General Contrasts Between Ray 2 and Ray 7 — Sự tương phản chung giữa Cung 2 và Cung 7
|
Ray 2 vs. Cung 2 so với |
Ray 7 Cung 7 |
|
the guru đạo sư |
1. the priest (7A) and (7C) linh mục/ vị tư tế (7A) và (7C) |
|
the humanist người theo chủ nghĩa nhân văn |
2. the bureaucrat [especially (7A) and to some extent (7C)] công chức [đặc biệt (7A) và ở một mức độ nào đó (7C)] |
|
the “magic” of love (2A) “phép màu” của tình thương (2A) |
3. the magic of ritual [especially (7C)] phép màu của nghi lễ [đặc biệt (7C)] |
|
love-wisdom bác ái – minh triết |
4. will in action ý chí trong hành động |
|
orientation towards consciousness định hướng hướng về tâm thức |
5. unification of spirit and matter sự hợp nhất của tinh thần và vật chất |
|
deep subjectivity tính chủ quan sâu sắc |
6. perfected objectivity tính khách quan hoàn hảo |
|
the essence of quality cốt lõi của phẩm tính |
7. quality in expression phẩm tính trong biểu hiện |
|
the broad subjective pattern kiểu mẫu chủ quan mở rộng |
8. the specific, externalized design thiết kế bên ngoài, cụ thể |
|
urge to love (2A) sự thôi thúc thương yêu (2A)
|
9. urge to create form [especially (7B)] sự thôi thúc để sáng tạo ra hình tướng [đặc biệt (7B)] |
|
intuitively seeing the vision thấy tầm nhìn bằng trực giác |
10. skillfully actualizing the vision hiện thực hóa tầm nhìn bằng kĩ năng |
|
heart of the matter trái tim của vật chất |
11. appearance of the matter sắc tướng của vật chất |
|
unification through love sự hợp nhất thông qua tình thương |
12. unification through coherent form sự hợp nhất thông qua hình tướng gắn kết |
|
love for the subjective life within all forms tình thương đối với đời sống chủ quan trong tất cả các hình tướng |
13. love of specific forms tình thương trong những hình tướng cụ thể |
|
utilization of the “Word” việc sử dụng “Linh từ” |
14. utilization of many magical words [especially (7C)] việc sử dụng nhiều từ huyền diệu [đặc biệt (7C)] |
|
growth of consciousness sự phát triển của tâm thức |
15. magical transformation of the substance composing the form (7B) and (7C) sự biến đổi kỳ diệu của chất liệu cấu thành nên hình dạng (7B) và (7C) |
|
sensitivity to intangibles nhạy cảm với lĩnh vực vô hình |
16. focus upon tangibles tập trung vào những lĩnh vực hữu hình |
|
permissive [especially (2A)] thoải mái [đặc biệt (2A)] |
17. disciplining [especially (7A), but including (7B) and (7C)] kỷ luật [đặc biệt (7A), nhưng bao gồm (7B) và (7C)] |
|
allowing activities to unfold as they will cho phép các hoạt động diễn ra theo ý muốn |
18. ritualizing of activities nghi thức hóa các hoạt động |
|
facilitating loving group interaction (2A) tạo điều kiện cho tương tác nhóm về mặt tình thương (2A) |
19. facilitating group organization tạo điều kiện cho tổ chức nhóm |
|
cohesion through magnetism sự gắn kết thông qua từ tính |
20. cohesion through exact arrangement sự gắn kết thông qua sự sắp xếp chính xác |
|
the creation of organism through wise and loving of attraction việc tạo ra cơ quan thông qua sự khôn ngoan và yêu thích sự hấp dẫn |
21. the creation of organization through the ability to structure việc tạo ra tổ chức thông qua khả năng cấu trúc |
|
the unstructured approach [more (2A) than (2B)] cách tiếp cận phi cấu trúc [nhiều ở (2A) hơn (2B)] |
22. the highly structured approach [especially (7A) but not excluding (7B) and (7C)] cách tiếp cận có cấu trúc cao [đặc biệt (7A) nhưng không loại trừ (7B) và (7C)] |
|
informality không theo hình thức |
23. formality theo hình thức |
|
subject to accumulations tùy thuộc vào sự tích lũy |
24. spare, neat and orderly dự phòng, gọn gàng và có trật tự |
|
cluttered; the “pileup” lộn xộn; “chất đống” |
25. uncluttered; perfectly arranged gọn gàng; sắp xếp hoàn hảo |
|
inviting uniqueness mời gọi sự độc đáo |
26. seeking standardization (7A) tìm kiếm tiêu chuẩn hóa (7A) |
|
naturalness; unassuming sự tự nhiên, khiêm tốn |
27. finesse; sophistication sự khéo léo, tinh vi |
|
casual tuỳ tiện |
28. official [especially (7A) and not excluding (7C)] theo nghi thức [đặc biệt (7A) và không loại trừ (7C)] |
