Bình Giảng Antahkarana — Webinar 39

Tải xuống định dạng:

DOCXPDF
DOCDOCX📄PDF

WEBINAR 39
Pages 483 – 486

Abstract

Content for The Rays and the Initiations, Part II Webinar Commentary, Program 39, 1 hr, 3 min: pages 483-486.

Nội dung cho Các Cung và các Cuộc Điểm Đạo, Phần II Bình luận Webinar, Chương trình 39, 1 giờ, 3 phút: trang 483-486.

Continuing the Construction of the Antakarana in the Aryan Race Present. The three to the two to the one to the none. The building is only possible when the disciple is preparing for the second initiation. Qualification for the first initiation. Ageless Wisdom leads to success. The building moves humanity forward. An overwhelming impulse towards spiritual light. Reversal of the wheel. The Creative Actor comes into activity. The disciple becomes a creative agent. The subtle bridge of light. “Fixed orientation.” The disciple has to proceed by faith. Evidence for the building of the antakarana. Beginning The Six Stages of the Building Process. DK wants to lead us to time-proven results. Energy manipulation. The ultimate goal. The antakarana as a channel for returning blessing.

Tiếp tục phần Xây dựng Antahkarana trong Giống dân Arya Hiện tại. Ba thành hai, hai thành một, một thành không. Việc xây dựng chỉ có thể thực hiện khi đệ tử đang chuẩn bị cho lần điểm đạo thứ hai. Điều kiện cho lần điểm đạo thứ nhất. Minh Triết Ngàn Đời dẫn đến thành công. Việc xây dựng này thúc đẩy nhân loại tiến lên. Một xung lực mạnh mẽ hướng tới ánh sáng tinh thần. Đảo ngược bánh xe. Đấng Hành Động Sáng Tạo bắt đầu hoạt động. Đệ tử trở thành một tác nhân sáng tạo. Cây cầu ánh sáng huyền diệu. “Định hướng cố định.” Đệ tử phải tiến hành bằng đức tin. Bằng chứng cho việc xây dựng antahkarana. Bắt đầu Sáu Giai đoạn của Quá trình Xây dựng. Chân sư DK muốn dẫn dắt chúng ta đến những kết quả đã được kiểm chứng theo thời gian. Thao tác năng lượng. Mục tiêu cuối cùng. Antahkarana như một kênh để trả lại phúc lành.

++++++++++++++++++

Text

[39_1]

[39_1]

The initial step towards bringing about this dualism is the building of the antahkarana, and this is consciously undertaken only when the disciple is preparing for the second initiation. As I have already said, there are literally [484] thousands so preparing, because it can be assumed that all earnest and true aspirants and disciples who work undeviatingly for spiritual advancement (with pure motive), and who are oriented unswervingly towards the soul, have taken the first initiation. This simply connotes the birth of the infant Christ within the heart, speaking symbolically. There should be many who are preparing to begin this task of building the rainbow bridge and who, under the influence of the Ageless Wisdom, are grasping the necessity and the importance of the revelation which this process conveys. What I am here writing has, therefore, a definite and useful purpose. My task has been for a long time the giving out, in book form, information anent the next stage of intelligent and spiritual recognition for humanity. Therefore, again, the understanding of the method of building the antahkarana is essential if humanity is to move forward as planned, and in this moving forward the disciples and aspirants must and do form the vanguard. Humanity will awaken steadily and as a whole to the incoming spiritual urge; an overwhelming impulse towards spiritual light and towards a major orientation will take place. Just as the individual disciple has to reverse himself upon the wheel of life and tread the Way counter-clockwise, so must humanity; and so humanity will. The two-thirds who will make the goal of evolution in this world cycle are already beginning to do so.

Bước đầu tiên nhằm tạo ra nhị nguyên này là xây dựng antahkarana, và điều này chỉ được thực hiện một cách có ý thức khi người đệ tử chuẩn bị cho lần điểm đạo thứ hai. Như tôi đã nói trước đây, thực sự có [484] hàng ngàn người đang chuẩn bị cho điều đó, bởi có thể giả định rằng tất cả những người chí nguyện và đệ tử chân thành, nghiêm túc, làm việc không lay chuyển cho sự tiến bộ tinh thần (với động cơ trong sáng), và kiên định hướng về linh hồn, đều đã nhận lần điểm đạo thứ nhất. Điều này đơn giản có nghĩa là sự khai sinh của Hài Nhi Christ trong trái tim, nói một cách biểu tượng. Phải có nhiều người đang chuẩn bị bắt đầu nhiệm vụ xây dựng cây cầu cầu vồng này, và những người, dưới ảnh hưởng của Minh Triết Ngàn Đời, đang nắm bắt được sự cần thiết và tầm quan trọng của mặc khải mà tiến trình này mang lại. Do đó, những gì tôi đang viết ở đây mang một mục đích rõ ràng và hữu ích. Nhiệm vụ của tôi từ lâu nay là truyền đạt, dưới dạng sách vở, những thông tin liên quan đến giai đoạn kế tiếp trong sự nhận biết thông minh và tinh thần của nhân loại. Do đó, một lần nữa, việc hiểu biết phương pháp xây dựng antahkarana là điều thiết yếu nếu nhân loại muốn tiến bước theo như Thiên Cơ, và trong tiến trình tiến bước này, các đệ tử và người chí nguyện phải và đang tạo thành lực lượng tiên phong. Nhân loại, như một tổng thể, sẽ dần thức tỉnh trước xung lực tinh thần đang đến; sẽ xảy ra một xung động mạnh mẽ hướng đến ánh sáng tinh thần và một định hướng lớn lao. Cũng như người đệ tử cá nhân phải tự đảo chiều trên bánh xe cuộc sống và bước đi ngược chiều kim đồng hồ, thì nhân loại cũng vậy; và nhân loại sẽ làm như thế. Hai phần ba trong số họ—những người sẽ đạt đến mục tiêu tiến hóa trong chu kỳ thế gian này—đã bắt đầu làm điều đó.

[39_2]

[39_2]

In the process, however, the third divine aspect—that of the Creative Actor—comes into activity. It was so in the creative process where the tangible universe was concerned. It must also be when the individual disciple becomes the creating agent. For aeons, he has built and has used his vehicles of manifestation in the three worlds. Then came a time when advanced people began to create upon the mental plane; they dreamed dreams; they saw a vision; they contacted intangible beauty; they touched the Mind of God and returned to earth with an idea. To this idea they gave form and became creators upon the mental planet they became artists in some form of creative effort. In the task [485] of building the antahkarana the disciple has to work also on mental levels, and that which he there constructs will be of so fine a substance that it may not and cannot appear on physical levels. Because of his fixed orientation, that which he builds will “move upwards toward the centre of life,” and not “downwards toward the centre of consciousness or toward light appearance.”

Tuy nhiên, trong tiến trình đó, khía cạnh thiêng liêng thứ ba—khía cạnh của Đấng Sáng Tạo—bắt đầu đi vào hoạt động. Điều này đã từng xảy ra trong tiến trình sáng tạo liên quan đến vũ trụ hữu hình. Và điều đó cũng phải xảy ra khi người đệ tử cá nhân trở thành tác nhân sáng tạo. Trong vô số kiếp, y đã xây dựng và sử dụng các thể biểu lộ của mình trong ba cõi giới. Rồi đến một thời điểm, khi những con người tiến hóa bắt đầu sáng tạo trên cõi trí; họ mơ những giấc mơ; họ thấy những linh thị; họ tiếp xúc với vẻ đẹp vô hình; họ chạm vào Trí Tuệ của Thượng đế và quay về trần gian với một ý tưởng. Họ ban hình tướng cho ý tưởng đó và trở thành những người sáng tạo trên cõi trí; họ trở thành các nghệ sĩ trong một hình thức sáng tạo nào đó. Trong nhiệm vụ [485] xây dựng antahkarana, người đệ tử cũng phải làm việc trên các cấp độ trí tuệ, và điều mà y kiến tạo nơi đó sẽ được hình thành từ chất liệu tinh tế đến mức không thể và sẽ không thể biểu lộ trên các cõi trần. Do định hướng vững chắc của mình, điều y xây dựng sẽ “vươn lên hướng về trung tâm của sự sống,” chứ không “hạ xuống hướng về trung tâm của tâm thức hay hướng đến sự biểu hiện ánh sáng.”

[39_3]

[39_3]

Herein lies the difficulty for the beginner. He has, so to speak, to work in the dark, and is not in a position to verify the existence of that which he is attempting to construct. His physical brain is unable to register his creation as an accomplished fact. He has to depend entirely upon the proved technique of the work outlined, and to proceed by faith. The only evidence of success may be slow in coming, for the sensitivity of the brain is involved, and frequently where there is very real success the brain cells are not of the calibre which can register it. The possible evidences at this stage may be a flash of the spiritual intuition or the sudden realisation of the will-to-good in a dynamic and group form; it may also be simply an ability to understand and to make others understand certain spiritual and occult fundamentals; it may be a “facility of revelation,” both receptive and conditioning or distributing, and so world effective.

Đây chính là chỗ khó khăn cho người mới bắt đầu. Có thể nói y phải làm việc trong bóng tối, và không ở vào vị thế có thể xác minh sự tồn tại của điều mà y đang cố gắng kiến tạo. Bộ não thể xác của y không thể ghi nhận sự kiến tạo đó như một sự kiện đã hoàn tất. Y phải hoàn toàn dựa vào kỹ thuật đã được xác minh của công việc đã được vạch ra, và tiến bước bằng đức tin. Bằng chứng duy nhất về sự thành công có thể sẽ đến chậm, vì liên quan đến mức độ nhạy cảm của bộ não, và thường thì ngay cả khi có thành công thực sự, các tế bào não cũng không đủ phẩm chất để có thể ghi nhận điều đó. Những bằng chứng có thể có ở giai đoạn này có thể là một tia lóe sáng của trực giác tinh thần hoặc sự nhận thức đột ngột về Ý Chí-hướng Thiện trong một hình thức mang tính động lực và tập thể; nó cũng có thể đơn giản là khả năng hiểu biết và làm cho người khác hiểu được một số nền tảng tinh thần và huyền môn; nó có thể là một “năng lực mặc khải,” vừa có tính tiếp nhận vừa có tính điều kiện hoá hay phân phối, và vì vậy mà có hiệu quả trên thế gian.

[39_4]

[39_4]

I am attempting to make a very abstruse subject clear, and words prove inadequate. I can but outline to you process and method and a consequent hope for the future; on your side, you can only experiment, obey, have confidence in the experience of those who teach, and then wait patiently for results.

Tôi đang cố gắng làm rõ một đề tài hết sức trừu tượng, và ngôn ngữ tỏ ra không đủ. Tôi chỉ có thể phác thảo cho các bạn tiến trình và phương pháp, cùng với một hy vọng hệ quả dành cho tương lai; còn về phía các bạn, các bạn chỉ có thể thực hành thử nghiệm, tuân theo, đặt niềm tin vào kinh nghiệm của những người giảng dạy, và sau đó kiên nhẫn chờ đợi kết quả.

[39_5]

[39_5]

The Six Stages of the Building Process

I have employed six words to express this process and its resultant condition. It might prove useful to study them from the angle of their occult significance—a significance which is not usually apparent except to the trained disciple who has been taught to penetrate into the world of meaning and to see interpretations not apparent to the neophyte. [486] Perhaps by the time we have investigated these words, the method of construction and the means whereby the antahkarana is built will appear with greater clarity.

Tôi đã sử dụng sáu từ để diễn đạt tiến trình này và trạng thái kết quả của nó. Có thể sẽ hữu ích nếu nghiên cứu chúng dưới góc độ thâm nghĩa huyền môn—một ý nghĩa thường không rõ ràng trừ phi đối với người đệ tử đã được huấn luyện để thâm nhập vào thế giới của ý nghĩa và thấy được những diễn giải mà người sơ học không thể nhận ra được [486]. Có lẽ khi chúng ta đã khảo sát những từ này, phương pháp kiến tạo và các phương tiện qua đó antahkarana được xây dựng sẽ trở nên sáng tỏ hơn.

[39_6]

[39_6]

These words cover a building technique or a process of energy manipulation which brings into being a rapport between the Monad and a human being who is aspiring towards full liberation and is treading the Path of Discipleship and Initiation; it can create a channel of light and life between the higher and the lower divine aspects and can produce a bridge between the world of spiritual life and the world of daily physical plane living. It is a technique for producing the highest form of dualism and of eliminating the threefold expression of divinity, thereby intensifying the divine expression and bringing man nearer to his ultimate goal. Disciples must always remember that soul consciousness is an intermediate stage. It is also a process whereby—from the angle of the subhuman kingdoms in nature—humanity itself becomes the divine intermediary and the transmitter of spiritual energy to those lives whose stages of consciousness are below that of self-consciousness. Humanity becomes to these lives—in their totality—what the Hierarchy is to humanity. This service only becomes possible when a sufficient number of the human race are distinguished by the knowledge of the higher duality and are increasingly soul-conscious and not just self-conscious. They can then make this transmission possible, and it is done by means of the antahkarana.

Những từ này bao quát một kỹ thuật kiến tạo hoặc một tiến trình thao tác năng lượng mà qua đó tạo ra được một mối tương quan giữa Chân Thần và con người đang khao khát đạt tới sự giải thoát toàn diện và đang bước đi trên Con Đường Đệ Tử và Con Đường Điểm Đạo; nó có thể tạo ra một kênh ánh sáng và sự sống giữa hai phương diện thiêng liêng—thượng và hạ, và có thể kiến tạo một cây cầu nối giữa thế giới sự sống tinh thần và thế giới sinh hoạt hằng ngày trên cõi trần. Đây là một kỹ thuật để sản sinh hình thức cao nhất của nhị nguyên và loại bỏ sự biểu hiện tam phân của thiên tính, nhờ đó làm tăng cường biểu hiện thiêng liêng và đưa con người đến gần mục tiêu tối hậu của mình hơn. Các đệ tử luôn phải nhớ rằng tâm thức linh hồn chỉ là một giai đoạn trung gian. Đây cũng là một tiến trình mà—dưới góc nhìn từ các giới tiền nhân loại trong thiên nhiên—nhân loại trở thành trung gian thiêng liêng và là kẻ truyền dẫn năng lượng tinh thần đến các sự sống có mức tâm thức thấp hơn tâm thức tự ý thức. Nhân loại trở thành, đối với tổng thể những sự sống này, điều mà Thánh đoàn đối với nhân loại. Sự phụng sự này chỉ trở nên khả thi khi có đủ số người trong nhân loại được phân biệt bởi sự hiểu biết về nhị nguyên cao hơn và ngày càng ý thức về linh hồn, chứ không chỉ đơn thuần có tâm thức bản ngã. Lúc đó, họ có thể thực hiện được sự truyền dẫn này, và điều đó được thực hiện nhờ vào antahkarana.

Text with notes

Review

There has been much emphasis upon the life of the soul and its expression upon the physical plane; this has been necessary and a part of the evolutionary development of the human consciousness. The kingdom of souls must eventually give place to the rule of the spirit; the energy of the Hierarchy must become a force, receptive to the energy of Shamballa, just as the force of humanity has to become receptive to the energy of the kingdom of souls. Today all three processes are going on simultaneously, though the receptivity of the Hierarchy to the second aspect of the Shamballa energy is only now beginning to be recognizable. The Hierarchy has for long been receptive to the third or creative aspect of the Shamballa energy, and—at some very distant period—it will be responsive to the first aspect of that same energy. The triple nature of the divine manifestation must also express itself as a duality. This can be understood in a faint way when the disciple realizes that (after the third initiation) he too must learn to function as a duality—Monad (spirit) and form (matter)—in direct rapport with the consciousness aspect, the mediating soul being absorbed into both of these two aspects of divine expression, but not functioning itself as a middle factor. When this has been achieved, the true nature of Nirvana will be comprehended, the beginning of that endless Way which leads to the One; this is the Way whereon duality is resolved into unity, the Way that Members of the Hierarchy are seeking to tread and for which They are preparing.

