hiểu hơn đối
với chúng ta, vì chúng ta chưa có con mắt nhìn thấy
trên cõi giới đó. Chính chúng là sự ấm áp và
nhiệt độ của thể cảm xúc, và của
thể cảm xúc. Chúng thuộc cấp bậc thấp khi
trên con đường ham muốn, và thuộc cấp
bậc cao khi trên con đường chí nguyện, vì hành
khí sau đó được chuyển hóa thành thiên thần. |
Their
grades and ranks are many, but their names matter not save in one instance.
It may be of interest to know the appellation applied to the devas of fire
whose part it is to tend the fires that will later destroy the causal body.
We need to remember that it is the upspringing of the latent fire of matter
and its merging with two other fires that causes destruction. These
elementals and devas are called the Agnisuryans, and in [68] their totality are the fiery essences of buddhi, hence
their lowest manifestation is on the sixth plane, the astral. |
– Cấp bậc và
thứ hạng của chúng rất nhiều, nhưng tên
của chúng không quan trọng trừ một trường
hợp. Có thể thú vị khi biết tên gọi được
áp dụng cho các thiên thần của lửa mà vai trò
của họ là chăm sóc ngọn lửa sau này sẽ phá
hủy thể nguyên nhân. Chúng ta cần nhớ rằng
chính sự trỗi dậy của ngọn lửa tiềm
ẩn của vật chất và sự hợp nhất
của nó với hai ngọn lửa khác gây ra sự
hủy diệt. Những hành khí và thiên thần này
được gọi là Agnisuryans, và trong tổng thể
của chúng là các tinh chất lửa của Bồ
đề, do đó sự biểu hiện thấp
nhất của chúng là trên cõi giới thứ sáu, cõi
cảm dục. |
Further
information concerning these deva lives will be found further on in the
Treatise, where they are dealt with at some length. [69] |
Thông tin thêm về
những sự sống thiên thần này sẽ
được tìm thấy ở phần sau trong Luận
về Lửa Vũ Trụ, nơi chúng được
đề cập chi tiết hơn. |
22 Atma means as you all
know the self or the ego or an individualized center of consciousness around
which all worldly experiences in their dual aspect of subjective and
objective cluster and arrange themselves. It is as it were one of the foci
from which emerge rays of light to illumine the cosmic waters and in which
also converge the rays sent back by those waters. In Theosophical writings,
it is called the self-conscious individuality or the Higher Manas. From this
point of view, you will see that the Higher Manas is the most important
principle or the central pivot of the human constitution or the true soul. It
is the thread which ought to be caught hold of by one who wants to know the
truth and lift himself out of this conditioned existence. To this it may be
objected that Atma represents the seventh principle of the theosophical
septenary and that the Manas is far lower in the scale. But the plain answer
is that the seventh principle is the ultimate state attainable by the self
after crossing the ocean of conditioned existence or samsara.” |
22 Atma có nghĩa là như tất cả các bạn
đã biết, bản ngã hoặc chân ngã hoặc một
trung tâm tâm thức được biệt
ngã hóa mà xung quanh đó tất cả những kinh nghiệm
thế gian trong khía cạnh kép chủ quan và khách quan của
chúng tụ tập và sắp xếp chính chúng. Nó giống
như một trong những tiêu điểm mà từ đó
phát ra những Tia để soi sáng vùng nước vũ
trụ và trong đó những Tia được những
vùng nước đó gửi trả lại cũng hội
tụ. Trong các tác phẩm Thông Thiên Học, nó được
gọi là cá tính tự ý thức hoặc Thượng Trí.
Từ quan điểm này, bạn sẽ thấy rằng
Thượng Trí là nguyên khí quan trọng nhất hoặc trục
trung tâm của cấu trúc con người hoặc linh hồn
chân chính. Đó là sợi chỉ mà người muốn biết
sự thật và nâng mình ra khỏi sự tồn tại
có điều kiện này phải nắm lấy. Có thể
có ý kiến phản đối rằng Atma đại diện
cho nguyên khí thứ bảy của thất phân Thông Thiên Học
và rằng Manas thấp hơn nhiều trong thang độ.
Nhưng câu trả lời rõ ràng là nguyên khí thứ bảy
là trạng thái tối hậu mà bản ngã có thể đạt
được sau khi vượt qua biển tồn tại
có điều kiện hoặc luân hồi.” |
– Some Thoughts on the Gita, p. 26. |
-Một số suy nghĩ về Gita, tr. 26. |
23 Fohat, or electricity, is an Entity. |
23 Fohat, hoặc điện, là một Thực Thể. |
– He is the primordial
electric Entity S. D., 1, 105. |
· Ngài là Thực Thể điện nguyên
thủy S. D., 1, 105. |
– He is Will S. D., 1, 136.
|
· Ngài là Ý Chí S. D., 1, 136. |
– He is Love-Wisdom S. D,
1, 100, 144, 155. |
· Ngài là Bác Ái-Minh Triết S. D, 1, 100, 144,
155. |
– He is Active Intelligence
S. D., 1, 136. |
· Ngài là Trí Tuệ Tích Cực S. D., 1, 136. |
– Therefore He is God S.
D., 1, 167. |
· Do đó Ngài là Thượng đế S.
D., 1, 167. |
– He is the sumtotal of the energy of the seven Spirits, Who are the sumtotal of the Logos. S. D., 1, 169. |
· Ngài là tổng năng lượng của
bảy Tinh Thần, những vị là tổng của
Thượng đế. S. D., 1, 169. |
24 Chohan (Tibetan). A
Lord or Master. A high Adept. An initiate who has taken more Initiations than
the five major Initiations which make man a “Master of the Wisdom.” |
24 Chohan (tiếng Tây Tạng). Một Chúa Tể hoặc
Chân Sư. Một Chân Sư cao cấp. Một điểm
đạo đồ đã nhận nhiều Điểm
Đạo hơn năm Điểm Đạo chính khiến
con người trở thành một “Chân Sư Minh Triết”. |
25 The seven Brothers. See S. D., 1, 105. These
seven are the seven differentiations of primordial electric energy. |
25 Bảy Huynh Đệ. Xem S. D., 1, 105. Bảy vị
này là bảy sự phân biệt của năng lượng
điện nguyên thủy. |
Plane. As used in
occultism, the term denotes the range or extent of some state of
consciousness or of the perceptive power of a particular set of senses or the
action of a particular force, or the state of matter corresponding to any of
the above. |
Cõi giới. Như
được sử dụng trong huyền bí học,
thuật ngữ này biểu thị phạm vi hoặc
mức độ của một trạng thái tâm thức
nào đó hoặc sức mạnh nhận thức của
một tập hợp giác quan cụ thể hoặc hành
động của một mãnh lực cụ thể,
hoặc trạng thái vật chất tương ứng
với bất kỳ điều nào ở trên. |
SECTION ONE—DIVISION B—THE PERSONALITY RAY AND FIRE BY FRICTION
[Commentary
S1S6]
I. The Work of the
Three Rays
We
here touch upon a matter of wide general interest yet which is withal very
little comprehended. I refer to the subject of the permanent atoms. 26 Each body or form
wherein Spirit functions has, for its focal point on each plane, an atom
composed of matter of the atomic subplane of each plane. This serves as a
nucleus for the distribution of force, for the conservation of faculty, for
the assimilation of experience, and for the preservation [70]
of memory. These atoms are in direct connection with one or other of the
three great rays in connection with the microcosm: |
Ở đây chúng ta
đề cập đến một vấn đề
được quan tâm rộng rãi nhưng đồng
thời lại rất ít được hiểu rõ. Tôi
muốn nói đến chủ đề về các nguyên
tử trường tồn. Mỗi thân thể hoặc
hình tướng mà Tinh Thần vận hành trong đó,
đều có, cho tiêu điểm của nó trên mỗi cõi
giới, một nguyên tử cấu tạo từ vật
chất của cõi phụ nguyên tử của mỗi cõi
giới. Điều này phục vụ như một
hạt nhân cho sự phân phối mãnh lực, cho sự
bảo tồn năng lực, cho sự đồng hóa
kinh nghiệm, và cho sự bảo tồn trí nhớ.
Những nguyên tử này có mối liên hệ trực
tiếp với một hoặc những cung lớn trong
mối liên hệ với tiểu thiên địa: |
a. Cung Chân Thần, cung tổng hợp của
tiểu thiên địa. |
|
b. The Egoic Ray. |
b. Cung Chân Ngã. |
c. The Personality Ray. |
c. Cung Phàm Ngã. |
Each
of these rays has a connection with one or other of the permanent atoms in
the lower threefold man, and has a direct action upon the spirillae
27 found within the
atom. We have noted in “Letters on Occult Meditation” that the atoms
of the lower threefold man underwent a twofold process: |
Mỗi cung này có
mối liên hệ với một hoặc những nguyên
tử trường tồn trong phàm nhân tam phân thấp, và
có tác động trực tiếp lên các spirillae
được tìm thấy bên trong nguyên tử. Chúng ta
đã lưu ý trong “Những Bức Thư về
Thiền Định Huyền Bí” rằng các nguyên
tử của phàm nhân tam phân thấp đã trải qua
một quá trình kép: |
They
were first vivified in rotation, and each held the light in ordered sequence
until the lower triangle was entirely illumined. |
Chúng được
sinh động hóa lần lượt, và mỗi nguyên
tử giữ ánh sáng theo trình tự có trật tự cho
đến khi tam giác thấp được chiếu sáng
hoàn toàn. |
Eventually
transmutation took place, or (to word it otherwise) the polarization
eventually shifted into the three permanent atoms of the Triad, and out of
the three permanent atoms of the lower triangle. The physical permanent atom
is transcended and the polarization becomes manasic or mental, the astral
permanent atom is transcended and the polarization becomes buddhic, while the
mental unit is superseded by the permanent [71] atom, of the
fifth plane, the atmic. This is all brought about by the action of the three
rays upon the atoms and upon the life within each atom. The relationship
between these three rays and the permanent atoms might be summarized as
follows: |
Cuối cùng, sự
chuyển hóa diễn ra, hoặc (nói cách khác) sự phân
cực cuối cùng chuyển sang ba nguyên tử
trường tồn của Tam nguyên tinh thần, và ra
khỏi ba nguyên tử trường tồn của tam giác
thấp. Nguyên tử trường tồn vật lý
được siêu việt và sự phân cực trở
thành manasic hoặc trí tuệ, nguyên tử trường
tồn cảm dục được siêu việt và
sự phân cực trở thành bồ đề, trong khi
đơn vị trí tuệ được thay thế
bởi nguyên tử trường tồn, của cõi
giới thứ năm, atmic. Tất cả điều này
được thực hiện bởi hành động
của ba cung lên các nguyên tử và lên sự sống bên
trong mỗi nguyên tử. Mối quan hệ giữa ba cung
này và các nguyên tử trường tồn có thể
được tóm tắt như sau: |
The Personality
Ray has direct action upon the physical permanent atom. |
Cung Phàm Ngã có
tác động trực tiếp lên nguyên tử trường
tồn vật lý. |
The Egoic
Ray has a similar action upon the astral permanent atom. |
Cung Chân Ngã có
tác động tương tự lên nguyên tử trường
tồn cảm dục. |
The Monadic
Ray has a close connection with the mental unit. |
Cung Chân Thần
có mối liên hệ chặt chẽ với đơn vị
trí tuệ. |
The
effect which they have is threefold, but is not simultaneous; they work ever,
as do all things in Nature, in ordered cycles. The stimulation, for instance,
that is the result of the action of the monadic Ray upon the mental unit is
only felt when the aspirant treads the Path, or after he has taken the first
Initiation. The action of the egoic Ray upon the astral permanent atom is
felt as soon as the Ego can make good connection with the physical brain;
when this is so the egoic ray is beginning to affect the atom powerfully and
continuously; this occurs when a man is highly evolved and is nearing the
Path. This threefold force is felt in the following way: |
Tác động mà chúng
có là tam phân, nhưng không đồng thời; chúng hoạt
động mãi mãi, như tất
cả mọi thứ trong Tự Nhiên, trong các chu kỳ có
trật tự. Sự kích thích, chẳng hạn, là kết
quả của hành động của Cung Chân Thần lên đơn
vị trí tuệ chỉ được cảm nhận
khi người chí nguyện bước đi trên Thánh
Đạo, hoặc sau khi y đã nhận lần
Điểm Đạo thứ nhất. Hành động
của Cung Chân Ngã lên nguyên tử trường tồn
cảm dục được cảm nhận ngay khi Chân
Ngã có thể kết nối tốt với bộ não
vật lý; khi điều này xảy ra, Cung Chân Ngã bắt
đầu ảnh hưởng mạnh mẽ và liên
tục đến nguyên tử; điều này xảy ra
khi một người tiến hóa cao và đang đến
gần Thánh Đạo. Mãnh lực tam phân này
được cảm nhận theo cách sau: |
First. It plays upon the wall of the atom as an external force
and affects its rotary and vibratory action. |
Thứ nhất.
Nó tác động lên thành của nguyên tử như một
mãnh lực bên ngoài và ảnh hưởng đến hành
động quay và rung động của nó. |
Second. It stimulates the inner fire of the atom and causes
its light to shine with increasing brilliancy. |
Thứ hai. Nó
kích thích ngọn lửa bên trong của nguyên tử và làm
cho ánh sáng của nó chiếu sáng với độ sáng
tăng dần. |
Third. It works upon
the spirillae, and brings them all gradually into
play. |
Thứ ba. Nó
tác động lên các spirillae, và dần
dần đưa tất cả chúng
vào hoạt động. |
26 Permanent Atom. An appropriated
point of atomic matter. A tiny center of force which forms the central factor
and the attractive agency around which the sheaths of the incarnating Monad
are built. These are strung like pearls upon the sutratma, or thread. |
26 Nguyên Tử Trường
Tồn. Một điểm vật chất nguyên tử
được chiếm dụng. Một trung tâm mãnh lực
nhỏ bé tạo thành yếu tố trung tâm và tác nhân hấp
dẫn mà xung quanh đó các lớp vỏ của Chân Thần
nhập thể được xây dựng. Chúng được
xâu chuỗi như những viên ngọc trai trên sutratma, hoặc
sợi chỉ. |
Ray. A stream of
force or an emanation. The solar Logos, or the Macrocosm, manifests through
three major rays and four minor rays. The Monad or microcosm likewise
manifests through three rays as mentioned in the text above. All rays express
a peculiar and specialized type of force. |
Cung. Một dòng mãnh lực
hoặc một sự xuất lộ phát xạ. Thái
dương Thượng đế, hoặc Đại
thiên địa, biểu hiện qua ba cung chính và bốn
cung phụ. Chân Thần hoặc tiểu thiên địa
cũng biểu hiện qua ba cung như đã đề cập
trong văn bản trên. Tất cả các cung đều thể
hiện một loại mãnh lực đặc biệt và
chuyên biệt. |
Triad. This is
literally Atma-buddhi-manas, the expression of the Monad, just as the
personality is the expression of the Ego. The Monad expresses itself through
the Triad, and in its lowest or third Aspect forms the Egoic or Causal body,
the infant or germinal Ego. Similarly, the Ego expresses itself through the
threefold lower man, mental, emotional, and etheric (these being the
reflection of the higher Triad) and these three give rise to the dense
physical manifestation. |
Tam nguyên tinh thần. Đây
theo nghĩa đen là Atma-buddhi-manas, sự biểu hiện
của Chân Thần, giống như phàm ngã là sự biểu
hiện của Chân Ngã. Chân Thần biểu hiện chính nó
thông qua Tam nguyên tinh thần, và trong Khía Cạnh thứ ba
hoặc thấp nhất của nó tạo thành Chân Ngã hoặc
Thể nguyên nhân, Chân Ngã sơ sinh hoặc mầm mống.
Tương tự, Chân Ngã biểu hiện chính nó thông qua
phàm nhân tam phân thấp, trí tuệ, cảm xúc và dĩ thái
(những thứ này là sự phản ánh của Tam nguyên
tinh thần cao hơn) và ba thứ này làm phát sinh sự biểu
hiện vật lý trọng trược. |
27 Spirilla.
“In order to examine the construction of the atom, a space is artificially
made, then, if an opening be made in the wall thus constructed, the
surrounding force flows in, and three whorls immediately appear, surrounding
the “hole” with their triple spiral of two and a half coils, and returning to
their origin by a spiral within the atom; these are at once followed by seven
finer whorls, which following the spiral of the first three on the outer
surface and returning to their origin by a spiral within that, flowing in the
opposite direction—form a caduceus with the first three. Each of the three
coarser whorls, flattened out, makes a closed circle; each of the seven finer
ones, similarly flattened out, makes a closed circle. The forces which flow
in them, again, come from “outside,” from a fourth-dimensional space. Each of
the finer whorls is formed of seven yet finer ones, set successively at right
angles to each other, each finer than its predecessor; these we call spirillae. |
27 Spirillae.
“Để kiểm tra cấu trúc của nguyên tử, một
không gian được tạo ra một cách nhân tạo,
sau đó, nếu một lỗ hổng được tạo
ra trong bức tường được xây dựng
như vậy, mãnh lực xung quanh sẽ chảy vào, và ba
vòng xoáy ngay lập tức xuất hiện, bao quanh “lỗ
hổng” bằng vòng xoắn ba của chúng gồm hai vòng
rưỡi cuộn, và trở về nguồn gốc của
chúng bằng một vòng xoắn bên trong nguyên tử; chúng
ngay lập tức được theo sau bởi bảy
vòng xoắn mịn hơn, theo vòng xoắn của ba vòng xoắn
đầu tiên trên bề mặt bên ngoài và trở về
nguồn gốc của chúng bằng một vòng xoắn
bên trong đó, chảy theo hướng ngược lại—tạo
thành một caduceus với ba vòng xoắn đầu tiên. Mỗi
trong ba vòng xoắn thô hơn, được làm phẳng
ra, tạo thành một vòng tròn khép kín; mỗi trong bảy
vòng xoắn mịn hơn, được làm phẳng
tương tự, tạo thành một vòng tròn khép kín. Các
mãnh lực chảy trong chúng, một lần nữa, đến
từ “bên ngoài”, từ một không gian chiều thứ
tư. Mỗi trong các vòng xoắn mịn hơn được
hình thành từ bảy vòng xoắn mịn hơn nữa,
được đặt liên tiếp vuông góc với nhau,
mỗi vòng xoắn mịn hơn vòng xoắn trước
nó; chúng ta gọi chúng là spirillae. |
“Each spirilla is animated by the life-force of a plane, and
four are at present normally active, one for each round. Their activity in an
individual may be prematurely forced by yoga practice.”—Occult Chemistry,
p. 28. |
“Mỗi spirilla
được sinh động hóa bởi mãnh lực sự
sống của một cõi giới, và bốn vòng xoắn
hiện đang hoạt động bình thường, một
vòng cho mỗi cuộc tuần hoàn. Hoạt động của
chúng ở một cá nhân có thể bị ép buộc quá sớm
bằng cách thực hành yoga.”—Hóa Học Huyền Bí, tr. 28. |
II. The Personality
Ray and the Permanent Atom
The
Personality Ray deals with the first four spirillae,
and is the source of their stimulation. Note here the [72]
correspondence to the lower quaternary and its stimulation by the ego. The Egoic Ray concerns itself
with the fifth spirillae and with the sixth, and is
the cause of their emerging from latency and potentiality into power and
activity. The Monadic Ray is the source of the stimulation of the
seventh spirillae. |
Cung Phàm Ngã đề
cập đến bốn spirillae
đầu tiên, và là nguồn kích thích của chúng. Lưu ý
ở đây sự tương ứng với tứ phân
thấp hơn và sự kích thích của nó bởi chân ngã.
Cung Chân Ngã liên quan đến spirillae
thứ năm và thứ sáu, và là nguyên nhân khiến chúng
xuất hiện từ trạng thái tiềm ẩn và
tiềm năng thành mãnh lực và hoạt động. Cung
Chân Thần là nguồn kích thích của spirillae
thứ bảy. |
There
is great interest attached to this subject and wide reaches of thought and
vast fields for investigation open up before the earnest student. This
threefold action varies in point of time and sequence according to the ray
itself upon which the Monad may be found; but the subject is too vast to be
handled at this time. |
Có sự quan tâm lớn
gắn liền với chủ đề này và những
phạm vi tư tưởng rộng lớn và những
lĩnh vực điều tra bao la mở ra trước
học viên chân thành. Hành động tam phân này khác nhau
về thời gian và trình tự tùy theo chính cung mà Chân
Thần có thể được tìm thấy; nhưng
chủ đề này quá rộng lớn để
được xử lý vào lúc này. |
In
looking at the matter from the standpoint of fire the idea may be grasped a
little through the realization that the latent fire of matter in the atom is
brought into brilliance and usefulness by the action of the personality Ray
which merges with this fire and stands in the same position to the permanent
atom in the microcosm as Fohat does on the cosmic plane. The fire is there
hidden within the sphere (whether the sphere systemic or the sphere atomic)
and the personality Ray in the one case, and Fohat in the other, acts as the
force which brings latency into activity and potentiality into demonstrated
power. This correspondence should be thought out with care and judgment. Just
as Fohat has to do with active manifestation or objectivity, so the personality
Ray has to do with the third, or activity aspect in the microcosm. The work
of the third aspect logoic was the arranging of the matter of the system so
that eventually it could be built into form through the power of the second
aspect. Thus the correspondence works out. By life upon the physical plane
(that life wherein the physical permanent atom has its full demonstration)
the matter is arranged and separated that must eventually be built into the
Temple of Solomon, the egoic body, through the agency of the egoic life, the
second [73] aspect. In the quarry of the personal life are
the stones prepared for the great Temple. In existence upon the physical
plane and in the objective personal life is that experience gained which
demonstrates as faculty in the Ego. What is here suggested would richly repay
our closest attention, and open up before us reaches of ideas, which should
eventuate in a wiser comprehension, a sounder judgment, and a greater
encouragement to action. |
Khi nhìn vào vấn
đề từ quan điểm của lửa, ý
tưởng có thể được nắm bắt
một chút thông qua việc nhận ra rằng ngọn
lửa tiềm ẩn của vật chất trong nguyên
tử được đưa vào sự rực rỡ
và hữu ích bởi hành động của Cung phàm ngã, cung
hợp nhất với ngọn lửa này và đứng
ở vị trí tương tự với nguyên tử
trường tồn trong tiểu thiên địa như
Fohat trên cõi giới vũ trụ. Lửa được
ẩn giấu bên trong hình cầu (dù là hình cầu hệ
thống hay hình cầu nguyên tử) và Cung phàm ngã trong
trường hợp này, và Fohat trong trường hợp
kia, hoạt động như mãnh lực đưa
trạng thái tiềm ẩn vào hoạt động và
tiềm năng thành mãnh lực được chứng
minh. Sự tương ứng này nên được suy
nghĩ cẩn thận và phán đoán. Giống như Fohat
có liên quan đến sự biểu hiện tích cực
hoặc tính khách quan, Cung phàm ngã có liên quan đến khía
cạnh thứ ba, hoặc khía cạnh hoạt
động trong tiểu thiên địa. Công việc
của khía cạnh thứ ba logoic là sắp xếp
vật chất của hệ thống để cuối
cùng nó có thể được xây dựng thành hình
tướng thông qua quyền năng của khía cạnh
thứ hai. Do đó, sự tương ứng hoạt
động. Bằng sự sống trên cõi trần (sự
sống mà trong đó nguyên tử trường tồn
vật lý có sự chứng minh đầy đủ
của nó), vật chất được sắp xếp
và tách ra mà cuối cùng phải được xây dựng
thành Đền Thờ Solomon, thể chân ngã, thông qua tác
nhân của sự sống chân ngã, khía cạnh thứ hai.
Trong mỏ đá của sự sống cá nhân, những
viên đá được chuẩn bị cho Đền
Thờ vĩ đại. Trong sự tồn tại trên cõi
trần và trong sự sống cá nhân khách quan, kinh nghiệm
đó được thu thập, kinh nghiệm chứng
minh như năng lực trong Chân Ngã. Những gì
được đề xuất ở đây sẽ
đền đáp xứng đáng sự chú ý gần
gũi nhất của chúng ta, và mở ra trước chúng
ta những phạm vi ý tưởng, những ý
tưởng nên dẫn đến sự thấu hiểu
khôn ngoan hơn, một phán đoán đúng đắn
hơn và một sự khuyến khích lớn hơn
đối với hành động. |
III. The Personality
Ray and Karma
It
might be wise here to recapitulate a little so that in the refreshing of the
memory may come the basis of further knowledge. We dealt first with the three
fires of the system, macrocosmic and microcosmic, and having laid down
certain hypotheses we passed to the consideration of the first of the fires,
that which is inherent in matter. Having studied it somewhat in its threefold
manifestation in the various parts of the system, including man, we took up
the matter of the personality Ray and its relationship to this third fire. We
must recall here that all that has been dealt with has been in relation to
matter, and for the whole of this first section this thought must be borne
carefully in mind. |
Có lẽ khôn ngoan ở
đây là tóm tắt lại một chút để trong
việc làm mới trí nhớ có thể đến nền
tảng của kiến thức sâu hơn. Đầu tiên
chúng ta đã đề cập đến ba ngọn
lửa của hệ thống, đại thiên địa
và tiểu thiên địa, và sau khi đưa ra một
số giả thuyết nhất định, chúng ta đã
chuyển sang xem xét ngọn lửa đầu tiên,
ngọn lửa vốn có trong vật chất. Sau khi nghiên
cứu nó một phần nào đó trong sự biểu
hiện tam phân của nó trong các phần khác nhau của
hệ thống, bao gồm cả con người, chúng ta
đã đề cập đến vấn đề Cung
phàm ngã và mối quan hệ của nó với ngọn
lửa thứ ba này. Chúng ta phải nhớ lại ở
đây rằng tất cả những gì đã
được đề cập đều liên quan
đến vật chất, và trong toàn bộ phần
đầu tiên này, suy nghĩ này phải được
ghi nhớ cẩn thận. |
In
our second section we will consider all from the standpoint of mind, and in
the final from the standpoint of the Divine Ray. Here we are dealing with
what H.P.B calls the primordial ray and its manifestations in matter (see S.
D., I, 108; II, 596). All these Rays of Cosmic Mind, Primordial Activity, and
Divine Love-Wisdom are but essential quality demonstrating through the agency
of some one factor. |
Trong phần thứ hai
của chúng ta, chúng ta sẽ xem xét tất cả từ
quan điểm của trí tuệ, và trong phần cuối
cùng từ quan điểm của Cung Thiêng Liêng. Ở đây
chúng ta đang đề cập đến những gì
H.P.B gọi là cung nguyên thủy và những biểu
hiện của nó trong vật chất (xem S. D., I, 108; II,
596). Tất cả những Cung Trí Tuệ Vũ Trụ,
Hoạt Động Nguyên Thủy và Bác Ái-Minh Triết
Thiêng Liêng này chỉ là phẩm tính thiết yếu thể
hiện thông qua tác nhân của một yếu tố nào
đó. |
– The Primordial
Ray is the quality of motion, demonstrating through matter. [74] |
– Cung Nguyên Thủy
là phẩm tính của chuyển động, thể hiện
thông qua vật chất. [74] |
– The Ray of Mind is the quality of intelligent
organization, demonstrating through forms, which are the product of motion
and matter. |
– Cung Trí Tuệ
là phẩm tính của tổ chức thông minh, thể hiện
thông qua các hình tướng, là sản phẩm của chuyển
động và vật chất. |
– The Ray of Love-Wisdom is the quality of basic motive
that utilizes the intelligent organization of matter in motion to demonstrate
in one synthetic whole the great Love aspect of the Logos (S. D., I, 99, 108;
II, 596). |
– Cung Bác Ái-Minh
Triết là phẩm tính của động cơ cơ bản sử dụng tổ chức
thông minh của vật chất trong chuyển động
để thể hiện trong một tổng hợp toàn
bộ khía cạnh Bác Ái vĩ đại của Thượng
đế (S. D., I, 99, 108; II, 596). |
This
line of thought can be worked out also correspondingly in the Microcosm, and
will show how individual man is engaged in the same type of work on a lesser
scale as the solar Logos.29 |
Dòng suy nghĩ này
cũng có thể được thực hiện
tương ứng trong Tiểu Thiên Địa, và sẽ
cho thấy con người cá nhân đang tham gia vào cùng
một loại công việc trên quy mô nhỏ hơn như
Thái dương Thượng đế.29 |
At
this point in the treatise we are confining our attention to the Ray of
Active Matter, or to that latent heat in substance which underlies its
activity and is the cause of its motion. If we think with sincerity and with
clarity we will see how closely therefore the Lipika Lords or the Lords of
Karma are associated with this work. Three of Them are closely connected with
Karma as it concerns one or other of the three great Rays, or the three
fires, while the fourth Lipika Lord synthesizes the work of his three
Brothers and attends to the uniform blending and merging of the three fires.
On our planet, the Earth, They find Their points of contact through the three
“Buddhas of Activity,” 30
(the correspondence should be noted here) and the fourth Kumara, the Lord of
the World. Therefore, we arrive at the realization that the personality Ray,
in its relation to the fire of matter, is directly influenced and adjusted in
its working by one of the Buddhas of Activity. [75] |
Tại thời
điểm này trong luận văn, chúng ta đang tập
trung sự chú ý vào Cung Vật Chất Tích Cực, hoặc
nhiệt tiềm ẩn trong vật chất, nền
tảng cho hoạt động của nó và là nguyên nhân gây
ra chuyển động của nó. Nếu chúng ta suy
nghĩ một cách chân thành và rõ ràng, chúng ta sẽ thấy
các Chúa Tể Lipika hoặc các Chúa Tể Nghiệp Quả
liên quan chặt chẽ như thế nào đến công
việc này. Ba vị trong số Họ có liên quan chặt
chẽ đến Nghiệp Quả liên quan đến
một hoặc ba Cung lớn, hoặc ba ngọn lửa,
trong khi Chúa Tể Lipika thứ tư tổng hợp công
việc của ba Huynh Đệ của mình và tham dự
vào sự pha trộn và hợp nhất đồng
nhất của ba ngọn lửa. Trên hành tinh của chúng ta,
Trái Đất, Họ tìm thấy các điểm tiếp
xúc của mình thông qua ba “Phật của Hoạt
Động”, 30 (sự tương ứng nên
được lưu ý ở đây) và Kumara thứ
tư, Đức Chúa Tể Thế Giới. Do đó, chúng
ta nhận ra rằng Cung phàm ngã, trong mối quan hệ
của nó với lửa của vật chất, chịu
ảnh hưởng trực tiếp và được
điều chỉnh trong hoạt động của nó
bởi một trong những vị Phật của
Hoạt Động. [75] |
The
karma 31, 32, 33 of
matter itself is an abstruse subject and has as yet scarcely been hinted at.