|
loose lỏng lẻo |
29. tight (7A) chặt chẽ (7A) |
|
cultivates intimate human relations [especially (2A)] nuôi dưỡng mối quan hệ mật thiết giữa con người với nhau [đặc biệt (2A)] |
30. cultivates appropriate human relations [especially (7A) and (7C)] nuôi dưỡng các mối quan hệ phù hợp giữa con người [đặc biệt (7A) và (7C)] |
|
love in relationship tình thương trong mối quan hệ |
31. structure in relationship cấu trúc trong mối quan hệ |
|
natural kindness sự tử tế tự nhiên |
32. courtesy [especially (7A) and (7C) sự lịch sự/ nhã nhặn [đặc biệt (7A) và (7C)] |
|
easy expression of feeling dễ dàng thể hiện cảm giác |
33. etiquette [(7A) and (7C)] xã giao [(7A) và (7C)] |
|
natural humility khiêm tốn tự nhiên |
34. natural dignity; aristocratic tendencies phẩm giá tự nhiên, khuynh hướng quý tộc |
|
interaction according to sensitivity and feeling tương tác theo sự nhạy cảm và cảm giác |
35. interaction according to protocol [(7A) and (7C)] tương tác theo giao thức/ nghi thức [(7A) và (7C)] |
|
focused upon human concerns tập trung vào các mối quan tâm của con người |
36. focused more upon organizational concerns tập trung nhiều hơn vào mối quan tâm của tổ chức |
|
concern with motivation quan tâm đến động lực |
37. concern with execution quan tâm đến việc thực thi |
|
informal approach to timing cách tiếp cận không theo giờ giấc |
38. concern for exact timing quan tâm đến thời gian chính xác |
|
recognizes that rules are made for people thừa nhận rằng các quy tắc được tạo ra cho mọi người |
39. believes that people must be subject to the rules tin rằng mọi người phải tuân thủ theo các quy tắc |
|
psychological orientation định hướng về mặt tâm lý |
40. managerial orientation định hướng về mặt quản lý |
|
belief in situational ethics [especially (7A) and (7C)] niềm tin vào tình huống đạo đức [đặc biệt (7A) và (7C)] |
41. belief in strict delineation of appropriate ethical behavior niềm tin vào sự phân định chặt chẽ của các hành vi đạo đức thích hợp |
|
attached to cherished forms bám chấp với các hình tướng được ấp ủ |
42. always ready to reform and restructure (7B) luôn sẵn sàng cải cách và tái cấu trúc (7B) |
Major Ray 2 and Ray 7 Differences — Sự khác biệt chính giữa Cung 2 và Cung 7
|
These two rays have major differences and major connections. A key contrast involves subjectivity and objectivity. Ray two is one of the most subjective rays, and those conditioned by it usually go to the “heart of the matter.” Ray seven is the ray of perfected objectivity, perfected manifestation, and ray seven individuals will be extraordinarily attentive to the form and appearance through which content is expressed. Ray two people are likely to “overlook a lot” if they sense a good heart and good motivation. Ray seven people will look towards appearances as the most reliable evidence of the internal quality of someone or something; nothing will escape their eye. Above all, they seek perfection of the form. The obvious drawback is “mummification”—the preserving and adorning of forms which have lost their inner life. Second ray people will rarely be fooled by appearances; seventh ray people often are. |
Hai cung này có những điểm khác biệt chính và những mối liên hệ chính. Một sự tương phản chính liên quan đến tính chủ quan và khách quan. Cung hai là một trong những cung chủ quan nhất, và những người được quy định bởi cung hai thường đi vào “trung tâm của vấn đề”. Cung bảy là cung của tính khách quan hoàn hảo, sự biểu hiện hoàn hảo, và những cá nhân thuộc cung bảy sẽ đặc biệt chú ý đến hình thức và vẻ bề ngoài mà thông qua đó nội dung được thể hiện. Người cung hai có khả năng “quá coi nhẹ” điều này nếu họ cảm thấy một trái tim nhân hậu và động cơ tốt. Người cung bảy sẽ xem vẻ bề ngoài như một bằng chứng đáng tin cậy nhất về phẩm tính bên trong của một người nào đó hoặc một cái gì đó; không có gì sẽ thoát khỏi tầm mắt của họ. Hơn hết, họ tìm kiếm sự hoàn hảo về mặt hình thức. Hạn chế rõ ràng là “việc ướp xác” — việc bảo quản và tô điểm những hình thức vốn đã mất đi đời sống bên trong của họ. Những người thuộc cung hai sẽ hiếm khi bị đánh lừa bởi vẻ bề ngoài; những người thuộc cung bảy thường ngược lại. |