Đã có nhiều sự nhấn mạnh về cuộc sống của linh hồn và sự biểu hiện của nó trên cõi hồng trần; điều này là cần thiết và là một phần của sự phát triển tiến hoá của tâm thức con người. Thiên Giới của các linh hồn cuối cùng phải nhường chỗ cho sự cai quản của tinh thần; năng lượng của Thánh Đoàn phải trở thành một mãnh lực, tiếp nhận năng lượng của Shamballa, giống như mãnh lực của nhân loại phải trở thành tiếp nhận năng lượng của Thiên Giới các linh hồn. Ngày nay, cả ba quá trình này đang diễn ra đồng thời, mặc dù sự tiếp nhận của Thánh Đoàn đối với phương diện thứ hai của năng lượng Shamballa giờ mới bắt đầu được nhận ra. Thánh Đoàn từ lâu đã tiếp nhận phương diện thứ ba hay phương diện sáng tạo của năng lượng Shamballa, và—vào một thời kỳ rất xa xôi—nó sẽ đáp ứng với phương diện thứ nhất của cùng năng lượng đó. Bản chất tam phân của sự biểu hiện thiêng liêng cũng phải tự biểu hiện như một nhị nguyên tính. Điều này có thể được thấu hiểu một cách mờ nhạt khi đệ tử nhận ra rằng (sau lần điểm đạo thứ ba) y cũng phải học cách vận hành như một nhị nguyên tính—Chân thần (tinh thần) và hình tướng (vật chất)—trong mối quan hệ trực tiếp với phương diện tâm thức, linh hồn trung gian được hấp thụ vào cả hai phương diện này của sự biểu hiện thiêng liêng, nhưng bản thân nó không vận hành như một nhân tố trung gian. Khi điều này đã đạt được, bản chất thực sự của Niết Bàn sẽ được lĩnh hội, khởi đầu của Con Đường vô tận dẫn đến Đấng Duy Nhất; đây là Con Đường mà trên đó nhị nguyên tính được dung hòa thành hợp nhất, Con Đường mà các Thành Viên của Thánh Đoàn đang tìm cách bước đi và đang chuẩn bị cho nó.

[End of RAIWC #38 pp. 481-483…]

[Kết thúc RAIWC #38 trang 481-483…]

[Beginning of RAIWC #39, 483—486…]

[Bắt đầu RAIWC #39, 483—486…]

1

1

REVIEW OF LAST WEBINAR

ÔN TẬP WEBINAR TRƯỚC

The triple nature of the divine manifestation must also express itself as a duality. This can be understood in a faint way when the disciple realises that (after the third initiation) he too must learn to function as a duality—Monad (spirit) and form (matter) [Monad/Triad and Soul/Personality…] —in direct rapport with the consciousness aspect, the mediating soul being absorbed into both of these two aspects of divine expression, [soul is no longer sheathed by the causal body and the personality absorbs soul energy…]  but not functioning itself as a middle factor, [the three have become two …] When this has been achieved, the true nature of Nirvana will be comprehended, the beginning of that endless Way which leads to the One; this is the Way whereon duality is resolved into unity, the Way that Members of the Hierarchy are seeking to tread and for which They are preparing. [When They become Chohans, they will have achieved the preliminary stage of this Oneness… ]

Bản chất tam phân của sự biểu hiện thiêng liêng cũng phải tự biểu hiện như một nhị nguyên tính. Điều này có thể được thấu hiểu một cách mờ nhạt khi đệ tử nhận ra rằng (sau lần điểm đạo thứ ba) y cũng phải học cách vận hành như một nhị nguyên—Chân thần (tinh thần) và hình tướng (vật chất) [Chân thần/Tam nguyên và Linh hồn/Phàm ngã…] —trong mối quan hệ trực tiếp với phương diện tâm thức, linh hồn trung gian được hấp thụ vào cả hai phương diện này của sự biểu hiện thiêng liêng, [linh hồn không còn bị bao bọc bởi thể nguyên nhân và phàm ngã hấp thụ năng lượng linh hồn…] nhưng bản thân nó không vận hành như một nhân tố trung gian, [ba đã trở thành hai …] Khi điều này đã đạt được, bản chất thực sự của Niết Bàn sẽ được lĩnh hội, khởi đầu của Con Đường vô tận vốn dẫn đến Đấng Duy Nhất; đây là Con Đường mà trên đó nhị nguyên tính được dung hòa thành hợp nhất, Con Đường mà các Thành Viên của Thánh Đoàn đang tìm cách bước đi và Các Ngài đang chuẩn bị cho nó. [Khi Các Ngài trở thành các Chohan, Các Ngài sẽ đạt được giai đoạn sơ bộ của sự Hợp Nhất này… ]

[39_1]

The initial step towards bringing about this dualism is the building of the antahkarana [Technique of Duality…] , and this is consciously undertaken only when the disciple is preparing for the second initiation. As I have already said, there are literally [484] thousands so preparing, because it can be assumed that all earnest and true aspirants and disciples who work undeviatingly for spiritual advancement (with pure motive), and who are oriented unswervingly towards the soul, have taken the first initiation. This simply connotes the birth of the infant Christ [Christ consciousness…] within the heart, speaking symbolically. There should be many who are preparing to begin this task of building the rainbow bridge and who, under the influence of the Ageless Wisdom, [The Ageless Wisdom presents the technique which when followed leads to success …] are grasping the necessity and the importance of the revelation which this process conveys. What I am here writing has, therefore, a definite and useful purpose. My task has been for a long time the giving out, in book form, information anent the next stage of intelligent and spiritual recognition for humanity. Therefore, again, the understanding of the method of building the antahkarana is essential if humanity is to move forward as planned, [essential if Humanity is to move forward …] and in this moving forward the disciples and aspirants must and do form the vanguard. [We cannot ignore the process and must make it useful and practical in our live…] Humanity will awaken steadily and as a whole to the incoming spiritual urge; [especially as we move towards the first initiation…] an overwhelming impulse towards spiritual light and towards a major orientation will take place. [We have to defeat selfishness in its worst forms and it is NOT YET defeated…] Just as the individual disciple has to reverse himself upon the wheel of life and tread the Way counter-clockwise, so must humanity; and so humanity will. [As Humanity we have not yet definitely reversed the wheel …] The two-thirds who will make the goal of evolution in this world cycle [does He mean a round—a chain round? In the fourth round? …] are already beginning to do so. [We have to contrast two- thirds with three-fifths…]

Bước đầu tiên hướng tới việc mang lại nhị nguyên này là việc xây dựng antahkarana [Kỹ Thuật Nhị Nguyên…], và điều này được thực hiện một cách có ý thức chỉ khi người đệ tử đang chuẩn bị cho lần điểm đạo thứ hai. Như tôi đã nói, có hàng ngàn người đang chuẩn bị như vậy, [484] bởi vì có thể giả định rằng tất cả những người chí nguyện chân thành và chân chính, những người đệ tử làm việc không ngừng nghỉ vì sự thăng tiến tinh thần (với động cơ thuần khiết), và những người hướng thẳng tới linh hồn, đã trải qua lần điểm đạo thứ nhất. Điều này chỉ đơn giản hàm ý sự ra đời của Hài Nhi Christ [tâm thức Christ…] trong trái tim, nói một cách tượng trưng. Phải có nhiều người đang chuẩn bị bắt đầu nhiệm vụ xây dựng cây cầu vồng này và, dưới ảnh hưởng của Minh Triết Ngàn Đời, [Minh Triết Ngàn Đời trình bày kỹ thuật mà khi được tuân theo sẽ dẫn đến thành công…] đang nắm bắt được sự cần thiết và tầm quan trọng của sự mặc khải mà quá trình này mang lại. Do đó, những gì tôi đang viết ở đây có một mục đích xác định và hữu ích. Nhiệm vụ của tôi từ lâu đã là đưa ra, dưới dạng sách, thông tin liên quan đến giai đoạn tiếp theo của sự nhận biết thông minh và tinh thần cho nhân loại. Do đó, một lần nữa, việc thấu hiểu phương pháp xây dựng antahkarana là điều cần thiết nếu nhân loại muốn tiến lên như kế hoạch, [cần thiết nếu Nhân loại muốn tiến lên…] và trong bước tiến này, các đệ tử và người chí nguyện phải và đang hình thành đội tiên phong. [Chúng ta không thể bỏ qua quá trình này và phải làm cho nó hữu ích và thiết thực trong cuộc sống của chúng ta…] Nhân loại sẽ thức tỉnh một cách đều đặn và như một tổng thể đối với sự thúc giục tinh thần đang đến; [đặc biệt là khi chúng ta tiến tới lần điểm đạo thứ nhất…] một xung lực mạnh mẽ hướng tới ánh sáng tinh thần và hướng tới một sự định hướng chính sẽ diễn ra. [Chúng ta phải đánh bại sự ích kỷ ở những hình thức tồi tệ nhất của nó và nó VẪN CHƯA bị đánh bại…] Cũng giống như người đệ tử phải tự đảo ngược mình trên bánh xe sự sống và bước đi trên Con Đường ngược chiều kim đồng hồ, nhân loại cũng phải như vậy; và nhân loại sẽ như vậy. [Là Nhân loại, chúng ta vẫn chưa thực sự đảo ngược bánh xe…] Hai phần ba số người sẽ đạt được mục tiêu tiến hóa trong chu kỳ thế giới này [Ngài có ý nói một vòng tuần hoàn—một vòng tuần hoàn của dãy? Trong vòng tuần hoàn thứ tư?…] đã bắt đầu làm như vậy. [Chúng ta phải đối chiếu hai phần ba với ba phần năm…]

[39_2]

[2]

In the process, however, the third divine aspect—that of the Creative Actor—comes into activity. It was so in the creative process where the tangible universe was concerned. It must also be when the individual disciple becomes the creating agent. For aeons, he has built and has used his vehicles of manifestation in the three worlds, [rather unconsciously …] Then came a time when advanced people began to create upon the mental plane; [the third ray process of manipulation…] they dreamed dreams; they saw a vision; they contacted intangible beauty; they touched the Mind of God and returned to earth with an idea. [This kind of influence arose from the spiritual triad if the people were really advanced …] To this idea they gave form and became creators upon the mental plane; they became artists in some form of creative effort. In the task [485] of building the antahkarana the disciple has to work also on mental levels, and that which he there constructs will be of so fine a substance that it may not and cannot appear on physical levels. [The subtle Bridge of Light…]  Because of his fixed orientation, that which he builds will “move upwards toward the centre of life,” and not “downwards toward the centre of consciousness or toward light appearance.” [Building a bridge into the less tangible worlds, the more ethereal world. Antahkarana can in a way be considered “fixed orientation”—We ascend through the process of bridging…]

Tuy nhiên, trong quá trình này, phương diện thiêng liêng thứ ba—phương diện của Đấng Hành Động Sáng Tạo—đi vào hoạt động. Nó đã như vậy trong quá trình sáng tạo, nơi mà vũ trụ hữu hình có liên quan. Nó cũng phải như vậy khi người đệ tử trở thành tác nhân sáng tạo. Trong nhiều kiếp, y đã xây dựng và sử dụng các vận cụ biểu hiện của mình trong ba cõi giới, [khá vô thức…] Sau đó, đến một lúc những người tiến bộ bắt đầu sáng tạo trên cõi trí; [quá trình thao tác của cung ba…] họ mơ những giấc mơ; họ thấy một tầm nhìn; họ tiếp xúc với vẻ đẹp vô hình; họ chạm vào Trí Tuệ của Thượng đế và trở về trần gian với một ý tưởng. [Loại ảnh hưởng này phát sinh từ Tam Nguyên Tinh Thần nếu con người thực sự tiến bộ…] Họ đã ban cho ý tưởng này hình tướng và trở thành những người sáng tạo trên cõi trí; họ trở thành nghệ sĩ trong một số hình thức nỗ lực sáng tạo. Trong nhiệm vụ xây dựng antahkarana [485], người đệ tử cũng phải làm việc trên các cấp độ trí tuệ, và những gì y xây dựng ở đó sẽ là một chất liệu tinh tế đến mức nó không thể và không thể xuất hiện trên các cấp độ hồng trần. [Cây Cầu Ánh Sáng tinh tế…] Do sự định hướng cố định của y, những gì y xây dựng sẽ “di chuyển lên trên về phía trung tâm của sự sống,” chứ không phải “xuống dưới về phía trung tâm của tâm thức hay hướng tới sự xuất hiện của ánh sáng.” [Xây dựng một cây cầu vào các cõi giới ít hữu hình hơn, cõi giới dĩ thái hơn. Antahkarana theo một cách nào đó có thể được coi là “định hướng cố định”—Chúng ta thăng lên thông qua quá trình bắc cầu…]

[39_3]

Herein lies the difficulty for the beginner. He has, so to speak, to work in the dark, [he cannot SEE that which he is building according to the ancient rules …] and is not in a position to verify the existence of that which he is attempting to construct. [Much faith in the system imparted will be needed…] His physical brain is unable to register his creation as an accomplished fact. He has to depend entirely upon the proved technique of the work outlined, and to proceed by faith. The only evidence of success may be slow in coming, for the sensitivity of the brain is involved, and frequently where there is very real success the brain cells are not of the calibre which can register it.

Ở đây có sự khó khăn cho người mới bắt đầu. Có thể nói, y phải làm việc trong bóng tối, [y không thể THẤY những gì y đang xây dựng theo các quy tắc cổ xưa …]không ở vị trí để xác minh sự tồn tại của những gì y đang cố gắng xây dựng. [Cần phải có nhiều niềm tin vào hệ thống được truyền đạt …] Bộ não vật chất của y không thể ghi nhận sự sáng tạo của y như một sự thật đã hoàn thành. Y phải hoàn toàn phụ thuộc vào kỹ thuật đã được chứng minh của công việc được vạch ra, và tiến hành bằng đức tin. Bằng chứng duy nhất về sự thành công có thể đến chậm, vì liên quan đến độ nhạy của bộ não, và thường thì khi có sự thành công rất thực tế, các tế bào não không có tầm cỡ để có thể ghi nhận nó.