It is nevertheless indissoluble mixed up with the karma of the individual. It
involves a control of the evolution of the monadic essence, the elemental
essence and of the atomic matter of the plane; it is concerned with the
development of the four spirillae, with their
activity, with their attachment to forms when atomic, and with the
development of the inner latent heat and its gradual fiery increase until we
have within the atom a repetition of what is seen within the causal body: the
destruction of the periphery of the atom by the means of burning. It deals
with the subject of the building of matter into form by the interaction of
the two rays, the Divine and the Primordial, producing thereby that fire by
friction which tends to life and fusing. |
Nghiệp quả 31, 32,
33 của chính vật chất là một chủ đề
khó hiểu và cho đến nay hầu như chưa
được gợi ý. Tuy nhiên, nó không thể tách rời
khỏi nghiệp quả của cá nhân. Nó liên quan
đến sự kiểm soát sự tiến hóa của
tinh chất chân thần, tinh chất hành khí và vật
chất nguyên tử của cõi giới; nó liên quan
đến sự phát triển của bốn spirillae, với hoạt động của
chúng, với sự gắn bó của chúng với các hình
tướng khi nguyên tử, và với sự phát triển
của nhiệt tiềm ẩn bên trong và sự gia tăng
lửa dần dần của nó cho
đến khi chúng ta có bên trong nguyên tử một sự
lặp lại của những gì được nhìn
thấy bên trong thể nguyên nhân: sự phá hủy chu vi
của nguyên tử bằng phương tiện
đốt cháy. Nó đề cập đến chủ
đề xây dựng vật chất thành hình tướng
bằng sự tương tác của hai cung, Cung Thiêng Liêng
và Cung Nguyên Thủy, do đó tạo ra ngọn lửa do ma
sát có xu hướng sự sống và hợp nhất. |
The
karma of form is likewise a vast subject, too [76] involved
for average comprehension but a factor of real importance which should not be
overlooked in connection with the evolution of a world, a synthesis of
worlds, or of a system when viewed from higher levels. Every thing is, in its
totality, the result of action taken by cosmic Essences and Entities in
earlier solar systems which is working out through the individual atoms, and
through those congeries of atoms which we call forms The effect of the personality
Ray upon the internal fires is therefore, in effect, the result of the
influence of the planetary Logos of whatever ray is implicated, as He works
out that portion of Karma which falls to His share in any one cycle, greater
or lesser. He thus brings about and eventually transmutes, the effects of
causes which He set in motion earlier in relation to His six Brothers, the
other planetary Logoi. We get an illustrative parallel in the effect which
one individual will have upon another in worldly contact, in molding and influencing, in stimulating or retarding. We
have to remember that all fundamental influence and effects are felt on the
astral plane and work thence through the etheric to the dense physical
thereby bringing matter under its sphere of influence, yet not itself
originating on the physical plane. [77] |
Nghiệp quả
của hình tướng cũng là một chủ
đề rộng lớn, quá [76]
phức tạp để sự thấu hiểu trung bình
nhưng một yếu tố có tầm quan trọng
thực sự không nên bị bỏ qua liên quan đến
sự tiến hóa của một thế giới, một
tổng hợp các thế giới, hoặc của một
hệ thống khi được xem xét từ các cấp
độ cao hơn. Mọi thứ, trong tổng thể
của nó, là kết quả của hành động
được thực hiện bởi các Tinh Chất và
Thực Thể vũ trụ trong các hệ mặt
trời trước đó, đang hoạt động
thông qua các nguyên tử riêng lẻ và thông qua các tập
hợp nguyên tử mà chúng ta gọi là hình tướng. Do
đó, ảnh hưởng của Cung phàm ngã lên ngọn
lửa bên trong, trên thực tế, là kết quả
của ảnh hưởng của Hành Tinh Thượng
đế của bất kỳ cung nào có liên quan, khi Ngài
thực hiện phần Nghiệp Quả thuộc
phần của Ngài trong bất kỳ chu kỳ nào, lớn
hơn hoặc nhỏ hơn. Do đó, Ngài mang lại và
cuối cùng chuyển hóa, ảnh hưởng của
những nguyên nhân mà Ngài đã khởi xướng
trước đó liên quan đến sáu Huynh Đệ
của Ngài, các Hành Tinh Thượng đế khác. Chúng ta
có một sự song song minh họa trong
ảnh hưởng mà một cá nhân sẽ có đối
với người khác trong tiếp xúc thế gian, trong
việc định hình và ảnh hưởng, trong
việc kích thích hoặc làm chậm lại. Chúng ta
phải nhớ rằng tất cả các ảnh
hưởng và hiệu ứng cơ bản đều
được cảm nhận trên cõi cảm dục và
hoạt động từ đó thông qua dĩ thái
đến vật lý trọng trược, do đó
đưa vật chất vào phạm vi ảnh
hưởng của nó, nhưng bản thân nó không bắt
nguồn từ cõi trần. [77] |
29
S. D., I, 99, 108; II, 596. |
29 S. D., I, 99, 108; II, 596. |
30 “Buddhas of
Activity.” The ‘Pratyeka Buddhas.’ This is a degree
which belongs exclusively to the Yogacharya School,
yet it is only one of high intellectual development with no true
spirituality… It is one of the three paths to Nirvana, and the lowest, in
which a yogi—”without teacher and without saving others”—by the mere force of
will and technical observances, attains to a kind of nominal Buddhahood
individually.”—Theosophical Glossary. |
30 “Phật của Hoạt
Động”. ‘Pratyeka Buddhas.’ Đây
là một cấp bậc thuộc riêng về Trường
phái Yogacharya, tuy nhiên nó chỉ là một
sự phát triển trí tuệ cao mà không có tính tinh thần
chân chính… Đó là một trong ba con đường dẫn
đến Niết bàn, và là con đường thấp nhất,
trong đó một yogi—”không có thầy và không cứu
giúp người khác”—bằng sức mạnh ý chí và những
sự tuân thủ kỹ thuật đơn thuần,
đạt được một loại Phật tính danh
nghĩa một cách cá nhân.”—Thuật Ngữ Thông Thiên Học. |
31 “From the view
taken of Karma as I have done it, you will see that no plane of the highest
spirituality, be that the plane of the nirvanees,
is outside the karmic wheel and when it is said in the Sanskrit writings and
even in the Bhagavad Gita that men cross the karmic ocean, it must be
understood with some allowance. The entities that have now succeeded in going
outside the karmic wheel, have done so, only if that wheel be taken as the
one that turns now. The cosmos is not going in one groove all the days of
Brahma, but it is going on a higher and higher status as it fulfils its
mission. Those who have attained unto a rest in a state of spirituality not
reachable now, will therefore in a future day come within the action of the
wheel, with perhaps a punishment for the great duties neglected for long
ages.” |
31 “Từ quan điểm
về Nghiệp Quả như tôi đã thực hiện, bạn
sẽ thấy rằng không có cõi giới nào của tính
tinh thần cao nhất, dù đó là cõi giới của các nirvanee, nằm ngoài bánh xe nghiệp quả
và khi người ta nói trong các kinh sách tiếng Phạn và
ngay cả trong Bhagavad Gita rằng con người vượt
qua biển nghiệp quả, điều đó phải
được hiểu với một số sự cho
phép. Vũ trụ không đi theo một rãnh duy nhất
trong tất cả những ngày của Brahma, nhưng nó
đang đi trên một trạng thái cao hơn và cao
hơn khi nó hoàn thành sứ mệnh của mình. Do đó, những
người đã đạt đến sự nghỉ
ngơi trong một trạng thái tinh thần không thể
đạt được bây giờ, sẽ trong một
ngày tương lai đến trong hành động của
bánh xe, có lẽ với một sự trừng phạt cho
những nhiệm vụ vĩ đại bị bỏ bê
trong nhiều thời đại dài.” |
– Some
Thoughts on the Gita, p. 40. |
– Một số suy nghĩ về
Gita, tr. 40. |
32 The Lipika are the Spirits of the
Universe. They are connected with the Law of Cause and Effect (Karma) and its
recorders. Lipika comes from “Lipi” writing. For information concerning the
Lipika Lords see S. D., I, pp. 152, 153. |
32 Lipika là các Tinh Thần của
Vũ Trụ. Họ có liên quan đến Định Luật
Nhân Quả (Nghiệp Quả) và những người ghi
chép của nó. Lipika xuất phát từ “Lipi” viết. Để
biết thông tin về các Chúa Tể Lipika, hãy xem S. D., I, tr.
152, 153. |
The Buddhas of Activity, are the Triad Who stands
closest to Sanat Kumara, The Lord of the World. They are the planetary
correspondences to the three Aspects of the logoic third Aspect and are
concerned with the force behind planetary manifestation. |
Các Phật của Hoạt
Động, là Tam nguyên tinh thần đứng gần nhất
với Sanat Kumara, Đức Chúa Tể Thế Giới. Họ
là những sự tương ứng hành tinh với ba Khía
Cạnh của khía cạnh thứ ba logoic và có liên quan
đến mãnh lực đằng sau sự biểu hiện
hành tinh. |
Monadic Essence, the matter of
the atomic (or highest) subplane of each plane. |
Tinh chất chân thần, vật
chất của cõi phụ nguyên tử (hoặc cao nhất)
của mỗi cõi giới. |
Elemental Essence, the matter of the six subplanes which are non atomic.
It is molecular matter. |
Tinh chất hành khí, vật
chất của sáu cõi phụ không nguyên tử. Đó là vật
chất phân tử. |
33 “Karma may
be defined to be the force generated by a human center to act on the exterior
world, and the reactionary influence that is in turn generated from the
exterior world to act on him may be called karmic influence and the visible
result that is produced by this influence under proper conditions may be
called karmic fruit.” |
33 “Nghiệp Quả có
thể được định nghĩa là mãnh lực
được tạo ra bởi một trung tâm con người
để tác động lên thế giới bên ngoài, và ảnh
hưởng phản ứng lần lượt được
tạo ra từ thế giới bên ngoài để tác động
lên y có thể được gọi là ảnh hưởng
nghiệp quả và kết quả hữu hình được
tạo ra bởi ảnh hưởng này trong điều
kiện thích hợp có thể được gọi là quả
nghiệp quả.” |
– Some thoughts on the
Gita, p. 53. |
– Một số suy
nghĩ về Gita, tr. 53. |
SECTION ONE—DIVISION C—THE ETHERIC BODY AND PRANA34
[Commentary
S1S7]
I. The Nature of the
Etheric Body
In
our consideration of the internal fires of the system we shall find much of
very real interest to the coming [78] generation of thinkers
for three main reasons, which might be enumerated as follows: |
Trong sự xem xét
của chúng ta về ngọn lửa nội tại
của hệ thống, chúng ta sẽ tìm thấy nhiều
điều thực sự thú vị cho thế hệ các
nhà tư tưởng sắp tới vì ba lý do chính, có
thể được liệt kê như sau: |
1.
Its Purpose and Description
|
1. Mục Đích và Mô Tả của Nó
|
First. In the study of
the etheric body lies hid (for scientists and those of the medical
profession) a fuller comprehension of the laws of matter and the laws of
health. The word health has become too localized in the past, and its meaning
confined to the sanity [sự lành mạnh (tinh thần)] of
the body corporeal, to the cooperative action of the atoms of the physical
body of man, and to the full expression of the powers of the physical
elemental. In days to come it will be realized that the health of man is dependent
upon the health of all allied evolutions, and upon the cooperative action and
full expression of the matter of the planet and of the planetary elemental
who is himself a composite manifestation of the physical elementals of all
manifested nature. |
Thứ nhất. Trong
nghiên cứu về thể dĩ thái ẩn chứa
(đối với các nhà khoa học và những
người trong ngành y) một sự thấu hiểu
đầy đủ hơn về các định luật
vật chất và các định luật sức khỏe.
Từ sức khỏe đã trở nên quá cục bộ
trong quá khứ, và ý nghĩa của nó bị giới
hạn trong sự lành mạnh của thân thể hữu
hình, trong hành động hợp tác của các nguyên tử
của cơ thể vật lý của con người, và
trong sự biểu hiện đầy đủ các
quyền năng của hành khí vật lý. Trong những ngày
sắp tới, người ta sẽ nhận ra rằng
sức khỏe của con người phụ thuộc vào
sức khỏe của tất cả các sự tiến hóa
đồng minh, và vào hành động hợp tác và sự
biểu hiện đầy đủ của vật
chất của hành tinh và của hành khí hành tinh, chính y là
một biểu hiện tổng hợp của các hành khí
vật lý của tất cả tự nhiên được
biểu hiện. |
Second. In the study of the etheric body and
prana lies the revelation of the effects of those rays of the sun which (for
lack of better expression), we will call “solar pranic emanations.” These solar pranic
emanations are the produced effect of the central heat of the sun approaching
other bodies within the solar system by one of the three main channels of
contact, and producing on
the bodies then contacted certain effects differing somewhat from those
produced by the other emanations. These effects might be
considered as definitely stimulating and constructive, and (through their essential quality) as
producing conditions that further the growth of cellular matter, and concern
its adjustment to environing conditions; they concern likewise the internal
health (demonstrating as the heat of the atom and its consequent activity)
and the uniform evolution of the form of which that particular atom of matter
forms a constituent part. Emanative prana does
little in connection with [79] form building; that is not its province, but it conserves the form through the preservation of the health of
its component parts. Other
rays of the sun act differently, upon the forms and upon their substance.
Some perform the work of the Destroyer of forms, and others carry on the work
of cohering and of attracting; the work of the Destroyer and of the Preserver
is carried on under the Law of Attraction and Repulsion. Some rays definitely
produce accelerated motion, others produce retardation. The ones we are
dealing with here—pranic solar emanations—work within the four ethers, that
matter which (though physical) is not as yet objectively visible to the eye
of man. They are the basis of all physical plane life considered solely in
connection with the life of the physical plane atoms of matter, their
inherent heat and their rotary motion. These emanations are the basis of that
“fire by friction” which demonstrates in the activity of matter. |
Thứ hai. Trong nghiên cứu về
thể dĩ thái và prana nằm sự mặc khải về
ảnh hưởng của những Tia mặt trời mà
(vì thiếu cách diễn đạt tốt hơn), chúng ta
sẽ gọi là “bức xạ prana mặt trời”.
Những bức xạ prana mặt trời này là hiệu ứng
được tạo ra của nhiệt độ trung
tâm của mặt trời tiếp cận các thiên thể
khác trong hệ mặt trời bằng một trong ba kênh
tiếp xúc chính, và tạo ra trên các thiên thể sau đó
được tiếp xúc những hiệu ứng nhất
định khác với những hiệu ứng được
tạo ra bởi các xuất lộ khác. Những hiệu ứng
này có thể được coi là kích thích và xây dựng rõ
ràng, và (thông qua phẩm tính thiết yếu của chúng) là
tạo ra các điều kiện thúc đẩy sự
tăng trưởng của vật chất tế bào, và
liên quan đến sự điều chỉnh của nó
đối với các điều kiện môi trường;
chúng cũng liên quan đến sức khỏe bên trong (thể
hiện như nhiệt độ của nguyên tử và hoạt
động do đó của nó) và sự tiến hóa đồng
nhất của hình tướng mà nguyên tử vật chất
cụ thể đó tạo thành một phần cấu
thành. Prana xuất lộ phát xạ ít hoạt động
liên quan đến việc xây dựng hình tướng;
đó không phải là tỉnh vực của nó, nhưng nó
bảo tồn hình tướng thông qua việc bảo tồn
sức khỏe của các thành phần của nó. Các Tia
khác của mặt trời hoạt động khác nhau,
trên các hình tướng và trên chất của chúng. Một
số thực hiện công việc của Kẻ Hủy
Diệt hình tướng, và những người khác thực
hiện công việc gắn kết và thu hút; công việc của
Kẻ Hủy Diệt và của Người Bảo Tồn
được thực hiện theo Định Luật Hấp
Dẫn và Đẩy Lùi. Một số Tia tạo ra chuyển
động tăng tốc rõ ràng, những tia khác tạo
ra sự chậm lại. Những Tia mà chúng ta đang
đề cập ở đây—bức xạ prana mặt
trời—hoạt động trong bốn ether, vật chất
đó (mặc dù vật lý) vẫn chưa có thể nhìn thấy
một cách khách quan đối với mắt người.
Chúng là nền tảng của tất cả sự sống
cõi trần được xem xét chỉ liên quan đến
sự sống của các nguyên tử vật chất cõi trần,
nhiệt vốn có của chúng và chuyển động quay
của chúng. Những xuất lộ này là nền tảng
của “lửa do ma sát” thể hiện trong hoạt
động của vật chất. |
Finally, in the study of the etheric body and prana comes
comprehension of the method of logoic manifestation, and therefore much of
interest to the metaphysician, and all abstract thinkers. The etheric body of
man holds hid the secret of his objectivity. It has its correspondence on the
archetypal plane,—the plane we call that of the divine manifestation, the
first plane of our solar system, the plane Adi. The matter of that highest
plane is called often the “sea of fire” and it is the root of the akasha, the term applied to
the substance of the second plane of manifestation. Let us trace the analogy a little
more in detail, for in its just apprehension will be found much of
illumination and much that will serve to elucidate problems both macrocosmic
and microcosmic. We will begin with man and his etheric body. |
Cuối cùng, trong nghiên cứu
về thể dĩ thái và prana, sự thấu hiểu về
phương pháp biểu hiện logoic đến, và do
đó nhiều điều thú vị đối với nhà
siêu hình học, và tất cả các nhà tư tưởng
trừu tượng. Thể dĩ thái của con người
ẩn chứa bí mật về tính khách quan của y. Nó có
sự tương ứng của nó trên cõi nguyên mẫu,—cõi
mà chúng ta gọi là cõi biểu hiện thiêng liêng, cõi giới
thứ nhất của hệ mặt trời của chúng
ta, cõi Adi. Vật chất của cõi giới cao nhất
đó thường được gọi là “biển
lửa” và nó là gốc rễ của akasha, thuật ngữ
được áp dụng cho chất của cõi giới biểu
hiện thứ hai. Chúng ta hãy truy tìm sự tương tự
chi tiết hơn một chút, vì trong sự lĩnh hội
đúng đắn của nó sẽ tìm thấy nhiều sự
soi sáng và nhiều điều sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn
đề cả đại thiên địa và tiểu
thiên địa. Chúng ta sẽ bắt đầu với
con người và thể dĩ thái của y. |
The etheric body has been described as
a network, permeated with fire, or as a web, animated with golden light.
It is spoken of in the Bible as the “golden bowl.” [cái bát] [80] It is a composition of that matter of the physical plane
which we call etheric, and its shape is brought about by the fine interlacing
strands of this matter being built by the action of the lesser Builders
into the form or mould upon which later the dense physical body can be molded. Under the Law of Attraction, the denser
matter of the physical plane is made to cohere to this vitalized form, and is
gradually built up around it, and within it, until the interpenetrating is so
complete that the two forms make but one unit; the pranic emanations of the etheric body itself
play upon the dense physical body in the same manner as the pranic emanations
of the sun play upon the etheric body. It is all one vast
system of transmission and of interdependence within the system. All receive in order
to give, and to pass on to that which is lesser or not so evolved.
Upon every plane this process can be seen. |
Thể dĩ thái đã
được mô tả như một mạng
lưới, thấm nhuần lửa, hoặc như
một mạng lưới, được sinh
động hóa bằng ánh sáng vàng. Nó được nói
đến trong Kinh Thánh như là “cái bát vàng”. [80]
Nó là một thành phần của vật chất cõi
trần mà chúng ta gọi là dĩ thái, và hình dạng
của nó được tạo ra bởi các sợi
đan xen mịn của vật chất này
được xây dựng bởi hành động của
các Đấng Kiến Tạo nhỏ hơn thành hình
tướng hoặc khuôn mẫu mà trên đó sau này cơ
thể vật lý trọng trược có thể
được đúc khuôn. Theo Định Luật
Hấp Dẫn, vật chất trọng trược
hơn của cõi trần được tạo ra
để gắn kết với hình tướng
được sinh động hóa này, và dần dần được xây dựng xung quanh
nó, và bên trong nó, cho đến khi sự xuyên thấu hoàn
toàn đến mức hai hình tướng chỉ tạo
thành một đơn vị; các bức xạ prana
của chính thể dĩ thái tác động lên cơ
thể vật lý trọng trược theo cùng cách mà các bức
xạ prana của mặt trời tác động lên
thể dĩ thái. Tất cả đều là một
hệ thống truyền dẫn và phụ thuộc
lẫn nhau rộng lớn trong hệ thống. Tất
cả nhận để cho đi, và để truyền
cho những gì nhỏ hơn hoặc không tiến hóa
bằng. Trên mọi cõi giới, quá trình này có thể
được nhìn thấy. |
Thus
the etheric body forms the archetypal plane in relation to the dense physical
body. The thinker on his own plane stands, in relation to the physical, as
the Logos to His system. In the synthesis of thought it might be expressed
thus: The thinker on the astral plane, the plane of desire and of necessity,
stands to the physical body as the Logos on the cosmic astral plane stands to
His system. |
Do đó, thể dĩ
thái tạo thành cõi nguyên mẫu liên quan đến cơ
thể vật lý trọng trược. Nhà tư
tưởng trên cõi giới của riêng mình đứng,
liên quan đến vật lý, như Thượng
đế đối với hệ thống của Ngài.
Trong sự tổng hợp của tư tưởng, nó có
thể được diễn đạt như sau: Nhà
tư tưởng trên cõi cảm dục, cõi ham muốn và
sự cần thiết, đứng đối với
cơ thể vật lý như Thượng đế trên
cõi cảm dục vũ trụ đứng đối
với hệ thống của Ngài. |
As
we continue the study we will work out the correspondence in the cosmos, the
system, and in the three worlds, for we need to remember that the analogy
must be perfect. |
Khi chúng ta tiếp
tục nghiên cứu, chúng ta sẽ thực hiện sự
tương ứng trong vũ trụ, hệ thống và
trong ba cõi giới, vì chúng ta cần nhớ rằng sự
tương tự phải hoàn hảo. |
1. Man, the Microcosm, the manifesting Monad, or One. |
1. Con người,
Tiểu Thiên Địa, Chân Thần biểu hiện, hoặc
Nhất Thể. |
2. The Heavenly Man, the planetary Logos, or the manifesting
group. |
2. Đấng
Thiên Nhân, Hành Tinh Thượng đế, hoặc nhóm biểu
hiện. |
3. The Grand Man of the Heavens, the Macrocosm, the solar Logos,
the manifestation of all groups and of all evolutions within His Body, the
solar system. [81] |
3. Đại
Thiên Nhân của Thiên Giới, Đại Thiên Địa,
Thái dương Thượng đế, sự biểu hiện
của tất cả các nhóm và của tất cả các sự
tiến hóa trong Thân Thể của Ngài, hệ mặt trời.
[81] |
All
these bodies—the body of a man, a planetary Logos, and a solar Logos—are the
product of desire originating on the planes of abstract mind, whether cosmic,
systemic, or mind in the three worlds, whether cosmic desire-mind or human
desire-mind, and all their bodies are “Sons of Necessity,” as H.P.B. so aptly
expressed it. 35, 36 |
Tất cả những
thân thể này—thân thể của một người,
một Hành Tinh Thượng đế và một Thái
dương Thượng đế—là sản phẩm
của ham muốn bắt nguồn từ các cõi trí
trừu tượng, dù là vũ trụ, hệ thống,
hoặc trí tuệ trong ba cõi giới, dù là trí-ham muốn
vũ trụ hoặc trí-ham muốn con người, và
tất cả các thân thể của họ đều là
“Những Người Con của Sự Cần
Thiết”, như H.P.B. đã diễn đạt một
cách khéo léo. 35, 36 |
34 “Prana, or the
vital principle, is the special relation of the Atma with a certain form of
matter which by the relation of Atma, organizes and builds up as a means of
having experience. This special relation constitutes the individual Prana in
the individual body. The cosmic all-pervading Prana is not Prana in the gross
sense, but is a name for the Brahman as the author of the individual Prana…
All beings, whether Devas, men or animals, exist only so long as the Prana is
within the body. It is the life duration of all… Prana, or vitality, is the
common function of the mind and all the senses.” |
Chương 34. “Prana,
hay nguyên khí sinh lực, là mối quan hệ đặc biệt
của Atma với một hình tướng vật chất
nhất định, nhờ mối quan hệ của Atma,
tổ chức và xây dựng như một phương tiện
để có kinh nghiệm. Mối quan hệ đặc biệt
này tạo thành Prana cá nhân trong cơ thể cá nhân. Prana
vũ trụ bao trùm tất cả không phải là Prana theo
nghĩa thô thiển, mà là một tên gọi của Brahman với
tư cách là tác giả của Prana cá nhân… Tất cả
chúng sinh, dù là Devas, con người hay động vật,
chỉ tồn tại khi Prana còn ở trong cơ thể.
Đó là tuổi thọ của tất cả… Prana, hay
sinh lực, là chức năng chung của trí tuệ và tất
cả các giác quan.” |
– Serpent
Power, pp. 94, 95. |
– Serpent Power, trang 94, 95. |
35 S. D., I, 74. |
Chương 35. S. D., I, 74. |
36 “This whole
solar system being conceived of as one vast mechanism, with an exquisite
adjustment of its parts in all major details, is only the physical expression
of Vishnu, or the ethereal basic substance, as we may understand the word for
the present. All the harmonies observable in the manifested cosmos are only
the result of the harmoniously working energies that resolve ether into the
expression that we recognize. All planets, worlds, human beings, etc., are
only parts of the body, each functioning in subordination to the law which
governs the whole. The evolution, preservation and destruction of the world
is therefore one vast process called Yagna, which takes place in the body of
Yagna Purusha, or the psychical body of nature. Humanity taken collectively
is the heart and brain of this Purusha and therefore all the Karma generated
by humanity, physical, mental, or spiritual, determines mainly the character
of this Yagnic process… Shri Krishna therefore
calls the process the Yagnic life that he has been
giving out to Arjuna as Yoga (1st Sloka 4th Chr). In fact, Yoga and Yagna are
very closely allied and even inseparable, though at the present day people
seem to disconnect the two. Yoga derived from the root Yuj to join means an
act of joining. Now as the heart is the great center in man, likewise the
Yogi of the heart keeps his central position in the universe and hence his
individuality. The individuality or the Higher Manas being the pivot of the
human constitution or the center on which two hemispheres of higher and lower
existence turn as I have already said, the Yogi of the heart has a heavenly
dome above and earthly abyss below and his yoga becomes twofold as a
consequence. He joins himself on to the thing above in dhyana and the thing
below in action. The word Yagna derived from the root Yaj—to serve also means
a twofold service, service done to the thing above through service done unto
its expression the thing below.” |
Chương 36. “Toàn bộ
hệ mặt trời này được coi là một
cơ chế rộng lớn, với sự điều chỉnh
tinh tế các bộ phận của nó trong tất cả
các chi tiết chính, chỉ là sự biểu hiện vật
lý của Vishnu, hay chất cơ bản dĩ thái, như
chúng ta có thể hiểu từ này hiện tại. Tất
cả sự hài hòa có thể quan sát được trong
vũ trụ biểu hiện chỉ là kết quả của
các năng lượng hoạt động hài hòa, phân giải
dĩ thái thành sự biểu hiện mà chúng ta nhận ra.
Tất cả các hành tinh, thế giới, con người,
v.v., chỉ là các bộ phận của cơ thể, mỗi
bộ phận hoạt động dưới sự chi
phối của định luật chi phối toàn bộ.
Do đó, sự tiến hóa, bảo tồn và hủy diệt
của thế giới là một quá trình rộng lớn
được gọi là Yagna, diễn ra trong cơ thể
của Yagna Purusha, hay cơ thể tâm linh của tự
nhiên. Nhân loại được coi là tập thể là
trái tim và bộ não của Purusha này và do đó tất cả
nghiệp quả do nhân loại tạo ra, vật lý, trí tuệ
hoặc tinh thần, chủ yếu quyết định
đặc điểm của quá trình Yagnic
này… Do đó, Shri Krishna gọi quá trình này là cuộc sống
Yagnic mà Ngài đã truyền cho Arjuna
như là Yoga (Sloka thứ 1, Chương thứ 4). Trên thực
tế, Yoga và Yagna có mối quan hệ rất chặt chẽ
và thậm chí không thể tách rời, mặc dù ngày nay mọi
người dường như tách rời hai điều
này. Yoga bắt nguồn từ gốc Yuj có nghĩa là kết
hợp, có nghĩa là một hành động kết hợp.
Bây giờ, vì trái tim là trung tâm lớn trong con người,
tương tự như vậy, Yogi của trái tim giữ
vị trí trung tâm của mình trong vũ trụ và do đó
cá tính của y. Cá tính hoặc Thượng Trí, là trục
của cấu trúc con người hoặc trung tâm mà trên
đó hai bán cầu của sự tồn tại cao hơn
và thấp hơn quay như tôi đã nói trước
đây, Yogi của trái tim có một mái vòm thiên đường
ở trên và vực thẳm trần gian ở dưới
và kết quả là yoga của y trở thành hai mặt. Y kết
hợp chính mình với điều ở trên trong dhyana và
điều ở dưới trong hành động. Từ
Yagna bắt nguồn từ gốc Yaj—phụng sự
cũng có nghĩa là một sự phụng sự hai mặt,
sự phụng sự được thực hiện cho
điều ở trên thông qua sự phụng sự
được thực hiện cho sự biểu hiện
của nó là điều ở dưới.” |
– Some
Thoughts on the Gita, pp. 18, 134. |
– Một vài suy
nghĩ về Gita, trang 18, 134. |
2.
Eight Statements
|
2. Tám Tuyên Bố
|
It
is with the etheric bodies of all we are dealing, and with their vivification
by prana (whether cosmic, solar, planetary or human), with the organs of
reception and with the basis of emanations. Here, therefore, we can arrive at
certain dicta anent the etheric body which for purposes of clarity might well
be enumerated: |
Chúng ta đang
đề cập đến thể dĩ thái của
tất cả chúng ta, và sự tiếp sinh lực của
chúng bằng prana (dù là vũ trụ, thái dương, hành
tinh hay con người), với các cơ quan tiếp
nhận và với cơ sở của xuất lộ phát
xạ. Do đó, ở đây, chúng ta có thể đưa
ra những tuyên bố nhất định về thể
dĩ thái, mà vì mục đích rõ ràng, có thể
được liệt kê như sau: |
First. The etheric body is the mould of the physical body. |
Thứ nhất.
Thể dĩ thái là khuôn mẫu của thể xác. |
Second. The etheric body is the archetype upon which [82] the dense physical form is built, whether it is the form of
a solar system, or of a human body in any one incarnation. |
Thứ hai. Thể
dĩ thái là nguyên mẫu mà trên đó [82] hình
tướng vật lý trọng trược được
xây dựng, dù đó là hình tướng của một hệ
mặt trời, hay của một cơ thể con người
trong bất kỳ lần lâm phàm nào. |
Third. The etheric body is a web or network of fine
interlacing channels, formed of matter of the four ethers, and built into a
specific form. It forms, a focal point for certain radiatory emanations,
which vivify, stimulate and produce the rotary action of matter. |
Thứ ba. Thể
dĩ thái là một mạng lưới hoặc mạng
lưới các kênh đan xen mịn, được hình
thành từ vật chất của bốn cõi dĩ thái, và
được xây dựng thành một hình tướng cụ
thể. Nó tạo thành một tiêu điểm cho các xuất
lộ phát xạ nhất định, tiếp sinh lực,
kích thích và tạo ra hoạt động quay của vật
chất. |
Fourth. These pranic emanations when focalized and received,
react upon the dense matter which is built upon the etheric scaffolding and
framework. |
Thứ tư.
Những xuất lộ phát xạ prana này khi được
tập trung và tiếp nhận, sẽ phản ứng lên vật
chất trọng trược được xây dựng
trên giàn giáo và khung thể dĩ thái. |
Fifth. This etheric web, during incarnation, forms a barrier
between the physical and astral planes, which can only be transcended when
consciousness is sufficiently developed to permit of escape. This can be seen
in both the microcosm and the macrocosm. When a man has, through meditation
and concentration expanded his consciousness to a certain point he is enabled
to include the subtler planes, and to escape beyond the limits of the
dividing web. [83] When the Logos has expanded His
Consciousness on cosmic levels He can then transcend the logoic etheric web,
and escape beyond the ring-pass-not of His objective manifestation. In
thinking out this analogy we must hold closely in mind the fact that the
seven major planes of our solar system are the seven subplanes of the cosmic
physical or the lowest cosmic plane. |
Thứ năm.
Mạng lưới dĩ thái này, trong thời gian lâm phàm,
tạo thành một rào cản giữa cõi trần và cõi cảm
dục, chỉ có thể vượt qua khi tâm thức phát
triển đủ để cho phép thoát ra. Điều
này có thể được thấy ở cả tiểu
thiên địa và đại thiên địa. Khi một
người, thông qua tham thiền và tập trung đã mở
rộng tâm thức của mình đến một điểm
nhất định, y có thể bao gồm các cõi giới
vi tế hơn và thoát ra ngoài giới hạn của mạng
lưới phân chia. [83] Khi Thượng đế đã
mở rộng Tâm Thức của Ngài trên các cấp độ
vũ trụ, Ngài có thể vượt qua mạng lưới
dĩ thái logoic và thoát ra ngoài vòng-giới-hạn của sự
biểu hiện khách quan của Ngài. Khi suy nghĩ về sự
tương đồng này, chúng ta phải ghi nhớ chặt
chẽ thực tế là bảy cõi giới chính của hệ
mặt trời của chúng ta là bảy cõi phụ của
cõi trần vũ trụ hoặc cõi vũ trụ thấp
nhất. |
We
might note here the accurate working out of the correspondence in matter and
the radiatory correspondence is equally accurate. |
Chúng ta có thể lưu
ý ở đây sự vận hành chính xác của sự
tương ứng trong vật chất và sự
tương ứng bức xạ cũng chính xác như
vậy. |
PHYSICAL SUBPLANES |
SOLAR SYSTEM PLANES |
|
1. First
ether—Atomic plane |
Adi (Divine) |
Sea of
fire. First
cosmic ether. |
2. Second
ether—Subatomic |
Anupadaka (Monadic
plane) |
Akasha. Second
cosmic ether. |
3. Third
ether—Super-etheric |
Atmic (Spiritual
plane) |
Aether. Third
cosmic ether. |
4. Fourth
ether—Super-gaseous |
Buddhic (Intuitional
plane) |
Air. Fourth
cosmic ether. |
DENSE PHYSICAL |
PLANES
OF HUMANITY |
|
5.
Gaseous—Subetheric |
Mental |
Fire. Cosmic
gaseous. |
6. Liquid |
Astral (Emotional
plane) |
Water. Cosmic
liquid. |
7. Earthly |
Physical (Dense) |
Earth. Cosmic
dense. |
Sixth. In all the three bodies—human, planetary, and
systemic or logoic—will be found a great organ within the organism which acts
as the receiver of prana. This organ has its etheric manifestation and its
dense physical correspondence. |
Thứ sáu.
Trong cả ba cơ thể—con người, hành tinh và hệ
thống hoặc logoic—sẽ tìm thấy một cơ quan
lớn trong sinh vật hoạt động như cơ
quan tiếp nhận prana. Cơ quan này có sự biểu hiện
dĩ thái và sự tương ứng vật lý trọng
trược của nó. |
In the system, the organ of cosmic prana, of the force vitalizing
matter, is the central sun, which is the direct receiver and dispenser of
cosmic radiation. This is one of the threefold divisions of the Primordial
Ray of active intelligence. Each of the cosmic Rays is in essence threefold,
a fact which is oft overlooked, though logically obvious; each Ray is the
vehicle for a cosmic Entity, and all existence is necessarily triple in
manifestation. The central Sun has within its periphery a center of reception
with a surface radiation. |
Trong hệ thống,
cơ quan prana vũ trụ, của mãnh lực tiếp
sinh lực vật chất, là mặt trời trung tâm, là
cơ quan tiếp nhận và phân phối trực tiếp bức
xạ vũ trụ. Đây là một trong ba bộ phận
của Tia Nguyên Thủy của trí tuệ chủ động.