|
Those on the second ray are interested in the quality of human relations, regardless of how those relations are structured, and the social contexts in which they occur. Seventh ray people are usually much more proper. There is a “proper” way to relate to “others,” and there are only certain “others” with whom it is “proper” to relate. When a seventh ray person enters into relationship, the relationship will very likely be governed by the rules of etiquette. Such people are formal, often stiff, and have a hard time “breaking the [ 248] ice.” The natural warmth of the second ray type [especially type (2A)] melts the ice easily, and doesn’t let formalities stand in the way of social communion. |
Những người cung hai quan tâm đến chất lượng của các mối quan hệ giữa con người, bất kể các mối quan hệ đó được cấu trúc như thế nào và bối cảnh xã hội mà chúng xảy ra. Những người thuộc cung bảy thường theo quy tắc hơn nhiều. Có một cách “thích hợp” để liên hệ với “những người khác”, và chỉ có một số “người khác” nhất định là “thích hợp” để liên hệ với. Khi một người thuộc cung bảy bước vào mối quan hệ, mối quan hệ rất có thể sẽ bị chi phối bởi các quy tắc của nghi thức xã giao. Những người như vậy trang trọng, thường cứng nhắc, và gặp khó khăn trong việc “bắt chuyện với người mà họ vừa mới gặp lần đầu tiên.” Sự ấm áp tự nhiên của cung hai [đặc biệt là kiểu (2A)] dễ dàng làm tan băng và không để các thủ tục cản trở sự giao tiếp xã hội. |
|
Both of these rays may have an interest in psychology, but again, second ray people will be much more subjective, dealing with attitudes and psychospiritual states of consciousness. Seventh ray people are inclined to look at the objective outcome of internal states, i.e., the behavior ; hence, they frequently become behaviorists, working from the outside in rather than the inside out. They believe that by changing the behavior one changes the attitude. Second ray people seek first to work upon attitude as causal, and believe that with the necessary attitudinal changes behavior will adjust itself almost automatically. |
Cả hai cung này đều có thể quan tâm đến tâm lý học, nhưng một lần nữa, những người thuộc cung hai sẽ chủ quan hơn nhiều, đối phó với thái độ và trạng thái tâm lý của tâm thức. Những người thuộc cung bảy có xu hướng xem xét kết quả khách quan của các trạng thái bên trong, tức là hành vi ; do đó, họ thường trở thành những người theo chủ nghĩa hành vi, làm việc từ bên ngoài vào trong hơn là từ bên trong ra ngoài. Họ tin rằng bằng cách thay đổi hành vi một người sẽ thay đổi thái độ. Người cung hai, trước tiên tìm cách làm việc dựa trên thái độ là quan hệ nhân quả, và tin rằng với những thay đổi cơ bản cần thiết, hành vi sẽ tự động được điều chỉnh. |
|
There are two schools of thought in the dramatic arts which support one or the other of these positions. One such school, originating in Russia (a seventh ray country), insists that one must go through the proper motions physically in order to evoke the desired emotion. The other school does not concentrate upon outer things and technique, but uses a psychological process to identify with the character impersonated. From that identification the proper, believable, outer action is said to result. It is clear which ray is associated with which method. |
Có hai trường phái tư tưởng trong nghệ thuật kịch hỗ trợ cho một trong hai quan điểm này. Một trường phái như vậy, có nguồn gốc ở Nga (quốc gia thuộc cung bảy), khẳng định rằng người ta phải trải qua những chuyển động thích hợp về thể chất để có thể khơi gợi cảm xúc mong muốn. Trường phái khác không tập trung vào những thứ bên ngoài và kỹ thuật, mà sử dụng một quá trình tâm lý để đồng hóa với nhân vật được đóng vai. Từ sự đồng hóa đó, dẫn đến hành động bên ngoài thích hợp và đáng tin cậy. Rõ ràng là mỗi cung sẽ được kết hợp với loại phương pháp thích hợp. |
|