The possible evidences at this stage may be a flash of the spiritual intuition or the sudden realisation of the will-to-good in a dynamic and group form; it may also be simply an ability to understand and to make others understand certain spiritual and occult fundamentals; it may be a “facility of revelation,” both receptive and conditioning or distributing, and so world effective. [If some evidence has come to you, to which of any of these possibilities is the evidence related…]

Các bằng chứng khả dĩ ở giai đoạn này có thể là một tia sáng của trực giác tinh thần hoặc sự nhận thức đột ngột về ý chí hướng thiện trong một hình thức năng động và nhóm; nó cũng có thể đơn giản là khả năng thấu hiểu và làm cho người khác thấu hiểu một số nguyên lý cơ bản về tinh thần và huyền bí học; nó có thể là một “khả năng mặc khải”, vừa tiếp nhận vừa điều hòa hoặc phân phối, và do đó có hiệu quả trên thế giới. [Nếu một số bằng chứng đã đến với bạn, bằng chứng đó liên quan đến khả năng nào trong số này…]

I am attempting to make a very abstruse subject clear, and words prove inadequate. I can but outline to you process and method and a consequent hope for the future; on your side, you can only experiment, obey, have confidence in the experience of those who teach, and then wait patiently for results. [This is what is required of us…]

Tôi đang cố gắng làm rõ một chủ đề rất khó hiểu, và ngôn từ tỏ ra không đủ. Tôi chỉ có thể phác thảo cho các bạn quy trình và phương pháp và một hy vọng cho tương lai; về phía các bạn, các bạn chỉ có thể thử nghiệm, tuân theo, tin tưởng vào kinh nghiệm của những người dạy, và sau đó kiên nhẫn chờ đợi kết quả. [Đây là những gì được yêu cầu từ chúng ta…]

[39_5]

[4]

The Six Stages of the Building Process

Sáu Giai Đoạn của Quá Trình Xây Dựng

I have employed six words to express this process and its resultant condition. [DK wants to lead US time-proven results… BUT will we cooperate …] It might prove useful to study them from the angle of their occult significance—a significance which is not usually apparent except to the trained disciple who has been taught to penetrate Into the world of meaning [the world of the soul …] and to see interpretations not apparent to the neophyte. [Page 486] Perhaps by the time we have investigated these words, the method of construction and the means whereby the antahkarana is built will appear with greater clarity. [Though we have studied, are we clear about the process and have we somewhat mastered it?…]

Tôi đã sử dụng sáu từ để diễn tả quá trình này và trạng thái kết quả của nó. [Chân sư DK muốn dẫn dắt CHÚNG TA đến những kết quả đã được kiểm chứng theo thời gian… NHƯNG liệu chúng ta có hợp tác không…] Có thể hữu ích khi nghiên cứu chúng từ góc độ ý nghĩa huyền bí của chúng—một ý nghĩa thường không rõ ràng ngoại trừ đối với đệ tử lão luyện, người đã được dạy để thâm nhập vào thế giới của ý nghĩa [thế giới của linh hồn …] và để thấy những diễn giải không rõ ràng đối với người sơ cơ. [Trang 486] Có lẽ đến lúc chúng ta nghiên cứu những từ này, phương pháp xây dựng và phương tiện mà nhờ đó antahkarana được xây dựng sẽ xuất hiện rõ ràng hơn. [Mặc dù chúng ta đã học, nhưng chúng ta có rõ ràng về quá trình này và chúng ta đã phần nào nắm vững nó chưa?…]

[39_6]

[5]

These words cover a building technique [the building ray the second …] or a process of energy manipulation [manipulation is related to creativity …] which brings into being a rapport between the Monad and a human being who is aspiring towards full liberation [in the Monad …] and is treading the Path of Discipleship and Initiation; it can create a channel of light and life between the higher and the lower divine aspects and can produce a bridge between the world of spiritual life and the world of daily physical plane living. [A channel of living light… …] It is a technique for producing the highest form of dualism and of eliminating the threefold expression of divinity, [This antahkarana building is related to the Technique of Duality …] thereby intensifying the divine expression and bringing man nearer to his ultimate goal. [Life as a Monad upon the Way of Higher Evolution …] Disciples must always remember that soul consciousness is an intermediate stage. [Even though its full expression eludes us at this time… …] It is also a process whereby—from the angle of the subhuman kingdoms in nature—humanity itself becomes the divine intermediary [the number 4 as the macrocosm of the lower three kingdoms …] and the transmitter of spiritual energy to those lives whose stages of consciousness are below that of self-consciousness. [Working with the antahkarana facilitates man’s macrocosmic relation to the lower three kingdoms …] Humanity becomes to these lives—in their totality—what the Hierarchy is to humanity. This service only becomes possible when a sufficient number of the human race are distinguished by the knowledge of the higher duality and are increasingly soul-conscious and not just self-conscious. [Meditation requires more than just the strictly human personal consciousness …] They can then make this transmission possible, and it is done by means of the antahkarana. [A channel for returning blessing.

Những từ này bao gồm một kỹ thuật xây dựng [cung thứ hai là cung xây dựng…] hoặc một quá trình điều khiển năng lượng [sự điều khiển có liên quan đến sự sáng tạo …] vốn tạo ra mối quan hệ giữa Chân Thần và một con người đang khao khát giải thoát hoàn toàn [trong Chân Thần …] và đang bước trên Con Đường Đệ Tử và Điểm Đạo; nó có thể tạo ra một kênh ánh sáng và sự sống giữa các phương diện thiêng liêng cao hơn và thấp hơn và có thể tạo ra một cây cầu nối giữa thế giới của đời sống tinh thần và thế giới của đời sống hồng trần hàng ngày. [Một kênh ánh sáng sống …] Đó là một kỹ thuật để tạo ra hình thức cao nhất của nhị nguyên tính và loại bỏ sự biểu hiện tam phân của thiên tính, [Việc xây dựng antahkarana này có liên quan đến Kỹ Thuật Nhị Nguyên …] do đó làm mạnh mẽ thêm sự biểu hiện thiêng liêng và đưa con người đến gần hơn với mục tiêu cuối cùng của mình. [Sự sống như một Chân Thần trên Con Đường Tiến Hóa Cao Siêu …] Các đệ tử phải luôn nhớ rằng tâm thức linh hồn là một giai đoạn trung gian. [Mặc dù sự biểu hiện đầy đủ của nó lẩn tránh chúng ta vào lúc này …] Nó cũng là một quá trình mà—theo góc độ của các giới thấp hơn con người trong tự nhiên—nhân loại tự trở thành trung gian thiêng liêng [số 4 như đại thiên địa của ba giới thấp hơn …] và là phương tiện truyền năng lượng tinh thần cho những sự sống có các giai đoạn tâm thức thấp hơn so với tự ngã. [Làm việc với antahkarana tạo điều kiện cho mối quan hệ đại thiên địa của con người với ba giới thấp hơn …] Nhân loại trở thành, đối với những sự sống này—trong toàn bộ của chúng—những gì mà Thánh Đoàn đối với nhân loại. Sự phụng sự này chỉ trở nên khả thi khi một số lượng đủ lớn nhân loại được phân biệt bởi kiến ​​thức về nhị nguyên tính cao hơn và ngày càng có ý thức về linh hồn chứ không chỉ là ý thức về tự ngã. [Thiền định đòi hỏi nhiều hơn chỉ là ý thức cá nhân của con người …] Khi đó, họ có thể làm cho sự truyền dẫn này trở nên khả thi, và nó được thực hiện bằng phương tiện của antahkarana. [Một kênh để trả lại phước lành.

Commentary

Well, Hello everyone. We are beginning here. I’m broadcasting here from Finland with the second part of The Rays and The Initiations. So far, we have completed 38 programs, and most of them more or less an hour in duration, sometimes a little short, sometimes a little long. I’m trying to avoid a marathon 5-hour programs which occasionally do appear.

Xin chào tất cả mọi người. Chúng ta bắt đầu ở đây. Tôi đang phát sóng tại Phần Lan với phần thứ hai của Các Cung và Các Cuộc Điểm Đạo. Cho đến nay, chúng ta đã hoàn thành 38 chương trình, và hầu hết trong số đó kéo dài ít nhiều một giờ, đôi khi ngắn hơn một chút, đôi khi dài hơn một chút. Tôi đang cố gắng tránh các chương trình marathon 5 giờ vốn thỉnh thoảng vẫn xuất hiện.

Anyway, we’re discussing the building of the antahkarana and the movement from the many from, the 3 to the 2, to the 1, and eventually after the Great Maha pralaya into what we can call the None, and occasionally, I’m filling in some of these abbreviations if you can just be patient with me my. Recent computer disaster kind of a fry the motherboard put me in a disadvantageous position when it comes to using these time-saving abbreviations.

Dù sao, chúng ta đang thảo luận về việc xây dựng antahkarana và sự chuyển động từ nhiều, từ 3 đến 2, đến 1, và cuối cùng sau Đại Giai Kỳ Qui Nguyên vào cái mà chúng ta có thể gọi là Không, và thỉnh thoảng, tôi sẽ điền vào một số từ viết tắt này nếu các bạn có thể kiên nhẫn với tôi. Thảm họa máy tính gần đây, kiểu như cháy bo mạch chủ, đã đặt tôi vào một vị trí bất lợi khi sử dụng các từ viết tắt tiết kiệm thời gian này.

So, we’re talking about Nirvana a little bit. We can function then eventually as the Monad/Spirit directly connected to form and in direct rapport with the consciousness aspect. Interestingly, the mediating soul being absorbed into both of these two aspects of divine expression, so it’s no longer simply the central principle and gives way to a duality, as it says here. It’s not functioning as the middle factor, “the three have become the two”, and when this is achieved, the nature of Nirvana will be comprehended. Nirvana is not really something that anything but a Master of the Wisdom can fully comprehend, and the Nirvana of the sixth degree, I suppose, which was the Buddha’s more ultimate Nirvana since He is certainly a 6-degree initiate, and taking part of the seventh degree already, just as the Christ has. So, when we think about enlightenment maybe at the third degree, it’s not that the Nirvana of the sixth degree, certainly not. And then this wonderful quote of what Nirvana is, “The beginning of the Endless Way” comes from a book by Evans Wenz about Tibetan Yoga.

Vì vậy, chúng ta đang nói một chút về Niết Bàn. Chúng ta đã có thể hoạt động như Chân Thần/Tinh Thần được kết nối trực tiếp với hình tướng và giao cảm trực tiếp với phương diện tâm thức. Điều thú vị là linh hồn trung gian được hấp thụ vào cả hai phương diện biểu hiện thiêng liêng này, vì vậy nó không còn đơn giản là nguyên khí trung tâm và nhường chỗ cho nhị nguyên tính, như đã nói ở đây. Nó không hoạt động như yếu tố trung gian, “ba đã trở thành hai”, và khi điều này đạt được, bản chất của Niết Bàn sẽ được thấu hiểu. Niết Bàn không thực sự là điều mà bất cứ thứ gì ngoài một Chân Sư Minh Triết có thể hiểu đầy đủ, và tôi cho rằng Niết Bàn của bậc thứ sáu, vốn là Niết Bàn tối hậu hơn của Đức Phật, vì Ngài chắc chắn là một điểm đạo đồ bậc 6 và đã tham gia vào bậc thứ bảy, giống như Đức Christ. Vì vậy, khi chúng ta nghĩ về giác ngộ có thể ở bậc thứ ba, thì đó không phải là Niết Bàn của bậc thứ sáu, chắc chắn là không. Và sau đó, câu trích dẫn tuyệt vời này về Niết Bàn là gì, “Khởi đầu của Con Đường Vô Tận” đến từ một cuốn sách của Evans Wenz về Yoga Tây Tạng.

So this is the way whereon duality is resolved into unity, the way that members of the Hierarchy are seeking to tread and for which they are preparing. It doesn’t lie immediately ahead of us, experiences more like the second and third degree are, lying ahead of the disciples of the modern era, the true disciples, and as for the aspirants and probationers, even the first degree, may lie ahead, but it is eminently possible given the stage at which humanity finds itself and the labors of Hierarchy to facilitate the rapid initiation of humanity. So that’s where we ended last time, page 483.

Vì vậy, đây là con đường mà nhị nguyên tính được dung hòa thành nhất thể, con đường mà các thành viên của Thánh Đoàn đang tìm cách bước đi, và con đường mà Các Ngài đang chuẩn bị. Nó không nằm ngay trước mắt chúng ta— những trải nghiệm giống như bậc thứ hai và thứ ba hơn, đang ở phía trước các đệ tử của thời hiện đại, những đệ tử chân chính, và đối với những người chí nguyện và người dự bị, ngay cả bậc thứ nhất, cũng có thể nằm ở phía trước, nhưng điều đó hoàn toàn có thể xảy ra, xét đến giai đoạn mà nhân loại đang ở và những nỗ lực của Thánh Đoàn để tạo điều kiện cho sự điểm đạo nhanh chóng của nhân loại. Vì vậy, đó là nơi chúng ta đã kết thúc lần trước, trang 483.

[39_1]

The initial step towards bringing about this dualism is the building of the antahkarana, and this is consciously undertaken only when the disciple is preparing for the second initiation. As I have already said, there are literally [484] thousands so preparing, because it can be assumed that all earnest and true aspirants and disciples who work undeviatingly for spiritual advancement (with pure motive), and who are oriented unswervingly towards the soul, have taken the first initiation. This simply connotes the birth of the infant Christ within the heart, speaking symbolically. There should be many who are preparing to begin this task of building the rainbow bridge and who, under the influence of the Ageless Wisdom, are grasping the necessity and the importance of the revelation which this process conveys. What I am here writing has, therefore, a definite and useful purpose. My task has been for a long time the giving out, in book form, information anent the next stage of intelligent and spiritual recognition for humanity. Therefore, again, the understanding of the method of building the antahkarana is essential if humanity is to move forward as planned, and in this moving forward the disciples and aspirants must and do form the vanguard. Humanity will awaken steadily and as a whole to the incoming spiritual urge; an overwhelming impulse towards spiritual light and towards a major orientation will take place. Just as the individual disciple has to reverse himself upon the wheel of life and tread the Way counter-clockwise, so must humanity; and so humanity will. The two-thirds who will make the goal of evolution in this world cycle are already beginning to do so.

Bước đầu tiên nhằm thực hiện nhị nguyên này là xây dựng antahkarana, và điều này chỉ được thực hiện một cách có ý thức khi người đệ tử chuẩn bị cho lần điểm đạo thứ hai. Như tôi đã nói trước đây, thực sự có [484] hàng ngàn người đang chuẩn bị cho điều đó, bởi có thể giả định rằng tất cả những người chí nguyện và đệ tử chân thành, nghiêm túc, làm việc không lay chuyển cho sự tiến bộ tinh thần (với động cơ trong sáng), và kiên định hướng về linh hồn, đều đã nhận lần điểm đạo thứ nhất. Điều này đơn giản có nghĩa là sự khai sinh của Chúa Hài Đồng bên trong trái tim, nói một cách biểu tượng. Phải có nhiều người đang chuẩn bị bắt đầu nhiệm vụ xây dựng cây cầu cầu vồng này và những người, dưới ảnh hưởng của Minh Triết Ngàn Đời, đang nắm bắt được sự cần thiết và tầm quan trọng của mặc khải mà tiến trình này mang lại. Những gì tôi đang viết ở đây, do đó, mang một mục đích rõ ràng và hữu ích. Nhiệm vụ của tôi từ lâu nay là truyền đạt, dưới dạng sách vở, những thông tin liên quan đến giai đoạn kế tiếp trong sự nhận biết thông minh và tinh thần của nhân loại. Do đó, một lần nữa, việc hiểu biết phương pháp xây dựng antahkarana là điều thiết yếu nếu nhân loại muốn tiến bước theo như Thiên Cơ, và trong tiến trình tiến bước này, các đệ tử và người chí nguyện phải và đang tạo thành lực lượng tiên phong. Nhân loại sẽ dần thức tỉnh, và như một tổng thể, trước xung lực tinh thần đang đến; sẽ xảy ra một xung động mạnh mẽ hướng đến ánh sáng tinh thần và một định hướng lớn lao. Cũng như người đệ tử cá nhân phải tự đảo chiều trên bánh xe cuộc sống và bước đi ngược chiều kim đồng hồ, thì nhân loại cũng vậy; và nhân loại sẽ làm như thế. Hai phần ba trong số họ—những người sẽ đạt đến mục tiêu tiến hóa trong chu kỳ thế gian này—đã bắt đầu làm điều đó.