Mỗi Tia vũ trụ về bản chất là tam phân, một
thực tế thường bị bỏ qua, mặc dù về
mặt logic là hiển nhiên; mỗi Tia là phương tiện
cho một Thực Thể vũ trụ và tất cả sự
tồn tại đều nhất thiết tam phân trong biểu
hiện. Mặt Trời trung tâm có bên trong chu vi của nó một
trung tâm tiếp nhận với bức xạ bề mặt. |
In the planet there will be found a similar organ or receiver within
its etheric body, the locality of which is not for esoteric publication and
cannot therefore be revealed. It is connected with the location of the two
poles, north and south, and is the center around which the globe rotates, and
is the source of the legend of a sacred fertile land within the sphere of
polar influences. The mythic land of exceeding fertility, of abundant [84] luxuriance, and of phenomenal growth, vegetable, animal and
human would naturally lie where prana is received. It is the esoteric Garden
of Eden, the land of physical perfection. Surface radiation demonstrates,
after distribution, as planetary prana. |
Trong hành tinh, sẽ
tìm thấy một cơ quan hoặc bộ thu tương
tự trong thể dĩ thái của nó, vị trí của nó
không dành cho xuất bản nội môn và do đó không thể
tiết lộ. Nó được kết nối với vị
trí của hai cực, bắc và nam, và là trung tâm mà quả
địa cầu quay quanh, và là nguồn gốc của
truyền thuyết về một vùng đất màu mỡ
thiêng liêng trong phạm vi ảnh hưởng của vùng cực.
Vùng đất thần thoại có độ phì nhiêu vượt
trội, sự tươi tốt dồi dào và sự phát
triển phi thường, thực vật, động vật
và con người sẽ tự nhiên nằm ở nơi
prana được tiếp nhận. Đó là Vườn
Địa Đàng nội môn, vùng đất của sự
hoàn hảo vật lý. Bức xạ bề mặt thể
hiện, sau khi phân phối, như prana hành tinh. |
In |
Trong Con Người.
Cơ quan tiếp nhận là lá lách thông qua đối tác
dĩ thái của nó. Sau khi phân phối trên toàn bộ cơ
thể thông qua mạng lưới dĩ thái, nó thể hiện
trong bức xạ bề mặt như hào quang sức khỏe. |
Seventh. Thus in all the three bodies will the resemblance
clearly be seen, and the working out in perfect correspondence is easily
demonstrable: |
Thứ bảy.
Do đó, trong cả ba cơ thể, sự tương
đồng sẽ được nhìn thấy rõ ràng và sự
vận hành trong sự tương ứng hoàn hảo có thể
dễ dàng chứng minh: |
PRANA
OF THE SOLAR SYSTEM
THE
SOLAR SYSTEM |
|
Entity
manifesting |
The
solar Logos. |
Body
of manifestation |
The
solar system. |
Receptive
center |
Pole
of the central Sun. |
Surface
radiation or emanation |
Solar
prana. |
Movement
produced |
Systemic
rotation. |
Distributive
effect |
Solar
etheric radiation (felt cosmically). |
THE
PLANET |
|
Entity
manifesting |
A
planetary Logos. |
Body
of manifestation |
A
planet. |
Receptive
center |
The
planetary pole. |
Surface
radiation or emanation |
Planetary
prana. |
Movement
produced |
Planetary
rotation. |
Distributive
effect |
Planetary
etheric radiation (felt within the system). |
A HUMAN BEING |
|
Entity
manifesting |
The
thinker, A Dhyan Chohan. |
Body
of manifestation |
Physical
body. |
Receptive
center |
The
spleen. |
Surface
radiation or emanation |
Health
aura. |
Movement
produced |
Atomic
rotation. |
Distributive
effect |
Human
etheric radiation (felt by environment). [85] |
THE
ATOM OF MATTER |
|
Entity
manifesting |
An
elementary life. |
Body
of manifestation |
The
atomic sphere. |
Receptive
center |
Pole
of the atom. |
Surface
radiation or emanation |
Contribution
of atom to the united health aura of body. |
Movement
produced |
Atomic
rotation. |
Distributive
effect |
Atomic
etheric radiation (felt within the physical form). |
Eighth. When the “will
to live” vanishes, then the “Sons of Necessity” cease from objective
manifestation. This is logically inevitable, and its working out can be seen
in every case of entified objectivity. When
the Thinker on his own plane withdraws his attention from his little system
within the three worlds and gathers within himself all his forces, then
physical plane existence comes to an end and all returns within the causal
consciousness; this is as much an abstraction in the three worlds of the
Thinker as the Absolute is in the threefold solar system of the Logos. This
demonstrates on the physical plane in the withdrawing from out of the top of
the head of the radiant etheric body and the consequent disintegration of the
physical. The framework goes and the dense physical form falls apart; the
pranic life is abstracted bodily from out of the dense sheath, and the
stimulation of the fires of matter ceases to be. The latent fire of the atom
remains; it is inherent, but the form is made by the action of the two fires
of matter—active and latent, radiatory and inherent—aided by the fire of the
second Logos, and when they are separated the form falls apart. This is a
picture in miniature of the essential duality of all things acted upon by
Fohat. [86] |
Thứ tám. Khi “ý chí
sống” biến mất, thì “Những Đứa
Con của Sự Cần Thiết” ngừng biểu
hiện khách quan. Điều này là tất yếu về
mặt logic, và sự vận hành của nó có thể
được thấy trong mọi trường hợp
của tính khách quan được thực thể hóa. Khi
Người Tư Duy trên cõi giới của mình rút sự
chú ý của mình khỏi hệ thống nhỏ của y
trong ba cõi giới và tập hợp tất cả các mãnh
lực của mình vào bên trong, thì sự tồn tại
của cõi trần kết thúc và tất cả trở
về trong tâm thức nhân quả; điều này cũng
trừu tượng trong ba cõi giới của
Người Tư Duy như Đấng Tuyệt
Đối trong hệ mặt trời tam phân của
Thượng đế. Điều này thể hiện
trên cõi trần trong việc rút ra khỏi đỉnh
đầu của thể dĩ thái rạng rỡ và
sự tan rã sau đó của thể xác. Khung sườn
biến mất và hình tướng vật lý trọng
trược tan rã; sự sống prana được rút
ra khỏi vỏ bọc trọng trược, và sự
kích thích của ngọn lửa vật chất ngừng
lại. Ngọn lửa tiềm ẩn của nguyên tử
vẫn còn; nó vốn có, nhưng hình tướng
được tạo ra bởi hành động của
hai ngọn lửa vật chất—chủ động và
tiềm ẩn, bức xạ và vốn có—được
hỗ trợ bởi ngọn lửa của Thượng
đế Ngôi Hai, và khi chúng tách rời nhau thì hình
tướng tan rã. Đây là một bức tranh thu nhỏ
về tính nhị nguyên thiết yếu của vạn
vật được tác động bởi Fohat. [86] |
There
is a close connection between the spleen and the top of the head in
connection with the etheric body. The organ of the spleen has an interesting
correspondence to the umbilical cord which attaches an infant to the mother
for purposes of nourishment, and which is separated at birth. When a man
starts to live his own life of conscious desire, when a man is born into a
new world of a subtler form of life, that interlaced cord of etheric matter
(which had united him to his physical body) is broken; the “silver cord is
loosed” and the man severs his connection with the dense physical body and
passes out through the highest center of the body instead of the lowest to
life in a higher world and of another dimension. So it will be found in all
the bodies and sheaths of the microcosm, for the analogy will persist on all
planes during manifestation. When more scientific knowledge has been gained
it will be found that the same procedure on a larger scale, takes place in
planetary manifestation. A planet is but the body of a planetary Logos, that
body being etheric, and the Logos expressing Himself through it and building
upon the etheric scaffolding a vehicle of manifestation. The moon once was the
body of expression for one of the Logoi; the Earth now is, and the cycles
change continuously. The center of escape for the etheric body is found
likewise in a physical planet, and the planetary silver cord is loosed at the
time appointed; but the times and cycles, their commencement and termination
are hid in the mysteries of Initiation, and do not concern us. |
Có một mối liên
hệ chặt chẽ giữa lá lách và đỉnh
đầu liên quan đến thể dĩ thái. Cơ quan
lá lách có sự tương ứng thú vị với dây
rốn gắn một đứa trẻ sơ sinh với
người mẹ để nuôi dưỡng, và
được tách ra khi sinh. Khi một người
bắt đầu sống cuộc sống ham muốn có ý
thức của riêng mình, khi một người
được sinh ra trong một thế giới mới
của một dạng sống vi tế hơn, sợi dây
vật chất dĩ thái đan xen đó (đã hợp
nhất y với cơ thể vật lý của y) bị
đứt; “sợi dây bạc bị tuột” và
người đó cắt đứt mối liên hệ
của mình với thể xác trọng trược và
đi ra qua trung tâm cao nhất của cơ thể thay vì
thấp nhất để đến cuộc sống
trong một thế giới cao hơn và chiều kích khác.
Vì vậy, nó sẽ được tìm thấy trong tất
cả các cơ thể và vỏ bọc của tiểu
thiên địa, vì sự tương tự sẽ tồn
tại trên tất cả các cõi giới trong quá trình
biểu hiện. Khi có được kiến thức khoa
học nhiều hơn, người ta sẽ thấy
rằng quy trình tương tự trên quy mô lớn hơn
diễn ra trong biểu hiện hành tinh. Một hành tinh
chỉ là cơ thể của một Hành Tinh
Thượng Đế, cơ thể đó là dĩ thái,
và Thượng Đế thể hiện Chính Ngài thông qua
nó và xây dựng trên giàn giáo dĩ thái một phương
tiện biểu hiện. Mặt trăng từng là cơ
thể biểu hiện cho một trong các Thượng
Đế; Trái đất hiện tại là, và các chu
kỳ thay đổi liên tục. Trung tâm thoát ra cho thể
dĩ thái cũng được tìm thấy trong một
hành tinh vật lý, và sợi dây bạc hành tinh bị
tuột vào thời điểm được chỉ
định; nhưng thời gian và chu kỳ, sự bắt
đầu và kết thúc của chúng được
ẩn giấu trong những bí ẩn của Điểm
Đạo, và không liên quan đến chúng ta. |
Again
in the solar system itself similar action will eventuate at the close of a Mahamanvantara. The Logos will withdraw within Himself,
abstracting His three major principles. 37
His body of manifestation—the Sun [87] and the seven sacred
Planets, all existing in etheric matter—will withdraw from objectivity and
become obscured. From the usual physical standpoint, the light of the system
will go out. This will be succeeded by a gradual inbreathing until He shall
have gathered all unto Himself; the etheric will cease to exist, and the web
will be no more. Full consciousness will be achieved, and in the moment of
achievement existence or entified manifestation
will cease. All will be reabsorbed within the Absolute; pralaya, 38 or the cosmic heaven of
rest will then ensue, and the Voice of the Silence will be heard no more. The
reverberations of the word will die away, and the “Silence of the High Places”
will reign supreme. |
Một lần nữa,
trong chính hệ mặt trời, hành động
tương tự sẽ xảy ra vào cuối một
Đại giai kỳ sinh hóa. Thượng đế
sẽ rút vào bên trong Chính Ngài, rút ra ba nguyên khí chính của
Ngài. 37 Cơ thể biểu hiện của Ngài—Mặt
Trời [87] và bảy Hành Tinh thiêng liêng,
tất cả tồn tại trong vật chất dĩ
thái—sẽ rút khỏi tính khách quan và trở nên lu mờ.
Từ quan điểm vật lý thông thường, ánh sáng
của hệ thống sẽ tắt. Điều này
sẽ được kế tiếp bởi một
sự hít vào dần dần cho
đến khi Ngài tập hợp tất cả vào Chính
Ngài; dĩ thái sẽ ngừng tồn tại, và mạng
lưới sẽ không còn nữa. Tâm thức đầy
đủ sẽ đạt được, và trong
khoảnh khắc đạt được, sự
tồn tại hoặc biểu hiện được
thực thể hóa sẽ chấm dứt. Tất cả
sẽ được tái hấp thu trong Đấng
Tuyệt Đối; giai kỳ qui nguyên, 38 hoặc thiên
đàng nghỉ ngơi vũ trụ sẽ xảy ra sau
đó, và Tiếng Nói của Im Lặng sẽ không còn
được nghe thấy nữa. Tiếng vang của
linh từ sẽ tan biến, và “Sự Im Lặng
của Những Nơi Cao Cả” sẽ ngự
trị tối cao. |
37 Principles, the basic
differentiations, essential qualities or types of energy upon which all
things are built; they give the distinctive nature of all forms. |
37 Nguyên khí, sự phân biệt
cơ bản, phẩm tính thiết yếu hoặc các loại
năng lượng mà trên đó vạn vật được
xây dựng; chúng mang lại bản chất đặc biệt
của tất cả các hình tướng. |
38 Pralaya—A
period of obscuration or repose—planetary, systemic or cosmic. An interlude
between two periods of manifestation. |
38 Giai kỳ qui
nguyên—Một giai đoạn lu mờ hoặc nghỉ
ngơi—hành tinh, hệ thống hoặc vũ trụ.
Một khúc dạo giữa hai giai đoạn biểu
hiện. |
II. The Nature of
Prana
[Commentary
S1S8]
In
dealing with the subject of the etheric body and its functions as an
assimilator and distributor of prana, we have dealt with it from the
standpoint of its place in the scheme of things. We have considered this
matter of etherics from the angle of
correspondences, and have traced analogies in the system, the planet, and
man. We have seen that it formed the foundation of the dense physical form,
and in itself constituted a most important link between: |
Khi đề cập
đến chủ đề về thể dĩ thái và các
chức năng của nó như một cơ quan
đồng hóa và phân phối prana, chúng ta đã đề
cập đến nó từ quan điểm về vị
trí của nó trong sơ đồ vạn vật. Chúng ta
đã xem xét vấn đề dĩ thái này từ góc
độ của sự tương ứng, và đã truy
tìm sự tương tự trong hệ thống, hành tinh
và con người. Chúng ta đã thấy rằng nó tạo
thành nền tảng của hình tướng vật lý trọng
trược, và tự nó tạo thành một liên kết
quan trọng nhất giữa: |
a. Physical man, and the emotional or astral plane. |
a. Con người
vật lý, và cõi cảm xúc hoặc cõi cảm dục. |
b. Planetary Man, and essential emotional quality. |
b. Con Người
Hành Tinh, và phẩm tính cảm xúc thiết yếu. |
c. The Logos, the grand Heavenly Man, and the cosmic astral
plane. |
c. Thượng
Đế, Đấng Thiên Nhân vĩ đại, và cõi cảm
dục vũ trụ. |
We
might now narrow the subject down to the consideration of the etheric body of
the human being and not touch upon correspondences to things systemic or
cosmic at all, though it may be necessary to remind ourselves that for the
wise student the line along which wisdom [88] comes is the
interpretative one; he who knows himself (in objective manifestation,
essential quality, and comprehensive development) knows likewise the Lord of
his Ray, and the Logos of his system. It is only then a matter of application,
conscious expansion, and intelligent interpretation, coupled to a wise
abstention from dogmatic assertion, and a recognition that the correspondence lies in
quality and method more than in detailed adherence to a specified action at
any given time in evolution. |
Bây giờ chúng ta có
thể thu hẹp chủ đề xuống việc xem
xét thể dĩ thái của con người và hoàn toàn không
đề cập đến sự tương ứng với
những điều mang tính hệ thống hoặc vũ
trụ, mặc dù có thể cần phải nhắc
nhở bản thân rằng đối với học viên
khôn ngoan, con đường mà minh triết [88]
đến là con đường giải thích;
người biết mình (trong biểu hiện khách quan,
phẩm tính thiết yếu và sự phát triển toàn
diện) cũng biết Chúa Tể Cung của mình và
Thượng Đế của hệ thống của
mình. Khi đó, nó chỉ là vấn đề ứng
dụng, mở rộng có ý thức và giải thích thông
minh, kết hợp với sự kiềm chế khôn ngoan
khỏi khẳng định giáo điều và nhận ra
rằng sự tương ứng nằm ở phẩm
tính và phương pháp hơn là tuân thủ chi tiết
một hành động cụ thể vào bất kỳ
thời điểm nào trong quá trình tiến hóa. |
All
that it is possible to give here is material which, if rightly pondered on,
may result in more intelligent practical living in the occult sense of the
term “living”; which, if studied scientifically, religiously and
philosophically, may lead to the furthering of the aims of the evolutionary
process in the immediately coming lesser cycle. Our aim, therefore, is to
make the secondary body of man more real, and to show some of its functions
and how it can eventually be brought consciously into the range of mental
comprehension. |
Tất cả những
gì có thể đưa ra ở đây là tài liệu,
nếu được suy ngẫm đúng đắn, có
thể dẫn đến cuộc sống thực tế
thông minh hơn theo nghĩa huyền bí của thuật
ngữ “cuộc sống”; nếu được
nghiên cứu một cách khoa học, tôn giáo và triết
học, có thể dẫn đến việc thúc
đẩy các mục tiêu của quá trình tiến hóa trong
chu kỳ nhỏ sắp tới. Do đó, mục tiêu
của chúng ta là làm cho cơ thể thứ cấp của
con người trở nên thực tế hơn và cho
thấy một số chức năng của nó và làm
thế nào nó có thể cuối cùng được
đưa vào phạm vi hiểu biết trí tuệ một
cách có ý thức. |
Science,
as we know, is fast reaching the point where it will be forced to admit the
fact of the etheric body, because the difficulties of refusing to acknowledge
it, will be far more insuperable than an admission of its existence.
Scientists admit already the fact of etheric matter; the success of
photographic endeavor has demonstrated the reality
of that which has hitherto been considered unreal, because (from the
standpoint of the physical) intangible. Phenomena are occurring all the time
which remain in the domain of the supernatural unless accounted for through
the medium of etheric matter, and in their anxiety to prove the spiritualists
wrong, scientists have aided the cause of the true and higher spiritism by
falling back on reality, and on the fact of the etheric body, even though
they consider it a body of [89] emanative radiation—being
concerned with the effect and not having yet ascertained the cause. Medical
men are beginning to study (blindly as yet) the question of vitality, the
effect of solar rays upon the physical organism, and the underlying laws of
inherent and radiatory heat. They are beginning to ascribe to the spleen
functions hitherto not recognized, to study the effect of the action of the
glands, and their relation to the assimilation of the vital essences by the
bodily frame. They are on the right road, and before long (perhaps within
this century) the
FACT of the etheric body and its basic function will be established past all
controversy, and the whole aim of preventive and curative medicine
will shift to a higher level. All we can do here is to give simply, and in a
condensed form, a few facts which may hasten the day of recognition, and
further the interest of the true investigator. Let me, therefore, briefly
state what will be dealt with in our remaining three points: |
Khoa học, như chúng
ta biết, đang nhanh chóng đạt đến
điểm mà nó sẽ buộc phải thừa nhận
thực tế về thể dĩ thái, bởi vì những
khó khăn khi từ chối thừa nhận nó sẽ không
thể vượt qua hơn nhiều so với việc
thừa nhận sự tồn tại của nó. Các nhà khoa
học đã thừa nhận thực tế về
vật chất dĩ thái; thành công của nỗ lực
nhiếp ảnh đã chứng minh tính hiện thực
của những gì cho đến nay được coi là
không có thật, bởi vì (từ quan điểm vật
lý) không thể sờ thấy. Các hiện tượng
đang xảy ra mọi lúc mà vẫn nằm trong lĩnh
vực siêu nhiên trừ khi được giải thích
thông qua môi trường của vật chất dĩ thái,
và trong sự lo lắng của họ để chứng
minh những người theo thuyết duy linh sai, các nhà
khoa học đã hỗ trợ cho sự nghiệp của
thuyết duy linh chân chính và cao hơn bằng cách quay
trở lại thực tế, và thực tế về
thể dĩ thái, mặc dù họ coi nó là một cơ
thể [89] bức xạ xuất lộ—quan
tâm đến hiệu ứng và chưa xác định
được nguyên nhân. Các bác sĩ đang bắt
đầu nghiên cứu (mù quáng như hiện tại)
vấn đề sinh lực, ảnh hưởng của
tia thái dương lên cơ thể vật lý và các
định luật cơ bản của nhiệt vốn
có và bức xạ. Họ đang bắt đầu quy cho
lá lách các chức năng chưa được công
nhận cho đến nay, nghiên cứu ảnh
hưởng của hoạt động của các
tuyến và mối quan hệ của chúng với sự
đồng hóa các tinh chất sinh lực của khung
cơ thể. Họ đang đi đúng hướng, và
chẳng bao lâu nữa (có lẽ trong thế kỷ này)
THỰC TẾ về thể dĩ thái và chức năng
cơ bản của nó sẽ được thiết
lập vượt qua mọi tranh cãi, và toàn bộ mục
tiêu của y học dự phòng và chữa bệnh sẽ
chuyển sang một cấp độ cao hơn. Tất
cả những gì chúng ta có thể làm ở đây là
đưa ra một cách đơn giản và cô
đọng một vài sự kiện có thể đẩy
nhanh ngày công nhận và thúc đẩy sự quan tâm của
nhà nghiên cứu chân chính. Do đó, hãy để tôi nói
ngắn gọn những gì sẽ được
đề cập trong ba điểm còn lại của
chúng ta: |
– The functions of the etheric body. |
– Các chức
năng của thể dĩ thái. |
– Its relation to the physical during life. |
– Mối quan hệ
của nó với vật lý trong suốt cuộc đời. |
– The ills or diseases of the etheric body (taking care to
retain the original meaning of the word “disease.”) |
– Những bệnh
tật hoặc bệnh tật của thể dĩ thái
(chú ý giữ lại ý nghĩa ban đầu của từ
“bệnh tật”). |
– Its after death condition. |
– Tình trạng
sau khi chết của nó. |
This
will embody all that is as yet of practical use. More may later be
forthcoming for our helping if that which is now given to the public is
carefully followed up, and if investigators wisely, sanely and broadly study
this important matter. |
Điều này sẽ
bao gồm tất cả những gì cho đến nay có
thể sử dụng được trên thực tế.
Nhiều hơn có thể được cung cấp sau này
để chúng ta giúp đỡ nếu những gì hiện
đang được cung cấp cho công chúng
được theo dõi cẩn thận, và nếu các nhà
nghiên cứu nghiên cứu vấn đề quan trọng
này một cách khôn ngoan, lành mạnh và rộng rãi. |
As
the nature and functions of the etheric body of man assume their rightful
place in the thought of the world and as it is realized that the etheric is
the most important of the two physical bodies, man will be brought into
closer conscious contact with the other evolutions [90] that
evolve in etheric matter just as he does in a dense physical body. There are
certain large groups of devas, called “the devas of the shadows,” or the
violet devas, who are closely allied with the evolutionary development of man’s
etheric body, and who transmit to him solar and planetary radiation. The
etheric body of man receives prana in different ways and of different kinds,
and all these ways bring him into touch with varying entities. |
Khi bản chất và
chức năng của thể dĩ thái của con
người chiếm vị trí xứng đáng của
chúng trong tư tưởng của thế giới và khi
người ta nhận ra rằng dĩ thái là quan trọng
nhất trong hai cơ thể vật lý, con người
sẽ được đưa vào sự tiếp xúc có ý
thức gần gũi hơn với các sự tiến hóa
khác [90] tiến hóa trong vật chất dĩ thái
giống như y tiến hóa trong một cơ thể
vật lý trọng trược. Có những nhóm thiên
thần lớn nhất định, được
gọi là “các thiên thần của bóng tối”
hoặc các thiên thần màu tím, có liên quan chặt chẽ
đến sự phát triển tiến hóa của thể
dĩ thái của con người và truyền cho y bức
xạ thái dương và hành tinh. Thể dĩ thái của
con người nhận prana theo những cách khác nhau và các
loại khác nhau, và tất cả những cách này
đưa y tiếp xúc với các thực thể khác nhau. |
1. Solar Prana
This
is that
vital and magnetic fluid which radiates from the sun, and which is
transmitted to man’s etheric body through the agency of certain deva entities
of a very high order, and of a golden hue. It is passed
through their bodies and emitted as powerful radiations, which are applied direct through certain plexi in the uppermost part of the etheric body, the head
and shoulders, and passed down to the etheric correspondence of the physical
organ, the spleen, and from thence forcibly transmitted into the spleen itself.
These golden hued pranic entities are in the air above us, and are specially
active in such parts of the world as California, in those tropical countries
where the air is pure and dry, and the rays of the sun are recognized as
being specially beneficial. Relations between man and this group of devas are
very close, but fraught as yet with much danger to man. These devas are of a very powerful order, and, along
their own line, are further evolved than man himself. Unprotected
man lies at their mercy, and in this lack of protection, and man’s failure to
understand the laws of magnetic resistance, or of solar repulsion comes, for
instance, the menace of sunstroke. When the etheric body and its assimilative
processes are comprehended scientifically, man will then be immune from
dangers due to solar radiation. He will protect himself by the
application of the laws [91] governing magnetic repulsion
and attraction, and not so much by clothing and shelter. It is largely
a question of polarization. One hint might here be given: When men understand
the deva evolution somewhat more correctly and recognize their work along
certain lines in connection with the Sun and realize that they represent the
feminine pole as they themselves represent the masculine (the fourth Creative
Hierarchy being male) 39 they will comprehend the mutual
relationship, and govern that relationship by law. |
Đây là lưu
chất sinh lực và từ tính tỏa ra từ mặt
trời, và được truyền đến thể
dĩ thái của con người thông qua sự trung gian
của một số thực thể thiên thần có
cấp bậc rất cao và có màu vàng kim. Nó được
truyền qua cơ thể của họ và phát ra
dưới dạng bức xạ mạnh mẽ,
được áp dụng trực tiếp thông qua một
số đám rối ở phần trên cùng của thể
dĩ thái, đầu và vai, và truyền xuống sự tương
ứng dĩ thái của cơ quan vật lý, lá lách, và
từ đó được truyền mạnh mẽ vào
chính lá lách. Những thực thể prana màu vàng kim này
ở trong không khí trên chúng ta, và đặc biệt
hoạt động ở những nơi trên thế
giới như California, ở những quốc gia
nhiệt đới nơi không khí trong lành và khô ráo, và tia
mặt trời được công nhận là đặc
biệt có lợi. Mối quan hệ giữa con
người và nhóm thiên thần này rất chặt chẽ,
nhưng cho đến nay vẫn tiềm ẩn nhiều
nguy hiểm cho con người. Những vị thiên
thần này thuộc một cấp bậc rất
quyền năng, và theo tuyến tiến hoá riêng của họ,
họ tiến hóa hơn cả con người. Con
người không được bảo vệ thì hoàn toàn
nằm trong tay các vị ấy, và chính trong sự
thiếu bảo vệ này, chẳng hạn cùng với
sự thất bại của con người trong việc
như thấu hiểu các định luật về kháng
lực từ tính hoặc về sự đẩy lùi thái
dương, mà hiểm họa của chứng cảm
nắng phát sinh. Khi thể dĩ thái và các quá trình
đồng hóa của nó được hiểu một
cách khoa học, con người sẽ miễn nhiễm
với những nguy hiểm do bức xạ mặt
trời gây ra. Y sẽ tự bảo vệ mình bằng
cách áp dụng các định luật [91] chi
phối sự đẩy lùi và hấp dẫn từ tính,
và không quá nhiều bằng quần áo và nơi trú ẩn.
Phần lớn là vấn đề phân cực. Một
gợi ý có thể được đưa ra ở
đây: Khi con người hiểu sự tiến hóa
của thiên thần một cách chính xác hơn và nhận ra
công việc của họ trên một số dòng nhất
định liên quan đến Mặt Trời và nhận
ra rằng thiên thần đại diện cho cực âm trong
khi họ đại diện cho cực dương
(Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư là dương) 39
họ sẽ hiểu mối quan hệ lẫn nhau và chi
phối mối quan hệ đó bằng định
luật. |
These
solar devas take
the radiatory rays of the sun which reach from its center to the periphery
along one of the three channels of approach, pass them through their organism
and focalize them there. They act almost as a
burning glass acts. These rays are then reflected or transmitted to man’s
etheric body, and caught up by him and again assimilated. When the etheric
body is in good order and functioning correctly, enough of this prana is
absorbed to keep the form organized. This is the whole object of the
etheric body’s functioning, and is a point which cannot be sufficiently
emphasized. The remainder is cast off in the form of animal radiation, or physical
magnetism—all terms expressing the same idea. Man therefore
repeats on a lesser scale the work of the great solar devas, and in his turn
adds his quota of repolarized or remagnetized
emanation to the sumtotal of the planetary aura. |
Những thiên thần
mặt trời này nhận các tia bức xạ của
mặt trời đi từ trung tâm của nó đến
chu vi dọc theo một trong ba kênh tiếp cận,
truyền chúng qua cơ thể họ và tập trung chúng
ở đó. Họ hoạt động gần như
một thấu kính hội tụ hoạt động.
Những tia này sau đó được phản xạ hoặc
truyền đến thể dĩ thái của con
người, và được y bắt lại và
đồng hóa lại. Khi thể dĩ thái hoạt
động tốt và hoạt động chính xác,
đủ prana này được hấp thụ
để giữ cho hình tướng được
tổ chức. Đây là toàn bộ mục tiêu của
hoạt động của thể dĩ thái, và là một
điểm không thể nhấn mạnh đủ.
Phần còn lại được loại bỏ
dưới dạng bức xạ động vật
hoặc từ điện vật lý—tất cả các
thuật ngữ thể hiện cùng một ý tưởng.
Do đó, con người lặp lại ở một quy mô
nhỏ hơn công việc của các thần thái
dương vĩ đại, và đến lượt
mình, y đóng góp phần phát xạ đã được
phân cực lại hoặc được từ hoá
lại vào tổng thể hào quang hành tinh. |
39 S. D., I,
232-238. |
39 S. D., I, 232-238. |
The whole cosmos is guided, controlled and animated by an almost
endless series of Hierarchies of sentient Beings, each having a mission to
perform. S D., I; 295. |
Toàn bộ vũ trụ
được hướng dẫn, kiểm soát và hoạt
hình bởi một loạt các Huyền Giai của các Sinh Vật
hữu thức gần như vô tận, mỗi Huyền
Giai có một sứ mệnh để thực hiện. S
D., I; 295. |
Among these the Hierarchy of human Monads has a place. |
Trong số này,
Huyền Giai của Chân Thần con người có một
vị trí. |
2. Planetary Prana
This
is the vital fluid emanated from any planet, which constitutes its basic coloring or quality, and is produced by a repetition
within the planet of the same process [92] which is undergone
in connection with man and solar prana. The planet (the Earth, or any other
planet) absorbs solar prana, assimilates, what is required, and radiates off
that which is not essential to its well-being in the form of planetary
radiation. Planetary prana, therefore, is solar prana which has passed
throughout the planet, has circulated through the planetary etheric body, has
been transmitted to the dense physical planet, and has been cast off thence
in the form of a radiation of the same essential character as solar prana, plus the individual and
distinctive quality of the particular planet concerned. This again
repeats the process undergone in the human body. The physical radiations of
men differ according to the quality of their physical bodies. So it is
with a planet. |
Đây là lưu
chất sinh lực phát ra từ bất kỳ hành tinh nào,
tạo thành màu sắc hoặc phẩm tính cơ bản
của nó, và được tạo ra bởi sự
lặp lại trong hành tinh của cùng một quá trình [92]
diễn ra liên quan đến con người và prana
mặt trời. Hành tinh (Trái đất hoặc bất
kỳ hành tinh nào khác) hấp thụ prana mặt trời,
đồng hóa những gì cần thiết và bức
xạ ra những gì không cần thiết cho sự
khỏe mạnh của nó dưới dạng bức
xạ hành tinh. Do đó, prana hành tinh là prana mặt trời
đã đi qua khắp hành tinh, đã lưu thông qua
thể dĩ thái hành tinh, đã được truyền
đến hành tinh vật lý trọng trược và đã
được loại bỏ từ đó dưới
dạng bức xạ có cùng đặc tính thiết
yếu như prana mặt trời, cộng với
phẩm tính riêng biệt và cá nhân của hành tinh cụ
thể có liên quan. Điều này một lần nữa
lặp lại quá trình diễn ra trong cơ thể con
người. Bức xạ vật lý của con
người khác nhau tùy theo phẩm tính của cơ
thể vật lý của họ. Vì vậy, nó là với
một hành tinh. |
Planetary
emanative prana (as in the case of solar prana) is caught up and transmitted
via a particular group of devas, called the “devas of the shadows,” who are
ethereal devas of a slightly violet hue. Their bodies are composed of the
matter of one or other of the four ethers, and they focalize and concentrate
the emanations of the planet, and of all forms upon the planet. They have a
specially close connection with human beings owing to the fact of the
essential resemblance of their bodily substance to man’s etheric substance,
and because they transmit to him the magnetism of “Mother Earth” as it is
called. Therefore we see that there are two groups of devas working in
connection with man: |
Prana phát xạ hành tinh
(như trong trường hợp prana mặt trời)
được bắt và truyền qua một nhóm thiên
thần cụ thể, được gọi là “các
thiên thần của bóng tối”, là những thiên
thần dĩ thái có màu tím nhạt. Cơ thể của
họ được cấu tạo từ vật
chất của một hoặc một trong bốn cõi
dĩ thái, và họ tập trung và cô đặc sự
xuất lộ của hành tinh và của tất cả các
hình tướng trên hành tinh. Họ có mối liên hệ
đặc biệt chặt chẽ với con người
do thực tế về sự giống nhau thiết
yếu của chất cơ thể của họ với
chất dĩ thái của con người, và vì họ
truyền cho y từ tính của “Mẹ Trái
Đất” như được gọi. Do đó,
chúng ta thấy rằng có hai nhóm thiên thần làm việc
liên quan đến con người: |
a. Solar devas, who transmit the vital fluid which circulates in
the etheric body. |
a. Các thiên thần
mặt trời, truyền lưu chất sinh lực
lưu thông trong thể dĩ thái. |
b. Planetary devas of a violet color, who are allied to man’s
etheric body, and who transmit earth’s prana, or the prana of whichever
planet man may be functioning upon during a physical incarnation. |
b. Các thiên thần
hành tinh có màu tím, có liên quan đến thể dĩ thái của
con người, và truyền prana của trái đất, hoặc
prana của bất kỳ hành tinh nào mà con người có
thể đang hoạt động trong quá trình lâm phàm vật
lý. |
A
very pertinent question might here be asked, and though we may not fully
explain the mystery, a few [93] suggestive hints may be
possible. We might ask: What causes the apparent deadness of the Moon? Is
there deva life upon it? Does solar prana have no effect there? What
constitutes the difference between the apparently dead Moon, and a live
planet, such as the Earth? 40 |
Một câu hỏi
rất phù hợp có thể được đặt ra
ở đây, và mặc dù chúng ta có thể không giải
thích đầy đủ bí ẩn, một vài [93]
gợi ý có thể. Chúng ta có thể hỏi: Điều gì
gây ra sự chết chóc rõ ràng của Mặt Trăng? Có
sự sống thiên thần trên đó không? Prana mặt
trời có ảnh hưởng gì ở đó không?