Another important distinction centers around the contrast between the concept of the group and the organization . Generally speaking, second ray people are group people; seventh ray people are organization people. An organization is a formalized, structured group in which all roles are properly defined and all functions delineated. A group has subjective unity but not so much outward definition. It is possible, conversely, to have an organization with great outward efficiency and little or no inner subjective integrity. |
Một sự khác biệt quan trọng khác xoay quanh sự tương phản giữa khái niệm nhóm và tổ chức . Nói chung, những người thuộc cung hai là những người theo nhóm; người thuộc cung bảy là người thuộc tổ chức. Tổ chức là một nhóm được hình thức hóa, có cấu trúc, trong đó tất cả các vai trò đều được xác định một cách hợp lý và tất cả các chức năng được phân định rõ ràng. Một nhóm có sự thống nhất về mặt chủ quan nhưng không có quá nhiều định nghĩa bề ngoài. Ngược lại, có thể có một tổ chức với hiệu quả bên ngoài lớn mà ít hoặc không có tính toàn vẹn chủ quan bên trong. |
|
Seventh ray individuals are far more effective upon the physical plane than those upon the second ray. Second ray people generally don’t make good executives, whereas seventh ray people usually do. Few people can function with the ease, orderliness and effectiveness of the developed seventh ray person. The mind of the second ray person is more focused upon developing, nurturing and evoking the qualities which eventually must be made manifest, rather than upon the outer techniques for manifesting such qualities—a manifestation which usually is intended to occur through organizations. |
Các cá nhân thuộc cung bảy có hiệu quả hơn nhiều trên cõi vật lý so với những cá nhân thuộc cung hai. Những người thuộc cung hai thường không trở thành giám đốc điều hành giỏi, trong khi những người thuộc cung bảy thường đảm nhận vai trò này. Rất ít người có thể hoạt động dễ dàng, trật tự và hiệu quả như người thuộc cung bảy phát triển. Cái trí của người cung hai tập trung nhiều hơn vào việc phát triển, nuôi dưỡng và khơi gợi những phẩm tính cuối cùng phải được thể hiện ra, thay vì những kỹ thuật bên ngoài để thể hiện những phẩm tính đó — một biểu lộ thường được dự định xảy ra thông qua các tổ chức. |
|
Also, there is the question of adherence to laws and rules. Second ray people bend the rules for the sake of evoking the best from a person, or in order to temporarily protect the person from demands that cannot be fulfilled. Seventh ray people are sticklers for laws and rules, and people are required to conform. Second ray types may think of this as inhuman, but to those upon the seventh ray, it is just, and disciplining, and necessary for social or organizational integrity. [249] |
Ngoài ra, có một câu hỏi về việc tuân thủ luật pháp và các quy tắc. Người thuộc cung hai bẻ cong các quy tắc vì mục đích gợi lên những điều tốt nhất từ một người, hoặc để tạm thời bảo vệ người đó khỏi những yêu cầu không thể thực hiện được. Những người thuộc cung bảy là những người tuân theo luật pháp và quy tắc, và mọi người bắt buộc phải tuân theo. Những người thuộc cung hai có thể coi điều này là vô nhân đạo, nhưng đối với những người cung bảy, nó là công bằng, kỷ luật và cần thiết cho sự toàn vẹn của tổ chức hoặc xã hội. [249] |
Major Ray 2 and Ray 7 Similarities — Sự tương đồng chính giữa Cung 2 và Cung 7
|
These two rays are the two primary rays of healing. Those upon ray two heal through love and wisdom. Ray seven individuals heal through an understanding of energy and the ability to wield and circulate it therapeutically, especially in relation to the etheric body. Individuals upon both rays understand how to convey radiant energy. Those upon ray two convey the radiant energy of love, and those upon ray seven convey pranic energy to the appropriate sites. |