The initial step

Bước khởi đầu

The Tibetan goes on to say,

Chân sư Tây Tạng tiếp tục nói,

… towards bringing about this dualism is the building of the antahkarana

… hướng tới việc tạo ra nhị nguyên này là việc xây dựng antahkarana

And sometimes we hear about the Technique of Duality, and we first hear about that when the Tibetan is discussing the Methods of Fusion in the book Esoteric Psychology volume 2, and then he hints at a Technique of Duality. Well, I cannot help but think that the antahkarana work leading to this kind of Duality in which consciousness is absorbed into both poles, his part of what he means by the Technique of Duality, but that book was written first. Of course, he did not get into the elaboration on the building methods of the antahkarana. So

Và đôi khi chúng ta nghe về Kỹ Thuật Nhị Nguyên, và lần đầu tiên chúng ta nghe về điều đó là khi Chân sư Tây Tạng thảo luận về các Phương Pháp Dung Hợp trong cuốn Tâm Lý Học Nội Môn tập 2, và sau đó Ngài gợi ý về một Kỹ Thuật Nhị Nguyên. Vâng, tôi không thể không nghĩ rằng công trình antahkarana dẫn đến loại một Nhị Nguyên tính này, trong đó tâm thức được hấp thụ vào cả hai cực, là một phần trong những gì Ngài muốn nói về Kỹ Thuật Nhị Nguyên, nhưng cuốn sách đó đã được viết trước. Tất nhiên, Ngài đã không đi vào chi tiết về các phương pháp xây dựng antahkarana.

… the initial step towards bringing about this dualism is the building of the antahkarana

… bước khởi đầu hướng tới việc tạo ra nhị nguyên này là việc xây dựng antahkarana

And,

Và,

… this is consciously undertaken

… điều này được thực hiện một cách có ý thức

And there it is

Và đó là

… only when the disciple is preparing for the second initiation

… chỉ khi đệ tử đang chuẩn bị cho lần điểm đạo thứ hai

This is the statement I read it somewhere and have repeated it constantly. Nevertheless, this is a direct and definite statement about when this is undertaken. So, I suppose many of the present disciples of the Tibetan teacher are first degree and the second degree is not lying so far ahead in the manner in which the Masters counts time. The second degree has a strong Scorpion flavor to it, the will, so does the first and the third degree as well, but the second degree especially, and the hierarchical ruler is Mercury and Mercury is the planet most involved in this building of the antahkarana. One has to be quite mentally focused, I think, to do this properly, but still have a proper command of the creative imagination. So there is, spiritual mind is working at this stage, illumined mind and spiritual intelligence, let us remember this, the time when this is really undertaken, and let us strive towards that stage of elevated consciousness whereby we can seriously begin this kind of work to make the link with our own personal consciousness, somewhat soul-infused, and the higher worlds of the spiritual triad, which are planetary in scope, and which transcend the specific experience which the disciple has had in the three lower worlds. We’re entering the world of the perception of the Planetary Logos in one of his extensions, whether as a chain Lord or a globe Lord, and so it is their experience that we are coming in contact with, and not so much that which we have worked up from below.

Đây là lời tuyên bố tôi đã đọc ở đâu đó và liên tục nhắc lại. Tuy nhiên, đây là một tuyên bố trực tiếp và chắc chắn về thời điểm việc này được thực hiện. Vì vậy, tôi cho rằng nhiều đệ tử hiện tại của Chân sư Tây Tạng là điểm đạo đồ cấp một và cấp hai không còn quá xa theo cách mà các Chân sư tính toán thời gian. Cấp hai có hương vị mạnh mẽ của Hổ Cáp, ý chí, cấp một và cấp ba cũng vậy, nhưng đặc biệt là cấp hai, và chủ tinh huyền giai là Sao Thủy, là hành tinh liên quan nhiều nhất đến việc xây dựng antahkarana này. Tôi nghĩ rằng người ta phải thật sự tập trung trí tuệ thì mới có thể thực hiện điều này một cách đúng đắn, nhưng đồng thời vẫn phải làm chủ được sức tưởng tượng sáng tạo. Như vậy, ở giai đoạn này, trí tuệ tinh thần đang hoạt động—thể trí được soi sáng và trí thông minh tinh thần—chúng ta hãy ghi nhớ điều này: đây là thời điểm mà tiến trình ấy thật sự được khởi sự, và chúng ta hãy nỗ lực hướng tới trạng thái tâm thức cao cả, nhờ đó có thể nghiêm túc bắt đầu loại công việc này, để kiến tạo mối liên kết giữa tâm thức cá nhân của chính mình (vốn đã được linh hồn thấm nhuần phần nào) với các thế giới cao hơn của Tam nguyên tinh thần, những thế giới có tầm mức hành tinh và vượt ngoài kinh nghiệm riêng biệt mà người đệ tử đã có trong ba cõi thấp. Chúng ta đang bước vào thế giới của nhận thức thuộc về Hành Tinh Thượng Đế trong một trong những sự mở rộng của Ngài, dù là với tư cách một vị Chúa Tể Dãy hay Chúa Tể Hành Tinh, và vì vậy, chính với kinh nghiệm của Các Ngài mà chúng ta đang tiếp xúc, chứ không phải chỉ với những gì chúng ta đã phát triển từ bên dưới.

As I have already said, there are literally [484] thousands so preparing,

Như tôi đã nói, có hàng ngàn [484] người đang chuẩn bị như vậy,

Well, does it seem like a big number? He’s telling us that there are those who are nearing the second initiation. That number, of course, is small compared with those who are preparing for the first, because that’s the big initiation to be taken by humanity in the near future, and when the Christ reappears it will signal that the first initiation of humanity, obviously not of all human beings, the first initiation of humanity will be taken, or will have been taken.

Vâng, nghe có vẻ là một con số lớn phải không? Ngài đang nói với chúng ta rằng có những người đang tiến gần đến lần điểm đạo thứ hai. Tất nhiên, con số đó nhỏ hơn nhiều so với những người đang chuẩn bị cho lần điểm đạo thứ nhất, vì đó là cuộc điểm đạo vĩ đại mà nhân loại sẽ trải qua trong tương lai gần, và khi Đức Christ tái lâm, điều đó sẽ đánh dấu rằng cuộc điểm đạo thứ nhất của nhân loại—dĩ nhiên không phải của tất cả mọi người—sẽ được thực hiện, hoặc đã được thực hiện.

… thousands are so preparing because it can be assumed that all earnest and true aspirants and disciples who work undeviatingly for spiritual advancement (with pure motive), and who are oriented unswervingly towards the soul, have taken the first initiation.

… hàng ngàn người đang chuẩn bị như vậy bởi vì có thể giả định rằng tất cả những người chí nguyện và đệ tử chân thành và chân chính, những người làm việc không ngừng nghỉ vì sự thăng tiến tinh thần (với động cơ thuần khiết), và những người hướng về linh hồn một cách kiên định, đã trải qua lần điểm đạo thứ nhất.

These are some of the very important quotations which I have excised in my AAB extracts and this is something to remember.

Đây là một số trích dẫn rất quan trọng mà tôi đã trích ra trong các đoạn trích AAB của mình, và đó là điều cần ghi nhớ.

It can be assumed that all earnest and true aspirins and disciples who work undeviatingly

Có thể giả định rằng tất cả những người chí nguyện và đệ tử chân thành và chân chính, những người làm việc không ngừng nghỉ

that doesn’t mean just now and then, for spiritual advancement with pure motive, which is selfless motive, not ambition,

Điều đó không có nghĩa là thỉnh thoảng mới làm, mà là sự nỗ lực liên tục cho sự tiến bộ tinh thần với động cơ trong sáng, tức là động cơ vị tha chứ không phải tham vọng.

… and who are oriented unswervingly towards the soul have taken the first initiation

… và những người hướng về linh hồn một cách kiên định đã trải qua lần điểm đạo thứ nhất

Well, look at those words, undeviatingly and unswervingly. It sounds like continuity to me, doesn’t it to you? So this is not simply the life of the aspirant where you pick and choose when you will aspire and when you will not, and are discontinuous in your aspiration. Here the aspiration is continuous, undeviating, unswerving.

Hãy xem những từ đó, không ngừng nghỉ và kiên định. Đối với tôi, nó nghe giống như sự liên tục, còn với bạn thì sao? Vì vậy, đây không đơn giản là cuộc sống của người chí nguyện, nơi bạn chọn lựa khi nào bạn sẽ khao khát và khi nào bạn sẽ không và không liên tục trong khát vọng của bạn. Ở đây, khát vọng là liên tục, không ngừng nghỉ, kiên định.

… this first degree connotes the birth simply connotes the birth of the infant Christ within the heart.

… cấp độ đầu tiên này biểu thị sự ra đời đơn giản là biểu thị sự ra đời của Đức Christ sơ sinh trong trái tim.

The first degree does involve the heart although also the sacral center, but the heart center is more powerfully involved, even at the fourth degree, but this is a symbolic way of putting it.

Cấp độ đầu tiên có liên quan đến tim mặc dù cũng liên quan đến luân xa xương cùng, nhưng luân xa tim liên quan mạnh mẽ hơn, ngay cả ở cấp độ thứ tư, nhưng đây là một cách nói tượng trưng.

It connotes the birth of the infant Christ the Christ consciousness within the heart, speaking symbolically

Nó biểu thị sự ra đời của Hài Nhi Christ (tâm thức Christ) trong trái tim, nói một cách tượng trưng

So, this is the Christ consciousness, and one begins to overcome separation, separativeness, and the unity of consciousness, realizing the union of the many lives in this, in the energy of love begins to dawn.

Vì vậy, đây là tâm thức Christ, và người ta bắt đầu vượt qua sự chia cắt, tính chia rẽ, và sự hợp nhất của tâm thức, nhận ra sự hợp nhất của nhiều sự sống trong năng lượng của tình yêu thương bắt đầu hé lộ.

There should be many who are preparing to begin this task of building the rainbow bridge and who, under the influence of the Ageless Wisdom,

Phải có nhiều người đang chuẩn bị bắt đầu nhiệm vụ xây dựng cây cầu vồng này, và dưới ảnh hưởng của Minh Triết Ngàn Đời,

Note that those who under the influence of the ageless wisdom are grasping the necessity and the importance of the revelation which this process conveys. He says thousands and what does he mean by many? Well, thousands are many and no doubt since this was written many more have equipped themselves for the task, and notice there are various ways to build this bridge, but the expeditious tried and tested methods are presented by the Ageless Wisdom which when followed leads to success. So we have to spread this understanding far and wide so that people can indeed grasp the importance of the revelation which the process conveys and can convey. So, often people do not attempt certain things because they don’t realize the benefits which they will accrue if they attempt with undeviating and unswerving effort. So we have to present these possibilities so that indeed by the end of the 21st century occultism may win the day. It’s another way of saying the Ageless Wisdom will win the day.

Lưu ý rằng những người dưới ảnh hưởng của Minh Triết Ngàn Đời đang nắm bắt được sự cần thiết và tầm quan trọng của sự mặc khải mà quá trình này mang lại. Ngài nói hàng ngàn, và Ngài muốn nói gì với từ nhiều? Hàng ngàn là nhiều, và chắc chắn kể từ khi điều này được viết, nhiều người hơn nữa đã trang bị cho mình nhiệm vụ này. Bạn hãy lưu ý rằng có nhiều cách khác nhau để xây dựng cây cầu này, nhưng các phương pháp nhanh chóng đã được thử nghiệm và kiểm chứng được trình bày bởi Minh Triết Ngàn Đời, mà khi được làm theo sẽ dẫn đến thành công. Vì vậy, chúng ta phải truyền bá sự hiểu biết này rộng rãi để mọi người thực sự có thể nắm bắt được tầm quan trọng của sự mặc khải mà quá trình này mang lại và có thể truyền đạt. Thường thì mọi người không thử làm những việc nhất định vì họ không nhận ra những lợi ích mà họ sẽ tích lũy được nếu họ cố gắng với nỗ lực không ngừng nghỉ và kiên định. Vì vậy, chúng ta phải trình bày những khả năng này để thực sự vào cuối thế kỷ 21, huyền bí học có thể chiến thắng. Đó là một cách khác để nói rằng Minh Triết Ngàn Đời sẽ chiến thắng.

What I am here writing has, therefore, a definite and useful purpose.

Những gì tôi viết ở đây, do đó, có một mục đích xác định và hữu ích.

This is a not fanciful and if you think about it, this was written 70 years ago, in the 40s, maybe some of this in the early 40s, more than 70 years ago, and now it certainly has to begin to come to fruition. There’s so many things that disciples may occupy themselves with but they are not necessarily the things which have the greatest benefit.

Đây không phải là điều viển vông, nếu bạn nghĩ về điều đó, điều này đã được viết cách đây 70 năm, vào những năm 1940, có thể một số điều này vào đầu những năm 40, hơn 70 năm trước, và bây giờ nó chắc chắn phải bắt đầu đơm hoa kết trái. Có rất nhiều điều mà các đệ tử có thể bận tâm nhưng chúng không nhất thiết là những điều có lợi ích lớn nhất.

My task has been for a long time be giving out in book form

Nhiệm vụ của tôi từ lâu đã là đưa ra dưới dạng sách

After all DK is strongly Gemini in nature. That’s a sign that he works with very strongly. It’s obvious as are so many of those who have worked most closely with him—Alice Bailey, Mary Bailey, Foster Bailey, RSW, as well Marian Walter, strong Gemini component as his. The Master KH and his disciple DK, I think, they both have Gemini but whereas Master KH has the sign Pisces prominent, I think for master DK it may be another sign, maybe Taurus.

Xét cho cùng, Chân sư DK có bản chất Song Tử mạnh mẽ. Đó là một dấu hiệu mà Ngài làm việc rất mạnh mẽ. Điều đó rõ ràng vì rất nhiều người đã làm việc thân thiết nhất với Ngài—Alice Bailey, Mary Bailey, Foster Bailey, RSW, cũng như Marian Walter, có yếu tố Song Tử mạnh mẽ như Ngài. Tôi nghĩ, Chân sư KH và đệ tử của Ngài là Chân sư DK, cả hai đều có Song Tử, nhưng trong khi Chân sư KH có dấu hiệu Song Ngư nổi bật, tôi nghĩ đối với Chân sư DK, đó có thể là một dấu hiệu khác, có thể là Kim Ngưu.

My task has been for a long time the giving out, in book form, information anent the next stage of intelligent and spiritual recognition for humanity

Nhiệm vụ của tôi từ lâu đã là đưa ra, dưới dạng sách, thông tin liên quan đến giai đoạn tiếp theo của sự nhận thức trí tuệ và tinh thần cho nhân loại

And with eager anticipation we can look forward to that which is to transpire at and after 2025, how much have we assimilated? Perhaps the degree of assimilation will determine what’s mastered DK can give in this series of bridging treatises between the science and understanding of the human being and the science and understanding of the Masters.

Và với sự háo hức mong đợi, chúng ta có thể mong chờ những gì sẽ xảy ra vào và sau năm 2025, chúng ta đã đồng hóa được bao nhiêu? Có lẽ mức độ đồng hóa sẽ quyết định những gì Chân sư DK có thể đưa ra trong loạt luận thuyết bắc cầu này giữa khoa học và sự hiểu biết của con người và khoa học và sự hiểu biết của các Chân sư.