Điều gì tạo nên sự khác biệt giữa
Mặt Trăng dường như đã chết và
một hành tinh sống, chẳng hạn như Trái đất?
40 |
Here
we touch upon a hidden mystery, of which the solution lies revealed for those
who seek, in the fact that human beings and certain groups of devas are no
longer found upon the Moon. Man
has not ceased to exist upon the Moon because it is dead and cannot therefore
support his life, but the Moon is dead because man and these deva groups have
been removed from off its surface, and from its sphere of influence. 41 Man and the
devas act on every planet as intermediaries, or as transmitting agencies.
Where they are not found, then certain great activities become impossible,
and disintegration sets in. The reason for this removal lies in the cosmic
Law of Cause and Effect, or cosmic karma, and in the composite, yet
individual, history of that one of the Heavenly Men Whose body, the Moon or
any other dead planet at any time happened to be. |
Ở đây chúng ta
chạm vào một bí ẩn ẩn
giấu, mà giải pháp của nó được tiết
lộ cho những người tìm kiếm, trong thực
tế là con người và một số nhóm thiên thần
không còn được tìm thấy trên Mặt Trăng. Con
người đã không ngừng tồn tại trên Mặt
Trăng vì nó đã chết và do đó không thể hỗ
trợ cuộc sống của y, nhưng Mặt Trăng
đã chết vì con người và các nhóm thiên thần này
đã bị loại bỏ khỏi bề mặt của
nó và khỏi phạm vi ảnh hưởng của nó. 41
Con người và các thiên thần hoạt động trên
mọi hành tinh như những người trung gian
hoặc như các cơ quan truyền dẫn. Nơi
họ không được tìm thấy, thì một số
hoạt động vĩ đại trở nên bất
khả thi và sự tan rã bắt đầu. Lý do cho sự
loại bỏ này nằm trong Định luật Nhân
Quả vũ trụ, hoặc nghiệp quả vũ
trụ, và trong lịch sử tổng hợp, nhưng cá
nhân, của một trong những Đấng Thiên Nhân mà
cơ thể của Ngài, Mặt Trăng hoặc bất
kỳ hành tinh chết nào khác vào bất kỳ thời
điểm nào đã xảy ra. |
40 (S. D., I,
170-180.) |
40 (S. D., I, 170-180.) |
41 (S. D., I, 179.) |
41 (S. D., I, 179.) |
3. The Prana of
Forms
[Commentary S1S9]
It
must first be pointed out that forms are necessarily of two kinds, each
having a different place in the scheme: |
Trước tiên
phải chỉ ra rằng các hình tướng nhất
thiết phải thuộc hai loại, mỗi loại có
một vị trí khác nhau trong sơ đồ: |
– Forms that are the result of the work of the third and the
second Logos, and Their united life. Such forms are the units in the
vegetable, animal and mineral kingdoms. |
– Các hình tướng
là kết quả công việc của Thượng đế
ngôi ba và ngôi hai, và sự sống hợp nhất của Họ.
Các hình tướng như vậy là các đơn vị
trong giới thực vật, động vật và khoáng vật. |
– Forms that are the result of the united action of the three
Logoi, and comprise the strictly deva and human forms. |
– Các hình tướng
là kết quả hành động hợp nhất của ba
Thượng đế, và bao gồm các hình tướng thật
sự là thiên thần và con người. |
There
is also the still simpler form embodied in the substance of which all the
other forms are made. This matter [95] is strictly speaking
the atomic and molecular matter, and is animated by the life or energy of the
third Logos. |
Ngoài ra còn có hình
tướng đơn giản hơn được
thể hiện trong chất liệu mà tất cả các
hình tướng khác được tạo ra. Vật
chất này [95] nói đúng ra là vật chất
nguyên tử và phân tử, và được hoạt hình
bởi sự sống hoặc năng lượng của
Thượng đế ngôi ba. |
CHART II — LOGOS OF A SOLAR
SYSTEM [95] |
BIỂU ĐỒ II — THƯỢNG
ĐẾ CỦA MỘT HỆ MẶT TRỜI [95] |
In
dealing with the first group of forms, it must be noted that the pranic
emanations given off by units of the animal and vegetable kingdom (after they
have absorbed both solar and planetary prana) are naturally a combination of
the two, and are transmitted by means of surface radiation, as in
solar and planetary Prana, to certain lesser groups of devas of a not very
high order, who have a curious and intricate relationship to the group soul
of the radiating animal or vegetable. This matter cannot be dealt with here.
These devas are also of a violet hue, but of such a pale color as to be
almost grey; they are in a transitional state, and merge with a puzzling
confusion with groups of entities that are almost on the involutionary arc. 42, 43, 43a [96] |
Khi đề cập
đến nhóm hình tướng đầu tiên, cần
lưu ý rằng các bức xạ prana được phát
ra bởi các đơn vị của giới động
vật và thực vật (sau khi chúng đã hấp thụ
cả prana mặt trời và hành tinh) tự nhiên là sự
kết hợp của cả hai, và được
truyền bằng bức xạ bề mặt, như trong
Prana mặt trời và hành tinh, cho một số nhóm thiên
thần nhỏ hơn có trật tự không cao lắm,
những người có mối quan hệ tò mò và phức
tạp với hồn nhóm của động vật
hoặc thực vật bức xạ. Vấn đề
này không thể được đề cập ở
đây. Những thiên thần này cũng có màu tím, nhưng
có màu nhạt đến mức gần như xám; họ
đang ở trong trạng thái chuyển tiếp, và
hợp nhất với sự nhầm lẫn khó hiểu
với các nhóm thực thể gần như trên vòng cung
giáng hạ tiến hóa. 42, 43, 43a [96] |
In
dealing with the second group, the human form transmits the emanative
radiations to a much higher grade of deva. These devas are of a more
pronounced hue, and after due assimilation of the human radiation, they
transmit it principally to the animal kingdom, thus demonstrating the close
relationship between the two kingdoms. If the above explanation of the
intricate interrelation between the sun and the planets, between the planets
and the evolving forms upon them, between the forms themselves in ever descending
importance demonstrates nothing more than the exquisite interdependence of
all existences, then much will have been achieved. |
Khi đề cập
đến nhóm thứ hai, hình tướng con người
truyền bức xạ cho một cấp độ thiên
thần cao hơn nhiều. Những thiên thần này có màu
sắc rõ rệt hơn, và sau khi đồng hóa bức
xạ con người, họ truyền nó chủ yếu
cho giới động vật, do đó chứng minh
mối quan hệ chặt chẽ giữa hai giới.
Nếu lời giải thích trên về mối quan hệ
phức tạp giữa mặt trời và các hành tinh,
giữa các hành tinh và các hình tướng tiến hóa trên
chúng, giữa chính các hình tướng theo tầm quan
trọng giảm dần chứng minh không có gì hơn
sự phụ thuộc lẫn nhau tinh tế của
tất cả các sự tồn tại, thì nhiều
điều sẽ đạt được. |
Another
fact which must also be brought out is the close relationship between all
these evolutions of nature, from the celestial sun down to the humblest
violet via the [97] deva evolution which acts as
the transmitting transmuting force throughout the system. |
Một thực tế
khác cũng phải được đưa ra là mối
quan hệ chặt chẽ giữa tất cả các sự
tiến hóa này của tự nhiên, từ mặt trời
trên trời xuống đến hoa violet khiêm tốn
nhất thông qua sự tiến hóa của thiên thần [97]
hoạt động như mãnh lực biến đổi
truyền dẫn trong toàn bộ hệ thống. |
Lastly,
all work with fire. Fire internal, inherent and latent; fire radiatory and
emanative; fire generated, assimilated and radiated; fire vivifying,
stimulating and destroying; fire transmitted, reflected, and absorbed; fire,
the basis of all life; fire, the essence of all existence; fire, the means of
development, and the impulse behind all evolutionary process; fire, the
builder, the preserver, and the constructor; fire, the originator, the
process and the goal; fire the purifier and the consumer. The God of Fire and
the fire of God interacting upon each other, till all fires blend and blaze
and till all that exists, is passed through the fire—from a solar system to
an ant—and emerges as a triple perfection. Fire then passes out from the
ring-pass-not as perfected essence, whether essence emerging from the human
ring-pass-not, the planetary ring-pass-not or the solar. The wheel of fire
turns and all within that wheel is subjected to the threefold flame, and
eventually stands perfected. |
Cuối cùng, tất
cả đều làm việc với lửa. Lửa nội
tại, tự hữu và tiềm ẩn; lửa bức
xạ và xuất lộ; lửa được tạo ra,
đồng hóa và bức xạ; lửa tiếp sinh
lực, kích thích và phá hủy; lửa được
truyền, phản xạ và hấp thụ; lửa,
nền tảng của mọi sự sống; lửa,
bản chất của mọi sự tồn tại;
lửa, phương tiện phát triển và xung lực
đằng sau mọi quá trình tiến hóa; lửa,
người xây dựng, người bảo tồn và
người kiến tạo; lửa, người khởi
xướng, quá trình và mục tiêu; lửa, người
thanh lọc và người tiêu dùng. Thượng
đế của Lửa và lửa của Thượng
đế tương tác lẫn nhau, cho đến khi
tất cả các ngọn lửa hòa trộn và bùng cháy và
cho đến khi tất cả những gì tồn tại,
được truyền qua lửa—từ một hệ
mặt trời đến một con kiến—và xuất
hiện như một sự hoàn hảo tam phân. Lửa sau
đó đi ra khỏi vòng-giới-hạn như tinh
chất hoàn hảo, dù tinh chất xuất hiện từ
vòng-giới-hạn của con người,
vòng-giới-hạn hành tinh hay vòng-giới-hạn mặt
trời. Bánh xe lửa quay và tất cả trong bánh xe
đó đều phải chịu ngọn lửa tam phân,
và cuối cùng đứng vững hoàn hảo. |
42 Involutionary Arc
is the term applied to the first part of the evolutionary process. It covers
the “path of descent,” or the coming down of Spirit into ever denser matter
until the lowest point is reached, the point of densest concretion. The
latter half of the process is called evolutionary and marks the ascent or
return of Spirit to its emanating source, plus the gains of the evolutionary
process. |
42 Vòng Cung Giáng
Hạ Tiến Hóa là thuật ngữ được áp dụng
cho phần đầu tiên của quá trình tiến hóa. Nó bao
gồm “con đường đi xuống”, hoặc
sự đi xuống của Tinh Thần vào vật chất
ngày càng trọng trược hơn cho đến khi đạt
đến điểm thấp nhất, điểm
ngưng tụ trọng trược nhất. Nửa sau của
quá trình được gọi là tiến hóa và đánh dấu
sự đi lên hoặc trở lại của Tinh Thần
đến nguồn phát ra của nó, cộng với những
lợi ích của quá trình tiến hóa. |
43 “The Three Outpourings.
In the diagram the “symbols of the three Aspects (of the Logos) are placed
outside of time and space, and only the streams of influence from them
descend into our system of planes… They represent in due order what are
commonly called the three Persons of the Trinity… It will be seen that from
each of them an outpouring of life or force is projected into the planes
below. The first of these in order is the straight line which descends from
the third Aspect; the second is that part of the large oval which lies on our
left hand—the stream which descends from the second Aspect until it has
touched the lowest point in matter, and then rises again up the side on our
right hand until it reaches the lower mental level. It will be noted that in
both of these outpourings the divine life becomes darker and more veiled as
it descends into matter, until at the lowest point we might almost fail to
recognize it as divine life at all; but as it rises again when it has passed
its nadir it shows itself somewhat more clearly. The third outpouring which
descends from the highest aspect of the Logos differs from the others in that
it is in no way clouded by the matter through which it passes, but retains
its virgin purity and splendor untarnished. It will
be noted that this outpouring descends only to the level of the buddhic plane
(the fourth plane) and that the link between the two is formed by a triangle
in a circle, representing the individual soul of man—the reincarnating ego. Here
the triangle is contributed by the third outpouring and the circle by the
second…” |
43 “Ba Sự
Tuôn Đổ. Trong sơ đồ, “các biểu
tượng của ba Trạng Thái (của Thượng
đế) được đặt bên ngoài thời gian
và không gian, và chỉ các dòng ảnh hưởng từ
chúng đi xuống hệ thống các cõi giới của
chúng ta… Chúng đại diện theo đúng thứ tự
những gì thường được gọi là ba Ngôi của
Chúa Ba Ngôi… Sẽ thấy rằng từ mỗi Ngôi trong
số chúng, một sự tuôn đổ sự sống hoặc
mãnh lực được chiếu vào các cõi giới bên
dưới. Thứ nhất trong số này theo thứ tự
là đường thẳng đi xuống từ Trạng
Thái thứ ba; thứ hai là phần của hình bầu dục
lớn nằm ở bên tay trái của chúng ta—dòng chảy
đi xuống từ Trạng Thái thứ hai cho đến
khi chạm đến điểm thấp nhất trong vật
chất, và sau đó lại dâng lên bên tay phải của
chúng ta cho đến khi đạt đến cấp
độ trí tuệ thấp hơn. Cần lưu ý rằng
trong cả hai sự tuôn đổ này, sự sống
thiêng liêng trở nên tối hơn và được che giấu
nhiều hơn khi nó đi xuống vật chất, cho
đến điểm thấp nhất, chúng ta gần
như không thể nhận ra nó là sự sống thiêng
liêng; nhưng khi nó dâng lên trở lại khi đã qua điểm
thấp nhất, nó cho thấy rõ ràng hơn một chút. Sự
tuôn đổ thứ ba đi xuống từ trạng thái
cao nhất của Thượng đế khác với những
sự tuôn đổ khác ở chỗ nó không bị vật
chất mà nó đi qua làm lu mờ theo bất kỳ cách
nào, mà vẫn giữ được sự tinh khiết và
huy hoàng nguyên sơ của nó. Cần lưu ý rằng sự
tuôn đổ này chỉ đi xuống đến cấp
độ của cõi bồ đề (cõi thứ tư) và
liên kết giữa hai cõi được hình thành bởi một
hình tam giác trong một vòng tròn, đại diện cho linh hồn
cá nhân của con người—chân ngã tái sinh. Ở đây
hình tam giác được đóng góp bởi sự tuôn
đổ thứ ba và vòng tròn bởi thứ hai…” |
– The Christian Creed, by C. W. Leadbeater, pp.
39, 40. |
– Tín Điều Kitô Giáo, của
C. W. Leadbeater, trang 39, 40. |
43a See S. D., I,
98, 99, 100, 103. |
43a Xem S. D., I, 98, 99, 100, 103. |
1.
The root of life was in every drop of the ocean of immortality Every atom
in matter was impregnated with the life of the Logos. |
1. Gốc rễ
của sự sống nằm trong mọi giọt
đại dương bất tử. Mọi nguyên tử
trong vật chất đều được thấm
nhuần sự sống của Thượng đế. |
2.
The ocean was radiant light, which was Fire, Heat, Motion. These three
are the subjective life manifesting objectively. |
2. Đại
dương là ánh sáng rạng rỡ, là Lửa, Nhiệt,
Chuyển Động. Ba điều này là sự sống
chủ quan biểu hiện khách quan. |
– Fire: The essence of the first Logos. Electric fire.
Spirit. |
– Lửa: Bản
chất của Thượng đế Ngôi Một. Lửa
Điện. Tinh Thần. |
– Heat: Duality. The essence of the second Logos. Solar fire.
The Son aspect. Consciousness. |
– Nhiệt: Nhị
nguyên. Bản chất của Thượng đế Ngôi
Hai. Lửa Thái Dương. Khía cạnh Con. Tâm thức. |
Motion: The essence of
the third Logos. Fire by friction. Matter. |
– Chuyển
Động: Bản chất của Thượng
đế Ngôi Ba. Lửa do ma sát. Vật chất. |
THE MACROCOSM
First Logos |
Fire |
The will to live or to be. Electric. |
Second Logos |
Heat |
Duality, or love between two. Solar. |
Third Logos |
Motion |
The fire of mind, the relation between. Fire by friction. |
This is the subjective
expression. |
The Sun |
Will or power. |
Venus-Mercury |
Love and Wisdom. |
Saturn |
Activity or intelligence. |
This is the objective
expression. |
THE MICROCOSM.
The Monad |
Electric fire |
Will or power. |
The Ego |
Solar fire |
Love and wisdom. |
The Personality |
Fire by friction |
Activity or intelligence. |
This is the subjective
expression. |
The mental body |
Will or power |
Fire. |
The astral body |
Love-wisdom |
Heat. |
The physical body |
Active intelligence |
Motion. |
This is the objective
expression. |
Physical body.
The brain |
Monad |
Will or power. Electric fire. |
The heart |
Ego |
Love-wisdom. Solar fire. |
Lower organs |
Personality |
Active intelligence. |
III. The Function of
the Etheric Body
[Commentary
S1S10]
We
will now continue with the discussion of the etheric body, and take up the
consideration of its function and its relation to the physical body. |
Bây giờ chúng ta
sẽ tiếp tục thảo luận về thể
dĩ thái, và xem xét chức năng và mối quan hệ
của nó với thể xác. |
The
two may wisely be considered together, for the interrelation is so close that
it is not possible to discuss them separately. Primarily the functions of the
etheric body are three in number: |
Hai điều này có
thể được xem xét một cách khôn ngoan cùng nhau,
vì mối quan hệ tương hỗ quá chặt chẽ
nên không thể thảo luận riêng biệt. Về cơ
bản, các chức năng của thể dĩ thái có ba
số: |
1. It is the receiver of prana. |
1. Nó là cơ
quan tiếp nhận prana. |
2. It is the assimilator of prana. |
2. Nó là cơ
quan đồng hóa prana. |
3. It is the transmitter of prana. |
3. Nó là cơ
quan truyền dẫn prana. |
1. The Receiver of
Prana
The
etheric body may therefore be described as negative or receptive in respect
to the rays of the sun, and as [98] positive and expulsive in
respect to the dense physical body. The second function—that of
assimilation—is strictly balanced or internal. As stated earlier, the
pranic emanations of the sun are absorbed by the etheric body, via certain
centers which are found principally in the upper part of the body, from whence they are directed downwards to the center which is
called the etheric spleen, as it is the counterpart in etheric matter of that
organ. The main center for the
reception of prana at present is a center between the shoulder blades. Another has been allowed to become partially dormant in man
through the abuses of so-called civilization, and is situated slightly above
the solar plexus. In the coming root-race, and increasingly in this,
the necessity for the exposure of these two centers
to the rays of the sun, will be appreciated, with a corresponding improvement
in physical vitality and adaptability. These three centers,
|
Do đó, thể dĩ
thái có thể được mô tả là âm hoặc thụ
động đối với các tia của mặt
trời, và là [98] dương và có tính trục
xuất đối với thể xác đậm
đặc. Chức năng thứ hai—tức sự
đồng hóa—là hoàn toàn cân bằng hoặc nội
tại. Như đã nêu trước đó, các phát xạ
prana từ mặt trời được hấp thụ
bởi thể dĩ thái, thông qua một số luân xa được
tìm thấy chủ yếu ở phần trên của cơ
thể, từ đó chúng được hướng
xuống luân xa được gọi là lá lách dĩ thái,
vì nó là đối phần trong vật chất dĩ thái
của cơ quan đó. Luân xa chính để tiếp
nhận prana hiện nay là một Luân xa nằm giữa hai
xương bả vai. Một trung tâm khác đã phần nào
bị trở nên ngủ yên trong con người do sự
lạm dụng của cái gọi là văn minh, và nằm
hơi phía trên tùng thái dương. Trong giống dân gốc
sắp tới, và ngày càng nhiều trong giống dân
hiện tại, người ta sẽ nhận thức
được sự cần thiết phải phơi bày
hai trung tâm này ra trước các tia của mặt trời,
điều này sẽ mang lại sự cải thiện
tương ứng về sức sống thể chất
và khả năng thích ứng. Ba luân xa này, |
1. Between the shoulder blades, |
1. Giữa hai
xương bả vai, |
2. Above the diaphragm, |
2. Phía trên
cơ hoành, |
3. And the spleen |
3. Và lá lách |
make,
if one could but see it, a radiant etheric triangle, which triangle is the
originating impulse for the later pranic circulation throughout the entire
system. The etheric body is really a network of fine channels, which
are the component parts of one interlacing fine cord,—one
portion of this cord being the magnetic link which unites the physical and
the astral bodies and which is snapped or broken after the withdrawal of the
etheric body from the dense physical body at the time of death. The silver cord
is loosed, as the Bible expresses it,44 and this is the basis of
the legend of the fateful sister who cuts the thread of life with the dreaded
shears. |
tạo thành, nếu
người ta có thể nhìn thấy nó, một tam giác
dĩ thái rạng rỡ, tam giác này là xung lực khởi
nguồn cho sự tuần hoàn prana sau này trong toàn bộ hệ
thống. Thể
dĩ thái thực sự là một mạng lưới các
kênh mịn, là các bộ phận cấu thành của
một sợi dây mịn đan xen—một phần của
sợi dây này là liên kết từ tính kết hợp
thể xác và thể cảm dục và bị bẻ gãy
hoặc đứt sau khi thể dĩ thái rút khỏi
thể xác trọng trược vào thời điểm
chết. Sợi dây bạc bị tuột, như
Kinh Thánh diễn đạt, 44 và đây là cơ sở
của truyền thuyết về người chị em
định mệnh cắt sợi chỉ sự sống
bằng chiếc kéo đáng sợ. |
The
etheric web is composed of the intricate weaving of this vitalized cord, and
apart from the seven centers [99]
within the web (which correspond to the sacred centers,
and of which the spleen is frequently counted as one) it has the two above
mentioned, which make—with the spleen—a triangle of activity. The etheric web
of the solar system is of an analogous nature, and likewise has its three
receptive centers for cosmic prana. The mysterious
band in the heavens, which we call the Milky Way, (S. D. II. 250) is
closely connected with cosmic prana, or that cosmic vitality or nourishment
which vitalizes the solar etheric system. |
Lưới dĩ thái
được cấu thành từ sự đan xen
phức tạp của sợi dây sinh lực này, và ngoài
bảy trung tâm [99] bên trong lưới (tương
ứng với các trung tâm thiêng liêng, trong đó lá lách
thường được tính là một) thì nó còn có hai
trung tâm đã đề cập ở trên, cùng với lá
lách tạo thành một tam giác hoạt động.
Lưới dĩ thái của Thái Dương Hệ
cũng có bản chất tương tự, và cũng có
ba trung tâm tiếp nhận prana vũ trụ. Dải bí
ẩn trên bầu trời, mà chúng ta gọi là Dải Ngân
Hà (S. D. II. 250), có liên hệ mật thiết với prana vũ
trụ, tức sinh lực hay dưỡng chất vũ
trụ làm sinh động hệ thống dĩ thái
của Thái Dương Hệ. |
44 Ecc: XII, 6. |
44 Truyền
đạo: XII, 6. |
2. The Assimilator
of Prana
The process of assimilation is carried on in this triangle,
and the prana which enters into either center, circulates three times around
the triangle before being transmitted to all parts of the etheric vehicle and
from thence to the dense physical body. The
main organ of assimilation is the spleen—the etheric center and the dense
physical organ. The vital essence from the sun
is passed into the etheric spleen, and is there subjected to a process of
intensification or devitalization, according to the condition, healthy or
not, of that organ. If the man is in a healthy state the emanation
received will be augmented by his own individual vibration, and its rate of
vibration will be keyed up before it is passed on into the physical spleen;
or it will be slowed down and lowered if the man is in a poor condition of
health. |
Quá trình đồng hóa được
thực hiện trong tam giác này, và prana đi vào một
trong hai trung tâm, lưu thông ba lần quanh tam giác
trước khi được truyền đến
tất cả các bộ phận của thể dĩ thái
và từ đó đến thể xác trọng trược.
Cơ quan đồng hóa chính là lá lách—trung tâm dĩ thái và
cơ quan vật lý trọng trược. Tinh chất sinh
lực từ mặt trời được truyền vào
lá lách dĩ thái, và ở đó chịu quá trình tăng
cường hoặc khử sinh lực, tùy thuộc vào
tình trạng, khỏe mạnh hay không, của cơ quan
đó. Nếu người đó ở
trong tình trạng khỏe mạnh, bức xạ nhận
được sẽ được tăng cường
bởi rung động cá nhân của chính y, và tốc
độ rung động của nó sẽ được
điều chỉnh trước khi nó được
truyền vào lá lách vật lý; hoặc nó sẽ bị làm
chậm lại và hạ thấp nếu người
đó ở trong tình trạng sức khỏe kém. |
These three centers are in the form that all centers take, of
saucer-like depressions, resembling somewhat the appearance of small
whirlpools, and which draw within their sphere of influence the currents that
come their way. |
Ba trung tâm này có hình
dạng mà tất cả các trung tâm đều có, các
chỗ lõm giống như cái đĩa, hơi giống
với sự xuất hiện của các xoáy nước
nhỏ, và thu hút trong phạm vi ảnh hưởng
của chúng các dòng chảy đến theo cách của chúng. |
The
centers should be pictured as whirling vortices
with a closely woven threefold channel passing from each center to the other,
and forming an almost separate circulatory system. This
finds its point of departure for [100] the entire system at the further side of the
spleen to that at which the prana entered. The vital fluid circulates
through and between these three centers three
times, before it finally passes out from them to the periphery of its little
system. This final circulation carries the prana, via the fine interlacing
channels, to every part of the body, which becomes entirely impregnated by
these emanations, if it might be so expressed. These emanations find their
way finally out of the etheric system by means of surface radiation. The
pranic essence escapes from the circumference of its temporary ring-pass-not
as emanative human prana, which is the same prana as earlier received, plus
the peculiar quality that any single individual may convey to it during its
transitory circulation. The essence escapes, plus individual quality. |
Các luân xa nên
được hình dung như các lốc xoáy với
một kênh tam phân đan dệt chặt chẽ đi
từ mỗi luân xa này đến luân xa khác, tạo thành
một hệ thống tuần hoàn gần như riêng
biệt. Hệ thống này bắt đầu khởi hành
từ [100] phía bên kia của lá lách—so với
phía mà prana đi vào. Lưu chất sinh lực lưu thông xuyên
qua và giữa ba trung tâm này ba lần, trước khi nó
cuối cùng đi ra khỏi chúng đến chu vi của
hệ thống nhỏ bé đó. Sự tuần hoàn
cuối cùng này mang prana, thông qua các kênh đan xen mịn,
đến mọi bộ phận của cơ thể,
nơi hoàn toàn được thấm nhuần bởi
những phóng phát này, nếu chúng ta có thể diễn
đạt như vậy. Những phóng phát này cuối cùng
tìm đường ra khỏi hệ thống dĩ thái
bằng bức xạ bề mặt. Tinh chất prana thoát
ra khỏi chu vi vòng-giới-hạn tạm thời của
nó dưới dạng prana phóng phát của con
người, là cùng một prana như đã nhận
trước đó, cộng với phẩm tính đặc
biệt mà bất kỳ cá nhân nào có thể truyền cho nó
trong quá trình tuần hoàn tạm thời của nó. Tinh
chất thoát ra, cộng với phẩm tính cá nhân. |
Here
again can be seen the correspondence to the escape of all essences from
within any ring-pass-not when the cycle has been completed. |
Ở đây một
lần nữa có thể thấy sự tương
ứng với sự thoát ra của tất cả các tinh
chất từ bên trong bất kỳ vòng-giới-hạn
nào khi chu kỳ đã hoàn thành. |
This matter of the etheric body is of a very practical
interest, and when its importance is better realized, men will attend to the
distribution of prana within the body with closer attention, and will see
that the vitalization of the body, via the three centers, proceeds
unhindered. |
Vấn đề
về thể dĩ thái này có một sự quan tâm rất
thiết thực, và khi tầm quan trọng của nó
được nhận ra tốt hơn, con người sẽ
chú ý đến sự phân phối prana trong cơ thể
một cách chú ý hơn, và sẽ thấy rằng sự
tiếp sinh lực của cơ thể, thông qua ba luân xa,
tiến hành không bị cản trở. |
The
subject has necessarily to be handled in a superficial manner, and only
outlines and scattered hints can be given. Nevertheless, it will be found
that if this teaching is studied with care, it will convey a knowledge of
truths whose caliber and content will prove
invaluable and of a kind hitherto not given out. The place of the
etheric sheath as a separator or ring-pass-not, and its functions as a
receiver and distributor of prana, are dealt with here in a larger sense than
heretofore, and the subject may later be enlarged. |
Chủ đề này
tất yếu phải được trình bày một cách
khái quát, và chỉ có thể đưa ra những nét
đại cương cùng các gợi ý rời rạc. Tuy
nhiên, nếu giáo huấn này được nghiên cứu
một cách cẩn trọng, nó sẽ truyền đạt
một sự hiểu biết về những chân lý có
tầm vóc và nội dung vô giá, thuộc loại chưa
từng được công bố trước đây. Vai trò của lớp
vỏ dĩ thái như một yếu tố phân cách hay
vòng-giới-hạn, và các chức năng của nó như
là cơ quan tiếp nhận và phân phối prana, được
trình bày ở đây trong một ý nghĩa rộng lớn
hơn so với trước kia, và chủ đề này có
thể sẽ được mở rộng thêm sau này. |
Two
fundamental truths stand out from the aggregate of facts so slightly dealt
with here: [101] |
Hai chân lý cơ bản
nổi bật từ tập hợp các sự kiện
được đề cập rất ít ở đây: [101] |
First. The fourth
etheric subplane of the physical plane is the immediate concern of |
Thứ nhất. Cõi phụ dĩ thái thứ
tư của cõi trần là mối quan tâm trực tiếp
của |
a. Man, the Microcosm, |
a. Con người,
Tiểu Thiên Địa, |
b. The Heavenly Man, the planetary Logos, |
b. Đấng
Thiên Nhân, Hành Tinh Thượng Đế, |
c. The Grand Man of the Heavens, the solar Logos. |
c. Đấng
Thiên Nhân vĩ đại của Thiên Đàng, Thái
Dương Thượng Đế. |
Second. In this fourth
chain and fourth round, the fourth ether is beginning to be studied,
and—viewed as a separating web—it permits occasional exit to those of
suitable vibration. |
Thứ hai. Trong dãy thứ tư và vòng
tuần hoàn thứ tư này, dĩ thái thứ tư
đang bắt đầu được nghiên cứu,
và—được xem như một mạng lưới
tách biệt—nó cho phép sự thoát ra thỉnh thoảng cho
những người có rung động phù hợp. |
3. The Transmitter
of Prana
We
have touched but little on the subject of the fire, the purpose of the
etheric body being to convey it and distribute it to all parts of its system.
We have dwelt on facts which might stimulate interest and emphasize the
utility of this pranic vehicle. Certain facts need emphasis and consideration
as we study this static ring and its circulating fires. Let me briefly
recapitulate for the sake of clarity: |
Chúng ta đã đề
cập rất ít về chủ đề lửa, mục
đích của thể dĩ thái là truyền tải và phân
phối nó đến tất cả các bộ phận
của hệ thống của nó. Chúng ta đã đề
cập đến những sự kiện có thể kích
thích sự quan tâm và nhấn mạnh tính hữu dụng
của vận cụ prana này. Một số sự
kiện cần được nhấn mạnh và xem xét
khi chúng ta nghiên cứu vòng tĩnh này và ngọn lửa
lưu thông của nó. Hãy để tôi tóm tắt ngắn
gọn cho rõ ràng: |
– The System receives prana from cosmic sources via three centers, and redistributes it to all parts of its
extended influence, or to the bounds of the solar etheric web. This cosmic
prana becomes colored by solar quality and reaches
the furthest confines of the system. Its mission might be described as the
vitalization of the vehicle which is the physical material expression of the
solar Logos. |
– Hệ thống
nhận prana từ các nguồn vũ trụ thông qua ba
trung tâm và phân phối lại nó cho tất cả các bộ
phận ảnh hưởng mở rộng của nó, hoặc
đến giới hạn của mạng lưới
dĩ thái thái dương. Prana vũ trụ
này được tô màu bởi phẩm tính thái
dương và đạt đến giới hạn xa nhất
của hệ thống. Sứ mệnh của nó có thể
được mô tả là sự tiếp sinh lực của
phương tiện là biểu hiện vật chất vật
lý của Thái Dương Thượng Đế. |
– The Planet receives prana from the solar center, and
redistributes it via the three receiving centers to
all parts of its sphere of influence. This solar prana becomes colored by the planetary quality and is absorbed by all
evolutions found within the planetary ring-pass-not. Its mission might be
described as the vitalization of the vehicle which is the physical material
expression of one or other of the seven Heavenly Men. [102] |
– Hành tinh nhận
prana từ trung tâm thái dương và phân phối lại nó
thông qua ba trung tâm tiếp nhận đến tất cả
các bộ phận phạm vi ảnh hưởng của
nó. Prana thái dương này được tô màu bởi phẩm
tính hành tinh và được hấp thụ bởi tất
cả các sự tiến hóa được tìm thấy
trong vòng-giới-hạn hành tinh. Sứ mệnh của nó
có thể được mô tả là sự tiếp sinh lực
của phương tiện là biểu hiện vật chất
vật lý của một hoặc một trong bảy Đấng
Thiên Nhân. [102] |
– The Microcosm receives prana from the sun after it has permeated the
planetary etheric vehicle, so that it is solar prana, plus planetary quality.