Hai cung này là hai cung chính của sự chữa lành. Những người cung hai chữa lành nhờ tình thương và sự minh triết. Người cung bảy chữa lành thông qua sự hiểu biết về năng lượng và khả năng sử dụng và lưu thông nó về mặt trị liệu, đặc biệt là liên quan đến thể dĩ thái. Người của cả hai cung đều hiểu cách truyền năng lượng phát xạ. Những người cung hai truyền năng lượng phát xạ của tình thương, và những người cung bảy truyền năng lượng sinh lực (pranic) đến những vị trí thích hợp. |
|
These two rays are also the foremost building rays which may be why they are so closely related to healing, for healing is essentially a process of restoration and making whole. The second ray promotes the aggregation of the needed substance for the building process. The seventh ray organizes and structures the aggregated material so that it can be built into an exact form. |
Hai cung này cũng là cung xây dựng quan trọng nhất có thể đó là lý do tại sao chúng có liên quan mật thiết đến việc chữa lành, vì chữa lành về cơ bản là một quá trình phục hồi và tạo thành toàn bộ. Cung hai thúc đẩy sự tổng hợp chất liệu cần thiết cho quá trình xây dựng. Cung bảy tổ chức và cấu trúc vật liệu tổng hợp để nó có thể được xây dựng thành một hình dạng chính xác. |
|
These rays are also rays of pattern. Ray two is called the “Ray of the Divine Pattern” ( Esoteric Psychology, Vol. II , p. 394), and its functioning is related to the process of divine geometrizing. The seventh ray is the “ray of accurate arrangement,” and its functioning is related to the process of crystallization which, interestingly, proceeds in a geometrical manner. Again, it can be seen how patterning and geometrizing are related to the healing art, because that which is restored (for instance, in relation to the physical body) must be restored according to pattern —the pattern of the etheric nature. An exact and vital correspondence between the etheric and physical pattern is a prerequisite for health. |
Các cung này cũng là các cung của khuôn mẫu. Cung hai được gọi là “Cung của Khuôn mẫu Thiêng liêng” ( Tâm lý học nội môn, tập II, trang 394), và chức năng của nó có liên quan đến quá trình hình học hóa thiêng liêng. Cung bảy là “cung sắp xếp chính xác” và hoạt động của nó liên quan đến quá trình kết tinh, điều thú vị là diễn ra theo cách thức hình học. Một lần nữa, có thể thấy cách tạo khuôn mẫu và hình học có liên quan như thế nào đến nghệ thuật chữa lành, bởi vì cái được phục hồi (ví dụ, liên quan đến thể xác) phải được phục hồi theo khuôn mẫu —khuôn mẫu của bản chất dĩ thái (etheric). Sự tương ứng chính xác và quan trọng giữa kiểu mẫu vật lý và dĩ thái là điều kiện tiên quyết cho sức khỏe. |
|
Then too, these rays are both rays of synthesis. Ray two synthesizes through fusing and unifying, subjectively relating everything to everything else so that everything becomes, subtly and essentially , a part of everything else. Ray seven synthesizes on the outer plane, so that everything within an objectified whole becomes related to everything else with functional exactitude —smoothly, rhythmically, harmoniously, efficiently—in short, organically . |
Sau đó, cả hai cung này đều là cung tổng hợp. Cung hai tổng hợp thông qua dung hợp và hợp nhất, liên hệ một cách chủ quan mọi thứ với nhau để mọi thứ trở thành một phần của mọi thứ khác, một cách tinh tế và cốt yếu . Cung bảy tổng hợp trên bình diện bên ngoài, để mọi thứ trong một tổng thể được đối tượng hóa trở nên liên quan đến mọi thứ khác với sự chính xác chức năng — trơn tru, nhịp nhàng, hài hòa, hiệu quả — nói ngắn gọn là có tổ chức . |
|
These two rays are also rays of relationship. The kind of relationship promoted by the second ray sense is from “heart to heart,” from essence to essence. The relationship as promoted by the seventh ray is between spirit and matter, between the “highest and the lowest.” Those upon both rays are experts in cohesion. [ 250] |
Hai cung này cũng là các cung của mối quan hệ . Loại mối quan hệ được thúc đẩy bởi ý nghĩa của cung hai là từ “trái tim đến trái tim”, từ cốt lõi đến cốt lõi. Mối quan hệ được thúc đẩy bởi cung bảy là giữa tinh thần và vật chất, giữa “cái cao nhất và cái thấp nhất”. Những người trên cả hai cung là những chuyên gia về sự gắn kết. [250] |