Therefore, the understanding of the method of building the antahkarana is essential if Humanity is to move forward as planned

Do đó, việc hiểu phương pháp xây dựng antahkarana là điều cần thiết nếu Nhân loại muốn tiến lên như kế hoạch

Goodness, it seems such a remote and arcane process and,

Ôi chao, nó có vẻ là một quá trình xa vời và bí ẩn, và

… yet if humanity is to move forward

… nhưng nếu nhân loại muốn tiến lên

It is essential so we note that essential and

Điều đó rất cần thiết, vì vậy chúng ta lưu ý rằng điều cần thiết và

… in this moving forward the disciples and aspirants must and do form the vanguard

… trong bước tiến này, các đệ tử và người chí nguyện phảiđang hình thành đội tiên phong

So there is the responsibility laid upon our shoulders that this is something we cannot ignore. We cannot ignore the process and must make it useful and practical in our lives.

Vì vậy, trách nhiệm đặt trên vai chúng ta là điều chúng ta không thể bỏ qua. Chúng ta không thể bỏ qua quá trình này và phải làm cho nó trở nên hữu ích và thiết thực trong cuộc sống của chúng ta.

Humanity will awaken steadily and as a whole to the incoming spiritual urge;

Nhân loại sẽ thức tỉnh đều đặn, và như một tổng thể trước sự thôi thúc tinh thần đang đến;

As we approach the first initiation, the reappearance of the Christ is imminent in a sense, but it’s not going to happen overnight because there are too many achievements which lie ahead and must precede the Reappearance. Such achievements as the establishing of the Masters and Their disciples in the various world centers, and the looking toward those Masters and their disciples for good advice by those who are in power. So, a recognition of what the Masters and the disciples represent, all that must precede the reappearance of the Christ.

Khi chúng ta tiến đến lần điểm đạo thứ nhất vốn sắp xảy ra, sự Tái lâm của Đức Christ, theo một nghĩa nào đó, đang đến gần, nhưng điều đó sẽ không xảy ra chỉ sau một đêm, vì vẫn còn quá nhiều thành tựu cần phải đạt được trước khi Sự Tái lâm có thể diễn ra. Những thành tựu ấy bao gồm việc thiết lập sự hiện diện của các Chân sư và các đệ tử của Các Ngài trong nhiều trung tâm trên thế giới, và việc những người nắm quyền lực biết hướng về Các Chân sư và các đệ tử của Các Ngài để xin lời khuyên đúng đắn. Vì thế, sự công nhận ý nghĩa của những gì mà Các Chân sư và các đệ tử của Các Ngài đại diện—tất cả điều đó phải đến trước khi Đức Christ xuất hiện trở lại.

And it’s the Reappearance of the Christ which will tell us that humanity has taken the first initiation. So, we cannot think that the first initiation will occur immediately, just as we cannot think that the Reappearance of the Christ will occur immediately. The hour, the time, they are known to Him and some of the senior workers surrounding him. It’s more a question of the condition of the energy and forces within humanity and the globe that will determine the time of the Reappearance, not a specific calendar date.

Chính Sự Tái lâm của Đức Christ sẽ cho chúng ta biết rằng nhân loại đã trải qua cuộc điểm đạo thứ nhất. Do đó, chúng ta không thể nghĩ rằng cuộc điểm đạo thứ nhất sẽ xảy ra ngay tức thì, cũng như không thể nghĩ rằng Sự Tái lâm của Đức Christ sẽ xảy ra tức thời. Giờ khắc và thời điểm—Ngài biết rõ, cũng như một số cộng sự viên cao cấp quanh Ngài. Thực ra, thời điểm Tái lâm sẽ được quyết định bởi tình trạng của các năng lượng và mãnh lực trong lòng nhân loại và của chính địa cầu, chứ không phải bởi một ngày tháng cụ thể trong lịch.

… humanity will steadily awaken and as a whole to the incoming spiritual urge;

… nhân loại như một tổng thể sẽ dần thức tỉnh với sự thôi thúc tinh thần sắp đến

It’s a group process. Here finally something will sweep across humanity which will be in the nature of a kind of enlightenment and they will follow the spiritual urge. We’ve had of course a spiritual urge, a very strongly presence in some of the decades of the 20th century. One can question whether it has subsided and given in to more material concerns? But here he is talking about something of even a greater scope and import and overwhelming impulse toward spiritual life, overwhelming and towards a major orientation will take place.

That’s not yet taken place, even though there are promising signs. We have so much more. We have to defeat selfishness in its worst forms, and it is NOT YET defeated. You know the idea surrounding the Reappearance of the Christ: the Churches and all the religious institutions have to clean house. There has to be a certain measure of sharing, how much the Masters will know, and a certain measure of peace. Look at the condition of warring humanity at the moment. Certainly, on the outer plane, there are evidences of this warring condition, and on the psychological plane, tremendous evidence of warfare.

Đó là một quá trình nhóm. Cuối cùng, một điều gì đó sẽ quét qua nhân loại vốn sẽ mang tính chất của một loại giác ngộ và họ sẽ đi theo sự thôi thúc tinh thần. Tất nhiên chúng ta đã có một sự thôi thúc tinh thần, một sự hiện diện rất mạnh mẽ trong một số thập kỷ của thế kỷ 20. Người ta có thể đặt câu hỏi liệu nó đã lắng xuống và nhường chỗ cho những mối quan tâm vật chất hơn không? Nhưng ở đây, Ngài đang nói về một điều gì đó thậm chí còn có phạm vi và tầm quan trọng lớn hơn và một xung lực mạnh mẽ hướng tới đời sống tinh thần, mạnh mẽ và hướng tới một sự định hướng chính sẽ diễn ra. Điều đó vẫn chưa diễn ra mặc dù có những dấu hiệu đầy hứa hẹn. Chúng ta còn nhiều điều nữa. Chúng ta phải đánh bại tính ích kỷ ở những hình thức tồi tệ nhất của nó, và nó VẪN CHƯA bị đánh bại. Ý tưởng xung quanh sự tái lâm của Đức Christ là các nhà thờ và tất cả các tổ chức tôn giáo phải dọn dẹp; phải có một mức độ chia sẻ nhất định—các Chân sư sẽ biết mức độ bao nhiêu—và một mức độ hòa bình nhất định. Chúng ta à hãy nhìn vào tình trạng chiến tranh của nhân loại vào lúc này. Chắc chắn là trên cõi hồng trần có bằng chứng về tình trạng chiến tranh này, và trên cõi tâm lý, còn có bằng chứng to lớn về tình trạng chiến tranh.

Just as the individual disciple has to reverse himself on the wheel of life

Cũng giống như mỗi đệ tử phải đảo ngược bản thân trên bánh xe sự sống

Often occurring at the fifth petal process

Thường xảy ra ở quá trình cánh hoa thứ năm

… and tread the way counterclockwise

… và bước đi ngược chiều kim đồng hồ

Which means a reorientation of the energies within the human beings energy system,

Điều đó có nghĩa là sự định hướng lại các năng lượng bên trong hệ thống năng lượng của con người,

… so must humanity and so humanity will

… thì nhân loại cũng phải như vậy, và nhân loại sẽ như vậy

Well, we are the world disciple, but, let us say that, as humanity we have not yet definitely reversed the wheel. There are strong counterpose however between those who are moving in the direction of reversal and those who are reactionary and still holding on to the bad old ways.

Vâng, chúng ta là đệ tử thế giới, nhưng hãy nói rằng, với tư cách là nhân loại, chúng ta vẫn chưa hoàn toàn đảo ngược bánh xe. Tuy nhiên, có sự đối lập mạnh mẽ giữa những người đang hướng tới sự đảo ngược và những người phản động và vẫn giữ những cách thức xấu xa cũ.

The two-thirds who will make the goal of evolution in this world cycle

Hai phần ba số người sẽ đạt được mục tiêu tiến hóa trong chu kỳ thế giới này

Does he mean round, or maybe something else? I suppose it’s the fourth round, and even some of the fifth [round] are already beginning to do so. We have to contrast two-thirds with three-fifths, because at the Judgment Day in the fifth round, the evolutionary goal of remaining egos on this planet as one who is treading the Path will be achieved, and then two-fifths will be sent for other kinds of education elsewhere within our planetary scheme, and then eventually perhaps to another planetary scheme, perhaps Mars. This is the separation of the sheep from the goats—Mars represents the sheep, and Capricorn, the initiatory possibilities of those who remain on the Earth. But by world cycle, does he mean around? Let’s ask that. Does he mean a round, namely a chain round? So we have to contrast the two-thirds with the three-fifths. Two-thirds is a little more, about six percentage points more, and this is a different kind of cycle, perhaps. Perhaps it’s the two-thirds that have to make the goal in this round, the fourth, and in the fifth round, three-fifths in the fourth round. So, we will ask that question. Remember that we progress by the questions that we ask.

Ngài có ý nói đến “cuộc tuần hoàn” (round), hay có thể là điều gì khác chăng? Tôi cho rằng đó là cuộc tuần hoàn thứ tư, và thậm chí một phần của cuộc tuần hoàn thứ năm [round] cũng đã bắt đầu như vậy. Chúng ta cần đối chiếu “hai phần ba” với “ba phần năm,” vì vào “Ngày Phán Xét” trong cuộc tuần hoàn thứ năm, mục tiêu tiến hóa của những chân ngã còn lại trên hành tinh này—như những kẻ đang bước đi trên Thánh Đạo—sẽ được hoàn tất; và rồi “hai phần năm” sẽ được gửi đi để tiếp tục loại học tập khác ở nơi khác trong cùng hệ hành tinh của chúng ta, và sau đó, có thể là đến một hệ hành tinh khác—có lẽ là Sao Hỏa. Đây chính là sự phân tách giữa “chiên và dê”—Sao Hỏa tượng trưng cho “chiên,” còn Ma Kết tượng trưng cho những khả năng điểm đạo của những ai vẫn ở lại Trái Đất. Nhưng khi nói “chu kỳ thế giới” (world cycle), liệu Ngài có ý nói đến “một cuộc tuần hoàn” chăng? Hãy đặt câu hỏi đó: Ngài có ý nói đến một cuộc tuần hoàn, tức là một vòng của dãy hành tinh chăng? Vì vậy, chúng ta cần so sánh “hai phần ba” với “ba phần năm.” Hai phần ba là nhiều hơn một chút—khoảng sáu phần trăm—và có thể đây là một loại chu kỳ khác. Có lẽ “hai phần ba” là những người phải đạt được mục tiêu trong cuộc tuần hoàn này, tức là cuộc tuần hoàn thứ tư, còn trong cuộc tuần hoàn thứ năm, “ba phần năm” sẽ làm được điều đó. Chúng ta sẽ nêu câu hỏi này, vì hãy nhớ rằng chúng ta tiến hóa nhờ những câu hỏi mà chúng ta đặt ra.

We enquire the way and even though we have to leave quite a few questions hanging for a fuller type of understanding to dawn, just stating them is the beginning of an invocation of the answer. It is interesting these generic terms like World Cycle they can be used in various ways. I’ve discussed this a little all the way from representing, let us say, a root race or even a subrace to a round within a chain, to a round within a scheme, and who knows, maybe in respect to the Solar Logos, it can represent an entire Maha Manvantara. So it’s a bit of a blind and we have to know what He means by world cycle judging from the context

Chúng ta đang dò tìm con đường, và dù phải để lại khá nhiều câu hỏi còn dang dở để chờ một sự thấu hiểu đầy đủ hơn xuất hiện, thì chỉ riêng việc nêu ra các câu hỏi ấy đã là khởi đầu của một sự cầu khẩn nhằm gợi lên câu trả lời. Thật thú vị khi nhận thấy rằng những thuật ngữ chung chung như “chu kỳ thế giới” có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau. Tôi đã bàn đôi chút về điều này—từ việc dùng để chỉ một giống dân gốc, hoặc thậm chí một giống dân phụ, cho đến một cuộc tuần hoàn trong một dãy, hay một cuộc tuần hoàn trong một hệ hành tinh; và ai biết được, có lẽ đối với Thái Dương Thượng Đế, nó có thể biểu trưng cho toàn bộ một Đại Giai Kỳ Sinh Hóa (Maha-Manvantara). Vì vậy, đó là một dạng “màn che,” và chúng ta phải hiểu Ngài muốn nói gì qua cụm “chu kỳ thế giới” bằng cách xét theo ngữ cảnh.

[39_2]

In the process, however, the third divine aspect—that of the Creative Actor—comes into activity. It was so in the creative process where the tangible universe was concerned. It must also be when the individual disciple becomes the creating agent. For aeons, he has built and has used his vehicles of manifestation in the three worlds. Then came a time when advanced people began to create upon the mental plane; they dreamed dreams; they saw a vision; they contacted intangible beauty; they touched the Mind of God and returned to earth with an idea. To this idea they gave form and became creators upon the mental planet they became artists in some form of creative effort. In the task [485] of building the antahkarana the disciple has to work also on mental levels, and that which he there constructs will be of so fine a substance that it may not and cannot appear on physical levels. Because of his fixed orientation, that which he builds will “move upwards toward the centre of life,” and not “downwards toward the centre of consciousness or toward light appearance.”

Tuy nhiên, trong tiến trình đó, khía cạnh thiêng liêng thứ ba—khía cạnh của Đấng Sáng Tạo—bắt đầu đi vào hoạt động. Điều này đã từng xảy ra trong tiến trình sáng tạo liên quan đến vũ trụ hữu hình. Và điều đó cũng phải xảy ra khi người đệ tử cá nhân trở thành tác nhân sáng tạo. Trong vô số kiếp, y đã xây dựng và sử dụng các thể biểu lộ của mình trong ba cõi giới. Rồi đến một thời điểm, khi những con người tiến hóa bắt đầu sáng tạo trên cõi trí; họ mơ những giấc mơ; họ thấy những thị kiến; họ tiếp xúc với vẻ đẹp vô hình; họ chạm vào Trí Tuệ của Thượng đế và quay về trần gian với một ý tưởng. Họ ban cho ý tưởng đó hình tướng và trở thành những người sáng tạo trên cõi trí; họ trở thành các nghệ sĩ trong một hình thức sáng tạo nào đó. Trong nhiệm vụ [485] xây dựng antahkarana, người đệ tử cũng phải làm việc trên các tầng trí tuệ, và điều mà y kiến tạo ở đó sẽ được hình thành từ chất liệu tinh tế đến mức không thể và sẽ không thể biểu lộ trên các cõi trần. Do định hướng vững chắc của mình, điều y xây dựng sẽ “vươn lên hướng về trung tâm của sự sống,” chứ không “hạ xuống hướng về trung tâm của tâm thức hay hướng đến sự biểu hiện ánh sáng.”

In the process, however, the third divine aspect—that of the Creative Actor—comes into activity.

Trong quá trình này, tuy nhiên, phương diện thiêng liêng thứ ba—phương diện của Đấng Hành Động Sáng Tạo—đi vào hoạt động.

Usually the Third Aspect of Divinity is the first to unfold. now we seem to operate on the premise that three goes to two, goes to one. But in this particular case, the one and the two are present, and the third unfolds toward the end, the creative activity of the individual or of the group.

Thông thường, Phương diện thứ Ba của Thiên Tính là phương diện đầu tiên được triển khai. Bây giờ chúng ta dường như hoạt động trên tiền đề rằng ba đi đến hai, đi đến một. Nhưng trong trường hợp cụ thể này, một và hai hiện diện, và thứ ba triển khai về phía cuối, hoạt động sáng tạo của cá nhân hoặc của nhóm.

It was so in the creative process where the tangible universe was concerns

Điều này đã từng xảy ra trong tiến trình sáng tạo liên quan đến vũ trụ hữu hình.

It has to be backed up by the first and second aspect, but then the process leads around, you might say, one-two-three-two-one,

Nó phải được hỗ trợ bởi phương diện thứ nhất và thứ hai, nhưng sau đó quá trình dẫn đến, bạn có thể nói, một-hai-ba-hai-một.