Each planet the embodiment of some one ray aspect, and its quality marked
predominantly on all its evolution. |
– Tiểu thiên
địa nhận prana từ mặt trời sau khi nó
đã thấm vào phương tiện dĩ thái hành tinh, do
đó nó là prana mặt trời, cộng với phẩm
tính hành tinh. Mỗi hành tinh là hiện thân của một
khía cạnh tia nào đó, và phẩm tính của nó được
đánh dấu chủ yếu trên tất cả sự tiến
hóa của nó. |
Prana, therefore, which is active radiatory heat, varies in
vibration and quality according to the receiving Entity. Man passes the prana through his etheric vehicle, colors it
with his own peculiar quality, and so transmits it to the lesser lives that
make up his little system. Thus, the great interaction goes on, and all
parts blend, merge and are interdependent; and all parts receive, color,
qualify and transmit. An endless circulation goes on that has neither a
conceivable beginning nor possible end from the point of view of finite man,
for its source and end are hid in the unknown cosmic fount. Were
conditions everywhere perfected this circulation would proceed unimpeded and
might result in a condition of almost endless duration, but limitation and
termination result as the effects of imperfection giving place to a gradual
perfection. Every cycle originates from another cycle of a relative
completeness, and will give place ever to a higher spiral; thus eventuate
periods of apparent relative perfection leading to those which are still
greater. |
Do đó, prana, là
nhiệt bức xạ hoạt động, thay
đổi về rung động và phẩm tính tùy theo
Thực Thể tiếp nhận. Con người truyền
prana qua phương tiện dĩ thái của mình, tô màu nó
bằng phẩm tính đặc biệt của riêng mình, và
do đó truyền nó cho các sự sống nhỏ hơn
tạo nên hệ thống nhỏ của mình. Do đó,
sự tương tác lớn diễn ra, và tất cả
các bộ phận hòa trộn, hợp nhất và phụ
thuộc lẫn nhau; và tất cả các bộ phận
nhận, tô màu, đủ điều kiện và truyền
tải. Một sự lưu thông vô tận diễn ra mà
không có sự khởi đầu có thể tưởng
tượng được cũng như kết thúc có
thể có từ quan điểm của con người
hữu hạn, vì nguồn gốc và kết thúc của nó
được ẩn giấu trong suối nguồn vũ
trụ vô danh. Nếu các điều kiện ở
khắp mọi nơi được hoàn thiện, sự
lưu thông này sẽ diễn ra không bị cản trở
và có thể dẫn đến một điều kiện
có thời gian gần như vô tận, nhưng sự
giới hạn và chấm dứt xảy ra như là
hiệu ứng của sự không hoàn hảo
nhường chỗ cho sự hoàn hảo dần dần. Mọi chu kỳ đều
bắt nguồn từ một chu kỳ khác có sự hoàn
chỉnh tương đối và sẽ nhường
chỗ cho một vòng xoắn ốc cao hơn; do đó,
các giai đoạn hoàn thiện tương đối rõ
ràng dẫn đến những giai đoạn thậm chí
còn lớn hơn. |
The
aim for this greater cycle is the blending, as we know, of the two fires of
matter, latent and active, and their merging with the fires of mind and
spirit till they are lost from sight in the general flame; the fires of mind
and spirit burn up matter and thereby bring about liberation from the
confining vehicles. The altar of earth is the birthplace of spirit, its
liberator from the mother (matter), and its entrance into higher realms. |
Mục tiêu cho chu
kỳ lớn hơn này là sự hòa trộn, như chúng ta
biết, của hai ngọn lửa vật chất,
tiềm ẩn và hoạt động, và sự hợp
nhất của chúng với ngọn lửa của trí
tuệ và tinh thần cho đến khi chúng bị mất
khỏi tầm nhìn trong ngọn lửa chung; ngọn
lửa của trí tuệ và tinh thần đốt cháy
vật chất và do đó mang lại sự giải phóng
khỏi các phương tiện giam cầm. Bàn thờ
của trái đất là nơi sinh của tinh thần, người
giải phóng nó khỏi người mẹ (vật
chất) và lối vào các cõi giới cao hơn của nó. |
Hence,
when the pranic vehicle is working perfectly in all three groups, human,
planetary and solar, the union with latent fire will be accomplished. Here
lies [103] the reason for the
emphasis laid on the necessity for building pure, refined physical vehicles. The more refined and rarefied the form, the better a receiver
of prana will it be, and the less will be the resistance found to the
uprising of kundalini at the appointed time. Coarse matter and crude
immature physical bodies are a menace to the occultist, and no true seer will
be found with a body of a gross quality. The dangers of disruption are too
great, and the menace of disintegration by fire too awful. Once in the
history of the race (in Lemurian days) this was seen in the destruction of
the race and the continents by means of fire. 45 The Guides of the race at that time availed
Themselves of just this very thing to bring about the finish of an inadequate
form. The latent fire of matter (as seen in volcanic display, for instance)
and the radiatory fire of the system were combined. Planetary kundalini and
solar emanation rushed into conjunction, and the work of destruction was
accomplished. The same thing may again be seen, only in matter of the second
ether, and the effects therefore will be less severe owing to the rarity of
this ether and the comparatively greater refinement of the vehicles. |
Do đó, khi
phương tiện prana hoạt động hoàn hảo
trong cả ba nhóm, con người, hành tinh và thái
dương, sự hợp nhất với ngọn lửa
tiềm ẩn sẽ được hoàn thành. Đây là [103]
lý do nhấn mạnh sự cần thiết phải xây
dựng các phương tiện vật lý tinh khiết,
tinh tế. Hình tướng càng tinh tế và loãng, nó sẽ
càng là một cơ quan tiếp nhận prana tốt
hơn, và càng ít sự kháng cự được tìm
thấy đối với sự trỗi dậy của
kundalini vào thời điểm được chỉ
định. Vật chất thô và cơ thể vật lý
chưa trưởng thành thô thiển là một mối
đe dọa đối với nhà huyền bí, và không có
nhà tiên tri chân chính nào được tìm thấy với
một cơ thể có phẩm tính thô thiển. Những
nguy hiểm của sự gián đoạn quá lớn, và
mối đe dọa của sự tan rã do lửa quá
khủng khiếp. Một lần trong lịch sử
của giống dân (vào thời Lemuria) điều này đã
được nhìn thấy trong sự phá hủy của
giống dân và các lục địa bằng lửa. 45 Các
Đấng Hướng Dẫn của giống dân vào
thời điểm đó đã tận dụng chính
điều này để mang lại sự kết thúc
của một hình tướng không đầy đủ.
Ngọn lửa tiềm ẩn của vật chất
(như được thấy trong sự phô trương
núi lửa, chẳng hạn) và ngọn lửa bức
xạ của hệ thống đã được
kết hợp. Kundalini hành tinh và xuất lộ thái
dương lao vào sự kết hợp, và công việc phá
hủy đã được hoàn thành. Điều
tương tự có thể được nhìn thấy
một lần nữa, chỉ trong vật chất của
cõi dĩ thái thứ hai, và do đó các hiệu ứng
sẽ ít nghiêm trọng hơn do sự hiếm có của
cõi dĩ thái này và sự tinh tế tương đối
lớn hơn của các phương tiện. |
We
might here note a fact of interest, though of a mystery insoluble as yet to
most of us, and that is, that these destructions by fire are part of the
tests by fire of an initiation of that one of the Heavenly Men Whose karma is
bound up with our earth. |
Chúng ta có thể lưu
ý ở đây một sự kiện thú vị, mặc dù
là một bí ẩn chưa thể giải quyết
được đối với hầu hết chúng ta, đó
là những sự phá hủy bằng lửa này là một
phần của các cuộc thử nghiệm bằng
lửa của một lần điểm đạo
của một trong những Đấng Thiên Nhân có
nghiệp quả gắn liền với trái đất
của chúng ta. |
Each
destruction of a portion of the web results in a greater facility of exit,
and is in reality (when seen from the higher planes) a step forward and an
expansion. A repetition of this takes place likewise in the system at the
stated cycles. [104] |
Mỗi sự phá
hủy một phần của mạng lưới dẫn
đến sự dễ dàng thoát ra lớn hơn, và trên
thực tế (khi được nhìn thấy từ các
cõi giới cao hơn) là một bước tiến và
sự mở rộng. Một sự lặp lại
của điều này cũng diễn ra trong hệ
thống tại các chu kỳ đã nêu. [104] |
45 In the Secret
Doctrine, Vol. I, p. 473, footnote, the destruction of Lemuria by fire is
hinted at, and in the Secret Doctrine, II, 149, footnote, the words occur
“Lemuria was not submerged but was destroyed by volcanic action, and
afterward sank.” |
45 Trong Giáo Lý Bí Nhiệm, Tập I, trang
473, chú thích, sự phá hủy Lemuria bằng lửa
được gợi ý, và trong Giáo Lý Bí Nhiệm, II, 149,
chú thích, có những từ “Lemuria không bị nhấn
chìm mà bị phá hủy bởi hoạt động núi lửa,
và sau đó chìm xuống.” |
4. Disorders of the
Etheric Body
[Commentary S1S11]
We will now study the etheric body, and its ills and also its
after death condition. This matter can be only briefly touched upon. All that
may now be indicated is a general idea of the fundamental ailments to which
the etheric may be subject, and the trend which applied medicine may later
take when occult laws are better understood. One fact must here be brought
out—a fact but little comprehended or even apprehended. This
is the significant fact that the ills of the etheric vehicle, in the case of
the microcosm, will be found likewise in the Macrocosm. Herein lies
the knowledge that oft-times explains the apparent miseries of nature. Some of the great world evils have their source in etheric
ills, extending the idea of the etheric to planetary conditions and even to
solar. As we touch upon the causes of etheric distress in man, their
planetary and solar correspondences and reactions may perhaps be realized. We
will need to bear carefully in mind when studying this matter, that all the
diseases of the etheric body will appertain to its threefold purpose and be
either: |
Bây giờ chúng ta sẽ nghiên cứu
thể dĩ thái, bệnh tật của nó và cả tình
trạng sau khi chết của nó. Vấn đề này chỉ có thể
được đề cập ngắn gọn. Tất
cả những gì có thể được chỉ ra bây
giờ là một ý tưởng chung về các bệnh
cơ bản mà dĩ thái có thể mắc phải, và xu
hướng mà y học ứng dụng có thể thực
hiện sau này khi các định luật huyền bí được
hiểu rõ hơn. Một sự thật phải
được đưa ra ở đây—một sự
thật ít được hiểu hoặc thậm chí
được lĩnh hội. Đây là sự thật quan trọng
rằng bệnh tật của phương tiện dĩ
thái, trong trường hợp của tiểu thiên
địa, cũng sẽ được tìm thấy trong
đại thiên địa. Ở đây nằm
kiến thức thường giải thích những đau
khổ rõ ràng của tự nhiên. Một số tệ nạn lớn
của thế giới có nguồn gốc từ bệnh
tật dĩ thái, mở rộng ý tưởng về
dĩ thái đến các điều kiện hành tinh và
thậm chí đến thái dương. Khi chúng ta
đề cập đến các nguyên nhân gây đau khổ
dĩ thái ở con người, sự tương ứng
và phản ứng hành tinh và thái dương của chúng có
lẽ có thể được nhận ra. Chúng ta sẽ cần
phải ghi nhớ cẩn thận khi nghiên cứu vấn
đề này, rằng tất cả các bệnh tật
của thể dĩ thái sẽ thuộc về mục
đích tam phân của nó và là một trong hai điều sau: |
a. Functional, and thereby affecting its apprehension of prana, |
a. Chức
năng, và do đó ảnh hưởng đến sự tiếp
nhận prana của nó, |
b. Organic, and thereby affecting its distribution of prana, |
b. Bộ máy, và
do đó ảnh hưởng đến sự phân phối
prana của nó, |
c. Static, and thereby affecting the web, when viewed solely from
the angle of providing a physical ring-pass-not, and acting as a separator
between the physical and the astral. |
c. Tĩnh, và do
đó ảnh hưởng đến mạng lưới,
khi chỉ được xem từ góc độ cung cấp
một vòng-giới-hạn vật lý, và hoạt động
như một bộ tách biệt giữa vật lý và cảm
dục. |
These
three different groups of functions or purposes are each of paramount
interest, lead to totally different results, and react in a different manner
both outwardly and inwardly. |
Ba nhóm chức năng
hoặc mục đích khác nhau này mỗi nhóm đều có
sự quan tâm tối quan trọng, dẫn đến các
kết quả hoàn toàn khác nhau và phản ứng theo một
cách khác nhau cả bên ngoài và bên trong. |
Viewed
from the planetary standpoint the same conditions will be perceived,
and the etheric planetary body [105] (which is fundamentally
the body in the case of the sacred planets, of which the Earth is not
one) will have its functional disorders, which will affect its reception of
prana, will suffer its organic troubles which may affect its distribution,
and those disorders which permit of trouble in the etheric web, which forms
the ring-pass-not for the involved planetary Spirit. Here I would point out
that in the case of the planetary Spirits Who are on the divine evolutionary
arc, the Heavenly Men Whose bodies are planets, the etheric web does not form
a barrier, but (like the Karmic Lords on a higher plane) They have freedom of
movement outside the bounds of the planetary web within the circumference of
the solar ring-pass-not. 46 |
Nhìn từ quan
điểm hành tinh, các điều kiện tương
tự sẽ được nhận thấy, và thể
hành tinh dĩ thái [105] (về cơ bản là cơ
thể trong trường hợp các hành tinh thiêng liêng, trong
đó Trái đất không phải là một) sẽ có các
rối loạn chức năng của nó, sẽ ảnh
hưởng đến sự tiếp nhận prana
của nó, sẽ chịu đựng những rắc
rối hữu cơ có thể ảnh hưởng
đến sự phân phối của nó, và những
rối loạn cho phép gặp rắc rối trong mạng
lưới dĩ thái, tạo thành vòng-giới-hạn cho
Tinh Thần hành tinh liên quan. Ở đây tôi muốn
chỉ ra rằng trong trường hợp các Đấng
Tinh Thần hành tinh đang ở trên vòng cung tiến hóa
thiêng liêng, các Đấng Thiên Nhân có cơ thể là các hành
tinh, mạng lưới dĩ thái không tạo thành một
rào cản, mà (giống như các Chúa Tể Nghiệp
Quả trên một cõi giới cao hơn) Họ có sự
tự do di chuyển bên ngoài ranh giới của mạng
lưới hành tinh trong chu vi của vòng-giới-hạn
thái dương. 46 |
Again
from the systemic standpoint, these same effects may be observed,
functionally, this time in connection with the cosmic center; organically, in
connection with the sum total of the planetary systems; and statically, in
connection with the solar or logoic ring-pass-not. |
Một lần nữa,
từ quan điểm hệ thống, những hiệu
ứng tương tự này có thể được quan
sát, về mặt chức năng, lần này liên quan đến
trung tâm vũ trụ; về mặt hữu cơ, liên quan
đến tổng số các hệ thống hành tinh; và
về mặt tĩnh, liên quan đến
vòng-giới-hạn thái dương hoặc logoic. |
We
might now, for purposes of clarity, take up these three groups separately and
briefly touch upon them and hint (for more will not be possible) at methods
of cure and of adjustment. |
Bây giờ chúng ta có
thể, vì mục đích rõ ràng, xem xét ba nhóm này một cách
riêng biệt và đề cập ngắn gọn
đến chúng và gợi ý (vì nhiều hơn sẽ không
thể) các phương pháp chữa trị và điều
chỉnh. |
46 The planetary Spirit is another term for the Logos of
our planet, one of the “seven Spirits before the Throne,” and therefore one
of the seven Heavenly Men. He is on the evolutionary arc of the universe, and
has passed many stages beyond the human. |
46 Tinh Thần hành tinh là một thuật ngữ
khác cho Thượng đế của hành tinh chúng ta, một
trong “bảy Tinh Thần trước Ngai vàng”, và do
đó là một trong bảy Đấng Thiên Nhân. Ngài
đang ở trên vòng cung tiến hóa của vũ trụ,
và đã vượt qua nhiều giai đoạn vượt
xa con người. |
The
planetary Entity is on the involutionary arc and is a very low grade Entity.
He is the sum total of all the elemental lives of the planet. |
Thực Thể hành tinh
đang ở trên vòng cung giáng hạ tiến hóa và là
một Thực Thể cấp độ rất thấp.
Y là tổng số của tất cả các sự sống
hành khí của hành tinh. |
a. Microcosmic
Functional Disorders.
These
have to do with the reception by man, via the necessary centers,
of the pranic fluids. We must always bear in mind, and thus keep the
distinction clear, that these emanations of prana have to do with the heat
latent in matter; when received and functioning through the etheric body
correctly, they cooperate with the natural latent bodily [106]
warmth, and (merging therewith) hold the body in a vitalized condition,
imposing upon the matter of the body a certain rate of vibratory action that
leads to the necessary activity of the physical vehicle, and the right functioning
of its organs. It will, therefore, be apparent that the
A. B. C. of bodily health is wrapped up in the right reception of prana, and
that one of the basic changes that must be made in the life of the human
animal (which is the aspect we are dealing with now) will be in the ordinary
conditions of living. |
Những điều
này liên quan đến việc con người, thông qua các luân
xa cần thiết, tiếp nhận các lưu chất
prana. Chúng ta phải luôn ghi nhớ, và do đó phân biệt
rõ ràng, rằng những phát xạ prana này liên quan
đến nhiệt tiềm ẩn trong vật chất;
khi được tiếp nhận và hoạt động
chính xác thông qua thể dĩ thái, chúng phối hợp
với sự ấm áp tự nhiên tiềm ẩn của
cơ thể [106], và (hợp nhất với nó)
giữ cho cơ thể ở trạng thái được
tiếp sinh lực, áp đặt lên vật chất
của cơ thể một tốc độ hoạt
động rung động nhất định dẫn
đến hoạt động cần thiết của
phương tiện vật lý, và hoạt động
đúng đắn của các cơ quan của nó. Do đó,
rõ ràng rằng nền
tảng của sức khỏe cơ thể
được gói gọn trong việc tiếp nhận
prana đúng đắn, và một trong những thay
đổi cơ bản phải được thực
hiện trong cuộc sống của động vật
con người (đó là khía cạnh mà chúng ta đang
đề cập đến bây giờ) sẽ là trong các
điều kiện sống bình thường. |
The
three fundamental centers whereby reception is
brought about must be allowed to function with greater freedom, and with less
restriction. Now, owing to centuries of wrong living, and to basic mistakes
(originating in Lemurian days) man’s three pranic centers are
not in good working order. The center between the
shoulder blades is in the best receptive condition, though owing to the poor
condition of the spinal column (which in so many is out of accurate
alignment), its position in the back is apt to be misplaced. The splenic center near the diaphragm is subnormal in size and
its vibration is not correct. In the case of the aboriginal dwellers
in such localities as the South Seas, better etheric conditions will be
found; the life they lead is more normal (from the animal standpoint) than in
any other portion of the world. |
Ba luân xa cơ bản
mà thông qua đó sự tiếp nhận được
thực hiện phải được phép hoạt
động tự do hơn và ít hạn chế hơn. Bây
giờ, do nhiều thế kỷ sống sai trái và
những sai lầm cơ bản (bắt nguồn từ
thời Lemuria), ba
luân xa prana của con người không hoạt động
tốt. Luân xa giữa hai xương bả vai ở trong
tình trạng tiếp nhận tốt nhất, mặc dù do
tình trạng kém của cột sống (ở rất
nhiều người không thẳng hàng chính xác), vị trí
của nó ở phía sau có xu hướng bị đặt
sai vị trí. Luân xa lá lách gần cơ hoành có kích
thước dưới mức bình thường và sự
rung động của nó không chính xác. Trong
trường hợp những người thổ dân
sống ở những địa phương như Nam
Hải, các điều kiện dĩ thái tốt hơn
sẽ được tìm thấy; cuộc sống mà
họ bình thường hơn (từ quan điểm
động vật) so với bất kỳ phần nào
khác trên thế giới. |
The
race suffers from certain incapacities, which may be described as follows: |
Nhân loại phải
chịu đựng một số khuyết tật
nhất định, có thể được mô tả
như sau: |
First. Inability
to tap pranic currents, owing to the unhealthy lives passed by so many. This involves the cutting off of the source of
supply, and the consequent atrophying and shrinkage of the receptive centers. This is seen
in an exaggerated form in the children of the congested quarters of any great
city, and in the vitiated anemic dwellers of the
slums. The cure is apparent—the bringing about of better living conditions,
the [107] employment of more appropriate clothing, and the
adoption of a freer and more salubrious mode of living. When the pranic rays
can find free access to the shoulders, and to the diaphragm, the subnormal
state of the average spleen will adjust itself automatically. |
Thứ nhất. Sự
bất lực trong việc khai thác các dòng prana, do lối sống
không lành mạnh của rất nhiều người.
Điều này liên quan đến việc bị cắt
đứt khỏi nguồn cung cấp, và kéo theo đó là
sự teo nhỏ và suy yếu của các luân xa tiếp nhận. Điều này được
thấy dưới hình thức trầm trọng ở trẻ
em sống trong các khu đông đúc của bất kỳ
thành phố lớn nào, và ở những cư dân thiếu
máu, suy nhược sống tại các khu ổ chuột.
Phương pháp chữa trị thì rõ ràng—thiết lập
các điều kiện sống tốt hơn, [107] sử dụng
loại quần áo thích hợp hơn, và áp dụng một
lối sống tự do và trong lành hơn. Khi các tia prana có
thể dễ dàng xâm nhập vào vùng vai và cơ hoành, tình trạng
dưới mức bình thường của lá lách trung bình
sẽ tự động được điều chỉnh. |
Second. Over-ability
to tap pranic currents. The first type of functional disorder is common and
widespread. Its reverse can be found where conditions of life are such that
the centers (through too direct and prolonged submittal to solar emanation)
become over-developed, vibrate too rapidly, and receive prana in too great an
amount. This is rarer, but
is found in some tropical countries, and is responsible for much of the
troublesome debility that attacks dwellers in these lands. The etheric
body receives prana or solar rays too rapidly, passes it through and out of
the system with too much force, and this leaves the victim a prey to inertia
and devitalization. Putting it otherwise, the etheric body becomes lazy, is
like an unstrung web, or (to use a very homely illustration) it resembles a
tennis racket which has become too soft, and has lost its resilience. The
inner triangle transmits the pranic emanations with too great rapidity,
giving no time for the subsidiary absorption, and the whole system is thereby
the loser. Later it will be found that many of the ills that Europeans,
living in India, fall heir to, originate in this way; and by attention,
therefore, to the spleen, and by wise control of living conditions, some of
the trouble may be obviated. |
Thứ
hai. Khả năng khai thác
các dòng chảy prana quá mức. Loại rối loạn chức
năng đầu tiên là phổ biến và lan rộng.
Điều ngược lại của nó có thể
được tìm thấy nơi các điều kiện sống
như vậy mà các trung tâm (thông qua việc tiếp xúc quá
trực tiếp và kéo dài với phát xạ thái
dương) trở nên quá phát triển, rung động quá
nhanh và nhận prana với số lượng quá lớn. Điều này hiếm
hơn, nhưng được tìm thấy ở một số
quốc gia nhiệt đới, và chịu trách nhiệm
cho phần lớn sự suy nhược phiền toái tấn
công những người sống ở những vùng đất
này. Thể dĩ thái tiếp nhận prana hay các
tia thái dương quá nhanh, truyền chúng xuyên qua và ra khỏi
hệ thống với sức mạnh quá lớn, điều
này khiến nạn nhân rơi vào tình trạng trì trệ và
mất sinh lực. Nói cách khác, thể dĩ thái trở nên
uể oải, giống như một mạng lưới
bị chùng, hoặc (nếu dùng một minh họa quen thuộc)
nó giống như một cây vợt tennis đã trở nên
quá mềm và mất tính đàn hồi. Tam giác bên trong truyền
các phát xạ prana quá nhanh, không cho phép có thời gian để
hấp thụ phụ trợ, và toàn bộ hệ thống
do đó bị tổn thất. Sau này người ta sẽ
phát hiện ra rằng nhiều chứng bệnh mà người
châu Âu sống ở Ấn Độ mắc phải có nguồn
gốc từ nguyên nhân này; do đó, bằng cách chú ý đến
lá lách, và bằng sự kiểm soát khôn ngoan các điều
kiện sống, một số rắc rối có thể
được phòng ngừa. |
In
touching upon similar conditions in the planet, both these types of trouble
will be found. More cannot be said, but in the wise study of solar radiation
upon the surface of the planet in connection with its rotary action, some of
the group rules of health may be comprehended and followed. The
spirit of the planet (or the planetary entity) likewise has his cycles, and
in the absorption of [108] planetary prana,
and in its correct distribution, lies the secret of fertility and equable
vegetation. Much of this is hidden in the fabled story of the war between
fire and water, which has its basis in the reaction of the fire latent in
matter, to the fire emanating outside of matter, and playing upon it. In the
interval that has to elapse while the two are in process of blending, come
those periods where, through karmic inheritance, reception is unstable and
distribution inequable. As the point of race equilibrium
is reached, so planetary equilibrium will likewise be attained, and in
planetary attainment will come the equilibrium that must mutually take place
between the solar planets. When they attain a mutual balance and interaction
then the system is stabilized and perfection reached. The even distribution
of prana will parallel this balancing in the man, in the race, in the planet
and in the system. This is but another way of saying that uniform vibration
will be achieved. |
Khi đề cập
đến các điều kiện tương tự trên
hành tinh, cả hai loại rắc rối này sẽ
được tìm thấy. Không thể nói thêm, nhưng
trong nghiên cứu khôn ngoan về bức xạ mặt
trời trên bề mặt hành tinh liên quan đến
hoạt động quay của nó, một số quy
tắc sức khỏe nhóm có thể được
hiểu và tuân theo. Đấng Thánh Linh của hành tinh
(hoặc thực thể hành tinh) cũng có các chu kỳ
của Ngài, và trong sự hấp thụ [108]
prana hành tinh, và trong sự phân phối chính xác của nó, có
bí mật của độ phì nhiêu và thảm thực
vật đồng đều. Phần lớn
điều này được ẩn giấu trong câu
chuyện huyền thoại về cuộc chiến
giữa lửa và nước, vốn dựa trên phản
ứng của lửa tiềm tàng trong vật chất
đối với lửa phát xuất từ bên ngoài
vật chất và tác động lên nó. Trong khoảng
thời gian cần thiết để hai loại lửa
này hòa hợp với nhau, xuất hiện những giai
đoạn mà do di sản nghiệp quả, sự
tiếp nhận trở nên bất ổn và sự phân
phối thì không đồng đều. Khi điểm quân
bình của giống dân được đạt
đến, thì trạng thái quân bình hành tinh cũng sẽ
đạt được, và trong sự thành tựu
của hành tinh sẽ đến sự quân bình phải
xảy ra một cách tương hỗ giữa các hành tinh
Thái dương hệ. Khi chúng đạt đến
sự quân bình và tương tác hỗ tương, thì toàn
hệ thống sẽ ổn định và sự hoàn
hảo sẽ được đạt tới. Sự
phân phối prana một cách đồng đều sẽ
song hành với sự quân bình này trong con người, trong
giống dân, trong hành tinh và trong toàn hệ. Đây chỉ
là một cách diễn đạt khác của việc nói rằng
rung động đồng nhất sẽ được
đạt tới. |
b. Microcosmic
Organic Disorders. These are basically two in number:
– Troubles due to congestion. |
– Những rắc
rối do tắc nghẽn. |
|
– Destruction of tissue due to over-absorption of prana, or its
too rapid blending with latent physical fire. |
– Sự phá hủy
mô do hấp thụ quá nhiều prana, hoặc sự pha trộn
quá nhanh của nó với lửa vật lý tiềm ẩn. |
|
We
have a curious illustration of both of these forms of trouble in sun stroke
and in heat stroke. Though supposedly understood
by physicians, they are nevertheless altogether etheric disorders. When
the nature of the etheric body is better understood, and its wise care
followed, both these types of disease will be prevented. They are due
to solar pranic emanation; in one case the effect of the emanation is to
bring about death or serious illness through the congestion of an etheric
channel, while in the other the same result is brought about by destruction
of etheric matter. |
Chúng ta có một
minh họa kỳ lạ về cả hai dạng rắc rối
này trong trúng nắng và sốc nhiệt. Mặc dù được các bác
sĩ cho là đã hiểu rõ, nhưng chúng hoàn toàn là những
rối loạn dĩ thái. Khi bản chất của thể
dĩ thái được hiểu rõ hơn, và sự
chăm sóc khôn ngoan của nó được tuân theo, cả
hai loại bệnh này sẽ được ngăn ngừa.
Chúng là do các bức xạ prana thái dương; trong một
trường hợp, tác dụng của bức xạ là
gây ra cái chết hoặc bệnh nghiêm trọng thông qua sự
tắc nghẽn của một kênh dĩ thái, trong khi ở
trường hợp kia, kết quả tương tự
là do sự phá hủy vật chất dĩ thái. |
|
The
above illustration has been used with definite intent, [109]
but it should be pointed out that etheric congestion may lead to many forms
of disease and of mental incompetence. Etheric congestion leads to the
thickening of the web to an abnormal extent, and this thickening may prevent,
for instance, contact with the higher Self or principles and its resultants,
idiocy and mental unbalance. It may lead to abnormal fleshy development, to
the thickening of some internal organ, and consequent undue pressure; one
portion of the etheric body being congested may lead to the entire physical
condition being upset, resulting in diverse complaints. |
Minh họa trên
đã được sử dụng với ý định
rõ ràng, [109] nhưng cần chỉ ra rằng
sự tắc nghẽn dĩ thái có thể dẫn đến
nhiều dạng bệnh tật và sự thiểu năng
trí tuệ. Sự tắc nghẽn dĩ thái dẫn đến
sự dày lên của mạng lưới đến mức
bất thường, và sự dày lên này có thể ngăn cản,
ví dụ, sự tiếp xúc với Chân Ngã hoặc các nguyên
khí cao hơn, và kết quả của nó là chứng đần
độn và mất cân bằng trí tuệ. Nó có thể dẫn
đến sự phát triển thịt bất thường,
sự dày lên của một số cơ quan nội tạng,
và do đó áp lực không đáng có; một phần của
thể dĩ thái bị tắc nghẽn có thể dẫn
đến toàn bộ tình trạng thể chất bị
đảo lộn, dẫn đến các bệnh khác nhau. |
|
Destruction
of tissue may lead to insanity of many kinds, especially those kinds deemed
incurable. The burning of the web may let in extraneous astral currents
against which man is helpless; the brain tissue may be literally destroyed by
this pressure, and serious trouble be caused through the etheric
ring-pass-not having been destroyed in some one place. |
Sự phá hủy
mô có thể dẫn đến chứng điên loạn thuộc
nhiều loại, đặc biệt là những loại
được coi là không thể chữa được.
Việc đốt cháy mạng lưới có thể cho
phép các dòng chảy cảm dục bên ngoài xâm nhập mà con
người bất lực; các mô não có thể bị phá hủy
theo đúng nghĩa đen bởi áp lực này, và những
rắc rối nghiêm trọng có thể xảy ra do vòng-giới-hạn
dĩ thái bị phá hủy ở một nơi nào đó. |
|
In
connection with the planet a similar state of affairs may be found. Later
information may be forthcoming, which is at present withheld; this will show
that whole races have been influenced, and certain kingdoms of nature
troubled by planetary etheric congestion, or the destruction of planetary
etheric tissue. |
Liên quan đến
hành tinh, một tình trạng tương tự có thể
được tìm thấy. Thông tin sau này có thể
được cung cấp, hiện đang bị giữ
lại; điều này sẽ cho thấy rằng toàn bộ
các giống dân đã bị ảnh hưởng, và một
số giới của tự nhiên gặp rắc rối bởi
sự tắc nghẽn dĩ thái hành tinh, hoặc sự
phá hủy mô dĩ thái hành tinh. |
|
We
have dealt with the functional and organic ills of the etheric, giving
certain indications for the extension of the concept to other realms than the
purely human. In the human kingdom lies the key, but the turning of that key
opens up a door to a wider interpretation as it admits one into the mysteries
of nature. Though that key has to be turned seven times, yet even one turn
reveals untold avenues of eventual comprehension. 47, 48 [110] |
Chúng ta đã
đề cập đến những bệnh tật chức
năng và hữu cơ của dĩ thái, đưa ra một
số chỉ định để mở rộng khái niệm
sang các lĩnh vực khác ngoài con người thuần túy.
Giới nhân loại chứa đựng chìa khóa, nhưng
việc xoay chìa khóa đó sẽ mở ra một cánh cửa
dẫn đến một sự giải thích rộng
hơn khi nó cho phép người ta bước vào những
bí ẩn của tự nhiên. Mặc dù chìa khóa đó phải
được xoay bảy lần, nhưng ngay cả một
lần xoay cũng tiết lộ những con đường
không kể xiết của sự hiểu biết cuối
cùng. 47, 48 [110] |
|
We
have considered the reception and distribution of pranic emanations in man,
the planet, and the system and have seen what produces temporary disorders,
and the devitalization or the over-vitalization of the organic form. Now we
can look at the subject from a third angle and therefore study: |
Chúng ta đã
xem xét sự tiếp nhận và phân phối các bức xạ
prana ở con người, hành tinh và hệ thống và
đã thấy điều gì tạo ra các rối loạn tạm
thời, và sự mất sinh lực hoặc quá nhiềusinh lực của hình tướng
hữu cơ. Bây giờ chúng ta có thể nhìn vào chủ
đề từ một góc độ thứ ba và do đó
nghiên cứu: |
|
47 The Keys to
the Secret Doctrine, by H. P. Blavatsky. See S. D., I, 343; II, note; II,
551. |
47 Các Chìa Khóa của
Giáo Lý Bí Nhiệm, của H. P. Blavatsky. Xem S. D., I, 343; II, chú
thích; II, 551. |
|
1. Every symbol and allegory has seven keys.—S. D., II, 567;
III, 3. |
1. Mọi biểu
tượng và ngụ ngôn đều có bảy chìa khóa.—S.
D., II, 567; III, 3. |
|
2. Only three keys available in the nineteenth century—S. D.,
II, 543, Compare II, 617, 842. |
2. Chỉ có ba
chìa khóa có sẵn trong thế kỷ XIX—S. D., II, 543, So sánh
II, 617, 842. |
|
3. There are seven keys to the Entrance door to the
Mysteries.—S. D., III, 178. Compare I, 346; II, 330; II, 668; II, 731. |
3. Có bảy
chìa khóa cho Cánh cửa vào những Bí ẩn.—S. D., III, 178. So
sánh I, 346; II, 330; II, 668; II, 731. |
|
4. The keys, as hinted by H. P. B., are: |
4. Các chìa khóa,
như H. P. B. gợi ý, là: |
|
a. Psychological.—S. D., II, 25, note; I, 389. |
a. Tâm lý học.—S.
D., II, 25, chú thích; I, 389. |
|
b. Astronomical.—S. D., II, 25, note; I, 389; III, 198. |
b. Thiên văn học.—S.
D., II, 25, chú thích; I, 389; III, 198. |
|
c. Physical or physiological.—S. D., II, 25, note; III, 198. |
c. Vật lý hoặc
sinh lý học.—S. D., II, 25, chú thích; III, 198. |
|
d. Metaphysical.—S. D., II, 25, note; II, 394. |
d. Siêu hình học.—S.
D., II, 25, chú thích; II, 394. |
|
e. Anthropological.—S. D., I, 389; III, 198. |
e. Nhân chủng
học.—S. D., I, 389; III, 198. |
|
f. Astrological.—S. D. II, 343. |
f. Chiêm tinh học.—S.
D. II, 343. |
|
g. Geometrical.—S. D., II, 494; III, 176. |
g. Hình học.—S.
D., II, 494; III, 176. |
|
h. Mystical—S. D., I, 401. |
h. Thần bí—S.
D., I, 401. |
|
i. Symbolical.—S. D., II, 561. |
i. Tượng
trưng.—S. D., II, 561. |
|
j. Numerical.—S. D., II, 198. |
j. Số học.—S.
D., II, 198. |
|
5. Each key must be turned seven times.—S. D., I, 22. |
5. Mỗi chìa
khóa phải được xoay bảy lần.—S. D., I, 22. |
|
6. The Jews availed themselves of two keys out of the seven. |
6. Người
Do Thái tận dụng hai chìa khóa trong số bảy chìa
khóa. |
|
7. The Metaphysical key is available.—S. D., I, 338. Compare
III, 198. |
7. Chìa khóa Siêu
hình học có sẵn.—S. D., I, 338. So sánh III, 198. |
|
48 “The seven keys
open the mysteries, past and future, of the seven great root-races and of the
seven kalpas.” Every occult book, symbol and
allegory can be subjected to seven interpretations. There are three locks to
be opened. Seven keys. Every book can be read esoterically, subjectively and
spiritually. All the keys are not yet available. (See Secret Doctrine, I,
330, 343.) There is the physiological key, the psychological, the
astrological and the metaphysical. The fifth key is the geometrical. |
48 “Bảy chìa khóa mở ra
những bí ẩn, quá khứ và tương lai, của bảy
giống dân gốc vĩ đại và bảy kalpa.” Mọi cuốn sách, biểu tượng
và ngụ ngôn huyền bí đều có thể được
giải thích theo bảy cách. Có ba ổ khóa cần mở.
Bảy chìa khóa. Mọi cuốn sách đều có thể
được đọc một cách bí truyền, chủ
quan và tinh thần. Tất cả các chìa khóa chưa có sẵn.
(Xem Giáo Lý Bí Nhiệm, I, 330, 343.) Có chìa khóa sinh lý, tâm lý,
chiêm tinh và siêu hình. Chìa khóa thứ năm là hình học. |
c. Microcosmic
Static Disorders—Các Rối loạn Tĩnh tại Tiểu thiên
địa,
or a
consideration of the etheric body in connection with its work of providing a
ring-pass-not from the purely physical to the astral. As has been said, both
here and in the books of H. P. B., the ring-pass-not 48a is that confining
barrier which acts as a separator or a division between a system and that
which is external to that system. This, as may well be seen, has its
interesting correlations when the subject is viewed (as we must consistently endeavor to view it) from the point of view of a human
being, a planet and a system, remembering always that in dealing with the [111] etheric body we are
dealing with physical matter. This must ever be borne carefully in mind.
Therefore, one paramount factor will be found in all groups and
formations, and this is the fact that the ring-pass-not acts only as a
hindrance to that which is of small attainment in evolution, but forms no
barrier to the more progressed. The whole question depends upon two
things, which are the karma of the man, the planetary Logos, and the solar
Logos, and the dominance of the spiritual indwelling entity over its vehicle.
|
hoặc xem xét thể dĩ thái liên quan
đến công việc cung cấp một
vòng-giới-hạn từ thuần túy vật lý
đến cảm dục. Như đã nói, cả ở
đây và trong sách của H. P. B., vòng-giới-hạn 48a là
rào cản giam hãm hoạt động như một bộ
tách biệt hoặc một sự phân chia giữa một
hệ thống và những gì bên ngoài hệ thống
đó. Điều này, như có thể thấy rõ, có
những mối tương quan thú vị khi chủ
đề được xem xét (như chúng ta phải
cố gắng nhất quán để xem xét nó) từ quan
điểm của một con người, một hành tinh
và một hệ thống, luôn nhớ rằng khi
đề cập đến [111]
thể dĩ thái, chúng ta đang đề cập
đến vật chất vật lý. Điều này
phải luôn được ghi nhớ cẩn thận. Do
đó, một yếu tố tối quan trọng sẽ
được tìm thấy trong tất cả các nhóm và
sự hình thành, và đây là thực tế là
vòng-giới-hạn chỉ hoạt động như
một trở ngại cho những gì có được ít
thành tựu trong quá trình tiến hóa, nhưng không tạo
thành rào cản cho những người tiến bộ
hơn. Toàn bộ câu hỏi phụ thuộc vào hai
điều, đó là nghiệp quả của con
người, Hành Tinh Thượng Đế và Thái
Dương Thượng Đế, và sự thống
trị của thực thể nội tâm tinh thần
đối với phương tiện của nó. |
|
48a “Ring-pass-not. The circumference of the
sphere of influence of any center of positive life. This includes the fire
sphere of magnetic work of the solar orb, viewing it as the body of
manifestation of a solar Logos, and inclusive of an entire solar system. This
term is also applied to the sphere of activity of a planetary Logos or to a
planetary scheme and could equally well be applied to the sphere of activity
of the human Ego.” S. D., I, 346. |
48a “Vòng-giới-hạn. Chu vi của
phạm vi ảnh hưởng của bất kỳ trung
tâm sự sống tích cực nào. Điều này bao gồm
quả cầu lửa của công việc từ lực của
Thái dương cầu, khi xem nó như là thể biểu lộ
của một Thái dương Thượng đế, và
bao hàm toàn bộ hệ mặt trời. Thuật ngữ
này cũng được áp dụng cho phạm vi hoạt
động của một Hành Tinh Thượng đế
hoặc một hệ hành tinh, và cũng có thể
được áp dụng cho phạm vi hoạt động
của một Chân ngã nhân loại.” *Secret Doctrine*, I, 346. |
IV. Macrocosmic and
Microcosmic Ethers
[Commentary
S1S12]
1. The Planetary
Logos and the Ethers
Man,
the indwelling thinker, passes at night from out of his etheric ring-pass-not
and functions elsewhere. Therefore, under the law, the planetary Logos
likewise can pass His ring-pass-not at stated seasons which correspond in the
planet to the hours of man’s temporary repose, or pralaya. |
Con người,
người tư duy nội tâm, đi ra khỏi
vòng-giới-hạn dĩ thái của mình vào ban đêm và
hoạt động ở nơi khác. Do đó, theo
định luật, Hành Tinh Thượng Đế
cũng có thể vượt qua vòng-giới-hạn
của Ngài vào những thời điểm nhất
định tương ứng với hành tinh với
những giờ nghỉ ngơi tạm thời của con
người, hoặc giai kỳ qui nguyên. |
The
solar Logos likewise does the same during stated cycles, which are not the
cycles succeeding those which we term solar pralaya, but lesser cycles
succeeding the “days of Brahma” or periods of lesser activity, periodically
viewed. All these are governed by karma, and just as the true Man
himself applies the law of karma to his vehicles, and in his tiny system is
the correspondence to that fourth group of karmic entities whom we call the
Lipika Lords; He applies the law to his threefold lower nature. The
fourth group of extra-cosmic Entities Who have Their place subsidiary to the
three cosmic Logoi Who are the threefold sumtotal of the logoic nature, can
pass the bounds of the solar ring-pass-not in Their stated cycles. This is a
profound mystery and its complexity is increased by the recollection that the
fourth Creative Hierarchy of human Monads, and the Lipika Lords in Their
three groups (the first [112] group, the second, and the
four Maharajahs, making the totality of the
threefold karmic rulers who stand between the solar Logos and the seven
planetary Logoi), are more closely allied than the other Hierarchies,
and their destinies are intimately interwoven. |
Thái Dương
Thượng Đế cũng làm điều tương
tự trong các chu kỳ đã nêu, không phải là các chu
kỳ kế tiếp những gì chúng ta gọi là giai
kỳ qui nguyên thái dương, mà là các chu kỳ nhỏ
hơn kế tiếp “Ngày của Brahma” hoặc các
giai đoạn hoạt động ít hơn,
được xem xét định kỳ. Tất cả những
điều này được chi phối bởi
nghiệp quả, và giống như Bản Thể Chân
Chính áp dụng định luật nghiệp quả cho các
phương tiện của mình, và trong hệ thống
nhỏ bé của mình là sự tương ứng với
nhóm thực thể nghiệp quả thứ tư mà chúng
ta gọi là các Chúa Tể Lipika; Ngài áp dụng định
luật cho bản chất thấp hơn tam phân của
mình. Nhóm thực
thể ngoại vũ trụ thứ tư có vị trí
phụ trợ cho ba Thượng Đế vũ trụ,
là tổng số tam phân của bản chất logoic, có
thể vượt qua ranh giới của
vòng-giới-hạn thái dương trong các chu kỳ đã
nêu của các Ngài. Đây là một bí ẩn sâu
sắc và sự phức tạp của nó tăng lên
bởi việc nhớ lại rằng Huyền Giai Sáng
Tạo thứ tư của Chân Thần con người,
và các Chúa Tể Lipika trong ba nhóm của Họ (nhóm thứ
nhất [112], nhóm thứ hai và bốn vị
Đại Vương, tạo nên toàn bộ những
người cai trị nghiệp quả tam phân
đứng giữa Thái Dương Thượng Đế
và bảy Hành Tinh Thượng Đế), có mối quan
hệ chặt chẽ hơn các Huyền Giai khác, và số
phận của họ có mối liên hệ mật
thiết với nhau. |
A
further link in this chain which is offered for consideration lies in the
fact that the four rays of mind (which concern the karma of the four
planetary Logoi) in their totality hold in their keeping the present
evolutionary process for Man, viewing him as the Thinker. These four, with
the karmic four, work in the closest cooperation. Therefore, we have the
following groups interacting: |
Một liên kết
nữa trong chuỗi này được đưa ra
để xem xét nằm ở chỗ thực tế là
bốn tia của trí tuệ (liên quan đến nghiệp
quả của bốn Hành Tinh Thượng Đế)
trong toàn bộ của chúng giữ trong sự bảo
vệ của chúng quá trình tiến hóa hiện tại
của Con Người, xem y là Người Tư Duy.
Bốn điều này, với bốn điều
nghiệp quả, hợp tác chặt chẽ nhất. Do
đó, chúng ta có các nhóm sau tương tác: |
– First. The four Maharajahs, the lesser Lipika Lords 49 who apply past karma
and work it out in the present. |
– Thứ nhất.
Bốn vị Đại Vương, các Chúa Tể Lipika
thấp hơn 49, những người áp dụng nghiệp
quả quá khứ và thực hiện nó trong hiện tại. |
– Second. The four Lipikas of the
second group, referred to by H. P. B. as occupied in applying future karma,
and wielding the future destiny of the races. The work of the first group of
four cosmic Lipika Lords is occult and is only revealed somewhat at the
fourth Initiation (and even then but slightly) so it will not be touched upon
here. |
– Thứ hai. Bốn
Lipika của nhóm thứ hai, được H. P. B. đề
cập đến là những người bận rộn
áp dụng nghiệp quả tương lai, và nắm giữ
số phận tương lai của các giống dân. Công
việc của nhóm đầu tiên gồm bốn Chúa Tể
Lipika vũ trụ là huyền bí và chỉ được
tiết lộ phần nào tại Lần Điểm Đạo
thứ tư (và thậm chí sau đó chỉ là một chút)
vì vậy nó sẽ không được đề cập ở
đây. |
– Third. The fourth Creative Hierarchy of human Monads, held
by a fourfold karmic law under the guidance of the Lipikas.
|
– Thứ ba. Huyền
Giai Sáng Tạo thứ tư của Chân Thần con người,
được giữ bởi một định luật
nghiệp quả tứ phân dưới sự hướng
dẫn của các Lipika. |
– Fourth. The four planetary Logoi 50 of Harmony, Knowledge, Abstract Thought and
Ceremonial, who [113] are in Their totality the Quaternary
of Manas while in process of evolution, and who pass under Their influence
all the sons of men. |
– Thứ
tư. Bốn Hành Tinh Thượng Đế 50 của Sự
Hài Hòa, Tri Thức, Tư Tưởng Trừu Tượng
và Nghi Lễ, [113] trong toàn bộ của Họ là Tứ
Nguyên của Manas trong khi đang trong quá trình tiến hóa, và
những người truyền tất cả những
người con của nhân loại dưới ảnh
hưởng của Họ. |
– Fifth. The Deva Lords of the four planes of Buddhi, or the
plane of spiritual Intuition, Manas, or the mental plane, Desire, and the
Physical, who are likewise allied to the human evolution in a closer sense
than the higher three. |
– Thứ
năm. Các Chúa Tể Thiên Thần của bốn cõi giới
Bồ Đề, hoặc cõi Trực Giác tinh thần,
Manas, hoặc cõi trí tuệ, Ham Muốn và Vật Lý, những
người cũng có mối quan hệ chặt chẽ
hơn với sự tiến hóa của con người so
với ba cõi giới cao hơn. |
A
further interesting correspondence is found in the following facts that are
even now in process of development: |
Một sự
tương ứng thú vị hơn nữa
được tìm thấy trong những sự kiện sau
đây hiện đang trong quá trình phát triển: |
The
fourth plane of Buddhi is the one on which the planetary Logoi begin to make
Their escape from Their planetary ring-pass-not, or from the etheric web that
has its counterpart on all the planes. |
Cõi thứ tư
của Bồ Đề là cõi mà trên đó các Hành Tinh
Thượng Đế bắt đầu thoát khỏi
vòng-giới-hạn hành tinh của Họ, hoặc khỏi
mạng lưới dĩ thái có đối tác trên tất
cả các cõi giới. |
When
man begins in a small sense to coordinate the buddhic vehicle or, to express
it otherwise, when he has developed the power to contact ever so slightly the
buddhic plane, then he begins simultaneously and consciously to achieve the
ability to escape from the etheric web on the physical plane. Later he
escapes from its correspondence on the astral plane, and finally from the
correspondence on the fourth subplane of the mental plane, this time via the
mental unit. This leads eventually to causal functioning, or to the ability
to dwell, and to be active in, the vehicle of the Ego, who is the embodiment
of the love and wisdom aspect of the Monad. Note here the correspondence to
that proved fact, that many can even now escape from the etheric body, and
function in their [114] astral sheath, which is the
personality reflection of that same second aspect. |
Khi con người
bắt đầu phối hợp phương tiện
bồ đề theo một nghĩa nhỏ, hoặc,
để diễn đạt nó theo cách khác, khi y đã phát
triển sức mạnh để tiếp xúc dù chỉ
một chút với cõi bồ đề, thì y bắt
đầu đồng thời và có ý thức đạt
được khả năng thoát khỏi mạng
lưới dĩ thái trên cõi trần. Sau đó, y thoát
khỏi sự tương ứng của nó trên cõi cảm
dục, và cuối cùng thoát khỏi sự tương
ứng trên cõi phụ thứ tư của cõi trí tuệ,
lần này thông qua đơn vị trí tuệ. Điều
này cuối cùng dẫn đến hoạt động nhân
quả, hoặc khả năng cư trú và hoạt
động trong phương tiện của Chân Ngã,
người là hiện thân của khía cạnh tình
thương và minh triết của Chân Thần. Lưu ý
ở đây sự tương ứng với thực
tế đã được chứng minh, rằng
nhiều người thậm chí bây giờ có thể thoát
khỏi thể dĩ thái, và hoạt động trong [114]
vỏ bọc cảm dục của họ, là sự
phản ánh cá tính của cùng một khía cạnh thứ hai
đó. |
49 The four Lipika
Lords stand between the first and second plane.—S. D., I, 155. |
49 Bốn Chúa Tể Lipika đứng
giữa cõi giới thứ nhất và thứ hai.—S. D., I,
155. |
a. They can pass the
ring-pass-not.—S. D., I, 157. |
a. Họ có thể vượt qua vòng-giới-hạn.—S.
D., I, 157. |
b. They are connected with
karma.—S. D., I, 153. |
b. Họ có liên quan đến nghiệp quả.—S.
D., I, 153. |
c. They are concerned with
the Hereafter.—S. D., I, 151. |
c. Họ có liên quan đến Thế Giới
Bên Kia.—S. D., I, 151. |
d. They are in three
groups.—S. D., I, 153. |
d. Họ ở trong ba nhóm.—S. D., I, 153. |
e. They are the spirits of
the Universe.—S. D., I, 153. |
e. Họ là các linh hồn của Vũ Trụ.—S.
D., I, 153. |
50 The four rays
of mind are the four minor rays which form the logoic Quaternary and which
are synthesized eventually into a fifth ray, the third major ray of active
intelligence, or adaptability. The names of the rays are as follows: |
50 Bốn tia của trí tuệ
là bốn tia nhỏ tạo thành Tứ Nguyên logoic và cuối
cùng được tổng hợp thành một tia thứ
năm, tia chính thứ ba của trí tuệ chủ động,
hoặc khả năng thích ứng. Tên của các tia
như sau: |
The three major
rays: |
Ba tia
chính: |
1. The Ray of Will or
Power. |
1. Tia của Ý Chí hoặc Quyền
Năng. |
2. The Ray of Love or
Wisdom. |
2. Tia của Tình Thương hoặc Minh
Triết. |
3. The Ray of Active
Intelligence. |
3. Tia của Trí Tuệ Chủ Động. |
The four minor
Rays: |
Bốn
tia phụ: |
4. The Ray of Beauty,
Harmony, Art or Rhythm. |
4. Tia của Vẻ Đẹp, Sự Hài
Hòa, Nghệ Thuật hoặc Nhịp Điệu. |
5. The Ray of Concrete
Knowledge or Science. |
5. Tia của Tri Thức hoặc Khoa Học
Cụ Thể. |
6. The Ray of Abstract
Idealism. |
6. Tia của Chủ Nghĩa Lý Tưởng
Trừu Tượng. |
7. The Ray of Ceremonial
Order or Organization. |
7. Tia của Trật Tự hoặc Tổ
Chức Nghi Lễ. |
When a man takes the fourth Initiation, he functions in the
fourth plane vehicle, the buddhic, and has escaped permanently from the
personality ring-pass-not, on the fourth subplane of the mental. There is
naught to hold him to the three worlds. At the first Initiation he escapes
from the ring-pass-not in a more temporary sense, but he has yet to escape
from the three higher mental levels, which are the mental correspondences to
the higher ethers, and to develop full consciousness on these three higher subplanes.
We have here a correspondence to the work to be done by the initiate after he
has achieved the fourth solar plane, the buddhic. There yet remains the
development of full consciousness on the three higher planes of spirit before
he can escape from the solar ring-pass-not, which is achieved at the seventh
Initiation, taken somewhere in the system, or in its cosmic correspondence
reached by the cosmic sutratma, or cosmic thread of life. 51 |
Khi một
người thực hiện Lần Điểm Đạo
thứ tư, y hoạt động trong phương tiện
cõi thứ tư, bồ đề, và đã thoát khỏi
vòng-giới-hạn cá tính một cách vĩnh viễn, trên
cõi phụ thứ tư của cõi trí tuệ. Không có gì giữ
y lại với ba cõi giới. Tại Lần Điểm
Đạo thứ nhất, y thoát khỏi vòng-giới-hạn
theo nghĩa tạm thời hơn, nhưng y vẫn
chưa thoát khỏi ba cấp độ trí tuệ cao
hơn, là những sự tương ứng về trí tuệ
với các cõi dĩ thái cao hơn, và phát triển đầy
đủ tâm thức trên ba cõi phụ cao hơn này. Ở
đây chúng ta có một sự tương ứng với
công việc mà điểm đạo đồ phải thực
hiện sau khi đã đạt được cõi thứ
tư thái dương, bồ đề. Vẫn còn sự
phát triển đầy đủ tâm thức trên ba cõi giới
cao hơn của tinh thần trước khi y có thể
thoát khỏi vòng-giới-hạn thái dương, đạt
được tại Lần Điểm Đạo thứ
bảy, được thực hiện ở đâu
đó trong hệ thống, hoặc trong sự tương
ứng vũ trụ của nó đạt được
bởi sutratma vũ trụ, hoặc sợi chỉ sự
sống vũ trụ. 51 |
This fourth earth chain is in this connection one of the most
important, for it is the appointed place for the domination of the etheric
body by the human monad, with the aim in view of both human and planetary
escape from limitations. This earth chain, though not one of the seven sacred
planetary chains, is of vital importance at this time to the planetary Logos,
who temporarily employs it as a medium of incarnation, and of expression.
This fourth round finds the solution of its strenuous and chaotic life in the
very simple fact of the shattering of [115] the etheric web
in order to effect liberation, and permit a later and more adequate form to
be employed. |
Chuỗi trái
đất thứ tư này trong mối liên hệ này là một
trong những chuỗi quan trọng nhất, vì nó là nơi
được chỉ định cho sự thống trị
của thể dĩ thái bởi chân thần con người,
với mục đích cả sự thoát khỏi những
hạn chế của con người và hành tinh. Chuỗi
trái đất này, mặc dù không phải là một trong bảy
chuỗi hành tinh thiêng liêng, nhưng lại có tầm quan trọng
sống còn vào thời điểm này đối với
Hành Tinh Thượng Đế, người tạm thời
sử dụng nó như một phương tiện nhập
thể và biểu hiện. Vòng tuần hoàn thứ tư
này tìm thấy giải pháp cho cuộc sống căng thẳng
và hỗn loạn của nó trong thực tế rất
đơn giản là làm tan vỡ [115] mạng
lưới dĩ thái để thực hiện sự giải
phóng, và cho phép một hình tướng sau này và đầy
đủ hơn được sử dụng. |
A
further chain of ideas may be followed up in the remembrance that the fourth
ether is even now being studied and developed by the average scientist, and
is already somewhat harnessed to the service of man; that the fourth subplane
of the astral plane is the normal functioning ground of the average man and
that in this round escape from the etheric vehicle is being achieved; that
the fourth subplane of the mental plane is the present goal of endeavor of one-fourth of the human family; that the
fourth manvantara will see the solar ring-pass-not offering avenues of escape
to those who have reached the necessary point; that the four planetary Logoi
will perfect Their escape from Their planetary environment, and will function
with greater ease on the cosmic astral plane, paralleling on cosmic levels
the achievement of the human units who are the cells in Their bodies. |
Một chuỗi ý
tưởng nữa có thể được tiếp
tục trong sự ghi nhớ rằng cõi dĩ thái thứ
tư thậm chí hiện đang được các nhà khoa
học trung bình nghiên cứu và phát triển, và đã
phần nào được khai thác để phục
vụ con người; rằng cõi phụ thứ tư
của cõi cảm dục là nền tảng hoạt
động bình thường của người trung bình
và rằng trong vòng tuần hoàn này, sự thoát khỏi
phương tiện dĩ thái đang đạt được;
rằng cõi phụ thứ tư của cõi trí tuệ là
mục tiêu nỗ lực hiện tại của một
phần tư gia đình nhân loại; rằng đại
kiếp thứ tư sẽ thấy vòng-giới-hạn
thái dương cung cấp các con đường thoát cho
những người đã đạt đến
điểm cần thiết; rằng bốn Hành Tinh Thượng
Đế sẽ hoàn thiện sự thoát khỏi môi
trường hành tinh của Họ, và sẽ hoạt
động dễ dàng hơn trên cõi cảm dục vũ
trụ, song song trên các cấp
độ vũ trụ với thành tựu của các
đơn vị con người là các tế bào trong cơ
thể của Họ. |
Our
solar Logos, being a Logos of the fourth order, will begin to coordinate His
cosmic buddhic body, and as He develops cosmic mind He will gradually
achieve, by the aid of that mind, the ability to touch the cosmic buddhic
plane. |
Thái Dương
Thượng Đế của chúng ta, là một
Thượng Đế của trật tự thứ
tư, sẽ bắt đầu phối hợp cơ
thể bồ đề vũ trụ của Ngài, và khi
Ngài phát triển trí tuệ vũ trụ, Ngài sẽ
dần dần đạt
được, với sự trợ giúp của trí
tuệ đó, khả năng chạm vào cõi bồ
đề vũ trụ. |
These
possibilities and correspondences have been somewhat dwelt upon, as it is
necessary for us to realize the work to be done in connection with the
etheric web before we take up the matter of the various causes which may
hinder the desired progress, and prevent the appointed escape and destined
liberation. Later we will take up the consideration of the etheric web, and
its static condition. This will entail the recollection of two things: |
Những khả
năng và sự tương ứng này đã
được đề cập phần nào, vì chúng ta
cần nhận ra công việc cần làm liên quan
đến mạng lưới dĩ thái trước khi
chúng ta xem xét vấn đề về các nguyên nhân khác nhau
có thể cản trở sự tiến bộ mong
muốn, và ngăn cản sự thoát ra và giải phóng
đã định trước. Sau đó, chúng ta sẽ xem
xét mạng lưới dĩ thái và tình trạng tĩnh
của nó. Điều này sẽ đòi hỏi sự
hồi tưởng về hai điều: |
–
First, that this static condition is only so when viewed from the standpoint
of man at the present time, and is [116] only termed so in
order to make plainer the changes that must be effected and the dangers that
must be offset. Evolution moves so slowly from man’s point of view that it
seems to be almost stationary, especially where etheric evolution is
concerned. |
– Thứ nhất,
rằng tình trạng tĩnh này chỉ là như vậy khi
được xem xét từ quan điểm của con
người vào thời điểm hiện tại, và [116]
chỉ được gọi như vậy để làm
rõ hơn những thay đổi phải được
thực hiện và những nguy hiểm phải
được bù đắp. Sự tiến hóa diễn ra
quá chậm so với quan điểm của con
người đến nỗi nó dường như
gần như đứng yên, đặc biệt là khi có
liên quan đến sự tiến hóa dĩ thái. |
– Second, that we are only concerning ourselves with the
physical etheric body and not with its correspondences on all planes. This is
because our system is on the cosmic
etheric levels, and hence is of prime importance to us. |
– Thứ hai, rằng
chúng ta chỉ quan tâm đến thể dĩ thái vật
lý và không phải với sự tương ứng của
nó trên tất cả các cõi giới. Điều này là do hệ
thống của chúng ta nằm trên các cấp độ
dĩ thái vũ trụ, và do đó có tầm quan trọng
hàng đầu đối với chúng ta. |
51 Sutratma. The “silver
thread” which incarnates from the beginning of a period of manifestation
until the end, stringing upon itself the pearls of human existence. It is the
line of energy which connects the lower personal man with his Father in
Heaven via the ego, the mediating middle principle. Upon it are found those
focal points of energy we call the permanent atoms. |
51 Sutratma. “Sợi
chỉ bạc” nhập thể từ đầu thời
kỳ biểu hiện cho đến cuối, xâu chuỗi
trên chính nó những viên ngọc trai của sự tồn tại
của con người. Đó là đường năng
lượng kết nối con người cá nhân thấp
hơn với Cha của mình trên Thiên Đàng thông qua chân
ngã, nguyên khí trung gian. Trên đó có những tiêu điểm
năng lượng mà chúng ta gọi là các nguyên tử
trường tồn. |
2. Cosmic and
Systemic Ethers
For
the sake of those who read this treatise, and because the sequential
repetition of fact makes for clarity, let us here briefly tabulate certain
fundamental hypotheses that have a definite bearing upon the matter in hand,
and which may serve to clear up the present existing confusion concerning the
matter of the solar system. Some of the facts stated are already well known,
others are inferential, while some are the expression of old and true
correspondences couched in a more modern form |
Để tiện cho
những người đọc chuyên luận này, và vì
sự lặp lại tuần tự của sự
kiện làm cho rõ ràng, chúng ta hãy tóm tắt ngắn gọn
ở đây một số giả thuyết cơ bản
có ảnh hưởng rõ ràng đến vấn đề
đang được đề cập, và có thể
phục vụ để làm sáng tỏ sự nhầm
lẫn hiện tại liên quan đến vấn
đề về hệ mặt trời. Một số
sự kiện được nêu ra đã được
biết rõ, những sự kiện khác là suy luận, trong
khi một số là sự thể hiện của các
mối tương ứng cũ và đúng đắn
được diễn đạt theo một hình thức
hiện đại hơn |
a. The lowest cosmic plane is the cosmic physical, and it is the
only one which the finite mind of man can in any way comprehend. |
a. Cõi vũ trụ
thấp nhất là cõi trần vũ trụ, và đó là cõi
duy nhất mà trí tuệ hữu hạn của con người
có thể hiểu được bằng bất kỳ
cách nào. |
b. This cosmic physical plane exists in matter differentiated
into seven qualities, groups, grades, or vibrations. |
b. Cõi trần
vũ trụ này tồn tại trong vật chất
được phân biệt thành bảy phẩm tính, nhóm, cấp
độ hoặc rung động. |
c. These seven differentiations are the seven major planes of
our solar system. |
c. Bảy sự
phân biệt này là bảy cõi giới chính của hệ mặt
trời của chúng ta. |
For
purposes of clarity, we might here tabulate under the headings physical,
systemic, and cosmic, so that the relationship and the correspondences may be
apparent, and the connection to that which is above, and to that which is
below, or included, may be plainly seen. [118] |
Để rõ ràng, chúng
ta có thể lập bảng ở đây dưới các
tiêu đề vật lý, hệ thống và vũ trụ,
để mối quan hệ và sự tương ứng
có thể rõ ràng, và mối liên hệ với những gì
ở trên, và với những gì ở dưới, hoặc
được bao gồm, có thể được nhìn
thấy rõ ràng. [118] |
THE PLANES |
||
Physical
Plane |
Systemic
Planes |
Cosmic
Planes |
1. Atomic
plane, 1st ether |
Divine Adi |
Atomic
plane 1st ether |
2.
Subatomic |
Monadic Anupadaka The Akasha |
Subatomic 2nd ether |
3.
Super-etheric |
Spiritual.
Atmic. Ether |
3rd ether |
PLANE OF
UNION OR AT-ONE-MENT |
||
4. Etheric |
Intuitional Buddhic Air |
4th cosmic
ether |
THE LOWER
THREE WORLDS |
||
5. Gaseous |
Mental Fire |
Gaseous subetheric |
6. Liquid |
Astral Emotional |
Liquid |
7. Dense
physical |
Physical
plane |
Dense
physical |
d. These major seven planes of our solar system being but the
seven subplanes of the cosmic physical plane, we can consequently see the
reason for the emphasis laid by H. P. B.