It was so in the creative process where the tangible universe was concerned. It must also be when the individual disciple becomes the creating agent

Điều này đã từng xảy ra trong tiến trình sáng tạo liên quan đến vũ trụ hữu hình. Nó cũng phải như vậy khi người đệ tử trở thành tác nhân sáng tạo.

We have to learn how to manipulate energies, forces and the different relationships according to the Divine Plan

Chúng ta phải học cách vận dụng năng lượng, các mãnh lực và các mối quan hệ khác nhau theo Thiên Cơ.

For aeons, he has built and has used his vehicles of manifestation in the three worlds

Trong nhiều kiếp sống, y đã xây dựng và đã sử dụng các vận cụ biểu hiện của mình trong ba cõi giới.

And we might say rather unconsciously. That’s the first.

Và chúng ta có thể nói là khá vô thức. Đó là điều đầu tiên.

Then came a time when advanced people began to create upon the mental plane;

Sau đó, đến một lúc những người tiến bộ bắt đầu sáng tạo trên cõi trí;

This is called the third ray process of manipulation, making new combinations as Master Morya would say.

Đây được gọi là quá trình thao tác của cung ba, tạo ra các kết hợp mới, như Chân sư Morya nói.

… they dreamed dreams; they saw a vision; they contacted intangible beauty;

… họ mơ những giấc mơ; họ thấy một tầm nhìn; họ tiếp xúc với vẻ đẹp vô hình;

Something from the soul

Một cái gì đó từ linh hồn.

…they touched the Mind of God and returned to earth with an idea.

… họ chạm vào Trí Tuệ của Thượng Đế và trở về trần gian với một ý tưởng.

Well, this kind of influence grows from the Spiritual Triad if people were really advanced.

Vâng, loại ảnh hưởng này phát triển từ Tam Nguyên Tinh Thần nếu mọi người thực sự tiến bộ.

To this idea they gave form and became creators upon the mental plane; they became artists in some form of creative effort. In the task [485] of building the antahkarana the disciple has to work also on mental levels, and that which he there constructs will be of so fine a substance that it may not and cannot appear on physical levels.

Họ ban cho ý tưởng này một hình tướng và trở thành những người sáng tạo trên cõi trí; họ trở thành nghệ sĩ trong một số hình thức nỗ lực sáng tạo. Trong nhiệm vụ [485] xây dựng antahkarana, người đệ tử cũng phải làm việc trên các cấp độ trí tuệ, và những gì y xây dựng ở đó sẽ là một chất liệu tinh tế đến mức nó có thể không và không thể xuất hiện trên các cấp độ hồng trần.

This is the subtle bridge of light. So this is the story of how the creative capacity developed and attempted, somewhat magical way to bring down the vision, the idea, the intangible something which he contacted in what were for him the higher worlds

Đây là cây cầu ánh sáng tinh tế. Vì vậy, đây là câu chuyện về cách năng lực sáng tạo được phát triển và cố gắng, bằng một cách nào đó kỳ diệu để mang xuống tầm nhìn, ý tưởng, thứ vô hình mà y đã tiếp xúc trong những gì đối với y là các cõi giới cao hơn.

Because of his fixed orientation, that which he builds will “move upwards toward the centre of life,” and not “downwards toward the centre of consciousness or toward light appearance.”

Do sự định hướng cố định của y, những gì y xây dựng sẽ “hướng lên trên về trung tâm sự sống,” chứ không “hướng xuống dưới về trung tâm tâm thức hay về sự xuất hiện ánh sáng.”

So we are building a bridge into the higher, into the less tangible worlds, the more ethereal worlds, and antahkarana can in a way be considered “fixed orientation”, the fixed orientation of the bridge of light, but not something that is simply wavering and inconstant. The bridging is something that we human beings want to do because we want to get back together. We want all of the parts of our makeup to be working harmoniously and effectively with each other. But we are somewhat divided as we followed our emanated process down into the lower worlds. There are always places where bridges have to be made. If you look at the diagram, there’s a bridge here to be made between the fourth subplane of the mental plane and the higher subplanes. There’s a bridge to be made between the first subplane of the mental plane and the buddhic plane. I suppose every time we enter a new plane, the bridge has to be made, but a significant one has to be made here on the upper levels of the atmic plane,  the third sublevel [of the cosmic physical plane].

Vì vậy, chúng ta đang xây dựng một cây cầu hướng lên cao hơn, vào những thế giới ít hữu hình hơn, những thế giới tinh tế và dĩ thái hơn, và antahkarana có thể được xem như là “sự định hướng cố định”, tức là định hướng vững chắc của cây cầu ánh sáng, chứ không phải là điều dao động hay không ổn định. Việc bắt cầu là điều mà nhân loại muốn thực hiện, vì chúng ta khao khát được hợp nhất trở lại. Chúng ta mong cho tất cả các phần trong cấu trúc của mình có thể hoạt động hài hòa và hiệu quả với nhau. Nhưng chúng ta lại phần nào bị chia rẽ khi theo tiến trình phát xạ mà đi xuống các cõi thấp. Luôn luôn có những nơi cần phải được bắt cầu. Nếu bạn nhìn vào sơ đồ, có một cây cầu cần được xây giữa phân cõi thứ tư của cõi trí và các phân cõi cao hơn. Lại có một cây cầu cần được xây giữa phân cõi thứ nhất của cõi trí và cõi Bồ đề. Tôi cho rằng, mỗi khi chúng ta bước vào một cõi mới, cây cầu phải được tạo ra, nhưng một cây cầu đặc biệt quan trọng cần được dựng lên ở các cấp độ cao của cõi atma, tức là phân cõi thứ ba [của cõi hồng trần vũ trụ].

Anyway, there is a vehicle there, we’ve been told, which is kind of like a causal body on the higher turn of the spiral, and the bridging process is needed as we move into the monad, and then when the monadic vehicle has served its purpose, there will be a liberation of something called alchemically a “volatile essence” and a bridging will be made on to the logoic plane. In the history of man many types of bridging did occur from the physical to the etheric, to the astral the astral, to the lower mental. So, we may say, we ascend through the process of bridging, and many of us know right now we’re trying to work our way through bridging into the world of the soul. But we have another curriculum which is operating at this time and it requires a bridging into the Spiritual Triad. We’re undertaking the curriculum of love simultaneously with the curriculum of will, and the antahkarana is our tool to reach the center of will which is ultimately the Monad force, Atma and then the Monad.

Dù sao thì, ở đó có một vận cụ, như chúng ta đã được dạy, giống như một thể nguyên nhân trên vòng xoáy cao hơn của tiến trình, và quá trình bắt cầu là điều cần thiết khi chúng ta tiến vào Chân Thần. Rồi khi vận cụ chân thần đã hoàn tất mục đích của nó, sẽ có sự giải thoát của một thứ mà trong thuật luyện kim được gọi là “tinh chất dễ bay hơi”, và một cây cầu nữa sẽ được bắt sang cõi Thượng đế. Trong lịch sử nhân loại, đã có nhiều loại bắt cầu khác nhau diễn ra — từ cõi hồng trần sang cõi dĩ thái, từ cõi dĩ thái sang cõi cảm dục, và từ cõi cảm dục sang cõi hạ trí. Vì vậy, chúng ta có thể nói rằng mình đang thăng tiến thông qua quá trình bắt cầu, và nhiều người trong chúng ta hiện nay đều biết rằng chúng ta đang cố gắng làm việc để bắt cầu tiến vào thế giới của linh hồn. Nhưng đồng thời, chúng ta còn có một chương trình huấn luyện khác đang được triển khai trong thời điểm này, và nó đòi hỏi việc bắt cầu vào Tam Nguyên Tinh Thần. Chúng ta đang đồng thời thực hiện chương trình của tình thương và chương trình của ý chí, và antahkarana chính là khí cụ giúp chúng ta vươn tới trung tâm của ý chí, mà rốt cuộc chính là mãnh lực của Chân Thần — tức Atma và rồi là Chân Thần.

Well, so what is being said here we have to

Vậy, điều gì đang được nói ở đây, chúng ta phải

… give form to the ideas we touch,

… ban hình tướng cho những ý tưởng mà chúng ta chạm đến,

This is inherent in the magical process even though at this point, the individual worker does not have the formulas which would make his magic invariably effective,

Điều này vốn có trong quá trình huyền thuật mặc dù tại thời điểm này, người thực hành cá nhân không có các công thức vốn sẽ làm cho huyền thuật của y luôn hiệu quả,

… and become creators upon the mental plane and the artists,

… và trở thành những người sáng tạo trên cõi trí và những nghệ sĩ,

Render intangible contacts into denser form and expressing these subtler energies.

Biến những tiếp xúc vô hình thành dạng đậm đặc hơn và thể hiện những năng lượng tinh tế hơn này.

Okay so the disciple has to work on mental levels and there he is constructing something so intangible. But it’s hard to think of it as real in any lower sense, and it does not appear on denser physical levels, but he does have the fixed orientation, and in a way the Horn of the Unicorn represents such a fixed subtle occult orientation. That horn is a horn of higher sentiency. It’s also a horn of power. It’s also a weapon. There are many uses for that which the initiate develops as the horn of the unicorn. Anyway,

Vâng, vậy là người đệ tử phải làm việc trên các cấp độ trí tuệ, và ở đó y đang kiến tạo một điều gì đó vô cùng phi vật chất. Thật khó để nghĩ về nó như một thứ có thực theo bất kỳ nghĩa thấp nào, vì nó không xuất hiện trên các cấp độ vật chất đậm đặc hơn, nhưng y vẫn có một định hướng cố định; và theo một cách nào đó, “Sừng Kỳ Lân” biểu trưng cho một định hướng huyền linh vi tế và cố định như thế. Cái sừng đó là sừng của cảm năng cao hơn, đồng thời cũng là sừng của quyền năng, và cũng là một vũ khí. Có nhiều cách sử dụng cho thứ mà vị điểm đạo đồ phát triển như là sừng của Kỳ Lân.

Because of his fixed orientation, that which he builds will “move upwards toward the centre of life,”

Do sự định hướng cố định của y, những gì y xây dựng sẽ “hướng lên trên về trung tâm sự sống,”

It is the monad

Đó là chân thần

… and not “downwards toward the centre of consciousness or toward light appearance.”

… chứ không “hướng xuống dưới về trung tâm tâm thức hay về sự xuất hiện ánh sáng.”

Presumably that is that can be the causal body or the mind or towards light appearance which is the personality per se all right

Có lẽ đó có thể là thể nguyên nhân hoặc thể trí, hoặc hướng tới sự xuất hiện ánh sáng, vốn là chính phàm ngã.

[39_3]

Herein lies the difficulty for the beginner. He has, so to speak, to work in the dark, and is not in a position to verify the existence of that which he is attempting to construct. His physical brain is unable to register his creation as an accomplished fact. He has to depend entirely upon the proved technique of the work outlined, and to proceed by faith. The only evidence of success may be slow in coming, for the sensitivity of the brain is involved, and frequently where there is very real success the brain cells are not of the calibre which can register it. The possible evidences at this stage may be a flash of the spiritual intuition or the sudden realisation of the will-to-good in a dynamic and group form; it may also be simply an ability to understand and to make others understand certain spiritual and occult fundamentals; it may be a “facility of revelation,” both receptive and conditioning or distributing, and so world effective.

Đây chính là chỗ khó khăn cho người mới bắt đầu. Có thể nói y phải làm việc trong bóng tối, và không ở vào vị thế có thể xác minh sự tồn tại của điều mà y đang cố gắng kiến tạo. Bộ não thể xác của y không thể ghi nhận sự kiến tạo đó như một sự kiện đã hoàn tất. Y phải hoàn toàn dựa vào kỹ thuật đã được xác minh của công việc đã được vạch ra, và tiến bước bằng đức tin. Bằng chứng duy nhất về sự thành công có thể sẽ đến chậm, vì có liên quan đến mức độ nhạy cảm của bộ não, và thường thì, ngay cả khi có thành công thực sự, các tế bào não cũng không đủ phẩm chất để có thể ghi nhận điều đó. Những bằng chứng có thể có ở giai đoạn này có thể là một tia lóe sáng của trực giác tinh thần hoặc sự nhận thức đột ngột về Ý Chí-hướng Thiện trong một hình thức mang tính động lực và tập thể; nó cũng có thể đơn giản là khả năng thấu hiểu và làm cho người khác hiểu được một số nền tảng tinh thần và huyền môn; nó có thể là một “năng lực mặc khải,” vừa có tính tiếp nhận vừa có tính điều kiện hoá hay phân phối, và vì vậy mà có hiệu quả trên thế gian.

Herein lies the difficulty for the beginner. He has, so to speak, to work in the dark,

Ở đây có sự khó khăn cho người mới bắt đầu. Có thể nói, y phải làm việc trong bóng tối,

He cannot see, he cannot register what he is building through imagination, according to the ancient rules

Y không thể nhìn thấy, y không thể ghi nhận những gì y đang xây dựng thông qua trí tưởng tượng, theo các quy tắc cổ xưa

… and is not in a position to verify the existence of that which he is attempting to construct

… và không ở vị trí để xác minh sự tồn tại của thứ mà y đang cố gắng xây dựng

So you can see that this is going to require a lot of faith—much faith in the system imparted will be needed.

Vì vậy, bạn có thể thấy rằng điều này sẽ đòi hỏi rất nhiều đức tin —nhiều đức tin vào hệ thống được truyền thụ.

His physical brain is unable

Bộ não vật chất của y không thể

Because it was relative gross

Bởi vì nó tương đối thô thiển

… to register his creation as an accomplished fact

… để ghi nhận sự sáng tạo của y như một sự kiện đã hoàn thành

So we have to take the Tibetan’s word for it and follow out his system of building as if it will truly lead inevitably, as he said, to certain results.

Vì vậy, chúng ta phải tin tưởng lời của Chân sư Tây Tạng và làm theo hệ thống xây dựng của Ngài như thể nó sẽ thực sự, như Ngài đã nói, chắc chắn dẫn đến những kết quả nhất định.

He has to depend entirely upon the proved technique of the work outlined, and to proceed by faith

Y phải hoàn toàn phụ thuộc vào kỹ thuật đã được chứng minh của công việc được vạch ra, và tiến hành bằng đức tin

The Tibetan is saying that, and here is where faith, even at a relatively high level of development, becomes so important, because it allows us to continue without doubt, and without questioning, and to continue steadfastly, rather than spasmodically, according to the work we do, so will be the results achieved. And this is just such an important principle in occultism. We have to walk in the dark with faith, and our hand is in the hand of our guide, so to speak, whom we trust implicitly. He has given us every indication that He is completely trustworthy for those who can understand what He has been imparting. These are difficulties? This is a difficulty, because you don’t see the results of your building, not immediately.

Chân sư Tây Tạng đang nói rằng, và chính tại điểm này mà đức tin—ngay cả ở một trình độ phát triển tương đối cao—trở nên vô cùng quan trọng, vì nó cho phép chúng ta tiếp tục mà không hoài nghi, không đặt câu hỏi, và tiếp tục một cách vững vàng thay vì thất thường; tuỳ theo công việc chúng ta thực hiện mà kết quả sẽ đạt được tương ứng. Và đây chính là một nguyên lý vô cùng quan trọng trong huyền bí học. Chúng ta phải bước đi trong bóng tối với đức tin, và tay của chúng ta—nói theo cách ẩn dụ—ở trong tay của người hướng dẫn mà chúng ta hoàn toàn tin tưởng. Ngài đã cho chúng ta mọi dấu hiệu cho thấy Ngài hoàn toàn đáng tin cậy, với những ai có thể hiểu được điều Ngài đã truyền đạt.