52,53 upon the fact that matter and ether are synonymous terms and
that this ether is found in some form or other on all the planes, and is but
a gradation of cosmic atomic matter, called when undifferentiated mulaprakriti or primordial pregenetic substance, and when
differentiated by Fohat (or the energizing Life, the third Logos or Brahma)
it is termed prakriti, or matter. 54
|
d. Bảy cõi giới
chính này của hệ mặt trời của chúng ta chỉ
là bảy cõi phụ của cõi trần vũ trụ, do
đó chúng ta có thể thấy lý do tại sao H. P. B. 52,53
nhấn mạnh vào thực tế là vật chất và
dĩ thái là những thuật ngữ đồng nghĩa
và dĩ thái này được tìm thấy ở dạng
này hay dạng khác trên tất cả các cõi giới, và chỉ
là một cấp độ của vật chất nguyên tử
vũ trụ, được gọi khi không phân biệt
là mulaprakriti hoặc chất tiền
sinh nguyên thủy, và khi được Fohat phân biệt (hoặc
Sự Sống tiếp sinh lực, Thượng đế
Ngôi Ba hoặc Brahma) nó được gọi là prakriti, hoặc
vật chất. 54 |
e. Our solar system is what is called a system of the fourth
order; that is, it has its location on the fourth cosmic etheric plane,
counting, as always, from above downwards. [119] |
e. Hệ mặt
trời của chúng ta là cái được gọi là một
hệ thống thuộc trật tự thứ tư; tức
là, nó có vị trí trên cõi dĩ thái vũ trụ thứ
tư, đếm, như mọi khi, từ trên xuống. [119] |
f. Hence this fourth cosmic etheric plane forms the meeting
ground for the past and the future, and is the present. |
f. Do đó, cõi
dĩ thái vũ trụ thứ tư này tạo thành nền
tảng gặp gỡ cho quá khứ và tương lai, và là
hiện tại. |
g. Therefore, also, the buddhic or intuitional plane (the
correspondence in the system of this fourth cosmic ether) is the meeting
ground, or plane of union, for that which is man and for that which will be
superman, and links the past with that which is to be. |
g. Do đó, cõi
bồ đề hoặc trực giác (sự tương ứng
trong hệ thống của cõi dĩ thái vũ trụ thứ
tư này) cũng là nền tảng gặp gỡ, hoặc
cõi hợp nhất, cho những gì là con người và cho
những gì sẽ là siêu nhân, và liên kết quá khứ với
những gì sẽ xảy ra. |
h. The following correspondences in time would repay careful meditation. They
are based on a realization of the relationship between this fourth cosmic
ether, the buddhic plane, and the fourth physical etheric subplane. |
h. Các mối
tương ứng sau đây theo thời gian sẽ
được đền đáp bằng sự suy ngẫm
cẩn thận. Chúng dựa trên sự nhận thức về
mối quan hệ giữa cõi dĩ thái vũ trụ thứ
tư này, cõi bồ đề và cõi phụ dĩ thái vật
lý thứ tư. |
– The fourth subplane of mind, the correspondence on the mental
plane of the physical etheric, is likewise a point of transition from out of
a lower into a higher, and is the transferring locality into a higher body. |
– Cõi phụ thứ
tư của trí tuệ, sự tương ứng trên cõi
trí tuệ của cõi dĩ thái vật lý, cũng là một
điểm chuyển tiếp từ một cõi thấp
hơn sang một cõi cao hơn, và là địa điểm
chuyển giao vào một cơ thể cao hơn. |
– The fourth subplane of the monadic plane is in a very real
sense the place of transition from off the egoic ray (whichever that ray may
be) on to the monadic ray; these three major rays are organized on the three
higher subplanes of the monadic plane in the same way that the three abstract
subplanes of the mental are the group of transference from off the
personality ray on to the egoic. |
– Cõi phụ thứ
tư của cõi chân thần theo một nghĩa rất thực
tế là nơi chuyển tiếp từ tia chân ngã (bất
kể tia đó là gì) lên tia chân thần; ba tia chính này
được tổ chức trên ba cõi phụ cao hơn của
cõi chân thần theo cùng một cách mà ba cõi phụ trừu
tượng của cõi trí tuệ là nhóm chuyển giao từ
tia cá tính lên tia chân ngã. |
– The four lesser rays
blend with the third major ray of active intelligence on the mental plane and
on the atmic plane. The four Logoi or planetary Spirits work as one, on the
atmic plane. |
– Bốn tia nhỏ
hòa trộn với tia chính thứ ba của trí tuệ chủ
động trên cõi trí tuệ và trên cõi atma. Bốn Thượng
Đế hoặc Tinh Thần hành tinh hoạt động
như một, trên cõi atma. |
52 S. D., I, 136, 354. See also note page No. 8. |
52 S. D., I, 136, 354. Xem thêm ghi chú trang Số 8. |
53 S. D., 1, 87, 136, 731, 732. |
53 S. D., 1, 87, 136, 731, 732. |
54 Mulaprakriti.
The Parabrahmic root, the abstract deific feminine
principle—undifferentiated substance. Akasha. Literally, “the root of Nature”
(Prakriti), or matter. |
54 Mulaprakriti. Gốc
rễ Parabrahma, nguyên khí nữ tính trừu tượng—chất
không phân biệt. Akasha. Theo nghĩa đen, “gốc rễ
của Tự Nhiên” (Prakriti), hoặc vật chất. |
i. Another synthesis takes
place on the synthetic second ray on the second subplane of the buddhic plane
and the monadic plane, while the comparatively few Monads of will or power
are synthesized on the atomic subplane of the atmic. All three groups of
Monads work in triple form on the mental plane under the Mahachohan, the
Manu, and the Bodhisattva, or the Christ; on the second or monadic plane they
work as a unit, only demonstrating [120] their dual work on
the atmic plane, and their essential triplicity on the buddhic plane.55 |
i. Một sự
tổng hợp khác diễn ra trên cung thứ hai tổng hợp
trên cõi phụ thứ hai của cõi bồ đề và cõi
chân thần, trong khi số lượng Chân Thần
tương đối ít của ý chí hoặc quyền
năng được tổng hợp trên cõi phụ nguyên
tử của cõi atma. Cả ba nhóm Chân Thần hoạt
động ở dạng tam phân trên cõi trí tuệ dưới
MahaChohan, Manu và Bồ Tát, hoặc Đức
Christ; trên cõi thứ hai hoặc chân thần, chúng hoạt
động như một đơn vị, chỉ thể
hiện [120] công việc kép của chúng trên
cõi atma, và tính tam phân thiết yếu của chúng trên cõi bồ
đề.55 |
j. The fourth etheric plane holds the key to the dominance of
matter, and it might be noted that: |
j. Cõi dĩ thái
thứ tư nắm giữ chìa khóa cho sự thống trị
của vật chất, và có thể lưu ý rằng: |
– On the fourth physical ether man begins to coordinate his
astral, or emotional body, and to escape at ever more frequent intervals into
that vehicle. Continuity of consciousness is achieved when a man has mastered
the four ethers. |
– Trên cõi dĩ
thái vật lý thứ tư, con người bắt đầu
phối hợp thể cảm dục của mình, hoặc
thể cảm xúc, và thoát ra với những khoảng thời
gian ngày càng thường xuyên hơn vào phương tiện
đó. Tính liên tục của tâm thức đạt
được khi một người đã làm chủ
được bốn cõi dĩ thái. |
– On the fourth subplane of the mental plane, man begins to
control his causal or egoic body, and to polarize his consciousness therein
until the polarization is complete. He functions then consciously on it when
he has mastered the correspondences to the ethers on the mental plane. |
– Trên cõi phụ
thứ tư của cõi trí tuệ, con người bắt
đầu kiểm soát cơ thể nhân quả hoặc
chân ngã của mình, và phân cực tâm thức của mình ở
đó cho đến khi sự phân cực hoàn tất. Sau
đó, y hoạt động có ý thức trên đó khi y
đã làm chủ được các mối tương ứng
với các cõi dĩ thái trên cõi trí tuệ. |
– On the buddhic plane (the fourth cosmic ether) the Heavenly
Men (or the grouped consciousness of the human and deva Monads) begin to
function, and to escape eventually from the cosmic etheric planes. When these
three cosmic ethers are mastered, the functioning is perfected, polarization
is centered in the monadic vehicles, and the seven
Heavenly Men have achieved Their goal. |
– Trên cõi bồ
đề (cõi dĩ thái vũ trụ thứ tư), các
Đấng Thiên Nhân (hoặc tâm thức nhóm của Chân Thần
con người và thiên thần) bắt đầu hoạt
động, và cuối cùng thoát khỏi các cõi dĩ thái
vũ trụ. Khi ba cõi dĩ thái vũ trụ này được
làm chủ, hoạt động được hoàn thiện,
sự phân cực được tập trung vào các
phương tiện chân thần, và bảy Đấng
Thiên Nhân đã đạt được mục tiêu của
Họ. |
k. On these etheric levels, therefore, the Logos of our [121] system repeats, as a grand totality, the experiences of
His tiny reflections on the physical planes; He coordinates His cosmic astral
body, and attains continuity of consciousness when He has mastered the three
cosmic ethers. |
k. Do đó, trên
các cấp độ dĩ thái này, Thượng Đế
[121] của hệ thống của chúng ta lặp
lại, như một tổng thể vĩ đại, những
kinh nghiệm về những phản ánh nhỏ bé của
Ngài trên các cõi trần; Ngài phối hợp cơ thể cảm
dục vũ trụ của Ngài, và đạt được
tính liên tục của tâm thức khi Ngài đã làm chủ
được ba cõi dĩ thái vũ trụ. |
l. It is to be observed that just as in man the dense physical
body in its three grades—dense, liquid and gaseous—is not recognized as a
principle, so in the cosmic sense the physical (dense) astral (liquid) and
mental (gaseous) levels are likewise regarded as non-existing, and the solar
system has its location on the fourth ether. The seven sacred planets are
composed of matter of this fourth ether, and the seven Heavenly Men, whose
bodies they are, function normally on the fourth plane of the system, the buddhic
or the fourth cosmic ether. When man has attained the consciousness of the
buddhic plane, he has raised his consciousness to that of the Heavenly Man in
whose body he is a cell. This is achieved at the fourth Initiation, the
liberating initiation. At the fifth Initiation he ascends with the Heavenly
Man on to the fifth plane (from the human standpoint), the atmic, and at the
sixth he has dominated the second cosmic ether and has monadic consciousness
and continuity of function. At the seventh Initiation he dominates the entire
sphere of matter contained in the lowest cosmic plane, escapes from all
etheric contact, and functions on the cosmic astral plane. |
l. Cần
lưu ý rằng giống như ở con người, thể
xác trọng trược ở ba cấp độ của
nó—trọng trược, lỏng và khí—không được
công nhận là một nguyên khí, thì theo nghĩa vũ trụ,
các cấp độ vật lý (trọng trược) cảm
dục (lỏng) và trí tuệ (khí) cũng được
coi là không tồn tại, và hệ mặt trời có vị
trí của nó trên cõi dĩ thái thứ tư. Bảy hành tinh
thiêng liêng được cấu tạo từ vật chất
của cõi dĩ thái thứ tư này, và bảy Đấng
Thiên Nhân, có cơ thể là chúng, hoạt động bình
thường trên cõi thứ tư của hệ thống,
cõi bồ đề hoặc cõi dĩ thái vũ trụ thứ
tư. Khi con người đạt được tâm thức
của cõi bồ đề, y đã nâng tâm thức của
mình lên tâm thức của Đấng Thiên Nhân mà trong cơ
thể của Ngài, y là một tế bào. Điều này
đạt được tại Lần Điểm
Đạo thứ tư, lần điểm đạo giải
phóng. Tại Lần Điểm Đạo thứ năm,
y thăng lên cùng với Đấng Thiên Nhân lên cõi thứ
năm (từ quan điểm của con người), cõi
atma, và tại lần thứ sáu, y đã thống trị
cõi dĩ thái vũ trụ thứ hai và có tâm thức chân thần
và tính liên tục của chức năng. Tại Lần
Điểm Đạo thứ bảy, y thống trị
toàn bộ phạm vi vật chất chứa trong cõi vũ
trụ thấp nhất, thoát khỏi mọi sự tiếp
xúc dĩ thái, và hoạt động trên cõi cảm dục
vũ trụ. |
The
past solar system
saw the surmounting of the three lowest cosmic physical planes viewed from
the matter standpoint and the coordination of the dense threefold physical
form in which all life is found, dense matter, liquid matter, gaseous matter.
A correspondence may be seen here in the work achieved in the first three
root-races. 56, 57 [122] |
Hệ mặt trời
trong quá khứ đã chứng kiến sự vượt
qua ba cõi trần vũ trụ thấp nhất
được xem xét từ quan điểm vật
chất và sự phối hợp của hình tướng
vật lý tam phân trọng trược trong đó tất
cả sự sống được tìm thấy, vật
chất trọng trược, vật chất lỏng,
vật chất khí. Một sự tương ứng có
thể được nhìn thấy ở đây trong công
việc đạt được trong ba giống dân
gốc đầu tiên. 56, 57 [122] |
55 The monads of
the fourth Creative Hierarchy, the human Monads, exist in three main groups: |
55 Các chân thần
của Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư, các Chân
Thần con người, tồn tại trong ba nhóm chính: |
a.
The Monads of Will. |
a. Các Chân Thần
của Ý Chí. |
b.
The Monads of Love. |
b. Các Chân Thần
của Tình Thương. |
c.
The Monads of Activity. |
c. Các Chân Thần
của Hoạt Động. |
Mahachohan. The officer in our
planetary Hierarchy who presides over the activities carried on in the four
minor rays and their synthesising third ray.
He has to do with civilisation, with the intellectual culture of the
races, and with intelligent energy. He
is the head of all the Adepts. |
MahaChohan. Viên chức trong Huyền Giai
hành tinh của chúng ta, người chủ trì các hoạt
động được thực hiện trong bốn
tia nhỏ và tia thứ ba tổng hợp của chúng. Y có
liên quan đến nền văn minh, với sự phát
triển trí tuệ của các giống dân và với
năng lượng thông minh. Y là người đứng
đầu của tất cả các Chân Sư. |
Bodhisattva. The exponent of second ray
force, the Teacher of the Adepts of men and of Angels. This office was originally held by the
Buddha, but His place was taken (after His Illumination) by the Christ. The work of the Bodhisattva is with the
religions of the world, and with the spiritual Essence in Man. |
Bồ Tát. Người
trình bày mãnh lực tia thứ hai, Huấn Sư của các
Chân Sư của con người và Thiên Thần. Văn
phòng này ban đầu do Đức Phật nắm giữ,
nhưng vị trí của Ngài được thay thế
(sau khi Ngài Giác Ngộ) bởi Đức Christ. Công
việc của Bồ Tát là với các tôn giáo của
thế giới, và với Tinh Chất tâm linh trong Con
Người. |
The
Manu. The One Who presides over
the evolution of the races. He is the
ideal man. He has to work with the
forms through which Spirit is to manifest; he destroys, and builds up again. These three Individuals preside over the
three Departments into which the Hierarchy is divided, and therefore
represent in their particular sphere the three Aspects of divine
manifestation. |
Manu. Đấng
Chủ trì sự tiến hóa của các giống dân. Y là
người đàn ông lý tưởng. Y phải làm
việc với các hình tướng mà qua đó Tinh Thần
sẽ biểu hiện; y phá hủy, và xây dựng lại.
Ba Cá Nhân này chủ trì ba Bộ phận mà Huyền Giai
được chia thành, và do đó đại diện
trong lĩnh vực cụ thể của họ cho ba
Trạng Thái của sự biểu hiện thiêng liêng. |
56 Rootrace. The Secret Doctrine teaches us that in
this evolution or Round on this planet the Jivatma—the
human soul—passes through seven main types or “rootraces.” In the case of the two earliest of these,
known as the “Adamic” and the “Hyperborean,” the forms
ensouled were astral and etheric respectively: “huge and indefinite” they were
with a low state or outward-going consciousness exercised through the one
sense (hearing) possessed by the first race, or through the two senses
(hearing and touch) possessed by the second.
But with the third race the Lemurian, a denser and more human type was
evolved, this being perfected in the fourth or Atlantean race. The fifth race, the Aryan, is now running
its course on this globe concurrently with a large part of the fourth race
and a few remnants of the third. For
it must be noted that, although each race gives birth to the succeeding race,
the two will overlap in time, coexisting for many ages. Of existing peoples the Tartars, Chinese
and Mongolians belong to the fourth race, the Australian aborigines and
Hottentots to the third. |
56 Giống dân gốc.
Giáo Lý Bí Nhiệm dạy chúng ta rằng trong sự
tiến hóa hoặc Vòng Tuần Hoàn này trên hành tinh này, Jivatma—linh hồn con người—trải
qua bảy loại hình chính hoặc “giống dân
gốc”. Trong trường hợp hai giống dân
sớm nhất này, được gọi là “Adamic”
và “Hyperborean”, các hình tướng được
phú linh lần lượt là cảm dục và dĩ thái:
“khổng lồ và không xác định”, chúng có
trạng thái thấp hoặc tâm thức hướng
ngoại được thực hiện thông qua một
giác quan (thính giác) được giống dân thứ
nhất sở hữu, hoặc thông qua hai giác quan (thính giác
và xúc giác) được giống dân thứ hai sở
hữu. Nhưng với giống dân thứ ba, Lemuria,
một loại hình đặc hơn và giống người
hơn đã tiến hóa, loại hình này được
hoàn thiện ở giống dân thứ tư hoặc
Atlantis. Giống dân thứ năm, Arya, hiện đang
diễn ra trên địa cầu này đồng thời
với một phần lớn của giống dân thứ
tư và một vài tàn tích của giống dân thứ ba. Vì
cần lưu ý rằng, mặc dù mỗi giống dân sinh
ra giống dân kế tiếp, nhưng hai giống dân
sẽ chồng chéo nhau về thời gian, cùng tồn
tại trong nhiều thời đại. Trong số các dân
tộc hiện có, người Tatar, Trung Quốc và Mông
Cổ thuộc giống dân thứ tư, thổ dân Úc và
người Hottentot thuộc giống dân thứ ba. |
57 In the
co-ordination of the Monadic, Atmic and Buddhic vehicles of the Heavenly Man,
the vehicles of spiritual life, the higher esoteric correspondence to the
prana flowing through the lower reflection, the etheric physical body, the
point of synthesis is always on the atomic subplane, and the six merge and
become the seventh. In this solar
system the plane of synthesis is not included in the evolutionary
scheme. It is the plane of gathering
in and of pralaya. In the earlier
system the fourth aetheric was in this position; it was to the evolving units
of that period what the atomic plane is now, the highest point of
achievement. The goal for all was the
buddhic plane or the fourth cosmic aether.
Three other planes are the goal now,—the buddhic, atmic and
monadic, each time three planes and their eventual synthesis. In the future solar system the
cosmic physical atomic aether (the plane of Adi in the system now) will be
the starting point and the three planes to be dominated will be the three
lowest cosmic astral planes. Man
starts in where he leaves off, with cosmic physical matter perfected. His lowest body, therefore, will be the
monadic or the body of the second cosmic aether. This will not be then counted as a
principle any more than the threefold lower physical body of present day man
is recognised as a principle. |
57 Trong sự
phối hợp của các phương tiện Chân Thần,
Atmic và Bồ Đề của Đấng Thiên Nhân, các
phương tiện của sự sống tinh thần, sự
tương ứng bí truyền cao hơn với prana chảy
qua sự phản ánh thấp hơn, thể dĩ thái vật
lý, điểm tổng hợp luôn nằm trên cõi phụ
nguyên tử, và sáu hợp nhất và trở thành thứ bảy.
Trong hệ mặt trời này, cõi tổng hợp không
được bao gồm trong sơ đồ tiến
hóa. Đó là cõi tập hợp và giai kỳ qui nguyên. Trong hệ
thống trước đó, cõi dĩ thái thứ tư ở
vị trí này; nó là đối với các đơn vị
tiến hóa của thời kỳ đó những gì mà cõi
nguyên tử hiện tại, điểm cao nhất của
thành tựu. Mục tiêu cho tất cả là cõi bồ đề
hoặc cõi dĩ thái vũ trụ thứ tư. Ba cõi giới
khác là mục tiêu bây giờ,—bồ đề, atma và chân thần,
mỗi lần ba cõi giới và sự tổng hợp cuối
cùng của chúng. Trong hệ mặt trời tương
lai, cõi dĩ thái nguyên tử vũ trụ (cõi Adi trong hệ
thống hiện tại) sẽ là điểm khởi
đầu và ba cõi giới cần được thống
trị sẽ là ba cõi cảm dục vũ trụ thấp
nhất. Con người bắt đầu ở nơi y
dừng lại, với vật chất vật lý vũ trụ
được hoàn thiện. Do đó, cơ thể thấp
nhất của y sẽ là chân thần hoặc cơ thể
của cõi dĩ thái vũ trụ thứ hai. Điều
này sẽ không được tính là một nguyên khí nữa
so với cơ thể vật lý tam phân thấp hơn của
con người ngày nay được công nhận là một
nguyên khí. |
The present solar system will see the surmounting of the
three next cosmic physical planes, the fourth, third, and the second aethers,
and the coordination of the cosmic etheric body. |
Hệ mặt
trời hiện tại sẽ chứng kiến sự
vượt qua ba cõi trần vũ trụ tiếp theo, cõi
dĩ thái thứ tư, thứ ba và thứ hai, và sự phối
hợp của cơ thể dĩ thái vũ trụ. |
3. The Protective
Purpose of the Etheric Body
[Commentary
S1S13]
Now
let us, after this somewhat lengthy digression, leave things cosmic and
incomprehensible, and come down to practical evolution, and to the study of
the matter of man’s etheric body, and of the harm that may ensue to him
should that body (through the breaking of the law) no longer perform its
protective function. Let us see first of all what those protective functions
are: |
Bây giờ chúng ta hãy,
sau sự lạc đề có phần dài dòng này, rời
bỏ những điều vũ trụ và khó hiểu, và
đi vào sự tiến hóa thiết thực, và nghiên cứu
vấn đề về thể dĩ thái của con
người, và những tác hại có thể xảy ra cho
y nếu cơ thể đó (thông qua việc phá vỡ
định luật) không còn thực hiện chức
năng bảo vệ của nó nữa. Trước
hết, chúng ta hãy xem xét những chức năng bảo
vệ đó là gì: |
– First. The etheric web acts as a separator or a dividing web between the astral and the dense
physical body. |
Thứ nhất.
Mạng lưới dĩ thái hoạt động như một
bộ chia tách hoặc một mạng lưới phân chia
giữa thể cảm dục và thể xác trọng
trược. |
– Second. It
circulates the inflowing vitality or pranic fluid and carries on its
work in three stages. |
Thứ hai. Nó
lưu thông lưu chất sinh lực hoặc prana đang
chảy vào và thực hiện công việc của nó trong ba
giai đoạn. |
The first stage is that wherein the pranic fluid and [123]
solar radiations are received, and circulated three times around the
triangle, thence being distributed to the periphery of the body,
animating and vitalizing all the physical organs and conducing to the
automatic subconscious workings of the body of dense matter. When perfectly
accomplishing its object it protects from disease, and the ills of the
flesh are unknown to the man who absorbs and distributes prana with accuracy.
This hint is recommended to all physicians, and when properly comprehended,
will result in a basic change in medicine, from a curative to a preventive
foundation. |
Giai đoạn
đầu tiên là giai đoạn trong đó lưu chất
prana và các bức xạ Thái dương được
tiếp nhận, và [123] luân lưu ba lần quanh tam giác,
từ đó được phân phối ra chu vi của
thể xác, làm linh hoạt và tiếp sinh lực cho tất
cả các cơ quan vật lý, và hỗ trợ cho các
hoạt động tiềm thức tự động
của thể xác đậm đặc. Khi hoàn thành
trọn vẹn mục tiêu của nó, nó bảo vệ
khỏi bệnh tật, và những khổ đau của
thể xác là điều không được biết
đến đối với người hấp thu và
phân phối prana một cách chính xác. Gợi ý này
được khuyến nghị đến tất
cả các y sĩ, và khi được lĩnh hội
đúng đắn, sẽ dẫn đến một thay
đổi căn bản trong y học, từ nền
tảng chữa trị sang nền tảng phòng ngừa. |
The second stage is that in
which the pranic fluids begin to blend with the fire at the base of the
spine and to drive that fire slowly upwards, transferring its heat
from the centers below the solar plexus to the
three higher centers—that of the heart, the throat
and the head. This is a long and slow process when left to the unaided
force of nature, but it is just here that (in a few cases) a
quickening of the process is permitted in order to equip workers
in the field of human service. This is the object of all occult training.
This angle of the matter we will take up in still greater detail when we
handle our next point of “Kundalini and the Spine.” |
Giai đoạn thứ
hai là giai đoạn mà các lưu chất prana bắt
đầu hòa trộn với ngọn lửa ở đáy
cột sống và từ từ thúc
đẩy ngọn lửa đó lên trên, truyền
nhiệt từ các trung tâm bên dưới tùng thái
dương đến ba trung tâm cao hơn—trung tâm của
tim, cổ họng và đầu. Đây là một quá trình
lâu dài và chậm chạp khi để lại cho lực
lượng tự nhiên không được hỗ
trợ, nhưng chính ở đây mà (trong một vài
trường hợp) một sự đẩy nhanh quá
trình được cho phép để trang bị cho
những người làm việc trong lĩnh vực
phụng sự nhân loại. Đây là mục tiêu của
tất cả các huấn luyện huyền bí. Góc
độ này của vấn đề chúng ta sẽ
đề cập chi tiết hơn khi chúng ta xử lý
điểm tiếp theo của mình về “Kundalini và
Cột Sống”. |
The third stage is that in which active radiatory matter or
prana is blended ever more perfectly with the fire latent in matter;
this results (as will be brought out later) in certain effects. |
Giai đoạn thứ
ba là giai đoạn mà vật chất bức xạ
hoạt động hoặc prana được hòa
trộn ngày càng hoàn hảo hơn với ngọn lửa
tiềm ẩn trong vật chất; điều này dẫn
đến (như sẽ được đưa ra sau)
một số hiệu ứng nhất định. |
It
produces a quickening of the normal vibration of the physical body
so that it responds with more readiness to the higher note of the Ego,
and causes a steady rising of the blending fires through the threefold
channel in the spinal column. In the
second stage this vitalizing blended fire reaches a center between
the lower part of the shoulder blades, which is the point of
conjunction, and of complete merging, of the fire from the base of the [124] spine and the fire circulating along the pranic triangle.
It will be remembered how one point of this triangle originates there. When
the threefold basic fire and the threefold pranic fire meet and merge, then evolution
proceeds with greatly increased velocity. This is effected
definitely at the first Initiation when the polarization becomes fixed in one
or other of the three higher centers—which
center being dependent upon a man’s ray. |
Nó tạo ra sự
tăng tốc của rung động bình thường
của cơ thể vật lý để nó phản
ứng dễ dàng hơn với âm điệu cao hơn
của Chân Ngã, và gây ra sự tăng đều của
ngọn lửa hòa trộn thông qua kênh tam phân trong cột
sống. Ở giai đoạn thứ hai, ngọn lửa
tiếp sinh lực hòa trộn này đạt đến
một trung tâm giữa phần dưới của
xương bả vai, là điểm kết hợp, và
hợp nhất hoàn toàn, ngọn lửa từ đáy [124]
cột sống và ngọn lửa lưu thông dọc theo
tam giác prana. Người ta sẽ nhớ lại một
điểm của tam giác này bắt nguồn từ đó
như thế nào. Khi ngọn lửa cơ bản tam phân
và ngọn lửa prana tam phân gặp nhau và hợp
nhất, thì sự tiến hóa tiến hành với tốc
độ tăng lên rất nhiều. Điều này
được thực hiện rõ ràng tại Lần
Điểm Đạo thứ nhất khi sự phân
cực trở nên cố định ở một hoặc
một trong ba trung tâm cao hơn—trung tâm nào phụ thuộc
vào tia của một người. |
The
result of this merging leads to a change in the action of the centers. They become “wheels turning upon themselves,”
and from a purely rotary movement become fourth dimensional in action, and
manifest as radiant whirling centers of living
fire. |
Kết quả của
sự hợp nhất này dẫn đến sự thay
đổi trong hành động của các trung tâm. Chúng
trở thành “những bánh xe tự xoay quanh mình”, và
từ một chuyển động thuần túy quay
trở thành hành động bốn chiều, và biểu
hiện như những trung tâm rạng rỡ xoáy của
ngọn lửa sống. |
The
three major head centers (the sequence varying
according to ray) become active and a similar process is effected between
them as was effected in the pranic triangle. From being three centers that react faintly to each other’s vibratory
movement (feeling the warmth and rhythm of each other, yet separated), the
fire leaps from center to center, and each whirling wheel becomes linked by a
chain of fire till there is a triangle of fire through which the kundalini
and pranic fires radiate back and forth. Circulation is also carried on. The
fire of kundalini produces the heat of the center, and its intense radiance
and brilliance, while the pranic emanatory fire produces ever increasing
activity and rotation. |
Ba trung tâm đầu
chính (trình tự khác nhau tùy theo tia) trở nên hoạt
động và một quá trình tương tự
được thực hiện giữa chúng như đã
được thực hiện trong tam giác prana. Từ
việc là ba trung tâm phản ứng yếu ớt với
chuyển động rung động của nhau (cảm
nhận được sự ấm áp và nhịp
điệu của nhau, nhưng tách biệt), ngọn
lửa nhảy từ trung tâm này sang trung tâm khác, và mỗi
bánh xe xoáy được liên kết bởi một chuỗi
lửa cho đến khi có một tam giác lửa mà qua
đó kundalini và ngọn lửa prana tỏa ra qua lại.
Sự lưu thông cũng được thực hiện.
Ngọn lửa kundalini tạo ra nhiệt của trung tâm,
và độ rạng rỡ và rực rỡ dữ dội
của nó, trong khi ngọn lửa bức xạ prana
tạo ra hoạt động và vòng quay ngày càng tăng. |
As
time elapses between the first and fourth Initiation, the threefold channel
in the spine, and the entire etheric body is gradually cleansed and purified
by the action of the fire till all “dross” (as the Christian expresses it) is
burnt away, and naught remains to impede the progress of this flame. |
Khi thời gian trôi qua
giữa Lần Điểm Đạo thứ nhất và
thứ tư, kênh tam phân trong cột sống và toàn bộ
thể dĩ thái dần dần
được làm sạch và thanh lọc bởi tác
động của ngọn lửa cho đến khi
tất cả “cặn bẩn” (như Cơ
Đốc Nhân diễn đạt) bị đốt cháy,
và không còn gì cản trở sự tiến bộ của
ngọn lửa này. |
As
the fire of kundalini and prana proceed with their work, and the channel
becomes more and more cleared, the centers more
active, and the body purer, the flame [125] of spirit, or
the fire from the Ego, comes more actively downwards till a flame of
real brilliance issues from the top of the head. This flame surges upwards
through the bodies towards its source, the causal body. |
Khi ngọn lửa
kundalini và prana tiến hành công việc của chúng, và kênh
trở nên thông thoáng hơn, các trung tâm hoạt động
mạnh mẽ hơn và cơ thể tinh khiết hơn,
ngọn lửa [125] của tinh thần, hoặc
ngọn lửa từ Chân Ngã, đi xuống tích cực
hơn cho đến khi một ngọn lửa rực
rỡ thực sự phát ra từ đỉnh đầu.
Ngọn lửa này trào lên qua các cơ thể hướng
về nguồn của nó, cơ thể nhân quả. |
Simultaneously with the activity of these fires of matter and of
Spirit, the fires of mind, or manas, burn with greater intensity. These are
the fires given at individualization. They are fed continuously by the fire
of matter, and their heat is augmented by solar emendatory fire, which
originates on the cosmic levels of mind. It is this aspect of the manasic
fire that develops under the forms of instinct, animal memory, and functional
recollection which are so apparent in the little evolved man. As time progresses
the fire of mind burns more brightly and thus reaches a point where it begins
to burn through the etheric web—that portion of the web that can be found
guarding the center at the very top of the head, and admitting entrance to
the downflow from the Spirit. By its means certain things are brought about: |
Đồng thời
với hoạt động của những ngọn lửa
vật chất và Tinh Thần này, ngọn lửa của
trí tuệ, hoặc manas, cháy với cường độ
lớn hơn. Đây là những ngọn lửa được
ban cho tại sự biệt ngã hóa. Chúng được
nuôi dưỡng liên tục bởi ngọn lửa vật
chất, và nhiệt của chúng được tăng
cường bởi ngọn lửa sửa đổi thái
dương, bắt nguồn từ các cấp độ
trí tuệ vũ trụ. Chính khía cạnh này của ngọn
lửa manasic phát triển dưới các hình thức bản
năng, trí nhớ động vật và hồi ức chức
năng, rất rõ ràng ở người ít tiến hóa. Khi
thời gian trôi qua, ngọn lửa của trí tuệ cháy
sáng hơn và do đó đạt đến một điểm
mà nó bắt đầu đốt cháy mạng lưới
dĩ thái—phần của mạng lưới có thể
được tìm thấy bảo vệ trung tâm ở tận
đỉnh đầu, và cho phép lối vào dòng chảy từ
Tinh Thần. Bằng phương tiện của nó, một
số điều được thực hiện: |
The
kundalini fire is consciously directed and controlled by the mind or will
aspect from the mental plane. The two fires of matter by the power of the
mind of man are blended first with each other, and, secondly, with the fire
of mind. |
Ngọn lửa kundalini
được tâm trí hoặc khía cạnh ý chí từ cõi
trí tuệ chỉ đạo và kiểm soát một cách có ý
thức. Hai ngọn lửa vật chất bằng sức
mạnh của tâm trí con người được hòa
trộn trước hết với nhau, và thứ hai,
với ngọn lửa của trí tuệ. |
The
united result of this blending is the destruction (under rule and order), of
the etheric web, and the consequent production of continuity of consciousness
and the admission into the personal life of man of “Life more abundant,” or
the third fire of Spirit. |
Kết quả
thống nhất của sự hòa trộn này là sự phá
hủy (theo quy tắc và trật tự) của mạng
lưới dĩ thái, và do đó tạo ra tính liên tục
của tâm thức và sự thừa nhận vào cuộc
sống cá nhân của con người về “Sự
Sống sung mãn hơn”, hoặc ngọn lửa thứ
ba của Tinh Thần. |
The
downrush of Spirit, and the uprising of the inner
fires of matter (controlled and directed by the conscious action of the fire
of mind) produce corresponding results on the same levels on the astral and
mental planes, so that a paralleling contact is brought about, and the great
work of liberation proceeds in an ordered manner. |
Sự tràn xuống
của Tinh Thần, và sự trỗi dậy của
ngọn lửa bên trong của vật chất
(được kiểm soát và chỉ đạo bởi
hành động có ý thức của ngọn lửa của
trí tuệ) tạo ra các kết quả tương ứng
trên cùng các cấp độ trên các cõi cảm dục và trí
tuệ, do đó một sự tiếp xúc song song được thực hiện, và công
việc vĩ đại của sự giải phóng
tiến hành một cách có trật tự. |
The
three first initiations see these results perfected, [126]
and lead to the fourth, where the intensity of the united fires results in
the complete burning away of all barriers, and the liberation of the Spirit
by conscious directed effort from out its threefold lower sheath. Man has
consciously to bring about his own liberation. These results are self-induced
by the man himself, as he is emancipated from the three worlds, and has
broken the wheel of rebirth himself instead of being broken upon it. |
Ba lần điểm
đạo đầu tiên thấy những kết quả
này được hoàn thiện, [126] và
dẫn đến lần thứ tư, nơi
cường độ của ngọn lửa thống
nhất dẫn đến sự đốt cháy hoàn toàn
tất cả các rào cản, và sự giải phóng của
Tinh Thần bằng nỗ lực có ý thức ra khỏi
vỏ bọc thấp hơn tam phân của nó. Con
người phải tự mang lại sự giải phóng
của chính mình một cách có ý thức. Những kết
quả này là do chính con người tự tạo ra, khi y
được giải phóng khỏi ba cõi giới, và
đã tự mình phá vỡ bánh xe tái sinh thay vì bị phá
vỡ trên đó. |
It
will be apparent from this elucidation that the exceeding importance of the
etheric vehicle as the separator of the fires has been brought
forward, and consequently we have brought to our notice the dangers that must
ensue should man tamper injudiciously, ignorantly or wilfuly
with these fires. |
Từ lời giải
thích này, rõ ràng là tầm quan trọng vượt trội
của phương tiện dĩ thái như là bộ tách
biệt của ngọn lửa đã được đưa
ra, và do đó chúng ta đã chú ý đến những nguy
hiểm có thể xảy ra nếu con người can
thiệp một cách thiếu khôn ngoan, ngu dốt hoặc
cố ý vào những ngọn lửa này. |
Should a man, by the power of will or through an
over-development of the mental side of his character, acquire the power to
blend these fires of matter and to drive them forward, he stands in danger of
obsession, insanity, physical death, or of dire disease in some part of his
body, and he also runs the risk of an over-development of the sex impulse
through the driving of the force in an uneven manner upwards, or in forcing
its radiation to undesirable centers. The
reason of this is that the matter of his body is not pure enough to stand the
uniting of the flames, that the channel up the spine is still clogged and
blocked, and therefore acts as a barrier, turning the flame backwards and
downwards, and that the flame (being united by the power of mind and not
being accompanied by a simultaneous downflow from the plane of spirit),
permits the entrance, through the burning etheric, of undesirable and
extraneous forces, currents, and even entities. These wreck and tear
and ruin what is left of the etheric vehicle, of the brain tissue and even of
the dense physical body itself. |
Nếu một
người, bằng sức mạnh của ý chí hoặc
thông qua sự phát triển quá mức của khía cạnh
trí tuệ trong tính cách của mình, có được
sức mạnh để hòa trộn những ngọn
lửa vật chất này và thúc đẩy chúng về phía
trước, y đứng trước nguy cơ bị ám
ảnh, mất trí, chết về thể xác, hoặc
mắc bệnh kinh khủng ở một bộ phận
nào đó trên cơ thể, và y cũng có nguy cơ phát
triển quá mức xung lực tình dục thông qua việc
thúc đẩy lực lượng một cách không
đồng đều lên trên, hoặc buộc bức
xạ của nó đến các trung tâm không mong muốn. Lý
do của điều này là vật chất của cơ
thể y không đủ tinh khiết để chịu
được sự hợp nhất của ngọn
lửa, kênh lên cột sống vẫn bị tắc
nghẽn và chặn, và do đó hoạt động như
một rào cản, quay ngọn lửa ngược lại
và xuống dưới, và ngọn lửa (được
hợp nhất bởi sức mạnh của trí tuệ
và không đi kèm với dòng chảy đồng thời
từ cõi giới của tinh thần), cho phép sự xâm
nhập, thông qua dĩ thái đang cháy, của các lực
lượng, dòng chảy và thậm chí cả các thực
thể không mong muốn và xa lạ. Những thứ này tàn
phá và xé nát và hủy hoại những gì còn lại của
phương tiện dĩ thái, của mô não và thậm chí
của chính cơ thể vật lý trọng trược. |
The
unwary man, being unaware of his Ray and therefore of the proper geometrical
form of triangle that is [127] the correct method of
circulation from center to center, will drive the fire in unlawful
progression and thus burn up tissue; this will result then (if in nothing
worse), in a setting back for several lives of the clock of his progress, for
he will have to spend much time in rebuilding where he destroyed, and with
recapitulating on right lines all the work to be done. |
Người không
thận trọng, không biết về cung của mình và do
đó về hình dạng hình học thích hợp là [127]
phương pháp lưu thông chính xác từ trung tâm này sang
trung tâm khác, sẽ thúc đẩy ngọn lửa theo
một tiến trình bất hợp pháp và do đó
đốt cháy mô; điều này sau đó sẽ dẫn
đến (nếu không có gì tồi tệ hơn), một
sự thụt lùi trong vài kiếp đồng hồ
tiến bộ của y, vì y sẽ phải dành nhiều
thời gian để xây dựng lại nơi y đã phá
hủy, và tóm tắt lại trên các dòng chính xác tất
cả công việc cần làm. |
If
a man persists from life to life in this line of action, if he neglects his
spiritual development and concentrates on intellectual effort turned to the
manipulation of matter for selfish ends, if he continues this in spite of the
promptings of his inner self, and in spite of the warnings that may reach him
from Those who watch, and if this is carried on for a long period he may
bring upon himself a destruction that is final for this manvantara or cycle.
He may, by the uniting of the two fires of matter and the dual expression of
mental fire, succeed in the complete destruction of the physical permanent
atom, and thereby sever his connection with the higher self for aeons of
time. H. P. B. has somewhat touched on this when speaking of “lost souls”; 58, 59 we must here
emphasize the reality of this dire disaster and sound a warning note to those
who approach this subject of the fires of matter with all its latent dangers.
The blending of these fires must be the result of spiritualized knowledge,
and must be directed solely by the Light of the Spirit, who works through
love and is love, and who seeks this unification and this utter merging not
from the point of view of sense or of material gratification, but because
liberation and purification is desired in order that the higher union with
the Logos may be effected; this union must be desired, not for selfish ends,
but because group perfection is the goal and scope for greater service to the race
must be achieved. [128] |
Nếu một
người kiên trì từ cuộc sống này sang cuộc
sống khác theo đường lối hành động
này, nếu y bỏ bê sự phát triển tinh thần
của mình và tập trung vào nỗ lực trí tuệ
hướng đến việc thao túng vật chất vì
những mục đích ích kỷ, nếu y tiếp
tục điều này bất chấp sự thúc giục
của bản thân bên trong, và bất chấp những
lời cảnh báo có thể đến với y từ
Những Người theo dõi, và nếu điều này
được thực hiện trong một thời gian
dài, y có thể mang đến cho mình một sự hủy
diệt là cuối cùng cho đại kiếp hoặc chu
kỳ này. Y có thể, bằng cách hợp nhất hai
ngọn lửa vật chất và sự biểu hiện
kép của ngọn lửa trí tuệ, thành công trong việc
phá hủy hoàn toàn nguyên tử trường tồn vật
lý, và do đó cắt đứt mối liên hệ của
mình với bản thân cao hơn trong nhiều aeon thời
gian. H. P. B. đã đề cập phần nào về
điều này khi nói về “những linh hồn
lạc lối”; 58, 59 chúng ta ở đây phải
nhấn mạnh tính hiện thực của thảm
họa khủng khiếp này và gióng lên một lưu ý
cảnh báo cho những người tiếp cận
chủ đề ngọn lửa vật chất này
với tất cả những nguy hiểm tiềm ẩn
của nó. Sự pha trộn của những ngọn
lửa này phải là kết quả của kiến
thức được tâm linh hóa, và phải
được chỉ đạo duy nhất bởi Ánh
Sáng của Tinh Thần, Đấng hoạt động
thông qua tình thương và là tình thương, và
Đấng tìm kiếm sự thống nhất này và
sự hợp nhất hoàn toàn này không phải từ quan
điểm giác quan hoặc sự hài lòng vật chất,
mà bởi vì sự giải phóng và thanh lọc
được mong muốn để sự hợp
nhất cao hơn với Thượng Đế có
thể được thực hiện; sự hợp
nhất này phải được mong muốn, không
phải vì những mục đích ích kỷ, mà vì sự
hoàn hảo của nhóm là mục tiêu và phạm vi cho sự
phụng sự lớn hơn cho giống dân phải
đạt được. [128] |
58 Lost Souls. See
Isis Unveiled, Vol. II, p. 368; also S. D., I, 255, and S. D., III,
493, 513-516, 521, 525, 527. |
|
59 See 9. D., III,
523-529. |
V. Death and the
Etheric Body
[Commentary
S1S14]
It
is not our purpose to give facts for verification by science, or even to
point the way to the next step onward for scientific investigators; that we
may do so is but incidental and purely secondary. What we seek mainly is to
give indications of the development and correspondence of the threefold whole
that makes the solar system what it is—the vehicle through which a great
cosmic ENTITY, the solar Logos, manifests active intelligence with the
purpose in view of demonstrating perfectly the love side of His nature. Back
of this design lies a yet more esoteric and ulterior purpose, hid in the Will
Consciousness of the Supreme Being, which perforce will be later demonstrated
when the present objective is attained. The dual alternation of objective
manifestation and of subjective obscuration, the periodic outbreathing,
followed by the inbreathing of all that has been carried forward through
evolution embodies in the system one of the basic cosmic vibrations, and the
keynote of that cosmic ENTITY whose body we are. The heart beats of the Logos
(if it might be so inadequately expressed) are the source of all cyclic
evolution, and hence the importance attached to that aspect of development
called the “heart” or “love aspect,” and the interest that is awakened by the
study of rhythm. This is true, not only cosmically and macrocosmically, but
likewise in the study of the human unit. Underlying all the physical sense
attached to rhythm, vibration, cycles and heartbeat, lie their subjective
analogies—love, feeling, emotion, desire, harmony, synthesis and ordered
sequence,—and back of these analogies lies the source of all, the identity of
that Supreme Being Who thus expresses Himself. |
Mục đích của
chúng ta không phải là cung cấp các dữ kiện
để khoa học kiểm chứng, hay thậm chí
chỉ ra bước tiếp theo cho các nhà điều tra
khoa học; nếu chúng ta có làm điều đó thì
cũng chỉ là việc phụ và hoàn toàn thứ yếu.
Điều chúng ta chủ yếu tìm kiếm là đưa
ra các chỉ dẫn về sự phát triển và
tương ứng của toàn thể tam phân làm nên hệ
mặt trời như hiện nay—khí cụ qua đó
một THỰC THỂ vũ trụ vĩ đại, Thái
dương Thượng đế, biểu lộ trí
thông tuệ năng động với mục tiêu nhằm
thể hiện một cách hoàn hảo khía cạnh tình
thương trong bản chất của Ngài. Đằng
sau thiết kế này là một mục đích còn huyền
linh hơn và sâu xa hơn nữa, ẩn tàng trong Tâm
Thức Ý Chí của Đấng Tối Cao, điều
chắc chắn sẽ được biểu lộ trong
tương lai khi mục tiêu hiện tại đã
được hoàn tất. Sự xen kẽ kép giữa
biểu lộ khách quan và sự lu mờ chủ quan, chu
kỳ thở ra định kỳ, tiếp theo là chu
kỳ hít vào của tất cả những gì đã
được thúc đẩy tiến hoá, kết tinh trong
hệ thống thành một trong những rung động
vũ trụ cơ bản, và là âm chủ đạo
của THỰC THỂ vũ trụ mà thân thể của
chúng ta chính là một phần. Những nhịp tim của
Logos (nếu có thể diễn đạt một cách không
đầy đủ như thế) là nguồn gốc
của mọi tiến trình tiến hoá theo chu kỳ, và do
đó tạo nên tầm quan trọng gắn liền
với khía cạnh phát triển được gọi là
“khía cạnh trái tim” hay “khía cạnh tình thương,”
cũng như sự quan tâm được đánh
thức bởi việc nghiên cứu về nhịp
điệu. Điều này đúng không chỉ trên cấp
độ vũ trụ và đại thiên địa, mà
còn trong việc khảo sát đơn vị con
người. Ẩn dưới tất cả những ý
nghĩa vật chất gắn với nhịp
điệu, rung động, chu kỳ và nhịp tim là các
sự tương đồng chủ quan—tình
thương, cảm giác, cảm xúc, dục vọng, hòa
điệu, dung hợp và chuỗi trình tự có trật
tự,—và đằng sau những sự tương
đồng đó là cội nguồn của tất
cả, là bản thể của Đấng Tối Cao,
Đấng biểu lộ Chính Ngài theo cách như thế. |
Therefore,
the study of pralaya, or the withdrawal of the life from out of the etheric
vehicle will be the same [129] whether one studies the
withdrawal of the human etheric double, the withdrawal of the planetary
etheric double, or the withdrawal of the etheric double of the solar system.
The effect is the same and the consequences similar. |
Do đó, việc nghiên
cứu giai kỳ qui nguyên, hoặc sự rút lui sự
sống ra khỏi phương tiện dĩ thái sẽ
giống nhau [129] dù người ta nghiên cứu
sự rút lui của thể dĩ thái con người,
sự rút lui của thể dĩ thái hành tinh, hay sự rút
lui của thể dĩ thái của hệ mặt trời.
Hiệu ứng là như nhau và hậu quả tương
tự. |
What
is the result of this withdrawal, or rather what causes that something which
we call death or pralaya? As we are strictly pursuing the textbook style in
this treatise, we will continue our methods of tabulation. The withdrawal of
the etheric double of a man, a planet, and a system is brought about by the
following causes: |
Kết quả của
sự rút lui này là gì, hay đúng hơn là điều gì gây
ra cái mà chúng ta gọi là cái chết hoặc giai kỳ qui
nguyên? Vì chúng ta đang tuân thủ nghiêm ngặt phong cách
sách giáo khoa trong luận văn này, chúng ta sẽ tiếp
tục các phương pháp lập bảng của mình.
Sự rút lui của thể dĩ thái của một
người, một hành tinh và một hệ thống
được gây ra bởi các nguyên nhân sau: |
a.
The
cessation of desire. This should be the result of all evolutionary
process. True death, under the law, is brought about by the attainment
of the objective, and hence by the cessation of aspiration. This, as the
perfected cycle draws to its close, will be true of the individual human
being, of the Heavenly Man, and of the Logos Himself. |
a. Sự chấm
dứt ham muốn. Điều này phải là kết
quả của tất cả quá trình thăng thượng
tiến hóa. Cái chết thực sự, theo định
luật, được gây ra bởi việc đạt
được mục tiêu, và do đó bởi sự
chấm dứt khát vọng. Điều này, khi chu kỳ
hoàn hảo kết thúc, sẽ đúng với cá nhân con
người, với Đấng Thiên Nhân và với chính
Thượng đế. |
b.
By the slowing down and gradual cessation of the cyclic rhythm, the
adequate vibration is achieved, and the work accomplished. When the
vibration or note is perfectly felt or sounded it causes (at the point of
synthesis with other vibrations) the utter shattering of the forms. |
b. Bằng cách làm
chậm lại và chấm dứt dần dần
nhịp điệu theo chu kỳ, rung động
đầy đủ đạt được và công
việc hoàn thành. Khi rung động hoặc âm chủ
được cảm nhận hoặc xướng lên
một cách hoàn hảo, nó gây ra (tại điểm
tổng hợp với các rung động khác) sự tan
vỡ hoàn toàn của các hình tướng. |
Motion
is characterized, as we know, by three qualities: |
Như chúng ta biết,
chuyển động được đặc trưng
bởi ba phẩm tính: |
1. Inertia, |
1. Quán tính, |
2. Mobility, |
2. Tính di động, |
3. Rhythm. |
3. Nhịp
điệu. |
These
three are experienced in just the above sequence and presuppose a period of
slow activity, succeeded by one of extreme movement. This middle period
produces incidentally (as the true note and rate is sought) cycles of chaos,
of experiment, of experience and of comprehension. Following on these two
degrees of motion (which are characteristic of the atom, Man, of the Heavenly
Man [130] or group, and of the Logos or the Totality) comes
a period of rhythm and of stabilization wherein the point of balance is
achieved. By the force of balancing the pairs of opposites, and thus
producing equilibrium, pralaya is the inevitable sequence. |
Ba phẩm tính này
được trải nghiệm theo đúng trình tự
trên và giả định một giai đoạn hoạt
động chậm chạp, tiếp theo là một giai
đoạn chuyển động cực độ. Giai
đoạn giữa này tình cờ tạo ra (khi âm chủ
và tốc độ thực sự được tìm
kiếm) các chu kỳ hỗn loạn, thử nghiệm,
kinh nghiệm và thấu hiểu. Sau hai mức độ
chuyển động này (đặc trưng cho nguyên
tử, Con Người, Đấng Thiên Nhân [130]
hoặc nhóm, và Thượng đế hoặc Toàn
Thể) là một giai đoạn nhịp điệu và
ổn định, trong đó điểm cân bằng
đạt được. Bằng sức mạnh cân
bằng các cặp đối cực, và do đó tạo ra
sự cân bằng, giai kỳ qui nguyên là hệ quả
tất yếu. |
c. By the
severing of the physical from the subtler body on the inner
planes, through the shattering of the web. This has a threefold effect: |
c. Bằng
cách tách rời thể xác khỏi thân thể vi tế hơn
trên các cõi nội môn, thông qua sự tan vỡ của tấm
lưới. Điều này có tác dụng tam phân: |
First. The life that
had animated the physical form (both dense and etheric) and which had its
starting point in the permanent atom and from thence “pervaded the moving and
the unmoving” (in God, the Heavenly Man, and the human being, as well as in
the atom of matter) is withdrawn entirely within the atom upon the plane of
abstraction. This “plane of abstraction” is a different one for the entities
involved: |
Thứ nhất. Sự
sống đã làm sinh động hình tướng vật
lý (cả trọng trược và dĩ thái) và có
điểm khởi đầu trong nguyên tử
trường tồn và từ đó “lan tỏa khắp cái
động và cái bất động” (trong Thượng
đế, Đấng Thiên Nhân và con người, cũng
như trong nguyên tử vật chất) được rút
lui hoàn toàn vào bên trong nguyên tử trên cõi trừu
tượng. “Cõi trừu tượng” này khác nhau
đối với các thực thể liên quan: |
a. For the physical permanent atom, it is the atomic level. |
a. Đối với
nguyên tử trường tồn vật lý, đó là cấp
độ nguyên tử. |
b. For man, it is the causal vehicle. |
b. Đối với
con người, đó là thể nguyên nhân. |
c. For the Heavenly Man, it is the second plane of monadic life,
His habitat. |
c. Đối với
Đấng Thiên Nhân, đó là cõi thứ hai của sinh mệnh
chân thần, nơi cư ngụ của Ngài. |
d. For the Logos, it is the plane of Adi. |
d. Đối với
Thượng đế, đó là cõi Adi. |
All
these mark the points for the disappearance of the unit into pralaya. We need
here to remember that it is always pralaya when viewed from below. From
the higher vision, that sees the subtler continuously over-shadowing the
dense when not in objective manifestation, pralaya is simply subjectivity,
and is not that “which is not,” but simply that which is esoteric. |
Tất cả những
điều này đánh dấu các điểm biến
mất của đơn vị vào giai kỳ qui nguyên.
Chúng ta cần nhớ ở đây rằng đó luôn là giai
kỳ qui nguyên khi nhìn từ bên dưới. Từ tầm
nhìn cao hơn, nhìn thấy sự vi tế liên tục
phủ bóng lên cái trọng trược khi không ở trong
sự biểu lộ khách quan, giai kỳ qui nguyên chỉ
đơn giản là tính chủ quan, và không phải là “cái
không phải là”, mà chỉ đơn giản là cái nội
môn. |
Second. The etheric
double of a man, a planetary Logos, and a solar Logos, being shattered,
becomes non-polarized as regards its indweller, and
permits therefore of escape. It is (to word it otherwise) no longer a source
of attraction, nor a focal magnetic point. It becomes non-magnetic, and the
great Law of Attraction ceases to [131] control it; hence
disintegration is the ensuing condition of the form. The Ego ceases to be
attracted by its form on the physical plane, and, proceeding to inbreathe,
withdraws its life from out of the sheath. The cycle draws to a close, the
experiment has been made, the objective (a relative one from life to life and
from incarnation to incarnation) has been achieved, and there remains nothing
more to desire; the Ego, or the thinking entity, loses interest therefore in
the form, and turns his attention inward. His polarization changes, and the
physical is eventually dropped. |
Thứ hai. Thể
dĩ thái của một người, một Thái
dương Thượng đế hành tinh và một Thái
dương Thượng đế, bị tan vỡ,
trở nên không phân cực đối với người
cư ngụ bên trong nó, và do đó cho phép thoát ra. Nói cách
khác, nó không còn là nguồn hấp dẫn, cũng không
phải là điểm từ tính tiêu điểm. Nó
trở nên phi từ tính, và Định luật Hấp
dẫn vĩ đại ngừng [131]
kiểm soát nó; do đó, sự phân rã là điều
kiện tiếp theo của hình tướng. Chân ngã
ngừng bị thu hút bởi hình tướng của nó
trên cõi trần, và tiến hành thu hút vào trong, rút lui sự
sống của nó ra khỏi lớp vỏ. Chu kỳ
kết thúc, cuộc thử nghiệm đã
được thực hiện, mục tiêu (một
mục tiêu tương đối từ sự sống
này sang sự sống khác và từ lần lâm phàm này sang
lần lâm phàm khác) đã đạt được, và
không còn gì để mong muốn; do đó, Chân ngã, hoặc
thực thể tư duy, mất hứng thú với hình
tướng, và hướng sự chú ý vào bên trong. Sự
phân cực của y thay đổi, và thể xác cuối
cùng bị loại bỏ. |
The
planetary Logos likewise in His greater cycle (the synthesis or the aggregate
of the tiny cycles of the cells of His body) pursues the same course; He
ceases to be attracted downward or outward, and turns His gaze within; He
gathers inward the aggregate of the smaller lives within His body, the
planet, and severs connection. Outer attraction ceases and all gravitates
towards the center instead of scattering to the periphery of His body. |
Thái dương
Thượng đế hành tinh cũng vậy trong chu
kỳ vĩ đại hơn của Ngài (sự tổng
hợp hoặc tập hợp các chu kỳ nhỏ của
các tế bào trong thân thể Ngài) theo đuổi cùng
một quá trình; Ngài ngừng bị thu hút xuống
dưới hoặc ra ngoài, và hướng ánh nhìn vào bên
trong; Ngài thu hút vào trong tập hợp các sự sống
nhỏ hơn trong thân thể Ngài, hành tinh, và cắt
đứt kết nối. Sự hấp dẫn bên ngoài
chấm dứt và tất cả hướng về trung
tâm thay vì phân tán ra ngoại vi thân thể Ngài. |
In
the system, the same process is followed by the solar Logos; from His high
place of abstraction, He ceases to be attracted by His body of manifestation.
He withdraws His interest and the two pairs of opposites, the spirit and the
matter of the vehicle, dissociate. With this dissociation the solar system,
that “Son of Necessity,” or of desire, ceases to be, and passes out of
objective existence. |
Trong hệ thống,
Thái dương Thượng đế tuân theo cùng một
quá trình; từ vị trí trừu tượng cao cả
của Ngài, Ngài ngừng bị thu hút bởi thân thể
biểu lộ của Ngài. Ngài rút lại sự quan tâm
của Ngài và hai cặp đối cực, tinh thần và
vật chất của phương tiện, tách rời.
Với sự tách rời này, hệ mặt trời, “Con
trai của Sự Cần Thiết” hoặc của ham
muốn, ngừng tồn tại và biến mất
khỏi sự tồn tại khách quan. |
Third. This leads
finally, to the scattering of the atoms of the etheric body into their
primordial condition. The subjective life, the synthesis of will and love
taking active form, is withdrawn. The partnership is dissolved. The form then
breaks up; the magnetism that has held it in coherent shape is no longer
present, and dissipation is complete. Matter persists, but the form no
longer persists. |
Thứ ba. Điều
này cuối cùng dẫn đến sự phân tán các nguyên
tử của thể dĩ thái vào trạng thái nguyên
thủy của chúng. Sự sống chủ quan, sự tổng
hợp của ý chí và tình thương tạo thành hình
tướng chủ động, bị rút lui. Mối quan
hệ đối tác tan rã. Hình tướng sau đó tan rã;
từ tính đã giữ nó trong hình dạng mạch lạc
không còn hiện diện nữa và sự tiêu tán hoàn toàn.
Vật chất vẫn tồn tại, nhưng hình
tướng không còn tồn tại nữa. |
The
work of the second Logos ends, and the divine [132]
incarnation of the Son is concluded. But the faculty or inherent quality of
matter also persists, and at the end of each period of manifestation, matter
(though distributed again into its primal form) is active intelligent matter
plus the gain of objectivity, and the increased radiatory and latent activity
which it has gained through experience. Let us illustrate: The matter of the
solar system, when undifferentiated, was active intelligent matter, and that
is all that can be predicated of it. This active intelligent matter was
matter qualified by an earlier experience, and colored
by an earlier incarnation. Now this matter is in form, the solar system is not
in pralaya but in objectivity,—this objectivity having in view the addition
of another quality to the logoic content, that of love and wisdom. Therefore
at the next solar pralaya, at the close of the one hundred years of Brahma, the
matter of the solar system will be colored by
active intelligence, and by active love. This means literally that the
aggregate of solar atomic matter will eventually vibrate to another key than
it did at the first dawn of manifestation. |
Công việc của Thái
dương Thượng đế Ngôi Hai kết thúc và
sự lâm phàm thiêng liêng của Đấng Con kết thúc.
Nhưng năng lực hoặc phẩm chất vốn có
của vật chất cũng tồn tại, và vào
cuối mỗi giai đoạn biểu lộ, vật
chất (mặc dù được phân phối lại thành
hình tướng nguyên thủy của nó) là vật chất
thông minh chủ động cộng với sự
đạt được tính khách quan, và hoạt
động bức xạ và tiềm ẩn gia tăng mà nó
đã đạt được thông qua kinh nghiệm.
Chúng ta hãy minh họa: Vật chất của hệ
mặt trời, khi chưa phân biệt, là vật chất
thông minh chủ động, và đó là tất cả
những gì có thể nói về nó. Vật chất thông minh
chủ động này là vật chất được
phẩm chất hóa bởi một kinh nghiệm
trước đó, và được tô màu bởi một
lần lâm phàm trước đó. Bây giờ vật
chất này đang ở trong hình tướng, hệ
mặt trời không ở trong giai kỳ qui nguyên mà ở
trong tính khách quan,—tính khách quan này có mục đích bổ
sung một phẩm chất khác vào nội dung logoic, đó
là tình thương và minh triết. Do đó, vào giai kỳ
qui nguyên mặt trời tiếp theo, vào cuối một
trăm năm của Brahma, vật chất của hệ
mặt trời sẽ được tô màu bởi trí thông
minh chủ động và tình thương chủ
động. Điều này có nghĩa đen là tập
hợp vật chất nguyên tử mặt trời
cuối cùng sẽ rung động theo một âm chủ
khác với âm chủ mà nó đã rung động vào buổi
bình minh đầu tiên của sự biểu lộ. |
We
can work this out in connection with the planetary Logos
and the human unit, for the analogy holds good. We have a
correspondence on a tiny scale in the fact that each human life period sees a
man taking a more evolved physical body of a greater responsiveness, tuned to
a higher key, of more adequate refinement, and vibrating to a different
measure. In these three thoughts lies much information, if they are carefully
studied and logically extended. |
Chúng ta có thể
giải quyết điều này liên quan đến Thái
dương Thượng đế hành tinh và đơn
vị con người, vì sự tương đồng
vẫn đúng. Chúng ta có một sự tương ứng
trên quy mô nhỏ ở chỗ mỗi giai đoạn
sự sống con người đều thấy một
người lấy một thân thể vật lý tiến
hóa hơn có khả năng đáp ứng lớn hơn,
được điều chỉnh theo một âm chủ
cao hơn, có sự tinh tế đầy đủ hơn
và rung động theo một nhịp điệu khác. Trong
ba tư tưởng này chứa đựng nhiều thông
tin, nếu chúng được nghiên cứu cẩn
thận và mở rộng một cách hợp lý. |
d.
By the
transmutation of the violet into the blue. This we cannot enlarge
on. We simply make the statement, and leave its working out to those students
whose karma permits and whose intuition suffices. |
d. Bằng sự
chuyển hóa màu tím thành màu xanh lam. Điều này chúng ta
không thể mở rộng. Chúng ta chỉ đơn
giản đưa ra tuyên bố và để việc
giải quyết nó cho những học viên có nghiệp
quả cho phép và có trực giác đủ. |
e.
By the
withdrawal of the life, the form should gradually dissipate. The reflex
action here is interesting to note, for the greater Builders and Devas who
are the [133] active agents during manifestation, and who
hold the form in coherent shape, transmuting, applying and circulating the
pranic emanations, likewise lose their attraction to the matter of the form,
and turn their attention elsewhere. On the path of outbreathing (whether
human, planetary or logoic) these building devas (on the same Ray as the unit
desiring manifestation, or on a complementary Ray) are attracted by his will
and desire, and perform their office of construction. On the path of
inbreathing (whether human, planetary or logoic) they are no longer
attracted, and the form begins to dissipate. They withdraw their interest and
the forces (likewise entities) who are the agents of destruction, carry on
their necessary work of breaking up the form; they scatter it—as it is
occultly expressed—to “The four winds of Heaven,” or to the regions of the
four breaths—a fourfold separation and distribution. A hint is here given for
careful consideration. |
e. Bằng sự rút lui
sự sống, hình tướng sẽ dần dần tiêu tan. Phản ứng phản
xạ ở đây rất thú vị để ghi
nhận, vì các Kiến Trúc Sư và thiên thần vĩ
đại hơn là những tác nhân tích cực trong quá trình
biểu lộ, và những người giữ hình
tướng trong hình dạng mạch lạc, chuyển
hóa, áp dụng và lưu thông các xuất lộ phát xạ
prana, cũng mất đi sự hấp dẫn của
họ đối với vật chất của hình
tướng, và hướng sự chú ý của họ sang
nơi khác. Trên con đường xuất lộ phát
xạ (dù là con người, hành tinh hay logoic), những
thiên thần xây dựng này (trên cùng một Cung với
đơn vị mong muốn sự biểu lộ,
hoặc trên một Cung bổ sung) bị thu hút bởi ý
chí và ham muốn của y, và thực hiện nhiệm
vụ xây dựng của họ. Trên con đường
thu hút vào trong (dù là con người, hành tinh hay logoic),
họ không còn bị thu hút nữa, và hình tướng
bắt đầu tiêu tan. Họ rút lại sự quan tâm
của họ và các lực lượng (cũng là các
thực thể) là tác nhân hủy diệt, thực hiện
công việc cần thiết của họ là phá vỡ hình
tướng; họ phân tán nó—như được
diễn đạt một cách huyền bí—thành “Bốn
ngọn gió của Thiên Đàng”, hoặc đến các khu
vực của bốn hơi thở—một sự phân tách
và phân phối tứ phân. Một gợi ý được
đưa ra ở đây để xem xét cẩn thận. |
Though
no pictures have been drawn of death bed scenes nor of the dramatic escape of
the palpitating etheric body from the center in the head, as might have been
anticipated, yet some of the rules and purposes governing this withdrawal
have been mentioned. We have seen how the aim of each life (whether human,
planetary or solar) should be the effecting and the carrying out of a
definite purpose. This purpose is the development of a more adequate form for
the use of the spirit; and when this purpose is achieved then the Indweller
turns his attention away, and the form disintegrates, having served his need.
This is not always the case in every human life nor even in each planetary
cycle. The mystery of the moon is the mystery of failure. This leads, when
comprehended, to a life of dignity and offers an aim worthy of our best endeavor. When this angle of truth is universally
recognized, as it will be when the intelligence of the race suffices, then
evolution will proceed with certainty, and the failures be less numerous. [134] |
Dù không có hình ảnh nào
được phác họa về những cảnh
giường chết hay sự thoát ra đầy kịch
tính của thể dĩ thái đang r puls
khỏi trung tâm trong đầu như người ta có
thể trông đợi, nhưng một vài quy luật và
mục đích điều khiển tiến trình thoái lui
này đã được đề cập. Chúng ta đã
thấy mục tiêu của mỗi đời sống (dù
là nhân loại, hành tinh hay Thái dương) nên là thực
hiện và hoàn tất một mục đích nhất
định. Mục đích này là phát triển một hình
tướng đầy đủ hơn để linh
hồn sử dụng; và khi mục đích này đã
đạt được thì Đấng Cư Ngụ
chuyển sự chú ý của mình đi nơi khác, và hình
tướng tan rã, sau khi đã phục vụ nhu cầu
của Ngài. Tuy nhiên, điều này không luôn đúng với
mọi đời sống nhân loại hay ngay cả
với mỗi chu kỳ hành tinh. Huyền nhiệm của
mặt trăng chính là huyền nhiệm của sự
thất bại. Khi điều này được lĩnh
hội, nó dẫn đến một đời sống
trang nghiêm và đưa ra một mục tiêu xứng
đáng với nỗ lực tốt nhất của chúng
ta. Khi góc nhìn chân lý này được công nhận phổ
quát, như nó sẽ xảy ra khi trí tuệ của
giống dân đủ chín muồi, thì tiến hoá sẽ
diễn tiến một cách chắc chắn, và những
thất bại sẽ ít đi. [134] |