These are difficulties

Đây là những khó khăn

This is difficulty because you don’t see the results of your building, not immediately

Đây là khó khăn vì bạn không thấy kết quả của việc xây dựng của mình, không phải ngay lập tức

… the only evidence of success maybe slow in coming

… bằng chứng duy nhất về thành công có thể đến chậm

So thereby because of this, steadfastness is required, and a refusal to relinquish the task simply because more tangible evidence is not appearing so

do đó, vì điều này, sự kiên định này là cần thiết và sự từ chối từ bỏ nhiệm vụ chỉ đơn giản vì bằng chứng hữu hình hơn không xuất hiện

… the only evidence of success may be slow in coming for the sensitivity of the brain is involved

… bằng chứng duy nhất về thành công có thể đến chậm vì có liên quan đến độ nhạy cảm của não bộ

Something we know little about, and certainly modern science knows little about it, and

Bộ não là cái mà chúng ta biết rất ít, và chắc chắn khoa học hiện đại biết rất ít về nó, và

… frequently where there’s very real success the brain cells are not of the caliber which can register it

… ngay cả khi có thành công thực sự, các tế bào não cũng không đủ phẩm chất để có thể ghi nhận điều đó

So, we human beings are always looking for evidence, and we are cheered on by the evidence we see which tells us our work has been effective. But in this very important higher type of work, we may not get that kind of evidence.

Vì vậy, chúng ta luôn tìm kiếm bằng chứng, và chúng ta được cổ vũ bởi bằng chứng mà chúng ta thấy, điều này cho chúng ta biết công việc của chúng ta đã có hiệu quả. Nhưng trong loại công việc cao cấp rất quan trọng này, chúng ta có thể không nhận được loại bằng chứng đó.

The possible evidences at this stage may be a flash of the spiritual intuition or the sudden realisation of the will-to-good in a dynamic and group form;

Các bằng chứng khả dĩ ở giai đoạn này có thể là một tia sáng của trực giác tinh thần, hoặc sự nhận ra đột ngột về ý chí hướng thiện trong một hình thức năng động và nhóm;

These kinds of fleeting deep impressions may dawn and give us encouragement

Những loại ấn tượng sâu sắc thoáng qua này có thể xuất hiện và khuyến khích chúng ta

… it may also be simply an ability to understand and to make others understand certain spiritual an occult fundamentals. It may be a “facility of revelation,” both receptive and conditioning or distributing, and so world effective.

… nó cũng có thể đơn giản là khả năng hiểu và làm cho người khác hiểu một số nguyên tắc cơ bản về huyền bí và tinh thần. Nó có thể là một “khả năng mặc khải”, vừa tiếp nhận vừa điều hòa hoặc phân phối, và do đó có hiệu quả trên thế giới.

Well, choose the way it has come to you, if it has come to you.

Hãy chọn cách nó đã đến với bạn, nếu nó đã đến với bạn.

[If some evidence has come to you, to which of any of these possibilities is the evidence related…]

[Nếu một số bằng chứng đã đến với bạn, nó liên quan đến khả năng nào trong số này?…]

[39_4]

I am attempting to make a very abstruse subject clear, and words prove inadequate. I can but outline to you process and method and a consequent hope for the future; on your side, you can only experiment, obey, have confidence in the experience of those who teach, and then wait patiently for results.

Tôi đang cố gắng làm rõ một đề tài hết sức trừu tượng, và ngôn ngữ tỏ ra không đủ. Tôi chỉ có thể phác thảo cho các bạn tiến trình và phương pháp, cùng với một hy vọng hệ quả dành cho tương lai; còn về phía các bạn, các bạn chỉ có thể thực hành thử nghiệm, tuân theo, đặt niềm tin vào kinh nghiệm của những người giảng dạy, và sau đó kiên nhẫn chờ đợi kết quả.

I am attempting to make a very abstruse subject clear,

Tôi đang cố gắng làm rõ một chủ đề rất khó hiểu,

very subtle, very refined, very much outside the range of our normal thought processes, yet necessary if humanity is to move forward, D.K. has said. And so this effort of his to make it clear to us is very important, and it’s very important that we attempt to absorb as clearly as possible what He is saying. And He is working at a disadvantage, as He frequently says, that words prove inadequate.

Rất vi tế, rất tinh vi, và vượt xa khỏi phạm vi của các tiến trình tư duy thông thường của chúng ta—thế nhưng lại cần thiết nếu nhân loại muốn tiến về phía trước, như Chân sư DK đã nói. Do đó, nỗ lực của Ngài nhằm làm rõ điều đó cho chúng ta là vô cùng quan trọng, và điều hết sức quan trọng là chúng ta cố gắng tiếp nhận một cách rõ ràng nhất có thể những gì Ngài đang truyền đạt. Và Ngài đang làm việc trong một hoàn cảnh bất lợi, như Ngài thường nói, rằng ngôn từ tỏ ra không đủ.

… words prove inadequate. I can but outline to you process and method and a consequent hope for the future; on your side, you can only experiment, obey, have confidence in the experience of those who teach, and then wait patiently for results

… lời nói tỏ ra không đủ. Tôi chỉ có thể vạch ra cho bạn quy trình và phương pháp và hy vọng cho tương lai; về phía bạn, bạn chỉ có thể thử nghiệm, tuân theo, tin tưởng vào kinh nghiệm của những người dạy dỗ, và sau đó kiên nhẫn chờ đợi kết quả

Well, what an important sentence! really an important sentence and it’s worth repeating right.

Thật là một câu nói quan trọng! một câu quan trọng và đáng để lặp lại.

I can but outline to you process and method and the consequent hope for the future; on your side you can only experiment obeying

Tôi chỉ có thể vạch ra cho bạn quy trình và phương pháp và hy vọng cho tương lai; về phía bạn, bạn chỉ có thể thử nghiệm tuân theo

It’s startling how many of the students, even the direct students of the Tibetan, did not really obey with any faithfulness or continuity what he told them to do. What does it take? We may say to ourselves, “Oh, well, we would have been among those who truly obeyed”, but you never know. It’s certainly possible that one can have been overwhelmed by many types of circumstances and difficulties and would not have followed through. We’ll get our chance, of course.

Thật đáng ngạc nhiên là có rất nhiều môn sinh, ngay cả những môn sinh trực tiếp của Chân sư Tây Tạng, đã không thực sự tuân thủ với lòng trung thành hay sự liên tục những gì Ngài đã chỉ dạy họ. Điều đó đòi hỏi gì vậy? Chúng ta có thể tự nói rằng: “Ồ, hẳn là chúng ta đã nằm trong số những người thật sự vâng lời rồi”, nhưng bạn không bao giờ biết được đâu. Rất có thể một người đã bị choáng ngợp bởi đủ loại hoàn cảnh và khó khăn, nên đã không thể kiên trì đến cùng. Tất nhiên, rồi chúng ta sẽ có cơ hội của riêng mình.

You can only experiment obey have confidence in the experience of those who teach

Bạn chỉ có thể thử nghiệm tuân theo, tin tưởng vào kinh nghiệm của những người dạy dỗ

Namely in this case the Tibetan. Do we have that confidence? I think after all these years I certainly have it, and I’m sure that if we ask ourselves we will find that many of us to have that. We’re not doubting him. He’s proven himself in so many ways

Cụ thể trong trường hợp này là Chân sư Tây Tạng. Chúng ta có niềm tin đó không? Tôi nghĩ sau ngần ấy năm, tôi chắc chắn có, và tôi chắc rằng nếu chúng ta tự hỏi bản thân, chúng ta sẽ thấy rằng nhiều người trong chúng ta cũng có điều đó. Chúng ta không nghi ngờ Ngài. Ngài đã chứng tỏ bản thân mình theo rất nhiều cách

… and then wait patiently for results

… và sau đó kiên nhẫn chờ đợi kết quả

This is what is required of us.

Đây là điều được yêu cầu ở chúng ta.

[39_5]

The Six Stages of the Building Process

Sáu giai đoạn kiến tạo

I have employed six words to express this process and its resultant condition. It might prove useful to study them from the angle of their occult significance—a significance which is not usually apparent except to the trained disciple who has been taught to penetrate into the world of meaning and to see interpretations not apparent to the neophyte. [486] Perhaps by the time we have investigated these words, the method of construction and the means whereby the antahkarana is built will appear with greater clarity.

Tôi đã sử dụng sáu từ để diễn đạt tiến trình này và trạng thái kết quả của nó. Có thể sẽ hữu ích nếu nghiên cứu chúng dưới góc độ thâm nghĩa huyền môn—một ý nghĩa thường không rõ ràng trừ phi đối với người đệ tử đã được huấn luyện để thâm nhập vào thế giới của ý nghĩa và thấy được những diễn giải mà người sơ học không thể nhận ra được [486]. Có lẽ khi chúng ta đã khảo sát những từ này, phương pháp kiến tạo và các phương tiện qua đó antahkarana được xây dựng sẽ trở nên sáng tỏ hơn.

The Six Stages Of The Building Process

Sáu Giai Đoạn của Quá Trình Xây Dựng

Kind of wonder about that number six. It’s always antecedent to the number seven which represents a kind of a climax. Everything hangs from the Logoic plane, so to speak, and the six hang from the first which is the seventh.

Có chút thắc mắc về con số sáu đó. Nó luôn đứng trước số bảy, vốn đại diện cho một loại cực điểm. Mọi thứ đều treo trên cõi Thượng đế, có thể nói như vậy, và sáu treo trên cái đầu tiên, vốn là cái thứ bảy.

I’ve employed six words to express this process and its resultant condition

Tôi đã sử dụng sáu từ để diễn tả quá trình này và trạng thái kết quả của nó

He wants to lead us to results. It’s obvious. He wants to lead us to time proven results, but will we cooperate? At first, I thought, “Well, obviously everyone will cooperate, of course, because it’s such a worthy consummation”. But then when I found myself not even cooperating, I said, “Okay, the steadfastness required here is of an unusual order because we are not at all sure about what we’re doing, and we have to work in the dark, and we have to proceed on faith and on the testimony of those we trust. Will we do it?

Ngài muốn dẫn dắt chúng ta đến những kết quả. Điều đó là hiển nhiên. Ngài muốn dẫn chúng ta đến những kết quả đã được thời gian chứng minh, nhưng liệu chúng ta có hợp tác không? Ban đầu, tôi nghĩ rằng, hiển nhiên ai cũng sẽ hợp tác thôi, tất nhiên rồi, vì đây là một sự viên thành xứng đáng đến như vậy. Nhưng rồi khi chính tôi nhận ra mình thậm chí còn không chịu hợp tác, tôi đã nói: “Được rồi, sự vững vàng được yêu cầu ở đây thuộc một cấp độ khác thường, bởi vì chúng ta hoàn toàn không chắc chắn về những gì mình đang làm, và chúng ta phải làm việc trong bóng tối, phải tiến bước bằng đức tin và dựa vào lời chứng của những người mà chúng ta tin tưởng.” Liệu chúng ta có làm được không?

It might prove useful to study them from the angle of their occult significance—a significance which is not usually apparent except to the trained disciple who has been taught to penetrate into the world of meaning

Có thể hữu ích khi nghiên cứu chúng từ góc độ thâm nghĩa huyền bí của chúng—một ý nghĩa vốn thường không rõ ràng ngoại trừ đối với đệ tử lão luyện, người đã được dạy để thâm nhập vào thế giới của ý nghĩa

Now what are the six? Intention, Visualization, Projection, Invocation Evocation, Stabilization, and Resurrection. Those are the six, and if we memorize that sequence, we have something which indicates the liberated process. In many respects, we’re all interested in the Resurrection. It is the seventh initiation, but it makes for a tremendous usefulness throughout the lower six planes. It’s not an escape, although the antahkarana sometimes considered a way of divine or occult escape. It’s an escape to a position from which you can be even more useful in service.

Bây giờ, sáu từ đó là gì? Ý Định, Hình Dung, Phóng Chiếu, Khẩn Cầu Gợi Lên, Ổn Định và Phục Sinh. Đó là sáu từ, và nếu chúng ta ghi nhớ trình tự đó, chúng ta có một thứ gì đó cho thấy quá trình giải thoát. Về nhiều mặt, tất cả chúng ta đều quan tâm đến sự Phục Sinh. Đó là lần điểm đạo thứ bảy, nhưng nó tạo ra một sự hữu ích to lớn trên khắp sáu cõi thấp, không phải là một sự trốn thoát, mặc dù antahkarana đôi khi được coi là một con đường trốn thoát thiêng liêng hoặc huyền bí. Đó là một sự trốn thoát đến một vị trí mà từ đó bạn thậm chí có thể hữu ích hơn trong việc phụng sự.

It might prove useful to study them from the angle of their occult significance—a significance which is not usually apparent except to the trained disciple who has been taught to penetrate into the world of meaning

Có thể hữu ích khi nghiên cứu chúng từ góc độ thâm nghĩa huyền bí của chúng—một ý nghĩa vốn thường không rõ ràng ngoại trừ đối với đệ tử lão luyện, người đã được dạy để thâm nhập vào thế giới của ý nghĩa

And this world of meaning is the world of the soul, just as the world of significance is the world of the Triad, and the world of causes is either from the causal body or even from the logoic plane

Thế giới của ý nghĩa là thế giới của linh hồn, giống như thế giới của thâm nghĩa là thế giới của Tam Nguyên Tinh Thần, và thế giới của các nguyên nhân là từ thể nguyên nhân hoặc thậm chí từ cõi Thượng đế

… and to see interpretations not apparent to the neophyte

… và để thấy những diễn giải không rõ ràng đối với người sơ cơ

But so who are we? Are we the neophyte or are we the trained disciple? It seems that these are two simple words trained disciple but I think they imply a tremendous and consistent effort, and I wonder how many of us are really trained. We’re told that “the meek shall inherit the earth”[1], and Alice Bailey goes to some lengths to explain the true meaning of the word meek, which means trained in her view, the trained ones shall inherit the earth. So we are involved in occult training

Nhưng, vậy chúng ta là ai? Chúng ta là người sơ cơ hay chúng ta là đệ tử lão luyện? Có vẻ đệ tử được đào tạo là hai từ đơn giản, nhưng tôi nghĩ chúng hàm ý một nỗ lực to lớn và nhất quán, và tôi tự hỏi có bao nhiêu người trong chúng ta thực sự được đào tạo. Chúng ta được dạy rằng người nhu mì sẽ thừa hưởng trái đất, và bà Alice Bailey đã giải thích khá dài dòng về ý nghĩa thực sự của từ nhu mì, vốn có nghĩa là được đào tạo theo quan điểm của bà, những người được đào tạo sẽ thừa hưởng trái đất. Vì vậy, chúng ta đang tham gia vào việc đào tạo huyền bí

Perhaps by the time we have investigated these words, the method of construction and the means whereby the antahkarana is built will appear with greater clarity

Có lẽ đến lúc chúng ta nghiên cứu những từ này, phương pháp xây dựng và phương tiện mà antahkarana được xây dựng sẽ xuất hiện rõ ràng hơn

Now I know many of us have read this over the years, studied over the years, so we have studied, are we clear or not the process? and have we some ones mastered it? That’s the question

Tôi biết nhiều người trong chúng ta đã đọc điều này qua nhiều năm, nghiên cứu qua nhiều năm, vì vậy chúng ta đã nghiên cứu, chúng ta có rõ ràng về quá trình này hay không? Và có ai trong chúng ta đã thành thạo nó chưa? Đó là câu hỏi

[39_6]

These words cover a building technique or a process of energy manipulation which brings into being a rapport between the Monad and a human being who is aspiring towards full liberation and is treading the Path of Discipleship and Initiation; it can create a channel of light and life between the higher and the lower divine aspects and can produce a bridge between the world of spiritual life and the world of daily physical plane living. It is a technique for producing the highest form of dualism and of eliminating the threefold expression of divinity, thereby intensifying the divine expression and bringing man nearer to his ultimate goal. Disciples must always remember that soul consciousness is an intermediate stage. It is also a process whereby—from the angle of the subhuman kingdoms in nature—humanity itself becomes the divine intermediary and the transmitter of spiritual energy to those lives whose stages of consciousness are below that of self-consciousness. Humanity becomes to these lives—in their totality—what the Hierarchy is to humanity. This service only becomes possible when a sufficient number of the human race are distinguished by the knowledge of the higher duality and are increasingly soul-conscious and not just self-conscious. They can then make this transmission possible, and it is done by means of the antahkarana.

Những từ này bao quát một kỹ thuật kiến tạo hoặc một tiến trình thao tác năng lượng mà qua đó tạo ra được một mối tương quan giữa Chân Thần và con người đang khao khát đạt tới sự giải thoát toàn diện và đang bước đi trên Con Đường Đệ Tử và Điểm Đạo; nó có thể tạo ra một kênh ánh sáng và sự sống giữa hai phương diện thiêng liêng—thượng và hạ, và có thể kiến tạo một cây cầu nối giữa thế giới sự sống tinh thần và thế giới sinh hoạt hằng ngày trên cõi trần. Đây là một kỹ thuật để sản sinh hình thức cao nhất của nhị nguyên và loại bỏ sự biểu hiện tam phân của thiên tính, nhờ đó làm tăng cường biểu hiện thiêng liêng và đưa con người đến gần mục tiêu tối hậu của mình hơn. Các đệ tử luôn phải nhớ rằng tâm thức linh hồn chỉ là một giai đoạn trung gian. Đây cũng là một tiến trình mà—dưới góc nhìn từ các giới tiền nhân loại trong thiên nhiên—nhân loại trở thành trung gian thiêng liêng và là kẻ truyền dẫn năng lượng tinh thần đến các sự sống có mức tâm thức thấp hơn tâm thức tự ý thức. Nhân loại trở thành, đối với tổng thể những sự sống này, điều mà Thánh đoàn là đối với nhân loại. Sự phụng sự này chỉ trở nên khả thi khi có đủ số người trong nhân loại được phân biệt bởi sự hiểu biết về nhị nguyên cao hơn và ngày càng ý thức về linh hồn, chứ không chỉ đơn thuần có tâm thức bản ngã. Lúc đó, họ có thể thực hiện được sự truyền dẫn này, và điều đó được thực hiện nhờ vào antahkarana.

These words cover a building technique

Những từ này bao gồm một kỹ thuật xây dựng

Remember the second ray is the building ray, and as is the seventh, but it’s an intermediary kind of bridge and relates to the second ray. So the building techniques, building ray is the second,

Chúng ta hãy nhớ rằng cung hai là cung xây dựng, cung bảy cũng thế, nhưng nó là một loại cầu nối trung gian và liên quan đến cung hai. Vì vậy, cung xây dựng là cung hai,

… or a process of energy manipulation

… hoặc một quá trình thao tác năng lượng

This is a creative work. Manipulation is related to creativity

Đây là một công việc sáng tạo. Thao tác có liên quan đến sự sáng tạo

… which brings into being a rapport between the Monad and the human being was aspiring towards full liberation

… vốn tạo ra mối quan hệ giữa Chân Thần và con người đang khao khát hướng tới sự giải thoát hoàn toàn

[full liberation] in the monad, because you’re not going to have full liberation before. You are centered in the monad, and even then it’s not full.

[Sự giải thoát trọn vẹn] nằm trong Chân Thần, bởi vì bạn sẽ không đạt được sự giải thoát trọn vẹn trước đó. Bạn được đặt trung tâm trong Chân Thần, và ngay cả khi ấy, điều đó vẫn chưa hoàn toàn trọn vẹn.

… and is treading the path of discipleship and initiation.

… và đang bước trên con đường đệ tử và điểm đạo.

Maybe I better read that, because I stopped too many times.

Có lẽ tôi đọc lại vì tôi đã ngừng nhiều lần

These words cover a building technique or a process of energy manipulation which brings into being a rapport between the Monad

Những từ này bao gồm một kỹ thuật xây dựng hoặc một quá trình điều khiển năng lượng vốn tạo ra mối quan hệ giữa Chân Thần

Let’s remember in this latter book the Rays and the initiations the Monad is an objective, is a target, monadic consciousness is a target,

Chúng ta hãy nhớ rằng trong cuốn sách sau này, Các Cung và các lần điểm đạo, Chân Thần là một mục tiêu, tâm thức chân thần là một mục tiêu,

… between the monad and the human being who is aspiring towards full liberation and is treading the path of discipleship and initiation

… giữa Chân Thần và con người vốn đang khao khát sự giải thoát hoàn toàn và đang bước trên con đường đệ tử và con đường điểm đạo

The rules we follow in this book are rules for disciples and initiates.

Các quy tắc chúng ta tuân theo trong cuốn sách này là các quy tắc dành cho các đệ tử và điểm đạo đồ.

It can create a channel of light and life.

Nó có thể tạo ra một kênh của ánh sáng và của sự sống.

Let’s not only think of it as light, because it’s part of the Sutratma

Chúng ta đừng chỉ nghĩ về nó như ánh sáng, bởi vì nó là một phần của Sutratma

… between the higher and lower divine aspects, and can produce the bridge between the spiritual life and the world of physical plane.

… giữa các phương diện thiêng liêng cao hơn và thấp hơn, và có thể tạo ra cầu nối giữa đời sống tinh thần và thế giới của cõi hồng trần.

The Masters may deal with many things on the lower planes but they work from such an elevation of consciousness that they see all within the context of the understanding produced by the spiritual triad or by those the siddhis involved in the expression of the Spiritual Triad. And of those, the Tibetan has given us 11 of them because one of the triadal expressions is still on the higher mental plane, and all was the first and second subplane of the atmic and buddhic levels are not given, because they are of too high nature, and nothing of these subplane siddhis of the monad or that which is found on the logoic plane are given. They are far beyond our capability.

Các Chân sư có thể đề cập đến nhiều điều trên các cõi thấp hơn nhưng Các Ngài làm việc từ một trạng thái tâm thức cao đến mức Các Ngài thấy tất cả mọi thứ trong bối cảnh của sự thấu hiểu được tạo ra bởi Tam Nguyên Tinh Thần, hoặc bởi những quyền năng liên quan đến sự biểu hiện của Tam Nguyên Tinh Thần. Trong số những quyền năng này, Chân sư Tây Tạng đã cho chúng ta 11 siddhi, bởi vì một trong những biểu hiện của tam nguyên vẫn còn trên cõi thượng trí, và tất cả cõi phụ thứ nhất và thứ hai của các cấp độ atma và buddhi không được đưa ra bởi vì chúng có bản chất quá cao, và những siddhi của các cõi phụ của cõi chân thần hoặc cõi Thượng đế hoàn toàn không được đưa ra. Chúng vượt xa khả năng của chúng ta.

So we are to create that channel of light, living light, let’s call it that a channel of living light, and although the love aspect is not mentioned, it’s obvious that when that channel exists love for all beings, the Son, so to speak, is a natural emergence.

Vì vậy, chúng ta phải tạo ra kênh ánh sáng đó, ánh sáng sống động, và mặc dù phương diện tình thương không được đề cập đến, nhưng rõ ràng là khi kênh đó tồn tại, tình thương dành cho tất cả chúng sinh, Đấng Con, là một xuất hiện tự nhiên.

It is a technique for producing the highest form of dualism and of eliminating the threefold expression of divinity

Đó là một kỹ thuật để tạo ra hình thức nhị nguyên cao nhất và loại bỏ biểu hiện tam phân của thiên tính

So that’s why I said the antahkarana building is related to the technique of duality. It produces the highest form of dualism of which a human being is capable and

Đó là lý do tại sao tôi nói rằng việc xây dựng antahkarana có liên quan đến Kỹ thuật Nhị nguyên. Nó tạo ra hình thức nhị nguyên cao nhất mà một con người có khả năng. Và

… thereby intensifying the divine expression and bringing man nearer to his ultimate goal.

… nhờ đó, tăng cường biểu hiện thiêng liêng và đưa con người đến gần hơn với mục tiêu cuối cùng của y.

What’s his ultimate goal, life as a monad on the way of higher evolution. So eventually as a monad we will be journeying towards other planets, other starry systems, eventually to the Pleiades and beyond.

Mục tiêu cuối cùng của y là gì? Đó là cuộc sống như một chân thần trên Con đường Tiến Hóa Cao Siêu. Vì vậy, cuối cùng, với tư cách là một chân thần, chúng ta sẽ hành trình đến các hành tinh khác, các hệ sao khác, cuối cùng là đến chòm sao Thất Nữ và xa hơn nữa.

Disciples must always remember that soul consciousness is an intermediate stage.

Các đệ tử phải luôn nhớ rằng tâm thức linh hồn là một giai đoạn trung gian.

Even though grow his full expression eludes us at this time. So we are really reaching high here and the Tibetan has given us a high objective

Mặc dù sự biểu hiện trọn vẹn của nó vẫn nằm ngoài tầm với của chúng ta vào lúc này. Vì vậy, chúng ta thực sự đang vươn tới một tầm cao ở đây, và Chân sư Tây Tạng đã cho chúng ta một mục tiêu cao cả

It is also a process whereby—from the angle of the subhuman kingdoms in nature—humanity itself becomes the divine intermediary

Đó cũng là một quá trình mà—từ góc độ của các giới thấp hơn con người trong tự nhiên—chính nhân loại trở thành trung gian thiêng liêng

We might say the number four as the macrocosm,

Chúng ta có thể nói con số bốn là đại thiên địa,

… becoming the macrocosm of the lower three kingdoms and the transmitter of spiritual energy to those lives whose stages of consciousness are below that of self-consciousness

… trở thành đại thiên địa của ba giới thấp hơn, và là phương tiện truyền năng lượng tinh thần cho những sự sống có giai đoạn tâm thức thấp hơn ngã thức

That means man the intermediary, the number four, the macrocosm for the lower Kingdoms. His ability to work with the antahkarana facilitates this task, working with the antahkarana facilitates man’s macrocosmic relation to the lower three kingdoms.

Điều đó có nghĩa là con người là trung gian, số bốn là đại thiên địa cho các giới thấp hơn. Khả năng làm việc với antahkarana của y tạo điều kiện thuận lợi cho nhiệm vụ này, làm việc với antahkarana tạo điều kiện thuận lợi cho mối quan hệ đại thiên địa của con người với ba giới thấp hơn.

Humanity becomes to these lives—in their totality—what the Hierarchy is to humanity.

Đối với những sự sống này—trong tổng thể của chúng— nhân loại trở thành giống như những gì mà Thánh Đoàn đối với cho nhân loại.

We always have to fulfill on a lower level that which has been granted to us. If we’re a human being and a Solar Angel has intervened and facilitated our advancement, then many of us will become Solar Angels and do the same for the up-and-coming animal kingdom when it becomes human.

Chúng ta luôn phải hoàn tất ở một cấp độ thấp hơn điều đã được ban cho chúng ta. Nếu chúng ta là con người và một Thái dương Thiên Thần đã can thiệp và hỗ trợ cho sự tiến hoá của chúng ta, thì nhiều người trong chúng ta sẽ trở thành Thái dương Thiên Thần và làm điều tương tự cho giới động vật đang trên đà tiến hoá khi nó trở thành nhân loại.

This service only becomes possible when a sufficient number of the human race are distinguished by the knowledge of the higher duality and are increasingly soul-conscious and not just self-conscious

Sự phụng sự này chỉ trở nên khả thi khi một số lượng đủ lớn của nhân loại được phân biệt bởi tri thức về nhị nguyên cao hơn và ngày càng có tâm thức linh hồn, chứ không chỉ đơn thuần là tự ý thức.

In other words, mediation requires more than just strictly human personal consciousness.

Nói cách khác, sự trung gian hoá đòi hỏi nhiều hơn chỉ đơn thuần là tâm thức cá nhân của con người.

They can then make this transmission possible, and it is done by means of the antahkarana

Khi đó, họ có thể làm cho sự truyền dẫn này trở nên khả thi, và điều đó được thực hiện thông qua antahkarana.

So, we might call the antahkarana a channel for returning blessing. It’s not only a way of escape, a way of attaining the higher worlds. It’s a way of return. It’s a way of bestowing upon that which we have left behind, the blessings of the higher worlds.

Vì vậy, theo một cách nào đó, chúng ta có thể gọi antahkarana là một kênh cho phúc lành trở về. Nó không chỉ là một lối thoát, một cách để đạt được các cõi giới cao hơn. Nó là một con đường trở về. Nó là một cách ban tặng cho những gì chúng ta đã bỏ lại phía sau, những phúc lành của các cõi giới cao hơn.

Okay, friends, I think I’m trying to keep these to about an hour. I’m listening carefully to the individual who is helping me by transcribing these videos into Word, and trying not to produce those five-hour programs, although one fine day it may happen again.

Các bạn thân mến, tôi nghĩ tôi đang cố gắng giữ cho các chương trình này trong khoảng một giờ. Tôi đang lắng nghe cẩn thận người đang giúp tôi bằng cách chuyển các video này thành văn bản Word, và cố gắng không tạo ra những chương trình kéo dài năm tiếng đồng hồ nữa—dù vào một ngày đẹp trời nào đó, điều đó có thể lại xảy ra.

So, this is the end of Rays and Initiation Webinar Commentary number 39, and the day on which this is occurring is the 10th of January, 2017, and the beginning of Rays and Initiation Webinar Commentary number 40 from page 483.

Vậy là đây là phần kết thúc của phần bình giảng Webinar Rays and Initiations số 39, và ngày diễn ra là 10 tháng 1 năm 2017, đồng thời cũng là phần bắt đầu của phần bình giảng Webinar Rays and Initiations số 40, bắt đầu từ trang 483.

And there are lots of pages to come, of course. This is a big book. So in studying occultism in this manner, we have to be very patient. We have to plot along as the second-ray type tends to do without leeway or let-up, not crashing through the barriers as the first-ray type does, but to be consistent, persistent, meticulous, going over every possible indicator of light. Of course, will we get everything out of it that is implied or expressed? Absolutely not. But we will open up certain filaments of relationship, of connection, and from them, more light may result. Okay. Appreciation for your presence, and we’ll go on as best we can.

Và dĩ nhiên vẫn còn rất nhiều trang phía trước. Đây là một quyển sách lớn. Vậy nên, khi học huyền bí học theo cách này, chúng ta phải thật kiên nhẫn. Chúng ta phải bước từng bước chậm rãi như kiểu người cung hai thường làm—không có lối tắt, không nghỉ ngơi—không phải kiểu xông thẳng phá vỡ mọi rào cản như người cung một, mà là kiên định, bền bỉ, tỉ mỉ, rà soát từng dấu hiệu khả dĩ của ánh sáng. Dĩ nhiên, liệu chúng ta có nắm bắt được hết mọi điều được hàm ý hay bày tỏ không? Tuyệt đối không. Nhưng chúng ta sẽ mở ra được một số sợi dây liên hệ, những kết nối, và từ đó có thể phát sinh thêm ánh sáng. Xin cảm ơn sự hiện diện của các bạn, và chúng ta sẽ tiếp tục trong khả năng tốt nhất của mình.

Scroll to Top